妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 七thất
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 7
妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 四tứ
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 放phóng 大đại 人nhân 相tướng 。 肉nhục 髻kế 光quang 明minh 。 及cập 放phóng 眉mi 間gian 。 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 遍biến 照chiếu 東đông 方phương 。 百bách 八bát 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch phóng quang minh từ đảnh nhục kế, là tướng của bậc đại nhân, và phóng ra ánh sáng từ tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày. Hào quang đó chiếu khắp 1.080.000 ức nayuta [na du ta] Hằng Hà sa thế giới của chư Phật ở phương đông.
過quá 是thị 數số 已dĩ 。 有hữu 世thế 界giới 。 名danh 淨Tịnh 光Quang 莊Trang 嚴Nghiêm 。 其kỳ 國quốc 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Vượt qua số thế giới này có một thế giới tên là Tịnh Quang Trang Nghiêm. Quốc độ ấy có một Đức Phật, hiệu là Tịnh Hoa Tú Vương Trí Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn.
為vi 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 白bạch 毫hào 光quang 明minh 。 遍biến 照chiếu 其kỳ 國quốc 。
Có vô lượng vô biên Bồ-tát đại chúng đang cung kính vây quanh và Ngài thuyết Pháp cho họ. Khi ấy, ánh sáng bạch hào của Đức Phật Năng Tịch chiếu soi khắp quốc độ kia.
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 淨Tịnh 光Quang 莊Trang 嚴Nghiêm 國quốc 中trung 。 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 曰viết 妙Diệu 音Âm 。 久cửu 已dĩ 植thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 供cúng 養dường 親thân 近cận 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật 。 而nhi 悉tất 成thành 就tựu 。 甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ 。
Lúc bấy giờ trong quốc độ Nhất Thiết Tịnh Quang Trang Nghiêm có một vị Bồ-tát tên là Diệu Âm. Từ xưa ngài đã gieo trồng căn lành, thân cận cúng dường vô lượng tỷ ức chư Phật và thành tựu được trí tuệ sâu xa.
得đắc 妙Diệu 幢Tràng 相Tướng 三Tam 昧Muội 。 法Pháp 華Hoa 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 德Đức 三Tam 昧Muội 。 宿Tú 王Vương 戲Hí 三Tam 昧Muội 。 無Vô 緣Duyên 三Tam 昧Muội 。 智Trí 印Ấn 三Tam 昧Muội 。 解Giải 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 語Ngữ 言Ngôn 三Tam 昧Muội 。 集Tập 一Nhất 切Thiết 功Công 德Đức 三Tam 昧Muội 。 清Thanh 淨Tịnh 三Tam 昧Muội 。 神Thần 通Thông 遊Du 戲Hí 三Tam 昧Muội 。 慧Tuệ 炬Cự 三Tam 昧Muội 。 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 光Quang 明Minh 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 藏Tạng 三Tam 昧Muội 。 不Bất 共Cộng 三Tam 昧Muội 。 日Nhật 旋Toàn 三Tam 昧Muội 。
Ngài đã đắc:
得đắc 如như 是thị 等đẳng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 大đại 三Tam 昧Muội 。
Ngài đã đắc các đại Đẳng Trì nhiều như số cát trong một tỷ ức sông Hằng như thế.
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 光quang 照chiếu 其kỳ 身thân 。 即tức 白bạch 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 言ngôn 。
Khi hào quang của Đức Phật Năng Tịch chiếu đến thân, ngài liền thưa với Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 當đương 往vãng 詣nghệ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 禮lễ 拜bái 親thân 近cận 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 見kiến 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 勇Dũng 施Thí 菩Bồ 薩Tát 。 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。 上Thượng 行Hành 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。
"Thưa Thế Tôn! Con nên đi đến Thế giới Kham Nhẫn để lễ bái, thân cận, và cúng dường Đức Phật Năng Tịch cùng thấy được Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử Bồ-tát, Dược Vương Bồ-tát, Dũng Thí Bồ-tát, Tú Vương Hoa Bồ-tát, Thượng Hành Ý Bồ-tát, Trang Nghiêm Vương Bồ-tát, và Dược Thượng Bồ-tát."
爾nhĩ 時thời 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 。 告cáo 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí bảo Diệu Âm Bồ-tát rằng:
汝nhữ 莫mạc 輕khinh 彼bỉ 國quốc 。 生sanh 下hạ 劣liệt 想tưởng 。
"Ông chớ khinh quốc độ kia và nghĩ rằng nó thấp kém.
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 高cao 下hạ 不bất 平bình 。 土thổ 石thạch 諸chư 山sơn 。 穢uế 惡ác 充sung 滿mãn 。 佛Phật 身thân 卑ty 小tiểu 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 其kỳ 形hình 亦diệc 小tiểu 。 而nhi 汝nhữ 身thân 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 由do 旬tuần 。 我ngã 身thân 六lục 百bách 八bát 十thập 萬vạn 由do 旬tuần 。 汝nhữ 身thân 第đệ 一nhất 端đoan 正chánh 。 百bách 千thiên 萬vạn 福phước 。 光quang 明minh 殊thù 妙diệu 。 是thị 故cố 汝nhữ 往vãng 。 莫mạc 輕khinh 彼bỉ 國quốc 。 若nhược 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 及cập 國quốc 土độ 。 生sanh 下hạ 劣liệt 想tưởng 。
Thiện nam tử! Thế giới Kham Nhẫn kia có chỗ cao chỗ thấp và không bằng phẳng. Có đất, đá, núi non, và tràn đầy các đồ dơ bẩn cùng những việc xấu ác. Thân Phật bé nhỏ và thân hình của chư Bồ-tát cũng nhỏ. Còn thân ông cao 42.000 dịch trình, và thân Ta cao 6,8 triệu dịch trình. Thân của ông đoan chánh đệ nhất với một tỷ phước trang nghiêm và quang minh thù diệu. Cho nên khi đến nơi đó, ông chớ khinh khi và sanh ý tưởng thấp kém đối với quốc độ kia cùng Phật và chư Bồ-tát ở quốc độ ấy."
妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 其kỳ 佛Phật 言ngôn 。
Diệu Âm Bồ-tát thưa với Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 詣nghệ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 皆giai 是thị 如Như 來Lai 之chi 力lực 。 如Như 來Lai 神thần 通thông 遊du 戲hí 。 如Như 來Lai 功công 德đức 。 智trí 慧tuệ 莊trang 嚴nghiêm 。
"Thưa Thế Tôn! Bây giờ con sẽ đi đến Thế giới Kham Nhẫn bằng vào uy lực của Như Lai, thần thông du hí của Như Lai, và công đức trí tuệ trang nghiêm của Như Lai."
於ư 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 起khởi 于vu 座tòa 。 身thân 不bất 動động 搖dao 。 而nhi 入nhập 三Tam 昧Muội 。 以dĩ 三Tam 昧Muội 力lực 。 於ư 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 去khứ 法Pháp 座tòa 不bất 遠viễn 。 化hóa 作tác 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 金kim 為vi 莖hành 。 白bạch 銀ngân 為vi 葉diệp 。 金kim 剛cang 為vi 鬚tu 。 甄chân 叔thúc 迦ca 寶bảo 。 以dĩ 為vi 其kỳ 臺đài 。
Khi ấy, thân của Diệu Âm Bồ-tát chẳng dao động, không rời khỏi chỗ ngồi và vào Đẳng Trì. Bằng với sức Đẳng Trì, ngài đi đến núi Thứu Phong cách Pháp tòa không xa. Rồi biến hóa ra 84.000 hoa sen báu, với cọng làm bằng tử ma hoàng kim, bạc trắng làm lá, kim cang làm nhụy, và ngọc xích bảo làm cuống.
爾nhĩ 時thời 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 見kiến 是thị 蓮liên 華hoa 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử thấy những hoa sen này, ngài bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 何hà 因nhân 緣duyên 。 先tiên 現hiện 此thử 瑞thụy 。 有hữu 若nhược 干can 千thiên 萬vạn 蓮liên 華hoa 。 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 金kim 為vi 莖hành 。 白bạch 銀ngân 為vi 葉diệp 。 金kim 剛cang 為vi 鬚tu 。 甄chân 叔thúc 迦ca 寶bảo 。 以dĩ 為vi 其kỳ 臺đài 。
"Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì mà hiện ra điềm tướng này, có vài ngàn vạn hoa sen với cọng làm bằng tử ma hoàng kim, bạc trắng làm lá, kim cang làm nhụy, và ngọc xích bảo làm cuống?"
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo ngài Diệu Cát Tường:
是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 欲dục 從tùng 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 國quốc 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 來lai 至chí 此thử 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 供cúng 養dường 親thân 近cận 。 禮lễ 拜bái 於ư 我ngã 。 亦diệc 欲dục 供cúng 養dường 。 聽thính 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
"Đây là do Diệu Âm Đại Bồ-tát từ quốc độ của Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí, ngài với 84.000 Bồ-tát đang vây quanh Đức Phật kia, họ muốn đến Thế giới Kham Nhẫn này để cúng dường, thân cận, và lễ bái Ta. Lại cũng muốn cúng dường và nghe Kinh Pháp Hoa."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 種chúng 何hà 善thiện 本bổn 。 修tu 何hà 功công 德đức 。 而nhi 能năng 有hữu 是thị 。 大đại 神thần 通thông 力lực 。 行hành 何hà 三Tam 昧Muội 。 願nguyện 為vì 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 是thị 三Tam 昧Muội 名danh 字tự 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 欲dục 。 勤cần 修tu 行hành 之chi 。 行hành 此thử 三Tam 昧Muội 。 乃nãi 能năng 見kiến 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 色sắc 相tướng 大đại 小tiểu 。 威uy 儀nghi 進tiến 止chỉ 。
"Bạch Thế Tôn! Vị Bồ-tát đó đã gieo trồng căn lành và tu công đức gì mà có sức đại thần thông này? Ngài đã tu tập Đẳng Trì gì? Ngưỡng mong Thế Tôn nói các danh tự của Đẳng Trì ấy cho chúng con. Chúng con cũng muốn siêng tu hành các Đẳng Trì ấy để có thể thấy sắc tướng, dáng vóc, và uy nghi lúc đến đi của vị Bồ-tát này.
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 來lai 。 令linh 我ngã 得đắc 見kiến 。
Kính mong Thế Tôn hãy dùng sức thần thông để khiến chúng con thấy được khi vị Bồ-tát kia đến."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo ngài Diệu Cát Tường:
此thử 久cửu 滅diệt 度độ 。 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 而nhi 現hiện 其kỳ 相tướng 。
"Đức Phật Đa Bảo đã diệt độ từ lâu, sẽ vì các ông mà hiện ra các tướng đó."
時thời 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。 告cáo 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。
Khi ấy Đức Phật Đa Bảo nói với vị Bồ-tát kia rằng:
善thiện 男nam 子tử 來lai 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 欲dục 見kiến 汝nhữ 身thân 。
"Thiện lai, thiện nam tử! Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử muốn thấy thân ông."
于vu 時thời 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 彼bỉ 國quốc 沒một 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 。 俱câu 共cộng 發phát 來lai 。 所sở 經kinh 諸chư 國quốc 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 皆giai 悉tất 雨vũ 於ư 。 七thất 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 百bách 千thiên 天thiên 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。
Diệu Âm Bồ-tát liền biến mất ở quốc độ kia và cùng 84.000 Bồ-tát đồng khởi hành. Các quốc độ đi qua thảy đều chấn động sáu cách, mưa xuống hoa sen bảy báu và trăm ngàn loại âm nhạc cõi trời không cần khảy mà tự vang.
是thị 菩Bồ 薩Tát 目mục 。 如như 廣quảng 大đại 青thanh 蓮liên 華hoa 葉diệp 。 正chánh 使sử 和hòa 合hợp 。 百bách 千thiên 萬vạn 月nguyệt 。 其kỳ 面diện 貌mạo 端đoan 正chánh 。 復phục 過quá 於ư 此thử 。 身thân 真chân 金kim 色sắc 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 。 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 。 威uy 德đức 熾sí 盛thịnh 。 光quang 明minh 照chiếu 曜diệu 。 諸chư 相tướng 具cụ 足túc 。 如như 那Na 羅La 延Diên 。 堅kiên 固cố 之chi 身thân 。
Mắt của vị Bồ-tát này rộng lớn như cánh sen xanh. Cho dù cả một tỷ mặt trăng hợp lại thì cũng không vượt hơn diện mạo đoan chánh của ngài. Thân có màu sắc vàng ròng và trang nghiêm với vô lượng trăm ngàn công đức. Uy đức hiển hách, quang minh chiếu sáng, đầy đủ mọi tướng và thân kiên cố như Nhân Sanh Bổn Thiên.
入nhập 七thất 寶bảo 臺đài 。 上thượng 升thăng 虛hư 空không 。 去khứ 地địa 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 來lai 詣nghệ 此thử 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 到đáo 已dĩ 。 下hạ 七thất 寶bảo 臺đài 。 以dĩ 價giá 直trực 百bách 千thiên 瓔anh 珞lạc 。
Khi ấy ngài vào đài bảy báu và bay lên hư không cách mặt đất với độ cao bằng bảy cây cọ, cùng với chư Bồ-tát cung kính vây quanh và đi đến núi Thứu Phong ở Thế giới Kham Nhẫn. Lúc đến nơi, ngài bước xuống đài bảy báu và cầm chuỗi ngọc với trị giá trăm ngàn lượng vàng.
持trì 至chí 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 奉phụng 上thượng 瓔anh 珞lạc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó, ngài đi đến chỗ của Đức Phật Năng Tịch, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi dâng lên chuỗi ngọc và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 。 起khởi 居cư 輕khinh 利lợi 。 安an 樂lạc 行hành 不phủ 。 四tứ 大đại 調điều 和hòa 不phủ 。 世thế 事sự 可khả 忍nhẫn 不phủ 。 眾chúng 生sanh 易dị 度độ 不phủ 。 無vô 多đa 貪tham 欲dục 。 瞋sân 恚khuể 。 愚ngu 癡si 。 嫉tật 妬đố 。 慳san 慢mạn 不phủ 。 無vô 不bất 孝hiếu 父phụ 母mẫu 。 不bất 敬kính 沙Sa 門Môn 。 邪tà 見kiến 。 不bất 善thiện 心tâm 。 不bất 攝nhiếp 五ngũ 情tình 不phủ 。
"Thưa Thế Tôn! Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí thăm hỏi Thế Tôn ít bệnh và ít phiền não chứ? Đi đứng có nhẹ nhàng chăng? Khí lực có an lạc chăng? Bốn đại có điều hòa chăng? Thế sự có thể nhẫn chăng? Chúng sanh có dễ độ, ít tham dục, sân hận, si mê, ganh ghét, keo kiệt, và ít khinh nhờn chăng? Có ai bất hiếu với cha mẹ, chẳng kính trọng Đạo Nhân, tà kiến, tâm bất thiện và không thu nhiếp tình thức của năm căn chăng?
世Thế 尊Tôn 。 眾chúng 生sanh 能năng 降hàng 伏phục 。 諸chư 魔ma 怨oán 不phủ 。 久cửu 滅diệt 度độ 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 在tại 七thất 寶bảo 塔tháp 中trung 。 來lai 聽thính 法Pháp 不phủ 。
Thưa Thế Tôn! Chúng sanh có thể hàng phục chúng ma oán chăng? Đức Phật Đa Bảo đã diệt độ từ lâu đang ở trong tháp bảy báu có đến nghe Pháp chăng?"
又hựu 問vấn 訊tấn 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 安an 隱ẩn 少thiểu 惱não 。 堪kham 忍nhẫn 久cửu 住trụ 不phủ 。
Rồi ngài cũng lại thăm hỏi về Đa Bảo Như Lai có được an ổn, không phiền não, và kham nhẫn cửu trụ chăng?
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 欲dục 見kiến 。 多Đa 寶Bảo 佛Phật 身thân 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 示thị 我ngã 令linh 見kiến 。
"Thưa Thế Tôn! Con nay muốn thấy Đức Phật Đa Bảo. Kính mong Thế Tôn hãy làm cho con trông thấy."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 語ngứ 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch nói với Đức Phật Đa Bảo rằng:
是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 欲dục 得đắc 相tương 見kiến 。
"Diệu Âm Bồ-tát này muốn được thấy Ngài."
時thời 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。 告cáo 妙Diệu 音Âm 言ngôn 。
Khi ấy Đa Bảo Như Lai bảo Diệu Âm Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 能năng 為vì 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 聽thính 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 并tinh 見kiến 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 等đẳng 。 故cố 來lai 至chí 此thử 。
"Lành thay, lành thay! Ông vì cúng dường Đức Phật Năng Tịch, muốn nghe Kinh Pháp Hoa, cùng muốn thấy Diệu Cát Tường Bồ-tát và các vị khác nên mới đến đây."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 種chúng 何hà 善thiện 根căn 。 修tu 何hà 功công 德đức 。 有hữu 是thị 神thần 力lực 。
"Bạch Thế Tôn! Vị Diệu Âm Bồ-tát này đã gieo trồng căn lành và tu công đức gì mà có thần lực như thế?"
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Bồ-tát:
過quá 去khứ 有hữu 佛Phật 。 名danh 雲Vân 雷Lôi 音Âm 王Vương 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 國quốc 名danh 現Hiện 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 。 劫kiếp 名danh 喜Hỷ 見Kiến 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 萬vạn 二nhị 千thiên 歲tuế 。 以dĩ 十thập 萬vạn 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。 供cúng 養dường 雲Vân 雷Lôi 音Âm 王Vương 佛Phật 。 并tinh 奉phụng 上thượng 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 七thất 寶bảo 鉢bát 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 果quả 報báo 。 今kim 生sanh 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 國quốc 。 有hữu 是thị 神thần 力lực 。
"Vào thuở quá khứ có Đức Phật hiệu là Vân Lôi Âm Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Quốc độ tên là Hiện Nhất Thiết Thế Gian. Kiếp tên là Hỷ Kiến. Suốt 1.200 năm, Diệu Âm Bồ-tát đã dùng trăm ngàn loại âm nhạc để cúng dường Đức Phật Vân Lôi Âm Vương và cũng dâng lên 84.000 bình bát bảy báu. Do quả báo của nhân duyên đó nên nay sanh ở quốc độ của Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí và có thần lực như thế.
華Hoa 德Đức 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。
Này Hoa Đức! Ý ông nghĩ sao?
爾nhĩ 時thời 雲Vân 雷Lôi 音Âm 王Vương 佛Phật 所sở 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 伎kỹ 樂nhạc 供cúng 養dường 。 奉phụng 上thượng 寶bảo 器khí 者giả 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 此thử 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 是thị 。
Diệu Âm Bồ-tát đã cúng dường âm nhạc và dâng lên bình bát báu cho Đức Phật Vân Lôi Âm Vương thuở đó nào có ai khác, nay chính là Diệu Âm Đại Bồ-tát.
華Hoa 德Đức 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 親thân 近cận 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 久cửu 植thực 德đức 本bổn 。 又hựu 值trị 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 佛Phật 。
Này Hoa Đức! Diệu Âm Bồ-tát đã từng cúng dường và thân cận vô lượng chư Phật. Từ xưa đã gieo trồng căn lành và lại gặp Hằng Hà sa tỷ ức nayuta chư Phật.
華Hoa 德Đức 。 汝nhữ 但đãn 見kiến 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 其kỳ 身thân 在tại 此thử 。 而nhi 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 種chủng 種chủng 身thân 。 處xứ 處xứ 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。
Này Hoa Đức! Ông chỉ thấy thân của Diệu Âm Bồ-tát đang ở tại nơi đây. Nhưng vị Bồ-tát này hóa hiện đủ mọi thân hình ở khắp nơi để thuyết giảng Kinh điển này cho các chúng sanh.
或hoặc 現hiện 梵Phạm 王Vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 帝Đế 釋Thích 身thân 。 或hoặc 現hiện 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 或hoặc 現hiện 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 或hoặc 現hiện 天thiên 大đại 將tướng 軍quân 身thân 。 或hoặc 現hiện 毗Tỳ 沙Sa 門Môn 天Thiên 王Vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 諸chư 小tiểu 王vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 長trưởng 者giả 身thân 。 或hoặc 現hiện 居cư 士sĩ 身thân 。 或hoặc 現hiện 宰tể 官quan 身thân 。 或hoặc 現hiện 婆Bà 羅La 門Môn 身thân 。 或hoặc 現hiện 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 身thân 。 或hoặc 現hiện 長trưởng 者giả 。 居cư 士sĩ 。 婦phụ 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 宰tể 官quan 婦phụ 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 婆Bà 羅La 門Môn 婦phụ 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 童đồng 男nam 童đồng 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 身thân 。 而nhi 說thuyết 是thị 經Kinh 。
諸chư 有hữu 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 畜súc 生sanh 。 及cập 眾chúng 難nạn 處xứ 。 皆giai 能năng 救cứu 濟tế 。 乃nãi 至chí 於ư 王vương 後hậu 宮cung 。 變biến 為vi 女nữ 身thân 。 而nhi 說thuyết 是thị 經Kinh 。
Ở những nơi có địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh cùng các chướng nạn, ngài đều có thể cứu hộ. Cho đến trong hậu cung của vua, ngài cũng có thể biến hiện thân nữ mà thuyết giảng Kinh này.
華Hoa 德Đức 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 能năng 救cứu 護hộ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 諸chư 眾chúng 生sanh 者giả 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 變biến 化hóa 現hiện 身thân 。 在tại 此thử 娑Sa 婆Bà 國Quốc 土Độ 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。 於ư 神thần 通thông 變biến 化hóa 。 智trí 慧tuệ 無vô 所sở 損tổn 減giảm 。
Này Hoa Đức! Diệu Âm Bồ-tát có thể cứu hộ hết thảy chúng sanh ở Thế giới Kham Nhẫn. Diệu Âm Bồ-tát này có thể biến hóa đủ mọi thân hình như thế. Ngài ở tại Thế giới Kham Nhẫn thuyết giảng Kinh điển này cho các chúng sanh mà thần thông biến hóa và trí tuệ chẳng hề tổn giảm.
是thị 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 若nhược 干can 智trí 慧tuệ 明minh 。 照chiếu 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 各các 得đắc 所sở 知tri 。 於ư 十thập 方phương 恒Hằng 河Hà 沙sa 世thế 界giới 中trung 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Ánh sáng trí tuệ của vị Bồ-tát này chiếu soi Thế giới Kham Nhẫn, khiến tất cả mỗi chúng sanh được sự hiểu biết của mình. Trong các thế giới nhiều như cát sông Hằng ở mười phương cũng lại như vậy.
若nhược 應ưng 以dĩ 聲Thanh 聞Văn 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 現hiện 聲Thanh 聞Văn 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Thanh Văn để hóa độ, ngài liền hiện thân Thanh Văn mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 辟Bích 支Chi 佛Phật 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 現hiện 辟Bích 支Chi 佛Phật 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Độc Giác để hóa độ, ngài liền hiện thân Độc Giác mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 現hiện 菩Bồ 薩Tát 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Bồ-tát để hóa độ, ngài liền hiện thân Bồ-tát mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 佛Phật 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 佛Phật 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Phật hóa độ, ngài liền hiện thân Phật mà thuyết Pháp cho họ.
如như 是thị 種chủng 種chủng 。 隨tùy 所sở 應ưng 度độ 。 而nhi 為vì 現hiện 形hình 。 乃nãi 至chí 應ưng 以dĩ 滅diệt 度độ 。 而nhi 得đắc 度độ 者giả 。 示thị 現hiện 滅diệt 度độ 。
Và như vậy, ngài dùng đủ mọi thân hình mà tùy cơ hóa độ, cho đến nếu cần hiện diệt độ để độ thoát, sẽ liền thị hiện diệt độ.
華Hoa 德Đức 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 成thành 就tựu 大đại 神thần 通thông 。 智trí 慧tuệ 之chi 力lực 。 其kỳ 事sự 如như 是thị 。
Này Hoa Đức! Diệu Âm Đại Bồ-tát thành tựu sức đại thần thông và trí tuệ, việc đó là như vậy."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 深thâm 種chúng 善thiện 根căn 。
"Bạch Thế Tôn! Vị Diệu Âm Bồ-tát này đã gieo trồng căn lành rất sâu dày.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 住trụ 何hà 三Tam 昧Muội 。 而nhi 能năng 如như 是thị 。 在tại 所sở 變biến 現hiện 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。
Bạch Thế Tôn! Vị Bồ-tát này đã trụ Đẳng Trì gì mà có thể biến hiện để độ thoát chúng sanh như thế?"
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 其kỳ 三Tam 昧Muội 。 名danh 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 住trụ 是thị 三Tam 昧Muội 中trung 。 能năng 如như 是thị 饒nhiêu 益ích 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。
"Thiện nam tử! Đẳng Trì đó tên là Hiện Nhất Thiết Sắc Thân. Diệu Âm Bồ-tát trụ trong Đẳng Trì này nên mới có thể làm lợi ích vô lượng chúng sanh như thế."
說thuyết 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 時thời 。 與dữ 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 俱câu 來lai 者giả 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 皆giai 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 得đắc 是thị 三Tam 昧Muội 。 及cập 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Khi thuyết Phẩm Diệu Âm Bồ-tát này, 84.000 vị tùy tùng với Diệu Âm Bồ-tát đều đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì. Vô lượng Bồ-tát ở Thế giới Kham Nhẫn cũng đắc Đẳng Trì và Tổng Trì đó.
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 已dĩ 。 還hoàn 歸quy 本bổn 土độ 。 所sở 經kinh 諸chư 國quốc 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 雨vũ 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 作tác 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 種chủng 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。
Khi Diệu Âm Đại Bồ-tát đã cúng dường Đức Phật Năng Tịch cùng tháp của Đức Phật Đa Bảo xong, ngài trở về quốc độ của mình. Các quốc độ đi qua đều chấn động sáu cách, mưa xuống hoa sen báu và vang lên trăm ngàn loại âm nhạc.
既ký 到đáo 本bổn 國quốc 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 圍vi 繞nhiễu 。 至chí 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 所sở 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã trở về quốc độ của mình, cùng với 84.000 Bồ-tát vây quanh, ngài đi đến chỗ của Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 到đáo 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。 見kiến 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 見kiến 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 又hựu 見kiến 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 得Đắc 勤Cần 精Tinh 進Tấn 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 勇Dũng 施Thí 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 亦diệc 令linh 是thị 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。
"Thưa Thế Tôn! Con đã đến Thế giới Kham Nhẫn để làm lợi ích cho chúng sanh. Con diện kiến Đức Phật Năng Tịch cùng thấy tháp của Đức Phật Đa Bảo, rồi đã lễ bái và cúng dường. Con cũng lại thấy Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử Bồ-tát, Dược Vương Bồ-tát, Đắc Cần Tinh Tấn Lực Bồ-tát, Dũng Thí Bồ-tát, và những vị khác. Con cũng lại khiến cho 84.000 Bồ-tát nơi đây đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì."
說thuyết 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 來lai 往vãng 品phẩm 時thời 。 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 天thiên 子tử 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 法Pháp 華Hoa 三Tam 昧Muội 。
Khi đã thuyết Phẩm Diệu Âm Bồ-tát từ lúc đến và lúc trở về xong, 42.000 thiên tử đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn. Hoa Đức Bồ-tát đắc Pháp Hoa Đẳng Trì.
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 普Phổ 門Môn 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 五ngũ
爾nhĩ 時thời 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Vô Tận Ý Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, chắp tay hướng Phật và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。
"Bạch Thế Tôn! Quán Thế Âm Bồ-tát do nhân duyên gì mà tên là Quán Thế Âm?"
佛Phật 告cáo 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Vô Tận Ý Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 有hữu 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 生sanh 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 聞văn 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 心tâm 稱xưng 名danh 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 時thời 觀quán 其kỳ 音âm 聲thanh 。 皆giai 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Thiện nam tử! Nếu có vô lượng tỷ ức chúng sanh đang chịu các khổ não mà nghe đến Quán Thế Âm Bồ-tát, rồi họ nhất tâm xưng danh hiệu ngài. Quán Thế Âm Bồ-tát lập tức quán sát âm thanh đó và họ đều được giải thoát.
若nhược 有hữu 持trì 是thị 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 設thiết 入nhập 大đại 火hỏa 。 火hỏa 不bất 能năng 燒thiêu 。 由do 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。
Nếu có người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, như bị rơi vào trong lửa lớn, lửa chẳng thể đốt. Đây là do sức uy thần của Bồ-tát.
若nhược 為vị 大đại 水thủy 所sở 漂phiêu 。 稱xưng 其kỳ 名danh 號hiệu 。 即tức 得đắc 淺thiển 處xứ 。
Nếu bị nước lớn cuốn trôi mà xưng danh hiệu ngài thì liền gặp chỗ cạn.
若nhược 有hữu 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 生sanh 。 為vì 求cầu 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 硨xa 磲cừ 。 瑪mã 瑙não 。 珊san 瑚hô 。 琥hổ 珀phách 。 珍trân 珠châu 等đẳng 寶bảo 。 入nhập 於ư 大đại 海hải 。 假giả 使sử 黑hắc 風phong 。 吹xuy 其kỳ 船thuyền 舫phưởng 。 飄phiêu 墮đọa 羅la 剎sát 鬼quỷ 國quốc 。 其kỳ 中trung 若nhược 有hữu 。 乃nãi 至chí 一nhất 人nhân 。 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 皆giai 得đắc 解giải 脫thoát 。 羅la 剎sát 之chi 難nạn 。
Nếu có một tỷ ức chúng sanh vì tìm vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, trân châu, và châu báu nên phải vào trong biển lớn, giả sử bị gió bão và thổi thuyền của họ trôi dạt tới nước quỷ bạo ác. Trong đó dù chỉ có một người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, thì các người ấy đều được thoát khỏi nạn quỷ bạo ác.
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。
Do nhân duyên này mà tên là Quán Thế Âm.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 臨lâm 當đương 被bị 害hại 。 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 彼bỉ 所sở 執chấp 刀đao 杖trượng 。 尋tầm 段đoạn 段đoạn 壞hoại 。 而nhi 得đắc 解giải 脫thoát 。
Nếu lại có người sắp bị hại mà xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, thì dao gậy của người cầm liền gãy từng đoạn và liền được giải thoát.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 滿mãn 中trung 夜dạ 叉xoa 羅la 剎sát 。 欲dục 來lai 惱não 人nhân 。 聞văn 其kỳ 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 是thị 諸chư 惡ác 鬼quỷ 。 尚thượng 不bất 能năng 以dĩ 。 惡ác 眼nhãn 視thị 之chi 。 況huống 復phục 加gia 害hại 。
Nếu quỷ tiệp tật và quỷ bạo ác đầy khắp trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới muốn đến não loạn người, nhưng khi nghe có ai xưng niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì những ác quỷ đó còn không thể dùng ánh mắt hung dữ để nhìn họ, huống nữa là gây hại.
設thiết 復phục 有hữu 人nhân 。 若nhược 有hữu 罪tội 。 若nhược 無vô 罪tội 。 杻nữu 械giới 枷già 鎖tỏa 。 檢kiểm 繫hệ 其kỳ 身thân 。 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 皆giai 悉tất 斷đoạn 壞hoại 。 即tức 得đắc 解giải 脫thoát 。
Giả sự lại có người, hoặc có tội hay vô tội, bị gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, mà khi họ xưng danh hiệu của Quán Thế Âm Bồ-tát thì thảy đều đứt rã và liền được giải thoát.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 滿mãn 中trung 怨oán 賊tặc 。 有hữu 一nhất 商thương 主chủ 。 將tương 諸chư 商thương 人nhân 。 齎tê 持trì 重trọng 寶bảo 。 經kinh 過quá 險hiểm 路lộ 。
Nếu kẻ oán tặc đầy khắp trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới và có một vị thương chủ dẫn các thương gia, họ mang theo châu báu quý và đi qua đường hiểm trở.
其kỳ 中trung 一nhất 人nhân 。 作tác 是thị 唱xướng 言ngôn 。
Trong đó có một người xướng rằng:
諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 勿vật 得đắc 恐khủng 怖bố 。 汝nhữ 等đẳng 應ưng 當đương 。 一nhất 心tâm 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 能năng 以dĩ 無vô 畏úy 。 施thí 於ư 眾chúng 生sanh 。 汝nhữ 等đẳng 若nhược 稱xưng 名danh 者giả 。 於ư 此thử 怨oán 賊tặc 。 當đương 得đắc 解giải 脫thoát 。
'Các thiện nam tử! Chớ nên sợ hãi, các ông nên nhất tâm xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, vị Bồ-tát đó hay dùng Pháp vô úy ban cho chúng sanh. Nếu các ông xưng danh hiệu ngài thì sẽ thoát khỏi oán tặc này.'
眾chúng 商thương 人nhân 聞văn 。 俱câu 發phát 聲thanh 言ngôn 。
Khi nghe xong, các thương gia đều đồng thanh niệm:
南nam 無mô 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
'♪ Quy mạng Quán Thế Âm Bồ-tát.'
