大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Quyển 4
爾nhĩ 時thời 。 富Phú 樓Lâu 那Na 彌Di 多Đa 羅La 尼Ni 子Tử 。 在tại 大đại 眾chúng 中trung 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Mãn Từ Tử đang ở giữa đại chúng, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, chắp tay cung kính và bạch Phật rằng:
大đại 威uy 德đức 世Thế 尊Tôn 。 善thiện 為vì 眾chúng 生sanh 。 敷phu 演diễn 如Như 來Lai 。 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 。 世Thế 尊Tôn 常thường 推thôi 。 說thuyết 法Pháp 人nhân 中trung 。 我ngã 為vi 第đệ 一nhất 。 今kim 聞văn 如Như 來Lai 。 微vi 妙diệu 法Pháp 音âm 。 猶do 如như 聾lung 人nhân 。 逾du 百bách 步bộ 外ngoại 。 聆linh 於ư 蚊văn 蚋nhuế 。 本bổn 所sở 不bất 見kiến 。 何hà 況huống 得đắc 聞văn 。
"Thế Tôn là bậc đại uy đức và khéo diễn giải Chân Lý Cứu Cánh của Như Lai cho chúng sanh. Trong số người thuyết Pháp, Thế Tôn thường ngợi khen con là đệ nhất. Nhưng nay khi nghe Pháp âm vi diệu của Như Lai, con giống như kẻ mù muốn nghe tiếng con muỗi ở khoảng cách hơn một trăm bước. Kẻ đó vốn còn chẳng thấy con muỗi, huống nữa là nghe được tiếng của nó.
佛Phật 雖tuy 宣tuyên 明minh 。 令linh 我ngã 除trừ 惑hoặc 。 今kim 猶do 未vị 詳tường 。 斯tư 義nghĩa 究cứu 竟cánh 。 無vô 疑nghi 惑hoặc 地địa 。
Tuy Phật đã giải thích rõ ràng để diệt trừ hoài nghi của con, nhưng hiện tại con vẫn chưa hiểu rõ tường tận nghĩa này để dứt sạch mọi hoài nghi.
世Thế 尊Tôn 。 如như 阿A 難Nan 輩bối 。 雖tuy 則tắc 開khai 悟ngộ 。 習tập 漏lậu 未vị 除trừ 。 我ngã 等đẳng 會hội 中trung 。 登đăng 無vô 漏lậu 者giả 。 雖tuy 盡tận 諸chư 漏lậu 。 今kim 聞văn 如Như 來Lai 。 所sở 說thuyết 法Pháp 音âm 。 尚thượng 紆hu 疑nghi 悔hối 。
Bạch Thế Tôn! Mặc dù Khánh Hỷ và những vị khác đã khai ngộ nhưng tập khí hữu lậu chưa trừ. Riêng con và những vị vô lậu khác ở trong đại hội đã tận trừ các lậu. Tuy nhiên khi nghe lời Pháp âm của Như Lai hôm nay, con vẫn còn sự khúc mắc và hoài nghi.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 復phục 世thế 間gian 。 一nhất 切thiết 根căn 塵trần 。 陰ấm 處xứ 界giới 等đẳng 。 皆giai 如Như 來Lai 藏tạng 。 清thanh 淨tịnh 本bổn 然nhiên 。 云vân 何hà 忽hốt 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 次thứ 第đệ 遷thiên 流lưu 。 終chung 而nhi 復phục 始thỉ 。
Bạch Thế Tôn! Nếu thật sự tất cả căn và trần trong thế gian, cùng với uẩn xứ giới đều từ Như Lai tạng và bổn nguyên thanh tịnh, thế thì tại sao hốt nhiên sanh ra sông núi đất đai và tất cả tướng hữu vi? Chúng tuần tự biến đổi, khi vừa kết thúc rồi lại bắt đầu.
又hựu 如Như 來Lai 說thuyết 。 地địa 水thủy 火hỏa 風phong 。 本bổn 性tánh 圓viên 融dung 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 湛trạm 然nhiên 常thường 住trụ 。
Như Lai cũng nói rằng bổn tánh của đất nước gió lửa hoàn toàn dung hòa lẫn nhau. Chúng trùm khắp Pháp Giới và trạm nhiên thường trụ.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 地địa 性tánh 遍biến 。 云vân 何hà 容dung 水thủy 。 水thủy 性tánh 周chu 遍biến 。 火hỏa 則tắc 不bất 生sanh 。 復phục 云vân 何hà 明minh 。 水thủy 火hỏa 二nhị 性tánh 。 俱câu 遍biến 虛hư 空không 。 不bất 相tương 陵lăng 滅diệt 。
Bạch Thế Tôn! Nếu yếu tố của đất biến khắp, vậy làm sao nó cùng chung với nước? Và nếu yếu tố của nước biến khắp thì yếu tố của lửa sẽ không sanh. Làm sao biết rõ yếu tố của nước với lửa đều cùng khắp hư không và chẳng hủy diệt lẫn nhau?
世Thế 尊Tôn 。 地địa 性tánh 障chướng 礙ngại 。 空không 性tánh 虛hư 通thông 。 云vân 何hà 二nhị 俱câu 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 而nhi 我ngã 不bất 知tri 。 是thị 義nghĩa 攸du 往vãng 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 宣tuyên 流lưu 大đại 慈từ 。 開khai 我ngã 迷mê 雲vân 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Bạch Thế Tôn! Tánh của đất có sự ngăn ngại nhưng yếu tố của hư không thì thông suốt. Thế thì làm sao cả hai cùng trùm khắp Pháp Giới? Con chẳng biết nghĩa này sẽ về đâu. Kính mong Như Lai với lòng đại từ mà tuyên giảng để tách rời đám mây u mê của con và các đại chúng."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 欽khâm 渴khát 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 慈từ 誨hối 。
Khi nói lời ấy xong, ngài cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất, khâm kính và khát ngưỡng lời dạy từ bi vô thượng của Như Lai.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 富Phú 樓Lâu 那Na 。 及cập 諸chư 會hội 中trung 。 漏lậu 盡tận 無Vô 學Học 。 諸chư 阿A 羅La 漢Hán 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Mãn Từ Tử cùng những vị Ưng Chân ở trong đại hội với các lậu tận trừ và đã đạt đến quả vị Vô Học rằng:
如Như 來Lai 今kim 日nhật 。 普phổ 為vì 此thử 會hội 。 宣tuyên 勝thắng 義nghĩa 中trung 。 真chân 勝thắng 義nghĩa 性tánh 。 令linh 汝nhữ 會hội 中trung 。 定định 性tánh 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 諸chư 一nhất 切thiết 。 未vị 得đắc 二nhị 空không 。 回hồi 向hướng 上thượng 乘thừa 。 阿A 羅La 漢Hán 等đẳng 。 皆giai 獲hoạch 一Nhất 乘Thừa 。 寂tịch 滅diệt 場tràng 地địa 。 真chân 阿a 練luyện 若nhã 。 正chánh 修tu 行hành 處xứ 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Hôm nay Như Lai sẽ rộng vì mọi người trong đại hội nơi đây mà tuyên nói về nghĩa lý tối thắng ở trong những thắng nghĩa chân thật, hầu khiến cho Thanh Văn định tánh các ông ở trong đại hội này, cùng tất cả những vị Ưng Chân và các vị khác mà chưa chứng đắc hai loại không [: nhân không và pháp không], sẽ hướng về thượng thừa và đều sẽ vào Đạo Tràng tịch diệt của Nhất Thừa, là nơi tu hành tĩnh mịch chân chánh. Ông nay hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
富Phú 樓Lâu 那Na 等đẳng 。 欽khâm 佛Phật 法Pháp 音âm 。 默mặc 然nhiên 承thừa 聽thính 。
Ngài Mãn Từ Tử cùng những vị khác đều khâm kính Pháp âm của Phật và lặng yên để nghe lời dạy của Như Lai.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
富Phú 樓Lâu 那Na 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 清thanh 淨tịnh 本bổn 然nhiên 。 云vân 何hà 忽hốt 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 汝nhữ 常thường 不bất 聞văn 。 如Như 來Lai 宣tuyên 說thuyết 。 性tánh 覺giác 妙diệu 明minh 。 本bổn 覺giác 明minh 妙diệu 。
"Này Mãn Từ Tử! Theo như lời ông nói, nếu tất cả vốn thanh tịnh thì tại sao hốt nhiên sanh ra sông núi đất đai? Chẳng phải ông thường nghe Như Lai tuyên nói về tánh giác diệu minh và bổn giác minh diệu hay sao?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 常thường 聞văn 佛Phật 。 宣tuyên 說thuyết 斯tư 義nghĩa 。
"Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Con thường nghe Phật tuyên giảng về nghĩa lý này."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 稱xưng 覺giác 明minh 。 為vi 復phục 性tánh 明minh 。 稱xưng 名danh 為vi 覺giác 。 為vi 覺giác 不bất 明minh 。 稱xưng 為vi 明minh 覺giác 。
"Vậy có phải ông cho rằng bổn giác minh liễu là thể tánh trong sáng? Hay là bổn giác minh liễu vẫn thiếu sự hiểu biết cho đến khi đạt đến giác ngộ?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
若nhược 此thử 不bất 明minh 。 名danh 為vi 覺giác 者giả 。 則tắc 無vô 所sở 明minh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Bổn giác minh liễu được biểu thị bởi hiểu biết và sự hiểu biết đó thêm vào nó."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 無vô 所sở 明minh 。 則tắc 無vô 明minh 覺giác 。 有hữu 所sở 非phi 覺giác 。 無vô 所sở 非phi 明minh 。 無vô 明minh 又hựu 非phi 。 覺giác 湛trạm 明minh 性tánh 。 性tánh 覺giác 必tất 明minh 。 妄vọng 為vi 明minh 覺giác 。
"Giả sử bổn giác minh liễu được biểu thị bởi hiểu biết và sự hiểu biết đó thêm vào nó khi đạt đến giác ngộ. Nhưng sự giác ngộ mà có điều hiểu biết thêm vào thì không thể là giác ngộ chân thật. Sự giác ngộ như thế sẽ thiếu hiểu biết nếu nó không được thêm vào. Nhưng sự giác ngộ mà thiếu hiểu biết thì không thể gọi là bổn giác minh liễu trạm nhiên. Cho nên, nếu ông cho rằng sự hiểu biết phải thêm vào bổn giác minh liễu thì ông đã hiểu sai lệch.
覺giác 非phi 所sở 明minh 。 因nhân 明minh 立lập 所sở 。 所sở 既ký 妄vọng 立lập 。 生sanh 汝nhữ 妄vọng 能năng 。 無vô 同đồng 異dị 中trung 。 熾sí 然nhiên 成thành 異dị 。 異dị 彼bỉ 所sở 異dị 。 因nhân 異dị 立lập 同đồng 。 同đồng 異dị 發phát 明minh 。 因nhân 此thử 復phục 立lập 。 無vô 同đồng 無vô 異dị 。
Đó là vì sự giác ngộ chân thật thì không cần thêm vào điều gì. Nhân có sự hiểu biết thêm vào nên có chỗ thành lập. Khi chỗ hư vọng đã thành lập thì sẽ sanh ra vọng tâm của ông. Ban đầu ở trong đó chẳng có sự giống nhau hay sai khác, nhưng rồi do dấy khởi bốc cháy mà hình thành sai khác. Rồi từ sai khác của sự sai khác kia, nhân bởi sai khác mà thành lập giống nhau. Nhân bởi sai khác và giống nhau sanh khởi nên sự chẳng giống nhau hay sai khác lại thành lập.
如như 是thị 擾nhiễu 亂loạn 。 相tương 待đãi 生sanh 勞lao 。 勞lao 久cửu 發phát 塵trần 。 自tự 相tương 渾hồn 濁trược 。 由do 是thị 引dẫn 起khởi 。 塵trần 勞lao 煩phiền 惱não 。 起khởi 為vi 世thế 界giới 。 靜tĩnh 成thành 虛hư 空không 。 虛hư 空không 為vi 同đồng 。 世thế 界giới 為vi 異dị 。 彼bỉ 無vô 同đồng 異dị 。 真chân 有hữu 為vi 法pháp 。
Sự nhiễu loạn như thế hỗ tương sanh khởi một tinh thần căng thẳng. Khi tinh thần căng thẳng kéo dài sẽ chấp trước pháp trần. Tinh thần căng thẳng và chấp trước pháp trần cùng tạo ra tâm vẩn đục, rồi từ đó mà dẫn đến khởi sanh trần lao phiền não. Sự khuấy động trở thành thế giới của trần cảnh, và tĩnh lặng trở thành hư không. Hư không thì giống nhau, nhưng thế giới có sai khác. Nó đích thật là pháp hữu vi và chẳng phải tương đồng hay dị biệt.
覺giác 明minh 空không 昧muội 。 相tương 待đãi 成thành 搖dao 。 故cố 有hữu 風phong 輪luân 。 執chấp 持trì 世thế 界giới 。 因nhân 空không 生sanh 搖dao 。 堅kiên 明minh 立lập 礙ngại 。 彼bỉ 金kim 寶bảo 者giả 。 明minh 覺giác 立lập 堅kiên 。 故cố 有hữu 金kim 輪luân 。 保bảo 持trì 國quốc 土độ 。
Một khi ánh sáng của hiểu biết được thêm vào bổn giác thì u ám của hư không hiện ra. Chúng giao tiếp lẫn nhau và tạo thành sự dao động ở trong tâm. Cho nên mới có phong luân và nó trì giữ thế giới. Nhân bởi hư không sanh khởi dao động, kiên cố của minh giác tạo lập chướng ngại và trở thành kim bảo. Do minh giác tạo lập kiên cố, cho nên mới có kim luân và nó bảo trì quốc độ.
堅kiên 覺giác 寶bảo 成thành 。 搖dao 明minh 風phong 出xuất 。 風phong 金kim 相tương 摩ma 。 故cố 有hữu 火hỏa 光quang 。 為vi 變biến 化hóa 性tánh 。 寶bảo 明minh 生sanh 潤nhuận 。 火hỏa 光quang 上thượng 蒸chưng 。 故cố 有hữu 水thủy 輪luân 。 含hàm 十thập 方phương 界giới 。
Kiên cố của minh giác tạo thành kim luân. Dao động của minh giác lưu xuất phong luân. Gió và kim ma xát với nhau nên mới có ánh sáng của lửa và tánh của nó là biến hóa. Do ánh sáng của kim sanh ra ẩm ướt và ánh sáng của lửa bốc lên nên mới có thủy luân trùm khắp cõi giới mười phương.
火hỏa 騰đằng 水thủy 降giáng 。 交giao 發phát 立lập 堅kiên 。 濕thấp 為vi 巨cự 海hải 。 乾can 為vi 洲châu 潬đán 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 彼bỉ 大đại 海hải 中trung 。 火hỏa 光quang 常thường 起khởi 。 彼bỉ 洲châu 潬đán 中trung 。 江giang 河hà 常thường 注chú 。
Khi lửa bừng lên và nước đổ xuống, sự giao tiếp của chúng thành lập cứng chắc. Ẩm ướt là biển cả. Khô ráo là châu lục. Do bởi lẽ này nên ánh lửa thỉnh thoảng lóe khởi ở trong biển lớn kia và sông ngòi luôn chảy mãi ở trên châu lục.
水thủy 勢thế 劣liệt 火hỏa 。 結kết 為vi 高cao 山sơn 。 是thị 故cố 山sơn 石thạch 。 擊kích 則tắc 成thành 燄diệm 。 融dung 則tắc 成thành 水thủy 。
Nếu nước chiếm ưu thế và lửa suy kém thì sẽ kết thành núi cao. Cho nên cục đá khi bị đập sẽ xẹt lửa và khi bị nung sẽ thành nước.
土thổ 勢thế 劣liệt 水thủy 。 抽trừu 為vi 草thảo 木mộc 。 是thị 故cố 林lâm 藪tẩu 。 遇ngộ 燒thiêu 成thành 土thổ 。 因nhân 絞giảo 成thành 水thủy 。
Nếu đất chiếm ưu thế và nước suy kém thì sẽ mọc ra cỏ cây. Cho nên rừng cây khi bị đốt sẽ thành đất tro và khi bị ép sẽ thành chất lỏng.
交giao 妄vọng 發phát 生sanh 。 遞đệ 相tương 為vi 種chủng 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 世thế 界giới 相tương 續tục 。
Những sự giao tiếp hư vọng cùng nhau lần lượt phát sanh làm chủng tử. Bởi nhân duyên ấy mà thế giới tương tục chẳng ngừng.
復phục 次thứ 。 富Phú 樓Lâu 那Na 。 明minh 妄vọng 非phi 他tha 。 覺giác 明minh 為vi 咎cữu 。 所sở 妄vọng 既ký 立lập 。 明minh 理lý 不bất 踰du 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 聽thính 不bất 出xuất 聲thanh 。 見kiến 不bất 超siêu 色sắc 。 色sắc 香hương 味vị 觸xúc 。 六lục 妄vọng 成thành 就tựu 。 由do 是thị 分phân 開khai 。 見kiến 覺giác 聞văn 知tri 。
Lại nữa, Mãn Từ Tử! Những hiểu biết hư vọng của chúng sanh là do sự hiểu biết được thêm vào bổn giác. Một khi hư vọng đã thành lập thì sự nhận biết không thể vượt khỏi nó. Bởi nhân duyên ấy mà căn tai chỉ cảm nhận âm thanh và căn mắt không thể siêu du sắc trần. Do sáu trần--sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp--được nhận biết qua hư vọng nên bị phân khai thành những giác quan: thấy, nghe, ngửi, nếm, chạm, và biết.
同đồng 業nghiệp 相tương 纏triền 。 合hợp 離ly 成thành 化hóa 。 見kiến 明minh 色sắc 發phát 。 明minh 見kiến 想tưởng 成thành 。 異dị 見kiến 成thành 憎tăng 。 同đồng 想tưởng 成thành 愛ái 。 流lưu 愛ái 為vi 種chủng 。 納nạp 想tưởng 為vi 胎thai 。 交giao 遘cấu 發phát 生sanh 。 吸hấp 引dẫn 同đồng 業nghiệp 。 故cố 有hữu 因nhân 緣duyên 。 生sanh 羯yết 羅la 藍lam 。 遏át 蒲bồ 曇đàm 等đẳng 。
Có những chúng sanh sanh ra là bởi nghiệp siết trói tương đồng. Có những chúng sanh sanh ra là bởi hợp tụ hoặc ly tán. Khi chúng sanh ở thân trung uẩn thấy một điểm lóe sáng, rồi lại nhìn kỹ vào chỗ lóe sáng đó nên có tưởng hình thành. Dị kiến trở thành ghét và đồng tưởng trở thành ái. Dòng chảy của ái làm chủng tử và thu hút tưởng vào thai. Do vậy khi cha mẹ giao cấu sẽ phát sanh lực thu hút với một chúng sanh mà họ có nghiệp tương đồng. Bởi có những nhân duyên ấy nên thác vào thai, rồi phát triển ở tuần thứ nhất, thứ nhì, và những giai đoạn kế tiếp.
胎thai 卵noãn 濕thấp 化hóa 。 隨tùy 其kỳ 所sở 應ưng 。 卵noãn 惟duy 想tưởng 生sanh 。 胎thai 因nhân 情tình 有hữu 。 濕thấp 以dĩ 合hợp 感cảm 。 化hóa 以dĩ 離ly 應ứng 。 情tình 想tưởng 合hợp 離ly 。 更cánh 相tương 變biến 易dịch 。 所sở 有hữu 受thọ 業nghiệp 。 逐trục 其kỳ 飛phi 沉trầm 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 眾chúng 生sanh 相tương 續tục 。
Sanh từ trứng, sanh từ bào thai, sanh từ ẩm ướt, và sanh từ biến hóa đều ứng theo nghiệp của chúng. Sanh từ trứng là do nghĩ tưởng. Sanh từ bào thai là do tình cảm. Sanh từ ẩm ướt là do hợp tụ. Sanh từ biến hóa là do ly tán. Do nghĩ tưởng, tình cảm, hợp tụ, và ly tán mà chúng sanh có thể chuyển từ một loại sanh này đến loại sanh khác. Tùy theo nghiệp thọ báo mà họ thăng hay đọa. Bởi nhân duyên ấy mà chúng sanh tương tục chẳng ngừng.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 想tưởng 愛ái 同đồng 結kết 。 愛ái 不bất 能năng 離ly 。 則tắc 諸chư 世thế 間gian 。 父phụ 母mẫu 子tử 孫tôn 。 相tương 生sanh 不bất 斷đoạn 。 是thị 等đẳng 則tắc 以dĩ 。 欲dục 貪tham 為vi 本bổn 。
Này Mãn Từ Tử! Chúng sanh siết chặt lẫn nhau với niệm yêu thương. Do họ chẳng thể rời yêu thương nên cha mẹ con cháu hỗ tương sanh ra chẳng đoạn tuyệt ở thế gian. Căn gốc của những việc này chính là ái dục.
貪tham 愛ái 同đồng 滋tư 。 貪tham 不bất 能năng 止chỉ 。 則tắc 諸chư 世thế 間gian 。 卵noãn 化hóa 溼thấp 胎thai 。 隨tùy 力lực 強cường 弱nhược 。 遞đệ 相tương 吞thôn 食thực 。 是thị 等đẳng 則tắc 以dĩ 。 殺sát 貪tham 為vi 本bổn 。
Do bởi yêu thương và tham muốn càng thêm lớn nên sự khao khát chẳng thể đình chỉ. Cho nên tất cả chúng sanh ở thế gian, hoặc sanh từ trứng, sanh từ bào thai, sanh từ ẩm ướt, hay sanh từ biến hóa, tùy vào sức mạnh yếu mà lần lượt ăn nuốt lẫn nhau. Căn gốc của những việc này chính là giết hại.
以dĩ 人nhân 食thực 羊dương 。 羊dương 死tử 為vi 人nhân 。 人nhân 死tử 為vi 羊dương 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 十thập 生sanh 之chi 類loại 。 死tử 死tử 生sanh 生sanh 。 互hỗ 來lai 相tương 噉đạm 。 惡ác 業nghiệp 俱câu 生sanh 。 窮cùng 未vị 來lai 際tế 。 是thị 等đẳng 則tắc 以dĩ 。 盜đạo 貪tham 為vi 本bổn 。
Giả sử có người giết dê để ăn thịt. Sau khi chết, con dê sẽ sanh làm người. Còn kẻ sát sanh kia sẽ sanh làm dê. Như vậy cho đến mười loại chúng sanh, họ ăn nuốt lẫn nhau ở trong vòng sanh tử và nghiệp ác cùng khởi sanh cho đến hết ranh giới của vị lai. Căn gốc của những việc này chính là trộm cắp.
汝nhữ 負phụ 我ngã 命mạng 。 我ngã 還hoàn 汝nhữ 債trái 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 經kinh 百bách 千thiên 劫kiếp 。 常thường 在tại 生sanh 死tử 。
Giả sử anh nợ tôi một mạng. Tôi tất sẽ muốn đòi mạng của anh. Bởi nhân duyên ấy nên chúng sanh phải trải qua trăm ngàn kiếp sanh tử.
汝nhữ 愛ái 我ngã 心tâm 。 我ngã 憐lân 汝nhữ 色sắc 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 經kinh 百bách 千thiên 劫kiếp 。 常thường 在tại 纏triền 縛phược 。
Giả sử bạn thương yêu tâm tánh của tôi, hoặc tôi nhung nhớ sắc đẹp của bạn. Bởi nhân duyên ấy nên chúng sanh luôn bị siết trói đến suốt trăm ngàn kiếp.
唯duy 殺sát 盜đạo 婬dâm 。 三tam 為vi 根căn 本bổn 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 業nghiệp 果quả 相tương 續tục 。
Căn gốc của tất cả những việc này chính là ái dục, giết hại, và trộm cắp. Bởi nhân duyên ấy nên nghiệp quả tương tục chẳng ngừng.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 如như 是thị 三tam 種chủng 。 顛điên 倒đảo 相tương 續tục 。 皆giai 是thị 覺giác 明minh 。 明minh 了liễu 知tri 性tánh 。 因nhân 了liễu 發phát 相tướng 。 從tùng 妄vọng 見kiến 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 次thứ 第đệ 遷thiên 流lưu 。 因nhân 此thử 虛hư 妄vọng 。 終chung 而nhi 復phục 始thỉ 。
Này Mãn Từ Tử! Ba loại điên đảo tương tục này đều là do bởi thêm sự hiểu biết vào bổn giác minh liễu. Nhân bởi thêm vào sự hiểu biết nên cái thấy sai lầm khởi sanh. Kể từ đó, sông núi đất đai và tất cả tướng hữu vi đều lần lượt đổi dời. Nhân bởi sự hư vọng đó nên khi vừa kết thúc rồi lại bắt đầu nối tiếp.
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử bạch rằng:
若nhược 此thử 妙diệu 覺giác 。 本bổn 妙diệu 覺giác 明minh 。 與dữ 如Như 來Lai 心tâm 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 無vô 狀trạng 忽hốt 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 如Như 來Lai 今kim 得đắc 。 妙diệu 空không 明minh 覺giác 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 有hữu 為vi 習tập 漏lậu 。 何hà 當đương 復phục 生sanh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu diệu giác này vốn là tuệ giác vi diệu trong sáng và tâm của Như Lai không tăng không giảm, thế thì tại sao vô cớ hốt nhiên sanh ra sông núi đất đai và tất cả tướng hữu vi? Như bây giờ Như Lai đã chứng đắc diệu không minh giác, vậy sông núi đất đai và tập lậu hữu vi sẽ còn khởi sanh chăng?"
佛Phật 告cáo 富Phú 樓Lâu 那Na 。
Phật bảo ngài Mãn Từ Tử:
譬thí 如như 迷mê 人nhân 。 於ư 一nhất 聚tụ 落lạc 。 惑hoặc 南nam 為vi 北bắc 。 此thử 迷mê 為vi 復phục 。 因nhân 迷mê 而nhi 有hữu 。 因nhân 悟ngộ 而nhi 出xuất 。
"Ví như có người bị lạc trong một làng nọ và chẳng biết đâu là hướng nam hay hướng bắc. Người ấy lạc mất phương hướng là do si mê hay là do giác ngộ?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
如như 是thị 迷mê 人nhân 。 亦diệc 不bất 因nhân 迷mê 。 又hựu 不bất 因nhân 悟ngộ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Người lạc đường ấy chẳng phải do si mê và cũng chẳng phải do giác ngộ.
何hà 以dĩ 故cố 。 迷mê 本bổn 無vô 根căn 。 云vân 何hà 因nhân 迷mê 。 悟ngộ 非phi 生sanh 迷mê 。 云vân 何hà 因nhân 悟ngộ 。
Vì sao thế? Bởi si mê vốn chẳng có căn gốc. Thế thì làm sao nó là nguyên nhân của lạc đường? Giác ngộ tất không sanh si mê. Thế thì làm sao nó là nguyên nhân của lạc đường?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
彼bỉ 之chi 迷mê 人nhân 。 正chánh 在tại 迷mê 時thời 。 倏thúc 有hữu 悟ngộ 人nhân 。 指chỉ 示thị 令linh 悟ngộ 。
"Giả sử đương lúc bị lạc, kẻ lạc đường kia bỗng nhiên gặp một người biết đường và được người ấy chỉ cho biết phương hướng.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 此thử 人nhân 縱túng 迷mê 。 於ư 此thử 聚tụ 落lạc 。 更cánh 生sanh 迷mê 不phủ 。
Này Mãn Từ Tử! Ý ông nghĩ sao? Lúc trước người ấy đã lạc ở trong làng này, vậy bây giờ người ấy có còn bị lạc nữa chăng?"
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
富Phú 樓Lâu 那Na 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 此thử 迷mê 無vô 本bổn 。 性tánh 畢tất 竟cánh 空không 。 昔tích 本bổn 無vô 迷mê 。 似tự 有hữu 迷mê 覺giác 。 覺giác 迷mê 迷mê 滅diệt 。 覺giác 不bất 生sanh 迷mê 。
"Này Mãn Từ Tử! Chư Như Lai khắp mười phương thì cũng lại như vậy. Si mê vốn chẳng có căn gốc. Tánh của nó cứu cánh rỗng không. Xưa nay vốn chẳng mê. Nó chỉ tựa như có mê và giác. Một khi giác ngộ từ si mê thì nó liền diệt mất và từ giác ngộ sẽ không còn khởi sanh si mê nữa.
亦diệc 如như 翳ế 人nhân 。 見kiến 空không 中trung 華hoa 。 翳ế 病bệnh 若nhược 除trừ 。 華hoa 於ư 空không 滅diệt 。 忽hốt 有hữu 愚ngu 人nhân 。 於ư 彼bỉ 空không 華hoa 。 所sở 滅diệt 空không 地địa 。 待đãi 華hoa 更cánh 生sanh 。 汝nhữ 觀quán 是thị 人nhân 。 為vi 愚ngu 為vi 慧tuệ 。
Lại cũng như người bị nhặm nên thấy hoa đốm giữa hư không. Nếu mắt hết nhặm thì hoa đốm liền diệt mất. Giả sử kẻ kia ngu si đến nỗi cứ nhìn ở chỗ hoa đốm biến mất và mong thấy chúng xuất hiện. Ông sẽ cho kẻ đó là ngu si hay trí tuệ?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
空không 元nguyên 無vô 華hoa 。 妄vọng 見kiến 生sanh 滅diệt 。 見kiến 華hoa 滅diệt 空không 。 已dĩ 是thị 顛điên 倒đảo 。 敕sắc 令linh 更cánh 出xuất 。 斯tư 實thật 狂cuồng 癡si 。 云vân 何hà 更cánh 名danh 。 如như 是thị 狂cuồng 人nhân 。 為vi 愚ngu 為vi 慧tuệ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vốn chẳng có hoa ở trong hư không. Do cái thấy hư vọng sanh diệt nên mới thấy có hoa xuất hiện hay diệt mất ở trong hư không. Vốn đã là điên đảo mà còn muốn chúng xuất hiện nữa, đây quả thật ngu si điên cuồng? Làm sao có thể gọi kẻ điên cuồng như thế chỉ là ngu si, huống nữa là có trí tuệ ư?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 汝nhữ 所sở 解giải 。 云vân 何hà 問vấn 言ngôn 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 妙diệu 覺giác 明minh 空không 。 何hà 當đương 更cánh 出xuất 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。
"Như ông đã hiểu điều đó, vậy sao còn hỏi rằng: khi chư Phật Như Lai đã chứng diệu giác minh không thì sông núi đất đai sẽ còn khởi sanh nữa chăng?
又hựu 如như 金kim 礦quáng 。 雜tạp 於ư 精tinh 金kim 。 其kỳ 金kim 一nhất 純thuần 。 更cánh 不bất 成thành 雜tạp 。
Lại như quặng mỏ vàng. Quặng mỏ có vàng lẫn lộn với tạp chất. Một khi được nung lọc để thành vàng ròng thì nó sẽ không trở thành như xưa nữa.
如như 木mộc 成thành 灰hôi 。 不bất 重trùng 為vi 木mộc 。
Lại như khúc gỗ một khi đã bị đốt thành tro thì nó sẽ không còn trở thành khúc gỗ được nữa.
諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Đạo tịch diệt của chư Phật Như Lai thì cũng lại như vậy.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 又hựu 汝nhữ 問vấn 言ngôn 。 地địa 水thủy 火hỏa 風phong 。 本bổn 性tánh 圓viên 融dung 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 疑nghi 水thủy 火hỏa 性tánh 。 不bất 相tương 陵lăng 滅diệt 。 又hựu 徵trưng 虛hư 空không 。 及cập 諸chư 大đại 地địa 。 俱câu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 不bất 合hợp 相tương 容dung 。
Này Mãn Từ Tử! Ông đã hỏi rằng, nếu bổn tánh của đất nước gió lửa hoàn toàn dung hòa lẫn nhau và trùm khắp Pháp Giới, thế thì tại sao yếu tố của nước và lửa lại không hủy diệt lẫn nhau? Ông cũng hỏi rằng, tại sao yếu tố của hư không và đất trùm khắp Pháp Giới nhưng lại chẳng dung hợp với nhau?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 譬thí 如như 虛hư 空không 。 體thể 非phi 群quần 相tướng 。 而nhi 不bất 拒cự 彼bỉ 。 諸chư 相tướng 發phát 揮huy 。
Này Mãn Từ Tử! Ví như thể của hư không chẳng có hình tướng nhưng nó không cản ngăn mọi tướng khác phát huy ở trong nó.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 富Phú 樓Lâu 那Na 。 彼bỉ 太thái 虛hư 空không 。 日nhật 照chiếu 則tắc 明minh 。 雲vân 屯truân 則tắc 暗ám 。 風phong 搖dao 則tắc 動động 。 霽tễ 澄trừng 則tắc 清thanh 。 氣khí 凝ngưng 則tắc 濁trược 。 土thổ 積tích 成thành 霾mai 。 水thủy 澄trừng 成thành 映ánh 。
Vì sao thế, Mãn Từ Tử? Bầu trời bao la kia sẽ sáng khi mặt trời chiếu soi. Nó sẽ tối khi mây bao phủ. Ở trong nó sẽ có dao động khi gió thổi. Nó sẽ trong thanh khi mưa tạnh. Nó sẽ ô trược khi không khí ngưng đọng. Nó sẽ mù mịt khi gió thổi cuốn bụi. Nó sẽ phản chiếu khi nước lắng trong.
於ư 意ý 云vân 何hà 。 如như 是thị 殊thù 方phương 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 為vi 因nhân 彼bỉ 生sanh 。 為vi 復phục 空không 有hữu 。
Ý ông nghĩ sao? Các tướng hữu vi đặc thù như thế là nhân bởi kia mà sanh hay là có từ hư không?
若nhược 彼bỉ 所sở 生sanh 。 富Phú 樓Lâu 那Na 。 且thả 日nhật 照chiếu 時thời 。 既ký 是thị 日nhật 明minh 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 同đồng 為vi 日nhật 色sắc 。 云vân 何hà 空không 中trung 。 更cánh 見kiến 圓viên 日nhật 。 若nhược 是thị 空không 明minh 。 空không 應ưng 自tự 照chiếu 。 云vân 何hà 中trung 宵tiêu 。 雲vân 霧vụ 之chi 時thời 。 不bất 生sanh 光quang 耀diệu 。 當đương 知tri 是thị 明minh 。 非phi 日nhật 非phi 空không 。 不bất 異dị 空không 日nhật 。
Này Mãn Từ Tử! Giả sử những hiện tượng kia sanh ra từ hoàn cảnh. Vậy khi mặt trời chiếu soi, có phải ánh sáng ở trong không sanh ra là do bởi mặt trời chiếu sáng chăng? Nếu là thế thì mặt trời sẽ ở khắp các thế giới trong mười phương. Tại sao chúng ta chỉ thấy một mặt trời hình tròn ở giữa không trung? Ngược lại, nếu ánh sáng của bầu trời đến từ hư không thì lẽ ra tất cả hư không sẽ tự chiếu. Tại sao nó không tỏa sáng rực rỡ ở giữa đêm, hoặc những lúc có mây hay sương mù? Cho nên phải biết rằng, ánh sáng này chẳng do mặt trời hay hư không, nhưng nó cũng không thể có nếu chẳng có mặt trời và hư không.
