妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 六lục
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 6
隨Tùy 喜Hỷ 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 十thập 八bát
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Từ Thị Đại Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 隨tùy 喜hỷ 者giả 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào khi nghe Kinh Pháp Hoa này mà tùy hỷ, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi?"
而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Liền nói kệ rằng:
世Thế 尊Tôn 滅diệt 度độ 後hậu 。
其kỳ 有hữu 聞văn 是thị 經Kinh 。
若nhược 能năng 隨tùy 喜hỷ 者giả 。
為vi 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Sau khi Phật diệt độ
Nếu ai nghe Kinh này
Mà có thể tùy hỷ
Sẽ được bao nhiêu phước?"
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Từ Thị Đại Bồ-tát:
阿A 逸Dật 多Đa 。 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 及cập 餘dư 智trí 者giả 。 若nhược 長trưởng 若nhược 幼ấu 。 聞văn 是thị 經Kinh 隨tùy 喜hỷ 已dĩ 。 從tùng 法Pháp 會hội 出xuất 。 至chí 於ư 餘dư 處xứ 。 若nhược 在tại 僧Tăng 坊phường 。 若nhược 空không 閑nhàn 地địa 。 若nhược 城thành 邑ấp 。 巷hạng 陌mạch 。 聚tụ 落lạc 。 田điền 里lý 。 如như 其kỳ 所sở 聞văn 。 為vì 父phụ 母mẫu 宗tông 親thân 。 善thiện 友hữu 知tri 識thức 。 隨tùy 力lực 演diễn 說thuyết 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 聞văn 已dĩ 隨tùy 喜hỷ 。 復phục 行hành 轉chuyển 教giáo 。 餘dư 人nhân 聞văn 已dĩ 。 亦diệc 隨tùy 喜hỷ 轉chuyển 教giáo 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 至chí 第đệ 五ngũ 十thập 。
"Này Vô Năng Thắng! Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có những vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng bất kỳ người trí nào, hoặc già hay trẻ, và khi nghe Kinh này mà tùy hỷ, sau khi rời Pháp hội rồi đi đến nơi khác, như là nơi chư Tăng cư trú, hoặc ở tại nơi hoang vắng, thành ấp, đường sá, thôn xóm, hay cánh đồng, rồi mang những lời nghe được, vì cha mẹ, thân thuộc, và bạn bè tốt mà diễn nói tùy theo khả năng của họ. Khi những người này nghe xong và tùy hỷ, họ lại chuyển sang dạy người khác. Khi người khác nghe rồi, lại tùy hỷ và chuyển sang dạy tiếp. Triển chuyển như thế cho đến người thứ 50.
阿A 逸Dật 多Đa 。 其kỳ 第đệ 五ngũ 十thập 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 我ngã 今kim 說thuyết 之chi 。 汝nhữ 當đương 善thiện 聽thính 。
Này Vô Năng Thắng! Giờ Ta sẽ nói công đức về sự tùy hỷ của thiện nam tử hay thiện nữ nhân thứ 50 đó. Ông hãy lắng nghe!
若nhược 四tứ 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 世thế 界giới 。 六lục 趣thú 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 若nhược 有hữu 形hình 。 無vô 形hình 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 非phi 有hữu 想tưởng 。 非phi 無vô 想tưởng 。 無vô 足túc 。 二nhị 足túc 。 四tứ 足túc 。 多đa 足túc 。 如như 是thị 等đẳng 在tại 。 眾chúng 生sanh 數số 者giả 。 有hữu 人nhân 求cầu 福phước 。 隨tùy 其kỳ 所sở 欲dục 。 娛ngu 樂lạc 之chi 具cụ 。 皆giai 給cấp 與dữ 之chi 。 一nhất 一nhất 眾chúng 生sanh 。 與dữ 滿mãn 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 硨xa 磲cừ 。 瑪mã 瑙não 。 珊san 瑚hô 。 琥hổ 珀phách 。 諸chư 妙diệu 珍trân 寶bảo 。 及cập 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 七thất 寶bảo 所sở 成thành 。 宮cung 殿điện 樓lâu 閣các 等đẳng 。
Giả như trong bốn triệu ức vô số thế giới có những chúng sanh trong sáu đường sanh ra từ bốn loại--sanh ra từ trứng, sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, và sanh ra từ biến hóa--hoặc có hình, vô hình, có tưởng, vô tưởng, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng, không chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân, và ở tại các loài chúng sanh như thế, nếu có người vì cầu phước mà cung cấp mọi thứ tùy theo điều ước muốn của mỗi chúng sanh, lại cho mỗi chúng sanh nào là vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, các kỳ trân diệu bảo, cùng voi ngựa xe cộ, cung điện lầu các làm bằng bảy báu và số ấy đầy khắp châu Thắng Kim.
是thị 大đại 施thí 主chủ 。 如như 是thị 布bố 施thí 。 滿mãn 八bát 十thập 年niên 已dĩ 。 而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Vị đại thí chủ này bố thí như thế suốt 80 năm, rồi nghĩ như vầy:
我ngã 已dĩ 施thí 眾chúng 生sanh 。 娛ngu 樂lạc 之chi 具cụ 。 隨tùy 意ý 所sở 欲dục 。 然nhiên 此thử 眾chúng 生sanh 。 皆giai 已dĩ 衰suy 老lão 。 年niên 過quá 八bát 十thập 。 髮phát 白bạch 面diện 皺trứu 。 將tương 死tử 不bất 久cửu 。 我ngã 當đương 以dĩ 佛Phật 法Pháp 。 而nhi 訓huấn 導đạo 之chi 。
'Ta đã cho chúng sanh những vật yêu thích với tùy theo ý nguyện của họ. Tuy nhiên, các chúng sanh này đều đã già yếu, tuổi ngoài 80, tóc bạc và khuôn mặt nhăn nheo. Không bao lâu thì sẽ chết. Ta nên dùng Phật Pháp mà hướng dẫn họ.'
即tức 集tập 此thử 眾chúng 生sanh 。 宣tuyên 布bố 法Pháp 化hóa 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 一nhất 時thời 皆giai 得đắc 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 道Đạo 。 阿A 那Na 含Hàm 道Đạo 。 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。 盡tận 諸chư 有hữu 漏lậu 。 於ư 深thâm 禪thiền 定định 。 皆giai 得đắc 自tự 在tại 。 具cụ 八Bát 解Giải 脫Thoát 。
Và thế là, ngài liền tụ tập các chúng sanh này lại, rồi tuyên nói giáo Pháp để chỉ dạy và mang lợi ích an vui cho họ. Lập tức họ đều đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân, trừ sạch các hữu lậu, được tự tại trong hết thảy tĩnh lự thâm sâu, và đầy đủ Tám Giải Thoát.
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 是thị 大đại 施thí 主chủ 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
Ý ông nghĩ sao? Công đức của vị đại thí chủ này có nhiều chăng?"
彌Di 勒Lặc 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Từ Thị thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 人nhân 功công 德đức 甚thậm 多đa 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 若nhược 是thị 施thí 主chủ 。 但đãn 施thí 眾chúng 生sanh 。 一nhất 切thiết 樂nhạo 具cụ 。 功công 德đức 無vô 量lượng 。 何hà 況huống 令linh 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。
"Thưa Thế Tôn! Công đức của người ấy rất nhiều và vô lượng vô biên. Dù vị thí chủ này chỉ cho chúng sanh tất cả đồ vui thích, thì công đức đã là vô lượng. Huống nữa lại khiến họ đắc Đạo Ưng Chân."
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
我ngã 今kim 分phân 明minh 語ngứ 汝nhữ 。 是thị 人nhân 以dĩ 一nhất 切thiết 樂nhạo 具cụ 。 施thí 於ư 四tứ 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 世thế 界giới 。 六lục 趣thú 眾chúng 生sanh 。 又hựu 令linh 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 不bất 如như 是thị 第đệ 五ngũ 十thập 人nhân 。 聞văn 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 一nhất 偈kệ 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 百bách 分phần 。 千thiên 分phần 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 分phần 。 不bất 及cập 其kỳ 一nhất 。 乃nãi 至chí 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。
"Ta nay sẽ nói rõ cho ông biết. Người này lấy tất cả đồ vui thích để cho những chúng sanh trong sáu đường suốt bốn triệu ức vô số thế giới và lại khiến họ đắc Đạo Ưng Chân. Công đức có được của người ấy không bằng công đức của người thứ 50 nghe được một bài kệ trong Kinh Pháp Hoa và tùy hỷ, một phần trăm, một phần ngàn, một phần của tỷ ức phần cũng không bằng, cho đến toán số thí dụ cũng chẳng thể biết.
阿A 逸Dật 多Đa 。 如như 是thị 第đệ 五ngũ 十thập 人nhân 。 展triển 轉chuyển 聞văn 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 尚thượng 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 何hà 況huống 最tối 初sơ 。 於ư 會hội 中trung 聞văn 。 而nhi 隨tùy 喜hỷ 者giả 。 其kỳ 福phước 復phục 勝thắng 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 不bất 可khả 得đắc 比tỉ 。
Này Vô Năng Thắng! Công đức tùy hỷ của người thứ 50 đã triển chuyển nghe được Kinh Pháp Hoa là vô lượng vô biên vô số. Huống nữa là người đầu tiên nghe từ trong đại hội và tùy hỷ. Phước đức của người đó lại càng trội hơn, vô lượng vô biên vô số, và không thể nào so sánh được.
又hựu 阿A 逸Dật 多Đa 。 若nhược 人nhân 為vì 是thị 經Kinh 故cố 。 往vãng 詣nghệ 僧Tăng 坊phường 。 若nhược 坐tọa 若nhược 立lập 。 須tu 臾du 聽thính 受thọ 。 緣duyên 是thị 功công 德đức 。 轉chuyển 身thân 所sở 生sanh 。 得đắc 好hảo 上thượng 妙diệu 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 珍trân 寶bảo 輦liễn 輿dư 。 及cập 乘thừa 天thiên 宮cung 。
Lại nữa, Vô Năng Thắng! Nếu có người vì Kinh này mà đi đến chỗ của chư Tăng cư trú, hoặc ngồi hay đứng, nghe và tín thọ chừng thoáng chốc, thì do nhân duyên của công đức ấy, khi sanh ra ở đời sau, họ sẽ được voi ngựa hảo hạng, xe cộ sang trọng, kiệu báu trân quý, và cho đến du hành trong cung điện cõi trời.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 於ư 講giảng 法Pháp 處xứ 坐tọa 。 更cánh 有hữu 人nhân 來lai 。 勸khuyến 令linh 坐tọa 聽thính 。 若nhược 分phân 座tòa 令lệnh 坐tọa 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 轉chuyển 身thân 得đắc 帝Đế 釋Thích 坐tọa 處xứ 。 若nhược 梵Phạm 王Vương 坐tọa 處xứ 。 若nhược 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 坐tọa 之chi 處xứ 。
Nếu lại có người đang ngồi nghe giảng Pháp mà khi có người đến, họ khuyên bảo ngồi xuống nghe hoặc san sẻ chỗ ngồi, thì công đức của người này là sẽ chuyển thân được ngồi chỗ của Năng Thiên Đế, hoặc ngồi chỗ của Phạm Vương, hay ngồi chỗ của Chuyển Luân Thánh Vương.
阿A 逸Dật 多Đa 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 語ngứ 餘dư 人nhân 言ngôn 。
Này Vô Năng Thắng! Nếu lại có người nói với người khác rằng:
有hữu 經Kinh 名danh 法Pháp 華Hoa 。 可khả 共cộng 往vãng 聽thính 。
'Có một Kinh điển tên là Pháp Hoa. Chúng ta hãy cùng đến đó nghe đi.'
即tức 受thọ 其kỳ 教giáo 。 乃nãi 至chí 須tu 臾du 間gian 聞văn 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 轉chuyển 身thân 得đắc 與dữ 。 陀Đà 羅La 尼Ni 菩Bồ 薩Tát 。 共cộng 生sanh 一nhất 處xứ 。 利lợi 根căn 智trí 慧tuệ 。
Người kia liền nghe theo và dù họ chỉ đi nghe chừng thoáng chốc, thì công đức của người khuyên bảo là sẽ vào đời sau được sanh cùng một nơi với Tổng Trì Bồ-tát, có trí tuệ và căn tánh lanh lợi.
百bách 千thiên 萬vạn 世thế 。 終chung 不bất 瘖âm 瘂á 。 口khẩu 氣khí 不bất 臭xú 。 舌thiệt 常thường 無vô 病bệnh 。 口khẩu 亦diệc 無vô 病bệnh 。
Suốt một tỷ đời, họ sẽ không bao giờ bị câm ngọng, hơi thở không hôi, lưỡi luôn không có bệnh, và miệng cũng chẳng có bệnh.
齒xỉ 不bất 垢cấu 黑hắc 。 不bất 黃hoàng 不bất 疏sơ 。 亦diệc 不bất 缺khuyết 落lạc 。 不bất 差sai 不bất 曲khúc 。
Răng của họ sẽ không dơ, không bị đen, vàng khè, hay thưa thớt, hoặc chẳng bị thiếu hay rụng mất, sẽ chẳng bị không đều hay lòi xỉ.
脣thần 不bất 下hạ 垂thùy 。 亦diệc 不bất 褰khiên 縮súc 。 不bất 麤thô 澀sáp 。 不bất 瘡sang 胗chẩn 。 亦diệc 不bất 缺khuyết 壞hoại 。 亦diệc 不bất 喎oa 斜tà 。 不bất 厚hậu 不bất 大đại 。 亦diệc 不bất 黧lê 黑hắc 。 無vô 諸chư 可khả 惡ác 。
Môi của họ sẽ không bị trề, cũng chẳng bị hóm, không thô kệch, không lở nứt, cũng không sứt mẻ, cũng không méo, không dày, không lớn, cũng không đen sì, và không có mọi điểm xấu.
鼻tị 不bất 匾biển [匸@虎]thê 。 亦diệc 不bất 曲khúc 戾lệ 。
Mũi của họ sẽ không mỏng dẹp và cũng không cong queo.
面diện 色sắc 不bất 黑hắc 。 亦diệc 不bất 狹hiệp 長trường 。 亦diệc 不bất 窊oa 曲khúc 。 無vô 有hữu 一nhất 切thiết 。 不bất 可khả 喜hỷ 相tướng 。
Sắc mặt của họ sẽ không đen, cũng không hẹp hay dài, cũng không lõm hay cong, và không có bất cứ mọi tướng nào mà chẳng vừa ý.
脣thần 舌thiệt 牙nha 齒xỉ 。 悉tất 皆giai 嚴nghiêm 好hảo 。 鼻tị 修tu 高cao 直trực 。 面diện 貌mạo 圓viên 滿mãn 。 眉mi 高cao 而nhi 長trường 。 額ngạch 廣quảng 平bình 正chánh 。 人nhân 相tướng 具cụ 足túc 。 世thế 世thế 所sở 生sanh 。 見kiến 佛Phật 聞văn 法Pháp 。 信tín 受thọ 教giáo 誨hối 。
Môi, miệng, và răng đều xinh đẹp. Mũi dài, thẳng và cao. Khuôn mặt tròn trịa, chân mày dài, trán rộng, bằng phẳng, và đầy đủ nhân tướng. Ở mọi đời khi sanh ra, người ấy sẽ thấy Phật nghe Pháp và tín thọ lời dạy bảo.
阿A 逸Dật 多Đa 。 汝nhữ 且thả 觀quán 是thị 。 勸khuyến 於ư 一nhất 人nhân 令linh 往vãng 聽thính 法Pháp 。 功công 德đức 如như 此thử 。 何hà 況huống 一nhất 心tâm 。 聽thính 說thuyết 讀độc 誦tụng 。 而nhi 於ư 大đại 眾chúng 。 為vì 人nhân 分phân 別biệt 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Này Vô Năng Thắng! Ông xem đó, khuyên bảo một người đi nghe Pháp mà được công đức dường ấy. Huống nữa là nhất tâm nghe thuyết giảng, đọc tụng, rồi ở giữa đại chúng mà vì người khác phân biệt và như thuyết tu hành."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
若nhược 人nhân 於ư 法Pháp 會hội 。
得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 典điển 。
乃nãi 至chí 於ư 一nhất 偈kệ 。
隨tùy 喜hỷ 為vì 他tha 說thuyết 。
"Như ai ở Pháp hội
Nghe được Kinh điển này
Dù chỉ một bài kệ
Tùy hỷ giảng cho người
如như 是thị 展triển 轉chuyển 教giáo 。
至chí 于vu 第đệ 五ngũ 十thập 。
最tối 後hậu 人nhân 獲hoạch 福phước 。
今kim 當đương 分phân 別biệt 之chi 。
Triển chuyển dạy như thế
Đến người thứ năm mươi
Người sau chót được phước
Ta nay sẽ phân biệt
如như 有hữu 大đại 施thí 主chủ 。
供cung 給cấp 無vô 量lượng 眾chúng 。
具cụ 滿mãn 八bát 十thập 歲tuế 。
隨tùy 意ý 之chi 所sở 欲dục 。
Như có đại thí chủ
Cung cấp vô lượng chúng
Trọn suốt tám mươi năm
Tùy theo mỗi ước mong
見kiến 彼bỉ 衰suy 老lão 相tướng 。
髮phát 白bạch 而nhi 面diện 皺trứu 。
齒xỉ 疏sơ 形hình 枯khô 竭kiệt 。
Thấy tướng họ già suy
Tóc bạc mặt nhăn nheo
Răng rụng thân khô cằn
念niệm 其kỳ 死tử 不bất 久cửu 。
我ngã 今kim 應ưng 當đương 教giáo 。
令linh 得đắc 於ư 道Đạo 果Quả 。
'Họ không lâu sẽ chết
Ta nay nên dạy họ
Khiến được thành Đạo Quả'
即tức 為vi 方phương 便tiện 說thuyết 。
涅Niết 槃Bàn 真chân 實thật 法Pháp 。
Liền thuyết giảng phương tiện
Tịch diệt, Pháp chân thật
世thế 皆giai 不bất 牢lao 固cố 。
如như 水thủy 沫mạt 泡bào 焰diễm 。
汝nhữ 等đẳng 咸hàm 應ưng 當đương 。
疾tật 生sanh 厭yếm 離ly 心tâm 。
'Thế gian đều chẳng bền
Như bọt nước ánh lửa
Các người đều phải nên
Mau sanh tâm nhàm chán'
諸chư 人nhân 聞văn 是thị 法Pháp 。
皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
具cụ 足túc 六Lục 神Thần 通Thông 。
三Tam 明Minh 八Bát 解Giải 脫Thoát 。
Khi họ nghe giáo Pháp
Đều thành bậc Ưng Chân
Đầy đủ Sáu Thần Thông
Ba Minh Tám Giải Thoát
最tối 後hậu 第đệ 五ngũ 十thập 。
聞văn 一nhất 偈kệ 隨tùy 喜hỷ 。
是thị 人nhân 福phước 勝thắng 彼bỉ 。
不bất 可khả 為vi 譬thí 喻dụ 。
Người năm mươi sau cùng
Vui nghe một bài kệ
Phước người này hơn kia
Chẳng thể nào ví dụ
如như 是thị 展triển 轉chuyển 聞văn 。
其kỳ 福phước 尚thượng 無vô 量lượng 。
何hà 況huống 於ư 法Pháp 會hội 。
初sơ 聞văn 隨tùy 喜hỷ 者giả 。
Triển chuyển nghe như thế
Phước ấy là vô lượng
Huống nữa trong Pháp hội
Người đầu tiên tùy hỷ
若nhược 有hữu 勸khuyến 一nhất 人nhân 。
將tương 引dẫn 聽thính 法Pháp 華Hoa 。
言ngôn 此thử 經Kinh 深thâm 妙diệu 。
千thiên 萬vạn 劫kiếp 難nan 遇ngộ 。
Nếu ai khuyên một người
Dẫn họ nghe Pháp Hoa
Nói 'Kinh này thâm diệu
Ngàn vạn kiếp khó gặp'
即tức 受thọ 教giáo 往vãng 聽thính 。
乃nãi 至chí 須tu 臾du 聞văn 。
斯tư 人nhân 之chi 福phước 報báo 。
今kim 當đương 分phân 別biệt 說thuyết 。
Liền vâng theo đi nghe
Dù chỉ nghe một thoáng
Phước báo của người ấy
Ta nay phân biệt nói
世thế 世thế 無vô 口khẩu 患hoạn 。
齒xỉ 不bất 疏sơ 黃hoàng 黑hắc 。
脣thần 不bất 厚hậu 褰khiên 缺khuyết 。
無vô 有hữu 可khả 惡ác 相tướng 。
Đời đời miệng không bệnh
Răng không thưa đen vàng
Môi không dày sứt lở
Không có tướng xấu thô
舌thiệt 不bất 乾can 黑hắc 短đoản 。
鼻tị 高cao 修tu 且thả 直trực 。
額ngạch 廣quảng 而nhi 平bình 正chánh 。
面diện 目mục 悉tất 端đoan 嚴nghiêm 。
Lưỡi chẳng khô đen ngắn
Mũi cao đẹp dài thẳng
Vầng trán rộng bằng phẳng
Diện mạo thảy đoan nghiêm
為vi 人nhân 所sở 喜hỷ 見kiến 。
口khẩu 氣khí 無vô 臭xú 穢uế 。
優ưu 鉢bát 華hoa 之chi 香hương 。
常thường 從tùng 其kỳ 口khẩu 出xuất 。
Làm người thấy hoan hỷ
Hơi thở không hôi thối
Hương thơm hoa sen xanh
Thường từ miệng tỏa ra
若nhược 故cố 詣nghệ 僧Tăng 坊phường 。
欲dục 聽thính 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
須tu 臾du 聞văn 歡hoan 喜hỷ 。
今kim 當đương 說thuyết 其kỳ 福phước 。
Nếu đến chỗ Tăng trú
Muốn nghe Kinh Pháp Hoa
Thoáng nghe mà hoan hỷ
Ta nay nói phước đó
後hậu 生sanh 天thiên 人nhân 中trung 。
得đắc 妙diệu 象tượng 馬mã 車xa 。
珍trân 寶bảo 之chi 輦liễn 輿dư 。
及cập 乘thừa 天thiên 宮cung 殿điện 。
Đời sau trong trời người
Được voi ngựa xe đẹp
Kiệu trân bảo quý hiếm
Và ngồi cung điện trời
若nhược 於ư 講giảng 法Pháp 處xứ 。
勸khuyến 人nhân 坐tọa 聽thính 經Kinh 。
是thị 福phước 因nhân 緣duyên 得đắc 。
釋Thích 梵Phạm 轉Chuyển 輪Luân 座tòa 。
Nếu tại nơi giảng Pháp
Khuyên người ngồi nghe Kinh
Nhân duyên phước có được
Vua trời, ngôi Chuyển Luân
何hà 況huống 一nhất 心tâm 聽thính 。
解giải 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。
如như 說thuyết 而nhi 修tu 行hành 。
其kỳ 福phước 不bất 可khả 量lượng 。
Hà huống nhất tâm nghe
Giảng giải nghĩa thú đó
Như thuyết mà tu hành
Phước ấy chẳng thể lường"
法Pháp 師Sư 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 十thập 九cửu
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 常Thường 精Tinh 進Tấn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Thường Tinh Tấn Đại Bồ-tát:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 是thị 人nhân 當đương 得đắc 。 八bát 百bách 眼nhãn 功công 德đức 。 千thiên 二nhị 百bách 耳nhĩ 功công 德đức 。 八bát 百bách 鼻tị 功công 德đức 。 千thiên 二nhị 百bách 舌thiệt 功công 德đức 。 八bát 百bách 身thân 功công 德đức 。 千thiên 二nhị 百bách 意ý 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 功công 德đức 。 莊trang 嚴nghiêm 六lục 根căn 。 皆giai 令linh 清thanh 淨tịnh 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh Pháp Hoa này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, người đó sẽ được 800 công đức của mắt, 1.200 công đức của tai, 800 công đức của mũi, 1.200 công đức của lưỡi, 800 công đức của thân, và 1.200 công đức của ý. Do các công đức đó trang nghiêm nên khiến sáu căn của họ đều thanh tịnh.
是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 。 清thanh 淨tịnh 肉nhục 眼nhãn 。 見kiến 於ư 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 外ngoại 。 所sở 有hữu 山sơn 林lâm 河hà 海hải 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 亦diệc 見kiến 其kỳ 中trung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 及cập 業nghiệp 因nhân 緣duyên 。 果quả 報báo 生sanh 處xứ 。 悉tất 見kiến 悉tất 知tri 。
Khi vừa lọt lòng thì căn mắt của các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó đã được thanh tịnh. Họ sẽ thấy trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, tất cả núi rừng và sông biển, dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh. Lại cũng thấy hết thảy chúng sanh trong đó cùng nghiệp quả nhân duyên và nơi quả báo thọ sanh. Tất cả thảy đều thấy biết."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
若nhược 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
以dĩ 無vô 所sở 畏úy 心tâm 。
說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
汝nhữ 聽thính 其kỳ 功công 德đức 。
"Nếu ở giữa đại chúng
Với tâm không sợ hãi
Thuyết Kinh Pháp Hoa này
Hãy nghe công đức họ
是thị 人nhân 得đắc 八bát 百bách 。
功công 德đức 殊thù 勝thắng 眼nhãn 。
以dĩ 是thị 莊trang 嚴nghiêm 故cố 。
其kỳ 目mục 甚thậm 清thanh 淨tịnh 。
Người này được tám trăm
Công đức mắt thù thắng
Bởi đức ấy trang nghiêm
Mắt họ rất thanh tịnh
父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 眼nhãn 。
悉tất 見kiến 三Tam 千Thiên 界Giới 。
內nội 外ngoại 彌Di 樓Lâu 山Sơn 。
須Tu 彌Di 及cập 鐵Thiết 圍Vi 。
Căn mắt lúc sanh ra
Tất thấy Tam Thiên Giới
Trong ngoài của Cao Sơn
Diệu Cao cùng Thiết Vi
并tinh 諸chư 餘dư 山sơn 林lâm 。
大đại 海hải 江giang 河hà 水thủy 。
下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 獄Ngục 。
上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 處xứ 。
Với các núi rừng khác
Biển cả nước sông hồ
Dưới đến ngục Vô Gián
Trên đến Sắc Cứu Cánh
其kỳ 中trung 諸chư 眾chúng 生sanh 。
一nhất 切thiết 皆giai 悉tất 見kiến 。
雖tuy 未vị 得đắc 天thiên 眼nhãn 。
肉nhục 眼nhãn 力lực 如như 是thị 。
Các chúng sanh trong đó
Tất cả đều trông thấy
Tuy chưa mở thiên nhãn
Sức nhục nhãn dường ấy
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 此thử 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 千thiên 二nhị 百bách 耳nhĩ 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 耳nhĩ 。 聞văn 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 其kỳ 中trung 內nội 外ngoại 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 1.200 công đức của tai. Với căn tai thanh tịnh, họ sẽ nghe tận đến trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh.
種chủng 種chủng 語ngữ 言ngôn 音âm 聲thanh 。 象tượng 聲thanh 。 馬mã 聲thanh 。 牛ngưu 聲thanh 。 車xa 聲thanh 。 啼đề 哭khốc 聲thanh 。 愁sầu 歎thán 聲thanh 。 螺loa 聲thanh 。 鼓cổ 聲thanh 。 鐘chung 聲thanh 。 鈴linh 聲thanh 。 笑tiếu 聲thanh 。 語ngữ 聲thanh 。 男nam 聲thanh 。 女nữ 聲thanh 。 童đồng 子tử 聲thanh 。 童đồng 女nữ 聲thanh 。 法Pháp 聲thanh 。 非phi 法Pháp 聲thanh 。 苦khổ 聲thanh 。 樂lạc 聲thanh 。 凡phàm 夫phu 聲thanh 。 聖thánh 人nhân 聲thanh 。 喜hỷ 聲thanh 。 不bất 喜hỷ 聲thanh 。 天thiên 聲thanh 。 龍long 聲thanh 。 夜dạ 叉xoa 聲thanh 。 乾càn 闥thát 婆bà 聲thanh 。 阿a 修tu 羅la 聲thanh 。 迦ca 樓lâu 羅la 聲thanh 。 緊khẩn 那na 羅la 聲thanh 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 聲thanh 。 火hỏa 聲thanh 。 水thủy 聲thanh 。 風phong 聲thanh 。 地địa 獄ngục 聲thanh 。 畜súc 生sanh 聲thanh 。 餓ngạ 鬼quỷ 聲thanh 。 比Bỉ 丘Khâu 聲thanh 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 聲thanh 。 聲Thanh 聞Văn 聲thanh 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 聲thanh 。 菩Bồ 薩Tát 聲thanh 。 佛Phật 聲thanh 。
Mọi âm thanh ngôn ngữ, tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng bò, tiếng xe, tiếng khóc lóc, tiếng than thở, tiếng loa, tiếng trống, tiếng chung, tiếng chuông, tiếng cười, tiếng nói, tiếng nam, tiếng nữ, tiếng bé trai, tiếng bé gái, tiếng Pháp, tiếng chẳng phải Pháp, tiếng khổ, tiếng vui, tiếng phàm phu, tiếng thánh nhân, tiếng hoan hỷ, tiếng chẳng hoan hỷ, tiếng trời, tiếng rồng, tiếng quỷ tiệp tật, tiếng tầm hương thần, tiếng phi thiên, tiếng kim sí điểu, tiếng nghi thần, tiếng đại mãng xà, tiếng lửa, tiếng nước, tiếng gió, tiếng địa ngục, tiếng bàng sanh, tiếng ngạ quỷ, tiếng Bhikṣu, tiếng Bhikṣuṇī, tiếng Thanh Văn, tiếng Độc Giác, tiếng Bồ-tát, và tiếng Phật.
以dĩ 要yếu 言ngôn 之chi 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 中trung 一nhất 切thiết 內nội 外ngoại 。 所sở 有hữu 諸chư 聲thanh 。 雖tuy 未vị 得đắc 天thiên 耳nhĩ 。 以dĩ 父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 。 清thanh 淨tịnh 常thường 耳nhĩ 。 皆giai 悉tất 聞văn 知tri 。 如như 是thị 分phân 別biệt 。 種chủng 種chủng 音âm 聲thanh 。 而nhi 不bất 壞hoại 耳nhĩ 根căn 。
Nói tóm lại, tuy chưa đắc thiên nhĩ nhưng họ đều có thể dùng căn tai thanh tịnh bình thường từ lúc mới sanh để nghe biết hết thảy mọi âm thanh trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Họ phân biệt muôn loại âm thanh như thế mà căn tai chẳng bị hư hoại."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 耳nhĩ 。
清thanh 淨tịnh 無vô 濁trược 穢uế 。
以dĩ 此thử 常thường 耳nhĩ 聞văn 。
三Tam 千Thiên 世Thế 界Giới 聲thanh 。
"Căn tai lúc sanh ra
Thanh tịnh không uế trược
Với tai phàm họ nghe
Âm thanh khắp Đại Thiên
象tượng 馬mã 車xa 牛ngưu 聲thanh 。
鐘chung 鈴linh 螺loa 鼓cổ 聲thanh 。
琴cầm 瑟sắt 箜không 篌hầu 聲thanh 。
簫tiêu 笛địch 之chi 音âm 聲thanh 。
Tiếng voi ngựa bò xe
Tiếng chung chuông loa trống
Tiếng đàn cầm đàn hạc
Tiếng tiêu tiếng sáo thổi
清thanh 淨tịnh 好hảo 歌ca 聲thanh 。
聽thính 之chi 而nhi 不bất 著trước 。
無vô 數số 種chủng 人nhân 聲thanh 。
聞văn 悉tất 能năng 解giải 了liễu 。
Tiếng thanh tịnh ca hay
Họ nghe nhưng chẳng nhiễm
Vô số tiếng của người
Thảy đều nghe biết hết
又hựu 聞văn 諸chư 天thiên 聲thanh 。
微vi 妙diệu 之chi 歌ca 音âm 。
及cập 聞văn 男nam 女nữ 聲thanh 。
童đồng 子tử 童đồng 女nữ 聲thanh 。
Lại nghe tiếng chư thiên
Tiếng ca xướng vi diệu
Cùng nghe tiếng gái trai
Và tiếng các em bé
山sơn 川xuyên 險hiểm 谷cốc 中trung 。
迦ca 陵lăng 頻tần 伽già 聲thanh 。
命mạng 命mạng 等đẳng 諸chư 鳥điểu 。
悉tất 聞văn 其kỳ 音âm 聲thanh 。
Giữa sông núi hiểm cốc
Tiếng hót chim mỹ âm
Các loài chim mạng mạng
Thảy nghe tiếng của chúng
地địa 獄ngục 眾chúng 苦khổ 痛thống 。
種chủng 種chủng 楚sở 毒độc 聲thanh 。
餓ngạ 鬼quỷ 飢cơ 渴khát 逼bức 。
求cầu 索sách 飲ẩm 食thực 聲thanh 。
Nỗi thống khổ địa ngục
Muôn thứ tiếng ghê rợn
Ngạ quỷ khổ đói khát
Tiếng van nài ẩm thực
諸chư 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。
居cư 在tại 大đại 海hải 邊biên 。
自tự 共cộng 言ngôn 語ngữ 時thời 。
出xuất 于vu 大đại 音âm 聲thanh 。
Và các loài phi thiên
Sống tại bờ biển cả
Khi tranh luận với nhau
Phát ra âm thanh lớn
如như 是thị 說thuyết 法Pháp 者giả 。
安an 住trụ 於ư 此thử 間gian 。
遙diêu 聞văn 是thị 眾chúng 聲thanh 。
而nhi 不bất 壞hoại 耳nhĩ 根căn 。
Người thuyết Pháp như thế
An trụ ở nơi đó
Từ xa nghe mọi tiếng
Mà căn tai chẳng hoại
十thập 方phương 世thế 界giới 中trung 。
禽cầm 獸thú 鳴minh 相tương 呼hô 。
其kỳ 說thuyết 法Pháp 之chi 人nhân 。
於ư 此thử 悉tất 聞văn 之chi 。
Trong mười phương thế giới
Chim thú réo gọi nhau
Nhưng người thuyết Pháp này
Tất cả thảy đều nghe
其kỳ 諸chư 梵Phạm 天Thiên 上thượng 。
光Quang 音Âm 及cập 遍Biến 淨Tịnh 。
乃nãi 至chí 有Hữu 頂Đảnh 天Thiên 。
言ngôn 語ngữ 之chi 音âm 聲thanh 。
法Pháp 師sư 住trú 於ư 此thử 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Các vị trời Đại Phạm
Quang Âm cùng Biến Tịnh
Cho đến Sắc Cứu Cánh
Ngôn ngữ và âm thanh
Pháp sư trú nơi đây
Tất cả thảy đều nghe
一nhất 切thiết 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。
及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
若nhược 讀độc 誦tụng 經Kinh 典điển 。
若nhược 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。
法Pháp 師sư 住trú 於ư 此thử 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Hết thảy các Bhikṣu
Cùng với Bhikṣuṇī
Nếu đọc tụng Kinh điển
Hoặc giảng cho người khác
Pháp sư trú nơi đây
Tất cả thảy đều nghe
復phục 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
讀độc 誦tụng 於ư 經Kinh 法Pháp 。
若nhược 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。
撰soạn 集tập 解giải 其kỳ 義nghĩa 。
如như 是thị 諸chư 音âm 聲thanh 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Lại có chư Bồ-tát
Đọc tụng Kinh Pháp Phật
Hoặc giảng cho người khác
Hay soạn tập giải nghĩa
Các âm thanh như thế
Tất cả thảy đều nghe
諸chư 佛Phật 大Đại 聖Thánh 尊Tôn 。
教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 者giả 。
於ư 諸chư 大đại 會hội 中trung 。
演diễn 說thuyết 微vi 妙diệu 法Pháp 。
持trì 此thử 法Pháp 華Hoa 者giả 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Chư Phật Đại Thánh Tôn
Ngài giáo hóa chúng sanh
Ở trong các đại hội
Diễn nói Pháp vi diệu
Hành giả trì Pháp Hoa
Tất cả thảy đều nghe
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 界Giới 。
內nội 外ngoại 諸chư 音âm 聲thanh 。
下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 獄Ngục 。
上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 天Thiên 。
皆giai 聞văn 其kỳ 音âm 聲thanh 。
而nhi 不bất 壞hoại 耳nhĩ 根căn 。
Tam Thiên Đại Thiên Giới
Trong ngoài mọi thanh âm
Dưới đến ngục Vô Gián
Trên đến Sắc Cứu Cánh
Đều nghe âm thanh đó
Mà căn tai chẳng hoại
其kỳ 耳nhĩ 聰thông 利lợi 故cố 。
悉tất 能năng 分phân 別biệt 知tri 。
持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 者giả 。
雖tuy 未vị 得đắc 天thiên 耳nhĩ 。
但đãn 用dụng 所sở 生sanh 耳nhĩ 。
功công 德đức 已dĩ 如như 是thị 。
Do tai họ lanh lợi
Thảy đều có thể biết
Ai trì Pháp Hoa này
Tuy chưa đắc thiên nhĩ
Chỉ dùng tai lúc sanh
Công đức đã như vậy
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 成thành 就tựu 八bát 百bách 鼻tị 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 鼻tị 根căn 。 聞văn 於ư 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 上thượng 下hạ 內nội 外ngoại 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ thành tựu 800 công đức của mũi. Với căn mũi thanh tịnh, họ sẽ ngửi đến trên dưới trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới.
種chủng 種chủng 諸chư 香hương 。 須tu 曼mạn 那na 華hoa 香hương 。 闍xà 提đề 華hoa 香hương 。 末mạt 利lợi 華hoa 香hương 。 瞻chiêm 蔔bặc 華hoa 香hương 。 波ba 羅la 羅la 華hoa 香hương 。 赤xích 蓮liên 華hoa 香hương 。 青thanh 蓮liên 華hoa 香hương 。 白bạch 蓮liên 華hoa 香hương 。 華hoa 樹thụ 香hương 。 果quả 樹thụ 香hương 。 栴chiên 檀đàn 香hương 。 沈trầm 水thủy 香hương 。 多đa 摩ma 羅la 跋bạt 香hương 。 多đa 伽già 羅la 香hương 。 及cập 千thiên 萬vạn 種chủng 和hòa 香hương 。 若nhược 末mạt 。 若nhược 丸hoàn 。 若nhược 塗đồ 香hương 。 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 於ư 此thử 間gian 住trú 。 悉tất 能năng 分phân 別biệt 。
Mọi thứ mùi hương: hương hoa lài, hương hoa kim tiền, hương hoa hoàng sắc, hương hoa ngọc lan, hương hoa trùng sanh, hương hoa sen đỏ, hương hoa sen xanh, hương hoa sen trắng, hương cây hoa, hương cây trái, hương đàn, hương trầm thủy, hương hoắc diệp, hương mộc, cùng ngàn vạn loại hương trộn, như là hương bột, hương viên, hay hương xoa. Dù người thọ trì Kinh này trú tại nơi đây, nhưng thảy đều có thể phân biệt.
又hựu 復phục 別biệt 知tri 眾chúng 生sanh 之chi 香hương 。 象tượng 香hương 。 馬mã 香hương 。 牛ngưu 羊dương 等đẳng 香hương 。 男nam 香hương 。 女nữ 香hương 。 童đồng 子tử 香hương 。 童đồng 女nữ 香hương 。 及cập 草thảo 木mộc 叢tùng 林lâm 香hương 。 若nhược 近cận 。 若nhược 遠viễn 。 所sở 有hữu 諸chư 香hương 。 悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 。 分phân 別biệt 不bất 錯thác 。
Họ còn phân biệt được mùi hương của chúng sanh, hương voi, hương ngựa, hương bò, hương dê, hương nam, hương nữ, hương bé trai, hương bé gai, cùng hương cỏ cây và rừng rậm. Tất cả mùi hương, hoặc gần hay xa, họ tất đều phân biệt và ngửi được mà không bị lẫn lộn.