稱xưng 其kỳ 名danh 故cố 。 即tức 得đắc 解giải 脫thoát 。
Do xưng danh hiệu ấy nên họ liền được giải thoát.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。 巍nguy 巍nguy 如như 是thị 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Đại Bồ-tát có sức uy thần rộng lớn như thế.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 多đa 於ư 婬dâm 欲dục 。 常thường 念niệm 恭cung 敬kính 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 得đắc 離ly 欲dục 。
Nếu có chúng sanh nào nhiều tham dục mà thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì liền được lìa tham dục.
若nhược 多đa 瞋sân 恚khuể 。 常thường 念niệm 恭cung 敬kính 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 得đắc 離ly 瞋sân 。
Nếu nhiều sân hận mà thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì liền được lìa sân hận.
若nhược 多đa 愚ngu 癡si 。 常thường 念niệm 恭cung 敬kính 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 得đắc 離ly 癡si 。
Nếu nhiều si mê mà thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì liền được lìa si mê.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。 是thị 故cố 眾chúng 生sanh 。 常thường 應ưng 心tâm 念niệm 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát có sức uy thần to lớn và nhiều lợi ích như thế. Cho nên chúng sanh phải luôn trì niệm.
若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 設thiết 欲dục 求cầu 男nam 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 生sanh 福phước 德đức 。 智trí 慧tuệ 之chi 男nam 。
Nếu có người nữ, giả như muốn cầu con trai và lễ bái cúng dường Quán Thế Âm Bồ-tát thì liền sanh con trai với phước đức trí tuệ.
設thiết 欲dục 求cầu 女nữ 。 便tiện 生sanh 端đoan 正chánh 。 有hữu 相tướng 之chi 女nữ 。 宿túc 植thực 德đức 本bổn 。 眾chúng 人nhân 愛ái 敬kính 。
Giả như muốn cầu con gái thì liền sanh con gái với tướng mạo đoan chánh; do vốn đã gieo trồng phước đức đời trước nên mọi người kính mến.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 如như 是thị 力lực 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát có sức uy thần như thế.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 福phước 不bất 唐đường 捐quyên 。 是thị 故cố 眾chúng 生sanh 。 皆giai 應ưng 受thọ 持trì 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。
Nếu có chúng sanh nào cung kính và lễ bái Quán Thế Âm Bồ-tát, thì phước ấy không tiêu mất. Vì thế tất cả chúng sanh đều nên thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 若nhược 有hữu 人nhân 受thọ 持trì 。 六lục 十thập 二nhị 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 菩Bồ 薩Tát 名danh 字tự 。 復phục 盡tận 形hình 供cúng 養dường 飲ẩm 食thực 。 衣y 服phục 。 臥ngọa 具cụ 。 醫y 藥dược 。
Này Vô Tận Ý! Nếu có người thọ trì danh hiệu của chư Bồ-tát với số lượng bằng số cát trong 62 ức sông Hằng, lại trọn đời cúng dường y phục, ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang.
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 功công 德đức 多đa 否phủ 。
Ý ông nghĩ sao? Công đức của thiện nam tử và thiện nữ nhân đó có nhiều chăng?"
無Vô 盡Tận 意Ý 言ngôn 。
Ngài Vô Tận Ý đáp rằng:
甚thậm 多đa 。 世Thế 尊Tôn 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 受thọ 持trì 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。 乃nãi 至chí 一nhất 時thời 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 是thị 二nhị 人nhân 福phước 。 正chánh 等đẳng 無vô 異dị 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 不bất 可khả 窮cùng 盡tận 。
"Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, cho đến chỉ một lần lễ bái cúng dường, thì phước của hai người ấy bằng nhau không khác, suốt tỷ ức kiếp cũng không thể cùng tận.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 受thọ 持trì 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。 得đắc 如như 是thị 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 福phước 德đức 之chi 利lợi 。
Này Vô Tận Ý! Thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát được vô lượng vô biên phước đức và lợi ích như thế."
無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Vô Tận Ý Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 云vân 何hà 遊du 此thử 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 云vân 何hà 而nhi 為vì 。 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。 方phương 便tiện 之chi 力lực 。 其kỳ 事sự 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Quán Thế Âm Bồ-tát chu du giáo hóa ở Thế giới Kham Nhẫn như thế nào? Ngài thuyết Pháp cho chúng sanh ra sao? Sức phương tiện việc đó thế nào?"
佛Phật 告cáo 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Vô Tận Ý Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 有hữu 國quốc 土độ 眾chúng 生sanh 。 應ưng 以dĩ 佛Phật 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 現hiện 佛Phật 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
"Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh trong quốc độ nào đáng dùng thân Phật để độ thoát, Quán Thế Âm Bồ-tát liền hiện thân Phật mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 辟Bích 支Chi 佛Phật 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 辟Bích 支Chi 佛Phật 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Độc Giác để hóa độ, ngài liền hiện thân Độc Giác mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 聲Thanh 聞Văn 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 聲Thanh 聞Văn 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Thanh Văn để hóa độ, ngài liền hiện thân Thanh Văn mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 梵Phạm 王Vương 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 梵Phạm 王Vương 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Phạm Vương để hóa độ, ngài liền hiện thân Phạm Vương mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 帝Đế 釋Thích 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 帝Đế 釋Thích 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Năng Thiên Đế để hóa độ, ngài liền hiện thân Năng Thiên Đế mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Tự Tại Thiên để hóa độ, ngài liền hiện thân Tự Tại Thiên mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Đại Tự Tại Thiên để hóa độ, ngài liền hiện thân Đại Tự Tại Thiên mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 天thiên 大đại 將tướng 軍quân 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 天thiên 大đại 將tướng 軍quân 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân thiên đại tướng quân để hóa độ, ngài liền hiện thân thiên đại tướng quân mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 毘Tỳ 沙Sa 門Môn 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 毘Tỳ 沙Sa 門Môn 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Đa Văn Thiên Vương để hóa độ, ngài liền hiện thân Đa Văn Thiên Vương mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 小tiểu 王vương 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 小tiểu 王vương 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân tiểu vương để hóa độ, ngài liền hiện thân tiểu vương mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 長trưởng 者giả 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 長trưởng 者giả 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân trưởng giả để hóa độ, ngài liền hiện thân trưởng giả mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 居cư 士sĩ 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 居cư 士sĩ 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân cư sĩ để hóa độ, ngài liền hiện thân cư sĩ mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 宰tể 官quan 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 宰tể 官quan 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân tể quan để hóa độ, ngài liền hiện thân tể quan mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 婆Bà 羅La 門Môn 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 婆Bà 羅La 門Môn 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Phạm Chí để hóa độ, ngài liền hiện thân Phạm Chí mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ để hóa độ, ngài liền hiện thân Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 長trưởng 者giả 。 居cư 士sĩ 。 宰tể 官quan 。 婆Bà 羅La 門Môn 。 婦phụ 女nữ 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 婦phụ 女nữ 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân phu nhân của trưởng giả, cư sĩ, tể quan, hay Phạm Chí để hóa độ, ngài liền hiện thân phu nhân mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 童đồng 男nam 童đồng 女nữ 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 童đồng 男nam 童đồng 女nữ 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân đồng nam hay đồng nữ để hóa độ, ngài liền hiện thân đồng nam hay đồng nữ mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 皆giai 現hiện 之chi 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, hoặc người và phi nhân để hóa độ, ngài liền đều hiện ra mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 執Chấp 金Kim 剛Cang 神Thần 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 執Chấp 金Kim 剛Cang 神Thần 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Chấp Kim Cang Thần để hóa độ, ngài liền hiện thân Chấp Kim Cang Thần mà thuyết Pháp cho họ.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 成thành 就tựu 如như 是thị 功công 德đức 。 以dĩ 種chủng 種chủng 形hình 。 遊du 諸chư 國quốc 土độ 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。 是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 應ưng 當đương 一nhất 心tâm 。 供cúng 養dường 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 怖bố 畏úy 急cấp 難nạn 之chi 中trung 。 能năng 施thí 無vô 畏úy 。 是thị 故cố 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 皆giai 號hiệu 之chi 為vi 。 施thí 無vô 畏úy 者giả 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát ấy thành tựu công đức như thế. Với đủ mọi thân hình, ngài chu du các quốc độ để độ thoát chúng sanh. Vì thế các ông phải nên nhất tâm cúng dường Quán Thế Âm Bồ-tát. Quán Thế Âm Đại Bồ-tát đó ở trong nguy nạn sợ hãi có thể ban điều không sợ hãi. Cho nên ở Thế giới Kham Nhẫn đều gọi ngài là bậc thí vô úy."
無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Vô Tận Ý Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 當đương 供cúng 養dường 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
"Thưa Thế Tôn! Con nay phải cúng dường Quán Thế Âm Bồ-tát."
即tức 解giải 頸cảnh 眾chúng 。 寶bảo 珠châu 瓔anh 珞lạc 。 價giá 值trị 百bách 千thiên 兩lượng 金kim 。 而nhi 以dĩ 與dữ 之chi 。 作tác 是thị 言ngôn 。
Vô Tận Ý Bồ-tát liền cởi chuỗi ngọc bảo châu trên cổ với trị giá trăm ngàn lượng vàng để dâng lên và nói rằng:
仁Nhân 者Giả 。 受thọ 此thử 法Pháp 施thí 。 珍trân 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。
"Nhân Giả! Xin ngài hãy nhận Pháp thí của chuỗi ngọc trân bảo này."
時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 肯khẳng 受thọ 之chi 。
Khi ấy Quán Thế Âm Bồ-tát không chịu nhận.
無Vô 盡Tận 意Ý 復phục 白bạch 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 言ngôn 。
Ngài Vô Tận Ý lại nói với Quán Thế Âm Bồ-tát rằng:
仁Nhân 者Giả 。 愍mẫn 我ngã 等đẳng 故cố 。 受thọ 此thử 瓔anh 珞lạc 。
"Nhân Giả! Cúi mong ngài hãy thương xót chúng tôi mà nhận lấy chuỗi ngọc này."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
當đương 愍mẫn 此thử 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 四tứ 眾chúng 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 故cố 。 受thọ 是thị 瓔anh 珞lạc 。
"Ông nên thương xót Vô Tận Ý Bồ-tát này và bốn chúng đệ tử, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân mà nhận chuỗi ngọc ấy."
即tức 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 愍mẫn 諸chư 四tứ 眾chúng 。 及cập 於ư 天thiên 龍long 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 受thọ 其kỳ 瓔anh 珞lạc 。 分phân 作tác 二nhị 分phần 。 一nhất 分phần 奉phụng 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 一nhất 分phần 奉phụng 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 。
Khi đó Quán Thế Âm Bồ-tát vì thương xót bốn chúng đệ tử, cùng trời, rồng, người và phi nhân mà nhận chuỗi ngọc đó, rồi chia làm hai phần: một phần dâng lên Đức Phật Năng Tịch và một phần phụng hiến tháp của Đức Phật Đa Bảo.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 如như 是thị 自tự 在tại 神thần 力lực 。 遊du 於ư 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。
"Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát có sức uy thần tự tại để đi khắp Thế giới Kham Nhẫn như thế."
爾nhĩ 時thời 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết 。
Lúc bấy giờ Vô Tận Ý Bồ-tát dùng kệ hỏi Phật:
世Thế 尊Tôn 妙diệu 相tướng 具cụ 。
我ngã 今kim 重trùng 問vấn 彼bỉ 。
佛Phật 子tử 何hà 因nhân 緣duyên 。
名danh 為vi 觀Quán 世Thế 音Âm 。
"Thế Tôn đủ diệu tướng
Con nay xin hỏi Ngài
Phật tử nhân duyên gì
Tên là Quán Thế Âm"
具cụ 足túc 妙diệu 相tướng 尊Tôn 。
偈kệ 答đáp 無Vô 盡Tận 意Ý 。
汝nhữ 聽thính 觀Quán 音Âm 行hành 。
善thiện 應ứng 諸chư 方phương 所sở 。
Viên mãn diệu tướng Tôn
Kệ đáp Vô Tận Ý
"Ông nghe hạnh Quán Âm
Khéo ứng khắp mọi nơi
弘hoằng 誓thệ 深thâm 如như 海hải 。
歷lịch 劫kiếp 不bất 思tư 議nghị 。
侍thị 多đa 千thiên 億ức 佛Phật 。
發phát 大đại 清thanh 淨tịnh 願nguyện 。
Nguyện rộng sâu như biển
Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn
Hầu nhiều ngàn ức Phật
Phát đại nguyện thanh tịnh
我ngã 為vì 汝nhữ 略lược 說thuyết 。
聞văn 名danh 及cập 見kiến 身thân 。
心tâm 念niệm 不bất 空không 過quá 。
能năng 滅diệt 諸chư 有hữu 苦khổ 。
Ta vì ông nói sơ
Nghe tên cùng thấy thân
Tâm niệm chớ lãng quên
Khéo diệt khổ các cõi
假giả 使sử 興hưng 害hại 意ý 。
推thôi 落lạc 大đại 火hỏa 坑khanh 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
火hỏa 坑khanh 變biến 成thành 池trì 。
Giả sử sanh lòng hại
Xô rớt hầm lửa lớn
Do sức niệm Quán Âm
Hầm lửa biến thành ao
或hoặc 漂phiêu 流lưu 巨cự 海hải 。
龍long 魚ngư 諸chư 鬼quỷ 難nạn 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
波ba 浪lãng 不bất 能năng 沒một 。
Hoặc trôi dạt biển khơi
Các nạn quỷ cá rồng
Do sức niệm Quán Âm
Trên sóng nổi không chìm
或hoặc 在tại 須Tu 彌Di 峰phong 。
為vị 人nhân 所sở 推thôi 墮đọa 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
如như 日nhật 虛hư 空không 住trụ 。
Hoặc tại đỉnh Diệu Cao
Bị người xô đẩy xuống
Do sức niệm Quán Âm
Như mặt trời trên không
或hoặc 被bị 惡ác 人nhân 逐trục 。
墮đọa 落lạc 金Kim 剛Cang 山sơn 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
不bất 能năng 損tổn 一nhất 毛mao 。
Hoặc bị kẻ ác rượt
Rơi xuống núi Kim Cang
Do sức niệm Quán Âm
Chẳng tổn đến mảy lông
或hoặc 值trị 怨oán 賊tặc 繞nhiễu 。
各các 執chấp 刀đao 加gia 害hại 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
咸hàm 即tức 起khởi 慈từ 心tâm 。
Hoặc gặp oán tặc vây
Cầm đao muốn gây hại
Do sức niệm Quán Âm
Tức liền khởi lòng từ
或hoặc 遭tao 王vương 難nạn 苦khổ 。
臨lâm 刑hình 欲dục 壽thọ 終chung 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
刀đao 尋tầm 段đoạn 段đoạn 壞hoại 。
Hoặc bị khổ nạn vua
Khi hành hình sắp chết
Do sức niệm Quán Âm
Đao liền gãy từng đoạn
或hoặc 囚tù 禁cấm 枷già 鎖tỏa 。
手thủ 足túc 被bị 杻nữu 械giới 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
釋thích 然nhiên 得đắc 解giải 脫thoát 。
Hoặc tù giam gông cùm
Tay chân bị xiềng xích
Do sức niệm Quán Âm
Đứt rã được giải thoát
咒chú 詛trớ 諸chư 毒độc 藥dược 。
所sở 欲dục 害hại 身thân 者giả 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
還hoàn 著trước 於ư 本bổn 人nhân 。
Trù ếm các thuốc độc
Muốn hại đến thân người
Do sức niệm Quán Âm
Quay ngược lại kẻ gây
或hoặc 遇ngộ 惡ác 羅la 剎sát 。
毒độc 龍long 諸chư 鬼quỷ 等đẳng 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
時thời 悉tất 不bất 敢cảm 害hại 。
Hoặc gặp quỷ bạo ác
Rồng độc các loài quỷ
Do sức niệm Quán Âm
Thảy đều không dám hại
若nhược 惡ác 獸thú 圍vi 繞nhiễu 。
利lợi 牙nha 爪trảo 可khả 怖bố 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
疾tật 走tẩu 無vô 邊biên 方phương 。
Hoặc thú dữ bao vây
Răng móng nhọn đáng sợ
Do sức niệm Quán Âm
Vội tháo chạy biệt tăm
蚖ngoan 蛇xà 及cập 蝮phúc 蠍yết 。
氣khí 毒độc 煙yên 火hỏa 然nhiên 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
尋tầm 聲thanh 自tự 迴hồi 去khứ 。
Rắn độc cùng bọ cạp
Phun khí độc khói lửa
Do sức niệm Quán Âm
Nghe tiếng tự bỏ đi
雲vân 雷lôi 鼓cổ 掣xiết 電điện 。
降giáng 雹bạc 澍chú 大đại 雨vũ 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
應ứng 時thời 得đắc 消tiêu 散tán 。
Mây sấm nổ điện chớp
Mưa đá trút mưa lớn
Do sức niệm Quán Âm
Lập tức được tiêu tan
眾chúng 生sanh 被bị 困khốn 厄ách 。
無vô 量lượng 苦khổ 逼bức 身thân 。
觀Quán 音Âm 妙diệu 智trí 力lực 。
能năng 救cứu 世thế 間gian 苦khổ 。
Chúng sanh bị khốn ách
Vô lượng khổ bức thân
Quán Âm sức diệu trí
Khéo cứu khổ thế gian
具cụ 足túc 神thần 通thông 力lực 。
廣quảng 修tu 智trí 方phương 便tiện 。
十thập 方phương 諸chư 國quốc 土độ 。
無vô 剎sát 不bất 現hiện 身thân 。
Đầy đủ sức thần thông
Rộng tu trí phương tiện
Các quốc độ mười phương
Không nơi nào chẳng hiện
種chủng 種chủng 諸chư 惡ác 趣thú 。
地địa 獄ngục 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。
生sanh 老lão 病bệnh 死tử 苦khổ 。
以dĩ 漸tiệm 悉tất 令linh 滅diệt 。
Mọi loài các thú dữ
Địa ngục quỷ bàng sanh
Sanh già bệnh chết khổ
Lần lần sẽ diệt tan
真chân 觀quán 清thanh 淨tịnh 觀quán 。
廣quảng 大đại 智trí 慧tuệ 觀quán 。
悲bi 觀quán 及cập 慈từ 觀quán 。
常thường 願nguyện 常thường 瞻chiêm 仰ngưỡng 。
Chân quán thanh tịnh quán
Trí tuệ quán rộng lớn
Bi quán và từ quán
Thường nguyện thường chiêm ngưỡng
無vô 垢cấu 清thanh 淨tịnh 光quang 。
慧tuệ 日nhật 破phá 諸chư 闇ám 。
能năng 伏phục 災tai 風phong 火hỏa 。
普phổ 明minh 照chiếu 世thế 間gian 。
Vô cấu thanh tịnh quang
Trời tuệ phá đen tối
Khéo trừ tai gió lửa
Chiếu sáng khắp thế gian
悲bi 體thể 戒giới 雷lôi 震chấn 。
慈từ 意ý 妙diệu 大đại 雲vân 。
澍chú 甘cam 露lộ 法Pháp 雨vũ 。
滅diệt 除trừ 煩phiền 惱não 焰diễm 。
Thể bi giới sấm vang
Lòng từ như mây lớn
Pháp cam lộ mưa thấm
Lửa phiền não diệt tan
諍tranh 訟tụng 經kinh 官quan 處xứ 。
怖bố 畏úy 軍quân 陣trận 中trung 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
眾chúng 怨oán 悉tất 退thoái 散tán 。
Tranh tụng đến chỗ quan
Trong quân trận sợ hãi
Do sức niệm Quán Âm
Các oán đều lui tan
妙diệu 音âm 觀Quán 世Thế 音Âm 。
梵Phạn 音âm 海hải 潮triều 音âm 。
勝thắng 彼bỉ 世thế 間gian 音âm 。
是thị 故cố 須tu 常thường 念niệm 。
Diệu âm Quán Thế Âm
Phạn âm hải triều âm
Vượt hơn tiếng thế gian
Cho nên phải luôn niệm
念niệm 念niệm 勿vật 生sanh 疑nghi 。
觀Quán 世Thế 音Âm 淨tịnh 聖thánh 。
於ư 苦khổ 惱não 死tử 厄ách 。
能năng 為vi 作tác 依y 怙hộ 。
Niệm niệm chớ sanh nghi
Tịnh thánh Quán Thế Âm
Trong khổ não tử ách
Bảo hộ làm chỗ nương
具cụ 一nhất 切thiết 功công 德đức 。
慈từ 眼nhãn 視thị 眾chúng 生sanh 。
福phước 聚tụ 海hải 無vô 量lượng 。
是thị 故cố 應ưng 頂đảnh 禮lễ 。
Đủ tất cả công đức
Mắt hiền trông chúng sanh
Biển phước tụ vô lượng
Vì thế nên đảnh lễ"
爾nhĩ 時thời 持Trì 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Trì Địa Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, rồi ngài ở trước Phật thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 。 自tự 在tại 之chi 業nghiệp 。 普phổ 門môn 示thị 現hiện 。 神thần 通thông 力lực 者giả 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 功công 德đức 不bất 少thiểu 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe về Phẩm Quán Thế Âm Bồ-tát với Đạo nghiệp tự tại và cánh cổng phổ biến thị hiện sức thần thông của ngài, thì phải biết công đức của người đó không nhỏ."
佛Phật 說thuyết 是thị 普Phổ 門Môn 品Phẩm 時thời 。 眾chúng 中trung 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 眾chúng 生sanh 。 皆giai 發phát 無Vô 等Đẳng 等Đẳng 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Khi Phật thuyết Phẩm Phổ Môn này thì ở trong đại chúng có 84.000 chúng sanh đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
陀Đà 羅La 尼Ni 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 六lục
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Dược Vương Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, chắp tay hướng Phật và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 有hữu 能năng 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 若nhược 讀độc 誦tụng 通thông 利lợi 。 若nhược 書thư 寫tả 經Kinh 卷quyển 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào mà có thể thọ trì Kinh Pháp Hoa, hoặc đọc tụng rành rẽ hay biên chép Kinh này, thì người đó sẽ được bao nhiêu phước đức?"
佛Phật 告cáo 藥Dược 王Vương 。
Phật bảo ngài Dược Vương:
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 供cúng 養dường 八bát 百bách 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 諸chư 佛Phật 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 其kỳ 所sở 得đắc 福phước 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
"Ý ông nghĩ sao? Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào cúng dường tám triệu ức nayuta Hằng Hà sa chư Phật, thì phước đức của người ấy có nhiều chăng?"
甚thậm 多đa 。 世Thế 尊Tôn 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 於ư 是thị 經Kinh 。 乃nãi 至chí 受thọ 持trì 。 一nhất 四tứ 句cú 偈kệ 。 讀độc 誦tụng 解giải 義nghĩa 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 功công 德đức 甚thậm 多đa 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào mà có thể đối với Kinh này, dù chỉ một bài kệ bốn câu, thọ trì đọc tụng, giảng giải nghĩa lý, và như thuyết tu hành, thì công đức sẽ rất nhiều."
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Dược Vương Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 當đương 與dữ 說thuyết 法Pháp 者giả 。 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 以dĩ 守thủ 護hộ 之chi 。
"Thưa Thế Tôn! Con nay sẽ truyền cho những vị thuyết Pháp một Tổng Trì thần chú để bảo hộ họ."
即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
安an 爾nhĩ 。 曼mạn 爾nhĩ 。 摩ma 禰nể 。 摩ma 摩ma 禰nể 。 旨chỉ 隸lệ 。 遮già 梨lê 第đệ 。 賒xa 咩mế 。 賒xa 履lý 多đa 。 瑋vĩ 羶thiên 帝đế 。 目mục 帝đế 。 目mục 多đa 履lý 。 娑sa 履lý 。 阿a 瑋vĩ 娑sa 履lý 。 桑tang 履lý 娑sa 履lý 。 叉xoa 裔duệ 。 阿a 叉xoa 裔duệ 。 阿a 耆kỳ 膩nị 。 羶thiên 帝đế 。 賒xa 履lý 。 陀Đà 羅La 尼Ni 。 阿a 盧lô 伽già 婆bà 娑sa 。 簸phả 蔗giá 毗tỳ 叉xoa 膩nị 。 禰nể 毗tỳ 剃thế 。 阿a 便tiện 哆đa 邏la 禰nể 履lý 剃thế 。 阿a 亶đản 哆đa 波ba 隸lệ 輸du 地địa 。 漚âu 究cứu 隸lệ 。 牟mâu 究cứu 隸lệ 。 阿a 羅la 隸lệ 。 波ba 羅la 隸lệ 。 首thủ 迦ca 差sai 。 阿a 三tam 磨ma 三tam 履lý 。 佛phật 陀đà 毗tỳ 吉cát 利lợi 袠trật 帝đế 。 達đạt 磨ma 波ba 利lợi 差sai 帝đế 。 僧tăng 伽già 涅niết 瞿cù 沙sa 禰nể 。 婆bà 舍xá 婆bà 舍xá 輸du 地địa 。 曼mạn 哆đa 邏la 。 曼mạn 哆đa 邏la 叉xoa 夜dạ 多đa 。 郵bưu 樓lâu 哆đa 。 郵bưu 樓lâu 哆đa 憍kiêu 舍xá 略lược 。 惡ác 叉xoa 邏la 。 惡ác 叉xoa 冶dã 多đa 冶dã 。 阿a 婆bà 盧lô 。 阿a 摩ma 若nhã 那na 多đa 夜dạ 。
|| anye manye mane mamane citte carite same samitā viśānte mukte muktatame same aviṣame samasame jaye [kṣaye] akṣaye akṣiṇe śānte samite dhāraṇi ālokabhāṣe pratyavekṣaṇi nidhiru abhyantara-niviṣṭe abhyantara-pāriśuddhi-mutkule araḍe paraḍe sukāṅkṣi asamasame buddhavilokite dharmaparīkṣite saṁghanirghoṣaṇi [nirghoṇi] bhayābhayaviśodhani mantre mantrākṣayate rute rutakauśalye akṣaye akṣayavanatāye [vakkule] valoḍra amanyanatāye [svāhā] ||
❖
|| a ni e, ma ni e, ma ne, ma ma ne, chít te, cha ri te, sa me, sa mi ta, vi san te, múc te, múc ta ta me, sa me, a vi sa me, sa ma sa me, cha de, [cờ sa de], ác sa de, ác si ne, san te, sa mi te, đa ra ni, a lô ca ba se, bờ ra ty a vắt sa ni, ni đi ru, a bi an ta ra - ni vi sờ te, a bi an ta ra - ba ri su đi - muốt cu le, a ra đe, ba ra đe, su cân cờ si, a sa ma sa me, bu đà vi lô ki te, đa ma ba ri cờ si te, sâm ga nia gô sa ni, [nia gô ni] bai da bai da vi sô đa ni, man tre, man tra cờ sa da te, ru te, ru ta cau sa ly e, ác sa de, ác sa da va na ta de, [vác cu le], va lô đờ ra, a ma ni a na ta de, [sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 六lục 十thập 二nhị 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 若nhược 有hữu 侵xâm 毀hủy 。 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。 則tắc 為vi 侵xâm 毀hủy 。 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Tổng Trì thần chú này đã có 62 ức Hằng Hà sa chư Phật tuyên thuyết. Nếu có kẻ nào hủy phạm vị Pháp sư đó, thì cũng tức là hủy phạm chư Phật kia."
時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 讚tán 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật Năng Tịch ngợi khen Dược Vương Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 藥Dược 王Vương 。 汝nhữ 愍mẫn 念niệm 擁ủng 護hộ 。 此thử 法Pháp 師sư 故cố 。 說thuyết 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。
"Lành thay, lành thay, Dược Vương! Ông vì lòng từ mẫn muốn ủng hộ vị Pháp sư đó nên tuyên thuyết Tổng Trì này để mang đến nhiều lợi ích cho chúng sanh."
爾nhĩ 時thời 勇Dũng 施Thí 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Dũng Thí Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 亦diệc 為vì 擁ủng 護hộ 。 讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 說thuyết 陀Đà 羅La 尼Ni 。 若nhược 此thử 法Pháp 師sư 。 得đắc 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 吉cát 蔗giá 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 餓ngạ 鬼quỷ 等đẳng 。 伺tứ 求cầu 其kỳ 短đoản 。 無vô 能năng 得đắc 便tiện 。
"Thưa Thế Tôn! Con vì người thọ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa mà cũng tuyên thuyết Tổng Trì để ủng hộ. Nếu vị Pháp sư đó đắc Tổng Trì này thì sẽ không có quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ khởi thi, quỷ úng hình, hay loài ngạ quỷ nào mà có thể tìm chỗ hở để trục lợi."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Liền ở trước Phật mà nói chú rằng:
痤tọa 隸lệ 。 摩ma 訶ha 痤tọa 隸lệ 。 郁uất 枳chỉ 。 目mục 枳chỉ 。 阿a 隸lệ 。 阿a 羅la 婆bà 第đệ 。 涅niết 隸lệ 第đệ 。 涅niết 隸lệ 多đa 婆bà 第đệ 。 伊y 緻trí 柅nễ 。 韋vi 緻trí 柅nễ 。 旨chỉ 緻trí 柅nễ 。 涅niết 隸lệ 墀trì 柅nễ 。 涅niết 犁lê 墀trì 婆bà 底để 。
|| jvale mahājvale ukke [tukke] mukke aḍe aḍāvati nṛtye nṛtyāvati iṭṭini viṭṭini ciṭṭini nṛtyani nṛtyāvati [svāhā] ||
❖
|| chờ qua le, ma ha chờ qua le, úc ke, [túc ke], múc ke, a đe, a đa qua ti, nơ ri ty e, nơ ri ty a qua ti, ít ti ni, vít ti ni, chít ti ni, nơ ri ty a ni, nơ ri ty a qua ti, [sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 亦diệc 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。 若nhược 有hữu 侵xâm 毀hủy 。 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。 則tắc 為vi 侵xâm 毀hủy 。 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Tổng Trì thần chú này đã có chư Phật nhiều như cát sông Hằng tuyên thuyết, và hết thảy chư Phật kia cũng đều tùy hỷ. Nếu có kẻ nào hủy phạm vị Pháp sư đó, thì cũng tức là hủy phạm chư Phật kia."
爾nhĩ 時thời 毗Tỳ 沙Sa 門Môn 天Thiên 王Vương 護Hộ 世Thế 者giả 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đa Văn Hộ Thế Thiên Vương thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 亦diệc 為vì 愍mẫn 念niệm 眾chúng 生sanh 。 擁ủng 護hộ 此thử 法Pháp 師sư 故cố 。 說thuyết 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。
"Thưa Thế Tôn! Vì thương xót chúng sanh, con cũng muốn ủng hộ vị Pháp sư đó nên thuyết chú này."
即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
阿a 梨lê 。 那na 梨lê 。 㝹nậu 那na 梨lê 。 阿a 那na 盧lô 。 那na 履lý 。 拘câu 那na 履lý 。
|| aṭṭe [taṭṭe] naṭṭe vanaṭṭe anaḍe nāḍi kunaḍi [svāhā] ||
❖
|| át te, [tát te], nát te, va nát te, a na đe, na đi, cu na đi, [sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 是thị 神thần 咒chú 。 擁ủng 護hộ 法Pháp 師sư 。 我ngã 亦diệc 自tự 當đương 。 擁ủng 護hộ 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 令linh 百bách 由do 旬tuần 內nội 。 無vô 諸chư 衰suy 患hoạn 。
"Thưa Thế Tôn! Bằng vào thần chú này, con sẽ ủng hộ vị Pháp sư đó. Con cũng sẽ đích thân ủng hộ người thọ trì Kinh này, khiến trong vòng 100 dịch trình sẽ không có những hoạn nạn xảy đến thân họ."
爾nhĩ 時thời 持Trì 國Quốc 天Thiên 王Vương 。 在tại 此thử 會hội 中trung 。 與dữ 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 乾càn 闥thát 婆bà 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。
Lúc bấy giờ Trì Quốc Thiên Vương cũng đang hiện diện trong đại hội và cùng ngàn vạn ức nayuta tầm hương thần cung kính vây quanh.
前tiền 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 合hợp 掌chưởng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài đến ở trước Phật, chắp tay và thưa Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 亦diệc 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 擁ủng 護hộ 持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。
"Thưa Thế Tôn! Con cũng dùng Tổng Trì thần chú để ủng hộ người thọ trì Kinh Pháp Hoa."
