大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 九cửu
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Quyển 9

阿A 難Nan 世thế 間gian 一nhất 切thiết 所sở 修tu 心tâm 人nhân 不bất 假giả 禪thiền 那na 無vô 有hữu 智trí 慧tuệ 但đãn 能năng 執chấp 身thân 不bất 行hành 淫dâm 欲dục 若nhược 行hành 若nhược 坐tọa 想tưởng 念niệm 俱câu 無vô 愛ái 染nhiễm 不bất 生sanh 無vô 留lưu 欲dục 界giới 是thị 人nhân 應ứng 念niệm 身thân 為vi 梵Phạm 侶lữ 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 梵Phạm 眾Chúng 天Thiên
[1] "Này Khánh Hỷ! Có những người ở thế gian với tâm lắng trong, nhưng do bởi chẳng tu tĩnh lự nên không có trí tuệ. Họ chỉ có thể gìn giữ thân không hành dâm dục. Tưởng và niệm của họ trong lúc đi hay ngồi đều chẳng sanh ái nhiễm. Do đó họ sẽ không lưu lại ở cõi dục. Nếu như muốn, người ấy sẽ có thể sanh làm bạn lữ thanh tịnh. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Phạm Chúng.

欲dục 習tập 既ký 除trừ 離ly 欲dục 心tâm 現hiện 於ư 諸chư 律luật 儀nghi 愛ái 樂nhạo 隨tùy 順thuận 是thị 人nhân 應ứng 時thời 能năng 行hành 梵Phạm 德đức 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 梵Phạm 輔Phụ 天Thiên
[2] Có những người đã đoạn trừ tập khí của ái dục và tâm lìa khỏi dục niệm. Đối với giới luật và uy nghi, họ yêu mến và tùy thuận. Người ấy có thể tu hành công đức thanh tịnh ở mọi lúc. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Phạm Phụ.

身thân 心tâm 妙diệu 圓viên 威uy 儀nghi 不bất 缺khuyết 清thanh 淨tịnh 禁cấm 戒giới 加gia 以dĩ 明minh 悟ngộ 是thị 人nhân 應ứng 時thời 能năng 統thống 梵Phạm 眾chúng 為vi 大Đại 梵Phạm 王Vương 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 大Đại 梵Phạm 天Thiên
[3] Có những người với thân tâm đã đạt đến vi diệu tròn đầy, uy nghi không khiếm khuyết, thanh tịnh giới cấm, và lại còn hiểu biết thông suốt. Ở mọi lúc, người ấy có thể thống lãnh Phạm chúng và trở thành Đại Phạm Vương. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Đại Phạm.

阿A 難Nan 此thử 三tam 勝thắng 流lưu 一nhất 切thiết 苦khổ 惱não 所sở 不bất 能năng 逼bức 雖tuy 非phi 正chánh 修tu 真chân 三Tam 摩Ma 地Địa 清thanh 淨tịnh 心tâm 中trung 諸chư 漏lậu 不bất 動động 名danh 為vi 初sơ 禪thiền
Này Khánh Hỷ! Chư thiên ở ba cõi trời thù thắng ấy đều lìa khỏi bức hại của tất cả khổ não. Mặc dù không tu Đẳng Trì chân chánh, nhưng trong tâm của họ thanh tịnh và chẳng dao động bởi các lậu. Đây là chư thiên ở tĩnh lự thứ nhất.

阿A 難Nan 其kỳ 次thứ 梵Phạm 天Thiên 統thống 攝nhiếp 梵Phạm 人nhân 圓viên 滿mãn 梵Phạm 行hành 澄trừng 心tâm 不bất 動động 寂tịch 湛trạm 生sanh 光quang 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 少Thiểu 光Quang 天Thiên
[4] Này Khánh Hỷ! Ở trên chư thiên thống nhiếp Phạm chúng ở cõi Phạm Thiên, có chư thiên viên mãn tịnh hành, trừng tâm bất động, và do tâm tịch tĩnh thâm sâu mà có ánh sáng phóng ra. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Thiểu Quang.

光quang 光quang 相tương 然nhiên 照chiếu 耀diệu 無vô 盡tận 映ánh 十thập 方phương 界giới 遍biến 成thành 琉lưu 璃ly 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 無Vô 量Lượng 光Quang 天Thiên
[5] Kế đến có chư thiên với quang minh chiếu soi lẫn nhau, chiếu sáng vô tận, ánh hiện cõi giới của mình đến mười phương và biến nó thành lưu ly. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Vô Lượng Quang.

吸hấp 持trì 圓viên 光quang 成thành 就tựu 教giáo 體thể 發phát 化hóa 清thanh 淨tịnh 應ứng 用dụng 無vô 盡tận 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 光Quang 音Âm 天Thiên
[6] Kế đến có chư thiên hấp thu với trì giữ ánh sáng tròn đầy, và họ đã thành tựu bản thể chỉ dạy về việc ấy. Họ có thể phát ra quang minh thanh tịnh để ứng đáp vô tận. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Quang Âm.

阿A 難Nan 此thử 三tam 勝thắng 流lưu 一nhất 切thiết 憂ưu 懸huyền 所sở 不bất 能năng 逼bức 雖tuy 非phi 正chánh 修tu 真chân 三Tam 摩Ma 地Địa 清thanh 淨tịnh 心tâm 中trung 麤thô 漏lậu 已dĩ 伏phục 名danh 為vi 二nhị 禪thiền
Này Khánh Hỷ! Chư thiên ở ba cõi trời thù thắng ấy đều lìa khỏi bức hại của tất cả âu lo. Mặc dù không tu Đẳng Trì chân chánh, nhưng trong tâm của họ thanh tịnh và đã hàng phục các lậu thô kệch. Đây là chư thiên ở tĩnh lự thứ nhì.

阿A 難Nan 如như 是thị 天thiên 人nhân 圓viên 光quang 成thành 音âm 披phi 音âm 露lộ 妙diệu 發phát 成thành 精tinh 行hành 通thông 寂tịch 滅diệt 樂lạc 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 少Thiểu 淨Tịnh 天Thiên
[7] Này Khánh Hỷ! Khi chư thiên như thế đã thành tựu ánh sáng tròn đầy như một phương tiện giao tiếp, giờ đây sự vi diệu của phương tiện ấy đã hiển lộ. Họ thanh lọc sự tu tập này cho đến khi tâm khai thông đến an vui của tịch diệt. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Thiểu Tịnh.

淨tịnh 空không 現hiện 前tiền 引dẫn 發phát 無vô 際tế 身thân 心tâm 輕khinh 安an 成thành 寂tịch 滅diệt 樂lạc 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 無Vô 量Lượng 淨Tịnh 天Thiên
[8] Tiếp đến họ trải nghiệm một cảnh giới của thanh tịnh và rỗng không hiện tiền, rồi nó mở rộng vô biên tế. Thân tâm của họ khinh an và thành tựu an vui của tịch diệt. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Vô Lượng Tịnh.

世thế 界giới 身thân 心tâm 一nhất 切thiết 圓viên 淨tịnh 淨tịnh 德đức 成thành 就tựu 勝thắng 託thác 現hiện 前tiền 歸quy 寂tịch 滅diệt 樂lạc 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 遍Biến 淨Tịnh 天Thiên
[9] Khi thế giới cùng thân tâm thảy đều thanh tịnh viên mãn và tịnh đức thành tựu, một cảnh giới thù thắng hiện tiền và dẫn về an vui của tịch diệt. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Biến Tịnh.

阿A 難Nan 此thử 三tam 勝thắng 流lưu 具cụ 大đại 隨tùy 順thuận 身thân 心tâm 安an 隱ẩn 得đắc 無vô 量lượng 樂lạc 雖tuy 非phi 正chánh 得đắc 真chân 三Tam 摩Ma 地Địa 安an 隱ẩn 心tâm 中trung 歡hoan 喜hỷ 畢tất 具cụ 名danh 為vi 三tam 禪thiền
Này Khánh Hỷ! Chư thiên ở ba cõi trời thù thắng ấy đầy đủ sự tùy thuận to lớn, thân tâm an ổn, và được vô lượng an vui. Mặc dù không tu Đẳng Trì chân chánh, nhưng trong tâm của họ an ổn và tràn ngập hoan hỷ. Đây là chư thiên ở tĩnh lự thứ ba.

阿A 難Nan 復phục 次thứ 天thiên 人nhân 不bất 逼bức 身thân 心tâm 苦khổ 因nhân 已dĩ 盡tận 樂lạc 非phi 常thường 住trụ 久cửu 必tất 壞hoại 生sanh 苦khổ 樂lạc 二nhị 心tâm 俱câu 時thời 頓đốn 捨xả 麤thô 重trọng 相tương 滅diệt 淨tịnh 福phước 性tánh 生sanh 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 福Phước 生Sanh 天Thiên
[10] Này Khánh Hỷ! Lại có chư thiên không còn bị thân tâm bức bách và nhân của khổ đã tận trừ. Họ nhận biết điều vui sướng trên cõi trời sẽ chẳng thường trụ và không lâu tất phải hoại diệt. Cho nên họ mau chóng đồng thời xả bỏ cả tâm khổ lẫn vui. Do họ đã chấm dứt các lậu thô kệch thâm trọng nên tánh của phước đức thanh tịnh liền sanh ra. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Phước Sanh.

捨xả 心tâm 圓viên 融dung 勝thắng 解giải 清thanh 淨tịnh 福phước 無vô 遮già 中trung 得đắc 妙diệu 隨tùy 順thuận 窮cùng 未vị 來lai 際tế 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 福Phước 愛Ái 天Thiên
[11] Một khi đã xả tâm khổ và vui, họ được thắng giải thanh tịnh. Ở trong trạng thái của phước đức vô tận, họ được sự tùy thuận vi diệu cho đến tận cùng mãi mãi. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Phước Ái.

阿A 難Nan 從tùng 是thị 天thiên 中trung 有hữu 二nhị 歧kỳ 路lộ
Này Khánh Hỷ! Từ cõi trời đó rẽ làm hai đường.

若nhược 於ư 先tiên 心tâm 無vô 量lượng 淨tịnh 光quang 福phước 德đức 圓viên 明minh 修tu 證chứng 而nhi 住trụ 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 廣Quảng 果Quả 天Thiên
[12] Trước đó, nếu tâm của chư thiên ở trời Phước Ái mà có thể chiếu vô lượng quang minh thanh tịnh, phước đức viên minh, và tu chứng mà an trụ. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Quảng Quả.

若nhược 於ư 先tiên 心tâm 雙song 厭yếm 苦khổ 樂lạc 精tinh 研nghiên 捨xả 心tâm 相tương 續tục 不bất 斷đoạn 圓viên 窮cùng 捨xả 道đạo 身thân 心tâm 俱câu 滅diệt 心tâm 慮lự 灰hôi 凝ngưng 經kinh 五ngũ 百bách 劫kiếp 是thị 人nhân 既ký 以dĩ 生sanh 滅diệt 為vi 因nhân 不bất 能năng 發phát 明minh 不bất 生sanh 滅diệt 性tánh 初sơ 半bán 劫kiếp 滅diệt 後hậu 半bán 劫kiếp 生sanh 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 無Vô 想Tưởng 天Thiên
[13] Còn như trước đó, nếu tâm của chư thiên ở trời Phước Ái mà chán ghét cả khổ lẫn vui và liên tục nghiên cứu phương pháp xả tâm chẳng ngừng. Khi đã hiểu cùng tận phương pháp xả tâm, thân tâm đều diệt và ý tư lự ngưng đọng như tro suốt 500 kiếp. Do bởi người ấy đã dùng tâm sanh diệt làm nhân nên chẳng thể phát huy tánh không sanh không diệt. Tưởng của họ diệt mất từ kiếp thứ nhất cho đến nửa kiếp đầu của kiếp thứ 500. Nửa kiếp sau của kiếp thứ 500 thì tưởng của họ sanh trở lại. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Vô Tưởng.

阿A 難Nan 此thử 四tứ 勝thắng 流lưu 一nhất 切thiết 世thế 間gian 諸chư 苦khổ 樂lạc 境cảnh 所sở 不bất 能năng 動động 雖tuy 非phi 無vô 為vi 真chân 不bất 動động 地địa 有hữu 所sở 得đắc 心tâm 功công 用dụng 純thuần 熟thục 名danh 為vi 四tứ 禪thiền
Này Khánh Hỷ! Chư thiên ở bốn cõi trời thù thắng ấy đều chẳng hề lay động bởi các cảnh khổ vui trong tất cả thế gian. Tuy nhiên, do họ không tu tập nương vào tâm vô vi chân thật bất động nên vẫn có tâm sở đắc. Đây là chư thiên ở tĩnh lự thứ tư.

阿A 難Nan 此thử 中trung 復phục 有hữu 五Ngũ 不Bất 還Hoàn 天Thiên 於ư 下hạ 界giới 中trung 九cửu 品phẩm 習tập 氣khí 俱câu 時thời 滅diệt 盡tận 苦khổ 樂lạc 雙song 忘vong 下hạ 無vô 卜bốc 居cư 故cố 於ư 捨xả 心tâm 眾chúng 同đồng 分phần 中trung 安an 立lập 居cư 處xứ
Này Khánh Hỷ! Ở trong tĩnh lự đó lại có năm cõi trời Tịnh Cư [14-18]. Chư thiên ở những cõi trời ấy đều đã trừ sạch chín thể loại tập khí trong hạ giới. Đến giai đoạn này thì khổ vui đều quên. Chư thiên nơi đây sẽ không bao giờ còn sống ở tầng trời thấp hơn. Họ cùng sống một nơi an bình và mỗi vị đều ngang bằng ở mức độ xả tâm.

阿A 難Nan 苦khổ 樂lạc 兩lưỡng 滅diệt 鬥đấu 心tâm 不bất 交giao 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 無Vô 煩Phiền 天Thiên
[14] Này Khánh Hỷ! Có chư thiên với cả khổ lẫn vui đều diệt mất và tâm đấu tranh không còn giao tiếp. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Vô Phiền.

機cơ 括quát 獨độc 行hành 研nghiên 交giao 無vô 地địa 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 無Vô 熱Nhiệt 天Thiên
[15] Kế đến có chư thiên chỉ độc nhất nghiên cứu về xả tâm, và không còn ôm giữ niệm khổ hay vui. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Vô Nhiệt.

十thập 方phương 世thế 界giới 妙diệu 見kiến 圓viên 澄trừng 更cánh 無vô 塵trần 象tượng 一nhất 切thiết 沉trầm 垢cấu 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 善Thiện 見Kiến 天Thiên
[16] Kế đến có chư thiên có thể thấy các thế giới trong mười phương với thị lực vi diệu, viên mãn lắng trong, và nó không còn cấu nhiễm bởi tất cả sắc tượng của trần cảnh. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Thiện Kiến.

精tinh 見kiến 現hiện 前tiền 陶đào 鑄chú 無vô 礙ngại 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 善Thiện 現Hiện 天Thiên
[17] Kế đến có chư thiên với cái thấy tinh nguyên hiện tiền và không bị chướng ngại ví như sự điêu luyện của người thợ gốm. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Thiện Hiện.

究cứu 竟cánh 群quần 幾kỷ 窮cùng 色sắc 性tánh 性tánh 入nhập 無vô 邊biên 際tế 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên
[18] Khi quán sát đến tột cùng về muôn sự vi tế của sắc tánh và tánh hư không, họ vào trạng thái của vô biên tế. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh.

阿A 難Nan 此thử 不bất 還hoàn 天thiên 彼bỉ 諸chư 四tứ 禪thiền 四tứ 位vị 天thiên 王vương 獨độc 有hữu 欽khâm 聞văn 不bất 能năng 知tri 見kiến 如như 今kim 世thế 間gian 曠khoáng 野dã 深thâm 山sơn 聖thánh 道Đạo 場Tràng 地địa 皆giai 阿A 羅La 漢Hán 所sở 住trụ 持trì 故cố 世thế 間gian 麤thô 人nhân 所sở 不bất 能năng 見kiến
Này Khánh Hỷ! Thiên chúng ở những cõi trời thấp hơn thuộc tĩnh lự thứ tư và cho đến thiên vương của họ thì cũng không thể thấy hay biết gì về chư thiên ở năm cõi trời Tịnh Cư, và độc nhất chỉ nghe về họ với sự ngưỡng mộ. Đây ví như phàm phu trên thế gian đều chẳng thể thấy các vị Ưng Chân đang ở trong khoáng dã thâm sơn để trụ Pháp và trì Pháp nơi thánh địa Đạo Tràng của họ.

阿A 難Nan 是thị 十thập 八bát 天thiên 獨độc 行hành 無vô 交giao 未vị 盡tận 形hình 累lụy 自tự 此thử 已dĩ 還hoàn 名danh 為vi 色sắc 界giới
Này Khánh Hỷ! Mặc dù chư thiên của 18 cõi trời đó đơn độc tu hành và không giao tiếp với trần cấu, nhưng họ vẫn chưa dứt hết phiền lụy của thân. Do đó các tầng trời ấy gọi là cõi sắc.