持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 雖tuy 住trú 於ư 此thử 。 亦diệc 聞văn 天thiên 上thượng 。 諸chư 天thiên 之chi 香hương 。 波ba 利lợi 質chất 多đa 羅la 。 拘câu 鞞bệ 陀đà 羅la 樹thụ 香hương 。 及cập 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 香hương 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 香hương 。 曼mạn 殊thù 沙sa 華hoa 香hương 。 摩ma 訶ha 曼mạn 殊thù 沙sa 華hoa 香hương 。 栴chiên 檀đàn 沈trầm 水thủy 。 種chủng 種chủng 末mạt 香hương 。 諸chư 雜tạp 華hoa 香hương 。 如như 是thị 等đẳng 天thiên 香hương 。 和hòa 合hợp 所sở 出xuất 之chi 香hương 。 無vô 不bất 聞văn 知tri 。
Dù người thọ trì Kinh này trú tại nơi đây, nhưng cũng ngửi được mùi hương của chư thiên trên cõi trời, nào là hương của cây hương biến và cây địa phá, cùng hương hoa vi diệu âm, hương hoa vi diệu âm lớn, hương hoa nhu nhuyễn, hương hoa nhu nhuyễn lớn, hương đàn, hương trầm thủy, muôn loại hương bột, và các loại hương hoa hỗn tạp. Các mùi hương cõi trời như thế, hương lan tỏa ra hay hòa quyện với nhau, không một loại hương nào khi ngửi mà chẳng biết.
又hựu 聞văn 諸chư 天thiên 身thân 香hương 。 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 在tại 勝Thắng 殿Điện 上thượng 。 五ngũ 欲dục 娛ngu 樂lạc 。 嬉hi 戲hí 時thời 香hương 。 若nhược 在tại 妙Diệu 法Pháp 堂Đường 上thượng 。 為vì 忉Đao 利Lợi 諸chư 天thiên 。 說thuyết 法Pháp 時thời 香hương 。 若nhược 於ư 諸chư 園viên 。 遊du 戲hí 時thời 香hương 。 及cập 餘dư 天thiên 等đẳng 。 男nam 女nữ 身thân 香hương 。 皆giai 悉tất 遙diêu 聞văn 。
Người ấy cũng ngửi được mùi hương trên thân của chư thiên, mùi hương của Năng Thiên Đế ở trên Cung điện Diệu Thắng khi ngài đùa giỡn và vui sướng năm dục. Hoặc mùi hương ở tại Giảng đường Thiện Pháp khi ngài thuyết Pháp cho chư thiên trên trời Tam Thập Tam. Hoặc mùi hương khi ngài vui chơi ở những khu vườn. Họ cũng ngửi được mùi hương trên thân của các thiên tử và những thiên nữ khác. Hết thảy đều ngửi được từ xa.
如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 梵Phạm 世Thế 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 諸chư 天thiên 身thân 香hương 。 亦diệc 皆giai 聞văn 之chi 。 并tinh 聞văn 諸chư 天thiên 。 所sở 燒thiêu 之chi 香hương 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 香hương 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 香hương 。 菩Bồ 薩Tát 香hương 。 諸chư 佛Phật 身thân 香hương 。 亦diệc 皆giai 遙diêu 聞văn 。 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。 雖tuy 聞văn 此thử 香hương 。 然nhiên 於ư 鼻tị 根căn 。 不bất 壞hoại 不bất 錯thác 。 若nhược 欲dục 分phân 別biệt 。 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。 憶ức 念niệm 不bất 謬mậu 。
Triển chuyển như vậy cho đến cõi Phạm Thiên và lên đến chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh, người ấy cũng đều ngửi được mùi hương trên thân và cũng như hương đốt của chư thiên. Mùi hương của Thanh Văn, mùi hương của Độc Giác, mùi hương của Bồ-tát, và mùi hương trên thân của chư Phật, tất cả cũng đều ngửi được từ xa và biết mùi hương đó ở nơi nào. Tuy ngửi những mùi hương này nhưng căn mũi của họ sẽ chẳng bị hư hoại hay sai lầm. Nếu người ấy muốn phân biệt và thuyết giảng cho người khác thì trí nhớ của họ sẽ chẳng hề nhầm lẫn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
是thị 人nhân 鼻tị 清thanh 淨tịnh 。
於ư 此thử 世thế 界giới 中trung 。
若nhược 香hương 若nhược 臭xú 物vật 。
種chủng 種chủng 悉tất 聞văn 知tri 。
"Mũi người ấy thanh tịnh
Ở trong thế giới này
Hương thơm hay mùi hôi
Tất cả đều ngửi biết
須tu 曼mạn 那na 闍xà 提đề 。
多đa 摩ma 羅la 栴chiên 檀đàn 。
沈trầm 水thủy 及cập 桂quế 香hương 。
種chủng 種chủng 華hoa 果quả 香hương 。
Hoa lài hoa kim tiền
Hoắc diệp hương đàn thơm
Trầm thủy với quế hương
Muôn loại hương hoa quả
及cập 知tri 眾chúng 生sanh 香hương 。
男nam 子tử 女nữ 人nhân 香hương 。
說thuyết 法Pháp 者giả 遠viễn 住trú 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Cũng biết hương chúng sanh
Hương người nam người nữ
Người thuyết Pháp nơi xa
Ngửi hương biết từ đâu
大đại 勢thế 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。
小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 及cập 子tử 。
群quần 臣thần 諸chư 宮cung 人nhân 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Đại thế Chuyển Luân Vương
Tiểu Luân Vương cùng con
Quần thần với cung phi
Ngửi hương biết từ đâu
身thân 所sở 著trước 珍trân 寶bảo 。
及cập 地địa 中trung 寶bảo 藏tạng 。
轉Chuyển 輪Luân 王Vương 寶bảo 女nữ 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Trân bảo đeo trên thân
Cùng kho tàng trong đất
Bảo nữ vua Chuyển Luân
Ngửi hương biết từ đâu
諸chư 人nhân 嚴nghiêm 身thân 具cụ 。
衣y 服phục 及cập 瓔anh 珞lạc 。
種chủng 種chủng 所sở 塗đồ 香hương 。
聞văn 香hương 知tri 其kỳ 身thân 。
Đồ trang sức trên thân
Y phục cùng chuỗi ngọc
Muôn thứ loại hương xoa
Ngửi hương biết của ai
諸chư 天thiên 若nhược 行hành 坐tọa 。
遊du 戲hí 及cập 神thần 變biến 。
持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 者giả 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Chư thiên đi hay ngồi
Họ dạo chơi biến hóa
Người thọ trì Pháp Hoa
Ngửi hương đều tất biết
諸chư 樹thụ 華hoa 果quả 實thật 。
及cập 酥tô 油du 香hương 氣khí 。
持trì 經Kinh 者giả 住trú 此thử 。
悉tất 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。
Cây cối với hoa quả
Mùi dầu hương của bơ
Người trì Kinh ở đây
Thảy đều biết từ đâu
諸chư 山sơn 深thâm 險hiểm 處xứ 。
栴chiên 檀đàn 樹thụ 花hoa 敷phu 。
眾chúng 生sanh 在tại 中trung 者giả 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Rừng rậm rạp hung hiểm
Cây hương đàn nở hoa
Chúng sanh trú trong đó
Ngửi hương đều tất biết
鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 大đại 海hải 。
地địa 中trung 諸chư 眾chúng 生sanh 。
持trì 經Kinh 者giả 聞văn 香hương 。
悉tất 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。
Biển cả núi Thiết Vi
Chúng sanh ở trong đất
Người trì Kinh ngửi hương
Tất biết họ ở đâu
阿a 修tu 羅la 男nam 女nữ 。
及cập 其kỳ 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。
鬪đấu 諍tranh 遊du 戲hí 時thời 。
聞văn 香hương 皆giai 能năng 知tri 。
Phi thiên nam và nữ
Cùng quyến thuộc của họ
Lúc đấu tranh rong chơi
Ngửi hương đều tất biết
曠khoáng 野dã 險hiểm 隘ải 處xứ 。
師sư 子tử 象tượng 虎hổ 狼lang 。
野dã 牛ngưu 水thủy 牛ngưu 等đẳng 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Nơi hoang dã hiểm trở
Sư tử voi cọp sói
Bò rừng với trâu nước
Ngửi hương biết từ đâu
若nhược 有hữu 懷hoài 妊nhâm 者giả 。
未vị 辯biện 其kỳ 男nam 女nữ 。
無vô 根căn 及cập 非phi 人nhân 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Nếu có người mang thai
Chưa biết nam hay nữ
Quái vật hay phi nhân
Ngửi hương đều tất biết
以dĩ 聞văn 香hương 力lực 故cố 。
知tri 其kỳ 初sơ 懷hoài 妊nhâm 。
成thành 就tựu 不bất 成thành 就tựu 。
安an 樂lạc 產sản 福phước 子tử 。
Bằng vào sức ngửi hương
Họ biết người mang thai
Thành tựu chẳng thành tựu
An vui sanh con thảo
以dĩ 聞văn 香hương 力lực 故cố 。
知tri 男nam 女nữ 所sở 念niệm 。
染nhiễm 欲dục 癡si 恚khuể 心tâm 。
亦diệc 知tri 修tu 善thiện 者giả 。
Bằng vào sức ngửi hương
Biết tâm niệm gái trai
Lòng nhiễm tham sân si
Cũng biết người tu thiện
地địa 中trung 眾chúng 伏phục 藏tạng 。
金kim 銀ngân 諸chư 珍trân 寶bảo 。
銅đồng 器khí 之chi 所sở 盛thình 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Kho tàng giấu dưới đất
Vàng bạc các trân bảo
Đựng trong hũ bằng đồng
Ngửi hương đều tất biết
種chủng 種chủng 諸chư 瓔anh 珞lạc 。
無vô 能năng 識thức 其kỳ 價giá 。
聞văn 香hương 知tri 貴quý 賤tiện 。
出xuất 處xứ 及cập 所sở 在tại 。
Muôn loại các chuỗi ngọc
Giá trị chẳng thể biết
Ngửi hương biết mắc rẻ
Xuất xứ cùng ở đâu
天thiên 上thượng 諸chư 華hoa 等đẳng 。
曼mạn 陀đà 曼mạn 殊thù 沙sa 。
波ba 利lợi 質chất 多đa 樹thụ 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Tất cả hoa trên trời
Cùng hoa vi diệu âm
Nhu nhuyễn, cây hương biến
Ngửi hương đều tất biết
天thiên 上thượng 諸chư 宮cung 殿điện 。
上thượng 中trung 下hạ 差sai 別biệt 。
眾chúng 寶bảo 華hoa 莊trang 嚴nghiêm 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Các cung điện trên trời
Thượng trung hạ sai khác
Những hoa báu trang nghiêm
Ngửi hương đều tất biết
天thiên 園viên 林lâm 勝Thắng 殿Điện 。
諸chư 觀quán 妙Diệu 法Pháp 堂Đường 。
在tại 中trung 而nhi 娛ngu 樂lạc 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Vườn trời, Diệu Thắng Điện
Lầu quán, Thiện Pháp Đường
Vui chơi ở trong đó
Ngửi hương đều tất biết
諸chư 天thiên 若nhược 聽thính 法Pháp 。
或hoặc 受thọ 五ngũ 欲dục 時thời 。
來lai 往vãng 行hành 坐tọa 臥ngọa 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Lúc chư thiên nghe Pháp
Hoặc khi thọ năm dục
Đến đi đứng nằm ngồi
Ngửi hương đều tất biết
天thiên 女nữ 所sở 著trước 衣y 。
好hảo 華hoa 香hương 莊trang 嚴nghiêm 。
周chu 旋toàn 遊du 戲hí 時thời 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Quần áo thiên nữ mặc
Hương hoa quý trang nghiêm
Lúc bay lượn vui chơi
Ngửi hương đều tất biết
如như 是thị 展triển 轉chuyển 上thượng 。
乃nãi 至chí 於ư 梵Phạm 世Thế 。
入nhập 禪thiền 出xuất 禪thiền 者giả 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Triển chuyển lên như thế
Cho đến cõi Phạm Thiên
Ai nhập định xuất định
Ngửi hương đều tất biết
光Quang 音Âm 遍Biến 淨Tịnh 天Thiên 。
乃nãi 至chí 于vu 有Hữu 頂Đảnh 。
初sơ 生sanh 及cập 退thoái 沒một 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Quang Âm, trời Biến Tịnh
Cho đến Sắc Cứu Cánh
Mới sanh hay mạng chung
Ngửi hương đều tất biết
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 等đẳng 。
於ư 法Pháp 常thường 精tinh 進tấn 。
若nhược 坐tọa 若nhược 經kinh 行hành 。
及cập 讀độc 誦tụng 經Kinh 典điển 。
Chư Bhikṣu đại chúng
Thường tinh tấn nơi Pháp
Hoặc ngồi hay kinh hành
Cùng đọc tụng Kinh điển
或hoặc 在tại 林lâm 樹thụ 下hạ 。
專chuyên 精tinh 而nhi 坐tọa 禪thiền 。
持trì 經Kinh 者giả 聞văn 香hương 。
悉tất 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。
Hoặc dưới cây trong rừng
Chuyên chú siêng tĩnh tọa
Người trì Kinh ngửi hương
Tất biết họ ở đâu
菩Bồ 薩Tát 志chí 堅kiên 固cố 。
坐tọa 禪thiền 若nhược 讀độc 誦tụng 。
或hoặc 為vì 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Bồ-tát tâm kiên cố
Tĩnh tọa hay đọc tụng
Hoặc thuyết Pháp cho người
Ngửi hương đều tất biết
在tại 在tại 方phương 世Thế 尊Tôn 。
一nhất 切thiết 所sở 恭cung 敬kính 。
愍mẫn 眾chúng 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Thế Tôn ở nơi nào
Tất cả đều cung kính
Ngài từ mẫn thuyết Pháp
Ngửi hương đều tất biết
眾chúng 生sanh 在tại 佛Phật 前tiền 。
聞văn 經Kinh 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
如như 法Pháp 而nhi 修tu 行hành 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Chúng sanh ở trước Phật
Nghe Kinh đều hoan hỷ
Như Pháp mà tu hành
Ngửi hương đều tất biết
雖tuy 未vị 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。
無vô 漏lậu 法Pháp 生sanh 鼻tị 。
而nhi 是thị 持trì 經Kinh 者giả 。
先tiên 得đắc 此thử 鼻tị 相tướng 。
Tuy chưa thành Bồ-tát
Mũi lúc sanh vô lậu
Người thọ trì Kinh đây
Đã có tướng mũi ấy
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 千thiên 二nhị 百bách 舌thiệt 功công 德đức 。 若nhược 好hảo 若nhược 醜xú 。 若nhược 美mỹ 不bất 美mỹ 。 及cập 諸chư 苦khổ 澀sáp 物vật 。 在tại 其kỳ 舌thiệt 根căn 。 皆giai 變biến 成thành 上thượng 味vị 。 如như 天thiên 甘cam 露lộ 。 無vô 不bất 美mỹ 者giả 。 若nhược 以dĩ 舌thiệt 根căn 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 有hữu 所sở 演diễn 說thuyết 。 出xuất 深thâm 妙diệu 聲thanh 。 能năng 入nhập 其kỳ 心tâm 。 皆giai 令linh 歡hoan 喜hỷ 快khoái 樂lạc 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 1.200 công đức của lưỡi. Hết thảy mọi thứ khi họ nếm, là ngon hay dở, là vị đắng hay thô nhám, thì đều biến thành thượng vị như cam lộ cõi trời, không gì là chẳng ngon ngọt. Nếu họ thuyết giảng ở giữa đại chúng với căn lưỡi này, thì từ miệng của người ấy sẽ phát ra âm thanh vi diệu, có thể vào tâm của đại chúng, và khiến đều hoan hỷ vui sướng.
又hựu 諸chư 天thiên 子tử 。 天thiên 女nữ 。 釋Thích 。 梵Phạm 。 諸chư 天thiên 。 聞văn 是thị 深thâm 妙diệu 音âm 聲thanh 。 有hữu 所sở 演diễn 說thuyết 。 言ngôn 論luận 次thứ 第đệ 。 皆giai 悉tất 來lai 聽thính 。
Lại nữa, khi các thiên tử, thiên nữ, Năng Thiên Đế, Phạm Vương cùng chư thiên nghe âm thanh vi diệu thâm sâu và ngôn luận thứ tự của họ thuyết giảng, thì thảy đều đến nghe.
及cập 諸chư 龍long 。 龍long 女nữ 。 夜dạ 叉xoa 。 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 乾càn 闥thát 婆bà 女nữ 。 阿a 修tu 羅la 。 阿a 修tu 羅la 女nữ 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 女nữ 。 緊khẩn 那na 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 女nữ 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 女nữ 。 為vì 聽thính 法Pháp 故cố 。 皆giai 來lai 親thân 近cận 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。
Tất cả rồng, long nữ, quỷ tiệp tật, quỷ tiệp tật nữ, tầm hương thần, tầm hương thần nữ, phi thiên, phi thiên nữ, kim sí điểu, kim sí điểu nữ, nghi thần, nghi thần nữ, đại mãng xà, cùng đại mãng xà nữ, họ vì nghe Pháp nên đều đến thân cận và cung kính cúng dường.
及cập 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 群quần 臣thần 。 眷quyến 屬thuộc 。 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 大đại 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 七thất 寶bảo 千thiên 子tử 。 內nội 外ngoại 眷quyến 屬thuộc 。 乘thừa 其kỳ 宮cung 殿điện 。 俱câu 來lai 聽thính 法Pháp 。 以dĩ 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 善thiện 說thuyết 法Pháp 故cố 。 婆Bà 羅La 門Môn 。 居cư 士sĩ 。 國quốc 內nội 人nhân 民dân 。 盡tận 其kỳ 形hình 壽thọ 。 隨tùy 侍thị 供cúng 養dường 。
Các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ; quốc vương, vương tử, quần thần, và quyến thuộc; cùng tiểu Chuyển Luân Vương, đại Chuyển Luân Vương, bảy báu với 1.000 con trai, và nội ngoại quyến thuộc của Luân Vương đều ngồi cung điện để đến nghe Pháp. Bởi vị Bồ-tát này khéo thuyết Pháp nên các Phạm Chí, cư sĩ, và dân chúng trong nước suốt đời theo hầu cận và cúng dường.
又hựu 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 佛Phật 。 常thường 樂nhạo 見kiến 之chi 。 是thị 人nhân 所sở 在tại 方phương 面diện 。 諸chư 佛Phật 皆giai 向hướng 。 其kỳ 處xứ 說thuyết 法Pháp 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 佛Phật 法Pháp 。 又hựu 能năng 出xuất 於ư 。 深thâm 妙diệu 法Pháp 音âm 。
Lại nữa, Thanh Văn, Độc Giác, Bồ-tát, và chư Phật sẽ luôn vui mến thấy họ. Bất kỳ người này đang ở hướng nào, chư Phật đều hướng về nơi đó thuyết Pháp. Họ đều có thể thọ trì tất cả Phật Pháp và cũng có thể tuyên nói Pháp âm vi diệu sâu xa."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
是thị 人nhân 舌thiệt 根căn 淨tịnh 。
終chung 不bất 受thọ 惡ác 味vị 。
其kỳ 有hữu 所sở 食thực 噉đạm 。
悉tất 皆giai 成thành 甘cam 露lộ 。
"Căn lưỡi người này tịnh
Chẳng hề nếm vị xấu
Bất kỳ ăn thứ gì
Thảy đều thành cam lộ
以dĩ 深thâm 淨tịnh 妙diệu 聲thanh 。
於ư 大đại 眾chúng 說thuyết 法Pháp 。
以dĩ 諸chư 因nhân 緣duyên 喻dụ 。
引dẫn 導đạo 眾chúng 生sanh 心tâm 。
Với tiếng tịnh vi diệu
Thuyết Pháp cho đại chúng
Dùng nhân duyên thí dụ
Dẫn đạo tâm chúng sanh
聞văn 者giả 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
設thiết 諸chư 上thượng 供cúng 養dường 。
諸chư 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。
及cập 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。
皆giai 以dĩ 恭cung 敬kính 心tâm 。
而nhi 共cộng 來lai 聽thính 法Pháp 。
Người nghe đều hoan hỷ
Cúng dường thượng phẩm vật
Trời rồng quỷ tiệp tật
Phi thiên các loài khác
Đều với lòng cung kính
Họ đồng đến nghe Pháp
是thị 說thuyết 法Pháp 之chi 人nhân 。
若nhược 欲dục 以dĩ 妙diệu 音âm 。
遍biến 滿mãn 三Tam 千Thiên 界Giới 。
隨tùy 意ý 即tức 能năng 至chí 。
Người này khi thuyết Pháp
Như muốn dùng diệu âm
Biến khắp Tam Thiên Giới
Tùy ý liền có thể
大đại 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。
及cập 千thiên 子tử 眷quyến 屬thuộc 。
合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 心tâm 。
常thường 來lai 聽thính 受thọ 法Pháp 。
Đại tiểu Chuyển Luân Vương
Ngàn con trai quyến thuộc
Chắp tay lòng cung kính
Luôn đến nghe thọ Pháp
諸chư 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。
羅la 剎sát 毗tỳ 舍xá 闍xà 。
亦diệc 以dĩ 歡hoan 喜hỷ 心tâm 。
常thường 樂nhạo 來lai 供cúng 養dường 。
Trời rồng quỷ tiệp tật
Bạo ác, quỷ hút tinh
Cũng với tâm hoan hỷ
Luôn thích đến cúng dường
梵Phạm 天Thiên 王Vương 魔ma 王vương 。
自Tự 在Tại 大Đại 自Tự 在Tại 。
如như 是thị 諸chư 天thiên 眾chúng 。
常thường 來lai 至chí 其kỳ 所sở 。
Phạm Thiên Vương, ma vương
Tự Tại, Đại Tự Tại
Các thiên chúng như thế
Luôn đến nơi họ ở
諸chư 佛Phật 及cập 弟đệ 子tử 。
聞văn 其kỳ 說thuyết 法Pháp 音âm 。
常thường 念niệm 而nhi 守thủ 護hộ 。
或hoặc 時thời 為vi 現hiện 身thân 。
Chư Phật cùng đệ tử
Nghe Pháp âm họ nói
Thường niệm và bảo hộ
Có lúc sẽ hiện thân
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 八bát 百bách 身thân 功công 德đức 。 得đắc 清thanh 淨tịnh 身thân 。 如như 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。 眾chúng 生sanh 喜hỷ 見kiến 。 其kỳ 身thân 淨tịnh 故cố 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 800 công đức của thân. Họ sẽ được thân thể thanh tịnh như lưu ly trong sáng. Do thân người ấy thanh tịnh nên khi chúng sanh nhìn thấy thì liền yêu mến.
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 眾chúng 生sanh 。 生sanh 時thời 死tử 時thời 。 上thượng 下hạ 好hảo 醜xú 。 生sanh 善thiện 處xứ 惡ác 處xứ 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。 及cập 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 大Đại 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 彌Di 樓Lâu 山Sơn 。 摩Ma 訶Ha 彌Di 樓Lâu 山Sơn 等đẳng 諸chư 山sơn 。 及cập 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 所sở 有hữu 及cập 眾chúng 生sanh 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。 若nhược 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 皆giai 於ư 身thân 中trung 。 現hiện 其kỳ 色sắc 像tượng 。
Chúng sanh trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới--lúc sanh hay chết, sang hèn hay đẹp xấu, sanh ở nơi an lành hay ở nơi xấu ác--thảy đều hiện ở trong thân người ấy. Núi Thiết Vi, núi Đại Thiết Vi, Cao Sơn, Đại Cao Sơn, và các núi non khác cùng những chúng sanh trong đó, thảy đều hiện ở trong thân người ấy. Dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh, chúng sanh trong đó đều hiện ở trong thân người ấy. Thanh Văn, Độc Giác, Bồ-tát, và chư Phật đang thuyết Pháp cũng đều hiện ra chân dung của các ngài ở trong thân người ấy."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
若nhược 持trì 法Pháp 華Hoa 者giả 。
其kỳ 身thân 甚thậm 清thanh 淨tịnh 。
如như 彼bỉ 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。
眾chúng 生sanh 皆giai 喜hỷ 見kiến 。
"Nếu ai trì Pháp Hoa
Thân họ rất thanh tịnh
Thanh tịnh như lưu ly
Chúng sanh đều vui thấy
又hựu 如như 淨tịnh 明minh 鏡kính 。
悉tất 見kiến 諸chư 色sắc 像tượng 。
菩Bồ 薩Tát 於ư 淨tịnh 身thân 。
皆giai 見kiến 世thế 所sở 有hữu 。
唯duy 獨độc 自tự 明minh 了liễu 。
餘dư 人nhân 所sở 不bất 見kiến 。
Lại như gương trong sáng
Tất thấy mọi hình sắc
Bồ-tát ở trong đó
Đều thấy khắp thế giới
Chỉ riêng họ hiểu rõ
Người khác chẳng thể thấy
三Tam 千Thiên 世Thế 界Giới 中trung 。
一nhất 切thiết 諸chư 群quần 萌manh 。
天thiên 人nhân 阿a 修tu 羅la 。
地địa 獄ngục 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。
如như 是thị 諸chư 色sắc 像tượng 。
皆giai 於ư 身thân 中trung 現hiện 。
Khắp Đại Thiên Thế Giới
Hết thảy các quần mê
Trời người chúng phi thiên
Địa ngục quỷ bàng sanh
Mọi hình sắc như thế
Đều hiện trong thân họ
諸chư 天thiên 等đẳng 宮cung 殿điện 。
乃nãi 至chí 於ư 有Hữu 頂Đảnh 。
鐵Thiết 圍Vi 及cập 彌Di 樓Lâu 。
摩Ma 訶Ha 彌Di 樓Lâu 山Sơn 。
諸chư 大đại 海hải 水thủy 等đẳng 。
皆giai 於ư 身thân 中trung 現hiện 。
Các cung điện chư thiên
Cho đến Sắc Cứu Cánh
Thiết Vi với Cao Sơn
Cùng với Đại Cao Sơn
Nước của các biển lớn
Đều hiện trong thân họ
諸chư 佛Phật 及cập 聲Thanh 聞Văn 。
佛Phật 子tử 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
若nhược 獨độc 若nhược 在tại 眾chúng 。
說thuyết 法Pháp 悉tất 皆giai 現hiện 。
Chư Phật cùng Thanh Văn
Phật tử chư Bồ-tát
Một mình hay tại chúng
Thuyết Pháp thảy đều hiện
雖tuy 未vị 得đắc 無vô 漏lậu 。
法Pháp 性tánh 之chi 妙diệu 身thân 。
以dĩ 清thanh 淨tịnh 常thường 體thể 。
一nhất 切thiết 於ư 中trung 現hiện 。
Tuy chưa được vô lậu
Diệu thân của Pháp tánh
Với thân phàm thanh tịnh
Tất cả hiện ở trong
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 千thiên 二nhị 百bách 意ý 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 意ý 根căn 。 乃nãi 至chí 聞văn 一nhất 偈kệ 一nhất 句cú 。 通thông 達đạt 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 之chi 義nghĩa 。 解giải 是thị 義nghĩa 已dĩ 。 能năng 演diễn 說thuyết 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。 至chí 於ư 一nhất 月nguyệt 。 四tứ 月nguyệt 乃nãi 至chí 一nhất 歲tuế 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Sau khi Như Lai diệt độ, nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 1.200 công đức của ý. Với căn ý thanh tịnh, dù chỉ nghe một bài kệ hay một câu thì họ cũng thông đạt vô lượng vô biên nghĩa thú. Khi đã hiểu nghĩa lý đó rồi, họ sẽ có thể diễn nói một bài kệ hay một câu suốt một tháng, bốn tháng, hoặc cho đến một năm.
諸chư 所sở 說thuyết 法Pháp 。 隨tùy 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 皆giai 與dữ 實thật 相tướng 。 不bất 相tương 違vi 背bội 。 若nhược 說thuyết 俗tục 間gian 經kinh 書thư 。 治trị 世thế 語ngữ 言ngôn 。 資tư 生sanh 業nghiệp 等đẳng 。 皆giai 順thuận 正Chánh 法Pháp 。
Tất cả Pháp mà người ấy thuyết giảng đều sẽ tùy thuận nghĩa thú và không trái nghịch với thật tướng. Nếu họ nói về kinh thư của thế tục, thảo luận về đạo lý trị thế, hay làm việc để sinh sống, thì đều tùy thuận Chánh Pháp.
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 趣thú 眾chúng 生sanh 。 心tâm 之chi 所sở 行hành 。 心tâm 所sở 動động 作tác 。 心tâm 所sở 戲hí 論luận 。 皆giai 悉tất 知tri 之chi 。 雖tuy 未vị 得đắc 無vô 漏lậu 智trí 慧tuệ 。 而nhi 其kỳ 意ý 根căn 。 清thanh 淨tịnh 如như 此thử 。 是thị 人nhân 有hữu 所sở 思tư 惟duy 。 籌trù 量lượng 言ngôn 說thuyết 。 皆giai 是thị 佛Phật 法Pháp 。 無vô 不bất 真chân 實thật 。 亦diệc 是thị 先tiên 佛Phật 。 經Kinh 中trung 所sở 說thuyết 。
Sự tu hành của tâm, việc làm của tâm, và hí luận của tâm mà hết thảy chúng sanh ở sáu đường trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, họ đều tất biết. Tuy chưa đắc trí tuệ vô lậu nhưng căn ý của họ đã thanh tịnh như thế. Điều suy tư, tính toán, và lời nói của người ấy đều là Phật Pháp--không gì là chẳng chân thật. Tất cả lời của họ là lời trong Kinh mà chư Phật trước đã nói."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
是thị 人nhân 意ý 清thanh 淨tịnh 。
明minh 利lợi 無vô 濁trược 穢uế 。
以dĩ 此thử 妙diệu 意ý 根căn 。
知tri 上thượng 中trung 下hạ 法pháp 。
"Ý người này thanh tịnh
Sáng suốt không uế trược
Với căn ý vi diệu
Biết Pháp thượng trung hạ
乃nãi 至chí 聞văn 一nhất 偈kệ 。
通thông 達đạt 無vô 量lượng 義nghĩa 。
次thứ 第đệ 如như 法Pháp 說thuyết 。
月nguyệt 四tứ 月nguyệt 至chí 歲tuế 。
Dù nghe một bài kệ
Thông đạt vô lượng nghĩa
Nói thứ tự như Pháp
Suốt một, bốn tháng, năm
是thị 世thế 界giới 內nội 外ngoại 。
一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
若nhược 天thiên 龍long 及cập 人nhân 。
夜dạ 叉xoa 鬼quỷ 神thần 等đẳng 。
其kỳ 在tại 六lục 趣thú 中trung 。
所sở 念niệm 若nhược 干can 種chủng 。
持trì 法Pháp 華Hoa 之chi 報báo 。
一nhất 時thời 皆giai 悉tất 知tri 。
Trong ngoài thế giới này
Hết thảy các chúng sanh
Là trời rồng hay người
Quỷ thần, quỷ tiệp tật
Chúng ở trong sáu đường
Muôn ý niệm sai khác
Quả báo người trì Kinh
Đồng một lúc biết hết
十thập 方phương 無vô 數số 佛Phật 。
百bách 福phước 莊trang 嚴nghiêm 相tướng 。
為vì 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。
悉tất 聞văn 能năng 受thọ 持trì 。
Mười phương vô số Phật
Trăm phước tướng trang nghiêm
Thuyết Pháp cho chúng sanh
Đều nghe khéo thọ trì
思tư 惟duy 無vô 量lượng 義nghĩa 。
說thuyết 法Pháp 亦diệc 無vô 量lượng 。
終chung 始thỉ 不bất 妄vọng 錯thác 。
以dĩ 持trì 法Pháp 華Hoa 故cố 。
Tư duy vô lượng nghĩa
Thuyết Pháp cũng vô lượng
Đầu cuối chẳng sai lầm
Đây bởi trì Pháp Hoa
悉tất 知tri 諸chư 法pháp 相tướng 。
隨tùy 義nghĩa 識thức 次thứ 第đệ 。
達đạt 名danh 字tự 語ngữ 言ngôn 。
如như 所sở 知tri 演diễn 說thuyết 。
Hiểu rõ mọi pháp tướng
Biết thứ tự tùy nghĩa
Thông đạt mọi ngôn từ
Diễn nói điều đã hiểu
此thử 人nhân 有hữu 所sở 說thuyết 。
皆giai 是thị 先tiên 佛Phật 法Pháp 。
以dĩ 演diễn 此thử 法Pháp 故cố 。
於ư 眾chúng 無vô 所sở 畏úy 。
Người này nói điều chi
Đều là Pháp Phật trước
Bởi diễn nói Pháp này
Giữa chúng chẳng sợ hãi
持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。
意ý 根căn 淨tịnh 若nhược 斯tư 。
雖tuy 未vị 得đắc 無vô 漏lậu 。
先tiên 有hữu 如như 是thị 相tướng 。
Người trì Kinh Pháp Hoa
Căn ý tịnh như thế
Tuy chưa được vô lậu
Đã có tướng như vậy
是thị 人nhân 持trì 此thử 經Kinh 。
安an 住trụ 希hy 有hữu 地địa 。
為vi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
歡hoan 喜hỷ 而nhi 愛ái 敬kính 。
Người thọ trì Kinh này
An trụ địa hy hữu
Tất cả các chúng sanh
Hoan hỷ và yêu kính
能năng 以dĩ 千thiên 萬vạn 種chủng 。
善thiện 巧xảo 之chi 語ngữ 言ngôn 。
分phân 別biệt 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 故cố 。
Khéo dùng ngàn vạn loại
Ngôn ngữ lời khéo léo
Phân biệt để thuyết Pháp
Đây bởi trì Pháp Hoa"
常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát:
汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 若nhược 有hữu 惡ác 口khẩu 。 罵mạ 詈lị 誹phỉ 謗báng 。 獲hoạch 大đại 罪tội 報báo 。 如như 前tiền 所sở 說thuyết 。 其kỳ 所sở 得đắc 功công 德đức 。 如như 向hướng 所sở 說thuyết 。 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 清thanh 淨tịnh 。
"Ông nay nên biết rằng, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào thọ trì Kinh Pháp Hoa mà có kẻ nói lời xấu ác, mắng chửi, hay phỉ báng thì sẽ chuốc lấy tội báo nghiêm trọng như đã nói ở trước. Công đức thanh tịnh có được từ mắt tai mũi lưỡi thân ý của người thọ trì như đã nói ở trên.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 乃nãi 往vãng 古cổ 昔tích 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 名danh 威Uy 音Âm 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 劫kiếp 名danh 離Ly 衰Suy 。 國quốc 名danh 大Đại 成Thành 。
Này Đắc Đại Thế! Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, có Đức Phật hiệu là Uy Âm Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Kiếp tên là Ly Suy. Quốc độ tên là Đại Thành.
其kỳ 威Uy 音Âm 王Vương 佛Phật 。 於ư 彼bỉ 世thế 中trung 。 為vì 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 說thuyết 法Pháp 。
Ở trong thế giới kia, Đức Phật Uy Âm Vương đã thuyết Pháp cho trời, người, và phi thiên.
為vì 求cầu 聲Thanh 聞Văn 者giả 。 說thuyết 應ứng 四Tứ 諦Đế 法Pháp 。 度độ 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 究Cứu 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn 。
Vì người cầu Thanh Văn, Ngài ứng cơ thuyết Pháp Bốn Thánh Đế để họ thoát khỏi sanh già bệnh chết và đạt tới Cứu Cánh Tịch Diệt.
為vì 求cầu 辟Bích 支Chi 佛Phật 者giả 。 說thuyết 應ứng 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 法Pháp 。
Vì người cầu Độc Giác, Ngài ứng cơ thuyết Pháp 12 Duyên Khởi.
為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 因nhân 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 說thuyết 應ứng 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 法Pháp 。 究cứu 竟cánh 佛Phật 慧tuệ 。
Vì người cầu Bồ-tát và muốn dẫn họ vào Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, Ngài ứng cơ thuyết Pháp Sáu Độ để họ đạt tới trí tuệ cứu cánh của Phật.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 是thị 威Uy 音Âm 王Vương 佛Phật 。 壽thọ 四tứ 十thập 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 劫kiếp 數số 。 如như 一nhất 閻Diêm 浮Phù 提Đề 微vi 塵trần 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 劫kiếp 數số 。 如như 四tứ 天thiên 下hạ 微vi 塵trần 。 其kỳ 佛Phật 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 滅diệt 度độ 。
Này Đắc Đại Thế! Thọ mạng của Đức Phật Uy Âm Vương là 400.000 ức nayuta [na du ta] Hằng Hà sa kiếp. Thời gian số kiếp Chánh Pháp trụ thế bằng như số vi trần của một châu Thắng Kim. Thời gian số kiếp Tượng Pháp trụ thế bằng như số vi trần của bốn châu thiên hạ. Khi Đức Phật đó đã làm lợi ích cho chúng sanh xong, rồi sau đó Ngài vào tịch diệt.
正Chánh 法Pháp 像Tượng 法Pháp 。 滅diệt 盡tận 之chi 後hậu 。 於ư 此thử 國quốc 土độ 。 復phục 有hữu 佛Phật 出xuất 。 亦diệc 號hiệu 威Uy 音Âm 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 次thứ 第đệ 有hữu 二nhị 萬vạn 億ức 佛Phật 。 皆giai 同đồng 一nhất 號hiệu 。
Sau khi Chánh Pháp và Tượng Pháp đã hoàn toàn diệt mất, trong quốc độ ấy cũng có một Đức Phật khác xuất hiện ở thế gian và cũng hiệu là Uy Âm Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Và lần lượt như vậy, có 20.000 ức chư Phật xuất hiện ở thế gian và đều đồng một danh hiệu.
最tối 初sơ 威Uy 音Âm 王Vương 如Như 來Lai 。 既ký 已dĩ 滅diệt 度độ 。 正Chánh 法Pháp 滅diệt 後hậu 。 於ư 像Tượng 法Pháp 中trung 。 增tăng 上thượng 慢mạn 比Bỉ 丘Khâu 。 有hữu 大đại 勢thế 力lực 。 爾nhĩ 時thời 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 比Bỉ 丘Khâu 。 名danh 常Thường 不Bất 輕Khinh 。
Khi Đức Phật Uy Âm Vương tối sơ đã diệt độ và sau thời Chánh Pháp diệt mất, những Bhikṣu tăng thượng mạn có thế lực lớn ở trong thời Tượng Pháp. Lúc bấy giờ có một vị Bhikṣu Bồ-tát tên là Thường Bất Khinh.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 名danh 常Thường 不Bất 輕Khinh 。 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 凡phàm 有hữu 所sở 見kiến 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 皆giai 悉tất 禮lễ 拜bái 讚tán 歎thán 。
Này Đắc Đại Thế! Vì nhân duyên gì mà tên là Thường Bất Khinh? Bất kể thấy ai, là Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ, thì vị Bhikṣu này đều ngợi khen.
而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài nói lời như vầy:
我ngã 深thâm 敬kính 汝nhữ 等đẳng 。 不bất 敢cảm 輕khinh 慢mạn 。
'Tôi rất kính trọng và không dám khinh các ngài.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 汝nhữ 等đẳng 皆giai 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
Vì sao thế? Bởi các ngài đều tu hành Đạo Bồ-tát và sẽ thành Phật.'
而nhi 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 專chuyên 讀độc 誦tụng 經Kinh 典điển 。 但đãn 行hành 禮lễ 拜bái 。 乃nãi 至chí 遠viễn 見kiến 四tứ 眾chúng 。 亦diệc 復phục 故cố 往vãng 。 禮lễ 拜bái 讚tán 歎thán 。
Vị Bhikṣu này không chuyên đọc tụng Kinh điển, mà chỉ thực hành lễ bái. Thậm chí nếu thấy vị nào trong bốn chúng đệ tử ở từ xa, ngài cũng cố đến và lễ bái ngợi khen.
而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài nói lời như vầy:
我ngã 不bất 敢cảm 輕khinh 於ư 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 皆giai 當đương 作tác 佛Phật 。
'Tôi chẳng dám khinh các ngài. Các ngài đều sẽ thành Phật.'