真chân 妙diệu 覺giác 明minh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 汝nhữ 以dĩ 空không 明minh 。 則tắc 有hữu 空không 現hiện 。 地địa 水thủy 火hỏa 風phong 。 各các 各các 發phát 明minh 。 則tắc 各các 各các 現hiện 。 若nhược 俱câu 發phát 明minh 。 則tắc 有hữu 俱câu 現hiện 。 云vân 何hà 俱câu 現hiện 。
Chân diệu giác minh thì cũng lại như vậy. Nếu ai phát khởi rằng có hư không ở trong tâm thì hư không sẽ hiện ở trong diệu giác. Đất nước gió lửa, mỗi thứ đều hiện ở trong diệu giác nếu ai phát khởi chúng. Giả như phát khởi tất cả thì chúng cũng đều hiện ra. Làm sao mà chúng đều có thể hiện ra?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 如như 一nhất 水thủy 中trung 。 現hiện 於ư 日nhật 影ảnh 。 兩lưỡng 人nhân 同đồng 觀quan 。 水thủy 中trung 之chi 日nhật 。 東đông 西tây 各các 行hành 。 則tắc 各các 有hữu 日nhật 。 隨tùy 二nhị 人nhân 去khứ 。 一nhất 東đông 一nhất 西tây 。 先tiên 無vô 準chuẩn 的đích 。 不bất 應ưng 難nan 言ngôn 。 此thử 日nhật 是thị 一nhất 。 云vân 何hà 各các 行hành 。 各các 日nhật 既ký 雙song 。 云vân 何hà 現hiện 一nhất 。 宛uyển 轉chuyển 虛hư 妄vọng 。 無vô 可khả 憑bằng 據cứ 。
Này Mãn Từ Tử! Việc đó ví như ánh phản chiếu của mặt trời ở trong một vùng nước. Khi hai người cùng nhìn xem ánh phản chiếu đều rời khỏi, người đi về hướng đông, kẻ đi về hướng tây. Mỗi người sẽ thấy ánh phản chiếu của mặt trời di chuyển theo họ. Do ánh phản chiếu di chuyển về hướng đông và cũng di chuyển về hướng tây nên nó vốn chẳng có vị trí cố định. Chớ nên một mực hỏi rằng, làm sao chỉ một ánh phản chiếu của mặt trời mà có thể đi mỗi ngã? Hoặc làm sao hai ánh phản chiếu mà hiện ra chỉ một? Đó là vì chúng là hư vọng quanh co và chẳng thể có căn cứ.
觀quán 相tướng 元nguyên 妄vọng 。 無vô 可khả 指chỉ 陳trần 。 猶do 邀yêu 空không 華hoa 。 結kết 為vi 空không 果quả 。 云vân 何hà 詰cật 其kỳ 。 相tương 陵lăng 滅diệt 義nghĩa 。 觀quán 性tánh 元nguyên 真chân 。 唯duy 妙diệu 覺giác 明minh 。 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 。 先tiên 非phi 水thủy 火hỏa 。 云vân 何hà 復phục 問vấn 。 不bất 相tương 容dung 者giả 。
Ông hãy quán sát các tướng trạng này vốn là hư vọng. Bởi vậy nên không thể nào chỉ ra chúng. Nếu cứ khăng khăng đi tìm thì cũng như cầu mong hoa đốm giữa hư không sẽ kết trái. Thế thì làm sao ông có thể hỏi về việc các yếu tố có hủy diệt lẫn nhau hay không chứ? Ông hãy quán sát rằng, tánh bổn nguyên chân thật của chúng chính là diệu giác minh tâm, là tuệ giác trong sáng nhiệm mầu. Nước, lửa và những yếu tố khác vốn không hề có. Vậy sao ông còn hỏi về việc chúng làm sao có thể tồn tại với nhau?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 汝nhữ 以dĩ 色sắc 空không 。 相tương 傾khuynh 相tương 奪đoạt 。 於ư 如Như 來Lai 藏tạng 。 而nhi 如Như 來Lai 藏tạng 。 隨tùy 為vi 色sắc 空không 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 是thị 故cố 於ư 中trung 。 風phong 動động 空không 澄trừng 。 日nhật 明minh 雲vân 暗ám 。 眾chúng 生sanh 迷mê 悶muộn 。 背bội 覺giác 合hợp 塵trần 。 故cố 發phát 塵trần 勞lao 。 有hữu 世thế 間gian 相tướng 。
Này Mãn Từ Tử! Ông cho rằng hình sắc và hư không xâm đoạt lẫn nhau ở trong Như Lai tạng. Nhưng ở trong Như Lai tạng, hình sắc và hư không trùm khắp Pháp Giới. Cho nên sự chuyển động của gió, sự tĩnh lặng của hư không, mặt trời chiếu sáng hay mây u ám, đều hiện ở trong Như Lai tạng. Tuy nhiên, do chúng sanh mê muội nên quay lưng với giác ngộ mà hợp chung với trần lao. Do đó phát khởi các pháp hữu vi của thế gian.
我ngã 以dĩ 妙diệu 明minh 。 不bất 滅diệt 不bất 生sanh 。 合hợp 如Như 來Lai 藏tạng 。 而nhi 如Như 來Lai 藏tạng 。 唯duy 妙diệu 覺giác 明minh 。 圓viên 照chiếu 法Pháp 界Giới 。 是thị 故cố 於ư 中trung 。 一nhất 為vi 無vô 量lượng 。 無vô 量lượng 為vi 一nhất 。 小tiểu 中trung 現hiện 大đại 。 大đại 中trung 現hiện 小tiểu 。 不bất 動động 道Đạo 場Tràng 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 身thân 含hàm 十thập 方phương 。 無vô 盡tận 虛hư 空không 。 於ư 一nhất 毛mao 端đoan 。 現hiện 寶Bảo 王Vương 剎sát 。 坐tọa 微vi 塵trần 裏lý 。 轉chuyển 大đại 法Pháp 輪luân 。 滅diệt 塵trần 合hợp 覺giác 。 故cố 發phát 真Chân 如Như 。 妙diệu 覺giác 明minh 性tánh 。
Với diệu minh không sanh không diệt, Ta đồng với Như Lai tạng. Như Lai tạng là diệu giác minh liễu và chiếu khắp Pháp Giới. Cho nên ở trong đó, một là vô lượng, vô lượng là một, và lớn hiện ra ở trong nhỏ, như nhỏ hiện ra ở trong lớn. Ta ngồi bất động ở Đạo Tràng và Pháp thân của Như Lai bao trùm vô tận hư không khắp mười phương. Chỉ ở trên một đầu sợi lông cũng có thể hiện ra quốc độ của Đức Bảo Vương. Rồi ngồi ở trong mỗi vi trần, Như Lai chuyển đại Pháp luân. Do Ta đã diệt trừ trần lao và hợp nhất với giác ngộ nên mới chứng diệu giác minh tánh của Chân Như.
而nhi 如Như 來Lai 藏tạng 。 本bổn 妙diệu 圓viên 心tâm 。 非phi 心tâm 。 非phi 空không 。 非phi 地địa 。 非phi 水thủy 。 非phi 風phong 。 非phi 火hỏa 。 非phi 眼nhãn 。 非phi 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 。 非phi 色sắc 。 非phi 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp 。 非phi 眼nhãn 識thức 界giới 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 非phi 意ý 識thức 界giới 。 非phi 明minh 無vô 明minh 。 明minh 無vô 明minh 盡tận 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 非phi 老lão 非phi 死tử 。 非phi 老lão 死tử 盡tận 。 非phi 苦khổ 。 非phi 集tập 。 非phi 滅diệt 。 非phi 道Đạo 。 非phi 智trí 。 非phi 得đắc 。 非phi 檀đàn 那na 。 非phi 尸thi 羅la 。 非phi 毗tỳ 梨lê 耶da 。 非phi 羼sằn 提đề 。 非phi 禪thiền 那na 。 非phi 般Bát 刺Thứ 若Nhã 。 非phi 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 非phi 怛Đát 闥Thát 阿A 竭Kiệt 。 非phi 阿A 羅La 訶Ha 。 非phi 三Tam 耶Da 三tam 菩Bồ 。 非phi 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 常thường 。 非phi 樂lạc 。 非phi 我ngã 。 非phi 淨tịnh 。 以dĩ 是thị 俱câu 非phi 。 世thế 出xuất 世thế 故cố 。 即tức 如Như 來Lai 藏tạng 。 妙diệu 明minh 心tâm 元nguyên 。
Vì vậy Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu viên mãn bổn nguyên: chẳng phải tâm phân biệt, chẳng phải hư không, chẳng phải đất, chẳng phải nước, chẳng phải gió, chẳng phải lửa, chẳng phải mắt tai mũi lưỡi thân ý, chẳng phải sắc thanh hương vị xúc pháp, chẳng phải thức của mắt và cho đến thức của ý. Nó chẳng phải sự hiểu biết, chẳng phải vô minh, và cũng chẳng phải hết vô minh. Cho đến nó chẳng phải già, chẳng phải chết, và cũng chẳng phải hết già chết. Nó chẳng phải khổ, chẳng phải tập, chẳng phải diệt, chẳng phải Đạo, chẳng phải trí, chẳng phải chứng đắc, chẳng phải bố thí, chẳng phải tịnh giới, chẳng phải an nhẫn, chẳng phải tinh tấn, chẳng phải tĩnh lự, chẳng phải Diệu Tuệ, và chẳng phải các Pháp Đến Bờ Kia. Như vậy cho đến chẳng phải Như Lai, chẳng phải Ưng Cúng, chẳng phải Chánh Đẳng Giác, chẳng phải đại tịch diệt, chẳng phải thường, chẳng phải lạc, chẳng phải ngã, và chẳng phải tịnh. Nó đều chẳng phải những thứ ấy, dù là Pháp xuất thế hay pháp thế gian. Tất cả những thứ ấy đều không phải là Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu minh liễu bổn nguyên.
即tức 心tâm 。 即tức 空không 。 即tức 地địa 。 即tức 水thủy 。 即tức 風phong 。 即tức 火hỏa 。 即tức 眼nhãn 。 即tức 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 。 即tức 色sắc 。 即tức 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp 。 即tức 眼nhãn 識thức 界giới 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 即tức 意ý 識thức 界giới 。 即tức 明minh 無vô 明minh 。 明minh 無vô 明minh 盡tận 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 即tức 老lão 即tức 死tử 。 即tức 老lão 死tử 盡tận 。 即tức 苦khổ 。 即tức 集tập 。 即tức 滅diệt 。 即tức 道Đạo 。 即tức 智trí 。 即tức 得đắc 。 即tức 檀đàn 那na 。 即tức 尸thi 羅la 。 即tức 毗tỳ 梨lê 耶da 。 即tức 羼sằn 提đề 。 即tức 禪thiền 那na 。 即tức 般Bát 刺Thứ 若Nhã 。 即tức 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 即tức 怛Đát 闥Thát 阿A 竭Kiệt 。 即tức 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 耶Da 三Tam 菩Bồ 。 即tức 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 即tức 常thường 。 即tức 樂lạc 。 即tức 我ngã 。 即tức 淨tịnh 。 以dĩ 是thị 俱câu 即tức 。 世thế 出xuất 世thế 故cố 。 即tức 如Như 來Lai 藏tạng 。 元nguyên 明minh 心tâm 妙diệu 。
Tuy nhiên Như Lai tạng cũng chính là tâm phân biệt, là hư không, là đất, là nước, là gió, là lửa, là mắt tai mũi lưỡi thân ý, là sắc thanh hương vị xúc pháp, là thức của mắt và cho đến thức của ý. Nó là sự hiểu biết, là vô minh, và cũng là hết vô minh. Cho đến nó là già, là chết, và cũng là hết già chết. Nó là khổ, là tập, là diệt, là Đạo, là trí, là chứng đắc, là bố thí, là tịnh giới, là an nhẫn, là tinh tấn, là tĩnh lự, là Diệu Tuệ, và là các Pháp Đến Bờ Kia. Như vậy cho đến là Như Lai, là Ưng Cúng, là Chánh Đẳng Giác, là đại tịch diệt, là thường, là lạc, là ngã, và là tịnh. Nó đều là những thứ ấy, dù là Pháp xuất thế hay pháp thế gian. Tất cả những thứ ấy đều chính là Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu minh liễu bổn nguyên.
離ly 即tức 離ly 非phi 。 是thị 即tức 非phi 即tức 。
Như Lai tạng lìa khỏi phải hay chẳng phải, nhưng nó cũng là phải và chẳng phải.
如như 何hà 世thế 間gian 。 三tam 有hữu 眾chúng 生sanh 。 及cập 出xuất 世thế 間gian 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 以dĩ 所sở 知tri 心tâm 。 測trắc 度độ 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 用dụng 世thế 語ngữ 言ngôn 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。
Làm sao chúng sanh ở trong ba cõi với tâm phân biệt của họ, cho đến Thanh Văn và Duyên Giác đã vượt khỏi thế gian, mà có thể suy lường Đạo vô thượng của Như Lai? Làm sao mà có thể dùng ngôn ngữ của thế gian để vào tri kiến của Phật chứ?
譬thí 如như 琴cầm 瑟sắt 。 箜không 篌hầu 琵tỳ 琶bà 。 雖tuy 有hữu 妙diệu 音âm 。 若nhược 無vô 妙diệu 指chỉ 。 終chung 不bất 能năng 發phát 。 汝nhữ 與dữ 眾chúng 生sanh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 寶bảo 覺giác 真chân 心tâm 。 各các 各các 圓viên 滿mãn 。 如như 我ngã 按án 指chỉ 。 海Hải 印Ấn 發phát 光quang 。 汝nhữ 暫tạm 舉cử 心tâm 。 塵trần 勞lao 先tiên 起khởi 。 由do 不bất 勤cần 求cầu 。 無vô 上thượng 覺Giác 道Đạo 。 愛ái 念niệm 小Tiểu 乘Thừa 。 得đắc 少thiểu 為vi 足túc 。
Ví như đàn cầm, đàn hạc, và đàn tỳ bà. Tuy chúng có âm thanh tuyệt vời, nhưng nếu chẳng có những ngón tay khéo léo thì chúng sẽ không bao giờ có thể phát ra tiếng đó. Ông và chúng sanh thì cũng lại như vậy; trong mỗi người đều viên mãn bảo giác chân tâm. Như khi Ta đưa các ngón tay lên để bắt ấn, thì ánh sáng của Hải Ấn Đẳng Trì phóng ra. Một khi ông vừa khởi tâm thì trần lao đã khởi sanh trước. Đó là do ông chẳng tinh cần tìm con đường đến tuệ giác vô thượng mà chỉ yêu nhớ Nhị Thừa và khi được một chút mà đã cho là đủ."
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
我ngã 與dữ 如Như 來Lai 。 寶bảo 覺giác 圓viên 明minh 。 真chân 妙diệu 淨tịnh 心tâm 。 無vô 二nhị 圓viên 滿mãn 。 而nhi 我ngã 昔tích 遭tao 。 無vô 始thỉ 妄vọng 想tưởng 。 久cửu 在tại 輪luân 迴hồi 。 今kim 得đắc 聖thánh 乘thừa 。 猶do 末mạt 究cứu 竟cánh 。 世Thế 尊Tôn 諸chư 妄vọng 。 一nhất 切thiết 圓viên 滅diệt 。 獨độc 妙diệu 真chân 常thường 。 敢cảm 問vấn 如Như 來Lai 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 何hà 因nhân 有hữu 妄vọng 。 自tự 蔽tế 妙diệu 明minh 。 受thọ 此thử 淪luân 溺nịch 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con cùng Như Lai đều giống nhau và đầy đủ bảo giác viên minh với chân tâm thanh tịnh nhiệm mầu. Tuy nhiên, con từ vô thỉ xa xưa đã vướng mắc vọng tưởng nên khiến con phải ở rất lâu trong luân hồi. Mặc dù con nay đã trở thành bậc thánh, nhưng sự giác ngộ của con vẫn chưa viên mãn. Còn riêng Thế Tôn thì đã diệt trừ mọi vọng niệm và chỉ còn diệu giác chân thật thường hằng. Con tha thiết xin mạo muội hỏi Như Lai rằng, do bởi nhân gì mà tất cả chúng sanh lại có hư vọng? Nó che lấp diệu minh của họ và khiến họ trầm luân trong sanh tử."
佛Phật 告cáo 富Phú 樓Lâu 那Na 。
Phật bảo ngài Mãn Từ Tử:
汝nhữ 雖tuy 除trừ 疑nghi 。 餘dư 惑hoặc 未vị 盡tận 。 吾ngô 以dĩ 世thế 間gian 。 現hiện 前tiền 諸chư 事sự 。 今kim 復phục 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 豈khởi 不bất 聞văn 。 室Thất 羅La 城Thành 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 忽hốt 於ư 晨thần 朝triêu 。 以dĩ 鏡kính 照chiếu 面diện 。 愛ái 鏡kính 中trung 頭đầu 。 眉mi 目mục 可khả 見kiến 。 瞋sân 責trách 己kỷ 頭đầu 。 不bất 見kiến 面diện 目mục 。 以dĩ 為vi 魑si 魅mị 。 無vô 狀trạng 狂cuồng 走tẩu 。
"Tuy ông đã diệt trừ hoài nghi và lậu hoặc thô kệch, nhưng hoài nghi và lậu hoặc vi tế thì vẫn chưa đoạn hết. Ta nay sẽ dùng các việc hiện tại của thế gian để hỏi ông. Ông há chẳng nghe về câu chuyện của một người tên là Từ Thọ ở trong thành Phong Đức hay sao? Vào một buổi sáng sớm nọ, anh ta lấy gương soi mặt và say đắm khuôn mặt của mình khi nhìn thấy con mắt và lông mi ở trong gương. Rồi anh ta nổi sân và quở trách cái đầu của mình sao không thấy chúng, [hay là nó đã mất rồi chăng?] Thế là anh ta cho rằng mình đã trở thành yêu tinh, rồi điên cuồng một cách vô cớ và bỏ chạy ra ngoài.
於ư 意ý 云vân 何hà 。 此thử 人nhân 何hà 因nhân 。 無vô 故cố 狂cuồng 走tẩu 。
Ý ông nghĩ sao? Do nhân gì mà kẻ này điên cuồng một cách vô cớ và bỏ chạy ra ngoài?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
是thị 人nhân 心tâm 狂cuồng 。 更cánh 無vô 他tha 故cố 。
"[Thưa Thế Tôn!] Tâm của kẻ này cuồng loạn chứ không phải nguyên nhân nào khác."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
妙diệu 覺giác 明minh 圓viên 。 本bổn 圓viên 明minh 妙diệu 。 既ký 稱xưng 為vi 妄vọng 。 云vân 何hà 有hữu 因nhân 。 若nhược 有hữu 所sở 因nhân 。 云vân 何hà 名danh 妄vọng 。
"Tuệ giác vi diệu trong sáng là viên mãn. Nó vốn nhiệm mầu minh liễu viên dung. Làm sao có nhân gì để gọi nó là vọng tưởng? Và dù có nhân gì đi nữa thì làm sao gọi nó là vọng tưởng?
自tự 諸chư 妄vọng 想tưởng 。 展triển 轉chuyển 相tương 因nhân 。 從tùng 迷mê 積tích 迷mê 。 以dĩ 歷lịch 塵trần 劫kiếp 。 雖tuy 佛Phật 發phát 明minh 。 猶do 不bất 能năng 返phản 。
Những vọng tưởng của ông tự triển chuyển làm nhân lẫn nhau. Từ si mê chồng chất thêm si mê và trải qua số kiếp nhiều như vi trần. Mặc dù Phật đã khai thị và chỉ rõ, nhưng cũng không thể đảo ngược lại cho ông.
如như 是thị 迷mê 因nhân 。 因nhân 迷mê 自tự 有hữu 。 識thức 迷mê 無vô 因nhân 。 妄vọng 無vô 所sở 依y 。 尚thượng 無vô 有hữu 生sanh 。 欲dục 何hà 為vi 滅diệt 。 得đắc 菩Bồ 提Đề 者giả 。 如như 寤ngụ 時thời 人nhân 。 說thuyết 夢mộng 中trung 事sự 。 心tâm 縱túng 精tinh 明minh 。 欲dục 何hà 因nhân 緣duyên 。 取thủ 夢mộng 中trung 物vật 。 況huống 復phục 無vô 因nhân 。 本bổn 無vô 所sở 有hữu 。
Từ nhân của si mê như thế nên nhân của si mê vẫn tự có. Ông phải thấu hiểu rằng, si mê chẳng có nhân và vọng tưởng không có chỗ nương. Chúng còn không có chỗ sanh ra, vậy ông còn muốn diệt trừ để làm gì? Những ai đắc Đạo thì ví như người đã tỉnh giấc và kể lại những chuyện trong mộng. Cho dù bây giờ tâm của người ấy rất sáng suốt, nhưng làm sao người ấy có thể lấy những đồ vật trong mộng chứ. Huống nữa là nhân của si mê vốn không chỗ có.
如như 彼bỉ 城thành 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 豈khởi 有hữu 因nhân 緣duyên 。 自tự 怖bố 頭đầu 走tẩu 。 忽hốt 然nhiên 狂cuồng 歇hiết 。 頭đầu 非phi 外ngoại 得đắc 。 縱túng 末mạt 歇hiết 狂cuồng 。 亦diệc 何hà 遺di 失thất 。
Ví như gã Từ Thọ ở trong thành kia. Sao lại có nhân duyên gì để khiến anh ta hoảng sợ mà bỏ chạy chứ? Giả sử sự điên cuồng của y bỗng nhiên dừng nghỉ thì đầu của anh ta cũng không thể có được từ bên ngoài. Cho dù sự điên cuồng của anh ta vẫn chưa dừng nghỉ thì đầu của y sao lại có thể biến mất chứ?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 妄vọng 性tánh 如như 是thị 。 因nhân 何hà 為vi 在tại 。 汝nhữ 但đãn 不bất 隨tùy 。 分phân 別biệt 世thế 間gian 。 業nghiệp 果quả 眾chúng 生sanh 。 三tam 種chủng 相tương 續tục 。 三tam 緣duyên 斷đoạn 故cố 。 三tam 因nhân 不bất 生sanh 。 則tắc 汝nhữ 心tâm 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 狂cuồng 性tánh 自tự 歇hiết 。 歇hiết 即tức 菩Bồ 提Đề 。 勝thắng 淨tịnh 明minh 心tâm 。 本bổn 周chu 法Pháp 界Giới 。 不bất 從tùng 人nhân 得đắc 。 何hà 藉tạ 劬cù 勞lao 。 肯khẳng 綮khính 修tu 證chứng 。
Này Mãn Từ Tử! Tánh của hư vọng cũng lại như thế. Nhân của nó ở đâu? Ông chỉ cần không chạy theo sự phân biệt của ba loại tương tục, gồm có: thế gian, nghiệp quả, và chúng sanh. Một khi đã đoạn trừ ba nghiệp duyên thì ba nghiệp nhân này sẽ không sanh. Do đó tánh điên cuồng ở trong tâm của ông, tựa như sự cuồng loạn của gã Từ Thọ, sẽ tự nhiên dừng nghỉ. Sự dừng nghỉ đó chính là tuệ giác, là tâm trong sáng, thù thắng thanh tịnh, và vốn luôn trùm khắp Pháp Giới. Nó không phải từ người khác mà có được. Thế thì ông hà tất phải lao nhọc đến tận gân cốt để tu chứng làm chi?
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 於ư 自tự 衣y 中trung 。 繫hệ 如như 意ý 珠châu 。 不bất 自tự 覺giác 知tri 。 窮cùng 露lộ 他tha 方phương 。 乞khất 食thực 馳trì 走tẩu 。 雖tuy 實thật 貧bần 窮cùng 。 珠châu 不bất 曾tằng 失thất 。 忽hốt 有hữu 智trí 者giả 。 指chỉ 示thị 其kỳ 珠châu 。 所sở 願nguyện 從tùng 心tâm 。 致trí 大đại 饒nhiêu 富phú 。 方phương 悟ngộ 神thần 珠châu 。 非phi 從tùng 外ngoại 得đắc 。
Đây ví như có người không hề hay biết ở trong áo của mình có buộc một hạt châu như ý. Do đó hắn phải chịu bần cùng rách rưới và bôn ba đi xin ăn khắp nơi. Mặc dù kẻ đó thật sự bần cùng nhưng hạt châu vẫn chưa từng bị mất. Nếu hốt nhiên gặp được bậc trí và chỉ ra chỗ hạt châu thì mọi sở nguyện của người ấy sẽ được như ý và trở nên giàu sang vô cùng. Khi đó người ấy mới ngộ rằng, hạt châu thần diệu không thể từ bên ngoài mà có được."
即tức 時thời 阿A 難Nan 。 在tại 大đại 眾chúng 中trung 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 起khởi 立lập 白bạch 佛Phật 。
Lúc bấy giờ ngài Khánh Hỷ đứng dậy từ giữa đại chúng, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 現hiện 說thuyết 。 殺sát 盜đạo 婬dâm 業nghiệp 。 三tam 緣duyên 斷đoạn 故cố 。 三tam 因nhân 不bất 生sanh 。 心tâm 中trung 達Đạt 多Đa 。 狂cuồng 性tánh 自tự 歇hiết 。 歇hiết 即tức 菩Bồ 提Đề 。 不bất 從tùng 人nhân 得đắc 。 斯tư 則tắc 因nhân 緣duyên 。 皎hiệu 然nhiên 明minh 白bạch 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 頓đốn 棄khí 因nhân 緣duyên 。 我ngã 從tùng 因nhân 緣duyên 。 心tâm 得đắc 開khai 悟ngộ 。
"Bạch Thế Tôn! Như Lai vừa mới nói rằng, một khi đoạn trừ ba nghiệp duyên của sát sanh, trộm cắp, và tà dâm, thì ba nghiệp nhân của chúng sẽ không sanh. Do đó tánh điên cuồng ở trong tâm của chúng ta, tựa như sự cuồng loạn của gã Từ Thọ, sẽ tự nhiên dừng nghỉ. Sự dừng nghỉ đó chính là tuệ giác và nó không phải từ người khác mà có được. Rõ ràng những việc này không phải là thí dụ của nhân duyên hay sao? Vậy thì tại sao Như Lai gạt bỏ thuyết nhân duyên? Con cũng từ nhân duyên mà tâm được khai ngộ.
世Thế 尊Tôn 。 此thử 義nghĩa 何hà 獨độc 。 我ngã 等đẳng 年niên 少thiếu 。 有Hữu 學Học 聲Thanh 聞Văn 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 及cập 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 須Tu 菩Bồ 提Đề 等đẳng 。 從tùng 老lão 梵Phạm 志Chí 。 聞văn 佛Phật 因nhân 緣duyên 。 發phát 心tâm 開khai 悟ngộ 。 得đắc 成thành 無vô 漏lậu 。 今kim 說thuyết 菩Bồ 提Đề 。 不bất 從tùng 因nhân 緣duyên 。 則tắc 王Vương 舍Xá 城Thành 。 拘Câu 舍Xá 梨Lê 等đẳng 。 所sở 說thuyết 自tự 然nhiên 。 成thành 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。 惟duy 垂thùy 大đại 悲bi 。 開khai 發phát 迷mê 悶muộn 。
Bạch Thế Tôn! Nghĩa lý này chẳng phải riêng những vị Hữu Học Thanh Văn trẻ tuổi như chúng con, mà hiện tại ở trong đại hội này, như là Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Vô Diệt cùng những vị khác, lúc xưa họ đã từng theo học các vị Phạm Chí lớn tuổi. Họ do nhờ nghe giáo lý duyên khởi của Phật mà tâm khai ngộ và trở thành bậc vô lậu. Giờ đây Thế Tôn nói rằng sự khai ngộ không từ nhân duyên. Như vậy thì luận thuyết về sự giác ngộ là tự nhiên của ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những người khác ở thành Vương Xá, chính là Chân Lý Cứu Cánh rồi. Kính mong Như Lai rủ lòng đại bi mà khai thị để trừ bỏ sự mê muội của chúng con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
即tức 如như 城thành 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 狂cuồng 性tánh 因nhân 緣duyên 。 若nhược 得đắc 滅diệt 除trừ 。 則tắc 不bất 狂cuồng 性tánh 。 自tự 然nhiên 而nhi 出xuất 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 理lý 窮cùng 於ư 是thị 。
"Hãy so sánh những gì ông nói với trường hợp của gã Từ Thọ ở trong thành Phong Đức. Nếu sự điên cuồng của anh ta là do nhân duyên mà được diệt trừ, tức là tánh cuồng loạn của y sẽ tự nhiên xuất hiện nữa. Ông bàn luận về lý thuyết nhân duyên và tự nhiên, xét cho cùng là vậy.
阿A 難Nan 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 頭đầu 本bổn 自tự 然nhiên 。 本bổn 自tự 其kỳ 然nhiên 。 無vô 然nhiên 非phi 自tự 。 何hà 因nhân 緣duyên 故cố 。 怖bố 頭đầu 狂cuồng 走tẩu 。
Này Khánh Hỷ! Đầu của gã Từ Thọ vốn tự nhiên có. Nó luôn là một phần của anh ta. Bằng không thì hắn sẽ không còn là chính mình nữa. Thế thì nhân duyên làm sao liên quan đến việc hoảng sợ mất đầu nên đã điên cuồng chạy loạn của anh ta đây?
若nhược 自tự 然nhiên 頭đầu 。 因nhân 緣duyên 故cố 狂cuồng 。 何hà 不bất 自tự 然nhiên 。 因nhân 緣duyên 故cố 失thất 。 本bổn 頭đầu 不bất 失thất 。 狂cuồng 怖bố 妄vọng 出xuất 。 曾tằng 無vô 變biến 易dịch 。 何hà 藉tạ 因nhân 緣duyên 。 本bổn 狂cuồng 自tự 然nhiên 。 本bổn 有hữu 狂cuồng 怖bố 。 未vị 狂cuồng 之chi 際tế 。 狂cuồng 何hà 所sở 潛tiềm 。 不bất 狂cuồng 自tự 然nhiên 。 頭đầu 本bổn 無vô 妄vọng 。 何hà 為vi 狂cuồng 走tẩu 。
Nếu đầu của gã Từ Thọ vốn tự nhiên có nhưng do bởi nhân duyên nên cuồng loạn, thế thì tại sao không tự nhiên do bởi nhân duyên mà biến mất? Đầu của y vốn chẳng mất. Sự điên cuồng và sợ hãi của anh ta sanh ra từ hư vọng. Sự thật thì chưa từng có biến đổi nào. Thế thì làm sao sự điên cuồng của anh ta là khởi sanh từ nhân duyên chứ? Và nếu sự điên cuồng của y vốn tự nhiên có, tức là vốn có sự điên cuồng và sợ hãi, vậy trước khi anh ta trở nên cuồng loạn thì sự điên cuồng ấy đã cất giấu ở đâu? Ngược lại, nếu sự điên cuồng của kẻ đó vốn chẳng tự nhiên có và anh ta vốn không vọng tưởng về đầu của mình, thế thì tại sao y lại điên cuồng chạy loạn chứ?
若nhược 悟ngộ 本bổn 頭đầu 。 識thức 知tri 狂cuồng 走tẩu 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 俱câu 為vi 戲hí 論luận 。 是thị 故cố 我ngã 言ngôn 。 三tam 緣duyên 斷đoạn 故cố 。 即tức 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Nếu gã Từ Thọ giác ngộ rằng, đầu của anh ta luôn là một phần của mình và nhận biết sự điên cuồng chạy loạn, thì lý thuyết nhân duyên và tự nhiên đều là hí luận. Đó là tại sao Ta nói rằng, một khi ba nghiệp duyên đoạn trừ thì tức là tâm giác ngộ.
菩Bồ 提Đề 心tâm 生sanh 。 生sanh 滅diệt 心tâm 滅diệt 。 此thử 但đãn 生sanh 滅diệt 。 滅diệt 生sanh 俱câu 盡tận 。 無vô 功công 用dụng 道Đạo 。
Nếu ông bảo rằng tâm giác ngộ sanh ra khi sanh diệt của tâm chấm dứt, thì ông sẽ lại bảo rằng tâm giác ngộ cũng là sanh diệt. Sự thật thì con đường đến giác ngộ mà chẳng tốn công phí sức chính là chấm dứt cả sanh lẫn diệt.
若nhược 有hữu 自tự 然nhiên 。 如như 是thị 則tắc 明minh 。 自tự 然nhiên 心tâm 生sanh 。 生sanh 滅diệt 心tâm 滅diệt 。 此thử 亦diệc 生sanh 滅diệt 。 無vô 生sanh 滅diệt 者giả 。 名danh 為vi 自tự 然nhiên 。
Giả sử tâm giác ngộ là tự nhiên sanh ra. Như thế rất rõ là tâm tự nhiên sanh ra khi sự sanh diệt của tâm chấm dứt. Nhưng đó cũng là sanh diệt. Đừng nghĩ rằng những gì không sanh không diệt thì sẽ tự nhiên sanh ra.
猶do 如như 世thế 間gian 。 諸chư 相tướng 雜tạp 和hòa 。 成thành 一nhất 體thể 者giả 。 名danh 和hòa 合hợp 性tánh 。 非phi 和hòa 合hợp 者giả 。 稱xưng 本bổn 然nhiên 性tánh 。 本bổn 然nhiên 非phi 然nhiên 。 和hòa 合hợp 非phi 合hợp 。 合hợp 然nhiên 俱câu 離ly 。 離ly 合hợp 俱câu 非phi 。 此thử 句cú 方phương 名danh 。 無vô 戲hí 論luận 法Pháp 。
Ví như những tạp chất ở thế gian hòa chung với nhau để thành một thể chất thì gọi là tánh hòa hợp. Những gì chẳng thể hòa hợp thì gọi là tánh bổn nhiên. Sự thật thì bổn nhiên chẳng phải bổn nhiên và hòa hợp chẳng phải hòa hợp. Bổn nhiên và hòa hợp đều chẳng tồn tại. Sự tồn tại của hòa hợp và bổn nhiên đều chẳng còn, khi đó cú nghĩa này mới gọi là Pháp không hí luận.
菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 。 尚thượng 在tại 遙diêu 遠viễn 。 非phi 汝nhữ 歷lịch 劫kiếp 。 辛tân 勤cần 修tu 證chứng 。 雖tuy 復phục 憶ức 持trì 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 十Thập 二Nhị 部Bộ 經Kinh 。 清thanh 淨tịnh 妙diệu 理lý 。 如như 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 祗chi 益ích 戲hí 論luận 。 汝nhữ 雖tuy 談đàm 說thuyết 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 決quyết 定định 明minh 了liễu 。 人nhân 間gian 稱xưng 汝nhữ 。 多đa 聞văn 第đệ 一nhất 。 以dĩ 此thử 積tích 劫kiếp 。 多đa 聞văn 熏huân 習tập 。 不bất 能năng 免miễn 離ly 。 摩Ma 登Đăng 伽Già 難nạn 。 何hà 須tu 待đãi 我ngã 。 佛Phật 頂đảnh 神thần 咒chú 。 摩Ma 登Đăng 伽Già 心tâm 。 婬dâm 火hỏa 頓đốn 歇hiết 。 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 。 於ư 我ngã 法Pháp 中trung 。 成thành 精tinh 進tấn 林lâm 。 愛ái 河hà 乾can 枯khô 。 令linh 汝nhữ 解giải 脫thoát 。
Đối với ông, Đạo tịch diệt vẫn còn xa thẳm. Ông sẽ phải trải qua nhiều kiếp với khổ nhọc tinh cần mới tu chứng. Tuy ông có khả năng nhớ trọn 12 Phần Giáo với nghĩa lý thanh tịnh vi diệu như cát sông Hằng của chư Như Lai trong mười phương, nhưng đó chỉ giúp ích cho việc hí luận. Tuy ông có thể đàm luận cùng giảng nói về nhân duyên và những việc tự nhiên sanh ra, với sự thấu rõ chắc chắn như thế nên được người thế gian tôn ông là bậc đa văn đệ nhất, nhưng cho dù ông huân tập đa văn trong nhiều kiếp thì cũng không thể thoát miễn ách nạn của cô gái thuộc tộc Mātaṅga [ma tân ga]. Tại sao ông phải cần Ta niệm Phật đảnh thần chú cho ông? Lửa dâm trong lòng của cô gái thuộc tộc Mātaṅga đã diệt hẳn và liền đắc Quả Bất Hoàn. Bây giờ ở trong Pháp của Ta, cô ấy trở thành một trong muôn người ở trong rừng tinh tấn. Do sông ái của cô ta đã khô cạn nên khiến ông được giải thoát.