復phục 次thứ 阿A 難Nan 從tùng 是thị 有hữu 頂đảnh 色sắc 邊biên 際tế 中trung 其kỳ 間gian 復phục 有hữu 二nhị 種chủng 歧kỳ 路lộ
Lại nữa, Khánh Hỷ! Từ trời Sắc Cứu Cánh, là tầng trời nằm ở ranh giới trên cùng của cõi sắc, nơi đây lại rẽ làm hai đường.

若nhược 於ư 捨xả 心tâm 發phát 明minh 智trí 慧tuệ 慧tuệ 光quang 圓viên 通thông 便tiện 出xuất 塵trần 界giới 成thành 阿A 羅La 漢Hán 入nhập 菩Bồ 薩Tát 乘Thừa 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 為vi 迴hồi 心tâm 大đại 阿A 羅La 漢Hán
Nếu chư thiên ở tầng trời ấy tu hành xả tâm mà phát huy trí minh và được tuệ quang viên thông, thì liền ra khỏi trần lao, trở thành bậc Ưng Chân và vào Bồ-tát Thừa. Loài hữu tình như thế gọi là những vị đại Ưng Chân hồi tâm hướng về Đại Thừa.

若nhược 在tại 捨xả 心tâm 捨xả 厭yếm 成thành 就tựu 覺giác 身thân 為vi 礙ngại 銷tiêu 礙ngại 入nhập 空không 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 為vi 空Không 處Xứ
[1] Còn nếu chư thiên ở tầng trời ấy tu hành xả tâm thành tựu mà nhận biết thân là chướng ngại cho sự tăng tiến, họ làm cho thân tiêu mất và trở thành như hư không. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở Không Vô Biên Xứ.

諸chư 礙ngại 既ký 銷tiêu 無vô 礙ngại 無vô 滅diệt 其kỳ 中trung 唯duy 留lưu 阿a 賴lại 耶da 識thức 全toàn 於ư 末mạt 那na 半bán 分phần 微vi 細tế 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 為vi 識Thức 處Xứ
[2] Khi chướng ngại của thân đã tiêu mất, bây giờ thì không còn sự ngăn ngại nào để phải diệt trừ. Họ chỉ còn lưu lại tạng thức và một nửa chức năng vi tế của thức truyền tống. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở Thức Vô Biên Xứ.

空không 色sắc 既ký 亡vong 識thức 心tâm 都đô 滅diệt 十thập 方phương 寂tịch 然nhiên 迥huýnh 無vô 攸du 往vãng 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 無Vô 所Sở 有Hữu 處Xứ
[3] Khi hình sắc với hư không đã chấm dứt và thức tâm cũng hoàn toàn diệt mất, thì sẽ tịch nhiên khắp mười phương. Chẳng còn lưu lại gì và không có nơi nào để đến. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở Vô Sở Hữu Xứ.

識thức 性tánh 不bất 動động 以dĩ 滅diệt 窮cùng 研nghiên 於ư 無vô 盡tận 中trung 發phát 宣tuyên 盡tận 性tánh 如như 存tồn 不bất 存tồn 若nhược 盡tận 非phi 盡tận 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 為vi 非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 處Xứ
[4] Khi tạng thức không còn hoạt động, họ dùng sự diệt này để nghiên cứu tận cùng. Ở trong vô tận của thức đó, tận tánh phát huy. Thức đó dường như tồn tại mà chẳng tồn tại, dường như tận mà chẳng phải tận. Loài hữu tình như thế gọi là chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.

此thử 等đẳng 窮cùng 空không 不bất 盡tận 空không 理lý 從tùng 不Bất 還Hoàn 天Thiên 聖thánh 道Đạo 窮cùng 者giả 如như 是thị 一nhất 類loại 名danh 不bất 迴hồi 心tâm 鈍độn 阿A 羅La 漢Hán
Tuy chư thiên ở những cõi trời này đã quán sát tận cùng về không của thức, nhưng họ chẳng hiểu cùng tận về lý của không. Đây là sự chấm dứt của con đường thánh nhân mà đã dẫn đến từ năm cõi trời Tịnh Cư. Loài hữu tình như thế gọi là những ám độn Ưng Chân chẳng hồi tâm hướng về Đại Thừa.

若nhược 從tùng 無Vô 想Tưởng 諸chư 外ngoại 道đạo 天thiên 窮cùng 空không 不bất 歸quy 迷mê 漏lậu 無vô 聞văn 便tiện 入nhập 輪luân 轉chuyển
Chư thiên ở trời Vô Tưởng và chư thiên ở những tầng trời không theo Chánh Đạo, họ sẽ chẳng quay trở lại từ sự quán sát tận cùng về không của thức. Do bởi si mê, thiếu hiểu biết, và vẫn còn hữu lậu nên cuối cùng thì cũng sẽ rơi vào vòng luân chuyển.

阿A 難Nan 是thị 諸chư 天thiên 上thượng 各các 各các 天thiên 人nhân 則tắc 是thị 凡phàm 夫phu 業nghiệp 果quả 酬thù 答đáp 答đáp 盡tận 入nhập 輪luân 彼bỉ 之chi 天thiên 王vương 即tức 是thị 菩Bồ 薩Tát 遊du 三Tam 摩Ma 地Địa 漸tiệm 次thứ 增tăng 進tiến 迴hồi 向hướng 聖thánh 倫luân 所sở 修tu 行hành 路lộ
Này Khánh Hỷ! Tất cả thiên nhân ở các tầng trời ấy đều là phàm phu. Khi đã thọ hưởng hết nghiệp quả lành, họ sẽ phải luân chuyển. Tuy nhiên, các vị thiên vương của những cõi trời kia chính là Bồ-tát. Các ngài du hí Đẳng Trì, dần dần thứ tự tăng tiến, và hướng đến con đường tu hành của chư thánh.

阿A 難Nan 是thị 四tứ 空không 天thiên 身thân 心tâm 滅diệt 盡tận 定định 性tánh 現hiện 前tiền 無vô 業nghiệp 果quả 色sắc 從tùng 此thử 逮đãi 終chung 名danh 無vô 色sắc 界giới
Này Khánh Hỷ! Về chư thiên của bốn tầng trời cuối cùng, sắc thân tiêu mất, tâm hành đã diệt, và định tánh hiện tiền. Kể từ đây, họ vĩnh viễn không còn nghiệp quả của sắc thân nữa. Do đó các tầng trời ấy gọi là cõi vô sắc.

此thử 皆giai 不bất 了liễu 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 積tích 妄vọng 發phát 生sanh 妄vọng 有hữu 三tam 界giới 中trung 間gian 妄vọng 隨tùy 七thất 趣thú 沉trầm 溺nịch 補bổ 特đặc 伽già 羅la 各các 從tùng 其kỳ 類loại
Tất cả chư thiên hữu lậu đều không hiểu suốt về diệu giác minh tâm. Do si mê tích tập mà phát sanh ba cõi hư vọng. Trong đó, mỗi chúng sanh tùy theo si mê của mình mà chìm vào bảy đường với những chúng sanh đồng loại.




復phục 次thứ 阿A 難Nan 是thị 三tam 界giới 中trung 復phục 有hữu 四tứ 種chủng 阿a 修tu 羅la 類loại
Lại nữa, Khánh Hỷ! Ở trong ba cõi lại có bốn loại phi thiên.

若nhược 於ư 鬼quỷ 道đạo 以dĩ 護hộ 法Pháp 力lực 乘thừa 通thông 入nhập 空không 此thử 阿a 修tu 羅la 從tùng 卵noãn 而nhi 生sanh 鬼quỷ 趣thú 所sở 攝nhiếp
[1] Có những phi thiên ở loài quỷ, chúng dốc sức hộ Pháp và có thần thông bay trên không. Loài phi thiên này sanh ra từ trứng và thuộc về quỷ đạo.

若nhược 於ư 天thiên 中trung 降giáng 德đức 貶biếm 墜trụy 其kỳ 所sở 卜bốc 居cư 鄰lân 於ư 日nhật 月nguyệt 此thử 阿a 修tu 羅la 從tùng 胎thai 而nhi 出xuất 人nhân 趣thú 所sở 攝nhiếp
[2] Có những phi thiên do vì phước đức không đủ nên phải rơi khỏi thiên thượng và chúng sống ở phía dưới mặt trời mặt trăng. Loài phi thiên này sanh ra từ bào thai và thuộc về nhân gian.

有hữu 修tu 羅la 王vương 執chấp 持trì 世thế 界giới 力lực 洞đỗng 無vô 畏úy 能năng 與dữ 梵Phạm 王Vương 及cập 天Thiên 帝Đế 釋Thích 四Tứ 天Thiên 爭tranh 權quyền 此thử 阿a 修tu 羅la 因nhân 變biến 化hóa 有hữu 天thiên 趣thú 所sở 攝nhiếp
[3] Có những phi thiên vương thống lãnh thế giới, mãnh lực vô úy, và có thể tranh quyền với Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Tứ Đại Thiên Vương. Loài phi thiên này sanh ra từ biến hóa và thuộc về cõi trời.

阿A 難Nan 別biệt 有hữu 一nhất 分phần 下hạ 劣liệt 修tu 羅la 生sanh 大đại 海hải 心tâm 沉trầm 水thủy 穴huyệt 口khẩu 旦đán 遊du 虛hư 空không 暮mộ 歸quy 水thủy 宿túc 此thử 阿a 修tu 羅la 因nhân 溼thấp 氣khí 有hữu 畜súc 生sanh 趣thú 攝nhiếp
[4] Này Khánh Hỷ! Có một loại phi thiên thấp kém khác. Chúng sanh ra tại những hang nước sâu ở giữa biển cả. Ban ngày chúng bay trên không và khi tối đến thì trở về bổn xứ ở dưới nước. Loài phi thiên này sanh ra từ ẩm ướt và thuộc về bàng sanh.




阿A 難Nan 如như 是thị 地địa 獄ngục 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 人nhân 及cập 神thần 仙tiên 天thiên 洎kịp 修tu 羅la 精tinh 研nghiên 七thất 趣thú 皆giai 是thị 昏hôn 沉trầm 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 妄vọng 想tưởng 受thọ 生sanh 妄vọng 想tưởng 隨tùy 業nghiệp 於ư 妙diệu 圓viên 明minh 無vô 作tác 本bổn 心tâm 皆giai 如như 空không 華hoa 元nguyên 無vô 所sở 著trước 但đãn 一nhất 虛hư 妄vọng 更cánh 無vô 根căn 緒tự
Này Khánh Hỷ! Đây là những lời giảng giải tường tận về bảy đường, gồm có: địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, người, thần tiên, trời và phi thiên. Tất cả đều hôn muội và chìm đắm trong các tướng hữu vi. Do si mê mà họ sanh ra và chuyển theo nghiệp vọng tưởng của mình. Tuy nhiên, ở trong bổn tâm vô vi nhiệm mầu viên minh, các đường này đều tựa như hoa đốm giữa hư không. Chúng vốn không chỗ dính mắc, chẳng có trụ sở, và hoàn toàn chỉ là hư vọng.

阿A 難Nan 此thử 等đẳng 眾chúng 生sanh 不bất 識thức 本bổn 心tâm 受thọ 此thử 輪luân 迴hồi 經kinh 無vô 量lượng 劫kiếp 不bất 得đắc 真chân 淨tịnh 皆giai 由do 隨tùy 順thuận 殺sát 盜đạo 婬dâm 故cố 反phản 此thử 三tam 種chủng 又hựu 則tắc 出xuất 生sanh 無vô 殺sát 盜đạo 婬dâm 有hữu 名danh 鬼quỷ 倫luân 無vô 名danh 天thiên 趣thú 有hữu 無vô 相tương 傾khuynh 起khởi 輪luân 迴hồi 性tánh
Này Khánh Hỷ! Do các chúng sanh đó không nhận biết bổn tâm nên phải thọ luân hồi đến vô lượng kiếp mà chẳng được thanh tịnh chân thật. Tất cả đều do tùy thuận sát sanh, trộm cắp, và tà dâm. Nếu vi phạm sát sanh, trộm cắp, và tà dâm, họ sẽ sanh vào quỷ đạo. Nếu không phạm ba giới kia, họ sẽ sanh lên trời. Vì những chúng sanh ấy cứ ngả nghiêng giữa phạm giới và giữ giới nên phát khởi tánh luân hồi.

若nhược 得đắc 妙diệu 發phát 三Tam 摩Ma 提Đề 者giả 則tắc 妙diệu 常thường 寂tịch 有hữu 無vô 二nhị 無vô 無vô 二nhị 亦diệc 滅diệt 尚thượng 無vô 不bất 殺sát 不bất 偷thâu 不bất 婬dâm 云vân 何hà 更cánh 隨tùy 殺sát 盜đạo 婬dâm 事sự
Nếu ai vào được Đẳng Trì này thì sẽ trụ trong tịch diệt thường hằng vi diệu. Họ lìa khỏi hai bên của có và không, và không có hai bên cũng diệt mất. Họ đã vượt khỏi không sát sanh, không trộm cắp, và không tà dâm. Huống nữa là tùy thuận việc sát sanh, trộm cắp, và tà dâm hay sao?

阿A 難Nan 不bất 斷đoạn 三tam 業nghiệp 各các 各các 有hữu 私tư 因nhân 各các 各các 私tư 眾chúng 私tư 同đồng 分phần 非phi 無vô 定định 處xứ 自tự 妄vọng 發phát 生sanh 生sanh 妄vọng 無vô 因nhân 無vô 可khả 尋tầm 究cứu
Này Khánh Hỷ! Những ai chẳng đoạn trừ ba nghiệp đó thì sẽ tự tạo nghiệp của chính mình. Mặc dù quả báo của mỗi chúng sanh là của bản thân, nhưng họ sẽ cùng trải qua với những chúng sanh đồng quả báo ở một nơi nhất định. Nghiệp của họ phát sanh từ si mê. Do nó hư vọng sanh ra nên chẳng có nhân và sẽ không thể nào tìm thấy nhân của nó.

汝nhữ 勗úc 修tu 行hành 欲dục 得đắc 菩Bồ 提Đề 要yếu 除trừ 三tam 惑hoặc 不bất 盡tận 三tam 惑hoặc 縱túng 得đắc 神thần 通thông 皆giai 是thị 世thế 間gian 有hữu 為vi 功công 用dụng 習tập 氣khí 不bất 滅diệt 落lạc 於ư 魔ma 道đạo 雖tuy 欲dục 除trừ 妄vọng 倍bội 加gia 虛hư 偽ngụy 如Như 來Lai 說thuyết 為vi 可khả 哀ai 憐lân 者giả 汝nhữ 妄vọng 自tự 造tạo 非phi 菩Bồ 提Đề 咎cữu
Ông hãy khuyên những ai tu hành mà muốn được giác ngộ thì phải đoạn trừ ba việc si mê. Nếu chẳng đoạn trừ ba việc si mê, cho dù họ được thần thông, nhưng đó đều là hữu vi của thế gian và phải dùng công sức. Nếu không diệt trừ tập khí, họ sẽ lạc vào ma đạo. Cho dù họ muốn diệt trừ si mê đi nữa, nhưng nếu không diệt trừ tập khí thì chỉ gia tăng hư ngụy. Như Lai nói rằng những chúng sanh như thế thật quả đáng thương. Ông nên biết rằng si mê của mình là do tự mình tạo ra chứ chẳng phải lỗi của tánh giác ngộ.

作tác 是thị 說thuyết 者giả 名danh 為vi 正chánh 說thuyết 若nhược 他tha 說thuyết 者giả 即tức 魔ma 王vương 說thuyết
Những gì được giảng ở đây là chánh giáo. Nếu giảng sai khác thì tức là lời của ma vương."




即tức 時thời 如Như 來Lai 將tương 罷bãi 法Pháp 座tòa 於ư 師sư 子tử 床sàng 攬lãm 七thất 寶bảo 几kỉ 迴hồi 紫tử 金kim 山sơn 再tái 來lai 凭bằng 倚ỷ
Bấy giờ Như Lai sắp rời Pháp tòa. Từ tòa sư tử đứng dậy, Thế Tôn đặt bàn tay lên cái bàn bảy báu ở trước mặt. Sau đó, Ngài xoay chuyển thân mình như hòn núi vàng tím, rồi lại ngồi xuống.