即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
阿a 伽già 禰nể 。 伽già 禰nể 。 瞿cù 利lợi 。 乾càn 陀đà 利lợi 。 旃chiên 陀đà 利lợi 。 摩ma 蹬đẳng 耆kỳ 。 常thường 求cầu 利lợi 。 浮phù 樓lâu 莎sa 柅nễ 。 頞át 底để 。
|| agaṇe gaṇe gauri gandhāri caṇḍāli mātaṅgi [pukkasi] saṁkule vrūsali sisi svāhā ||
❖
|| a ga ne, ga ne, gau ri, gan đa ri, chân đa li, ma tân gi, [búc ca si], sâm cu le, vờ ru sa li, si si, sờ qua ha ||
世Thế 尊Tôn 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 四tứ 十thập 二nhị 億ức 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 若nhược 有hữu 侵xâm 毀hủy 。 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。 則tắc 為vi 侵xâm 毀hủy 。 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Tổng Trì thần chú này đã có 42 Hằng Hà sa chư Phật tuyên thuyết. Nếu có kẻ nào hủy phạm vị Pháp sư đó, thì cũng tức là hủy phạm chư Phật kia."
爾nhĩ 時thời 有hữu 羅la 剎sát 女nữ 等đẳng 。 一nhất 名danh 藍Lam 婆Bà 。 二nhị 名danh 毗Tỳ 藍Lam 婆Bà 。 三tam 名danh 曲Khúc 齒Xỉ 。 四tứ 名danh 華Hoa 齒Xỉ 。 五ngũ 名danh 黑Hắc 齒Xỉ 。 六lục 名danh 多Đa 髮Phát 。 七thất 名danh 無Vô 厭Yếm 足Túc 。 八bát 名danh 持Trì 瓔Anh 珞Lạc 。 九cửu 名danh 睾Cao 帝Đế 。 十thập 名danh 奪Đoạt 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 精Tinh 氣Khí 。
Lúc bấy giờ có các vị quỷ nữ bạo ác:
是thị 十thập 羅la 剎sát 女nữ 。 與dữ 鬼Quỷ 子Tử 母Mẫu 。 并tinh 其kỳ 子tử 及cập 眷quyến 屬thuộc 。 俱câu 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 同đồng 聲thanh 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Mười vị quỷ nữ bạo ác này, cùng Quỷ Tử Mẫu với con và quyến thuộc của bà, đều đến chỗ của Phật và đồng thanh thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 欲dục 擁ủng 護hộ 。 讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 除trừ 其kỳ 衰suy 患hoạn 。 若nhược 有hữu 伺tứ 求cầu 。 法Pháp 師sư 短đoản 者giả 。 令linh 不bất 得đắc 便tiện 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con cũng muốn ủng hộ người đọc tụng thọ trì Kinh Pháp Hoa, và diệt trừ các hoạn nạn cho họ. Nếu có kẻ nào tìm chỗ hở của vị Pháp sư đó thì chẳng thể được."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Liền ở trước Phật mà nói chú rằng:
伊y 提đề 履lý 。 伊y 提đề 泯mẫn 。 伊y 提đề 履lý 。 阿a 提đề 履lý 。 伊y 提đề 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 樓lâu 醯hê 。 樓lâu 醯hê 。 樓lâu 醯hê 。 樓lâu 醯hê 。 多đa 醯hê 。 多đa 醯hê 。 多đa 醯hê 。 兜đâu 醯hê 。 㝹nậu 醯hê 。
|| iti me iti me iti me iti me iti me
|
| nime nime nime nime nime
|
| ruhe ruhe ruhe ruhe [ruhe]
|
| stuhe stuhe stuhe stuhe stuhe [svāhā] ||
❖
|| i ti, me, i ti, me, i ti, me, i ti, me, i ti, me
|
| ni me, ni me, ni me, ni me, ni me
|
| ru he, ru he, ru he, ru he, [ru he]
|
| sờ tu he, sờ tu he, sờ tu he, sờ tu he, sờ tu he, [sờ qua ha] ||
寧ninh 上thượng 我ngã 頭đầu 上thượng 。 莫mạc 惱não 於ư 法Pháp 師sư 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 餓ngạ 鬼quỷ 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 吉cát 蔗giá 。 若nhược 毗tỳ 陀đà 羅la 。 若nhược 犍kiền 馱đà 。 若nhược 烏ô 摩ma 勒lặc 伽già 。 若nhược 阿a 跋bạt 摩ma 羅la 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 吉cát 蔗giá 。 若nhược 人nhân 吉cát 蔗giá 。 若nhược 熱nhiệt 病bệnh 。 若nhược 一nhất 日nhật 。 若nhược 二nhị 日nhật 。 若nhược 三tam 日nhật 。 若nhược 四tứ 日nhật 。 若nhược 至chí 七thất 日nhật 。 若nhược 常thường 熱nhiệt 病bệnh 。 若nhược 男nam 形hình 。 若nhược 女nữ 形hình 。 若nhược 童đồng 男nam 形hình 。 若nhược 童đồng 女nữ 形hình 。 乃nãi 至chí 夢mộng 中trung 。 亦diệc 復phục 莫mạc 惱não 。
"[Thưa Thế Tôn!] Kẻ phá hoại có thể leo lên đầu chúng con, nhưng chớ có não loạn vị Pháp sư đó. Sẽ không có quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ đói, quỷ xú uế, quỷ khởi thi, quỷ nhập xác chết đi giết người, quân thần ác tinh, quỷ điên hắc sắc, quỷ điên cuồng, quỷ tiệp tật khởi thi, người khởi thi quỷ; sẽ không có bệnh sốt nào từ một ngày, hai ngày, ba ngày, bốn ngày, hay cho đến bảy ngày; sẽ không có bất cứ bệnh sốt nào; sẽ không có loài nào hiện hình của nam tử hay nữ nhân, hoặc bé trai hay bé gái, cho đến trong mộng chúng cũng chẳng thể não hại."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Liền ở trước Phật mà nói kệ rằng:
若nhược 不bất 順thuận 我ngã 咒chú 。
惱não 亂loạn 說thuyết 法Pháp 者giả 。
頭đầu 破phá 作tác 七thất 分phần 。
如như 阿a 梨lê 樹thụ 枝chi 。
"Nếu kẻ nào không thuận chú này
Não loạn hại vị Pháp sư đây
Đầu sẽ bị vỡ thành bảy mảnh
Gãy như là nhánh cây hoa lan
如như 殺sát 父phụ 母mẫu 罪tội 。
亦diệc 如như 壓áp 油du 殃ương 。
斗đẩu 秤xứng 欺khi 誑cuống 人nhân 。
調Điều 達Đạt 破phá 僧Tăng 罪tội 。
Bằng quả báo tội giết mẹ cha
Hoặc như là pha ép trộn dầu
Hay cân đo lừa dối gạt người
Tội phá Tăng Bhikṣu Thiên Thọ
犯phạm 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。
當đương 獲hoạch 如như 是thị 殃ương 。
Pháp sư này ai dám hủy phạm
Tai ương như thế sẽ mắc lấy"
諸chư 羅la 剎sát 女nữ 。 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi các vị quỷ nữ bạo ác nói những bài kệ đó xong, họ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 當đương 。 身thân 自tự 擁ủng 護hộ 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 修tu 行hành 是thị 經Kinh 者giả 。 令linh 得đắc 安an 隱ẩn 。 離ly 諸chư 衰suy 患hoạn 。 消tiêu 眾chúng 毒độc 藥dược 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con cũng sẽ đích thân ủng hộ người thọ trì đọc tụng và tu hành Kinh này, hầu khiến họ được an ổn, lìa xa mọi hoạn nạn và tiêu trừ mọi thuốc độc."
佛Phật 告cáo 諸chư 羅la 剎sát 女nữ 。
Phật bảo các vị quỷ nữ bạo ác:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 等đẳng 但đãn 能năng 。 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 名danh 者giả 。 福phước 不bất 可khả 量lượng 。 何hà 況huống 擁ủng 護hộ 。 具cụ 足túc 受thọ 持trì 。 供cúng 養dường 經Kinh 卷quyển 。 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 燒thiêu 香hương 。 幡phan 蓋cái 伎kỹ 樂nhạc 。 燃nhiên 種chủng 種chủng 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 諸chư 香hương 油du 燈đăng 。 蘇tô 摩ma 那na 華hoa 油du 燈đăng 。 瞻chiêm 蔔bặc 華hoa 油du 燈đăng 。 婆bà 師sư 迦ca 華hoa 油du 燈đăng 。 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 油du 燈đăng 。 如như 是thị 等đẳng 百bách 千thiên 種chủng 供cúng 養dường 者giả 。
"Lành thay, lành thay! Các cô như chỉ có thể ủng hộ người thọ trì tên Kinh Pháp Hoa, thì đã có phước đức chẳng thể suy lường. Huống nữa là ủng hộ những ai thọ trì trọn vẹn và cúng dường Kinh này với hương hoa, chuỗi ngọc, hương bột, hương xoa, hương đốt, cờ hiệu, lọng che, âm nhạc; họ lại thắp muôn loại đèn, như là đèn bơ, đèn dầu, đèn dầu thơm, đèn dầu hoa lài, đèn dầu hoa ngọc lan, đèn dầu hoa vũ thời, đèn dầu hoa sen xanh, và trăm ngàn loại đèn như thế để cúng dường.
睾Cao 帝Đế 。 汝nhữ 等đẳng 及cập 眷quyến 屬thuộc 。 應ưng 當đương 擁ủng 護hộ 。 如như 是thị 法Pháp 師sư 。
Này Hà Sở! Các cô cùng quyến thuộc nên ủng hộ vị Pháp sư đó như vậy."
說thuyết 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 品Phẩm 時thời 。 六lục 萬vạn 八bát 千thiên 人nhân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。
Khi thuyết Phẩm Tổng Trì này xong, 68.000 người đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn.
妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 本Bổn 事Sự 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 七thất
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。
Lúc bấy giờ Phật bảo các đại chúng:
乃nãi 往vãng 古cổ 世thế 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 國quốc 名danh 光Quang 明Minh 莊Trang 嚴Nghiêm 。 劫kiếp 名danh 喜Hỷ 見Kiến 。
"Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, có Đức Phật hiệu là Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Quốc độ tên là Quang Minh Trang Nghiêm. Kiếp tên là Hỷ Kiến.
彼bỉ 佛Phật 法Pháp 中trung 有hữu 王vương 。 名danh 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 。 其kỳ 王vương 夫phu 人nhân 。 名danh 曰viết 淨Tịnh 德Đức 。 有hữu 二nhị 子tử 。 一nhất 名danh 淨Tịnh 藏Tạng 。 二nhị 名danh 淨Tịnh 眼Nhãn 。 是thị 二nhị 子tử 有hữu 大đại 神thần 力lực 。 福phước 德đức 智trí 慧tuệ 。 久cửu 修tu 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 行hành 之chi 道Đạo 。
Trong thời giáo hóa của Đức Phật kia có một vị quốc vương tên Diệu Trang Nghiêm. Phu nhân của nhà vua tên là Tịnh Đức. Phu nhân có hai người con. Vị vương tử thứ nhất tên là Tịnh Tạng. Vị vương tử thứ nhì tên Tịnh Nhãn. Hai vị vương tử này có sức đại uy thần với phước đức trí tuệ. Họ đã từ xa xưa tu hành Đạo Bồ-tát.
所sở 謂vị 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 尸Thi 羅La 波Ba 羅La 蜜Mật 。 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。 毗Tỳ 離Ly 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 方Phương 便Tiện 波Ba 羅La 蜜Mật 。 慈từ 悲bi 喜hỷ 捨xả 。 乃nãi 至chí 三Tam 十Thập 七Thất 品Phẩm 助Trợ 道Đạo 法Pháp 。 皆giai 悉tất 明minh 了liễu 通thông 達đạt 。
Các Pháp như là: Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, An Nhẫn Độ, Tinh Tấn Độ, Tĩnh Lự Độ, Diệu Tuệ Độ, Phương Tiện Độ, Từ Bi Hỷ Xả, và cho đến 37 Phẩm Trợ Đạo. Họ thảy đều minh liễu thông đạt.
又hựu 得đắc 菩Bồ 薩Tát 淨Tịnh 三Tam 昧Muội 。 日Nhật 星Tinh 宿Tú 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 光Quang 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 色Sắc 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 照Chiếu 明Minh 三Tam 昧Muội 。 長Trường 莊Trang 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 大Đại 威Uy 德Đức 藏Tạng 三Tam 昧Muội 。 於ư 此thử 三Tam 昧Muội 。 亦diệc 悉tất 通thông 達đạt 。
Họ lại đắc Bồ-tát Tịnh Đẳng Trì, Nhật Tinh Tú Đẳng Trì, Tịnh Quang Đẳng Trì, Tịnh Sắc Đẳng Trì, Tịnh Chiếu Minh Đẳng Trì, Trường Trang Nghiêm Đẳng Trì, và Đại Uy Đức Tạng Đẳng Trì. Đối với các Đẳng Trì này, họ cũng đều thông đạt.
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 欲dục 引dẫn 導đạo 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 及cập 愍mẫn 念niệm 眾chúng 生sanh 故cố 。 說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia vì muốn dẫn đạo vua Diệu Trang Nghiêm cùng thương xót chúng sanh, Ngài đã thuyết Kinh Pháp Hoa này.
時thời 淨Tịnh 藏Tạng 淨Tịnh 眼Nhãn 二nhị 子tử 。 到đáo 其kỳ 母mẫu 所sở 。 合hợp 十thập 指chỉ 爪trảo 掌chưởng 。 白bạch 言ngôn 。
Khi ấy hai vị vương tử Tịnh Tạng và Tịnh Nhãn đến chỗ của mẹ, chắp mười đầu ngón tay và thưa rằng:
願nguyện 母mẫu 往vãng 詣nghệ 。 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 所sở 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 當đương 。 侍thị 從tùng 親thân 近cận 。 供cúng 養dường 禮lễ 拜bái 。
'Xin mẫu hậu hãy đi đến Đạo Tràng của Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí. Chúng con cũng sẽ đi theo để thân cận, cúng dường và lễ bái Ngài.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 此thử 佛Phật 於ư 一nhất 切thiết 。 天thiên 人nhân 眾chúng 中trung 。 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 宜nghi 應ưng 聽thính 受thọ 。
Vì sao thế? Bởi Đức Phật ấy đang thuyết Kinh Pháp Hoa cho tất cả trời người. Chúng ta nên đi nghe và thọ trì.'
母mẫu 告cáo 子tử 言ngôn 。
Phu nhân bảo các con rằng:
汝nhữ 父phụ 信tín 受thọ 外ngoại 道đạo 。 深thâm 著trước 婆Bà 羅La 門Môn 法pháp 。 汝nhữ 等đẳng 應ưng 往vãng 白bạch 父phụ 。 與dữ 共cộng 俱câu 去khứ 。
'Phụ vương của các con tin theo ngoại đạo và chấp sâu vào pháp của Phạm Chí. Các con nên đến thưa hỏi và khuyên cha cùng đi.'
淨Tịnh 藏Tạng 淨Tịnh 眼Nhãn 。 合hợp 十thập 指chỉ 爪trảo 掌chưởng 。 白bạch 母mẫu 。
Vương tử Tịnh Tạng và Tịnh Nhãn chắp mười đầu ngón tay và thưa với mẹ rằng:
我ngã 等đẳng 是thị 法Pháp 王Vương 子Tử 。 而nhi 生sanh 此thử 邪tà 見kiến 家gia 。
'Chúng con là Pháp Vương Tử, nhưng sao lại sanh ở nhà tà kiến này!'
母mẫu 告cáo 子tử 言ngôn 。
Phu nhân bảo các con rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 憂ưu 念niệm 汝nhữ 父phụ 。 為vi 現hiện 神thần 變biến 。 若nhược 得đắc 見kiến 者giả 。 心tâm 必tất 清thanh 淨tịnh 。 或hoặc 聽thính 我ngã 等đẳng 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。
'Các con nên thương xót phụ vương mà thị hiện thần thông biến hóa. Nếu cha của các con thấy được, tâm sẽ thanh tịnh, hoặc giả là sẽ nghe chúng ta mà đi đến chỗ của Phật.'
於ư 是thị 二nhị 子tử 念niệm 其kỳ 父phụ 故cố 。 踊dũng 在tại 虛hư 空không 。 高cao 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 現hiện 種chủng 種chủng 神thần 變biến 。
Bởi xót thương phụ vương, hai vị vương tử này vọt lên hư không với độ cao bằng bảy cây cọ và hóa hiện mọi thần thông biến hóa:
於ư 虛hư 空không 中trung 。 行hành 住trụ 坐tọa 臥ngọa 。 身thân 上thượng 出xuất 水thủy 。 身thân 下hạ 出xuất 火hỏa 。 身thân 下hạ 出xuất 水thủy 。 身thân 上thượng 出xuất 火hỏa 。 或hoặc 現hiện 大đại 身thân 。 滿mãn 虛hư 空không 中trung 。 而nhi 復phục 現hiện 小tiểu 。 小tiểu 復phục 現hiện 大đại 。 於ư 空không 中trung 滅diệt 。 忽hốt 然nhiên 在tại 地địa 。 入nhập 地địa 如như 水thủy 。 履lý 水thủy 如như 地địa 。
現hiện 如như 是thị 等đẳng 。 種chủng 種chủng 神thần 變biến 。 令linh 其kỳ 父phụ 王vương 。 心tâm 淨tịnh 信tín 解giải 。 時thời 父phụ 見kiến 子tử 。 神thần 力lực 如như 是thị 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Hai vị vương tử hiện ra đủ mọi thần thông biến hóa như thế để khiến cho tâm của phụ vương họ được thanh tịnh và sanh tín giải. Khi thấy các con mình có thần lực như thế, lòng của quốc vương vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
合hợp 掌chưởng 向hướng 子tử 言ngôn 。
Ngài chắp tay hướng về các con của mình mà nói rằng:
汝nhữ 等đẳng 師sư 為vi 是thị 誰thùy 。 誰thùy 之chi 弟đệ 子tử 。
'Thầy của các con là ai? Các con là đệ tử của ai?'
二nhị 子tử 白bạch 言ngôn 。
Hai vị vương tử thưa rằng:
大đại 王vương 。 彼bỉ 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 。 今kim 在tại 七thất 寶bảo 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 法Pháp 座tòa 上thượng 坐tọa 。 於ư 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 人nhân 眾chúng 中trung 。 廣quảng 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 是thị 我ngã 等đẳng 師sư 。 我ngã 是thị 弟đệ 子tử 。
'Đại vương! Bây giờ có Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí đang ngồi trên Pháp tòa ở dưới cội Đạo thụ bảy báu và rộng giảng Kinh Pháp Hoa cho trời người trong hết thảy thế gian. Đức Phật kia là thầy của chúng con. Chúng con là đệ tử của Ngài.'
父phụ 語ngứ 子tử 言ngôn 。
Quốc vương bảo các con của mình rằng:
我ngã 今kim 亦diệc 欲dục 。 見kiến 汝nhữ 等đẳng 師sư 。 可khả 共cộng 俱câu 往vãng 。
'Trẫm nay cũng muốn thấy sư phụ của các con. Chúng ta hãy cùng đi!'
於ư 是thị 二nhị 子tử 。 從tùng 空không 中trung 下hạ 。 到đáo 其kỳ 母mẫu 所sở 。 合hợp 掌chưởng 白bạch 母mẫu 。
Hai vị vương tử liền từ trên không hạ xuống, họ đến chỗ của mẹ và chắp tay thưa rằng:
父phụ 王vương 今kim 已dĩ 信tín 解giải 。 堪kham 任nhậm 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 我ngã 等đẳng 為vì 父phụ 。 已dĩ 作tác 佛Phật 事sự 。 願nguyện 母mẫu 見kiến 聽thính 。 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 出xuất 家gia 修tu 道Đạo 。
'Nay phụ vương đã sanh tín giải và có thể phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Chúng con đã vì cha mà làm Phật sự, vậy xin mẫu hậu cho phép chúng con được xuất gia tu Đạo ở nơi Đức Phật kia.'
爾nhĩ 時thời 二nhị 子tử 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 其kỳ 意ý 。 以dĩ 偈kệ 白bạch 母mẫu 。
Lúc bấy giờ hai vị vương tử muốn tuyên lại ý nguyện ở trên nên dùng kệ thưa với mẹ rằng:
願nguyện 母mẫu 放phóng 我ngã 等đẳng 。
出xuất 家gia 作tác 沙Sa 門Môn 。
諸chư 佛Phật 甚thậm 難nan 值trị 。
我ngã 等đẳng 隨tùy 佛Phật 學học 。
'Mong mẫu hậu cho phép chúng con
Được xuất gia làm bậc Đạo Nhân
Rất khó gặp chư Phật xuất thế
Chúng con đây muốn theo học Phật
如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 羅la 華hoa 。
值trị 佛Phật 復phục 難nan 是thị 。
脫thoát 諸chư 難nạn 亦diệc 難nan 。
願nguyện 聽thính 我ngã 出xuất 家gia 。
Rất quý hiếm như hoa linh thụy
Gặp được Phật lại càng khó hơn
Thoát các nạn cũng lại rất khó
Xin cho phép chúng con xuất gia'
母mẫu 即tức 告cáo 言ngôn 。
Phu nhân liền bảo rằng:
聽thính 汝nhữ 出xuất 家gia 。 所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 佛Phật 難nan 值trị 故cố 。
'Mẹ cho phép các con xuất gia. Vì sao thế? Bởi chư Phật rất khó gặp.'
於ư 是thị 二nhị 子tử 。 白bạch 父phụ 母mẫu 言ngôn 。
Hai vị vương tử liền thưa với cha mẹ rằng:
善thiện 哉tai 父phụ 母mẫu 。 願nguyện 時thời 往vãng 詣nghệ 。 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 所sở 。 親thân 近cận 供cúng 養dường 。
'Lành thay, thưa cha mẹ! Xin cha mẹ giờ hãy đi đến Đạo Tràng của Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí để thân cận và cúng dường.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 佛Phật 難nan 得đắc 值trị 。 如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 羅la 華hoa 。 又hựu 如như 一nhất 眼nhãn 之chi 龜quy 。 值trị 浮phù 木mộc 孔khổng 。 而nhi 我ngã 等đẳng 宿túc 福phước 深thâm 厚hậu 。 生sanh 值trị 佛Phật 法Pháp 。 是thị 故cố 父phụ 母mẫu 。 當đương 聽thính 我ngã 等đẳng 。 令linh 得đắc 出xuất 家gia 。
Vì sao thế? Bởi chư Phật rất khó gặp, hiếm như hoa linh thụy nở. Việc ấy giống như có một con rùa chỉ còn một mắt mà gặp được một khúc gỗ có lỗ thủng đang trôi. Do phước đức sâu dày ở đời trước nên chúng con trong đời này mới gặp Phật Pháp. Thế nên, phụ vương và mẫu hậu hãy nghe lời chúng con nói và cho phép chúng con đi xuất gia.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 諸chư 佛Phật 難nan 值trị 。 時thời 亦diệc 難nan 遇ngộ 。
Vì sao thế? Bởi chư Phật rất khó gặp và sanh vào thời có Phật còn trụ thế lại càng khó hơn.'
彼bỉ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 後hậu 宮cung 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 皆giai 悉tất 堪kham 任nhậm 受thọ 。 持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Lúc bấy giờ, hậu cung của vua Diệu Trang Nghiêm có 84.000 người, họ thảy đều có thể thọ trì Kinh Pháp Hoa này.
淨Tịnh 眼Nhãn 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 法Pháp 華Hoa 三Tam 昧Muội 。 久cửu 已dĩ 通thông 達đạt 。 淨Tịnh 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 已dĩ 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 通thông 達đạt 離Ly 諸Chư 惡Ác 趣Thú 三Tam 昧Muội 。 欲dục 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 離ly 諸chư 惡ác 趣thú 故cố 。
Tịnh Nhãn Bồ-tát đã từ lâu thông đạt Pháp Hoa Đẳng Trì. Còn Tịnh Tạng Bồ-tát đã ở trong vô lượng tỷ ức kiếp thông đạt Ly Chư Ác Thú Đẳng Trì, là vì ngài muốn khiến tất cả chúng sanh xa lìa các đường ác.
其kỳ 王vương 夫phu 人nhân 。 得đắc 諸Chư 佛Phật 集Tập 三Tam 昧Muội 。 能năng 知tri 諸chư 佛Phật 。 祕bí 密mật 之chi 藏tạng 。
Phu nhân của nhà vua đắc Chư Phật Tập Đẳng Trì và có thể biết các tạng bí mật của chư Phật.
二nhị 子tử 如như 是thị 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 善thiện 化hóa 其kỳ 父phụ 。 令linh 心tâm 信tín 解giải 。 好hiếu 樂nhạo 佛Phật 法Pháp 。
Hai vị vương tử đã dùng sức phương tiện như thế, khéo giáo hóa cha mình, khiến tâm sanh tín giải, và yêu mến Phật Pháp.
於ư 是thị 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 與dữ 群quần 臣thần 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。 淨Tịnh 德Đức 夫Phu 人Nhân 。 與dữ 後hậu 宮cung 婇thể 女nữ 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。 其kỳ 王vương 二nhị 子tử 。 與dữ 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。 一nhất 時thời 共cộng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 到đáo 已dĩ 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Khi đó, vua Diệu Trang Nghiêm cùng với quần thần và quyến thuộc, Phu nhân Tịnh Đức cùng với các cung nữ ở hậu cung và quyến thuộc, hai người con của nhà vua cùng với 42.000 người, họ đồng đi đến chỗ của Phật. Khi đến nơi, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu Phật ba vòng và đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 為vì 王vương 說thuyết 法Pháp 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 王vương 大đại 歡hoan 悅duyệt 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia thuyết Pháp cho nhà vua. Ngài chỉ dạy sự lợi ích an lạc và khiến cho nhà vua vui mừng khôn xiết.
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 及cập 其kỳ 夫phu 人nhân 。 解giải 頸cảnh 真chân 珠châu 瓔anh 珞lạc 。 價giá 直trực 百bách 千thiên 。 以dĩ 散tán 佛Phật 上thượng 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 化hóa 成thành 四tứ 柱trụ 寶bảo 臺đài 。 臺đài 中trung 有hữu 大đại 寶bảo 床sàng 。 敷phu 百bách 千thiên 萬vạn 天thiên 衣y 。 其kỳ 上thượng 有hữu 佛Phật 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。
Khi ấy, vua Diệu Trang Nghiêm cùng phu nhân của ngài cởi chuỗi ngọc trân châu trên cổ với trị giá bằng cả trăm ngàn lượng vàng và rải lên Đức Phật. Ở trong hư không, chúng hóa thành một đài báu với bốn trụ. Trong đài báu có giường báu lớn với một tỷ y phục cõi trời để trang trí xung quanh. Trên đó có một vị Phật đang ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen và phóng đại quang minh.
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 作tác 是thị 念niệm 。
Khi ấy, vua Diệu Trang Nghiêm nghĩ như vầy:
佛Phật 身thân 希hy 有hữu 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 特đặc 。 成thành 就tựu 第đệ 一nhất 。 微vi 妙diệu 之chi 色sắc 。
'Thân Phật rất hiếm có, đoan nghiêm thù đặc, và thành tựu sắc tướng vi diệu đệ nhất.'
時thời 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 。 告cáo 四tứ 眾chúng 言ngôn 。
Bấy giờ Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí bảo bốn chúng đệ tử rằng:
汝nhữ 等đẳng 見kiến 是thị 。 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 於ư 我ngã 前tiền 合hợp 掌chưởng 立lập 不phủ 。 此thử 王vương 於ư 我ngã 法Pháp 中trung 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 精tinh 勤cần 修tu 習tập 。 助trợ 佛Phật 道Đạo 法Pháp 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 娑Sa 羅La 樹Thụ 王Vương 。 國quốc 名danh 大Đại 光Quang 。 劫kiếp 名danh 大Đại 高Cao 王Vương 。 其kỳ 娑Sa 羅La 樹Thụ 王Vương 佛Phật 。 有hữu 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 及cập 無vô 量lượng 聲Thanh 聞Văn 。 其kỳ 國quốc 平bình 正chánh 。 功công 德đức 如như 是thị 。
'Các ông có thấy vua Diệu Trang Nghiêm đang chắp tay đứng ở trước Ta không? Vị vua này sẽ trở thành Bhikṣu trong giáo Pháp của Ta. Ngài sẽ tinh tấn tu hành, hộ trì Đạo Pháp của chư Phật và sẽ thành Phật, hiệu là Kiên Cố Thụ Vương. Quốc độ tên là Đại Quang. Kiếp tên là Đại Cao Vương. Đức Phật Kiên Cố Thụ Vương đó có vô lượng chư Bồ-tát và vô lượng Thanh Văn. Quốc độ ấy bằng phẳng và công đức như thế!
其kỳ 王vương 即tức 時thời 。 以dĩ 國quốc 付phó 弟đệ 。 與dữ 夫phu 人nhân 。 二nhị 子tử 。 并tinh 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 出xuất 家gia 修tu 道Đạo 。 王vương 出xuất 家gia 已dĩ 。 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 常thường 勤cần 精tinh 進tấn 。 修tu 行hành 妙Diệu 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Sau đó, nhà vua liền nhường ngôi cho người em của mình, rồi cùng với phu nhân, hai vị vương tử, và quyến thuộc mà xuất gia tu Đạo trong giáo Pháp của Phật. Sau khi nhà vua đã xuất gia, trong 84.000 năm, ngài luôn chuyên cần tinh tấn tu hành Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
過quá 是thị 已dĩ 後hậu 。 得đắc 一Nhất 切Thiết 淨Tịnh 功Công 德Đức 莊Trang 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 即tức 升thăng 虛hư 空không 。 高cao 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Về sau, ngài đắc Nhất Thiết Tịnh Công Đức Trang Nghiêm Đẳng Trì, rồi ngài liền bay lên hư không với độ cao bằng bảy cây cọ và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 我ngã 二nhị 子tử 。 已dĩ 作tác 佛Phật 事sự 。 以dĩ 神thần 通thông 變biến 化hóa 。 轉chuyển 我ngã 邪tà 心tâm 。 令linh 得đắc 安an 住trụ 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 得đắc 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 此thử 二nhị 子tử 者giả 。 是thị 我ngã 善Thiện 知Tri 識Thức 。 為vì 欲dục 發phát 起khởi 。 宿túc 世thế 善thiện 根căn 。 饒nhiêu 益ích 我ngã 故cố 。 來lai 生sanh 我ngã 家gia 。
'Thưa Thế Tôn! Tịnh Tạng và Tịnh Nhãn của con đã hoàn tất Phật sự. Với thần thông biến hóa, họ đã chuyển hóa tà tâm của con, khiến con an trụ trong Phật Pháp, và thấy được Thế Tôn. Hai vị đó là Thiện Tri Thức của con. Vì muốn con phát khởi căn lành đời trước và muốn con được lợi ích, cho nên họ mới đến sanh ở nhà con.'
爾nhĩ 時thời 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 。 告cáo 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí bảo vua Diệu Trang Nghiêm rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 種chúng 善thiện 根căn 故cố 。 世thế 世thế 得đắc 善Thiện 知Tri 識Thức 。 其kỳ 善Thiện 知Tri 識Thức 。 能năng 作tác 佛Phật 事sự 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 令linh 入nhập 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
'Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gieo trồng căn lành, thì đời đời họ sẽ gặp Thiện Tri Thức. Vị Thiện Tri Thức ấy có thể làm Phật sự, chỉ dạy điều lợi ích an lạc, và khiến họ vào Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
大đại 王vương 。 當đương 知tri 善Thiện 知Tri 識Thức 者giả 。 是thị 大đại 因nhân 緣duyên 。 所sở 以dĩ 化hóa 導đạo 。 令linh 得đắc 見kiến 佛Phật 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Này đại vương! Phải biết rằng, gặp Thiện Tri Thức là một nhân duyên lớn, bởi vì sẽ được ngài dạy bảo và chỉ dẫn để khiến thấy Phật, rồi phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
大đại 王vương 。 汝nhữ 見kiến 此thử 二nhị 子tử 不phủ 。 此thử 二nhị 子tử 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 六lục 十thập 五ngũ 百bách 千thiên 。 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 親thân 近cận 恭cung 敬kính 。 於ư 諸chư 佛Phật 所sở 。 受thọ 持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 愍mẫn 念niệm 邪tà 見kiến 眾chúng 生sanh 。 令linh 住trụ 正chánh 見kiến 。
Này đại vương! Ông có thấy hai người con của ngài đây chăng? Hai vị này đã từng cúng dường và thân cận cung kính 65 tỷ ức nayuta Hằng Hà sa chư Phật. Họ thọ trì Kinh Pháp Hoa ở nơi của chư Phật, thương xót các chúng sanh tà kiến, và muốn dìu dắt chúng sanh trụ nơi chánh kiến.'
妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 即tức 從tùng 虛hư 空không 中trung 下hạ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Vua Diệu Trang Nghiêm liền từ hư không hạ xuống và thưa với Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 甚thậm 希hy 有hữu 。 以dĩ 功công 德đức 智trí 慧tuệ 故cố 。 頂đảnh 上thượng 肉nhục 髻kế 。 光quang 明minh 顯hiển 照chiếu 。 其kỳ 眼nhãn 長trường 廣quảng 。 而nhi 紺cám 青thanh 色sắc 。 眉mi 間gian 毫hào 相tướng 。 白bạch 如như 珂kha 月nguyệt 。 齒xỉ 白bạch 齊tề 密mật 。 常thường 有hữu 光quang 明minh 。 脣thần 色sắc 赤xích 好hảo 。 如như 頻tần 婆bà 果quả 。
'Thưa Thế Tôn! Như Lai rất là hiếm có. Do bởi công đức và trí tuệ, nên hào quang trên đảnh nhục kế của Phật sáng chói hiển hách. Mắt Phật dài, rộng, và có màu xanh biếc. Tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày trắng như ánh trăng rằm. Răng Phật trắng, đều đặn, và luôn có quang minh. Môi Phật có màu sắc đỏ thắm như màu của trái gấc.'
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 讚tán 歎thán 佛Phật 如như 是thị 等đẳng 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 功công 德đức 已dĩ 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi vua Diệu Trang Nghiêm đã tán thán vô lượng tỷ ức công đức như thế xong, ngài ở trước Như Lai, nhất tâm chắp tay, và lại thưa với Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 如Như 來Lai 之chi 法Pháp 。 具cụ 足túc 成thành 就tựu 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 微vi 妙diệu 功công 德đức 。 教giáo 戒giới 所sở 行hành 。 安an 隱ẩn 快khoái 善thiện 。 我ngã 從tùng 今kim 日nhật 。 不bất 復phục 自tự 隨tùy 心tâm 行hành 。 不bất 生sanh 邪tà 見kiến 。 憍kiêu 慢mạn 。 瞋sân 恚khuể 。 諸chư 惡ác 之chi 心tâm 。
'Thưa Thế Tôn! Pháp của Như Lai rất hiếm có. Như Lai thành tựu viên mãn công đức vi diệu chẳng thể nghĩ bàn. Giáo Pháp và giới luật của Phật mang đến sự bình an và vui vẻ. Từ nay về sau, con sẽ không bao giờ chạy theo tâm ý của mình, không sanh tà kiến, kiêu mạn, sân hận, hoặc bất kỳ những tâm ác nào.'
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 出xuất 。
Khi nói lời ấy xong, ngài đảnh lễ Đức Phật kia rồi từ biệt."
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Phật bảo đại chúng rằng:
於ư 意ý 云vân 何hà 。 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 是thị 。 其kỳ 淨Tịnh 德Đức 夫Phu 人Nhân 。 今kim 佛Phật 前Tiền 光Quang 照Chiếu 莊Trang 嚴Nghiêm 相Tướng 菩Bồ 薩Tát 是thị 。 哀ai 愍mẫn 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 及cập 諸chư 眷quyến 屬thuộc 故cố 。 於ư 彼bỉ 中trung 生sanh 。 其kỳ 二nhị 子tử 者giả 。 今kim 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 是thị 。
"Ý các ông nghĩ sao? Vua Diệu Trang Nghiêm thuở đó nào có ai khác, nay chính là Hoa Đức Bồ-tát. Phu nhân Tịnh Đức, nay chính là Phật Tiền Quang Chiếu Trang Nghiêm Tướng Bồ-tát. Phu nhân Tịnh Đức vì xót thương vua Diệu Trang Nghiêm và quyến thuộc, nên mới sanh trong đó. Còn hai vị vương tử, nay chính là Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát.
是thị 藥Dược 王Vương 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 成thành 就tựu 如như 此thử 。 諸chư 大đại 功công 德đức 。 已dĩ 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật 所sở 。 植thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 成thành 就tựu 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 善thiện 功công 德đức 。 若nhược 有hữu 人nhân 識thức 。 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 字tự 者giả 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 亦diệc 應ưng 禮lễ 拜bái 。
Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát đã thành tựu các công đức lớn như thế. Họ đã gieo trồng căn lành ở trong vô lượng tỷ ức chư Phật và thành tựu các công đức lành chẳng thể nghĩ bàn. Nếu có ai biết được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, thì trời người trong tất cả thế gian đều phải nên lễ bái."
佛Phật 說thuyết 是thị 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 本Bổn 事Sự 品Phẩm 時thời 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 得đắc 法Pháp 眼nhãn 淨tịnh 。
Khi Phật thuyết Phẩm Bổn Sự của Vua Diệu Trang Nghiêm, có 84.000 người xa rời trần cấu. Ở trong tất cả pháp, họ đắc Pháp nhãn thanh tịnh.
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 勸Khuyến 發Phát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 八bát
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 自tự 在tại 神thần 通thông 力lực 。 威uy 德đức 名danh 聞văn 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 從tùng 東đông 方phương 來lai 。 所sở 經kinh 諸chư 國quốc 。 普phổ 皆giai 震chấn 動động 。 雨vũ 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 作tác 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 種chủng 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。
Lúc bấy giờ Phổ Hiền Bồ-tát với sức thần thông tự tại, uy đức cùng danh xưng vang khắp, ngài đã đến từ phương đông cùng với vô lượng vô biên chẳng thể kể xiết số lượng chư đại Bồ-tát. Các quốc độ đi qua thảy đều chấn động, có hoa sen báu rơi xuống và trỗi lên vô lượng tỷ ức loại âm nhạc.
又hựu 與dữ 無vô 數số 諸chư 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 大đại 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 。 各các 現hiện 威uy 德đức 。 神thần 通thông 之chi 力lực 。 到đáo 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 頭đầu 面diện 禮lễ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 右hữu 繞nhiễu 七thất 匝táp 。
Lại cũng có vô số trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân vây quanh Phổ Hiền Bồ-tát. Họ cùng đi theo ngài và mỗi vị đều hiện sức uy đức thần thông. Khi đến núi Thứu Phong tại Thế giới Kham Nhẫn, họ đảnh lễ Đức Phật Năng Tịch, rồi đi nhiễu bên phải bảy vòng.
白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Tiếp đến, Phổ Hiền Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 於ư 寶Bảo 威Uy 德Đức 上Thượng 王Vương 佛Phật 國quốc 。 遙diêu 聞văn 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 與dữ 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 共cộng 來lai 聽thính 受thọ 。
"Thưa Thế Tôn! Con ở quốc độ của Đức Phật Bảo Uy Đức Thượng Vương và từ nơi xa đã nghe ở Thế giới Kham Nhẫn đang thuyết Kinh Pháp Hoa. Thế nên, con cùng với vô lượng vô biên tỷ ức chư Bồ-tát đều đồng đến nghe và thọ trì.
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 當đương 為vì 說thuyết 之chi 。
Ngưỡng mong Thế Tôn hãy thuyết giảng.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 云vân 何hà 能năng 得đắc 。 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn đắc Kinh Pháp Hoa này thì phải làm sao?"
佛Phật 告cáo 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Phổ Hiền Bồ-tát:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 成thành 就tựu 四tứ 法Pháp 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 當đương 得đắc 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
"Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thành tựu bốn Pháp thì sẽ đắc Kinh Pháp Hoa này:
一nhất 者giả 。 為vi 諸chư 佛Phật 護hộ 念niệm 。 二nhị 者giả 。 植thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 三tam 者giả 。 入nhập 正chánh 定định 聚tụ 。 四tứ 者giả 。 發phát 救cứu 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 之chi 心tâm 。
1. Người đó được chư Phật hộ niệm.
2. Người đó gieo trồng căn lành.
3. Người đó vào chánh định tụ.
4. Người đó phát tâm muốn cứu độ hết thảy chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 如như 是thị 成thành 就tựu 四tứ 法Pháp 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 必tất 得đắc 是thị 經Kinh 。
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thành tựu bốn Pháp như thế, họ chắc chắn sẽ đắc Kinh Pháp Hoa này."
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phổ Hiền Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 於ư 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 。 濁trược 惡ác 世thế 中trung 。 其kỳ 有hữu 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 我ngã 當đương 守thủ 護hộ 。 除trừ 其kỳ 衰suy 患hoạn 。 令linh 得đắc 安an 隱ẩn 。 使sử 無vô 伺tứ 求cầu 。 得đắc 其kỳ 便tiện 者giả 。 若nhược 魔ma 。 若nhược 魔ma 子tử 。 若nhược 魔ma 女nữ 。 若nhược 魔ma 民dân 。 若nhược 為vị 魔ma 所sở 著trước 者giả 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 毗tỳ 舍xá 闍xà 。 若nhược 吉cát 蔗giá 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 韋vi 陀đà 羅la 等đẳng 。 諸chư 惱não 人nhân 者giả 。 皆giai 不bất 得đắc 便tiện 。
"Thưa Thế Tôn! Trong đời ác trược của 500 năm sau cùng, nếu có ai thọ trì Kinh điển này, con sẽ bảo hộ, diệt trừ các hoạn nạn, và khiến họ được an ổn. Không ai có thể trục lợi người ấy, hoặc giả là ma, con của ma, ma nữ, ma dân, hoặc bị ma nhập, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, quỷ khởi thi, quỷ xú uế, quỷ nhập xác chết đi giết người, hay kẻ xấu não loạn--tất cả đều chẳng thể làm hại.
是thị 人nhân 若nhược 行hành 。 若nhược 立lập 。 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。 我ngã 爾nhĩ 時thời 乘thừa 。 六lục 牙nha 白bạch 象tượng 王vương 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 俱câu 詣nghệ 其kỳ 所sở 。 而nhi 自tự 現hiện 身thân 。 供cúng 養dường 守thủ 護hộ 。 安an 慰úy 其kỳ 心tâm 。 亦diệc 為vi 供cúng 養dường 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 故cố 。
Hoặc giả người này đang đi hay đứng và đọc tụng Kinh này, khi ấy con sẽ cưỡi voi trắng chúa sáu ngà và cùng chư đại Bồ-tát đến nơi đó. Con sẽ hiện thân, bảo hộ cúng dường, an ủi tâm họ, và cũng là vì cúng dường Kinh Pháp Hoa.
是thị 人nhân 若nhược 坐tọa 。 思tư 惟duy 此thử 經Kinh 。 爾nhĩ 時thời 我ngã 復phục 。 乘thừa 白bạch 象tượng 王vương 。 現hiện 其kỳ 人nhân 前tiền 。 其kỳ 人nhân 若nhược 於ư 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 有hữu 所sở 忘vong 失thất 。 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。 我ngã 當đương 教giáo 之chi 。 與dữ 共cộng 讀độc 誦tụng 。 還hoàn 令linh 通thông 利lợi 。
Hoặc giả người ấy đang ngồi và tư duy Kinh này, lúc đó con cũng sẽ cưỡi voi trắng chúa và hiện thân ở trước họ. Nếu người ấy quên mất một câu hay một bài kệ của Kinh Pháp Hoa, thì con sẽ chỉ dạy và cùng họ đọc tụng cho đến khi thông thạo.
爾nhĩ 時thời 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 得đắc 見kiến 我ngã 身thân 。 甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 轉chuyển 復phục 精tinh 進tấn 。 以dĩ 見kiến 我ngã 故cố 。 即tức 得đắc 三Tam 昧Muội 。 及cập 陀Đà 羅La 尼Ni 。 名danh 為vi 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 百Bách 千Thiên 萬Vạn 億Ức 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 法Pháp 音Âm 方Phương 便Tiện 陀Đà 羅La 尼Ni 。 得đắc 如như 是thị 等đẳng 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Lúc bấy giờ, người thọ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa sẽ thấy được thân con, lòng vui mừng vô cùng và càng thêm tinh tấn. Do thấy được con, họ sẽ liền đắc Đẳng Trì và các Tổng Trì như là: Toàn Tổng Trì, Bách Thiên Vạn Ức Toàn Tổng Trì, và Pháp Âm Phương Tiện Tổng Trì. Họ sẽ đắc các Tổng Trì như thế.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 後hậu 世thế 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 。 濁trược 惡ác 世thế 中trung 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 求cầu 索sách 者giả 。 受thọ 持trì 者giả 。 讀độc 誦tụng 者giả 。 書thư 寫tả 者giả 。 欲dục 修tu 習tập 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 於ư 三tam 七thất 日nhật 中trung 。 應ưng 一nhất 心tâm 精tinh 進tấn 。 滿mãn 三tam 七thất 日nhật 已dĩ 。 我ngã 當đương 乘thừa 六lục 牙nha 白bạch 象tượng 。 與dữ 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 自tự 圍vi 繞nhiễu 。 以dĩ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 所sở 喜hỷ 見kiến 身thân 。 現hiện 其kỳ 人nhân 前tiền 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 亦diệc 復phục 與dữ 其kỳ 。 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 得đắc 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 無vô 有hữu 非phi 人nhân 。 能năng 破phá 壞hoại 者giả 。 亦diệc 不bất 為vị 女nữ 人nhân 。 之chi 所sở 惑hoặc 亂loạn 。 我ngã 身thân 亦diệc 自tự 。 常thường 護hộ 是thị 人nhân 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 聽thính 我ngã 說thuyết 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。
Thưa Thế Tôn! Trong đời ác trược của 500 năm sau cùng, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hoặc Thanh Tín Nữ nào thành khẩn, thọ trì, đọc tụng, biên chép, hay muốn tu tập Kinh Pháp Hoa này, thì trong 21 ngày nên nhất tâm tinh tấn. Lúc 21 ngày hoàn mãn, con sẽ cưỡi voi trắng sáu ngà với vô lượng Bồ-tát vây quanh. Ở trước người đó, con sẽ hiện một thân hình mà hết thảy chúng sanh đều hoan hỷ muốn thấy, để thuyết Pháp và chỉ dạy sự lợi ích an lạc. Con cũng sẽ truyền cho họ một Tổng Trì thần chú. Bởi đắc Tổng Trì đó nên sẽ không có loài phi nhân nào có thể phá hoại và họ cũng chẳng bị người nữ mê hoặc. Con cũng sẽ đích thân luôn bảo hộ người ấy. Kính mong Thế Tôn cho phép con tuyên thuyết Tổng Trì thần chú này."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Liền ở trước Phật mà nói chú rằng:
阿a 檀đàn 地địa 。 檀đàn 陀đà 婆bà 地địa 。 檀đàn 陀đà 婆bà 帝đế 。 檀đàn 陀đà 鳩cưu 舍xá 隸lệ 。 檀đàn 陀đà 修tu 陀đà 隸lệ 。 修tu 陀đà 隸lệ 。 修tu 陀đà 羅la 婆bà 底để 。 佛phật 陀đà 波ba 羶thiên 禰nể 。 薩tát 婆bà 陀Đà 羅La 尼Ni 。 阿a 婆bà 多đa 尼ni 。 薩tát 婆bà 婆bà 沙sa 。 阿a 婆bà 多đa 尼ni 。 修tu 阿a 婆bà 多đa 尼ni 。 僧tăng 伽già 婆bà 履lý 叉xoa 尼ni 。 僧tăng 伽già 涅niết 伽già 陀đà 尼ni 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 僧tăng 伽già 婆bà 伽già 地địa 。 帝đế 隸lệ 阿a 惰nọa 。 僧tăng 伽già 兜đâu 略lược 。 阿a 羅la 帝đế 婆bà 羅la 帝đế 。 薩tát 婆bà 僧tăng 伽già 地địa 。 三Tam 摩Ma 地Địa 伽già 蘭lan 地địa 。 薩tát 婆bà 達đạt 磨ma 。 修tu 波ba 利lợi 剎sát 帝đế 。 薩tát 婆bà 薩tát 埵đóa 。 樓lâu 馱đà 憍kiêu 舍xá 略lược 。 阿a 㝹nậu 伽già 地địa 。 辛tân 阿a 毗tỳ 吉cát 利lợi 地địa 帝đế 。
|| adaṇḍe daṇḍapati daṇḍāvartani daṇḍakuśale daṇḍasudhāri sudhārapati buddhapaśyane sarvadhāraṇi āvartani saṁvartani saṁghaparīkṣite saṁghanirghātani dharmaparīkṣite sarva-sattva-rutakauśalyānugate siṁhavikrīḍite [anuvarte vartani vartāli svāhā] ||
❖
|| a đan đe, đan đa ba ti, đan đa qua ta ni, đan đa cu sa le, đan đa su đa ri, su đa ra ba ti, bu đà ba si a ne, sa qua đa ra ni, a qua ta ni, sâm qua ta ni, sâm ga ba ri cờ si te, sâm ga nia ga ta ni, đa ma ba ri cờ si te, sa qua - sách toa - ru ta cau sa ly a nu ga te, sim ha vi cờ ri đi te, [a nu qua te, va tan ni, va ta li, sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 聞văn 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 當đương 知tri 普Phổ 賢Hiền 。 神thần 通thông 之chi 力lực 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu có Bồ-tát nào nghe được Tổng Trì này, thì phải biết là do sức thần thông của Phổ Hiền Bồ-tát.
若nhược 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 行hành 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 受thọ 持trì 者giả 。 應ưng 作tác 此thử 念niệm 。
Nếu Kinh Pháp Hoa lưu hành ở châu Thắng Kim và có ai thọ trì, thì họ nên nghĩ như vầy:
皆giai 是thị 普Phổ 賢Hiền 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。
'Đây đều là do sức uy thần của Phổ Hiền Bồ-tát.'
若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 解giải 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 行hành 普Phổ 賢Hiền 行hành 。 於ư 無vô 量lượng 無vô 邊biên 諸chư 佛Phật 所sở 。 深thâm 種chúng 善thiện 根căn 。 為vi 諸chư 如Như 來Lai 。 手thủ 摩ma 其kỳ 頭đầu 。
Nếu có người thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, giảng giải nghĩa thú, và như thuyết tu hành, thì phải biết người ấy đang tu tập hành nguyện của Phổ Hiền. Họ đã gieo trồng sâu căn lành nơi vô lượng vô biên chư Phật và đã được chư Như Lai lấy tay xoa đỉnh đầu.
若nhược 但đãn 書thư 寫tả 。 是thị 人nhân 命mạng 終chung 。 當đương 生sanh 忉Đao 利Lợi 天Thiên 上thượng 。 是thị 時thời 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 天thiên 女nữ 。 作tác 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 而nhi 來lai 迎nghênh 之chi 。 其kỳ 人nhân 即tức 著trước 七thất 寶bảo 冠quan 。 於ư 婇thể 女nữ 中trung 。 娛ngu 樂lạc 快khoái 樂lạc 。 何hà 況huống 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 解giải 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Nếu có ai chỉ biên chép Kinh này thì khi người ấy mạng chung, họ sẽ sanh lên trời Tam Thập Tam. Lúc đó, 84.000 thiên nữ sẽ trỗi các loại âm nhạc để chào đón. Họ sẽ liền đội mũ bảy báu và cùng với các thể nữ thọ hưởng vui sướng. Huống nữa là thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, giảng giải nghĩa thú, và như thuyết tu hành.
若nhược 有hữu 人nhân 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 是thị 人nhân 命mạng 終chung 。 為vi 千thiên 佛Phật 授thọ 手thủ 。 令linh 不bất 恐khủng 怖bố 。 不bất 墮đọa 惡ác 趣thú 。 即tức 往vãng 兜Đâu 率Suất 天Thiên 上thượng 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 所sở 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 所sở 共cộng 圍vi 繞nhiễu 。 有hữu 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 天thiên 女nữ 眷quyến 屬thuộc 。 而nhi 於ư 中trung 生sanh 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 功công 德đức 利lợi 益ích 。
Nếu có ai thọ trì đọc tụng và giảng giải nghĩa thú của Kinh này, thì khi người ấy mạng chung, 1.000 Đức Phật sẽ dang tay tiếp dẫn, khiến họ chẳng bị kinh hoàng và chẳng đọa đường ác. Họ sẽ liền vãng sanh đến chỗ của Từ Thị Bồ-tát ở trên trời Hỷ Túc. Từ Thị Bồ-tát có 32 tướng, cùng với chư đại Bồ-tát vây quanh, và có một tỷ ức thiên nữ quyến thuộc. Khi được sanh ở đó, họ sẽ có những công đức và sự lợi ích như thế.
是thị 故cố 智trí 者giả 。 應ưng 當đương 一nhất 心tâm 自tự 書thư 。 若nhược 使sử 人nhân 書thư 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Vì thế, người trí phải nên hết lòng tự mình biên chép Kinh này, hoặc bảo người khác biên chép, thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, và như thuyết tu hành.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 以dĩ 神thần 通thông 力lực 故cố 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 內nội 。 廣quảng 令linh 流lưu 布bố 。 使sử 不bất 斷đoạn 絕tuyệt 。
Thưa Thế Tôn! Con nay sẽ dùng sức thần thông để bảo hộ Kinh này. Sau khi Như Lai diệt độ, con sẽ rộng lưu truyền ở châu Thắng Kim và chẳng để đoạn tuyệt."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 讚tán 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 普Phổ 賢Hiền 。 汝nhữ 能năng 護hộ 助trợ 是thị 經Kinh 。 令linh 多đa 所sở 眾chúng 生sanh 。 安an 樂lạc 利lợi 益ích 。 汝nhữ 已dĩ 成thành 就tựu 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 功công 德đức 。 深thâm 大đại 慈từ 悲bi 。 從tùng 久cửu 遠viễn 來lai 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 意ý 。 而nhi 能năng 作tác 是thị 。 神thần 通thông 之chi 願nguyện 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。 我ngã 當đương 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 守thủ 護hộ 能năng 受thọ 持trì 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。
"Lành thay, lành thay, Phổ Hiền! Ông có thể hộ trì Kinh này và khiến chúng sanh được nhiều sự lợi ích an vui. Ông đã thành tựu công đức không thể nghĩ bàn và có lòng đại từ bi thâm sâu. Từ thuở xa xưa, ông đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và có thể phát nguyện để dùng thần thông bảo hộ Kinh này. Ta sẽ dùng sức thần thông để thủ hộ cho những ai có thể thọ trì danh hiệu của Phổ Hiền Bồ-tát.
普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 修tu 習tập 。 書thư 寫tả 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 見kiến 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 如như 從tùng 佛Phật 口khẩu 。 聞văn 此thử 經Kinh 典điển 。
Này Phổ Hiền! Nếu có ai thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, tu tập, và biên chép Kinh Pháp Hoa này, thì phải biết người ấy đã thấy Đức Phật Năng Tịch, như chính họ đã từ kim khẩu của Phật mà nghe được Kinh điển này.
當đương 知tri 是thị 人nhân 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 佛Phật 讚tán 善thiện 哉tai 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 為vi 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 手thủ 摩ma 其kỳ 頭đầu 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 為vi 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 衣y 之chi 所sở 覆phú 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。 不bất 復phục 貪tham 著trước 世thế 樂lạc 。 不bất 好hiếu 外ngoại 道đạo 。 經kinh 書thư 手thủ 筆bút 。 亦diệc 復phục 不bất 喜hỷ 。 親thân 近cận 其kỳ 人nhân 。 及cập 諸chư 惡ác 者giả 。 若nhược 屠đồ 兒nhi 。 若nhược 畜súc 豬trư 羊dương 雞kê 狗cẩu 。 若nhược 獵liệp 師sư 。 若nhược 衒huyễn 賣mại 女nữ 色sắc 。
Những người như thế sẽ không bao giờ còn tham trước dục lạc của thế gian và chẳng còn ưa thích sách vở của ngoại đạo. Người đó cũng không còn vui thích thân cận với họ cùng những kẻ xấu ác, kẻ làm nghề mổ giết, kẻ nuôi heo dê gà chó, kẻ săn bắn, hay kẻ buôn bán nữ sắc.
是thị 人nhân 心tâm 意ý 質chất 直trực 。 有hữu 正chánh 憶ức 念niệm 。 有hữu 福phước 德đức 力lực 。 是thị 人nhân 不bất 為vị 。 三tam 毒độc 所sở 惱não 。 亦diệc 不bất 為vị 嫉tật 妬đố 。 我ngã 慢mạn 。 邪tà 慢mạn 。 增tăng 上thượng 慢mạn 所sở 惱não 。 是thị 人nhân 少thiểu 欲dục 知tri 足túc 。 能năng 修tu 普Phổ 賢Hiền 之chi 行hành 。
Tâm ý của người này sẽ ngay thẳng, có chánh niệm, và có lực của phước đức. Họ sẽ không bị ba độc não hại và cũng chẳng bị ganh ghét, ngã mạn, tà mạn, hay tăng thượng mạn não loạn. Người đó thiểu dục tri túc và có thể tu tập hành nguyện của Phổ Hiền.
普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 。 若nhược 有hữu 人nhân 見kiến 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 應ưng 作tác 是thị 念niệm 。
Này Phổ Hiền! Sau khi Như Lai diệt độ và trong 500 năm sau cùng, nếu ông thấy có ai thọ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa thì phải nên nghĩ như vầy:
此thử 人nhân 不bất 久cửu 。 當đương 詣nghệ 道Đạo 場Tràng 。 破phá 諸chư 魔ma 眾chúng 。 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 擊kích 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 法Pháp 螺loa 。 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 當đương 坐tọa 天thiên 人nhân 大đại 眾chúng 中trung 。 師sư 子tử 法Pháp 座tòa 上thượng 。
'Người này không bao lâu sẽ đến ngồi ở Đạo Tràng, phá tan các chúng ma, và đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Rồi chuyển Pháp luân, đánh trống Pháp, thổi loa Pháp, và rưới mưa Pháp. Ngài sẽ ngồi trên Pháp tòa sư tử ở giữa đại chúng, gồm có trời và người.'
普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 於ư 後hậu 世thế 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 是thị 人nhân 不bất 復phục 。 貪tham 著trước 衣y 服phục 。 臥ngọa 具cụ 。 飲ẩm 食thực 。 資tư 生sanh 之chi 物vật 。 所sở 願nguyện 不bất 虛hư 。 亦diệc 於ư 現hiện 世thế 。 得đắc 其kỳ 福phước 報báo 。
Này Phổ Hiền! Vào đời sau, nếu ai thọ trì đọc tụng Kinh điển này thì người ấy sẽ chẳng còn tham trước y phục, ẩm thực, giường nệm hay những đồ vật trong cuộc sống. Sở nguyện của họ chẳng hư dối. Lại ở hiện đời sẽ được phước báo.
若nhược 有hữu 人nhân 輕khinh 毀hủy 之chi 。 言ngôn 。
Nếu có ai khinh rẻ và hủy báng họ mà nói rằng:
汝nhữ 狂cuồng 人nhân 耳nhĩ 。 空không 作tác 是thị 行hành 。 終chung 無vô 所sở 獲hoạch 。
'Đúng là kẻ điên rồ! Làm ba cái việc vô ích và cuối cùng chẳng được gì!'
如như 是thị 罪tội 報báo 。 當đương 世thế 世thế 無vô 眼nhãn 。
Tội báo như thế là đời đời sẽ không có mắt.
若nhược 有hữu 供cúng 養dường 。 讚tán 歎thán 之chi 者giả 。 當đương 於ư 今kim 世thế 。 得đắc 現hiện 果quả 報báo 。
Nếu có ai cúng dường và ngợi khen họ, thì ở đời này sẽ được quả báo lành.
若nhược 復phục 見kiến 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 出xuất 其kỳ 過quá 惡ác 。 若nhược 實thật 。 若nhược 不bất 實thật 。 此thử 人nhân 現hiện 世thế 。 得đắc 白bạch 癩lại 病bệnh 。
Nếu ai thấy có người thọ trì Kinh này mà lại nói ra lỗi sai hay điều ác của họ, dù thật hay chẳng thật, thì hiện đời kẻ đó sẽ mắc bệnh hủi.
若nhược 輕khinh 笑tiếu 之chi 者giả 。 當đương 世thế 世thế 。 牙nha 齒xỉ 疏sơ 缺khuyết 。 醜xú 脣thần 平bình 鼻tị 。 手thủ 腳cước 繚liễu 戾lệ 。 眼nhãn 目mục 角giác 睞lãi 。 身thân 體thể 臭xú 穢uế 。 惡ác 瘡sang 膿nùng 血huyết 。 水thủy 腹phúc 短đoản 氣khí 。 諸chư 惡ác 重trọng 病bệnh 。
Nếu ai khinh chê và chế giễu họ, thì đời đời răng sẽ thưa hoặc bị rụng, môi trề, mũi trẹt, tay chân co quắp, mắt hình tam giác, thân thể hôi hám với máu mủ mụn nhọt, bụng chứa toàn nước, hơi thở đứt quãng, hoặc các trọng bệnh xấu ác.
是thị 故cố 普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 見kiến 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 當đương 起khởi 遠viễn 迎nghênh 。 當đương 如như 敬kính 佛Phật 。
Vì thế, Phổ Hiền! Nếu ai thấy có người thọ trì Kinh điển này thì phải nên từ xa chào đón và cung kính họ như Phật."
說thuyết 是thị 普Phổ 賢Hiền 勸Khuyến 發Phát 品Phẩm 時thời 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 百Bách 千Thiên 萬Vạn 億Ức 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 微vi 塵trần 等đẳng 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 具cụ 普Phổ 賢Hiền 道Đạo 。
Khi nói Phẩm Phổ Hiền Bồ-tát Khuyết Phát này, có vô lượng vô biên Bồ-tát nhiều như cát sông Hằng đắc Bách Thiên Vạn Ức Toàn Tổng Trì. Có chư Bồ-tát bằng số vi trần của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới được đầy đủ Đạo Phổ Hiền.
佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh 時thời 。 普Phổ 賢Hiền 等đẳng 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 等đẳng 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 諸chư 天thiên 。 龍long 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 大đại 會hội 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 受thọ 持trì 佛Phật 語ngữ 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, ngài Phổ Hiền và chư Bồ-tát, ngài Thu Lộ Tử và các Thanh Văn, cùng trời, rồng, người và phi nhân, hết thảy đại hội đều hoan hỷ vô lượng. Họ thọ trì lời Phật dạy, đảnh lễ và cáo lui.
妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 七thất
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 7
nayuta: na du ta
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 7
妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 四tứ
☸ Phẩm 24: Diệu Âm Bồ-tát
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 放phóng 大đại 人nhân 相tướng 。 肉nhục 髻kế 光quang 明minh 。 及cập 放phóng 眉mi 間gian 。 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 遍biến 照chiếu 東đông 方phương 。 百bách 八bát 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch phóng quang minh từ đảnh nhục kế, là tướng của bậc đại nhân, và phóng ra ánh sáng từ tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày. Hào quang đó chiếu khắp 1.080.000 ức nayuta [na du ta] Hằng Hà sa thế giới của chư Phật ở phương đông.
過quá 是thị 數số 已dĩ 。 有hữu 世thế 界giới 。 名danh 淨Tịnh 光Quang 莊Trang 嚴Nghiêm 。 其kỳ 國quốc 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Vượt qua số thế giới này có một thế giới tên là Tịnh Quang Trang Nghiêm. Quốc độ ấy có một Đức Phật, hiệu là Tịnh Hoa Tú Vương Trí Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn.
為vi 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 白bạch 毫hào 光quang 明minh 。 遍biến 照chiếu 其kỳ 國quốc 。
Có vô lượng vô biên Bồ-tát đại chúng đang cung kính vây quanh và Ngài thuyết Pháp cho họ. Khi ấy, ánh sáng bạch hào của Đức Phật Năng Tịch chiếu soi khắp quốc độ kia.
爾nhĩ 時thời 一Nhất 切Thiết 淨Tịnh 光Quang 莊Trang 嚴Nghiêm 國quốc 中trung 。 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 曰viết 妙Diệu 音Âm 。 久cửu 已dĩ 植thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 供cúng 養dường 親thân 近cận 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật 。 而nhi 悉tất 成thành 就tựu 。 甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ 。
Lúc bấy giờ trong quốc độ Nhất Thiết Tịnh Quang Trang Nghiêm có một vị Bồ-tát tên là Diệu Âm. Từ xưa ngài đã gieo trồng căn lành, thân cận cúng dường vô lượng tỷ ức chư Phật và thành tựu được trí tuệ sâu xa.
得đắc 妙Diệu 幢Tràng 相Tướng 三Tam 昧Muội 。 法Pháp 華Hoa 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 德Đức 三Tam 昧Muội 。 宿Tú 王Vương 戲Hí 三Tam 昧Muội 。 無Vô 緣Duyên 三Tam 昧Muội 。 智Trí 印Ấn 三Tam 昧Muội 。 解Giải 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 語Ngữ 言Ngôn 三Tam 昧Muội 。 集Tập 一Nhất 切Thiết 功Công 德Đức 三Tam 昧Muội 。 清Thanh 淨Tịnh 三Tam 昧Muội 。 神Thần 通Thông 遊Du 戲Hí 三Tam 昧Muội 。 慧Tuệ 炬Cự 三Tam 昧Muội 。 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 光Quang 明Minh 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 藏Tạng 三Tam 昧Muội 。 不Bất 共Cộng 三Tam 昧Muội 。 日Nhật 旋Toàn 三Tam 昧Muội 。
Ngài đã đắc:
- Diệu Tràng Tướng Đẳng Trì,
- Pháp Hoa Đẳng Trì,
- Tịnh Đức Đẳng Trì,
- Tú Vương Hí Đẳng Trì,
- Vô Duyên Đẳng Trì,
- Trí Ấn Đẳng Trì,
- Giải Nhất Thiết Chúng Sanh Ngữ Ngôn Đẳng Trì,
- Tập Nhất Thiết Công Đức Đẳng Trì,
- Thanh Tịnh Đẳng Trì,
- Thần Thông Du Hí Đẳng Trì,
- Tuệ Cự Đẳng Trì,
- Trang Nghiêm Vương Đẳng Trì,
- Tịnh Quang Minh Đẳng Trì,
- Tịnh Tạng Đẳng Trì,
- Bất Cộng Đẳng Trì,
- và Nhật Toàn Đẳng Trì.