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 汝nhữ 雖tuy 歷lịch 劫kiếp 。 憶ức 持trì 如Như 來Lai 。 秘bí 密mật 妙diệu 嚴nghiêm 。 不bất 如như 一nhất 日nhật 。 修tu 無vô 漏lậu 業nghiệp 。 遠viễn 離ly 世thế 間gian 。 憎tăng 愛ái 二nhị 苦khổ 。 如như 摩Ma 登Đăng 伽Già 。 宿túc 為vi 婬dâm 女nữ 。 由do 神thần 咒chú 力lực 。 銷tiêu 其kỳ 愛ái 欲dục 。 法Pháp 中trung 今kim 名danh 。 性Tánh 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 與dữ 羅La 睺Hầu 母mẫu 。 耶Da 輸Du 陀Đà 羅La 。 同đồng 悟ngộ 宿túc 因nhân 。 知tri 歷lịch 世thế 因nhân 。 貪tham 愛ái 為vi 苦khổ 。 一nhất 念niệm 薰huân 修tu 。 無vô 漏lậu 善thiện 故cố 。 或hoặc 得đắc 出xuất 纏triền 。 或hoặc 蒙mông 授thọ 記ký 。 如như 何hà 自tự 欺khi 。 尚thượng 留lưu 觀quan 聽thính 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Dù ông trải qua nhiều kiếp thọ trì Pháp bí mật trang nghiêm vi diệu của Như Lai, thì chẳng bằng như một ngày tu hành nghiệp vô lậu và lìa xa hai thứ khổ, thương với ghét của thế gian. Như lúc xưa cô gái thuộc tộc Mātaṅga là một dâm nữ, nhưng do uy lực của thần chú nên đã tiêu trừ ái dục của cô ta. Bây giờ cô ấy đã trở thành Bhikṣuṇī [bíc su ni] ở trong Pháp của Ta, tên là Tánh. Bhikṣuṇī Tánh và Bhikṣuṇī Trì Xưng, tức là mẹ của Phật tử Phú Chướng, thảy đồng giác ngộ những việc đời trước của mình. Họ biết rằng nguyên nhân trải qua nhiều đời sanh tử khổ đau chính là tham ái. Do nhờ một niệm huân tu của Pháp thiện vô lậu mà họ thoát khỏi siết buộc hoặc được Phật thọ ký. Tại sao ông vẫn còn dối gạt chính mình mà chỉ đứng yên, nghe ngóng, và quan sát?"
阿A 難Nan 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 示thị 誨hối 。 疑nghi 惑hoặc 銷tiêu 除trừ 。 心tâm 悟ngộ 實thật 相tướng 。 身thân 意ý 輕khinh 安an 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Khi ngài Khánh Hỷ và các đại chúng nghe lời dạy bảo của Phật, thì hoài nghi và lậu hoặc của họ được diệt trừ và tâm giác ngộ thật tướng. Thân tâm của họ khinh an và được điều chưa từng có.
重trùng 復phục 悲bi 淚lệ 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Một lần nữa, ngài Khánh Hỷ rơi lệ xót thương, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, quỳ hai gối, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
無Vô 上Thượng 大Đại 悲Bi 。 清Thanh 淨Tịnh 寶Bảo 王Vương 。 善thiện 開khai 我ngã 心tâm 。 能năng 以dĩ 如như 是thị 。 種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 。 方phương 便tiện 提đề 獎tưởng 。 引dẫn 諸chư 沉trầm 冥minh 。 出xuất 於ư 苦khổ 海hải 。
"Bậc Vô Thượng Đại Bi, Thanh Tịnh Bảo Vương đã khéo khai mở tâm con. Ngài có thể dùng muôn loại nhân duyên như thế để phương tiện dìu dắt và khích lệ, hầu chỉ dẫn các chúng sanh chìm đắm ra khỏi biển khổ u minh.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 雖tuy 承thừa 。 如như 是thị 法Pháp 音âm 。 知tri 如Như 來Lai 藏tạng 。 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 含hàm 育dục 如Như 來Lai 。 十thập 方phương 國quốc 土độ 。 清thanh 淨tịnh 寶bảo 嚴nghiêm 。 妙Diệu 覺Giác 王Vương 剎sát 。
Thưa Thế Tôn! Con nay do nhờ nghe Pháp âm như thế nên mới biết Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu giác ngộ minh liễu và trùm khắp cõi giới trong mười phương. Nó bao hàm và dưỡng dục khắp các quốc độ của chư Như Lai trong mười phương, là những quốc độ thanh tịnh trang nghiêm báu của Diệu Giác Vương.
如Như 來Lai 復phục 責trách 。 多đa 聞văn 無vô 功công 。 不bất 逮đãi 修tu 習tập 。 我ngã 今kim 猶do 如như 。 旅lữ 泊bạc 之chi 人nhân 。 忽hốt 蒙mông 天thiên 王vương 。 賜tứ 以dĩ 華hoa 屋ốc 。 雖tuy 獲hoạch 大đại 宅trạch 。 要yếu 因nhân 門môn 入nhập 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 不bất 捨xả 大đại 悲bi 。 示thị 我ngã 在tại 會hội 。 諸chư 蒙mông 暗ám 者giả 。 捐quyên 捨xả 小Tiểu 乘Thừa 。 畢tất 獲hoạch 如Như 來Lai 。 無Vô 餘Dư 涅Niết 槃Bàn 。 本bổn 發phát 心tâm 路lộ 。 令linh 有Hữu 學Học 者giả 。 從tùng 何hà 攝nhiếp 伏phục 。 疇trù 昔tích 攀phàn 緣duyên 。 得đắc 陀Đà 羅La 尼Ni 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。
Như Lai cũng quở trách con chỉ nghe Pháp mà không áp dụng vào việc tu tập. Vì vậy con nay như kẻ lữ khách phiêu bạt và hốt nhiên gặp được vua trời ban cho ngôi nhà mỹ lệ. Tuy có được ngôi nhà nguy nga nhưng người ấy vẫn cần tìm cổng vào. Con chỉ mong Như Lai chớ rời bỏ đại bi đối với chúng con ở đại hội nơi đây, là những kẻ bị si ám che phủ, hầu khiến chúng con lìa bỏ Nhị Thừa. Kính mong Như Lai chỉ dẫn con đường từ sơ phát tâm cho đến chứng đắc Vô Dư Y Tịch Diệt của Như Lai, hầu khiến các vị Hữu Học nhiếp phục các duyên tìm cầu tích tập, đắc Tổng Trì và vào tri kiến của Phật."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 在tại 會hội 一nhất 心tâm 。 佇trữ 佛Phật 慈từ 旨chỉ 。
Khi đã thỉnh cầu, ngài Khánh Hỷ cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất; tất cả đại chúng trong đại hội cũng nhất tâm chờ đợi thánh chỉ từ bi của Phật.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 哀ai 愍mẫn 會hội 中trung 。 緣Duyên 覺Giác 聲Thanh 聞Văn 。 於ư 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 未vị 自tự 在tại 者giả 。 及cập 為vì 當đương 來lai 。 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 末Mạt 法Pháp 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 心tâm 。 開khai 無Vô 上Thượng 乘Thừa 。 妙diệu 修tu 行hành 路lộ 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn thương xót cho Thanh Văn và Duyên Giác ở trong đại hội, là những vị chưa được tự tại đối với Đạo tâm. Ngài cũng vì thương xót các chúng sanh vị lai sẽ sanh ra sau khi Phật diệt độ ở vào thời Mạt Pháp, nên hiển lộ con đường tu hành vi diệu của Vô Thượng Thừa để khiến tất cả đều phát tâm Bồ-tát.
宣tuyên 示thị 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Đức Phật khai thị cho Tôn giả Khánh Hỷ cùng toàn thể đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 決quyết 定định 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 於ư 佛Phật 如Như 來Lai 。 妙diệu 三Tam 摩Ma 提Đề 。 不bất 生sanh 疲bì 倦quyện 。 應ưng 當đương 先tiên 明minh 。 發phát 覺giác 初sơ 心tâm 。 二nhị 決quyết 定định 義nghĩa 。
"Các ông đều đã phát khởi Đạo tâm vững chắc và chẳng sanh mệt mỏi đối với Đẳng Trì vi diệu của chư Phật Như Lai. Vì vậy trước tiên các ông phải nên thông hiểu hai nghĩa quyết định về sơ phát khởi Đạo tâm.
云vân 何hà 初sơ 心tâm 。 二nhị 義nghĩa 決quyết 定định 。
Hai nghĩa quyết định về sơ phát khởi Đạo tâm là những gì?
阿A 難Nan 。 第đệ 一nhất 義nghĩa 者giả 。 汝nhữ 等đẳng 若nhược 欲dục 。 捐quyên 捨xả 聲Thanh 聞Văn 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 乘Thừa 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。 應ưng 當đương 審thẩm 觀quán 。 因Nhân 地Địa 發phát 心tâm 。 與dữ 果Quả 地Địa 覺giác 。 為vi 同đồng 為vi 異dị 。
Này Khánh Hỷ! Nghĩa quyết định thứ nhất là: nếu các ông muốn lìa bỏ Thanh Văn Thừa và tu Bồ-tát Thừa để vào tri kiến của Phật, thì phải nên quán sát tường tận lúc phát tâm ở Nhân Địa cùng với Quả Địa khi giác ngộ, là giống nhau hay sai khác?
阿A 難Nan 。 若nhược 於ư 因Nhân 地Địa 。 以dĩ 生sanh 滅diệt 心tâm 。 為vi 本bổn 修tu 因nhân 。 而nhi 求cầu 佛Phật 乘Thừa 。 不bất 生sanh 不bất 滅diệt 。 無vô 有hữu 是thị 處xứ 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 汝nhữ 當đương 照chiếu 明minh 。 諸chư 器khí 世thế 間gian 。 可khả 作tác 之chi 法pháp 。 皆giai 從tùng 變biến 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Nếu ở Nhân Địa mà dùng tâm sanh diệt để làm căn bổn tu nhân, ông sẽ không thể nào cầu được Phật Thừa không sanh không diệt. Do bởi lẽ này, ông hãy chiếu soi sự hiểu biết của mình vào các pháp hữu vi của thế gian và chúng đều trải qua biến đổi cùng hoại diệt.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 觀quán 世thế 間gian 。 可khả 作tác 之chi 法pháp 。 誰thùy 為vi 不bất 壞hoại 。 然nhiên 終chung 不bất 聞văn 。 爛lạn 壞hoại 虛hư 空không 。
Này Khánh Hỷ! Ông hãy quán sát những pháp tạo tác của thế gian. Có cái nào là bất hoại chăng? Tuy nhiên, ông sẽ không bao giờ nghe rằng hư không có hư hoại.
何hà 以dĩ 故cố 。 空không 非phi 可khả 作tác 。 由do 是thị 始thỉ 終chung 。 無vô 壞hoại 滅diệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hư không chẳng phải là thứ có thể làm ra. Do vậy nó thỉ chung không bao giờ hoại diệt.
則tắc 汝nhữ 身thân 中trung 。 堅kiên 相tướng 為vi 地địa 。 潤nhuận 濕thấp 為vi 水thủy 。 煖noãn 觸xúc 為vi 火hỏa 。 動động 搖dao 為vi 風phong 。 由do 此thử 四tứ 纏triền 。 分phân 汝nhữ 湛trạm 圓viên 。 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 。 為vi 視thị 為vi 聽thính 。 為vi 覺giác 為vi 察sát 。 從tùng 始thỉ 入nhập 終chung 。 五ngũ 疊điệp 渾hồn 濁trược 。
Ở trong thân thể của ông, những gì cứng chắc thuộc về yếu tố đất, những gì ẩm ướt thuộc về yếu tố nước, những gì ấm áp thuộc về yếu tố lửa, và những gì dao động thuộc về yếu tố gió. Do bốn đại này quấn siết với nhau nên đã phân chia tâm nhiệm mầu, giác ngộ minh liễu, và trạm nhiên viên mãn của ông thành những chức năng, như là thị giác, thính giác, xúc giác, hoặc tri giác. Do vậy năm lớp ô trược hình thành kể từ đó.
云vân 何hà 為vi 濁trược 。
Sao gọi là ô trược?
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 清thanh 水thủy 。 清thanh 潔khiết 本bổn 然nhiên 。 即tức 彼bỉ 塵trần 土thổ 。 灰hôi 砂sa 之chi 倫luân 。 本bổn 質chất 留lưu 礙ngại 。 二nhị 體thể 法pháp 爾nhĩ 。 性tánh 不bất 相tương 循tuần 。 有hữu 世thế 間gian 人nhân 。 取thủ 彼bỉ 土thổ 塵trần 。 投đầu 於ư 淨tịnh 水thủy 。 土thổ 失thất 留lưu 礙ngại 。 水thủy 亡vong 清thanh 潔khiết 。 容dung 貌mạo 汨cốt 然nhiên 。 名danh 之chi 為vi 濁trược 。 汝nhữ 濁trược 五ngũ 重trùng 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như nước vốn thanh khiết, nhưng đất cát tro bụi vốn là chất ngăn ngại. Do thể của chúng là vậy nên tánh của chúng không tương thích với nhau. Giả sử có người ở thế gian lấy một chút đất bụi bỏ vào nước trong. Đất sẽ mất thể ngăn ngại và nước sẽ mất thể thanh khiết. Do chúng cùng nhau hiện ra vẩn đục nên gọi là ô trược. Năm lớp ô trược của ông thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 見kiến 虛hư 空không 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 空không 見kiến 不bất 分phân 。 有hữu 空không 無vô 體thể 。 有hữu 見kiến 無vô 覺giác 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 一nhất 重trùng 。 名danh 為vi 劫kiếp 濁trược 。
Này Khánh Hỷ! Như khi ông nhìn vào hư không biến khắp mười phương, chẳng có sự phân chia nào giữa hư không và thị giác của ông. Nếu chỉ hư không tồn tại thì sẽ chẳng có gì để nhận biết nó cả. Nếu chỉ thị giác tồn tại thì sẽ chẳng có thứ gì để cho nó nhận biết. Do hư không và thị giác vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ nhất, gọi là ô trược của thời gian.
汝nhữ 身thân 現hiện 摶đoàn 。 四tứ 大đại 為vi 體thể 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 壅ủng 令linh 留lưu 礙ngại 。 水thủy 火hỏa 風phong 土thổ 。 旋toàn 令linh 覺giác 知tri 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 二nhị 重trùng 。 名danh 為vi 見kiến 濁trược 。
Thân thể của ông được kết hợp bởi bốn đại. Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, và tri giác của ông vun đắp nên khiến cho ngăn ngại. Đất nước gió lửa xoay chuyển nên khiến có sự nhận biết. Do sự nhận biết và bốn đại vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ nhì, gọi là ô trược của cái thấy.
又hựu 汝nhữ 心tâm 中trung 。 憶ức 識thức 誦tụng 習tập 。 性tánh 發phát 知tri 見kiến 。 容dung 現hiện 六lục 塵trần 。 離ly 塵trần 無vô 相tướng 。 離ly 覺giác 無vô 性tánh 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 三tam 重trùng 。 名danh 煩phiền 惱não 濁trược 。
Lại ở trong tâm ông có sự huân tập của nhớ biết và tánh phát khởi thấy biết. Do đó sáu thức sanh khởi và dung thọ sáu trần. Nếu lìa khỏi các trần thì các thức sẽ chẳng có tướng. Nếu lìa khỏi sự nhận biết thì các trần sẽ chẳng có tánh. Do các trần và các thức vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ ba, gọi là ô trược của phiền não.
又hựu 汝nhữ 朝triêu 夕tịch 。 生sanh 滅diệt 不bất 停đình 。 知tri 見kiến 每mỗi 欲dục 。 留lưu 於ư 世thế 間gian 。 業nghiệp 運vận 每mỗi 常thường 。 遷thiên 於ư 國quốc 土độ 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 四tứ 重trùng 。 名danh 眾chúng 生sanh 濁trược 。
Lại nữa, chúng sanh sớm tối sanh ra và diệt mất mà chẳng tạm đình. Tri kiến của họ luôn mong sống mãi ở thế gian. Nghiệp lực luôn đưa đẩy họ từ cõi này đến cõi khác. Do ý tưởng và nghiệp của họ vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ tư, gọi là ô trược của chúng sanh.
汝nhữ 等đẳng 見kiến 聞văn 。 元nguyên 無vô 異dị 性tánh 。 眾chúng 塵trần 隔cách 越việt 。 無vô 狀trạng 異dị 生sanh 。 性tánh 中trung 相tương 知tri 。 用dụng 中trung 相tương 背bội 。 同đồng 異dị 失thất 準chuẩn 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 五ngũ 重trùng 。 名danh 為vi 命mạng 濁trược 。
Tánh thấy nghe của các ông vốn chẳng sai khác với nhau. Do các trần chia cách nên tuy chúng giống nhau mà chức năng có sai khác. Do các thức và các trần mất đi chuẩn mực và vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ năm, gọi là ô trược của thọ mạng.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 令linh 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 遠viễn 契khế 如Như 來Lai 。 常thường 樂lạc 我ngã 淨tịnh 。 應ưng 當đương 先tiên 擇trạch 。 死tử 生sanh 根căn 本bổn 。 依y 不bất 生sanh 滅diệt 。 圓viên 湛trạm 性tánh 成thành 。 以dĩ 湛trạm 旋toàn 其kỳ 。 虛hư 妄vọng 滅diệt 生sanh 。 伏phục 還hoàn 元nguyên 覺giác 。 得đắc 元nguyên 明minh 覺giác 。 無vô 生sanh 滅diệt 性tánh 。 為vi 因Nhân 地Địa 心tâm 。 然nhiên 後hậu 圓viên 成thành 。 果Quả 地Địa 修tu 證chứng 。
Này Khánh Hỷ! Ông nay muốn chuyển thị giác, thính giác, và cho đến tri giác để khế hợp từ xa với thường lạc ngã tịnh của Như Lai. Ông trước tiên phải nhổ trừ căn gốc của sanh tử và nương vào tánh viên thành trạm nhiên không sanh không diệt. Hãy dùng tánh trạm nhiên để xoay chuyển cảnh sanh diệt hư vọng và hồi phục bổn giác. Khi đã được minh giác bổn nguyên, là tánh không sanh diệt để làm Nhân Địa, rồi sau đó ông sẽ tu chứng thành tựu viên mãn Quả Địa.
如như 澄trừng 濁trược 水thủy 。 貯trữ 於ư 淨tịnh 器khí 。 靜tĩnh 深thâm 不bất 動động 。 沙sa 土thổ 自tự 沉trầm 。 清thanh 水thủy 現hiện 前tiền 。 名danh 為vi 初sơ 伏phục 。 客khách 塵trần 煩phiền 惱não 。 去khứ 泥nê 純thuần 水thủy 。 名danh 為vi 永vĩnh 斷đoạn 。 根căn 本bổn 無vô 明minh 。 明minh 相tướng 精tinh 純thuần 。 一nhất 切thiết 變biến 現hiện 。 不bất 為vị 煩phiền 惱não 。 皆giai 合hợp 涅Niết 槃Bàn 。 清thanh 淨tịnh 妙diệu 德đức 。
Việc này có thể sánh với phương pháp làm lắng đọng nước đục. Nếu ông có thể giữ nó yên tĩnh bất động ở trong thùng chứa thì cát với đất sẽ tự nhiên chìm xuống và nước sẽ trở nên thanh khiết. Đây có thể so sánh với giai đoạn đầu của hàng phục phiền não từ khách trần. Khi đã loại trừ bùn dơ và chỉ còn nước trong thì gọi là vĩnh viễn đoạn trừ căn gốc của vô minh. Khi minh tướng tinh thuần, tất cả đều biến hiện và không bị phiền não. Tất cả đều khế hợp với diệu đức thanh tịnh của tịch diệt.
第đệ 二nhị 義nghĩa 者giả 。 汝nhữ 等đẳng 必tất 欲dục 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 於ư 菩Bồ 薩Tát 乘Thừa 。 生sanh 大đại 勇dũng 猛mãnh 。 決quyết 定định 棄khí 捐quyên 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 應ưng 當đương 審thẩm 詳tường 。 煩phiền 惱não 根căn 本bổn 。 此thử 無vô 始thỉ 來lai 。 發phát 業nghiệp 潤nhuận 生sanh 。 誰thùy 作tác 誰thùy 受thọ 。
Nghĩa quyết định thứ nhì là: nếu các ông muốn hết lòng phát khởi Đạo tâm thì phải sanh tâm đại dũng mãnh ở trong Bồ-tát Thừa. Các ông phải nhất quyết xả bỏ các tướng hữu vi, và phải thẩm tường căn bổn của phiền não. Nó từ vô thỉ đến nay đã phát khởi và sanh trưởng nghiệp. Ai làm ra nó và ai thọ nhận?
阿A 難Nan 。 汝nhữ 修tu 菩Bồ 提Đề 。 若nhược 不bất 審thẩm 觀quán 。 煩phiền 惱não 根căn 本bổn 。 則tắc 不bất 能năng 知tri 。 虛hư 妄vọng 根căn 塵trần 。 何hà 處xứ 顛điên 倒đảo 。 處xứ 尚thượng 不bất 知tri 。 云vân 何hà 降hàng 伏phục 。 取thủ 如Như 來Lai 位vị 。
Này Khánh Hỷ! Trong tiến trình tu Đạo, nếu ông chẳng quán sát căn gốc của phiền não một cách tường tận, thì sẽ không thể biết điên đảo hư vọng của các căn và các trần ở đâu. Nơi xứ mà còn chẳng biết thì làm sao hàng phục chúng và đạt đến quả vị của Như Lai?
阿A 難Nan 。 汝nhữ 觀quan 世thế 間gian 。 解giải 結kết 之chi 人nhân 。 不bất 見kiến 所sở 結kết 。 云vân 何hà 知tri 解giải 。 不bất 聞văn 虛hư 空không 。 被bị 汝nhữ 隳huy 裂liệt 。
Này Khánh Hỷ! Ông hãy quan sát người tháo gút ở thế gian. Nếu người ấy không thấy chỗ thắt buộc thì làm sao biết mà gỡ ra? Tuy nhiên, ông chưa bao giờ nghe hư không bị hủy nát ra từng mảnh.
何hà 以dĩ 故cố 。 空không 無vô 形hình 相tướng 。 無vô 結kết 解giải 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hư không chẳng có hình tướng nên không thể kết hợp hay chia cắt.
則tắc 汝nhữ 現hiện 前tiền 。 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 。 及cập 與dữ 身thân 心tâm 。 六lục 為vi 賊tặc 媒môi 。 自tự 劫kiếp 家gia 寶bảo 。 由do 此thử 無vô 始thỉ 。 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 。 生sanh 纏triền 縛phược 故cố 。 於ư 器khí 世thế 間gian 。 不bất 能năng 超siêu 越việt 。
Nhưng hiện tại sáu căn của ông, gồm có mắt tai mũi lưỡi thân ý, đang làm nội gián cho bọn giặc để vào nhà cướp của. Cũng như vậy, do chúng sanh và thế giới từ vô thỉ đã trói buộc lẫn nhau bởi sự hư vọng này nên chúng sanh không thể vượt khỏi y báo thế gian.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 。
Này Khánh Hỷ! Sao gọi là chúng sanh và thế giới của không gian và thời gian?
世thế 為vi 遷thiên 流lưu 。 界giới 為vi 方phương 位vị 。 汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 東đông 西tây 南nam 北bắc 。 東đông 南nam 西tây 南nam 。 東đông 北bắc 西tây 北bắc 。 上thượng 下hạ 為vi 界giới 。 過quá 去khứ 未vị 來lai 。 現hiện 在tại 為vi 世thế 。 方phương 位vị 有hữu 十thập 。 流lưu 數số 有hữu 三tam 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 織chức 妄vọng 相tương 成thành 。 身thân 中trung 貿mậu 遷thiên 。 世thế 界giới 相tương 涉thiệp 。
Thế tức là đổi dời; giới tức là phương hướng và vị trí. Ông nay nên biết rằng: không gian chia làm đông, tây, nam, bắc, đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc, phương trên và phương dưới; thời gian chia làm quá khứ, hiện tại, và vị lai. Vị trí có mười và thời gian có ba. Do các chúng sanh mắc kẹt nơi hư vọng nên họ qua lại ở trong không gian và thời gian liên kết với nhau.
而nhi 此thử 界giới 性tánh 。 設thiết 雖tuy 十thập 方phương 。 定định 位vị 可khả 明minh 。 世thế 間gian 祇kỳ 目mục 。 東đông 西tây 南nam 北bắc 。 上thượng 下hạ 無vô 位vị 。 中trung 無vô 定định 方phương 。 四tứ 數số 必tất 明minh 。 與dữ 世thế 相tương 涉thiệp 。 三tam 四tứ 四tứ 三tam 。 宛uyển 轉chuyển 十thập 二nhị 。 流lưu 變biến 三tam 疊điệp 。 一nhất 十thập 百bách 千thiên 。 總tổng 括quát 始thỉ 終chung 。 六lục 根căn 之chi 中trung 。 各các 各các 功công 德đức 。 有hữu 千thiên 二nhị 百bách 。
Mặc dù không gian trải rộng đến mười phương và có thể biết rõ ràng, nhưng mắt phàm của thế gian chỉ xem đông tây nam bắc là bốn hướng chính. Họ không xem phương trên và phương dưới có vị trí rõ rệt. Họ xem bốn hướng phụ chẳng phải là những phương hướng cố định. Bốn hướng chính được hiểu là cố định. Do đó có thể nói rằng không gian là 4, thời gian là 3. Nếu lấy 4 nhân cho 3 sẽ bằng 12, rồi nhân cho 10, rồi lại nhân cho 10 nữa thì sẽ là 1.200. Tổng quát thỉ chung ở trong sáu căn, mỗi căn sẽ có 1.200 công đức.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 復phục 於ư 中trung 。 克khắc 定định 優ưu 劣liệt 。 如như 眼nhãn 觀quan 見kiến 。 後hậu 暗ám 前tiền 明minh 。 前tiền 方phương 全toàn 明minh 。 後hậu 方phương 全toàn 暗ám 。 左tả 右hữu 旁bàng 觀quan 。 三tam 分phần 之chi 二nhị 。 統thống 論luận 所sở 作tác 。 功công 德đức 不bất 全toàn 。 三tam 分phần 言ngôn 功công 。 一nhất 分phần 無vô 德đức 。 當đương 知tri 眼nhãn 唯duy 。 八bát 百bách 功công 德đức 。
Này Khánh Hỷ! Ông cũng có thể xác định mức độ thắng liệt ở trong mỗi căn. Ví như căn mắt nhìn thấy ở trước chứ không thấy ở sau. Ở phía trước toàn là ánh sáng và ở phía sau toàn là đen tối. Nếu thêm vào một nửa nhãn lực bên trái và một nửa nhãn lực bên phải, tổng nhãn lực là 2/3. Thế nên tổng số công đức của căn mắt chẳng vẹn toàn và chỉ hoạt động ở ba trong bốn hướng chính. Do đó phải biết rằng, căn mắt bị giới hạn và chỉ còn 800 công đức.
如như 耳nhĩ 周chu 聽thính 。 十thập 方phương 無vô 遺di 。 動động 若nhược 邇nhĩ 遙diêu 。 靜tĩnh 無vô 邊biên 際tế 。 當đương 知tri 耳nhĩ 根căn 。 圓viên 滿mãn 一nhất 千thiên 。 二nhị 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn tai có thể nghe khắp mười phương mà chẳng thiếu sót. Tiếng động có thể nghe gần hoặc xa. Khi yên tĩnh, thính giác là vô biên tế. Do đó phải biết rằng, căn tai đầy đủ 1.200 công đức.
如như 鼻tị 嗅khứu 聞văn 。 通thông 出xuất 入nhập 息tức 。 有hữu 出xuất 有hữu 入nhập 。 而nhi 闕khuyết 中trung 交giao 。 驗nghiệm 於ư 鼻tị 根căn 。 三tam 分phần 闕khuyết 一nhất 。 當đương 知tri 鼻tị 唯duy 。 八bát 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn mũi có thể ngửi mùi. Hơi thở ra vào ở lỗ mũi. Đương lúc hít vào và thở ra, hơi thở có gián đoạn. Thông qua sự chứng nghiệm này, căn mũi bị thiếu một trong ba phần. Do đó phải biết rằng, căn mũi bị giới hạn và chỉ còn 800 công đức.
如như 舌thiệt 宣tuyên 揚dương 。 盡tận 諸chư 世thế 間gian 。 出xuất 世thế 間gian 智trí 。 言ngôn 有hữu 方phương 分phân 。 理lý 無vô 窮cùng 盡tận 。 當đương 知tri 舌thiệt 根căn 。 圓viên 滿mãn 一nhất 千thiên 。 二nhị 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn lưỡi có thể tuyên dương hết thảy mọi trí tuệ của thế gian và xuất thế gian. Tuy ngôn ngữ ở mỗi nơi có khác nhưng nghĩa lý thì vô cùng tận. Do đó phải biết rằng, căn lưỡi đầy đủ 1.200 công đức.
如như 身thân 覺giác 觸xúc 。 識thức 於ư 違vi 順thuận 。 合hợp 時thời 能năng 覺giác 。 離ly 中trung 不bất 知tri 。 離ly 一nhất 合hợp 雙song 。 驗nghiệm 於ư 身thân 根căn 。 三tam 分phần 闕khuyết 一nhất 。 當đương 知tri 身thân 唯duy 。 八bát 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn thân có thể cảm giác xúc chạm và biết là thoải mái hay khó chịu. Nó có thể cảm giác khi xúc chạm nhưng lại chẳng biết khi tách rời. Tách rời là một phẩm chất và xúc chạm có hai phẩm chất. Thông qua sự chứng nghiệm này, căn thân bị thiếu một trong ba phần. Do đó phải biết rằng, căn thân bị giới hạn và chỉ còn 800 công đức.
如như 意ý 默mặc 容dung 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 出xuất 世thế 間gian 法Pháp 。 唯duy 聖thánh 與dữ 凡phàm 。 無vô 不bất 包bao 容dung 。 盡tận 其kỳ 涯nhai 際tế 。 當đương 知tri 意ý 根căn 。 圓viên 滿mãn 一nhất 千thiên 。 二nhị 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn ý có thể tĩnh lặng dung thọ tất cả pháp thế gian và Pháp xuất thế gian trong ba đời mười phương. Dù là ý niệm của thánh nhân hay phàm phu, không gì chẳng bao dung, và nó biết đến tận ranh giới. Do đó phải biết rằng, căn ý đầy đủ 1.200 công đức.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 逆nghịch 。 生sanh 死tử 欲dục 流lưu 。 返phản 窮cùng 流lưu 根căn 。 至chí 不bất 生sanh 滅diệt 。 當đương 驗nghiệm 此thử 等đẳng 。 六lục 受thọ 用dụng 根căn 。 誰thùy 合hợp 誰thùy 離ly 。 誰thùy 深thâm 誰thùy 淺thiển 。 誰thùy 為vi 圓viên 通thông 。 誰thùy 不bất 圓viên 滿mãn 。
Này Khánh Hỷ! Ông nay muốn đi ngược dòng ái dục đã dẫn đến sanh tử. Ông muốn đi ngược dòng chảy qua các căn để đến nơi tận cùng không sanh không diệt. Thế thì ông phải suy nghiệm sáu căn hoạt động như thế nào. Những căn nào hoạt động khi tiếp xúc với trần cảnh của chúng và những căn nào hoạt động khi tách rời trần cảnh của chúng. Những căn nào dễ tu tập và những căn nào khó tu tập. Những căn nào có thể đạt đến viên thông và những căn nào chẳng viên mãn.
若nhược 能năng 於ư 此thử 。 悟ngộ 圓viên 通thông 根căn 。 逆nghịch 彼bỉ 無vô 始thỉ 。 織chức 妄vọng 業nghiệp 流lưu 。 得đắc 循tuần 圓viên 通thông 。 與dữ 不bất 圓viên 根căn 。 日nhật 劫kiếp 相tương 倍bội 。 我ngã 今kim 備bị 顯hiển 。 六lục 湛trạm 圓viên 明minh 。 本bổn 所sở 功công 德đức 。 數số 量lượng 如như 是thị 。 隨tùy 汝nhữ 詳tường 擇trạch 。 其kỳ 可khả 入nhập 者giả 。 吾ngô 當đương 發phát 明minh 。 令linh 汝nhữ 增tăng 進tiến 。
Nếu ông tỏ ngộ những căn nào có thể đạt đến viên thông, thì ông sẽ có thể đi ngược dòng nghiệp hư vọng đã siết buộc từ vô thỉ. Một ngày tu hành nương theo căn viên thông, tức sẽ bằng một kiếp tu hành nương theo căn chẳng viên thông. Ta nay đã giải thích rõ ràng về công đức vốn có của sáu căn viên minh trạm nhiên, và số lượng của chúng như thế. Bây giờ chỉ tùy ông tuyển lựa kỹ càng là căn nào có thể vào. Ta sẽ làm rõ việc này để giúp ông tiến bước dũng mãnh.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 於ư 十thập 八bát 界giới 。 一nhất 一nhất 修tu 行hành 。 皆giai 得đắc 圓viên 滿mãn 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 亦diệc 無vô 優ưu 劣liệt 。 但đãn 汝nhữ 下hạ 劣liệt 。 末mạt 能năng 於ư 中trung 。 圓viên 自tự 在tại 慧tuệ 。 故cố 我ngã 宣tuyên 揚dương 。 令linh 汝nhữ 但đãn 於ư 。 一nhất 門môn 深thâm 入nhập 。 入nhập 一nhất 無vô 妄vọng 。 彼bỉ 六lục 知tri 根căn 。 一nhất 時thời 清thanh 淨tịnh 。
Chư Như Lai trong mười phương đều chọn 1 trong 18 giới để tu hành và thảy đắc Đạo vô thượng viên mãn. Đối với các Ngài, không một cái nào ở trong 18 giới là ưu việt hay hạ liệt. Nhưng do ông đang ở bậc thấp kém và vẫn chưa có thể viên mãn tự tại ở trong đó, nên Ta mới tuyên nói để giúp ông chọn một căn duy nhất và xem nó như một cánh cổng để vào sâu tu hành. Nếu ông vào sâu tu hành và chẳng còn hư vọng ở trong một căn, thì các căn còn lại sẽ đồng thời thanh tịnh."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 逆nghịch 流lưu 。 深thâm 入nhập 一nhất 門môn 。 能năng 令linh 六lục 根căn 。 一nhất 時thời 清thanh 淨tịnh 。
"Bạch Thế Tôn! Làm sao con có thể vào sâu tu hành ở trong một căn để ngược dòng sanh tử và khiến sáu căn đồng thời thanh tịnh?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 已dĩ 得đắc 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 已dĩ 滅diệt 三tam 界giới 。 眾chúng 生sanh 世thế 間gian 。 見kiến 所sở 斷đoạn 惑hoặc 。 然nhiên 猶do 未vị 知tri 。 根căn 中trung 積tích 生sanh 。 無vô 始thỉ 虛hư 習tập 。 彼bỉ 習tập 要yếu 因nhân 。 修tu 所sở 斷đoạn 得đắc 。 何hà 況huống 此thử 中trung 。 生sanh 住trụ 異dị 滅diệt 。 分phân 劑tề 頭đầu 數số 。
"Nay ông đắc Quả Dự Lưu và đã đoạn diệt cái thấy si mê của chúng sanh thế gian trong ba cõi. Nhưng ông vẫn còn chưa biết tập khí hư vọng từ vô thỉ đã sanh ra và tích chứa ở trong căn. Ông sẽ tu hành không chỉ trừ các tập khí này, mà cũng phải đoạn vô số tập khí vi tế của chúng khi trải qua sanh trụ dị diệt.