普phổ 告cáo 大đại 眾chúng 及cập 阿A 難Nan 言ngôn
Khi ấy Đức Phật bảo toàn thể đại chúng và ngài Khánh Hỷ rằng:

汝nhữ 等đẳng 有Hữu 學Học 緣Duyên 覺Giác 聲Thanh 聞Văn 今kim 日nhật 迴hồi 心tâm 趣thú 大đại 菩Bồ 提Đề 無vô 上thượng 妙diệu 覺giác 吾ngô 今kim 已dĩ 說thuyết 真chân 修tu 行hành 法Pháp 汝nhữ 猶do 未vị 識thức 修tu 奢Xa 摩Ma 他Tha 毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 微vi 細tế 魔ma 事sự 魔ma 境cảnh 現hiện 前tiền 汝nhữ 不bất 能năng 識thức 洗tẩy 心tâm 非phi 正chánh 落lạc 於ư 邪tà 見kiến
"Hữu Học các ông, cùng Thanh Văn và Duyên Giác, hôm nay đã hồi tâm hướng về đại giác, là vô thượng diệu giác. Ta nay đã thuyết giảng Pháp tu hành chân thật. Tuy nhiên, ông vẫn chưa biết những việc ma vi tế sẽ xảy ra khi tu Chỉ và tu Quán. Nếu chẳng thanh tịnh tâm của mình, ông sẽ không nhận ra cảnh ma khi chúng hiện tiền và sẽ lạc vào tà kiến.

或hoặc 汝nhữ 陰ấm 魔ma 或hoặc 復phục 天thiên 魔ma 或hoặc 著trước 鬼quỷ 神thần 或hoặc 遭tao 魑si 魅mị 心tâm 中trung 不bất 明minh 認nhận 賊tặc 為vi 子tử 又hựu 復phục 於ư 中trung 得đắc 少thiểu 為vi 足túc 如như 第đệ 四tứ 禪thiền 無Vô 聞Văn 比Bỉ 丘Khâu 妄vọng 言ngôn 證chứng 聖thánh 天thiên 報báo 已dĩ 畢tất 衰suy 相tướng 現hiện 前tiền 謗báng 阿A 羅La 漢Hán 身thân 遭tao 後hậu 有hữu 墮đọa 阿A 鼻Tị 獄Ngục 汝nhữ 應ưng 諦đế 聽thính 吾ngô 今kim 為vì 汝nhữ 仔tử 細tế 分phân 別biệt
Ma có thể khởi sanh từ năm uẩn ở bên trong của ông. Hoặc ông sẽ bị thiên ma, quỷ thần, hay yêu tinh đến nhập. Nếu trong tâm của ông chẳng rõ khi xảy ra, ông sẽ nhận giặc làm con. Hoặc ông thành tựu một chút mà cho là đủ. Việc đó thì cũng giống như Bhikṣu [bíc su] Vô Văn, chỉ mới đạt đến tĩnh lự thứ tư mà vọng ngôn cho rằng mình đã chứng thánh Quả; khi phước báo ở cõi trời đã hết và các tướng suy hiện tiền, do hủy báng rằng người đắc Đạo Ưng Chân mà còn vướng hữu lậu về sau, nên Bhikṣu kia liền đọa Địa ngục Vô Gián. Ông hãy lắng nghe. Ta nay sẽ giải thích tường tận cho ông."

阿A 難Nan 起khởi 立lập 並tịnh 其kỳ 會hội 中trung 同đồng 有Hữu 學Học 者giả 歡hoan 喜hỷ 頂đảnh 禮lễ 伏phục 聽thính 慈từ 誨hối
Khi ấy ngài Khánh Hỷ cùng với những vị Hữu Học ở trong đại hội liền đứng dậy, hoan hỷ đảnh lễ, và cung kính lắng nghe giáo hối từ bi của Phật.

佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 及cập 諸chư 大đại 眾chúng
Phật bảo ngài Khánh Hỷ và các đại chúng:

汝nhữ 等đẳng 當đương 知tri 有hữu 漏lậu 世thế 界giới 十thập 二nhị 類loại 生sanh 本bổn 覺giác 妙diệu 明minh 覺giác 圓viên 心tâm 體thể 與dữ 十thập 方phương 佛Phật 無vô 二nhị 無vô 別biệt 由do 汝nhữ 妄vọng 想tưởng 迷mê 理lý 為vi 咎cữu 癡si 愛ái 發phát 生sanh 生sanh 發phát 遍biến 迷mê 故cố 有hữu 空không 性tánh 化hóa 迷mê 不bất 息tức 有hữu 世thế 界giới 生sanh 則tắc 此thử 十thập 方phương 微vi 塵trần 國quốc 土độ 非phi 無vô 漏lậu 者giả 皆giai 是thị 迷mê 頑ngoan 妄vọng 想tưởng 安an 立lập 當đương 知tri 虛hư 空không 生sanh 汝nhữ 心tâm 內nội 猶do 如như 片phiến 雲vân 點điểm 太thái 清thanh 裏lý 況huống 諸chư 世thế 界giới 在tại 虛hư 空không 耶da
"Các ông phải biết rằng, mặc dù 12 thể loại chúng sanh ở trong thế giới có hữu lậu, nhưng bổn giác diệu minh và giác viên tâm thể của họ thì chẳng hai chẳng khác với chư Phật ở mười phương. Do bởi vọng tưởng nên họ mê muội chân lý và si ái phát sanh. Nhân vì si mê sanh khởi biến khắp nên mới có hư không. Rồi do u mê biến hóa chẳng dừng nên mới có thế giới. Quốc độ nhiều như vi trần ở khắp mười phương và tất cả những ai hữu lậu đều là an lập từ vọng tưởng si mê. Các ông nên biết rằng hư không sanh ra ở trong tâm của mình. Nó tựa như một áng mây ở giữa bầu trời bao la. Huống chi là các thế giới ở tại hư không thì càng nhỏ bé hơn.

汝nhữ 等đẳng 一nhất 人nhân 發phát 真chân 歸quy 元nguyên 此thử 十thập 方phương 空không 皆giai 悉tất 銷tiêu 殞vẫn 云vân 何hà 空không 中trung 所sở 有hữu 國quốc 土độ 而nhi 不bất 振chấn 裂liệt
Nếu các ông tìm ra chân thật và trở về nguồn cội, bấy giờ hư không khắp mười phương tất đều tiêu vong. Thế thì làm sao hết thảy quốc độ ở trong hư không mà chẳng chấn động chứ?

汝nhữ 輩bối 修tu 禪thiền 飾sức 三Tam 摩Ma 地Địa 十thập 方phương 菩Bồ 薩Tát 及cập 諸chư 無vô 漏lậu 大đại 阿A 羅La 漢Hán 心tâm 精tinh 通thông 吻vẫn 當đương 處xử 湛trạm 然nhiên 一nhất 切thiết 魔ma 王vương 及cập 與dữ 鬼quỷ 神thần 諸chư 凡phàm 夫phu 天thiên 見kiến 其kỳ 宮cung 殿điện 無vô 故cố 崩băng 裂liệt 大đại 地địa 振chấn 坼sách 水thủy 陸lục 飛phi 騰đằng 無vô 不bất 驚kinh 慴triệp 凡phàm 夫phu 昏hôn 暗ám 不bất 覺giác 遷thiên 訛ngoa
Khi tu tĩnh lự và vào Đẳng Trì, tịnh tâm của các ông khai thông với tâm của chư Bồ-tát và những vị đại Ưng Chân vô lậu ở trong mười phương. Lúc đó ông sẽ trụ ở nơi trạm nhiên thanh tịnh. Bấy giờ tất cả ma vương, cùng với quỷ thần, và chư thiên phàm phu đều thấy cung điện của mình vô cớ sụp đổ và đại địa chấn động. Động vật bơi trong nước, đi trên đất, hoặc bay giữa trời, không một loài nào mà chẳng kinh hoàng. Còn hạng phàm phu bị che trùm bởi hôn ám thì chẳng hề hay biết gì về những sự kiện này.

彼bỉ 等đẳng 咸hàm 得đắc 五ngũ 種chủng 神thần 通thông 唯duy 除trừ 漏Lậu 盡Tận 戀luyến 此thử 塵trần 勞lao 如như 何hà 令linh 汝nhữ 摧tồi 裂liệt 其kỳ 處xứ 是thị 故cố 鬼quỷ 神thần 及cập 諸chư 天thiên 魔ma 魍vọng 魎lượng 妖yêu 精tinh 於ư 三Tam 昧Muội 時thời 僉thiêm 來lai 惱não 汝nhữ
Có chúng ma đầy đủ năm loại thần thông, duy trừ Lậu Tận Thông vì chúng vẫn còn lưu luyến trần lao. Thế thì làm sao có thể để cho ông phá hủy chỗ ở của chúng đây? Cho nên các thiên ma, quỷ thần, và yêu tinh quỷ quái đều sẽ đến não loạn khi ông vào Đẳng Trì.

然nhiên 彼bỉ 諸chư 魔ma 雖tuy 有hữu 大đại 怒nộ 彼bỉ 塵trần 勞lao 內nội 汝nhữ 妙diệu 覺giác 中trung 如như 風phong 吹xuy 光quang 如như 刀đao 斷đoạn 水thủy 了liễu 不bất 相tương 觸xúc 汝nhữ 如như 沸phí 湯thang 彼bỉ 如như 堅kiên 冰băng 暖noãn 氣khí 漸tiệm 鄰lân 不bất 日nhật 消tiêu 殞vẫn 徒đồ 恃thị 神thần 力lực 但đãn 為vi 其kỳ 客khách 成thành 就tựu 破phá 亂loạn 由do 汝nhữ 心tâm 中trung 五ngũ 陰ấm 主chủ 人nhân 主chủ 人nhân 若nhược 迷mê 客khách 得đắc 其kỳ 便tiện
Mặc dù chúng ma kia nổi cơn thịnh nộ, nhưng chúng chỉ là trần lao khi ông trụ ở trong diệu giác. Chúng sẽ như gió thổi ánh sáng, như dao chém vào nước, và vĩnh viễn không thể tiếp xúc. Ông sẽ như nước sôi và chúng ví như tảng băng; khi hơi nóng đến gần, băng đá sẽ tiêu tan. Chúng cậy nương vào thần lực để có thể tạm ghé thăm ông một lát. Chúng chỉ có thể thành công não loạn khi trong tâm của ông, là chủ nhân của năm uẩn, nhưng lại bị mê muội nên du khách mới thừa cơ trục lợi.

當đương 處xử 禪thiền 那na 覺giác 悟ngộ 無vô 惑hoặc 則tắc 彼bỉ 魔ma 事sự 無vô 奈nại 汝nhữ 何hà 陰ấm 消tiêu 入nhập 明minh 則tắc 彼bỉ 群quần 邪tà 咸hàm 受thọ 幽u 氣khí 明minh 能năng 破phá 暗ám 近cận 自tự 消tiêu 殞vẫn 如như 何hà 敢cảm 留lưu 擾nhiễu 亂loạn 禪thiền 定định 若nhược 不bất 明minh 悟ngộ 被bị 陰ấm 所sở 迷mê 則tắc 汝nhữ 阿A 難Nan 必tất 為vi 魔ma 子tử 成thành 就tựu 魔ma 人nhân
Khi trụ trong tĩnh lự với giác ngộ minh liễu, làm sao những việc ma kia có thể ảnh hưởng đến ông chứ? Khi năm uẩn tiêu tan, ông sẽ vào ánh sáng của trí tuệ. Chúng tà ma kia đều nương âm khí và quang minh của ông có thể phá tan u ám. Nếu chúng đến gần thì sẽ tự hủy diệt. Thế thì làm sao chúng dám nán lại để nhiễu loạn tĩnh lự của ông chứ? Nhưng nếu chưa khai ngộ minh liễu và bị năm uẩn mê hoặc thì chính ông, Khánh Hỷ, chắc chắn sẽ làm con của ma và chính mình cũng trở thành ma.

如như 摩Ma 登Đăng 伽Già 殊thù 為vi 眇miễu 劣liệt 彼bỉ 唯duy 咒chú 汝nhữ 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 八bát 萬vạn 行hạnh 中trung 只chỉ 毀hủy 一nhất 戒giới 心tâm 清thanh 淨tịnh 故cố 尚thượng 未vị 淪luân 溺nịch 此thử 乃nãi 隳huy 汝nhữ 寶bảo 覺giác 全toàn 身thân 如như 宰tể 臣thần 家gia 忽hốt 逢phùng 籍tịch 沒một 宛uyển 轉chuyển 零linh 落lạc 無vô 可khả 哀ai 救cứu
Trường hợp ông gặp người con gái thuộc tộc Mātaṅga [ma tân ga] là một ngoại lệ, và đó chỉ là sự cố nhỏ. Cô ta chỉ dùng chú thuật để khiến ông phá hủy luật nghi của Phật. Trong 80.000 giới hạnh, cùng lắm ông chỉ phạm một giới. Do bởi tâm của ông thanh tịnh nên ông vẫn chưa đọa trầm luân. Tuy nhiên, nếu uẩn ma đã có thể hủy diệt bảo giác toàn thân của ông, thì ông sẽ như thành viên trong gia đình của một đại thần, tài sản bất chợt bị tịch thu; gia cảnh điêu tàn và không ai có thể cứu giúp.




阿A 難Nan 當đương 知tri 汝nhữ 坐tọa 道Đạo 場Tràng 銷tiêu 落lạc 諸chư 念niệm 其kỳ 念niệm 若nhược 盡tận 則tắc 諸chư 離ly 念niệm 一nhất 切thiết 精tinh 明minh 動động 靜tĩnh 不bất 移di 憶ức 忘vong 如như 一nhất 當đương 住trụ 此thử 處xứ 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 如như 明minh 目mục 人nhân 處xử 大đại 幽u 暗ám 精tinh 性tánh 妙diệu 淨tịnh 心tâm 未vị 發phát 光quang 此thử 則tắc 名danh 為vi 色sắc 陰ấm 區khu 宇vũ
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng mọi niệm sẽ tiêu vong khi ông ngồi Đạo Tràng. Khi vọng niệm của ông dừng hẳn, lúc đó sẽ chỉ còn lại giác minh tinh nguyên. Dao động ở ngoài tâm ông sẽ dường như tĩnh lặng, và niệm hiện tại trong tâm ông sẽ dường như vô niệm. Khi trụ ở cảnh giới ấy, ông liền vào Đẳng Trì. Ông sẽ như người mắt sáng ở nơi u ám. Lúc đó tánh tinh nguyên của ông sẽ thanh tịnh vi diệu, nhưng tâm của ông thì vẫn chưa phát sáng. Đây gọi là đã tới khu vực của sắc uẩn.

若nhược 目mục 明minh 朗lãng 十thập 方phương 洞đỗng 開khai 無vô 復phục 幽u 黯ảm 名danh 色sắc 陰ấm 盡tận 是thị 人nhân 則tắc 能năng 超siêu 越việt 劫kiếp 濁trược 觀quán 其kỳ 所sở 由do 堅kiên 固cố 妄vọng 想tưởng 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn
Khi tâm nhãn của ông trở nên trong sáng, mười phương mở toát và chẳng còn u ám. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của sắc uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của thời gian, quán sát nguyên do của sắc uẩn và thấy vọng tưởng kiên cố là căn bổn của nó.