得đắc 如như 是thị 等đẳng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 大đại 三Tam 昧Muội 。
Ngài đã đắc các đại Đẳng Trì nhiều như số cát trong một tỷ ức sông Hằng như thế.
❖
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 光quang 照chiếu 其kỳ 身thân 。 即tức 白bạch 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 言ngôn 。
Khi hào quang của Đức Phật Năng Tịch chiếu đến thân, ngài liền thưa với Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 當đương 往vãng 詣nghệ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 禮lễ 拜bái 親thân 近cận 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 見kiến 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 勇Dũng 施Thí 菩Bồ 薩Tát 。 宿Tú 王Vương 華Hoa 菩Bồ 薩Tát 。 上Thượng 行Hành 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。
"Thưa Thế Tôn! Con nên đi đến Thế giới Kham Nhẫn để lễ bái, thân cận, và cúng dường Đức Phật Năng Tịch cùng thấy được Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử Bồ-tát, Dược Vương Bồ-tát, Dũng Thí Bồ-tát, Tú Vương Hoa Bồ-tát, Thượng Hành Ý Bồ-tát, Trang Nghiêm Vương Bồ-tát, và Dược Thượng Bồ-tát."
爾nhĩ 時thời 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 。 告cáo 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí bảo Diệu Âm Bồ-tát rằng:
汝nhữ 莫mạc 輕khinh 彼bỉ 國quốc 。 生sanh 下hạ 劣liệt 想tưởng 。
"Ông chớ khinh quốc độ kia và nghĩ rằng nó thấp kém.
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 高cao 下hạ 不bất 平bình 。 土thổ 石thạch 諸chư 山sơn 。 穢uế 惡ác 充sung 滿mãn 。 佛Phật 身thân 卑ty 小tiểu 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 其kỳ 形hình 亦diệc 小tiểu 。 而nhi 汝nhữ 身thân 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 由do 旬tuần 。 我ngã 身thân 六lục 百bách 八bát 十thập 萬vạn 由do 旬tuần 。 汝nhữ 身thân 第đệ 一nhất 端đoan 正chánh 。 百bách 千thiên 萬vạn 福phước 。 光quang 明minh 殊thù 妙diệu 。 是thị 故cố 汝nhữ 往vãng 。 莫mạc 輕khinh 彼bỉ 國quốc 。 若nhược 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 及cập 國quốc 土độ 。 生sanh 下hạ 劣liệt 想tưởng 。
Thiện nam tử! Thế giới Kham Nhẫn kia có chỗ cao chỗ thấp và không bằng phẳng. Có đất, đá, núi non, và tràn đầy các đồ dơ bẩn cùng những việc xấu ác. Thân Phật bé nhỏ và thân hình của chư Bồ-tát cũng nhỏ. Còn thân ông cao 42.000 dịch trình, và thân Ta cao 6,8 triệu dịch trình. Thân của ông đoan chánh đệ nhất với một tỷ phước trang nghiêm và quang minh thù diệu. Cho nên khi đến nơi đó, ông chớ khinh khi và sanh ý tưởng thấp kém đối với quốc độ kia cùng Phật và chư Bồ-tát ở quốc độ ấy."
妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 其kỳ 佛Phật 言ngôn 。
Diệu Âm Bồ-tát thưa với Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 詣nghệ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 皆giai 是thị 如Như 來Lai 之chi 力lực 。 如Như 來Lai 神thần 通thông 遊du 戲hí 。 如Như 來Lai 功công 德đức 。 智trí 慧tuệ 莊trang 嚴nghiêm 。
"Thưa Thế Tôn! Bây giờ con sẽ đi đến Thế giới Kham Nhẫn bằng vào uy lực của Như Lai, thần thông du hí của Như Lai, và công đức trí tuệ trang nghiêm của Như Lai."
於ư 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 起khởi 于vu 座tòa 。 身thân 不bất 動động 搖dao 。 而nhi 入nhập 三Tam 昧Muội 。 以dĩ 三Tam 昧Muội 力lực 。 於ư 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 去khứ 法Pháp 座tòa 不bất 遠viễn 。 化hóa 作tác 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 金kim 為vi 莖hành 。 白bạch 銀ngân 為vi 葉diệp 。 金kim 剛cang 為vi 鬚tu 。 甄chân 叔thúc 迦ca 寶bảo 。 以dĩ 為vi 其kỳ 臺đài 。
Khi ấy, thân của Diệu Âm Bồ-tát chẳng dao động, không rời khỏi chỗ ngồi và vào Đẳng Trì. Bằng với sức Đẳng Trì, ngài đi đến núi Thứu Phong cách Pháp tòa không xa. Rồi biến hóa ra 84.000 hoa sen báu, với cọng làm bằng tử ma hoàng kim, bạc trắng làm lá, kim cang làm nhụy, và ngọc xích bảo làm cuống.
❖
爾nhĩ 時thời 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 見kiến 是thị 蓮liên 華hoa 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử thấy những hoa sen này, ngài bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 何hà 因nhân 緣duyên 。 先tiên 現hiện 此thử 瑞thụy 。 有hữu 若nhược 干can 千thiên 萬vạn 蓮liên 華hoa 。 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 金kim 為vi 莖hành 。 白bạch 銀ngân 為vi 葉diệp 。 金kim 剛cang 為vi 鬚tu 。 甄chân 叔thúc 迦ca 寶bảo 。 以dĩ 為vi 其kỳ 臺đài 。
"Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì mà hiện ra điềm tướng này, có vài ngàn vạn hoa sen với cọng làm bằng tử ma hoàng kim, bạc trắng làm lá, kim cang làm nhụy, và ngọc xích bảo làm cuống?"
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo ngài Diệu Cát Tường:
是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 欲dục 從tùng 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 國quốc 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 來lai 至chí 此thử 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 供cúng 養dường 親thân 近cận 。 禮lễ 拜bái 於ư 我ngã 。 亦diệc 欲dục 供cúng 養dường 。 聽thính 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
"Đây là do Diệu Âm Đại Bồ-tát từ quốc độ của Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí, ngài với 84.000 Bồ-tát đang vây quanh Đức Phật kia, họ muốn đến Thế giới Kham Nhẫn này để cúng dường, thân cận, và lễ bái Ta. Lại cũng muốn cúng dường và nghe Kinh Pháp Hoa."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 種chúng 何hà 善thiện 本bổn 。 修tu 何hà 功công 德đức 。 而nhi 能năng 有hữu 是thị 。 大đại 神thần 通thông 力lực 。 行hành 何hà 三Tam 昧Muội 。 願nguyện 為vì 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 是thị 三Tam 昧Muội 名danh 字tự 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 欲dục 。 勤cần 修tu 行hành 之chi 。 行hành 此thử 三Tam 昧Muội 。 乃nãi 能năng 見kiến 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 色sắc 相tướng 大đại 小tiểu 。 威uy 儀nghi 進tiến 止chỉ 。
"Bạch Thế Tôn! Vị Bồ-tát đó đã gieo trồng căn lành và tu công đức gì mà có sức đại thần thông này? Ngài đã tu tập Đẳng Trì gì? Ngưỡng mong Thế Tôn nói các danh tự của Đẳng Trì ấy cho chúng con. Chúng con cũng muốn siêng tu hành các Đẳng Trì ấy để có thể thấy sắc tướng, dáng vóc, và uy nghi lúc đến đi của vị Bồ-tát này.
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 來lai 。 令linh 我ngã 得đắc 見kiến 。
Kính mong Thế Tôn hãy dùng sức thần thông để khiến chúng con thấy được khi vị Bồ-tát kia đến."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo ngài Diệu Cát Tường:
此thử 久cửu 滅diệt 度độ 。 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 而nhi 現hiện 其kỳ 相tướng 。
"Đức Phật Đa Bảo đã diệt độ từ lâu, sẽ vì các ông mà hiện ra các tướng đó."
時thời 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。 告cáo 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。
Khi ấy Đức Phật Đa Bảo nói với vị Bồ-tát kia rằng:
善thiện 男nam 子tử 來lai 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 欲dục 見kiến 汝nhữ 身thân 。
"Thiện lai, thiện nam tử! Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử muốn thấy thân ông."
于vu 時thời 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 彼bỉ 國quốc 沒một 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 。 俱câu 共cộng 發phát 來lai 。 所sở 經kinh 諸chư 國quốc 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 皆giai 悉tất 雨vũ 於ư 。 七thất 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 百bách 千thiên 天thiên 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。
Diệu Âm Bồ-tát liền biến mất ở quốc độ kia và cùng 84.000 Bồ-tát đồng khởi hành. Các quốc độ đi qua thảy đều chấn động sáu cách, mưa xuống hoa sen bảy báu và trăm ngàn loại âm nhạc cõi trời không cần khảy mà tự vang.
是thị 菩Bồ 薩Tát 目mục 。 如như 廣quảng 大đại 青thanh 蓮liên 華hoa 葉diệp 。 正chánh 使sử 和hòa 合hợp 。 百bách 千thiên 萬vạn 月nguyệt 。 其kỳ 面diện 貌mạo 端đoan 正chánh 。 復phục 過quá 於ư 此thử 。 身thân 真chân 金kim 色sắc 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 。 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 。 威uy 德đức 熾sí 盛thịnh 。 光quang 明minh 照chiếu 曜diệu 。 諸chư 相tướng 具cụ 足túc 。 如như 那Na 羅La 延Diên 。 堅kiên 固cố 之chi 身thân 。
Mắt của vị Bồ-tát này rộng lớn như cánh sen xanh. Cho dù cả một tỷ mặt trăng hợp lại thì cũng không vượt hơn diện mạo đoan chánh của ngài. Thân có màu sắc vàng ròng và trang nghiêm với vô lượng trăm ngàn công đức. Uy đức hiển hách, quang minh chiếu sáng, đầy đủ mọi tướng và thân kiên cố như Nhân Sanh Bổn Thiên.
入nhập 七thất 寶bảo 臺đài 。 上thượng 升thăng 虛hư 空không 。 去khứ 地địa 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 來lai 詣nghệ 此thử 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 到đáo 已dĩ 。 下hạ 七thất 寶bảo 臺đài 。 以dĩ 價giá 直trực 百bách 千thiên 瓔anh 珞lạc 。
Khi ấy ngài vào đài bảy báu và bay lên hư không cách mặt đất với độ cao bằng bảy cây cọ, cùng với chư Bồ-tát cung kính vây quanh và đi đến núi Thứu Phong ở Thế giới Kham Nhẫn. Lúc đến nơi, ngài bước xuống đài bảy báu và cầm chuỗi ngọc với trị giá trăm ngàn lượng vàng.
持trì 至chí 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 奉phụng 上thượng 瓔anh 珞lạc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó, ngài đi đến chỗ của Đức Phật Năng Tịch, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi dâng lên chuỗi ngọc và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 。 問vấn 訊tấn 世Thế 尊Tôn 。 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 。 起khởi 居cư 輕khinh 利lợi 。 安an 樂lạc 行hành 不phủ 。 四tứ 大đại 調điều 和hòa 不phủ 。 世thế 事sự 可khả 忍nhẫn 不phủ 。 眾chúng 生sanh 易dị 度độ 不phủ 。 無vô 多đa 貪tham 欲dục 。 瞋sân 恚khuể 。 愚ngu 癡si 。 嫉tật 妬đố 。 慳san 慢mạn 不phủ 。 無vô 不bất 孝hiếu 父phụ 母mẫu 。 不bất 敬kính 沙Sa 門Môn 。 邪tà 見kiến 。 不bất 善thiện 心tâm 。 不bất 攝nhiếp 五ngũ 情tình 不phủ 。
"Thưa Thế Tôn! Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí thăm hỏi Thế Tôn ít bệnh và ít phiền não chứ? Đi đứng có nhẹ nhàng chăng? Khí lực có an lạc chăng? Bốn đại có điều hòa chăng? Thế sự có thể nhẫn chăng? Chúng sanh có dễ độ, ít tham dục, sân hận, si mê, ganh ghét, keo kiệt, và ít khinh nhờn chăng? Có ai bất hiếu với cha mẹ, chẳng kính trọng Đạo Nhân, tà kiến, tâm bất thiện và không thu nhiếp tình thức của năm căn chăng?
世Thế 尊Tôn 。 眾chúng 生sanh 能năng 降hàng 伏phục 。 諸chư 魔ma 怨oán 不phủ 。 久cửu 滅diệt 度độ 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 在tại 七thất 寶bảo 塔tháp 中trung 。 來lai 聽thính 法Pháp 不phủ 。
Thưa Thế Tôn! Chúng sanh có thể hàng phục chúng ma oán chăng? Đức Phật Đa Bảo đã diệt độ từ lâu đang ở trong tháp bảy báu có đến nghe Pháp chăng?"
又hựu 問vấn 訊tấn 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 。 安an 隱ẩn 少thiểu 惱não 。 堪kham 忍nhẫn 久cửu 住trụ 不phủ 。
Rồi ngài cũng lại thăm hỏi về Đa Bảo Như Lai có được an ổn, không phiền não, và kham nhẫn cửu trụ chăng?
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 欲dục 見kiến 。 多Đa 寶Bảo 佛Phật 身thân 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 示thị 我ngã 令linh 見kiến 。
"Thưa Thế Tôn! Con nay muốn thấy Đức Phật Đa Bảo. Kính mong Thế Tôn hãy làm cho con trông thấy."
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 語ngứ 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch nói với Đức Phật Đa Bảo rằng:
是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 欲dục 得đắc 相tương 見kiến 。
"Diệu Âm Bồ-tát này muốn được thấy Ngài."
時thời 多Đa 寶Bảo 佛Phật 。 告cáo 妙Diệu 音Âm 言ngôn 。
Khi ấy Đa Bảo Như Lai bảo Diệu Âm Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 能năng 為vì 供cúng 養dường 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 聽thính 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 并tinh 見kiến 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 等đẳng 。 故cố 來lai 至chí 此thử 。
"Lành thay, lành thay! Ông vì cúng dường Đức Phật Năng Tịch, muốn nghe Kinh Pháp Hoa, cùng muốn thấy Diệu Cát Tường Bồ-tát và các vị khác nên mới đến đây."
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 種chúng 何hà 善thiện 根căn 。 修tu 何hà 功công 德đức 。 有hữu 是thị 神thần 力lực 。
"Bạch Thế Tôn! Vị Diệu Âm Bồ-tát này đã gieo trồng căn lành và tu công đức gì mà có thần lực như thế?"
❖
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Bồ-tát:
過quá 去khứ 有hữu 佛Phật 。 名danh 雲Vân 雷Lôi 音Âm 王Vương 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 國quốc 名danh 現Hiện 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 。 劫kiếp 名danh 喜Hỷ 見Kiến 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 萬vạn 二nhị 千thiên 歲tuế 。 以dĩ 十thập 萬vạn 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。 供cúng 養dường 雲Vân 雷Lôi 音Âm 王Vương 佛Phật 。 并tinh 奉phụng 上thượng 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 七thất 寶bảo 鉢bát 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 果quả 報báo 。 今kim 生sanh 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 國quốc 。 有hữu 是thị 神thần 力lực 。
"Vào thuở quá khứ có Đức Phật hiệu là Vân Lôi Âm Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Quốc độ tên là Hiện Nhất Thiết Thế Gian. Kiếp tên là Hỷ Kiến. Suốt 1.200 năm, Diệu Âm Bồ-tát đã dùng trăm ngàn loại âm nhạc để cúng dường Đức Phật Vân Lôi Âm Vương và cũng dâng lên 84.000 bình bát bảy báu. Do quả báo của nhân duyên đó nên nay sanh ở quốc độ của Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí và có thần lực như thế.
華Hoa 德Đức 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。
Này Hoa Đức! Ý ông nghĩ sao?
爾nhĩ 時thời 雲Vân 雷Lôi 音Âm 王Vương 佛Phật 所sở 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 伎kỹ 樂nhạc 供cúng 養dường 。 奉phụng 上thượng 寶bảo 器khí 者giả 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 此thử 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 是thị 。
Diệu Âm Bồ-tát đã cúng dường âm nhạc và dâng lên bình bát báu cho Đức Phật Vân Lôi Âm Vương thuở đó nào có ai khác, nay chính là Diệu Âm Đại Bồ-tát.
華Hoa 德Đức 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 親thân 近cận 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 久cửu 植thực 德đức 本bổn 。 又hựu 值trị 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 佛Phật 。
Này Hoa Đức! Diệu Âm Bồ-tát đã từng cúng dường và thân cận vô lượng chư Phật. Từ xưa đã gieo trồng căn lành và lại gặp Hằng Hà sa tỷ ức nayuta chư Phật.
華Hoa 德Đức 。 汝nhữ 但đãn 見kiến 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 其kỳ 身thân 在tại 此thử 。 而nhi 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 種chủng 種chủng 身thân 。 處xứ 處xứ 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。
Này Hoa Đức! Ông chỉ thấy thân của Diệu Âm Bồ-tát đang ở tại nơi đây. Nhưng vị Bồ-tát này hóa hiện đủ mọi thân hình ở khắp nơi để thuyết giảng Kinh điển này cho các chúng sanh.
或hoặc 現hiện 梵Phạm 王Vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 帝Đế 釋Thích 身thân 。 或hoặc 現hiện 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 或hoặc 現hiện 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 或hoặc 現hiện 天thiên 大đại 將tướng 軍quân 身thân 。 或hoặc 現hiện 毗Tỳ 沙Sa 門Môn 天Thiên 王Vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 諸chư 小tiểu 王vương 身thân 。 或hoặc 現hiện 長trưởng 者giả 身thân 。 或hoặc 現hiện 居cư 士sĩ 身thân 。 或hoặc 現hiện 宰tể 官quan 身thân 。 或hoặc 現hiện 婆Bà 羅La 門Môn 身thân 。 或hoặc 現hiện 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 身thân 。 或hoặc 現hiện 長trưởng 者giả 。 居cư 士sĩ 。 婦phụ 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 宰tể 官quan 婦phụ 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 婆Bà 羅La 門Môn 婦phụ 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 童đồng 男nam 童đồng 女nữ 身thân 。 或hoặc 現hiện 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 身thân 。 而nhi 說thuyết 是thị 經Kinh 。
- Hoặc hiện thân Phạm Vương;
- Hoặc hiện thân Năng Thiên Đế;
- Hoặc hiện thân Tự Tại Thiên;
- Hoặc hiện thân Đại Tự Tại Thiên;
- Hoặc hiện thân thiên đại tướng quân;
- Hoặc hiện thân Đa Văn Thiên Vương;
- Hoặc hiện thân Chuyển Luân Thánh Vương;
- Hoặc hiện thân tiểu vương;
- Hoặc hiện thân trưởng giả;
- Hoặc hiện thân cư sĩ;
- Hoặc hiện thân tể quan;
- Hoặc hiện thân Phạm Chí;
- Hoặc hiện thân Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ;
- Hoặc hiện thân phu nhân của trưởng giả hay cư sĩ;
- Hoặc hiện thân phu nhân của tể quan;
- Hoặc hiện thân phu nhân của Phạm Chí;
- Hoặc hiện thân đồng nam, đồng nữ;
- Hoặc hiện thân trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân mà thuyết giảng Kinh này.
諸chư 有hữu 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 畜súc 生sanh 。 及cập 眾chúng 難nạn 處xứ 。 皆giai 能năng 救cứu 濟tế 。 乃nãi 至chí 於ư 王vương 後hậu 宮cung 。 變biến 為vi 女nữ 身thân 。 而nhi 說thuyết 是thị 經Kinh 。
Ở những nơi có địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh cùng các chướng nạn, ngài đều có thể cứu hộ. Cho đến trong hậu cung của vua, ngài cũng có thể biến hiện thân nữ mà thuyết giảng Kinh này.
華Hoa 德Đức 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 能năng 救cứu 護hộ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 諸chư 眾chúng 生sanh 者giả 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 變biến 化hóa 現hiện 身thân 。 在tại 此thử 娑Sa 婆Bà 國Quốc 土Độ 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 是thị 經Kinh 典điển 。 於ư 神thần 通thông 變biến 化hóa 。 智trí 慧tuệ 無vô 所sở 損tổn 減giảm 。
Này Hoa Đức! Diệu Âm Bồ-tát có thể cứu hộ hết thảy chúng sanh ở Thế giới Kham Nhẫn. Diệu Âm Bồ-tát này có thể biến hóa đủ mọi thân hình như thế. Ngài ở tại Thế giới Kham Nhẫn thuyết giảng Kinh điển này cho các chúng sanh mà thần thông biến hóa và trí tuệ chẳng hề tổn giảm.
是thị 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 若nhược 干can 智trí 慧tuệ 明minh 。 照chiếu 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 各các 得đắc 所sở 知tri 。 於ư 十thập 方phương 恒Hằng 河Hà 沙sa 世thế 界giới 中trung 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Ánh sáng trí tuệ của vị Bồ-tát này chiếu soi Thế giới Kham Nhẫn, khiến tất cả mỗi chúng sanh được sự hiểu biết của mình. Trong các thế giới nhiều như cát sông Hằng ở mười phương cũng lại như vậy.
若nhược 應ưng 以dĩ 聲Thanh 聞Văn 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 現hiện 聲Thanh 聞Văn 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Thanh Văn để hóa độ, ngài liền hiện thân Thanh Văn mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 辟Bích 支Chi 佛Phật 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 現hiện 辟Bích 支Chi 佛Phật 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Độc Giác để hóa độ, ngài liền hiện thân Độc Giác mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 現hiện 菩Bồ 薩Tát 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Bồ-tát để hóa độ, ngài liền hiện thân Bồ-tát mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 佛Phật 形hình 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 佛Phật 形hình 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Phật hóa độ, ngài liền hiện thân Phật mà thuyết Pháp cho họ.
如như 是thị 種chủng 種chủng 。 隨tùy 所sở 應ưng 度độ 。 而nhi 為vì 現hiện 形hình 。 乃nãi 至chí 應ưng 以dĩ 滅diệt 度độ 。 而nhi 得đắc 度độ 者giả 。 示thị 現hiện 滅diệt 度độ 。
Và như vậy, ngài dùng đủ mọi thân hình mà tùy cơ hóa độ, cho đến nếu cần hiện diệt độ để độ thoát, sẽ liền thị hiện diệt độ.
華Hoa 德Đức 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 成thành 就tựu 大đại 神thần 通thông 。 智trí 慧tuệ 之chi 力lực 。 其kỳ 事sự 如như 是thị 。
Này Hoa Đức! Diệu Âm Đại Bồ-tát thành tựu sức đại thần thông và trí tuệ, việc đó là như vậy."
❖
爾nhĩ 時thời 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Hoa Đức Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 深thâm 種chúng 善thiện 根căn 。
"Bạch Thế Tôn! Vị Diệu Âm Bồ-tát này đã gieo trồng căn lành rất sâu dày.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 住trụ 何hà 三Tam 昧Muội 。 而nhi 能năng 如như 是thị 。 在tại 所sở 變biến 現hiện 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。
Bạch Thế Tôn! Vị Bồ-tát này đã trụ Đẳng Trì gì mà có thể biến hiện để độ thoát chúng sanh như thế?"
佛Phật 告cáo 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hoa Đức Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 其kỳ 三Tam 昧Muội 。 名danh 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 住trụ 是thị 三Tam 昧Muội 中trung 。 能năng 如như 是thị 饒nhiêu 益ích 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。
"Thiện nam tử! Đẳng Trì đó tên là Hiện Nhất Thiết Sắc Thân. Diệu Âm Bồ-tát trụ trong Đẳng Trì này nên mới có thể làm lợi ích vô lượng chúng sanh như thế."
說thuyết 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 時thời 。 與dữ 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 俱câu 來lai 者giả 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 皆giai 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 得đắc 是thị 三Tam 昧Muội 。 及cập 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Khi thuyết Phẩm Diệu Âm Bồ-tát này, 84.000 vị tùy tùng với Diệu Âm Bồ-tát đều đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì. Vô lượng Bồ-tát ở Thế giới Kham Nhẫn cũng đắc Đẳng Trì và Tổng Trì đó.
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 已dĩ 。 還hoàn 歸quy 本bổn 土độ 。 所sở 經kinh 諸chư 國quốc 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 雨vũ 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 作tác 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 種chủng 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。
Khi Diệu Âm Đại Bồ-tát đã cúng dường Đức Phật Năng Tịch cùng tháp của Đức Phật Đa Bảo xong, ngài trở về quốc độ của mình. Các quốc độ đi qua đều chấn động sáu cách, mưa xuống hoa sen báu và vang lên trăm ngàn loại âm nhạc.
既ký 到đáo 本bổn 國quốc 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 圍vi 繞nhiễu 。 至chí 淨Tịnh 華Hoa 宿Tú 王Vương 智Trí 佛Phật 所sở 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã trở về quốc độ của mình, cùng với 84.000 Bồ-tát vây quanh, ngài đi đến chỗ của Đức Phật Tịnh Hoa Tú Vương Trí và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 到đáo 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。 見kiến 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 見kiến 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 又hựu 見kiến 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 得Đắc 勤Cần 精Tinh 進Tấn 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 勇Dũng 施Thí 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 亦diệc 令linh 是thị 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 現Hiện 一Nhất 切Thiết 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。
"Thưa Thế Tôn! Con đã đến Thế giới Kham Nhẫn để làm lợi ích cho chúng sanh. Con diện kiến Đức Phật Năng Tịch cùng thấy tháp của Đức Phật Đa Bảo, rồi đã lễ bái và cúng dường. Con cũng lại thấy Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử Bồ-tát, Dược Vương Bồ-tát, Đắc Cần Tinh Tấn Lực Bồ-tát, Dũng Thí Bồ-tát, và những vị khác. Con cũng lại khiến cho 84.000 Bồ-tát nơi đây đắc Hiện Nhất Thiết Sắc Thân Đẳng Trì."
說thuyết 是thị 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 來lai 往vãng 品phẩm 時thời 。 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 天thiên 子tử 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 法Pháp 華Hoa 三Tam 昧Muội 。
Khi đã thuyết Phẩm Diệu Âm Bồ-tát từ lúc đến và lúc trở về xong, 42.000 thiên tử đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn. Hoa Đức Bồ-tát đắc Pháp Hoa Đẳng Trì.
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 普Phổ 門Môn 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 五ngũ
☸ Phẩm 25: Cánh Cổng Phổ Biến của Quán Thế Âm Bồ-tát
爾nhĩ 時thời 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Vô Tận Ý Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, chắp tay hướng Phật và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 。 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。
"Bạch Thế Tôn! Quán Thế Âm Bồ-tát do nhân duyên gì mà tên là Quán Thế Âm?"
佛Phật 告cáo 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Vô Tận Ý Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 有hữu 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 生sanh 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 聞văn 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 心tâm 稱xưng 名danh 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 時thời 觀quán 其kỳ 音âm 聲thanh 。 皆giai 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Thiện nam tử! Nếu có vô lượng tỷ ức chúng sanh đang chịu các khổ não mà nghe đến Quán Thế Âm Bồ-tát, rồi họ nhất tâm xưng danh hiệu ngài. Quán Thế Âm Bồ-tát lập tức quán sát âm thanh đó và họ đều được giải thoát.
若nhược 有hữu 持trì 是thị 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 設thiết 入nhập 大đại 火hỏa 。 火hỏa 不bất 能năng 燒thiêu 。 由do 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。
Nếu có người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, như bị rơi vào trong lửa lớn, lửa chẳng thể đốt. Đây là do sức uy thần của Bồ-tát.
若nhược 為vị 大đại 水thủy 所sở 漂phiêu 。 稱xưng 其kỳ 名danh 號hiệu 。 即tức 得đắc 淺thiển 處xứ 。
Nếu bị nước lớn cuốn trôi mà xưng danh hiệu ngài thì liền gặp chỗ cạn.
若nhược 有hữu 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 生sanh 。 為vì 求cầu 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 硨xa 磲cừ 。 瑪mã 瑙não 。 珊san 瑚hô 。 琥hổ 珀phách 。 珍trân 珠châu 等đẳng 寶bảo 。 入nhập 於ư 大đại 海hải 。 假giả 使sử 黑hắc 風phong 。 吹xuy 其kỳ 船thuyền 舫phưởng 。 飄phiêu 墮đọa 羅la 剎sát 鬼quỷ 國quốc 。 其kỳ 中trung 若nhược 有hữu 。 乃nãi 至chí 一nhất 人nhân 。 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 皆giai 得đắc 解giải 脫thoát 。 羅la 剎sát 之chi 難nạn 。
Nếu có một tỷ ức chúng sanh vì tìm vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, trân châu, và châu báu nên phải vào trong biển lớn, giả sử bị gió bão và thổi thuyền của họ trôi dạt tới nước quỷ bạo ác. Trong đó dù chỉ có một người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, thì các người ấy đều được thoát khỏi nạn quỷ bạo ác.
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。
Do nhân duyên này mà tên là Quán Thế Âm.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 臨lâm 當đương 被bị 害hại 。 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 彼bỉ 所sở 執chấp 刀đao 杖trượng 。 尋tầm 段đoạn 段đoạn 壞hoại 。 而nhi 得đắc 解giải 脫thoát 。
Nếu lại có người sắp bị hại mà xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, thì dao gậy của người cầm liền gãy từng đoạn và liền được giải thoát.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 滿mãn 中trung 夜dạ 叉xoa 羅la 剎sát 。 欲dục 來lai 惱não 人nhân 。 聞văn 其kỳ 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 是thị 諸chư 惡ác 鬼quỷ 。 尚thượng 不bất 能năng 以dĩ 。 惡ác 眼nhãn 視thị 之chi 。 況huống 復phục 加gia 害hại 。
Nếu quỷ tiệp tật và quỷ bạo ác đầy khắp trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới muốn đến não loạn người, nhưng khi nghe có ai xưng niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì những ác quỷ đó còn không thể dùng ánh mắt hung dữ để nhìn họ, huống nữa là gây hại.
設thiết 復phục 有hữu 人nhân 。 若nhược 有hữu 罪tội 。 若nhược 無vô 罪tội 。 杻nữu 械giới 枷già 鎖tỏa 。 檢kiểm 繫hệ 其kỳ 身thân 。 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 皆giai 悉tất 斷đoạn 壞hoại 。 即tức 得đắc 解giải 脫thoát 。
Giả sự lại có người, hoặc có tội hay vô tội, bị gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, mà khi họ xưng danh hiệu của Quán Thế Âm Bồ-tát thì thảy đều đứt rã và liền được giải thoát.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 滿mãn 中trung 怨oán 賊tặc 。 有hữu 一nhất 商thương 主chủ 。 將tương 諸chư 商thương 人nhân 。 齎tê 持trì 重trọng 寶bảo 。 經kinh 過quá 險hiểm 路lộ 。
Nếu kẻ oán tặc đầy khắp trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới và có một vị thương chủ dẫn các thương gia, họ mang theo châu báu quý và đi qua đường hiểm trở.
其kỳ 中trung 一nhất 人nhân 。 作tác 是thị 唱xướng 言ngôn 。
Trong đó có một người xướng rằng:
諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 勿vật 得đắc 恐khủng 怖bố 。 汝nhữ 等đẳng 應ưng 當đương 。 一nhất 心tâm 稱xưng 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 能năng 以dĩ 無vô 畏úy 。 施thí 於ư 眾chúng 生sanh 。 汝nhữ 等đẳng 若nhược 稱xưng 名danh 者giả 。 於ư 此thử 怨oán 賊tặc 。 當đương 得đắc 解giải 脫thoát 。
'Các thiện nam tử! Chớ nên sợ hãi, các ông nên nhất tâm xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, vị Bồ-tát đó hay dùng Pháp vô úy ban cho chúng sanh. Nếu các ông xưng danh hiệu ngài thì sẽ thoát khỏi oán tặc này.'
眾chúng 商thương 人nhân 聞văn 。 俱câu 發phát 聲thanh 言ngôn 。
Khi nghe xong, các thương gia đều đồng thanh niệm:
南nam 無mô 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
'♪ Quy mạng Quán Thế Âm Bồ-tát.'
稱xưng 其kỳ 名danh 故cố 。 即tức 得đắc 解giải 脫thoát 。
Do xưng danh hiệu ấy nên họ liền được giải thoát.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。 巍nguy 巍nguy 如như 是thị 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Đại Bồ-tát có sức uy thần rộng lớn như thế.
❖
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 多đa 於ư 婬dâm 欲dục 。 常thường 念niệm 恭cung 敬kính 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 得đắc 離ly 欲dục 。
Nếu có chúng sanh nào nhiều tham dục mà thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì liền được lìa tham dục.