四tứ 眾chúng 之chi 中trung 。 有hữu 生sanh 瞋sân 恚khuể 。 心tâm 不bất 淨tịnh 者giả 。 惡ác 口khẩu 罵mạ 詈lị 言ngôn 。
Trong bốn chúng đệ tử có kẻ tức giận, lòng bất tịnh và ác khẩu mắng chửi rằng:
是thị 無vô 智trí 比Bỉ 丘Khâu 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 自tự 言ngôn 。 我ngã 不bất 輕khinh 汝nhữ 。 而nhi 與dữ 我ngã 等đẳng 授thọ 記ký 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 我ngã 等đẳng 不bất 用dụng 。 如như 是thị 虛hư 妄vọng 授thọ 記ký 。
'Cái ông Bhikṣu vô trí này từ đâu đến mà tự nói là: “Tôi không dám khinh các ngài.” Lại còn thọ ký cho chúng ta sẽ thành Phật. Chúng ta cần gì cái thọ ký hư dối đó chứ!'
如như 此thử 經kinh 歷lịch 多đa 年niên 。 常thường 被bị 罵mạ 詈lị 。 不bất 生sanh 瞋sân 恚khuể 。 常thường 作tác 是thị 言ngôn 。
Nhiều năm trôi qua như vậy, tuy thường bị mắng chửi nhưng ngài vẫn không sanh lòng sân hận, mà còn luôn nói rằng:
汝nhữ 當đương 作tác 佛Phật 。
'Ngài sẽ thành Phật.'
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 眾chúng 人nhân 或hoặc 以dĩ 。 杖trượng 木mộc 瓦ngõa 石thạch 。 而nhi 打đả 擲trịch 之chi 。
Khi ngài nói lời ấy thì trong đại chúng có người dùng gậy đánh đập hoặc lấy ngói đá mà chọi.
避tị 走tẩu 遠viễn 住trụ 。 猶do 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Rồi ngài bỏ chạy đi, đứng ở từ xa và lớn tiếng hô rằng:
我ngã 不bất 敢cảm 輕khinh 於ư 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 皆giai 當đương 作tác 佛Phật 。
'Tôi chẳng dám khinh các ngài. Các ngài đều sẽ thành Phật!'
以dĩ 其kỳ 常thường 作tác 是thị 語ngữ 故cố 。 增tăng 上thượng 慢mạn 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 號hiệu 之chi 為vi 常Thường 不Bất 輕Khinh 。
Bởi luôn nói lời như thế, cho nên các tăng thượng mạn Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ mới đặt tên ngài là Thường Bất Khinh.
是thị 比Bỉ 丘Khâu 臨lâm 欲dục 終chung 時thời 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 具cụ 聞văn 威Uy 音Âm 王Vương 佛Phật 。 先tiên 所sở 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 二nhị 十thập 千thiên 萬vạn 億ức 偈kệ 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 即tức 得đắc 如như 上thượng 。 眼nhãn 根căn 清thanh 淨tịnh 。 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 根căn 清thanh 淨tịnh 。 得đắc 是thị 六lục 根căn 清thanh 淨tịnh 已dĩ 。 更cánh 增tăng 壽thọ 命mạng 。 二nhị 百bách 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 歲tuế 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Khi vị Bhikṣu này sắp lâm chung, ở trong hư không, ngài nghe trọn đủ 200 triệu ức bài kệ trong Kinh Pháp Hoa của Đức Phật Uy Âm Vương ban sơ đã nói và đều có thể thọ trì. Rồi liền được căn mắt thanh tịnh, cùng với căn tai, căn mũi, căn lưỡi, căn thân, và căn ý cũng được thanh tịnh như đã nói ở trên. Khi sáu căn đã được thanh tịnh, thọ mạng của ngài tăng thêm hai triệu ức nayuta năm và ngài rộng giảng Kinh Pháp Hoa này cho người khác.
於ư 時thời 增tăng 上thượng 慢mạn 四tứ 眾chúng 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 輕khinh 賤tiện 是thị 人nhân 。 為vi 作tác 不Bất 輕Khinh 名danh 者giả 。 見kiến 其kỳ 得đắc 大đại 神thần 通thông 力lực 。 樂nhạo 說thuyết 辯biện 力lực 。 大đại 善thiện 寂tịch 力lực 。 聞văn 其kỳ 所sở 說thuyết 。 皆giai 信tín 伏phục 隨tùy 從tùng 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 復phục 化hóa 。 千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 。 令linh 住trụ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Bấy giờ, những ai tăng thượng mạn trong bốn chúng đệ tử--Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ--mà đã khinh chê và đặt tên ngài là Thường Bất Khinh. Lúc thấy ngài đắc sức đại thần thông, sức nhạo thuyết biện tài, và sức đại thiện tịch, khi nghe lời ngài nói, họ đều tín thuận và tùy tùng theo hầu. Vị Bồ-tát này lại giáo hóa ngàn vạn ức người và khiến họ trụ nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 得đắc 值trị 二nhị 千thiên 億ức 佛Phật 。 皆giai 號hiệu 日Nhật 月Nguyệt 燈Đăng 明Minh 。 於ư 其kỳ 法Pháp 中trung 。 說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Sau khi mạng chung, ngài gặp được 2.000 ức chư Phật và đều cùng một hiệu là Nhật Nguyệt Đăng Minh. Ở trong giáo Pháp của chư Phật ấy, ngài thuyết giảng Kinh Pháp Hoa này.
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 復phục 值trị 二nhị 千thiên 億ức 佛Phật 。 同đồng 號hiệu 雲Vân 自Tự 在Tại 燈Đăng 王Vương 。 於ư 此thử 諸chư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 為vì 諸chư 四tứ 眾chúng 。 說thuyết 此thử 經Kinh 典điển 故cố 。 得đắc 是thị 常thường 眼nhãn 清thanh 淨tịnh 。 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 。 諸chư 根căn 清thanh 淨tịnh 。 於ư 四tứ 眾chúng 中trung 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 無vô 所sở 畏úy 。
Do bởi nhân duyên đó, ngài lại gặp 2.000 ức chư Phật và đều đồng một hiệu là Vân Tự Tại Đăng Vương. Ở trong giáo Pháp của chư Phật ấy, ngài thọ trì đọc tụng và thuyết giảng Kinh điển này cho bốn chúng đệ tử, nên luôn được căn mắt thanh tịnh, cùng với căn tai, căn mũi, căn lưỡi, căn thân, và căn ý cũng được thanh tịnh. Ngài thuyết Pháp ở giữa bốn chúng đệ tử và tâm không sợ hãi.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 是thị 常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 供cúng 養dường 如như 是thị 。 若nhược 干can 諸chư 佛Phật 。 恭cung 敬kính 。 尊tôn 重trọng 。 讚tán 歎thán 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 於ư 後hậu 復phục 值trị 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 。 亦diệc 於ư 諸chư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。 功công 德đức 成thành 就tựu 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
Này Đắc Đại Thế! Vị Thường Bất Khinh Đại Bồ-tát này cúng dường chư Phật như thế. Ngài cung kính, tôn trọng, tán thán và gieo trồng mọi căn lành. Sau đó, ngài lại gặp ngàn vạn ức vị Phật và cũng ở trong giáo Pháp của chư Phật ấy mà thuyết giảng Kinh điển này. Khi công đức thành tựu, ngài đắc Đạo thành Phật.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 爾nhĩ 時thời 常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 則tắc 我ngã 身thân 是thị 。 若nhược 我ngã 於ư 宿túc 世thế 。 不bất 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 者giả 。 不bất 能năng 疾tật 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 我ngã 於ư 先tiên 佛Phật 所sở 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。 為vì 人nhân 說thuyết 故cố 。 疾tật 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này Đắc Đại Thế! Ý ông nghĩ sao? Thường Bất Khinh Bồ-tát thuở đó nào có ai khác, chính là tiền thân của Ta đây. Nếu như Ta ở đời trước mà chẳng thọ trì đọc tụng Kinh này và thuyết giảng cho người khác, thì sẽ không thể nào đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Do Ta ở chư Phật quá khứ đã thọ trì đọc tụng Kinh này và thuyết giảng cho người khác, nên mới mau chứng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 彼bỉ 時thời 四tứ 眾chúng 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 以dĩ 瞋sân 恚khuể 意ý 。 輕khinh 賤tiện 我ngã 故cố 。 二nhị 百bách 億ức 劫kiếp 常thường 不bất 值trị 佛Phật 。 不bất 聞văn 法Pháp 。 不bất 見kiến 僧Tăng 。 千thiên 劫kiếp 於ư 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 受thọ 大đại 苦khổ 惱não 。 畢tất 是thị 罪tội 已dĩ 。 復phục 遇ngộ 常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。 教giáo 化hóa 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này Đắc Đại Thế! Do bốn chúng đệ tử, gồm Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ ở thời đó đã dùng lòng sân hận khinh chê ta, trong 200 ức kiếp họ không thấy Phật, không nghe Pháp, và không gặp Tăng. Trong 1.000 kiếp ở tại Địa ngục Vô Gián để thọ khổ não tột cùng. Sau khi đã thọ xong tội báo, họ lại gặp Thường Bất Khinh Bồ-tát và được ngài giáo hóa để đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。
Này Đắc Đại Thế! Ý ông nghĩ sao?
爾nhĩ 時thời 四tứ 眾chúng 。 常thường 輕khinh 是thị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 跋Bạt 陀Đà 婆Bà 羅La 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 月Nguyệt 等đẳng 。 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 思Tư 佛Phật 等đẳng 。 五ngũ 百bách 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 皆giai 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 是thị 。
Bốn chúng đệ tử thuở đó thường khinh vị Bồ-tát này nào có ai khác, nay chính là 500 Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, 500 Bhikṣuṇī của nhóm Sư Tử Nguyệt, và 500 Thanh Tín Sĩ của nhóm Thiện Tư, đang hiện diện trong đại hội này đây và tất cả đều không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 當đương 知tri 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 大đại 饒nhiêu 益ích 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 能năng 令linh 至chí 於ư 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 是thị 故cố 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 常thường 應ưng 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 解giải 說thuyết 。 書thư 寫tả 是thị 經Kinh 。
Này Đắc Đại Thế! Phải biết Kinh Pháp Hoa này mang đến sự lợi ích lớn lao cho chư đại Bồ-tát, có thể khiến họ đạt tới Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Vì thế sau khi Như Lai diệt độ, chư đại Bồ-tát phải nên luôn thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, và biên chép Kinh này."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
過quá 去khứ 有hữu 佛Phật 。
號hiệu 威Uy 音Âm 王Vương 。
神thần 智trí 無vô 量lượng 。
將tương 導đạo 一nhất 切thiết 。
天thiên 人nhân 龍long 神thần 。
所sở 共cộng 供cúng 養dường 。
"Quá khứ có Đức Phật
Hiệu là Uy Âm Vương
Với thần trí vô lượng
Ngài dẫn đạo chúng sanh
Trời người rồng quỷ thần
Thảy đều cúng dường Ngài
是thị 佛Phật 滅diệt 後hậu 。
法Pháp 欲dục 盡tận 時thời 。
有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。
名danh 常Thường 不Bất 輕Khinh 。
Sau khi Phật diệt độ
Lúc Pháp sắp diệt mất
Có một vị Bồ-tát
Tên là Thường Bất Khinh
時thời 諸chư 四tứ 眾chúng 。
計kế 著trước 於ư 法Pháp 。
不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。
往vãng 到đáo 其kỳ 所sở 。
而nhi 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Bốn bộ chúng thời đó
Chấp trước vào nơi Pháp
Thường Bất Khinh Bồ-tát
Liền đi đến chỗ họ
Mà nói lời thế này
我ngã 不bất 輕khinh 汝nhữ 。
汝nhữ 等đẳng 行hành 道Đạo 。
皆giai 當đương 作tác 佛Phật 。
'Tôi không dám khinh chê
Bởi các ngài tu hành
Đều sẽ được thành Phật'
諸chư 人nhân 聞văn 已dĩ 。
輕khinh 毀hủy 罵mạ 詈lị 。
不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。
能năng 忍nhẫn 受thọ 之chi 。
'Khi họ nghe nói xong
Hủy báng và mắng chửi
Thường Bất Khinh Bồ-tát
Có thể nhẫn chịu hết
其kỳ 罪tội 畢tất 已dĩ 。
臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。
得đắc 聞văn 此thử 經Kinh 。
六lục 根căn 清thanh 淨tịnh 。
Khi tội báo đã tận
Lúc sắp gần mạng chung
Ngài nghe được Kinh này
Sáu căn đều thanh tịnh
神thần 通thông 力lực 故cố 。
增tăng 益ích 壽thọ 命mạng 。
復phục 為vì 諸chư 人nhân 。
廣quảng 說thuyết 是thị 經Kinh 。
Do bởi sức thần thông
Thọ mạng ngài tăng thêm
Lại vì những người khác
Rộng giảng Kinh Pháp này
諸chư 著trước 法Pháp 眾chúng 。
皆giai 蒙mông 菩Bồ 薩Tát 。
教giáo 化hóa 成thành 就tựu 。
令linh 住trụ 佛Phật 道Đạo 。
Các đại chúng chấp Pháp
Đều nhờ ơn Bồ-tát
Giáo hóa họ thành tựu
Khiến trụ trong Phật Đạo
不Bất 輕Khinh 命mạng 終chung 。
值trị 無vô 數số 佛Phật 。
說thuyết 是thị 經Kinh 故cố 。
得đắc 無vô 量lượng 福phước 。
Thường Bất Khinh mạng chung
Gặp được vô số Phật
Do thuyết giảng Kinh này
Được vô lượng phước đức
漸tiệm 具cụ 功công 德đức 。
疾tật 成thành 佛Phật 道Đạo 。
彼bỉ 時thời 不Bất 輕Khinh 。
則tắc 我ngã 身thân 是thị 。
Dần dần đủ công đức
Ngài mau thành Phật Đạo
Thường Bất Khinh thuở đó
Chính là thân Ta đây
時thời 四tứ 部bộ 眾chúng 。
著trước 法Pháp 之chi 者giả 。
聞văn 不Bất 輕Khinh 言ngôn 。
汝nhữ 當đương 作tác 佛Phật 。
Bốn bộ chúng thuở ấy
Những người chấp nơi Pháp
Nghe Thường Bất Khinh nói
'Các ngài sẽ thành Phật'
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。
值trị 無vô 數số 佛Phật 。
此thử 會hội 菩Bồ 薩Tát 。
五ngũ 百bách 之chi 眾chúng 。
并tinh 及cập 四tứ 部bộ 。
清Thanh 信Tín 士Sĩ 女Nữ 。
今kim 於ư 我ngã 前tiền 。
聽thính 法Pháp 者giả 是thị 。
Do bởi nhân duyên đó
Gặp được vô số Phật
Chính là năm trăm vị
Bồ-tát ở đại hội
Cùng bốn chúng đệ tử
Và thiện nam tín nữ
Bây giờ ở trước Ta
Đang lắng nghe thuyết Pháp
我ngã 於ư 前tiền 世thế 。
勸khuyến 是thị 諸chư 人nhân 。
聽thính 受thọ 斯tư 經Kinh 。
第đệ 一nhất 之chi 法Pháp 。
Ta đã ở đời trước
Khuyên bảo các người đó
Nghe và thọ Kinh này
Là giáo Pháp đệ nhất
開khai 示thị 教giáo 人nhân 。
令linh 住trụ 涅Niết 槃Bàn 。
世thế 世thế 受thọ 持trì 。
如như 是thị 經Kinh 典điển 。
Khai thị chỉ dạy họ
Khiến trụ Đạo tịch diệt
Đời đời luôn thọ trì
Kinh điển Phật như thế
億ức 億ức 萬vạn 劫kiếp 。
至chí 不bất 可khả 議nghị 。
時thời 乃nãi 得đắc 聞văn 。
是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Ức ức vạn số kiếp
Đến chẳng thể nghĩ bàn
Mới có thể nghe được
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
億ức 億ức 萬vạn 劫kiếp 。
至chí 不bất 可khả 議nghị 。
諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
時thời 說thuyết 是thị 經Kinh 。
Ức ức vạn số kiếp
Đến chẳng thể nghĩ bàn
Các Đức Phật Thế Tôn
Luôn thuyết giảng Kinh này
是thị 故cố 行hành 者giả 。
於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 。
聞văn 如như 是thị 經Kinh 。
勿vật 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。
Vì thế các hành giả
Sau khi Phật diệt độ
Nghe được Kinh thế này
Chớ sanh lòng hoài nghi
應ưng 當đương 一nhất 心tâm 。
廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh 。
世thế 世thế 值trị 佛Phật 。
疾tật 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Mà phải nên nhất tâm
Rộng giảng Kinh Pháp này
Đời đời sẽ gặp Phật
Tất mau thành Phật Đạo"
如Như 來Lai 神Thần 力Lực 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 一nhất
爾nhĩ 時thời 千thiên 世thế 界giới 微vi 塵trần 等đẳng 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 者giả 。 皆giai 於ư 佛Phật 前tiền 。
Lúc bấy giờ có số lượng chư đại Bồ-tát bằng vi trần của 1.000 thế giới. Họ từ dưới đất vọt ra và đều ở trước Đức Phật.
一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Họ nhất tâm chắp tay, chiêm ngưỡng tôn nhan, rồi thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 世Thế 尊Tôn 分phân 身thân 。 所sở 在tại 國quốc 土độ 。 滅diệt 度độ 之chi 處xứ 。 當đương 廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh 。
"Thưa Thế Tôn! Sau khi Phật diệt độ, ở tại nơi diệt độ của các quốc độ có phân thân của Thế Tôn, chúng con sẽ rộng giảng Kinh này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 自tự 欲dục 。 得đắc 是thị 真chân 淨tịnh 大đại 法Pháp 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 而nhi 供cúng 養dường 之chi 。
Vì sao thế? Bởi chúng con cũng tự muốn đắc Pháp chân thật thanh tịnh này; cùng thọ trì đọc tụng, giảng giải biên chép và cúng dường Kinh này."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 於ư 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 等đẳng 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 舊cựu 住trú 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 眾chúng 前tiền 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。
Lúc bấy giờ ở trước sự hiện diện của hết thảy đại chúng--gồm có ngài Diệu Cát Tường, vô lượng tỷ ức chư đại Bồ-tát đã trú trong hư không ở phía dưới của Thế giới Kham Nhẫn từ thuở xa xưa, cùng các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân--Thế Tôn hiện sức đại uy thần.
出xuất 廣quảng 長trường 舌thiệt 。 上thượng 至chí 梵Phạm 世Thế 。 一nhất 切thiết 毛mao 孔khổng 。 放phóng 於ư 無vô 量lượng 。 無vô 數số 色sắc 光quang 。 皆giai 悉tất 遍biến 照chiếu 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 眾chúng 寶bảo 樹thụ 下hạ 。 師sư 子tử 座tòa 上thượng 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 出xuất 廣quảng 長trường 舌thiệt 。 放phóng 無vô 量lượng 光quang 。
Đức Phật hiện ra tướng lưỡi rộng dài lên đến cõi Phạm Thiên. Từ nơi của tất cả những lỗ chân lông, Ngài phóng ra vô lượng vô số sắc quang và thảy đều chiếu khắp các thế giới trong mười phương. Chư Phật ngồi trên tòa sư tử ở dưới các cây báu hiện ra tướng lưỡi rộng dài và phóng ra vô lượng quang minh cũng lại như vậy.
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 寶bảo 樹thụ 下hạ 諸chư 佛Phật 。 現hiện 神thần 力lực 時thời 。 滿mãn 百bách 千thiên 歲tuế 。 然nhiên 後hậu 還hoàn 攝nhiếp 舌thiệt 相tướng 。 一nhất 時thời 謦khánh 欬khái 。 俱câu 共cộng 彈đàn 指chỉ 。 是thị 二nhị 音âm 聲thanh 。 遍biến 至chí 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
Khi Đức Phật Năng Tịch và chư Phật ở dưới cây báu đã hiện thần lực đến suốt 1.000 năm, sau đó chư Phật thu nhiếp tướng lưỡi trở lại, rồi chư Phật đồng một lúc tằng hắng và khảy ngón tay. Hai âm thanh này vang đến các thế giới của chư Phật trong mười phương.
地địa 皆giai 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 故cố 。 皆giai 見kiến 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 眾chúng 寶bảo 樹thụ 下hạ 。 師sư 子tử 座tòa 上thượng 諸chư 佛Phật 。 及cập 見kiến 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 共cộng 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 在tại 寶bảo 塔tháp 中trung 。 坐tọa 師sư 子tử 座tòa 。
Khi ấy đại địa của tất cả thế giới kia đều chấn động sáu cách và chúng sanh trong các quốc độ ấy--trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân--do thần lực của Phật nên đều thấy Thế giới Kham Nhẫn này có vô lượng vô biên tỷ ức chư Phật ngồi trên tòa sư tử ở dưới các cây báu. Họ cũng thấy Đức Phật Năng Tịch và Đức Phật Đa Bảo đang cùng ngồi trên tòa sư tử ở trong tháp báu.
又hựu 見kiến 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 四tứ 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 既ký 見kiến 是thị 已dĩ 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Lại thấy vô lượng vô biên tỷ ức chư đại Bồ-tát cùng bốn chúng đệ tử đang cung kính vây quanh Đức Phật Năng Tịch. Khi đã thấy việc ấy, họ đều vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
即tức 時thời 諸chư 天thiên 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Ngay lập tức, chư thiên ở trong hư không hô lớn tiếng rằng:
過quá 此thử 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 世thế 界giới 。 有hữu 國quốc 名danh 娑Sa 婆Bà 。 是thị 中trung 有hữu 佛Phật 。 名danh 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 今kim 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 說thuyết 大Đại 乘Thừa 經Kinh 。 名danh 妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 。 教giáo 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。 佛Phật 所sở 護hộ 念niệm 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 深thâm 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 亦diệc 當đương 禮lễ 拜bái 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
"Từ đây vượt qua vô lượng vô biên tỷ ức vô số thế giới, có một quốc độ tên là Kham Nhẫn. Trong đó có Đức Phật hiệu là Năng Tịch, hiện đang vì chư đại Bồ-tát mà nói Kinh Đại Thừa tên là Diệu Pháp Liên Hoa, là Pháp để giáo hóa Bồ-tát và được Phật hộ niệm. Tất cả đều nên hết lòng tùy hỷ và cũng nên lễ bái cúng dường Đức Phật Năng Tịch."
彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 聞văn 虛hư 空không 中trung 聲thanh 已dĩ 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 作tác 如như 是thị 言ngôn 。
Khi đã nghe tiếng nói trong hư không, các chúng sanh kia đều chắp tay và hướng về Thế giới Kham Nhẫn mà niệm như vầy:
南nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 南nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
"♪ Quy mạng Năng Tịch Phật!
♪ Quy mạng Năng Tịch Phật!"
以dĩ 種chủng 種chủng 華hoa 香hương 。 瓔anh 珞lạc 幡phan 蓋cái 。 及cập 諸chư 嚴nghiêm 身thân 之chi 具cụ 。 珍trân 寶bảo 妙diệu 物vật 。 皆giai 共cộng 遙diêu 散tán 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 所sở 散tán 諸chư 物vật 。 從tùng 十thập 方phương 來lai 。 譬thí 如như 雲vân 集tập 。 變biến 成thành 寶bảo 帳trướng 。 遍biến 覆phú 此thử 間gian 。 諸chư 佛Phật 之chi 上thượng 。 于vu 時thời 十thập 方phương 世thế 界giới 。 通thông 達đạt 無vô 礙ngại 。 如như 一nhất 佛Phật 土độ 。
Sau đó từ nơi xa, họ rải muôn loại hoa thơm, chuỗi ngọc, cờ hiệu, lọng che cùng những vật trang nghiêm nơi thân, và các phẩm vật trân bảo vi diệu về Thế giới Kham Nhẫn. Các phẩm vật rải xuống để cúng dường từ mười phương đến ví như mây tụ. Chúng biến thành lều báu và trùm khắp trên chư Phật ở mỗi nơi. Khi ấy các thế giới trong mười phương đều thông đạt vô ngại tựa như là một cõi Phật.
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 上Thượng 行Hành 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Thượng Hành và chư Bồ-tát trong đại chúng:
諸chư 佛Phật 神thần 力lực 如như 是thị 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 若nhược 我ngã 以dĩ 是thị 神thần 力lực 。 於ư 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 為vì 囑chúc 累lụy 故cố 。 說thuyết 此thử 經Kinh 功công 德đức 。 猶do 不bất 能năng 盡tận 。
"Thần lực của chư Phật là vô lượng vô biên và chẳng thể nghĩ bàn như thế. Vì để phó chúc, nếu như Ta dùng thần lực ấy mà nói công đức của Kinh này trong vô lượng vô biên tỷ ức vô số kiếp thì cũng chẳng thể hết.
以dĩ 要yếu 言ngôn 之chi 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 所sở 有hữu 之chi 法Pháp 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 自tự 在tại 神thần 力lực 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 祕bí 要yếu 之chi 藏tạng 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 甚thậm 深thâm 之chi 事sự 。 皆giai 於ư 此thử 經Kinh 。 宣tuyên 示thị 顯hiển 說thuyết 。
Nói tóm lại, tất cả Pháp của Như Lai, tất cả thần lực tự tại của Như Lai, tất cả tạng bí yếu của Như Lai, và tất cả việc sâu xa của Như Lai--hết thảy đều tuyên nói và hiển thị ở Kinh này.
是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 應ưng 一nhất 心tâm 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 所sở 在tại 國quốc 土độ 。 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 若nhược 經Kinh 卷quyển 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 若nhược 於ư 園viên 中trung 。 若nhược 於ư 林lâm 中trung 。 若nhược 於ư 樹thụ 下hạ 。 若nhược 於ư 僧Tăng 坊phường 。 若nhược 白bạch 衣y 舍xá 。 若nhược 在tại 殿điện 堂đường 。 若nhược 山sơn 谷cốc 曠khoáng 野dã 。 是thị 中trung 皆giai 應ưng 。 起khởi 塔tháp 供cúng 養dường 。
Thế nên sau khi Như Lai diệt độ, các ông nên nhất tâm thọ trì đọc tụng, giảng giải biên chép, và như thuyết tu hành. Ở các quốc độ nào có Kinh này mà có người thọ trì đọc tụng, giảng giải biên chép, và như thuyết tu hành, hoặc họ ở trong vườn, hoặc trong rừng, hay ở dưới cây, hoặc nơi chư Tăng cư trú, hay nhà của cư sĩ, hoặc cung điện giảng đường, hay sơn cốc hoang vu, thì ở tại các nơi đó đều nên xây tháp cúng dường.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 當đương 知tri 是thị 處xứ 。 即tức 是thị 道Đạo 場Tràng 。 諸chư 佛Phật 於ư 此thử 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 諸chư 佛Phật 於ư 此thử 。 轉chuyển 于vu 法Pháp 輪luân 。 諸chư 佛Phật 於ư 此thử 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Vì sao thế? Bởi các ông nên biết nơi ấy chính là Đạo Tràng mà nơi chư Phật đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, nơi chư Phật chuyển Pháp luân và nơi chư Phật vào Cứu Cánh Tịch Diệt."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
諸chư 佛Phật 救cứu 世thế 者giả 。
住trụ 於ư 大đại 神thần 通thông 。
為vì 悅duyệt 眾chúng 生sanh 故cố 。
現hiện 無vô 量lượng 神thần 力lực 。
"Chư Phật bậc độ thế
Trụ trong đại thần thông
Vì muốn chúng sanh vui
Hiện vô lượng thần lực
舌thiệt 相tướng 至chí 梵Phạm 天Thiên 。
身thân 放phóng 無vô 數số 光quang 。
為vì 求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。
現hiện 此thử 希hy 有hữu 事sự 。
Tướng lưỡi đến Phạm Thiên
Thân phóng vô số quang
Vì người cầu Phật Đạo
Hiện việc hiếm có này
諸chư 佛Phật 謦khánh 欬khái 聲thanh 。
及cập 彈đàn 指chỉ 之chi 聲thanh 。
周chu 聞văn 十thập 方phương 國quốc 。
地địa 皆giai 六lục 種chủng 動động 。
Tiếng chư Phật tằng hắng
Cùng tiếng khảy móng tay
Vang thấu mười phương giới
Đại địa đều chấn động
以dĩ 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。
能năng 持trì 是thị 經Kinh 故cố 。
諸chư 佛Phật 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
現hiện 無vô 量lượng 神thần 力lực 。
Sau khi Phật diệt độ
Nếu ai trì Kinh này
Chư Phật đều hoan hỷ
Hiện vô lượng thần lực
囑chúc 累lụy 是thị 經Kinh 故cố 。
讚tán 美mỹ 受thọ 持trì 者giả 。
於ư 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。
猶do 故cố 不bất 能năng 盡tận 。
Vì phó chúc Kinh này
Ngợi khen người thọ trì
Ở trong vô lượng kiếp
Cũng chẳng thể cùng tận
是thị 人nhân 之chi 功công 德đức 。
無vô 邊biên 無vô 有hữu 窮cùng 。
如như 十thập 方phương 虛hư 空không 。
不bất 可khả 得đắc 邊biên 際tế 。
Công đức của người ấy
Vô biên chẳng cùng tận
Như mười phương hư không
Chẳng thể thấy ranh giới
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
則tắc 為vi 已dĩ 見kiến 我ngã 。
亦diệc 見kiến 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。
及cập 諸chư 分phân 身thân 者giả 。
又hựu 見kiến 我ngã 今kim 日nhật 。
教giáo 化hóa 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Nếu ai trì Kinh này
Tức đã từng thấy Ta
Cũng thấy Phật Đa Bảo
Cùng các phân thân Phật
Lại thấy Ta hôm nay
Giáo hóa chư Bồ-tát
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
令linh 我ngã 及cập 分phân 身thân 。
滅diệt 度độ 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。
一nhất 切thiết 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
Nếu ai trì Kinh này
Làm Ta cùng phân thân
Phật Đa Bảo diệt độ
Hết thảy đều hoan hỷ
十thập 方phương 現hiện 在tại 佛Phật 。
并tinh 過quá 去khứ 未vị 來lai 。
亦diệc 見kiến 亦diệc 供cúng 養dường 。
亦diệc 令linh 得đắc 歡hoan 喜hỷ 。
Mười phương Phật hiện tại
Cùng quá khứ vị lai
Cũng thấy và cúng dường
Khiến họ thêm hoan hỷ
諸chư 佛Phật 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。
所sở 得đắc 祕bí 要yếu 法Pháp 。
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
不bất 久cửu 亦diệc 當đương 得đắc 。
Chư Phật ngồi Đạo Tràng
Pháp bí yếu chứng đắc
Người khéo trì Kinh này
Không lâu cũng sẽ đắc
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
於ư 諸chư 法pháp 之chi 義nghĩa 。
名danh 字tự 及cập 言ngôn 辭từ 。
樂nhạo 說thuyết 無vô 窮cùng 盡tận 。
如như 風phong 於ư 空không 中trung 。
一nhất 切thiết 無vô 障chướng 礙ngại 。
Những ai trì Kinh này
Đối với nghĩa các pháp
Danh tự cùng ngôn từ
Vui giảng vô cùng tận
Như gió trong hư không
Hết thảy không chướng ngại
於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。
知tri 佛Phật 所sở 說thuyết 經Kinh 。
因nhân 緣duyên 及cập 次thứ 第đệ 。
隨tùy 義nghĩa 如như 實thật 說thuyết 。
如như 日nhật 月nguyệt 光quang 明minh 。
能năng 除trừ 諸chư 幽u 冥minh 。
Sau khi Phật diệt độ
Họ biết Kinh Phật nói
Nhân duyên và thứ tự
Tùy nghĩa mà thuyết giảng
Như ánh sáng nhật nguyệt
Diệt trừ mọi tối tăm
斯tư 人nhân 行hành 世thế 間gian 。
能năng 滅diệt 眾chúng 生sanh 闇ám 。
教giáo 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。
畢tất 竟cánh 住trụ 一Nhất 乘Thừa 。
Người này dạo thế gian
Khéo diệt chúng sanh ám
Dạy vô lượng Bồ-tát
Thảy đều trụ Nhất Thừa
是thị 故cố 有hữu 智trí 者giả 。
聞văn 此thử 功công 德đức 利lợi 。
於ư 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。
應ưng 受thọ 持trì 斯tư 經Kinh 。
是thị 人nhân 於ư 佛Phật 道Đạo 。
決quyết 定định 無vô 有hữu 疑nghi 。
Vì thế ai có trí
Khi nghe công đức đó
Sau khi Ta diệt độ
Nên thọ trì Kinh này
Nhất định quyết chẳng nghi
Người ấy sẽ thành Phật"
囑Chúc 累Lụy 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 二nhị
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 從tùng 法Pháp 座tòa 起khởi 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch từ Pháp tòa đứng dậy và hiện sức đại uy thần.
以dĩ 右hữu 手thủ 摩ma 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 頂đảnh 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài lấy bàn tay phải xoa trên đỉnh đầu của vô lượng chư đại Bồ-tát mà nói lời như vầy:
我ngã 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 修tu 習tập 是thị 難nan 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 今kim 以dĩ 付phó 囑chúc 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 應ưng 當đương 一nhất 心tâm 。 流lưu 布bố 此thử 法Pháp 。 廣quảng 令linh 增tăng 益ích 。
"Trong vô lượng tỷ ức vô số kiếp, Ta đã tu tập Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác khó chứng đắc này. Ta nay phó chúc cho các ông. Các ông hãy hết lòng lưu truyền và khiến cho Pháp này phát huy rộng rãi."
如như 是thị 三tam 摩ma 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 頂đảnh 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài xoa trên đỉnh đầu của chư đại Bồ-tát ba lần như thế, rồi nói lời như vầy:
我ngã 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 修tu 習tập 是thị 難nan 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 今kim 以dĩ 付phó 囑chúc 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 廣quảng 宣tuyên 此thử 法Pháp 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 普phổ 得đắc 聞văn 知tri 。
"Trong vô lượng tỷ ức vô số kiếp, Ta đã tu tập Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác khó chứng đắc này. Ta nay phó chúc cho các ông. Các ông nên thọ trì đọc tụng, rộng tuyên dương Pháp này, và làm cho hết thảy chúng sanh đều nghe biết.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 有hữu 大đại 慈từ 悲bi 。 無vô 諸chư 慳san 吝lận 。 亦diệc 無vô 所sở 畏úy 。 能năng 與dữ 眾chúng 生sanh 。 佛Phật 之chi 智trí 慧tuệ 。 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 。 自tự 然nhiên 智trí 慧tuệ 。 如Như 來Lai 是thị 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 之chi 大đại 施thí 主chủ 。 汝nhữ 等đẳng 亦diệc 應ưng 隨tùy 學học 。 如Như 來Lai 之chi 法Pháp 。 勿vật 生sanh 慳san 吝lận 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai có lòng đại từ bi, không bỏn xẻn và cũng không có điều lo sợ. Như Lai có thể cho chúng sanh trí tuệ của Phật, trí tuệ của Như Lai, và trí tuệ tự nhiên. Như Lai là vị đại thí chủ của tất cả chúng sanh. Các ông cũng nên tùy thuận học tập trong Pháp của Như Lai và chớ sanh lòng keo kiệt.
於ư 未vị 來lai 世thế 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 信tín 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 者giả 。 當đương 為vi 演diễn 說thuyết 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 使sử 得đắc 聞văn 知tri 。 為vì 令linh 其kỳ 人nhân 。 得đắc 佛Phật 慧tuệ 故cố 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 不bất 信tín 受thọ 者giả 。 當đương 於ư 如Như 來Lai 。 餘dư 深thâm 法Pháp 中trung 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 汝nhữ 等đẳng 若nhược 能năng 如như 是thị 。 則tắc 為vi 已dĩ 報báo 。 諸chư 佛Phật 之chi 恩ân 。
Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào tín thọ trí tuệ của Như Lai, thì các ông nên diễn nói Kinh Pháp Hoa này, làm cho họ nghe biết đến, và khiến người ấy được trí tuệ của Phật. Nếu có chúng sanh nào không tín thọ, các ông nên dạy họ với các Pháp thâm sâu khác của Như Lai để họ được lợi ích an vui. Như các ông có thể làm được như vậy thì tức là đã báo ân của chư Phật."
時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 聞văn 佛Phật 作tác 是thị 說thuyết 已dĩ 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 遍biến 滿mãn 其kỳ 身thân 。 益ích 加gia 恭cung 敬kính 。
Khi nghe Phật nói lời ấy xong, chư đại Bồ-tát đều sanh tâm đại hoan hỷ đến khắp toàn thân và trong lòng càng thêm cung kính.
曲khúc 躬cung 低đê 頭đầu 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 俱câu 發phát 聲thanh 言ngôn 。
Họ cúi đầu, chắp tay hướng Phật, và đồng thanh thưa rằng:
如như 世Thế 尊Tôn 敕sắc 。 當đương 具cụ 奉phụng 行hành 。 唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 不bất 有hữu 慮lự 。
"Chúng con sẽ phụng hành đầy đủ như lời giáo sắc của Thế Tôn. Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Mong Ngài chớ lo lắng."
諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 。 如như 是thị 三tam 反phản 。 俱câu 發phát 聲thanh 言ngôn 。
Chư đại Bồ-tát bạch ba lần như vậy và đồng thanh thưa rằng:
如như 世Thế 尊Tôn 敕sắc 。 當đương 具cụ 奉phụng 行hành 。 唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 不bất 有hữu 慮lự 。
"Chúng con sẽ phụng hành đầy đủ như lời giáo sắc của Thế Tôn. Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Mong Ngài chớ lo lắng."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 令linh 十thập 方phương 來lai 。 諸chư 分phân 身thân 佛Phật 。 各các 還hoàn 本bổn 土độ 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch gửi phân thân của chư Phật đã đến từ mười phương trở về quốc độ của mỗi vị mà nói lời như vầy:
諸chư 佛Phật 各các 隨tùy 所sở 安an 。 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 。 還hoàn 可khả 如như 故cố 。
"Chư Phật hãy trở về bình an. Tháp của Đức Phật Đa Bảo hãy trở lại như cũ."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 分phân 身thân 諸chư 佛Phật 。 坐tọa 寶bảo 樹thụ 下hạ 。 師sư 子tử 座tòa 上thượng 者giả 。 及cập 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。 并tinh 上Thượng 行Hành 等đẳng 。 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 等đẳng 。 聲Thanh 聞Văn 四tứ 眾chúng 。 及cập 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc Phật nói lời ấy, vô lượng phân thân của chư Phật trong mười phương liền ngồi trên tòa sư tử ở dưới cây báu; Đức Phật Đa Bảo, Thượng Hành Bồ-tát và những vị khác, vô biên vô số chư Bồ-tát chúng, ngài Thu Lộ Tử, các vị Thanh Văn, bốn chúng đệ tử, cùng trời, người, phi thiên, và những loài hữu tình khác trong tất cả thế gian, khi nghe lời Phật dạy, họ đều vui mừng khôn xiết.
藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 三tam
爾nhĩ 時thời 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tú Vương Hoa Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 云vân 何hà 遊du 於ư 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。
"Bạch Thế Tôn! Dược Vương Bồ-tát chu du giáo hóa ở Thế giới Kham Nhẫn như thế nào?
世Thế 尊Tôn 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 若nhược 干can 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。
Bạch Thế Tôn! Dược Vương Bồ-tát này đây đã trải qua rất nhiều tỷ ức nayuta các khổ hành khó làm.