阿A 難Nan 當đương 在tại 此thử 中trung 精tinh 研nghiên 妙diệu 明minh 四tứ 大đại 不bất 織chức 少thiểu 選tuyển 之chi 間gian 身thân 能năng 出xuất 礙ngại 此thử 名danh 精tinh 明minh 流lưu 溢dật 前tiền 境cảnh 斯tư 但đãn 功công 用dụng 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[1] Này Khánh Hỷ! Đương lúc ở tinh thần u ám, sự nghiên cứu tinh chuyên ở trong diệu minh của họ sẽ có thể hiển lộ ra rằng, bốn đại cứu cánh chẳng đan siết với nhau. Chỉ một thoáng, người ấy có thể rời thân thể của mình. Cảnh hiện này gọi là giác minh tinh nguyên có thể tràn vào cảnh hiện ở trước. Đây là do sự dụng công của người ấy nên mới tạm thời được cảnh giới như thế. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

阿A 難Nan 復phục 以dĩ 此thử 心tâm 精tinh 研nghiên 妙diệu 明minh 其kỳ 身thân 內nội 徹triệt 是thị 人nhân 忽hốt 然nhiên 於ư 其kỳ 身thân 內nội 拾thập 出xuất 蟯nhiêu 蛔hồi 身thân 相tướng 宛uyển 然nhiên 亦diệc 無vô 傷thương 毀hủy 此thử 名danh 精tinh 明minh 流lưu 溢dật 形hình 體thể 斯tư 但đãn 精tinh 行hành 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[2] Lại nữa, Khánh Hỷ! Đương lúc ở tinh thần u ám, sự nghiên cứu tinh chuyên ở trong diệu minh của họ sẽ có thể làm cho người ấy thấy rõ bên trong thân thể của mình. Hốt nhiên người ấy có thể bốc lấy những con giun ở trong bụng bỏ ra ngoài mà không hề tổn hại thân thể của mình lẫn ký sinh trùng. Cảnh hiện này gọi là giác minh tinh nguyên có thể tràn vào thân thể. Đây là do sự tinh tấn tu hành của người ấy nên mới tạm thời được cảnh giới như thế. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 內nội 外ngoại 精tinh 研nghiên 其kỳ 時thời 魂hồn 魄phách 意ý 志chí 精tinh 神thần 除trừ 執chấp 受thọ 身thân 餘dư 皆giai 涉thiệp 入nhập 互hỗ 為vi 賓tân 主chủ 忽hốt 於ư 空không 中trung 聞văn 說thuyết 法Pháp 聲thanh 或hoặc 聞văn 十thập 方phương 同đồng 敷phu 密mật 義nghĩa 此thử 名danh 精tinh 魄phách 遞đệ 相tương 離ly 合hợp 成thành 就tựu 善thiện 種chủng 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[3] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, sự nghiên cứu tinh chuyên của họ sẽ có thể hướng ra cả trong lẫn ngoài. Bấy giờ hồn phách và ý chí tinh thần của người ấy có thể sẽ tách rời, kết hợp, hoặc hoán đổi vai trò. Hốt nhiên giữa hư không, người ấy nghe có tiếng thuyết Pháp, hoặc nghe có âm thanh khắp mười phương đồng thời diễn nói mật nghĩa. Cảnh hiện này gọi là tinh thần cùng hồn phách lần lượt phân ly và kết hợp lẫn nhau do sự thành tựu căn lành. Đây chỉ là cảnh giới tạm thời. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 澄trừng 露lộ 皎hiệu 徹triệt 內nội 光quang 發phát 明minh 十thập 方phương 遍biến 作tác 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 色sắc 一nhất 切thiết 種chủng 類loại 化hóa 為vi 如Như 來Lai 於ư 時thời 忽hốt 見kiến 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 踞cứ 天thiên 光quang 臺đài 千thiên 佛Phật 圍vi 繞nhiễu 百bách 億ức 國quốc 土độ 及cập 與dữ 蓮liên 華hoa 俱câu 時thời 出xuất 現hiện 此thử 名danh 心tâm 魂hồn 靈linh 悟ngộ 所sở 染nhiễm 心tâm 光quang 研nghiên 明minh 照chiếu 諸chư 世thế 界giới 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[4] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, một ánh sáng rực rỡ có thể sẽ hiện ra ở trong tâm của người ấy và chiếu soi khắp mười phương với màu sắc của tử ma hoàng kim. Người ấy có thể sẽ thấy tất cả muôn loài hóa thành chư Như Lai. Bấy giờ người ấy hốt nhiên sẽ thấy Đức Phật Quang Minh Biến Chiếu đang ngồi ở trên đài thiên quang với 1.000 Đức Phật ở xung quanh; mỗi vị Phật kia ngồi trên tòa hoa sen và sẽ đồng thời hiện ra 100 ức quốc độ. Cảnh hiện này gọi là tâm và hồn phách thấm nhuộm với giác ngộ linh thiêng ở giữa lúc tâm chiếu soi tường tận các thế giới. Đây chỉ là cảnh giới tạm thời. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 精tinh 研nghiên 妙diệu 明minh 觀quán 察sát 不bất 停đình 抑ức 按án 降hàng 伏phục 制chế 止chỉ 超siêu 越việt 於ư 時thời 忽hốt 然nhiên 十thập 方phương 虛hư 空không 成thành 七thất 寶bảo 色sắc 或hoặc 百bách 寶bảo 色sắc 同đồng 時thời 遍biến 滿mãn 不bất 相tương 留lưu 礙ngại 青thanh 黃hoàng 赤xích 白bạch 各các 各các 純thuần 現hiện 此thử 名danh 抑ức 按án 功công 力lực 逾du 分phân 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[5] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, sự quán sát và nghiên cứu tinh chuyên ở trong diệu minh của họ sẽ có thể chẳng được đình chỉ. Khi người ấy cố gắng hàng phục và khống chế để nó không vượt mất kiểm soát, bấy giờ hư không khắp mười phương hốt nhiên trở thành màu sắc của bảy báu hay màu sắc của trăm báu. Mỗi màu sắc đó sẽ đồng thời trùm khắp hư không mà chẳng hề ngăn ngại lẫn nhau. Người ấy sẽ thấy rõ xanh vàng đỏ trắng với từng màu không xen tạp. Cảnh hiện này gọi là kiềm chế sự quán sát để không vượt mất kiểm soát. Đây chỉ là cảnh giới tạm thời. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 研nghiên 究cứu 澄trừng 徹triệt 精tinh 光quang 不bất 亂loạn 忽hốt 於ư 夜dạ 半bán 在tại 暗ám 室thất 內nội 見kiến 種chủng 種chủng 物vật 不bất 殊thù 白bạch 晝trú 而nhi 暗ám 室thất 物vật 亦diệc 不bất 除trừ 滅diệt 此thử 名danh 心tâm 細tế 密mật 澄trừng 其kỳ 見kiến 所sở 視thị 洞đỗng 幽u 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[6] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, sự nghiên cứu thông triệt của họ sẽ có thể phóng ra một ánh sáng tinh thuần không tạp loạn. Hốt nhiên ở trong căn phòng tối vào giữa đêm, họ có thể nhìn thấy muôn thứ đồ vật mà chẳng khác gì như giữa ban ngày; những đồ vật mà dù ở ban ngày vẫn không thấy, nhưng giờ đây họ có thể sẽ thấy rõ ràng. Cảnh hiện này gọi là thanh lọc tâm nhãn để hiển lộ vật ẩn kín và thấy khắp nơi u khuất. Đây chỉ là cảnh giới tạm thời. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 圓viên 入nhập 虛hư 融dung 四tứ 肢chi 忽hốt 然nhiên 同đồng 於ư 草thảo 木mộc 火hỏa 燒thiêu 刀đao 斫chước 曾tằng 無vô 所sở 覺giác 又hựu 則tắc 火hỏa 光quang 不bất 能năng 燒thiêu 爇nhiệt 縱túng 割cát 其kỳ 肉nhục 猶do 如như 削tước 木mộc 此thử 名danh 塵trần 併tinh 排bài 四tứ 大đại 性tánh 一nhất 向hướng 入nhập 純thuần 暫tạm 得đắc 如như 是thị 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[7] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, những gì ở trong và những gì ở ngoài có thể sẽ hòa quyện vào nhau ở bên trong sự nhận biết của người ấy. Hốt nhiên người ấy cảm thấy chẳng còn cảm giác ở tứ chi của mình và nghĩ rằng chúng đồng như cỏ cây. Cho dù bị lửa thiêu đao chém thì người ấy cũng hoàn toàn không cảm giác. Ngọn lửa chẳng thể thiêu đốt họ, và cho dù thân thể bị xẻo thịt thì người ấy chỉ cảm giác như vót gỗ. Cảnh hiện này gọi là bài trừ bốn đại để các trần tan biến và chỉ còn lại sự nhận biết. Đây chỉ là cảnh giới tạm thời. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 成thành 就tựu 清thanh 淨tịnh 淨tịnh 心tâm 功công 極cực 忽hốt 見kiến 大đại 地địa 十thập 方phương 山sơn 河hà 皆giai 成thành 佛Phật 國quốc 具cụ 足túc 七thất 寶bảo 光quang 明minh 遍biến 滿mãn 又hựu 見kiến 恒Hằng 沙sa 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 遍biến 滿mãn 空không 界giới 樓lâu 殿điện 華hoa 麗lệ 下hạ 見kiến 地địa 獄ngục 上thượng 觀quan 天thiên 宮cung 得đắc 無vô 障chướng 礙ngại 此thử 名danh 欣hân 厭yếm 凝ngưng 想tưởng 日nhật 深thâm 想tưởng 久cửu 化hóa 成thành 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[8] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, người ấy có thể sẽ thành tựu thanh tịnh, và do thanh tịnh tâm của mình nên công phu của họ đạt đến cực độ. Hốt nhiên người ấy có thể sẽ thấy sông núi đất đai ở khắp mười phương đều trở thành cõi Phật, đầy đủ bảy báu, và tràn đầy quang minh. Người ấy lại thấy chư Phật Như Lai nhiều như cát sông Hằng và cung điện lầu các hoa lệ trùm khắp cõi giới hư không. Người ấy có thể thấy địa ngục ở dưới và thiên cung ở trên mà chẳng bị chướng ngại. Cảnh hiện này gọi là nghĩ tưởng của thích và ghét dần dần chuyển hóa thanh tịnh theo sự lắng ngưng tư tưởng càng ngày càng sâu. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 研nghiên 究cứu 深thâm 遠viễn 忽hốt 於ư 中trung 夜dạ 遙diêu 見kiến 遠viễn 方phương 市thị 井tỉnh 街nhai 巷hạng 親thân 族tộc 眷quyến 屬thuộc 或hoặc 聞văn 其kỳ 語ngữ 此thử 名danh 迫bách 心tâm 逼bức 極cực 飛phi 出xuất 故cố 多đa 隔cách 見kiến 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 名danh 善thiện 境cảnh 界giới 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[9] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, người ấy có thể sẽ nghiên cứu về những nơi xa xôi. Hốt nhiên ở giữa đêm, người ấy có thể sẽ thấy chợ búa, giếng nước, ngã tư đường, và ngõ hẻm từ xa. Người ấy có thể sẽ thấy thân tộc quyến thuộc, hoặc có thể nghe được họ trò chuyện. Cảnh hiện này gọi là tâm bị bức ép đến cực độ nên nó bay ra ngoài để thấy tầm nhìn mà đa phần bị ngăn cách. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

又hựu 以dĩ 此thử 心tâm 研nghiên 究cứu 精tinh 極cực 見kiến 善Thiện 知Tri 識Thức 形hình 體thể 變biến 移di 少thiểu 選tuyển 無vô 端đoan 種chủng 種chủng 遷thiên 改cải 此thử 名danh 邪tà 心tâm 含hàm 受thọ 魑si 魅mị 或hoặc 遭tao 天thiên 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腹phúc 無vô 端đoan 說thuyết 法pháp 通thông 達đạt 妙diệu 義nghĩa 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 不bất 作tác 聖thánh 心tâm 魔ma 事sự 消tiêu 歇hiết 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 即tức 受thọ 群quần 邪tà
[10] Lại nữa, đương lúc ở tinh thần u ám, người ấy có thể sẽ thấy mình làm một vị Thiện Tri Thức trong khi nghiên cứu tinh chuyên cực độ. Người ấy sẽ có thể biến đổi hình dáng trong chớp nhoáng và không ngừng thay đổi muôn loại hình thù. Cảnh hiện này gọi là lòng tà chiêu dụ yêu tinh hoặc bị thiên ma nhập tâm trí. Đương lúc bị nhập, người ấy giảng pháp vô căn cứ và cho rằng mình đã thông đạt diệu nghĩa. Đó không phải là dấu hiệu chứng thánh Quả. Nếu ai chẳng khởi tâm đắc quả vị của bậc thánh thì đó là cảnh giới tốt. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì họ sẽ bị chúng tà ma nhiễu loạn.

阿A 難Nan 如như 是thị 十thập 種chủng 禪thiền 那na 現hiện 境cảnh 皆giai 是thị 色sắc 陰ấm 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 故cố 現hiện 斯tư 事sự 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 逢phùng 此thử 因nhân 緣duyên 迷mê 不bất 自tự 識thức 謂vị 言ngôn 登đăng 聖thánh 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Này Khánh Hỷ! Mười loại cảnh hiện giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế, đều là do sự giao tiếp của tâm với sắc uẩn nên mới xuất hiện những việc ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó, họ sẽ mê muội và chẳng thể tự nhận biết, rồi nói rằng mình đã thăng lên quả vị của bậc thánh. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế nên họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

汝nhữ 等đẳng 當đương 依y 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 於ư 末Mạt 法Pháp 中trung 宣tuyên 示thị 斯tư 義nghĩa 無vô 令linh 天thiên 魔ma 得đắc 其kỳ 方phương 便tiện 保bảo 持trì 覆phú 護hộ 成thành 無vô 上thượng 道Đạo
Sau khi Ta diệt độ, các ông phải tuyên giảng nghĩa này cho chúng sanh vào thời Mạt Pháp và chớ để thiên ma thừa cơ trục lợi. Hãy bảo hộ và che chở những vị tu hành để họ có thể thành tựu Đạo vô thượng.




阿A 難Nan 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 修tu 三Tam 摩Ma 提Đề 奢Xa 摩Ma 他Tha 中trung 色sắc 陰ấm 盡tận 者giả 見kiến 諸chư 佛Phật 心tâm 如như 明minh 鏡kính 中trung 顯hiển 現hiện 其kỳ 像tượng 若nhược 有hữu 所sở 得đắc 而nhi 未vị 能năng 用dụng 猶do 如như 魘yểm 人nhân 手thủ 足túc 宛uyển 然nhiên 見kiến 聞văn 不bất 惑hoặc 心tâm 觸xúc 客khách 邪tà 而nhi 不bất 能năng 動động 此thử 則tắc 名danh 為vi 受thọ 陰ấm 區khu 宇vũ
Này Khánh Hỷ! Khi thiện nam tử kia tu tập Đẳng Trì đạt đến chấm dứt của sắc uẩn và ở trong Pháp tu Chỉ, người ấy có thể sẽ thấy tâm của chư Phật tựa như ảnh tượng hiện rõ trong một tấm gương sáng. Giả sử đạt được điều ấy nhưng họ vẫn chưa có thể biết sử dụng làm sao. Ví như người bị bóng đè, mặc dù tay chân còn nguyên vẹn và thị giác với thính giác chẳng u mê, nhưng do tâm tiếp xúc với khách tà nên không thể cử động. Đây gọi là đã tới khu vực của thọ uẩn.

若nhược 魘yểm 咎cữu 歇hiết 其kỳ 心tâm 離ly 身thân 反phản 觀quán 其kỳ 面diện 去khứ 住trụ 自tự 由do 無vô 復phục 留lưu 礙ngại 名danh 受thọ 陰ấm 盡tận 是thị 人nhân 則tắc 能năng 超siêu 越việt 見kiến 濁trược 觀quán 其kỳ 所sở 由do 虛hư 明minh 妄vọng 想tưởng 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn
Nếu sự tê cứng dừng nghỉ, tâm của người ấy sẽ có thể rời thân xác và xoay ngược để nhìn gương mặt của mình. Lúc ấy họ có thể tự do rời khỏi hoặc ở lại mà chẳng còn trở ngại. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của thọ uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của cái thấy, quán sát nguyên do của thọ uẩn và thấy vọng tưởng hư ảo là căn bổn của nó.