若nhược 多đa 瞋sân 恚khuể 。 常thường 念niệm 恭cung 敬kính 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 得đắc 離ly 瞋sân 。
Nếu nhiều sân hận mà thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì liền được lìa sân hận.
若nhược 多đa 愚ngu 癡si 。 常thường 念niệm 恭cung 敬kính 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 得đắc 離ly 癡si 。
Nếu nhiều si mê mà thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ-tát, thì liền được lìa si mê.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。 是thị 故cố 眾chúng 生sanh 。 常thường 應ưng 心tâm 念niệm 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát có sức uy thần to lớn và nhiều lợi ích như thế. Cho nên chúng sanh phải luôn trì niệm.
❖
若nhược 有hữu 女nữ 人nhân 。 設thiết 欲dục 求cầu 男nam 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 便tiện 生sanh 福phước 德đức 。 智trí 慧tuệ 之chi 男nam 。
Nếu có người nữ, giả như muốn cầu con trai và lễ bái cúng dường Quán Thế Âm Bồ-tát thì liền sanh con trai với phước đức trí tuệ.
設thiết 欲dục 求cầu 女nữ 。 便tiện 生sanh 端đoan 正chánh 。 有hữu 相tướng 之chi 女nữ 。 宿túc 植thực 德đức 本bổn 。 眾chúng 人nhân 愛ái 敬kính 。
Giả như muốn cầu con gái thì liền sanh con gái với tướng mạo đoan chánh; do vốn đã gieo trồng phước đức đời trước nên mọi người kính mến.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 如như 是thị 力lực 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát có sức uy thần như thế.
❖
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 福phước 不bất 唐đường 捐quyên 。 是thị 故cố 眾chúng 生sanh 。 皆giai 應ưng 受thọ 持trì 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。
Nếu có chúng sanh nào cung kính và lễ bái Quán Thế Âm Bồ-tát, thì phước ấy không tiêu mất. Vì thế tất cả chúng sanh đều nên thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 若nhược 有hữu 人nhân 受thọ 持trì 。 六lục 十thập 二nhị 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 菩Bồ 薩Tát 名danh 字tự 。 復phục 盡tận 形hình 供cúng 養dường 飲ẩm 食thực 。 衣y 服phục 。 臥ngọa 具cụ 。 醫y 藥dược 。
Này Vô Tận Ý! Nếu có người thọ trì danh hiệu của chư Bồ-tát với số lượng bằng số cát trong 62 ức sông Hằng, lại trọn đời cúng dường y phục, ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang.
於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 功công 德đức 多đa 否phủ 。
Ý ông nghĩ sao? Công đức của thiện nam tử và thiện nữ nhân đó có nhiều chăng?"
無Vô 盡Tận 意Ý 言ngôn 。
Ngài Vô Tận Ý đáp rằng:
甚thậm 多đa 。 世Thế 尊Tôn 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 受thọ 持trì 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。 乃nãi 至chí 一nhất 時thời 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 是thị 二nhị 人nhân 福phước 。 正chánh 等đẳng 無vô 異dị 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 不bất 可khả 窮cùng 盡tận 。
"Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát, cho đến chỉ một lần lễ bái cúng dường, thì phước của hai người ấy bằng nhau không khác, suốt tỷ ức kiếp cũng không thể cùng tận.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 受thọ 持trì 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 名danh 號hiệu 。 得đắc 如như 是thị 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 福phước 德đức 之chi 利lợi 。
Này Vô Tận Ý! Thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ-tát được vô lượng vô biên phước đức và lợi ích như thế."
❖
無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Vô Tận Ý Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 云vân 何hà 遊du 此thử 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 云vân 何hà 而nhi 為vì 。 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。 方phương 便tiện 之chi 力lực 。 其kỳ 事sự 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Quán Thế Âm Bồ-tát chu du giáo hóa ở Thế giới Kham Nhẫn như thế nào? Ngài thuyết Pháp cho chúng sanh ra sao? Sức phương tiện việc đó thế nào?"
佛Phật 告cáo 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Vô Tận Ý Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 有hữu 國quốc 土độ 眾chúng 生sanh 。 應ưng 以dĩ 佛Phật 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 現hiện 佛Phật 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
"Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh trong quốc độ nào đáng dùng thân Phật để độ thoát, Quán Thế Âm Bồ-tát liền hiện thân Phật mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 辟Bích 支Chi 佛Phật 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 辟Bích 支Chi 佛Phật 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Độc Giác để hóa độ, ngài liền hiện thân Độc Giác mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 聲Thanh 聞Văn 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 聲Thanh 聞Văn 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Thanh Văn để hóa độ, ngài liền hiện thân Thanh Văn mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 梵Phạm 王Vương 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 梵Phạm 王Vương 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Phạm Vương để hóa độ, ngài liền hiện thân Phạm Vương mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 帝Đế 釋Thích 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 帝Đế 釋Thích 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Năng Thiên Đế để hóa độ, ngài liền hiện thân Năng Thiên Đế mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Tự Tại Thiên để hóa độ, ngài liền hiện thân Tự Tại Thiên mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 大Đại 自Tự 在Tại 天Thiên 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Đại Tự Tại Thiên để hóa độ, ngài liền hiện thân Đại Tự Tại Thiên mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 天thiên 大đại 將tướng 軍quân 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 天thiên 大đại 將tướng 軍quân 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân thiên đại tướng quân để hóa độ, ngài liền hiện thân thiên đại tướng quân mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 毘Tỳ 沙Sa 門Môn 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 毘Tỳ 沙Sa 門Môn 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Đa Văn Thiên Vương để hóa độ, ngài liền hiện thân Đa Văn Thiên Vương mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 小tiểu 王vương 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 小tiểu 王vương 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân tiểu vương để hóa độ, ngài liền hiện thân tiểu vương mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 長trưởng 者giả 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 長trưởng 者giả 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân trưởng giả để hóa độ, ngài liền hiện thân trưởng giả mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 居cư 士sĩ 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 居cư 士sĩ 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân cư sĩ để hóa độ, ngài liền hiện thân cư sĩ mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 宰tể 官quan 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 宰tể 官quan 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân tể quan để hóa độ, ngài liền hiện thân tể quan mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 婆Bà 羅La 門Môn 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 婆Bà 羅La 門Môn 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Phạm Chí để hóa độ, ngài liền hiện thân Phạm Chí mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ để hóa độ, ngài liền hiện thân Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 長trưởng 者giả 。 居cư 士sĩ 。 宰tể 官quan 。 婆Bà 羅La 門Môn 。 婦phụ 女nữ 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 婦phụ 女nữ 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân phu nhân của trưởng giả, cư sĩ, tể quan, hay Phạm Chí để hóa độ, ngài liền hiện thân phu nhân mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 童đồng 男nam 童đồng 女nữ 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 童đồng 男nam 童đồng 女nữ 身thân 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân đồng nam hay đồng nữ để hóa độ, ngài liền hiện thân đồng nam hay đồng nữ mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 身thân 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 皆giai 現hiện 之chi 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, hoặc người và phi nhân để hóa độ, ngài liền đều hiện ra mà thuyết Pháp cho họ.
應ưng 以dĩ 執Chấp 金Kim 剛Cang 神Thần 得đắc 度độ 者giả 。 即tức 現hiện 執Chấp 金Kim 剛Cang 神Thần 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Nếu đáng dùng thân Chấp Kim Cang Thần để hóa độ, ngài liền hiện thân Chấp Kim Cang Thần mà thuyết Pháp cho họ.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 成thành 就tựu 如như 是thị 功công 德đức 。 以dĩ 種chủng 種chủng 形hình 。 遊du 諸chư 國quốc 土độ 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。 是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 應ưng 當đương 一nhất 心tâm 。 供cúng 養dường 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 怖bố 畏úy 急cấp 難nạn 之chi 中trung 。 能năng 施thí 無vô 畏úy 。 是thị 故cố 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 皆giai 號hiệu 之chi 為vi 。 施thí 無vô 畏úy 者giả 。
Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát ấy thành tựu công đức như thế. Với đủ mọi thân hình, ngài chu du các quốc độ để độ thoát chúng sanh. Vì thế các ông phải nên nhất tâm cúng dường Quán Thế Âm Bồ-tát. Quán Thế Âm Đại Bồ-tát đó ở trong nguy nạn sợ hãi có thể ban điều không sợ hãi. Cho nên ở Thế giới Kham Nhẫn đều gọi ngài là bậc thí vô úy."
❖
無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Vô Tận Ý Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 當đương 供cúng 養dường 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
"Thưa Thế Tôn! Con nay phải cúng dường Quán Thế Âm Bồ-tát."
即tức 解giải 頸cảnh 眾chúng 。 寶bảo 珠châu 瓔anh 珞lạc 。 價giá 值trị 百bách 千thiên 兩lượng 金kim 。 而nhi 以dĩ 與dữ 之chi 。 作tác 是thị 言ngôn 。
Vô Tận Ý Bồ-tát liền cởi chuỗi ngọc bảo châu trên cổ với trị giá trăm ngàn lượng vàng để dâng lên và nói rằng:
仁Nhân 者Giả 。 受thọ 此thử 法Pháp 施thí 。 珍trân 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。
"Nhân Giả! Xin ngài hãy nhận Pháp thí của chuỗi ngọc trân bảo này."
時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 肯khẳng 受thọ 之chi 。
Khi ấy Quán Thế Âm Bồ-tát không chịu nhận.
無Vô 盡Tận 意Ý 復phục 白bạch 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 言ngôn 。
Ngài Vô Tận Ý lại nói với Quán Thế Âm Bồ-tát rằng:
仁Nhân 者Giả 。 愍mẫn 我ngã 等đẳng 故cố 。 受thọ 此thử 瓔anh 珞lạc 。
"Nhân Giả! Cúi mong ngài hãy thương xót chúng tôi mà nhận lấy chuỗi ngọc này."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
當đương 愍mẫn 此thử 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 四tứ 眾chúng 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 故cố 。 受thọ 是thị 瓔anh 珞lạc 。
"Ông nên thương xót Vô Tận Ý Bồ-tát này và bốn chúng đệ tử, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân mà nhận chuỗi ngọc ấy."
即tức 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 愍mẫn 諸chư 四tứ 眾chúng 。 及cập 於ư 天thiên 龍long 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 受thọ 其kỳ 瓔anh 珞lạc 。 分phân 作tác 二nhị 分phần 。 一nhất 分phần 奉phụng 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 一nhất 分phần 奉phụng 多Đa 寶Bảo 佛Phật 塔tháp 。
Khi đó Quán Thế Âm Bồ-tát vì thương xót bốn chúng đệ tử, cùng trời, rồng, người và phi nhân mà nhận chuỗi ngọc đó, rồi chia làm hai phần: một phần dâng lên Đức Phật Năng Tịch và một phần phụng hiến tháp của Đức Phật Đa Bảo.
無Vô 盡Tận 意Ý 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 如như 是thị 自tự 在tại 神thần 力lực 。 遊du 於ư 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。
"Này Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ-tát có sức uy thần tự tại để đi khắp Thế giới Kham Nhẫn như thế."
❖
爾nhĩ 時thời 無Vô 盡Tận 意Ý 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết 。
Lúc bấy giờ Vô Tận Ý Bồ-tát dùng kệ hỏi Phật:
世Thế 尊Tôn 妙diệu 相tướng 具cụ 。
我ngã 今kim 重trùng 問vấn 彼bỉ 。
佛Phật 子tử 何hà 因nhân 緣duyên 。
名danh 為vi 觀Quán 世Thế 音Âm 。
"Thế Tôn đủ diệu tướng
Con nay xin hỏi Ngài
Phật tử nhân duyên gì
Tên là Quán Thế Âm"
具cụ 足túc 妙diệu 相tướng 尊Tôn 。
偈kệ 答đáp 無Vô 盡Tận 意Ý 。
汝nhữ 聽thính 觀Quán 音Âm 行hành 。
善thiện 應ứng 諸chư 方phương 所sở 。
Viên mãn diệu tướng Tôn
Kệ đáp Vô Tận Ý
"Ông nghe hạnh Quán Âm
Khéo ứng khắp mọi nơi
弘hoằng 誓thệ 深thâm 如như 海hải 。
歷lịch 劫kiếp 不bất 思tư 議nghị 。
侍thị 多đa 千thiên 億ức 佛Phật 。
發phát 大đại 清thanh 淨tịnh 願nguyện 。
Nguyện rộng sâu như biển
Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn
Hầu nhiều ngàn ức Phật
Phát đại nguyện thanh tịnh
我ngã 為vì 汝nhữ 略lược 說thuyết 。
聞văn 名danh 及cập 見kiến 身thân 。
心tâm 念niệm 不bất 空không 過quá 。
能năng 滅diệt 諸chư 有hữu 苦khổ 。
Ta vì ông nói sơ
Nghe tên cùng thấy thân
Tâm niệm chớ lãng quên
Khéo diệt khổ các cõi
假giả 使sử 興hưng 害hại 意ý 。
推thôi 落lạc 大đại 火hỏa 坑khanh 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
火hỏa 坑khanh 變biến 成thành 池trì 。
Giả sử sanh lòng hại
Xô rớt hầm lửa lớn
Do sức niệm Quán Âm
Hầm lửa biến thành ao
或hoặc 漂phiêu 流lưu 巨cự 海hải 。
龍long 魚ngư 諸chư 鬼quỷ 難nạn 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
波ba 浪lãng 不bất 能năng 沒một 。
Hoặc trôi dạt biển khơi
Các nạn quỷ cá rồng
Do sức niệm Quán Âm
Trên sóng nổi không chìm
或hoặc 在tại 須Tu 彌Di 峰phong 。
為vị 人nhân 所sở 推thôi 墮đọa 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
如như 日nhật 虛hư 空không 住trụ 。
Hoặc tại đỉnh Diệu Cao
Bị người xô đẩy xuống
Do sức niệm Quán Âm
Như mặt trời trên không
或hoặc 被bị 惡ác 人nhân 逐trục 。
墮đọa 落lạc 金Kim 剛Cang 山sơn 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
不bất 能năng 損tổn 一nhất 毛mao 。
Hoặc bị kẻ ác rượt
Rơi xuống núi Kim Cang
Do sức niệm Quán Âm
Chẳng tổn đến mảy lông
或hoặc 值trị 怨oán 賊tặc 繞nhiễu 。
各các 執chấp 刀đao 加gia 害hại 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
咸hàm 即tức 起khởi 慈từ 心tâm 。
Hoặc gặp oán tặc vây
Cầm đao muốn gây hại
Do sức niệm Quán Âm
Tức liền khởi lòng từ
或hoặc 遭tao 王vương 難nạn 苦khổ 。
臨lâm 刑hình 欲dục 壽thọ 終chung 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
刀đao 尋tầm 段đoạn 段đoạn 壞hoại 。
Hoặc bị khổ nạn vua
Khi hành hình sắp chết
Do sức niệm Quán Âm
Đao liền gãy từng đoạn
或hoặc 囚tù 禁cấm 枷già 鎖tỏa 。
手thủ 足túc 被bị 杻nữu 械giới 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
釋thích 然nhiên 得đắc 解giải 脫thoát 。
Hoặc tù giam gông cùm
Tay chân bị xiềng xích
Do sức niệm Quán Âm
Đứt rã được giải thoát
咒chú 詛trớ 諸chư 毒độc 藥dược 。
所sở 欲dục 害hại 身thân 者giả 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
還hoàn 著trước 於ư 本bổn 人nhân 。
Trù ếm các thuốc độc
Muốn hại đến thân người
Do sức niệm Quán Âm
Quay ngược lại kẻ gây
或hoặc 遇ngộ 惡ác 羅la 剎sát 。
毒độc 龍long 諸chư 鬼quỷ 等đẳng 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
時thời 悉tất 不bất 敢cảm 害hại 。
Hoặc gặp quỷ bạo ác
Rồng độc các loài quỷ
Do sức niệm Quán Âm
Thảy đều không dám hại
若nhược 惡ác 獸thú 圍vi 繞nhiễu 。
利lợi 牙nha 爪trảo 可khả 怖bố 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
疾tật 走tẩu 無vô 邊biên 方phương 。
Hoặc thú dữ bao vây
Răng móng nhọn đáng sợ
Do sức niệm Quán Âm
Vội tháo chạy biệt tăm
蚖ngoan 蛇xà 及cập 蝮phúc 蠍yết 。
氣khí 毒độc 煙yên 火hỏa 然nhiên 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
尋tầm 聲thanh 自tự 迴hồi 去khứ 。
Rắn độc cùng bọ cạp
Phun khí độc khói lửa
Do sức niệm Quán Âm
Nghe tiếng tự bỏ đi
雲vân 雷lôi 鼓cổ 掣xiết 電điện 。
降giáng 雹bạc 澍chú 大đại 雨vũ 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
應ứng 時thời 得đắc 消tiêu 散tán 。
Mây sấm nổ điện chớp
Mưa đá trút mưa lớn
Do sức niệm Quán Âm
Lập tức được tiêu tan
眾chúng 生sanh 被bị 困khốn 厄ách 。
無vô 量lượng 苦khổ 逼bức 身thân 。
觀Quán 音Âm 妙diệu 智trí 力lực 。
能năng 救cứu 世thế 間gian 苦khổ 。
Chúng sanh bị khốn ách
Vô lượng khổ bức thân
Quán Âm sức diệu trí
Khéo cứu khổ thế gian
具cụ 足túc 神thần 通thông 力lực 。
廣quảng 修tu 智trí 方phương 便tiện 。
十thập 方phương 諸chư 國quốc 土độ 。
無vô 剎sát 不bất 現hiện 身thân 。
Đầy đủ sức thần thông
Rộng tu trí phương tiện
Các quốc độ mười phương
Không nơi nào chẳng hiện
種chủng 種chủng 諸chư 惡ác 趣thú 。
地địa 獄ngục 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。
生sanh 老lão 病bệnh 死tử 苦khổ 。
以dĩ 漸tiệm 悉tất 令linh 滅diệt 。
Mọi loài các thú dữ
Địa ngục quỷ bàng sanh
Sanh già bệnh chết khổ
Lần lần sẽ diệt tan
真chân 觀quán 清thanh 淨tịnh 觀quán 。
廣quảng 大đại 智trí 慧tuệ 觀quán 。
悲bi 觀quán 及cập 慈từ 觀quán 。
常thường 願nguyện 常thường 瞻chiêm 仰ngưỡng 。
Chân quán thanh tịnh quán
Trí tuệ quán rộng lớn
Bi quán và từ quán
Thường nguyện thường chiêm ngưỡng
無vô 垢cấu 清thanh 淨tịnh 光quang 。
慧tuệ 日nhật 破phá 諸chư 闇ám 。
能năng 伏phục 災tai 風phong 火hỏa 。
普phổ 明minh 照chiếu 世thế 間gian 。
Vô cấu thanh tịnh quang
Trời tuệ phá đen tối
Khéo trừ tai gió lửa
Chiếu sáng khắp thế gian
悲bi 體thể 戒giới 雷lôi 震chấn 。
慈từ 意ý 妙diệu 大đại 雲vân 。
澍chú 甘cam 露lộ 法Pháp 雨vũ 。
滅diệt 除trừ 煩phiền 惱não 焰diễm 。
Thể bi giới sấm vang
Lòng từ như mây lớn
Pháp cam lộ mưa thấm
Lửa phiền não diệt tan
諍tranh 訟tụng 經kinh 官quan 處xứ 。
怖bố 畏úy 軍quân 陣trận 中trung 。
念niệm 彼bỉ 觀Quán 音Âm 力lực 。
眾chúng 怨oán 悉tất 退thoái 散tán 。
Tranh tụng đến chỗ quan
Trong quân trận sợ hãi
Do sức niệm Quán Âm
Các oán đều lui tan
妙diệu 音âm 觀Quán 世Thế 音Âm 。
梵Phạn 音âm 海hải 潮triều 音âm 。
勝thắng 彼bỉ 世thế 間gian 音âm 。
是thị 故cố 須tu 常thường 念niệm 。
Diệu âm Quán Thế Âm
Phạn âm hải triều âm
Vượt hơn tiếng thế gian
Cho nên phải luôn niệm
念niệm 念niệm 勿vật 生sanh 疑nghi 。
觀Quán 世Thế 音Âm 淨tịnh 聖thánh 。
於ư 苦khổ 惱não 死tử 厄ách 。
能năng 為vi 作tác 依y 怙hộ 。
Niệm niệm chớ sanh nghi
Tịnh thánh Quán Thế Âm
Trong khổ não tử ách
Bảo hộ làm chỗ nương
具cụ 一nhất 切thiết 功công 德đức 。
慈từ 眼nhãn 視thị 眾chúng 生sanh 。
福phước 聚tụ 海hải 無vô 量lượng 。
是thị 故cố 應ưng 頂đảnh 禮lễ 。
Đủ tất cả công đức
Mắt hiền trông chúng sanh
Biển phước tụ vô lượng
Vì thế nên đảnh lễ"
爾nhĩ 時thời 持Trì 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Trì Địa Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, rồi ngài ở trước Phật thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 是thị 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 品Phẩm 。 自tự 在tại 之chi 業nghiệp 。 普phổ 門môn 示thị 現hiện 。 神thần 通thông 力lực 者giả 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 功công 德đức 不bất 少thiểu 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe về Phẩm Quán Thế Âm Bồ-tát với Đạo nghiệp tự tại và cánh cổng phổ biến thị hiện sức thần thông của ngài, thì phải biết công đức của người đó không nhỏ."
佛Phật 說thuyết 是thị 普Phổ 門Môn 品Phẩm 時thời 。 眾chúng 中trung 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 眾chúng 生sanh 。 皆giai 發phát 無Vô 等Đẳng 等Đẳng 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Khi Phật thuyết Phẩm Phổ Môn này thì ở trong đại chúng có 84.000 chúng sanh đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
陀Đà 羅La 尼Ni 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 六lục
☸ Phẩm 26: Tổng Trì
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Dược Vương Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, chắp tay hướng Phật và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 有hữu 能năng 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 若nhược 讀độc 誦tụng 通thông 利lợi 。 若nhược 書thư 寫tả 經Kinh 卷quyển 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào mà có thể thọ trì Kinh Pháp Hoa, hoặc đọc tụng rành rẽ hay biên chép Kinh này, thì người đó sẽ được bao nhiêu phước đức?"
佛Phật 告cáo 藥Dược 王Vương 。
Phật bảo ngài Dược Vương:
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 供cúng 養dường 八bát 百bách 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 諸chư 佛Phật 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 其kỳ 所sở 得đắc 福phước 。 寧ninh 為vi 多đa 不phủ 。
"Ý ông nghĩ sao? Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào cúng dường tám triệu ức nayuta Hằng Hà sa chư Phật, thì phước đức của người ấy có nhiều chăng?"
甚thậm 多đa 。 世Thế 尊Tôn 。
"Rất nhiều, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 於ư 是thị 經Kinh 。 乃nãi 至chí 受thọ 持trì 。 一nhất 四tứ 句cú 偈kệ 。 讀độc 誦tụng 解giải 義nghĩa 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 功công 德đức 甚thậm 多đa 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào mà có thể đối với Kinh này, dù chỉ một bài kệ bốn câu, thọ trì đọc tụng, giảng giải nghĩa lý, và như thuyết tu hành, thì công đức sẽ rất nhiều."
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Dược Vương Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 當đương 與dữ 說thuyết 法Pháp 者giả 。 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 以dĩ 守thủ 護hộ 之chi 。
"Thưa Thế Tôn! Con nay sẽ truyền cho những vị thuyết Pháp một Tổng Trì thần chú để bảo hộ họ."
即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
安an 爾nhĩ 。 曼mạn 爾nhĩ 。 摩ma 禰nể 。 摩ma 摩ma 禰nể 。 旨chỉ 隸lệ 。 遮già 梨lê 第đệ 。 賒xa 咩mế 。 賒xa 履lý 多đa 。 瑋vĩ 羶thiên 帝đế 。 目mục 帝đế 。 目mục 多đa 履lý 。 娑sa 履lý 。 阿a 瑋vĩ 娑sa 履lý 。 桑tang 履lý 娑sa 履lý 。 叉xoa 裔duệ 。 阿a 叉xoa 裔duệ 。 阿a 耆kỳ 膩nị 。 羶thiên 帝đế 。 賒xa 履lý 。 陀Đà 羅La 尼Ni 。 阿a 盧lô 伽già 婆bà 娑sa 。 簸phả 蔗giá 毗tỳ 叉xoa 膩nị 。 禰nể 毗tỳ 剃thế 。 阿a 便tiện 哆đa 邏la 禰nể 履lý 剃thế 。 阿a 亶đản 哆đa 波ba 隸lệ 輸du 地địa 。 漚âu 究cứu 隸lệ 。 牟mâu 究cứu 隸lệ 。 阿a 羅la 隸lệ 。 波ba 羅la 隸lệ 。 首thủ 迦ca 差sai 。 阿a 三tam 磨ma 三tam 履lý 。 佛phật 陀đà 毗tỳ 吉cát 利lợi 袠trật 帝đế 。 達đạt 磨ma 波ba 利lợi 差sai 帝đế 。 僧tăng 伽già 涅niết 瞿cù 沙sa 禰nể 。 婆bà 舍xá 婆bà 舍xá 輸du 地địa 。 曼mạn 哆đa 邏la 。 曼mạn 哆đa 邏la 叉xoa 夜dạ 多đa 。 郵bưu 樓lâu 哆đa 。 郵bưu 樓lâu 哆đa 憍kiêu 舍xá 略lược 。 惡ác 叉xoa 邏la 。 惡ác 叉xoa 冶dã 多đa 冶dã 。 阿a 婆bà 盧lô 。 阿a 摩ma 若nhã 那na 多đa 夜dạ 。
|| anye manye mane mamane citte carite same samitā viśānte mukte muktatame same aviṣame samasame jaye [kṣaye] akṣaye akṣiṇe śānte samite dhāraṇi ālokabhāṣe pratyavekṣaṇi nidhiru abhyantara-niviṣṭe abhyantara-pāriśuddhi-mutkule araḍe paraḍe sukāṅkṣi asamasame buddhavilokite dharmaparīkṣite saṁghanirghoṣaṇi [nirghoṇi] bhayābhayaviśodhani mantre mantrākṣayate rute rutakauśalye akṣaye akṣayavanatāye [vakkule] valoḍra amanyanatāye [svāhā] ||
❖
|| a ni e, ma ni e, ma ne, ma ma ne, chít te, cha ri te, sa me, sa mi ta, vi san te, múc te, múc ta ta me, sa me, a vi sa me, sa ma sa me, cha de, [cờ sa de], ác sa de, ác si ne, san te, sa mi te, đa ra ni, a lô ca ba se, bờ ra ty a vắt sa ni, ni đi ru, a bi an ta ra - ni vi sờ te, a bi an ta ra - ba ri su đi - muốt cu le, a ra đe, ba ra đe, su cân cờ si, a sa ma sa me, bu đà vi lô ki te, đa ma ba ri cờ si te, sâm ga nia gô sa ni, [nia gô ni] bai da bai da vi sô đa ni, man tre, man tra cờ sa da te, ru te, ru ta cau sa ly e, ác sa de, ác sa da va na ta de, [vác cu le], va lô đờ ra, a ma ni a na ta de, [sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 六lục 十thập 二nhị 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 若nhược 有hữu 侵xâm 毀hủy 。 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。 則tắc 為vi 侵xâm 毀hủy 。 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Tổng Trì thần chú này đã có 62 ức Hằng Hà sa chư Phật tuyên thuyết. Nếu có kẻ nào hủy phạm vị Pháp sư đó, thì cũng tức là hủy phạm chư Phật kia."
時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 讚tán 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật Năng Tịch ngợi khen Dược Vương Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 藥Dược 王Vương 。 汝nhữ 愍mẫn 念niệm 擁ủng 護hộ 。 此thử 法Pháp 師sư 故cố 。 說thuyết 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。
"Lành thay, lành thay, Dược Vương! Ông vì lòng từ mẫn muốn ủng hộ vị Pháp sư đó nên tuyên thuyết Tổng Trì này để mang đến nhiều lợi ích cho chúng sanh."
❖
爾nhĩ 時thời 勇Dũng 施Thí 菩Bồ 薩Tát 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Dũng Thí Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 亦diệc 為vì 擁ủng 護hộ 。 讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 說thuyết 陀Đà 羅La 尼Ni 。 若nhược 此thử 法Pháp 師sư 。 得đắc 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 吉cát 蔗giá 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 餓ngạ 鬼quỷ 等đẳng 。 伺tứ 求cầu 其kỳ 短đoản 。 無vô 能năng 得đắc 便tiện 。
"Thưa Thế Tôn! Con vì người thọ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa mà cũng tuyên thuyết Tổng Trì để ủng hộ. Nếu vị Pháp sư đó đắc Tổng Trì này thì sẽ không có quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ khởi thi, quỷ úng hình, hay loài ngạ quỷ nào mà có thể tìm chỗ hở để trục lợi."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Liền ở trước Phật mà nói chú rằng:
痤tọa 隸lệ 。 摩ma 訶ha 痤tọa 隸lệ 。 郁uất 枳chỉ 。 目mục 枳chỉ 。 阿a 隸lệ 。 阿a 羅la 婆bà 第đệ 。 涅niết 隸lệ 第đệ 。 涅niết 隸lệ 多đa 婆bà 第đệ 。 伊y 緻trí 柅nễ 。 韋vi 緻trí 柅nễ 。 旨chỉ 緻trí 柅nễ 。 涅niết 隸lệ 墀trì 柅nễ 。 涅niết 犁lê 墀trì 婆bà 底để 。
|| jvale mahājvale ukke [tukke] mukke aḍe aḍāvati nṛtye nṛtyāvati iṭṭini viṭṭini ciṭṭini nṛtyani nṛtyāvati [svāhā] ||
❖
|| chờ qua le, ma ha chờ qua le, úc ke, [túc ke], múc ke, a đe, a đa qua ti, nơ ri ty e, nơ ri ty a qua ti, ít ti ni, vít ti ni, chít ti ni, nơ ri ty a ni, nơ ri ty a qua ti, [sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 亦diệc 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。 若nhược 有hữu 侵xâm 毀hủy 。 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。 則tắc 為vi 侵xâm 毀hủy 。 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Tổng Trì thần chú này đã có chư Phật nhiều như cát sông Hằng tuyên thuyết, và hết thảy chư Phật kia cũng đều tùy hỷ. Nếu có kẻ nào hủy phạm vị Pháp sư đó, thì cũng tức là hủy phạm chư Phật kia."
❖
爾nhĩ 時thời 毗Tỳ 沙Sa 門Môn 天Thiên 王Vương 護Hộ 世Thế 者giả 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đa Văn Hộ Thế Thiên Vương thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 亦diệc 為vì 愍mẫn 念niệm 眾chúng 生sanh 。 擁ủng 護hộ 此thử 法Pháp 師sư 故cố 。 說thuyết 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。
"Thưa Thế Tôn! Vì thương xót chúng sanh, con cũng muốn ủng hộ vị Pháp sư đó nên thuyết chú này."
即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
阿a 梨lê 。 那na 梨lê 。 㝹nậu 那na 梨lê 。 阿a 那na 盧lô 。 那na 履lý 。 拘câu 那na 履lý 。
|| aṭṭe [taṭṭe] naṭṭe vanaṭṭe anaḍe nāḍi kunaḍi [svāhā] ||
❖
|| át te, [tát te], nát te, va nát te, a na đe, na đi, cu na đi, [sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 是thị 神thần 咒chú 。 擁ủng 護hộ 法Pháp 師sư 。 我ngã 亦diệc 自tự 當đương 。 擁ủng 護hộ 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 令linh 百bách 由do 旬tuần 內nội 。 無vô 諸chư 衰suy 患hoạn 。
"Thưa Thế Tôn! Bằng vào thần chú này, con sẽ ủng hộ vị Pháp sư đó. Con cũng sẽ đích thân ủng hộ người thọ trì Kinh này, khiến trong vòng 100 dịch trình sẽ không có những hoạn nạn xảy đến thân họ."
❖
爾nhĩ 時thời 持Trì 國Quốc 天Thiên 王Vương 。 在tại 此thử 會hội 中trung 。 與dữ 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 乾càn 闥thát 婆bà 眾chúng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。
Lúc bấy giờ Trì Quốc Thiên Vương cũng đang hiện diện trong đại hội và cùng ngàn vạn ức nayuta tầm hương thần cung kính vây quanh.
前tiền 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 合hợp 掌chưởng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài đến ở trước Phật, chắp tay và thưa Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 亦diệc 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 擁ủng 護hộ 持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。
"Thưa Thế Tôn! Con cũng dùng Tổng Trì thần chú để ủng hộ người thọ trì Kinh Pháp Hoa."