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 少thiểu 解giải 說thuyết 。 諸chư 天thiên 龍long 神thần 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 又hựu 他tha 國quốc 土độ 諸chư 來lai 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 此thử 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 聞văn 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
Lành thay, Thế Tôn! Xin Ngài hãy nói một chút về việc đó. Các thiên long quỷ thần, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, với chư Bồ-tát đã đến từ quốc độ phương khác, cùng Thanh Văn thánh chúng nơi đây, khi nghe Như Lai nói, họ đều sẽ hoan hỷ."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。
Khi ấy Phật bảo Tú Vương Hoa Bồ-tát:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 恒Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 號hiệu 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Vào thuở quá khứ vô lượng Hằng Hà sa kiếp, có Đức Phật hiệu là Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
其kỳ 佛Phật 有hữu 八bát 十thập 億ức 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 七thất 十thập 二nhị 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 大đại 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 佛Phật 壽thọ 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 劫kiếp 。 菩Bồ 薩Tát 壽thọ 命mạng 亦diệc 等đẳng 。 彼bỉ 國quốc 無vô 有hữu 女nữ 人nhân 。 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 畜súc 生sanh 。 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。 及cập 以dĩ 諸chư 難nạn 。 地địa 平bình 如như 掌chưởng 。 琉lưu 璃ly 所sở 成thành 。 寶bảo 樹thụ 莊trang 嚴nghiêm 。 寶bảo 帳trướng 覆phú 上thượng 。 垂thùy 寶bảo 華hoa 幡phan 。 寶bảo 瓶bình 香hương 爐lô 。 周chu 遍biến 國quốc 界giới 。 七thất 寶bảo 為vi 臺đài 。 一nhất 樹thụ 一nhất 臺đài 。 其kỳ 樹thụ 去khứ 臺đài 。 盡tận 一nhất 箭tiễn 道đạo 。 此thử 諸chư 寶bảo 樹thụ 。 皆giai 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 而nhi 坐tọa 其kỳ 下hạ 。 諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 百bách 億ức 諸chư 天thiên 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 於ư 佛Phật 。 以dĩ 為vi 供cúng 養dường 。
Đức Phật ấy có 80 ức chư đại Bồ-tát và số lượng của các vị đại Thanh Văn bằng số cát của 72 sông Hằng. Thọ mạng của Phật là 42.000 kiếp. Thọ mạng của Bồ-tát cũng đồng như vậy. Quốc độ kia không có người nữ, địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, hoặc phi thiên, hay các chướng nạn. Mặt đất bằng phẳng như lòng bàn tay và do lưu ly hợp thành. Có cây báu trang nghiêm với lều báu phủ ở trên và treo cờ hoa báu. Có bình báu và lư hương ở đầy khắp quốc độ. Có những đài làm bằng bảy báu. Ở mỗi cây có một đài báu và khoảng cách từ cây báu đến kỳ đài xa bằng lực bay của một mũi tên. Ở dưới các cây báu này đều có Bồ-tát và Thanh Văn đang ngồi ở đó. Ở trên mỗi đài báu đều có trăm ức chư thiên khởi tấu âm nhạc cõi trời, ca vịnh và tán thán để cúng dường Phật.
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 為vì 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 眾chúng 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia vì Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn chúng mà Ngài thuyết Kinh Pháp Hoa.
是thị 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 樂nhạo 習tập 苦khổ 行hành 。 於ư 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 法Pháp 中trung 。 精tinh 進tấn 經kinh 行hành 。 一nhất 心tâm 求cầu 佛Phật 。 滿mãn 萬vạn 二nhị 千thiên 歲tuế 已dĩ 。 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。
Vị Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát này rất thích tu khổ hành. Ngài ở trong giáo Pháp của Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức tinh tấn tu hành và nhất tâm cầu Phật Đạo. Trải qua 12.000 năm, ngài đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì.
得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 已dĩ 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 作tác 念niệm 言ngôn 。
Khi đã đắc Đẳng Trì này, ngài sanh tâm đại hoan hỷ và liền suy nghĩ rằng:
我ngã 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 皆giai 是thị 得đắc 聞văn 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 力lực 。 我ngã 今kim 當đương 供cúng 養dường 。 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 及cập 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
'Ta đã đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì. Đây đều là do bởi uy lực khi nghe được Kinh Pháp Hoa. Ta nay phải cúng dường Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức và Kinh Pháp Hoa.'
即tức 時thời 入nhập 是thị 三Tam 昧Muội 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 雨vũ 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 細tế 末mạt 堅kiên 黑hắc 栴chiên 檀đàn 。 滿mãn 虛hư 空không 中trung 。 如như 雲vân 而nhi 下hạ 。
Rồi liền vào Đẳng Trì này và ở trong hư không, ngài mưa xuống hoa vi diệu âm và hoa vi diệu âm lớn. Bột hương đàn mịn nhuyễn, cứng, và đen cũng rơi đầy khắp không trung và chúng rơi xuống như mây.
又hựu 雨vũ 海hải 此thử 岸ngạn 栴chiên 檀đàn 之chi 香hương 。 此thử 香hương 六lục 銖thù 。 價giá 直trực 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。
Lại mưa xuống hương đàn hải ngạn và hương lục thù với trị giá bằng cả Thế giới Kham Nhẫn để cúng dường Phật.
作tác 是thị 供cúng 養dường 已dĩ 。 從tùng 三Tam 昧Muội 起khởi 。 而nhi 自tự 念niệm 言ngôn 。
Khi đã làm cúng dường xong, ngài từ Đẳng Trì dậy và tự nghĩ thầm:
我ngã 雖tuy 以dĩ 神thần 力lực 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 不bất 如như 以dĩ 身thân 供cúng 養dường 。
'Tuy ta đã dùng thần lực để cúng dường Phật nhưng chẳng bằng dùng thân để cúng dường.'
即tức 服phục 諸chư 香hương 。 栴chiên 檀đàn 。 薰huân 陸lục 。 兜đâu 樓lâu 婆bà 。 畢tất 力lực 迦ca 。 沈trầm 水thủy 。 膠giao 香hương 。
Nghĩ thế xong, ngài liền uống các loại hương, như là: hương đàn, hương huân lục, hương bạch mao, hương mục túc, hương trầm thủy, và hương giao.
又hựu 飲ẩm 瞻chiêm 蔔bặc 。 諸chư 華hoa 香hương 油du 。 滿mãn 千thiên 二nhị 百bách 歲tuế 已dĩ 。 香hương 油du 塗đồ 身thân 。 於ư 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 前tiền 。 以dĩ 天thiên 寶bảo 衣y 。 而nhi 自tự 纏triền 身thân 。 灌quán 諸chư 香hương 油du 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 願nguyện 。 而nhi 自tự 然nhiên 身thân 。 光quang 明minh 遍biến 照chiếu 。 八bát 十thập 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 世thế 界giới 。
Lại uống dầu hoa ngọc lan và các thứ hương hoa khác suốt 1.200 năm. Sau đó, ngài thoa dầu thơm lên mình và ở trước Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức, rồi lấy y báu cõi trời quấn vào thân và đổ các dầu thơm lên thân ngài. Do thần thông nguyện lực, ngài tự đốt thân mình. Ánh sáng chiếu khắp đến 80 ức Hằng Hà sa thế giới.
其kỳ 中trung 諸chư 佛Phật 。 同đồng 時thời 讚tán 言ngôn 。
Trong đó chư Phật đồng một lúc ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 是thị 真chân 精tinh 進tấn 。 是thị 名danh 真chân 法Pháp 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 若nhược 以dĩ 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 燒thiêu 香hương 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 。 天thiên 繒tăng 幡phan 蓋cái 。 及cập 海hải 此thử 岸ngạn 栴chiên 檀đàn 之chi 香hương 。 如như 是thị 等đẳng 種chủng 種chủng 諸chư 物vật 供cúng 養dường 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 假giả 使sử 國quốc 城thành 。 妻thê 子tử 布bố 施thí 。 亦diệc 所sở 不bất 及cập 。
'Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Đây mới đúng thật là tinh tấn. Đây gọi là Pháp chân thật cúng dường Như Lai. Nếu dùng hương hoa, chuỗi ngọc, hương đốt, hương bột, hương xoa, cờ hiệu với lọng che bằng lụa ở cõi trời, cùng hương đàn hải ngạn, muôn vật cúng dường như thế cũng chẳng thể sánh bằng. Giả sử có người lấy quốc gia, thành trì, và vợ con để làm bố thí thì cũng chẳng sao sánh kịp.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 第đệ 一nhất 之chi 施thí 。 於ư 諸chư 施thí 中trung 。 最tối 尊tôn 最tối 上thượng 。 以dĩ 法Pháp 供cúng 養dường 。 諸chư 如Như 來Lai 故cố 。
Thiện nam tử! Đây gọi là bố thí đệ nhất. trong các việc bố thí, sự bố thí này là tối tôn tối thượng. Đó là vì dùng Pháp để cúng dường cho chư Như Lai.'
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 而nhi 各các 默mặc 然nhiên 。
Khi nói lời ấy xong, chư Phật đều lặng yên.
其kỳ 身thân 火hỏa 燃nhiên 。 千thiên 二nhị 百bách 歲tuế 。 過quá 是thị 已dĩ 後hậu 。 其kỳ 身thân 乃nãi 盡tận 。
Thân của vị Bồ-tát này cháy đến 1.200 năm. Sau thời gian đó, thân của ngài mới hoàn toàn cháy hết.
一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 如như 是thị 法Pháp 供cúng 養dường 已dĩ 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 復phục 生sanh 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 國quốc 中trung 。
Khi Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát đã làm việc cúng dường Pháp như thế xong, sau khi mạng chung, ngài lại sanh trong quốc độ của Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức.
於ư 淨Tịnh 德Đức 王Vương 家gia 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 忽hốt 然nhiên 化hóa 生sanh 。 即tức 為vì 其kỳ 父phụ 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Ngài ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen, hốt nhiên hóa sanh vào dòng tộc của vua Tịnh Đức, rồi liền nói những bài kệ này đến phụ vương rằng:
大Đại 王Vương 今kim 當đương 知tri 。
我ngã 經kinh 行hành 彼bỉ 處xứ 。
即tức 時thời 得đắc 一Nhất 切Thiết 。
現Hiện 諸Chư 身Thân 三Tam 昧Muội 。
'Đại Vương nay phải biết
Con đã tu nơi kia
Lập tức đắc Nhất Thiết
Hiện Chư Thân Đẳng Trì
勤cần 行hành 大đại 精tinh 進tấn 。
捨xả 所sở 愛ái 之chi 身thân 。
供cúng 養dường 於ư 世Thế 尊Tôn 。
為vì 求cầu 無vô 上thượng 慧tuệ 。
Siêng hành đại tinh tấn
Xả bỏ thân yêu quý
Cúng dường cho Thế Tôn
Vì cầu vô thượng trí'
說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 而nhi 白bạch 父phụ 言ngôn 。
Khi nói những bài kệ này xong, ngài thưa với phụ vương rằng:
日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 今kim 故cố 現hiện 在tại 。 我ngã 先tiên 供cúng 養dường 佛Phật 已dĩ 。 得đắc 解Giải 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 語Ngữ 言Ngôn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 復phục 聞văn 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 八bát 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 。 甄chân 迦ca 羅la 。 頻tần 婆bà 羅la 。 阿a 閦súc 婆bà 等đẳng 偈kệ 。
'Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức xưa nay vẫn còn ở thế gian. Vào đời trước, khi cúng dường Đức Phật ấy xong, con liền đắc Giải Nhất Thiết Chúng Sanh Ngữ Ngôn Tổng Trì. Tiếp đó, con lại nghe được tám tỷ ức nayuta, kamkara [cam ca ra], vimbara [vim ba ra], và akṣobhya [ác sô bi a] bài kệ trong Kinh Pháp Hoa.
大đại 王vương 。 我ngã 今kim 當đương 還hoàn 。 供cúng 養dường 此thử 佛Phật 。
Thưa đại vương! Con nay phải trở về để cúng dường Đức Phật đó.'
白bạch 已dĩ 。 即tức 坐tọa 七thất 寶bảo 之chi 臺đài 。 上thượng 升thăng 虛hư 空không 。 高cao 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。
Khi thưa xong, ngài liền ngồi trên đài bảy báu và bay lên hư không với độ cao bằng bảy cây cọ, rồi đi đến Đạo Tràng của Phật.
頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 合hợp 十thập 指chỉ 爪trảo 。 以dĩ 偈kệ 讚tán 佛Phật 。
Lúc đến nơi, ngài cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, chắp mười đầu ngón tay và dùng kệ tán thán rằng:
容dung 顏nhan 甚thậm 奇kỳ 妙diệu 。
光quang 明minh 照chiếu 十thập 方phương 。
我ngã 適thích 曾tằng 供cúng 養dường 。
今kim 復phục 還hoàn 親thân 覲cận 。
'Dung nhan thật kỳ diệu
Ánh sáng chiếu mười phương
Xưa con vừa cúng dường
Nay trở về thân cận'
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát nói bài kệ đó xong, ngài thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 世Thế 尊Tôn 猶do 故cố 在tại 世thế 。
'Thưa Thế Tôn! Ngài vẫn còn ở thế gian!'
爾nhĩ 時thời 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 告cáo 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức bảo Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 涅Niết 槃Bàn 時thời 到đáo 。 滅diệt 盡tận 時thời 至chí 。 汝nhữ 可khả 安an 施thi 床sàng 座tòa 。 我ngã 於ư 今kim 夜dạ 。 當đương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
'Thiện nam tử! Thời gian Ta vào tịch diệt đã đến. Ông có thể an trí giường nệm. Tối nay Như Lai sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt.'
又hựu 敕sắc 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。
Ngài lại ban giáo sắc cho Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 以dĩ 佛Phật 法Pháp 。 囑chúc 累lụy 於ư 汝nhữ 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 大đại 弟đệ 子tử 。 并tinh 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 亦diệc 以dĩ 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 七Thất 寶Bảo 世Thế 界Giới 。 諸chư 寶bảo 樹thụ 寶bảo 臺đài 。 及cập 給cấp 侍thị 諸chư 天thiên 。 悉tất 付phó 於ư 汝nhữ 。 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。 所sở 有hữu 舍xá 利lợi 。 亦diệc 付phó 囑chúc 汝nhữ 。 當đương 令linh 流lưu 布bố 。 廣quảng 設thiết 供cúng 養dường 。 應ưng 起khởi 若nhược 干can 千thiên 塔tháp 。
'Thiện nam tử! Ta phó chúc Phật Pháp, chư Bồ-tát, các vị đại đệ tử, và cùng Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho ông. Ta cũng lại phó chúc Tam Thiên Đại Thiên Thất Bảo Thế Giới, những cây báu và đài báu, cùng chư thiên cho ông. Sau khi Ta diệt độ, Ta cũng phó chúc xá-lợi của Ta cho ông. Ông hãy nên phân phát, rộng làm cúng dường và xây vài ngàn ngôi tháp.'
如như 是thị 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 敕sắc 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 已dĩ 。 於ư 夜dạ 後hậu 分phân 。 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 。
Khi Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức đã ban giáo sắc như thế cho Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát xong, vào giữa đêm, Ngài vào tịch diệt.
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 佛Phật 滅diệt 度độ 。 悲bi 感cảm 懊áo 惱não 。 戀luyến 慕mộ 於ư 佛Phật 。 即tức 以dĩ 海hải 此thử 岸ngạn 栴chiên 檀đàn 。 為vì 𧂐tễ 供cúng 養dường 佛Phật 身thân 。 而nhi 以dĩ 燒thiêu 之chi 。 火hỏa 滅diệt 已dĩ 後hậu 。 收thu 取thủ 舍xá 利lợi 。 作tác 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 寶bảo 瓶bình 。 以dĩ 起khởi 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 塔tháp 。 高cao 三tam 世thế 界giới 。 表biểu 剎sát 莊trang 嚴nghiêm 。 垂thùy 諸chư 幡phan 蓋cái 。 懸huyền 眾chúng 寶bảo 鈴linh 。
Khi Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát thấy Phật diệt độ, ngài thương cảm buồn bã và quyến luyến Phật. Vì cúng dường thân Phật, ngài liền lấy hương đàn hải ngạn mà dùng để hỏa táng. Lúc lửa đã tắt, ngài nhặt xá-lợi, rồi làm 84.000 bình báu để an trí xá-lợi, và xây 84.000 ngôi tháp với độ cao bằng ba thế giới. Tháp có biểu sát trang nghiêm, treo các cờ hiệu với lọng che và gắn các chuông báu.
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 自tự 念niệm 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát lại tự nghĩ thầm:
我ngã 雖tuy 作tác 是thị 供cúng 養dường 。 心tâm 猶do 未vị 足túc 。 我ngã 今kim 當đương 更cánh 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。
'Tuy ta đã làm sự cúng dường này nhưng trong lòng vẫn chưa mãn nguyện. Ta nay phải cúng dường thêm xá-lợi.'
便tiện 語ngứ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 大đại 弟đệ 子tử 。 及cập 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 等đẳng 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。
Rồi ngài liền nói với chư Bồ-tát, các vị đại đệ tử, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, và hết thảy đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 一nhất 心tâm 念niệm 。 我ngã 今kim 供cúng 養dường 。 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 舍xá 利lợi 。
'Các vị hãy nhất tâm chí niệm, tôi nay sẽ cúng dường xá-lợi của Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức.'
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 即tức 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 塔tháp 前tiền 。 燃nhiên 百bách 福phước 莊trang 嚴nghiêm 臂tý 。 七thất 萬vạn 二nhị 千thiên 歲tuế 。 而nhi 以dĩ 供cúng 養dường 。 令linh 無vô 數số 求cầu 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 皆giai 使sử 得đắc 住trụ 。 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。
Khi nói lời đó xong, ngài liền ở trước 84.000 ngôi tháp, rồi đốt hai cánh tay trăm phước trang nghiêm suốt 72.000 năm để làm cúng dường. Suốt thời gian ấy, ngài khiến cho vô số người cầu Quả Thanh Văn, vô lượng vô số người phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và khiến họ đều trụ và đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì.
爾nhĩ 時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。 見kiến 其kỳ 無vô 臂tý 。 憂ưu 惱não 悲bi 哀ai 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, khi chư Bồ-tát, trời, người, và phi thiên thấy ngài không có tay, họ xót dạ đau lòng mà nói rằng:
此thử 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 是thị 我ngã 等đẳng 師sư 。 教giáo 化hóa 我ngã 者giả 。 而nhi 今kim 燒thiêu 臂tý 。 身thân 不bất 具cụ 足túc 。
'Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát là vị thầy đã giáo hóa chúng ta, nhưng giờ hai cánh tay đã đốt đi nên khiến cho thân thể của ngài không được hoàn chỉnh nữa.'
于vu 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 立lập 此thử 誓thệ 言ngôn 。
Khi ấy, Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát liền ở giữa đại chúng mà lập nguyện như sau:
我ngã 捨xả 兩lưỡng 臂tý 。 必tất 當đương 得đắc 佛Phật 。 金kim 色sắc 之chi 身thân 。 若nhược 實thật 不bất 虛hư 。 令linh 我ngã 兩lưỡng 臂tý 。 還hoàn 復phục 如như 故cố 。
'Con xả bỏ hai cánh tay này, tất sẽ được thân sắc vàng của Phật. Nếu là chân thật bất hư thì hãy khiến hai cánh tay của con được hoàn phục như cũ.'
作tác 是thị 誓thệ 已dĩ 。 自tự 然nhiên 還hoàn 復phục 。 由do 斯tư 菩Bồ 薩Tát 。 福phước 德đức 智trí 慧tuệ 。 淳thuần 厚hậu 所sở 致trí 。 當đương 爾nhĩ 之chi 時thời 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 寶bảo 華hoa 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Sau khi phát thệ nguyện này xong, hai tay tự nhiên hoàn phục như cũ. Đây là do bởi phước đức thanh tịnh và trí tuệ sâu xa của Bồ-tát. Ngay lúc đó, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới chấn động sáu cách. Trời mưa hoa báu. Hết thảy trời và người được điều chưa từng có."
佛Phật 告cáo 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Tú Vương Hoa Bồ-tát:
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 是thị 也dã 。 其kỳ 所sở 捨xả 身thân 布bố 施thí 。 如như 是thị 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 數số 。
"Ý ông nghĩ sao? Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát nào có ai khác, nay chính là Dược Vương Bồ-tát. Ông ấy đã xả bỏ thân mạng để làm bố thí như thế, số lượng đó nhiều đến vô lượng tỷ ức nayuta.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 若nhược 有hữu 發phát 心tâm 。 欲dục 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 者giả 。 能năng 燃nhiên 手thủ 指chỉ 。 乃nãi 至chí 足túc 一nhất 指chỉ 。 供cúng 養dường 佛Phật 塔tháp 。 勝thắng 以dĩ 國quốc 城thành 妻thê 子tử 。 及cập 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 山sơn 林lâm 河hà 池trì 。 諸chư 珍trân 寶bảo 物vật 。 而nhi 供cúng 養dường 者giả 。
Này Tú Vương Hoa! Nếu có người phát tâm muốn đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, họ có thể đốt một ngón tay hoặc một ngón chân để cúng dường tháp Phật, thì sẽ vượt hơn người lấy quốc gia thành trì, vợ con hoặc núi rừng sông hồ cùng các vật trân bảo trong Tam Thiên Đại Thiên Quốc Độ để cúng dường.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 以dĩ 七thất 寶bảo 滿mãn 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 阿A 羅La 漢Hán 。 是thị 人nhân 所sở 得đắc 功công 德đức 。 不bất 如như 受thọ 持trì 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 乃nãi 至chí 一nhất 四tứ 句cú 偈kệ 。 其kỳ 福phước 最tối 多đa 。
Nếu lại có người lấy vật bảy báu đầy khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới để cúng dường Phật cùng chư đại Bồ-tát, Độc Giác, và Ưng Chân, thì công đức có được của họ sẽ không bằng người dù chỉ thọ trì bốn câu kệ trong Kinh Pháp Hoa này. Phước đức ấy là tối thắng.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 譬thí 如như 一nhất 切thiết 。 川xuyên 流lưu 江giang 河hà 。 諸chư 水thủy 之chi 中trung 。 海hải 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 諸chư 如Như 來Lai 。 所sở 說thuyết 經Kinh 中trung 。 最tối 為vi 深thâm 大đại 。
Này Tú Vương Hoa! Ví như tất cả sông hồ khe suối, trong mọi nơi có nước, biển là hơn hết. Ở trong hết thảy Kinh điển do Như Lai nói, Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, là Kinh quảng đại thâm sâu nhất.
又hựu 如như 土Thổ 山Sơn 。 黑Hắc 山Sơn 。 小Tiểu 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 大Đại 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 及cập 十Thập 寶Bảo 山Sơn 。 眾chúng 山sơn 之chi 中trung 。 須Tu 彌Di 山Sơn 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 諸chư 經Kinh 中trung 。 最tối 為vi 其kỳ 上thượng 。
Lại ví như núi Đất, núi Đen, núi Tiểu Thiết Vi, núi Đại Thiết Vi, cùng núi Thập Bảo, trong tất cả núi non, núi Diệu Cao là đệ nhất. Ở trong các Kinh điển, Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, là Kinh tối thượng nhất.
又hựu 如như 眾chúng 星tinh 之chi 中trung 。 月Nguyệt 天Thiên 子Tử 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 千thiên 萬vạn 億ức 種chủng 。 諸chư 經Kinh 法Pháp 中trung 。 最tối 為vi 照chiếu 明minh 。
Lại ví như ở giữa các tinh tú, Nguyệt Thiên Tử là tối thắng nhất. Ở trong ngàn vạn ức loại Kinh Pháp, Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, là Kinh chiếu sáng nhất.
又hựu 如như 日Nhật 天Thiên 子Tử 。 能năng 除trừ 諸chư 闇ám 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 破phá 一nhất 切thiết 。 不bất 善thiện 之chi 闇ám 。
Lại ví như Nhật Thiên Tử có thể phá trừ mọi đen tối. Kinh này cũng lại như vậy, có thể phá trừ mọi đen tối của việc bất thiện.
又hựu 如như 諸chư 小tiểu 王vương 中trung 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 眾chúng 經Kinh 中trung 。 最tối 為vi 其kỳ 尊tôn 。
Lại ví như ở giữa các tiểu vương, Chuyển Luân Thánh Vương là tối đệ nhất. Ở trong các Kinh điển, Kinh này cũng lại như vậy, là Kinh tôn quý nhất.
又hựu 如như 帝Đế 釋Thích 。 於ư 三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 中trung 王vương 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 諸chư 經Kinh 中trung 王vương 。
Lại ví như Năng Thiên Đế, là vua của trời Tam Thập Tam. Kinh này cũng lại như vậy, là vua trong các Kinh.
又hựu 如như 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 切thiết 賢hiền 聖thánh 。 學Học 無Vô 學Học 。 及cập 發phát 菩Bồ 薩Tát 心tâm 者giả 之chi 父phụ 。
Lại ví như Đại Phạm Thiên Vương, là cha của hết thảy chúng sanh. Kinh này cũng lại như vậy, là cha của tất cả hiền thánh, Hữu Học, Vô Học, và sơ phát tâm Bồ-tát.
又hựu 如như 一nhất 切thiết 。 凡phàm 夫phu 人nhân 中trung 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 阿A 那Na 含Hàm 。 阿A 羅La 漢Hán 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lại ví như ở giữa các phàm phu, thì bậc Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, Ưng Chân, và Độc Giác là đệ nhất. Kinh này cũng lại như vậy.
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 所sở 說thuyết 。 若nhược 菩Bồ 薩Tát 所sở 說thuyết 。 若nhược 聲Thanh 聞Văn 所sở 說thuyết 。 諸chư 經Kinh 法Pháp 中trung 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。
Trong hết thảy Kinh Pháp do tất cả Như Lai, Bồ-tát, hay Thanh Văn thuyết giảng, Kinh này là đệ nhất.
有hữu 能năng 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 中trung 。 亦diệc 為vi 第đệ 一nhất 。
Nếu ai có thể thọ trì Kinh điển này thì cũng lại như vậy. Ở trong tất cả chúng sanh, họ là đệ nhất.
一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 中trung 。 菩Bồ 薩Tát 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 一nhất 切thiết 諸chư 經Kinh 法Pháp 中trung 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。
Ở giữa tất cả Thanh Văn và Độc Giác, Bồ-tát là đệ nhất. Ở trong hết thảy mọi Kinh Pháp, Kinh này là tối đệ nhất.
如như 佛Phật 為vi 諸chư 法Pháp 王Vương 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 諸chư 經Kinh 中trung 王vương 。
Như Phật là vua của tất cả pháp, Kinh này cũng lại như vậy, là vua của tất cả Kinh.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 此thử 經Kinh 能năng 救cứu 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 此thử 經Kinh 能năng 令linh 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 離ly 諸chư 苦khổ 惱não 。 此thử 經Kinh 能năng 大đại 饒nhiêu 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 充sung 滿mãn 其kỳ 願nguyện 。 如như 清thanh 涼lương 池trì 。 能năng 滿mãn 一nhất 切thiết 。 諸chư 渴khát 乏phạp 者giả 。 如như 寒hàn 者giả 得đắc 火hỏa 。 如như 裸lõa 者giả 得đắc 衣y 。 如như 商thương 人nhân 得đắc 主chủ 。 如như 子tử 得đắc 母mẫu 。 如như 渡độ 得đắc 船thuyền 。 如như 病bệnh 得đắc 醫y 。 如như 暗ám 得đắc 燈đăng 。 如như 貧bần 得đắc 寶bảo 。 如như 民dân 得đắc 王vương 。 如như 賈cổ 客khách 得đắc 海hải 。 如như 炬cự 除trừ 暗ám 。
Này Tú Vương Hoa!
此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 令linh 眾chúng 生sanh 。 離ly 一nhất 切thiết 苦khổ 。 一nhất 切thiết 病bệnh 痛thống 。 能năng 解giải 一nhất 切thiết 。 生sanh 死tử 之chi 縛phược 。
Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, có thể khiến chúng sanh xa rời tất cả khổ não cùng tất cả bệnh hoạn thống khổ và có thể tháo gỡ tất cả sự trói buộc của sanh tử.
若nhược 人nhân 得đắc 聞văn 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 若nhược 自tự 書thư 。 若nhược 使sử 人nhân 書thư 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 以dĩ 佛Phật 智trí 慧tuệ 。 籌trù 量lượng 多đa 少thiểu 。 不bất 得đắc 其kỳ 邊biên 。
Nếu ai nghe được Kinh Pháp Hoa này, rồi tự mình biên chép hoặc bảo người khác biên chép, cho dù dùng trí tuệ của Phật để tính đếm phước đức có được của họ thì cũng chẳng thể thấy ranh giới.
若nhược 書thư 是thị 經Kinh 卷quyển 。 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 燒thiêu 香hương 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 。 幡phan 蓋cái 衣y 服phục 。 種chủng 種chủng 之chi 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 諸chư 香hương 油du 燈đăng 。 瞻chiêm 蔔bặc 油du 燈đăng 。 須tu 曼mạn 那na 油du 燈đăng 。 波ba 羅la 羅la 油du 燈đăng 。 婆bà 利lợi 師sư 迦ca 油du 燈đăng 。 那na 婆bà 摩ma 利lợi 油du 燈đăng 。 供cúng 養dường 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 亦diệc 復phục 無vô 量lượng 。
Nếu ai biên chép Kinh này, rồi lấy hương hoa, chuỗi ngọc, hương đốt, hương bột, hương xoa, cờ hiệu, lọng che, y phục, và các loại đèn--như là đèn bơ, đèn dầu, đèn dầu thơm, đèn dầu hoa ngọc lan, đèn dầu hoa lài, đèn dầu hoa trùng sanh, đèn dầu hoa vũ thời, và đèn dầu hoa hoàng sắc--để làm cúng dường, thì công đức có được cũng lại vô lượng.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 若nhược 有hữu 人nhân 聞văn 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 者giả 。 亦diệc 得đắc 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 功công 德đức 。
Này Tú Vương Hoa! Nếu có người nghe về Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát thì cũng được vô lượng vô biên công đức.
若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 。 能năng 受thọ 持trì 者giả 。 盡tận 是thị 女nữ 身thân 。 後hậu 不bất 復phục 受thọ 。
Nếu có người nữ nào nghe về Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát và có thể thọ trì, thì sau khi hết báo thân nữ sẽ chẳng còn thọ lại nữa.
若nhược 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 中trung 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 是thị 經Kinh 典điển 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 於ư 此thử 命mạng 終chung 。 即tức 往vãng 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 圍vi 繞nhiễu 住trú 處xứ 。 生sanh 蓮liên 華hoa 中trung 。 寶bảo 座tòa 之chi 上thượng 。 不bất 復phục 為vị 貪tham 欲dục 所sở 惱não 。 亦diệc 復phục 不bất 為vị 。 瞋sân 恚khuể 愚ngu 癡si 所sở 惱não 。 亦diệc 復phục 不bất 為vị 。 憍kiêu 慢mạn 嫉tật 妬đố 。 諸chư 垢cấu 所sở 惱não 。
Sau khi Như Lai diệt độ và ở trong 500 năm cuối cùng, nếu có người nữ nào nghe được Kinh điển này rồi như thuyết tu hành, thì sau khi mạng chung ở đời hiện tại, họ sẽ liền vãng sanh đến Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ và có chư đại Bồ-tát vây quanh nơi đó. Họ sẽ sanh trong hoa sen và ngồi trên tòa báu. Họ không còn bị tham dục làm cho khổ não, cũng không còn bị sân hận hay si mê làm cho khổ não, và cũng không còn bị cáu bẩn của lòng kiêu mạn hay ganh ghét làm cho khổ não.
得đắc 菩Bồ 薩Tát 神thần 通thông 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 得đắc 是thị 忍nhẫn 已dĩ 。 眼nhãn 根căn 清thanh 淨tịnh 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 眼nhãn 根căn 。 見kiến 七thất 百bách 萬vạn 二nhị 千thiên 億ức 。 那na 由do 他tha 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。
Họ sẽ đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn và thần thông của Bồ-tát. Khi đã đắc Pháp Nhẫn này, căn mắt sẽ thanh tịnh. Với căn mắt thanh tịnh, họ sẽ thấy 7.002.000 ức nayuta Hằng Hà sa chư Phật Như Lai.
是thị 時thời 諸chư 佛Phật 。 遙diêu 共cộng 讚tán 言ngôn 。
Ngay lúc đó, chư Phật đồng ngợi khen từ xa rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 能năng 於ư 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 法Pháp 中trung 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 思tư 惟duy 是thị 經Kinh 。 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。 所sở 得đắc 福phước 德đức 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 火hỏa 不bất 能năng 焚phần 。 水thủy 不bất 能năng 漂phiêu 。 汝nhữ 之chi 功công 德đức 。 千thiên 佛Phật 共cộng 說thuyết 。 不bất 能năng 令linh 盡tận 。 汝nhữ 今kim 已dĩ 能năng 。 破phá 諸chư 魔ma 賊tặc 。 壞hoại 生sanh 死tử 軍quân 。 諸chư 餘dư 怨oán 敵địch 。 皆giai 悉tất 摧tồi 滅diệt 。
'Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông ở trong giáo Pháp của Đức Phật Năng Tịch mà có thể thọ trì đọc tụng, tư duy và thuyết giảng Kinh này cho người khác. Phước đức có được là vô lượng vô biên. Lửa chẳng thể đốt. Nước chẳng thể dìm. Dù cả 1.000 Đức Phật cùng tuyên thuyết thì cũng không thể nói hết công đức của ông. Ông nay đã có thể phá diệt bè lũ của ma, hủy hoại đoàn quân sanh tử, và mọi oán địch khác đều diệt trừ sạch.
善thiện 男nam 子tử 。 百bách 千thiên 諸chư 佛Phật 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 共cộng 守thủ 護hộ 汝nhữ 。 於ư 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 人nhân 之chi 中trung 。 無vô 如như 汝nhữ 者giả 。 唯duy 除trừ 如Như 來Lai 。 其kỳ 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 薩Tát 。 智trí 慧tuệ 禪thiền 定định 。 無vô 有hữu 與dữ 汝nhữ 等đẳng 者giả 。
Thiện nam tử! Trăm ngàn chư Phật sẽ đồng dùng sức thần thông để bảo hộ ông. Ở giữa trời người trong tất cả thế gian, không ai có thể bằng ông--duy trừ Như Lai. Còn Thanh Văn, Độc Giác, và thậm chí đến Bồ-tát thì cũng không thể bằng trí tuệ và tĩnh lự của ông.'
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 成thành 就tựu 。 如như 是thị 功công 德đức 。 智trí 慧tuệ 之chi 力lực 。
Này Tú Vương Hoa! Vị Bồ-tát ấy thành tựu sức công đức và trí tuệ như thế.
若nhược 有hữu 人nhân 聞văn 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 。 能năng 隨tùy 喜hỷ 讚tán 善thiện 者giả 。 是thị 人nhân 現hiện 世thế 口khẩu 中trung 。 常thường 出xuất 青thanh 蓮liên 華hoa 香hương 。 身thân 毛mao 孔khổng 中trung 。 常thường 出xuất 牛Ngưu 頭Đầu 。 栴chiên 檀đàn 之chi 香hương 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。
Nếu có người nghe về Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát và có thể tùy hỷ tán thán, thì trong miệng người ấy ở đời hiện tại sẽ thường tỏa ra mùi hương của hoa sen xanh và trong những lỗ chân lông thường tỏa ra mùi thơm hương đàn ở Đỉnh núi Ngưu Đầu. Công đức có được của họ thì cũng như đã nói ở trên.
是thị 故cố 宿Tú 王Vương 華Hoa 。 以dĩ 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 。 囑chúc 累lụy 於ư 汝nhữ 。 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 後hậu 。 五ngũ 百bách 歲tuế 中trung 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 無vô 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 惡ác 魔ma 。 魔ma 民dân 。 諸chư 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 等đẳng 。 得đắc 其kỳ 便tiện 也dã 。
Vì thế, Tú Vương Hoa! Ta nay phó chúc Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát này cho ông. Sau khi Ta diệt độ và ở trong 500 năm cuối cùng, ông hãy rộng lưu truyền ở châu Thắng Kim. Hãy đừng để đoạn tuyệt, cũng chớ để chúng ác ma, nhân dân của ma, trời, rồng, quỷ tiệp tật, quỷ úng hình, và những loài khác thừa cơ trục lợi.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 汝nhữ 當đương 以dĩ 神thần 通thông 之chi 力lực 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。
Này Tú Vương Hoa! Ông nên dùng sức thần thông mà bảo hộ Kinh này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 此thử 經Kinh 則tắc 為vi 閻Diêm 浮Phù 提Đề 人nhân 。 病bệnh 之chi 良lương 藥dược 。 若nhược 人nhân 有hữu 病bệnh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 病bệnh 即tức 消tiêu 滅diệt 。 不bất 老lão 不bất 死tử 。
Vì sao thế? Bởi Kinh này là phương thuốc hay cho những người bệnh ở châu Thắng Kim. Nếu ai mắc bệnh mà nghe được Kinh này, thì bệnh sẽ liền lành hẳn. Họ sẽ không già và không chết.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 汝nhữ 若nhược 見kiến 有hữu 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 應ưng 以dĩ 青thanh 蓮liên 華hoa 。 盛thình 滿mãn 末mạt 香hương 。 供cúng 散tán 其kỳ 上thượng 。
Này Tú Vương Hoa! Nếu thấy có ai thọ trì Kinh này, thì ông nên lấy hoa sen xanh và đựng đầy hương bột rải lên họ để cúng dường.
散tán 已dĩ 。 作tác 是thị 念niệm 言ngôn 。
Khi đã rải xong, hãy nghĩ như vầy:
此thử 人nhân 不bất 久cửu 。 必tất 當đương 取thủ 草thảo 。 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 。 破phá 諸chư 魔ma 軍quân 。 當đương 吹xuy 法Pháp 螺loa 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 眾chúng 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 海hải 。
'Không bao lâu nữa thì người này sẽ lấy cỏ trải làm tòa và ngồi ở Đạo Tràng, phá chúng ma quân, thổi loa Pháp, đánh trống Pháp lớn, và cứu độ tất cả chúng sanh ra khỏi biển sanh già bệnh chết.'
是thị 故cố 求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。 見kiến 有hữu 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 人nhân 。 應ưng 當đương 如như 是thị 。 生sanh 恭cung 敬kính 心tâm 。
Vì vậy, những hành giả nào cầu Phật Đạo mà khi thấy có người thọ trì Kinh điển này thì họ phải nên sanh tâm cung kính như thế."
說thuyết 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 時thời 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 解Giải 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 語Ngữ 言Ngôn 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Khi Phật thuyết Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát này, 84.000 Bồ-tát đắc Giải Nhất Thiết Chúng Sanh Ngữ Ngôn Tổng Trì.
多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 於ư 寶bảo 塔tháp 中trung 。 讚tán 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Từ trong tháp báu, Đa Bảo Như Lai ngợi khen Tú Vương Hoa Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 宿Tú 王Vương 華Hoa 。 汝nhữ 成thành 就tựu 不bất 可khả 思tư 議nghị 功công 德đức 。 乃nãi 能năng 問vấn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 如như 此thử 之chi 事sự 。 利lợi 益ích 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
"Lành thay, lành thay, Tú Vương Hoa! Ông đã thành tựu công đức chẳng thể nghĩ bàn nên mới có thể hỏi Đức Phật Năng Tịch việc như thế để làm lợi ích vô lượng hết thảy chúng sanh."
妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 六lục
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 6
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta
kamkara: cam ca ra
vimbara: vim ba ra
akṣobhya: ác sô bi a
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 6
隨Tùy 喜Hỷ 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 十thập 八bát
☸ Phẩm 18: Tùy Hỷ Công Đức
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Từ Thị Đại Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 隨tùy 喜hỷ 者giả 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào khi nghe Kinh Pháp Hoa này mà tùy hỷ, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi?"
而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Liền nói kệ rằng:
世Thế 尊Tôn 滅diệt 度độ 後hậu 。
其kỳ 有hữu 聞văn 是thị 經Kinh 。
若nhược 能năng 隨tùy 喜hỷ 者giả 。
為vi 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Sau khi Phật diệt độ
Nếu ai nghe Kinh này
Mà có thể tùy hỷ
Sẽ được bao nhiêu phước?"