今kim 汝nhữ 且thả 觀quán 。 現hiện 前tiền 六lục 根căn 。 為vi 一nhất 為vi 六lục 。
Bây giờ ông hãy quán sát sáu căn hiện tiền là một hay sáu.
阿A 難Nan 。 若nhược 言ngôn 一nhất 者giả 。 耳nhĩ 何hà 不bất 見kiến 。 目mục 何hà 不bất 聞văn 。 頭đầu 奚hề 不bất 履lý 。 足túc 奚hề 無vô 語ngữ 。 若nhược 此thử 六lục 根căn 。 決quyết 定định 成thành 六lục 。 如như 我ngã 今kim 會hội 。 與dữ 汝nhữ 宣tuyên 揚dương 。 微vi 妙diệu 法Pháp 門môn 。 汝nhữ 之chi 六lục 根căn 。 誰thùy 來lai 領lãnh 受thọ 。
Này Khánh Hỷ! Nếu bảo là một thì tại sao tai không thể thấy và mắt chẳng thể nghe? Tại sao đầu chẳng thể đi và chân không thể nói? Nếu sáu căn này nhất định là sáu, thì như bây giờ Ta đang tuyên dương Pháp môn vi diệu ở giữa đại hội, căn nào ở trong sáu căn của ông đến lãnh thọ?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
我ngã 用dụng 耳nhĩ 聞văn 。
"Dạ con dùng tai để nghe."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 耳nhĩ 自tự 聞văn 。 何hà 關quan 身thân 口khẩu 。 口khẩu 來lai 問vấn 義nghĩa 。 身thân 起khởi 欽khâm 承thừa 。 是thị 故cố 應ưng 知tri 。 非phi 一nhất 終chung 六lục 。 非phi 六lục 終chung 一nhất 。 終chung 不bất 汝nhữ 根căn 。 元nguyên 一nhất 元nguyên 六lục 。
"Nếu tai của ông tự có thể nghe thì nó liên quan gì đến thân và miệng của ông chứ? Thế nhưng, ông dùng miệng để hỏi nghĩa lý và ông dùng thân để bày tỏ khâm tuân phụng thừa. Cho nên phải biết rằng, nếu chúng không phải là một thì là sáu. Và nếu chúng không phải là sáu thì phải là một. Nhưng cũng không thể nói rằng chúng vốn là một mà cũng là sáu.
阿A 難Nan 。 當đương 知tri 是thị 根căn 。 非phi 一nhất 非phi 六lục 。 由do 無vô 始thỉ 來lai 。 顛điên 倒đảo 淪luân 替thế 。 故cố 於ư 圓viên 湛trạm 。 一nhất 六lục 義nghĩa 生sanh 。 汝nhữ 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 雖tuy 得đắc 六lục 銷tiêu 。 猶do 未vị 亡vong 一nhất 。
Này Khánh Hỷ! Phải biết rằng, các căn này chẳng phải một hay sáu. Do ông điên đảo luân phiên từ vô thỉ cho đến nay, nên mới sanh ra ý tưởng một và sáu ở trong viên minh trạm nhiên. Tuy ông đã tiêu trừ được sáu ở Quả Dự Lưu, nhưng vẫn còn chưa tan mất được một.
如như 太thái 虛hư 空không 。 參tham 合hợp 群quần 器khí 。 由do 器khí 形hình 異dị 。 名danh 之chi 異dị 空không 。 除trừ 器khí 觀quan 空không 。 說thuyết 空không 為vi 一nhất 。 彼bỉ 太thái 虛hư 空không 。 云vân 何hà 為vì 汝nhữ 。 成thành 同đồng 不bất 同đồng 。 何hà 況huống 更cánh 名danh 。 是thị 一nhất 非phi 一nhất 。 則tắc 汝nhữ 了liễu 知tri 。 六lục 受thọ 用dụng 根căn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Ví như có người muốn chứa một ít hư không ở trong những thùng đựng. Do những thùng đựng có hình dáng khác nhau nên hư không ở trong đó cũng có hình dáng sai khác. Nếu bỏ đi thùng đựng rồi nhìn hư không ở trong nó, ông sẽ bảo rằng hư không là một. Thế nhưng làm sao hư không bao la kia trở nên hợp nhất hoặc phân ly là do bởi ông chứ? Hà huống còn gọi hư không là một hay chẳng phải một. Cho nên ông phải hiểu rõ rằng, sáu căn thọ dụng thì cũng lại như vậy.
由do 明minh 暗ám 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 形hình 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 見kiến 。 見kiến 精tinh 映ánh 色sắc 。 結kết 色sắc 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 眼nhãn 體thể 。 如như 蒲bồ 萄đào 朵đóa 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 色sắc 。
Do bởi hai loại--sáng với tối--cùng hiện ra ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh thấy tinh nguyên. Tiếp đến tánh thấy tinh nguyên hiển lộ hình sắc, rồi kết giao với hình sắc mà thành căn mắt. Căn mắt tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của mắt. Con mắt có hình dáng như trái nho và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn mắt chạy loạn ra ngoài để tìm hình sắc.
由do 動động 靜tĩnh 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 擊kích 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 聽thính 。 聽thính 精tinh 映ánh 聲thanh 。 卷quyển 聲thanh 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 耳nhĩ 體thể 。 如như 新tân 卷quyển 葉diệp 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 聲thanh 。
Do bởi hai loại--động với tĩnh--cùng xung đột lẫn nhau ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh nghe tinh nguyên. Tiếp đến tánh nghe tinh nguyên hiển lộ âm thanh, rồi cuốn hút với âm thanh mà thành căn tai. Căn tai tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của tai. Lỗ tai có hình dáng như chiếc lá tươi cuộn lại và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn tai chạy loạn ra ngoài để tìm âm thanh.
由do 通thông 塞tắc 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 發phát 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 齅khứu 。 齅khứu 精tinh 映ánh 香hương 。 納nạp 香hương 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 鼻tị 體thể 。 如như 雙song 垂thùy 爪trảo 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 香hương 。
Do bởi hai loại--khai thông với bế tắc--cùng phát khởi ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh ngửi tinh nguyên. Tiếp đến tánh ngửi tinh nguyên hiển lộ mùi hương, rồi thu nạp mùi hương mà thành căn mũi. Căn mũi tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của mũi. Lỗ mũi có hình dáng như đôi móng rủ xuống và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn mũi chạy loạn ra ngoài để tìm mùi hương.
由do 恬điềm 變biến 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 參tham 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 嚐thường 。 嚐thường 精tinh 映ánh 味vị 。 絞giảo 味vị 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 舌thiệt 體thể 。 如như 初sơ 偃yển 月nguyệt 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 味vị 。
Do bởi hai loại--có vị với vô vị--cùng tham dự ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh nếm tinh nguyên. Tiếp đến tánh nếm tinh nguyên hiển lộ vị nếm, rồi quấn siết vị nếm mà thành căn lưỡi. Căn lưỡi tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của lưỡi. Cái lưỡi có hình dáng như trăng lưỡi liềm và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn lưỡi chạy loạn ra ngoài để tìm vị nếm.
由do 離ly 合hợp 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 摩ma 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 覺giác 。 覺giác 精tinh 映ánh 觸xúc 。 搏bác 觸xúc 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 身thân 體thể 。 如như 腰yêu 鼓cổ 顙tảng 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 觸xúc 。
Do bởi hai loại--kết hợp với phân ly--cùng ma xát ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh chạm tinh nguyên. Tiếp đến tánh chạm tinh nguyên hiển lộ xúc chạm, rồi bắt lấy xúc chạm mà thành căn thân. Căn thân tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của thân. Thân thể có hình dáng như cái trống thắt hẹp ở giữa và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn thân chạy loạn ra ngoài để tìm xúc chạm.
由do 生sanh 滅diệt 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 續tục 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 知tri 。 知tri 精tinh 映ánh 法pháp 。 覽lãm 法pháp 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 意ý 思tư 。 如như 幽u 室thất 見kiến 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 法pháp 。
Do bởi hai loại--sanh với diệt--cùng tương tục ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh biết tinh nguyên. Tiếp đến tánh biết tinh nguyên hiển lộ pháp trần, rồi nhìn ngắm pháp trần mà thành căn ý. Căn ý tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là ý tư. Căn ý được ví như sự nhìn thấy bốn đại thô nhiễm ở trong căn phòng tối. Căn ý chạy loạn ra ngoài để tìm pháp trần.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 六lục 根căn 。 由do 彼bỉ 覺giác 明minh 。 有hữu 明minh 明minh 覺giác 。 失thất 彼bỉ 精tinh 了liễu 。 粘niêm 妄vọng 發phát 光quang 。 是thị 以dĩ 汝nhữ 今kim 。 離ly 暗ám 離ly 明minh 。 無vô 有hữu 見kiến 體thể 。 離ly 動động 離ly 靜tĩnh 。 元nguyên 無vô 聽thính 質chất 。 無vô 通thông 無vô 塞tắc 。 齅khứu 性tánh 不bất 生sanh 。 非phi 變biến 非phi 恬điềm 。 嚐thường 無vô 所sở 出xuất 。 不bất 離ly 不bất 合hợp 。 覺giác 觸xúc 本bổn 無vô 。 無vô 滅diệt 無vô 生sanh 。 了liễu 知tri 安an 寄ký 。
Này Khánh Hỷ! Khi sự hiểu biết được thêm vào bổn giác minh liễu, sáu căn như thế sanh ra từ đó. Kết quả là minh liễu tinh nguyên bị đánh mất và các căn vướng mắc hư vọng mà phát triển những chức năng. Cho nên nếu ông bây giờ lìa khỏi sáng và tối thì sẽ không có thể chất của thấy. Lìa khỏi động và tĩnh thì vốn chẳng có thể chất của nghe. Không có khai thông và bế tắc thì tánh ngửi chẳng sanh. Không có vị và vô vị thì cảm giác nếm vị sẽ chẳng có chỗ để sanh ra. Chẳng có kết hợp và phân ly thì cảm giác xúc chạm vốn không. Chẳng có sanh và diệt thì tri giác sẽ an nghỉ.
汝nhữ 但đãn 不bất 循tuần 。 動động 靜tĩnh 合hợp 離ly 。 恬điềm 變biến 通thông 塞tắc 。 生sanh 滅diệt 明minh 暗ám 。 如như 是thị 十thập 二nhị 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 隨tùy 拔bạt 一nhất 根căn 。 脫thoát 粘niêm 內nội 伏phục 。 伏phục 歸quy 元nguyên 真chân 。 發phát 本bổn 明minh 耀diệu 。 耀diệu 性tánh 發phát 明minh 。 諸chư 餘dư 五ngũ 黏niêm 。 應ưng 拔bạt 圓viên 脫thoát 。 不bất 由do 前tiền 塵trần 。 所sở 起khởi 知tri 見kiến 。 明minh 不bất 循tuần 根căn 。 寄ký 根căn 明minh 發phát 。 由do 是thị 六lục 根căn 。 互hỗ 相tương 為vi 用dụng 。
Ông chỉ cần không hướng theo 12 tướng hữu vi, gồm có sáng với tối, động với tĩnh, khai thông với bế tắc, có vị với vô vị, kết hợp với phân ly, và sanh với diệt. Kế đến tập trung vào một căn và kéo nó ra khỏi trần cảnh, rồi chuyển dẫn căn đó hướng vào trong. Như vậy nó sẽ có thể quay về chân nguyên và phát huy ánh sáng rực rỡ của bổn giác. Ánh sáng rực rỡ này sẽ chiếu soi năm căn còn lại cho đến khi chúng hoàn toàn giải thoát. Một khi sáu căn thoát khỏi trần cảnh mà chúng hấp thu, sự hiểu biết sẽ không theo các căn. Do đó sự hiểu biết sẽ phát huy ở tất cả sáu căn và chúng sẽ hỗ tương hoạt động.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 豈khởi 不bất 知tri 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 阿A 那Na 律Luật 陀Đà 。 無vô 目mục 而nhi 見kiến 。 跋Bạt 難Nan 陀Đà 龍Long 。 無vô 身thân 而nhi 聽thính 。 殑Căng 伽Già 神thần 女nữ 。 非phi 鼻tị 聞văn 香hương 。 驕Kiêu 梵Phạm 缽Bát 提Đề 。 異dị 舌thiệt 知tri 味vị 。 舜thuấn 若nhã 多đa 神thần 。 無vô 身thân 覺giác 觸xúc 。 如Như 來Lai 光quang 中trung 。 映ánh 令linh 暫tạm 現hiện 。 既ký 為vi 風phong 質chất 。 其kỳ 體thể 元nguyên 無vô 。 諸chư 滅Diệt 盡Tận 定Định 。 得đắc 寂tịch 聲Thanh 聞Văn 。 如như 此thử 會hội 中trung 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 久cửu 滅diệt 意ý 根căn 。 圓viên 明minh 了liễu 知tri 。 不bất 因nhân 心tâm 念niệm 。
Này Khánh Hỷ! Ông há chẳng biết nay ở trong đại hội này, Bhikṣu [bíc su] Vô Diệt tuy bị mù nhưng vẫn có thể thấy. Hiền Hỷ Long Vương tuy bị điếc nhưng vẫn có thể nghe. Thần nữ của sông Hằng chẳng có mũi nhưng vẫn có thể ngửi mùi. Lưỡi của Bhikṣu Ngưu Tướng bị dị tật nhưng vẫn có thể biết vị. Thần hư không tuy chẳng có thân nhưng vẫn cảm giác xúc chạm và tạm hiện ra ở trong ánh hào quang của Như Lai; tuy nhiên, thể của ông ta vốn rỗng không và vô hình như gió. Các vị Thanh Văn chứng đắc Diệt Tận Định, như là Bhikṣu Đại Ẩm Quang ở trong đại hội này, từ lâu đã diệt căn ý nhưng vẫn viên minh liễu tri mà chẳng nhờ tâm niệm.
阿A 難Nan 。 今kim 汝nhữ 諸chư 根căn 。 若nhược 圓viên 拔bạt 已dĩ 。 內nội 瑩oánh 發phát 光quang 。 如như 是thị 浮phù 塵trần 。 及cập 器khí 世thế 間gian 。 諸chư 變biến 化hóa 相tướng 。 如như 湯thang 銷tiêu 冰băng 。 應ứng 念niệm 化hóa 成thành 。 無vô 上thượng 知tri 覺giác 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử bây giờ các căn của ông đã nhổ ra khỏi trần cảnh, một ánh sáng trong suốt sẽ chiếu soi từ bên trong. Tiếp đến những trần cảnh thô nhiễm và tướng của pháp thế gian sẽ biến hóa, ví như băng tan trong nước nóng. Ứng theo tâm niệm của ông, chúng sẽ hóa thành tri giác vô thượng.
阿A 難Nan 。 如như 彼bỉ 世thế 人nhân 。 聚tụ 見kiến 於ư 眼nhãn 。 若nhược 令linh 急cấp 合hợp 。 暗ám 相tướng 現hiện 前tiền 。 六lục 根căn 黯ảm 然nhiên 。 頭đầu 足túc 相tướng 類loại 。 彼bỉ 人nhân 以dĩ 手thủ 。 循tuần 體thể 外ngoại 繞nhiễu 。 彼bỉ 雖tuy 不bất 見kiến 。 頭đầu 足túc 一nhất 辨biện 。 知tri 覺giác 是thị 同đồng 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người ở thế gian chỉ nhìn thấy với con mắt của họ, nếu người ấy mau chóng nhắm mắt lại thì cảnh tượng đen tối sẽ hiện ra ngay. Sáu căn của người ấy sẽ bao trùm trong tối tăm. Mắt của người ấy sẽ không thể phân biệt nào là đầu hoặc chân ở trên thân người khác. Tuy nhiên vẫn có thể nếu người ấy dùng tay mò mẫm hình dáng ở ngoài. Mặc dù người ấy chẳng thấy, nhưng tri giác nhận biết về đầu hoặc chân thì giống nhau.
緣duyên 見kiến 因nhân 明minh 。 暗ám 成thành 無vô 見kiến 。 不bất 明minh 自tự 發phát 。 則tắc 諸chư 暗ám 相tướng 。 永vĩnh 不bất 能năng 昏hôn 。 根căn 塵trần 既ký 銷tiêu 。 云vân 何hà 覺giác 明minh 。 不bất 成thành 圓viên 妙diệu 。
Nếu thị giác của người ấy nương nhờ ánh sáng, tức sẽ không thấy khi chìm vào đen tối. Mặc dù chẳng có ánh sáng nhưng người ấy vẫn có thể cảm nhận. Vì vậy mọi tướng đen tối đều vĩnh viễn không thể cản ngăn. Cũng vậy, một khi các căn và các trần đã tiêu trừ, làm sao giác minh của ông chẳng trở thành viên mãn vi diệu cho được?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 說thuyết 言ngôn 。 因Nhân 地Địa 覺giác 心tâm 。 欲dục 求cầu 常thường 住trụ 。 要yếu 與dữ 果quả 位vị 。 名danh 目mục 相tương 應ứng 。
"Bạch Thế Tôn! Như Phật đã dạy rằng, khi phát khởi Đạo tâm muốn cầu thường trụ ở Nhân Địa thì tất phải tương ứng với Quả Địa.
世Thế 尊Tôn 。 如như 果Quả 位Vị 中trung 。 菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 。 真Chân 如Như 佛Phật 性Tánh 。 菴Am 摩Ma 羅La 識Thức 。 空Không 如Như 來Lai 藏Tạng 。 大Đại 圓Viên 鏡Kính 智Trí 。 是thị 七thất 種chủng 名danh 。 稱xưng 謂vị 雖tuy 別biệt 。 清thanh 淨tịnh 圓viên 滿mãn 。 體thể 性tánh 堅kiên 凝ngưng 。 如như 金kim 剛cang 王vương 。 常thường 住trụ 不bất 壞hoại 。
Bạch Thế Tôn! Ở trong Quả Địa có những tên gọi khác nhau, như là Tuệ Giác, Tịch Diệt, Chân Như, Phật Tánh, Vô Cấu Thức, Không của Như Lai Tạng, và Đại Viên Kính Trí. Danh xưng của bảy loại tên này tuy có khác nhưng đồng một nghĩa là thanh tịnh viên mãn, thể tánh kiên cố như kim cang vương và thường trụ bất hoại.
若nhược 此thử 見kiến 聽thính 。 離ly 於ư 明minh 暗ám 。 動động 靜tĩnh 通thông 塞tắc 。 畢tất 竟cánh 無vô 體thể 。 猶do 如như 念niệm 心tâm 。 離ly 於ư 前tiền 塵trần 。 本bổn 無vô 所sở 有hữu 。 云vân 何hà 將tương 此thử 。 畢tất 竟cánh 斷đoạn 滅diệt 。 以dĩ 為vi 修tu 因nhân 。 欲dục 獲hoạch 如Như 來Lai 。 七thất 常thường 住trụ 果Quả 。
Nếu một khi thấy, nghe, và những giác quan khác tách rời sáng với tối, động với tĩnh, khai thông với bế tắc, có vị với vô vị, kết hợp với phân ly, và sanh với diệt, thì chúng cứu cánh chẳng có tự thể. Đây ví như ý niệm mà lìa khỏi pháp trần thì nó vốn không chỗ có. Làm sao có thể mang các thức sẽ đoạn diệt này làm nhân để tu hành và muốn đạt đến quả vị thường trụ của Như Lai với bảy tên gọi chứ?
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 離ly 明minh 暗ám 。 見kiến 畢tất 竟cánh 空không 。 如như 無vô 前tiền 塵trần 。 念niệm 自tự 性tánh 滅diệt 。 進tiến 退thoái 循tuần 環hoàn 。 微vi 細tế 推thôi 求cầu 。 本bổn 無vô 我ngã 心tâm 。 及cập 我ngã 心tâm 所sở 。 將tương 誰thùy 立lập 因nhân 。 求cầu 無vô 上thượng 覺giác 。
Bạch Thế Tôn! Nếu tách rời sáng và tối thì cứu cánh sẽ không thấy gì. Cũng vậy, nếu như chẳng có pháp trần thì tự tánh của ý niệm sẽ diệt mất. Con đã tìm đi tìm lại rất tỉ mỉ, nhưng vốn chẳng có cái gì gọi là tâm và vật của nó. Thế thì con phải lập nhân gì để cầu vô thượng giác?
如Như 來Lai 先tiên 說thuyết 。 湛trạm 精tinh 圓viên 常thường 。 違vi 越việt 誠thành 言ngôn 。 終chung 成thành 戲hí 論luận 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 真chân 實thật 語ngữ 者giả 。 惟duy 垂thùy 大đại 慈từ 。 開khai 我ngã 蒙mông 吝lận 。
Những gì Như Lai vừa nói trái nghịch với lời dạy ở trước về thường trụ trạm nhiên viên mãn và cuối cùng nó trở thành hí luận. Làm sao những lời nói đó của Như Lai có thể là chân thật chứ? Kính mong Thế Tôn rủ lòng đại từ mà khai thị để giải trừ u mê và chấp trước của con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 學học 多đa 聞văn 。 未vị 盡tận 諸chư 漏lậu 。 心tâm 中trung 徒đồ 知tri 。 顛điên 倒đảo 所sở 因nhân 。 真chân 倒đảo 現hiện 前tiền 。 實thật 末mạt 能năng 識thức 。 恐khủng 汝nhữ 誠thành 心tâm 。 猶do 未vị 信tín 伏phục 。 吾ngô 今kim 試thí 將tương 。 塵trần 俗tục 諸chư 事sự 。 當đương 除trừ 汝nhữ 疑nghi 。
"Tuy ông đa văn học rộng nhưng các lậu vẫn chưa trừ sạch. Mặc dù trong tâm ông biết nguyên nhân của điên đảo, nhưng đến khi điên đảo thật sự hiện tiền thì ông đích thật chẳng thể nhận ra. Cho dù ông rất thành tâm nhưng ông vẫn chưa tín thọ giáo Pháp. Ta nay sẽ đưa ra những việc của trần thế để dứt trừ hoài nghi của ông."
即tức 時thời 如Như 來Lai 。 敕sắc 羅La 喉Hầu 羅La 。 擊kích 鐘chung 一nhất 聲thanh 。 問vấn 阿A 難Nan 言ngôn 。
Bấy giờ Như Lai bảo Tôn giả Phú Chướng hãy gõ một tiếng chuông, rồi hỏi ngài Khánh Hỷ rằng:
汝nhữ 今kim 聞văn 否phủ 。
"Ông bây giờ có nghe chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
我ngã 聞văn 。
"Dạ nghe!"
鐘chung 歇hiết 無vô 聲thanh 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Khi tiếng chuông không còn vang nữa, Đức Phật lại hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 聞văn 否phủ 。
"Ông bây giờ có nghe chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
不bất 聞văn 。
"Dạ không nghe!"
時thời 羅La 喉Hầu 羅La 。 又hựu 擊kích 一nhất 聲thanh 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Lúc ấy Tôn giả Phú Chướng lại gõ một tiếng chuông, và Đức Phật lại hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 聞văn 否phủ 。
"Ông bây giờ có nghe chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 又hựu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng lại thưa rằng:
俱câu 聞văn 。
"Dạ nghe!"
佛Phật 問vấn 阿A 難Nan 。
Đức Phật hỏi ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 云vân 何hà 聞văn 。 云vân 何hà 不bất 聞văn 。
"Làm sao ông có thể nghe rồi lại chẳng nghe?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa với Phật rằng:
鐘chung 聲thanh 若nhược 擊kích 。 則tắc 我ngã 得đắc 聞văn 。 擊kích 久cửu 聲thanh 銷tiêu 。 音âm 響hưởng 雙song 絕tuyệt 。 則tắc 名danh 無vô 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con nghe tiếng chuông khi nó mới được gõ vào, nhưng một hồi lâu sau khi chuông vang tan mất thì chúng con không còn nghe nữa."
如Như 來Lai 又hựu 敕sắc 。 羅La 喉Hầu 羅La 擊kích 鐘chung 。 問vấn 阿A 難Nan 言ngôn 。
Như Lai lại bảo Tôn giả Phú Chướng hãy gõ một tiếng chuông, rồi hỏi ngài Khánh Hỷ rằng:
汝nhữ 今kim 聲thanh 否phủ 。
"Bây giờ có âm thanh chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
有hữu 聲thanh 。
"Dạ có âm thanh!"
少thiểu 選tuyển 聲thanh 銷tiêu 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Một lát sau khi âm thanh phai mất, Đức Phật lại hỏi rằng:
爾nhĩ 今kim 聲thanh 否phủ 。
"Và bây giờ có âm thanh chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 答đáp 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đáp rằng:
無vô 聲thanh 。
"Dạ không có âm thanh!"
有hữu 頃khoảnh 羅La 喉Hầu 。 更cánh 來lai 撞chàng 鐘chung 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Một lát sau, Tôn giả Phú Chướng lại gõ một tiếng chuông, và Đức Phật lại hỏi rằng:
爾nhĩ 今kim 聲thanh 否phủ 。
"Và bây giờ có âm thanh chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
有hữu 聲thanh 。
"Dạ có âm thanh!"
佛Phật 問vấn 阿A 難Nan 。
Đức Phật hỏi ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 云vân 何hà 聲thanh 。 云vân 何hà 無vô 聲thanh 。
"Làm sao có âm thanh rồi lại chẳng có âm thanh?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa với Phật rằng:
鐘chung 聲thanh 若nhược 擊kích 。 則tắc 名danh 有hữu 聲thanh 。 擊kích 久cửu 聲thanh 銷tiêu 。 音âm 響hưởng 雙song 絕tuyệt 。 則tắc 名danh 無vô 聲thanh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Khi chuông mới được gõ vào thì có âm thanh, nhưng một hồi lâu sau khi chuông vang tan mất thì không còn âm thanh nữa."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ và các đại chúng rằng:
汝nhữ 今kim 云vân 何hà 。 自tự 語ngữ 矯kiểu 亂loạn 。
"Sao nay ông lại trả lời mơ hồ như vậy?"
大đại 眾chúng 阿A 難Nan 。 俱câu 時thời 問vấn 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đồng thời hỏi Phật rằng:
我ngã 今kim 云vân 何hà 。 名danh 為vi 矯kiểu 亂loạn 。
"Dạ thưa con trả lời mơ hồ nghĩa là sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
我ngã 問vấn 汝nhữ 聞văn 。 汝nhữ 則tắc 言ngôn 聞văn 。 又hựu 問vấn 汝nhữ 聲thanh 。 汝nhữ 則tắc 言ngôn 聲thanh 。 唯duy 聞văn 與dữ 聲thanh 。 報báo 答đáp 無vô 定định 。 如như 是thị 云vân 何hà 。 不bất 名danh 矯kiểu 亂loạn 。
"Khi Ta hỏi rằng ông có nghe chăng thì ông nói là có. Ta lại hỏi có âm thanh chăng thì ông nói là có. Câu trả lời bất định của ông giữa nghe và âm thanh, thế thì làm sao chẳng gọi là mơ hồ cho được?
阿A 難Nan 。 聲thanh 銷tiêu 無vô 響hưởng 。 汝nhữ 說thuyết 無vô 聞văn 。 若nhược 實thật 無vô 聞văn 。 聞văn 性tánh 已dĩ 滅diệt 。 同đồng 於ư 枯khô 木mộc 。 鐘chung 聲thanh 更cánh 擊kích 。 汝nhữ 云vân 何hà 知tri 。 知tri 有hữu 知tri 無vô 。 自tự 是thị 聲thanh 塵trần 。 或hoặc 無vô 或hoặc 有hữu 。 豈khởi 彼bỉ 聞văn 性tánh 。 為vi 汝nhữ 有hữu 無vô 。 聞văn 實thật 云vân 無vô 。 誰thùy 知tri 無vô 者giả 。
Này Khánh Hỷ! Khi chuông vang phai mất thì ông nói là không còn nghe nữa. Nếu ông thật sự chẳng còn nghe nữa, tức là tánh nghe của ông đã diệt mất hoàn toàn. Vậy có nghĩa là nó sẽ giống như cây khô và ông sẽ không bao giờ còn nhận biết tiếng chuông nào nữa. Tuy nhiên ông tự biết khi nào thì có và khi nào thì không, hoặc khi nào thì không và khi nào thì có về loại thanh trần này. Thế nhưng tánh nghe của ông làm sao đã có rồi lại không? Giả sử tánh nghe chẳng còn nữa thì ai sẽ biết âm thanh đã phai mất.
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 聲thanh 於ư 聞văn 中trung 。 自tự 有hữu 生sanh 滅diệt 。 非phi 為vi 汝nhữ 聞văn 。 聲thanh 生sanh 聲thanh 滅diệt 。 令linh 汝nhữ 聞văn 性tánh 。 為vi 有hữu 為vi 無vô 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Mặc dù thanh trần ở trong tánh nghe tự có sanh diệt, nhưng tánh nghe của ông chẳng phải do thanh trần có sanh hay diệt mà khiến nó phải sanh hay diệt.
汝nhữ 尚thượng 顛điên 倒đảo 。 惑hoặc 聲thanh 為vi 聞văn 。 何hà 怪quái 昏hôn 迷mê 。 以dĩ 常thường 為vi 斷đoạn 。 終chung 不bất 應ưng 言ngôn 。 離ly 諸chư 動động 靜tĩnh 。 閉bế 塞tắc 開khai 通thông 。 說thuyết 聞văn 無vô 性tánh 。
Ông vẫn còn điên đảo và nhầm lẫn âm thanh là tánh nghe. Sao lại hôn mê mà cho rằng cái thường hằng là đoạn diệt chứ? Ông vĩnh viễn chớ nên bảo rằng, tánh nghe lệ thuộc vào tiếng động và yên tĩnh, hoặc lệ thuộc vào lỗ tai khai thông hay bế tắc.
如như 重trọng 睡thụy 人nhân 。 眠miên 熟thục 床sàng 枕chẩm 。 其kỳ 家gia 有hữu 人nhân 。 於ư 彼bỉ 睡thụy 時thời 。 擣đảo 練luyện 舂thung 米mễ 。 其kỳ 人nhân 夢mộng 中trung 。 聞văn 舂thung 擣đảo 聲thanh 。 別biệt 作tác 他tha 物vật 。 或hoặc 為vi 擊kích 鼓cổ 。 或hoặc 為vi 撞chàng 鐘chung 。 即tức 於ư 夢mộng 時thời 。 自tự 怪quái 其kỳ 鐘chung 。 為vi 木mộc 石thạch 響hưởng 。 於ư 時thời 忽hốt 寤ngụ 。 遄thuyên 知tri 舂thung 音âm 。
Ví như có người ngủ say ở trên giường. Giữa lúc kẻ kia đang say ngủ thì có người trong gia đình giặt giũ hay giã gạo. Anh ta ở trong mơ nghe tiếng giã gạo hoặc tiếng giặt giũ mà nhầm cho là tiếng trống đánh hoặc là tiếng chuông gõ. Liền ở trong mơ, anh ta lấy làm lạ là tại sao tiếng chuông lại như âm thanh phát ra từ gỗ hay đá. Khi hốt nhiên tỉnh giấc, anh ta lập tức nhận biết âm thanh của tiếng đập giã.
自tự 告cáo 家gia 人nhân 。
Anh ta nói với người nhà rằng:
我ngã 正chánh 夢mộng 時thời 。 惑hoặc 此thử 舂thung 音âm 。 將tương 為vi 鼓cổ 響hưởng 。
'Giữa lúc đang mơ, tôi nhầm lẫn tiếng đập giã là tiếng trống.'
阿A 難Nan 。 是thị 人nhân 夢mộng 中trung 。 豈khởi 憶ức 靜tĩnh 搖dao 。 開khai 閉bế 通thông 塞tắc 。 其kỳ 形hình 雖tuy 寐mị 。 聞văn 性tánh 不bất 昏hôn 。 縱túng 汝nhữ 形hình 銷tiêu 。 命mạng 光quang 遷thiên 謝tạ 。 此thử 性tánh 云vân 何hà 。 為vị 汝nhữ 銷tiêu 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Làm sao người ấy ở trong mơ mà có thể ghi nhớ tiếng động hay yên tĩnh? Làm sao tai của người ấy không bị ngăn ngại và vẫn hoạt động? Mặc dù thân thể của người ấy đã ngủ say nhưng tánh nghe chẳng hôn mê. Cho dù thân thể của ông tan rã và mạng sống tiêu tan, nhưng tánh nghe này của ông làm sao có thể bị chúng diệt mất chứ?
以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 從tùng 無vô 始thỉ 來lai 。 循tuần 諸chư 色sắc 聲thanh 。 逐trục 念niệm 流lưu 轉chuyển 。 曾tằng 不bất 開khai 悟ngộ 。 性tánh 淨tịnh 妙diệu 常thường 。 不bất 循tuần 所sở 常thường 。 逐trục 諸chư 生sanh 滅diệt 。 由do 是thị 生sanh 生sanh 。 雜tạp 染nhiễm 流lưu 轉chuyển 。 若nhược 棄khí 生sanh 滅diệt 。 守thủ 於ư 真chân 常thường 。 常thường 光quang 現hiện 前tiền 。 根căn 塵trần 識thức 心tâm 。 應ứng 時thời 銷tiêu 落lạc 。
Tuy nhiên từ vô thỉ cho đến nay, do các chúng sanh chạy theo hình sắc với âm thanh nên niệm niệm lưu chuyển và chưa từng khai ngộ tánh thanh tịnh vi diệu thường hằng. Họ chẳng theo chân thường mà lại chạy theo những sự sanh diệt. Do đó từ đời này sang đời khác, họ bị nhiễm ô nên phải lưu chuyển. Nhưng nếu họ từ bỏ sanh diệt và giữ lấy chân thường thì ánh sáng thường hằng sẽ hiện tiền. Căn, trần, và thức tâm sẽ ứng thời tiêu tan.
想tưởng 相tướng 為vi 塵trần 。 識thức 情tình 為vi 垢cấu 。 二nhị 俱câu 遠viễn 離ly 。 則tắc 汝nhữ 法Pháp 眼nhãn 。 應ứng 時thời 清thanh 明minh 。 云vân 何hà 不bất 成thành 。 無vô 上thượng 知tri 覺giác 。
Tưởng tướng là trần và thức tình là cấu nhiễm. Nếu lìa xa cả hai, Pháp nhãn của ông sẽ ứng thời trong sáng. Như thế làm sao mà không thành tựu vô thượng tri giác cho được?"
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Hết quyển 4
Mātaṅga: ma tân ga
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Bhikṣu: bíc su
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Quyển 4
爾nhĩ 時thời 。 富Phú 樓Lâu 那Na 彌Di 多Đa 羅La 尼Ni 子Tử 。 在tại 大đại 眾chúng 中trung 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Mãn Từ Tử đang ở giữa đại chúng, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, chắp tay cung kính và bạch Phật rằng:
大đại 威uy 德đức 世Thế 尊Tôn 。 善thiện 為vì 眾chúng 生sanh 。 敷phu 演diễn 如Như 來Lai 。 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 。 世Thế 尊Tôn 常thường 推thôi 。 說thuyết 法Pháp 人nhân 中trung 。 我ngã 為vi 第đệ 一nhất 。 今kim 聞văn 如Như 來Lai 。 微vi 妙diệu 法Pháp 音âm 。 猶do 如như 聾lung 人nhân 。 逾du 百bách 步bộ 外ngoại 。 聆linh 於ư 蚊văn 蚋nhuế 。 本bổn 所sở 不bất 見kiến 。 何hà 況huống 得đắc 聞văn 。
"Thế Tôn là bậc đại uy đức và khéo diễn giải Chân Lý Cứu Cánh của Như Lai cho chúng sanh. Trong số người thuyết Pháp, Thế Tôn thường ngợi khen con là đệ nhất. Nhưng nay khi nghe Pháp âm vi diệu của Như Lai, con giống như kẻ mù muốn nghe tiếng con muỗi ở khoảng cách hơn một trăm bước. Kẻ đó vốn còn chẳng thấy con muỗi, huống nữa là nghe được tiếng của nó.
佛Phật 雖tuy 宣tuyên 明minh 。 令linh 我ngã 除trừ 惑hoặc 。 今kim 猶do 未vị 詳tường 。 斯tư 義nghĩa 究cứu 竟cánh 。 無vô 疑nghi 惑hoặc 地địa 。
Tuy Phật đã giải thích rõ ràng để diệt trừ hoài nghi của con, nhưng hiện tại con vẫn chưa hiểu rõ tường tận nghĩa này để dứt sạch mọi hoài nghi.
世Thế 尊Tôn 。 如như 阿A 難Nan 輩bối 。 雖tuy 則tắc 開khai 悟ngộ 。 習tập 漏lậu 未vị 除trừ 。 我ngã 等đẳng 會hội 中trung 。 登đăng 無vô 漏lậu 者giả 。 雖tuy 盡tận 諸chư 漏lậu 。 今kim 聞văn 如Như 來Lai 。 所sở 說thuyết 法Pháp 音âm 。 尚thượng 紆hu 疑nghi 悔hối 。
Bạch Thế Tôn! Mặc dù Khánh Hỷ và những vị khác đã khai ngộ nhưng tập khí hữu lậu chưa trừ. Riêng con và những vị vô lậu khác ở trong đại hội đã tận trừ các lậu. Tuy nhiên khi nghe lời Pháp âm của Như Lai hôm nay, con vẫn còn sự khúc mắc và hoài nghi.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 復phục 世thế 間gian 。 一nhất 切thiết 根căn 塵trần 。 陰ấm 處xứ 界giới 等đẳng 。 皆giai 如Như 來Lai 藏tạng 。 清thanh 淨tịnh 本bổn 然nhiên 。 云vân 何hà 忽hốt 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 次thứ 第đệ 遷thiên 流lưu 。 終chung 而nhi 復phục 始thỉ 。
Bạch Thế Tôn! Nếu thật sự tất cả căn và trần trong thế gian, cùng với uẩn xứ giới đều từ Như Lai tạng và bổn nguyên thanh tịnh, thế thì tại sao hốt nhiên sanh ra sông núi đất đai và tất cả tướng hữu vi? Chúng tuần tự biến đổi, khi vừa kết thúc rồi lại bắt đầu.
又hựu 如Như 來Lai 說thuyết 。 地địa 水thủy 火hỏa 風phong 。 本bổn 性tánh 圓viên 融dung 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 湛trạm 然nhiên 常thường 住trụ 。
Như Lai cũng nói rằng bổn tánh của đất nước gió lửa hoàn toàn dung hòa lẫn nhau. Chúng trùm khắp Pháp Giới và trạm nhiên thường trụ.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 地địa 性tánh 遍biến 。 云vân 何hà 容dung 水thủy 。 水thủy 性tánh 周chu 遍biến 。 火hỏa 則tắc 不bất 生sanh 。 復phục 云vân 何hà 明minh 。 水thủy 火hỏa 二nhị 性tánh 。 俱câu 遍biến 虛hư 空không 。 不bất 相tương 陵lăng 滅diệt 。
Bạch Thế Tôn! Nếu yếu tố của đất biến khắp, vậy làm sao nó cùng chung với nước? Và nếu yếu tố của nước biến khắp thì yếu tố của lửa sẽ không sanh. Làm sao biết rõ yếu tố của nước với lửa đều cùng khắp hư không và chẳng hủy diệt lẫn nhau?
世Thế 尊Tôn 。 地địa 性tánh 障chướng 礙ngại 。 空không 性tánh 虛hư 通thông 。 云vân 何hà 二nhị 俱câu 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 而nhi 我ngã 不bất 知tri 。 是thị 義nghĩa 攸du 往vãng 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 宣tuyên 流lưu 大đại 慈từ 。 開khai 我ngã 迷mê 雲vân 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Bạch Thế Tôn! Tánh của đất có sự ngăn ngại nhưng yếu tố của hư không thì thông suốt. Thế thì làm sao cả hai cùng trùm khắp Pháp Giới? Con chẳng biết nghĩa này sẽ về đâu. Kính mong Như Lai với lòng đại từ mà tuyên giảng để tách rời đám mây u mê của con và các đại chúng."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 欽khâm 渴khát 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 慈từ 誨hối 。
Khi nói lời ấy xong, ngài cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất, khâm kính và khát ngưỡng lời dạy từ bi vô thượng của Như Lai.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 富Phú 樓Lâu 那Na 。 及cập 諸chư 會hội 中trung 。 漏lậu 盡tận 無Vô 學Học 。 諸chư 阿A 羅La 漢Hán 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Mãn Từ Tử cùng những vị Ưng Chân ở trong đại hội với các lậu tận trừ và đã đạt đến quả vị Vô Học rằng:
如Như 來Lai 今kim 日nhật 。 普phổ 為vì 此thử 會hội 。 宣tuyên 勝thắng 義nghĩa 中trung 。 真chân 勝thắng 義nghĩa 性tánh 。 令linh 汝nhữ 會hội 中trung 。 定định 性tánh 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 諸chư 一nhất 切thiết 。 未vị 得đắc 二nhị 空không 。 回hồi 向hướng 上thượng 乘thừa 。 阿A 羅La 漢Hán 等đẳng 。 皆giai 獲hoạch 一Nhất 乘Thừa 。 寂tịch 滅diệt 場tràng 地địa 。 真chân 阿a 練luyện 若nhã 。 正chánh 修tu 行hành 處xứ 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Hôm nay Như Lai sẽ rộng vì mọi người trong đại hội nơi đây mà tuyên nói về nghĩa lý tối thắng ở trong những thắng nghĩa chân thật, hầu khiến cho Thanh Văn định tánh các ông ở trong đại hội này, cùng tất cả những vị Ưng Chân và các vị khác mà chưa chứng đắc hai loại không [: nhân không và pháp không], sẽ hướng về thượng thừa và đều sẽ vào Đạo Tràng tịch diệt của Nhất Thừa, là nơi tu hành tĩnh mịch chân chánh. Ông nay hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
富Phú 樓Lâu 那Na 等đẳng 。 欽khâm 佛Phật 法Pháp 音âm 。 默mặc 然nhiên 承thừa 聽thính 。
Ngài Mãn Từ Tử cùng những vị khác đều khâm kính Pháp âm của Phật và lặng yên để nghe lời dạy của Như Lai.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
富Phú 樓Lâu 那Na 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 清thanh 淨tịnh 本bổn 然nhiên 。 云vân 何hà 忽hốt 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 汝nhữ 常thường 不bất 聞văn 。 如Như 來Lai 宣tuyên 說thuyết 。 性tánh 覺giác 妙diệu 明minh 。 本bổn 覺giác 明minh 妙diệu 。
"Này Mãn Từ Tử! Theo như lời ông nói, nếu tất cả vốn thanh tịnh thì tại sao hốt nhiên sanh ra sông núi đất đai? Chẳng phải ông thường nghe Như Lai tuyên nói về tánh giác diệu minh và bổn giác minh diệu hay sao?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 常thường 聞văn 佛Phật 。 宣tuyên 說thuyết 斯tư 義nghĩa 。
"Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Con thường nghe Phật tuyên giảng về nghĩa lý này."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 稱xưng 覺giác 明minh 。 為vi 復phục 性tánh 明minh 。 稱xưng 名danh 為vi 覺giác 。 為vi 覺giác 不bất 明minh 。 稱xưng 為vi 明minh 覺giác 。
"Vậy có phải ông cho rằng bổn giác minh liễu là thể tánh trong sáng? Hay là bổn giác minh liễu vẫn thiếu sự hiểu biết cho đến khi đạt đến giác ngộ?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
若nhược 此thử 不bất 明minh 。 名danh 為vi 覺giác 者giả 。 則tắc 無vô 所sở 明minh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Bổn giác minh liễu được biểu thị bởi hiểu biết và sự hiểu biết đó thêm vào nó."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 無vô 所sở 明minh 。 則tắc 無vô 明minh 覺giác 。 有hữu 所sở 非phi 覺giác 。 無vô 所sở 非phi 明minh 。 無vô 明minh 又hựu 非phi 。 覺giác 湛trạm 明minh 性tánh 。 性tánh 覺giác 必tất 明minh 。 妄vọng 為vi 明minh 覺giác 。
"Giả sử bổn giác minh liễu được biểu thị bởi hiểu biết và sự hiểu biết đó thêm vào nó khi đạt đến giác ngộ. Nhưng sự giác ngộ mà có điều hiểu biết thêm vào thì không thể là giác ngộ chân thật. Sự giác ngộ như thế sẽ thiếu hiểu biết nếu nó không được thêm vào. Nhưng sự giác ngộ mà thiếu hiểu biết thì không thể gọi là bổn giác minh liễu trạm nhiên. Cho nên, nếu ông cho rằng sự hiểu biết phải thêm vào bổn giác minh liễu thì ông đã hiểu sai lệch.
覺giác 非phi 所sở 明minh 。 因nhân 明minh 立lập 所sở 。 所sở 既ký 妄vọng 立lập 。 生sanh 汝nhữ 妄vọng 能năng 。 無vô 同đồng 異dị 中trung 。 熾sí 然nhiên 成thành 異dị 。 異dị 彼bỉ 所sở 異dị 。 因nhân 異dị 立lập 同đồng 。 同đồng 異dị 發phát 明minh 。 因nhân 此thử 復phục 立lập 。 無vô 同đồng 無vô 異dị 。
Đó là vì sự giác ngộ chân thật thì không cần thêm vào điều gì. Nhân có sự hiểu biết thêm vào nên có chỗ thành lập. Khi chỗ hư vọng đã thành lập thì sẽ sanh ra vọng tâm của ông. Ban đầu ở trong đó chẳng có sự giống nhau hay sai khác, nhưng rồi do dấy khởi bốc cháy mà hình thành sai khác. Rồi từ sai khác của sự sai khác kia, nhân bởi sai khác mà thành lập giống nhau. Nhân bởi sai khác và giống nhau sanh khởi nên sự chẳng giống nhau hay sai khác lại thành lập.
如như 是thị 擾nhiễu 亂loạn 。 相tương 待đãi 生sanh 勞lao 。 勞lao 久cửu 發phát 塵trần 。 自tự 相tương 渾hồn 濁trược 。 由do 是thị 引dẫn 起khởi 。 塵trần 勞lao 煩phiền 惱não 。 起khởi 為vi 世thế 界giới 。 靜tĩnh 成thành 虛hư 空không 。 虛hư 空không 為vi 同đồng 。 世thế 界giới 為vi 異dị 。 彼bỉ 無vô 同đồng 異dị 。 真chân 有hữu 為vi 法pháp 。
Sự nhiễu loạn như thế hỗ tương sanh khởi một tinh thần căng thẳng. Khi tinh thần căng thẳng kéo dài sẽ chấp trước pháp trần. Tinh thần căng thẳng và chấp trước pháp trần cùng tạo ra tâm vẩn đục, rồi từ đó mà dẫn đến khởi sanh trần lao phiền não. Sự khuấy động trở thành thế giới của trần cảnh, và tĩnh lặng trở thành hư không. Hư không thì giống nhau, nhưng thế giới có sai khác. Nó đích thật là pháp hữu vi và chẳng phải tương đồng hay dị biệt.
覺giác 明minh 空không 昧muội 。 相tương 待đãi 成thành 搖dao 。 故cố 有hữu 風phong 輪luân 。 執chấp 持trì 世thế 界giới 。 因nhân 空không 生sanh 搖dao 。 堅kiên 明minh 立lập 礙ngại 。 彼bỉ 金kim 寶bảo 者giả 。 明minh 覺giác 立lập 堅kiên 。 故cố 有hữu 金kim 輪luân 。 保bảo 持trì 國quốc 土độ 。
Một khi ánh sáng của hiểu biết được thêm vào bổn giác thì u ám của hư không hiện ra. Chúng giao tiếp lẫn nhau và tạo thành sự dao động ở trong tâm. Cho nên mới có phong luân và nó trì giữ thế giới. Nhân bởi hư không sanh khởi dao động, kiên cố của minh giác tạo lập chướng ngại và trở thành kim bảo. Do minh giác tạo lập kiên cố, cho nên mới có kim luân và nó bảo trì quốc độ.
堅kiên 覺giác 寶bảo 成thành 。 搖dao 明minh 風phong 出xuất 。 風phong 金kim 相tương 摩ma 。 故cố 有hữu 火hỏa 光quang 。 為vi 變biến 化hóa 性tánh 。 寶bảo 明minh 生sanh 潤nhuận 。 火hỏa 光quang 上thượng 蒸chưng 。 故cố 有hữu 水thủy 輪luân 。 含hàm 十thập 方phương 界giới 。
Kiên cố của minh giác tạo thành kim luân. Dao động của minh giác lưu xuất phong luân. Gió và kim ma xát với nhau nên mới có ánh sáng của lửa và tánh của nó là biến hóa. Do ánh sáng của kim sanh ra ẩm ướt và ánh sáng của lửa bốc lên nên mới có thủy luân trùm khắp cõi giới mười phương.
火hỏa 騰đằng 水thủy 降giáng 。 交giao 發phát 立lập 堅kiên 。 濕thấp 為vi 巨cự 海hải 。 乾can 為vi 洲châu 潬đán 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 彼bỉ 大đại 海hải 中trung 。 火hỏa 光quang 常thường 起khởi 。 彼bỉ 洲châu 潬đán 中trung 。 江giang 河hà 常thường 注chú 。
Khi lửa bừng lên và nước đổ xuống, sự giao tiếp của chúng thành lập cứng chắc. Ẩm ướt là biển cả. Khô ráo là châu lục. Do bởi lẽ này nên ánh lửa thỉnh thoảng lóe khởi ở trong biển lớn kia và sông ngòi luôn chảy mãi ở trên châu lục.
水thủy 勢thế 劣liệt 火hỏa 。 結kết 為vi 高cao 山sơn 。 是thị 故cố 山sơn 石thạch 。 擊kích 則tắc 成thành 燄diệm 。 融dung 則tắc 成thành 水thủy 。
Nếu nước chiếm ưu thế và lửa suy kém thì sẽ kết thành núi cao. Cho nên cục đá khi bị đập sẽ xẹt lửa và khi bị nung sẽ thành nước.
土thổ 勢thế 劣liệt 水thủy 。 抽trừu 為vi 草thảo 木mộc 。 是thị 故cố 林lâm 藪tẩu 。 遇ngộ 燒thiêu 成thành 土thổ 。 因nhân 絞giảo 成thành 水thủy 。
Nếu đất chiếm ưu thế và nước suy kém thì sẽ mọc ra cỏ cây. Cho nên rừng cây khi bị đốt sẽ thành đất tro và khi bị ép sẽ thành chất lỏng.
交giao 妄vọng 發phát 生sanh 。 遞đệ 相tương 為vi 種chủng 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 世thế 界giới 相tương 續tục 。
Những sự giao tiếp hư vọng cùng nhau lần lượt phát sanh làm chủng tử. Bởi nhân duyên ấy mà thế giới tương tục chẳng ngừng.
復phục 次thứ 。 富Phú 樓Lâu 那Na 。 明minh 妄vọng 非phi 他tha 。 覺giác 明minh 為vi 咎cữu 。 所sở 妄vọng 既ký 立lập 。 明minh 理lý 不bất 踰du 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 聽thính 不bất 出xuất 聲thanh 。 見kiến 不bất 超siêu 色sắc 。 色sắc 香hương 味vị 觸xúc 。 六lục 妄vọng 成thành 就tựu 。 由do 是thị 分phân 開khai 。 見kiến 覺giác 聞văn 知tri 。
Lại nữa, Mãn Từ Tử! Những hiểu biết hư vọng của chúng sanh là do sự hiểu biết được thêm vào bổn giác. Một khi hư vọng đã thành lập thì sự nhận biết không thể vượt khỏi nó. Bởi nhân duyên ấy mà căn tai chỉ cảm nhận âm thanh và căn mắt không thể siêu du sắc trần. Do sáu trần--sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp--được nhận biết qua hư vọng nên bị phân khai thành những giác quan: thấy, nghe, ngửi, nếm, chạm, và biết.
同đồng 業nghiệp 相tương 纏triền 。 合hợp 離ly 成thành 化hóa 。 見kiến 明minh 色sắc 發phát 。 明minh 見kiến 想tưởng 成thành 。 異dị 見kiến 成thành 憎tăng 。 同đồng 想tưởng 成thành 愛ái 。 流lưu 愛ái 為vi 種chủng 。 納nạp 想tưởng 為vi 胎thai 。 交giao 遘cấu 發phát 生sanh 。 吸hấp 引dẫn 同đồng 業nghiệp 。 故cố 有hữu 因nhân 緣duyên 。 生sanh 羯yết 羅la 藍lam 。 遏át 蒲bồ 曇đàm 等đẳng 。
Có những chúng sanh sanh ra là bởi nghiệp siết trói tương đồng. Có những chúng sanh sanh ra là bởi hợp tụ hoặc ly tán. Khi chúng sanh ở thân trung uẩn thấy một điểm lóe sáng, rồi lại nhìn kỹ vào chỗ lóe sáng đó nên có tưởng hình thành. Dị kiến trở thành ghét và đồng tưởng trở thành ái. Dòng chảy của ái làm chủng tử và thu hút tưởng vào thai. Do vậy khi cha mẹ giao cấu sẽ phát sanh lực thu hút với một chúng sanh mà họ có nghiệp tương đồng. Bởi có những nhân duyên ấy nên thác vào thai, rồi phát triển ở tuần thứ nhất, thứ nhì, và những giai đoạn kế tiếp.
胎thai 卵noãn 濕thấp 化hóa 。 隨tùy 其kỳ 所sở 應ưng 。 卵noãn 惟duy 想tưởng 生sanh 。 胎thai 因nhân 情tình 有hữu 。 濕thấp 以dĩ 合hợp 感cảm 。 化hóa 以dĩ 離ly 應ứng 。 情tình 想tưởng 合hợp 離ly 。 更cánh 相tương 變biến 易dịch 。 所sở 有hữu 受thọ 業nghiệp 。 逐trục 其kỳ 飛phi 沉trầm 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 眾chúng 生sanh 相tương 續tục 。
Sanh từ trứng, sanh từ bào thai, sanh từ ẩm ướt, và sanh từ biến hóa đều ứng theo nghiệp của chúng. Sanh từ trứng là do nghĩ tưởng. Sanh từ bào thai là do tình cảm. Sanh từ ẩm ướt là do hợp tụ. Sanh từ biến hóa là do ly tán. Do nghĩ tưởng, tình cảm, hợp tụ, và ly tán mà chúng sanh có thể chuyển từ một loại sanh này đến loại sanh khác. Tùy theo nghiệp thọ báo mà họ thăng hay đọa. Bởi nhân duyên ấy mà chúng sanh tương tục chẳng ngừng.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 想tưởng 愛ái 同đồng 結kết 。 愛ái 不bất 能năng 離ly 。 則tắc 諸chư 世thế 間gian 。 父phụ 母mẫu 子tử 孫tôn 。 相tương 生sanh 不bất 斷đoạn 。 是thị 等đẳng 則tắc 以dĩ 。 欲dục 貪tham 為vi 本bổn 。
Này Mãn Từ Tử! Chúng sanh siết chặt lẫn nhau với niệm yêu thương. Do họ chẳng thể rời yêu thương nên cha mẹ con cháu hỗ tương sanh ra chẳng đoạn tuyệt ở thế gian. Căn gốc của những việc này chính là ái dục.
貪tham 愛ái 同đồng 滋tư 。 貪tham 不bất 能năng 止chỉ 。 則tắc 諸chư 世thế 間gian 。 卵noãn 化hóa 溼thấp 胎thai 。 隨tùy 力lực 強cường 弱nhược 。 遞đệ 相tương 吞thôn 食thực 。 是thị 等đẳng 則tắc 以dĩ 。 殺sát 貪tham 為vi 本bổn 。
Do bởi yêu thương và tham muốn càng thêm lớn nên sự khao khát chẳng thể đình chỉ. Cho nên tất cả chúng sanh ở thế gian, hoặc sanh từ trứng, sanh từ bào thai, sanh từ ẩm ướt, hay sanh từ biến hóa, tùy vào sức mạnh yếu mà lần lượt ăn nuốt lẫn nhau. Căn gốc của những việc này chính là giết hại.
以dĩ 人nhân 食thực 羊dương 。 羊dương 死tử 為vi 人nhân 。 人nhân 死tử 為vi 羊dương 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 十thập 生sanh 之chi 類loại 。 死tử 死tử 生sanh 生sanh 。 互hỗ 來lai 相tương 噉đạm 。 惡ác 業nghiệp 俱câu 生sanh 。 窮cùng 未vị 來lai 際tế 。 是thị 等đẳng 則tắc 以dĩ 。 盜đạo 貪tham 為vi 本bổn 。
Giả sử có người giết dê để ăn thịt. Sau khi chết, con dê sẽ sanh làm người. Còn kẻ sát sanh kia sẽ sanh làm dê. Như vậy cho đến mười loại chúng sanh, họ ăn nuốt lẫn nhau ở trong vòng sanh tử và nghiệp ác cùng khởi sanh cho đến hết ranh giới của vị lai. Căn gốc của những việc này chính là trộm cắp.
汝nhữ 負phụ 我ngã 命mạng 。 我ngã 還hoàn 汝nhữ 債trái 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 經kinh 百bách 千thiên 劫kiếp 。 常thường 在tại 生sanh 死tử 。
Giả sử anh nợ tôi một mạng. Tôi tất sẽ muốn đòi mạng của anh. Bởi nhân duyên ấy nên chúng sanh phải trải qua trăm ngàn kiếp sanh tử.
汝nhữ 愛ái 我ngã 心tâm 。 我ngã 憐lân 汝nhữ 色sắc 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 經kinh 百bách 千thiên 劫kiếp 。 常thường 在tại 纏triền 縛phược 。
Giả sử bạn thương yêu tâm tánh của tôi, hoặc tôi nhung nhớ sắc đẹp của bạn. Bởi nhân duyên ấy nên chúng sanh luôn bị siết trói đến suốt trăm ngàn kiếp.
唯duy 殺sát 盜đạo 婬dâm 。 三tam 為vi 根căn 本bổn 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 業nghiệp 果quả 相tương 續tục 。
Căn gốc của tất cả những việc này chính là ái dục, giết hại, và trộm cắp. Bởi nhân duyên ấy nên nghiệp quả tương tục chẳng ngừng.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 如như 是thị 三tam 種chủng 。 顛điên 倒đảo 相tương 續tục 。 皆giai 是thị 覺giác 明minh 。 明minh 了liễu 知tri 性tánh 。 因nhân 了liễu 發phát 相tướng 。 從tùng 妄vọng 見kiến 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 次thứ 第đệ 遷thiên 流lưu 。 因nhân 此thử 虛hư 妄vọng 。 終chung 而nhi 復phục 始thỉ 。
Này Mãn Từ Tử! Ba loại điên đảo tương tục này đều là do bởi thêm sự hiểu biết vào bổn giác minh liễu. Nhân bởi thêm vào sự hiểu biết nên cái thấy sai lầm khởi sanh. Kể từ đó, sông núi đất đai và tất cả tướng hữu vi đều lần lượt đổi dời. Nhân bởi sự hư vọng đó nên khi vừa kết thúc rồi lại bắt đầu nối tiếp.
❖
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử bạch rằng:
若nhược 此thử 妙diệu 覺giác 。 本bổn 妙diệu 覺giác 明minh 。 與dữ 如Như 來Lai 心tâm 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 無vô 狀trạng 忽hốt 生sanh 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 如Như 來Lai 今kim 得đắc 。 妙diệu 空không 明minh 覺giác 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。 有hữu 為vi 習tập 漏lậu 。 何hà 當đương 復phục 生sanh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu diệu giác này vốn là tuệ giác vi diệu trong sáng và tâm của Như Lai không tăng không giảm, thế thì tại sao vô cớ hốt nhiên sanh ra sông núi đất đai và tất cả tướng hữu vi? Như bây giờ Như Lai đã chứng đắc diệu không minh giác, vậy sông núi đất đai và tập lậu hữu vi sẽ còn khởi sanh chăng?"
佛Phật 告cáo 富Phú 樓Lâu 那Na 。
Phật bảo ngài Mãn Từ Tử:
譬thí 如như 迷mê 人nhân 。 於ư 一nhất 聚tụ 落lạc 。 惑hoặc 南nam 為vi 北bắc 。 此thử 迷mê 為vi 復phục 。 因nhân 迷mê 而nhi 有hữu 。 因nhân 悟ngộ 而nhi 出xuất 。
"Ví như có người bị lạc trong một làng nọ và chẳng biết đâu là hướng nam hay hướng bắc. Người ấy lạc mất phương hướng là do si mê hay là do giác ngộ?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
如như 是thị 迷mê 人nhân 。 亦diệc 不bất 因nhân 迷mê 。 又hựu 不bất 因nhân 悟ngộ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Người lạc đường ấy chẳng phải do si mê và cũng chẳng phải do giác ngộ.
何hà 以dĩ 故cố 。 迷mê 本bổn 無vô 根căn 。 云vân 何hà 因nhân 迷mê 。 悟ngộ 非phi 生sanh 迷mê 。 云vân 何hà 因nhân 悟ngộ 。
Vì sao thế? Bởi si mê vốn chẳng có căn gốc. Thế thì làm sao nó là nguyên nhân của lạc đường? Giác ngộ tất không sanh si mê. Thế thì làm sao nó là nguyên nhân của lạc đường?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
彼bỉ 之chi 迷mê 人nhân 。 正chánh 在tại 迷mê 時thời 。 倏thúc 有hữu 悟ngộ 人nhân 。 指chỉ 示thị 令linh 悟ngộ 。
"Giả sử đương lúc bị lạc, kẻ lạc đường kia bỗng nhiên gặp một người biết đường và được người ấy chỉ cho biết phương hướng.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 此thử 人nhân 縱túng 迷mê 。 於ư 此thử 聚tụ 落lạc 。 更cánh 生sanh 迷mê 不phủ 。
Này Mãn Từ Tử! Ý ông nghĩ sao? Lúc trước người ấy đã lạc ở trong làng này, vậy bây giờ người ấy có còn bị lạc nữa chăng?"
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
富Phú 樓Lâu 那Na 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 此thử 迷mê 無vô 本bổn 。 性tánh 畢tất 竟cánh 空không 。 昔tích 本bổn 無vô 迷mê 。 似tự 有hữu 迷mê 覺giác 。 覺giác 迷mê 迷mê 滅diệt 。 覺giác 不bất 生sanh 迷mê 。
"Này Mãn Từ Tử! Chư Như Lai khắp mười phương thì cũng lại như vậy. Si mê vốn chẳng có căn gốc. Tánh của nó cứu cánh rỗng không. Xưa nay vốn chẳng mê. Nó chỉ tựa như có mê và giác. Một khi giác ngộ từ si mê thì nó liền diệt mất và từ giác ngộ sẽ không còn khởi sanh si mê nữa.
亦diệc 如như 翳ế 人nhân 。 見kiến 空không 中trung 華hoa 。 翳ế 病bệnh 若nhược 除trừ 。 華hoa 於ư 空không 滅diệt 。 忽hốt 有hữu 愚ngu 人nhân 。 於ư 彼bỉ 空không 華hoa 。 所sở 滅diệt 空không 地địa 。 待đãi 華hoa 更cánh 生sanh 。 汝nhữ 觀quán 是thị 人nhân 。 為vi 愚ngu 為vi 慧tuệ 。
Lại cũng như người bị nhặm nên thấy hoa đốm giữa hư không. Nếu mắt hết nhặm thì hoa đốm liền diệt mất. Giả sử kẻ kia ngu si đến nỗi cứ nhìn ở chỗ hoa đốm biến mất và mong thấy chúng xuất hiện. Ông sẽ cho kẻ đó là ngu si hay trí tuệ?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
空không 元nguyên 無vô 華hoa 。 妄vọng 見kiến 生sanh 滅diệt 。 見kiến 華hoa 滅diệt 空không 。 已dĩ 是thị 顛điên 倒đảo 。 敕sắc 令linh 更cánh 出xuất 。 斯tư 實thật 狂cuồng 癡si 。 云vân 何hà 更cánh 名danh 。 如như 是thị 狂cuồng 人nhân 。 為vi 愚ngu 為vi 慧tuệ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vốn chẳng có hoa ở trong hư không. Do cái thấy hư vọng sanh diệt nên mới thấy có hoa xuất hiện hay diệt mất ở trong hư không. Vốn đã là điên đảo mà còn muốn chúng xuất hiện nữa, đây quả thật ngu si điên cuồng? Làm sao có thể gọi kẻ điên cuồng như thế chỉ là ngu si, huống nữa là có trí tuệ ư?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 汝nhữ 所sở 解giải 。 云vân 何hà 問vấn 言ngôn 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 妙diệu 覺giác 明minh 空không 。 何hà 當đương 更cánh 出xuất 。 山sơn 河hà 大đại 地địa 。
"Như ông đã hiểu điều đó, vậy sao còn hỏi rằng: khi chư Phật Như Lai đã chứng diệu giác minh không thì sông núi đất đai sẽ còn khởi sanh nữa chăng?
又hựu 如như 金kim 礦quáng 。 雜tạp 於ư 精tinh 金kim 。 其kỳ 金kim 一nhất 純thuần 。 更cánh 不bất 成thành 雜tạp 。
Lại như quặng mỏ vàng. Quặng mỏ có vàng lẫn lộn với tạp chất. Một khi được nung lọc để thành vàng ròng thì nó sẽ không trở thành như xưa nữa.
如như 木mộc 成thành 灰hôi 。 不bất 重trùng 為vi 木mộc 。
Lại như khúc gỗ một khi đã bị đốt thành tro thì nó sẽ không còn trở thành khúc gỗ được nữa.
諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Đạo tịch diệt của chư Phật Như Lai thì cũng lại như vậy.
富Phú 樓Lâu 那Na 。 又hựu 汝nhữ 問vấn 言ngôn 。 地địa 水thủy 火hỏa 風phong 。 本bổn 性tánh 圓viên 融dung 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 疑nghi 水thủy 火hỏa 性tánh 。 不bất 相tương 陵lăng 滅diệt 。 又hựu 徵trưng 虛hư 空không 。 及cập 諸chư 大đại 地địa 。 俱câu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 不bất 合hợp 相tương 容dung 。
Này Mãn Từ Tử! Ông đã hỏi rằng, nếu bổn tánh của đất nước gió lửa hoàn toàn dung hòa lẫn nhau và trùm khắp Pháp Giới, thế thì tại sao yếu tố của nước và lửa lại không hủy diệt lẫn nhau? Ông cũng hỏi rằng, tại sao yếu tố của hư không và đất trùm khắp Pháp Giới nhưng lại chẳng dung hợp với nhau?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 譬thí 如như 虛hư 空không 。 體thể 非phi 群quần 相tướng 。 而nhi 不bất 拒cự 彼bỉ 。 諸chư 相tướng 發phát 揮huy 。
Này Mãn Từ Tử! Ví như thể của hư không chẳng có hình tướng nhưng nó không cản ngăn mọi tướng khác phát huy ở trong nó.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 富Phú 樓Lâu 那Na 。 彼bỉ 太thái 虛hư 空không 。 日nhật 照chiếu 則tắc 明minh 。 雲vân 屯truân 則tắc 暗ám 。 風phong 搖dao 則tắc 動động 。 霽tễ 澄trừng 則tắc 清thanh 。 氣khí 凝ngưng 則tắc 濁trược 。 土thổ 積tích 成thành 霾mai 。 水thủy 澄trừng 成thành 映ánh 。
Vì sao thế, Mãn Từ Tử? Bầu trời bao la kia sẽ sáng khi mặt trời chiếu soi. Nó sẽ tối khi mây bao phủ. Ở trong nó sẽ có dao động khi gió thổi. Nó sẽ trong thanh khi mưa tạnh. Nó sẽ ô trược khi không khí ngưng đọng. Nó sẽ mù mịt khi gió thổi cuốn bụi. Nó sẽ phản chiếu khi nước lắng trong.
於ư 意ý 云vân 何hà 。 如như 是thị 殊thù 方phương 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 為vi 因nhân 彼bỉ 生sanh 。 為vi 復phục 空không 有hữu 。
Ý ông nghĩ sao? Các tướng hữu vi đặc thù như thế là nhân bởi kia mà sanh hay là có từ hư không?
若nhược 彼bỉ 所sở 生sanh 。 富Phú 樓Lâu 那Na 。 且thả 日nhật 照chiếu 時thời 。 既ký 是thị 日nhật 明minh 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 同đồng 為vi 日nhật 色sắc 。 云vân 何hà 空không 中trung 。 更cánh 見kiến 圓viên 日nhật 。 若nhược 是thị 空không 明minh 。 空không 應ưng 自tự 照chiếu 。 云vân 何hà 中trung 宵tiêu 。 雲vân 霧vụ 之chi 時thời 。 不bất 生sanh 光quang 耀diệu 。 當đương 知tri 是thị 明minh 。 非phi 日nhật 非phi 空không 。 不bất 異dị 空không 日nhật 。
Này Mãn Từ Tử! Giả sử những hiện tượng kia sanh ra từ hoàn cảnh. Vậy khi mặt trời chiếu soi, có phải ánh sáng ở trong không sanh ra là do bởi mặt trời chiếu sáng chăng? Nếu là thế thì mặt trời sẽ ở khắp các thế giới trong mười phương. Tại sao chúng ta chỉ thấy một mặt trời hình tròn ở giữa không trung? Ngược lại, nếu ánh sáng của bầu trời đến từ hư không thì lẽ ra tất cả hư không sẽ tự chiếu. Tại sao nó không tỏa sáng rực rỡ ở giữa đêm, hoặc những lúc có mây hay sương mù? Cho nên phải biết rằng, ánh sáng này chẳng do mặt trời hay hư không, nhưng nó cũng không thể có nếu chẳng có mặt trời và hư không.
真chân 妙diệu 覺giác 明minh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 汝nhữ 以dĩ 空không 明minh 。 則tắc 有hữu 空không 現hiện 。 地địa 水thủy 火hỏa 風phong 。 各các 各các 發phát 明minh 。 則tắc 各các 各các 現hiện 。 若nhược 俱câu 發phát 明minh 。 則tắc 有hữu 俱câu 現hiện 。 云vân 何hà 俱câu 現hiện 。
Chân diệu giác minh thì cũng lại như vậy. Nếu ai phát khởi rằng có hư không ở trong tâm thì hư không sẽ hiện ở trong diệu giác. Đất nước gió lửa, mỗi thứ đều hiện ở trong diệu giác nếu ai phát khởi chúng. Giả như phát khởi tất cả thì chúng cũng đều hiện ra. Làm sao mà chúng đều có thể hiện ra?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 如như 一nhất 水thủy 中trung 。 現hiện 於ư 日nhật 影ảnh 。 兩lưỡng 人nhân 同đồng 觀quan 。 水thủy 中trung 之chi 日nhật 。 東đông 西tây 各các 行hành 。 則tắc 各các 有hữu 日nhật 。 隨tùy 二nhị 人nhân 去khứ 。 一nhất 東đông 一nhất 西tây 。 先tiên 無vô 準chuẩn 的đích 。 不bất 應ưng 難nan 言ngôn 。 此thử 日nhật 是thị 一nhất 。 云vân 何hà 各các 行hành 。 各các 日nhật 既ký 雙song 。 云vân 何hà 現hiện 一nhất 。 宛uyển 轉chuyển 虛hư 妄vọng 。 無vô 可khả 憑bằng 據cứ 。
Này Mãn Từ Tử! Việc đó ví như ánh phản chiếu của mặt trời ở trong một vùng nước. Khi hai người cùng nhìn xem ánh phản chiếu đều rời khỏi, người đi về hướng đông, kẻ đi về hướng tây. Mỗi người sẽ thấy ánh phản chiếu của mặt trời di chuyển theo họ. Do ánh phản chiếu di chuyển về hướng đông và cũng di chuyển về hướng tây nên nó vốn chẳng có vị trí cố định. Chớ nên một mực hỏi rằng, làm sao chỉ một ánh phản chiếu của mặt trời mà có thể đi mỗi ngã? Hoặc làm sao hai ánh phản chiếu mà hiện ra chỉ một? Đó là vì chúng là hư vọng quanh co và chẳng thể có căn cứ.
觀quán 相tướng 元nguyên 妄vọng 。 無vô 可khả 指chỉ 陳trần 。 猶do 邀yêu 空không 華hoa 。 結kết 為vi 空không 果quả 。 云vân 何hà 詰cật 其kỳ 。 相tương 陵lăng 滅diệt 義nghĩa 。 觀quán 性tánh 元nguyên 真chân 。 唯duy 妙diệu 覺giác 明minh 。 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 。 先tiên 非phi 水thủy 火hỏa 。 云vân 何hà 復phục 問vấn 。 不bất 相tương 容dung 者giả 。
Ông hãy quán sát các tướng trạng này vốn là hư vọng. Bởi vậy nên không thể nào chỉ ra chúng. Nếu cứ khăng khăng đi tìm thì cũng như cầu mong hoa đốm giữa hư không sẽ kết trái. Thế thì làm sao ông có thể hỏi về việc các yếu tố có hủy diệt lẫn nhau hay không chứ? Ông hãy quán sát rằng, tánh bổn nguyên chân thật của chúng chính là diệu giác minh tâm, là tuệ giác trong sáng nhiệm mầu. Nước, lửa và những yếu tố khác vốn không hề có. Vậy sao ông còn hỏi về việc chúng làm sao có thể tồn tại với nhau?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 汝nhữ 以dĩ 色sắc 空không 。 相tương 傾khuynh 相tương 奪đoạt 。 於ư 如Như 來Lai 藏tạng 。 而nhi 如Như 來Lai 藏tạng 。 隨tùy 為vi 色sắc 空không 。 周chu 遍biến 法Pháp 界Giới 。 是thị 故cố 於ư 中trung 。 風phong 動động 空không 澄trừng 。 日nhật 明minh 雲vân 暗ám 。 眾chúng 生sanh 迷mê 悶muộn 。 背bội 覺giác 合hợp 塵trần 。 故cố 發phát 塵trần 勞lao 。 有hữu 世thế 間gian 相tướng 。
Này Mãn Từ Tử! Ông cho rằng hình sắc và hư không xâm đoạt lẫn nhau ở trong Như Lai tạng. Nhưng ở trong Như Lai tạng, hình sắc và hư không trùm khắp Pháp Giới. Cho nên sự chuyển động của gió, sự tĩnh lặng của hư không, mặt trời chiếu sáng hay mây u ám, đều hiện ở trong Như Lai tạng. Tuy nhiên, do chúng sanh mê muội nên quay lưng với giác ngộ mà hợp chung với trần lao. Do đó phát khởi các pháp hữu vi của thế gian.
我ngã 以dĩ 妙diệu 明minh 。 不bất 滅diệt 不bất 生sanh 。 合hợp 如Như 來Lai 藏tạng 。 而nhi 如Như 來Lai 藏tạng 。 唯duy 妙diệu 覺giác 明minh 。 圓viên 照chiếu 法Pháp 界Giới 。 是thị 故cố 於ư 中trung 。 一nhất 為vi 無vô 量lượng 。 無vô 量lượng 為vi 一nhất 。 小tiểu 中trung 現hiện 大đại 。 大đại 中trung 現hiện 小tiểu 。 不bất 動động 道Đạo 場Tràng 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 身thân 含hàm 十thập 方phương 。 無vô 盡tận 虛hư 空không 。 於ư 一nhất 毛mao 端đoan 。 現hiện 寶Bảo 王Vương 剎sát 。 坐tọa 微vi 塵trần 裏lý 。 轉chuyển 大đại 法Pháp 輪luân 。 滅diệt 塵trần 合hợp 覺giác 。 故cố 發phát 真Chân 如Như 。 妙diệu 覺giác 明minh 性tánh 。
Với diệu minh không sanh không diệt, Ta đồng với Như Lai tạng. Như Lai tạng là diệu giác minh liễu và chiếu khắp Pháp Giới. Cho nên ở trong đó, một là vô lượng, vô lượng là một, và lớn hiện ra ở trong nhỏ, như nhỏ hiện ra ở trong lớn. Ta ngồi bất động ở Đạo Tràng và Pháp thân của Như Lai bao trùm vô tận hư không khắp mười phương. Chỉ ở trên một đầu sợi lông cũng có thể hiện ra quốc độ của Đức Bảo Vương. Rồi ngồi ở trong mỗi vi trần, Như Lai chuyển đại Pháp luân. Do Ta đã diệt trừ trần lao và hợp nhất với giác ngộ nên mới chứng diệu giác minh tánh của Chân Như.
而nhi 如Như 來Lai 藏tạng 。 本bổn 妙diệu 圓viên 心tâm 。 非phi 心tâm 。 非phi 空không 。 非phi 地địa 。 非phi 水thủy 。 非phi 風phong 。 非phi 火hỏa 。 非phi 眼nhãn 。 非phi 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 。 非phi 色sắc 。 非phi 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp 。 非phi 眼nhãn 識thức 界giới 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 非phi 意ý 識thức 界giới 。 非phi 明minh 無vô 明minh 。 明minh 無vô 明minh 盡tận 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 非phi 老lão 非phi 死tử 。 非phi 老lão 死tử 盡tận 。 非phi 苦khổ 。 非phi 集tập 。 非phi 滅diệt 。 非phi 道Đạo 。 非phi 智trí 。 非phi 得đắc 。 非phi 檀đàn 那na 。 非phi 尸thi 羅la 。 非phi 毗tỳ 梨lê 耶da 。 非phi 羼sằn 提đề 。 非phi 禪thiền 那na 。 非phi 般Bát 刺Thứ 若Nhã 。 非phi 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 非phi 怛Đát 闥Thát 阿A 竭Kiệt 。 非phi 阿A 羅La 訶Ha 。 非phi 三Tam 耶Da 三tam 菩Bồ 。 非phi 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 常thường 。 非phi 樂lạc 。 非phi 我ngã 。 非phi 淨tịnh 。 以dĩ 是thị 俱câu 非phi 。 世thế 出xuất 世thế 故cố 。 即tức 如Như 來Lai 藏tạng 。 妙diệu 明minh 心tâm 元nguyên 。
Vì vậy Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu viên mãn bổn nguyên: chẳng phải tâm phân biệt, chẳng phải hư không, chẳng phải đất, chẳng phải nước, chẳng phải gió, chẳng phải lửa, chẳng phải mắt tai mũi lưỡi thân ý, chẳng phải sắc thanh hương vị xúc pháp, chẳng phải thức của mắt và cho đến thức của ý. Nó chẳng phải sự hiểu biết, chẳng phải vô minh, và cũng chẳng phải hết vô minh. Cho đến nó chẳng phải già, chẳng phải chết, và cũng chẳng phải hết già chết. Nó chẳng phải khổ, chẳng phải tập, chẳng phải diệt, chẳng phải Đạo, chẳng phải trí, chẳng phải chứng đắc, chẳng phải bố thí, chẳng phải tịnh giới, chẳng phải an nhẫn, chẳng phải tinh tấn, chẳng phải tĩnh lự, chẳng phải Diệu Tuệ, và chẳng phải các Pháp Đến Bờ Kia. Như vậy cho đến chẳng phải Như Lai, chẳng phải Ưng Cúng, chẳng phải Chánh Đẳng Giác, chẳng phải đại tịch diệt, chẳng phải thường, chẳng phải lạc, chẳng phải ngã, và chẳng phải tịnh. Nó đều chẳng phải những thứ ấy, dù là Pháp xuất thế hay pháp thế gian. Tất cả những thứ ấy đều không phải là Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu minh liễu bổn nguyên.
即tức 心tâm 。 即tức 空không 。 即tức 地địa 。 即tức 水thủy 。 即tức 風phong 。 即tức 火hỏa 。 即tức 眼nhãn 。 即tức 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 。 即tức 色sắc 。 即tức 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp 。 即tức 眼nhãn 識thức 界giới 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 即tức 意ý 識thức 界giới 。 即tức 明minh 無vô 明minh 。 明minh 無vô 明minh 盡tận 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 即tức 老lão 即tức 死tử 。 即tức 老lão 死tử 盡tận 。 即tức 苦khổ 。 即tức 集tập 。 即tức 滅diệt 。 即tức 道Đạo 。 即tức 智trí 。 即tức 得đắc 。 即tức 檀đàn 那na 。 即tức 尸thi 羅la 。 即tức 毗tỳ 梨lê 耶da 。 即tức 羼sằn 提đề 。 即tức 禪thiền 那na 。 即tức 般Bát 刺Thứ 若Nhã 。 即tức 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 即tức 怛Đát 闥Thát 阿A 竭Kiệt 。 即tức 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 耶Da 三Tam 菩Bồ 。 即tức 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 即tức 常thường 。 即tức 樂lạc 。 即tức 我ngã 。 即tức 淨tịnh 。 以dĩ 是thị 俱câu 即tức 。 世thế 出xuất 世thế 故cố 。 即tức 如Như 來Lai 藏tạng 。 元nguyên 明minh 心tâm 妙diệu 。
Tuy nhiên Như Lai tạng cũng chính là tâm phân biệt, là hư không, là đất, là nước, là gió, là lửa, là mắt tai mũi lưỡi thân ý, là sắc thanh hương vị xúc pháp, là thức của mắt và cho đến thức của ý. Nó là sự hiểu biết, là vô minh, và cũng là hết vô minh. Cho đến nó là già, là chết, và cũng là hết già chết. Nó là khổ, là tập, là diệt, là Đạo, là trí, là chứng đắc, là bố thí, là tịnh giới, là an nhẫn, là tinh tấn, là tĩnh lự, là Diệu Tuệ, và là các Pháp Đến Bờ Kia. Như vậy cho đến là Như Lai, là Ưng Cúng, là Chánh Đẳng Giác, là đại tịch diệt, là thường, là lạc, là ngã, và là tịnh. Nó đều là những thứ ấy, dù là Pháp xuất thế hay pháp thế gian. Tất cả những thứ ấy đều chính là Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu minh liễu bổn nguyên.
離ly 即tức 離ly 非phi 。 是thị 即tức 非phi 即tức 。
Như Lai tạng lìa khỏi phải hay chẳng phải, nhưng nó cũng là phải và chẳng phải.
如như 何hà 世thế 間gian 。 三tam 有hữu 眾chúng 生sanh 。 及cập 出xuất 世thế 間gian 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 以dĩ 所sở 知tri 心tâm 。 測trắc 度độ 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 用dụng 世thế 語ngữ 言ngôn 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。
Làm sao chúng sanh ở trong ba cõi với tâm phân biệt của họ, cho đến Thanh Văn và Duyên Giác đã vượt khỏi thế gian, mà có thể suy lường Đạo vô thượng của Như Lai? Làm sao mà có thể dùng ngôn ngữ của thế gian để vào tri kiến của Phật chứ?
譬thí 如như 琴cầm 瑟sắt 。 箜không 篌hầu 琵tỳ 琶bà 。 雖tuy 有hữu 妙diệu 音âm 。 若nhược 無vô 妙diệu 指chỉ 。 終chung 不bất 能năng 發phát 。 汝nhữ 與dữ 眾chúng 生sanh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 寶bảo 覺giác 真chân 心tâm 。 各các 各các 圓viên 滿mãn 。 如như 我ngã 按án 指chỉ 。 海Hải 印Ấn 發phát 光quang 。 汝nhữ 暫tạm 舉cử 心tâm 。 塵trần 勞lao 先tiên 起khởi 。 由do 不bất 勤cần 求cầu 。 無vô 上thượng 覺Giác 道Đạo 。 愛ái 念niệm 小Tiểu 乘Thừa 。 得đắc 少thiểu 為vi 足túc 。
Ví như đàn cầm, đàn hạc, và đàn tỳ bà. Tuy chúng có âm thanh tuyệt vời, nhưng nếu chẳng có những ngón tay khéo léo thì chúng sẽ không bao giờ có thể phát ra tiếng đó. Ông và chúng sanh thì cũng lại như vậy; trong mỗi người đều viên mãn bảo giác chân tâm. Như khi Ta đưa các ngón tay lên để bắt ấn, thì ánh sáng của Hải Ấn Đẳng Trì phóng ra. Một khi ông vừa khởi tâm thì trần lao đã khởi sanh trước. Đó là do ông chẳng tinh cần tìm con đường đến tuệ giác vô thượng mà chỉ yêu nhớ Nhị Thừa và khi được một chút mà đã cho là đủ."
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
我ngã 與dữ 如Như 來Lai 。 寶bảo 覺giác 圓viên 明minh 。 真chân 妙diệu 淨tịnh 心tâm 。 無vô 二nhị 圓viên 滿mãn 。 而nhi 我ngã 昔tích 遭tao 。 無vô 始thỉ 妄vọng 想tưởng 。 久cửu 在tại 輪luân 迴hồi 。 今kim 得đắc 聖thánh 乘thừa 。 猶do 末mạt 究cứu 竟cánh 。 世Thế 尊Tôn 諸chư 妄vọng 。 一nhất 切thiết 圓viên 滅diệt 。 獨độc 妙diệu 真chân 常thường 。 敢cảm 問vấn 如Như 來Lai 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 何hà 因nhân 有hữu 妄vọng 。 自tự 蔽tế 妙diệu 明minh 。 受thọ 此thử 淪luân 溺nịch 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con cùng Như Lai đều giống nhau và đầy đủ bảo giác viên minh với chân tâm thanh tịnh nhiệm mầu. Tuy nhiên, con từ vô thỉ xa xưa đã vướng mắc vọng tưởng nên khiến con phải ở rất lâu trong luân hồi. Mặc dù con nay đã trở thành bậc thánh, nhưng sự giác ngộ của con vẫn chưa viên mãn. Còn riêng Thế Tôn thì đã diệt trừ mọi vọng niệm và chỉ còn diệu giác chân thật thường hằng. Con tha thiết xin mạo muội hỏi Như Lai rằng, do bởi nhân gì mà tất cả chúng sanh lại có hư vọng? Nó che lấp diệu minh của họ và khiến họ trầm luân trong sanh tử."
佛Phật 告cáo 富Phú 樓Lâu 那Na 。
Phật bảo ngài Mãn Từ Tử:
汝nhữ 雖tuy 除trừ 疑nghi 。 餘dư 惑hoặc 未vị 盡tận 。 吾ngô 以dĩ 世thế 間gian 。 現hiện 前tiền 諸chư 事sự 。 今kim 復phục 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 豈khởi 不bất 聞văn 。 室Thất 羅La 城Thành 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 忽hốt 於ư 晨thần 朝triêu 。 以dĩ 鏡kính 照chiếu 面diện 。 愛ái 鏡kính 中trung 頭đầu 。 眉mi 目mục 可khả 見kiến 。 瞋sân 責trách 己kỷ 頭đầu 。 不bất 見kiến 面diện 目mục 。 以dĩ 為vi 魑si 魅mị 。 無vô 狀trạng 狂cuồng 走tẩu 。
"Tuy ông đã diệt trừ hoài nghi và lậu hoặc thô kệch, nhưng hoài nghi và lậu hoặc vi tế thì vẫn chưa đoạn hết. Ta nay sẽ dùng các việc hiện tại của thế gian để hỏi ông. Ông há chẳng nghe về câu chuyện của một người tên là Từ Thọ ở trong thành Phong Đức hay sao? Vào một buổi sáng sớm nọ, anh ta lấy gương soi mặt và say đắm khuôn mặt của mình khi nhìn thấy con mắt và lông mi ở trong gương. Rồi anh ta nổi sân và quở trách cái đầu của mình sao không thấy chúng, [hay là nó đã mất rồi chăng?] Thế là anh ta cho rằng mình đã trở thành yêu tinh, rồi điên cuồng một cách vô cớ và bỏ chạy ra ngoài.
於ư 意ý 云vân 何hà 。 此thử 人nhân 何hà 因nhân 。 無vô 故cố 狂cuồng 走tẩu 。
Ý ông nghĩ sao? Do nhân gì mà kẻ này điên cuồng một cách vô cớ và bỏ chạy ra ngoài?"
富Phú 樓Lâu 那Na 言ngôn 。
Ngài Mãn Từ Tử thưa rằng:
是thị 人nhân 心tâm 狂cuồng 。 更cánh 無vô 他tha 故cố 。
"[Thưa Thế Tôn!] Tâm của kẻ này cuồng loạn chứ không phải nguyên nhân nào khác."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
妙diệu 覺giác 明minh 圓viên 。 本bổn 圓viên 明minh 妙diệu 。 既ký 稱xưng 為vi 妄vọng 。 云vân 何hà 有hữu 因nhân 。 若nhược 有hữu 所sở 因nhân 。 云vân 何hà 名danh 妄vọng 。
"Tuệ giác vi diệu trong sáng là viên mãn. Nó vốn nhiệm mầu minh liễu viên dung. Làm sao có nhân gì để gọi nó là vọng tưởng? Và dù có nhân gì đi nữa thì làm sao gọi nó là vọng tưởng?
自tự 諸chư 妄vọng 想tưởng 。 展triển 轉chuyển 相tương 因nhân 。 從tùng 迷mê 積tích 迷mê 。 以dĩ 歷lịch 塵trần 劫kiếp 。 雖tuy 佛Phật 發phát 明minh 。 猶do 不bất 能năng 返phản 。
Những vọng tưởng của ông tự triển chuyển làm nhân lẫn nhau. Từ si mê chồng chất thêm si mê và trải qua số kiếp nhiều như vi trần. Mặc dù Phật đã khai thị và chỉ rõ, nhưng cũng không thể đảo ngược lại cho ông.
如như 是thị 迷mê 因nhân 。 因nhân 迷mê 自tự 有hữu 。 識thức 迷mê 無vô 因nhân 。 妄vọng 無vô 所sở 依y 。 尚thượng 無vô 有hữu 生sanh 。 欲dục 何hà 為vi 滅diệt 。 得đắc 菩Bồ 提Đề 者giả 。 如như 寤ngụ 時thời 人nhân 。 說thuyết 夢mộng 中trung 事sự 。 心tâm 縱túng 精tinh 明minh 。 欲dục 何hà 因nhân 緣duyên 。 取thủ 夢mộng 中trung 物vật 。 況huống 復phục 無vô 因nhân 。 本bổn 無vô 所sở 有hữu 。
Từ nhân của si mê như thế nên nhân của si mê vẫn tự có. Ông phải thấu hiểu rằng, si mê chẳng có nhân và vọng tưởng không có chỗ nương. Chúng còn không có chỗ sanh ra, vậy ông còn muốn diệt trừ để làm gì? Những ai đắc Đạo thì ví như người đã tỉnh giấc và kể lại những chuyện trong mộng. Cho dù bây giờ tâm của người ấy rất sáng suốt, nhưng làm sao người ấy có thể lấy những đồ vật trong mộng chứ. Huống nữa là nhân của si mê vốn không chỗ có.
如như 彼bỉ 城thành 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 豈khởi 有hữu 因nhân 緣duyên 。 自tự 怖bố 頭đầu 走tẩu 。 忽hốt 然nhiên 狂cuồng 歇hiết 。 頭đầu 非phi 外ngoại 得đắc 。 縱túng 末mạt 歇hiết 狂cuồng 。 亦diệc 何hà 遺di 失thất 。
Ví như gã Từ Thọ ở trong thành kia. Sao lại có nhân duyên gì để khiến anh ta hoảng sợ mà bỏ chạy chứ? Giả sử sự điên cuồng của y bỗng nhiên dừng nghỉ thì đầu của anh ta cũng không thể có được từ bên ngoài. Cho dù sự điên cuồng của anh ta vẫn chưa dừng nghỉ thì đầu của y sao lại có thể biến mất chứ?
富Phú 樓Lâu 那Na 。 妄vọng 性tánh 如như 是thị 。 因nhân 何hà 為vi 在tại 。 汝nhữ 但đãn 不bất 隨tùy 。 分phân 別biệt 世thế 間gian 。 業nghiệp 果quả 眾chúng 生sanh 。 三tam 種chủng 相tương 續tục 。 三tam 緣duyên 斷đoạn 故cố 。 三tam 因nhân 不bất 生sanh 。 則tắc 汝nhữ 心tâm 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 狂cuồng 性tánh 自tự 歇hiết 。 歇hiết 即tức 菩Bồ 提Đề 。 勝thắng 淨tịnh 明minh 心tâm 。 本bổn 周chu 法Pháp 界Giới 。 不bất 從tùng 人nhân 得đắc 。 何hà 藉tạ 劬cù 勞lao 。 肯khẳng 綮khính 修tu 證chứng 。
Này Mãn Từ Tử! Tánh của hư vọng cũng lại như thế. Nhân của nó ở đâu? Ông chỉ cần không chạy theo sự phân biệt của ba loại tương tục, gồm có: thế gian, nghiệp quả, và chúng sanh. Một khi đã đoạn trừ ba nghiệp duyên thì ba nghiệp nhân này sẽ không sanh. Do đó tánh điên cuồng ở trong tâm của ông, tựa như sự cuồng loạn của gã Từ Thọ, sẽ tự nhiên dừng nghỉ. Sự dừng nghỉ đó chính là tuệ giác, là tâm trong sáng, thù thắng thanh tịnh, và vốn luôn trùm khắp Pháp Giới. Nó không phải từ người khác mà có được. Thế thì ông hà tất phải lao nhọc đến tận gân cốt để tu chứng làm chi?
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 於ư 自tự 衣y 中trung 。 繫hệ 如như 意ý 珠châu 。 不bất 自tự 覺giác 知tri 。 窮cùng 露lộ 他tha 方phương 。 乞khất 食thực 馳trì 走tẩu 。 雖tuy 實thật 貧bần 窮cùng 。 珠châu 不bất 曾tằng 失thất 。 忽hốt 有hữu 智trí 者giả 。 指chỉ 示thị 其kỳ 珠châu 。 所sở 願nguyện 從tùng 心tâm 。 致trí 大đại 饒nhiêu 富phú 。 方phương 悟ngộ 神thần 珠châu 。 非phi 從tùng 外ngoại 得đắc 。
Đây ví như có người không hề hay biết ở trong áo của mình có buộc một hạt châu như ý. Do đó hắn phải chịu bần cùng rách rưới và bôn ba đi xin ăn khắp nơi. Mặc dù kẻ đó thật sự bần cùng nhưng hạt châu vẫn chưa từng bị mất. Nếu hốt nhiên gặp được bậc trí và chỉ ra chỗ hạt châu thì mọi sở nguyện của người ấy sẽ được như ý và trở nên giàu sang vô cùng. Khi đó người ấy mới ngộ rằng, hạt châu thần diệu không thể từ bên ngoài mà có được."
即tức 時thời 阿A 難Nan 。 在tại 大đại 眾chúng 中trung 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 起khởi 立lập 白bạch 佛Phật 。
Lúc bấy giờ ngài Khánh Hỷ đứng dậy từ giữa đại chúng, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 現hiện 說thuyết 。 殺sát 盜đạo 婬dâm 業nghiệp 。 三tam 緣duyên 斷đoạn 故cố 。 三tam 因nhân 不bất 生sanh 。 心tâm 中trung 達Đạt 多Đa 。 狂cuồng 性tánh 自tự 歇hiết 。 歇hiết 即tức 菩Bồ 提Đề 。 不bất 從tùng 人nhân 得đắc 。 斯tư 則tắc 因nhân 緣duyên 。 皎hiệu 然nhiên 明minh 白bạch 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 頓đốn 棄khí 因nhân 緣duyên 。 我ngã 從tùng 因nhân 緣duyên 。 心tâm 得đắc 開khai 悟ngộ 。
"Bạch Thế Tôn! Như Lai vừa mới nói rằng, một khi đoạn trừ ba nghiệp duyên của sát sanh, trộm cắp, và tà dâm, thì ba nghiệp nhân của chúng sẽ không sanh. Do đó tánh điên cuồng ở trong tâm của chúng ta, tựa như sự cuồng loạn của gã Từ Thọ, sẽ tự nhiên dừng nghỉ. Sự dừng nghỉ đó chính là tuệ giác và nó không phải từ người khác mà có được. Rõ ràng những việc này không phải là thí dụ của nhân duyên hay sao? Vậy thì tại sao Như Lai gạt bỏ thuyết nhân duyên? Con cũng từ nhân duyên mà tâm được khai ngộ.
世Thế 尊Tôn 。 此thử 義nghĩa 何hà 獨độc 。 我ngã 等đẳng 年niên 少thiếu 。 有Hữu 學Học 聲Thanh 聞Văn 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 及cập 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 須Tu 菩Bồ 提Đề 等đẳng 。 從tùng 老lão 梵Phạm 志Chí 。 聞văn 佛Phật 因nhân 緣duyên 。 發phát 心tâm 開khai 悟ngộ 。 得đắc 成thành 無vô 漏lậu 。 今kim 說thuyết 菩Bồ 提Đề 。 不bất 從tùng 因nhân 緣duyên 。 則tắc 王Vương 舍Xá 城Thành 。 拘Câu 舍Xá 梨Lê 等đẳng 。 所sở 說thuyết 自tự 然nhiên 。 成thành 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。 惟duy 垂thùy 大đại 悲bi 。 開khai 發phát 迷mê 悶muộn 。
Bạch Thế Tôn! Nghĩa lý này chẳng phải riêng những vị Hữu Học Thanh Văn trẻ tuổi như chúng con, mà hiện tại ở trong đại hội này, như là Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Vô Diệt cùng những vị khác, lúc xưa họ đã từng theo học các vị Phạm Chí lớn tuổi. Họ do nhờ nghe giáo lý duyên khởi của Phật mà tâm khai ngộ và trở thành bậc vô lậu. Giờ đây Thế Tôn nói rằng sự khai ngộ không từ nhân duyên. Như vậy thì luận thuyết về sự giác ngộ là tự nhiên của ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những người khác ở thành Vương Xá, chính là Chân Lý Cứu Cánh rồi. Kính mong Như Lai rủ lòng đại bi mà khai thị để trừ bỏ sự mê muội của chúng con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
即tức 如như 城thành 中trung 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 狂cuồng 性tánh 因nhân 緣duyên 。 若nhược 得đắc 滅diệt 除trừ 。 則tắc 不bất 狂cuồng 性tánh 。 自tự 然nhiên 而nhi 出xuất 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 理lý 窮cùng 於ư 是thị 。
"Hãy so sánh những gì ông nói với trường hợp của gã Từ Thọ ở trong thành Phong Đức. Nếu sự điên cuồng của anh ta là do nhân duyên mà được diệt trừ, tức là tánh cuồng loạn của y sẽ tự nhiên xuất hiện nữa. Ông bàn luận về lý thuyết nhân duyên và tự nhiên, xét cho cùng là vậy.
阿A 難Nan 。 演Diễn 若Nhã 達Đạt 多Đa 。 頭đầu 本bổn 自tự 然nhiên 。 本bổn 自tự 其kỳ 然nhiên 。 無vô 然nhiên 非phi 自tự 。 何hà 因nhân 緣duyên 故cố 。 怖bố 頭đầu 狂cuồng 走tẩu 。
Này Khánh Hỷ! Đầu của gã Từ Thọ vốn tự nhiên có. Nó luôn là một phần của anh ta. Bằng không thì hắn sẽ không còn là chính mình nữa. Thế thì nhân duyên làm sao liên quan đến việc hoảng sợ mất đầu nên đã điên cuồng chạy loạn của anh ta đây?
若nhược 自tự 然nhiên 頭đầu 。 因nhân 緣duyên 故cố 狂cuồng 。 何hà 不bất 自tự 然nhiên 。 因nhân 緣duyên 故cố 失thất 。 本bổn 頭đầu 不bất 失thất 。 狂cuồng 怖bố 妄vọng 出xuất 。 曾tằng 無vô 變biến 易dịch 。 何hà 藉tạ 因nhân 緣duyên 。 本bổn 狂cuồng 自tự 然nhiên 。 本bổn 有hữu 狂cuồng 怖bố 。 未vị 狂cuồng 之chi 際tế 。 狂cuồng 何hà 所sở 潛tiềm 。 不bất 狂cuồng 自tự 然nhiên 。 頭đầu 本bổn 無vô 妄vọng 。 何hà 為vi 狂cuồng 走tẩu 。
Nếu đầu của gã Từ Thọ vốn tự nhiên có nhưng do bởi nhân duyên nên cuồng loạn, thế thì tại sao không tự nhiên do bởi nhân duyên mà biến mất? Đầu của y vốn chẳng mất. Sự điên cuồng và sợ hãi của anh ta sanh ra từ hư vọng. Sự thật thì chưa từng có biến đổi nào. Thế thì làm sao sự điên cuồng của anh ta là khởi sanh từ nhân duyên chứ? Và nếu sự điên cuồng của y vốn tự nhiên có, tức là vốn có sự điên cuồng và sợ hãi, vậy trước khi anh ta trở nên cuồng loạn thì sự điên cuồng ấy đã cất giấu ở đâu? Ngược lại, nếu sự điên cuồng của kẻ đó vốn chẳng tự nhiên có và anh ta vốn không vọng tưởng về đầu của mình, thế thì tại sao y lại điên cuồng chạy loạn chứ?
若nhược 悟ngộ 本bổn 頭đầu 。 識thức 知tri 狂cuồng 走tẩu 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 俱câu 為vi 戲hí 論luận 。 是thị 故cố 我ngã 言ngôn 。 三tam 緣duyên 斷đoạn 故cố 。 即tức 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Nếu gã Từ Thọ giác ngộ rằng, đầu của anh ta luôn là một phần của mình và nhận biết sự điên cuồng chạy loạn, thì lý thuyết nhân duyên và tự nhiên đều là hí luận. Đó là tại sao Ta nói rằng, một khi ba nghiệp duyên đoạn trừ thì tức là tâm giác ngộ.
菩Bồ 提Đề 心tâm 生sanh 。 生sanh 滅diệt 心tâm 滅diệt 。 此thử 但đãn 生sanh 滅diệt 。 滅diệt 生sanh 俱câu 盡tận 。 無vô 功công 用dụng 道Đạo 。
Nếu ông bảo rằng tâm giác ngộ sanh ra khi sanh diệt của tâm chấm dứt, thì ông sẽ lại bảo rằng tâm giác ngộ cũng là sanh diệt. Sự thật thì con đường đến giác ngộ mà chẳng tốn công phí sức chính là chấm dứt cả sanh lẫn diệt.
若nhược 有hữu 自tự 然nhiên 。 如như 是thị 則tắc 明minh 。 自tự 然nhiên 心tâm 生sanh 。 生sanh 滅diệt 心tâm 滅diệt 。 此thử 亦diệc 生sanh 滅diệt 。 無vô 生sanh 滅diệt 者giả 。 名danh 為vi 自tự 然nhiên 。
Giả sử tâm giác ngộ là tự nhiên sanh ra. Như thế rất rõ là tâm tự nhiên sanh ra khi sự sanh diệt của tâm chấm dứt. Nhưng đó cũng là sanh diệt. Đừng nghĩ rằng những gì không sanh không diệt thì sẽ tự nhiên sanh ra.
猶do 如như 世thế 間gian 。 諸chư 相tướng 雜tạp 和hòa 。 成thành 一nhất 體thể 者giả 。 名danh 和hòa 合hợp 性tánh 。 非phi 和hòa 合hợp 者giả 。 稱xưng 本bổn 然nhiên 性tánh 。 本bổn 然nhiên 非phi 然nhiên 。 和hòa 合hợp 非phi 合hợp 。 合hợp 然nhiên 俱câu 離ly 。 離ly 合hợp 俱câu 非phi 。 此thử 句cú 方phương 名danh 。 無vô 戲hí 論luận 法Pháp 。
Ví như những tạp chất ở thế gian hòa chung với nhau để thành một thể chất thì gọi là tánh hòa hợp. Những gì chẳng thể hòa hợp thì gọi là tánh bổn nhiên. Sự thật thì bổn nhiên chẳng phải bổn nhiên và hòa hợp chẳng phải hòa hợp. Bổn nhiên và hòa hợp đều chẳng tồn tại. Sự tồn tại của hòa hợp và bổn nhiên đều chẳng còn, khi đó cú nghĩa này mới gọi là Pháp không hí luận.
菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 。 尚thượng 在tại 遙diêu 遠viễn 。 非phi 汝nhữ 歷lịch 劫kiếp 。 辛tân 勤cần 修tu 證chứng 。 雖tuy 復phục 憶ức 持trì 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 十Thập 二Nhị 部Bộ 經Kinh 。 清thanh 淨tịnh 妙diệu 理lý 。 如như 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 祗chi 益ích 戲hí 論luận 。 汝nhữ 雖tuy 談đàm 說thuyết 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 決quyết 定định 明minh 了liễu 。 人nhân 間gian 稱xưng 汝nhữ 。 多đa 聞văn 第đệ 一nhất 。 以dĩ 此thử 積tích 劫kiếp 。 多đa 聞văn 熏huân 習tập 。 不bất 能năng 免miễn 離ly 。 摩Ma 登Đăng 伽Già 難nạn 。 何hà 須tu 待đãi 我ngã 。 佛Phật 頂đảnh 神thần 咒chú 。 摩Ma 登Đăng 伽Già 心tâm 。 婬dâm 火hỏa 頓đốn 歇hiết 。 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 。 於ư 我ngã 法Pháp 中trung 。 成thành 精tinh 進tấn 林lâm 。 愛ái 河hà 乾can 枯khô 。 令linh 汝nhữ 解giải 脫thoát 。
Đối với ông, Đạo tịch diệt vẫn còn xa thẳm. Ông sẽ phải trải qua nhiều kiếp với khổ nhọc tinh cần mới tu chứng. Tuy ông có khả năng nhớ trọn 12 Phần Giáo với nghĩa lý thanh tịnh vi diệu như cát sông Hằng của chư Như Lai trong mười phương, nhưng đó chỉ giúp ích cho việc hí luận. Tuy ông có thể đàm luận cùng giảng nói về nhân duyên và những việc tự nhiên sanh ra, với sự thấu rõ chắc chắn như thế nên được người thế gian tôn ông là bậc đa văn đệ nhất, nhưng cho dù ông huân tập đa văn trong nhiều kiếp thì cũng không thể thoát miễn ách nạn của cô gái thuộc tộc Mātaṅga [ma tân ga]. Tại sao ông phải cần Ta niệm Phật đảnh thần chú cho ông? Lửa dâm trong lòng của cô gái thuộc tộc Mātaṅga đã diệt hẳn và liền đắc Quả Bất Hoàn. Bây giờ ở trong Pháp của Ta, cô ấy trở thành một trong muôn người ở trong rừng tinh tấn. Do sông ái của cô ta đã khô cạn nên khiến ông được giải thoát.
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 汝nhữ 雖tuy 歷lịch 劫kiếp 。 憶ức 持trì 如Như 來Lai 。 秘bí 密mật 妙diệu 嚴nghiêm 。 不bất 如như 一nhất 日nhật 。 修tu 無vô 漏lậu 業nghiệp 。 遠viễn 離ly 世thế 間gian 。 憎tăng 愛ái 二nhị 苦khổ 。 如như 摩Ma 登Đăng 伽Già 。 宿túc 為vi 婬dâm 女nữ 。 由do 神thần 咒chú 力lực 。 銷tiêu 其kỳ 愛ái 欲dục 。 法Pháp 中trung 今kim 名danh 。 性Tánh 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 與dữ 羅La 睺Hầu 母mẫu 。 耶Da 輸Du 陀Đà 羅La 。 同đồng 悟ngộ 宿túc 因nhân 。 知tri 歷lịch 世thế 因nhân 。 貪tham 愛ái 為vi 苦khổ 。 一nhất 念niệm 薰huân 修tu 。 無vô 漏lậu 善thiện 故cố 。 或hoặc 得đắc 出xuất 纏triền 。 或hoặc 蒙mông 授thọ 記ký 。 如như 何hà 自tự 欺khi 。 尚thượng 留lưu 觀quan 聽thính 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Dù ông trải qua nhiều kiếp thọ trì Pháp bí mật trang nghiêm vi diệu của Như Lai, thì chẳng bằng như một ngày tu hành nghiệp vô lậu và lìa xa hai thứ khổ, thương với ghét của thế gian. Như lúc xưa cô gái thuộc tộc Mātaṅga là một dâm nữ, nhưng do uy lực của thần chú nên đã tiêu trừ ái dục của cô ta. Bây giờ cô ấy đã trở thành Bhikṣuṇī [bíc su ni] ở trong Pháp của Ta, tên là Tánh. Bhikṣuṇī Tánh và Bhikṣuṇī Trì Xưng, tức là mẹ của Phật tử Phú Chướng, thảy đồng giác ngộ những việc đời trước của mình. Họ biết rằng nguyên nhân trải qua nhiều đời sanh tử khổ đau chính là tham ái. Do nhờ một niệm huân tu của Pháp thiện vô lậu mà họ thoát khỏi siết buộc hoặc được Phật thọ ký. Tại sao ông vẫn còn dối gạt chính mình mà chỉ đứng yên, nghe ngóng, và quan sát?"
阿A 難Nan 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 示thị 誨hối 。 疑nghi 惑hoặc 銷tiêu 除trừ 。 心tâm 悟ngộ 實thật 相tướng 。 身thân 意ý 輕khinh 安an 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Khi ngài Khánh Hỷ và các đại chúng nghe lời dạy bảo của Phật, thì hoài nghi và lậu hoặc của họ được diệt trừ và tâm giác ngộ thật tướng. Thân tâm của họ khinh an và được điều chưa từng có.
❖
重trùng 復phục 悲bi 淚lệ 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Một lần nữa, ngài Khánh Hỷ rơi lệ xót thương, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, quỳ hai gối, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
無Vô 上Thượng 大Đại 悲Bi 。 清Thanh 淨Tịnh 寶Bảo 王Vương 。 善thiện 開khai 我ngã 心tâm 。 能năng 以dĩ 如như 是thị 。 種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 。 方phương 便tiện 提đề 獎tưởng 。 引dẫn 諸chư 沉trầm 冥minh 。 出xuất 於ư 苦khổ 海hải 。
"Bậc Vô Thượng Đại Bi, Thanh Tịnh Bảo Vương đã khéo khai mở tâm con. Ngài có thể dùng muôn loại nhân duyên như thế để phương tiện dìu dắt và khích lệ, hầu chỉ dẫn các chúng sanh chìm đắm ra khỏi biển khổ u minh.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 雖tuy 承thừa 。 如như 是thị 法Pháp 音âm 。 知tri 如Như 來Lai 藏tạng 。 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 含hàm 育dục 如Như 來Lai 。 十thập 方phương 國quốc 土độ 。 清thanh 淨tịnh 寶bảo 嚴nghiêm 。 妙Diệu 覺Giác 王Vương 剎sát 。
Thưa Thế Tôn! Con nay do nhờ nghe Pháp âm như thế nên mới biết Như Lai tạng, là tâm nhiệm mầu giác ngộ minh liễu và trùm khắp cõi giới trong mười phương. Nó bao hàm và dưỡng dục khắp các quốc độ của chư Như Lai trong mười phương, là những quốc độ thanh tịnh trang nghiêm báu của Diệu Giác Vương.
如Như 來Lai 復phục 責trách 。 多đa 聞văn 無vô 功công 。 不bất 逮đãi 修tu 習tập 。 我ngã 今kim 猶do 如như 。 旅lữ 泊bạc 之chi 人nhân 。 忽hốt 蒙mông 天thiên 王vương 。 賜tứ 以dĩ 華hoa 屋ốc 。 雖tuy 獲hoạch 大đại 宅trạch 。 要yếu 因nhân 門môn 入nhập 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 不bất 捨xả 大đại 悲bi 。 示thị 我ngã 在tại 會hội 。 諸chư 蒙mông 暗ám 者giả 。 捐quyên 捨xả 小Tiểu 乘Thừa 。 畢tất 獲hoạch 如Như 來Lai 。 無Vô 餘Dư 涅Niết 槃Bàn 。 本bổn 發phát 心tâm 路lộ 。 令linh 有Hữu 學Học 者giả 。 從tùng 何hà 攝nhiếp 伏phục 。 疇trù 昔tích 攀phàn 緣duyên 。 得đắc 陀Đà 羅La 尼Ni 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。
Như Lai cũng quở trách con chỉ nghe Pháp mà không áp dụng vào việc tu tập. Vì vậy con nay như kẻ lữ khách phiêu bạt và hốt nhiên gặp được vua trời ban cho ngôi nhà mỹ lệ. Tuy có được ngôi nhà nguy nga nhưng người ấy vẫn cần tìm cổng vào. Con chỉ mong Như Lai chớ rời bỏ đại bi đối với chúng con ở đại hội nơi đây, là những kẻ bị si ám che phủ, hầu khiến chúng con lìa bỏ Nhị Thừa. Kính mong Như Lai chỉ dẫn con đường từ sơ phát tâm cho đến chứng đắc Vô Dư Y Tịch Diệt của Như Lai, hầu khiến các vị Hữu Học nhiếp phục các duyên tìm cầu tích tập, đắc Tổng Trì và vào tri kiến của Phật."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 在tại 會hội 一nhất 心tâm 。 佇trữ 佛Phật 慈từ 旨chỉ 。
Khi đã thỉnh cầu, ngài Khánh Hỷ cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất; tất cả đại chúng trong đại hội cũng nhất tâm chờ đợi thánh chỉ từ bi của Phật.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 哀ai 愍mẫn 會hội 中trung 。 緣Duyên 覺Giác 聲Thanh 聞Văn 。 於ư 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 未vị 自tự 在tại 者giả 。 及cập 為vì 當đương 來lai 。 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 末Mạt 法Pháp 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 心tâm 。 開khai 無Vô 上Thượng 乘Thừa 。 妙diệu 修tu 行hành 路lộ 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn thương xót cho Thanh Văn và Duyên Giác ở trong đại hội, là những vị chưa được tự tại đối với Đạo tâm. Ngài cũng vì thương xót các chúng sanh vị lai sẽ sanh ra sau khi Phật diệt độ ở vào thời Mạt Pháp, nên hiển lộ con đường tu hành vi diệu của Vô Thượng Thừa để khiến tất cả đều phát tâm Bồ-tát.
宣tuyên 示thị 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Đức Phật khai thị cho Tôn giả Khánh Hỷ cùng toàn thể đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 決quyết 定định 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 於ư 佛Phật 如Như 來Lai 。 妙diệu 三Tam 摩Ma 提Đề 。 不bất 生sanh 疲bì 倦quyện 。 應ưng 當đương 先tiên 明minh 。 發phát 覺giác 初sơ 心tâm 。 二nhị 決quyết 定định 義nghĩa 。
"Các ông đều đã phát khởi Đạo tâm vững chắc và chẳng sanh mệt mỏi đối với Đẳng Trì vi diệu của chư Phật Như Lai. Vì vậy trước tiên các ông phải nên thông hiểu hai nghĩa quyết định về sơ phát khởi Đạo tâm.
云vân 何hà 初sơ 心tâm 。 二nhị 義nghĩa 決quyết 定định 。
Hai nghĩa quyết định về sơ phát khởi Đạo tâm là những gì?
阿A 難Nan 。 第đệ 一nhất 義nghĩa 者giả 。 汝nhữ 等đẳng 若nhược 欲dục 。 捐quyên 捨xả 聲Thanh 聞Văn 。 修tu 菩Bồ 薩Tát 乘Thừa 。 入nhập 佛Phật 知tri 見kiến 。 應ưng 當đương 審thẩm 觀quán 。 因Nhân 地Địa 發phát 心tâm 。 與dữ 果Quả 地Địa 覺giác 。 為vi 同đồng 為vi 異dị 。
Này Khánh Hỷ! Nghĩa quyết định thứ nhất là: nếu các ông muốn lìa bỏ Thanh Văn Thừa và tu Bồ-tát Thừa để vào tri kiến của Phật, thì phải nên quán sát tường tận lúc phát tâm ở Nhân Địa cùng với Quả Địa khi giác ngộ, là giống nhau hay sai khác?
阿A 難Nan 。 若nhược 於ư 因Nhân 地Địa 。 以dĩ 生sanh 滅diệt 心tâm 。 為vi 本bổn 修tu 因nhân 。 而nhi 求cầu 佛Phật 乘Thừa 。 不bất 生sanh 不bất 滅diệt 。 無vô 有hữu 是thị 處xứ 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 汝nhữ 當đương 照chiếu 明minh 。 諸chư 器khí 世thế 間gian 。 可khả 作tác 之chi 法pháp 。 皆giai 從tùng 變biến 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Nếu ở Nhân Địa mà dùng tâm sanh diệt để làm căn bổn tu nhân, ông sẽ không thể nào cầu được Phật Thừa không sanh không diệt. Do bởi lẽ này, ông hãy chiếu soi sự hiểu biết của mình vào các pháp hữu vi của thế gian và chúng đều trải qua biến đổi cùng hoại diệt.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 觀quán 世thế 間gian 。 可khả 作tác 之chi 法pháp 。 誰thùy 為vi 不bất 壞hoại 。 然nhiên 終chung 不bất 聞văn 。 爛lạn 壞hoại 虛hư 空không 。
Này Khánh Hỷ! Ông hãy quán sát những pháp tạo tác của thế gian. Có cái nào là bất hoại chăng? Tuy nhiên, ông sẽ không bao giờ nghe rằng hư không có hư hoại.
何hà 以dĩ 故cố 。 空không 非phi 可khả 作tác 。 由do 是thị 始thỉ 終chung 。 無vô 壞hoại 滅diệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hư không chẳng phải là thứ có thể làm ra. Do vậy nó thỉ chung không bao giờ hoại diệt.
則tắc 汝nhữ 身thân 中trung 。 堅kiên 相tướng 為vi 地địa 。 潤nhuận 濕thấp 為vi 水thủy 。 煖noãn 觸xúc 為vi 火hỏa 。 動động 搖dao 為vi 風phong 。 由do 此thử 四tứ 纏triền 。 分phân 汝nhữ 湛trạm 圓viên 。 妙diệu 覺giác 明minh 心tâm 。 為vi 視thị 為vi 聽thính 。 為vi 覺giác 為vi 察sát 。 從tùng 始thỉ 入nhập 終chung 。 五ngũ 疊điệp 渾hồn 濁trược 。
Ở trong thân thể của ông, những gì cứng chắc thuộc về yếu tố đất, những gì ẩm ướt thuộc về yếu tố nước, những gì ấm áp thuộc về yếu tố lửa, và những gì dao động thuộc về yếu tố gió. Do bốn đại này quấn siết với nhau nên đã phân chia tâm nhiệm mầu, giác ngộ minh liễu, và trạm nhiên viên mãn của ông thành những chức năng, như là thị giác, thính giác, xúc giác, hoặc tri giác. Do vậy năm lớp ô trược hình thành kể từ đó.
云vân 何hà 為vi 濁trược 。
Sao gọi là ô trược?
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 清thanh 水thủy 。 清thanh 潔khiết 本bổn 然nhiên 。 即tức 彼bỉ 塵trần 土thổ 。 灰hôi 砂sa 之chi 倫luân 。 本bổn 質chất 留lưu 礙ngại 。 二nhị 體thể 法pháp 爾nhĩ 。 性tánh 不bất 相tương 循tuần 。 有hữu 世thế 間gian 人nhân 。 取thủ 彼bỉ 土thổ 塵trần 。 投đầu 於ư 淨tịnh 水thủy 。 土thổ 失thất 留lưu 礙ngại 。 水thủy 亡vong 清thanh 潔khiết 。 容dung 貌mạo 汨cốt 然nhiên 。 名danh 之chi 為vi 濁trược 。 汝nhữ 濁trược 五ngũ 重trùng 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như nước vốn thanh khiết, nhưng đất cát tro bụi vốn là chất ngăn ngại. Do thể của chúng là vậy nên tánh của chúng không tương thích với nhau. Giả sử có người ở thế gian lấy một chút đất bụi bỏ vào nước trong. Đất sẽ mất thể ngăn ngại và nước sẽ mất thể thanh khiết. Do chúng cùng nhau hiện ra vẩn đục nên gọi là ô trược. Năm lớp ô trược của ông thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 見kiến 虛hư 空không 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 空không 見kiến 不bất 分phân 。 有hữu 空không 無vô 體thể 。 有hữu 見kiến 無vô 覺giác 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 一nhất 重trùng 。 名danh 為vi 劫kiếp 濁trược 。
Này Khánh Hỷ! Như khi ông nhìn vào hư không biến khắp mười phương, chẳng có sự phân chia nào giữa hư không và thị giác của ông. Nếu chỉ hư không tồn tại thì sẽ chẳng có gì để nhận biết nó cả. Nếu chỉ thị giác tồn tại thì sẽ chẳng có thứ gì để cho nó nhận biết. Do hư không và thị giác vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ nhất, gọi là ô trược của thời gian.
汝nhữ 身thân 現hiện 摶đoàn 。 四tứ 大đại 為vi 體thể 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 壅ủng 令linh 留lưu 礙ngại 。 水thủy 火hỏa 風phong 土thổ 。 旋toàn 令linh 覺giác 知tri 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 二nhị 重trùng 。 名danh 為vi 見kiến 濁trược 。
Thân thể của ông được kết hợp bởi bốn đại. Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, và tri giác của ông vun đắp nên khiến cho ngăn ngại. Đất nước gió lửa xoay chuyển nên khiến có sự nhận biết. Do sự nhận biết và bốn đại vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ nhì, gọi là ô trược của cái thấy.
又hựu 汝nhữ 心tâm 中trung 。 憶ức 識thức 誦tụng 習tập 。 性tánh 發phát 知tri 見kiến 。 容dung 現hiện 六lục 塵trần 。 離ly 塵trần 無vô 相tướng 。 離ly 覺giác 無vô 性tánh 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 三tam 重trùng 。 名danh 煩phiền 惱não 濁trược 。
Lại ở trong tâm ông có sự huân tập của nhớ biết và tánh phát khởi thấy biết. Do đó sáu thức sanh khởi và dung thọ sáu trần. Nếu lìa khỏi các trần thì các thức sẽ chẳng có tướng. Nếu lìa khỏi sự nhận biết thì các trần sẽ chẳng có tánh. Do các trần và các thức vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ ba, gọi là ô trược của phiền não.
又hựu 汝nhữ 朝triêu 夕tịch 。 生sanh 滅diệt 不bất 停đình 。 知tri 見kiến 每mỗi 欲dục 。 留lưu 於ư 世thế 間gian 。 業nghiệp 運vận 每mỗi 常thường 。 遷thiên 於ư 國quốc 土độ 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 四tứ 重trùng 。 名danh 眾chúng 生sanh 濁trược 。
Lại nữa, chúng sanh sớm tối sanh ra và diệt mất mà chẳng tạm đình. Tri kiến của họ luôn mong sống mãi ở thế gian. Nghiệp lực luôn đưa đẩy họ từ cõi này đến cõi khác. Do ý tưởng và nghiệp của họ vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ tư, gọi là ô trược của chúng sanh.
汝nhữ 等đẳng 見kiến 聞văn 。 元nguyên 無vô 異dị 性tánh 。 眾chúng 塵trần 隔cách 越việt 。 無vô 狀trạng 異dị 生sanh 。 性tánh 中trung 相tương 知tri 。 用dụng 中trung 相tương 背bội 。 同đồng 異dị 失thất 準chuẩn 。 相tương 織chức 妄vọng 成thành 。 是thị 第đệ 五ngũ 重trùng 。 名danh 為vi 命mạng 濁trược 。
Tánh thấy nghe của các ông vốn chẳng sai khác với nhau. Do các trần chia cách nên tuy chúng giống nhau mà chức năng có sai khác. Do các thức và các trần mất đi chuẩn mực và vướng mắc với nhau nên hình thành hư vọng. Đây là lớp ô trược thứ năm, gọi là ô trược của thọ mạng.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 令linh 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 遠viễn 契khế 如Như 來Lai 。 常thường 樂lạc 我ngã 淨tịnh 。 應ưng 當đương 先tiên 擇trạch 。 死tử 生sanh 根căn 本bổn 。 依y 不bất 生sanh 滅diệt 。 圓viên 湛trạm 性tánh 成thành 。 以dĩ 湛trạm 旋toàn 其kỳ 。 虛hư 妄vọng 滅diệt 生sanh 。 伏phục 還hoàn 元nguyên 覺giác 。 得đắc 元nguyên 明minh 覺giác 。 無vô 生sanh 滅diệt 性tánh 。 為vi 因Nhân 地Địa 心tâm 。 然nhiên 後hậu 圓viên 成thành 。 果Quả 地Địa 修tu 證chứng 。
Này Khánh Hỷ! Ông nay muốn chuyển thị giác, thính giác, và cho đến tri giác để khế hợp từ xa với thường lạc ngã tịnh của Như Lai. Ông trước tiên phải nhổ trừ căn gốc của sanh tử và nương vào tánh viên thành trạm nhiên không sanh không diệt. Hãy dùng tánh trạm nhiên để xoay chuyển cảnh sanh diệt hư vọng và hồi phục bổn giác. Khi đã được minh giác bổn nguyên, là tánh không sanh diệt để làm Nhân Địa, rồi sau đó ông sẽ tu chứng thành tựu viên mãn Quả Địa.
如như 澄trừng 濁trược 水thủy 。 貯trữ 於ư 淨tịnh 器khí 。 靜tĩnh 深thâm 不bất 動động 。 沙sa 土thổ 自tự 沉trầm 。 清thanh 水thủy 現hiện 前tiền 。 名danh 為vi 初sơ 伏phục 。 客khách 塵trần 煩phiền 惱não 。 去khứ 泥nê 純thuần 水thủy 。 名danh 為vi 永vĩnh 斷đoạn 。 根căn 本bổn 無vô 明minh 。 明minh 相tướng 精tinh 純thuần 。 一nhất 切thiết 變biến 現hiện 。 不bất 為vị 煩phiền 惱não 。 皆giai 合hợp 涅Niết 槃Bàn 。 清thanh 淨tịnh 妙diệu 德đức 。
Việc này có thể sánh với phương pháp làm lắng đọng nước đục. Nếu ông có thể giữ nó yên tĩnh bất động ở trong thùng chứa thì cát với đất sẽ tự nhiên chìm xuống và nước sẽ trở nên thanh khiết. Đây có thể so sánh với giai đoạn đầu của hàng phục phiền não từ khách trần. Khi đã loại trừ bùn dơ và chỉ còn nước trong thì gọi là vĩnh viễn đoạn trừ căn gốc của vô minh. Khi minh tướng tinh thuần, tất cả đều biến hiện và không bị phiền não. Tất cả đều khế hợp với diệu đức thanh tịnh của tịch diệt.
❖
第đệ 二nhị 義nghĩa 者giả 。 汝nhữ 等đẳng 必tất 欲dục 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 於ư 菩Bồ 薩Tát 乘Thừa 。 生sanh 大đại 勇dũng 猛mãnh 。 決quyết 定định 棄khí 捐quyên 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 應ưng 當đương 審thẩm 詳tường 。 煩phiền 惱não 根căn 本bổn 。 此thử 無vô 始thỉ 來lai 。 發phát 業nghiệp 潤nhuận 生sanh 。 誰thùy 作tác 誰thùy 受thọ 。
Nghĩa quyết định thứ nhì là: nếu các ông muốn hết lòng phát khởi Đạo tâm thì phải sanh tâm đại dũng mãnh ở trong Bồ-tát Thừa. Các ông phải nhất quyết xả bỏ các tướng hữu vi, và phải thẩm tường căn bổn của phiền não. Nó từ vô thỉ đến nay đã phát khởi và sanh trưởng nghiệp. Ai làm ra nó và ai thọ nhận?
阿A 難Nan 。 汝nhữ 修tu 菩Bồ 提Đề 。 若nhược 不bất 審thẩm 觀quán 。 煩phiền 惱não 根căn 本bổn 。 則tắc 不bất 能năng 知tri 。 虛hư 妄vọng 根căn 塵trần 。 何hà 處xứ 顛điên 倒đảo 。 處xứ 尚thượng 不bất 知tri 。 云vân 何hà 降hàng 伏phục 。 取thủ 如Như 來Lai 位vị 。
Này Khánh Hỷ! Trong tiến trình tu Đạo, nếu ông chẳng quán sát căn gốc của phiền não một cách tường tận, thì sẽ không thể biết điên đảo hư vọng của các căn và các trần ở đâu. Nơi xứ mà còn chẳng biết thì làm sao hàng phục chúng và đạt đến quả vị của Như Lai?
阿A 難Nan 。 汝nhữ 觀quan 世thế 間gian 。 解giải 結kết 之chi 人nhân 。 不bất 見kiến 所sở 結kết 。 云vân 何hà 知tri 解giải 。 不bất 聞văn 虛hư 空không 。 被bị 汝nhữ 隳huy 裂liệt 。
Này Khánh Hỷ! Ông hãy quan sát người tháo gút ở thế gian. Nếu người ấy không thấy chỗ thắt buộc thì làm sao biết mà gỡ ra? Tuy nhiên, ông chưa bao giờ nghe hư không bị hủy nát ra từng mảnh.
何hà 以dĩ 故cố 。 空không 無vô 形hình 相tướng 。 無vô 結kết 解giải 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hư không chẳng có hình tướng nên không thể kết hợp hay chia cắt.
則tắc 汝nhữ 現hiện 前tiền 。 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 。 及cập 與dữ 身thân 心tâm 。 六lục 為vi 賊tặc 媒môi 。 自tự 劫kiếp 家gia 寶bảo 。 由do 此thử 無vô 始thỉ 。 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 。 生sanh 纏triền 縛phược 故cố 。 於ư 器khí 世thế 間gian 。 不bất 能năng 超siêu 越việt 。
Nhưng hiện tại sáu căn của ông, gồm có mắt tai mũi lưỡi thân ý, đang làm nội gián cho bọn giặc để vào nhà cướp của. Cũng như vậy, do chúng sanh và thế giới từ vô thỉ đã trói buộc lẫn nhau bởi sự hư vọng này nên chúng sanh không thể vượt khỏi y báo thế gian.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 。 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 。
Này Khánh Hỷ! Sao gọi là chúng sanh và thế giới của không gian và thời gian?
世thế 為vi 遷thiên 流lưu 。 界giới 為vi 方phương 位vị 。 汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 東đông 西tây 南nam 北bắc 。 東đông 南nam 西tây 南nam 。 東đông 北bắc 西tây 北bắc 。 上thượng 下hạ 為vi 界giới 。 過quá 去khứ 未vị 來lai 。 現hiện 在tại 為vi 世thế 。 方phương 位vị 有hữu 十thập 。 流lưu 數số 有hữu 三tam 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 織chức 妄vọng 相tương 成thành 。 身thân 中trung 貿mậu 遷thiên 。 世thế 界giới 相tương 涉thiệp 。
Thế tức là đổi dời; giới tức là phương hướng và vị trí. Ông nay nên biết rằng: không gian chia làm đông, tây, nam, bắc, đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc, phương trên và phương dưới; thời gian chia làm quá khứ, hiện tại, và vị lai. Vị trí có mười và thời gian có ba. Do các chúng sanh mắc kẹt nơi hư vọng nên họ qua lại ở trong không gian và thời gian liên kết với nhau.
而nhi 此thử 界giới 性tánh 。 設thiết 雖tuy 十thập 方phương 。 定định 位vị 可khả 明minh 。 世thế 間gian 祇kỳ 目mục 。 東đông 西tây 南nam 北bắc 。 上thượng 下hạ 無vô 位vị 。 中trung 無vô 定định 方phương 。 四tứ 數số 必tất 明minh 。 與dữ 世thế 相tương 涉thiệp 。 三tam 四tứ 四tứ 三tam 。 宛uyển 轉chuyển 十thập 二nhị 。 流lưu 變biến 三tam 疊điệp 。 一nhất 十thập 百bách 千thiên 。 總tổng 括quát 始thỉ 終chung 。 六lục 根căn 之chi 中trung 。 各các 各các 功công 德đức 。 有hữu 千thiên 二nhị 百bách 。
Mặc dù không gian trải rộng đến mười phương và có thể biết rõ ràng, nhưng mắt phàm của thế gian chỉ xem đông tây nam bắc là bốn hướng chính. Họ không xem phương trên và phương dưới có vị trí rõ rệt. Họ xem bốn hướng phụ chẳng phải là những phương hướng cố định. Bốn hướng chính được hiểu là cố định. Do đó có thể nói rằng không gian là 4, thời gian là 3. Nếu lấy 4 nhân cho 3 sẽ bằng 12, rồi nhân cho 10, rồi lại nhân cho 10 nữa thì sẽ là 1.200. Tổng quát thỉ chung ở trong sáu căn, mỗi căn sẽ có 1.200 công đức.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 復phục 於ư 中trung 。 克khắc 定định 優ưu 劣liệt 。 如như 眼nhãn 觀quan 見kiến 。 後hậu 暗ám 前tiền 明minh 。 前tiền 方phương 全toàn 明minh 。 後hậu 方phương 全toàn 暗ám 。 左tả 右hữu 旁bàng 觀quan 。 三tam 分phần 之chi 二nhị 。 統thống 論luận 所sở 作tác 。 功công 德đức 不bất 全toàn 。 三tam 分phần 言ngôn 功công 。 一nhất 分phần 無vô 德đức 。 當đương 知tri 眼nhãn 唯duy 。 八bát 百bách 功công 德đức 。
Này Khánh Hỷ! Ông cũng có thể xác định mức độ thắng liệt ở trong mỗi căn. Ví như căn mắt nhìn thấy ở trước chứ không thấy ở sau. Ở phía trước toàn là ánh sáng và ở phía sau toàn là đen tối. Nếu thêm vào một nửa nhãn lực bên trái và một nửa nhãn lực bên phải, tổng nhãn lực là 2/3. Thế nên tổng số công đức của căn mắt chẳng vẹn toàn và chỉ hoạt động ở ba trong bốn hướng chính. Do đó phải biết rằng, căn mắt bị giới hạn và chỉ còn 800 công đức.
如như 耳nhĩ 周chu 聽thính 。 十thập 方phương 無vô 遺di 。 動động 若nhược 邇nhĩ 遙diêu 。 靜tĩnh 無vô 邊biên 際tế 。 當đương 知tri 耳nhĩ 根căn 。 圓viên 滿mãn 一nhất 千thiên 。 二nhị 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn tai có thể nghe khắp mười phương mà chẳng thiếu sót. Tiếng động có thể nghe gần hoặc xa. Khi yên tĩnh, thính giác là vô biên tế. Do đó phải biết rằng, căn tai đầy đủ 1.200 công đức.
如như 鼻tị 嗅khứu 聞văn 。 通thông 出xuất 入nhập 息tức 。 有hữu 出xuất 有hữu 入nhập 。 而nhi 闕khuyết 中trung 交giao 。 驗nghiệm 於ư 鼻tị 根căn 。 三tam 分phần 闕khuyết 一nhất 。 當đương 知tri 鼻tị 唯duy 。 八bát 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn mũi có thể ngửi mùi. Hơi thở ra vào ở lỗ mũi. Đương lúc hít vào và thở ra, hơi thở có gián đoạn. Thông qua sự chứng nghiệm này, căn mũi bị thiếu một trong ba phần. Do đó phải biết rằng, căn mũi bị giới hạn và chỉ còn 800 công đức.
如như 舌thiệt 宣tuyên 揚dương 。 盡tận 諸chư 世thế 間gian 。 出xuất 世thế 間gian 智trí 。 言ngôn 有hữu 方phương 分phân 。 理lý 無vô 窮cùng 盡tận 。 當đương 知tri 舌thiệt 根căn 。 圓viên 滿mãn 一nhất 千thiên 。 二nhị 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn lưỡi có thể tuyên dương hết thảy mọi trí tuệ của thế gian và xuất thế gian. Tuy ngôn ngữ ở mỗi nơi có khác nhưng nghĩa lý thì vô cùng tận. Do đó phải biết rằng, căn lưỡi đầy đủ 1.200 công đức.
如như 身thân 覺giác 觸xúc 。 識thức 於ư 違vi 順thuận 。 合hợp 時thời 能năng 覺giác 。 離ly 中trung 不bất 知tri 。 離ly 一nhất 合hợp 雙song 。 驗nghiệm 於ư 身thân 根căn 。 三tam 分phần 闕khuyết 一nhất 。 當đương 知tri 身thân 唯duy 。 八bát 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn thân có thể cảm giác xúc chạm và biết là thoải mái hay khó chịu. Nó có thể cảm giác khi xúc chạm nhưng lại chẳng biết khi tách rời. Tách rời là một phẩm chất và xúc chạm có hai phẩm chất. Thông qua sự chứng nghiệm này, căn thân bị thiếu một trong ba phần. Do đó phải biết rằng, căn thân bị giới hạn và chỉ còn 800 công đức.
如như 意ý 默mặc 容dung 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 出xuất 世thế 間gian 法Pháp 。 唯duy 聖thánh 與dữ 凡phàm 。 無vô 不bất 包bao 容dung 。 盡tận 其kỳ 涯nhai 際tế 。 當đương 知tri 意ý 根căn 。 圓viên 滿mãn 一nhất 千thiên 。 二nhị 百bách 功công 德đức 。
Ví như căn ý có thể tĩnh lặng dung thọ tất cả pháp thế gian và Pháp xuất thế gian trong ba đời mười phương. Dù là ý niệm của thánh nhân hay phàm phu, không gì chẳng bao dung, và nó biết đến tận ranh giới. Do đó phải biết rằng, căn ý đầy đủ 1.200 công đức.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 逆nghịch 。 生sanh 死tử 欲dục 流lưu 。 返phản 窮cùng 流lưu 根căn 。 至chí 不bất 生sanh 滅diệt 。 當đương 驗nghiệm 此thử 等đẳng 。 六lục 受thọ 用dụng 根căn 。 誰thùy 合hợp 誰thùy 離ly 。 誰thùy 深thâm 誰thùy 淺thiển 。 誰thùy 為vi 圓viên 通thông 。 誰thùy 不bất 圓viên 滿mãn 。
Này Khánh Hỷ! Ông nay muốn đi ngược dòng ái dục đã dẫn đến sanh tử. Ông muốn đi ngược dòng chảy qua các căn để đến nơi tận cùng không sanh không diệt. Thế thì ông phải suy nghiệm sáu căn hoạt động như thế nào. Những căn nào hoạt động khi tiếp xúc với trần cảnh của chúng và những căn nào hoạt động khi tách rời trần cảnh của chúng. Những căn nào dễ tu tập và những căn nào khó tu tập. Những căn nào có thể đạt đến viên thông và những căn nào chẳng viên mãn.
若nhược 能năng 於ư 此thử 。 悟ngộ 圓viên 通thông 根căn 。 逆nghịch 彼bỉ 無vô 始thỉ 。 織chức 妄vọng 業nghiệp 流lưu 。 得đắc 循tuần 圓viên 通thông 。 與dữ 不bất 圓viên 根căn 。 日nhật 劫kiếp 相tương 倍bội 。 我ngã 今kim 備bị 顯hiển 。 六lục 湛trạm 圓viên 明minh 。 本bổn 所sở 功công 德đức 。 數số 量lượng 如như 是thị 。 隨tùy 汝nhữ 詳tường 擇trạch 。 其kỳ 可khả 入nhập 者giả 。 吾ngô 當đương 發phát 明minh 。 令linh 汝nhữ 增tăng 進tiến 。
Nếu ông tỏ ngộ những căn nào có thể đạt đến viên thông, thì ông sẽ có thể đi ngược dòng nghiệp hư vọng đã siết buộc từ vô thỉ. Một ngày tu hành nương theo căn viên thông, tức sẽ bằng một kiếp tu hành nương theo căn chẳng viên thông. Ta nay đã giải thích rõ ràng về công đức vốn có của sáu căn viên minh trạm nhiên, và số lượng của chúng như thế. Bây giờ chỉ tùy ông tuyển lựa kỹ càng là căn nào có thể vào. Ta sẽ làm rõ việc này để giúp ông tiến bước dũng mãnh.
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 於ư 十thập 八bát 界giới 。 一nhất 一nhất 修tu 行hành 。 皆giai 得đắc 圓viên 滿mãn 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 亦diệc 無vô 優ưu 劣liệt 。 但đãn 汝nhữ 下hạ 劣liệt 。 末mạt 能năng 於ư 中trung 。 圓viên 自tự 在tại 慧tuệ 。 故cố 我ngã 宣tuyên 揚dương 。 令linh 汝nhữ 但đãn 於ư 。 一nhất 門môn 深thâm 入nhập 。 入nhập 一nhất 無vô 妄vọng 。 彼bỉ 六lục 知tri 根căn 。 一nhất 時thời 清thanh 淨tịnh 。
Chư Như Lai trong mười phương đều chọn 1 trong 18 giới để tu hành và thảy đắc Đạo vô thượng viên mãn. Đối với các Ngài, không một cái nào ở trong 18 giới là ưu việt hay hạ liệt. Nhưng do ông đang ở bậc thấp kém và vẫn chưa có thể viên mãn tự tại ở trong đó, nên Ta mới tuyên nói để giúp ông chọn một căn duy nhất và xem nó như một cánh cổng để vào sâu tu hành. Nếu ông vào sâu tu hành và chẳng còn hư vọng ở trong một căn, thì các căn còn lại sẽ đồng thời thanh tịnh."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 逆nghịch 流lưu 。 深thâm 入nhập 一nhất 門môn 。 能năng 令linh 六lục 根căn 。 一nhất 時thời 清thanh 淨tịnh 。
"Bạch Thế Tôn! Làm sao con có thể vào sâu tu hành ở trong một căn để ngược dòng sanh tử và khiến sáu căn đồng thời thanh tịnh?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 已dĩ 得đắc 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 已dĩ 滅diệt 三tam 界giới 。 眾chúng 生sanh 世thế 間gian 。 見kiến 所sở 斷đoạn 惑hoặc 。 然nhiên 猶do 未vị 知tri 。 根căn 中trung 積tích 生sanh 。 無vô 始thỉ 虛hư 習tập 。 彼bỉ 習tập 要yếu 因nhân 。 修tu 所sở 斷đoạn 得đắc 。 何hà 況huống 此thử 中trung 。 生sanh 住trụ 異dị 滅diệt 。 分phân 劑tề 頭đầu 數số 。
"Nay ông đắc Quả Dự Lưu và đã đoạn diệt cái thấy si mê của chúng sanh thế gian trong ba cõi. Nhưng ông vẫn còn chưa biết tập khí hư vọng từ vô thỉ đã sanh ra và tích chứa ở trong căn. Ông sẽ tu hành không chỉ trừ các tập khí này, mà cũng phải đoạn vô số tập khí vi tế của chúng khi trải qua sanh trụ dị diệt.