阿A 難Nan 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 當đương 在tại 此thử 中trung 得đắc 大đại 光quang 耀diệu 其kỳ 心tâm 發phát 明minh 內nội 抑ức 過quá 分phần 忽hốt 於ư 其kỳ 處xứ 發phát 無vô 窮cùng 悲bi 如như 是thị 乃nãi 至chí 觀quan 見kiến 蚊văn 虻manh 猶do 如như 赤xích 子tử 心tâm 生sanh 憐lân 愍mẫn 不bất 覺giác 流lưu 淚lệ 此thử 名danh 功công 用dụng 抑ức 摧tồi 過quá 越việt
[1] Này Khánh Hỷ! Đương lúc ở trong định đó, thiện nam tử kia có thể sẽ trải nghiệm một ánh sáng lớn rực rỡ bên trong. Nếu đè nén tâm của mình quá mức, người ấy hốt nhiên ở nơi đó phát khởi bi ai vô cùng. Như vậy cho đến chỉ nhìn con ruồi con muỗi mà họ cũng xem như con đầu lòng của mình, rồi sanh lòng thương xót và bất giác rơi lệ. Cảnh hiện này gọi là ức chế quá độ trong việc dụng công.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 覺giác 了liễu 不bất 迷mê 久cửu 自tự 消tiêu 歇hiết 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 悲bi 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 見kiến 人nhân 則tắc 悲bi 啼đề 泣khấp 無vô 限hạn 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Một khi hiểu rõ thì họ sẽ không mê lầm và lâu dần thì nó cũng tự động tiêu tan. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì ma bi ai sẽ nhập tâm trí của họ. Khi thấy người khác, họ cảm thấy buồn bã và khóc lóc thảm thiết. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

阿A 難Nan 又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 勝thắng 相tướng 現hiện 前tiền 感cảm 激kích 過quá 分phần 忽hốt 於ư 其kỳ 中trung 生sanh 無vô 限hạn 勇dũng 其kỳ 心tâm 猛mãnh 利lợi 志chí 齊tề 諸chư 佛Phật 謂vị 三tam 僧tăng 祇kỳ 一nhất 念niệm 能năng 越việt 此thử 名danh 功công 用dụng 陵lăng 率suất 過quá 越việt
[2] Lại nữa, Khánh Hỷ! Đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Với thắng tướng hiện tiền, người ấy có thể sẽ cảm kích quá mức. Hốt nhiên ở trong ấy, họ sanh khởi dũng cảm vô hạn và cho rằng tâm uy mãnh của mình ngang bằng với chư Phật. Người ấy bảo rằng một niệm của họ có thể siêu việt ba vô số kiếp. Cảnh hiện này gọi là hấp tấp quá độ trong việc dụng công.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 覺giác 了liễu 不bất 迷mê 久cửu 自tự 消tiêu 歇hiết 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 狂cuồng 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 見kiến 人nhân 則tắc 誇khoa 我ngã 慢mạn 無vô 比tỉ 其kỳ 心tâm 乃nãi 至chí 上thượng 不bất 見kiến 佛Phật 下hạ 不bất 見kiến 人nhân 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Một khi hiểu rõ thì họ sẽ không mê lầm và lâu dần thì nó cũng tự động tiêu tan. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì ma điên cuồng sẽ nhập tâm trí của họ. Khi thấy người khác, họ khoe khoang và ngã mạn vô cùng. Cho đến tâm của người ấy còn chẳng thấy chư Phật ở trên và chẳng thấy phàm nhân ở dưới. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 前tiền 無vô 新tân 證chứng 歸quy 失thất 故cố 居cư 智trí 力lực 衰suy 微vi 入nhập 中trung 隳huy 地địa 迥huýnh 無vô 所sở 見kiến 心tâm 中trung 忽hốt 然nhiên 生sanh 大đại 枯khô 渴khát 於ư 一nhất 切thiết 時thời 沉trầm 憶ức 不bất 散tán 將tương 此thử 以dĩ 為vi 勤cần 精tinh 進tấn 相tướng 此thử 名danh 修tu 心tâm 無vô 慧tuệ 自tự 失thất
[3] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Người ấy có thể sẽ cảm thấy không có gì mới ở trước để chứng đắc và giữa khi ấy thì chẳng thể quay lại cảnh giới cũ. Do vậy trí lực suy kém, rồi cõi lòng đi vào chốn điêu tàn và nhìn xa xăm chẳng thấy gì. Trong tâm của họ bỗng nhiên sanh khởi sự khô khan và khao khát dữ dội. Ở tất cả mọi lúc, người ấy chìm vào nỗi nhớ không phai. Người ấy sẽ cho rằng đó là tướng trạng của tinh tấn chuyên cần. Cảnh hiện này gọi là tự mình thất bại trong việc tu tâm thiếu trí tuệ.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 憶ức 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 旦đán 夕tịch 撮toát 心tâm 懸huyền 在tại 一nhất 處xứ 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì ma ký ức sẽ nhập tâm trí của họ. Từ sáng đến tối, sự nhung nhớ ấy càng siết buộc tâm trí và làm cho họ chẳng thể buông xả. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 慧tuệ 力lực 過quá 定định 失thất 於ư 猛mãnh 利lợi 以dĩ 諸chư 勝thắng 性tánh 懷hoài 於ư 心tâm 中trung 自tự 心tâm 已dĩ 疑nghi 是thị 盧Lô 舍Xá 那Na 得đắc 少thiểu 為vi 足túc 此thử 名danh 用dụng 心tâm 亡vong 失thất 恒hằng 審thẩm 溺nịch 於ư 知tri 見kiến
[4] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Người ấy có thể sẽ phát triển tuệ lực trội hơn định nên kết quả là họ sẽ có thể mất đi sự dũng cảm. Với những điều thù thắng ôm giữ trong lòng, tâm của họ sẽ nhầm lẫn mà cho rằng mình đã trở thành Đức Phật Biến Chiếu. Sự thật thì người ấy chỉ được một chút mà cho là đủ. Cảnh hiện này gọi là ở trong việc dụng tâm tu hành đã quên mất phải luôn thẩm tường khi chìm vào tri kiến của mình.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 下hạ 劣liệt 易dị 知tri 足túc 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 見kiến 人nhân 自tự 言ngôn 我ngã 得đắc 無vô 上thượng 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma dễ dàng vừa ý với thành quả hạ liệt nhập tâm trí của họ. Khi thấy người khác, họ sẽ nói rằng mình đã được Chân Lý Cứu Cánh vô thượng. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 所sở 證chứng 未vị 獲hoạch 故cố 心tâm 已dĩ 亡vong 歷lịch 覽lãm 二nhị 際tế 自tự 生sanh 艱gian 險hiểm 於ư 心tâm 忽hốt 然nhiên 生sanh 無vô 盡tận 憂ưu 如như 坐tọa 鐵thiết 床sàng 如như 飲ẩm 毒độc 藥dược 心tâm 不bất 欲dục 活hoạt 常thường 求cầu 於ư 人nhân 令linh 害hại 其kỳ 命mạng 早tảo 取thủ 解giải 脫thoát 此thử 名danh 修tu 行hành 失thất 於ư 方phương 便tiện
[5] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Người ấy có thể sẽ cảm thấy chưa chứng đắc điều gì mới và giữa khi ấy thì chẳng thể quay lại cảnh giới cũ. Khi nhìn lại cảnh giới ở sau và hướng đến cảnh giới ở trước, họ tự mình sanh khởi gian nan nguy hiểm, rồi hốt nhiên sanh ưu lo vô cùng. Người ấy cảm thấy như ngồi trên giường sắt hoặc như uống thuốc độc. Với tâm trí chẳng muốn sống, họ luôn van xin người khác hãy giết hại tánh mạng của mình để có thể sớm giải thoát. Cảnh hiện này gọi là đánh mất phương tiện trong việc tu hành.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 一nhất 分phần 常thường 憂ưu 愁sầu 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 手thủ 執chấp 刀đao 劍kiếm 自tự 割cát 其kỳ 肉nhục 欣hân 其kỳ 捨xả 壽thọ 或hoặc 常thường 憂ưu 愁sầu 走tẩu 入nhập 山sơn 林lâm 不bất 耐nại 見kiến 人nhân 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma thường ưu sầu nhập tâm trí của họ. Người ấy có thể sẽ cầm lấy dao hoặc kiếm để tự cắt thịt của mình và vui vẻ xả bỏ mạng sống. Hoặc họ có thể sẽ luôn ưu sầu, rồi bỏ chạy vào núi rừng vì không thể chịu nổi khi thấy người khác. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 處xử 清thanh 淨tịnh 中trung 心tâm 安an 隱ẩn 後hậu 忽hốt 然nhiên 自tự 有hữu 無vô 限hạn 喜hỷ 生sanh 心tâm 中trung 歡hoan 悅duyệt 不bất 能năng 自tự 止chỉ 此thử 名danh 輕khinh 安an 無vô 慧tuệ 自tự 禁cấm
[6] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Người ấy có thể sẽ ở trong trạng thái thanh tịnh và tâm được an ổn. Sau đó bỗng dưng tự nhiên có một niềm vui vô hạn nảy sanh và trong lòng của họ hân hoan đến nỗi chẳng thể tự kiềm chế. Cảnh hiện này gọi là được tâm khinh an nhưng thiếu trí tuệ để tự kiềm chế.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 一nhất 分phần 好hiếu 喜hỷ 樂lạc 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 見kiến 人nhân 則tắc 笑tiếu 於ư 衢cù 路lộ 傍bàng 自tự 歌ca 自tự 舞vũ 自tự 謂vị 已dĩ 得đắc 無vô 礙ngại 解giải 脫thoát 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma ưa thích vui sướng nhập tâm trí của họ. Họ sẽ cười khi trông thấy người khác, tự động ca múa ở giữa ngã tư đường, và tự cho mình đã được giải thoát vô ngại. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 自tự 謂vị 已dĩ 足túc 忽hốt 有hữu 無vô 端đoan 大đại 我ngã 慢mạn 起khởi 如như 是thị 乃nãi 至chí 慢mạn 與dữ 過quá 慢mạn 及cập 慢mạn 過quá 慢mạn 或hoặc 增tăng 上thượng 慢mạn 或hoặc 卑ty 劣liệt 慢mạn 一nhất 時thời 俱câu 發phát 心tâm 中trung 尚thượng 輕khinh 十thập 方phương 如Như 來Lai 何hà 況huống 下hạ 位vị 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 此thử 名danh 見kiến 勝thắng 無vô 慧tuệ 自tự 救cứu
[7] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Người ấy có thể sẽ tự cho rằng mình đã tu tập đủ rồi. Hốt nhiên vô cớ họ dấy khởi đại ngã mạn [4]. Như vậy cho đến mạn [1], quá mạn [2], mạn quá mạn [3], tăng thượng mạn [5], ty liệt mạn [6], và tà mạn [7]. Những cảm xúc này đồng thời phát khởi và trong lòng còn khinh cả mười phương Như Lai. Hà huống là các bậc thánh ở quả vị thấp hơn, như là Thanh Văn và Duyên Giác. Cảnh hiện này gọi là thấy mình thắng trội và thiếu trí tuệ để tự cứu mình ra khỏi cái thấy đó.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 一nhất 分phần 大đại 我ngã 慢mạn 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 不bất 禮lễ 塔tháp 廟miếu 摧tồi 毀hủy 經Kinh 像tượng
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma đại ngã mạn nhập tâm trí của họ. Người ấy sẽ phá hủy Kinh tượng và chẳng kính lễ chùa tháp.

謂vị 檀đàn 越việt 言ngôn
Họ nói với các vị thí chủ rằng:

此thử 是thị 金kim 銅đồng 或hoặc 是thị 土thổ 木mộc 經Kinh 是thị 樹thụ 葉diệp 或hoặc 是thị 氈chiên 華hoa 肉nhục 身thân 真chân 常thường 不bất 自tự 恭cung 敬kính 卻khước 崇sùng 土thổ 木mộc 實thật 為vi 顛điên 倒đảo
'Mấy pho tượng được làm từ vàng, đồng, đất, hoặc gỗ mà thôi. Kinh chỉ viết trên lá cây hoặc lớp vải. Thân máu thịt mới là chân thật vĩnh hằng, nhưng các ngươi lại không cung phụng nó mà lại đi sùng bái gỗ đất. Đó thật là điên đảo!'

其kỳ 深thâm 信tín 者giả 從tùng 其kỳ 毀hủy 碎toái 埋mai 棄khí 地địa 中trung 疑nghi 誤ngộ 眾chúng 生sanh 入nhập 無Vô 間Gián 獄Ngục 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Những ai tin sâu lời nói của họ nên sẽ ùa theo mà hủy hoại Kinh tượng và chôn bỏ dưới đất. Kẻ đó sẽ làm cho mọi người ngờ vực hiểu sai, rồi dẫn chúng sanh vào Địa ngục Vô Gián. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 於ư 精tinh 明minh 中trung 圓viên 悟ngộ 精tinh 理lý 得đắc 大đại 隨tùy 順thuận 其kỳ 心tâm 忽hốt 生sanh 無vô 量lượng 輕khinh 安an 己kỷ 言ngôn 成thành 聖thánh 得đắc 大đại 自tự 在tại 此thử 名danh 因nhân 慧tuệ 獲hoạch 諸chư 輕khinh 清thanh
[8] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Người ấy có thể sẽ ở trong minh liễu tinh thuần mà viên ngộ tinh lý và được đại tùy thuận. Khi đó tâm của họ hốt nhiên cảm thấy tràn đầy khinh an. Người ấy có thể sẽ tự cho mình đã trở thành bậc thánh và được đại tự tại. Cảnh hiện này gọi là nhân bởi trí tuệ mà được khinh an và thanh thản.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 一nhất 分phần 好hiếu 輕khinh 清thanh 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 自tự 謂vị 滿mãn 足túc 更cánh 不bất 求cầu 進tiến 此thử 等đẳng 多đa 作tác 無Vô 聞Văn 比Bỉ 丘Khâu 疑nghi 誤ngộ 眾chúng 生sanh 墮đọa 阿A 鼻Tị 獄Ngục 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma ưa thích an nhàn nhập tâm trí của họ. Người ấy sẽ cho rằng mình đã tu quá đủ và không cầu tăng tiến thêm nữa. Hành vi của họ phần nhiều sẽ giống như Bhikṣu Vô Văn. Kẻ đó sẽ làm cho mọi người ngờ vực hiểu sai, rồi dẫn chúng sanh vào Địa ngục Vô Gián. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 於ư 明minh 悟ngộ 中trung 得đắc 虛hư 明minh 性tánh 其kỳ 中trung 忽hốt 然nhiên 歸quy 向hướng 永vĩnh 滅diệt 撥bát 無vô 因nhân 果quả 一nhất 向hướng 入nhập 空không 空không 心tâm 現hiện 前tiền 乃nãi 至chí 心tâm 生sanh 長trường 斷đoạn 滅diệt 解giải 此thử 名danh 定định 心tâm 沉trầm 沒một 失thất 於ư 照chiếu 應ứng
[9] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Ở trong sự tỏ ngộ sáng suốt của họ, một hiểu biết hư ảo có thể sẽ sanh ra. Hốt nhiên ở trong đó, người ấy xu hướng về đoạn diệt vĩnh hằng, rồi bác bỏ không nhân quả và nhất hướng vào tư tưởng chẳng có gì cả. Khi ấy tư tưởng chẳng có gì hết hiện tiền và cho đến tâm của họ nảy sanh lý giải, rằng sau khi chết thì vĩnh viễn đoạn diệt. Cảnh hiện này gọi là định tâm chìm đắm nên mất đi sự nhận thức đúng đắn.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 空không 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 乃nãi 謗báng 持trì 戒giới 名danh 為vi 小Tiểu 乘Thừa 菩Bồ 薩Tát 悟ngộ 空không 有hữu 何hà 持trì 犯phạm
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma cho rằng không có gì hết nhập tâm trí của họ. Thậm chí người ấy sẽ hủy báng việc giữ giới mà gọi đó là Pháp Nhị Thừa. Còn bậc Bồ-tát đã ngộ pháp không thì làm sao có liên can gì đến trì giới hay phạm giới chứ?

其kỳ 人nhân 常thường 於ư 信tín 心tâm 檀đàn 越việt 飲ẩm 酒tửu 噉đạm 肉nhục 廣quảng 行hành 淫dâm 穢uế 因nhân 魔ma 力lực 故cố 攝nhiếp 其kỳ 前tiền 人nhân 不bất 生sanh 疑nghi 謗báng 鬼quỷ 心tâm 久cửu 入nhập 或hoặc 食thực 屎thỉ 尿niệu 與dữ 酒tửu 肉nhục 等đẳng 一nhất 種chủng 俱câu 空không 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 誤ngộ 入nhập 人nhân 罪tội 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Ở trước những thí chủ tin tưởng của họ, người ấy luôn uống rượu ăn thịt và chuyên làm việc dâm ô. Nhân bởi ma lực thu nhiếp nên đồ chúng không sanh nghi ngờ hay phỉ báng họ. Khi tâm quỷ nhập đã lâu, họ chẳng ngại uống nước tiểu hoặc ăn phân, và bảo rằng rượu thịt phân tiểu đều đồng một loại như hư không. Kẻ đó sẽ phá hoại giới luật uy nghi của Phật và dẫn dắt người khác cùng phạm tội. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

又hựu 彼bỉ 定định 中trung 諸chư 善thiện 男nam 子tử 見kiến 色sắc 陰ấm 消tiêu 受thọ 陰ấm 明minh 白bạch 味vị 其kỳ 虛hư 明minh 深thâm 入nhập 心tâm 骨cốt 其kỳ 心tâm 忽hốt 有hữu 無vô 限hạn 愛ái 生sanh 愛ái 極cực 發phát 狂cuồng 便tiện 為vi 貪tham 欲dục 此thử 名danh 定định 境cảnh 安an 順thuận 入nhập 心tâm 無vô 慧tuệ 自tự 持trì 誤ngộ 入nhập 諸chư 欲dục
[10] Lại nữa, đương lúc ở trong định đó, một khi đã thấy sắc uẩn tiêu tan, thiện nam tử kia sẽ thấy rõ thọ uẩn xuất hiện. Bây giờ sự hiểu biết hư ảo ở trước có thể sẽ vào sâu tâm cốt. Lòng của họ hốt nhiên khởi sanh ái dục vô hạn. Khi sự ham muốn dâm dục đến cực điểm thì họ có thể sẽ phát cuồng. Cảnh hiện này gọi là trạng thái an định thuận ý nhập tâm và thiếu trí tuệ để tự hộ trì nên nhầm lẫn mà sa vào tham dục.

悟ngộ 則tắc 無vô 咎cữu 非phi 為vi 聖thánh 證chứng 若nhược 作tác 聖thánh 解giải 則tắc 有hữu 欲dục 魔ma 入nhập 其kỳ 心tâm 腑phủ 一nhất 向hướng 說thuyết 欲dục 為vi 菩Bồ 提Đề 道Đạo 化hóa 諸chư 白bạch 衣y 平bình 等đẳng 行hành 欲dục 其kỳ 行hành 淫dâm 者giả 名danh 持trì 法pháp 子tử
Nếu tỏ ngộ cảnh giới đó, họ sẽ không cho rằng mình đã chứng thánh Quả. Còn như cho rằng mình đã đắc quả vị của bậc thánh thì sẽ có loại ma tham dục nhập tâm trí của họ. Kẻ đó sẽ thường xuyên nói về tham dục chính là Đạo Bồ-tát, rồi dạy những cư sĩ tùy tiện hành dục, và những ai hành dâm sẽ gọi là đệ tử trì pháp.

鬼quỷ 神thần 力lực 故cố 於ư 末mạt 世thế 中trung 攝nhiếp 其kỳ 凡phàm 愚ngu 其kỳ 數số 至chí 百bách 如như 是thị 乃nãi 至chí 一nhất 百bách 二nhị 百bách 或hoặc 五ngũ 六lục 百bách 多đa 滿mãn 千thiên 萬vạn 魔ma 心tâm 生sanh 厭yếm 離ly 其kỳ 身thân 體thể 威uy 德đức 既ký 無vô 陷hãm 於ư 王vương 難nạn 疑nghi 誤ngộ 眾chúng 生sanh 入nhập 無Vô 間Gián 獄Ngục 失thất 於ư 正chánh 受thọ 當đương 從tùng 淪luân 墜trụy
Do phàm phu ngu mê dễ bị thu nhiếp bởi ma lực của quỷ thần ở vào thời Mạt Pháp, người ấy sẽ có thể thu hút 100, hoặc cho đến 200, hoặc 500, 600, 1.000, hay 10.000 tín đồ. Khi thiên ma nhập tâm trí của người ấy sanh lòng chán ghét, nó sẽ rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ uy đức của họ tiêu vong và sẽ vướng vào vòng luật pháp. Kẻ đó sẽ làm cho mọi người ngờ vực hiểu sai, rồi dẫn chúng sanh vào Địa ngục Vô Gián. Do đã mất chánh thọ nên họ sẽ sa ngã từ đây.

阿A 難Nan 如như 是thị 十thập 種chủng 禪thiền 那na 現hiện 境cảnh 皆giai 是thị 受thọ 陰ấm 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 故cố 現hiện 斯tư 事sự 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 逢phùng 此thử 因nhân 緣duyên 迷mê 不bất 自tự 識thức 謂vị 言ngôn 登đăng 聖thánh 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Này Khánh Hỷ! Mười loại cảnh hiện giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế, đều là do sự giao tiếp của tâm với thọ uẩn nên mới xuất hiện những việc ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó, họ sẽ mê muội và chẳng thể tự nhận biết, rồi nói rằng mình đã thăng lên quả vị của bậc thánh. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế nên họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

汝nhữ 等đẳng 亦diệc 當đương 將tương 如Như 來Lai 語ngữ 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 傳truyền 示thị 末Mạt 法Pháp 遍biến 令linh 眾chúng 生sanh 開khai 悟ngộ 斯tư 義nghĩa 無vô 令linh 天thiên 魔ma 得đắc 其kỳ 方phương 便tiện 保bảo 持trì 覆phú 護hộ 成thành 無vô 上thượng 道Đạo
Sau khi Ta diệt độ, các ông phải mang lời của Như Lai để truyền dạy vào thời Mạt Pháp, hầu khiến cho tất cả chúng sanh hiểu rõ nghĩa này và chớ để thiên ma thừa cơ trục lợi. Hãy bảo hộ và che chở những vị tu hành để họ có thể thành tựu Đạo vô thượng.




阿A 難Nan 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 修tu 三Tam 摩Ma 提Đề 受thọ 陰ấm 盡tận 者giả 雖tuy 未vị 漏lậu 盡tận 心tâm 離ly 其kỳ 形hình 如như 鳥điểu 出xuất 籠lung 已dĩ 能năng 成thành 就tựu 從tùng 是thị 凡phàm 身thân 上thượng 歷lịch 菩Bồ 薩Tát 六lục 十thập 聖thánh 位vị 得đắc 意ý 生sanh 身thân 隨tùy 往vãng 無vô 礙ngại 譬thí 如như 有hữu 人nhân 熟thục 寐mị 寱nghệ 言ngôn 是thị 人nhân 雖tuy 則tắc 無vô 別biệt 所sở 知tri 其kỳ 言ngôn 已dĩ 成thành 音âm 韻vận 倫luân 次thứ 令linh 不bất 寐mị 者giả 咸hàm 悟ngộ 其kỳ 語ngữ 此thử 則tắc 名danh 為vi 想tưởng 陰ấm 區khu 宇vũ
Này Khánh Hỷ! Khi thiện nam tử kia tu tập Đẳng Trì đạt đến chấm dứt của thọ uẩn, tuy chưa đoạn hết các lậu nhưng người ấy có thể rời thân thể của mình như chim sổ lồng. Từ thân phàm đó, họ đã có khả năng để thăng lên 60 thánh vị của Bồ-tát, thành tựu ý sanh thân và tùy ý đến đi mà không bị ngăn ngại. Họ ví như người ngủ say nói nhảm và hoàn toàn chẳng biết mình đã nói gì. Tuy nhiên ngôn từ của người ấy rõ ràng, âm vận thứ tự, và làm cho những người đang thức đều hiểu được lời của họ. Đây gọi là đã tới khu vực của tưởng uẩn.

若nhược 動động 念niệm 盡tận 浮phù 想tưởng 消tiêu 除trừ 於ư 覺giác 明minh 心tâm 如như 去khứ 塵trần 垢cấu 一nhất 倫luân 生sanh 死tử 首thủ 尾vĩ 圓viên 照chiếu 名danh 想tưởng 陰ấm 盡tận 是thị 人nhân 則tắc 能năng 超siêu 煩phiền 惱não 濁trược 觀quán 其kỳ 所sở 由do 融dung 通thông 妄vọng 想tưởng 以dĩ 為vi 其kỳ 本bổn
Nếu niệm dao động tận trừ và tưởng phù du tiêu tan, tâm giác ngộ của họ sẽ lìa bỏ trần cấu và hiểu rõ hoàn toàn đầu đuôi sanh tử của tất cả thể loại chúng sanh. Đến giai đoạn này thì gọi là đạt đến chấm dứt của tưởng uẩn. Người ấy sẽ có thể siêu xuất ô trược của phiền não, quán sát nguyên do của tưởng uẩn và thấy vọng tưởng dung thông là căn bổn của nó.

阿A 難Nan 彼bỉ 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 圓viên 明minh 銳duệ 其kỳ 精tinh 思tư 貪tham 求cầu 善thiện 巧xảo
[1] Này Khánh Hỷ! Khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ khao khát thêm về ánh sáng tròn đầy nên sẽ dốc sức tập trung tư tưởng để mong cầu thiện xảo.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 不bất 覺giác 是thị 其kỳ 魔ma 著trước 自tự 言ngôn 謂vị 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 巧xảo 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu thiện xảo, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

其kỳ 形hình 斯tư 須tu 或hoặc 作tác 比Bỉ 丘Khâu 令linh 彼bỉ 人nhân 見kiến 或hoặc 為vi 帝Đế 釋Thích 或hoặc 為vi 婦phụ 女nữ 或hoặc 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 或hoặc 寢tẩm 暗ám 室thất 身thân 有hữu 光quang 明minh 是thị 人nhân 愚ngu 迷mê 惑hoặc 為vi 菩Bồ 薩Tát 信tín 其kỳ 教giáo 化hóa 搖dao 蕩đãng 其kỳ 心tâm 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 潛tiềm 行hành 貪tham 欲dục
Kẻ đó sẽ chuyển đổi hình dáng trong chớp nhoáng và khiến cho người kia tưởng họ là một vị Bhikṣu, hoặc là Năng Thiên Đế, là một phụ nữ hay vị Bhikṣuṇī [bíc su ni]. Hoặc kẻ đó sẽ làm cho thân mình phát ra ánh sáng khi nằm ở trong căn phòng tối. Người ngu mê kia sẽ tin tưởng tà thuyết và cho kẻ đó là Bồ-tát. Kẻ đó sẽ làm dao động tâm trí của người kia, khiến họ dần dần lén lút hành dâm và phá hoại giới luật uy nghi của Phật.

口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn 災tai 祥tường 變biến 異dị 或hoặc 言ngôn 如Như 來Lai 某mỗ 處xứ 出xuất 世thế 或hoặc 言ngôn 劫kiếp 火hỏa 或hoặc 說thuyết 刀đao 兵binh 恐khủng 怖bố 於ư 人nhân 令linh 其kỳ 家gia 資tư 無vô 故cố 耗hao 散tán
Kẻ bị ma nhập sẽ thích nói về tai ương hay việc cát tường sắp xảy ra, hoặc nói rằng Như Lai đã xuất hiện ở một nơi nào đó, hoặc nói về kiếp lửa, hoặc nói về chiến tranh để khủng bố mọi người và khiến cho tài sản của gia đình họ vô cớ tiêu hao.

此thử 名danh 怪quái 鬼quỷ 年niên 老lão 成thành 魔ma 惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Đây gọi là quỷ quái vật lúc quá già thì trở thành ma. Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

阿A 難Nan 又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 遊du 蕩đãng 飛phi 其kỳ 精tinh 思tư 貪tham 求cầu 經kinh 歷lịch
[2] Lại nữa, Khánh Hỷ! Khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn du ngoạn nên sẽ tập trung tư tưởng và bay đi để mong cầu du ngoạn.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 亦diệc 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 遊du 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu du ngoạn, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

自tự 形hình 無vô 變biến 其kỳ 聽thính 法pháp 者giả 忽hốt 見kiến 自tự 身thân 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 全toàn 體thể 化hóa 成thành 紫tử 金kim 光quang 聚tụ 一nhất 眾chúng 聽thính 人nhân 各các 各các 如như 是thị 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 是thị 人nhân 愚ngu 迷mê 惑hoặc 為vi 菩Bồ 薩Tát 淫dâm 逸dật 其kỳ 心tâm 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 潛tiềm 行hành 貪tham 欲dục
Kẻ đó sẽ không chuyển đổi hình dáng bản thân, nhưng sẽ làm cho những thính giả của y hốt nhiên tự thấy mình ngồi trên hoa sen báu với toàn thân hóa thành như một khối tụ của ánh sáng vàng tím, và ai nấy đều cảm thấy rằng mình được điều chưa từng có. Người ngu mê kia sẽ bị mê hoặc mà cho kẻ đó là Bồ-tát. Kẻ đó sẽ làm dao động tâm trí của người kia, khiến họ dần dần lén lút hành dâm và phá hoại giới luật uy nghi của Phật.

口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn 諸chư 佛Phật 應ứng 世thế 某mỗ 處xứ 某mỗ 人nhân 當đương 是thị 某mỗ 佛Phật 化hóa 身thân 來lai 此thử 某mỗ 人nhân 即tức 是thị 某mỗ 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 來lai 化hóa 人nhân 間gian 其kỳ 人nhân 見kiến 故cố 心tâm 生sanh 渴khát 仰ngưỡng 邪tà 見kiến 密mật 興hưng 種chủng 智trí 消tiêu 滅diệt
Kẻ bị ma nhập sẽ thích nói về chư Phật đang xuất hiện ở thế gian, bảo rằng ở nơi kia với người như thế là hóa thân của vị Phật nào đó đến đây. Hoặc bảo rằng người ấy chính là Bồ-tát nào đó đến hóa độ nhân gian. Do người kia nghe theo lời như thế nên trong lòng khát ngưỡng, tà kiến âm thầm hưng khởi và hạt giống trí tuệ bị tiêu diệt.

此thử 名danh 魃bạt 鬼quỷ 年niên 老lão 成thành 魔ma 惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Đây gọi là quỷ hạn hán lúc quá già thì trở thành ma. Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 綿miên 㳷vẫn 澄trừng 其kỳ 精tinh 思tư 貪tham 求cầu 契khế 合hợp
[3] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn hòa nhập tâm trí nên sẽ lắng đọng và tập trung tư tưởng để mong cầu khế hợp.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 實thật 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 合hợp 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu khế hợp, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

其kỳ 形hình 及cập 彼bỉ 聽thính 法pháp 之chi 人nhân 外ngoại 無vô 遷thiên 變biến 令linh 其kỳ 聽thính 者giả 未vị 聞văn 法pháp 前tiền 心tâm 自tự 開khai 悟ngộ 念niệm 念niệm 移di 易dị 或hoặc 得đắc 宿túc 命mạng 或hoặc 有hữu 他tha 心tâm 或hoặc 見kiến 地địa 獄ngục 或hoặc 知tri 人nhân 間gian 好hảo 惡ác 諸chư 事sự 或hoặc 口khẩu 說thuyết 偈kệ 或hoặc 自tự 誦tụng 經Kinh 各các 各các 歡hoan 娛ngu 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 是thị 人nhân 愚ngu 迷mê 惑hoặc 為vi 菩Bồ 薩Tát 綿miên 愛ái 其kỳ 心tâm 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 潛tiềm 行hành 貪tham 欲dục
Kẻ đó sẽ không chuyển đổi hình dáng bản thân và cũng chẳng làm cho những thính giả thay đổi thân hình. Tuy nhiên trước khi bắt đầu nghe tà pháp, y sẽ làm cho những thính giả niệm niệm đổi dời và làm cho họ cảm giác rằng mình đã khai ngộ. Hoặc làm cho họ biết được chuyện đời trước; hoặc làm cho họ biết tâm niệm của người khác; hoặc làm cho họ thấy địa ngục; hoặc làm cho họ biết được những việc tốt xấu ở nhân gian; hoặc làm cho họ có thể tụng Kinh hay đọc kệ từ trí nhớ. Tất cả họ sẽ vui sướng và cảm thấy rằng mình được điều chưa từng có. Người ngu mê kia sẽ bị mê hoặc mà cho kẻ đó là Bồ-tát. Kẻ đó sẽ làm dao động tâm trí của người kia, khiến họ dần dần lén lút hành dâm và phá hoại giới luật uy nghi của Phật.

口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn 佛Phật 有hữu 大đại 小tiểu 某mỗ 佛Phật 先tiên 佛Phật 某mỗ 佛Phật 後hậu 佛Phật 其kỳ 中trung 亦diệc 有hữu 真chân 佛Phật 假giả 佛Phật 男nam 佛Phật 女nữ 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 亦diệc 然nhiên 其kỳ 人nhân 見kiến 故cố 洗tẩy 滌địch 本bổn 心tâm 易dị 入nhập 邪tà 悟ngộ
Kẻ bị ma nhập sẽ thích nói rằng: có Phật lớn Phật nhỏ, có Phật trước Phật sau, ở trong đó cũng có Phật thật Phật giả, Phật nam Phật nữ; còn về Bồ-tát thì cũng vậy. Do người kia nghe theo như thế nên bổn tâm của họ bị rửa sạch và dễ dàng vào tà thuyết.

此thử 名danh 魅mị 鬼quỷ 年niên 老lão 成thành 魔ma 惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Đây gọi là quỷ nhập động vật lúc quá già thì trở thành ma. Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 根căn 本bổn 窮cùng 覽lãm 物vật 化hóa 性tánh 之chi 終chung 始thỉ 精tinh 爽sảng 其kỳ 心tâm 貪tham 求cầu 辨biện 析tích
[4] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ yêu thích sự hiểu biết của căn bổn. Do đó họ sẽ nghiên cứu tường tận về tánh biến hóa của vạn vật từ đầu đến cuối và làm cho tâm sáng suốt để mong cầu giảng giải phân tích.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 先tiên 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 元nguyên 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu sự hiểu biết của bổn nguyên, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

身thân 有hữu 威uy 神thần 摧tồi 伏phục 求cầu 者giả 令linh 其kỳ 座tòa 下hạ 雖tuy 未vị 聞văn 法Pháp 自tự 然nhiên 心tâm 伏phục
Kẻ đó sẽ có uy thần xung quanh để có thể tồi phục những ai cầu được gặp. Cho dù trước khi thuyết giảng, y cũng có thể làm cho tâm trí của đồ chúng ở dưới tự nhiên quy phục.

是thị 諸chư 人nhân 等đẳng
Y sẽ bảo mọi người rằng:

將tương 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 菩Bồ 提Đề 法Pháp 身thân 即tức 是thị 現hiện 前tiền 我ngã 肉nhục 身thân 上thượng 父phụ 父phụ 子tử 子tử 遞đệ 代đại 相tương 生sanh 即tức 是thị 法Pháp 身thân 常thường 住trụ 不bất 絕tuyệt 都đô 指chỉ 現hiện 在tại 即tức 為vi 佛Phật 國quốc 無vô 別biệt 淨tịnh 居cư 及cập 金kim 色sắc 相tướng
'Pháp thân tịch diệt giác ngộ của Phật chính là nhục thân hiện tại của ta bây giờ. Thân máu thịt đã truyền từ cha đến con và hỗ tương nối tiếp sanh ra tức là Pháp thân thường trụ không gián đoạn. Tất cả những gì đang thấy hiện tại chính là cõi Phật và không có nơi thanh tịnh nào nữa. Ngoài nhục thân này thì không có thân tướng sắc vàng nào khác.'

其kỳ 人nhân 信tín 受thọ 亡vong 失thất 先tiên 心tâm 身thân 命mạng 歸quy 依y 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 是thị 等đẳng 愚ngu 迷mê 惑hoặc 為vi 菩Bồ 薩Tát 推thôi 究cứu 其kỳ 心tâm 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 潛tiềm 行hành 貪tham 欲dục
Người kia sẽ tin lời của kẻ đó nói và quên mất bổn tâm. Cho đến họ sẽ dâng cả thân mạng và tin rằng mình đã được điều chưa từng có. Người ngu mê kia sẽ bị mê hoặc mà cho kẻ đó là Bồ-tát. Kẻ đó sẽ làm dao động tâm trí của người kia, khiến họ dần dần lén lút hành dâm và phá hoại giới luật uy nghi của Phật.

口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 皆giai 為vi 淨tịnh 土độ 男nam 女nữ 二nhị 根căn 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 真chân 處xứ 彼bỉ 無vô 知tri 者giả 信tín 是thị 穢uế 言ngôn
Kẻ bị ma nhập sẽ thích nói rằng, mắt tai mũi lưỡi đều là tịnh độ, nam căn nữ căn tức là nơi giác ngộ chân thật của tịch diệt. Những ai vô tri tất sẽ tin lời dơ bẩn như thế.

此thử 名danh 蠱cổ 毒độc 魘yểm 勝thắng 惡ác 鬼quỷ 年niên 老lão 成thành 魔ma 惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Đây gọi là quỷ ngải độc lúc quá già thì trở thành ma. Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 懸huyền 應ứng 周chu 流lưu 精tinh 研nghiên 貪tham 求cầu 冥minh 感cảm
[5] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ yêu thích cảm ứng từ xa. Do đó họ sẽ nghiên cứu cùng khắp để mong cầu cảm ứng bí mật.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 元nguyên 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 應ứng 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu cảm ứng, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

能năng 令linh 聽thính 眾chúng 暫tạm 見kiến 其kỳ 身thân 如như 百bách 千thiên 歲tuế 心tâm 生sanh 愛ái 染nhiễm 不bất 能năng 捨xả 離ly 身thân 為vi 奴nô 僕bộc 四tứ 事sự 供cúng 養dường 不bất 覺giác 疲bì 勞lao 各các 各các 令linh 其kỳ 座tòa 下hạ 人nhân 心tâm 知tri 是thị 先tiên 師sư 本bổn 善Thiện 知Tri 識Thức 別biệt 生sanh 法Pháp 愛ái 粘niêm 如như 膠giao 漆tất 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 是thị 人nhân 愚ngu 迷mê 惑hoặc 為vi 菩Bồ 薩Tát 親thân 近cận 其kỳ 心tâm 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 潛tiềm 行hành 貪tham 欲dục
Y có thể khiến cho thính chúng tạm thấy thân thể của mình như một người trăm tuổi hay ngàn tuổi. Thính chúng sẽ sanh lòng yêu mến và chẳng thể lìa xa. Họ đích thân làm nô bộc và thực hành bốn sự cúng dường mà chẳng biết mỏi mệt. Nó làm cho tâm của mỗi người ngồi bên dưới biết rằng, mình là sư phụ hoặc Thiện Tri Thức của họ ở đời trước. Với lòng nhung nhớ đặc biệt, họ dính chặt với kẻ đó như keo sơn và cho rằng mình đã được điều chưa từng có. Người ngu mê kia sẽ bị mê hoặc mà cho kẻ đó là Bồ-tát. Kẻ đó sẽ làm dao động tâm trí của người kia, khiến họ dần dần lén lút hành dâm và phá hoại giới luật uy nghi của Phật.

口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn
Kẻ bị ma nhập sẽ thích nói rằng:

我ngã 於ư 前tiền 世thế 於ư 某mỗ 生sanh 中trung 先tiên 度độ 某mỗ 人nhân 當đương 時thời 是thị 我ngã 妻thê 妾thiếp 兄huynh 弟đệ 今kim 來lai 相tương 度độ 與dữ 汝nhữ 相tương 隨tùy 歸quy 某mỗ 世thế 界giới 供cúng 養dường 某mỗ 佛Phật
'Trong một đời nọ ở quá khứ, ta đã hóa độ một số người như thế. Đương thời họ là thê thiếp hoặc huynh đệ của ta. Nay chúng ta lại gặp nhau và bây giờ ta đến đây là để cứu độ các người. Chúng ta hãy cùng trở về thế giới phương kia để cúng dường Đức Phật nơi đó.'

或hoặc 言ngôn 別biệt 有hữu 大đại 光quang 明minh 天thiên 佛Phật 於ư 中trung 住trú 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 所sở 休hưu 居cư 地địa 彼bỉ 無vô 知tri 者giả 信tín 是thị 虛hư 誑cuống 遺di 失thất 本bổn 心tâm
Hoặc kẻ ấy sẽ nói ở một cõi trời đại quang minh đặc biệt nào đó, là nơi mà Đức Phật kia cùng tất cả Như Lai đang cư ngụ và nghỉ ngơi. Những ai vô tri tất sẽ tin lời giả dối như thế.

此thử 名danh 癘lệ 鬼quỷ 年niên 老lão 成thành 魔ma 惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Đây gọi là quỷ ôn dịch lúc quá già thì trở thành ma. Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 深thâm 入nhập 剋khắc 己kỷ 辛tân 勤cần 樂nhạo 處xử 陰ấm 寂tịch 貪tham 求cầu 靜tĩnh 謐mịch
[6] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn vào sâu tĩnh lự. Do đó họ sẽ nỗ lực kiểm soát bản thân và ưa thích ở nơi vắng vẻ để mong cầu tĩnh mịch.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 本bổn 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 陰ấm 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu tĩnh lặng, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

令linh 其kỳ 聽thính 人nhân 各các 知tri 本bổn 業nghiệp
Y sẽ khiến cho mỗi người trong thính chúng đều biết về nghiệp đời trước của mình.

或hoặc 於ư 其kỳ 處xứ 語ngứ 一nhất 人nhân 言ngôn
Hoặc ở nơi nào đó, y sẽ nói với một tín đồ rằng:

汝nhữ 今kim 未vị 死tử 已dĩ 作tác 畜súc 生sanh
'Tuy ngươi bây giờ chưa chết nhưng đã làm súc sanh rồi.'

敕sắc 使sử 一nhất 人nhân 於ư 後hậu 蹋đạp 尾vĩ 頓đốn 令linh 其kỳ 人nhân 起khởi 不bất 能năng 得đắc 於ư 是thị 一nhất 眾chúng 傾khuynh 心tâm 欽khâm 伏phục
Kẻ đó sẽ sai một tín đồ khác hãy ở phía sau mà đạp đuôi của họ. Lập tức, kẻ tín đồ đầu tiên liền không thể đứng lên. Bấy giờ tất cả đồ chúng đều nghiêng mình khâm phục.

有hữu 人nhân 起khởi 心tâm 已dĩ 知tri 其kỳ 肇triệu 佛Phật 律luật 儀nghi 外ngoại 重trùng 加gia 精tinh 苦khổ 誹phỉ 謗báng 比Bỉ 丘Khâu 罵mạ 詈lị 徒đồ 眾chúng 訐kiết 露lộ 人nhân 事sự 不bất 避tị 譏cơ 嫌hiềm 口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn 未vị 然nhiên 禍họa 福phước 及cập 至chí 其kỳ 時thời 毫hào 髮phát 無vô 失thất
Giả sử có ai đang suy nghĩ điều gì thì kẻ bị ma nhập liền biết tâm niệm của họ. Nó sẽ bắt buộc tín đồ tu tập khổ hành vượt hơn mức giới hạn trong giới luật uy nghi của Phật. Y sẽ phỉ báng những vị Bhikṣu, mạ lị đồ chúng, và tiết lộ chuyện riêng tư của người khác để họ không thể tránh khỏi chê bai và hiềm khích. Kẻ đó rất thích tiên đoán những việc họa phước sắp xảy ra, và khi đến thời điểm thì mỗi chi tiết của sự việc đều chẳng sai lệch.

此thử 大đại 力lực 鬼quỷ 年niên 老lão 成thành 魔ma 惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Đây gọi là quỷ đại lực lúc quá già thì trở thành ma. Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 知tri 見kiến 勤cần 苦khổ 研nghiên 尋tầm 貪tham 求cầu 宿túc 命mạng
[7] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn tri kiến. Do đó họ sẽ tinh cần khổ nhọc và nghiên cứu để mong cầu biết việc đời trước.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 殊thù 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 知tri 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu tri kiến, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

是thị 人nhân 無vô 端đoan 於ư 說thuyết 法pháp 處xứ 得đắc 大đại 寶bảo 珠châu 其kỳ 魔ma 或hoặc 時thời 化hóa 為vi 畜súc 生sanh 口khẩu 銜hàm 其kỳ 珠châu 及cập 雜tạp 珍trân 寶bảo 簡giản 冊sách 符phù 牘độc 諸chư 奇kỳ 異dị 物vật 先tiên 授thọ 彼bỉ 人nhân 後hậu 著trước 其kỳ 體thể
Tại nơi thuyết giảng tà pháp, y bỗng dưng vô cớ có được châu báu to lớn. Hoặc có lúc, kẻ bị ma nhập sẽ hóa làm một loài động vật nào đó và trong miệng ngậm châu báu. Hoặc nó mang theo tạp trân bảo, sách bằng thẻ tre, văn thư, hay những đồ vật kỳ lạ. Những ai lấy bất cứ đồ vật nào của nó thì sau đó họ sẽ bị ma nhập.

或hoặc 誘dụ 聽thính 人nhân 藏tàng 於ư 地địa 下hạ 有hữu 明minh 月nguyệt 珠châu 照chiếu 耀diệu 其kỳ 處xứ 是thị 諸chư 聽thính 者giả 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu
Hoặc y sẽ dụ dỗ thính chúng rằng, có một minh nguyệt châu bị chôn vùi ở dưới đất và nó đang chiếu sáng nơi ấy. Bấy giờ những người đang lắng nghe cảm thấy rằng họ được điều chưa từng có.

多đa 食thực 藥dược 草thảo 不bất 餐xan 嘉gia 饌soạn 或hoặc 時thời 日nhật 餐xan 一nhất 麻ma 一nhất 麥mạch 其kỳ 形hình 肥phì 充sung 魔ma 力lực 持trì 故cố 誹phỉ 謗báng 比Bỉ 丘Khâu 罵mạ 詈lị 徒đồ 眾chúng 不bất 避tị 譏cơ 嫌hiềm 口khẩu 中trung 好hiếu 言ngôn 他tha 方phương 寶bảo 藏tạng 十thập 方phương 聖thánh 賢hiền 潛tiềm 匿nặc 之chi 處xứ 隨tùy 其kỳ 後hậu 者giả 往vãng 往vãng 見kiến 有hữu 奇kỳ 異dị 之chi 人nhân
Hoặc kẻ bị ma nhập có thể sẽ ăn nhiều dược thảo và không dùng thức ăn ngon. Hoặc có ngày chỉ ăn một hạt mè hay một hạt gạo mà thân hình vẫn phì nhiêu và sung sức; đó là do ma lực hỗ trợ vậy. Y sẽ phỉ báng những vị Bhikṣu, mạ lị đồ chúng, và tiết lộ chuyện riêng tư của người khác để họ không thể tránh khỏi chê bai và hiềm khích. Nó sẽ thích nói rằng có bảo tạng ở phương khác. Hoặc nói rằng có chư thánh hiền trong mười phương đang cư ngụ nơi bí mật kia và những ai đi theo kẻ đó thì đều thấy có những kỳ nhân dị sĩ như vậy.

此thử 名danh 山sơn 林lâm 土thổ 地địa 城thành 隍hoàng 川xuyên 嶽nhạc 鬼quỷ 神thần 年niên 老lão 成thành 魔ma
Đây gọi là quỷ thần ở núi rừng, ở đất đai, ở thành quách, ở dòng nước, hay ở đỉnh núi và lúc quá già thì trở thành ma.

或hoặc 有hữu 宣tuyên 淫dâm 破phá 佛Phật 戒giới 律luật 與dữ 承thừa 事sự 者giả 潛tiềm 行hành 五ngũ 欲dục
Hoặc kẻ bị ma nhập có thể sẽ ủng hộ việc hành dâm là phá hoại giới luật của Phật, nhưng trong khi đó chính mình và những kẻ làm theo thì lén lút say đắm trong năm dục.

或hoặc 有hữu 精tinh 進tấn 純thuần 食thực 草thảo 木mộc 無vô 定định 行hành 事sự
Hoặc kẻ bị ma nhập có thể sẽ rất tinh tấn và chỉ ăn toàn cỏ cây, nhưng lại không tu tập định.

惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 神thần 通thông 種chủng 種chủng 變biến 化hóa 研nghiên 究cứu 化hóa 元nguyên 貪tham 取thủ 神thần 力lực
[8] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn đủ mọi thần thông biến hóa. Do đó họ sẽ nghiên cứu căn nguyên của biến hóa để mong cầu thần lực.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 誠thành 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 通thông 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu thần thông, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

是thị 人nhân 或hoặc 復phục 手thủ 執chấp 火hỏa 光quang 手thủ 撮toát 其kỳ 光quang 分phân 於ư 所sở 聽thính 四tứ 眾chúng 頭đầu 上thượng 是thị 諸chư 聽thính 人nhân 頂đảnh 上thượng 火hỏa 光quang 皆giai 長trường 數sổ 尺xích 亦diệc 無vô 熱nhiệt 性tánh 曾tằng 不bất 焚phần 燒thiêu
Hoặc kẻ bị ma nhập có thể sẽ cầm lửa ở trong tay, rồi bốc ngọn lửa đó và phân phát nó lên trên đầu của mỗi người trong thính chúng. Những ngọn lửa ở trên đầu của mỗi người trong thính chúng đều cháy cao vài thước, nhưng chúng hoàn toàn không nóng và cũng chẳng làm ai bị phỏng.

或hoặc 水thủy 上thượng 行hành 如như 履lý 平bình 地địa 或hoặc 於ư 空không 中trung 安an 坐tọa 不bất 動động 或hoặc 入nhập 瓶bình 內nội 或hoặc 處xử 囊nang 中trung 越việt 牖dũ 透thấu 垣viên 曾tằng 無vô 障chướng 礙ngại 唯duy 於ư 刀đao 兵binh 不bất 得đắc 自tự 在tại
Hoặc kẻ bị ma nhập có thể sẽ đi trên nước như đi trên đất; hoặc ngồi bất động ở giữa hư không; hoặc vào trong bình, vào trong túi, hay xuyên qua cửa sổ và tường vách mà chẳng hề bị chướng ngại--chỉ trừ binh khí thì không được tự tại.

自tự 言ngôn 是thị 佛Phật 身thân 著trước 白bạch 衣y 受thọ 比Bỉ 丘Khâu 禮lễ 誹phỉ 謗báng 禪thiền 律luật 罵mạ 詈lị 徒đồ 眾chúng 訐kiết 露lộ 人nhân 事sự 不bất 避tị 譏cơ 嫌hiềm
Y sẽ nói rằng mình là Phật, mặc áo của cư sĩ, và nhận lễ kính của những vị Bhikṣu. Nó sẽ phỉ báng tĩnh lự và giới luật, mạ lị đồ chúng, và tiết lộ chuyện riêng tư của người khác để họ không thể tránh khỏi chê bai và hiềm khích.

口khẩu 中trung 常thường 說thuyết 神thần 通thông 自tự 在tại 或hoặc 復phục 令linh 人nhân 旁bàng 見kiến 佛Phật 土độ 鬼quỷ 力lực 惑hoặc 人nhân 非phi 有hữu 真chân 實thật 讚tán 歎thán 行hành 淫dâm 不bất 毀hủy 麤thô 行hành 將tương 諸chư 猥ổi 媟tiết 以dĩ 為vi 傳truyền 法pháp
Y sẽ luôn nói về thần thông tự tại. Hoặc lại khiến những người xung quanh thấy được cõi Phật, nhưng đó không phải là chân thật mà chỉ là quỷ lực mê hoặc mọi người. Kẻ đó sẽ ca ngợi hành dâm. Chẳng những không chỉ trích việc làm thô ác đó mà nó còn mang việc bẩn thỉu này để sử dụng vào mục đích truyền tà pháp của y.

此thử 名danh 天thiên 地địa 大đại 力lực 山sơn 精tinh 海hải 精tinh 風phong 精tinh 河hà 精tinh 土thổ 精tinh 一nhất 切thiết 草thảo 木mộc 積tích 劫kiếp 精tinh 魅mị 或hoặc 復phục 龍long 魅mị 或hoặc 壽thọ 終chung 仙tiên 再tái 活hoạt 為vi 魅mị 或hoặc 仙tiên 期kỳ 終chung 計kế 年niên 應ưng 死tử 其kỳ 形hình 不bất 化hóa 他tha 怪quái 所sở 附phụ 年niên 老lão 成thành 魔ma
Đây gọi là đại lực yêu tinh lúc quá già thì trở thành ma. Chúng có thể là sơn tinh của trời đất, yêu tinh của biển, yêu tinh của gió, yêu tinh của sông, yêu tinh của đất, yêu tinh của rừng do hấp thu linh khí của cỏ cây từ nhiều kiếp; hoặc là có loài rồng hay tiên nhân mạng chung rồi sống lại để trở thành yêu tinh; hoặc là có tiên nhân đã hết thọ mạng và đáng lẽ phải chết, nhưng thân hình chẳng thay đổi và bị loài yêu quái khác nhập.

惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 入nhập 滅diệt 研nghiên 究cứu 化hóa 性tánh 貪tham 求cầu 深thâm 空không
[9] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn vào diệt độ. Do đó họ sẽ nghiên cứu tánh biến hóa của tâm để mong cầu cảnh không thâm sâu.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 終chung 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 空không 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu cảnh không, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

於ư 大đại 眾chúng 內nội 其kỳ 形hình 忽hốt 空không 眾chúng 無vô 所sở 見kiến 還hoàn 從tùng 虛hư 空không 突đột 然nhiên 而nhi 出xuất 存tồn 沒một 自tự 在tại 或hoặc 現hiện 其kỳ 身thân 洞đỗng 如như 琉lưu 璃ly 或hoặc 垂thùy 手thủ 足túc 作tác 栴chiên 檀đàn 氣khí 或hoặc 大đại 小tiểu 便tiện 如như 厚hậu 石thạch 蜜mật
Ở giữa đông đảo đồ chúng, kẻ bị ma nhập có thể sẽ hốt nhiên biến mất mà chẳng một ai thấy đâu hết, rồi đột nhiên lại xuất hiện ở trong hư không; ẩn tàng và xuất hiện tự tại. Hoặc nó làm cho thân thể của mình hiện ra xuyên suốt như lưu ly. Hoặc nó chỉ lắc tay chân của mình thì có mùi thơm hương đàn tỏa ra. Hoặc nó làm cho nước tiểu và phân của mình ngọt lịm như đường mật.

誹phỉ 謗báng 戒giới 律luật 輕khinh 賤tiện 出xuất 家gia 口khẩu 中trung 常thường 說thuyết 無vô 因nhân 無vô 果quả 一nhất 死tử 永vĩnh 滅diệt 無vô 復phục 後hậu 身thân 及cập 諸chư 凡phàm 聖thánh 雖tuy 得đắc 空không 寂tịch 潛tiềm 行hành 貪tham 欲dục 受thọ 其kỳ 欲dục 者giả 亦diệc 得đắc 空không 心tâm 撥bát 無vô 因nhân 果quả
Y sẽ phỉ báng giới luật, khinh miệt bậc xuất gia, và luôn nói không nhân quả. Nó bảo rằng một khi đã chết thì vĩnh viễn diệt mất và chẳng còn thân ở đời sau. Nó chẳng phân biệt thánh nhân hay phàm phu. Tuy tâm có thể trải nghiệm cảnh không nhưng kẻ đó sẽ lén lút tham đắm dục lạc. Những đối tượng dục lạc của y cũng trải nghiệm cảnh không và họ cũng bác bỏ nhân quả.

此thử 名danh 日nhật 月nguyệt 薄bạc 蝕thực 精tinh 氣khí 金kim 玉ngọc 芝chi 草thảo 麟lân 鳳phượng 龜quy 鶴hạc 經kinh 千thiên 萬vạn 年niên 不bất 死tử 為vi 靈linh 出xuất 生sanh 國quốc 土thổ 年niên 老lão 成thành 魔ma
Đây gọi là yêu quỷ sanh ra từ linh khí của nhật thực hoặc nguyệt thực. Linh khí đó có thể tích tụ trong vàng, ngọc, nấm, cỏ, kỳ lân, phượng hoàng, rùa, hay chim hạc. Khi đã trải qua ngàn vạn năm, linh khí đó tự phát triển mạng sống ở thế gian và lúc quá già thì trở thành ma.

惱não 亂loạn 是thị 人nhân 厭yếm 足túc 心tâm 生sanh 去khứ 彼bỉ 人nhân 體thể 弟đệ 子tử 與dữ 師sư 俱câu 陷hãm 王vương 難nạn
Khi đã não loạn người ấy đến một thời gian, rồi nó sanh lòng chán ghét và rời khỏi thân xác của họ. Bấy giờ cả thầy lẫn trò sẽ vướng vào vòng luật pháp.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 受thọ 陰ấm 虛hư 妙diệu 不bất 遭tao 邪tà 慮lự 圓viên 定định 發phát 明minh 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 心tâm 愛ái 長trường 壽thọ 辛tân 苦khổ 研nghiên 幾kỷ 貪tham 求cầu 永vĩnh 歲tuế 棄khí 分phần 段đoạn 生sanh 頓đốn 希hy 變biến 易dịch 細tế 相tướng 常thường 住trụ
[10] Lại nữa, khi chẳng còn trải nghiệm thọ uẩn, thiện nam tử kia sẽ không còn khởi sanh tư lự sai lệch. Trong tiến trình hoàn thiện tu định, người ấy sẽ trải nghiệm ánh sáng. Ở trong Đẳng Trì, tâm của họ có thể sẽ ước muốn trường thọ. Do đó họ sẽ khổ nhọc nghiên cứu để mong cầu sống mãi. Người ấy muốn trừ bỏ phần đoạn sanh tử của thân và cũng hy vọng mau chóng trừ bỏ biến dịch sanh tử của tâm để có thể trụ mãi trong tướng vi tế.

爾nhĩ 時thời 天thiên 魔ma 候hậu 得đắc 其kỳ 便tiện 飛phi 精tinh 附phụ 人nhân 口khẩu 說thuyết 經kinh 法pháp 其kỳ 人nhân 竟cánh 不bất 覺giác 知tri 魔ma 著trước 亦diệc 言ngôn 自tự 得đắc 無vô 上thượng 涅Niết 槃Bàn 來lai 彼bỉ 求cầu 生sanh 善thiện 男nam 子tử 處xứ 敷phu 座tòa 說thuyết 法pháp
Bấy giờ thiên ma liền nắm lấy cơ hội mà nó đang mong ngóng, rồi bay xuống và nhập một người khác. Kẻ đó sẽ không biết mình đã bị ma nhập nên khi thuyết giảng tà pháp, họ sẽ nói rằng mình đã đắc tịch diệt vô thượng. Tiếp theo, kẻ đó sẽ tìm đến nơi của thiện nam tử đang mong cầu trường sanh, rồi trải chỗ ngồi và thuyết giảng tà pháp.

好hiếu 言ngôn 他tha 方phương 往vãng 還hoàn 無vô 滯trệ 或hoặc 經kinh 萬vạn 里lý 瞬thuấn 息tức 再tái 來lai 皆giai 於ư 彼bỉ 方phương 取thủ 得đắc 其kỳ 物vật 或hoặc 於ư 一nhất 處xứ 在tại 一nhất 宅trạch 中trung 數sổ 步bộ 之chi 間gian 令linh 其kỳ 從tùng 東đông 詣nghệ 至chí 西tây 壁bích 是thị 人nhân 急cấp 行hành 累lũy 年niên 不bất 到đáo 因nhân 此thử 心tâm 信tín 疑nghi 佛Phật 現hiện 前tiền
Kẻ bị ma nhập sẽ thích nói rằng mình có thể đi đến hay trở về từ nơi khác mà không chướng ngại. Hoặc nói rằng mình có thể đi qua ngàn dặm và trở về trong nháy mắt. Y sẽ nói rằng mình đều có thể mang về những đồ vật từ nơi kia. Hoặc khi nó đang ở trong nhà của một nơi nọ, y có thể sẽ bảo một tín đồ hãy đi vài bước từ bức tường phía đông đến bức tường phía tây, nhưng cho dù người ấy đi rất mau suốt nhiều năm thì cũng không đến được. Do vậy họ nhầm lẫn mà tin rằng kẻ đó là Đức Phật đang hiện ra trước mặt.

口khẩu 中trung 常thường 說thuyết
Y sẽ luôn nói với họ rằng:

十thập 方phương 眾chúng 生sanh 皆giai 是thị 吾ngô 子tử 我ngã 生sanh 諸chư 佛Phật 我ngã 出xuất 世thế 界giới 我ngã 是thị 元nguyên 佛Phật 出xuất 世thế 自tự 然nhiên 不bất 因nhân 修tu 得đắc
'Tất cả chúng sanh khắp mười phương đều là con của ta. Ta sanh ra chư Phật và ta tạo ra thế giới. Ta là Đức Phật đầu tiên và tự nhiên xuất hiện ở thế gian mà không cần nhân tu hành để chứng đắc.'

此thử 名danh 住trú 世thế 自Tự 在Tại 天Thiên 魔Ma 使sử 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 如như 遮già 文văn 荼đồ 及cập 四Tứ 天Thiên 王Vương 毘tỳ 舍xá 童đồng 子tử 未vị 發phát 心tâm 者giả 利lợi 其kỳ 虛hư 明minh 食thực 彼bỉ 精tinh 氣khí 或hoặc 不bất 因nhân 師sư 其kỳ 修tu 行hành 人nhân 親thân 自tự 觀quan 見kiến 稱xưng 執chấp 金kim 剛cang 與dữ 汝nhữ 長trường 命mạng 現hiện 美mỹ 女nữ 身thân 盛thịnh 行hành 貪tham 欲dục 未vị 逾du 年niên 歲tuế 肝can 腦não 枯khô 竭kiệt 口khẩu 兼kiêm 獨độc 言ngôn 聽thính 若nhược 妖yêu 魅mị 前tiền 人nhân 未vị 詳tường 多đa 陷hãm 王vương 難nạn 未vị 及cập 遇ngộ 刑hình 先tiên 已dĩ 乾can 死tử 惱não 亂loạn 彼bỉ 人nhân 以dĩ 至chí 殂tồ 殞vẫn
Đây gọi là Tự Tại Thiên Ma sai quyến thuộc của nó xuống nhân gian, như là thiên nữ ở trời Tha Hóa Tự Tại hoặc những đồng tử hút tinh khí ở trời Tứ Thiên Vương, và tất cả họ đều chưa phát khởi Đạo tâm. Chúng có thể sẽ lợi dụng sự sáng suốt trống rỗng của người tu hành và ăn tinh khí của họ mà không cần phải qua trung gian của kẻ bị ma nhập. Chúng ma sẽ đích thân hiện ra ở trước người tu hành kia với hình dáng của chấp kim cang thần và nói rằng nó đến ban cho họ trường mạng. Nó sẽ hiện ra với thân hình của một mỹ nữ để cùng họ say đắm hành dâm, và chưa đến một năm thì tinh khí của họ sẽ khô kiệt. Người ấy sẽ lảm nhảm một mình và nghe như là lời của yêu quái. Trước khi nhận ra sự việc thì đa phần những người như thế đã vướng vào vòng luật pháp, và trong lúc họ còn chưa bị hình phạt thì đã chết do tinh khí khô cạn. Và như thế, chúng ma sẽ não loạn người kia cho đến chết.

汝nhữ 當đương 先tiên 覺giác 不bất 入nhập 輪luân 迴hồi 迷mê 惑hoặc 不bất 知tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Ông trước tiên nên nhận biết việc ấy và chớ sa vào luân hồi. Nếu ông mê muội chẳng biết thì sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

阿A 難Nan 當đương 知tri 是thị 十thập 種chủng 魔ma 於ư 末mạt 世thế 時thời 在tại 我ngã 法Pháp 中trung 出xuất 家gia 修tu 道Đạo 或hoặc 附phụ 人nhân 體thể 或hoặc 自tự 現hiện 形hình 皆giai 言ngôn 已dĩ 成thành 正Chánh 遍Biến 知Tri 覺Giác 讚tán 歎thán 淫dâm 欲dục 破phá 佛Phật 律luật 儀nghi 先tiên 惡ác 魔ma 師sư 與dữ 魔ma 弟đệ 子tử 淫dâm 淫dâm 相tương 傳truyền 如như 是thị 邪tà 精tinh 魅mị 其kỳ 心tâm 腑phủ 近cận 則tắc 九cửu 生sanh 多đa 逾du 百bách 世thế 令linh 真chân 修tu 行hành 總tổng 為vi 魔ma 眷quyến 命mạng 終chung 之chi 後hậu 必tất 為vi 魔ma 民dân 失thất 正Chánh 遍Biến 知Tri 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Này Khánh Hỷ! Phải biết rằng mười loại ma ấy sẽ xuất gia nhưng chẳng tu Đạo trong Pháp của Ta ở vào thời Mạt Pháp. Chúng có thể sẽ nhập thân xác người khác hoặc tự hiện thân hình, và đều nói rằng mình đã thành Chánh Đẳng Giác. Chúng sẽ ca ngợi dâm dục và phá hoại luật nghi của Phật. Chúng ác ma sư sẽ tiếp nối truyền tà pháp cho đồ chúng bằng cách hành dâm với họ. Yêu tinh tà ma như thế sẽ mê hoặc tâm trí người tu hành, mau là 9 đời và chậm là hơn 100 đời để khiến những ai đã từng muốn chân chánh tu hành, gia nhập làm quyến thuộc của ma. Sau khi mạng chung ở đời cuối cùng, người kia chắc chắn sẽ làm nhân dân của ma, đánh mất con đường đạt đến Chánh Biến Tri và sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

汝nhữ 今kim 未vị 須tu 先tiên 取thủ 寂tịch 滅diệt 縱túng 得đắc 無Vô 學Học 留lưu 願nguyện 入nhập 彼bỉ 末Mạt 法Pháp 之chi 中trung 起khởi 大đại 慈từ 悲bi 救cứu 度độ 正chánh 心tâm 深thâm 信tín 眾chúng 生sanh 令linh 不bất 著trước 魔ma 得đắc 正chánh 知tri 見kiến 我ngã 今kim 度độ 汝nhữ 已dĩ 出xuất 生sanh 死tử 汝nhữ 遵tuân 佛Phật 語ngữ 名danh 報báo 佛Phật 恩ân
Ông nay không cần phải mong vào tịch diệt của Đạo Ưng Chân. Một khi đã chứng đắc bậc Vô Học, ông nên giữ lại nguyện của mình để vào trong thời Mạt Pháp. Ông hãy khởi lòng đại từ bi và cứu độ những chúng sanh tin sâu, làm cho họ được chánh tri kiến và không bị ma nhập. Bây giờ Ta đang cứu độ ông ra khỏi sanh tử, vì vậy ông hãy khâm tuân lời dạy của Phật và như thế tức là báo đáp ân đức của Phật.

阿A 難Nan 如như 是thị 十thập 種chủng 禪thiền 那na 現hiện 境cảnh 皆giai 是thị 想tưởng 陰ấm 用dụng 心tâm 交giao 互hỗ 故cố 現hiện 斯tư 事sự 眾chúng 生sanh 頑ngoan 迷mê 不bất 自tự 忖thốn 量lượng 逢phùng 此thử 因nhân 緣duyên 迷mê 不bất 自tự 識thức 謂vị 言ngôn 登đăng 聖thánh 大đại 妄vọng 語ngữ 成thành 墮đọa 無Vô 間Gián 獄Ngục
Này Khánh Hỷ! Mười loại cảnh hiện giữa lúc tu tập tĩnh lự như thế, đều là do sự giao tiếp của tâm với tưởng uẩn nên mới xuất hiện những việc ấy. Do chúng sanh mê muội và chẳng thể tự suy ngẫm chính xác nên khi gặp những trường hợp đó, họ sẽ mê muội và chẳng thể tự nhận biết, rồi nói rằng mình đã thăng lên quả vị của bậc thánh. Do vì đã thành lập đại vọng ngữ như thế nên họ sẽ đọa Địa ngục Vô Gián.

汝nhữ 等đẳng 必tất 須tu 將tương 如Như 來Lai 語ngữ 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 傳truyền 示thị 末Mạt 法Pháp 遍biến 令linh 眾chúng 生sanh 開khai 悟ngộ 斯tư 義nghĩa 無vô 令linh 天thiên 魔ma 得đắc 其kỳ 方phương 便tiện 保bảo 持trì 覆phú 護hộ 成thành 無vô 上thượng 道Đạo
Sau khi Ta diệt độ, các ông phải mang lời của Như Lai để truyền dạy vào thời Mạt Pháp, hầu khiến cho tất cả chúng sanh khai ngộ nghĩa này và chớ để thiên ma thừa cơ trục lợi. Hãy bảo hộ và che chở những vị tu hành để họ có thể thành tựu Đạo vô thượng.

大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 九cửu
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Hết quyển 9

唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 般Bát 剌Lạt 蜜Mật 帝Đế 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 2/9/2024

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Mātaṅga: ma tân ga
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Đang dùng phương ngữ: BắcNam