即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
阿a 伽già 禰nể 。 伽già 禰nể 。 瞿cù 利lợi 。 乾càn 陀đà 利lợi 。 旃chiên 陀đà 利lợi 。 摩ma 蹬đẳng 耆kỳ 。 常thường 求cầu 利lợi 。 浮phù 樓lâu 莎sa 柅nễ 。 頞át 底để 。
|| agaṇe gaṇe gauri gandhāri caṇḍāli mātaṅgi [pukkasi] saṁkule vrūsali sisi svāhā ||
❖
|| a ga ne, ga ne, gau ri, gan đa ri, chân đa li, ma tân gi, [búc ca si], sâm cu le, vờ ru sa li, si si, sờ qua ha ||
世Thế 尊Tôn 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 四tứ 十thập 二nhị 億ức 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 若nhược 有hữu 侵xâm 毀hủy 。 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。 則tắc 為vi 侵xâm 毀hủy 。 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Tổng Trì thần chú này đã có 42 Hằng Hà sa chư Phật tuyên thuyết. Nếu có kẻ nào hủy phạm vị Pháp sư đó, thì cũng tức là hủy phạm chư Phật kia."
❖
爾nhĩ 時thời 有hữu 羅la 剎sát 女nữ 等đẳng 。 一nhất 名danh 藍Lam 婆Bà 。 二nhị 名danh 毗Tỳ 藍Lam 婆Bà 。 三tam 名danh 曲Khúc 齒Xỉ 。 四tứ 名danh 華Hoa 齒Xỉ 。 五ngũ 名danh 黑Hắc 齒Xỉ 。 六lục 名danh 多Đa 髮Phát 。 七thất 名danh 無Vô 厭Yếm 足Túc 。 八bát 名danh 持Trì 瓔Anh 珞Lạc 。 九cửu 名danh 睾Cao 帝Đế 。 十thập 名danh 奪Đoạt 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sanh 精Tinh 氣Khí 。
Lúc bấy giờ có các vị quỷ nữ bạo ác:
- Vị thứ nhất tên là Kết Phược,
- Vị thứ nhì tên là Ly Kết,
- Vị thứ ba tên là Khúc Xỉ,
- Vị thứ tư tên là Hoa Xỉ,
- Vị thứ năm tên là Hắc Xỉ,
- Vị thứ sáu tên là Đa Phát,
- Vị thứ bảy tên là Vô Yếm Túc,
- Vị thứ tám tên là Trì Anh Lạc,
- Vị thứ chín tên là Hà Sở,
- Vị thứ mười tên là Đoạt Nhất Thiết Chúng Sanh Tinh Khí.
是thị 十thập 羅la 剎sát 女nữ 。 與dữ 鬼Quỷ 子Tử 母Mẫu 。 并tinh 其kỳ 子tử 及cập 眷quyến 屬thuộc 。 俱câu 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 同đồng 聲thanh 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Mười vị quỷ nữ bạo ác này, cùng Quỷ Tử Mẫu với con và quyến thuộc của bà, đều đến chỗ của Phật và đồng thanh thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 欲dục 擁ủng 護hộ 。 讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 除trừ 其kỳ 衰suy 患hoạn 。 若nhược 有hữu 伺tứ 求cầu 。 法Pháp 師sư 短đoản 者giả 。 令linh 不bất 得đắc 便tiện 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con cũng muốn ủng hộ người đọc tụng thọ trì Kinh Pháp Hoa, và diệt trừ các hoạn nạn cho họ. Nếu có kẻ nào tìm chỗ hở của vị Pháp sư đó thì chẳng thể được."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Liền ở trước Phật mà nói chú rằng:
伊y 提đề 履lý 。 伊y 提đề 泯mẫn 。 伊y 提đề 履lý 。 阿a 提đề 履lý 。 伊y 提đề 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 泥nê 履lý 。 樓lâu 醯hê 。 樓lâu 醯hê 。 樓lâu 醯hê 。 樓lâu 醯hê 。 多đa 醯hê 。 多đa 醯hê 。 多đa 醯hê 。 兜đâu 醯hê 。 㝹nậu 醯hê 。
|| iti me iti me iti me iti me iti me
|
| nime nime nime nime nime
|
| ruhe ruhe ruhe ruhe [ruhe]
|
| stuhe stuhe stuhe stuhe stuhe [svāhā] ||
❖
|| i ti, me, i ti, me, i ti, me, i ti, me, i ti, me
|
| ni me, ni me, ni me, ni me, ni me
|
| ru he, ru he, ru he, ru he, [ru he]
|
| sờ tu he, sờ tu he, sờ tu he, sờ tu he, sờ tu he, [sờ qua ha] ||
寧ninh 上thượng 我ngã 頭đầu 上thượng 。 莫mạc 惱não 於ư 法Pháp 師sư 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 餓ngạ 鬼quỷ 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 吉cát 蔗giá 。 若nhược 毗tỳ 陀đà 羅la 。 若nhược 犍kiền 馱đà 。 若nhược 烏ô 摩ma 勒lặc 伽già 。 若nhược 阿a 跋bạt 摩ma 羅la 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 吉cát 蔗giá 。 若nhược 人nhân 吉cát 蔗giá 。 若nhược 熱nhiệt 病bệnh 。 若nhược 一nhất 日nhật 。 若nhược 二nhị 日nhật 。 若nhược 三tam 日nhật 。 若nhược 四tứ 日nhật 。 若nhược 至chí 七thất 日nhật 。 若nhược 常thường 熱nhiệt 病bệnh 。 若nhược 男nam 形hình 。 若nhược 女nữ 形hình 。 若nhược 童đồng 男nam 形hình 。 若nhược 童đồng 女nữ 形hình 。 乃nãi 至chí 夢mộng 中trung 。 亦diệc 復phục 莫mạc 惱não 。
"[Thưa Thế Tôn!] Kẻ phá hoại có thể leo lên đầu chúng con, nhưng chớ có não loạn vị Pháp sư đó. Sẽ không có quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ đói, quỷ xú uế, quỷ khởi thi, quỷ nhập xác chết đi giết người, quân thần ác tinh, quỷ điên hắc sắc, quỷ điên cuồng, quỷ tiệp tật khởi thi, người khởi thi quỷ; sẽ không có bệnh sốt nào từ một ngày, hai ngày, ba ngày, bốn ngày, hay cho đến bảy ngày; sẽ không có bất cứ bệnh sốt nào; sẽ không có loài nào hiện hình của nam tử hay nữ nhân, hoặc bé trai hay bé gái, cho đến trong mộng chúng cũng chẳng thể não hại."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Liền ở trước Phật mà nói kệ rằng:
若nhược 不bất 順thuận 我ngã 咒chú 。
惱não 亂loạn 說thuyết 法Pháp 者giả 。
頭đầu 破phá 作tác 七thất 分phần 。
如như 阿a 梨lê 樹thụ 枝chi 。
"Nếu kẻ nào không thuận chú này
Não loạn hại vị Pháp sư đây
Đầu sẽ bị vỡ thành bảy mảnh
Gãy như là nhánh cây hoa lan
如như 殺sát 父phụ 母mẫu 罪tội 。
亦diệc 如như 壓áp 油du 殃ương 。
斗đẩu 秤xứng 欺khi 誑cuống 人nhân 。
調Điều 達Đạt 破phá 僧Tăng 罪tội 。
Bằng quả báo tội giết mẹ cha
Hoặc như là pha ép trộn dầu
Hay cân đo lừa dối gạt người
Tội phá Tăng Bhikṣu Thiên Thọ
犯phạm 此thử 法Pháp 師sư 者giả 。
當đương 獲hoạch 如như 是thị 殃ương 。
Pháp sư này ai dám hủy phạm
Tai ương như thế sẽ mắc lấy"
諸chư 羅la 剎sát 女nữ 。 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi các vị quỷ nữ bạo ác nói những bài kệ đó xong, họ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 當đương 。 身thân 自tự 擁ủng 護hộ 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 修tu 行hành 是thị 經Kinh 者giả 。 令linh 得đắc 安an 隱ẩn 。 離ly 諸chư 衰suy 患hoạn 。 消tiêu 眾chúng 毒độc 藥dược 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con cũng sẽ đích thân ủng hộ người thọ trì đọc tụng và tu hành Kinh này, hầu khiến họ được an ổn, lìa xa mọi hoạn nạn và tiêu trừ mọi thuốc độc."
佛Phật 告cáo 諸chư 羅la 剎sát 女nữ 。
Phật bảo các vị quỷ nữ bạo ác:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 等đẳng 但đãn 能năng 。 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 。 法Pháp 華Hoa 名danh 者giả 。 福phước 不bất 可khả 量lượng 。 何hà 況huống 擁ủng 護hộ 。 具cụ 足túc 受thọ 持trì 。 供cúng 養dường 經Kinh 卷quyển 。 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 燒thiêu 香hương 。 幡phan 蓋cái 伎kỹ 樂nhạc 。 燃nhiên 種chủng 種chủng 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 諸chư 香hương 油du 燈đăng 。 蘇tô 摩ma 那na 華hoa 油du 燈đăng 。 瞻chiêm 蔔bặc 華hoa 油du 燈đăng 。 婆bà 師sư 迦ca 華hoa 油du 燈đăng 。 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 油du 燈đăng 。 如như 是thị 等đẳng 百bách 千thiên 種chủng 供cúng 養dường 者giả 。
"Lành thay, lành thay! Các cô như chỉ có thể ủng hộ người thọ trì tên Kinh Pháp Hoa, thì đã có phước đức chẳng thể suy lường. Huống nữa là ủng hộ những ai thọ trì trọn vẹn và cúng dường Kinh này với hương hoa, chuỗi ngọc, hương bột, hương xoa, hương đốt, cờ hiệu, lọng che, âm nhạc; họ lại thắp muôn loại đèn, như là đèn bơ, đèn dầu, đèn dầu thơm, đèn dầu hoa lài, đèn dầu hoa ngọc lan, đèn dầu hoa vũ thời, đèn dầu hoa sen xanh, và trăm ngàn loại đèn như thế để cúng dường.
睾Cao 帝Đế 。 汝nhữ 等đẳng 及cập 眷quyến 屬thuộc 。 應ưng 當đương 擁ủng 護hộ 。 如như 是thị 法Pháp 師sư 。
Này Hà Sở! Các cô cùng quyến thuộc nên ủng hộ vị Pháp sư đó như vậy."
說thuyết 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 品Phẩm 時thời 。 六lục 萬vạn 八bát 千thiên 人nhân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。
Khi thuyết Phẩm Tổng Trì này xong, 68.000 người đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn.
妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 本Bổn 事Sự 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 七thất
☸ Phẩm 27: Bổn Sự của Vua Diệu Trang Nghiêm
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。
Lúc bấy giờ Phật bảo các đại chúng:
乃nãi 往vãng 古cổ 世thế 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 國quốc 名danh 光Quang 明Minh 莊Trang 嚴Nghiêm 。 劫kiếp 名danh 喜Hỷ 見Kiến 。
"Vào thuở quá khứ xa xưa vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, có Đức Phật hiệu là Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Quốc độ tên là Quang Minh Trang Nghiêm. Kiếp tên là Hỷ Kiến.
彼bỉ 佛Phật 法Pháp 中trung 有hữu 王vương 。 名danh 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 。 其kỳ 王vương 夫phu 人nhân 。 名danh 曰viết 淨Tịnh 德Đức 。 有hữu 二nhị 子tử 。 一nhất 名danh 淨Tịnh 藏Tạng 。 二nhị 名danh 淨Tịnh 眼Nhãn 。 是thị 二nhị 子tử 有hữu 大đại 神thần 力lực 。 福phước 德đức 智trí 慧tuệ 。 久cửu 修tu 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 行hành 之chi 道Đạo 。
Trong thời giáo hóa của Đức Phật kia có một vị quốc vương tên Diệu Trang Nghiêm. Phu nhân của nhà vua tên là Tịnh Đức. Phu nhân có hai người con. Vị vương tử thứ nhất tên là Tịnh Tạng. Vị vương tử thứ nhì tên Tịnh Nhãn. Hai vị vương tử này có sức đại uy thần với phước đức trí tuệ. Họ đã từ xa xưa tu hành Đạo Bồ-tát.
所sở 謂vị 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 尸Thi 羅La 波Ba 羅La 蜜Mật 。 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。 毗Tỳ 離Ly 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 方Phương 便Tiện 波Ba 羅La 蜜Mật 。 慈từ 悲bi 喜hỷ 捨xả 。 乃nãi 至chí 三Tam 十Thập 七Thất 品Phẩm 助Trợ 道Đạo 法Pháp 。 皆giai 悉tất 明minh 了liễu 通thông 達đạt 。
Các Pháp như là: Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, An Nhẫn Độ, Tinh Tấn Độ, Tĩnh Lự Độ, Diệu Tuệ Độ, Phương Tiện Độ, Từ Bi Hỷ Xả, và cho đến 37 Phẩm Trợ Đạo. Họ thảy đều minh liễu thông đạt.
又hựu 得đắc 菩Bồ 薩Tát 淨Tịnh 三Tam 昧Muội 。 日Nhật 星Tinh 宿Tú 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 光Quang 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 色Sắc 三Tam 昧Muội 。 淨Tịnh 照Chiếu 明Minh 三Tam 昧Muội 。 長Trường 莊Trang 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 大Đại 威Uy 德Đức 藏Tạng 三Tam 昧Muội 。 於ư 此thử 三Tam 昧Muội 。 亦diệc 悉tất 通thông 達đạt 。
Họ lại đắc Bồ-tát Tịnh Đẳng Trì, Nhật Tinh Tú Đẳng Trì, Tịnh Quang Đẳng Trì, Tịnh Sắc Đẳng Trì, Tịnh Chiếu Minh Đẳng Trì, Trường Trang Nghiêm Đẳng Trì, và Đại Uy Đức Tạng Đẳng Trì. Đối với các Đẳng Trì này, họ cũng đều thông đạt.
❖
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 欲dục 引dẫn 導đạo 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 及cập 愍mẫn 念niệm 眾chúng 生sanh 故cố 。 說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia vì muốn dẫn đạo vua Diệu Trang Nghiêm cùng thương xót chúng sanh, Ngài đã thuyết Kinh Pháp Hoa này.
時thời 淨Tịnh 藏Tạng 淨Tịnh 眼Nhãn 二nhị 子tử 。 到đáo 其kỳ 母mẫu 所sở 。 合hợp 十thập 指chỉ 爪trảo 掌chưởng 。 白bạch 言ngôn 。
Khi ấy hai vị vương tử Tịnh Tạng và Tịnh Nhãn đến chỗ của mẹ, chắp mười đầu ngón tay và thưa rằng:
願nguyện 母mẫu 往vãng 詣nghệ 。 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 所sở 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 當đương 。 侍thị 從tùng 親thân 近cận 。 供cúng 養dường 禮lễ 拜bái 。
'Xin mẫu hậu hãy đi đến Đạo Tràng của Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí. Chúng con cũng sẽ đi theo để thân cận, cúng dường và lễ bái Ngài.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 此thử 佛Phật 於ư 一nhất 切thiết 。 天thiên 人nhân 眾chúng 中trung 。 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 宜nghi 應ưng 聽thính 受thọ 。
Vì sao thế? Bởi Đức Phật ấy đang thuyết Kinh Pháp Hoa cho tất cả trời người. Chúng ta nên đi nghe và thọ trì.'
母mẫu 告cáo 子tử 言ngôn 。
Phu nhân bảo các con rằng:
汝nhữ 父phụ 信tín 受thọ 外ngoại 道đạo 。 深thâm 著trước 婆Bà 羅La 門Môn 法pháp 。 汝nhữ 等đẳng 應ưng 往vãng 白bạch 父phụ 。 與dữ 共cộng 俱câu 去khứ 。
'Phụ vương của các con tin theo ngoại đạo và chấp sâu vào pháp của Phạm Chí. Các con nên đến thưa hỏi và khuyên cha cùng đi.'
淨Tịnh 藏Tạng 淨Tịnh 眼Nhãn 。 合hợp 十thập 指chỉ 爪trảo 掌chưởng 。 白bạch 母mẫu 。
Vương tử Tịnh Tạng và Tịnh Nhãn chắp mười đầu ngón tay và thưa với mẹ rằng:
我ngã 等đẳng 是thị 法Pháp 王Vương 子Tử 。 而nhi 生sanh 此thử 邪tà 見kiến 家gia 。
'Chúng con là Pháp Vương Tử, nhưng sao lại sanh ở nhà tà kiến này!'
母mẫu 告cáo 子tử 言ngôn 。
Phu nhân bảo các con rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 憂ưu 念niệm 汝nhữ 父phụ 。 為vi 現hiện 神thần 變biến 。 若nhược 得đắc 見kiến 者giả 。 心tâm 必tất 清thanh 淨tịnh 。 或hoặc 聽thính 我ngã 等đẳng 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。
'Các con nên thương xót phụ vương mà thị hiện thần thông biến hóa. Nếu cha của các con thấy được, tâm sẽ thanh tịnh, hoặc giả là sẽ nghe chúng ta mà đi đến chỗ của Phật.'
❖
於ư 是thị 二nhị 子tử 念niệm 其kỳ 父phụ 故cố 。 踊dũng 在tại 虛hư 空không 。 高cao 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 現hiện 種chủng 種chủng 神thần 變biến 。
Bởi xót thương phụ vương, hai vị vương tử này vọt lên hư không với độ cao bằng bảy cây cọ và hóa hiện mọi thần thông biến hóa:
於ư 虛hư 空không 中trung 。 行hành 住trụ 坐tọa 臥ngọa 。 身thân 上thượng 出xuất 水thủy 。 身thân 下hạ 出xuất 火hỏa 。 身thân 下hạ 出xuất 水thủy 。 身thân 上thượng 出xuất 火hỏa 。 或hoặc 現hiện 大đại 身thân 。 滿mãn 虛hư 空không 中trung 。 而nhi 復phục 現hiện 小tiểu 。 小tiểu 復phục 現hiện 大đại 。 於ư 空không 中trung 滅diệt 。 忽hốt 然nhiên 在tại 地địa 。 入nhập 地địa 如như 水thủy 。 履lý 水thủy 如như 地địa 。
- đi đứng nằm ngồi ở trong hư không;
- phần trên của thân vọt ra nước;
- phần dưới của thân phun ra lửa;
- phần dưới của thân vọt ra nước;
- phần trên của thân phun ra lửa;
- hoặc hiện thân lớn đầy khắp hư không;
- lại hiện ra thân nhỏ, rồi từ thân nhỏ lại hiện ra thân lớn;
- ở không trung biến mất và hốt nhiên xuất hiện trên đất;
- vào trong đất như vào trong nước;
- đi trên nước như đi trên đất.
現hiện 如như 是thị 等đẳng 。 種chủng 種chủng 神thần 變biến 。 令linh 其kỳ 父phụ 王vương 。 心tâm 淨tịnh 信tín 解giải 。 時thời 父phụ 見kiến 子tử 。 神thần 力lực 如như 是thị 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Hai vị vương tử hiện ra đủ mọi thần thông biến hóa như thế để khiến cho tâm của phụ vương họ được thanh tịnh và sanh tín giải. Khi thấy các con mình có thần lực như thế, lòng của quốc vương vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
合hợp 掌chưởng 向hướng 子tử 言ngôn 。
Ngài chắp tay hướng về các con của mình mà nói rằng:
汝nhữ 等đẳng 師sư 為vi 是thị 誰thùy 。 誰thùy 之chi 弟đệ 子tử 。
'Thầy của các con là ai? Các con là đệ tử của ai?'
二nhị 子tử 白bạch 言ngôn 。
Hai vị vương tử thưa rằng:
大đại 王vương 。 彼bỉ 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 。 今kim 在tại 七thất 寶bảo 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 法Pháp 座tòa 上thượng 坐tọa 。 於ư 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 天thiên 人nhân 眾chúng 中trung 。 廣quảng 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 是thị 我ngã 等đẳng 師sư 。 我ngã 是thị 弟đệ 子tử 。
'Đại vương! Bây giờ có Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí đang ngồi trên Pháp tòa ở dưới cội Đạo thụ bảy báu và rộng giảng Kinh Pháp Hoa cho trời người trong hết thảy thế gian. Đức Phật kia là thầy của chúng con. Chúng con là đệ tử của Ngài.'
父phụ 語ngứ 子tử 言ngôn 。
Quốc vương bảo các con của mình rằng:
我ngã 今kim 亦diệc 欲dục 。 見kiến 汝nhữ 等đẳng 師sư 。 可khả 共cộng 俱câu 往vãng 。
'Trẫm nay cũng muốn thấy sư phụ của các con. Chúng ta hãy cùng đi!'
❖
於ư 是thị 二nhị 子tử 。 從tùng 空không 中trung 下hạ 。 到đáo 其kỳ 母mẫu 所sở 。 合hợp 掌chưởng 白bạch 母mẫu 。
Hai vị vương tử liền từ trên không hạ xuống, họ đến chỗ của mẹ và chắp tay thưa rằng:
父phụ 王vương 今kim 已dĩ 信tín 解giải 。 堪kham 任nhậm 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 我ngã 等đẳng 為vì 父phụ 。 已dĩ 作tác 佛Phật 事sự 。 願nguyện 母mẫu 見kiến 聽thính 。 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 出xuất 家gia 修tu 道Đạo 。
'Nay phụ vương đã sanh tín giải và có thể phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Chúng con đã vì cha mà làm Phật sự, vậy xin mẫu hậu cho phép chúng con được xuất gia tu Đạo ở nơi Đức Phật kia.'
爾nhĩ 時thời 二nhị 子tử 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 其kỳ 意ý 。 以dĩ 偈kệ 白bạch 母mẫu 。
Lúc bấy giờ hai vị vương tử muốn tuyên lại ý nguyện ở trên nên dùng kệ thưa với mẹ rằng:
願nguyện 母mẫu 放phóng 我ngã 等đẳng 。
出xuất 家gia 作tác 沙Sa 門Môn 。
諸chư 佛Phật 甚thậm 難nan 值trị 。
我ngã 等đẳng 隨tùy 佛Phật 學học 。
'Mong mẫu hậu cho phép chúng con
Được xuất gia làm bậc Đạo Nhân
Rất khó gặp chư Phật xuất thế
Chúng con đây muốn theo học Phật
如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 羅la 華hoa 。
值trị 佛Phật 復phục 難nan 是thị 。
脫thoát 諸chư 難nạn 亦diệc 難nan 。
願nguyện 聽thính 我ngã 出xuất 家gia 。
Rất quý hiếm như hoa linh thụy
Gặp được Phật lại càng khó hơn
Thoát các nạn cũng lại rất khó
Xin cho phép chúng con xuất gia'
母mẫu 即tức 告cáo 言ngôn 。
Phu nhân liền bảo rằng:
聽thính 汝nhữ 出xuất 家gia 。 所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 佛Phật 難nan 值trị 故cố 。
'Mẹ cho phép các con xuất gia. Vì sao thế? Bởi chư Phật rất khó gặp.'
於ư 是thị 二nhị 子tử 。 白bạch 父phụ 母mẫu 言ngôn 。
Hai vị vương tử liền thưa với cha mẹ rằng:
善thiện 哉tai 父phụ 母mẫu 。 願nguyện 時thời 往vãng 詣nghệ 。 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 所sở 。 親thân 近cận 供cúng 養dường 。
'Lành thay, thưa cha mẹ! Xin cha mẹ giờ hãy đi đến Đạo Tràng của Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí để thân cận và cúng dường.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 佛Phật 難nan 得đắc 值trị 。 如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 羅la 華hoa 。 又hựu 如như 一nhất 眼nhãn 之chi 龜quy 。 值trị 浮phù 木mộc 孔khổng 。 而nhi 我ngã 等đẳng 宿túc 福phước 深thâm 厚hậu 。 生sanh 值trị 佛Phật 法Pháp 。 是thị 故cố 父phụ 母mẫu 。 當đương 聽thính 我ngã 等đẳng 。 令linh 得đắc 出xuất 家gia 。
Vì sao thế? Bởi chư Phật rất khó gặp, hiếm như hoa linh thụy nở. Việc ấy giống như có một con rùa chỉ còn một mắt mà gặp được một khúc gỗ có lỗ thủng đang trôi. Do phước đức sâu dày ở đời trước nên chúng con trong đời này mới gặp Phật Pháp. Thế nên, phụ vương và mẫu hậu hãy nghe lời chúng con nói và cho phép chúng con đi xuất gia.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 諸chư 佛Phật 難nan 值trị 。 時thời 亦diệc 難nan 遇ngộ 。
Vì sao thế? Bởi chư Phật rất khó gặp và sanh vào thời có Phật còn trụ thế lại càng khó hơn.'
❖
彼bỉ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 後hậu 宮cung 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 皆giai 悉tất 堪kham 任nhậm 受thọ 。 持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Lúc bấy giờ, hậu cung của vua Diệu Trang Nghiêm có 84.000 người, họ thảy đều có thể thọ trì Kinh Pháp Hoa này.
淨Tịnh 眼Nhãn 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 法Pháp 華Hoa 三Tam 昧Muội 。 久cửu 已dĩ 通thông 達đạt 。 淨Tịnh 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 已dĩ 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 通thông 達đạt 離Ly 諸Chư 惡Ác 趣Thú 三Tam 昧Muội 。 欲dục 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 離ly 諸chư 惡ác 趣thú 故cố 。
Tịnh Nhãn Bồ-tát đã từ lâu thông đạt Pháp Hoa Đẳng Trì. Còn Tịnh Tạng Bồ-tát đã ở trong vô lượng tỷ ức kiếp thông đạt Ly Chư Ác Thú Đẳng Trì, là vì ngài muốn khiến tất cả chúng sanh xa lìa các đường ác.
其kỳ 王vương 夫phu 人nhân 。 得đắc 諸Chư 佛Phật 集Tập 三Tam 昧Muội 。 能năng 知tri 諸chư 佛Phật 。 祕bí 密mật 之chi 藏tạng 。
Phu nhân của nhà vua đắc Chư Phật Tập Đẳng Trì và có thể biết các tạng bí mật của chư Phật.
二nhị 子tử 如như 是thị 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 善thiện 化hóa 其kỳ 父phụ 。 令linh 心tâm 信tín 解giải 。 好hiếu 樂nhạo 佛Phật 法Pháp 。
Hai vị vương tử đã dùng sức phương tiện như thế, khéo giáo hóa cha mình, khiến tâm sanh tín giải, và yêu mến Phật Pháp.
於ư 是thị 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 與dữ 群quần 臣thần 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。 淨Tịnh 德Đức 夫Phu 人Nhân 。 與dữ 後hậu 宮cung 婇thể 女nữ 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。 其kỳ 王vương 二nhị 子tử 。 與dữ 四tứ 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。 一nhất 時thời 共cộng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 到đáo 已dĩ 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Khi đó, vua Diệu Trang Nghiêm cùng với quần thần và quyến thuộc, Phu nhân Tịnh Đức cùng với các cung nữ ở hậu cung và quyến thuộc, hai người con của nhà vua cùng với 42.000 người, họ đồng đi đến chỗ của Phật. Khi đến nơi, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu Phật ba vòng và đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật 。 為vì 王vương 說thuyết 法Pháp 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 王vương 大đại 歡hoan 悅duyệt 。
Lúc bấy giờ Đức Phật kia thuyết Pháp cho nhà vua. Ngài chỉ dạy sự lợi ích an lạc và khiến cho nhà vua vui mừng khôn xiết.
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 及cập 其kỳ 夫phu 人nhân 。 解giải 頸cảnh 真chân 珠châu 瓔anh 珞lạc 。 價giá 直trực 百bách 千thiên 。 以dĩ 散tán 佛Phật 上thượng 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 化hóa 成thành 四tứ 柱trụ 寶bảo 臺đài 。 臺đài 中trung 有hữu 大đại 寶bảo 床sàng 。 敷phu 百bách 千thiên 萬vạn 天thiên 衣y 。 其kỳ 上thượng 有hữu 佛Phật 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。
Khi ấy, vua Diệu Trang Nghiêm cùng phu nhân của ngài cởi chuỗi ngọc trân châu trên cổ với trị giá bằng cả trăm ngàn lượng vàng và rải lên Đức Phật. Ở trong hư không, chúng hóa thành một đài báu với bốn trụ. Trong đài báu có giường báu lớn với một tỷ y phục cõi trời để trang trí xung quanh. Trên đó có một vị Phật đang ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen và phóng đại quang minh.
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 作tác 是thị 念niệm 。
Khi ấy, vua Diệu Trang Nghiêm nghĩ như vầy:
佛Phật 身thân 希hy 有hữu 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 特đặc 。 成thành 就tựu 第đệ 一nhất 。 微vi 妙diệu 之chi 色sắc 。
'Thân Phật rất hiếm có, đoan nghiêm thù đặc, và thành tựu sắc tướng vi diệu đệ nhất.'
時thời 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 。 告cáo 四tứ 眾chúng 言ngôn 。
Bấy giờ Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí bảo bốn chúng đệ tử rằng:
汝nhữ 等đẳng 見kiến 是thị 。 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 於ư 我ngã 前tiền 合hợp 掌chưởng 立lập 不phủ 。 此thử 王vương 於ư 我ngã 法Pháp 中trung 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 精tinh 勤cần 修tu 習tập 。 助trợ 佛Phật 道Đạo 法Pháp 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 娑Sa 羅La 樹Thụ 王Vương 。 國quốc 名danh 大Đại 光Quang 。 劫kiếp 名danh 大Đại 高Cao 王Vương 。 其kỳ 娑Sa 羅La 樹Thụ 王Vương 佛Phật 。 有hữu 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 及cập 無vô 量lượng 聲Thanh 聞Văn 。 其kỳ 國quốc 平bình 正chánh 。 功công 德đức 如như 是thị 。
'Các ông có thấy vua Diệu Trang Nghiêm đang chắp tay đứng ở trước Ta không? Vị vua này sẽ trở thành Bhikṣu trong giáo Pháp của Ta. Ngài sẽ tinh tấn tu hành, hộ trì Đạo Pháp của chư Phật và sẽ thành Phật, hiệu là Kiên Cố Thụ Vương. Quốc độ tên là Đại Quang. Kiếp tên là Đại Cao Vương. Đức Phật Kiên Cố Thụ Vương đó có vô lượng chư Bồ-tát và vô lượng Thanh Văn. Quốc độ ấy bằng phẳng và công đức như thế!
❖
其kỳ 王vương 即tức 時thời 。 以dĩ 國quốc 付phó 弟đệ 。 與dữ 夫phu 人nhân 。 二nhị 子tử 。 并tinh 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 出xuất 家gia 修tu 道Đạo 。 王vương 出xuất 家gia 已dĩ 。 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 常thường 勤cần 精tinh 進tấn 。 修tu 行hành 妙Diệu 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Sau đó, nhà vua liền nhường ngôi cho người em của mình, rồi cùng với phu nhân, hai vị vương tử, và quyến thuộc mà xuất gia tu Đạo trong giáo Pháp của Phật. Sau khi nhà vua đã xuất gia, trong 84.000 năm, ngài luôn chuyên cần tinh tấn tu hành Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
過quá 是thị 已dĩ 後hậu 。 得đắc 一Nhất 切Thiết 淨Tịnh 功Công 德Đức 莊Trang 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 即tức 升thăng 虛hư 空không 。 高cao 七thất 多đa 羅la 樹thụ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Về sau, ngài đắc Nhất Thiết Tịnh Công Đức Trang Nghiêm Đẳng Trì, rồi ngài liền bay lên hư không với độ cao bằng bảy cây cọ và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 我ngã 二nhị 子tử 。 已dĩ 作tác 佛Phật 事sự 。 以dĩ 神thần 通thông 變biến 化hóa 。 轉chuyển 我ngã 邪tà 心tâm 。 令linh 得đắc 安an 住trụ 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 得đắc 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 此thử 二nhị 子tử 者giả 。 是thị 我ngã 善Thiện 知Tri 識Thức 。 為vì 欲dục 發phát 起khởi 。 宿túc 世thế 善thiện 根căn 。 饒nhiêu 益ích 我ngã 故cố 。 來lai 生sanh 我ngã 家gia 。
'Thưa Thế Tôn! Tịnh Tạng và Tịnh Nhãn của con đã hoàn tất Phật sự. Với thần thông biến hóa, họ đã chuyển hóa tà tâm của con, khiến con an trụ trong Phật Pháp, và thấy được Thế Tôn. Hai vị đó là Thiện Tri Thức của con. Vì muốn con phát khởi căn lành đời trước và muốn con được lợi ích, cho nên họ mới đến sanh ở nhà con.'