今kim 汝nhữ 且thả 觀quán 。 現hiện 前tiền 六lục 根căn 。 為vi 一nhất 為vi 六lục 。
Bây giờ ông hãy quán sát sáu căn hiện tiền là một hay sáu.
阿A 難Nan 。 若nhược 言ngôn 一nhất 者giả 。 耳nhĩ 何hà 不bất 見kiến 。 目mục 何hà 不bất 聞văn 。 頭đầu 奚hề 不bất 履lý 。 足túc 奚hề 無vô 語ngữ 。 若nhược 此thử 六lục 根căn 。 決quyết 定định 成thành 六lục 。 如như 我ngã 今kim 會hội 。 與dữ 汝nhữ 宣tuyên 揚dương 。 微vi 妙diệu 法Pháp 門môn 。 汝nhữ 之chi 六lục 根căn 。 誰thùy 來lai 領lãnh 受thọ 。
Này Khánh Hỷ! Nếu bảo là một thì tại sao tai không thể thấy và mắt chẳng thể nghe? Tại sao đầu chẳng thể đi và chân không thể nói? Nếu sáu căn này nhất định là sáu, thì như bây giờ Ta đang tuyên dương Pháp môn vi diệu ở giữa đại hội, căn nào ở trong sáu căn của ông đến lãnh thọ?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
我ngã 用dụng 耳nhĩ 聞văn 。
"Dạ con dùng tai để nghe."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 耳nhĩ 自tự 聞văn 。 何hà 關quan 身thân 口khẩu 。 口khẩu 來lai 問vấn 義nghĩa 。 身thân 起khởi 欽khâm 承thừa 。 是thị 故cố 應ưng 知tri 。 非phi 一nhất 終chung 六lục 。 非phi 六lục 終chung 一nhất 。 終chung 不bất 汝nhữ 根căn 。 元nguyên 一nhất 元nguyên 六lục 。
"Nếu tai của ông tự có thể nghe thì nó liên quan gì đến thân và miệng của ông chứ? Thế nhưng, ông dùng miệng để hỏi nghĩa lý và ông dùng thân để bày tỏ khâm tuân phụng thừa. Cho nên phải biết rằng, nếu chúng không phải là một thì là sáu. Và nếu chúng không phải là sáu thì phải là một. Nhưng cũng không thể nói rằng chúng vốn là một mà cũng là sáu.
阿A 難Nan 。 當đương 知tri 是thị 根căn 。 非phi 一nhất 非phi 六lục 。 由do 無vô 始thỉ 來lai 。 顛điên 倒đảo 淪luân 替thế 。 故cố 於ư 圓viên 湛trạm 。 一nhất 六lục 義nghĩa 生sanh 。 汝nhữ 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 雖tuy 得đắc 六lục 銷tiêu 。 猶do 未vị 亡vong 一nhất 。
Này Khánh Hỷ! Phải biết rằng, các căn này chẳng phải một hay sáu. Do ông điên đảo luân phiên từ vô thỉ cho đến nay, nên mới sanh ra ý tưởng một và sáu ở trong viên minh trạm nhiên. Tuy ông đã tiêu trừ được sáu ở Quả Dự Lưu, nhưng vẫn còn chưa tan mất được một.
如như 太thái 虛hư 空không 。 參tham 合hợp 群quần 器khí 。 由do 器khí 形hình 異dị 。 名danh 之chi 異dị 空không 。 除trừ 器khí 觀quan 空không 。 說thuyết 空không 為vi 一nhất 。 彼bỉ 太thái 虛hư 空không 。 云vân 何hà 為vì 汝nhữ 。 成thành 同đồng 不bất 同đồng 。 何hà 況huống 更cánh 名danh 。 是thị 一nhất 非phi 一nhất 。 則tắc 汝nhữ 了liễu 知tri 。 六lục 受thọ 用dụng 根căn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Ví như có người muốn chứa một ít hư không ở trong những thùng đựng. Do những thùng đựng có hình dáng khác nhau nên hư không ở trong đó cũng có hình dáng sai khác. Nếu bỏ đi thùng đựng rồi nhìn hư không ở trong nó, ông sẽ bảo rằng hư không là một. Thế nhưng làm sao hư không bao la kia trở nên hợp nhất hoặc phân ly là do bởi ông chứ? Hà huống còn gọi hư không là một hay chẳng phải một. Cho nên ông phải hiểu rõ rằng, sáu căn thọ dụng thì cũng lại như vậy.
由do 明minh 暗ám 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 形hình 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 見kiến 。 見kiến 精tinh 映ánh 色sắc 。 結kết 色sắc 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 眼nhãn 體thể 。 如như 蒲bồ 萄đào 朵đóa 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 色sắc 。
Do bởi hai loại--sáng với tối--cùng hiện ra ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh thấy tinh nguyên. Tiếp đến tánh thấy tinh nguyên hiển lộ hình sắc, rồi kết giao với hình sắc mà thành căn mắt. Căn mắt tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của mắt. Con mắt có hình dáng như trái nho và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn mắt chạy loạn ra ngoài để tìm hình sắc.
由do 動động 靜tĩnh 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 擊kích 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 聽thính 。 聽thính 精tinh 映ánh 聲thanh 。 卷quyển 聲thanh 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 耳nhĩ 體thể 。 如như 新tân 卷quyển 葉diệp 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 聲thanh 。
Do bởi hai loại--động với tĩnh--cùng xung đột lẫn nhau ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh nghe tinh nguyên. Tiếp đến tánh nghe tinh nguyên hiển lộ âm thanh, rồi cuốn hút với âm thanh mà thành căn tai. Căn tai tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của tai. Lỗ tai có hình dáng như chiếc lá tươi cuộn lại và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn tai chạy loạn ra ngoài để tìm âm thanh.
由do 通thông 塞tắc 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 發phát 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 齅khứu 。 齅khứu 精tinh 映ánh 香hương 。 納nạp 香hương 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 鼻tị 體thể 。 如như 雙song 垂thùy 爪trảo 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 香hương 。
Do bởi hai loại--khai thông với bế tắc--cùng phát khởi ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh ngửi tinh nguyên. Tiếp đến tánh ngửi tinh nguyên hiển lộ mùi hương, rồi thu nạp mùi hương mà thành căn mũi. Căn mũi tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của mũi. Lỗ mũi có hình dáng như đôi móng rủ xuống và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn mũi chạy loạn ra ngoài để tìm mùi hương.
由do 恬điềm 變biến 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 參tham 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 嚐thường 。 嚐thường 精tinh 映ánh 味vị 。 絞giảo 味vị 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 舌thiệt 體thể 。 如như 初sơ 偃yển 月nguyệt 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 味vị 。
Do bởi hai loại--có vị với vô vị--cùng tham dự ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh nếm tinh nguyên. Tiếp đến tánh nếm tinh nguyên hiển lộ vị nếm, rồi quấn siết vị nếm mà thành căn lưỡi. Căn lưỡi tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của lưỡi. Cái lưỡi có hình dáng như trăng lưỡi liềm và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn lưỡi chạy loạn ra ngoài để tìm vị nếm.
由do 離ly 合hợp 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 摩ma 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 覺giác 。 覺giác 精tinh 映ánh 觸xúc 。 搏bác 觸xúc 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 身thân 體thể 。 如như 腰yêu 鼓cổ 顙tảng 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 觸xúc 。
Do bởi hai loại--kết hợp với phân ly--cùng ma xát ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh chạm tinh nguyên. Tiếp đến tánh chạm tinh nguyên hiển lộ xúc chạm, rồi bắt lấy xúc chạm mà thành căn thân. Căn thân tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là thể của thân. Thân thể có hình dáng như cái trống thắt hẹp ở giữa và được làm từ bốn đại thô nhiễm. Căn thân chạy loạn ra ngoài để tìm xúc chạm.
由do 生sanh 滅diệt 等đẳng 。 二nhị 種chủng 相tương 續tục 。 於ư 妙diệu 圓viên 中trung 。 黏niêm 湛trạm 發phát 知tri 。 知tri 精tinh 映ánh 法pháp 。 覽lãm 法pháp 成thành 根căn 。 根căn 元nguyên 目mục 為vi 。 清thanh 淨tịnh 四tứ 大đại 。 因nhân 名danh 意ý 思tư 。 如như 幽u 室thất 見kiến 。 浮phù 根căn 四tứ 塵trần 。 流lưu 逸dật 奔bôn 法pháp 。
Do bởi hai loại--sanh với diệt--cùng tương tục ở trong diệu giác viên minh trạm nhiên và chúng vướng vào đó nên phát khởi tánh biết tinh nguyên. Tiếp đến tánh biết tinh nguyên hiển lộ pháp trần, rồi nhìn ngắm pháp trần mà thành căn ý. Căn ý tinh nguyên được làm từ bốn đại thanh tịnh. Do vậy mà nó gọi là ý tư. Căn ý được ví như sự nhìn thấy bốn đại thô nhiễm ở trong căn phòng tối. Căn ý chạy loạn ra ngoài để tìm pháp trần.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 六lục 根căn 。 由do 彼bỉ 覺giác 明minh 。 有hữu 明minh 明minh 覺giác 。 失thất 彼bỉ 精tinh 了liễu 。 粘niêm 妄vọng 發phát 光quang 。 是thị 以dĩ 汝nhữ 今kim 。 離ly 暗ám 離ly 明minh 。 無vô 有hữu 見kiến 體thể 。 離ly 動động 離ly 靜tĩnh 。 元nguyên 無vô 聽thính 質chất 。 無vô 通thông 無vô 塞tắc 。 齅khứu 性tánh 不bất 生sanh 。 非phi 變biến 非phi 恬điềm 。 嚐thường 無vô 所sở 出xuất 。 不bất 離ly 不bất 合hợp 。 覺giác 觸xúc 本bổn 無vô 。 無vô 滅diệt 無vô 生sanh 。 了liễu 知tri 安an 寄ký 。
Này Khánh Hỷ! Khi sự hiểu biết được thêm vào bổn giác minh liễu, sáu căn như thế sanh ra từ đó. Kết quả là minh liễu tinh nguyên bị đánh mất và các căn vướng mắc hư vọng mà phát triển những chức năng. Cho nên nếu ông bây giờ lìa khỏi sáng và tối thì sẽ không có thể chất của thấy. Lìa khỏi động và tĩnh thì vốn chẳng có thể chất của nghe. Không có khai thông và bế tắc thì tánh ngửi chẳng sanh. Không có vị và vô vị thì cảm giác nếm vị sẽ chẳng có chỗ để sanh ra. Chẳng có kết hợp và phân ly thì cảm giác xúc chạm vốn không. Chẳng có sanh và diệt thì tri giác sẽ an nghỉ.
汝nhữ 但đãn 不bất 循tuần 。 動động 靜tĩnh 合hợp 離ly 。 恬điềm 變biến 通thông 塞tắc 。 生sanh 滅diệt 明minh 暗ám 。 如như 是thị 十thập 二nhị 。 諸chư 有hữu 為vi 相tướng 。 隨tùy 拔bạt 一nhất 根căn 。 脫thoát 粘niêm 內nội 伏phục 。 伏phục 歸quy 元nguyên 真chân 。 發phát 本bổn 明minh 耀diệu 。 耀diệu 性tánh 發phát 明minh 。 諸chư 餘dư 五ngũ 黏niêm 。 應ưng 拔bạt 圓viên 脫thoát 。 不bất 由do 前tiền 塵trần 。 所sở 起khởi 知tri 見kiến 。 明minh 不bất 循tuần 根căn 。 寄ký 根căn 明minh 發phát 。 由do 是thị 六lục 根căn 。 互hỗ 相tương 為vi 用dụng 。
Ông chỉ cần không hướng theo 12 tướng hữu vi, gồm có sáng với tối, động với tĩnh, khai thông với bế tắc, có vị với vô vị, kết hợp với phân ly, và sanh với diệt. Kế đến tập trung vào một căn và kéo nó ra khỏi trần cảnh, rồi chuyển dẫn căn đó hướng vào trong. Như vậy nó sẽ có thể quay về chân nguyên và phát huy ánh sáng rực rỡ của bổn giác. Ánh sáng rực rỡ này sẽ chiếu soi năm căn còn lại cho đến khi chúng hoàn toàn giải thoát. Một khi sáu căn thoát khỏi trần cảnh mà chúng hấp thu, sự hiểu biết sẽ không theo các căn. Do đó sự hiểu biết sẽ phát huy ở tất cả sáu căn và chúng sẽ hỗ tương hoạt động.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 豈khởi 不bất 知tri 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 阿A 那Na 律Luật 陀Đà 。 無vô 目mục 而nhi 見kiến 。 跋Bạt 難Nan 陀Đà 龍Long 。 無vô 身thân 而nhi 聽thính 。 殑Căng 伽Già 神thần 女nữ 。 非phi 鼻tị 聞văn 香hương 。 驕Kiêu 梵Phạm 缽Bát 提Đề 。 異dị 舌thiệt 知tri 味vị 。 舜thuấn 若nhã 多đa 神thần 。 無vô 身thân 覺giác 觸xúc 。 如Như 來Lai 光quang 中trung 。 映ánh 令linh 暫tạm 現hiện 。 既ký 為vi 風phong 質chất 。 其kỳ 體thể 元nguyên 無vô 。 諸chư 滅Diệt 盡Tận 定Định 。 得đắc 寂tịch 聲Thanh 聞Văn 。 如như 此thử 會hội 中trung 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 久cửu 滅diệt 意ý 根căn 。 圓viên 明minh 了liễu 知tri 。 不bất 因nhân 心tâm 念niệm 。
Này Khánh Hỷ! Ông há chẳng biết nay ở trong đại hội này, Bhikṣu [bíc su] Vô Diệt tuy bị mù nhưng vẫn có thể thấy. Hiền Hỷ Long Vương tuy bị điếc nhưng vẫn có thể nghe. Thần nữ của sông Hằng chẳng có mũi nhưng vẫn có thể ngửi mùi. Lưỡi của Bhikṣu Ngưu Tướng bị dị tật nhưng vẫn có thể biết vị. Thần hư không tuy chẳng có thân nhưng vẫn cảm giác xúc chạm và tạm hiện ra ở trong ánh hào quang của Như Lai; tuy nhiên, thể của ông ta vốn rỗng không và vô hình như gió. Các vị Thanh Văn chứng đắc Diệt Tận Định, như là Bhikṣu Đại Ẩm Quang ở trong đại hội này, từ lâu đã diệt căn ý nhưng vẫn viên minh liễu tri mà chẳng nhờ tâm niệm.
阿A 難Nan 。 今kim 汝nhữ 諸chư 根căn 。 若nhược 圓viên 拔bạt 已dĩ 。 內nội 瑩oánh 發phát 光quang 。 如như 是thị 浮phù 塵trần 。 及cập 器khí 世thế 間gian 。 諸chư 變biến 化hóa 相tướng 。 如như 湯thang 銷tiêu 冰băng 。 應ứng 念niệm 化hóa 成thành 。 無vô 上thượng 知tri 覺giác 。
Này Khánh Hỷ! Giả sử bây giờ các căn của ông đã nhổ ra khỏi trần cảnh, một ánh sáng trong suốt sẽ chiếu soi từ bên trong. Tiếp đến những trần cảnh thô nhiễm và tướng của pháp thế gian sẽ biến hóa, ví như băng tan trong nước nóng. Ứng theo tâm niệm của ông, chúng sẽ hóa thành tri giác vô thượng.
阿A 難Nan 。 如như 彼bỉ 世thế 人nhân 。 聚tụ 見kiến 於ư 眼nhãn 。 若nhược 令linh 急cấp 合hợp 。 暗ám 相tướng 現hiện 前tiền 。 六lục 根căn 黯ảm 然nhiên 。 頭đầu 足túc 相tướng 類loại 。 彼bỉ 人nhân 以dĩ 手thủ 。 循tuần 體thể 外ngoại 繞nhiễu 。 彼bỉ 雖tuy 不bất 見kiến 。 頭đầu 足túc 一nhất 辨biện 。 知tri 覺giác 是thị 同đồng 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người ở thế gian chỉ nhìn thấy với con mắt của họ, nếu người ấy mau chóng nhắm mắt lại thì cảnh tượng đen tối sẽ hiện ra ngay. Sáu căn của người ấy sẽ bao trùm trong tối tăm. Mắt của người ấy sẽ không thể phân biệt nào là đầu hoặc chân ở trên thân người khác. Tuy nhiên vẫn có thể nếu người ấy dùng tay mò mẫm hình dáng ở ngoài. Mặc dù người ấy chẳng thấy, nhưng tri giác nhận biết về đầu hoặc chân thì giống nhau.
緣duyên 見kiến 因nhân 明minh 。 暗ám 成thành 無vô 見kiến 。 不bất 明minh 自tự 發phát 。 則tắc 諸chư 暗ám 相tướng 。 永vĩnh 不bất 能năng 昏hôn 。 根căn 塵trần 既ký 銷tiêu 。 云vân 何hà 覺giác 明minh 。 不bất 成thành 圓viên 妙diệu 。
Nếu thị giác của người ấy nương nhờ ánh sáng, tức sẽ không thấy khi chìm vào đen tối. Mặc dù chẳng có ánh sáng nhưng người ấy vẫn có thể cảm nhận. Vì vậy mọi tướng đen tối đều vĩnh viễn không thể cản ngăn. Cũng vậy, một khi các căn và các trần đã tiêu trừ, làm sao giác minh của ông chẳng trở thành viên mãn vi diệu cho được?"
❖
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 說thuyết 言ngôn 。 因Nhân 地Địa 覺giác 心tâm 。 欲dục 求cầu 常thường 住trụ 。 要yếu 與dữ 果quả 位vị 。 名danh 目mục 相tương 應ứng 。
"Bạch Thế Tôn! Như Phật đã dạy rằng, khi phát khởi Đạo tâm muốn cầu thường trụ ở Nhân Địa thì tất phải tương ứng với Quả Địa.
世Thế 尊Tôn 。 如như 果Quả 位Vị 中trung 。 菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn 。 真Chân 如Như 佛Phật 性Tánh 。 菴Am 摩Ma 羅La 識Thức 。 空Không 如Như 來Lai 藏Tạng 。 大Đại 圓Viên 鏡Kính 智Trí 。 是thị 七thất 種chủng 名danh 。 稱xưng 謂vị 雖tuy 別biệt 。 清thanh 淨tịnh 圓viên 滿mãn 。 體thể 性tánh 堅kiên 凝ngưng 。 如như 金kim 剛cang 王vương 。 常thường 住trụ 不bất 壞hoại 。
Bạch Thế Tôn! Ở trong Quả Địa có những tên gọi khác nhau, như là Tuệ Giác, Tịch Diệt, Chân Như, Phật Tánh, Vô Cấu Thức, Không của Như Lai Tạng, và Đại Viên Kính Trí. Danh xưng của bảy loại tên này tuy có khác nhưng đồng một nghĩa là thanh tịnh viên mãn, thể tánh kiên cố như kim cang vương và thường trụ bất hoại.
若nhược 此thử 見kiến 聽thính 。 離ly 於ư 明minh 暗ám 。 動động 靜tĩnh 通thông 塞tắc 。 畢tất 竟cánh 無vô 體thể 。 猶do 如như 念niệm 心tâm 。 離ly 於ư 前tiền 塵trần 。 本bổn 無vô 所sở 有hữu 。 云vân 何hà 將tương 此thử 。 畢tất 竟cánh 斷đoạn 滅diệt 。 以dĩ 為vi 修tu 因nhân 。 欲dục 獲hoạch 如Như 來Lai 。 七thất 常thường 住trụ 果Quả 。
Nếu một khi thấy, nghe, và những giác quan khác tách rời sáng với tối, động với tĩnh, khai thông với bế tắc, có vị với vô vị, kết hợp với phân ly, và sanh với diệt, thì chúng cứu cánh chẳng có tự thể. Đây ví như ý niệm mà lìa khỏi pháp trần thì nó vốn không chỗ có. Làm sao có thể mang các thức sẽ đoạn diệt này làm nhân để tu hành và muốn đạt đến quả vị thường trụ của Như Lai với bảy tên gọi chứ?
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 離ly 明minh 暗ám 。 見kiến 畢tất 竟cánh 空không 。 如như 無vô 前tiền 塵trần 。 念niệm 自tự 性tánh 滅diệt 。 進tiến 退thoái 循tuần 環hoàn 。 微vi 細tế 推thôi 求cầu 。 本bổn 無vô 我ngã 心tâm 。 及cập 我ngã 心tâm 所sở 。 將tương 誰thùy 立lập 因nhân 。 求cầu 無vô 上thượng 覺giác 。
Bạch Thế Tôn! Nếu tách rời sáng và tối thì cứu cánh sẽ không thấy gì. Cũng vậy, nếu như chẳng có pháp trần thì tự tánh của ý niệm sẽ diệt mất. Con đã tìm đi tìm lại rất tỉ mỉ, nhưng vốn chẳng có cái gì gọi là tâm và vật của nó. Thế thì con phải lập nhân gì để cầu vô thượng giác?
如Như 來Lai 先tiên 說thuyết 。 湛trạm 精tinh 圓viên 常thường 。 違vi 越việt 誠thành 言ngôn 。 終chung 成thành 戲hí 論luận 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 真chân 實thật 語ngữ 者giả 。 惟duy 垂thùy 大đại 慈từ 。 開khai 我ngã 蒙mông 吝lận 。
Những gì Như Lai vừa nói trái nghịch với lời dạy ở trước về thường trụ trạm nhiên viên mãn và cuối cùng nó trở thành hí luận. Làm sao những lời nói đó của Như Lai có thể là chân thật chứ? Kính mong Thế Tôn rủ lòng đại từ mà khai thị để giải trừ u mê và chấp trước của con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 學học 多đa 聞văn 。 未vị 盡tận 諸chư 漏lậu 。 心tâm 中trung 徒đồ 知tri 。 顛điên 倒đảo 所sở 因nhân 。 真chân 倒đảo 現hiện 前tiền 。 實thật 末mạt 能năng 識thức 。 恐khủng 汝nhữ 誠thành 心tâm 。 猶do 未vị 信tín 伏phục 。 吾ngô 今kim 試thí 將tương 。 塵trần 俗tục 諸chư 事sự 。 當đương 除trừ 汝nhữ 疑nghi 。
"Tuy ông đa văn học rộng nhưng các lậu vẫn chưa trừ sạch. Mặc dù trong tâm ông biết nguyên nhân của điên đảo, nhưng đến khi điên đảo thật sự hiện tiền thì ông đích thật chẳng thể nhận ra. Cho dù ông rất thành tâm nhưng ông vẫn chưa tín thọ giáo Pháp. Ta nay sẽ đưa ra những việc của trần thế để dứt trừ hoài nghi của ông."
即tức 時thời 如Như 來Lai 。 敕sắc 羅La 喉Hầu 羅La 。 擊kích 鐘chung 一nhất 聲thanh 。 問vấn 阿A 難Nan 言ngôn 。
Bấy giờ Như Lai bảo Tôn giả Phú Chướng hãy gõ một tiếng chuông, rồi hỏi ngài Khánh Hỷ rằng:
汝nhữ 今kim 聞văn 否phủ 。
"Ông bây giờ có nghe chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
我ngã 聞văn 。
"Dạ nghe!"
鐘chung 歇hiết 無vô 聲thanh 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Khi tiếng chuông không còn vang nữa, Đức Phật lại hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 聞văn 否phủ 。
"Ông bây giờ có nghe chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
不bất 聞văn 。
"Dạ không nghe!"
時thời 羅La 喉Hầu 羅La 。 又hựu 擊kích 一nhất 聲thanh 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Lúc ấy Tôn giả Phú Chướng lại gõ một tiếng chuông, và Đức Phật lại hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 聞văn 否phủ 。
"Ông bây giờ có nghe chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 又hựu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng lại thưa rằng:
俱câu 聞văn 。
"Dạ nghe!"
佛Phật 問vấn 阿A 難Nan 。
Đức Phật hỏi ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 云vân 何hà 聞văn 。 云vân 何hà 不bất 聞văn 。
"Làm sao ông có thể nghe rồi lại chẳng nghe?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa với Phật rằng:
鐘chung 聲thanh 若nhược 擊kích 。 則tắc 我ngã 得đắc 聞văn 。 擊kích 久cửu 聲thanh 銷tiêu 。 音âm 響hưởng 雙song 絕tuyệt 。 則tắc 名danh 無vô 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con nghe tiếng chuông khi nó mới được gõ vào, nhưng một hồi lâu sau khi chuông vang tan mất thì chúng con không còn nghe nữa."
如Như 來Lai 又hựu 敕sắc 。 羅La 喉Hầu 羅La 擊kích 鐘chung 。 問vấn 阿A 難Nan 言ngôn 。
Như Lai lại bảo Tôn giả Phú Chướng hãy gõ một tiếng chuông, rồi hỏi ngài Khánh Hỷ rằng:
汝nhữ 今kim 聲thanh 否phủ 。
"Bây giờ có âm thanh chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
有hữu 聲thanh 。
"Dạ có âm thanh!"
少thiểu 選tuyển 聲thanh 銷tiêu 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Một lát sau khi âm thanh phai mất, Đức Phật lại hỏi rằng:
爾nhĩ 今kim 聲thanh 否phủ 。
"Và bây giờ có âm thanh chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 答đáp 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đáp rằng:
無vô 聲thanh 。
"Dạ không có âm thanh!"
有hữu 頃khoảnh 羅La 喉Hầu 。 更cánh 來lai 撞chàng 鐘chung 。 佛Phật 又hựu 問vấn 言ngôn 。
Một lát sau, Tôn giả Phú Chướng lại gõ một tiếng chuông, và Đức Phật lại hỏi rằng:
爾nhĩ 今kim 聲thanh 否phủ 。
"Và bây giờ có âm thanh chăng?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 俱câu 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa rằng:
有hữu 聲thanh 。
"Dạ có âm thanh!"
佛Phật 問vấn 阿A 難Nan 。
Đức Phật hỏi ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 云vân 何hà 聲thanh 。 云vân 何hà 無vô 聲thanh 。
"Làm sao có âm thanh rồi lại chẳng có âm thanh?"
阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đều thưa với Phật rằng:
鐘chung 聲thanh 若nhược 擊kích 。 則tắc 名danh 有hữu 聲thanh 。 擊kích 久cửu 聲thanh 銷tiêu 。 音âm 響hưởng 雙song 絕tuyệt 。 則tắc 名danh 無vô 聲thanh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Khi chuông mới được gõ vào thì có âm thanh, nhưng một hồi lâu sau khi chuông vang tan mất thì không còn âm thanh nữa."
佛Phật 語ngứ 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ và các đại chúng rằng:
汝nhữ 今kim 云vân 何hà 。 自tự 語ngữ 矯kiểu 亂loạn 。
"Sao nay ông lại trả lời mơ hồ như vậy?"
大đại 眾chúng 阿A 難Nan 。 俱câu 時thời 問vấn 佛Phật 。
Ngài Khánh Hỷ và đại chúng đồng thời hỏi Phật rằng:
我ngã 今kim 云vân 何hà 。 名danh 為vi 矯kiểu 亂loạn 。
"Dạ thưa con trả lời mơ hồ nghĩa là sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
我ngã 問vấn 汝nhữ 聞văn 。 汝nhữ 則tắc 言ngôn 聞văn 。 又hựu 問vấn 汝nhữ 聲thanh 。 汝nhữ 則tắc 言ngôn 聲thanh 。 唯duy 聞văn 與dữ 聲thanh 。 報báo 答đáp 無vô 定định 。 如như 是thị 云vân 何hà 。 不bất 名danh 矯kiểu 亂loạn 。
"Khi Ta hỏi rằng ông có nghe chăng thì ông nói là có. Ta lại hỏi có âm thanh chăng thì ông nói là có. Câu trả lời bất định của ông giữa nghe và âm thanh, thế thì làm sao chẳng gọi là mơ hồ cho được?
阿A 難Nan 。 聲thanh 銷tiêu 無vô 響hưởng 。 汝nhữ 說thuyết 無vô 聞văn 。 若nhược 實thật 無vô 聞văn 。 聞văn 性tánh 已dĩ 滅diệt 。 同đồng 於ư 枯khô 木mộc 。 鐘chung 聲thanh 更cánh 擊kích 。 汝nhữ 云vân 何hà 知tri 。 知tri 有hữu 知tri 無vô 。 自tự 是thị 聲thanh 塵trần 。 或hoặc 無vô 或hoặc 有hữu 。 豈khởi 彼bỉ 聞văn 性tánh 。 為vi 汝nhữ 有hữu 無vô 。 聞văn 實thật 云vân 無vô 。 誰thùy 知tri 無vô 者giả 。
Này Khánh Hỷ! Khi chuông vang phai mất thì ông nói là không còn nghe nữa. Nếu ông thật sự chẳng còn nghe nữa, tức là tánh nghe của ông đã diệt mất hoàn toàn. Vậy có nghĩa là nó sẽ giống như cây khô và ông sẽ không bao giờ còn nhận biết tiếng chuông nào nữa. Tuy nhiên ông tự biết khi nào thì có và khi nào thì không, hoặc khi nào thì không và khi nào thì có về loại thanh trần này. Thế nhưng tánh nghe của ông làm sao đã có rồi lại không? Giả sử tánh nghe chẳng còn nữa thì ai sẽ biết âm thanh đã phai mất.
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 聲thanh 於ư 聞văn 中trung 。 自tự 有hữu 生sanh 滅diệt 。 非phi 為vi 汝nhữ 聞văn 。 聲thanh 生sanh 聲thanh 滅diệt 。 令linh 汝nhữ 聞văn 性tánh 。 為vi 有hữu 為vi 無vô 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Mặc dù thanh trần ở trong tánh nghe tự có sanh diệt, nhưng tánh nghe của ông chẳng phải do thanh trần có sanh hay diệt mà khiến nó phải sanh hay diệt.
汝nhữ 尚thượng 顛điên 倒đảo 。 惑hoặc 聲thanh 為vi 聞văn 。 何hà 怪quái 昏hôn 迷mê 。 以dĩ 常thường 為vi 斷đoạn 。 終chung 不bất 應ưng 言ngôn 。 離ly 諸chư 動động 靜tĩnh 。 閉bế 塞tắc 開khai 通thông 。 說thuyết 聞văn 無vô 性tánh 。
Ông vẫn còn điên đảo và nhầm lẫn âm thanh là tánh nghe. Sao lại hôn mê mà cho rằng cái thường hằng là đoạn diệt chứ? Ông vĩnh viễn chớ nên bảo rằng, tánh nghe lệ thuộc vào tiếng động và yên tĩnh, hoặc lệ thuộc vào lỗ tai khai thông hay bế tắc.
如như 重trọng 睡thụy 人nhân 。 眠miên 熟thục 床sàng 枕chẩm 。 其kỳ 家gia 有hữu 人nhân 。 於ư 彼bỉ 睡thụy 時thời 。 擣đảo 練luyện 舂thung 米mễ 。 其kỳ 人nhân 夢mộng 中trung 。 聞văn 舂thung 擣đảo 聲thanh 。 別biệt 作tác 他tha 物vật 。 或hoặc 為vi 擊kích 鼓cổ 。 或hoặc 為vi 撞chàng 鐘chung 。 即tức 於ư 夢mộng 時thời 。 自tự 怪quái 其kỳ 鐘chung 。 為vi 木mộc 石thạch 響hưởng 。 於ư 時thời 忽hốt 寤ngụ 。 遄thuyên 知tri 舂thung 音âm 。
Ví như có người ngủ say ở trên giường. Giữa lúc kẻ kia đang say ngủ thì có người trong gia đình giặt giũ hay giã gạo. Anh ta ở trong mơ nghe tiếng giã gạo hoặc tiếng giặt giũ mà nhầm cho là tiếng trống đánh hoặc là tiếng chuông gõ. Liền ở trong mơ, anh ta lấy làm lạ là tại sao tiếng chuông lại như âm thanh phát ra từ gỗ hay đá. Khi hốt nhiên tỉnh giấc, anh ta lập tức nhận biết âm thanh của tiếng đập giã.
自tự 告cáo 家gia 人nhân 。
Anh ta nói với người nhà rằng:
我ngã 正chánh 夢mộng 時thời 。 惑hoặc 此thử 舂thung 音âm 。 將tương 為vi 鼓cổ 響hưởng 。
'Giữa lúc đang mơ, tôi nhầm lẫn tiếng đập giã là tiếng trống.'
阿A 難Nan 。 是thị 人nhân 夢mộng 中trung 。 豈khởi 憶ức 靜tĩnh 搖dao 。 開khai 閉bế 通thông 塞tắc 。 其kỳ 形hình 雖tuy 寐mị 。 聞văn 性tánh 不bất 昏hôn 。 縱túng 汝nhữ 形hình 銷tiêu 。 命mạng 光quang 遷thiên 謝tạ 。 此thử 性tánh 云vân 何hà 。 為vị 汝nhữ 銷tiêu 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Làm sao người ấy ở trong mơ mà có thể ghi nhớ tiếng động hay yên tĩnh? Làm sao tai của người ấy không bị ngăn ngại và vẫn hoạt động? Mặc dù thân thể của người ấy đã ngủ say nhưng tánh nghe chẳng hôn mê. Cho dù thân thể của ông tan rã và mạng sống tiêu tan, nhưng tánh nghe này của ông làm sao có thể bị chúng diệt mất chứ?
以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 從tùng 無vô 始thỉ 來lai 。 循tuần 諸chư 色sắc 聲thanh 。 逐trục 念niệm 流lưu 轉chuyển 。 曾tằng 不bất 開khai 悟ngộ 。 性tánh 淨tịnh 妙diệu 常thường 。 不bất 循tuần 所sở 常thường 。 逐trục 諸chư 生sanh 滅diệt 。 由do 是thị 生sanh 生sanh 。 雜tạp 染nhiễm 流lưu 轉chuyển 。 若nhược 棄khí 生sanh 滅diệt 。 守thủ 於ư 真chân 常thường 。 常thường 光quang 現hiện 前tiền 。 根căn 塵trần 識thức 心tâm 。 應ứng 時thời 銷tiêu 落lạc 。
Tuy nhiên từ vô thỉ cho đến nay, do các chúng sanh chạy theo hình sắc với âm thanh nên niệm niệm lưu chuyển và chưa từng khai ngộ tánh thanh tịnh vi diệu thường hằng. Họ chẳng theo chân thường mà lại chạy theo những sự sanh diệt. Do đó từ đời này sang đời khác, họ bị nhiễm ô nên phải lưu chuyển. Nhưng nếu họ từ bỏ sanh diệt và giữ lấy chân thường thì ánh sáng thường hằng sẽ hiện tiền. Căn, trần, và thức tâm sẽ ứng thời tiêu tan.
想tưởng 相tướng 為vi 塵trần 。 識thức 情tình 為vi 垢cấu 。 二nhị 俱câu 遠viễn 離ly 。 則tắc 汝nhữ 法Pháp 眼nhãn 。 應ứng 時thời 清thanh 明minh 。 云vân 何hà 不bất 成thành 。 無vô 上thượng 知tri 覺giác 。
Tưởng tướng là trần và thức tình là cấu nhiễm. Nếu lìa xa cả hai, Pháp nhãn của ông sẽ ứng thời trong sáng. Như thế làm sao mà không thành tựu vô thượng tri giác cho được?"
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Thần Chú Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Hết quyển 4
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 般Bát 剌Lạt 蜜Mật 帝Đế 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 8/8/2024
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 8/8/2024
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Mātaṅga: ma tân ga
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Bhikṣu: bíc su