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Từ Thị Đại Bồ-tát:
阿A 逸Dật 多Đa 。 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 及cập 餘dư 智trí 者giả 。 若nhược 長trưởng 若nhược 幼ấu 。 聞văn 是thị 經Kinh 隨tùy 喜hỷ 已dĩ 。 從tùng 法Pháp 會hội 出xuất 。 至chí 於ư 餘dư 處xứ 。 若nhược 在tại 僧Tăng 坊phường 。 若nhược 空không 閑nhàn 地địa 。 若nhược 城thành 邑ấp 。 巷hạng 陌mạch 。 聚tụ 落lạc 。 田điền 里lý 。 如như 其kỳ 所sở 聞văn 。 為vì 父phụ 母mẫu 宗tông 親thân 。 善thiện 友hữu 知tri 識thức 。 隨tùy 力lực 演diễn 說thuyết 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 聞văn 已dĩ 隨tùy 喜hỷ 。 復phục 行hành 轉chuyển 教giáo 。 餘dư 人nhân 聞văn 已dĩ 。 亦diệc 隨tùy 喜hỷ 轉chuyển 教giáo 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 至chí 第đệ 五ngũ 十thập 。
"Này Vô Năng Thắng! Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có những vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng bất kỳ người trí nào, hoặc già hay trẻ, và khi nghe Kinh này mà tùy hỷ, sau khi rời Pháp hội rồi đi đến nơi khác, như là nơi chư Tăng cư trú, hoặc ở tại nơi hoang vắng, thành ấp, đường sá, thôn xóm, hay cánh đồng, rồi mang những lời nghe được, vì cha mẹ, thân thuộc, và bạn bè tốt mà diễn nói tùy theo khả năng của họ. Khi những người này nghe xong và tùy hỷ, họ lại chuyển sang dạy người khác. Khi người khác nghe rồi, lại tùy hỷ và chuyển sang dạy tiếp. Triển chuyển như thế cho đến người thứ 50.
阿A 逸Dật 多Đa 。 其kỳ 第đệ 五ngũ 十thập 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 我ngã 今kim 說thuyết 之chi 。 汝nhữ 當đương 善thiện 聽thính 。
Này Vô Năng Thắng! Giờ Ta sẽ nói công đức về sự tùy hỷ của thiện nam tử hay thiện nữ nhân thứ 50 đó. Ông hãy lắng nghe!
若nhược 四tứ 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 世thế 界giới 。 六lục 趣thú 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 若nhược 有hữu 形hình 。 無vô 形hình 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 非phi 有hữu 想tưởng 。 非phi 無vô 想tưởng 。 無vô 足túc 。 二nhị 足túc 。 四tứ 足túc 。 多đa 足túc 。 如như 是thị 等đẳng 在tại 。 眾chúng 生sanh 數số 者giả 。 有hữu 人nhân 求cầu 福phước 。 隨tùy 其kỳ 所sở 欲dục 。 娛ngu 樂lạc 之chi 具cụ 。 皆giai 給cấp 與dữ 之chi 。 一nhất 一nhất 眾chúng 生sanh 。 與dữ 滿mãn 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 硨xa 磲cừ 。 瑪mã 瑙não 。 珊san 瑚hô 。 琥hổ 珀phách 。 諸chư 妙diệu 珍trân 寶bảo 。 及cập 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 七thất 寶bảo 所sở 成thành 。 宮cung 殿điện 樓lâu 閣các 等đẳng 。
Giả như trong bốn triệu ức vô số thế giới có những chúng sanh trong sáu đường sanh ra từ bốn loại--sanh ra từ trứng, sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, và sanh ra từ biến hóa--hoặc có hình, vô hình, có tưởng, vô tưởng, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng, không chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân, và ở tại các loài chúng sanh như thế, nếu có người vì cầu phước mà cung cấp mọi thứ tùy theo điều ước muốn của mỗi chúng sanh, lại cho mỗi chúng sanh nào là vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, các kỳ trân diệu bảo, cùng voi ngựa xe cộ, cung điện lầu các làm bằng bảy báu và số ấy đầy khắp châu Thắng Kim.
是thị 大đại 施thí 主chủ 。 如như 是thị 布bố 施thí 。 滿mãn 八bát 十thập 年niên 已dĩ 。 而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Vị đại thí chủ này bố thí như thế suốt 80 năm, rồi nghĩ như vầy:
我ngã 已dĩ 施thí 眾chúng 生sanh 。 娛ngu 樂lạc 之chi 具cụ 。 隨tùy 意ý 所sở 欲dục 。 然nhiên 此thử 眾chúng 生sanh 。 皆giai 已dĩ 衰suy 老lão 。 年niên 過quá 八bát 十thập 。 髮phát 白bạch 面diện 皺trứu 。 將tương 死tử 不bất 久cửu 。 我ngã 當đương 以dĩ 佛Phật 法Pháp 。 而nhi 訓huấn 導đạo 之chi 。
'Ta đã cho chúng sanh những vật yêu thích với tùy theo ý nguyện của họ. Tuy nhiên, các chúng sanh này đều đã già yếu, tuổi ngoài 80, tóc bạc và khuôn mặt nhăn nheo. Không bao lâu thì sẽ chết. Ta nên dùng Phật Pháp mà hướng dẫn họ.'
即tức 集tập 此thử 眾chúng 生sanh 。 宣tuyên 布bố 法Pháp 化hóa 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 一nhất 時thời 皆giai 得đắc 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 道Đạo 。 阿A 那Na 含Hàm 道Đạo 。 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。 盡tận 諸chư 有hữu 漏lậu 。 於ư 深thâm 禪thiền 定định 。 皆giai 得đắc 自tự 在tại 。 具cụ 八Bát 解Giải 脫Thoát 。
Và thế là, ngài liền tụ tập các chúng sanh này lại, rồi tuyên nói giáo Pháp để chỉ dạy và mang lợi ích an vui cho họ. Lập tức họ đều đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân, trừ sạch các hữu lậu, được tự tại trong hết thảy tĩnh lự thâm sâu, và đầy đủ Tám Giải Thoát.
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 是thị 大đại 施thí 主chủ 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
Ý ông nghĩ sao? Công đức của vị đại thí chủ này có nhiều chăng?"
彌Di 勒Lặc 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Từ Thị thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 人nhân 功công 德đức 甚thậm 多đa 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 若nhược 是thị 施thí 主chủ 。 但đãn 施thí 眾chúng 生sanh 。 一nhất 切thiết 樂nhạo 具cụ 。 功công 德đức 無vô 量lượng 。 何hà 況huống 令linh 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。
"Thưa Thế Tôn! Công đức của người ấy rất nhiều và vô lượng vô biên. Dù vị thí chủ này chỉ cho chúng sanh tất cả đồ vui thích, thì công đức đã là vô lượng. Huống nữa lại khiến họ đắc Đạo Ưng Chân."
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
我ngã 今kim 分phân 明minh 語ngứ 汝nhữ 。 是thị 人nhân 以dĩ 一nhất 切thiết 樂nhạo 具cụ 。 施thí 於ư 四tứ 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 世thế 界giới 。 六lục 趣thú 眾chúng 生sanh 。 又hựu 令linh 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 不bất 如như 是thị 第đệ 五ngũ 十thập 人nhân 。 聞văn 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 一nhất 偈kệ 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 百bách 分phần 。 千thiên 分phần 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 分phần 。 不bất 及cập 其kỳ 一nhất 。 乃nãi 至chí 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。
"Ta nay sẽ nói rõ cho ông biết. Người này lấy tất cả đồ vui thích để cho những chúng sanh trong sáu đường suốt bốn triệu ức vô số thế giới và lại khiến họ đắc Đạo Ưng Chân. Công đức có được của người ấy không bằng công đức của người thứ 50 nghe được một bài kệ trong Kinh Pháp Hoa và tùy hỷ, một phần trăm, một phần ngàn, một phần của tỷ ức phần cũng không bằng, cho đến toán số thí dụ cũng chẳng thể biết.
阿A 逸Dật 多Đa 。 如như 是thị 第đệ 五ngũ 十thập 人nhân 。 展triển 轉chuyển 聞văn 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 尚thượng 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 何hà 況huống 最tối 初sơ 。 於ư 會hội 中trung 聞văn 。 而nhi 隨tùy 喜hỷ 者giả 。 其kỳ 福phước 復phục 勝thắng 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 不bất 可khả 得đắc 比tỉ 。
Này Vô Năng Thắng! Công đức tùy hỷ của người thứ 50 đã triển chuyển nghe được Kinh Pháp Hoa là vô lượng vô biên vô số. Huống nữa là người đầu tiên nghe từ trong đại hội và tùy hỷ. Phước đức của người đó lại càng trội hơn, vô lượng vô biên vô số, và không thể nào so sánh được.
又hựu 阿A 逸Dật 多Đa 。 若nhược 人nhân 為vì 是thị 經Kinh 故cố 。 往vãng 詣nghệ 僧Tăng 坊phường 。 若nhược 坐tọa 若nhược 立lập 。 須tu 臾du 聽thính 受thọ 。 緣duyên 是thị 功công 德đức 。 轉chuyển 身thân 所sở 生sanh 。 得đắc 好hảo 上thượng 妙diệu 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 珍trân 寶bảo 輦liễn 輿dư 。 及cập 乘thừa 天thiên 宮cung 。
Lại nữa, Vô Năng Thắng! Nếu có người vì Kinh này mà đi đến chỗ của chư Tăng cư trú, hoặc ngồi hay đứng, nghe và tín thọ chừng thoáng chốc, thì do nhân duyên của công đức ấy, khi sanh ra ở đời sau, họ sẽ được voi ngựa hảo hạng, xe cộ sang trọng, kiệu báu trân quý, và cho đến du hành trong cung điện cõi trời.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 於ư 講giảng 法Pháp 處xứ 坐tọa 。 更cánh 有hữu 人nhân 來lai 。 勸khuyến 令linh 坐tọa 聽thính 。 若nhược 分phân 座tòa 令lệnh 坐tọa 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 轉chuyển 身thân 得đắc 帝Đế 釋Thích 坐tọa 處xứ 。 若nhược 梵Phạm 王Vương 坐tọa 處xứ 。 若nhược 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 坐tọa 之chi 處xứ 。
Nếu lại có người đang ngồi nghe giảng Pháp mà khi có người đến, họ khuyên bảo ngồi xuống nghe hoặc san sẻ chỗ ngồi, thì công đức của người này là sẽ chuyển thân được ngồi chỗ của Năng Thiên Đế, hoặc ngồi chỗ của Phạm Vương, hay ngồi chỗ của Chuyển Luân Thánh Vương.
阿A 逸Dật 多Đa 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 語ngứ 餘dư 人nhân 言ngôn 。
Này Vô Năng Thắng! Nếu lại có người nói với người khác rằng:
有hữu 經Kinh 名danh 法Pháp 華Hoa 。 可khả 共cộng 往vãng 聽thính 。
'Có một Kinh điển tên là Pháp Hoa. Chúng ta hãy cùng đến đó nghe đi.'
即tức 受thọ 其kỳ 教giáo 。 乃nãi 至chí 須tu 臾du 間gian 聞văn 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 轉chuyển 身thân 得đắc 與dữ 。 陀Đà 羅La 尼Ni 菩Bồ 薩Tát 。 共cộng 生sanh 一nhất 處xứ 。 利lợi 根căn 智trí 慧tuệ 。
Người kia liền nghe theo và dù họ chỉ đi nghe chừng thoáng chốc, thì công đức của người khuyên bảo là sẽ vào đời sau được sanh cùng một nơi với Tổng Trì Bồ-tát, có trí tuệ và căn tánh lanh lợi.
百bách 千thiên 萬vạn 世thế 。 終chung 不bất 瘖âm 瘂á 。 口khẩu 氣khí 不bất 臭xú 。 舌thiệt 常thường 無vô 病bệnh 。 口khẩu 亦diệc 無vô 病bệnh 。
Suốt một tỷ đời, họ sẽ không bao giờ bị câm ngọng, hơi thở không hôi, lưỡi luôn không có bệnh, và miệng cũng chẳng có bệnh.
齒xỉ 不bất 垢cấu 黑hắc 。 不bất 黃hoàng 不bất 疏sơ 。 亦diệc 不bất 缺khuyết 落lạc 。 不bất 差sai 不bất 曲khúc 。
Răng của họ sẽ không dơ, không bị đen, vàng khè, hay thưa thớt, hoặc chẳng bị thiếu hay rụng mất, sẽ chẳng bị không đều hay lòi xỉ.
脣thần 不bất 下hạ 垂thùy 。 亦diệc 不bất 褰khiên 縮súc 。 不bất 麤thô 澀sáp 。 不bất 瘡sang 胗chẩn 。 亦diệc 不bất 缺khuyết 壞hoại 。 亦diệc 不bất 喎oa 斜tà 。 不bất 厚hậu 不bất 大đại 。 亦diệc 不bất 黧lê 黑hắc 。 無vô 諸chư 可khả 惡ác 。
Môi của họ sẽ không bị trề, cũng chẳng bị hóm, không thô kệch, không lở nứt, cũng không sứt mẻ, cũng không méo, không dày, không lớn, cũng không đen sì, và không có mọi điểm xấu.
鼻tị 不bất 匾biển [匸@虎]thê 。 亦diệc 不bất 曲khúc 戾lệ 。
Mũi của họ sẽ không mỏng dẹp và cũng không cong queo.
面diện 色sắc 不bất 黑hắc 。 亦diệc 不bất 狹hiệp 長trường 。 亦diệc 不bất 窊oa 曲khúc 。 無vô 有hữu 一nhất 切thiết 。 不bất 可khả 喜hỷ 相tướng 。
Sắc mặt của họ sẽ không đen, cũng không hẹp hay dài, cũng không lõm hay cong, và không có bất cứ mọi tướng nào mà chẳng vừa ý.
脣thần 舌thiệt 牙nha 齒xỉ 。 悉tất 皆giai 嚴nghiêm 好hảo 。 鼻tị 修tu 高cao 直trực 。 面diện 貌mạo 圓viên 滿mãn 。 眉mi 高cao 而nhi 長trường 。 額ngạch 廣quảng 平bình 正chánh 。 人nhân 相tướng 具cụ 足túc 。 世thế 世thế 所sở 生sanh 。 見kiến 佛Phật 聞văn 法Pháp 。 信tín 受thọ 教giáo 誨hối 。
Môi, miệng, và răng đều xinh đẹp. Mũi dài, thẳng và cao. Khuôn mặt tròn trịa, chân mày dài, trán rộng, bằng phẳng, và đầy đủ nhân tướng. Ở mọi đời khi sanh ra, người ấy sẽ thấy Phật nghe Pháp và tín thọ lời dạy bảo.
阿A 逸Dật 多Đa 。 汝nhữ 且thả 觀quán 是thị 。 勸khuyến 於ư 一nhất 人nhân 令linh 往vãng 聽thính 法Pháp 。 功công 德đức 如như 此thử 。 何hà 況huống 一nhất 心tâm 。 聽thính 說thuyết 讀độc 誦tụng 。 而nhi 於ư 大đại 眾chúng 。 為vì 人nhân 分phân 別biệt 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Này Vô Năng Thắng! Ông xem đó, khuyên bảo một người đi nghe Pháp mà được công đức dường ấy. Huống nữa là nhất tâm nghe thuyết giảng, đọc tụng, rồi ở giữa đại chúng mà vì người khác phân biệt và như thuyết tu hành."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
若nhược 人nhân 於ư 法Pháp 會hội 。
得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 典điển 。
乃nãi 至chí 於ư 一nhất 偈kệ 。
隨tùy 喜hỷ 為vì 他tha 說thuyết 。
"Như ai ở Pháp hội
Nghe được Kinh điển này
Dù chỉ một bài kệ
Tùy hỷ giảng cho người
如như 是thị 展triển 轉chuyển 教giáo 。
至chí 于vu 第đệ 五ngũ 十thập 。
最tối 後hậu 人nhân 獲hoạch 福phước 。
今kim 當đương 分phân 別biệt 之chi 。
Triển chuyển dạy như thế
Đến người thứ năm mươi
Người sau chót được phước
Ta nay sẽ phân biệt
如như 有hữu 大đại 施thí 主chủ 。
供cung 給cấp 無vô 量lượng 眾chúng 。
具cụ 滿mãn 八bát 十thập 歲tuế 。
隨tùy 意ý 之chi 所sở 欲dục 。
Như có đại thí chủ
Cung cấp vô lượng chúng
Trọn suốt tám mươi năm
Tùy theo mỗi ước mong
見kiến 彼bỉ 衰suy 老lão 相tướng 。
髮phát 白bạch 而nhi 面diện 皺trứu 。
齒xỉ 疏sơ 形hình 枯khô 竭kiệt 。
Thấy tướng họ già suy
Tóc bạc mặt nhăn nheo
Răng rụng thân khô cằn
念niệm 其kỳ 死tử 不bất 久cửu 。
我ngã 今kim 應ưng 當đương 教giáo 。
令linh 得đắc 於ư 道Đạo 果Quả 。
'Họ không lâu sẽ chết
Ta nay nên dạy họ
Khiến được thành Đạo Quả'
即tức 為vi 方phương 便tiện 說thuyết 。
涅Niết 槃Bàn 真chân 實thật 法Pháp 。
Liền thuyết giảng phương tiện
Tịch diệt, Pháp chân thật
世thế 皆giai 不bất 牢lao 固cố 。
如như 水thủy 沫mạt 泡bào 焰diễm 。
汝nhữ 等đẳng 咸hàm 應ưng 當đương 。
疾tật 生sanh 厭yếm 離ly 心tâm 。
'Thế gian đều chẳng bền
Như bọt nước ánh lửa
Các người đều phải nên
Mau sanh tâm nhàm chán'
諸chư 人nhân 聞văn 是thị 法Pháp 。
皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
具cụ 足túc 六Lục 神Thần 通Thông 。
三Tam 明Minh 八Bát 解Giải 脫Thoát 。
Khi họ nghe giáo Pháp
Đều thành bậc Ưng Chân
Đầy đủ Sáu Thần Thông
Ba Minh Tám Giải Thoát
最tối 後hậu 第đệ 五ngũ 十thập 。
聞văn 一nhất 偈kệ 隨tùy 喜hỷ 。
是thị 人nhân 福phước 勝thắng 彼bỉ 。
不bất 可khả 為vi 譬thí 喻dụ 。
Người năm mươi sau cùng
Vui nghe một bài kệ
Phước người này hơn kia
Chẳng thể nào ví dụ
如như 是thị 展triển 轉chuyển 聞văn 。
其kỳ 福phước 尚thượng 無vô 量lượng 。
何hà 況huống 於ư 法Pháp 會hội 。
初sơ 聞văn 隨tùy 喜hỷ 者giả 。
Triển chuyển nghe như thế
Phước ấy là vô lượng
Huống nữa trong Pháp hội
Người đầu tiên tùy hỷ
若nhược 有hữu 勸khuyến 一nhất 人nhân 。
將tương 引dẫn 聽thính 法Pháp 華Hoa 。
言ngôn 此thử 經Kinh 深thâm 妙diệu 。
千thiên 萬vạn 劫kiếp 難nan 遇ngộ 。
Nếu ai khuyên một người
Dẫn họ nghe Pháp Hoa
Nói 'Kinh này thâm diệu
Ngàn vạn kiếp khó gặp'
即tức 受thọ 教giáo 往vãng 聽thính 。
乃nãi 至chí 須tu 臾du 聞văn 。
斯tư 人nhân 之chi 福phước 報báo 。
今kim 當đương 分phân 別biệt 說thuyết 。
Liền vâng theo đi nghe
Dù chỉ nghe một thoáng
Phước báo của người ấy
Ta nay phân biệt nói
世thế 世thế 無vô 口khẩu 患hoạn 。
齒xỉ 不bất 疏sơ 黃hoàng 黑hắc 。
脣thần 不bất 厚hậu 褰khiên 缺khuyết 。
無vô 有hữu 可khả 惡ác 相tướng 。
Đời đời miệng không bệnh
Răng không thưa đen vàng
Môi không dày sứt lở
Không có tướng xấu thô
舌thiệt 不bất 乾can 黑hắc 短đoản 。
鼻tị 高cao 修tu 且thả 直trực 。
額ngạch 廣quảng 而nhi 平bình 正chánh 。
面diện 目mục 悉tất 端đoan 嚴nghiêm 。
Lưỡi chẳng khô đen ngắn
Mũi cao đẹp dài thẳng
Vầng trán rộng bằng phẳng
Diện mạo thảy đoan nghiêm
為vi 人nhân 所sở 喜hỷ 見kiến 。
口khẩu 氣khí 無vô 臭xú 穢uế 。
優ưu 鉢bát 華hoa 之chi 香hương 。
常thường 從tùng 其kỳ 口khẩu 出xuất 。
Làm người thấy hoan hỷ
Hơi thở không hôi thối
Hương thơm hoa sen xanh
Thường từ miệng tỏa ra
若nhược 故cố 詣nghệ 僧Tăng 坊phường 。
欲dục 聽thính 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
須tu 臾du 聞văn 歡hoan 喜hỷ 。
今kim 當đương 說thuyết 其kỳ 福phước 。
Nếu đến chỗ Tăng trú
Muốn nghe Kinh Pháp Hoa
Thoáng nghe mà hoan hỷ
Ta nay nói phước đó
後hậu 生sanh 天thiên 人nhân 中trung 。
得đắc 妙diệu 象tượng 馬mã 車xa 。
珍trân 寶bảo 之chi 輦liễn 輿dư 。
及cập 乘thừa 天thiên 宮cung 殿điện 。
Đời sau trong trời người
Được voi ngựa xe đẹp
Kiệu trân bảo quý hiếm
Và ngồi cung điện trời
若nhược 於ư 講giảng 法Pháp 處xứ 。
勸khuyến 人nhân 坐tọa 聽thính 經Kinh 。
是thị 福phước 因nhân 緣duyên 得đắc 。
釋Thích 梵Phạm 轉Chuyển 輪Luân 座tòa 。
Nếu tại nơi giảng Pháp
Khuyên người ngồi nghe Kinh
Nhân duyên phước có được
Vua trời, ngôi Chuyển Luân
何hà 況huống 一nhất 心tâm 聽thính 。
解giải 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。
如như 說thuyết 而nhi 修tu 行hành 。
其kỳ 福phước 不bất 可khả 量lượng 。
Hà huống nhất tâm nghe
Giảng giải nghĩa thú đó
Như thuyết mà tu hành
Phước ấy chẳng thể lường"
法Pháp 師Sư 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 十thập 九cửu
☸ Phẩm 19: Công Đức của Pháp Sư
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 常Thường 精Tinh 進Tấn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Thường Tinh Tấn Đại Bồ-tát:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 是thị 人nhân 當đương 得đắc 。 八bát 百bách 眼nhãn 功công 德đức 。 千thiên 二nhị 百bách 耳nhĩ 功công 德đức 。 八bát 百bách 鼻tị 功công 德đức 。 千thiên 二nhị 百bách 舌thiệt 功công 德đức 。 八bát 百bách 身thân 功công 德đức 。 千thiên 二nhị 百bách 意ý 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 功công 德đức 。 莊trang 嚴nghiêm 六lục 根căn 。 皆giai 令linh 清thanh 淨tịnh 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh Pháp Hoa này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, người đó sẽ được 800 công đức của mắt, 1.200 công đức của tai, 800 công đức của mũi, 1.200 công đức của lưỡi, 800 công đức của thân, và 1.200 công đức của ý. Do các công đức đó trang nghiêm nên khiến sáu căn của họ đều thanh tịnh.
是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 。 清thanh 淨tịnh 肉nhục 眼nhãn 。 見kiến 於ư 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 外ngoại 。 所sở 有hữu 山sơn 林lâm 河hà 海hải 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 亦diệc 見kiến 其kỳ 中trung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 及cập 業nghiệp 因nhân 緣duyên 。 果quả 報báo 生sanh 處xứ 。 悉tất 見kiến 悉tất 知tri 。
Khi vừa lọt lòng thì căn mắt của các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó đã được thanh tịnh. Họ sẽ thấy trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, tất cả núi rừng và sông biển, dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh. Lại cũng thấy hết thảy chúng sanh trong đó cùng nghiệp quả nhân duyên và nơi quả báo thọ sanh. Tất cả thảy đều thấy biết."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
若nhược 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
以dĩ 無vô 所sở 畏úy 心tâm 。
說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
汝nhữ 聽thính 其kỳ 功công 德đức 。
"Nếu ở giữa đại chúng
Với tâm không sợ hãi
Thuyết Kinh Pháp Hoa này
Hãy nghe công đức họ
是thị 人nhân 得đắc 八bát 百bách 。
功công 德đức 殊thù 勝thắng 眼nhãn 。
以dĩ 是thị 莊trang 嚴nghiêm 故cố 。
其kỳ 目mục 甚thậm 清thanh 淨tịnh 。
Người này được tám trăm
Công đức mắt thù thắng
Bởi đức ấy trang nghiêm
Mắt họ rất thanh tịnh
父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 眼nhãn 。
悉tất 見kiến 三Tam 千Thiên 界Giới 。
內nội 外ngoại 彌Di 樓Lâu 山Sơn 。
須Tu 彌Di 及cập 鐵Thiết 圍Vi 。
Căn mắt lúc sanh ra
Tất thấy Tam Thiên Giới
Trong ngoài của Cao Sơn
Diệu Cao cùng Thiết Vi
并tinh 諸chư 餘dư 山sơn 林lâm 。
大đại 海hải 江giang 河hà 水thủy 。
下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 獄Ngục 。
上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 處xứ 。
Với các núi rừng khác
Biển cả nước sông hồ
Dưới đến ngục Vô Gián
Trên đến Sắc Cứu Cánh
其kỳ 中trung 諸chư 眾chúng 生sanh 。
一nhất 切thiết 皆giai 悉tất 見kiến 。
雖tuy 未vị 得đắc 天thiên 眼nhãn 。
肉nhục 眼nhãn 力lực 如như 是thị 。
Các chúng sanh trong đó
Tất cả đều trông thấy
Tuy chưa mở thiên nhãn
Sức nhục nhãn dường ấy
❖
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 此thử 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 千thiên 二nhị 百bách 耳nhĩ 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 耳nhĩ 。 聞văn 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 其kỳ 中trung 內nội 外ngoại 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 1.200 công đức của tai. Với căn tai thanh tịnh, họ sẽ nghe tận đến trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh.
種chủng 種chủng 語ngữ 言ngôn 音âm 聲thanh 。 象tượng 聲thanh 。 馬mã 聲thanh 。 牛ngưu 聲thanh 。 車xa 聲thanh 。 啼đề 哭khốc 聲thanh 。 愁sầu 歎thán 聲thanh 。 螺loa 聲thanh 。 鼓cổ 聲thanh 。 鐘chung 聲thanh 。 鈴linh 聲thanh 。 笑tiếu 聲thanh 。 語ngữ 聲thanh 。 男nam 聲thanh 。 女nữ 聲thanh 。 童đồng 子tử 聲thanh 。 童đồng 女nữ 聲thanh 。 法Pháp 聲thanh 。 非phi 法Pháp 聲thanh 。 苦khổ 聲thanh 。 樂lạc 聲thanh 。 凡phàm 夫phu 聲thanh 。 聖thánh 人nhân 聲thanh 。 喜hỷ 聲thanh 。 不bất 喜hỷ 聲thanh 。 天thiên 聲thanh 。 龍long 聲thanh 。 夜dạ 叉xoa 聲thanh 。 乾càn 闥thát 婆bà 聲thanh 。 阿a 修tu 羅la 聲thanh 。 迦ca 樓lâu 羅la 聲thanh 。 緊khẩn 那na 羅la 聲thanh 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 聲thanh 。 火hỏa 聲thanh 。 水thủy 聲thanh 。 風phong 聲thanh 。 地địa 獄ngục 聲thanh 。 畜súc 生sanh 聲thanh 。 餓ngạ 鬼quỷ 聲thanh 。 比Bỉ 丘Khâu 聲thanh 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 聲thanh 。 聲Thanh 聞Văn 聲thanh 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 聲thanh 。 菩Bồ 薩Tát 聲thanh 。 佛Phật 聲thanh 。
Mọi âm thanh ngôn ngữ, tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng bò, tiếng xe, tiếng khóc lóc, tiếng than thở, tiếng loa, tiếng trống, tiếng chung, tiếng chuông, tiếng cười, tiếng nói, tiếng nam, tiếng nữ, tiếng bé trai, tiếng bé gái, tiếng Pháp, tiếng chẳng phải Pháp, tiếng khổ, tiếng vui, tiếng phàm phu, tiếng thánh nhân, tiếng hoan hỷ, tiếng chẳng hoan hỷ, tiếng trời, tiếng rồng, tiếng quỷ tiệp tật, tiếng tầm hương thần, tiếng phi thiên, tiếng kim sí điểu, tiếng nghi thần, tiếng đại mãng xà, tiếng lửa, tiếng nước, tiếng gió, tiếng địa ngục, tiếng bàng sanh, tiếng ngạ quỷ, tiếng Bhikṣu, tiếng Bhikṣuṇī, tiếng Thanh Văn, tiếng Độc Giác, tiếng Bồ-tát, và tiếng Phật.
以dĩ 要yếu 言ngôn 之chi 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 中trung 一nhất 切thiết 內nội 外ngoại 。 所sở 有hữu 諸chư 聲thanh 。 雖tuy 未vị 得đắc 天thiên 耳nhĩ 。 以dĩ 父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 。 清thanh 淨tịnh 常thường 耳nhĩ 。 皆giai 悉tất 聞văn 知tri 。 如như 是thị 分phân 別biệt 。 種chủng 種chủng 音âm 聲thanh 。 而nhi 不bất 壞hoại 耳nhĩ 根căn 。
Nói tóm lại, tuy chưa đắc thiên nhĩ nhưng họ đều có thể dùng căn tai thanh tịnh bình thường từ lúc mới sanh để nghe biết hết thảy mọi âm thanh trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Họ phân biệt muôn loại âm thanh như thế mà căn tai chẳng bị hư hoại."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 耳nhĩ 。
清thanh 淨tịnh 無vô 濁trược 穢uế 。
以dĩ 此thử 常thường 耳nhĩ 聞văn 。
三Tam 千Thiên 世Thế 界Giới 聲thanh 。
"Căn tai lúc sanh ra
Thanh tịnh không uế trược
Với tai phàm họ nghe
Âm thanh khắp Đại Thiên
象tượng 馬mã 車xa 牛ngưu 聲thanh 。
鐘chung 鈴linh 螺loa 鼓cổ 聲thanh 。
琴cầm 瑟sắt 箜không 篌hầu 聲thanh 。
簫tiêu 笛địch 之chi 音âm 聲thanh 。
Tiếng voi ngựa bò xe
Tiếng chung chuông loa trống
Tiếng đàn cầm đàn hạc
Tiếng tiêu tiếng sáo thổi
清thanh 淨tịnh 好hảo 歌ca 聲thanh 。
聽thính 之chi 而nhi 不bất 著trước 。
無vô 數số 種chủng 人nhân 聲thanh 。
聞văn 悉tất 能năng 解giải 了liễu 。
Tiếng thanh tịnh ca hay
Họ nghe nhưng chẳng nhiễm
Vô số tiếng của người
Thảy đều nghe biết hết
又hựu 聞văn 諸chư 天thiên 聲thanh 。
微vi 妙diệu 之chi 歌ca 音âm 。
及cập 聞văn 男nam 女nữ 聲thanh 。
童đồng 子tử 童đồng 女nữ 聲thanh 。
Lại nghe tiếng chư thiên
Tiếng ca xướng vi diệu
Cùng nghe tiếng gái trai
Và tiếng các em bé
山sơn 川xuyên 險hiểm 谷cốc 中trung 。
迦ca 陵lăng 頻tần 伽già 聲thanh 。
命mạng 命mạng 等đẳng 諸chư 鳥điểu 。
悉tất 聞văn 其kỳ 音âm 聲thanh 。
Giữa sông núi hiểm cốc
Tiếng hót chim mỹ âm
Các loài chim mạng mạng
Thảy nghe tiếng của chúng
地địa 獄ngục 眾chúng 苦khổ 痛thống 。
種chủng 種chủng 楚sở 毒độc 聲thanh 。
餓ngạ 鬼quỷ 飢cơ 渴khát 逼bức 。
求cầu 索sách 飲ẩm 食thực 聲thanh 。
Nỗi thống khổ địa ngục
Muôn thứ tiếng ghê rợn
Ngạ quỷ khổ đói khát
Tiếng van nài ẩm thực
諸chư 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。
居cư 在tại 大đại 海hải 邊biên 。
自tự 共cộng 言ngôn 語ngữ 時thời 。
出xuất 于vu 大đại 音âm 聲thanh 。
Và các loài phi thiên
Sống tại bờ biển cả
Khi tranh luận với nhau
Phát ra âm thanh lớn
如như 是thị 說thuyết 法Pháp 者giả 。
安an 住trụ 於ư 此thử 間gian 。
遙diêu 聞văn 是thị 眾chúng 聲thanh 。
而nhi 不bất 壞hoại 耳nhĩ 根căn 。
Người thuyết Pháp như thế
An trụ ở nơi đó
Từ xa nghe mọi tiếng
Mà căn tai chẳng hoại
十thập 方phương 世thế 界giới 中trung 。
禽cầm 獸thú 鳴minh 相tương 呼hô 。
其kỳ 說thuyết 法Pháp 之chi 人nhân 。
於ư 此thử 悉tất 聞văn 之chi 。
Trong mười phương thế giới
Chim thú réo gọi nhau
Nhưng người thuyết Pháp này
Tất cả thảy đều nghe
其kỳ 諸chư 梵Phạm 天Thiên 上thượng 。
光Quang 音Âm 及cập 遍Biến 淨Tịnh 。
乃nãi 至chí 有Hữu 頂Đảnh 天Thiên 。
言ngôn 語ngữ 之chi 音âm 聲thanh 。
法Pháp 師sư 住trú 於ư 此thử 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Các vị trời Đại Phạm
Quang Âm cùng Biến Tịnh
Cho đến Sắc Cứu Cánh
Ngôn ngữ và âm thanh
Pháp sư trú nơi đây
Tất cả thảy đều nghe
一nhất 切thiết 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。
及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
若nhược 讀độc 誦tụng 經Kinh 典điển 。
若nhược 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。
法Pháp 師sư 住trú 於ư 此thử 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Hết thảy các Bhikṣu
Cùng với Bhikṣuṇī
Nếu đọc tụng Kinh điển
Hoặc giảng cho người khác
Pháp sư trú nơi đây
Tất cả thảy đều nghe
復phục 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
讀độc 誦tụng 於ư 經Kinh 法Pháp 。
若nhược 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。
撰soạn 集tập 解giải 其kỳ 義nghĩa 。
如như 是thị 諸chư 音âm 聲thanh 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Lại có chư Bồ-tát
Đọc tụng Kinh Pháp Phật
Hoặc giảng cho người khác
Hay soạn tập giải nghĩa
Các âm thanh như thế
Tất cả thảy đều nghe
諸chư 佛Phật 大Đại 聖Thánh 尊Tôn 。
教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 者giả 。
於ư 諸chư 大đại 會hội 中trung 。
演diễn 說thuyết 微vi 妙diệu 法Pháp 。
持trì 此thử 法Pháp 華Hoa 者giả 。
悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 之chi 。
Chư Phật Đại Thánh Tôn
Ngài giáo hóa chúng sanh
Ở trong các đại hội
Diễn nói Pháp vi diệu
Hành giả trì Pháp Hoa
Tất cả thảy đều nghe
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 界Giới 。
內nội 外ngoại 諸chư 音âm 聲thanh 。
下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 獄Ngục 。
上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 天Thiên 。
皆giai 聞văn 其kỳ 音âm 聲thanh 。
而nhi 不bất 壞hoại 耳nhĩ 根căn 。
Tam Thiên Đại Thiên Giới
Trong ngoài mọi thanh âm
Dưới đến ngục Vô Gián
Trên đến Sắc Cứu Cánh
Đều nghe âm thanh đó
Mà căn tai chẳng hoại
其kỳ 耳nhĩ 聰thông 利lợi 故cố 。
悉tất 能năng 分phân 別biệt 知tri 。
持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 者giả 。
雖tuy 未vị 得đắc 天thiên 耳nhĩ 。
但đãn 用dụng 所sở 生sanh 耳nhĩ 。
功công 德đức 已dĩ 如như 是thị 。
Do tai họ lanh lợi
Thảy đều có thể biết
Ai trì Pháp Hoa này
Tuy chưa đắc thiên nhĩ
Chỉ dùng tai lúc sanh
Công đức đã như vậy
❖
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 成thành 就tựu 八bát 百bách 鼻tị 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 鼻tị 根căn 。 聞văn 於ư 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 上thượng 下hạ 內nội 外ngoại 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ thành tựu 800 công đức của mũi. Với căn mũi thanh tịnh, họ sẽ ngửi đến trên dưới trong ngoài của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới.
種chủng 種chủng 諸chư 香hương 。 須tu 曼mạn 那na 華hoa 香hương 。 闍xà 提đề 華hoa 香hương 。 末mạt 利lợi 華hoa 香hương 。 瞻chiêm 蔔bặc 華hoa 香hương 。 波ba 羅la 羅la 華hoa 香hương 。 赤xích 蓮liên 華hoa 香hương 。 青thanh 蓮liên 華hoa 香hương 。 白bạch 蓮liên 華hoa 香hương 。 華hoa 樹thụ 香hương 。 果quả 樹thụ 香hương 。 栴chiên 檀đàn 香hương 。 沈trầm 水thủy 香hương 。 多đa 摩ma 羅la 跋bạt 香hương 。 多đa 伽già 羅la 香hương 。 及cập 千thiên 萬vạn 種chủng 和hòa 香hương 。 若nhược 末mạt 。 若nhược 丸hoàn 。 若nhược 塗đồ 香hương 。 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 於ư 此thử 間gian 住trú 。 悉tất 能năng 分phân 別biệt 。
Mọi thứ mùi hương: hương hoa lài, hương hoa kim tiền, hương hoa hoàng sắc, hương hoa ngọc lan, hương hoa trùng sanh, hương hoa sen đỏ, hương hoa sen xanh, hương hoa sen trắng, hương cây hoa, hương cây trái, hương đàn, hương trầm thủy, hương hoắc diệp, hương mộc, cùng ngàn vạn loại hương trộn, như là hương bột, hương viên, hay hương xoa. Dù người thọ trì Kinh này trú tại nơi đây, nhưng thảy đều có thể phân biệt.
又hựu 復phục 別biệt 知tri 眾chúng 生sanh 之chi 香hương 。 象tượng 香hương 。 馬mã 香hương 。 牛ngưu 羊dương 等đẳng 香hương 。 男nam 香hương 。 女nữ 香hương 。 童đồng 子tử 香hương 。 童đồng 女nữ 香hương 。 及cập 草thảo 木mộc 叢tùng 林lâm 香hương 。 若nhược 近cận 。 若nhược 遠viễn 。 所sở 有hữu 諸chư 香hương 。 悉tất 皆giai 得đắc 聞văn 。 分phân 別biệt 不bất 錯thác 。
Họ còn phân biệt được mùi hương của chúng sanh, hương voi, hương ngựa, hương bò, hương dê, hương nam, hương nữ, hương bé trai, hương bé gai, cùng hương cỏ cây và rừng rậm. Tất cả mùi hương, hoặc gần hay xa, họ tất đều phân biệt và ngửi được mà không bị lẫn lộn.
持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 雖tuy 住trú 於ư 此thử 。 亦diệc 聞văn 天thiên 上thượng 。 諸chư 天thiên 之chi 香hương 。 波ba 利lợi 質chất 多đa 羅la 。 拘câu 鞞bệ 陀đà 羅la 樹thụ 香hương 。 及cập 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 香hương 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 香hương 。 曼mạn 殊thù 沙sa 華hoa 香hương 。 摩ma 訶ha 曼mạn 殊thù 沙sa 華hoa 香hương 。 栴chiên 檀đàn 沈trầm 水thủy 。 種chủng 種chủng 末mạt 香hương 。 諸chư 雜tạp 華hoa 香hương 。 如như 是thị 等đẳng 天thiên 香hương 。 和hòa 合hợp 所sở 出xuất 之chi 香hương 。 無vô 不bất 聞văn 知tri 。
Dù người thọ trì Kinh này trú tại nơi đây, nhưng cũng ngửi được mùi hương của chư thiên trên cõi trời, nào là hương của cây hương biến và cây địa phá, cùng hương hoa vi diệu âm, hương hoa vi diệu âm lớn, hương hoa nhu nhuyễn, hương hoa nhu nhuyễn lớn, hương đàn, hương trầm thủy, muôn loại hương bột, và các loại hương hoa hỗn tạp. Các mùi hương cõi trời như thế, hương lan tỏa ra hay hòa quyện với nhau, không một loại hương nào khi ngửi mà chẳng biết.
又hựu 聞văn 諸chư 天thiên 身thân 香hương 。 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 在tại 勝Thắng 殿Điện 上thượng 。 五ngũ 欲dục 娛ngu 樂lạc 。 嬉hi 戲hí 時thời 香hương 。 若nhược 在tại 妙Diệu 法Pháp 堂Đường 上thượng 。 為vì 忉Đao 利Lợi 諸chư 天thiên 。 說thuyết 法Pháp 時thời 香hương 。 若nhược 於ư 諸chư 園viên 。 遊du 戲hí 時thời 香hương 。 及cập 餘dư 天thiên 等đẳng 。 男nam 女nữ 身thân 香hương 。 皆giai 悉tất 遙diêu 聞văn 。
Người ấy cũng ngửi được mùi hương trên thân của chư thiên, mùi hương của Năng Thiên Đế ở trên Cung điện Diệu Thắng khi ngài đùa giỡn và vui sướng năm dục. Hoặc mùi hương ở tại Giảng đường Thiện Pháp khi ngài thuyết Pháp cho chư thiên trên trời Tam Thập Tam. Hoặc mùi hương khi ngài vui chơi ở những khu vườn. Họ cũng ngửi được mùi hương trên thân của các thiên tử và những thiên nữ khác. Hết thảy đều ngửi được từ xa.
如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 梵Phạm 世Thế 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 諸chư 天thiên 身thân 香hương 。 亦diệc 皆giai 聞văn 之chi 。 并tinh 聞văn 諸chư 天thiên 。 所sở 燒thiêu 之chi 香hương 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 香hương 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 香hương 。 菩Bồ 薩Tát 香hương 。 諸chư 佛Phật 身thân 香hương 。 亦diệc 皆giai 遙diêu 聞văn 。 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。 雖tuy 聞văn 此thử 香hương 。 然nhiên 於ư 鼻tị 根căn 。 不bất 壞hoại 不bất 錯thác 。 若nhược 欲dục 分phân 別biệt 。 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。 憶ức 念niệm 不bất 謬mậu 。
Triển chuyển như vậy cho đến cõi Phạm Thiên và lên đến chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh, người ấy cũng đều ngửi được mùi hương trên thân và cũng như hương đốt của chư thiên. Mùi hương của Thanh Văn, mùi hương của Độc Giác, mùi hương của Bồ-tát, và mùi hương trên thân của chư Phật, tất cả cũng đều ngửi được từ xa và biết mùi hương đó ở nơi nào. Tuy ngửi những mùi hương này nhưng căn mũi của họ sẽ chẳng bị hư hoại hay sai lầm. Nếu người ấy muốn phân biệt và thuyết giảng cho người khác thì trí nhớ của họ sẽ chẳng hề nhầm lẫn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
是thị 人nhân 鼻tị 清thanh 淨tịnh 。
於ư 此thử 世thế 界giới 中trung 。
若nhược 香hương 若nhược 臭xú 物vật 。
種chủng 種chủng 悉tất 聞văn 知tri 。
"Mũi người ấy thanh tịnh
Ở trong thế giới này
Hương thơm hay mùi hôi
Tất cả đều ngửi biết
須tu 曼mạn 那na 闍xà 提đề 。
多đa 摩ma 羅la 栴chiên 檀đàn 。
沈trầm 水thủy 及cập 桂quế 香hương 。
種chủng 種chủng 華hoa 果quả 香hương 。
Hoa lài hoa kim tiền
Hoắc diệp hương đàn thơm
Trầm thủy với quế hương
Muôn loại hương hoa quả
及cập 知tri 眾chúng 生sanh 香hương 。
男nam 子tử 女nữ 人nhân 香hương 。
說thuyết 法Pháp 者giả 遠viễn 住trú 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Cũng biết hương chúng sanh
Hương người nam người nữ
Người thuyết Pháp nơi xa
Ngửi hương biết từ đâu
大đại 勢thế 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。
小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 及cập 子tử 。
群quần 臣thần 諸chư 宮cung 人nhân 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Đại thế Chuyển Luân Vương
Tiểu Luân Vương cùng con
Quần thần với cung phi
Ngửi hương biết từ đâu
身thân 所sở 著trước 珍trân 寶bảo 。
及cập 地địa 中trung 寶bảo 藏tạng 。
轉Chuyển 輪Luân 王Vương 寶bảo 女nữ 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Trân bảo đeo trên thân
Cùng kho tàng trong đất
Bảo nữ vua Chuyển Luân
Ngửi hương biết từ đâu
諸chư 人nhân 嚴nghiêm 身thân 具cụ 。
衣y 服phục 及cập 瓔anh 珞lạc 。
種chủng 種chủng 所sở 塗đồ 香hương 。
聞văn 香hương 知tri 其kỳ 身thân 。
Đồ trang sức trên thân
Y phục cùng chuỗi ngọc
Muôn thứ loại hương xoa
Ngửi hương biết của ai
諸chư 天thiên 若nhược 行hành 坐tọa 。
遊du 戲hí 及cập 神thần 變biến 。
持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 者giả 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Chư thiên đi hay ngồi
Họ dạo chơi biến hóa
Người thọ trì Pháp Hoa
Ngửi hương đều tất biết
諸chư 樹thụ 華hoa 果quả 實thật 。
及cập 酥tô 油du 香hương 氣khí 。
持trì 經Kinh 者giả 住trú 此thử 。
悉tất 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。
Cây cối với hoa quả
Mùi dầu hương của bơ
Người trì Kinh ở đây
Thảy đều biết từ đâu
諸chư 山sơn 深thâm 險hiểm 處xứ 。
栴chiên 檀đàn 樹thụ 花hoa 敷phu 。
眾chúng 生sanh 在tại 中trung 者giả 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Rừng rậm rạp hung hiểm
Cây hương đàn nở hoa
Chúng sanh trú trong đó
Ngửi hương đều tất biết
鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 大đại 海hải 。
地địa 中trung 諸chư 眾chúng 生sanh 。
持trì 經Kinh 者giả 聞văn 香hương 。
悉tất 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。
Biển cả núi Thiết Vi
Chúng sanh ở trong đất
Người trì Kinh ngửi hương
Tất biết họ ở đâu
阿a 修tu 羅la 男nam 女nữ 。
及cập 其kỳ 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。
鬪đấu 諍tranh 遊du 戲hí 時thời 。
聞văn 香hương 皆giai 能năng 知tri 。
Phi thiên nam và nữ
Cùng quyến thuộc của họ
Lúc đấu tranh rong chơi
Ngửi hương đều tất biết
曠khoáng 野dã 險hiểm 隘ải 處xứ 。
師sư 子tử 象tượng 虎hổ 狼lang 。
野dã 牛ngưu 水thủy 牛ngưu 等đẳng 。
聞văn 香hương 知tri 所sở 在tại 。
Nơi hoang dã hiểm trở
Sư tử voi cọp sói
Bò rừng với trâu nước
Ngửi hương biết từ đâu
若nhược 有hữu 懷hoài 妊nhâm 者giả 。
未vị 辯biện 其kỳ 男nam 女nữ 。
無vô 根căn 及cập 非phi 人nhân 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Nếu có người mang thai
Chưa biết nam hay nữ
Quái vật hay phi nhân
Ngửi hương đều tất biết
以dĩ 聞văn 香hương 力lực 故cố 。
知tri 其kỳ 初sơ 懷hoài 妊nhâm 。
成thành 就tựu 不bất 成thành 就tựu 。
安an 樂lạc 產sản 福phước 子tử 。
Bằng vào sức ngửi hương
Họ biết người mang thai
Thành tựu chẳng thành tựu
An vui sanh con thảo
以dĩ 聞văn 香hương 力lực 故cố 。
知tri 男nam 女nữ 所sở 念niệm 。
染nhiễm 欲dục 癡si 恚khuể 心tâm 。
亦diệc 知tri 修tu 善thiện 者giả 。
Bằng vào sức ngửi hương
Biết tâm niệm gái trai
Lòng nhiễm tham sân si
Cũng biết người tu thiện
地địa 中trung 眾chúng 伏phục 藏tạng 。
金kim 銀ngân 諸chư 珍trân 寶bảo 。
銅đồng 器khí 之chi 所sở 盛thình 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Kho tàng giấu dưới đất
Vàng bạc các trân bảo
Đựng trong hũ bằng đồng
Ngửi hương đều tất biết
種chủng 種chủng 諸chư 瓔anh 珞lạc 。
無vô 能năng 識thức 其kỳ 價giá 。
聞văn 香hương 知tri 貴quý 賤tiện 。
出xuất 處xứ 及cập 所sở 在tại 。
Muôn loại các chuỗi ngọc
Giá trị chẳng thể biết
Ngửi hương biết mắc rẻ
Xuất xứ cùng ở đâu
天thiên 上thượng 諸chư 華hoa 等đẳng 。
曼mạn 陀đà 曼mạn 殊thù 沙sa 。
波ba 利lợi 質chất 多đa 樹thụ 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Tất cả hoa trên trời
Cùng hoa vi diệu âm
Nhu nhuyễn, cây hương biến
Ngửi hương đều tất biết
天thiên 上thượng 諸chư 宮cung 殿điện 。
上thượng 中trung 下hạ 差sai 別biệt 。
眾chúng 寶bảo 華hoa 莊trang 嚴nghiêm 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Các cung điện trên trời
Thượng trung hạ sai khác
Những hoa báu trang nghiêm
Ngửi hương đều tất biết
天thiên 園viên 林lâm 勝Thắng 殿Điện 。
諸chư 觀quán 妙Diệu 法Pháp 堂Đường 。
在tại 中trung 而nhi 娛ngu 樂lạc 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Vườn trời, Diệu Thắng Điện
Lầu quán, Thiện Pháp Đường
Vui chơi ở trong đó
Ngửi hương đều tất biết
諸chư 天thiên 若nhược 聽thính 法Pháp 。
或hoặc 受thọ 五ngũ 欲dục 時thời 。
來lai 往vãng 行hành 坐tọa 臥ngọa 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Lúc chư thiên nghe Pháp
Hoặc khi thọ năm dục
Đến đi đứng nằm ngồi
Ngửi hương đều tất biết
天thiên 女nữ 所sở 著trước 衣y 。
好hảo 華hoa 香hương 莊trang 嚴nghiêm 。
周chu 旋toàn 遊du 戲hí 時thời 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Quần áo thiên nữ mặc
Hương hoa quý trang nghiêm
Lúc bay lượn vui chơi
Ngửi hương đều tất biết
如như 是thị 展triển 轉chuyển 上thượng 。
乃nãi 至chí 於ư 梵Phạm 世Thế 。
入nhập 禪thiền 出xuất 禪thiền 者giả 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Triển chuyển lên như thế
Cho đến cõi Phạm Thiên
Ai nhập định xuất định
Ngửi hương đều tất biết
光Quang 音Âm 遍Biến 淨Tịnh 天Thiên 。
乃nãi 至chí 于vu 有Hữu 頂Đảnh 。
初sơ 生sanh 及cập 退thoái 沒một 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Quang Âm, trời Biến Tịnh
Cho đến Sắc Cứu Cánh
Mới sanh hay mạng chung
Ngửi hương đều tất biết
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 等đẳng 。
於ư 法Pháp 常thường 精tinh 進tấn 。
若nhược 坐tọa 若nhược 經kinh 行hành 。
及cập 讀độc 誦tụng 經Kinh 典điển 。
Chư Bhikṣu đại chúng
Thường tinh tấn nơi Pháp
Hoặc ngồi hay kinh hành
Cùng đọc tụng Kinh điển
或hoặc 在tại 林lâm 樹thụ 下hạ 。
專chuyên 精tinh 而nhi 坐tọa 禪thiền 。
持trì 經Kinh 者giả 聞văn 香hương 。
悉tất 知tri 其kỳ 所sở 在tại 。
Hoặc dưới cây trong rừng
Chuyên chú siêng tĩnh tọa
Người trì Kinh ngửi hương
Tất biết họ ở đâu
菩Bồ 薩Tát 志chí 堅kiên 固cố 。
坐tọa 禪thiền 若nhược 讀độc 誦tụng 。
或hoặc 為vì 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Bồ-tát tâm kiên cố
Tĩnh tọa hay đọc tụng
Hoặc thuyết Pháp cho người
Ngửi hương đều tất biết
在tại 在tại 方phương 世Thế 尊Tôn 。
一nhất 切thiết 所sở 恭cung 敬kính 。
愍mẫn 眾chúng 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Thế Tôn ở nơi nào
Tất cả đều cung kính
Ngài từ mẫn thuyết Pháp
Ngửi hương đều tất biết
眾chúng 生sanh 在tại 佛Phật 前tiền 。
聞văn 經Kinh 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
如như 法Pháp 而nhi 修tu 行hành 。
聞văn 香hương 悉tất 能năng 知tri 。
Chúng sanh ở trước Phật
Nghe Kinh đều hoan hỷ
Như Pháp mà tu hành
Ngửi hương đều tất biết
雖tuy 未vị 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。
無vô 漏lậu 法Pháp 生sanh 鼻tị 。
而nhi 是thị 持trì 經Kinh 者giả 。
先tiên 得đắc 此thử 鼻tị 相tướng 。
Tuy chưa thành Bồ-tát
Mũi lúc sanh vô lậu
Người thọ trì Kinh đây
Đã có tướng mũi ấy
❖
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 千thiên 二nhị 百bách 舌thiệt 功công 德đức 。 若nhược 好hảo 若nhược 醜xú 。 若nhược 美mỹ 不bất 美mỹ 。 及cập 諸chư 苦khổ 澀sáp 物vật 。 在tại 其kỳ 舌thiệt 根căn 。 皆giai 變biến 成thành 上thượng 味vị 。 如như 天thiên 甘cam 露lộ 。 無vô 不bất 美mỹ 者giả 。 若nhược 以dĩ 舌thiệt 根căn 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 有hữu 所sở 演diễn 說thuyết 。 出xuất 深thâm 妙diệu 聲thanh 。 能năng 入nhập 其kỳ 心tâm 。 皆giai 令linh 歡hoan 喜hỷ 快khoái 樂lạc 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 1.200 công đức của lưỡi. Hết thảy mọi thứ khi họ nếm, là ngon hay dở, là vị đắng hay thô nhám, thì đều biến thành thượng vị như cam lộ cõi trời, không gì là chẳng ngon ngọt. Nếu họ thuyết giảng ở giữa đại chúng với căn lưỡi này, thì từ miệng của người ấy sẽ phát ra âm thanh vi diệu, có thể vào tâm của đại chúng, và khiến đều hoan hỷ vui sướng.
又hựu 諸chư 天thiên 子tử 。 天thiên 女nữ 。 釋Thích 。 梵Phạm 。 諸chư 天thiên 。 聞văn 是thị 深thâm 妙diệu 音âm 聲thanh 。 有hữu 所sở 演diễn 說thuyết 。 言ngôn 論luận 次thứ 第đệ 。 皆giai 悉tất 來lai 聽thính 。
Lại nữa, khi các thiên tử, thiên nữ, Năng Thiên Đế, Phạm Vương cùng chư thiên nghe âm thanh vi diệu thâm sâu và ngôn luận thứ tự của họ thuyết giảng, thì thảy đều đến nghe.
及cập 諸chư 龍long 。 龍long 女nữ 。 夜dạ 叉xoa 。 夜dạ 叉xoa 女nữ 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 乾càn 闥thát 婆bà 女nữ 。 阿a 修tu 羅la 。 阿a 修tu 羅la 女nữ 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 女nữ 。 緊khẩn 那na 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 女nữ 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 女nữ 。 為vì 聽thính 法Pháp 故cố 。 皆giai 來lai 親thân 近cận 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。
Tất cả rồng, long nữ, quỷ tiệp tật, quỷ tiệp tật nữ, tầm hương thần, tầm hương thần nữ, phi thiên, phi thiên nữ, kim sí điểu, kim sí điểu nữ, nghi thần, nghi thần nữ, đại mãng xà, cùng đại mãng xà nữ, họ vì nghe Pháp nên đều đến thân cận và cung kính cúng dường.
及cập 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 群quần 臣thần 。 眷quyến 屬thuộc 。 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 大đại 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 七thất 寶bảo 千thiên 子tử 。 內nội 外ngoại 眷quyến 屬thuộc 。 乘thừa 其kỳ 宮cung 殿điện 。 俱câu 來lai 聽thính 法Pháp 。 以dĩ 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 善thiện 說thuyết 法Pháp 故cố 。 婆Bà 羅La 門Môn 。 居cư 士sĩ 。 國quốc 內nội 人nhân 民dân 。 盡tận 其kỳ 形hình 壽thọ 。 隨tùy 侍thị 供cúng 養dường 。
Các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ; quốc vương, vương tử, quần thần, và quyến thuộc; cùng tiểu Chuyển Luân Vương, đại Chuyển Luân Vương, bảy báu với 1.000 con trai, và nội ngoại quyến thuộc của Luân Vương đều ngồi cung điện để đến nghe Pháp. Bởi vị Bồ-tát này khéo thuyết Pháp nên các Phạm Chí, cư sĩ, và dân chúng trong nước suốt đời theo hầu cận và cúng dường.
又hựu 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 佛Phật 。 常thường 樂nhạo 見kiến 之chi 。 是thị 人nhân 所sở 在tại 方phương 面diện 。 諸chư 佛Phật 皆giai 向hướng 。 其kỳ 處xứ 說thuyết 法Pháp 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 佛Phật 法Pháp 。 又hựu 能năng 出xuất 於ư 。 深thâm 妙diệu 法Pháp 音âm 。
Lại nữa, Thanh Văn, Độc Giác, Bồ-tát, và chư Phật sẽ luôn vui mến thấy họ. Bất kỳ người này đang ở hướng nào, chư Phật đều hướng về nơi đó thuyết Pháp. Họ đều có thể thọ trì tất cả Phật Pháp và cũng có thể tuyên nói Pháp âm vi diệu sâu xa."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
是thị 人nhân 舌thiệt 根căn 淨tịnh 。
終chung 不bất 受thọ 惡ác 味vị 。
其kỳ 有hữu 所sở 食thực 噉đạm 。
悉tất 皆giai 成thành 甘cam 露lộ 。
"Căn lưỡi người này tịnh
Chẳng hề nếm vị xấu
Bất kỳ ăn thứ gì
Thảy đều thành cam lộ
以dĩ 深thâm 淨tịnh 妙diệu 聲thanh 。
於ư 大đại 眾chúng 說thuyết 法Pháp 。
以dĩ 諸chư 因nhân 緣duyên 喻dụ 。
引dẫn 導đạo 眾chúng 生sanh 心tâm 。
Với tiếng tịnh vi diệu
Thuyết Pháp cho đại chúng
Dùng nhân duyên thí dụ
Dẫn đạo tâm chúng sanh
聞văn 者giả 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
設thiết 諸chư 上thượng 供cúng 養dường 。
諸chư 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。
及cập 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。
皆giai 以dĩ 恭cung 敬kính 心tâm 。
而nhi 共cộng 來lai 聽thính 法Pháp 。
Người nghe đều hoan hỷ
Cúng dường thượng phẩm vật
Trời rồng quỷ tiệp tật
Phi thiên các loài khác
Đều với lòng cung kính
Họ đồng đến nghe Pháp
是thị 說thuyết 法Pháp 之chi 人nhân 。
若nhược 欲dục 以dĩ 妙diệu 音âm 。
遍biến 滿mãn 三Tam 千Thiên 界Giới 。
隨tùy 意ý 即tức 能năng 至chí 。
Người này khi thuyết Pháp
Như muốn dùng diệu âm
Biến khắp Tam Thiên Giới
Tùy ý liền có thể
大đại 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。
及cập 千thiên 子tử 眷quyến 屬thuộc 。
合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 心tâm 。
常thường 來lai 聽thính 受thọ 法Pháp 。
Đại tiểu Chuyển Luân Vương
Ngàn con trai quyến thuộc
Chắp tay lòng cung kính
Luôn đến nghe thọ Pháp
諸chư 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。
羅la 剎sát 毗tỳ 舍xá 闍xà 。
亦diệc 以dĩ 歡hoan 喜hỷ 心tâm 。
常thường 樂nhạo 來lai 供cúng 養dường 。
Trời rồng quỷ tiệp tật
Bạo ác, quỷ hút tinh
Cũng với tâm hoan hỷ
Luôn thích đến cúng dường
梵Phạm 天Thiên 王Vương 魔ma 王vương 。
自Tự 在Tại 大Đại 自Tự 在Tại 。
如như 是thị 諸chư 天thiên 眾chúng 。
常thường 來lai 至chí 其kỳ 所sở 。
Phạm Thiên Vương, ma vương
Tự Tại, Đại Tự Tại
Các thiên chúng như thế
Luôn đến nơi họ ở
諸chư 佛Phật 及cập 弟đệ 子tử 。
聞văn 其kỳ 說thuyết 法Pháp 音âm 。
常thường 念niệm 而nhi 守thủ 護hộ 。
或hoặc 時thời 為vi 現hiện 身thân 。
Chư Phật cùng đệ tử
Nghe Pháp âm họ nói
Thường niệm và bảo hộ
Có lúc sẽ hiện thân
❖
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 八bát 百bách 身thân 功công 德đức 。 得đắc 清thanh 淨tịnh 身thân 。 如như 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。 眾chúng 生sanh 喜hỷ 見kiến 。 其kỳ 身thân 淨tịnh 故cố 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 800 công đức của thân. Họ sẽ được thân thể thanh tịnh như lưu ly trong sáng. Do thân người ấy thanh tịnh nên khi chúng sanh nhìn thấy thì liền yêu mến.
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 眾chúng 生sanh 。 生sanh 時thời 死tử 時thời 。 上thượng 下hạ 好hảo 醜xú 。 生sanh 善thiện 處xứ 惡ác 處xứ 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。 及cập 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 大Đại 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 彌Di 樓Lâu 山Sơn 。 摩Ma 訶Ha 彌Di 樓Lâu 山Sơn 等đẳng 諸chư 山sơn 。 及cập 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 有Hữu 頂Đảnh 。 所sở 有hữu 及cập 眾chúng 生sanh 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。 若nhược 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 皆giai 於ư 身thân 中trung 。 現hiện 其kỳ 色sắc 像tượng 。
Chúng sanh trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới--lúc sanh hay chết, sang hèn hay đẹp xấu, sanh ở nơi an lành hay ở nơi xấu ác--thảy đều hiện ở trong thân người ấy. Núi Thiết Vi, núi Đại Thiết Vi, Cao Sơn, Đại Cao Sơn, và các núi non khác cùng những chúng sanh trong đó, thảy đều hiện ở trong thân người ấy. Dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh, chúng sanh trong đó đều hiện ở trong thân người ấy. Thanh Văn, Độc Giác, Bồ-tát, và chư Phật đang thuyết Pháp cũng đều hiện ra chân dung của các ngài ở trong thân người ấy."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
若nhược 持trì 法Pháp 華Hoa 者giả 。
其kỳ 身thân 甚thậm 清thanh 淨tịnh 。
如như 彼bỉ 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。
眾chúng 生sanh 皆giai 喜hỷ 見kiến 。
"Nếu ai trì Pháp Hoa
Thân họ rất thanh tịnh
Thanh tịnh như lưu ly
Chúng sanh đều vui thấy
又hựu 如như 淨tịnh 明minh 鏡kính 。
悉tất 見kiến 諸chư 色sắc 像tượng 。
菩Bồ 薩Tát 於ư 淨tịnh 身thân 。
皆giai 見kiến 世thế 所sở 有hữu 。
唯duy 獨độc 自tự 明minh 了liễu 。
餘dư 人nhân 所sở 不bất 見kiến 。
Lại như gương trong sáng
Tất thấy mọi hình sắc
Bồ-tát ở trong đó
Đều thấy khắp thế giới
Chỉ riêng họ hiểu rõ
Người khác chẳng thể thấy
三Tam 千Thiên 世Thế 界Giới 中trung 。
一nhất 切thiết 諸chư 群quần 萌manh 。
天thiên 人nhân 阿a 修tu 羅la 。
地địa 獄ngục 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。
如như 是thị 諸chư 色sắc 像tượng 。
皆giai 於ư 身thân 中trung 現hiện 。
Khắp Đại Thiên Thế Giới
Hết thảy các quần mê
Trời người chúng phi thiên
Địa ngục quỷ bàng sanh
Mọi hình sắc như thế
Đều hiện trong thân họ
諸chư 天thiên 等đẳng 宮cung 殿điện 。
乃nãi 至chí 於ư 有Hữu 頂Đảnh 。
鐵Thiết 圍Vi 及cập 彌Di 樓Lâu 。
摩Ma 訶Ha 彌Di 樓Lâu 山Sơn 。
諸chư 大đại 海hải 水thủy 等đẳng 。
皆giai 於ư 身thân 中trung 現hiện 。
Các cung điện chư thiên
Cho đến Sắc Cứu Cánh
Thiết Vi với Cao Sơn
Cùng với Đại Cao Sơn
Nước của các biển lớn
Đều hiện trong thân họ
諸chư 佛Phật 及cập 聲Thanh 聞Văn 。
佛Phật 子tử 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
若nhược 獨độc 若nhược 在tại 眾chúng 。
說thuyết 法Pháp 悉tất 皆giai 現hiện 。
Chư Phật cùng Thanh Văn
Phật tử chư Bồ-tát
Một mình hay tại chúng
Thuyết Pháp thảy đều hiện
雖tuy 未vị 得đắc 無vô 漏lậu 。
法Pháp 性tánh 之chi 妙diệu 身thân 。
以dĩ 清thanh 淨tịnh 常thường 體thể 。
一nhất 切thiết 於ư 中trung 現hiện 。
Tuy chưa được vô lậu
Diệu thân của Pháp tánh
Với thân phàm thanh tịnh
Tất cả hiện ở trong
❖
復phục 次thứ 常Thường 精Tinh 進Tấn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 。 若nhược 讀độc 。 若nhược 誦tụng 。 若nhược 解giải 說thuyết 。 若nhược 書thư 寫tả 。 得đắc 千thiên 二nhị 百bách 意ý 功công 德đức 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 意ý 根căn 。 乃nãi 至chí 聞văn 一nhất 偈kệ 一nhất 句cú 。 通thông 達đạt 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 之chi 義nghĩa 。 解giải 是thị 義nghĩa 已dĩ 。 能năng 演diễn 說thuyết 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。 至chí 於ư 一nhất 月nguyệt 。 四tứ 月nguyệt 乃nãi 至chí 一nhất 歲tuế 。
Lại nữa, Thường Tinh Tấn! Sau khi Như Lai diệt độ, nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì Kinh này, hoặc đọc hay tụng, hoặc thuyết giảng hay biên chép, thì sẽ được 1.200 công đức của ý. Với căn ý thanh tịnh, dù chỉ nghe một bài kệ hay một câu thì họ cũng thông đạt vô lượng vô biên nghĩa thú. Khi đã hiểu nghĩa lý đó rồi, họ sẽ có thể diễn nói một bài kệ hay một câu suốt một tháng, bốn tháng, hoặc cho đến một năm.
諸chư 所sở 說thuyết 法Pháp 。 隨tùy 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 皆giai 與dữ 實thật 相tướng 。 不bất 相tương 違vi 背bội 。 若nhược 說thuyết 俗tục 間gian 經kinh 書thư 。 治trị 世thế 語ngữ 言ngôn 。 資tư 生sanh 業nghiệp 等đẳng 。 皆giai 順thuận 正Chánh 法Pháp 。
Tất cả Pháp mà người ấy thuyết giảng đều sẽ tùy thuận nghĩa thú và không trái nghịch với thật tướng. Nếu họ nói về kinh thư của thế tục, thảo luận về đạo lý trị thế, hay làm việc để sinh sống, thì đều tùy thuận Chánh Pháp.
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 趣thú 眾chúng 生sanh 。 心tâm 之chi 所sở 行hành 。 心tâm 所sở 動động 作tác 。 心tâm 所sở 戲hí 論luận 。 皆giai 悉tất 知tri 之chi 。 雖tuy 未vị 得đắc 無vô 漏lậu 智trí 慧tuệ 。 而nhi 其kỳ 意ý 根căn 。 清thanh 淨tịnh 如như 此thử 。 是thị 人nhân 有hữu 所sở 思tư 惟duy 。 籌trù 量lượng 言ngôn 說thuyết 。 皆giai 是thị 佛Phật 法Pháp 。 無vô 不bất 真chân 實thật 。 亦diệc 是thị 先tiên 佛Phật 。 經Kinh 中trung 所sở 說thuyết 。
Sự tu hành của tâm, việc làm của tâm, và hí luận của tâm mà hết thảy chúng sanh ở sáu đường trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, họ đều tất biết. Tuy chưa đắc trí tuệ vô lậu nhưng căn ý của họ đã thanh tịnh như thế. Điều suy tư, tính toán, và lời nói của người ấy đều là Phật Pháp--không gì là chẳng chân thật. Tất cả lời của họ là lời trong Kinh mà chư Phật trước đã nói."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
是thị 人nhân 意ý 清thanh 淨tịnh 。
明minh 利lợi 無vô 濁trược 穢uế 。
以dĩ 此thử 妙diệu 意ý 根căn 。
知tri 上thượng 中trung 下hạ 法pháp 。
"Ý người này thanh tịnh
Sáng suốt không uế trược
Với căn ý vi diệu
Biết Pháp thượng trung hạ
乃nãi 至chí 聞văn 一nhất 偈kệ 。
通thông 達đạt 無vô 量lượng 義nghĩa 。
次thứ 第đệ 如như 法Pháp 說thuyết 。
月nguyệt 四tứ 月nguyệt 至chí 歲tuế 。
Dù nghe một bài kệ
Thông đạt vô lượng nghĩa
Nói thứ tự như Pháp
Suốt một, bốn tháng, năm
是thị 世thế 界giới 內nội 外ngoại 。
一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
若nhược 天thiên 龍long 及cập 人nhân 。
夜dạ 叉xoa 鬼quỷ 神thần 等đẳng 。
其kỳ 在tại 六lục 趣thú 中trung 。
所sở 念niệm 若nhược 干can 種chủng 。
持trì 法Pháp 華Hoa 之chi 報báo 。
一nhất 時thời 皆giai 悉tất 知tri 。
Trong ngoài thế giới này
Hết thảy các chúng sanh
Là trời rồng hay người
Quỷ thần, quỷ tiệp tật
Chúng ở trong sáu đường
Muôn ý niệm sai khác
Quả báo người trì Kinh
Đồng một lúc biết hết
十thập 方phương 無vô 數số 佛Phật 。
百bách 福phước 莊trang 嚴nghiêm 相tướng 。
為vì 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。
悉tất 聞văn 能năng 受thọ 持trì 。
Mười phương vô số Phật
Trăm phước tướng trang nghiêm
Thuyết Pháp cho chúng sanh
Đều nghe khéo thọ trì
思tư 惟duy 無vô 量lượng 義nghĩa 。
說thuyết 法Pháp 亦diệc 無vô 量lượng 。
終chung 始thỉ 不bất 妄vọng 錯thác 。
以dĩ 持trì 法Pháp 華Hoa 故cố 。
Tư duy vô lượng nghĩa
Thuyết Pháp cũng vô lượng
Đầu cuối chẳng sai lầm
Đây bởi trì Pháp Hoa
悉tất 知tri 諸chư 法pháp 相tướng 。
隨tùy 義nghĩa 識thức 次thứ 第đệ 。
達đạt 名danh 字tự 語ngữ 言ngôn 。
如như 所sở 知tri 演diễn 說thuyết 。
Hiểu rõ mọi pháp tướng
Biết thứ tự tùy nghĩa
Thông đạt mọi ngôn từ
Diễn nói điều đã hiểu
此thử 人nhân 有hữu 所sở 說thuyết 。
皆giai 是thị 先tiên 佛Phật 法Pháp 。
以dĩ 演diễn 此thử 法Pháp 故cố 。
於ư 眾chúng 無vô 所sở 畏úy 。
Người này nói điều chi
Đều là Pháp Phật trước
Bởi diễn nói Pháp này
Giữa chúng chẳng sợ hãi
持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。
意ý 根căn 淨tịnh 若nhược 斯tư 。
雖tuy 未vị 得đắc 無vô 漏lậu 。
先tiên 有hữu 如như 是thị 相tướng 。
Người trì Kinh Pháp Hoa
Căn ý tịnh như thế
Tuy chưa được vô lậu
Đã có tướng như vậy
是thị 人nhân 持trì 此thử 經Kinh 。
安an 住trụ 希hy 有hữu 地địa 。
為vi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
歡hoan 喜hỷ 而nhi 愛ái 敬kính 。
Người thọ trì Kinh này
An trụ địa hy hữu
Tất cả các chúng sanh
Hoan hỷ và yêu kính
能năng 以dĩ 千thiên 萬vạn 種chủng 。
善thiện 巧xảo 之chi 語ngữ 言ngôn 。
分phân 別biệt 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 故cố 。
Khéo dùng ngàn vạn loại
Ngôn ngữ lời khéo léo
Phân biệt để thuyết Pháp
Đây bởi trì Pháp Hoa"
常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập
☸ Phẩm 20: Thường Bất Khinh Bồ-tát
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Đắc Đại Thế Đại Bồ-tát:
汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 若nhược 有hữu 惡ác 口khẩu 。 罵mạ 詈lị 誹phỉ 謗báng 。 獲hoạch 大đại 罪tội 報báo 。 如như 前tiền 所sở 說thuyết 。 其kỳ 所sở 得đắc 功công 德đức 。 如như 向hướng 所sở 說thuyết 。 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 清thanh 淨tịnh 。
"Ông nay nên biết rằng, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào thọ trì Kinh Pháp Hoa mà có kẻ nói lời xấu ác, mắng chửi, hay phỉ báng thì sẽ chuốc lấy tội báo nghiêm trọng như đã nói ở trước. Công đức thanh tịnh có được từ mắt tai mũi lưỡi thân ý của người thọ trì như đã nói ở trên.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 乃nãi 往vãng 古cổ 昔tích 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 名danh 威Uy 音Âm 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 劫kiếp 名danh 離Ly 衰Suy 。 國quốc 名danh 大Đại 成Thành 。
Này Đắc Đại Thế! Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, có Đức Phật hiệu là Uy Âm Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Kiếp tên là Ly Suy. Quốc độ tên là Đại Thành.
其kỳ 威Uy 音Âm 王Vương 佛Phật 。 於ư 彼bỉ 世thế 中trung 。 為vì 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 說thuyết 法Pháp 。
Ở trong thế giới kia, Đức Phật Uy Âm Vương đã thuyết Pháp cho trời, người, và phi thiên.
為vì 求cầu 聲Thanh 聞Văn 者giả 。 說thuyết 應ứng 四Tứ 諦Đế 法Pháp 。 度độ 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 究Cứu 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn 。
Vì người cầu Thanh Văn, Ngài ứng cơ thuyết Pháp Bốn Thánh Đế để họ thoát khỏi sanh già bệnh chết và đạt tới Cứu Cánh Tịch Diệt.
為vì 求cầu 辟Bích 支Chi 佛Phật 者giả 。 說thuyết 應ứng 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 法Pháp 。
Vì người cầu Độc Giác, Ngài ứng cơ thuyết Pháp 12 Duyên Khởi.
為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 因nhân 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 說thuyết 應ứng 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 法Pháp 。 究cứu 竟cánh 佛Phật 慧tuệ 。
Vì người cầu Bồ-tát và muốn dẫn họ vào Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, Ngài ứng cơ thuyết Pháp Sáu Độ để họ đạt tới trí tuệ cứu cánh của Phật.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 是thị 威Uy 音Âm 王Vương 佛Phật 。 壽thọ 四tứ 十thập 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 劫kiếp 數số 。 如như 一nhất 閻Diêm 浮Phù 提Đề 微vi 塵trần 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 劫kiếp 數số 。 如như 四tứ 天thiên 下hạ 微vi 塵trần 。 其kỳ 佛Phật 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 滅diệt 度độ 。
Này Đắc Đại Thế! Thọ mạng của Đức Phật Uy Âm Vương là 400.000 ức nayuta [na du ta] Hằng Hà sa kiếp. Thời gian số kiếp Chánh Pháp trụ thế bằng như số vi trần của một châu Thắng Kim. Thời gian số kiếp Tượng Pháp trụ thế bằng như số vi trần của bốn châu thiên hạ. Khi Đức Phật đó đã làm lợi ích cho chúng sanh xong, rồi sau đó Ngài vào tịch diệt.
正Chánh 法Pháp 像Tượng 法Pháp 。 滅diệt 盡tận 之chi 後hậu 。 於ư 此thử 國quốc 土độ 。 復phục 有hữu 佛Phật 出xuất 。 亦diệc 號hiệu 威Uy 音Âm 王Vương 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 次thứ 第đệ 有hữu 二nhị 萬vạn 億ức 佛Phật 。 皆giai 同đồng 一nhất 號hiệu 。
Sau khi Chánh Pháp và Tượng Pháp đã hoàn toàn diệt mất, trong quốc độ ấy cũng có một Đức Phật khác xuất hiện ở thế gian và cũng hiệu là Uy Âm Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Và lần lượt như vậy, có 20.000 ức chư Phật xuất hiện ở thế gian và đều đồng một danh hiệu.
❖
最tối 初sơ 威Uy 音Âm 王Vương 如Như 來Lai 。 既ký 已dĩ 滅diệt 度độ 。 正Chánh 法Pháp 滅diệt 後hậu 。 於ư 像Tượng 法Pháp 中trung 。 增tăng 上thượng 慢mạn 比Bỉ 丘Khâu 。 有hữu 大đại 勢thế 力lực 。 爾nhĩ 時thời 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 比Bỉ 丘Khâu 。 名danh 常Thường 不Bất 輕Khinh 。
Khi Đức Phật Uy Âm Vương tối sơ đã diệt độ và sau thời Chánh Pháp diệt mất, những Bhikṣu tăng thượng mạn có thế lực lớn ở trong thời Tượng Pháp. Lúc bấy giờ có một vị Bhikṣu Bồ-tát tên là Thường Bất Khinh.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 名danh 常Thường 不Bất 輕Khinh 。 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 凡phàm 有hữu 所sở 見kiến 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 皆giai 悉tất 禮lễ 拜bái 讚tán 歎thán 。
Này Đắc Đại Thế! Vì nhân duyên gì mà tên là Thường Bất Khinh? Bất kể thấy ai, là Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ, thì vị Bhikṣu này đều ngợi khen.
而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài nói lời như vầy:
我ngã 深thâm 敬kính 汝nhữ 等đẳng 。 不bất 敢cảm 輕khinh 慢mạn 。
'Tôi rất kính trọng và không dám khinh các ngài.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 汝nhữ 等đẳng 皆giai 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
Vì sao thế? Bởi các ngài đều tu hành Đạo Bồ-tát và sẽ thành Phật.'
而nhi 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 專chuyên 讀độc 誦tụng 經Kinh 典điển 。 但đãn 行hành 禮lễ 拜bái 。 乃nãi 至chí 遠viễn 見kiến 四tứ 眾chúng 。 亦diệc 復phục 故cố 往vãng 。 禮lễ 拜bái 讚tán 歎thán 。
Vị Bhikṣu này không chuyên đọc tụng Kinh điển, mà chỉ thực hành lễ bái. Thậm chí nếu thấy vị nào trong bốn chúng đệ tử ở từ xa, ngài cũng cố đến và lễ bái ngợi khen.
而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài nói lời như vầy:
我ngã 不bất 敢cảm 輕khinh 於ư 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 皆giai 當đương 作tác 佛Phật 。
'Tôi chẳng dám khinh các ngài. Các ngài đều sẽ thành Phật.'
四tứ 眾chúng 之chi 中trung 。 有hữu 生sanh 瞋sân 恚khuể 。 心tâm 不bất 淨tịnh 者giả 。 惡ác 口khẩu 罵mạ 詈lị 言ngôn 。
Trong bốn chúng đệ tử có kẻ tức giận, lòng bất tịnh và ác khẩu mắng chửi rằng:
是thị 無vô 智trí 比Bỉ 丘Khâu 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 自tự 言ngôn 。 我ngã 不bất 輕khinh 汝nhữ 。 而nhi 與dữ 我ngã 等đẳng 授thọ 記ký 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 我ngã 等đẳng 不bất 用dụng 。 如như 是thị 虛hư 妄vọng 授thọ 記ký 。
'Cái ông Bhikṣu vô trí này từ đâu đến mà tự nói là: “Tôi không dám khinh các ngài.” Lại còn thọ ký cho chúng ta sẽ thành Phật. Chúng ta cần gì cái thọ ký hư dối đó chứ!'
如như 此thử 經kinh 歷lịch 多đa 年niên 。 常thường 被bị 罵mạ 詈lị 。 不bất 生sanh 瞋sân 恚khuể 。 常thường 作tác 是thị 言ngôn 。
Nhiều năm trôi qua như vậy, tuy thường bị mắng chửi nhưng ngài vẫn không sanh lòng sân hận, mà còn luôn nói rằng:
汝nhữ 當đương 作tác 佛Phật 。
'Ngài sẽ thành Phật.'
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 眾chúng 人nhân 或hoặc 以dĩ 。 杖trượng 木mộc 瓦ngõa 石thạch 。 而nhi 打đả 擲trịch 之chi 。
Khi ngài nói lời ấy thì trong đại chúng có người dùng gậy đánh đập hoặc lấy ngói đá mà chọi.
避tị 走tẩu 遠viễn 住trụ 。 猶do 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Rồi ngài bỏ chạy đi, đứng ở từ xa và lớn tiếng hô rằng:
我ngã 不bất 敢cảm 輕khinh 於ư 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 皆giai 當đương 作tác 佛Phật 。
'Tôi chẳng dám khinh các ngài. Các ngài đều sẽ thành Phật!'
以dĩ 其kỳ 常thường 作tác 是thị 語ngữ 故cố 。 增tăng 上thượng 慢mạn 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 號hiệu 之chi 為vi 常Thường 不Bất 輕Khinh 。
Bởi luôn nói lời như thế, cho nên các tăng thượng mạn Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ mới đặt tên ngài là Thường Bất Khinh.
❖
是thị 比Bỉ 丘Khâu 臨lâm 欲dục 終chung 時thời 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 具cụ 聞văn 威Uy 音Âm 王Vương 佛Phật 。 先tiên 所sở 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 二nhị 十thập 千thiên 萬vạn 億ức 偈kệ 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 即tức 得đắc 如như 上thượng 。 眼nhãn 根căn 清thanh 淨tịnh 。 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 根căn 清thanh 淨tịnh 。 得đắc 是thị 六lục 根căn 清thanh 淨tịnh 已dĩ 。 更cánh 增tăng 壽thọ 命mạng 。 二nhị 百bách 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 歲tuế 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Khi vị Bhikṣu này sắp lâm chung, ở trong hư không, ngài nghe trọn đủ 200 triệu ức bài kệ trong Kinh Pháp Hoa của Đức Phật Uy Âm Vương ban sơ đã nói và đều có thể thọ trì. Rồi liền được căn mắt thanh tịnh, cùng với căn tai, căn mũi, căn lưỡi, căn thân, và căn ý cũng được thanh tịnh như đã nói ở trên. Khi sáu căn đã được thanh tịnh, thọ mạng của ngài tăng thêm hai triệu ức nayuta năm và ngài rộng giảng Kinh Pháp Hoa này cho người khác.
於ư 時thời 增tăng 上thượng 慢mạn 四tứ 眾chúng 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 輕khinh 賤tiện 是thị 人nhân 。 為vi 作tác 不Bất 輕Khinh 名danh 者giả 。 見kiến 其kỳ 得đắc 大đại 神thần 通thông 力lực 。 樂nhạo 說thuyết 辯biện 力lực 。 大đại 善thiện 寂tịch 力lực 。 聞văn 其kỳ 所sở 說thuyết 。 皆giai 信tín 伏phục 隨tùy 從tùng 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 復phục 化hóa 。 千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 。 令linh 住trụ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Bấy giờ, những ai tăng thượng mạn trong bốn chúng đệ tử--Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ--mà đã khinh chê và đặt tên ngài là Thường Bất Khinh. Lúc thấy ngài đắc sức đại thần thông, sức nhạo thuyết biện tài, và sức đại thiện tịch, khi nghe lời ngài nói, họ đều tín thuận và tùy tùng theo hầu. Vị Bồ-tát này lại giáo hóa ngàn vạn ức người và khiến họ trụ nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 得đắc 值trị 二nhị 千thiên 億ức 佛Phật 。 皆giai 號hiệu 日Nhật 月Nguyệt 燈Đăng 明Minh 。 於ư 其kỳ 法Pháp 中trung 。 說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Sau khi mạng chung, ngài gặp được 2.000 ức chư Phật và đều cùng một hiệu là Nhật Nguyệt Đăng Minh. Ở trong giáo Pháp của chư Phật ấy, ngài thuyết giảng Kinh Pháp Hoa này.
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 復phục 值trị 二nhị 千thiên 億ức 佛Phật 。 同đồng 號hiệu 雲Vân 自Tự 在Tại 燈Đăng 王Vương 。 於ư 此thử 諸chư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 為vì 諸chư 四tứ 眾chúng 。 說thuyết 此thử 經Kinh 典điển 故cố 。 得đắc 是thị 常thường 眼nhãn 清thanh 淨tịnh 。 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý 。 諸chư 根căn 清thanh 淨tịnh 。 於ư 四tứ 眾chúng 中trung 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 無vô 所sở 畏úy 。
Do bởi nhân duyên đó, ngài lại gặp 2.000 ức chư Phật và đều đồng một hiệu là Vân Tự Tại Đăng Vương. Ở trong giáo Pháp của chư Phật ấy, ngài thọ trì đọc tụng và thuyết giảng Kinh điển này cho bốn chúng đệ tử, nên luôn được căn mắt thanh tịnh, cùng với căn tai, căn mũi, căn lưỡi, căn thân, và căn ý cũng được thanh tịnh. Ngài thuyết Pháp ở giữa bốn chúng đệ tử và tâm không sợ hãi.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 是thị 常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 供cúng 養dường 如như 是thị 。 若nhược 干can 諸chư 佛Phật 。 恭cung 敬kính 。 尊tôn 重trọng 。 讚tán 歎thán 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 於ư 後hậu 復phục 值trị 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 。 亦diệc 於ư 諸chư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。 功công 德đức 成thành 就tựu 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
Này Đắc Đại Thế! Vị Thường Bất Khinh Đại Bồ-tát này cúng dường chư Phật như thế. Ngài cung kính, tôn trọng, tán thán và gieo trồng mọi căn lành. Sau đó, ngài lại gặp ngàn vạn ức vị Phật và cũng ở trong giáo Pháp của chư Phật ấy mà thuyết giảng Kinh điển này. Khi công đức thành tựu, ngài đắc Đạo thành Phật.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 爾nhĩ 時thời 常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 則tắc 我ngã 身thân 是thị 。 若nhược 我ngã 於ư 宿túc 世thế 。 不bất 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 者giả 。 不bất 能năng 疾tật 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 我ngã 於ư 先tiên 佛Phật 所sở 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。 為vì 人nhân 說thuyết 故cố 。 疾tật 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này Đắc Đại Thế! Ý ông nghĩ sao? Thường Bất Khinh Bồ-tát thuở đó nào có ai khác, chính là tiền thân của Ta đây. Nếu như Ta ở đời trước mà chẳng thọ trì đọc tụng Kinh này và thuyết giảng cho người khác, thì sẽ không thể nào đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Do Ta ở chư Phật quá khứ đã thọ trì đọc tụng Kinh này và thuyết giảng cho người khác, nên mới mau chứng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 彼bỉ 時thời 四tứ 眾chúng 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 以dĩ 瞋sân 恚khuể 意ý 。 輕khinh 賤tiện 我ngã 故cố 。 二nhị 百bách 億ức 劫kiếp 常thường 不bất 值trị 佛Phật 。 不bất 聞văn 法Pháp 。 不bất 見kiến 僧Tăng 。 千thiên 劫kiếp 於ư 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 受thọ 大đại 苦khổ 惱não 。 畢tất 是thị 罪tội 已dĩ 。 復phục 遇ngộ 常Thường 不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。 教giáo 化hóa 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này Đắc Đại Thế! Do bốn chúng đệ tử, gồm Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ ở thời đó đã dùng lòng sân hận khinh chê ta, trong 200 ức kiếp họ không thấy Phật, không nghe Pháp, và không gặp Tăng. Trong 1.000 kiếp ở tại Địa ngục Vô Gián để thọ khổ não tột cùng. Sau khi đã thọ xong tội báo, họ lại gặp Thường Bất Khinh Bồ-tát và được ngài giáo hóa để đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。
Này Đắc Đại Thế! Ý ông nghĩ sao?
爾nhĩ 時thời 四tứ 眾chúng 。 常thường 輕khinh 是thị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 跋Bạt 陀Đà 婆Bà 羅La 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 月Nguyệt 等đẳng 。 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 思Tư 佛Phật 等đẳng 。 五ngũ 百bách 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 皆giai 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 是thị 。
Bốn chúng đệ tử thuở đó thường khinh vị Bồ-tát này nào có ai khác, nay chính là 500 Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, 500 Bhikṣuṇī của nhóm Sư Tử Nguyệt, và 500 Thanh Tín Sĩ của nhóm Thiện Tư, đang hiện diện trong đại hội này đây và tất cả đều không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
得Đắc 大Đại 勢Thế 。 當đương 知tri 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 大đại 饒nhiêu 益ích 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 能năng 令linh 至chí 於ư 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 是thị 故cố 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 常thường 應ưng 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 解giải 說thuyết 。 書thư 寫tả 是thị 經Kinh 。
Này Đắc Đại Thế! Phải biết Kinh Pháp Hoa này mang đến sự lợi ích lớn lao cho chư đại Bồ-tát, có thể khiến họ đạt tới Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Vì thế sau khi Như Lai diệt độ, chư đại Bồ-tát phải nên luôn thọ trì đọc tụng, thuyết giảng, và biên chép Kinh này."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
過quá 去khứ 有hữu 佛Phật 。
號hiệu 威Uy 音Âm 王Vương 。
神thần 智trí 無vô 量lượng 。
將tương 導đạo 一nhất 切thiết 。
天thiên 人nhân 龍long 神thần 。
所sở 共cộng 供cúng 養dường 。
"Quá khứ có Đức Phật
Hiệu là Uy Âm Vương
Với thần trí vô lượng
Ngài dẫn đạo chúng sanh
Trời người rồng quỷ thần
Thảy đều cúng dường Ngài
是thị 佛Phật 滅diệt 後hậu 。
法Pháp 欲dục 盡tận 時thời 。
有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。
名danh 常Thường 不Bất 輕Khinh 。
Sau khi Phật diệt độ
Lúc Pháp sắp diệt mất
Có một vị Bồ-tát
Tên là Thường Bất Khinh
時thời 諸chư 四tứ 眾chúng 。
計kế 著trước 於ư 法Pháp 。
不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。
往vãng 到đáo 其kỳ 所sở 。
而nhi 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Bốn bộ chúng thời đó
Chấp trước vào nơi Pháp
Thường Bất Khinh Bồ-tát
Liền đi đến chỗ họ
Mà nói lời thế này
我ngã 不bất 輕khinh 汝nhữ 。
汝nhữ 等đẳng 行hành 道Đạo 。
皆giai 當đương 作tác 佛Phật 。
'Tôi không dám khinh chê
Bởi các ngài tu hành
Đều sẽ được thành Phật'
諸chư 人nhân 聞văn 已dĩ 。
輕khinh 毀hủy 罵mạ 詈lị 。
不Bất 輕Khinh 菩Bồ 薩Tát 。
能năng 忍nhẫn 受thọ 之chi 。
'Khi họ nghe nói xong
Hủy báng và mắng chửi
Thường Bất Khinh Bồ-tát
Có thể nhẫn chịu hết
其kỳ 罪tội 畢tất 已dĩ 。
臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。
得đắc 聞văn 此thử 經Kinh 。
六lục 根căn 清thanh 淨tịnh 。
Khi tội báo đã tận
Lúc sắp gần mạng chung
Ngài nghe được Kinh này
Sáu căn đều thanh tịnh
神thần 通thông 力lực 故cố 。
增tăng 益ích 壽thọ 命mạng 。
復phục 為vì 諸chư 人nhân 。
廣quảng 說thuyết 是thị 經Kinh 。
Do bởi sức thần thông
Thọ mạng ngài tăng thêm
Lại vì những người khác
Rộng giảng Kinh Pháp này
諸chư 著trước 法Pháp 眾chúng 。
皆giai 蒙mông 菩Bồ 薩Tát 。
教giáo 化hóa 成thành 就tựu 。
令linh 住trụ 佛Phật 道Đạo 。
Các đại chúng chấp Pháp
Đều nhờ ơn Bồ-tát
Giáo hóa họ thành tựu
Khiến trụ trong Phật Đạo
不Bất 輕Khinh 命mạng 終chung 。
值trị 無vô 數số 佛Phật 。
說thuyết 是thị 經Kinh 故cố 。
得đắc 無vô 量lượng 福phước 。
Thường Bất Khinh mạng chung
Gặp được vô số Phật
Do thuyết giảng Kinh này
Được vô lượng phước đức
漸tiệm 具cụ 功công 德đức 。
疾tật 成thành 佛Phật 道Đạo 。
彼bỉ 時thời 不Bất 輕Khinh 。
則tắc 我ngã 身thân 是thị 。
Dần dần đủ công đức
Ngài mau thành Phật Đạo
Thường Bất Khinh thuở đó
Chính là thân Ta đây
時thời 四tứ 部bộ 眾chúng 。
著trước 法Pháp 之chi 者giả 。
聞văn 不Bất 輕Khinh 言ngôn 。
汝nhữ 當đương 作tác 佛Phật 。
Bốn bộ chúng thuở ấy
Những người chấp nơi Pháp
Nghe Thường Bất Khinh nói
'Các ngài sẽ thành Phật'
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。
值trị 無vô 數số 佛Phật 。
此thử 會hội 菩Bồ 薩Tát 。
五ngũ 百bách 之chi 眾chúng 。
并tinh 及cập 四tứ 部bộ 。
清Thanh 信Tín 士Sĩ 女Nữ 。
今kim 於ư 我ngã 前tiền 。
聽thính 法Pháp 者giả 是thị 。
Do bởi nhân duyên đó
Gặp được vô số Phật
Chính là năm trăm vị
Bồ-tát ở đại hội
Cùng bốn chúng đệ tử
Và thiện nam tín nữ
Bây giờ ở trước Ta
Đang lắng nghe thuyết Pháp
我ngã 於ư 前tiền 世thế 。
勸khuyến 是thị 諸chư 人nhân 。
聽thính 受thọ 斯tư 經Kinh 。
第đệ 一nhất 之chi 法Pháp 。
Ta đã ở đời trước
Khuyên bảo các người đó
Nghe và thọ Kinh này
Là giáo Pháp đệ nhất
開khai 示thị 教giáo 人nhân 。
令linh 住trụ 涅Niết 槃Bàn 。
世thế 世thế 受thọ 持trì 。
如như 是thị 經Kinh 典điển 。
Khai thị chỉ dạy họ
Khiến trụ Đạo tịch diệt
Đời đời luôn thọ trì
Kinh điển Phật như thế
億ức 億ức 萬vạn 劫kiếp 。
至chí 不bất 可khả 議nghị 。
時thời 乃nãi 得đắc 聞văn 。
是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Ức ức vạn số kiếp
Đến chẳng thể nghĩ bàn
Mới có thể nghe được
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
億ức 億ức 萬vạn 劫kiếp 。
至chí 不bất 可khả 議nghị 。
諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
時thời 說thuyết 是thị 經Kinh 。
Ức ức vạn số kiếp
Đến chẳng thể nghĩ bàn
Các Đức Phật Thế Tôn
Luôn thuyết giảng Kinh này
是thị 故cố 行hành 者giả 。
於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 。
聞văn 如như 是thị 經Kinh 。
勿vật 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。
Vì thế các hành giả
Sau khi Phật diệt độ
Nghe được Kinh thế này
Chớ sanh lòng hoài nghi
應ưng 當đương 一nhất 心tâm 。
廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh 。
世thế 世thế 值trị 佛Phật 。
疾tật 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Mà phải nên nhất tâm
Rộng giảng Kinh Pháp này
Đời đời sẽ gặp Phật
Tất mau thành Phật Đạo"
如Như 來Lai 神Thần 力Lực 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 一nhất
☸ Phẩm 21: Thần Lực của Như Lai
爾nhĩ 時thời 千thiên 世thế 界giới 微vi 塵trần 等đẳng 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 者giả 。 皆giai 於ư 佛Phật 前tiền 。
Lúc bấy giờ có số lượng chư đại Bồ-tát bằng vi trần của 1.000 thế giới. Họ từ dưới đất vọt ra và đều ở trước Đức Phật.
一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Họ nhất tâm chắp tay, chiêm ngưỡng tôn nhan, rồi thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 世Thế 尊Tôn 分phân 身thân 。 所sở 在tại 國quốc 土độ 。 滅diệt 度độ 之chi 處xứ 。 當đương 廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh 。
"Thưa Thế Tôn! Sau khi Phật diệt độ, ở tại nơi diệt độ của các quốc độ có phân thân của Thế Tôn, chúng con sẽ rộng giảng Kinh này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 自tự 欲dục 。 得đắc 是thị 真chân 淨tịnh 大đại 法Pháp 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 而nhi 供cúng 養dường 之chi 。
Vì sao thế? Bởi chúng con cũng tự muốn đắc Pháp chân thật thanh tịnh này; cùng thọ trì đọc tụng, giảng giải biên chép và cúng dường Kinh này."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 於ư 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 等đẳng 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 舊cựu 住trú 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 眾chúng 前tiền 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。
Lúc bấy giờ ở trước sự hiện diện của hết thảy đại chúng--gồm có ngài Diệu Cát Tường, vô lượng tỷ ức chư đại Bồ-tát đã trú trong hư không ở phía dưới của Thế giới Kham Nhẫn từ thuở xa xưa, cùng các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân--Thế Tôn hiện sức đại uy thần.
出xuất 廣quảng 長trường 舌thiệt 。 上thượng 至chí 梵Phạm 世Thế 。 一nhất 切thiết 毛mao 孔khổng 。 放phóng 於ư 無vô 量lượng 。 無vô 數số 色sắc 光quang 。 皆giai 悉tất 遍biến 照chiếu 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 眾chúng 寶bảo 樹thụ 下hạ 。 師sư 子tử 座tòa 上thượng 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 出xuất 廣quảng 長trường 舌thiệt 。 放phóng 無vô 量lượng 光quang 。
Đức Phật hiện ra tướng lưỡi rộng dài lên đến cõi Phạm Thiên. Từ nơi của tất cả những lỗ chân lông, Ngài phóng ra vô lượng vô số sắc quang và thảy đều chiếu khắp các thế giới trong mười phương. Chư Phật ngồi trên tòa sư tử ở dưới các cây báu hiện ra tướng lưỡi rộng dài và phóng ra vô lượng quang minh cũng lại như vậy.
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 寶bảo 樹thụ 下hạ 諸chư 佛Phật 。 現hiện 神thần 力lực 時thời 。 滿mãn 百bách 千thiên 歲tuế 。 然nhiên 後hậu 還hoàn 攝nhiếp 舌thiệt 相tướng 。 一nhất 時thời 謦khánh 欬khái 。 俱câu 共cộng 彈đàn 指chỉ 。 是thị 二nhị 音âm 聲thanh 。 遍biến 至chí 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
Khi Đức Phật Năng Tịch và chư Phật ở dưới cây báu đã hiện thần lực đến suốt 1.000 năm, sau đó chư Phật thu nhiếp tướng lưỡi trở lại, rồi chư Phật đồng một lúc tằng hắng và khảy ngón tay. Hai âm thanh này vang đến các thế giới của chư Phật trong mười phương.
地địa 皆giai 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 故cố 。 皆giai 見kiến 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 眾chúng 寶bảo 樹thụ 下hạ 。 師sư 子tử 座tòa 上thượng 諸chư 佛Phật 。 及cập 見kiến 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 共cộng 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 在tại 寶bảo 塔tháp 中trung 。 坐tọa 師sư 子tử 座tòa 。
Khi ấy đại địa của tất cả thế giới kia đều chấn động sáu cách và chúng sanh trong các quốc độ ấy--trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân--do thần lực của Phật nên đều thấy Thế giới Kham Nhẫn này có vô lượng vô biên tỷ ức chư Phật ngồi trên tòa sư tử ở dưới các cây báu. Họ cũng thấy Đức Phật Năng Tịch và Đức Phật Đa Bảo đang cùng ngồi trên tòa sư tử ở trong tháp báu.
又hựu 見kiến 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 四tứ 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 既ký 見kiến 是thị 已dĩ 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Lại thấy vô lượng vô biên tỷ ức chư đại Bồ-tát cùng bốn chúng đệ tử đang cung kính vây quanh Đức Phật Năng Tịch. Khi đã thấy việc ấy, họ đều vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
即tức 時thời 諸chư 天thiên 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Ngay lập tức, chư thiên ở trong hư không hô lớn tiếng rằng:
過quá 此thử 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 世thế 界giới 。 有hữu 國quốc 名danh 娑Sa 婆Bà 。 是thị 中trung 有hữu 佛Phật 。 名danh 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 今kim 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 說thuyết 大Đại 乘Thừa 經Kinh 。 名danh 妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 。 教giáo 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。 佛Phật 所sở 護hộ 念niệm 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 深thâm 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 亦diệc 當đương 禮lễ 拜bái 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
"Từ đây vượt qua vô lượng vô biên tỷ ức vô số thế giới, có một quốc độ tên là Kham Nhẫn. Trong đó có Đức Phật hiệu là Năng Tịch, hiện đang vì chư đại Bồ-tát mà nói Kinh Đại Thừa tên là Diệu Pháp Liên Hoa, là Pháp để giáo hóa Bồ-tát và được Phật hộ niệm. Tất cả đều nên hết lòng tùy hỷ và cũng nên lễ bái cúng dường Đức Phật Năng Tịch."
彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 聞văn 虛hư 空không 中trung 聲thanh 已dĩ 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 作tác 如như 是thị 言ngôn 。
Khi đã nghe tiếng nói trong hư không, các chúng sanh kia đều chắp tay và hướng về Thế giới Kham Nhẫn mà niệm như vầy:
南nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 南nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
"♪ Quy mạng Năng Tịch Phật!
♪ Quy mạng Năng Tịch Phật!"
以dĩ 種chủng 種chủng 華hoa 香hương 。 瓔anh 珞lạc 幡phan 蓋cái 。 及cập 諸chư 嚴nghiêm 身thân 之chi 具cụ 。 珍trân 寶bảo 妙diệu 物vật 。 皆giai 共cộng 遙diêu 散tán 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 所sở 散tán 諸chư 物vật 。 從tùng 十thập 方phương 來lai 。 譬thí 如như 雲vân 集tập 。 變biến 成thành 寶bảo 帳trướng 。 遍biến 覆phú 此thử 間gian 。 諸chư 佛Phật 之chi 上thượng 。 于vu 時thời 十thập 方phương 世thế 界giới 。 通thông 達đạt 無vô 礙ngại 。 如như 一nhất 佛Phật 土độ 。
Sau đó từ nơi xa, họ rải muôn loại hoa thơm, chuỗi ngọc, cờ hiệu, lọng che cùng những vật trang nghiêm nơi thân, và các phẩm vật trân bảo vi diệu về Thế giới Kham Nhẫn. Các phẩm vật rải xuống để cúng dường từ mười phương đến ví như mây tụ. Chúng biến thành lều báu và trùm khắp trên chư Phật ở mỗi nơi. Khi ấy các thế giới trong mười phương đều thông đạt vô ngại tựa như là một cõi Phật.
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 上Thượng 行Hành 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Thượng Hành và chư Bồ-tát trong đại chúng:
諸chư 佛Phật 神thần 力lực 如như 是thị 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 若nhược 我ngã 以dĩ 是thị 神thần 力lực 。 於ư 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 為vì 囑chúc 累lụy 故cố 。 說thuyết 此thử 經Kinh 功công 德đức 。 猶do 不bất 能năng 盡tận 。
"Thần lực của chư Phật là vô lượng vô biên và chẳng thể nghĩ bàn như thế. Vì để phó chúc, nếu như Ta dùng thần lực ấy mà nói công đức của Kinh này trong vô lượng vô biên tỷ ức vô số kiếp thì cũng chẳng thể hết.
以dĩ 要yếu 言ngôn 之chi 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 所sở 有hữu 之chi 法Pháp 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 自tự 在tại 神thần 力lực 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 祕bí 要yếu 之chi 藏tạng 。 如Như 來Lai 一nhất 切thiết 。 甚thậm 深thâm 之chi 事sự 。 皆giai 於ư 此thử 經Kinh 。 宣tuyên 示thị 顯hiển 說thuyết 。
Nói tóm lại, tất cả Pháp của Như Lai, tất cả thần lực tự tại của Như Lai, tất cả tạng bí yếu của Như Lai, và tất cả việc sâu xa của Như Lai--hết thảy đều tuyên nói và hiển thị ở Kinh này.
是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 應ưng 一nhất 心tâm 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 所sở 在tại 國quốc 土độ 。 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 若nhược 經Kinh 卷quyển 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 若nhược 於ư 園viên 中trung 。 若nhược 於ư 林lâm 中trung 。 若nhược 於ư 樹thụ 下hạ 。 若nhược 於ư 僧Tăng 坊phường 。 若nhược 白bạch 衣y 舍xá 。 若nhược 在tại 殿điện 堂đường 。 若nhược 山sơn 谷cốc 曠khoáng 野dã 。 是thị 中trung 皆giai 應ưng 。 起khởi 塔tháp 供cúng 養dường 。
Thế nên sau khi Như Lai diệt độ, các ông nên nhất tâm thọ trì đọc tụng, giảng giải biên chép, và như thuyết tu hành. Ở các quốc độ nào có Kinh này mà có người thọ trì đọc tụng, giảng giải biên chép, và như thuyết tu hành, hoặc họ ở trong vườn, hoặc trong rừng, hay ở dưới cây, hoặc nơi chư Tăng cư trú, hay nhà của cư sĩ, hoặc cung điện giảng đường, hay sơn cốc hoang vu, thì ở tại các nơi đó đều nên xây tháp cúng dường.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 當đương 知tri 是thị 處xứ 。 即tức 是thị 道Đạo 場Tràng 。 諸chư 佛Phật 於ư 此thử 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 諸chư 佛Phật 於ư 此thử 。 轉chuyển 于vu 法Pháp 輪luân 。 諸chư 佛Phật 於ư 此thử 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Vì sao thế? Bởi các ông nên biết nơi ấy chính là Đạo Tràng mà nơi chư Phật đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, nơi chư Phật chuyển Pháp luân và nơi chư Phật vào Cứu Cánh Tịch Diệt."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
諸chư 佛Phật 救cứu 世thế 者giả 。
住trụ 於ư 大đại 神thần 通thông 。
為vì 悅duyệt 眾chúng 生sanh 故cố 。
現hiện 無vô 量lượng 神thần 力lực 。
"Chư Phật bậc độ thế
Trụ trong đại thần thông
Vì muốn chúng sanh vui
Hiện vô lượng thần lực
舌thiệt 相tướng 至chí 梵Phạm 天Thiên 。
身thân 放phóng 無vô 數số 光quang 。
為vì 求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。
現hiện 此thử 希hy 有hữu 事sự 。
Tướng lưỡi đến Phạm Thiên
Thân phóng vô số quang
Vì người cầu Phật Đạo
Hiện việc hiếm có này
諸chư 佛Phật 謦khánh 欬khái 聲thanh 。
及cập 彈đàn 指chỉ 之chi 聲thanh 。
周chu 聞văn 十thập 方phương 國quốc 。
地địa 皆giai 六lục 種chủng 動động 。
Tiếng chư Phật tằng hắng
Cùng tiếng khảy móng tay
Vang thấu mười phương giới
Đại địa đều chấn động
以dĩ 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。
能năng 持trì 是thị 經Kinh 故cố 。
諸chư 佛Phật 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
現hiện 無vô 量lượng 神thần 力lực 。
Sau khi Phật diệt độ
Nếu ai trì Kinh này
Chư Phật đều hoan hỷ
Hiện vô lượng thần lực
囑chúc 累lụy 是thị 經Kinh 故cố 。
讚tán 美mỹ 受thọ 持trì 者giả 。
於ư 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。
猶do 故cố 不bất 能năng 盡tận 。
Vì phó chúc Kinh này
Ngợi khen người thọ trì
Ở trong vô lượng kiếp
Cũng chẳng thể cùng tận
是thị 人nhân 之chi 功công 德đức 。
無vô 邊biên 無vô 有hữu 窮cùng 。
如như 十thập 方phương 虛hư 空không 。
不bất 可khả 得đắc 邊biên 際tế 。
Công đức của người ấy
Vô biên chẳng cùng tận
Như mười phương hư không
Chẳng thể thấy ranh giới
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
則tắc 為vi 已dĩ 見kiến 我ngã 。
亦diệc 見kiến 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。
及cập 諸chư 分phân 身thân 者giả 。
又hựu 見kiến 我ngã 今kim 日nhật 。
教giáo 化hóa 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Nếu ai trì Kinh này
Tức đã từng thấy Ta
Cũng thấy Phật Đa Bảo
Cùng các phân thân Phật
Lại thấy Ta hôm nay
Giáo hóa chư Bồ-tát
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
令linh 我ngã 及cập 分phân 身thân 。
滅diệt 度độ 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。
一nhất 切thiết 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
Nếu ai trì Kinh này
Làm Ta cùng phân thân
Phật Đa Bảo diệt độ
Hết thảy đều hoan hỷ
十thập 方phương 現hiện 在tại 佛Phật 。
并tinh 過quá 去khứ 未vị 來lai 。
亦diệc 見kiến 亦diệc 供cúng 養dường 。
亦diệc 令linh 得đắc 歡hoan 喜hỷ 。
Mười phương Phật hiện tại
Cùng quá khứ vị lai
Cũng thấy và cúng dường
Khiến họ thêm hoan hỷ
諸chư 佛Phật 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。
所sở 得đắc 祕bí 要yếu 法Pháp 。
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
不bất 久cửu 亦diệc 當đương 得đắc 。
Chư Phật ngồi Đạo Tràng
Pháp bí yếu chứng đắc
Người khéo trì Kinh này
Không lâu cũng sẽ đắc
能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
於ư 諸chư 法pháp 之chi 義nghĩa 。
名danh 字tự 及cập 言ngôn 辭từ 。
樂nhạo 說thuyết 無vô 窮cùng 盡tận 。
如như 風phong 於ư 空không 中trung 。
一nhất 切thiết 無vô 障chướng 礙ngại 。
Những ai trì Kinh này
Đối với nghĩa các pháp
Danh tự cùng ngôn từ
Vui giảng vô cùng tận
Như gió trong hư không
Hết thảy không chướng ngại
於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。
知tri 佛Phật 所sở 說thuyết 經Kinh 。
因nhân 緣duyên 及cập 次thứ 第đệ 。
隨tùy 義nghĩa 如như 實thật 說thuyết 。
如như 日nhật 月nguyệt 光quang 明minh 。
能năng 除trừ 諸chư 幽u 冥minh 。
Sau khi Phật diệt độ
Họ biết Kinh Phật nói
Nhân duyên và thứ tự
Tùy nghĩa mà thuyết giảng
Như ánh sáng nhật nguyệt
Diệt trừ mọi tối tăm
斯tư 人nhân 行hành 世thế 間gian 。
能năng 滅diệt 眾chúng 生sanh 闇ám 。
教giáo 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。
畢tất 竟cánh 住trụ 一Nhất 乘Thừa 。
Người này dạo thế gian
Khéo diệt chúng sanh ám
Dạy vô lượng Bồ-tát
Thảy đều trụ Nhất Thừa
是thị 故cố 有hữu 智trí 者giả 。
聞văn 此thử 功công 德đức 利lợi 。
於ư 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。
應ưng 受thọ 持trì 斯tư 經Kinh 。
是thị 人nhân 於ư 佛Phật 道Đạo 。
決quyết 定định 無vô 有hữu 疑nghi 。
Vì thế ai có trí
Khi nghe công đức đó
Sau khi Ta diệt độ
Nên thọ trì Kinh này
Nhất định quyết chẳng nghi
Người ấy sẽ thành Phật"
囑Chúc 累Lụy 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 二nhị
☸ Phẩm 22: Phó Chúc
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 從tùng 法Pháp 座tòa 起khởi 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch từ Pháp tòa đứng dậy và hiện sức đại uy thần.
以dĩ 右hữu 手thủ 摩ma 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 頂đảnh 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài lấy bàn tay phải xoa trên đỉnh đầu của vô lượng chư đại Bồ-tát mà nói lời như vầy:
我ngã 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 修tu 習tập 是thị 難nan 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 今kim 以dĩ 付phó 囑chúc 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 應ưng 當đương 一nhất 心tâm 。 流lưu 布bố 此thử 法Pháp 。 廣quảng 令linh 增tăng 益ích 。
"Trong vô lượng tỷ ức vô số kiếp, Ta đã tu tập Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác khó chứng đắc này. Ta nay phó chúc cho các ông. Các ông hãy hết lòng lưu truyền và khiến cho Pháp này phát huy rộng rãi."
如như 是thị 三tam 摩ma 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 頂đảnh 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài xoa trên đỉnh đầu của chư đại Bồ-tát ba lần như thế, rồi nói lời như vầy:
我ngã 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 修tu 習tập 是thị 難nan 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 今kim 以dĩ 付phó 囑chúc 汝nhữ 等đẳng 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 廣quảng 宣tuyên 此thử 法Pháp 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 普phổ 得đắc 聞văn 知tri 。
"Trong vô lượng tỷ ức vô số kiếp, Ta đã tu tập Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác khó chứng đắc này. Ta nay phó chúc cho các ông. Các ông nên thọ trì đọc tụng, rộng tuyên dương Pháp này, và làm cho hết thảy chúng sanh đều nghe biết.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 有hữu 大đại 慈từ 悲bi 。 無vô 諸chư 慳san 吝lận 。 亦diệc 無vô 所sở 畏úy 。 能năng 與dữ 眾chúng 生sanh 。 佛Phật 之chi 智trí 慧tuệ 。 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 。 自tự 然nhiên 智trí 慧tuệ 。 如Như 來Lai 是thị 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 之chi 大đại 施thí 主chủ 。 汝nhữ 等đẳng 亦diệc 應ưng 隨tùy 學học 。 如Như 來Lai 之chi 法Pháp 。 勿vật 生sanh 慳san 吝lận 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai có lòng đại từ bi, không bỏn xẻn và cũng không có điều lo sợ. Như Lai có thể cho chúng sanh trí tuệ của Phật, trí tuệ của Như Lai, và trí tuệ tự nhiên. Như Lai là vị đại thí chủ của tất cả chúng sanh. Các ông cũng nên tùy thuận học tập trong Pháp của Như Lai và chớ sanh lòng keo kiệt.
於ư 未vị 來lai 世thế 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 信tín 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 者giả 。 當đương 為vi 演diễn 說thuyết 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 使sử 得đắc 聞văn 知tri 。 為vì 令linh 其kỳ 人nhân 。 得đắc 佛Phật 慧tuệ 故cố 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 不bất 信tín 受thọ 者giả 。 當đương 於ư 如Như 來Lai 。 餘dư 深thâm 法Pháp 中trung 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 汝nhữ 等đẳng 若nhược 能năng 如như 是thị 。 則tắc 為vi 已dĩ 報báo 。 諸chư 佛Phật 之chi 恩ân 。
Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào tín thọ trí tuệ của Như Lai, thì các ông nên diễn nói Kinh Pháp Hoa này, làm cho họ nghe biết đến, và khiến người ấy được trí tuệ của Phật. Nếu có chúng sanh nào không tín thọ, các ông nên dạy họ với các Pháp thâm sâu khác của Như Lai để họ được lợi ích an vui. Như các ông có thể làm được như vậy thì tức là đã báo ân của chư Phật."
時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 聞văn 佛Phật 作tác 是thị 說thuyết 已dĩ 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 遍biến 滿mãn 其kỳ 身thân 。 益ích 加gia 恭cung 敬kính 。
Khi nghe Phật nói lời ấy xong, chư đại Bồ-tát đều sanh tâm đại hoan hỷ đến khắp toàn thân và trong lòng càng thêm cung kính.
曲khúc 躬cung 低đê 頭đầu 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 俱câu 發phát 聲thanh 言ngôn 。
Họ cúi đầu, chắp tay hướng Phật, và đồng thanh thưa rằng:
如như 世Thế 尊Tôn 敕sắc 。 當đương 具cụ 奉phụng 行hành 。 唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 不bất 有hữu 慮lự 。
"Chúng con sẽ phụng hành đầy đủ như lời giáo sắc của Thế Tôn. Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Mong Ngài chớ lo lắng."
諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 。 如như 是thị 三tam 反phản 。 俱câu 發phát 聲thanh 言ngôn 。
Chư đại Bồ-tát bạch ba lần như vậy và đồng thanh thưa rằng:
如như 世Thế 尊Tôn 敕sắc 。 當đương 具cụ 奉phụng 行hành 。 唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 不bất 有hữu 慮lự 。
"Chúng con sẽ phụng hành đầy đủ như lời giáo sắc của Thế Tôn. Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Mong Ngài chớ lo lắng."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 令linh 十thập 方phương 來lai 。 諸chư 分phân 身thân 佛Phật 。 各các 還hoàn 本bổn 土độ 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch gửi phân thân của chư Phật đã đến từ mười phương trở về quốc độ của mỗi vị mà nói lời như vầy:
諸chư 佛Phật 各các 隨tùy 所sở 安an 。 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 。 還hoàn 可khả 如như 故cố 。
"Chư Phật hãy trở về bình an. Tháp của Đức Phật Đa Bảo hãy trở lại như cũ."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 分phân 身thân 諸chư 佛Phật 。 坐tọa 寶bảo 樹thụ 下hạ 。 師sư 子tử 座tòa 上thượng 者giả 。 及cập 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。 并tinh 上Thượng 行Hành 等đẳng 。 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 等đẳng 。 聲Thanh 聞Văn 四tứ 眾chúng 。 及cập 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc Phật nói lời ấy, vô lượng phân thân của chư Phật trong mười phương liền ngồi trên tòa sư tử ở dưới cây báu; Đức Phật Đa Bảo, Thượng Hành Bồ-tát và những vị khác, vô biên vô số chư Bồ-tát chúng, ngài Thu Lộ Tử, các vị Thanh Văn, bốn chúng đệ tử, cùng trời, người, phi thiên, và những loài hữu tình khác trong tất cả thế gian, khi nghe lời Phật dạy, họ đều vui mừng khôn xiết.
藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 三tam
☸ Phẩm 23: Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát
爾nhĩ 時thời 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tú Vương Hoa Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 云vân 何hà 遊du 於ư 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。
"Bạch Thế Tôn! Dược Vương Bồ-tát chu du giáo hóa ở Thế giới Kham Nhẫn như thế nào?
世Thế 尊Tôn 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 若nhược 干can 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。
Bạch Thế Tôn! Dược Vương Bồ-tát này đây đã trải qua rất nhiều tỷ ức nayuta các khổ hành khó làm.
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 少thiểu 解giải 說thuyết 。 諸chư 天thiên 龍long 神thần 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 又hựu 他tha 國quốc 土độ 諸chư 來lai 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 此thử 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 聞văn 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
Lành thay, Thế Tôn! Xin Ngài hãy nói một chút về việc đó. Các thiên long quỷ thần, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, với chư Bồ-tát đã đến từ quốc độ phương khác, cùng Thanh Văn thánh chúng nơi đây, khi nghe Như Lai nói, họ đều sẽ hoan hỷ."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。
Khi ấy Phật bảo Tú Vương Hoa Bồ-tát:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 恒Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 號hiệu 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Vào thuở quá khứ vô lượng Hằng Hà sa kiếp, có Đức Phật hiệu là Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
其kỳ 佛Phật 有hữu 八bát 十thập 億ức 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 七thất 十thập 二nhị 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 大đại 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 佛Phật 壽thọ 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 劫kiếp 。 菩Bồ 薩Tát 壽thọ 命mạng 亦diệc 等đẳng 。 彼bỉ 國quốc 無vô 有hữu 女nữ 人nhân 。 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 畜súc 生sanh 。 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。 及cập 以dĩ 諸chư 難nạn 。 地địa 平bình 如như 掌chưởng 。 琉lưu 璃ly 所sở 成thành 。 寶bảo 樹thụ 莊trang 嚴nghiêm 。 寶bảo 帳trướng 覆phú 上thượng 。 垂thùy 寶bảo 華hoa 幡phan 。 寶bảo 瓶bình 香hương 爐lô 。 周chu 遍biến 國quốc 界giới 。 七thất 寶bảo 為vi 臺đài 。 一nhất 樹thụ 一nhất 臺đài 。 其kỳ 樹thụ 去khứ 臺đài 。 盡tận 一nhất 箭tiễn 道đạo 。 此thử 諸chư 寶bảo 樹thụ 。 皆giai 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 而nhi 坐tọa 其kỳ 下hạ 。 諸chư 寶bảo 臺đài 上thượng 。 各các 有hữu 百bách 億ức 諸chư 天thiên 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 於ư 佛Phật 。 以dĩ 為vi 供cúng 養dường 。
Đức Phật ấy có 80 ức chư đại Bồ-tát và số lượng của các vị đại Thanh Văn bằng số cát của 72 sông Hằng. Thọ mạng của Phật là 42.000 kiếp. Thọ mạng của Bồ-tát cũng đồng như vậy. Quốc độ kia không có người nữ, địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, hoặc phi thiên, hay các chướng nạn. Mặt đất bằng phẳng như lòng bàn tay và do lưu ly hợp thành. Có cây báu trang nghiêm với lều báu phủ ở trên và treo cờ hoa báu. Có bình báu và lư hương ở đầy khắp quốc độ. Có những đài làm bằng bảy báu. Ở mỗi cây có một đài báu và khoảng cách từ cây báu đến kỳ đài xa bằng lực bay của một mũi tên. Ở dưới các cây báu này đều có Bồ-tát và Thanh Văn đang ngồi ở đó. Ở trên mỗi đài báu đều có trăm ức chư thiên khởi tấu âm nhạc cõi trời, ca vịnh và tán thán để cúng dường Phật.
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 為vì 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 眾chúng 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia vì Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn chúng mà Ngài thuyết Kinh Pháp Hoa.
是thị 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 樂nhạo 習tập 苦khổ 行hành 。 於ư 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 法Pháp 中trung 。 精tinh 進tấn 經kinh 行hành 。 一nhất 心tâm 求cầu 佛Phật 。 滿mãn 萬vạn 二nhị 千thiên 歲tuế 已dĩ 。 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。
Vị Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát này rất thích tu khổ hành. Ngài ở trong giáo Pháp của Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức tinh tấn tu hành và nhất tâm cầu Phật Đạo. Trải qua 12.000 năm, ngài đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì.
得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 已dĩ 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 作tác 念niệm 言ngôn 。
Khi đã đắc Đẳng Trì này, ngài sanh tâm đại hoan hỷ và liền suy nghĩ rằng:
我ngã 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 皆giai 是thị 得đắc 聞văn 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 力lực 。 我ngã 今kim 當đương 供cúng 養dường 。 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 及cập 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
'Ta đã đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì. Đây đều là do bởi uy lực khi nghe được Kinh Pháp Hoa. Ta nay phải cúng dường Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức và Kinh Pháp Hoa.'
即tức 時thời 入nhập 是thị 三Tam 昧Muội 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 雨vũ 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 細tế 末mạt 堅kiên 黑hắc 栴chiên 檀đàn 。 滿mãn 虛hư 空không 中trung 。 如như 雲vân 而nhi 下hạ 。
Rồi liền vào Đẳng Trì này và ở trong hư không, ngài mưa xuống hoa vi diệu âm và hoa vi diệu âm lớn. Bột hương đàn mịn nhuyễn, cứng, và đen cũng rơi đầy khắp không trung và chúng rơi xuống như mây.
又hựu 雨vũ 海hải 此thử 岸ngạn 栴chiên 檀đàn 之chi 香hương 。 此thử 香hương 六lục 銖thù 。 價giá 直trực 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。
Lại mưa xuống hương đàn hải ngạn và hương lục thù với trị giá bằng cả Thế giới Kham Nhẫn để cúng dường Phật.
作tác 是thị 供cúng 養dường 已dĩ 。 從tùng 三Tam 昧Muội 起khởi 。 而nhi 自tự 念niệm 言ngôn 。
Khi đã làm cúng dường xong, ngài từ Đẳng Trì dậy và tự nghĩ thầm:
我ngã 雖tuy 以dĩ 神thần 力lực 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 不bất 如như 以dĩ 身thân 供cúng 養dường 。
'Tuy ta đã dùng thần lực để cúng dường Phật nhưng chẳng bằng dùng thân để cúng dường.'
即tức 服phục 諸chư 香hương 。 栴chiên 檀đàn 。 薰huân 陸lục 。 兜đâu 樓lâu 婆bà 。 畢tất 力lực 迦ca 。 沈trầm 水thủy 。 膠giao 香hương 。
Nghĩ thế xong, ngài liền uống các loại hương, như là: hương đàn, hương huân lục, hương bạch mao, hương mục túc, hương trầm thủy, và hương giao.
又hựu 飲ẩm 瞻chiêm 蔔bặc 。 諸chư 華hoa 香hương 油du 。 滿mãn 千thiên 二nhị 百bách 歲tuế 已dĩ 。 香hương 油du 塗đồ 身thân 。 於ư 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 前tiền 。 以dĩ 天thiên 寶bảo 衣y 。 而nhi 自tự 纏triền 身thân 。 灌quán 諸chư 香hương 油du 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 願nguyện 。 而nhi 自tự 然nhiên 身thân 。 光quang 明minh 遍biến 照chiếu 。 八bát 十thập 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 世thế 界giới 。
Lại uống dầu hoa ngọc lan và các thứ hương hoa khác suốt 1.200 năm. Sau đó, ngài thoa dầu thơm lên mình và ở trước Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức, rồi lấy y báu cõi trời quấn vào thân và đổ các dầu thơm lên thân ngài. Do thần thông nguyện lực, ngài tự đốt thân mình. Ánh sáng chiếu khắp đến 80 ức Hằng Hà sa thế giới.
其kỳ 中trung 諸chư 佛Phật 。 同đồng 時thời 讚tán 言ngôn 。
Trong đó chư Phật đồng một lúc ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 是thị 真chân 精tinh 進tấn 。 是thị 名danh 真chân 法Pháp 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 若nhược 以dĩ 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 燒thiêu 香hương 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 。 天thiên 繒tăng 幡phan 蓋cái 。 及cập 海hải 此thử 岸ngạn 栴chiên 檀đàn 之chi 香hương 。 如như 是thị 等đẳng 種chủng 種chủng 諸chư 物vật 供cúng 養dường 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 假giả 使sử 國quốc 城thành 。 妻thê 子tử 布bố 施thí 。 亦diệc 所sở 不bất 及cập 。
'Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Đây mới đúng thật là tinh tấn. Đây gọi là Pháp chân thật cúng dường Như Lai. Nếu dùng hương hoa, chuỗi ngọc, hương đốt, hương bột, hương xoa, cờ hiệu với lọng che bằng lụa ở cõi trời, cùng hương đàn hải ngạn, muôn vật cúng dường như thế cũng chẳng thể sánh bằng. Giả sử có người lấy quốc gia, thành trì, và vợ con để làm bố thí thì cũng chẳng sao sánh kịp.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 第đệ 一nhất 之chi 施thí 。 於ư 諸chư 施thí 中trung 。 最tối 尊tôn 最tối 上thượng 。 以dĩ 法Pháp 供cúng 養dường 。 諸chư 如Như 來Lai 故cố 。
Thiện nam tử! Đây gọi là bố thí đệ nhất. trong các việc bố thí, sự bố thí này là tối tôn tối thượng. Đó là vì dùng Pháp để cúng dường cho chư Như Lai.'
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 而nhi 各các 默mặc 然nhiên 。
Khi nói lời ấy xong, chư Phật đều lặng yên.
其kỳ 身thân 火hỏa 燃nhiên 。 千thiên 二nhị 百bách 歲tuế 。 過quá 是thị 已dĩ 後hậu 。 其kỳ 身thân 乃nãi 盡tận 。
Thân của vị Bồ-tát này cháy đến 1.200 năm. Sau thời gian đó, thân của ngài mới hoàn toàn cháy hết.
❖
一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 如như 是thị 法Pháp 供cúng 養dường 已dĩ 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 復phục 生sanh 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 國quốc 中trung 。
Khi Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát đã làm việc cúng dường Pháp như thế xong, sau khi mạng chung, ngài lại sanh trong quốc độ của Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức.
於ư 淨Tịnh 德Đức 王Vương 家gia 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 忽hốt 然nhiên 化hóa 生sanh 。 即tức 為vì 其kỳ 父phụ 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Ngài ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen, hốt nhiên hóa sanh vào dòng tộc của vua Tịnh Đức, rồi liền nói những bài kệ này đến phụ vương rằng:
大Đại 王Vương 今kim 當đương 知tri 。
我ngã 經kinh 行hành 彼bỉ 處xứ 。
即tức 時thời 得đắc 一Nhất 切Thiết 。
現Hiện 諸Chư 身Thân 三Tam 昧Muội 。
'Đại Vương nay phải biết
Con đã tu nơi kia
Lập tức đắc Nhất Thiết
Hiện Chư Thân Đẳng Trì
勤cần 行hành 大đại 精tinh 進tấn 。
捨xả 所sở 愛ái 之chi 身thân 。
供cúng 養dường 於ư 世Thế 尊Tôn 。
為vì 求cầu 無vô 上thượng 慧tuệ 。
Siêng hành đại tinh tấn
Xả bỏ thân yêu quý
Cúng dường cho Thế Tôn
Vì cầu vô thượng trí'
說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 而nhi 白bạch 父phụ 言ngôn 。
Khi nói những bài kệ này xong, ngài thưa với phụ vương rằng:
日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 今kim 故cố 現hiện 在tại 。 我ngã 先tiên 供cúng 養dường 佛Phật 已dĩ 。 得đắc 解Giải 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 語Ngữ 言Ngôn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 復phục 聞văn 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 八bát 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 。 甄chân 迦ca 羅la 。 頻tần 婆bà 羅la 。 阿a 閦súc 婆bà 等đẳng 偈kệ 。
'Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức xưa nay vẫn còn ở thế gian. Vào đời trước, khi cúng dường Đức Phật ấy xong, con liền đắc Giải Nhất Thiết Chúng Sanh Ngữ Ngôn Tổng Trì. Tiếp đó, con lại nghe được tám tỷ ức nayuta, kamkara [cam ca ra], vimbara [vim ba ra], và akṣobhya [ác sô bi a] bài kệ trong Kinh Pháp Hoa.
大đại 王vương 。 我ngã 今kim 當đương 還hoàn 。 供cúng 養dường 此thử 佛Phật 。
Thưa đại vương! Con nay phải trở về để cúng dường Đức Phật đó.'
白bạch 已dĩ 。 即tức 坐tọa 七thất 寶bảo 之chi 臺đài 。 上thượng 升thăng 虛hư 空không 。 高cao 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。
Khi thưa xong, ngài liền ngồi trên đài bảy báu và bay lên hư không với độ cao bằng bảy cây cọ, rồi đi đến Đạo Tràng của Phật.
頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 合hợp 十thập 指chỉ 爪trảo 。 以dĩ 偈kệ 讚tán 佛Phật 。
Lúc đến nơi, ngài cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, chắp mười đầu ngón tay và dùng kệ tán thán rằng:
容dung 顏nhan 甚thậm 奇kỳ 妙diệu 。
光quang 明minh 照chiếu 十thập 方phương 。
我ngã 適thích 曾tằng 供cúng 養dường 。
今kim 復phục 還hoàn 親thân 覲cận 。
'Dung nhan thật kỳ diệu
Ánh sáng chiếu mười phương
Xưa con vừa cúng dường
Nay trở về thân cận'
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát nói bài kệ đó xong, ngài thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 世Thế 尊Tôn 猶do 故cố 在tại 世thế 。
'Thưa Thế Tôn! Ngài vẫn còn ở thế gian!'
爾nhĩ 時thời 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 告cáo 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức bảo Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 涅Niết 槃Bàn 時thời 到đáo 。 滅diệt 盡tận 時thời 至chí 。 汝nhữ 可khả 安an 施thi 床sàng 座tòa 。 我ngã 於ư 今kim 夜dạ 。 當đương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
'Thiện nam tử! Thời gian Ta vào tịch diệt đã đến. Ông có thể an trí giường nệm. Tối nay Như Lai sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt.'
又hựu 敕sắc 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。
Ngài lại ban giáo sắc cho Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 以dĩ 佛Phật 法Pháp 。 囑chúc 累lụy 於ư 汝nhữ 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 大đại 弟đệ 子tử 。 并tinh 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 亦diệc 以dĩ 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 七Thất 寶Bảo 世Thế 界Giới 。 諸chư 寶bảo 樹thụ 寶bảo 臺đài 。 及cập 給cấp 侍thị 諸chư 天thiên 。 悉tất 付phó 於ư 汝nhữ 。 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。 所sở 有hữu 舍xá 利lợi 。 亦diệc 付phó 囑chúc 汝nhữ 。 當đương 令linh 流lưu 布bố 。 廣quảng 設thiết 供cúng 養dường 。 應ưng 起khởi 若nhược 干can 千thiên 塔tháp 。
'Thiện nam tử! Ta phó chúc Phật Pháp, chư Bồ-tát, các vị đại đệ tử, và cùng Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho ông. Ta cũng lại phó chúc Tam Thiên Đại Thiên Thất Bảo Thế Giới, những cây báu và đài báu, cùng chư thiên cho ông. Sau khi Ta diệt độ, Ta cũng phó chúc xá-lợi của Ta cho ông. Ông hãy nên phân phát, rộng làm cúng dường và xây vài ngàn ngôi tháp.'
如như 是thị 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 。 敕sắc 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 已dĩ 。 於ư 夜dạ 後hậu 分phân 。 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 。
Khi Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức đã ban giáo sắc như thế cho Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát xong, vào giữa đêm, Ngài vào tịch diệt.
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 佛Phật 滅diệt 度độ 。 悲bi 感cảm 懊áo 惱não 。 戀luyến 慕mộ 於ư 佛Phật 。 即tức 以dĩ 海hải 此thử 岸ngạn 栴chiên 檀đàn 。 為vì 𧂐tễ 供cúng 養dường 佛Phật 身thân 。 而nhi 以dĩ 燒thiêu 之chi 。 火hỏa 滅diệt 已dĩ 後hậu 。 收thu 取thủ 舍xá 利lợi 。 作tác 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 寶bảo 瓶bình 。 以dĩ 起khởi 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 塔tháp 。 高cao 三tam 世thế 界giới 。 表biểu 剎sát 莊trang 嚴nghiêm 。 垂thùy 諸chư 幡phan 蓋cái 。 懸huyền 眾chúng 寶bảo 鈴linh 。
Khi Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát thấy Phật diệt độ, ngài thương cảm buồn bã và quyến luyến Phật. Vì cúng dường thân Phật, ngài liền lấy hương đàn hải ngạn mà dùng để hỏa táng. Lúc lửa đã tắt, ngài nhặt xá-lợi, rồi làm 84.000 bình báu để an trí xá-lợi, và xây 84.000 ngôi tháp với độ cao bằng ba thế giới. Tháp có biểu sát trang nghiêm, treo các cờ hiệu với lọng che và gắn các chuông báu.
❖
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 自tự 念niệm 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát lại tự nghĩ thầm:
我ngã 雖tuy 作tác 是thị 供cúng 養dường 。 心tâm 猶do 未vị 足túc 。 我ngã 今kim 當đương 更cánh 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。
'Tuy ta đã làm sự cúng dường này nhưng trong lòng vẫn chưa mãn nguyện. Ta nay phải cúng dường thêm xá-lợi.'
便tiện 語ngứ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 大đại 弟đệ 子tử 。 及cập 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 等đẳng 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。
Rồi ngài liền nói với chư Bồ-tát, các vị đại đệ tử, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, và hết thảy đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 一nhất 心tâm 念niệm 。 我ngã 今kim 供cúng 養dường 。 日Nhật 月Nguyệt 淨Tịnh 明Minh 德Đức 佛Phật 舍xá 利lợi 。
'Các vị hãy nhất tâm chí niệm, tôi nay sẽ cúng dường xá-lợi của Đức Phật Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức.'
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 即tức 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 塔tháp 前tiền 。 燃nhiên 百bách 福phước 莊trang 嚴nghiêm 臂tý 。 七thất 萬vạn 二nhị 千thiên 歲tuế 。 而nhi 以dĩ 供cúng 養dường 。 令linh 無vô 數số 求cầu 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 皆giai 使sử 得đắc 住trụ 。 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。
Khi nói lời đó xong, ngài liền ở trước 84.000 ngôi tháp, rồi đốt hai cánh tay trăm phước trang nghiêm suốt 72.000 năm để làm cúng dường. Suốt thời gian ấy, ngài khiến cho vô số người cầu Quả Thanh Văn, vô lượng vô số người phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và khiến họ đều trụ và đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì.
爾nhĩ 時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 。 人nhân 。 阿a 修tu 羅la 等đẳng 。 見kiến 其kỳ 無vô 臂tý 。 憂ưu 惱não 悲bi 哀ai 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, khi chư Bồ-tát, trời, người, và phi thiên thấy ngài không có tay, họ xót dạ đau lòng mà nói rằng:
此thử 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 是thị 我ngã 等đẳng 師sư 。 教giáo 化hóa 我ngã 者giả 。 而nhi 今kim 燒thiêu 臂tý 。 身thân 不bất 具cụ 足túc 。
'Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát là vị thầy đã giáo hóa chúng ta, nhưng giờ hai cánh tay đã đốt đi nên khiến cho thân thể của ngài không được hoàn chỉnh nữa.'
于vu 時thời 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 立lập 此thử 誓thệ 言ngôn 。
Khi ấy, Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát liền ở giữa đại chúng mà lập nguyện như sau:
我ngã 捨xả 兩lưỡng 臂tý 。 必tất 當đương 得đắc 佛Phật 。 金kim 色sắc 之chi 身thân 。 若nhược 實thật 不bất 虛hư 。 令linh 我ngã 兩lưỡng 臂tý 。 還hoàn 復phục 如như 故cố 。
'Con xả bỏ hai cánh tay này, tất sẽ được thân sắc vàng của Phật. Nếu là chân thật bất hư thì hãy khiến hai cánh tay của con được hoàn phục như cũ.'
作tác 是thị 誓thệ 已dĩ 。 自tự 然nhiên 還hoàn 復phục 。 由do 斯tư 菩Bồ 薩Tát 。 福phước 德đức 智trí 慧tuệ 。 淳thuần 厚hậu 所sở 致trí 。 當đương 爾nhĩ 之chi 時thời 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 寶bảo 華hoa 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Sau khi phát thệ nguyện này xong, hai tay tự nhiên hoàn phục như cũ. Đây là do bởi phước đức thanh tịnh và trí tuệ sâu xa của Bồ-tát. Ngay lúc đó, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới chấn động sáu cách. Trời mưa hoa báu. Hết thảy trời và người được điều chưa từng có."
佛Phật 告cáo 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Tú Vương Hoa Bồ-tát:
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 喜Hỷ 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 是thị 也dã 。 其kỳ 所sở 捨xả 身thân 布bố 施thí 。 如như 是thị 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 數số 。
"Ý ông nghĩ sao? Nhất Thiết Chúng Sanh Hỷ Kiến Bồ-tát nào có ai khác, nay chính là Dược Vương Bồ-tát. Ông ấy đã xả bỏ thân mạng để làm bố thí như thế, số lượng đó nhiều đến vô lượng tỷ ức nayuta.
❖
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 若nhược 有hữu 發phát 心tâm 。 欲dục 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 者giả 。 能năng 燃nhiên 手thủ 指chỉ 。 乃nãi 至chí 足túc 一nhất 指chỉ 。 供cúng 養dường 佛Phật 塔tháp 。 勝thắng 以dĩ 國quốc 城thành 妻thê 子tử 。 及cập 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 山sơn 林lâm 河hà 池trì 。 諸chư 珍trân 寶bảo 物vật 。 而nhi 供cúng 養dường 者giả 。
Này Tú Vương Hoa! Nếu có người phát tâm muốn đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, họ có thể đốt một ngón tay hoặc một ngón chân để cúng dường tháp Phật, thì sẽ vượt hơn người lấy quốc gia thành trì, vợ con hoặc núi rừng sông hồ cùng các vật trân bảo trong Tam Thiên Đại Thiên Quốc Độ để cúng dường.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 以dĩ 七thất 寶bảo 滿mãn 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 阿A 羅La 漢Hán 。 是thị 人nhân 所sở 得đắc 功công 德đức 。 不bất 如như 受thọ 持trì 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 乃nãi 至chí 一nhất 四tứ 句cú 偈kệ 。 其kỳ 福phước 最tối 多đa 。
Nếu lại có người lấy vật bảy báu đầy khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới để cúng dường Phật cùng chư đại Bồ-tát, Độc Giác, và Ưng Chân, thì công đức có được của họ sẽ không bằng người dù chỉ thọ trì bốn câu kệ trong Kinh Pháp Hoa này. Phước đức ấy là tối thắng.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 譬thí 如như 一nhất 切thiết 。 川xuyên 流lưu 江giang 河hà 。 諸chư 水thủy 之chi 中trung 。 海hải 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 諸chư 如Như 來Lai 。 所sở 說thuyết 經Kinh 中trung 。 最tối 為vi 深thâm 大đại 。
Này Tú Vương Hoa! Ví như tất cả sông hồ khe suối, trong mọi nơi có nước, biển là hơn hết. Ở trong hết thảy Kinh điển do Như Lai nói, Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, là Kinh quảng đại thâm sâu nhất.
又hựu 如như 土Thổ 山Sơn 。 黑Hắc 山Sơn 。 小Tiểu 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 大Đại 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 及cập 十Thập 寶Bảo 山Sơn 。 眾chúng 山sơn 之chi 中trung 。 須Tu 彌Di 山Sơn 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 諸chư 經Kinh 中trung 。 最tối 為vi 其kỳ 上thượng 。
Lại ví như núi Đất, núi Đen, núi Tiểu Thiết Vi, núi Đại Thiết Vi, cùng núi Thập Bảo, trong tất cả núi non, núi Diệu Cao là đệ nhất. Ở trong các Kinh điển, Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, là Kinh tối thượng nhất.
又hựu 如như 眾chúng 星tinh 之chi 中trung 。 月Nguyệt 天Thiên 子Tử 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 千thiên 萬vạn 億ức 種chủng 。 諸chư 經Kinh 法Pháp 中trung 。 最tối 為vi 照chiếu 明minh 。
Lại ví như ở giữa các tinh tú, Nguyệt Thiên Tử là tối thắng nhất. Ở trong ngàn vạn ức loại Kinh Pháp, Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, là Kinh chiếu sáng nhất.
又hựu 如như 日Nhật 天Thiên 子Tử 。 能năng 除trừ 諸chư 闇ám 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 破phá 一nhất 切thiết 。 不bất 善thiện 之chi 闇ám 。
Lại ví như Nhật Thiên Tử có thể phá trừ mọi đen tối. Kinh này cũng lại như vậy, có thể phá trừ mọi đen tối của việc bất thiện.
又hựu 如như 諸chư 小tiểu 王vương 中trung 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 眾chúng 經Kinh 中trung 。 最tối 為vi 其kỳ 尊tôn 。
Lại ví như ở giữa các tiểu vương, Chuyển Luân Thánh Vương là tối đệ nhất. Ở trong các Kinh điển, Kinh này cũng lại như vậy, là Kinh tôn quý nhất.
又hựu 如như 帝Đế 釋Thích 。 於ư 三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 中trung 王vương 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 諸chư 經Kinh 中trung 王vương 。
Lại ví như Năng Thiên Đế, là vua của trời Tam Thập Tam. Kinh này cũng lại như vậy, là vua trong các Kinh.
又hựu 如như 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 切thiết 賢hiền 聖thánh 。 學Học 無Vô 學Học 。 及cập 發phát 菩Bồ 薩Tát 心tâm 者giả 之chi 父phụ 。
Lại ví như Đại Phạm Thiên Vương, là cha của hết thảy chúng sanh. Kinh này cũng lại như vậy, là cha của tất cả hiền thánh, Hữu Học, Vô Học, và sơ phát tâm Bồ-tát.
又hựu 如như 一nhất 切thiết 。 凡phàm 夫phu 人nhân 中trung 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 阿A 那Na 含Hàm 。 阿A 羅La 漢Hán 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lại ví như ở giữa các phàm phu, thì bậc Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, Ưng Chân, và Độc Giác là đệ nhất. Kinh này cũng lại như vậy.
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 所sở 說thuyết 。 若nhược 菩Bồ 薩Tát 所sở 說thuyết 。 若nhược 聲Thanh 聞Văn 所sở 說thuyết 。 諸chư 經Kinh 法Pháp 中trung 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。
Trong hết thảy Kinh Pháp do tất cả Như Lai, Bồ-tát, hay Thanh Văn thuyết giảng, Kinh này là đệ nhất.
有hữu 能năng 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 中trung 。 亦diệc 為vi 第đệ 一nhất 。
Nếu ai có thể thọ trì Kinh điển này thì cũng lại như vậy. Ở trong tất cả chúng sanh, họ là đệ nhất.
一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 中trung 。 菩Bồ 薩Tát 為vi 第đệ 一nhất 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 一nhất 切thiết 諸chư 經Kinh 法Pháp 中trung 。 最tối 為vi 第đệ 一nhất 。
Ở giữa tất cả Thanh Văn và Độc Giác, Bồ-tát là đệ nhất. Ở trong hết thảy mọi Kinh Pháp, Kinh này là tối đệ nhất.
如như 佛Phật 為vi 諸chư 法Pháp 王Vương 。 此thử 經Kinh 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 諸chư 經Kinh 中trung 王vương 。
Như Phật là vua của tất cả pháp, Kinh này cũng lại như vậy, là vua của tất cả Kinh.
❖
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 此thử 經Kinh 能năng 救cứu 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 此thử 經Kinh 能năng 令linh 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 離ly 諸chư 苦khổ 惱não 。 此thử 經Kinh 能năng 大đại 饒nhiêu 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 充sung 滿mãn 其kỳ 願nguyện 。 如như 清thanh 涼lương 池trì 。 能năng 滿mãn 一nhất 切thiết 。 諸chư 渴khát 乏phạp 者giả 。 如như 寒hàn 者giả 得đắc 火hỏa 。 如như 裸lõa 者giả 得đắc 衣y 。 如như 商thương 人nhân 得đắc 主chủ 。 如như 子tử 得đắc 母mẫu 。 如như 渡độ 得đắc 船thuyền 。 如như 病bệnh 得đắc 醫y 。 如như 暗ám 得đắc 燈đăng 。 如như 貧bần 得đắc 寶bảo 。 如như 民dân 得đắc 王vương 。 如như 賈cổ 客khách 得đắc 海hải 。 如như 炬cự 除trừ 暗ám 。
Này Tú Vương Hoa!
- Kinh này có thể cứu hộ hết thảy chúng sanh.
- Kinh này có thể khiến hết thảy chúng sanh xa lìa mọi khổ não.
- Kinh này có thể làm lợi ích lớn và mãn nguyện điều cầu mong cho hết thảy chúng sanh.
- Như ao tắm trong mát có thể giải khát cho tất cả những ai đang khát;
- Như người đang lạnh tìm thấy lửa;
- Như người trần truồng tìm thấy quần áo;
- Như người buôn bán tìm thấy khách hàng;
- Như con tìm thấy mẹ;
- Như người muốn qua sông tìm thấy thuyền;
- Như người bệnh tìm thấy lương y;
- Như người trong tối tìm thấy đèn sáng;
- Như người nghèo tìm thấy châu báu;
- Như dân chúng thấy vua;
- Như thương gia tìm thấy biển;
- Như bó đuốc diệt trừ u tối.
此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 令linh 眾chúng 生sanh 。 離ly 一nhất 切thiết 苦khổ 。 一nhất 切thiết 病bệnh 痛thống 。 能năng 解giải 一nhất 切thiết 。 生sanh 死tử 之chi 縛phược 。
Kinh Pháp Hoa này cũng lại như vậy, có thể khiến chúng sanh xa rời tất cả khổ não cùng tất cả bệnh hoạn thống khổ và có thể tháo gỡ tất cả sự trói buộc của sanh tử.
若nhược 人nhân 得đắc 聞văn 。 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 若nhược 自tự 書thư 。 若nhược 使sử 人nhân 書thư 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 以dĩ 佛Phật 智trí 慧tuệ 。 籌trù 量lượng 多đa 少thiểu 。 不bất 得đắc 其kỳ 邊biên 。
Nếu ai nghe được Kinh Pháp Hoa này, rồi tự mình biên chép hoặc bảo người khác biên chép, cho dù dùng trí tuệ của Phật để tính đếm phước đức có được của họ thì cũng chẳng thể thấy ranh giới.
若nhược 書thư 是thị 經Kinh 卷quyển 。 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 燒thiêu 香hương 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 。 幡phan 蓋cái 衣y 服phục 。 種chủng 種chủng 之chi 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 諸chư 香hương 油du 燈đăng 。 瞻chiêm 蔔bặc 油du 燈đăng 。 須tu 曼mạn 那na 油du 燈đăng 。 波ba 羅la 羅la 油du 燈đăng 。 婆bà 利lợi 師sư 迦ca 油du 燈đăng 。 那na 婆bà 摩ma 利lợi 油du 燈đăng 。 供cúng 養dường 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 亦diệc 復phục 無vô 量lượng 。
Nếu ai biên chép Kinh này, rồi lấy hương hoa, chuỗi ngọc, hương đốt, hương bột, hương xoa, cờ hiệu, lọng che, y phục, và các loại đèn--như là đèn bơ, đèn dầu, đèn dầu thơm, đèn dầu hoa ngọc lan, đèn dầu hoa lài, đèn dầu hoa trùng sanh, đèn dầu hoa vũ thời, và đèn dầu hoa hoàng sắc--để làm cúng dường, thì công đức có được cũng lại vô lượng.
❖
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 若nhược 有hữu 人nhân 聞văn 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 者giả 。 亦diệc 得đắc 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 功công 德đức 。
Này Tú Vương Hoa! Nếu có người nghe về Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát thì cũng được vô lượng vô biên công đức.
若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 。 能năng 受thọ 持trì 者giả 。 盡tận 是thị 女nữ 身thân 。 後hậu 不bất 復phục 受thọ 。
Nếu có người nữ nào nghe về Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát và có thể thọ trì, thì sau khi hết báo thân nữ sẽ chẳng còn thọ lại nữa.
若nhược 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 中trung 。 若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 聞văn 是thị 經Kinh 典điển 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 於ư 此thử 命mạng 終chung 。 即tức 往vãng 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 圍vi 繞nhiễu 住trú 處xứ 。 生sanh 蓮liên 華hoa 中trung 。 寶bảo 座tòa 之chi 上thượng 。 不bất 復phục 為vị 貪tham 欲dục 所sở 惱não 。 亦diệc 復phục 不bất 為vị 。 瞋sân 恚khuể 愚ngu 癡si 所sở 惱não 。 亦diệc 復phục 不bất 為vị 。 憍kiêu 慢mạn 嫉tật 妬đố 。 諸chư 垢cấu 所sở 惱não 。
Sau khi Như Lai diệt độ và ở trong 500 năm cuối cùng, nếu có người nữ nào nghe được Kinh điển này rồi như thuyết tu hành, thì sau khi mạng chung ở đời hiện tại, họ sẽ liền vãng sanh đến Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ và có chư đại Bồ-tát vây quanh nơi đó. Họ sẽ sanh trong hoa sen và ngồi trên tòa báu. Họ không còn bị tham dục làm cho khổ não, cũng không còn bị sân hận hay si mê làm cho khổ não, và cũng không còn bị cáu bẩn của lòng kiêu mạn hay ganh ghét làm cho khổ não.
得đắc 菩Bồ 薩Tát 神thần 通thông 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 得đắc 是thị 忍nhẫn 已dĩ 。 眼nhãn 根căn 清thanh 淨tịnh 。 以dĩ 是thị 清thanh 淨tịnh 眼nhãn 根căn 。 見kiến 七thất 百bách 萬vạn 二nhị 千thiên 億ức 。 那na 由do 他tha 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。
Họ sẽ đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn và thần thông của Bồ-tát. Khi đã đắc Pháp Nhẫn này, căn mắt sẽ thanh tịnh. Với căn mắt thanh tịnh, họ sẽ thấy 7.002.000 ức nayuta Hằng Hà sa chư Phật Như Lai.
是thị 時thời 諸chư 佛Phật 。 遙diêu 共cộng 讚tán 言ngôn 。
Ngay lúc đó, chư Phật đồng ngợi khen từ xa rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 能năng 於ư 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 法Pháp 中trung 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 思tư 惟duy 是thị 經Kinh 。 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 。 所sở 得đắc 福phước 德đức 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 火hỏa 不bất 能năng 焚phần 。 水thủy 不bất 能năng 漂phiêu 。 汝nhữ 之chi 功công 德đức 。 千thiên 佛Phật 共cộng 說thuyết 。 不bất 能năng 令linh 盡tận 。 汝nhữ 今kim 已dĩ 能năng 。 破phá 諸chư 魔ma 賊tặc 。 壞hoại 生sanh 死tử 軍quân 。 諸chư 餘dư 怨oán 敵địch 。 皆giai 悉tất 摧tồi 滅diệt 。
'Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông ở trong giáo Pháp của Đức Phật Năng Tịch mà có thể thọ trì đọc tụng, tư duy và thuyết giảng Kinh này cho người khác. Phước đức có được là vô lượng vô biên. Lửa chẳng thể đốt. Nước chẳng thể dìm. Dù cả 1.000 Đức Phật cùng tuyên thuyết thì cũng không thể nói hết công đức của ông. Ông nay đã có thể phá diệt bè lũ của ma, hủy hoại đoàn quân sanh tử, và mọi oán địch khác đều diệt trừ sạch.
善thiện 男nam 子tử 。 百bách 千thiên 諸chư 佛Phật 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 共cộng 守thủ 護hộ 汝nhữ 。 於ư 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 人nhân 之chi 中trung 。 無vô 如như 汝nhữ 者giả 。 唯duy 除trừ 如Như 來Lai 。 其kỳ 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 薩Tát 。 智trí 慧tuệ 禪thiền 定định 。 無vô 有hữu 與dữ 汝nhữ 等đẳng 者giả 。
Thiện nam tử! Trăm ngàn chư Phật sẽ đồng dùng sức thần thông để bảo hộ ông. Ở giữa trời người trong tất cả thế gian, không ai có thể bằng ông--duy trừ Như Lai. Còn Thanh Văn, Độc Giác, và thậm chí đến Bồ-tát thì cũng không thể bằng trí tuệ và tĩnh lự của ông.'
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 成thành 就tựu 。 如như 是thị 功công 德đức 。 智trí 慧tuệ 之chi 力lực 。
Này Tú Vương Hoa! Vị Bồ-tát ấy thành tựu sức công đức và trí tuệ như thế.
若nhược 有hữu 人nhân 聞văn 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 。 能năng 隨tùy 喜hỷ 讚tán 善thiện 者giả 。 是thị 人nhân 現hiện 世thế 口khẩu 中trung 。 常thường 出xuất 青thanh 蓮liên 華hoa 香hương 。 身thân 毛mao 孔khổng 中trung 。 常thường 出xuất 牛Ngưu 頭Đầu 。 栴chiên 檀đàn 之chi 香hương 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。
Nếu có người nghe về Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát và có thể tùy hỷ tán thán, thì trong miệng người ấy ở đời hiện tại sẽ thường tỏa ra mùi hương của hoa sen xanh và trong những lỗ chân lông thường tỏa ra mùi thơm hương đàn ở Đỉnh núi Ngưu Đầu. Công đức có được của họ thì cũng như đã nói ở trên.
是thị 故cố 宿Tú 王Vương 華Hoa 。 以dĩ 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 。 囑chúc 累lụy 於ư 汝nhữ 。 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 後hậu 。 五ngũ 百bách 歲tuế 中trung 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 無vô 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 惡ác 魔ma 。 魔ma 民dân 。 諸chư 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 等đẳng 。 得đắc 其kỳ 便tiện 也dã 。
Vì thế, Tú Vương Hoa! Ta nay phó chúc Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát này cho ông. Sau khi Ta diệt độ và ở trong 500 năm cuối cùng, ông hãy rộng lưu truyền ở châu Thắng Kim. Hãy đừng để đoạn tuyệt, cũng chớ để chúng ác ma, nhân dân của ma, trời, rồng, quỷ tiệp tật, quỷ úng hình, và những loài khác thừa cơ trục lợi.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 汝nhữ 當đương 以dĩ 神thần 通thông 之chi 力lực 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。
Này Tú Vương Hoa! Ông nên dùng sức thần thông mà bảo hộ Kinh này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 此thử 經Kinh 則tắc 為vi 閻Diêm 浮Phù 提Đề 人nhân 。 病bệnh 之chi 良lương 藥dược 。 若nhược 人nhân 有hữu 病bệnh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 病bệnh 即tức 消tiêu 滅diệt 。 不bất 老lão 不bất 死tử 。
Vì sao thế? Bởi Kinh này là phương thuốc hay cho những người bệnh ở châu Thắng Kim. Nếu ai mắc bệnh mà nghe được Kinh này, thì bệnh sẽ liền lành hẳn. Họ sẽ không già và không chết.
宿Tú 王Vương 華Hoa 。 汝nhữ 若nhược 見kiến 有hữu 。 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 應ưng 以dĩ 青thanh 蓮liên 華hoa 。 盛thình 滿mãn 末mạt 香hương 。 供cúng 散tán 其kỳ 上thượng 。
Này Tú Vương Hoa! Nếu thấy có ai thọ trì Kinh này, thì ông nên lấy hoa sen xanh và đựng đầy hương bột rải lên họ để cúng dường.
散tán 已dĩ 。 作tác 是thị 念niệm 言ngôn 。
Khi đã rải xong, hãy nghĩ như vầy:
此thử 人nhân 不bất 久cửu 。 必tất 當đương 取thủ 草thảo 。 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 。 破phá 諸chư 魔ma 軍quân 。 當đương 吹xuy 法Pháp 螺loa 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 眾chúng 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 海hải 。
'Không bao lâu nữa thì người này sẽ lấy cỏ trải làm tòa và ngồi ở Đạo Tràng, phá chúng ma quân, thổi loa Pháp, đánh trống Pháp lớn, và cứu độ tất cả chúng sanh ra khỏi biển sanh già bệnh chết.'
是thị 故cố 求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。 見kiến 有hữu 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 人nhân 。 應ưng 當đương 如như 是thị 。 生sanh 恭cung 敬kính 心tâm 。
Vì vậy, những hành giả nào cầu Phật Đạo mà khi thấy có người thọ trì Kinh điển này thì họ phải nên sanh tâm cung kính như thế."
說thuyết 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 事Sự 品Phẩm 時thời 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 解Giải 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 語Ngữ 言Ngôn 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Khi Phật thuyết Phẩm Bổn Sự của Dược Vương Bồ-tát này, 84.000 Bồ-tát đắc Giải Nhất Thiết Chúng Sanh Ngữ Ngôn Tổng Trì.
多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 於ư 寶bảo 塔tháp 中trung 。 讚tán 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Từ trong tháp báu, Đa Bảo Như Lai ngợi khen Tú Vương Hoa Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 宿Tú 王Vương 華Hoa 。 汝nhữ 成thành 就tựu 不bất 可khả 思tư 議nghị 功công 德đức 。 乃nãi 能năng 問vấn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 如như 此thử 之chi 事sự 。 利lợi 益ích 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
"Lành thay, lành thay, Tú Vương Hoa! Ông đã thành tựu công đức chẳng thể nghĩ bàn nên mới có thể hỏi Đức Phật Năng Tịch việc như thế để làm lợi ích vô lượng hết thảy chúng sanh."
妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 六lục
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 6
姚Diêu 秦Tần 龜Quy 茲Tư 法Pháp 師Sư 鳩Cưu 摩Ma 羅La 什Thập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta
kamkara: cam ca ra
vimbara: vim ba ra
akṣobhya: ác sô bi a