爾nhĩ 時thời 雲Vân 雷Lôi 音Âm 宿Tú 王Vương 華Hoa 智Trí 佛Phật 。 告cáo 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Vân Lôi Âm Tú Vương Hoa Trí bảo vua Diệu Trang Nghiêm rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 種chúng 善thiện 根căn 故cố 。 世thế 世thế 得đắc 善Thiện 知Tri 識Thức 。 其kỳ 善Thiện 知Tri 識Thức 。 能năng 作tác 佛Phật 事sự 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 令linh 入nhập 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
'Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gieo trồng căn lành, thì đời đời họ sẽ gặp Thiện Tri Thức. Vị Thiện Tri Thức ấy có thể làm Phật sự, chỉ dạy điều lợi ích an lạc, và khiến họ vào Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
大đại 王vương 。 當đương 知tri 善Thiện 知Tri 識Thức 者giả 。 是thị 大đại 因nhân 緣duyên 。 所sở 以dĩ 化hóa 導đạo 。 令linh 得đắc 見kiến 佛Phật 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Này đại vương! Phải biết rằng, gặp Thiện Tri Thức là một nhân duyên lớn, bởi vì sẽ được ngài dạy bảo và chỉ dẫn để khiến thấy Phật, rồi phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
大đại 王vương 。 汝nhữ 見kiến 此thử 二nhị 子tử 不phủ 。 此thử 二nhị 子tử 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 六lục 十thập 五ngũ 百bách 千thiên 。 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 親thân 近cận 恭cung 敬kính 。 於ư 諸chư 佛Phật 所sở 。 受thọ 持trì 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 愍mẫn 念niệm 邪tà 見kiến 眾chúng 生sanh 。 令linh 住trụ 正chánh 見kiến 。
Này đại vương! Ông có thấy hai người con của ngài đây chăng? Hai vị này đã từng cúng dường và thân cận cung kính 65 tỷ ức nayuta Hằng Hà sa chư Phật. Họ thọ trì Kinh Pháp Hoa ở nơi của chư Phật, thương xót các chúng sanh tà kiến, và muốn dìu dắt chúng sanh trụ nơi chánh kiến.'
妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 即tức 從tùng 虛hư 空không 中trung 下hạ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Vua Diệu Trang Nghiêm liền từ hư không hạ xuống và thưa với Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 甚thậm 希hy 有hữu 。 以dĩ 功công 德đức 智trí 慧tuệ 故cố 。 頂đảnh 上thượng 肉nhục 髻kế 。 光quang 明minh 顯hiển 照chiếu 。 其kỳ 眼nhãn 長trường 廣quảng 。 而nhi 紺cám 青thanh 色sắc 。 眉mi 間gian 毫hào 相tướng 。 白bạch 如như 珂kha 月nguyệt 。 齒xỉ 白bạch 齊tề 密mật 。 常thường 有hữu 光quang 明minh 。 脣thần 色sắc 赤xích 好hảo 。 如như 頻tần 婆bà 果quả 。
'Thưa Thế Tôn! Như Lai rất là hiếm có. Do bởi công đức và trí tuệ, nên hào quang trên đảnh nhục kế của Phật sáng chói hiển hách. Mắt Phật dài, rộng, và có màu xanh biếc. Tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày trắng như ánh trăng rằm. Răng Phật trắng, đều đặn, và luôn có quang minh. Môi Phật có màu sắc đỏ thắm như màu của trái gấc.'
爾nhĩ 時thời 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 讚tán 歎thán 佛Phật 如như 是thị 等đẳng 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 功công 德đức 已dĩ 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi vua Diệu Trang Nghiêm đã tán thán vô lượng tỷ ức công đức như thế xong, ngài ở trước Như Lai, nhất tâm chắp tay, và lại thưa với Đức Phật kia rằng:
世Thế 尊Tôn 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 如Như 來Lai 之chi 法Pháp 。 具cụ 足túc 成thành 就tựu 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 微vi 妙diệu 功công 德đức 。 教giáo 戒giới 所sở 行hành 。 安an 隱ẩn 快khoái 善thiện 。 我ngã 從tùng 今kim 日nhật 。 不bất 復phục 自tự 隨tùy 心tâm 行hành 。 不bất 生sanh 邪tà 見kiến 。 憍kiêu 慢mạn 。 瞋sân 恚khuể 。 諸chư 惡ác 之chi 心tâm 。
'Thưa Thế Tôn! Pháp của Như Lai rất hiếm có. Như Lai thành tựu viên mãn công đức vi diệu chẳng thể nghĩ bàn. Giáo Pháp và giới luật của Phật mang đến sự bình an và vui vẻ. Từ nay về sau, con sẽ không bao giờ chạy theo tâm ý của mình, không sanh tà kiến, kiêu mạn, sân hận, hoặc bất kỳ những tâm ác nào.'
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 出xuất 。
Khi nói lời ấy xong, ngài đảnh lễ Đức Phật kia rồi từ biệt."
❖
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Phật bảo đại chúng rằng:
於ư 意ý 云vân 何hà 。 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 豈khởi 異dị 人nhân 乎hồ 。 今kim 華Hoa 德Đức 菩Bồ 薩Tát 是thị 。 其kỳ 淨Tịnh 德Đức 夫Phu 人Nhân 。 今kim 佛Phật 前Tiền 光Quang 照Chiếu 莊Trang 嚴Nghiêm 相Tướng 菩Bồ 薩Tát 是thị 。 哀ai 愍mẫn 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 及cập 諸chư 眷quyến 屬thuộc 故cố 。 於ư 彼bỉ 中trung 生sanh 。 其kỳ 二nhị 子tử 者giả 。 今kim 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 是thị 。
"Ý các ông nghĩ sao? Vua Diệu Trang Nghiêm thuở đó nào có ai khác, nay chính là Hoa Đức Bồ-tát. Phu nhân Tịnh Đức, nay chính là Phật Tiền Quang Chiếu Trang Nghiêm Tướng Bồ-tát. Phu nhân Tịnh Đức vì xót thương vua Diệu Trang Nghiêm và quyến thuộc, nên mới sanh trong đó. Còn hai vị vương tử, nay chính là Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát.
是thị 藥Dược 王Vương 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 成thành 就tựu 如như 此thử 。 諸chư 大đại 功công 德đức 。 已dĩ 於ư 無vô 量lượng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật 所sở 。 植thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 成thành 就tựu 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 諸chư 善thiện 功công 德đức 。 若nhược 有hữu 人nhân 識thức 。 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 字tự 者giả 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 亦diệc 應ưng 禮lễ 拜bái 。
Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát đã thành tựu các công đức lớn như thế. Họ đã gieo trồng căn lành ở trong vô lượng tỷ ức chư Phật và thành tựu các công đức lành chẳng thể nghĩ bàn. Nếu có ai biết được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, thì trời người trong tất cả thế gian đều phải nên lễ bái."
佛Phật 說thuyết 是thị 妙Diệu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 本Bổn 事Sự 品Phẩm 時thời 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 得đắc 法Pháp 眼nhãn 淨tịnh 。
Khi Phật thuyết Phẩm Bổn Sự của Vua Diệu Trang Nghiêm, có 84.000 người xa rời trần cấu. Ở trong tất cả pháp, họ đắc Pháp nhãn thanh tịnh.
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 勸Khuyến 發Phát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 八bát
☸ Phẩm 28: Phổ Hiền Bồ-tát Khuyến Phát
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 自tự 在tại 神thần 通thông 力lực 。 威uy 德đức 名danh 聞văn 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 從tùng 東đông 方phương 來lai 。 所sở 經kinh 諸chư 國quốc 。 普phổ 皆giai 震chấn 動động 。 雨vũ 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 作tác 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 種chủng 種chủng 伎kỹ 樂nhạc 。
Lúc bấy giờ Phổ Hiền Bồ-tát với sức thần thông tự tại, uy đức cùng danh xưng vang khắp, ngài đã đến từ phương đông cùng với vô lượng vô biên chẳng thể kể xiết số lượng chư đại Bồ-tát. Các quốc độ đi qua thảy đều chấn động, có hoa sen báu rơi xuống và trỗi lên vô lượng tỷ ức loại âm nhạc.
又hựu 與dữ 無vô 數số 諸chư 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 大đại 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 。 各các 現hiện 威uy 德đức 。 神thần 通thông 之chi 力lực 。 到đáo 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 頭đầu 面diện 禮lễ 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 右hữu 繞nhiễu 七thất 匝táp 。
Lại cũng có vô số trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân vây quanh Phổ Hiền Bồ-tát. Họ cùng đi theo ngài và mỗi vị đều hiện sức uy đức thần thông. Khi đến núi Thứu Phong tại Thế giới Kham Nhẫn, họ đảnh lễ Đức Phật Năng Tịch, rồi đi nhiễu bên phải bảy vòng.
白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Tiếp đến, Phổ Hiền Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 於ư 寶Bảo 威Uy 德Đức 上Thượng 王Vương 佛Phật 國quốc 。 遙diêu 聞văn 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 與dữ 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 共cộng 來lai 聽thính 受thọ 。
"Thưa Thế Tôn! Con ở quốc độ của Đức Phật Bảo Uy Đức Thượng Vương và từ nơi xa đã nghe ở Thế giới Kham Nhẫn đang thuyết Kinh Pháp Hoa. Thế nên, con cùng với vô lượng vô biên tỷ ức chư Bồ-tát đều đồng đến nghe và thọ trì.
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 當đương 為vì 說thuyết 之chi 。
Ngưỡng mong Thế Tôn hãy thuyết giảng.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 云vân 何hà 能năng 得đắc 。 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn đắc Kinh Pháp Hoa này thì phải làm sao?"
佛Phật 告cáo 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Phổ Hiền Bồ-tát:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 成thành 就tựu 四tứ 法Pháp 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 當đương 得đắc 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
"Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thành tựu bốn Pháp thì sẽ đắc Kinh Pháp Hoa này:
一nhất 者giả 。 為vi 諸chư 佛Phật 護hộ 念niệm 。 二nhị 者giả 。 植thực 眾chúng 德đức 本bổn 。 三tam 者giả 。 入nhập 正chánh 定định 聚tụ 。 四tứ 者giả 。 發phát 救cứu 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 之chi 心tâm 。
1. Người đó được chư Phật hộ niệm.
2. Người đó gieo trồng căn lành.
3. Người đó vào chánh định tụ.
4. Người đó phát tâm muốn cứu độ hết thảy chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 如như 是thị 成thành 就tựu 四tứ 法Pháp 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 必tất 得đắc 是thị 經Kinh 。
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thành tựu bốn Pháp như thế, họ chắc chắn sẽ đắc Kinh Pháp Hoa này."
❖
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phổ Hiền Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 於ư 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 。 濁trược 惡ác 世thế 中trung 。 其kỳ 有hữu 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 我ngã 當đương 守thủ 護hộ 。 除trừ 其kỳ 衰suy 患hoạn 。 令linh 得đắc 安an 隱ẩn 。 使sử 無vô 伺tứ 求cầu 。 得đắc 其kỳ 便tiện 者giả 。 若nhược 魔ma 。 若nhược 魔ma 子tử 。 若nhược 魔ma 女nữ 。 若nhược 魔ma 民dân 。 若nhược 為vị 魔ma 所sở 著trước 者giả 。 若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 毗tỳ 舍xá 闍xà 。 若nhược 吉cát 蔗giá 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 韋vi 陀đà 羅la 等đẳng 。 諸chư 惱não 人nhân 者giả 。 皆giai 不bất 得đắc 便tiện 。
"Thưa Thế Tôn! Trong đời ác trược của 500 năm sau cùng, nếu có ai thọ trì Kinh điển này, con sẽ bảo hộ, diệt trừ các hoạn nạn, và khiến họ được an ổn. Không ai có thể trục lợi người ấy, hoặc giả là ma, con của ma, ma nữ, ma dân, hoặc bị ma nhập, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, quỷ khởi thi, quỷ xú uế, quỷ nhập xác chết đi giết người, hay kẻ xấu não loạn--tất cả đều chẳng thể làm hại.
是thị 人nhân 若nhược 行hành 。 若nhược 立lập 。 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。 我ngã 爾nhĩ 時thời 乘thừa 。 六lục 牙nha 白bạch 象tượng 王vương 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 俱câu 詣nghệ 其kỳ 所sở 。 而nhi 自tự 現hiện 身thân 。 供cúng 養dường 守thủ 護hộ 。 安an 慰úy 其kỳ 心tâm 。 亦diệc 為vi 供cúng 養dường 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 故cố 。
Hoặc giả người này đang đi hay đứng và đọc tụng Kinh này, khi ấy con sẽ cưỡi voi trắng chúa sáu ngà và cùng chư đại Bồ-tát đến nơi đó. Con sẽ hiện thân, bảo hộ cúng dường, an ủi tâm họ, và cũng là vì cúng dường Kinh Pháp Hoa.
是thị 人nhân 若nhược 坐tọa 。 思tư 惟duy 此thử 經Kinh 。 爾nhĩ 時thời 我ngã 復phục 。 乘thừa 白bạch 象tượng 王vương 。 現hiện 其kỳ 人nhân 前tiền 。 其kỳ 人nhân 若nhược 於ư 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 有hữu 所sở 忘vong 失thất 。 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。 我ngã 當đương 教giáo 之chi 。 與dữ 共cộng 讀độc 誦tụng 。 還hoàn 令linh 通thông 利lợi 。
Hoặc giả người ấy đang ngồi và tư duy Kinh này, lúc đó con cũng sẽ cưỡi voi trắng chúa và hiện thân ở trước họ. Nếu người ấy quên mất một câu hay một bài kệ của Kinh Pháp Hoa, thì con sẽ chỉ dạy và cùng họ đọc tụng cho đến khi thông thạo.
爾nhĩ 時thời 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 得đắc 見kiến 我ngã 身thân 。 甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 轉chuyển 復phục 精tinh 進tấn 。 以dĩ 見kiến 我ngã 故cố 。 即tức 得đắc 三Tam 昧Muội 。 及cập 陀Đà 羅La 尼Ni 。 名danh 為vi 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 百Bách 千Thiên 萬Vạn 億Ức 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 法Pháp 音Âm 方Phương 便Tiện 陀Đà 羅La 尼Ni 。 得đắc 如như 是thị 等đẳng 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Lúc bấy giờ, người thọ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa sẽ thấy được thân con, lòng vui mừng vô cùng và càng thêm tinh tấn. Do thấy được con, họ sẽ liền đắc Đẳng Trì và các Tổng Trì như là: Toàn Tổng Trì, Bách Thiên Vạn Ức Toàn Tổng Trì, và Pháp Âm Phương Tiện Tổng Trì. Họ sẽ đắc các Tổng Trì như thế.
❖
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 後hậu 世thế 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 。 濁trược 惡ác 世thế 中trung 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 求cầu 索sách 者giả 。 受thọ 持trì 者giả 。 讀độc 誦tụng 者giả 。 書thư 寫tả 者giả 。 欲dục 修tu 習tập 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 於ư 三tam 七thất 日nhật 中trung 。 應ưng 一nhất 心tâm 精tinh 進tấn 。 滿mãn 三tam 七thất 日nhật 已dĩ 。 我ngã 當đương 乘thừa 六lục 牙nha 白bạch 象tượng 。 與dữ 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 自tự 圍vi 繞nhiễu 。 以dĩ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 所sở 喜hỷ 見kiến 身thân 。 現hiện 其kỳ 人nhân 前tiền 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。 亦diệc 復phục 與dữ 其kỳ 。 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 得đắc 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 無vô 有hữu 非phi 人nhân 。 能năng 破phá 壞hoại 者giả 。 亦diệc 不bất 為vị 女nữ 人nhân 。 之chi 所sở 惑hoặc 亂loạn 。 我ngã 身thân 亦diệc 自tự 。 常thường 護hộ 是thị 人nhân 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 聽thính 我ngã 說thuyết 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。
Thưa Thế Tôn! Trong đời ác trược của 500 năm sau cùng, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hoặc Thanh Tín Nữ nào thành khẩn, thọ trì, đọc tụng, biên chép, hay muốn tu tập Kinh Pháp Hoa này, thì trong 21 ngày nên nhất tâm tinh tấn. Lúc 21 ngày hoàn mãn, con sẽ cưỡi voi trắng sáu ngà với vô lượng Bồ-tát vây quanh. Ở trước người đó, con sẽ hiện một thân hình mà hết thảy chúng sanh đều hoan hỷ muốn thấy, để thuyết Pháp và chỉ dạy sự lợi ích an lạc. Con cũng sẽ truyền cho họ một Tổng Trì thần chú. Bởi đắc Tổng Trì đó nên sẽ không có loài phi nhân nào có thể phá hoại và họ cũng chẳng bị người nữ mê hoặc. Con cũng sẽ đích thân luôn bảo hộ người ấy. Kính mong Thế Tôn cho phép con tuyên thuyết Tổng Trì thần chú này."
即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Liền ở trước Phật mà nói chú rằng:
阿a 檀đàn 地địa 。 檀đàn 陀đà 婆bà 地địa 。 檀đàn 陀đà 婆bà 帝đế 。 檀đàn 陀đà 鳩cưu 舍xá 隸lệ 。 檀đàn 陀đà 修tu 陀đà 隸lệ 。 修tu 陀đà 隸lệ 。 修tu 陀đà 羅la 婆bà 底để 。 佛phật 陀đà 波ba 羶thiên 禰nể 。 薩tát 婆bà 陀Đà 羅La 尼Ni 。 阿a 婆bà 多đa 尼ni 。 薩tát 婆bà 婆bà 沙sa 。 阿a 婆bà 多đa 尼ni 。 修tu 阿a 婆bà 多đa 尼ni 。 僧tăng 伽già 婆bà 履lý 叉xoa 尼ni 。 僧tăng 伽già 涅niết 伽già 陀đà 尼ni 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 僧tăng 伽già 婆bà 伽già 地địa 。 帝đế 隸lệ 阿a 惰nọa 。 僧tăng 伽già 兜đâu 略lược 。 阿a 羅la 帝đế 婆bà 羅la 帝đế 。 薩tát 婆bà 僧tăng 伽già 地địa 。 三Tam 摩Ma 地Địa 伽già 蘭lan 地địa 。 薩tát 婆bà 達đạt 磨ma 。 修tu 波ba 利lợi 剎sát 帝đế 。 薩tát 婆bà 薩tát 埵đóa 。 樓lâu 馱đà 憍kiêu 舍xá 略lược 。 阿a 㝹nậu 伽già 地địa 。 辛tân 阿a 毗tỳ 吉cát 利lợi 地địa 帝đế 。
|| adaṇḍe daṇḍapati daṇḍāvartani daṇḍakuśale daṇḍasudhāri sudhārapati buddhapaśyane sarvadhāraṇi āvartani saṁvartani saṁghaparīkṣite saṁghanirghātani dharmaparīkṣite sarva-sattva-rutakauśalyānugate siṁhavikrīḍite [anuvarte vartani vartāli svāhā] ||
❖
|| a đan đe, đan đa ba ti, đan đa qua ta ni, đan đa cu sa le, đan đa su đa ri, su đa ra ba ti, bu đà ba si a ne, sa qua đa ra ni, a qua ta ni, sâm qua ta ni, sâm ga ba ri cờ si te, sâm ga nia ga ta ni, đa ma ba ri cờ si te, sa qua - sách toa - ru ta cau sa ly a nu ga te, sim ha vi cờ ri đi te, [a nu qua te, va tan ni, va ta li, sờ qua ha] ||
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 聞văn 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 當đương 知tri 普Phổ 賢Hiền 。 神thần 通thông 之chi 力lực 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu có Bồ-tát nào nghe được Tổng Trì này, thì phải biết là do sức thần thông của Phổ Hiền Bồ-tát.
若nhược 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。 行hành 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 受thọ 持trì 者giả 。 應ưng 作tác 此thử 念niệm 。
Nếu Kinh Pháp Hoa lưu hành ở châu Thắng Kim và có ai thọ trì, thì họ nên nghĩ như vầy:
皆giai 是thị 普Phổ 賢Hiền 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。
'Đây đều là do sức uy thần của Phổ Hiền Bồ-tát.'
若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 解giải 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 行hành 普Phổ 賢Hiền 行hành 。 於ư 無vô 量lượng 無vô 邊biên 諸chư 佛Phật 所sở 。 深thâm 種chúng 善thiện 根căn 。 為vi 諸chư 如Như 來Lai 。 手thủ 摩ma 其kỳ 頭đầu 。
Nếu có người thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, giảng giải nghĩa thú, và như thuyết tu hành, thì phải biết người ấy đang tu tập hành nguyện của Phổ Hiền. Họ đã gieo trồng sâu căn lành nơi vô lượng vô biên chư Phật và đã được chư Như Lai lấy tay xoa đỉnh đầu.
若nhược 但đãn 書thư 寫tả 。 是thị 人nhân 命mạng 終chung 。 當đương 生sanh 忉Đao 利Lợi 天Thiên 上thượng 。 是thị 時thời 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 天thiên 女nữ 。 作tác 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 而nhi 來lai 迎nghênh 之chi 。 其kỳ 人nhân 即tức 著trước 七thất 寶bảo 冠quan 。 於ư 婇thể 女nữ 中trung 。 娛ngu 樂lạc 快khoái 樂lạc 。 何hà 況huống 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 解giải 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Nếu có ai chỉ biên chép Kinh này thì khi người ấy mạng chung, họ sẽ sanh lên trời Tam Thập Tam. Lúc đó, 84.000 thiên nữ sẽ trỗi các loại âm nhạc để chào đón. Họ sẽ liền đội mũ bảy báu và cùng với các thể nữ thọ hưởng vui sướng. Huống nữa là thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, giảng giải nghĩa thú, và như thuyết tu hành.
若nhược 有hữu 人nhân 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 其kỳ 義nghĩa 趣thú 。 是thị 人nhân 命mạng 終chung 。 為vi 千thiên 佛Phật 授thọ 手thủ 。 令linh 不bất 恐khủng 怖bố 。 不bất 墮đọa 惡ác 趣thú 。 即tức 往vãng 兜Đâu 率Suất 天Thiên 上thượng 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 所sở 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 有hữu 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 所sở 共cộng 圍vi 繞nhiễu 。 有hữu 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 天thiên 女nữ 眷quyến 屬thuộc 。 而nhi 於ư 中trung 生sanh 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 功công 德đức 利lợi 益ích 。
Nếu có ai thọ trì đọc tụng và giảng giải nghĩa thú của Kinh này, thì khi người ấy mạng chung, 1.000 Đức Phật sẽ dang tay tiếp dẫn, khiến họ chẳng bị kinh hoàng và chẳng đọa đường ác. Họ sẽ liền vãng sanh đến chỗ của Từ Thị Bồ-tát ở trên trời Hỷ Túc. Từ Thị Bồ-tát có 32 tướng, cùng với chư đại Bồ-tát vây quanh, và có một tỷ ức thiên nữ quyến thuộc. Khi được sanh ở đó, họ sẽ có những công đức và sự lợi ích như thế.
是thị 故cố 智trí 者giả 。 應ưng 當đương 一nhất 心tâm 自tự 書thư 。 若nhược 使sử 人nhân 書thư 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Vì thế, người trí phải nên hết lòng tự mình biên chép Kinh này, hoặc bảo người khác biên chép, thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, và như thuyết tu hành.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 以dĩ 神thần 通thông 力lực 故cố 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 內nội 。 廣quảng 令linh 流lưu 布bố 。 使sử 不bất 斷đoạn 絕tuyệt 。
Thưa Thế Tôn! Con nay sẽ dùng sức thần thông để bảo hộ Kinh này. Sau khi Như Lai diệt độ, con sẽ rộng lưu truyền ở châu Thắng Kim và chẳng để đoạn tuyệt."
❖
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 讚tán 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 普Phổ 賢Hiền 。 汝nhữ 能năng 護hộ 助trợ 是thị 經Kinh 。 令linh 多đa 所sở 眾chúng 生sanh 。 安an 樂lạc 利lợi 益ích 。 汝nhữ 已dĩ 成thành 就tựu 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 功công 德đức 。 深thâm 大đại 慈từ 悲bi 。 從tùng 久cửu 遠viễn 來lai 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 意ý 。 而nhi 能năng 作tác 是thị 。 神thần 通thông 之chi 願nguyện 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。 我ngã 當đương 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 守thủ 護hộ 能năng 受thọ 持trì 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。
"Lành thay, lành thay, Phổ Hiền! Ông có thể hộ trì Kinh này và khiến chúng sanh được nhiều sự lợi ích an vui. Ông đã thành tựu công đức không thể nghĩ bàn và có lòng đại từ bi thâm sâu. Từ thuở xa xưa, ông đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và có thể phát nguyện để dùng thần thông bảo hộ Kinh này. Ta sẽ dùng sức thần thông để thủ hộ cho những ai có thể thọ trì danh hiệu của Phổ Hiền Bồ-tát.
普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 正chánh 憶ức 念niệm 。 修tu 習tập 。 書thư 寫tả 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 見kiến 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 如như 從tùng 佛Phật 口khẩu 。 聞văn 此thử 經Kinh 典điển 。
Này Phổ Hiền! Nếu có ai thọ trì đọc tụng, chánh niệm tư duy, tu tập, và biên chép Kinh Pháp Hoa này, thì phải biết người ấy đã thấy Đức Phật Năng Tịch, như chính họ đã từ kim khẩu của Phật mà nghe được Kinh điển này.
當đương 知tri 是thị 人nhân 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 佛Phật 讚tán 善thiện 哉tai 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 為vi 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 手thủ 摩ma 其kỳ 頭đầu 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 為vi 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 衣y 之chi 所sở 覆phú 。
- Phải biết người ấy đã cúng dường Đức Phật Năng Tịch.
- Phải biết người ấy đã được Phật ngợi khen: “Lành thay!”
- Phải biết người ấy đã được Đức Phật Năng Tịch lấy tay xoa đỉnh đầu.
- Phải biết người ấy đã được Pháp y của Đức Phật Năng Tịch phủ lên thân.
如như 是thị 之chi 人nhân 。 不bất 復phục 貪tham 著trước 世thế 樂lạc 。 不bất 好hiếu 外ngoại 道đạo 。 經kinh 書thư 手thủ 筆bút 。 亦diệc 復phục 不bất 喜hỷ 。 親thân 近cận 其kỳ 人nhân 。 及cập 諸chư 惡ác 者giả 。 若nhược 屠đồ 兒nhi 。 若nhược 畜súc 豬trư 羊dương 雞kê 狗cẩu 。 若nhược 獵liệp 師sư 。 若nhược 衒huyễn 賣mại 女nữ 色sắc 。
Những người như thế sẽ không bao giờ còn tham trước dục lạc của thế gian và chẳng còn ưa thích sách vở của ngoại đạo. Người đó cũng không còn vui thích thân cận với họ cùng những kẻ xấu ác, kẻ làm nghề mổ giết, kẻ nuôi heo dê gà chó, kẻ săn bắn, hay kẻ buôn bán nữ sắc.
是thị 人nhân 心tâm 意ý 質chất 直trực 。 有hữu 正chánh 憶ức 念niệm 。 有hữu 福phước 德đức 力lực 。 是thị 人nhân 不bất 為vị 。 三tam 毒độc 所sở 惱não 。 亦diệc 不bất 為vị 嫉tật 妬đố 。 我ngã 慢mạn 。 邪tà 慢mạn 。 增tăng 上thượng 慢mạn 所sở 惱não 。 是thị 人nhân 少thiểu 欲dục 知tri 足túc 。 能năng 修tu 普Phổ 賢Hiền 之chi 行hành 。
Tâm ý của người này sẽ ngay thẳng, có chánh niệm, và có lực của phước đức. Họ sẽ không bị ba độc não hại và cũng chẳng bị ganh ghét, ngã mạn, tà mạn, hay tăng thượng mạn não loạn. Người đó thiểu dục tri túc và có thể tu tập hành nguyện của Phổ Hiền.
❖
普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 後hậu 五ngũ 百bách 歲tuế 。 若nhược 有hữu 人nhân 見kiến 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 。 應ưng 作tác 是thị 念niệm 。
Này Phổ Hiền! Sau khi Như Lai diệt độ và trong 500 năm sau cùng, nếu ông thấy có ai thọ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa thì phải nên nghĩ như vầy:
此thử 人nhân 不bất 久cửu 。 當đương 詣nghệ 道Đạo 場Tràng 。 破phá 諸chư 魔ma 眾chúng 。 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 擊kích 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 法Pháp 螺loa 。 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 當đương 坐tọa 天thiên 人nhân 大đại 眾chúng 中trung 。 師sư 子tử 法Pháp 座tòa 上thượng 。
'Người này không bao lâu sẽ đến ngồi ở Đạo Tràng, phá tan các chúng ma, và đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Rồi chuyển Pháp luân, đánh trống Pháp, thổi loa Pháp, và rưới mưa Pháp. Ngài sẽ ngồi trên Pháp tòa sư tử ở giữa đại chúng, gồm có trời và người.'
普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 於ư 後hậu 世thế 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 是thị 人nhân 不bất 復phục 。 貪tham 著trước 衣y 服phục 。 臥ngọa 具cụ 。 飲ẩm 食thực 。 資tư 生sanh 之chi 物vật 。 所sở 願nguyện 不bất 虛hư 。 亦diệc 於ư 現hiện 世thế 。 得đắc 其kỳ 福phước 報báo 。
Này Phổ Hiền! Vào đời sau, nếu ai thọ trì đọc tụng Kinh điển này thì người ấy sẽ chẳng còn tham trước y phục, ẩm thực, giường nệm hay những đồ vật trong cuộc sống. Sở nguyện của họ chẳng hư dối. Lại ở hiện đời sẽ được phước báo.
若nhược 有hữu 人nhân 輕khinh 毀hủy 之chi 。 言ngôn 。
Nếu có ai khinh rẻ và hủy báng họ mà nói rằng:
汝nhữ 狂cuồng 人nhân 耳nhĩ 。 空không 作tác 是thị 行hành 。 終chung 無vô 所sở 獲hoạch 。
'Đúng là kẻ điên rồ! Làm ba cái việc vô ích và cuối cùng chẳng được gì!'
如như 是thị 罪tội 報báo 。 當đương 世thế 世thế 無vô 眼nhãn 。
Tội báo như thế là đời đời sẽ không có mắt.
若nhược 有hữu 供cúng 養dường 。 讚tán 歎thán 之chi 者giả 。 當đương 於ư 今kim 世thế 。 得đắc 現hiện 果quả 報báo 。
Nếu có ai cúng dường và ngợi khen họ, thì ở đời này sẽ được quả báo lành.
若nhược 復phục 見kiến 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。 出xuất 其kỳ 過quá 惡ác 。 若nhược 實thật 。 若nhược 不bất 實thật 。 此thử 人nhân 現hiện 世thế 。 得đắc 白bạch 癩lại 病bệnh 。
Nếu ai thấy có người thọ trì Kinh này mà lại nói ra lỗi sai hay điều ác của họ, dù thật hay chẳng thật, thì hiện đời kẻ đó sẽ mắc bệnh hủi.
若nhược 輕khinh 笑tiếu 之chi 者giả 。 當đương 世thế 世thế 。 牙nha 齒xỉ 疏sơ 缺khuyết 。 醜xú 脣thần 平bình 鼻tị 。 手thủ 腳cước 繚liễu 戾lệ 。 眼nhãn 目mục 角giác 睞lãi 。 身thân 體thể 臭xú 穢uế 。 惡ác 瘡sang 膿nùng 血huyết 。 水thủy 腹phúc 短đoản 氣khí 。 諸chư 惡ác 重trọng 病bệnh 。
Nếu ai khinh chê và chế giễu họ, thì đời đời răng sẽ thưa hoặc bị rụng, môi trề, mũi trẹt, tay chân co quắp, mắt hình tam giác, thân thể hôi hám với máu mủ mụn nhọt, bụng chứa toàn nước, hơi thở đứt quãng, hoặc các trọng bệnh xấu ác.
是thị 故cố 普Phổ 賢Hiền 。 若nhược 見kiến 受thọ 持trì 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 當đương 起khởi 遠viễn 迎nghênh 。 當đương 如như 敬kính 佛Phật 。
Vì thế, Phổ Hiền! Nếu ai thấy có người thọ trì Kinh điển này thì phải nên từ xa chào đón và cung kính họ như Phật."
❖
說thuyết 是thị 普Phổ 賢Hiền 勸Khuyến 發Phát 品Phẩm 時thời 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 百Bách 千Thiên 萬Vạn 億Ức 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 微vi 塵trần 等đẳng 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 具cụ 普Phổ 賢Hiền 道Đạo 。
Khi nói Phẩm Phổ Hiền Bồ-tát Khuyết Phát này, có vô lượng vô biên Bồ-tát nhiều như cát sông Hằng đắc Bách Thiên Vạn Ức Toàn Tổng Trì. Có chư Bồ-tát bằng số vi trần của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới được đầy đủ Đạo Phổ Hiền.
佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh 時thời 。 普Phổ 賢Hiền 等đẳng 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 等đẳng 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 諸chư 天thiên 。 龍long 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 大đại 會hội 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 受thọ 持trì 佛Phật 語ngữ 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, ngài Phổ Hiền và chư Bồ-tát, ngài Thu Lộ Tử và các Thanh Văn, cùng trời, rồng, người và phi nhân, hết thảy đại hội đều hoan hỷ vô lượng. Họ thọ trì lời Phật dạy, đảnh lễ và cáo lui.
妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 七thất
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 7
姚Diêu 秦Tần 龜Quy 茲Tư 法Pháp 師Sư 鳩Cưu 摩Ma 羅La 什Thập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 4/6/2024
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 4/6/2024
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
nayuta: na du ta
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni