妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 五ngũ
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 5

安An 樂Lạc 行Hành 品Phẩm 第đệ 十thập 四tứ
Phẩm 14: An Lạc Hành


爾nhĩ 時thời 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn
Lúc bấy giờ Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử Đại Bồ-tát bạch Phật rằng:

世Thế 尊Tôn 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 甚thậm 為vi 難nan 有hữu 敬kính 順thuận 佛Phật 故cố 發phát 大đại 誓thệ 願nguyện 於ư 後hậu 惡ác 世thế 護hộ 持trì 讀độc 說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh
"Bạch Thế Tôn! Các vị Bồ-tát đó thật là hy hữu. Bởi họ kính thuận lời dạy của Phật và phát đại thệ nguyện để hộ trì đọc tụng Kinh Pháp Hoa này ở đời ác về sau.

世Thế 尊Tôn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 於ư 後hậu 惡ác 世thế 云vân 何hà 能năng 說thuyết 是thị 經Kinh
Bạch Thế Tôn! Đại Bồ-tát ở đời ác về sau phải thuyết giảng Kinh này như thế nào?"

佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:

若nhược 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 於ư 後hậu 惡ác 世thế 欲dục 說thuyết 是thị 經Kinh 當đương 安an 住trụ 四tứ 法Pháp
"Nếu đại Bồ-tát ở đời ác về sau muốn thuyết giảng Kinh này thì nên an trụ trong bốn Pháp.




一nhất 者giả 安an 住trụ 菩Bồ 薩Tát 行hành 處xứ 及cập 親thân 近cận 處xứ 能năng 為vì 眾chúng 生sanh 演diễn 說thuyết 是thị 經Kinh
Một là an trụ nơi hành Đạo và nơi thân cận của Bồ-tát, thì họ sẽ có thể diễn giảng Kinh này cho chúng sanh.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 云vân 何hà 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 行hành 處xứ
Này Diệu Cát Tường! Sao gọi là nơi hành Đạo của đại Bồ-tát?

若nhược 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 住trụ 忍nhẫn 辱nhục 地địa 柔nhu 和hòa 善thiện 順thuận 而nhi 不bất 卒thốt 暴bạo 心tâm 亦diệc 不bất 驚kinh
Nếu đại Bồ-tát trụ ở địa an nhẫn thì sẽ nhu hòa, tùy thuận, và sẽ không bạo ngược. Tâm các ngài cũng sẽ không kinh sợ.

又hựu 復phục 於ư 法pháp 無vô 所sở 行hành 而nhi 觀quán 諸chư 法pháp 如như 實thật 相tướng 亦diệc 不bất 行hành 不bất 分phân 別biệt 是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 行Hành 處Xứ
Lại cũng không có pháp để hành, mà chỉ quán tướng như thật của các pháp, cũng không hành và không phân biệt. Đây gọi là Nơi Hành Đạo của Đại Bồ-tát.

云vân 何hà 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 親Thân 近Cận 處Xứ
Sao gọi là nơi thân cận của đại Bồ-tát?

菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 不bất 親thân 近cận 國quốc 王vương 王vương 子tử 大đại 臣thần 官quan 長trường
Đại Bồ-tát không gần gũi quốc vương, vương tử, đại thần, hay lân la chốn quan trường.

不bất 親thân 近cận 諸chư 外ngoại 道đạo 梵Phạm 志Chí 尼ni 犍kiền 子tử 等đẳng 及cập 造tạo 世thế 俗tục 文văn 筆bút 讚tán 詠vịnh 外ngoại 書thư 及cập 路lộ 伽già 耶da 陀đà 逆nghịch 路lộ 伽già 耶da 陀đà 者giả
Đại Bồ-tát không gần gũi các ngoại đạo Phạm Chí, chúng ngoại đạo lõa hình, cùng người viết văn chương thế tục, hoặc những ai ca tụng sách vở ngoại đạo, hay những kẻ theo chủ nghĩa duy vật và người chống đối chủ nghĩa duy vật.

亦diệc 不bất 親thân 近cận 諸chư 有hữu 兇hung 戲hí 相tương 扠tra 相tương 撲phác 及cập 那na 羅la 等đẳng 種chủng 種chủng 變biến 現hiện 之chi 戲hí
Cũng không gần gũi các loại tiêu khiển hung hiểm, như là đánh lôi đài, đấu vật, và trò diễn giải trí hay bất cứ loại ảo thuật nào.

又hựu 不bất 親thân 近cận 旃chiên 陀đà 羅la 及cập 畜súc 豬trư 羊dương 雞kê 狗cẩu 畋điền 獵liệp 漁ngư 捕bộ 諸chư 惡ác 律luật 儀nghi 如như 是thị 人nhân 等đẳng 或hoặc 時thời 來lai 者giả 則tắc 為vi 說thuyết 法Pháp 無vô 所sở 希hy 望vọng
Lại cũng không gần gũi giai cấp đê tiện, kẻ nuôi heo dê gà chó, hoặc kẻ săn bắn, bắt cá, hay những kẻ xấu ác phạm luật. Đôi lúc các hạng người như thế đến, thì đại Bồ-tát vẫn thuyết Pháp nhưng không hy vọng điều gì.

又hựu 不bất 親thân 近cận 求cầu 聲Thanh 聞Văn 比Bỉ 丘Khâu 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 優Ưu 婆Bà 夷Di 亦diệc 不bất 問vấn 訊tấn 若nhược 於ư 房phòng 中trung 若nhược 經kinh 行hành 處xứ 若nhược 在tại 講giảng 堂đường 中trung 不bất 共cộng 住trú 止chỉ 或hoặc 時thời 來lai 者giả 隨tùy 宜nghi 說thuyết 法Pháp 無vô 所sở 希hy 求cầu
Lại cũng không gần gũi Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào cầu Quả Thanh Văn và cũng không thăm hỏi họ. Đại Bồ-tát cũng không trú chung ở trong phòng, nơi kinh hành, hay ở tại giảng đường với họ. Đôi lúc họ đến, thì đại Bồ-tát vẫn tùy thuận thích nghi thuyết Pháp nhưng không hy vọng điều gì.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 又hựu 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 不bất 應ưng 於ư 女nữ 人nhân 身thân 取thủ 能năng 生sanh 欲dục 想tưởng 相tướng 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp
Này Diệu Cát Tường! Lại nữa, đại Bồ-tát không được đối với thân hình của người nữ mà khởi sanh ý tưởng sắc dục, rồi thuyết Pháp cho họ.

亦diệc 不bất 樂nhạo 見kiến 若nhược 入nhập 他tha 家gia 不bất 與dữ 小tiểu 女nữ 處xử 女nữ 寡quả 女nữ 等đẳng 共cộng 語ngữ
Đại Bồ-tát cũng không vui thích mong thấy người nữ. Nếu vào nhà người khác thì chớ cùng nói chuyện với bé gái, tỳ nữ, hay quả phụ.

亦diệc 復phục 不bất 近cận 五ngũ 種chủng 不bất 男nam 之chi 人nhân 以dĩ 為vi 親thân 厚hậu
Lại cũng không gần gũi với năm loại người bất nam hay kết bạn với họ.

不bất 獨độc 入nhập 他tha 家gia 若nhược 有hữu 因nhân 緣duyên 須tu 獨độc 入nhập 時thời 但đãn 一nhất 心tâm 念niệm 佛Phật
Đại Bồ-tát không vào nhà người khác một mình. Nếu có Phật sự cần phải vào thì phải luôn nhất tâm niệm Phật.

若nhược 為vì 女nữ 人nhân 說thuyết 法Pháp 不bất 露lộ 齒xỉ 笑tiếu 不bất 現hiện 胸hung 臆ức 乃nãi 至chí 為vì 法Pháp 猶do 不bất 親thân 厚hậu 況huống 復phục 餘dư 事sự
Nếu thuyết Pháp cho người nữ thì không được cười hở răng hay để lộ ngực. Cho dù là vì Pháp đi nữa thì đại Bồ-tát cũng không giao thiệp với họ. Hà huống là những việc khác.

不bất 樂nhạo 畜súc 年niên 少thiểu 弟đệ 子tử 沙Sa 彌Di 小tiểu 兒nhi 亦diệc 不bất 樂nhạo 與dữ 同đồng 師sư
Đại Bồ-tát không thích nuôi dưỡng đệ tử trẻ tuổi, Cần Sách Nam, Cần Sách Nữ, hay con nít, và cũng không thích có đồng sư phụ với họ.

常thường 好hiếu 坐tọa 禪thiền 在tại 於ư 閒nhàn 處xứ 修tu 攝nhiếp 其kỳ 心tâm
Đại Bồ-tát luôn thích tĩnh tọa tu tĩnh lự ở nơi yên tĩnh để thu nhiếp tâm họ.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 是thị 名danh 初Sơ 親Thân 近Cận 處Xứ
Này Diệu Cát Tường! Đây gọi là Nơi Thân Cận Thứ Nhất của Đại Bồ-tát.

復phục 次thứ 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 觀quán 一nhất 切thiết 法pháp 空không 如như 實thật 相tướng 不bất 顛điên 倒đảo 不bất 動động 不bất 退thoái 不bất 轉chuyển 如như 虛hư 空không 無vô 所sở 有hữu 性tánh 一nhất 切thiết 語ngữ 言ngôn 道đạo 斷đoạn 不bất 生sanh 不bất 出xuất 不bất 起khởi 無vô 名danh 無vô 相tướng 實thật 無vô 所sở 有hữu 無vô 量lượng 無vô 邊biên 無vô 礙ngại 無vô 障chướng
Lại nữa, đại Bồ-tát quán tất cả pháp đều là không; quán tướng như thật của chúng, chẳng điên đảo, chẳng động, chẳng thoái, chẳng chuyển; như hư không, không có tự tánh, hết thảy đường ngôn ngữ đoạn tuyệt, không sanh, không diệt, không khởi; không tên gọi, không hình tướng, thật không chỗ có, vô lượng, vô biên, vô ngại, vô chướng.

但đãn 以dĩ 因nhân 緣duyên 有hữu 從tùng 顛điên 倒đảo 生sanh 故cố 說thuyết 常thường 樂nhạo 觀quán 如như 是thị 法pháp 相tướng 是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 第Đệ 二Nhị 親Thân 近Cận 處Xứ
Các pháp hiện hữu là do nhân duyên và sanh ra từ điên đảo. Đại Bồ-tát luôn thích quán pháp tướng như vậy. Đây gọi là Nơi Thân Cận Thứ Nhì của Đại Bồ-tát."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát
於ư 後hậu 惡ác 世thế

無vô 怖bố 畏úy 心tâm

欲dục 說thuyết 是thị 經Kinh

應ưng 入nhập 行hành 處xứ

及cập 親thân 近cận 處xứ


"Nếu có Bồ-tát nào
Ở đời ác về sau
Với tâm không sợ hãi
Muốn thuyết giảng Kinh này
Nên vào nơi hành Đạo
Và cùng nơi thân cận

常thường 離ly 國quốc 王vương
及cập 國quốc 王vương 子tử

大đại 臣thần 官quan 長trường

兇hung 險hiểm 戲hí 者giả

及cập 旃chiên 陀đà 羅la

外ngoại 道đạo 梵Phạm 志Chí


Luôn xa lánh quốc vương
Cùng con cháu vương tộc
Đại thần nơi quan trường
Kẻ diễn trò hung hiểm
Các ngoại đạo Phạm Chí
Kẻ làm nghề mổ giết

亦diệc 不bất 親thân 近cận
增tăng 上thượng 慢mạn 人nhân

貪tham 著trước 小Tiểu 乘Thừa

三tam 藏tạng 學học 者giả


Lại cũng không gần gũi
Hạng người tăng thượng mạn
Tham chấp nơi Nhị Thừa
Mà học tập ba tạng

破phá 戒giới 比Bỉ 丘Khâu
名danh 字tự 羅La 漢Hán

及cập 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni

好hiếu 戲hí 笑tiếu 者giả

深thâm 著trước 五ngũ 欲dục

求cầu 現hiện 滅diệt 度độ

諸chư 優Ưu 婆Bà 夷Di

皆giai 勿vật 親thân 近cận


Hay Bhikṣu phá giới
Tự xưng bậc Ưng Chân
Cùng các Bhikṣuṇī
Thích đùa giỡn vui chơi
Chấp sâu nơi năm dục
Cầu diệt độ hiện đời
Hoặc cư sĩ như thế
Đều chớ nên thân cận

若nhược 是thị 人nhân 等đẳng
以dĩ 好hảo 心tâm 來lai

到đáo 菩Bồ 薩Tát 所sở

為vì 聞văn 佛Phật 道Đạo


Nếu hạng người như thế
Với lòng tốt mà đến
Nơi chỗ của Bồ-tát
Để nghe về Phật Đạo

菩Bồ 薩Tát 則tắc 以dĩ
無vô 所sở 畏úy 心tâm

不bất 懷hoài 希hy 望vọng

而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp


Bồ-tát liền có thể
Với tâm không sợ hãi
Không hy vọng điều gì
Mà thuyết Pháp cho họ

寡quả 女nữ 處xử 女nữ
及cập 諸chư 不bất 男nam

皆giai 勿vật 親thân 近cận

以dĩ 為vi 親thân 厚hậu


Góa phụ người tỳ nữ
Cùng những kẻ bất nam
Đều chớ nên gần gũi
Chớ giao tiếp với họ

亦diệc 莫mạc 親thân 近cận
屠đồ 兒nhi 魁khôi 膾khoái

畋điền 獵liệp 漁ngư 捕bộ

為vì 利lợi 殺sát 害hại

販phán 肉nhục 自tự 活hoạt

衒huyễn 賣mại 女nữ 色sắc


Cũng chớ nên thân cận
Kẻ làm nghề mổ giết
Thợ săn người đánh cá
Kẻ vì lợi giết hại
Bán thịt để kiếm sống
Hay kẻ buôn nữ sắc

如như 是thị 之chi 人nhân
皆giai 勿vật 親thân 近cận

兇hung 險hiểm 相tương 撲phác

種chủng 種chủng 嬉hi 戲hí

諸chư 婬dâm 女nữ 等đẳng

盡tận 勿vật 親thân 近cận


Những hạng người như thế
Đều chớ nên gần gũi
Muôn thứ loại tiêu khiển
Trò hung hiểm bạo lực
Cùng các kẻ dâm nữ
Tuyệt chớ nên thân cận

莫mạc 獨độc 屏bính 處xứ
為vì 女nữ 說thuyết 法Pháp

若nhược 說thuyết 法Pháp 時thời

無vô 得đắc 戲hí 笑tiếu


Đừng một mình nơi vắng
Thuyết Pháp cho người nữ
Nếu đến lúc thuyết Pháp
Thì không được cười giỡn

入nhập 里lý 乞khất 食thực
將tương 一nhất 比Bỉ 丘Khâu

若nhược 無vô 比Bỉ 丘Khâu

一nhất 心tâm 念niệm 佛Phật


Khi vào xóm khất thực
Dẫn một Bhikṣu nữa
Nếu không có Bhikṣu
Phải nhất tâm niệm Phật

是thị 則tắc 名danh 為vi
行Hành 處Xứ 近Cận 處Xứ

以dĩ 此thử 二nhị 處xứ

能năng 安an 樂lạc 說thuyết


Đây gọi là Bồ-tát
Hành Xứ và Cận Xứ
Với hai xứ này đây
Khéo thuyết Pháp an vui

又hựu 復phục 不bất 行hành
上thượng 中trung 下hạ 法pháp

有hữu 為vi 無vô 為vi

實thật 不bất 實thật 法pháp


Lại cũng đừng thực hành
Các pháp thượng trung hạ
Pháp vô vi hữu vi
Pháp thật, pháp chẳng thật

亦diệc 不bất 分phân 別biệt
是thị 男nam 是thị 女nữ

不bất 得đắc 諸chư 法pháp

不bất 知tri 不bất 見kiến

是thị 則tắc 名danh 為vi

菩Bồ 薩Tát 行hành 處xứ


Cũng chớ nên phân biệt
Đó là nam kia nữ
Các pháp đều vô đắc
Không biết và không thấy
Đây mới đúng gọi là
Bồ-tát hành Đạo xứ

一nhất 切thiết 諸chư 法pháp
空không 無vô 所sở 有hữu

無vô 有hữu 常thường 住trụ

亦diệc 無vô 起khởi 滅diệt

是thị 名danh 智Trí 者Giả

所Sở 親Thân 近Cận 處Xứ


Hết thảy tất cả pháp
Là không, không chỗ có
Chúng chẳng phải thường trụ
Cũng chẳng khởi chẳng diệt
Đây được gọi tên là
Trí Giả Thân Cận Xứ

顛điên 倒đảo 分phân 別biệt
諸chư 法pháp 有hữu 無vô

是thị 實thật 非phi 實thật

是thị 生sanh 非phi 生sanh


Do điên đảo phân biệt
Các pháp có hoặc không
Là thật hay chẳng thật
Là sanh hay chẳng sanh

在tại 於ư 閒nhàn 處xứ
修tu 攝nhiếp 其kỳ 心tâm

安an 住trụ 不bất 動động

如như 須Tu 彌Di 山Sơn


Ở tại nơi vắng vẻ
Bồ-tát thu nhiếp tâm
An trụ bất động dao
Vững như núi Diệu Cao

觀quán 一nhất 切thiết 法pháp
皆giai 無vô 所sở 有hữu

猶do 如như 虛hư 空không

無vô 有hữu 堅kiên 固cố


Quán sát hết thảy pháp
Thảy đều không chỗ có
Ví như là hư không
Chúng chẳng thật kiên cố

不bất 生sanh 不bất 出xuất
不bất 動động 不bất 退thoái

常thường 住trụ 一nhất 相tướng

是thị 名danh 近Cận 處Xứ


Không sanh cũng không diệt
Không động cũng không thoái
Luôn thường trụ một tướng
Đây là Thân Cận Xứ

若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu
於ư 我ngã 滅diệt 後hậu

入nhập 是thị 行hành 處xứ

及cập 親thân 近cận 處xứ

說thuyết 斯tư 經Kinh 時thời

無vô 有hữu 怯khiếp 弱nhược


Nếu có Bhikṣu nào
Sau khi Ta diệt độ
Nhập nơi hành Đạo ấy
Cùng với nơi thân cận
Khi thuyết giảng Kinh này
Thì sẽ không khiếp nhược

菩Bồ 薩Tát 有hữu 時thời
入nhập 於ư 靜tĩnh 室thất

以dĩ 正chánh 憶ức 念niệm

隨tùy 義nghĩa 觀quán 法pháp


Khi Bồ-tát đi vào
Một căn phòng yên tĩnh
Với chánh niệm tư duy
Tùy nghĩa quán các pháp

從tùng 禪thiền 定định 起khởi
為vì 諸chư 國quốc 王vương

王vương 子tử 臣thần 民dân

婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng


Rồi từ tĩnh lự dậy
Ngài vì các quốc vương
Vương tử với thần dân
Và cùng các Phạm Chí

開khai 化hóa 演diễn 暢sướng
說thuyết 斯tư 經Kinh 典điển

其kỳ 心tâm 安an 隱ẩn

無vô 有hữu 怯khiếp 弱nhược


Khai thị diễn nói Pháp
Thuyết giảng Kinh điển này
Tâm các ngài an ổn
Không có điều hãi kinh

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi
是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát

安An 住Trụ 初Sơ 法Pháp

能năng 於ư 後hậu 世thế

說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh


Đồng tử Diệu Cát Tường
Đây gọi là Bồ-tát
An Trụ ở Sơ Pháp
Có thể vào đời sau
Thuyết giảng Kinh Pháp Hoa




又hựu 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 於ư 末Mạt 法Pháp 中trung 欲dục 說thuyết 是thị 經Kinh 應ưng 住trụ 安An 樂Lạc 行Hành
Lại nữa, Diệu Cát Tường! Sau khi Như Lai diệt độ, vào thời Mạt Pháp, nếu ai muốn thuyết giảng Kinh này thì nên trụ ở An Lạc Hành.

若nhược 口khẩu 宣tuyên 說thuyết 若nhược 讀độc 經Kinh 時thời 不bất 樂nhạo 說thuyết 人nhân 及cập 經Kinh 典điển 過quá 亦diệc 不bất 輕khinh 慢mạn 諸chư 餘dư 法Pháp 師sư 不bất 說thuyết 他tha 人nhân 好hảo 惡ác 長trường 短đoản 於ư 聲Thanh 聞Văn 人nhân 亦diệc 不bất 稱xưng 名danh 說thuyết 其kỳ 過quá 惡ác 亦diệc 不bất 稱xưng 名danh 讚tán 歎thán 其kỳ 美mỹ
Nếu ai tuyên giảng hoặc khi đọc Kinh, thì chớ ưa thích việc nói lỗi lầm của người hay của Kinh, cũng không được khinh nhờn với các vị Pháp sư khác, và chớ nói việc tốt xấu hay dở của người. Đối với những ai tu theo Pháp Thanh Văn, thì cũng đừng nêu tên của họ để nói về việc xấu ác của họ, và cũng đừng ca tụng tên của họ về việc làm tốt của họ.

又hựu 亦diệc 不bất 生sanh 怨oán 嫌hiềm 之chi 心tâm 善thiện 修tu 如như 是thị 安an 樂lạc 心tâm 故cố 諸chư 有hữu 聽thính 者giả 不bất 逆nghịch 其kỳ 意ý 有hữu 所sở 難nan 問vấn 不bất 以dĩ 小Tiểu 乘Thừa 法Pháp 答đáp 但đãn 以dĩ 大Đại 乘Thừa 而nhi 為vi 解giải 說thuyết 令linh 得đắc 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí
Lại cũng chớ sanh tâm oán hận. Bởi khéo tu tâm an lạc như thế, nên những người nghe sẽ không trái nghịch với tâm ý người ấy. Khi có câu hỏi khó, họ sẽ không dùng Pháp Nhị Thừa để giải đáp, mà chỉ dùng Pháp Đại Thừa thuyết giảng để khiến người nghe đắc Nhất Thiết Chủng Trí."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

菩Bồ 薩Tát 常thường 樂nhạo
安an 隱ẩn 說thuyết 法Pháp

於ư 清thanh 淨tịnh 地địa

而nhi 施thi 床sàng 座tòa

以dĩ 油du 塗đồ 身thân

澡táo 浴dục 塵trần 穢uế


"Bồ-tát luôn vui thích
Thuyết Pháp nơi tĩnh mịch
Ở chỗ đất thanh tịnh
Mà trải làm chỗ ngồi
Lấy dầu bôi lên thân
Tẩy rửa trừ bụi dơ

著trước 新tân 淨tịnh 衣y
內nội 外ngoại 俱câu 淨tịnh

安an 處xử 法Pháp 座tòa

隨tùy 問vấn 為vi 說thuyết


Mặc áo sạch thanh khiết
Trong ngoài đều thanh tịnh
An trụ trên Pháp tòa
Tùy người hỏi thuyết giảng

若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu
及cập 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni

諸chư 優Ưu 婆Bà 塞Tắc

及cập 優Ưu 婆Bà 夷Di

國quốc 王vương 王vương 子tử

群quần 臣thần 士sĩ 民dân

以dĩ 微vi 妙diệu 義nghĩa

和hòa 顏nhan 為vi 說thuyết


Nếu có các Bhikṣu
Cùng với Bhikṣuṇī
Hay các Thanh Tín Nam
Cùng với Thanh Tín Nữ
Quốc vương và vương tử
Quần thần và nhân dân
Dùng nghĩa thú vi diệu
Mặt tươi vui thuyết giảng

若nhược 有hữu 難nan 問vấn
隨tùy 義nghĩa 而nhi 答đáp

因nhân 緣duyên 譬thí 喻dụ

敷phu 演diễn 分phân 別biệt


Nếu có câu hỏi khó
Tùy nghĩa lý giải đáp
Với nhân duyên thí dụ
Mà diễn giải phân biệt

以dĩ 是thị 方phương 便tiện
皆giai 使sử 發phát 心tâm

漸tiệm 漸tiệm 增tăng 益ích

入nhập 於ư 佛Phật 道Đạo


Dùng môn phương tiện này
Khiến họ đều phát tâm
Lần lần thêm lợi ích
Dẫn họ vào Phật Đạo

除trừ 懶lãn 惰nọa 意ý
及cập 懈giải 怠đãi 想tưởng

離ly 諸chư 憂ưu 惱não

慈từ 心tâm 說thuyết 法Pháp


Dẹp trừ bỏ thói lười
Cùng ý tưởng lười biếng
Rời xa mọi ưu não
Với lòng từ thuyết Pháp

晝trú 夜dạ 常thường 說thuyết
無vô 上thượng 道Đạo 教giáo

以dĩ 諸chư 因nhân 緣duyên

無vô 量lượng 譬thí 喻dụ

開khai 示thị 眾chúng 生sanh

咸hàm 令linh 歡hoan 喜hỷ


Ngày đêm luôn thuyết giảng
Giáo Pháp Đạo vô thượng
Bằng vào các nhân duyên
Cùng vô lượng thí dụ
Khai thị dạy chúng sinh
Khiến đều sanh hoan hỷ

衣y 服phục 臥ngọa 具cụ
飲ẩm 食thực 醫y 藥dược

而nhi 於ư 其kỳ 中trung

無vô 所sở 希hy 望vọng


Nào y phục giường nệm
Ẩm thực và thuốc thang
Đối với những thứ ấy
Quyết không kỳ vọng gì

但đãn 一nhất 心tâm 念niệm
說thuyết 法Pháp 因nhân 緣duyên

願nguyện 成thành 佛Phật 道Đạo

令linh 眾chúng 亦diệc 爾nhĩ

是thị 則tắc 大đại 利lợi

安an 樂lạc 供cúng 養dường


Chỉ nhất tâm chuyên chú
Thuyết các Pháp nhân duyên
Nguyện sẽ thành Phật Đạo
Khiến chúng sanh cũng vậy
Đây là lợi ích lớn
Làm cúng dường an vui

我ngã 滅diệt 度độ 後hậu
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu

能năng 演diễn 說thuyết 斯tư

妙Diệu 法Pháp 華Hoa 經Kinh


Sau khi Ta diệt độ
Nếu có Bhikṣu nào
Mà có thể thuyết giảng
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa

心tâm 無vô 嫉tật 恚khuể
諸chư 惱não 障chướng 礙ngại

亦diệc 無vô 憂ưu 愁sầu

及cập 罵mạ 詈lị 者giả


Không sân hận ganh ghét
Tâm phiền não chướng ngại
Cũng không có ưu sầu
Và kẻ đến mắng chửi

又hựu 無vô 怖bố 畏úy
加gia 刀đao 杖trượng 等đẳng

亦diệc 無vô 擯bấn 出xuất

安an 住trụ 忍nhẫn 故cố


Lại cũng không sợ hãi
Nào là gươm đao gậy
Cũng không bị ruồng đuổi
Do bởi trụ an nhẫn

智trí 者giả 如như 是thị
善thiện 修tu 其kỳ 心tâm

能năng 住trụ 安an 樂lạc

如như 我ngã 上thượng 說thuyết


Bậc trí như thế ấy
Khéo tu tâm của họ
Có thể trụ an lạc
Như Ta nói ở trên

其kỳ 人nhân 功công 德đức
千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp

算toán 數số 譬thí 喻dụ

說thuyết 不bất 能năng 盡tận


Công đức của người ấy
Ngàn vạn ức số kiếp
Dùng toán số thí dụ
Thuyết giảng không cùng tận




又hựu 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 於ư 後hậu 末mạt 世thế 法Pháp 欲dục 滅diệt 時thời 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 斯tư 經Kinh 典điển 者giả 無vô 懷hoài 嫉tật 妬đố 諂siểm 誑cuống 之chi 心tâm 亦diệc 勿vật 輕khinh 罵mạ 學học 佛Phật 道Đạo 者giả 求cầu 其kỳ 長trường 短đoản
Lại nữa, Diệu Cát Tường! Vào đời vị lai khi Pháp sắp diệt mất, nếu đại Bồ-tát nào thọ trì và đọc tụng Kinh điển này, thì không nên ôm lòng ganh ghét, nịnh hót, hay dối trá. Họ cũng không nên mắng chửi và khinh chê người tu học Phật Đạo, hay soi mói điểm tốt điều xấu.

若nhược 比Bỉ 丘Khâu 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 優Ưu 婆Bà 夷Di 求cầu 聲Thanh 聞Văn 者giả 求cầu 辟Bích 支Chi 佛Phật 者giả 求cầu 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 者giả 無vô 得đắc 惱não 之chi 令linh 其kỳ 疑nghi 悔hối 語ngữ 其kỳ 人nhân 言ngôn
Nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, người cầu Quả Thanh Văn, người cầu Đạo Độc Giác, hay người cầu Đạo Bồ-tát, thì cũng không được não loạn và khiến họ nghi ngờ hay hối tiếc mà nói với họ rằng:

汝nhữ 等đẳng 去khứ 道Đạo 甚thậm 遠viễn 終chung 不bất 能năng 得đắc 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí
'Các ông cách xa Đạo thăm thẳm và sẽ không bao giờ có thể đắc Nhất Thiết Chủng Trí.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 汝nhữ 是thị 放phóng 逸dật 之chi 人nhân 於ư 道Đạo 懈giải 怠đãi 故cố
Vì sao thế? Bởi các ông đây buông lung và lười biếng trong việc tu Đạo.'

又hựu 亦diệc 不bất 應ưng 戲hí 論luận 諸chư 法pháp 有hữu 所sở 諍tranh 競cạnh 當đương 於ư 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 起khởi 大đại 悲bi 想tưởng 於ư 諸chư 如Như 來Lai 起khởi 慈từ 父phụ 想tưởng 於ư 諸chư 菩Bồ 薩Tát 起khởi 大đại 師sư 想tưởng 於ư 十thập 方phương 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 常thường 應ưng 深thâm 心tâm 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 於ư 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 平bình 等đẳng 說thuyết 法Pháp 以dĩ 順thuận 法Pháp 故cố 不bất 多đa 不bất 少thiểu 乃nãi 至chí 深thâm 愛ái 法Pháp 者giả 亦diệc 不bất 為vi 多đa 說thuyết
Lại cũng không nên hí luận các pháp để gây ra tranh cãi. Người ấy nên đối với hết thảy chúng sanh mà khởi tưởng lòng đại bi, đối với chư Như Lai mà khởi tưởng như từ phụ, và đối với chư Bồ-tát mà khởi tưởng như đại sư. Người ấy phải luôn hết lòng cung kính và lễ bái đối với chư đại Bồ-tát ở các quốc độ trong mười phương. Người ấy nên bình đẳng thuyết Pháp đối với tất cả chúng sanh. Bởi tùy thuận với Pháp, người ấy không nên nói quá nhiều hay quá ít. Cho dù có người hết mực yêu mến Pháp thì cũng không nên nói nhiều.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 是thị 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 於ư 後hậu 末mạt 世thế 法Pháp 欲dục 滅diệt 時thời 有hữu 成thành 就tựu 是thị 第đệ 三tam 安An 樂Lạc 行Hành 者giả 說thuyết 是thị 法Pháp 時thời 無vô 能năng 惱não 亂loạn 得đắc 好hảo 同đồng 學học 共cộng 讀độc 誦tụng 是thị 經Kinh 亦diệc 得đắc 大đại 眾chúng 而nhi 來lai 聽thính 受thọ
Này Diệu Cát Tường! Vào đời vị lai khi Pháp sắp diệt mất, nếu đại Bồ-tát nào thành tựu An Lạc Hành thứ ba này, thì khi thuyết Pháp sẽ không thể nào bị não loạn. Họ sẽ có các thiện hữu đồng tu học và cùng đọc tụng Kinh này. Đại chúng cũng sẽ đến nghe và tín thọ.

聽thính 已dĩ 能năng 持trì 持trì 已dĩ 能năng 誦tụng 誦tụng 已dĩ 能năng 說thuyết 說thuyết 已dĩ 能năng 書thư 若nhược 使sử 人nhân 書thư 供cúng 養dường 經Kinh 卷quyển 恭cung 敬kính 尊tôn 重trọng 讚tán 歎thán
- Khi đã nghe, sẽ có thể hành trì.

- Khi đã hành trì, sẽ có thể tụng niệm.

- Khi đã tụng niệm, sẽ có thể thuyết giảng.

- Khi đã thuyết giảng, sẽ có thể biên chép, hoặc bảo người khác biên chép để cúng dường Kinh này với lòng cung kính, tôn trọng, và tán thán."


爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

若nhược 欲dục 說thuyết 是thị 經Kinh
當đương 捨xả 嫉tật 恚khuể 慢mạn

諂siểm 誑cuống 邪tà 偽ngụy 心tâm

常thường 修tu 質chất 直trực 行hành


"Nếu muốn giảng Kinh này
Nên xả ganh, hận, khinh
Lòng nịnh hót gian xảo
Việc làm luôn ngay thẳng

不bất 輕khinh 蔑miệt 於ư 人nhân
亦diệc 不bất 戲hí 論luận 法pháp

不bất 令linh 他tha 疑nghi 悔hối

云vân 汝nhữ 不bất 得đắc 佛Phật


Không khinh miệt người khác
Cũng không hí luận pháp
Đừng khiến họ hoài nghi
'Sao ông thành Phật được?'

是thị 佛Phật 子tử 說thuyết 法Pháp
常thường 柔nhu 和hòa 能năng 忍nhẫn

慈từ 悲bi 於ư 一nhất 切thiết

不bất 生sanh 懈giải 怠đãi 心tâm


Phật tử này thuyết Pháp
Luôn nhu hòa khéo nhẫn
Từ bi với tất cả
Không sanh tâm biếng lười

十thập 方phương 大đại 菩Bồ 薩Tát
愍mẫn 眾chúng 故cố 行hành 道Đạo

應ưng 生sanh 恭cung 敬kính 心tâm

是thị 則tắc 我ngã 大đại 師sư


Mười phương đại Bồ-tát
Hành Đạo thương chúng sanh
Nên sanh lòng cung kính
'Đây là thầy của tôi'

於ư 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn
生sanh 無vô 上thượng 父phụ 想tưởng

破phá 於ư 憍kiêu 慢mạn 心tâm

說thuyết 法Pháp 無vô 障chướng 礙ngại


Đối chư Phật Thế Tôn
Nghĩ tưởng Đức từ phụ
Phá trừ lòng kiêu mạn
Thuyết Pháp không chướng ngại

第đệ 三tam 法Pháp 如như 是thị
智trí 者giả 應ưng 守thủ 護hộ

一nhất 心tâm 安An 樂Lạc 行Hành

無vô 量lượng 眾chúng 所sở 敬kính


Pháp thứ ba như thế
Bậc trí nên thủ hộ
Nhất tâm An Lạc Hành
Vô lượng người cung kính




又hựu 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 於ư 後hậu 末mạt 世thế 法Pháp 欲dục 滅diệt 時thời 有hữu 持trì 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 者giả 於ư 在tại 家gia 出xuất 家gia 人nhân 中trung 生sanh 大đại 慈từ 心tâm
Lại nữa, Diệu Cát Tường! Vào đời vị lai khi Pháp sắp diệt mất, nếu đại Bồ-tát nào trì Kinh Pháp Hoa này, thì nên sanh tâm đại từ đối với người tại gia và xuất gia.

於ư 非phi 菩Bồ 薩Tát 人nhân 中trung 生sanh 大đại 悲bi 心tâm 應ưng 作tác 是thị 念niệm
Đại Bồ-tát nên sanh tâm đại bi đối với người không phải là Bồ-tát mà nghĩ như vầy:

如như 是thị 之chi 人nhân 則tắc 為vi 大đại 失thất 如Như 來Lai 方phương 便tiện 隨tùy 宜nghi 說thuyết 法Pháp 不bất 聞văn 不bất 知tri 不bất 覺giác 不bất 問vấn 不bất 信tín 不bất 解giải 其kỳ 人nhân 雖tuy 不bất 問vấn 不bất 信tín 不bất 解giải 是thị 經Kinh 我ngã 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 時thời 隨tùy 在tại 何hà 地địa 以dĩ 神thần 通thông 力lực 智trí 慧tuệ 力lực 引dẫn 之chi 令linh 得đắc 住trụ 是thị 法Pháp 中trung
'Những người này đã đánh mất sự lợi ích to lớn. Mặc dù Như Lai với phương tiện để tùy thuận thích nghi thuyết Pháp, nhưng họ chẳng nghe, chẳng hay, chẳng biết, chẳng hỏi, chẳng tin, hoặc chẳng hiểu. Tuy những người ấy không hỏi, không tin, hoặc không hiểu Kinh này, nhưng khi tôi đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và cho dù họ ở bất kỳ nơi đâu, tôi sẽ dùng sức thần thông cùng sức trí tuệ để tiếp dẫn và khiến họ trụ trong Pháp này.'

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 是thị 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 有hữu 成thành 就tựu 此thử 第đệ 四tứ 法Pháp 者giả 說thuyết 是thị 法Pháp 時thời 無vô 有hữu 過quá 失thất 常thường 為vi 比Bỉ 丘Khâu 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 優Ưu 婆Bà 夷Di 國quốc 王vương 王vương 子tử 大đại 臣thần 人nhân 民dân 婆Bà 羅La 門Môn 居cư 士sĩ 等đẳng 供cúng 養dường 恭cung 敬kính 尊tôn 重trọng 讚tán 歎thán 虛hư 空không 諸chư 天thiên 為vì 聽thính 法Pháp 故cố 亦diệc 常thường 隨tùy 侍thị 若nhược 在tại 聚tụ 落lạc 城thành 邑ấp 空không 閒nhàn 林lâm 中trung 有hữu 人nhân 來lai 欲dục 難nan 問vấn 者giả 諸chư 天thiên 晝trú 夜dạ 常thường 為vì 法Pháp 故cố 而nhi 衛vệ 護hộ 之chi 能năng 令linh 聽thính 者giả 皆giai 得đắc 歡hoan 喜hỷ
Này Diệu Cát Tường! Sau khi Như Lai diệt độ, nếu đại Bồ-tát nào thành tựu Pháp thứ tư này, thì khi thuyết Pháp sẽ không có sai lầm. Họ sẽ luôn được những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, quốc vương, vương tử, đại thần, nhân dân, Phạm Chí, cùng cư sĩ cung kính cúng dường và tôn trọng tán thán. Chư thiên trong hư không cũng sẽ luôn đi theo để nghe Pháp. Nếu ở thôn xóm, thành ấp hay trong rừng hoang mà như có người đến và muốn đặt những câu hỏi khó, thì vì Pháp, chư thiên ngày đêm sẽ luôn hộ vệ họ và sẽ có thể khiến người nghe đều được hoan hỷ.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 此thử 經Kinh 是thị 一nhất 切thiết 過quá 去khứ 未vị 來lai 現hiện 在tại 諸chư 佛Phật 神thần 力lực 所sở 護hộ 故cố
Vì sao thế? Bởi Kinh này được hết thảy thần lực của chư Phật quá khứ, hiện tại, cùng vị lai bảo hộ.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh 於ư 無vô 量lượng 國quốc 中trung 乃nãi 至chí 名danh 字tự 不bất 可khả 得đắc 聞văn 何hà 況huống 得đắc 見kiến 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng
Này Diệu Cát Tường! Trong vô lượng quốc độ, danh tự của Kinh Pháp Hoa còn không thể nghe được. Huống nữa là thấy, rồi thọ trì đọc tụng.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 譬thí 如như 強cường 力lực 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 欲dục 以dĩ 威uy 勢thế 降hàng 伏phục 諸chư 國quốc 而nhi 諸chư 小tiểu 王vương 不bất 順thuận 其kỳ 命mạng 時thời 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 起khởi 種chủng 種chủng 兵binh 而nhi 往vãng 討thảo 罰phạt 王vương 見kiến 兵binh 眾chúng 戰chiến 有hữu 功công 者giả 即tức 大đại 歡hoan 喜hỷ 隨tùy 功công 賞thưởng 賜tứ 或hoặc 與dữ 田điền 宅trạch 聚tụ 落lạc 城thành 邑ấp 或hoặc 與dữ 衣y 服phục 嚴nghiêm 身thân 之chi 具cụ 或hoặc 與dữ 種chủng 種chủng 珍trân 寶bảo 金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 珊san 瑚hô 琥hổ 珀phách 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 奴nô 婢tỳ 人nhân 民dân 唯duy 髻kế 中trung 明minh 珠châu 不bất 以dĩ 與dữ 之chi
Này Diệu Cát Tường! Đây ví như Chuyển Luân Thánh Vương cường lực muốn dùng uy thế để hàng phục các nước, nhưng mà các tiểu vương chẳng chịu tuân theo mệnh lệnh. Lúc ấy, vua Chuyển Luân điều động đủ mọi loại quân để đến thảo phạt. Khi nhà vua thấy những binh chúng chiến đấu có công, ngài liền vô cùng hoan hỷ và luận công thưởng thí. Hoặc ban cho ruộng vườn, nhà cửa, thôn làng, hay thành quách. Hoặc ban cho y phục hay những vật trang sức nơi thân. Hoặc ban cho muôn loại trân bảo, nào là vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, và hổ phách. Hoặc ban cho voi ngựa, xe cộ, nô tỳ, hay nhân dân. Duy trừ viên minh châu trên búi tóc thì ngài sẽ không thưởng thí.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 獨độc 王vương 頂đảnh 上thượng 有hữu 此thử 一nhất 珠châu 若nhược 以dĩ 與dữ 之chi 王vương 諸chư 眷quyến 屬thuộc 必tất 大đại 驚kinh 怪quái
Vì sao thế? Bởi độc nhất nhà vua mới có viên minh châu này trên đỉnh đầu. Nếu ngài cho đi thì quyến thuộc của nhà vua tất sẽ hết sức kinh ngạc.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 以dĩ 禪thiền 定định 智trí 慧tuệ 力lực 得đắc 法Pháp 國quốc 土độ 王vương 於ư 三tam 界giới 而nhi 諸chư 魔ma 王vương 不bất 肯khẳng 順thuận 伏phục 如Như 來Lai 賢hiền 聖thánh 諸chư 將tương 與dữ 之chi 共cộng 戰chiến 其kỳ 有hữu 功công 者giả 心tâm 亦diệc 歡hoan 喜hỷ
Này Diệu Cát Tường! Như Lai cũng lại như vậy. Với sức tĩnh lự và trí tuệ, Như Lai được quốc độ của Pháp và làm vua trong ba cõi. Tuy nhiên, chúng ma vương vẫn không chịu quy phục. Thế nên hiền thánh của Như Lai cùng chiến đấu với chúng, và những ai có công thì tâm của Như Lai sẽ rất hoan hỷ.

於ư 四tứ 眾chúng 中trung 為vì 說thuyết 諸chư 經Kinh 令linh 其kỳ 心tâm 悅duyệt 賜tứ 以dĩ 禪thiền 定định 解giải 脫thoát 無vô 漏lậu 根Căn 力Lực 諸chư 法Pháp 之chi 財tài 又hựu 復phục 賜tứ 與dữ 涅Niết 槃Bàn 之chi 城thành 言ngôn 得đắc 滅diệt 度độ 引dẫn 導đạo 其kỳ 心tâm 令linh 皆giai 歡hoan 喜hỷ 而nhi 不bất 為vi 說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh
Ở trong bốn chúng đệ tử, Như Lai thuyết giảng các Kinh để khiến tâm họ vui vẻ. Như Lai ban cho tĩnh lự, giải thoát, vô lậu, Năm Căn, Năm Lực, và các Pháp tài. Lại ban cho thành tịch diệt và bảo họ sẽ được diệt độ. Như Lai dẫn dắt tâm họ và làm cho tất cả đều hoan hỷ, nhưng Như Lai vẫn không hề giảng Kinh Pháp Hoa.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 如như 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 見kiến 諸chư 兵binh 眾chúng 有hữu 大đại 功công 者giả 心tâm 甚thậm 歡hoan 喜hỷ 以dĩ 此thử 難nan 信tín 之chi 珠châu 久cửu 在tại 髻kế 中trung 不bất 妄vọng 與dữ 人nhân 而nhi 今kim 與dữ 之chi
Này Diệu Cát Tường! Đây ví như vua Chuyển Luân, khi thấy trong các binh chúng có những vị lập đại công thì lòng ngài vui mừng khôn xiết. Cuối cùng đến lúc này, ngài mới lấy viên minh châu quý hiếm đã từ lâu gắn trên búi tóc để ban cho họ mà xưa nay chưa từng thưởng thí.

如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 於ư 三tam 界giới 中trung 為vi 大đại 法Pháp 王Vương 以dĩ 法Pháp 教giáo 化hóa 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 見kiến 賢hiền 聖thánh 軍quân 與dữ 五ngũ 陰ấm 魔ma 煩phiền 惱não 魔ma 死tử 魔ma 共cộng 戰chiến 有hữu 大đại 功công 勳huân 滅diệt 三tam 毒độc 出xuất 三tam 界giới 破phá 魔ma 網võng 爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 亦diệc 大đại 歡hoan 喜hỷ 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 能năng 令linh 眾chúng 生sanh 至chí 一Nhất 切Thiết 智Trí 一nhất 切thiết 世thế 間gian 多đa 怨oán 難nan 信tín 先tiên 所sở 未vị 說thuyết 而nhi 今kim 說thuyết 之chi
Như Lai cũng lại như vậy. Ngài làm bậc đại Pháp Vương ở trong ba cõi và dùng Pháp giáo hóa tất cả chúng sanh. Như Lai thấy quân sĩ của hiền thánh chiến đấu với ma năm uẩn, ma phiền não, và ma chết. Khi thấy họ diệt trừ ba độc, ra khỏi ba cõi, phá vòng lưới ma, và lập đại công--lúc bấy giờ Như Lai sẽ vô cùng hoan hỷ. Khi ấy, Ngài liền giảng Kinh Pháp Hoa này để có thể khiến chúng sanh đạt đến Nhất Thiết Trí. Đây là Pháp mà hết thảy thế gian đều khó tin và nhiều oán ghét. Thế nên từ trước đến nay, Như Lai chưa từng thuyết giảng.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 是thị 諸chư 如Như 來Lai 第đệ 一nhất 之chi 說thuyết 於ư 諸chư 說thuyết 中trung 最tối 為vi 甚thậm 深thâm 末mạt 後hậu 賜tứ 與dữ 如như 彼bỉ 強cường 力lực 之chi 王vương 久cửu 護hộ 明minh 珠châu 今kim 乃nãi 與dữ 之chi
Này Diệu Cát Tường! Kinh Pháp Hoa này là giáo Pháp đệ nhất của chư Như Lai. Ở trong tất cả giáo Pháp, Pháp này là sâu xa nhất và chỉ phó chúc ở thời điểm cuối cùng. Đây ví như vị vua Chuyển Luân cường lực kia, ngài từ lâu bảo hộ viên minh châu và bây giờ mới mang đi thưởng thí.

文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 祕bí 密mật 之chi 藏tạng 於ư 諸chư 經Kinh 中trung 最tối 在tại 其kỳ 上thượng 長trường 夜dạ 守thủ 護hộ 不bất 妄vọng 宣tuyên 說thuyết 始thỉ 於ư 今kim 日nhật 乃nãi 與dữ 汝nhữ 等đẳng 而nhi 敷phu 演diễn 之chi
Này Diệu Cát Tường! Kinh Pháp Hoa này là tạng bí mật của chư Phật Như Lai. Ở trong tất cả Kinh, Kinh này là tối thượng. Như Lai ngày đêm thủ hộ và tuyệt đối không tùy tiện tuyên nói. Chỉ đến hôm nay, Như Lai mới diễn giải cho các ông."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

常thường 行hành 忍nhẫn 辱nhục
哀ai 愍mẫn 一nhất 切thiết

乃nãi 能năng 演diễn 說thuyết

佛Phật 所sở 讚tán 經Kinh


"Ai luôn hành an nhẫn
Thương xót với tất cả
Sẽ có thể diễn nói
Kinh chư Phật tán dương

後hậu 末mạt 世thế 時thời
持trì 此thử 經Kinh 者giả

於ư 家gia 出xuất 家gia

及cập 非phi 菩Bồ 薩Tát


Thời Mạt Pháp về sau
Hành giả trì Kinh này
Đối xuất gia tại gia
Người chẳng phải Bồ-tát

應ưng 生sanh 慈từ 悲bi
斯tư 等đẳng 不bất 聞văn

不bất 信tín 是thị 經Kinh

則tắc 為vi 大đại 失thất


Nên sanh lòng từ bi
'Những người đó chẳng nghe
Cùng chẳng tin Kinh này
Mất đi lợi ích lớn

我ngã 得đắc 佛Phật 道Đạo
以dĩ 諸chư 方phương 便tiện

為vì 說thuyết 此thử 法Pháp

令linh 住trụ 其kỳ 中trung


Khi tôi thành Phật Đạo
Sẽ dùng mọi phương tiện
Để thuyết giảng Pháp này
Khiến họ trụ trong ấy'

譬thí 如như 強cường 力lực
轉Chuyển 輪Luân 之chi 王vương

兵binh 戰chiến 有hữu 功công

賞thưởng 賜tứ 諸chư 物vật


Đây ví như cường lực
Vị Chuyển Luân Thánh Vương
Binh chiến đấu có công
Ngài ban thưởng các vật

象tượng 馬mã 車xa 乘thừa
嚴nghiêm 身thân 之chi 具cụ

及cập 諸chư 田điền 宅trạch

聚tụ 落lạc 城thành 邑ấp


Nào voi ngựa xe cộ
Đồ vật trang nghiêm thân
Cùng ruộng vườn nhà cửa
Thôn làng và thành ấp

或hoặc 與dữ 衣y 服phục
種chủng 種chủng 珍trân 寶bảo

奴nô 婢tỳ 財tài 物vật

歡hoan 喜hỷ 賜tứ 與dữ


Hoặc thưởng thí y phục
Muôn vật báu trân quý
Nô tỳ và tài vật
Vui vẻ ban cho họ

如như 有hữu 勇dũng 健kiện
能năng 為vi 難nan 事sự

王vương 解giải 髻kế 中trung

明minh 珠châu 賜tứ 之chi


Ví như người khỏe mạnh
Có thể làm việc khó
Vua lấy viên minh châu
Trên búi tóc cho họ

如Như 來Lai 亦diệc 爾nhĩ
為vi 諸chư 法pháp 王vương

忍nhẫn 辱nhục 大đại 力lực

智trí 慧tuệ 寶bảo 藏tạng

以dĩ 大đại 慈từ 悲bi

如như 法Pháp 化hóa 世thế


Như Lai cũng như vậy
Là vua của các pháp
Với an nhẫn đại lực
Và trí tuệ bảo tạng
Với lòng đại từ bi
Như Pháp độ thế gian

見kiến 一nhất 切thiết 人nhân
受thọ 諸chư 苦khổ 惱não

欲dục 求cầu 解giải 脫thoát

與dữ 諸chư 魔ma 戰chiến


Khi Ngài thấy mọi người
Thọ lấy các khổ não
Muốn cầu giải thoát ra
Cùng chúng ma chiến đấu

為vì 是thị 眾chúng 生sanh
說thuyết 種chủng 種chủng 法Pháp

以dĩ 大đại 方phương 便tiện

說thuyết 此thử 諸chư 經Kinh


Vì những chúng sanh này
Thuyết giảng đủ mọi Pháp
Dùng môn đại phương tiện
Thuyết các Kinh như thế

既ký 知tri 眾chúng 生sanh
得đắc 其kỳ 力lực 已dĩ

末mạt 後hậu 乃nãi 為vi

說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa

如như 王vương 解giải 髻kế

明minh 珠châu 與dữ 之chi


Một khi biết chúng sanh
Đã có sức mạnh rồi
Đợi đến lúc sau cùng
Ngài giảng Kinh Pháp Hoa
Như vua lấy minh châu
Trên búi tóc cho họ

此thử 經Kinh 為vi 尊tôn
眾chúng 經Kinh 中trung 上thượng

我ngã 常thường 守thủ 護hộ

不bất 妄vọng 開khai 示thị

今kim 正chánh 是thị 時thời

為vì 汝nhữ 等đẳng 說thuyết


Trong tất cả các Kinh
Kinh này là tối thượng
Như Lai luôn thủ hộ
Chẳng tùy tiện khai thị
Nhưng nay chính là lúc
Để nói cho các ông

我ngã 滅diệt 度độ 後hậu
求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả

欲dục 得đắc 安an 隱ẩn

演diễn 說thuyết 斯tư 經Kinh

應ưng 當đương 親thân 近cận

如như 是thị 四tứ 法Pháp


Sau khi Ta diệt độ
Những ai cầu Phật Đạo
Muốn có được an ổn
Và muốn giảng Kinh này
Thì phải nên thân cận
Bốn Pháp như thế ấy

讀độc 是thị 經Kinh 者giả
常thường 無vô 憂ưu 惱não

又hựu 無vô 病bệnh 痛thống

顏nhan 色sắc 鮮tiên 白bạch

不bất 生sanh 貧bần 窮cùng

卑ty 賤tiện 醜xú 陋lậu


Những ai đọc Kinh này
Sẽ luôn không ưu phiền
Lại chẳng có bệnh khổ
Nhan sắc tươi hồng hào
Không sanh chốn bần cùng
Thấp kém hay xấu xí

眾chúng 生sanh 樂nhạo 見kiến
如như 慕mộ 賢hiền 聖thánh

天thiên 諸chư 童đồng 子tử

以dĩ 為vi 給cấp 使sử


Chúng sanh nhìn yêu mến
Ái mộ như thánh hiền
Các đồng tử cõi trời
Làm sứ giả của họ

刀đao 杖trượng 不bất 加gia
毒độc 不bất 能năng 害hại

若nhược 人nhân 惡ác 罵mạ

口khẩu 則tắc 閉bế 塞tắc


Dao gậy chẳng thể tổn
Thuốc độc chẳng thể hại
Nếu ai ác mắng chửi
Miệng sẽ liền câm nín

遊du 行hành 無vô 畏úy
如như 師sư 子tử 王vương

智trí 慧tuệ 光quang 明minh

如như 日nhật 之chi 照chiếu


Du hành chẳng kinh sợ
Ví như sư tử chúa
Ánh sáng của trí tuệ
Chiếu soi như mặt trời

若nhược 於ư 夢mộng 中trung
但đãn 見kiến 妙diệu 事sự

見kiến 諸chư 如Như 來Lai

坐tọa 師sư 子tử 座tòa

諸chư 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng

圍vi 繞nhiễu 說thuyết 法Pháp


Nếu ở trong giấc mộng
Chỉ thấy điều vi diệu
Họ thấy chư Như Lai
Ngồi trên tòa sư tử
Các Bhikṣu vây quanh
Và thuyết giảng Kinh Pháp

又hựu 見kiến 龍long 神thần
阿a 修tu 羅la 等đẳng

數số 如như 恒Hằng 沙sa

恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng


Họ lại thấy long thần
Và các loài phi thiên
Số như cát sông Hằng
Đều cung kính chắp tay

自tự 見kiến 其kỳ 身thân
而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp

又hựu 見kiến 諸chư 佛Phật

身thân 相tướng 金kim 色sắc

放phóng 無vô 量lượng 光quang

照chiếu 於ư 一nhất 切thiết

以dĩ 梵Phạn 音âm 聲thanh

演diễn 說thuyết 諸chư 法pháp


Tự thấy chính thân mình
Thuyết giảng Pháp cho họ
Lại thấy các Đức Phật
Thân tướng với sắc vàng
Phóng vô lượng quang minh
Biến chiếu đến tất cả
Và với tiếng Phạn âm
Mà diễn nói các Pháp

佛Phật 為vì 四tứ 眾chúng
說thuyết 無vô 上thượng 法Pháp

見kiến 身thân 處xứ 中trung

合hợp 掌chưởng 讚tán 佛Phật


Vì bốn chúng đệ tử
Phật thuyết Pháp vô thượng
Tự thấy họ trong ấy
Chắp tay tán thán Phật

聞văn 法Pháp 歡hoan 喜hỷ
而nhi 為vi 供cúng 養dường

得đắc 陀Đà 羅La 尼Ni

證chứng 不bất 退thoái 智trí


Nghe Pháp tâm hoan hỷ
Rồi liền làm cúng dường
Sẽ đắc các Tổng Trì
Chứng trí không thoái chuyển

佛Phật 知tri 其kỳ 心tâm
深thâm 入nhập 佛Phật 道Đạo

即tức 為vi 授thọ 記ký

成thành 最Tối 正Chánh 覺Giác


Phật biết tâm của họ
Đã vào sâu Phật Đạo
Thế nên liền thọ ký
Sẽ thành Tối Chánh Giác

汝nhữ 善thiện 男nam 子tử
當đương 於ư 來lai 世thế

得đắc 無vô 量lượng 智trí

佛Phật 之chi 大Đại 道Đạo


'Này các thiện nam tử
Ông vào đời vị lai
Sẽ được vô lượng trí
Và Đại Đạo của Phật

國quốc 土độ 嚴nghiêm 淨tịnh
廣quảng 大đại 無vô 比tỉ

亦diệc 有hữu 四tứ 眾chúng

合hợp 掌chưởng 聽thính 法Pháp


Quốc độ tịnh trang nghiêm
Rộng lớn không gì sánh
Có bốn chúng đệ tử
Chắp tay lắng nghe Pháp'

又hựu 見kiến 自tự 身thân
在tại 山sơn 林lâm 中trung

修tu 習tập 善thiện 法Pháp

證chứng 諸chư 實thật 相tướng

深thâm 入nhập 禪thiền 定định

見kiến 十thập 方phương 佛Phật


Lại thấy thân chính họ
Sống ở trong núi rừng
Tu tập mọi Pháp lành
Chứng thật tướng các pháp
Vào sâu trong tĩnh lự
Thấy chư Phật mười phương

諸chư 佛Phật 身thân 金kim 色sắc
百bách 福phước 相tướng 莊trang 嚴nghiêm

聞văn 法Pháp 為vì 人nhân 說thuyết

常thường 有hữu 是thị 好hảo 夢mộng


Chư Phật thân sắc vàng
Trăm phước tướng trang nghiêm
Nghe Pháp giảng cho người
Thường có mộng tốt này

又hựu 夢mộng 作tác 國quốc 王vương
捨xả 宮cung 殿điện 眷quyến 屬thuộc

及cập 上thượng 妙diệu 五ngũ 欲dục

行hành 詣nghệ 於ư 道Đạo 場Tràng


Lại mơ làm quốc vương
Rời cung điện quyến thuộc
Cùng thượng diệu năm dục
Mà đi tới Đạo Tràng

在tại 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ
而nhi 處xứ 師sư 子tử 座tòa

求cầu 道Đạo 過quá 七thất 日nhật

得đắc 諸chư 佛Phật 之chi 智trí


Ở dưới cội Đạo thụ
Ngồi trên tòa sư tử
Sau bảy ngày cầu Đạo
Đắc trí của chư Phật

成thành 無vô 上thượng 道Đạo 已dĩ
起khởi 而nhi 轉chuyển 法Pháp 輪luân

為vì 四tứ 眾chúng 說thuyết 法Pháp

經kinh 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp

說thuyết 無vô 漏lậu 妙diệu 法Pháp

度độ 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh


Khi thành Đạo vô thượng
Chu du chuyển Pháp luân
Thuyết Pháp cho bốn chúng
Suốt ngàn vạn ức kiếp
Thuyết vô lậu diệu Pháp
Độ vô lượng chúng sanh

後hậu 當đương 入nhập 涅Niết 槃Bàn
如như 煙yên 盡tận 燈đăng 滅diệt

若nhược 後hậu 惡ác 世thế 中trung

說thuyết 是thị 第đệ 一nhất 法Pháp

是thị 人nhân 得đắc 大đại 利lợi

如như 上thượng 諸chư 功công 德đức


Sau sẽ vào tịch diệt
Như đèn đã cạn dầu
Nếu đời ác về sau
Thuyết Pháp đệ nhất này
Người ấy được lợi lớn
Các công đức như trên"

從Tùng 地Địa 踊Dũng 出Xuất 品Phẩm 第đệ 十thập 五ngũ
Phẩm 15: Từ Dưới Đất Vọt Ra


爾nhĩ 時thời 他tha 方phương 國quốc 土độ 諸chư 來lai 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 過quá 八bát 恒Hằng 河Hà 沙sa 數số 於ư 大đại 眾chúng 中trung 起khởi 合hợp 掌chưởng 作tác 禮lễ 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn
Lúc bấy giờ chư đại Bồ-tát đã đến từ quốc độ phương khác, số lượng ấy vượt hơn số cát của tám sông Hằng, họ từ trong đại chúng đứng dậy, chắp tay đảnh lễ và thưa với Phật rằng:

世Thế 尊Tôn 若nhược 聽thính 我ngã 等đẳng 於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 在tại 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 懃cần 加gia 精tinh 進tấn 護hộ 持trì 讀độc 誦tụng 書thư 寫tả 供cúng 養dường 是thị 經Kinh 典điển 者giả 當đương 於ư 此thử 土độ 而nhi 廣quảng 說thuyết 之chi
"Thưa Thế Tôn! Nếu Như Lai cho phép thì sau khi Phật diệt độ, chúng con sẽ ở tại Thế giới Kham Nhẫn, chuyên cần tinh tấn, hộ trì đọc tụng, biên chép cúng dường Kinh điển này, và sẽ ở quốc độ đây mà rộng thuyết giảng."

爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng
Khi ấy Phật bảo chư đại Bồ-tát:

止chỉ 善thiện 男nam 子tử 不bất 須tu 汝nhữ 等đẳng 護hộ 持trì 此thử 經Kinh
"Thôi đừng, thiện nam tử! Ta không cần các ông hộ trì Kinh này.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 我ngã 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 自tự 有hữu 六lục 萬vạn 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 一nhất 一nhất 菩Bồ 薩Tát 各các 有hữu 六lục 萬vạn 恒Hằng 河Hà 沙sa 眷quyến 屬thuộc 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 能năng 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 護hộ 持trì 讀độc 誦tụng 廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh
Vì sao thế? Bởi Thế giới Kham Nhẫn của Ta đã có 60.000 Hằng Hà sa chư đại Bồ-tát. Mỗi vị Bồ-tát có 60.000 Hằng Hà sa quyến thuộc. Sau khi Ta diệt độ, những vị như thế sẽ hộ trì đọc tụng và rộng thuyết giảng Kinh này."

佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 地địa 皆giai 震chấn 裂liệt 而nhi 於ư 其kỳ 中trung 有hữu 無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 同đồng 時thời 踊dũng 出xuất 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 身thân 皆giai 金kim 色sắc 三tam 十thập 二nhị 相tướng 無vô 量lượng 光quang 明minh
Khi Phật nói lời ấy xong, Tam Thiên Đại Thiên Quốc Độ của Thế giới Kham Nhẫn đều chấn động và mặt đất nứt ra. Ở trong đó có vô lượng ngàn vạn ức chư đại Bồ-tát đồng một lúc vọt ra. Thân của chư Bồ-tát này đều có màu vàng với 32 tướng và vô lượng quang minh.

先tiên 盡tận 在tại 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 之chi 下hạ 此thử 界giới 虛hư 空không 中trung 住trú 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 所sở 說thuyết 音âm 聲thanh 從tùng 下hạ 發phát 來lai
Các ngài đã trú trong hư không ở phía dưới của Thế giới Kham Nhẫn. Khi nghe âm thanh của Đức Phật Năng Tịch, chư Bồ-tát này từ dưới đó vọt lên.

一nhất 一nhất 菩Bồ 薩Tát 皆giai 是thị 大đại 眾chúng 唱xướng 導đạo 之chi 首thủ 各các 將tương 六lục 萬vạn 恒Hằng 河Hà 沙sa 眷quyến 屬thuộc 況huống 將tương 五ngũ 萬vạn 四tứ 萬vạn 三tam 萬vạn 二nhị 萬vạn 一nhất 萬vạn 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眷quyến 屬thuộc 者giả 況huống 復phục 乃nãi 至chí 一nhất 恒Hằng 河Hà 沙sa 半bán 恒Hằng 河Hà 沙sa 四tứ 分phần 之chi 一nhất 乃nãi 至chí 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 分phần 之chi 一nhất
Mỗi vị Bồ-tát đều là bậc đạo sư thượng thủ của đại chúng. Có vị dẫn theo 60.000 Hằng Hà sa quyến thuộc. Có vị dẫn theo 50.000, 40.000, 30.000, 20.000, hay 10.000 Hằng Hà sa quyến thuộc. Lại có vị dẫn theo một Hằng Hà sa, nửa Hằng Hà sa, một phần tư, cho đến chỉ một phần của mười triệu ức nayuta [na du ta] của số lượng cát trong một sông Hằng.

況huống 復phục 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 眷quyến 屬thuộc 況huống 復phục 億ức 萬vạn 眷quyến 屬thuộc 況huống 復phục 千thiên 萬vạn 百bách 萬vạn 乃nãi 至chí 一nhất 萬vạn 況huống 復phục 一nhất 千thiên 一nhất 百bách 乃nãi 至chí 一nhất 十thập 況huống 復phục 將tương 五ngũ 四tứ 三tam 二nhị 一nhất 弟đệ 子tử 者giả 況huống 復phục 單đơn 己kỷ 樂nhạo 遠viễn 離ly 行hành 如như 是thị 等đẳng 比tỉ 無vô 量lượng 無vô 邊biên 算toán 數số 譬thí 喻dụ 所sở 不bất 能năng 知tri
Lại có vị dẫn theo mười triệu ức nayuta quyến thuộc. Lại có vị dẫn theo 100 triệu quyến thuộc. Lại có vị dẫn theo 10 triệu, 1 triệu, cho đến chỉ 10.000 quyến thuộc. Lại có vị dẫn theo 1.000, 100, cho đến chỉ 10 quyến thuộc. Lại có vị dẫn theo 5, 4, 3, 2, hay chỉ 1 đệ tử. Có vị chỉ đến một mình và thích sống tu hành viễn ly. Số lượng như thế nhiều vô lượng vô biên. Cho dù dùng toán số thí dụ thì cũng chẳng thể biết.

是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 從tùng 地địa 出xuất 已dĩ 各các 詣nghệ 虛hư 空không 七thất 寶bảo 妙diệu 塔tháp 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 所sở 到đáo 已dĩ 向hướng 二nhị 世Thế 尊Tôn 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 及cập 至chí 諸chư 寶bảo 樹thụ 下hạ 師sư 子tử 座tòa 上thượng 佛Phật 所sở 亦diệc 皆giai 作tác 禮lễ 右hữu 繞nhiễu 三tam 匝táp 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 以dĩ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 種chủng 種chủng 讚tán 法Pháp 而nhi 以dĩ 讚tán 歎thán 住trụ 在tại 一nhất 面diện 欣hân 樂nhạo 瞻chiêm 仰ngưỡng 於ư 二nhị 世Thế 尊Tôn
Khi chư Bồ-tát này đã từ dưới đất vọt ra, tất cả đều bay lên hư không để đến chỗ của Đa Bảo Như Lai và Đức Phật Năng Tịch đang ngồi tại tháp bảy báu vi diệu. Lúc đến nơi, họ hướng về nhị vị Thế Tôn, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật. Họ cũng đều đến chỗ của chư Phật đang ngồi trên tòa sư tử ở dưới các cây báu, rồi đảnh lễ, nhiễu ba vòng bên phải, chắp tay cung kính, và tán thán chư Phật với muôn Pháp ngợi khen của chư Bồ-tát. Sau đó, họ đứng qua một bên và hân hoan chiêm ngưỡng hai vị Thế Tôn.

是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 從tùng 初sơ 踊dũng 出xuất 以dĩ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 種chủng 種chủng 讚tán 法Pháp 而nhi 讚tán 於ư 佛Phật 如như 是thị 時thời 間gian 經kinh 五ngũ 十thập 小tiểu 劫kiếp 是thị 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 默mặc 然nhiên 而nhi 坐tọa 及cập 諸chư 四tứ 眾chúng 亦diệc 皆giai 默mặc 然nhiên 五ngũ 十thập 小tiểu 劫kiếp 佛Phật 神thần 力lực 故cố 令linh 諸chư 大đại 眾chúng 謂vị 如như 半bán 日nhật
Từ lúc chư đại Bồ-tát này mới từ dưới đất vọt ra và cho đến khi họ tán thán chư Phật với muôn Pháp ngợi khen của chư Bồ-tát xong, thời gian trải qua như thế là 50 tiểu kiếp. Đương lúc ấy, Đức Phật Năng Tịch ngồi lặng yên và bốn chúng đệ tử cũng đều lặng yên suốt 50 tiểu kiếp. Do thần lực của Phật nên khiến các đại chúng tưởng chừng như nửa ngày.

爾nhĩ 時thời 四tứ 眾chúng 亦diệc 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 故cố 見kiến 諸chư 菩Bồ 薩Tát 遍biến 滿mãn 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 國quốc 土độ 虛hư 空không 是thị 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 中trung 有hữu 四tứ 導đạo 師sư
Lúc bấy giờ, cũng do thần lực của Phật, bốn chúng đệ tử thấy chư Bồ-tát biến khắp hư không của vô lượng tỷ ức quốc độ. Trong số chư Bồ-tát này có bốn vị đạo sư.

一nhất 名danh 上Thượng 行Hành 二nhị 名danh 無Vô 邊Biên 行Hành 三tam 名danh 淨Tịnh 行Hành 四tứ 名danh 安An 立Lập 行Hành
- Vị thứ nhất tên là Thượng Hành.

- Vị thứ nhì tên là Vô Biên Hành.

- Vị thứ ba tên là Tịnh Hành.

- Vị thứ tư tên là An Lập Hành.


是thị 四tứ 菩Bồ 薩Tát 於ư 其kỳ 眾chúng 中trung 最tối 為vi 上thượng 首thủ 唱xướng 導đạo 之chi 師sư
Bốn vị Bồ-tát này là những bậc tối thượng thủ và là bậc xướng đạo sư ở giữa đại chúng đó.

在tại 大đại 眾chúng 前tiền 各các 共cộng 合hợp 掌chưởng 觀quán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 而nhi 問vấn 訊tấn 言ngôn
Các ngài ở trước đại chúng, mỗi vị đồng chắp tay, rồi quán Đức Phật Năng Tịch, và thăm hỏi rằng:

世Thế 尊Tôn 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 安an 樂lạc 行hành 不phủ 所sở 應ưng 度độ 者giả 受thọ 教giáo 易dị 不phủ 不bất 令linh 世Thế 尊Tôn 生sanh 疲bì 勞lao 耶da
"Thế Tôn ít bệnh và ít phiền não chứ? Khí lực có an lạc chăng? Những ai nên độ có giáo hóa dễ dàng chăng? Họ không làm Thế Tôn mệt mỏi chứ?"

爾nhĩ 時thời 四tứ 大đại 菩Bồ 薩Tát 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ bốn vị đại Bồ-tát nói kệ rằng:

世Thế 尊Tôn 安an 樂lạc
少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não

教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh

得đắc 無vô 疲bì 倦quyện


"Thế Tôn có an lạc
Ít bệnh ít phiền não
Việc giáo hóa chúng sanh
Không có mệt mỏi chứ?

又hựu 諸chư 眾chúng 生sanh
受thọ 化hóa 易dị 不phủ

不bất 令linh 世Thế 尊Tôn

生sanh 疲bì 勞lao 耶da


Và còn các chúng sanh
Dạy bảo dễ dàng chăng?
Họ không làm Thế Tôn
Sanh tâm mệt mỏi chứ?"

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 於ư 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 中trung 而nhi 作tác 是thị 言ngôn
Lúc bấy giờ ở giữa chư Bồ-tát đại chúng, Thế Tôn nói lời như vầy:

如như 是thị 如như 是thị 諸chư 善thiện 男nam 子tử 如Như 來Lai 安an 樂lạc 少thiểu 病bệnh 少thiểu 惱não 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 易dị 可khả 化hóa 度độ 無vô 有hữu 疲bì 勞lao
"Như thị, như thị, các thiện nam tử! Như Lai rất an lạc, ít bệnh và ít phiền não. Các chúng sanh cũng hóa độ dễ dàng và không làm Ta mệt mỏi.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 世thế 世thế 已dĩ 來lai 常thường 受thọ 我ngã 化hóa 亦diệc 於ư 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 供cúng 養dường 尊tôn 重trọng 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 此thử 諸chư 眾chúng 生sanh 始thỉ 見kiến 我ngã 身thân 聞văn 我ngã 所sở 說thuyết 即tức 皆giai 信tín 受thọ 入nhập 如Như 來Lai 慧tuệ 除trừ 先tiên 修tu 習tập 學học 小Tiểu 乘Thừa 者giả 如như 是thị 之chi 人nhân 我ngã 今kim 亦diệc 令linh 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 入nhập 於ư 佛Phật 慧tuệ
Vì sao thế? Bởi những chúng sanh này, từ đời này sang đời khác, họ luôn được Ta giáo hóa. Ở nơi chư Phật quá khứ, họ cũng tôn kính cúng dường và gieo trồng mọi căn lành. Các chúng sanh đó, ngay từ lúc đầu tiên thấy và nghe Pháp của Ta, họ liền đều tín thọ và vào trí tuệ của Như Lai--ngoại trừ những ai đã tu tập và học Pháp Nhị Thừa trước. Những người như thế, Ta nay cũng khiến họ nghe được Kinh này và vào trí tuệ của Phật."

爾nhĩ 時thời 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ chư đại Bồ-tát nói kệ rằng:

善thiện 哉tai 善thiện 哉tai
大Đại 雄Hùng 世Thế 尊Tôn

諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng

易dị 可khả 化hóa 度độ


"Thật lành thay lành thay
Bậc Đại Hùng Thế Tôn
Các chúng sanh như thế
Cũng hóa độ dễ dàng

能năng 問vấn 諸chư 佛Phật
甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ

聞văn 已dĩ 信tín 行hành

我ngã 等đẳng 隨tùy 喜hỷ


Họ khéo hỏi chư Phật
Về trí tuệ sâu xa
Nghe tin rồi hành trì
Chúng con thảy tùy hỷ"

於ư 時thời 世Thế 尊Tôn 讚tán 歎thán 上thượng 首thủ 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát
Khi ấy Thế Tôn ngợi khen các thượng thủ của chư đại Bồ-tát kia rằng:

善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 善thiện 男nam 子tử 汝nhữ 等đẳng 能năng 於ư 如Như 來Lai 發phát 隨tùy 喜hỷ 心tâm
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Các ông ở trước Như Lai mà có thể phát tâm tùy hỷ như thế."




爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 及cập 八bát 千thiên 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 皆giai 作tác 是thị 念niệm
Lúc bấy giờ Từ Thị Bồ-tát cùng với 8.000 Hằng Hà sa chư Bồ-tát đều nghĩ như vầy:

我ngã 等đẳng 從tùng 昔tích 已dĩ 來lai 不bất 見kiến 不bất 聞văn 如như 是thị 大đại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 住trụ 世Thế 尊Tôn 前tiền 合hợp 掌chưởng 供cúng 養dường 問vấn 訊tấn 如Như 來Lai
"Từ xưa đến nay, chúng ta chưa từng bao giờ thấy hoặc nghe về những vị đại Bồ-tát như thế. Họ từ dưới đất vọt ra, đứng ở trước Thế Tôn, chắp tay cúng dường, và vấn an Như Lai."

時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 知tri 八bát 千thiên 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 心tâm 之chi 所sở 念niệm 并tinh 欲dục 自tự 決quyết 所sở 疑nghi 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết
Lúc bấy giờ Từ Thị Đại Bồ-tát biết tâm niệm của 8.000 Hằng Hà sa chư Bồ-tát và cũng muốn giải đáp điều hoài nghi của chính mình, ngài chắp tay, rồi hướng về Đức Phật và dùng kệ hỏi rằng:

無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức
大đại 眾chúng 諸chư 菩Bồ 薩Tát

昔tích 所sở 未vị 曾tằng 見kiến

願nguyện 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 說thuyết

是thị 從tùng 何hà 所sở 來lai

以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên 集tập


"Vô lượng ngàn vạn ức
Đại chúng chư Bồ-tát
Xưa nay chưa hề thấy
Mong Phật hãy tuyên nói
Họ từ nơi nào đến
Nhân duyên gì tụ họp?

巨cự 身thân 大đại 神thần 通thông
智trí 慧tuệ 叵phả 思tư 議nghị

其kỳ 志chí 念niệm 堅kiên 固cố

有hữu 大đại 忍nhẫn 辱nhục 力lực


Thân lớn đại thần thông
Trí tuệ chẳng nghĩ bàn
Chí niệm họ kiên cố
Có sức đại an nhẫn

眾chúng 生sanh 所sở 樂nhạo 見kiến
為vi 從tùng 何hà 所sở 來lai


Chúng sanh vui mừng thấy
Họ từ đâu đến đây?

一nhất 一nhất 諸chư 菩Bồ 薩Tát
所sở 將tương 諸chư 眷quyến 屬thuộc

其kỳ 數số 無vô 有hữu 量lượng

如như 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng


Mỗi vị Bồ-tát đó
Dẫn theo các quyến thuộc
Số ấy vô hạn lượng
Nhiều như cát sông Hằng

或hoặc 有hữu 大đại 菩Bồ 薩Tát
將tương 六lục 萬vạn 恒Hằng 沙sa

如như 是thị 諸chư 大đại 眾chúng

一nhất 心tâm 求cầu 佛Phật 道Đạo


Hoặc có đại Bồ-tát
Dẫn sáu vạn Hằng sa
Các đại chúng như thế
Nhất tâm cầu Phật Đạo

是thị 諸chư 大đại 師sư 等đẳng
六lục 萬vạn 恒Hằng 河Hà 沙sa

俱câu 來lai 供cúng 養dường 佛Phật

及cập 護hộ 持trì 是thị 經Kinh


Các vị đại sư đó
Sáu vạn Hằng Hà sa
Đồng đến cúng dường Phật
Cùng hộ trì Kinh này

將tương 五ngũ 萬vạn 恒Hằng 沙sa
其kỳ 數số 過quá 於ư 是thị

四tứ 萬vạn 及cập 三tam 萬vạn

二nhị 萬vạn 至chí 一nhất 萬vạn


Dẫn năm vạn Hằng sa
Số ấy còn hơn đây
Bốn vạn hay ba vạn
Hai vạn đến một vạn

一nhất 千thiên 一nhất 百bách 等đẳng
乃nãi 至chí 一nhất 恒Hằng 沙sa

半bán 及cập 三tam 四tứ 分phần

億ức 萬vạn 分phần 之chi 一nhất


Một ngàn đến một trăm
Thậm chí một Hằng sa
Một nửa ba bốn phần
Một phần của ức vạn

千thiên 萬vạn 那na 由do 他tha
萬vạn 億ức 諸chư 弟đệ 子tử

乃nãi 至chí 於ư 半bán 億ức

其kỳ 數số 復phục 過quá 上thượng


Ngàn vạn nayuta
Vạn ức các đệ tử
Cho đến chỉ nửa ức
Số ấy còn hơn trên

百bách 萬vạn 至chí 一nhất 萬vạn
一nhất 千thiên 及cập 一nhất 百bách

五ngũ 十thập 與dữ 一nhất 十thập

乃nãi 至chí 三tam 二nhị 一nhất


Trăm vạn đến một vạn
Một ngàn hoặc một trăm
Năm mươi hay chỉ mười
Cho đến ba hai một

單đơn 己kỷ 無vô 眷quyến 屬thuộc
樂nhạo 於ư 獨độc 處xứ 者giả

俱câu 來lai 至chí 佛Phật 所sở

其kỳ 數số 轉chuyển 過quá 上thượng


Đơn độc không quyến thuộc
Ưa thích ở một mình
Họ đồng đến chỗ Phật
Số ấy còn hơn trên

如như 是thị 諸chư 大đại 眾chúng
若nhược 人nhân 行hành 籌trù 數số

過quá 於ư 恒Hằng 沙sa 劫kiếp

猶do 不bất 能năng 盡tận 知tri


Các đại chúng như thế
Nếu có người tính đếm
Trọn cả Hằng sa kiếp
Cũng chẳng thể biết hết

是thị 諸chư 大đại 威uy 德đức
精tinh 進tấn 菩Bồ 薩Tát 眾chúng

誰thùy 為vi 其kỳ 說thuyết 法Pháp

教giáo 化hóa 而nhi 成thành 就tựu


Chư Bồ-tát này đây
Tinh tấn đại uy đức
Ai đã thuyết Pháp cho
Giáo hóa họ thành tựu?

從tùng 誰thùy 初sơ 發phát 心tâm
稱xưng 揚dương 何hà 佛Phật 法Pháp

受thọ 持trì 行hành 誰thùy 經Kinh

修tu 習tập 何hà 佛Phật 道Đạo


Sơ phát tâm từ ai?
Tán dương Phật Pháp ai?
Thọ trì Kinh Pháp gì?
Tu tập Phật Đạo gì?

如như 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát
神thần 通thông 大đại 智trí 力lực

四tứ 方phương 地địa 震chấn 裂liệt

皆giai 從tùng 中trung 踊dũng 出xuất


Chư Bồ-tát như thế
Thần thông đại trí lực
Bốn phương đất động nứt
Đều từ trong vọt ra

世Thế 尊Tôn 我ngã 昔tích 來lai
未vị 曾tằng 見kiến 是thị 事sự

願nguyện 說thuyết 其kỳ 所sở 從tùng

國quốc 土độ 之chi 名danh 號hiệu


Thế Tôn con xưa nay
Chưa từng thấy việc này
Xin nói họ từ đâu
Quốc độ tên là gì

我ngã 常thường 遊du 諸chư 國quốc
未vị 曾tằng 見kiến 是thị 眾chúng

我ngã 於ư 此thử 眾chúng 中trung

乃nãi 不bất 識thức 一nhất 人nhân


Con thường du các cõi
Nhưng chưa từng thấy qua
Con ở trong số họ
Một vị cũng chẳng biết

忽hốt 然nhiên 從tùng 地địa 出xuất
願nguyện 說thuyết 其kỳ 因nhân 緣duyên

今kim 此thử 之chi 大đại 會hội

無vô 量lượng 百bách 千thiên 億ức


Bỗng từ đất vọt ra
Xin nói nhân duyên này
Nay ở đại hội đây
Vô lượng trăm ngàn ức

是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng
皆giai 欲dục 知tri 此thử 事sự

是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng

本bổn 末mạt 之chi 因nhân 緣duyên

無vô 量lượng 德đức 世Thế 尊Tôn

惟duy 願nguyện 決quyết 眾chúng 疑nghi


Tất cả chư Bồ-tát
Đều muốn biết việc này
Chư đại Bồ-tát đó
Nhân duyên mỗi từng vị
Thế Tôn vô lượng đức
Kính mong trừ chúng nghi"




爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 分phân 身thân 諸chư 佛Phật 從tùng 無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức 他tha 方phương 國quốc 土độ 來lai 者giả 在tại 於ư 八bát 方phương 諸chư 寶bảo 樹thụ 下hạ 師sư 子tử 座tòa 上thượng 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 其kỳ 佛Phật 侍thị 者giả 各các 各các 見kiến 是thị 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 於ư 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 四tứ 方phương 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 住trụ 於ư 虛hư 空không
Lúc bấy giờ, phân thân của Đức Phật Năng Tịch đã đến từ vô lượng ngàn vạn ức quốc độ phương khác, chư Phật đó ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen trên tòa sư tử ở dưới các cây báu khắp tám phương. Khi thị giả của mỗi chư Phật đó thấy chư Bồ-tát này ở trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới của bốn phương từ dưới đất vọt ra và trụ ở hư không.

各các 白bạch 其kỳ 佛Phật 言ngôn
Họ đều thưa với Đức Phật của mình rằng:

世Thế 尊Tôn 此thử 諸chư 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 從tùng 何hà 所sở 來lai
"Bạch Thế Tôn! Vô lượng vô biên vô số chư Bồ-tát đại chúng này là từ đâu đến?"

爾nhĩ 時thời 諸chư 佛Phật 各các 告cáo 侍thị 者giả
Khi ấy, mỗi chư Phật đều bảo thị giả rằng:

諸chư 善thiện 男nam 子tử 且thả 待đãi 須tu 臾du 有hữu 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 名danh 曰viết 彌Di 勒Lặc 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 之chi 所sở 授thọ 記ký 次thứ 後hậu 作tác 佛Phật 已dĩ 問vấn 斯tư 事sự 佛Phật 今kim 答đáp 之chi 汝nhữ 等đẳng 自tự 當đương 因nhân 是thị 得đắc 聞văn
"Các thiện nam tử! Hãy đợi một lát thì sẽ có một vị đại Bồ-tát tên là Từ Thị. Ngài đã được Đức Phật Năng Tịch thọ ký kế đến sẽ làm Phật. Khi ngài đã hỏi về việc ấy, Đức Phật đó sẽ trả lời. Do nhân này mà các ông cũng sẽ được nghe."

爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát
Khi ấy Đức Phật Năng Tịch bảo Từ Thị Đại Bồ-tát:

善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 阿A 逸Dật 多Đa 乃nãi 能năng 問vấn 佛Phật 如như 是thị 大đại 事sự 汝nhữ 等đẳng 當đương 共cộng 一nhất 心tâm 被bị 精tinh 進tấn 鎧khải 發phát 堅kiên 固cố 意ý 如Như 來Lai 今kim 欲dục 顯hiển 發phát 宣tuyên 示thị 諸chư 佛Phật 智trí 慧tuệ 諸chư 佛Phật 自tự 在tại 神thần 通thông 之chi 力lực 諸chư 佛Phật 師sư 子tử 奮phấn 迅tấn 之chi 力lực 諸chư 佛Phật 威uy 猛mãnh 大đại 勢thế 之chi 力lực
"Lành thay, lành thay, Vô Năng Thắng! Ông khéo có thể hỏi Phật về một việc lớn như thế. Các ông phải đồng nhất tâm, mặc áo giáp tinh tấn và phát tâm kiên cố. Nay Như Lai muốn hiển thị và tuyên dương trí tuệ của chư Phật, sức tự tại thần thông của chư Phật, sức sư tử phấn tấn của chư Phật, và sức uy mãnh đại thế của chư Phật."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

當đương 精tinh 進tấn 一nhất 心tâm
我ngã 欲dục 說thuyết 此thử 事sự

勿vật 得đắc 有hữu 疑nghi 悔hối

佛Phật 智trí 叵phả 思tư 議nghị


"Phải tinh tấn nhất tâm
Ta muốn nói việc này
Chớ nghi ngờ hối tiếc
Trí Phật chẳng nghĩ bàn

汝nhữ 今kim 出xuất 信tín 力lực
住trụ 於ư 忍nhẫn 善thiện 中trung

昔tích 所sở 未vị 聞văn 法Pháp

今kim 皆giai 當đương 得đắc 聞văn


Giờ ông khởi tín lực
Khéo trụ trong an nhẫn
Pháp này chưa hề nghe
Nay đều sẽ được nghe

我ngã 今kim 安an 慰úy 汝nhữ
勿vật 得đắc 懷hoài 疑nghi 懼cụ

佛Phật 無vô 不bất 實thật 語ngữ

智trí 慧tuệ 不bất 可khả 量lượng


Ta nay an ủi ông
Chớ hoài nghi sợ hãi
Lời Phật chẳng hư vọng
Trí tuệ chẳng thể lường

所sở 得đắc 第đệ 一nhất 法Pháp
甚thậm 深thâm 叵phả 分phân 別biệt

如như 是thị 今kim 當đương 說thuyết

汝nhữ 等đẳng 一nhất 心tâm 聽thính


Chứng đắc Pháp đệ nhất
Sâu xa chẳng nghĩ bàn
Thế nên giờ sẽ nói
Các ông chú tâm nghe"




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 告cáo 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát
Khi nói kệ này xong, Thế Tôn bảo Từ Thị Bồ-tát rằng:

我ngã 今kim 於ư 此thử 大đại 眾chúng 宣tuyên 告cáo 汝nhữ 等đẳng
"Ta nay ở giữa đại chúng mà tuyên cáo việc này đến các ông.

阿A 逸Dật 多Đa 是thị 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 無vô 量lượng 無vô 數số 阿a 僧tăng 祇kỳ 從tùng 地địa 踊dũng 出xuất 汝nhữ 等đẳng 昔tích 所sở 未vị 見kiến 者giả 我ngã 於ư 是thị 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 已dĩ 教giáo 化hóa 示thị 導đạo 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 調điều 伏phục 其kỳ 心tâm 令linh 發phát 道Đạo 意ý 此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 皆giai 於ư 是thị 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 之chi 下hạ 此thử 界giới 虛hư 空không 中trung 住trú 於ư 諸chư 經Kinh 典điển 讀độc 誦tụng 通thông 利lợi 思tư 惟duy 分phân 別biệt 正chánh 憶ức 念niệm
Này Vô Năng Thắng! Vô lượng vô biên vô số chư đại Bồ-tát từ dưới đất vọt ra mà xưa nay các ông chưa từng thấy qua đó, sau khi Ta đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác ở Thế giới Kham Nhẫn này đây, chư Bồ-tát ấy đều do Ta giáo hóa khai đạo. Như Lai điều phục tâm họ và khiến họ phát khởi Phật Đạo. Chư Bồ-tát này đều trú trong hư không ở bên dưới của Thế giới Kham Nhẫn. Đối với các Kinh điển, họ đọc tụng rành rẽ, phân biệt nghĩa lý, và chánh niệm tư duy.

阿A 逸Dật 多Đa 是thị 諸chư 善thiện 男nam 子tử 等đẳng 不bất 樂nhạo 在tại 眾chúng 多đa 有hữu 所sở 說thuyết 常thường 樂nhạo 靜tĩnh 處xứ 勤cần 行hành 精tinh 進tấn 未vị 曾tằng 休hưu 息tức 亦diệc 不bất 依y 止chỉ 人nhân 天thiên 而nhi 住trú 常thường 樂nhạo 深thâm 智trí 無vô 有hữu 障chướng 礙ngại 亦diệc 常thường 樂nhạo 於ư 諸chư 佛Phật 之chi 法Pháp 一nhất 心tâm 精tinh 進tấn 求cầu 無vô 上thượng 慧tuệ
Này Vô Năng Thắng! Hết thảy các thiện nam tử đó, họ đều không thích ở nơi náo nhiệt hay đàm luận nói nhiều. Họ luôn thích nơi yên tĩnh và tinh tấn tu hành mà chưa từng dừng nghỉ. Họ cũng không cư trú chung với trời hay người. Họ luôn yêu mến trí tuệ thâm sâu và không có sự chướng ngại. Họ cũng luôn yêu mến Pháp của chư Phật. Với nhất tâm tinh tấn, họ cầu trí tuệ vô thượng."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

阿A 逸Dật 汝nhữ 當đương 知tri
是thị 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát

從tùng 無vô 數số 劫kiếp 來lai

修tu 習tập 佛Phật 智trí 慧tuệ


"Từ Thị ông nên biết
Chư đại Bồ-tát này
Vô số kiếp đến nay
Tu hành trí của Phật

悉tất 是thị 我ngã 所sở 化hóa
令linh 發phát 大Đại 道Đạo 心tâm

此thử 等đẳng 是thị 我ngã 子tử

依y 止chỉ 是thị 世thế 界giới


Thảy do Ta giáo hóa
Khiến phát Đại Đạo tâm
Họ là đệ tử Ta
Trú ở thế giới này

常thường 行hành 頭đầu 陀đà 事sự
志chí 樂nhạo 於ư 靜tĩnh 處xứ

捨xả 大đại 眾chúng 憒hội 鬧náo

不bất 樂nhạo 多đa 所sở 說thuyết


Thường luôn tu khổ hành
Chỉ thích nơi yên tĩnh
Xa đám đông huyên náo
Không thích nói chuyện nhiều

如như 是thị 諸chư 子tử 等đẳng
學học 習tập 我ngã 道Đạo 法Pháp

晝trú 夜dạ 常thường 精tinh 進tấn

為vì 求cầu 佛Phật 道Đạo 故cố


Các đệ tử như thế
Học tập Đạo Pháp Ta
Ngày đêm luôn tinh tấn
Là vì cầu Phật Đạo

在tại 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới
下hạ 方phương 空không 中trung 住trú

志chí 念niệm 力lực 堅kiên 固cố

常thường 勤cần 求cầu 智trí 慧tuệ

說thuyết 種chủng 種chủng 妙diệu 法Pháp

其kỳ 心tâm 無vô 所sở 畏úy


Trú hư không bên dưới
Của Thế giới Kham Nhẫn
Chí niệm lực kiên cố
Luôn siêng cầu trí tuệ
Thuyết giảng muôn diệu Pháp
Tâm họ không sợ hãi

我ngã 於ư 伽Già 耶Da 城Thành
菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 坐tọa

得đắc 成thành 最Tối 正Chánh 覺Giác

轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân

爾nhĩ 乃nãi 教giáo 化hóa 之chi

令linh 初sơ 發phát 道Đạo 心tâm


Ta ở thành Tượng Đầu
Ngồi dưới cội Đạo thụ
Được thành Tối Chánh Giác
Chuyển Pháp luân vô thượng
Rồi mới giáo hóa họ
Khiến sơ phát Đạo tâm

今kim 皆giai 住trụ 不bất 退thoái
悉tất 當đương 得đắc 成thành 佛Phật

我ngã 今kim 說thuyết 實thật 語ngữ

汝nhữ 等đẳng 一nhất 心tâm 信tín

我ngã 從tùng 久cửu 遠viễn 來lai

教giáo 化hóa 是thị 等đẳng 眾chúng


Nay đều không thoái chuyển
Vị lai sẽ thành Phật
Ta nay nói lời thật
Các ông hết lòng tin
Ta từ thuở xa xưa
Đã giáo hóa họ rồi"




爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 及cập 無vô 數số 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 心tâm 生sanh 疑nghi 惑hoặc 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu
Lúc bấy giờ trong lòng của Từ Thị Đại Bồ-tát cùng vô số chư Bồ-tát khởi lên sự hoài nghi quái lạ chưa từng có.

而nhi 作tác 是thị 念niệm
Họ suy nghĩ rằng:

云vân 何hà 世Thế 尊Tôn 於ư 少thiểu 時thời 間gian 教giáo 化hóa 如như 是thị 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 令linh 住trụ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
"Làm sao Thế Tôn chỉ ở trong một thời gian ngắn mà đã giáo hóa vô lượng vô biên vô số chư đại Bồ-tát và khiến họ trụ nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác như thế?"

即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn
Liền bạch Phật rằng:

世Thế 尊Tôn 如Như 來Lai 為vi 太thái 子tử 時thời 出xuất 於ư 釋Thích 宮cung 去khứ 伽Già 耶Da 城Thành 不bất 遠viễn 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 得đắc 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 從tùng 是thị 已dĩ 來lai 始thỉ 過quá 四tứ 十thập 餘dư 年niên
"Bạch Thế Tôn! Lúc Như Lai làm thái tử, ngài rời vương cung thuộc dòng tộc Năng Nhân, rồi đi đến một nơi cách thành Tượng Đầu không xa, ngồi ở Đạo Tràng và đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Thời gian đó đến nay chỉ mới hơn 40 năm.

世Thế 尊Tôn 云vân 何hà 於ư 此thử 少thiểu 時thời 大đại 作tác 佛Phật 事sự 以dĩ 佛Phật 勢thế 力lực 以dĩ 佛Phật 功công 德đức 教giáo 化hóa 如như 是thị 無vô 量lượng 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 當đương 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Bạch Thế Tôn! Làm sao chỉ ở trong một thời gian ngắn mà có thể làm đại Phật sự như thế, Ngài đã dùng uy lực cùng công đức gì của Phật để giáo hóa vô lượng chư đại Bồ-tát và khiến họ sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác?

世Thế 尊Tôn 此thử 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 假giả 使sử 有hữu 人nhân 於ư 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 數số 不bất 能năng 盡tận 不bất 得đắc 其kỳ 邊biên 斯tư 等đẳng 久cửu 遠viễn 已dĩ 來lai 於ư 無vô 量lượng 無vô 邊biên 諸chư 佛Phật 所sở 植thực 諸chư 善thiện 根căn 成thành 就tựu 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 常thường 修tu 梵Phạm 行hành
Bạch Thế Tôn! Giả sử có người tính đếm số lượng của chư đại Bồ-tát này trong ngàn vạn ức kiếp thì cũng chẳng thể cùng tận hay biết được giới hạn. Từ lâu xa đến nay, họ đã ở nơi của vô lượng vô biên chư Phật gieo trồng mọi căn lành, thành tựu Đạo Bồ-tát, và luôn tu tịnh hành.

世Thế 尊Tôn 如như 此thử 之chi 事sự 世thế 所sở 難nan 信tín 譬thí 如như 有hữu 人nhân 色sắc 美mỹ 髮phát 黑hắc 年niên 二nhị 十thập 五ngũ
Bạch Thế Tôn! Việc như thế này, người thế gian thật khó mà tin được. Đây ví như có một người 25 tuổi với mái tóc đen và nét mặt thanh tú.

指chỉ 百bách 歲tuế 人nhân 言ngôn
Người ấy chỉ vào một người 100 tuổi và bảo rằng:

是thị 我ngã 子tử
'Đây là con tôi.'

其kỳ 百bách 歲tuế 人nhân 亦diệc 指chỉ 年niên 少thiểu 言ngôn
Người 100 tuổi kia cũng chỉ vào người trẻ tuổi đó và bảo rằng:

是thị 我ngã 父phụ 生sanh 育dục 我ngã 等đẳng
'Đây là cha tôi, người đã có ơn sinh thành dưỡng dục chúng tôi.'

是thị 事sự 難nan 信tín 佛Phật 亦diệc 如như 是thị 得đắc 道Đạo 已dĩ 來lai 其kỳ 實thật 未vị 久cửu 而nhi 此thử 大đại 眾chúng 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 已dĩ 於ư 無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 為vì 佛Phật 道Đạo 故cố 勤cần 行hành 精tinh 進tấn 善thiện 入nhập 出xuất 住trụ 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 三Tam 昧Muội 得đắc 大đại 神thần 通thông 久cửu 修tu 梵Phạm 行hành 善thiện 能năng 次thứ 第đệ 習tập 諸chư 善thiện 法Pháp 巧xảo 於ư 問vấn 答đáp 人nhân 中trung 之chi 寶bảo 一nhất 切thiết 世thế 間gian 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 方phương 云vân 得đắc 佛Phật 道Đạo 時thời 初sơ 令linh 發phát 心tâm 教giáo 化hóa 示thị 導đạo 令linh 向hướng 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Việc như thế rất khó tin. Phật cũng như vậy. Từ khi Như Lai đắc Đạo đến nay, thời gian đó thật chẳng bao lâu. Còn chư đại Bồ-tát này vì cầu Phật Đạo, họ đã tinh tấn tu hành trong vô lượng ngàn vạn ức kiếp, khéo nhập định, xuất định, và trụ vô lượng tỷ ức Đẳng Trì. Họ đắc đại thần thông, từ lâu tu tịnh hành, khéo có thể tu tập thứ tự các Pháp lành, và thiện xảo trong việc hỏi đáp. Họ là những viên minh châu giữa loài người và rất quý hiếm trong tất cả thế gian. Nhưng hôm nay, Thế Tôn bảo là chỉ khi nào Phật đắc Đạo, thì mới có thể khiến họ sơ phát tâm, giáo hóa khai đạo và dẫn họ đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.

世Thế 尊Tôn 得đắc 佛Phật 未vị 久cửu 乃nãi 能năng 作tác 此thử 大đại 功công 德đức 事sự 我ngã 等đẳng 雖tuy 復phục 信tín 佛Phật 隨tùy 宜nghi 所sở 說thuyết 佛Phật 所sở 出xuất 言ngôn 未vị 曾tằng 虛hư 妄vọng 佛Phật 所sở 知tri 者giả 皆giai 悉tất 通thông 達đạt 然nhiên 諸chư 新tân 發phát 意ý 菩Bồ 薩Tát 於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 若nhược 聞văn 是thị 語ngữ 或hoặc 不bất 信tín 受thọ 而nhi 起khởi 破phá 法Pháp 罪tội 業nghiệp 因nhân 緣duyên
Thời gian Thế Tôn thành Phật chưa lâu lắm, sao Ngài lại có thể làm việc công đức to lớn như thế! Chúng con hết mực thâm tín vào sự tùy thuận thích nghi thuyết Pháp của Phật. Lời của Phật nói ra chưa bao giờ hư dối. Sự hiểu biết của Phật thảy đều thông đạt. Tuy nhiên, sau khi Phật diệt độ, nếu các vị sơ phát tâm Bồ-tát nghe lời nói đây, họ có thể không tín thọ và sẽ nảy sanh nhân duyên về nghiệp tội phá hoại Đạo Pháp.

唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 願nguyện 為vì 解giải 說thuyết 除trừ 我ngã 等đẳng 疑nghi 及cập 未vị 來lai 世thế 諸chư 善thiện 男nam 子tử 聞văn 此thử 事sự 已dĩ 亦diệc 不bất 生sanh 疑nghi
Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng để đoạn trừ hoài nghi của chúng con cùng các thiện nam tử ở vào đời vị lai. Khi đã nghe việc này, họ cũng sẽ không sanh lòng hoài nghi."

爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Từ Thị Bồ-tát muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

佛Phật 昔tích 從tùng 釋Thích 種chủng
出xuất 家gia 近cận 伽Già 耶Da

坐tọa 於ư 菩Bồ 提Đề 樹thụ

爾nhĩ 來lai 尚thượng 未vị 久cửu


"Xưa Phật từ trong tộc Năng Nhân
Xuất gia ở gần thành Tượng Đầu
Đi đến ngồi dưới cội Đạo thụ
Từ đó đến nay chưa lâu lắm

此thử 諸chư 佛Phật 子tử 等đẳng
其kỳ 數số 不bất 可khả 量lượng

久cửu 已dĩ 行hành 佛Phật 道Đạo

住trụ 於ư 神thần 通thông 力lực


Hết thảy Phật tử đó
Số ấy chẳng thể lường
Đã lâu hành Phật Đạo
Trụ nơi sức thần thông

善thiện 學học 菩Bồ 薩Tát 道Đạo
不bất 染nhiễm 世thế 間gian 法pháp

如như 蓮liên 華hoa 在tại 水thủy

從tùng 地địa 而nhi 踊dũng 出xuất


Khéo học Đạo Bồ-tát
Chẳng nhiễm pháp thế gian
Như hoa sen trên nước
Từ dưới đất vọt ra

皆giai 起khởi 恭cung 敬kính 心tâm
住trụ 於ư 世Thế 尊Tôn 前tiền

是thị 事sự 難nan 思tư 議nghị

云vân 何hà 而nhi 可khả 信tín


Đều khởi lòng cung kính
Đứng ở trước Thế Tôn
Việc này chẳng nghĩ bàn
Làm sao mà tin được?

佛Phật 得đắc 道Đạo 甚thậm 近cận
所sở 成thành 就tựu 甚thậm 多đa

願nguyện 為vi 除trừ 眾chúng 疑nghi

如như 實thật 分phân 別biệt 說thuyết


Phật đắc Đạo gần đây
Nhưng thành tựu rất nhiều
Xin nguyện trừ chúng nghi
Phân biệt nói sự thật

譬thí 如như 少thiếu 壯tráng 人nhân
年niên 始thỉ 二nhị 十thập 五ngũ

示thị 人nhân 百bách 歲tuế 子tử

髮phát 白bạch 而nhi 面diện 皺trứu


Ví như có người trẻ
Tuổi mới hai mươi lăm
Chỉ vào người trăm tuổi
Tóc bạc mặt nhăn nheo

是thị 等đẳng 我ngã 所sở 生sanh
子tử 亦diệc 說thuyết 是thị 父phụ

父phụ 少thiểu 而nhi 子tử 老lão

舉cử 世thế 所sở 不bất 信tín


Bảo đây là con tôi
Con cũng bảo là cha
Cha trẻ nhưng con già
Thế gian khó mà tin

世Thế 尊Tôn 亦diệc 如như 是thị
得đắc 道Đạo 來lai 甚thậm 近cận

是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng

志chí 固cố 無vô 怯khiếp 弱nhược


Thế Tôn cũng như vậy
Đắc Đạo mới gần đây
Còn chư Bồ-tát đó
Vững chí chẳng khiếp nhược

從tùng 無vô 量lượng 劫kiếp 來lai
而nhi 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo

巧xảo 於ư 難nan 問vấn 答đáp

其kỳ 心tâm 無vô 所sở 畏úy


Vô lượng kiếp đến nay
Tu hành Đạo Bồ-tát
Thiện xảo việc hỏi đáp
Tâm họ không sợ hãi

忍nhẫn 辱nhục 心tâm 決quyết 定định
端đoan 正chánh 有hữu 威uy 德đức

十thập 方phương 佛Phật 所sở 讚tán

善thiện 能năng 分phân 別biệt 說thuyết


An nhẫn lòng kiên định
Đoan chánh có uy đức
Mười phương Phật đều khen
Khéo phân biệt giảng giải

不bất 樂nhạo 在tại 人nhân 眾chúng
常thường 好hảo 在tại 禪thiền 定định

為vì 求cầu 佛Phật 道Đạo 故cố

於ư 下hạ 空không 中trung 住trú


Chẳng ưa nơi đông người
Luôn thích trong tĩnh lự
Vì chí cầu Phật Đạo
Ở hư không phía dưới

我ngã 等đẳng 從tùng 佛Phật 聞văn
於ư 此thử 事sự 無vô 疑nghi

願nguyện 佛Phật 為vì 未vị 來lai

演diễn 說thuyết 令linh 開khai 解giải


Chúng con nghe từ Phật
Việc này chẳng hoài nghi
Nguyện Phật vì vị lai
Diễn nói khiến họ hiểu

若nhược 有hữu 於ư 此thử 經Kinh
生sanh 疑nghi 不bất 信tín 者giả

即tức 當đương 墮đọa 惡ác 道đạo

願nguyện 今kim 為vì 解giải 說thuyết

是thị 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát

云vân 何hà 於ư 少thiểu 時thời

教giáo 化hóa 令linh 發phát 心tâm

而nhi 住trụ 不bất 退thoái 地địa


Nếu ai với Kinh này
Sanh lòng nghi chẳng tin
Tức sẽ đọa đường ác
Nay mong Phật hãy nói
Vô lượng Bồ-tát đó
Làm sao thời gian ngắn
Giáo hóa khiến phát tâm
Mà trụ không thoái chuyển"

如Như 來Lai 壽Thọ 量Lượng 品Phẩm 第đệ 十thập 六lục
Phẩm 16: Thọ Lượng của Như Lai


爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 諸chư 菩Bồ 薩Tát 及cập 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng
Lúc bấy giờ Phật bảo chư Bồ-tát cùng toàn thể đại chúng:

諸chư 善thiện 男nam 子tử 汝nhữ 等đẳng 當đương 信tín 解giải 如Như 來Lai 誠thành 諦đế 之chi 語ngữ
"Các thiện nam tử! Các ông nên tín thọ và liễu giải lời thành thật của Như Lai."

復phục 告cáo 大đại 眾chúng
Lại bảo các đại chúng rằng:

汝nhữ 等đẳng 當đương 信tín 解giải 如Như 來Lai 誠thành 諦đế 之chi 語ngữ
"Các ông nên tín thọ và liễu giải lời thành thật của Như Lai."

又hựu 復phục 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng
Lại bảo các đại chúng thêm một lần nữa:

汝nhữ 等đẳng 當đương 信tín 解giải 如Như 來Lai 誠thành 諦đế 之chi 語ngữ
"Các ông nên tín thọ và liễu giải lời thành thật của Như Lai."

是thị 時thời 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 彌Di 勒Lặc 為vi 首thủ 合hợp 掌chưởng 白bạch 佛Phật 言ngôn
Ngay lúc ấy, chư Bồ-tát chúng với ngài Từ Thị làm thượng thủ, chắp tay và thưa với Phật rằng:

世Thế 尊Tôn 惟duy 願nguyện 說thuyết 之chi 我ngã 等đẳng 當đương 信tín 受thọ 佛Phật 語ngữ
"Thưa Thế Tôn! Kính mong hãy nói. Chúng con sẽ tín thọ lời Phật dạy."

如như 是thị 三tam 白bạch 已dĩ 復phục 言ngôn
Họ thưa như vậy ba lần, rồi lại thưa rằng:

惟duy 願nguyện 說thuyết 之chi 我ngã 等đẳng 當đương 信tín 受thọ 佛Phật 語ngữ
"Kính mong hãy nói. Chúng con sẽ tín thọ lời Phật dạy."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 知tri 諸chư 菩Bồ 薩Tát 三tam 請thỉnh 不bất 止chỉ 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn biết chư Bồ-tát sẽ không ngừng lại với ba lần thỉnh cầu thôi, nên Ngài bảo rằng:

汝nhữ 等đẳng 諦đế 聽thính 如Như 來Lai 祕bí 密mật 神thần 通thông 之chi 力lực 一nhất 切thiết 世thế 間gian 天thiên 人nhân 及cập 阿a 修tu 羅la 皆giai 謂vị 今kim 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 出xuất 釋Thích 氏Thị 宮cung 去khứ 伽Già 耶Da 城Thành 不bất 遠viễn 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
"Các ông hãy lắng nghe về sức thần thông bí mật của Như Lai. Tất cả trời người cùng phi thiên trong thế gian, đều cho là ngày nay Đức Phật Năng Tịch mới rời vương cung thuộc dòng tộc Năng Nhân, rồi đi đến một nơi cách thành Tượng Đầu không xa, ngồi ở Đạo Tràng và đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.

然nhiên 善thiện 男nam 子tử 我ngã 實thật 成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 無vô 量lượng 無vô 邊biên 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 劫kiếp
Tuy nhiên, thiện nam tử! Thật ra Ta đã thành Phật từ vô lượng vô biên tỷ ức nayuta kiếp về trước.

譬thí 如như 五ngũ 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 假giả 使sử 有hữu 人nhân 抹mạt 為vi 微vi 塵trần 過quá 於ư 東đông 方phương 五ngũ 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 國quốc 乃nãi 下hạ 一nhất 塵trần 如như 是thị 東đông 行hành 盡tận 是thị 微vi 塵trần
Giả sử có một người nghiền nát năm tỷ ức nayuta vô số Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới thành những hạt vi trần. Rồi giả như người ấy đi qua năm tỷ ức nayuta vô số quốc độ ở phương đông và bỏ xuống một hạt vi trần. Người đó cứ tiếp tục đi về hướng đông như thế cho đến khi đã bỏ xuống hết những vi trần ấy.

諸chư 善thiện 男nam 子tử 於ư 意ý 云vân 何hà 是thị 諸chư 世thế 界giới 可khả 得đắc 思tư 惟duy 校giảo 計kế 知tri 其kỳ 數số 不phủ
Các thiện nam tử! Ý các ông nghĩ sao? Có thể nào tính đếm và biết được số lượng của các thế giới đó không?"

彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn
Từ Thị Bồ-tát và những vị khác đồng thưa với Phật rằng:

世Thế 尊Tôn 是thị 諸chư 世thế 界giới 無vô 量lượng 無vô 邊biên 非phi 算toán 數số 所sở 知tri 亦diệc 非phi 心tâm 力lực 所sở 及cập 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 辟Bích 支Chi 佛Phật 以dĩ 無vô 漏lậu 智trí 不bất 能năng 思tư 惟duy 知tri 其kỳ 限hạn 數số 我ngã 等đẳng 住trụ 阿a 惟duy 越việt 致trí 地địa 於ư 是thị 事sự 中trung 亦diệc 所sở 不bất 達đạt
"Thưa Thế Tôn! Các thế giới đó là vô lượng vô biên, không thể dùng toán số hay tâm lực mà biết được. Cho dù hết thảy Thanh Văn cùng Độc Giác dùng trí vô lậu để tư duy, thì cũng chẳng thể nào biết được giới hạn của số đó. Chúng con trụ ở quả vị không thoái chuyển, nhưng cũng chẳng thể thông đạt việc này.

世Thế 尊Tôn 如như 是thị 諸chư 世thế 界giới 無vô 量lượng 無vô 邊biên
Thưa Thế Tôn! Các thế giới như thế là vô lượng vô biên."

爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng
Lúc bấy giờ Phật bảo chư đại Bồ-tát:

諸chư 善thiện 男nam 子tử 今kim 當đương 分phân 明minh 宣tuyên 語ngứ 汝nhữ 等đẳng 是thị 諸chư 世thế 界giới 若nhược 著trước 微vi 塵trần 及cập 不bất 著trước 者giả 盡tận 以dĩ 為vi 塵trần 一nhất 塵trần 一nhất 劫kiếp 我ngã 成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 復phục 過quá 於ư 此thử 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp
"Các thiện nam tử! Ta bây giờ sẽ giải thích tường tận cho các ông. Các thế giới đó, dù có một hạt vi trần bỏ xuống hay không, thì cũng mang đi nghiền nát hết ra thành những hạt vi trần, rồi cứ tính mỗi vi trần làm thành một kiếp. Thời gian Ta đã thành Phật đến nay còn vượt hơn số đó đến cả tỷ ức nayuta vô số kiếp.

自tự 從tùng 是thị 來lai 我ngã 常thường 在tại 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 亦diệc 於ư 餘dư 處xứ 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 國quốc 導đạo 利lợi 眾chúng 生sanh
Kể từ đó đến nay, Ta luôn ở tại Thế giới Kham Nhẫn thuyết Pháp và giáo hóa chúng sanh. Cũng như khai đạo và làm lợi ích cho chúng sanh trong tỷ ức nayuta vô số quốc độ phương khác.

諸chư 善thiện 男nam 子tử 於ư 是thị 中trung 間gian 我ngã 說thuyết 燃Nhiên 燈Đăng 佛Phật 等đẳng 又hựu 復phục 言ngôn 其kỳ 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 如như 是thị 皆giai 以dĩ 方phương 便tiện 分phân 別biệt
Các thiện nam tử! Ở trong thời gian đó, Ta nói về Đức Phật Nhiên Đăng và chư Phật khác. Ta lại nói rằng chư Phật đó vào tịch diệt. Nhưng các việc như thế đều là dùng phương tiện để phân biệt.




諸chư 善thiện 男nam 子tử 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 來lai 至chí 我ngã 所sở 我ngã 以dĩ 佛Phật 眼nhãn 觀quán 其kỳ 信tín 等đẳng 諸chư 根căn 利lợi 鈍độn 隨tùy 所sở 應ưng 度độ 處xứ 處xứ 自tự 說thuyết 名danh 字tự 不bất 同đồng 年niên 紀kỷ 大đại 小tiểu 亦diệc 復phục 現hiện 言ngôn 當đương 入nhập 涅Niết 槃Bàn 又hựu 以dĩ 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 說thuyết 微vi 妙diệu 法Pháp 能năng 令linh 眾chúng 生sanh 發phát 歡hoan 喜hỷ 心tâm
Các thiện nam tử! Nếu có chúng sanh nào đến chỗ của Ta, Ta sẽ dùng Phật nhãn quán sát tín tâm của họ, các căn tánh lợi độn và những phẩm tánh khác, rồi Ta mới tùy cơ hóa độ. Ở tùy theo mỗi nơi mà Ta thuyết Pháp, danh xưng của Ta không giống nhau, tuổi tác của Ta hoặc lớn hay nhỏ. Ta cũng lại thị hiện nói là sẽ vào tịch diệt. Lại cũng dùng đủ mọi phương tiện để thuyết diệu Pháp và khiến chúng sanh khởi lòng hoan hỷ.

諸chư 善thiện 男nam 子tử 如Như 來Lai 見kiến 諸chư 眾chúng 生sanh 樂nhạo 於ư 小tiểu 法Pháp 德đức 薄bạc 垢cấu 重trùng 者giả 為vì 是thị 人nhân 說thuyết
Các thiện nam tử! Như Lai thấy các chúng sanh thích nơi Pháp nhỏ nên Ta vì những kẻ đức mỏng nghiệp nặng mà nói với họ rằng:

我ngã 少thiểu 出xuất 家gia 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
'Lúc trẻ, ta đã xuất gia và đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.'

然nhiên 我ngã 實thật 成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 久cửu 遠viễn 若nhược 斯tư 但đãn 以dĩ 方phương 便tiện 教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 令linh 入nhập 佛Phật 道Đạo 作tác 如như 是thị 說thuyết
Kỳ thật thì từ xa xưa Ta đã thành Phật rồi. Ta chỉ vì giáo chúng sanh mà dùng phương tiện và khiến họ vào Phật Đạo nên mới nói như thế.

諸chư 善thiện 男nam 子tử 如Như 來Lai 所sở 演diễn 經Kinh 典điển 皆giai 為vi 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 或hoặc 說thuyết 己kỷ 身thân 或hoặc 說thuyết 他tha 身thân 或hoặc 示thị 己kỷ 身thân 或hoặc 示thị 他tha 身thân 或hoặc 示thị 己kỷ 事sự 或hoặc 示thị 他tha 事sự 諸chư 所sở 言ngôn 說thuyết 皆giai 實thật 不bất 虛hư
Các thiện nam tử! Kinh điển do Như Lai diễn nói đều là để độ thoát chúng sanh. Hoặc Như Lai dùng chính thân mình để thuyết giảng, hay dùng thân người khác để thuyết giảng. Hoặc Như Lai dùng chính thân mình để thị hiện, hay dùng thân người khác để thị hiện. Hoặc Như Lai dùng việc của chính mình để hiển thị, hay dùng việc của người khác để hiển thị. Tất cả lời nói đều là chân thật bất hư.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 如Như 來Lai 如như 實thật 知tri 見kiến 三tam 界giới 之chi 相tướng 無vô 有hữu 生sanh 死tử 若nhược 退thoái 若nhược 出xuất 亦diệc 無vô 在tại 世thế 及cập 滅diệt 度độ 者giả 非phi 實thật 非phi 虛hư 非phi 如như 非phi 異dị 不bất 如như 三tam 界giới 見kiến 於ư 三tam 界giới 如như 斯tư 之chi 事sự 如Như 來Lai 明minh 見kiến 無vô 有hữu 錯thác 謬mậu
Vì sao thế? Bởi Như Lai biết và thấy tướng như thật của ba cõi. Không sanh không chết, không thoái không tiến, cũng không tại thế hay diệt độ. Chẳng phải chân thật cũng chẳng phải hư vọng, chẳng phải như như cũng chẳng phải sai khác. Như Lai thấy ba cõi như chẳng phải ba cõi. Các việc như thế, Như Lai thấy rõ ràng và chẳng có sai lầm.

以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 有hữu 種chủng 種chủng 性tánh 種chủng 種chủng 欲dục 種chủng 種chủng 行hành 種chủng 種chủng 憶ức 想tưởng 分phân 別biệt 故cố 欲dục 令linh 生sanh 諸chư 善thiện 根căn 以dĩ 若nhược 干can 因nhân 緣duyên 譬thí 喻dụ 言ngôn 辭từ 種chủng 種chủng 說thuyết 法Pháp 所sở 作tác 佛Phật 事sự 未vị 曾tằng 暫tạm 廢phế
Do các chúng sanh có muôn loại chủng tánh, muôn điều mong muốn, muôn thứ nghiệp hành, cùng muôn sự tưởng nhớ và phân biệt, vì muốn khiến họ sanh các thiện căn nên Như Lai dùng mọi nhân duyên và thí dụ ngôn từ cùng đủ mọi cách thuyết Pháp để làm Phật sự mà chưa hề tạm lãng quên.

如như 是thị 我ngã 成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 甚thậm 大đại 久cửu 遠viễn 壽thọ 命mạng 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 常thường 住trụ 不bất 滅diệt
Vì thế, tính từ lúc Ta thành Phật ở thuở rất xa xưa về trước, thọ mạng của Ta là vô lượng vô số kiếp và thường trụ bất diệt.

諸chư 善thiện 男nam 子tử 我ngã 本bổn 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 所sở 成thành 壽thọ 命mạng 今kim 猶do 未vị 盡tận 復phục 倍bội 上thượng 數số
Các thiện nam tử! Khi Ta tu hành Đạo Bồ-tát thuở trước, thọ mạng đó đến nay vẫn chưa chấm dứt và còn gấp bội hơn số trên.

然nhiên 今kim 非phi 實thật 滅diệt 度độ 而nhi 便tiện 唱xướng 言ngôn
Tuy nhiên, Ta nay chẳng phải thật diệt độ nhưng lại nói rằng:

當đương 取thủ 滅diệt 度độ
'Ta sẽ diệt độ.'

如Như 來Lai 以dĩ 是thị 方phương 便tiện 教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh
Như Lai dùng phương tiện ấy là để giáo hóa chúng sanh.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 若nhược 佛Phật 久cửu 住trụ 於ư 世thế 薄bạc 德đức 之chi 人nhân 不bất 種chúng 善thiện 根căn 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 貪tham 著trước 五ngũ 欲dục 入nhập 於ư 憶ức 想tưởng 妄vọng 見kiến 網võng 中trung 若nhược 見kiến 如Như 來Lai 常thường 在tại 不bất 滅diệt 便tiện 起khởi 憍kiêu 恣tứ 而nhi 懷hoài 厭yếm 怠đãi 不bất 能năng 生sanh 難nan 遭tao 之chi 想tưởng 恭cung 敬kính 之chi 心tâm
Vì sao thế? Bởi nếu Phật trụ lâu ở thế gian thì những người đức mỏng sẽ không gieo trồng căn lành. Những kẻ bần cùng hạ tiện, những kẻ tham trước năm dục, và những kẻ đã rơi vào lưới tà kiến, nếu thấy Như Lai thường trụ bất diệt thì họ sẽ kiêu mạn, phóng túng, chán ghét, và lười biếng. Họ sẽ chẳng thể sanh lòng cung kính và nghĩ tưởng là rất khó mà gặp được Phật.

是thị 故cố 如Như 來Lai 以dĩ 方phương 便tiện 說thuyết
Thế nên Như Lai dùng phương tiện mà nói rằng:

比Bỉ 丘Khâu 當đương 知tri 諸chư 佛Phật 出xuất 世thế 難nan 可khả 值trị 遇ngộ
'Này các Bhikṣu! Nên biết rằng, chư Phật xuất hiện ở thế gian rất khó gặp được.'

所sở 以dĩ 者giả 何hà 諸chư 薄bạc 德đức 人nhân 過quá 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 或hoặc 有hữu 見kiến 佛Phật 或hoặc 不bất 見kiến 者giả
Vì sao thế? Bởi những người đức mỏng trải qua vô lượng tỷ ức kiếp, trong thời gian đó họ có thể gặp hay chẳng thể gặp Phật.

以dĩ 此thử 事sự 故cố 我ngã 作tác 是thị 言ngôn
Vì lẽ đó cho nên Ta nói lời như vầy:

諸chư 比Bỉ 丘Khâu 如Như 來Lai 難nan 可khả 得đắc 見kiến
'Này các Bhikṣu! Như Lai rất khó gặp được.'

斯tư 眾chúng 生sanh 等đẳng 聞văn 如như 是thị 語ngữ 必tất 當đương 生sanh 於ư 難nan 遭tao 之chi 想tưởng 心tâm 懷hoài 戀luyến 慕mộ 渴khát 仰ngưỡng 於ư 佛Phật 便tiện 種chúng 善thiện 根căn 是thị 故cố 如Như 來Lai 雖tuy 不bất 實thật 滅diệt 而nhi 言ngôn 滅diệt 度độ
Khi nghe lời nói như thế, các chúng sanh ấy tất sẽ nghĩ tưởng là rất khó mà gặp được Phật, nên lòng họ sanh quyến luyến, khát ngưỡng quý mến, và sẽ gieo trồng căn lành. Vì thế, tuy Như Lai thật chẳng diệt độ mà nói là diệt độ.

又hựu 善thiện 男nam 子tử 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 法Pháp 皆giai 如như 是thị 為vì 度độ 眾chúng 生sanh 皆giai 實thật 不bất 虛hư
Lại nữa, các thiện nam tử! Pháp của chư Phật Như Lai đều như thế, là vì để cứu độ chúng sanh và đều chân thật bất hư.




譬thí 如như 良lương 醫y 智trí 慧tuệ 聰thông 達đạt 明minh 練luyện 方phương 藥dược 善thiện 治trị 眾chúng 病bệnh 其kỳ 人nhân 多đa 諸chư 子tử 息tức 若nhược 十thập 二nhị 十thập 乃nãi 至chí 百bách 數số 以dĩ 有hữu 事sự 緣duyên 遠viễn 至chí 餘dư 國quốc 諸chư 子tử 於ư 後hậu 飲ẩm 他tha 毒độc 藥dược 藥dược 發phát 悶muộn 亂loạn 宛uyển 轉chuyển 于vu 地địa
Đây ví như có một vị lương y với trí tuệ thông đạt, chế thuốc tinh luyện và khéo chữa trị mọi chứng bệnh. Người này có rất nhiều con cái--hoặc là 10, 20 hay cho đến 100 đứa. Do có công việc nên người cha phải đi xa đến nước khác. Sau đó, các con ở nhà đã uống phải thuốc độc, khiến họ điên loạn và lăn lộn trên đất.

是thị 時thời 其kỳ 父phụ 還hoàn 來lai 歸quy 家gia 諸chư 子tử 飲ẩm 毒độc 或hoặc 失thất 本bổn 心tâm 或hoặc 不bất 失thất 者giả 遙diêu 見kiến 其kỳ 父phụ 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ
Đúng lúc ấy thì người cha trở về nhà. Do các con đã uống thuốc độc nên có đứa đã mất đi bổn tâm, có đứa thì vẫn chưa. Khi trông thấy người cha từ xa, họ đều vui mừng khôn xiết.

拜bái 跪quỵ 問vấn 訊tấn
Họ quỳ xuống và thưa với cha rằng:

善thiện 安an 隱ẩn 歸quy 我ngã 等đẳng 愚ngu 癡si 誤ngộ 服phục 毒độc 藥dược 願nguyện 見kiến 救cứu 療liệu 更canh 賜tứ 壽thọ 命mạng
'Cha đã trở về bình an, thật là tốt quá. Chúng con do bởi ngu si nên đã uống nhầm thuốc độc, xin cha hãy chữa trị và cứu vớt tánh mạng của chúng con.'

父phụ 見kiến 子tử 等đẳng 苦khổ 惱não 如như 是thị 依y 諸chư 經kinh 方phương 求cầu 好hảo 藥dược 草thảo 色sắc 香hương 美mỹ 味vị 皆giai 悉tất 具cụ 足túc 擣đảo 篩si 和hòa 合hợp 與dữ 子tử 令linh 服phục
Thấy các con mình bị khổ não như thế, người cha căn cứ theo sách y dược mà đi tìm các dược thảo tốt với sắc hương mỹ vị đều có đầy đủ. Sau đó, người cha giã, sàng, và trộn các phương thuốc, rồi đưa cho các con.

而nhi 作tác 是thị 言ngôn
Ngài nói lời như vầy:

此thử 大đại 良lương 藥dược 色sắc 香hương 美mỹ 味vị 皆giai 悉tất 具cụ 足túc 汝nhữ 等đẳng 可khả 服phục 速tốc 除trừ 苦khổ 惱não 無vô 復phục 眾chúng 患hoạn
'Lương dược này rất tốt, sắc hương mỹ vị đều có đầy đủ. Nếu các con lấy uống thì khổ não sẽ mau tiêu trừ và chẳng còn hoạn nạn.'

其kỳ 諸chư 子tử 中trung 不bất 失thất 心tâm 者giả 見kiến 此thử 良lương 藥dược 色sắc 香hương 俱câu 好hảo 即tức 便tiện 服phục 之chi 病bệnh 盡tận 除trừ 愈dũ 餘dư 失thất 心tâm 者giả 見kiến 其kỳ 父phụ 來lai 雖tuy 亦diệc 歡hoan 喜hỷ 問vấn 訊tấn 求cầu 索sách 治trị 病bệnh 然nhiên 與dữ 其kỳ 藥dược 而nhi 不bất 肯khẳng 服phục
Trong số các con của ông, có đứa vẫn chưa mất đi tâm tánh nên khi thấy lương dược với màu đẹp hương thơm, chúng liền lấy uống nên hoàn toàn bình phục. Có đứa đã mất đi bổn tâm, tuy cũng mừng rỡ khi thấy cha về và xin cha trị bệnh, nhưng chúng lại không chịu dùng thuốc này.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 毒độc 氣khí 深thâm 入nhập 失thất 本bổn 心tâm 故cố 於ư 此thử 好hảo 色sắc 香hương 藥dược 而nhi 謂vị 不bất 美mỹ
Vì sao thế? Bởi độc khí đã thâm nhập nên chúng mất đi bổn tâm. Đối với thuốc có màu đẹp với hương thơm thì chúng cho là không tốt.

父phụ 作tác 是thị 念niệm
Người cha liền nghĩ:

此thử 子tử 可khả 愍mẫn 為vị 毒độc 所sở 中trúng 心tâm 皆giai 顛điên 倒đảo 雖tuy 見kiến 我ngã 喜hỷ 求cầu 索sách 救cứu 療liệu 如như 是thị 好hảo 藥dược 而nhi 不bất 肯khẳng 服phục 我ngã 今kim 當đương 設thiết 方phương 便tiện 令linh 服phục 此thử 藥dược
'Các đứa con này thật đáng thương! Bị trúng phải độc nên toàn tâm điên đảo. Tuy vui mừng khi thấy ta và cầu xin cứu chữa, nhưng đối với phương thuốc hay lại chẳng chịu dùng. Ta nay phải thiết lập phương tiện để khiến chúng dùng thuốc này.'

即tức 作tác 是thị 言ngôn
Ông liền nói lời như sau:

汝nhữ 等đẳng 當đương 知tri 我ngã 今kim 衰suy 老lão 死tử 時thời 已dĩ 至chí 是thị 好hảo 良lương 藥dược 今kim 留lưu 在tại 此thử 汝nhữ 可khả 取thủ 服phục 勿vật 憂ưu 不bất 瘥sái
'Các con nên biết rằng, nay cha đã già yếu và cái chết cận kề. Giờ ta để lại lương dược này ở đây, các con hãy lấy dùng và đừng lo là bệnh sẽ không lành.'

作tác 是thị 教giáo 已dĩ 復phục 至chí 他tha 國quốc 遣khiển 使sứ 還hoàn 告cáo
Căn dặn như vậy xong, người cha liền đi đến nước khác và sai người về nhắn tin rằng:

汝nhữ 父phụ 已dĩ 死tử
'Cha của các người đã chết.'

是thị 時thời 諸chư 子tử 聞văn 父phụ 背bội 喪táng 心tâm 大đại 憂ưu 惱não 而nhi 作tác 是thị 念niệm
Khi các đứa con nghe tin cha đã qua đời, lòng họ sầu khổ thảm thiết và nghĩ rằng:

若nhược 父phụ 在tại 者giả 慈từ 愍mẫn 我ngã 等đẳng 能năng 見kiến 救cứu 護hộ 今kim 者giả 捨xả 我ngã 遠viễn 喪táng 他tha 國quốc 自tự 惟duy 孤cô 露lộ 無vô 復phục 恃thị 怙hộ
'Nếu phụ thân còn ở đây, cha sẽ từ mẫn và có thể cứu hộ chúng ta. Giờ thì phụ thân đã bỏ lại chúng ta mà chết nơi tha phương, đám cô nhi chúng ta phải biết cậy nương nơi nào!'

常thường 懷hoài 悲bi 感cảm 心tâm 遂toại 醒tỉnh 悟ngộ 乃nãi 知tri 此thử 藥dược 色sắc 味vị 香hương 美mỹ 即tức 取thủ 服phục 之chi 毒độc 病bệnh 皆giai 愈dũ 其kỳ 父phụ 聞văn 子tử 悉tất 已dĩ 得đắc 瘥sái 尋tầm 便tiện 來lai 歸quy 咸hàm 使sử 見kiến 之chi
Trong lòng chúng luôn bùi ngùi thương cảm nhớ nhung, họ liền sực nhớ đến toa thuốc sắc hương mỹ vị của cha để lại, nên lập tức lấy dùng và độc bệnh liền trừ sạch. Khi nghe các con đã hoàn toàn lành bệnh, người cha vội quay về và họ đều trông thấy cha mình.

諸chư 善thiện 男nam 子tử 於ư 意ý 云vân 何hà 頗phả 有hữu 人nhân 能năng 說thuyết 此thử 良lương 醫y 虛hư 妄vọng 罪tội 不phủ
Các thiện nam tử! Ý các ông nghĩ sao? Có ai sẽ bảo rằng vị lương y này đã phạm tội nói dối không?"

不phủ 也dã 世Thế 尊Tôn
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

我ngã 亦diệc 如như 是thị 成thành 佛Phật 已dĩ 來lai 無vô 量lượng 無vô 邊biên 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 為vì 眾chúng 生sanh 故cố 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 言ngôn 當đương 滅diệt 度độ 亦diệc 無vô 有hữu 能năng 如như 法Pháp 說thuyết 我ngã 虛hư 妄vọng 過quá 者giả
"Như Lai cũng lại như vậy. Ta đã thành Phật từ vô lượng vô biên tỷ ức nayuta kiếp về trước. Vì chúng sanh nên mới dùng sức phương tiện mà nói là sẽ diệt độ. Cũng không ai có thể bảo rằng, lời thuyết Pháp của Ta như thế là nói dối."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

自tự 我ngã 得đắc 佛Phật 來lai
所sở 經kinh 諸chư 劫kiếp 數số

無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn

億ức 載tái 阿a 僧tăng 祇kỳ

常thường 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa

無vô 數số 億ức 眾chúng 生sanh

令linh 入nhập 於ư 佛Phật 道Đạo


"Từ khi Ta thành Phật
Số kiếp đã trải qua
Vô lượng tỷ ức năm
Vô số chẳng kể xiết
Luôn thuyết Pháp giáo hóa
Vô số ức chúng sanh
Khiến vào trong Phật Đạo

爾nhĩ 來lai 無vô 量lượng 劫kiếp
為vì 度độ 眾chúng 生sanh 故cố

方phương 便tiện 現hiện 涅Niết 槃Bàn

而nhi 實thật 不bất 滅diệt 度độ

常thường 住trụ 此thử 說thuyết 法Pháp


Trải qua vô lượng kiếp
Vì hóa độ chúng sanh
Phương tiện hiện tịch diệt
Nhưng thật chẳng diệt độ
Thường trụ thuyết giảng Pháp

我ngã 常thường 住trụ 於ư 此thử
以dĩ 諸chư 神thần 通thông 力lực

令linh 顛điên 倒đảo 眾chúng 生sanh

雖tuy 近cận 而nhi 不bất 見kiến


Thường trụ ở nơi đây
Dùng các sức thần thông
Khiến điên đảo chúng sanh
Tuy gần mà chẳng thấy

眾chúng 見kiến 我ngã 滅diệt 度độ
廣quảng 供cúng 養dường 舍xá 利lợi

咸hàm 皆giai 懷hoài 戀luyến 慕mộ

而nhi 生sanh 渴khát 仰ngưỡng 心tâm


Họ thấy Ta diệt độ
Rộng cúng dường xá-lợi
Đều quyến luyến nhớ thương
Mà sanh lòng khát ngưỡng

眾chúng 生sanh 既ký 信tín 伏phục
質chất 直trực 意ý 柔nhu 軟nhuyễn

一nhất 心tâm 欲dục 見kiến 佛Phật

不bất 自tự 惜tích 身thân 命mạng


Chúng sanh sẽ tín thọ
Nhu hòa ý ngay thẳng
Nhất tâm muốn thấy Phật
Thân mạng chẳng luyến tiếc

時thời 我ngã 及cập 眾chúng 僧Tăng
俱câu 出xuất 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn

我ngã 時thời 語ngứ 眾chúng 生sanh

常thường 在tại 此thử 不bất 滅diệt


Khi đó Ta cùng Tăng
Đều ở núi Thứu Phong
Lúc đó Ta bảo họ
'Luôn ở đây chẳng diệt'

以dĩ 方phương 便tiện 力lực 故cố
現hiện 有hữu 滅diệt 不bất 滅diệt

餘dư 國quốc 有hữu 眾chúng 生sanh

恭cung 敬kính 信tín 樂nhạo 者giả


Do dùng sức phương tiện
Hiện diệt và không diệt
Cõi khác có chúng sanh
Kính tin lòng mong mỏi

我ngã 復phục 於ư 彼bỉ 中trung
為vi 說thuyết 無vô 上thượng 法Pháp

汝nhữ 等đẳng 不bất 聞văn 此thử

但đãn 謂vị 我ngã 滅diệt 度độ


Lại ở quốc độ kia
Ta thuyết Pháp vô thượng
Nhưng các ông chẳng nghe
Nghĩ Ta đã diệt độ

我ngã 見kiến 諸chư 眾chúng 生sanh
沒một 在tại 於ư 苦khổ 惱não

故cố 不bất 為vi 現hiện 身thân

令linh 其kỳ 生sanh 渴khát 仰ngưỡng


Ta thấy các chúng sanh
Đắm chìm trong khổ não
Ta không vội hiện thân
Khiến họ sanh khát ngưỡng

因nhân 其kỳ 心tâm 戀luyến 慕mộ
乃nãi 出xuất 為vi 說thuyết 法Pháp


Khi lòng họ quyến luyến
Mới xuất hiện thuyết Pháp

神thần 通thông 力lực 如như 是thị
於ư 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp

常thường 在tại 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn

及cập 餘dư 諸chư 住trú 處xứ


Sức thần thông như thế
Cho đến vô số kiếp
Luôn ở núi Thứu Phong
Cùng những trú xứ khác

眾chúng 生sanh 見kiến 劫kiếp 盡tận
大đại 火hỏa 所sở 燒thiêu 時thời

我ngã 此thử 土độ 安an 隱ẩn

天thiên 人nhân 常thường 充sung 滿mãn


Chúng sanh thấy kiếp tận
Bị lửa lớn thiêu đốt
Quốc độ Ta an ổn
Trời người luôn đầy khắp

園viên 林lâm 諸chư 堂đường 閣các
種chủng 種chủng 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm

寶bảo 樹thụ 多đa 華hoa 果quả

眾chúng 生sanh 所sở 遊du 樂nhạo


Viên lâm những lầu các
Muôn châu báu trang nghiêm
Cây báu nhiều hoa quả
Nơi chúng sanh vui chơi

諸chư 天thiên 擊kích 天thiên 鼓cổ
常thường 作tác 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc

雨vũ 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa

散tán 佛Phật 及cập 大đại 眾chúng


Chư thiên đánh trống trời
Thường trỗi các âm nhạc
Mưa hoa vi diệu âm
Rải Phật cùng đại chúng

我ngã 淨tịnh 土độ 不bất 毀hủy
而nhi 眾chúng 見kiến 燒thiêu 盡tận

憂ưu 怖bố 諸chư 苦khổ 惱não

如như 是thị 悉tất 充sung 滿mãn


Tịnh độ Ta chẳng hủy
Nhưng họ thấy thiêu sạch
Lo sợ với khổ não
Như thế thảy đầy khắp

是thị 諸chư 罪tội 眾chúng 生sanh
以dĩ 惡ác 業nghiệp 因nhân 緣duyên

過quá 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp

不bất 聞văn 三Tam 寶Bảo 名danh


Chúng sanh nghiệp tội đó
Do nghiệp ác nhân duyên
Suốt cả vô số kiếp
Không nghe tên Tam Bảo

諸chư 有hữu 修tu 功công 德đức
柔nhu 和hòa 質chất 直trực 者giả

則tắc 皆giai 見kiến 我ngã 身thân

在tại 此thử 而nhi 說thuyết 法Pháp


Những ai tu công đức
Nhu hòa lòng ngay thẳng
Họ đều thấy thân Ta
Ở nơi đây thuyết Pháp

或hoặc 時thời 為vì 此thử 眾chúng
說thuyết 佛Phật 壽thọ 無vô 量lượng

久cửu 乃nãi 見kiến 佛Phật 者giả

為vi 說thuyết 佛Phật 難nan 值trị


Có lúc vì đại chúng
Nói Phật thọ vô lượng
Rất lâu mới thấy Phật
Nói Phật rất khó gặp

我ngã 智trí 力lực 如như 是thị
慧tuệ 光quang 照chiếu 無vô 量lượng

壽thọ 命mạng 無vô 數số 劫kiếp

久cửu 修tu 業nghiệp 所sở 得đắc


Trí lực Ta như thế
Tuệ quang chiếu vô lượng
Thọ mạng vô số kiếp
Từ lâu đã tu chứng

汝nhữ 等đẳng 有hữu 智trí 者giả
勿vật 於ư 此thử 生sanh 疑nghi

當đương 斷đoạn 令linh 永vĩnh 盡tận

佛Phật 語ngữ 實thật 不bất 虛hư


Các ông ai có trí
Việc này chớ sanh nghi
Đoạn trừ sạch vĩnh viễn
Lời Phật tuyệt chẳng hư

如như 醫y 善thiện 方phương 便tiện
為vì 治trị 狂cuồng 子tử 故cố

實thật 在tại 而nhi 言ngôn 死tử

無vô 能năng 說thuyết 虛hư 妄vọng


Như thầy thuốc phương tiện
Vì chữa trị cuồng tử
Còn sống mà bảo chết
Chẳng thể nói hư vọng

我ngã 亦diệc 為vi 世thế 父phụ
救cứu 諸chư 苦khổ 患hoạn 者giả

為vì 凡phàm 夫phu 顛điên 倒đảo

實thật 在tại 而nhi 言ngôn 滅diệt


Như người cha thế gian
Ta cứu khổ trừ hoạn
Vì phàm phu điên đảo
Vẫn còn nhưng nói diệt

以dĩ 常thường 見kiến 我ngã 故cố
而nhi 生sanh 憍kiêu 恣tứ 心tâm

放phóng 逸dật 著trước 五ngũ 欲dục

墮đọa 於ư 惡ác 道đạo 中trung


Nếu họ thường thấy Ta
Lười biếng lòng kiêu căng
Buông lung tham năm dục
Sẽ đọa trong đường ác

我ngã 常thường 知tri 眾chúng 生sanh
行hành 道Đạo 不bất 行hành 道Đạo

隨tùy 所sở 應ưng 可khả 度độ

為vi 說thuyết 種chủng 種chủng 法Pháp


Ta biết rõ chúng sanh
Hành Đạo chẳng hành Đạo
Tùy căn cơ hóa độ
Mà nói đủ mọi Pháp

每mỗi 自tự 作tác 是thị 意ý
以dĩ 何hà 令linh 眾chúng 生sanh

得đắc 入nhập 無vô 上thượng 慧tuệ

速tốc 成thành 就tựu 佛Phật 身thân


Ta luôn nghĩ như vầy
'Làm sao khiến chúng sanh
Được vào vô thượng trí
Mau thành tựu thân Phật?'"

分Phân 別Biệt 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 十thập 七thất
Phẩm 17: Phân Biệt Công Đức


爾nhĩ 時thời 大đại 會hội 聞văn 佛Phật 說thuyết 壽thọ 命mạng 劫kiếp 數số 長trường 遠viễn 如như 是thị 無vô 量lượng 無vô 邊biên 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 生sanh 得đắc 大đại 饒nhiêu 益ích
Khi đại chúng nghe Phật nói về số kiếp thọ mạng lâu dài như thế, lúc đó có vô lượng vô biên vô số chúng sanh được sự lợi ích lớn.

於ư 時thời 世Thế 尊Tôn 告cáo 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát
Khi ấy Thế Tôn bảo Từ Thị Đại Bồ-tát:

阿A 逸Dật 多Đa 我ngã 說thuyết 是thị 如Như 來Lai 壽thọ 命mạng 長trường 遠viễn 時thời 六lục 百bách 八bát 十thập 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 恒Hằng 河Hà 沙sa 眾chúng 生sanh 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn
"Này Vô Năng Thắng! Khi Ta nói về thọ mạng lâu dài của Như Lai, lúc ấy có 6,8 triệu ức nayuta Hằng Hà sa chúng sanh đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn.

復phục 有hữu 千thiên 倍bội 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 得đắc 聞Văn 持Trì 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát gấp 1.000 lần số trên đắc môn Văn Trì Tổng Trì.

復phục 有hữu 一nhất 世thế 界giới 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 得đắc 樂Nhạo 說Thuyết 無Vô 礙Ngại 辯Biện 才Tài
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần của một thế giới đắc Nhạo Thuyết Vô Ngại Biện Tài.

復phục 有hữu 一nhất 世thế 界giới 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 得đắc 百Bách 千Thiên 萬Vạn 億Ức 無Vô 量Lượng 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần của một thế giới đắc Bách Thiên Vạn Ức Vô Lượng Toàn Tổng Trì.

復phục 有hữu 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 能năng 轉chuyển 不bất 退thoái 法Pháp 輪luân
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần của một Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới có thể chuyển Pháp luân không thoái chuyển.

復phục 有hữu 二nhị 千thiên 中trung 國quốc 土độ 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 能năng 轉chuyển 清thanh 淨tịnh 法Pháp 輪luân
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần của một trung thiên thế giới có thể chuyển thanh tịnh Pháp luân.

復phục 有hữu 小tiểu 千thiên 國quốc 土độ 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 八bát 生sanh 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần của một tiểu thiên thế giới sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, sau tám lần sanh nữa.

復phục 有hữu 四tứ 四tứ 天thiên 下hạ 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 四tứ 生sanh 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần gấp bốn lần của bốn châu thiên hạ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, sau bốn lần sanh nữa.

復phục 有hữu 三tam 四tứ 天thiên 下hạ 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 三tam 生sanh 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần gấp ba lần của bốn châu thiên hạ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, sau ba lần sanh nữa.

復phục 有hữu 二nhị 四tứ 天thiên 下hạ 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 二nhị 生sanh 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần gấp hai lần của bốn châu thiên hạ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, sau hai lần sanh nữa.

復phục 有hữu 一nhất 四tứ 天thiên 下hạ 微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 一nhất 生sanh 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lại có số lượng chư đại Bồ-tát bằng số vi trần của bốn châu thiên hạ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, sau một lần sanh nữa.

復phục 有hữu 八bát 世thế 界giới 微vi 塵trần 數số 眾chúng 生sanh 皆giai 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm
Lại có số lượng chúng sanh bằng số vi trần của tám thế giới đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."

佛Phật 說thuyết 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 得đắc 大đại 法Pháp 利lợi 時thời 於ư 虛hư 空không 中trung 雨vũ 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 以dĩ 散tán 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 寶bảo 樹thụ 下hạ 師sư 子tử 座tòa 上thượng 諸chư 佛Phật 并tinh 散tán 七thất 寶bảo 塔tháp 中trung 師sư 子tử 座tòa 上thượng 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 及cập 久cửu 滅diệt 度độ 多Đa 寶Bảo 如Như 來Lai 亦diệc 散tán 一nhất 切thiết 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 及cập 四tứ 部bộ 眾chúng
Khi Phật nói về các sự lợi ích to lớn nơi Pháp mà chư đại Bồ-tát đã chứng đắc, lúc đó ở trong hư không mưa xuống hoa vi diệu âm và hoa vi diệu âm lớn. Hoa rơi xuống chỗ của vô lượng tỷ ức chư Phật đang ngồi trên tòa sư tử ở dưới cây báu. Ở trong tháp bảy báu, hoa cũng rơi lên Đức Phật Năng Tịch đang ngồi trên tòa sư tử và Đức Phật Đa Bảo đã diệt độ từ lâu. Hoa cũng rơi lên tất cả chư đại Bồ-tát và bốn chúng đệ tử.

又hựu 雨vũ 細tế 末mạt 栴chiên 檀đàn 沈trầm 水thủy 香hương 等đẳng 於ư 虛hư 空không 中trung 天thiên 鼓cổ 自tự 鳴minh 妙diệu 聲thanh 深thâm 遠viễn
Lại mưa xuống bột hương đàn mịn nhuyễn, hương trầm thủy và những loại hương khác. Ở trong hư không, tự nhiên có trống trời trỗi lên và diệu âm của chúng vang xa thăm thẳm.

又hựu 雨vũ 千thiên 種chủng 天thiên 衣y 垂thùy 諸chư 瓔anh 珞lạc 真chân 珠châu 瓔anh 珞lạc 摩ma 尼ni 珠châu 瓔anh 珞lạc 如như 意ý 珠châu 瓔anh 珞lạc 遍biến 於ư 九cửu 方phương 眾chúng 寶bảo 香hương 爐lô 燒thiêu 無vô 價giá 香hương 自tự 然nhiên 周chu 至chí 供cúng 養dường 大đại 會hội
Lại mưa xuống 1.000 loại thiên y được kết bằng các chuỗi ngọc, như là: chuỗi ngọc trân châu, chuỗi ngọc bảo châu, và chuỗi ngọc như ý châu. Ở khắp chín phương, có nhiều loại lư hương báu với những nén hương vô giá được đốt lên. Mùi hương tự nhiên lan tỏa biến khắp đại hội để cúng dường.

一nhất 一nhất 佛Phật 上thượng 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 執chấp 持trì 幡phan 蓋cái 次thứ 第đệ 而nhi 上thượng 至chí 于vu 梵Phạm 天Thiên 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 以dĩ 妙diệu 音âm 聲thanh 歌ca 無vô 量lượng 頌tụng 讚tán 歎thán 諸chư 佛Phật
Ở phía trên của mỗi Đức Phật có chư Bồ-tát cầm cờ hiệu và lọng che. Họ đứng hầu ở bên trên và trải dài theo thứ tự đến tận cõi Phạm Thiên. Với thanh âm vi diệu, chư Bồ-tát này ca vịnh vô lượng bài kệ để tán thán chư Phật.




爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Từ Thị Bồ-tát từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, chắp tay hướng Phật và nói kệ rằng:

佛Phật 說thuyết 希hy 有hữu 法Pháp
昔tích 所sở 未vị 曾tằng 聞văn

世Thế 尊Tôn 有hữu 大đại 力lực

壽thọ 命mạng 不bất 可khả 量lượng


"Phật thuyết Pháp hiếm có
Xưa chưa hề nghe qua
Thế Tôn có đại lực
Thọ mạng chẳng thể lường

無vô 數số 諸chư 佛Phật 子tử
聞văn 世Thế 尊Tôn 分phân 別biệt

說thuyết 得đắc 法Pháp 利lợi 者giả

歡hoan 喜hỷ 充sung 遍biến 身thân


Vô số các Phật tử
Nghe Thế Tôn phân biệt
Nói ai đắc Pháp gì
Khắp toàn thân hoan hỷ

或hoặc 住trụ 不bất 退thoái 地địa
或hoặc 得đắc 陀Đà 羅La 尼Ni

或hoặc 無Vô 礙Ngại 樂Nhạo 說Thuyết

萬Vạn 億Ức 旋Toàn 總Tổng 持Trì


Hoặc trụ không thoái chuyển
Hoặc chứng đắc Tổng Trì
Hoặc Nhạo Thuyết Vô Ngại
Vạn Ức Toàn Tổng Trì

或hoặc 有hữu 大Đại 千Thiên 界Giới
微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát

各các 各các 皆giai 能năng 轉chuyển

不bất 退thoái 之chi 法Pháp 輪luân


Hoặc có Đại Thiên Giới
Vi trần số Bồ-tát
Mỗi vị đều có thể
Lăn chuyển Chánh Pháp luân

復phục 有hữu 中trung 千thiên 界giới
微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát

各các 各các 皆giai 能năng 轉chuyển

清thanh 淨tịnh 之chi 法Pháp 輪luân


Lại có trung thiên giới
Vi trần số Bồ-tát
Mỗi vị đều có thể
Chuyển thanh tịnh Pháp luân

復phục 有hữu 小tiểu 千thiên 界giới
微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát

餘dư 各các 八bát 生sanh 在tại

當đương 得đắc 成thành 佛Phật 道Đạo


Lại có tiểu thiên giới
Vi trần số Bồ-tát
Sau tám lần sanh nữa
Sẽ được thành Phật Đạo

復phục 有hữu 四tứ 三tam 二nhị
如như 此thử 四tứ 天thiên 下hạ

微vi 塵trần 諸chư 菩Bồ 薩Tát

隨tùy 數số 生sanh 成thành 佛Phật


Lại có bốn ba hai
Gấp bốn châu thiên hạ
Vi trần số Bồ-tát
Tùy lần sanh thành Phật

或hoặc 一nhất 四tứ 天thiên 下hạ
微vi 塵trần 數số 菩Bồ 薩Tát

餘dư 有hữu 一nhất 生sanh 在tại

當đương 成thành 一Nhất 切Thiết 智Trí


Hoặc bốn châu thiên hạ
Vi trần số Bồ-tát
Sau một lần sanh nữa
Sẽ thành Nhất Thiết Trí

如như 是thị 等đẳng 眾chúng 生sanh
聞văn 佛Phật 壽thọ 長trường 遠viễn

得đắc 無vô 量lượng 無vô 漏lậu

清thanh 淨tịnh 之chi 果quả 報báo


Các chúng sanh như thế
Nghe Phật thọ dài lâu
Được vô lượng vô lậu
Cùng quả báo thanh tịnh

復phục 有hữu 八bát 世thế 界giới
微vi 塵trần 數số 眾chúng 生sanh

聞văn 佛Phật 說thuyết 壽thọ 命mạng

皆giai 發phát 無vô 上thượng 心tâm


Lại có tám thế giới
Vi trần số chúng sanh
Nghe Phật nói thọ mạng
Đều phát tâm vô thượng

世Thế 尊Tôn 說thuyết 無vô 量lượng
不bất 可khả 思tư 議nghị 法Pháp

多đa 有hữu 所sở 饒nhiêu 益ích

如như 虛hư 空không 無vô 邊biên


Thế Tôn thuyết vô lượng
Pháp chẳng thể nghĩ bàn
Mang đến nhiều lợi ích
Vô biên như hư không

雨vũ 天thiên 曼mạn 陀đà 羅la
摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la

釋Thích 梵Phạm 如như 恒Hằng 沙sa

無vô 數số 佛Phật 土độ 來lai


Mưa hoa vi diệu âm
Hoa vi diệu âm lớn
Chư thiên như Hằng sa
Vô số cõi Phật đến

雨vũ 栴chiên 檀đàn 沈trầm 水thủy
繽tân 紛phân 而nhi 亂loạn 墜trụy

如như 鳥điểu 飛phi 空không 下hạ

供cúng 散tán 於ư 諸chư 佛Phật


Mưa hương đàn trầm thủy
Rơi rực rỡ len lỏi
Như chim bay hạ xuống
Rải cúng dường chư Phật

天thiên 鼓cổ 虛hư 空không 中trung
自tự 然nhiên 出xuất 妙diệu 聲thanh

天thiên 衣y 千thiên 萬vạn 種chủng

旋toàn 轉chuyển 而nhi 來lai 下hạ


Trống trời trong hư không
Tự nhiên vang diệu âm
Thiên y ngàn vạn loại
Xoay lượn rơi nhẹ xuống

眾chúng 寶bảo 妙diệu 香hương 爐lô
燒thiêu 無vô 價giá 之chi 香hương

自tự 然nhiên 悉tất 周chu 遍biến

供cúng 養dường 諸chư 世Thế 尊Tôn


Lư hương vi diệu báu
Đốt lên hương vô giá
Tự nhiên lan tỏa khắp
Cúng dường chư Thế Tôn

其kỳ 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng
執chấp 七thất 寶bảo 幡phan 蓋cái

高cao 妙diệu 萬vạn 億ức 種chủng

次thứ 第đệ 至chí 梵Phạm 天Thiên


Chư đại Bồ-tát đó
Cầm lọng cờ hiệu báu
Cao đẹp vạn ức loại
Thứ tự đến Phạm Thiên

一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 前tiền
寶bảo 幢tràng 懸huyền 勝thắng 幡phan

亦diệc 以dĩ 千thiên 萬vạn 偈kệ

歌ca 詠vịnh 諸chư 如Như 來Lai


Ở trước mỗi Đức Phật
Treo lên tràng phan báu
Cũng dùng ngàn vạn kệ
Ca vịnh chư Như Lai

如như 是thị 種chủng 種chủng 事sự
昔tích 所sở 未vị 曾tằng 有hữu

聞văn 佛Phật 壽thọ 無vô 量lượng

一nhất 切thiết 皆giai 歡hoan 喜hỷ


Muôn thứ việc như thế
Xưa nay chưa từng có
Nghe Phật thọ vô lượng
Hết thảy đều hoan hỷ

佛Phật 名danh 聞văn 十thập 方phương
廣quảng 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh

一nhất 切thiết 具cụ 善thiện 根căn

以dĩ 助trợ 無vô 上thượng 心tâm


Phật danh thấu mười phương
Rộng lợi ích chúng sanh
Đầy đủ mọi căn lành
Giúp phát tâm vô thượng"




爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát
Lúc bấy giờ Phật bảo Từ Thị Đại Bồ-tát:

阿A 逸Dật 多Đa 其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 聞văn 佛Phật 壽thọ 命mạng 長trường 遠viễn 如như 是thị 乃nãi 至chí 能năng 生sanh 一nhất 念niệm 信tín 解giải 所sở 得đắc 功công 德đức 無vô 有hữu 限hạn 量lượng
"Này Vô Năng Thắng! Nếu có chúng sanh nào nghe về thọ mạng lâu dài của Phật như thế, thậm chí như có thể sanh một niệm tín giải thì công đức đạt được sẽ không có hạn lượng.

若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 為vì 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 於ư 八bát 十thập 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 劫kiếp 行hành 五ngũ 波Ba 羅La 蜜Mật 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 尸Thi 羅La 波Ba 羅La 蜜Mật 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 毗Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 除trừ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 以dĩ 是thị 功công 德đức 比tỉ 前tiền 功công 德đức 百bách 分phần 千thiên 分phần 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 分phần 不bất 及cập 其kỳ 一nhất 乃nãi 至chí 算toán 數số 譬thí 喻dụ 所sở 不bất 能năng 知tri
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào vì Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, ngoại trừ Diệu Tuệ Độ, họ tu hành năm Pháp Đến Bờ Kia, như là: Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, An Nhẫn Độ, Tinh Tấn Độ, và Tĩnh Lự Độ suốt 800.000 ức nayuta kiếp. Công đức ở trước mà so với công đức này thì một phần trăm, một phần ngàn, một phần của tỷ ức cũng không bằng một, cho đến dùng toán số thí dụ cũng chẳng thể biết.

若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 有hữu 如như 是thị 功công 德đức 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 退thoái 者giả 無vô 有hữu 是thị 處xứ
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào có được công đức dường ấy mà sẽ thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, thì quyết không thể có việc đó."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

若nhược 人nhân 求cầu 佛Phật 慧tuệ
於ư 八bát 十thập 萬vạn 億ức

那na 由do 他tha 劫kiếp 數số

行hành 五ngũ 波Ba 羅La 蜜Mật


"Nếu ai cầu trí Phật
Suốt tám mươi vạn ức
Nayuta [na du ta] kiếp tu
Năm Pháp Đến Bờ Kia

於ư 是thị 諸chư 劫kiếp 中trung
布bố 施thí 供cúng 養dường 佛Phật

及cập 緣Duyên 覺Giác 弟đệ 子tử

并tinh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng


Ở trong các kiếp này
Bố thí cúng dường Phật
Duyên Giác các đệ tử
Và cùng chư Bồ-tát

珍trân 異dị 之chi 飲ẩm 食thực
上thượng 服phục 與dữ 臥ngọa 具cụ

栴chiên 檀đàn 立lập 精tinh 舍xá

以dĩ 園viên 林lâm 莊trang 嚴nghiêm


Ẩm thực ngon lạ hiếm
Giường nệm y phục đẹp
Xây tinh xá hương đàn
Với viên lâm trang nghiêm

如như 是thị 等đẳng 布bố 施thí
種chủng 種chủng 皆giai 微vi 妙diệu

盡tận 此thử 諸chư 劫kiếp 數số

以dĩ 迴hồi 向hướng 佛Phật 道Đạo


Sự bố thí như thế
Muôn thứ đều vi diệu
Đến trọn số kiếp đó
Hồi hướng về Phật Đạo

若nhược 復phục 持trì 禁cấm 戒giới
清thanh 淨tịnh 無vô 缺khuyết 漏lậu

求cầu 於ư 無vô 上thượng 道Đạo

諸chư 佛Phật 之chi 所sở 歎thán


Nếu lại trì giới cấm
Thanh tịnh chẳng khiếm khuyết
Chí cầu Đạo vô thượng
Chư Phật đều ngợi khen

若nhược 復phục 行hành 忍nhẫn 辱nhục
住trụ 於ư 調điều 柔nhu 地địa

設thiết 眾chúng 惡ác 來lai 加gia

其kỳ 心tâm 不bất 傾khuynh 動động


Nếu lại hành an nhẫn
Trụ ở địa điều nhu
Dù kẻ ác đến phá
Tâm họ chẳng khuynh động

諸chư 有hữu 得đắc 法Pháp 者giả
懷hoài 於ư 增tăng 上thượng 慢mạn

為vị 斯tư 所sở 輕khinh 惱não

如như 是thị 亦diệc 能năng 忍nhẫn


Có những người đắc Pháp
Ôm lòng tăng thượng mạn
Khinh khi não hại họ
Như thế cũng đều nhẫn

若nhược 復phục 勤cần 精tinh 進tấn
志chí 念niệm 常thường 堅kiên 固cố

於ư 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp

一nhất 心tâm 不bất 懈giải 息tức


Nếu lại siêng tinh tấn
Chí niệm luôn kiên cố
Trong vô lượng ức kiếp
Nhất tâm chẳng biếng lười

又hựu 於ư 無vô 數số 劫kiếp
住trú 於ư 空không 閒nhàn 處xứ

若nhược 坐tọa 若nhược 經kinh 行hành

除trừ 睡thụy 常thường 攝nhiếp 心tâm


Lại ở vô số kiếp
Trú ở nơi hoang vắng
Hoặc ngồi hay kinh hành
Quên ngủ luôn nhiếp tâm

以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 故cố
能năng 生sanh 諸chư 禪thiền 定định

八bát 十thập 億ức 萬vạn 劫kiếp

安an 住trụ 心tâm 不bất 亂loạn


Do bởi nhân duyên đó
Có thể sanh tĩnh lự
Tám mươi ức vạn kiếp
An trụ tâm bất loạn

持trì 此thử 一nhất 心tâm 福phước
願nguyện 求cầu 無vô 上thượng 道Đạo

我ngã 得đắc 一Nhất 切Thiết 智Trí

盡tận 諸chư 禪thiền 定định 際tế


Với nhất tâm phước đó
Nguyện cầu Đạo vô thượng
'Nguyện đắc Nhất Thiết Trí
Thông đạt mọi tĩnh lự'

是thị 人nhân 於ư 百bách 千thiên
萬vạn 億ức 劫kiếp 數số 中trung

行hành 此thử 諸chư 功công 德đức

如như 上thượng 之chi 所sở 說thuyết


Người ấy sẽ ở trong
Suốt một tỷ ức kiếp
Tu các công đức đó
Như đã nói ở trên

有hữu 善thiện 男nam 女nữ 等đẳng
聞văn 我ngã 說thuyết 壽thọ 命mạng

乃nãi 至chí 一nhất 念niệm 信tín

其kỳ 福phước 過quá 於ư 彼bỉ


Có thiện nam tín nữ
Nghe Ta nói thọ mạng
Dù chỉ một niệm tin
Phước ấy hơn người kia

若nhược 人nhân 悉tất 無vô 有hữu
一nhất 切thiết 諸chư 疑nghi 悔hối

深thâm 心tâm 須tu 臾du 信tín

其kỳ 福phước 為vi 如như 此thử


Nếu ai thảy chẳng còn
Mọi nghi ngờ hối tiếc
Lòng tin sâu thoáng chốc
Phước sẽ được như thế

其kỳ 有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát
無vô 量lượng 劫kiếp 行hành 道Đạo

聞văn 我ngã 說thuyết 壽thọ 命mạng

是thị 則tắc 能năng 信tín 受thọ


Nếu có chư Bồ-tát
Vô lượng kiếp tu hành
Nghe Ta nói thọ mạng
Sẽ có thể tín thọ

如như 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng
頂đảnh 受thọ 此thử 經Kinh 典điển

願nguyện 我ngã 於ư 未vị 來lai

長trường 壽thọ 度độ 眾chúng 生sanh


Những hành giả như thế
Đảnh thọ Kinh điển này
'Nguyện con ở vị lai
Sống lâu độ chúng sanh

如như 今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn
諸chư 釋Thích 中trung 之chi 王vương

道Đạo 場Tràng 師sư 子tử 吼hống

說thuyết 法Pháp 無vô 所sở 畏úy


Như Thế Tôn hôm nay
Vua trong tộc Năng Nhân
Đạo Tràng sư tử hống
Thuyết Pháp không sợ hãi

我ngã 等đẳng 未vị 來lai 世thế
一nhất 切thiết 所sở 尊tôn 敬kính

坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 時thời

說thuyết 壽thọ 亦diệc 如như 是thị


Chúng con đời vị lai
Hết thảy đều tôn kính
Khi ngồi ở Đạo Tràng
Nói thọ mạng cũng vậy'

若nhược 有hữu 深thâm 心tâm 者giả
清thanh 淨tịnh 而nhi 質chất 直trực

多đa 聞văn 能năng 總tổng 持trì

隨tùy 義nghĩa 解giải 佛Phật 語ngữ


Nếu có ai tin sâu
Thanh tịnh lòng ngay thẳng
Đa văn khéo tổng trì
Tùy nghĩa giảng lời Phật

如như 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng
於ư 此thử 無vô 有hữu 疑nghi


Các hành giả như thế
Việc này chẳng còn nghi




又hựu 阿A 逸Dật 多Đa 若nhược 有hữu 聞văn 佛Phật 壽thọ 命mạng 長trường 遠viễn 解giải 其kỳ 言ngôn 趣thú 是thị 人nhân 所sở 得đắc 功công 德đức 無vô 有hữu 限hạn 量lượng 能năng 起khởi 如Như 來Lai 無vô 上thượng 之chi 慧tuệ 何hà 況huống 廣quảng 聞văn 是thị 經Kinh 若nhược 教giáo 人nhân 聞văn 若nhược 自tự 持trì 若nhược 教giáo 人nhân 持trì 若nhược 自tự 書thư 若nhược 教giáo 人nhân 書thư 若nhược 以dĩ 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 幢tràng 幡phan 繒tăng 蓋cái 香hương 油du 酥tô 燈đăng 供cúng 養dường 經Kinh 卷quyển 是thị 人nhân 功công 德đức 無vô 量lượng 無vô 邊biên 能năng 生sanh 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí
Lại nữa, Vô Năng Thắng! Nếu có ai nghe về thọ mạng lâu dài của Phật và thấu hiểu nghĩa thú đó, thì công đức có được của người này sẽ là không có hạn lượng và có thể phát khởi trí tuệ vô lượng của Như Lai. Huống nữa là rộng nghe Kinh này; hoặc bảo người khác nghe; tự mình thọ trì hay bảo người khác thọ trì; tự mình biên chép hay bảo người khác biên chép; hoặc dùng hương hoa, chuỗi ngọc, biểu ngữ, cờ hiệu, lọng che bằng lụa, dầu thơm, hay đèn bơ để cúng dường Kinh này. Công đức của người này sẽ là vô lượng vô biên và có thể phát sanh Nhất Thiết Chủng Trí.

阿A 逸Dật 多Đa 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 聞văn 我ngã 說thuyết 壽thọ 命mạng 長trường 遠viễn 深thâm 心tâm 信tín 解giải 則tắc 為vi 見kiến 佛Phật 常thường 在tại 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 共cộng 大đại 菩Bồ 薩Tát 諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 說thuyết 法Pháp
Này Vô Năng Thắng! Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe Ta nói về thọ mạng lâu dài, rồi sanh tâm tín giải sâu xa, họ sẽ liền thấy Phật luôn thuyết Pháp ở tại núi Thứu Phong cùng với chư đại Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng vây quanh.

又hựu 見kiến 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 其kỳ 地địa 琉lưu 璃ly 坦thản 然nhiên 平bình 正chánh 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 金kim 以dĩ 界giới 八bát 道đạo 寶bảo 樹thụ 行hàng 列liệt 諸chư 臺đài 樓lâu 觀quán 皆giai 悉tất 寶bảo 成thành 其kỳ 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 咸hàm 處xứ 其kỳ 中trung
Lại thấy đất đai ở Thế giới Kham Nhẫn làm bằng lưu ly và cực kỳ bằng phẳng. Có tử ma hoàng kim dùng để phân ranh giới cho tám con đường và trên ấy có những hàng cây báu. Các đài báu cùng lầu quán đều làm bằng châu báu và ở trong ấy đều có chư Bồ-tát.

若nhược 有hữu 能năng 如như 是thị 觀quán 者giả 當đương 知tri 是thị 為vi 深thâm 信tín 解giải 相tướng
Nếu ai có thể quán như thế, thì nên biết đây là tướng trạng của sự tín giải thâm sâu.

又hựu 復phục 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 若nhược 聞văn 是thị 經Kinh 而nhi 不bất 毀hủy 訾tí 起khởi 隨tùy 喜hỷ 心tâm 當đương 知tri 已dĩ 為vi 深thâm 信tín 解giải 相tướng 何hà 況huống 讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 之chi 者giả 斯tư 人nhân 則tắc 為vi 頂đảnh 戴đái 如Như 來Lai
Lại nữa, sau khi Như Lai diệt độ, nếu ai khi nghe Kinh này mà khởi lòng tùy hỷ và không chê bai, thì phải biết đây là tướng trạng về sự tin hiểu thâm sâu. Huống chi là người thọ trì đọc tụng Kinh này, hết mực tôn kính và đội Như Lai trên đỉnh đầu của họ.

阿A 逸Dật 多Đa 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 不bất 須tu 為vì 我ngã 復phục 起khởi 塔tháp 寺tự 及cập 作tác 僧Tăng 坊phường 以dĩ 四tứ 事sự 供cúng 養dường 眾chúng 僧Tăng
Này Vô Năng Thắng! Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó không cần vì Ta mà xây chùa dựng tháp, hoặc tạo lập chỗ ở hay làm bốn sự cúng dường cho chư Tăng.

所sở 以dĩ 者giả 何hà 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 是thị 經Kinh 典điển 者giả 為vi 已dĩ 起khởi 塔tháp 造tạo 立lập 僧Tăng 坊phường 供cúng 養dường 眾chúng 僧Tăng 則tắc 為vi 以dĩ 佛Phật 舍xá 利lợi 起khởi 七thất 寶bảo 塔tháp 高cao 廣quảng 漸tiệm 小tiểu 至chí 于vu 梵Phạm 天Thiên 懸huyền 諸chư 幡phan 蓋cái 及cập 眾chúng 寶bảo 鈴linh 華hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 燒thiêu 香hương 眾chúng 鼓cổ 伎kỹ 樂nhạc 簫tiêu 笛địch 箜không 篌hầu 種chủng 種chủng 舞vũ 戲hí 以dĩ 妙diệu 音âm 聲thanh 歌ca 唄bối 讚tán 頌tụng 則tắc 為vi 於ư 無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 作tác 是thị 供cúng 養dường 已dĩ
Vì sao thế? Bởi các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó do thọ trì đọc tụng Kinh điển này, nên họ đã xây chùa dựng tháp, đã tạo lập chỗ ở và cúng dường cho chư Tăng. Chính họ đã xây tháp bảy báu có xá-lợi của Phật. Tháp rộng và cao đến tận cõi Phạm Thiên. Trên tháp ấy treo các cờ hiệu, lọng che, và chuông báu. Họ đã dùng hương hoa, chuỗi ngọc, hương bột, hương xoa, hương đốt, các loại âm nhạc, tiêu sáo, đàn hạc, đàn cầm, mọi giai điệu vũ khúc, và âm thanh vi diệu để ca vịnh tán thán. Người đó đã làm những sự cúng dường như thế suốt vô lượng ngàn vạn ức kiếp.

阿A 逸Dật 多Đa 若nhược 我ngã 滅diệt 後hậu 聞văn 是thị 經Kinh 典điển 有hữu 能năng 受thọ 持trì 若nhược 自tự 書thư 若nhược 教giáo 人nhân 書thư 則tắc 為vi 起khởi 立lập 僧Tăng 坊phường 以dĩ 赤xích 栴chiên 檀đàn 作tác 諸chư 殿điện 堂đường 三tam 十thập 有hữu 二nhị 高cao 八bát 多đa 羅la 樹thụ 高cao 廣quảng 嚴nghiêm 好hảo 百bách 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 於ư 其kỳ 中trung 止chỉ 園viên 林lâm 浴dục 池trì 經kinh 行hành 禪thiền 窟quật 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 床sàng 褥nhục 湯thang 藥dược 一nhất 切thiết 樂nhạc 具cụ 充sung 滿mãn 其kỳ 中trung 如như 是thị 僧Tăng 坊phường 堂đường 閣các 若nhược 干can 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 其kỳ 數số 無vô 量lượng 以dĩ 此thử 現hiện 前tiền 供cúng 養dường 於ư 我ngã 及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng
Này Vô Năng Thắng! Sau khi Ta diệt độ, nếu ai nghe Kinh điển này và có thể thọ trì, hoặc tự biên chép hay bảo người khác biên chép, tức là họ đã tạo lập chỗ ở cho chư Tăng. Họ đã dùng hương đàn màu đỏ để xây 32 chánh điện với độ cao bằng tám cây cọ. Pháp đường ấy cao rộng và trang nghiêm đẹp đẽ. Trong đó có trăm ngàn vị Bhikṣu đang ở trong ấy. Lại có viên lâm, ao tắm, nơi kinh hành, hang động để tu tĩnh lự, y phục ẩm thực, giường nệm thuốc thang, và tất cả nhạc cụ có đầy khắp trong ấy. Nơi chư Tăng cư trú, Pháp đường, và lầu các như thế, số ấy nhiều vô lượng đến vài tỷ ức, sẽ hiện ra ở trước để cúng dường Ta cùng các vị Bhikṣu.

是thị 故cố 我ngã 說thuyết 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 若nhược 自tự 書thư 若nhược 教giáo 人nhân 書thư 供cúng 養dường 經Kinh 卷quyển 不bất 須tu 復phục 起khởi 塔tháp 寺tự 及cập 造tạo 僧Tăng 坊phường 供cúng 養dường 眾chúng 僧Tăng
Thế nên Ta mới nói rằng, sau khi Như Lai diệt độ, nếu có ai thọ trì đọc tụng và thuyết giảng cho người khác, hoặc tự biên chép hay bảo người khác biên chép và cúng dường Kinh này, thì họ không cần phải xây chùa dựng tháp, hoặc tạo lập chỗ ở hay cúng dường cho chư Tăng.

況huống 復phục 有hữu 人nhân 能năng 持trì 是thị 經Kinh 兼kiêm 行hành 布bố 施thí 持trì 戒giới 忍nhẫn 辱nhục 精tinh 進tấn 一nhất 心tâm 智trí 慧tuệ 其kỳ 德đức 最tối 勝thắng 無vô 量lượng 無vô 邊biên 譬thí 如như 虛hư 空không 東đông 西tây 南nam 北bắc 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 無vô 量lượng 無vô 邊biên 是thị 人nhân 功công 德đức 亦diệc 復phục 如như 是thị 無vô 量lượng 無vô 邊biên 疾tật 至chí 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí
Hà huống lại có người có thể thọ trì Kinh này và còn làm luôn cả việc bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tĩnh lự, và Diệu Tuệ. Công đức của họ sẽ là tối thắng và nhiều vô lượng vô biên. Đây ví như hư không, đông tây nam bắc, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới là vô lượng vô biên. Công đức của người này cũng lại như thế, là vô lượng vô biên và họ sẽ mau đạt đến Nhất Thiết Chủng Trí.

若nhược 人nhân 讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 是thị 經Kinh 為vì 他tha 人nhân 說thuyết 若nhược 自tự 書thư 若nhược 教giáo 人nhân 書thư 復phục 能năng 起khởi 塔tháp 及cập 造tạo 僧Tăng 坊phường 供cúng 養dường 讚tán 歎thán 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 僧Tăng 亦diệc 以dĩ 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 讚tán 歎thán 之chi 法Pháp 讚tán 歎thán 菩Bồ 薩Tát 功công 德đức 又hựu 為vì 他tha 人nhân 種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 隨tùy 義nghĩa 解giải 說thuyết 此thử 法Pháp 華Hoa 經Kinh 復phục 能năng 清thanh 淨tịnh 持trì 戒giới 與dữ 柔nhu 和hòa 者giả 而nhi 共cộng 同đồng 止chỉ 忍nhẫn 辱nhục 無vô 瞋sân 志chí 念niệm 堅kiên 固cố 常thường 貴quý 坐tọa 禪thiền 得đắc 諸chư 深thâm 定định 精tinh 進tấn 勇dũng 猛mãnh 攝nhiếp 諸chư 善thiện 法Pháp 利lợi 根căn 智trí 慧tuệ 善thiện 答đáp 問vấn 難nan
Nếu ai thọ trì đọc tụng Kinh này và thuyết giảng cho người khác, hoặc tự biên chép hay bảo người khác biên chép. Họ lại có thể xây chùa dựng tháp, cùng tạo lập chỗ ở cho chư Tăng, cúng dường và tán thán Thanh Văn thánh chúng. Họ còn dùng tỷ ức Pháp ngợi khen để tán thán công đức của Bồ-tát. Họ lại vì người khác mà dùng đủ mọi nhân duyên và tùy theo mỗi người mà giải thích Kinh Pháp Hoa này. Họ lại có thể trì giới thanh tịnh, sống hòa thuận với mọi người, an nhẫn, không nóng giận, và ý niệm kiên cố. Họ cũng luôn trân quý tĩnh tọa tu tĩnh lự và được các định thâm sâu. Họ cũng tinh tấn dũng mãnh, thu nhiếp mọi Pháp lành, các căn lanh lợi, có trí tuệ, và khéo trả lời những câu hỏi khó.

阿A 逸Dật 多Đa 若nhược 我ngã 滅diệt 後hậu 諸chư 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 是thị 經Kinh 典điển 者giả 復phục 有hữu 如như 是thị 諸chư 善thiện 功công 德đức 當đương 知tri 是thị 人nhân 已dĩ 趣thú 道Đạo 場Tràng 近cận 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 坐tọa 道Đạo 樹thụ 下hạ
Này Vô Năng Thắng! Sau khi Ta diệt độ, nếu các thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thọ trì đọc tụng Kinh điển này và cũng như lại có những công đức lành khác như thế, thì phải biết người ấy đã hướng về Đạo Tràng, gần kề Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và ngồi ở dưới gốc Đạo thụ.

阿A 逸Dật 多Đa 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 若nhược 坐tọa 若nhược 立lập 若nhược 行hành 處xứ 此thử 中trung 便tiện 應ưng 起khởi 塔tháp 一nhất 切thiết 天thiên 人nhân 皆giai 應ưng 供cúng 養dường 如như 佛Phật 之chi 塔tháp
Này Vô Năng Thắng! Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó, hoặc nơi họ ngồi, đứng, hay nơi họ đang đi, thì họ nên xây một ngôi tháp ở nơi đó. Hết thảy trời người đều phải nên cúng dường như tháp của Phật."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

若nhược 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu
能năng 奉phụng 持trì 此thử 經Kinh

斯tư 人nhân 福phước 無vô 量lượng

如như 上thượng 之chi 所sở 說thuyết


"Sau khi Ta diệt độ
Ai khéo trì Kinh này
Phước người ấy vô lượng
Như đã nói ở trên

是thị 則tắc 為vi 具cụ 足túc
一nhất 切thiết 諸chư 供cúng 養dường

以dĩ 舍xá 利lợi 起khởi 塔tháp

七thất 寶bảo 而nhi 莊trang 嚴nghiêm


Chính họ đã đầy đủ
Tất cả mọi cúng dường
Khởi xây tháp xá-lợi
Vật bảy báu trang nghiêm

表biểu 剎sát 甚thậm 高cao 廣quảng
漸tiệm 小tiểu 至chí 梵Phạm 天Thiên

寶bảo 鈴linh 千thiên 萬vạn 億ức

風phong 動động 出xuất 妙diệu 音âm


Lầu các rộng cao hiển
Sừng sững đến Phạm Thiên
Chuông báu ngàn vạn ức
Gió thổi vang diệu âm

又hựu 於ư 無vô 量lượng 劫kiếp
而nhi 供cúng 養dường 此thử 塔tháp

華hoa 香hương 諸chư 瓔anh 珞lạc

天thiên 衣y 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc


Lại ở vô lượng kiếp
Đã cúng dường tháp này
Hương hoa cùng chuỗi ngọc
Thiên y các âm nhạc

燃nhiên 香hương 油du 酥tô 燈đăng
周chu 匝táp 常thường 照chiếu 明minh

惡ác 世thế 法Pháp 末Mạt 時thời

能năng 持trì 是thị 經Kinh 者giả

則tắc 為vi 已dĩ 如như 上thượng

具cụ 足túc 諸chư 供cúng 養dường


Thắp đèn dầu bơ thơm
Luôn chiếu sáng xung quanh
Đời ác trược Mạt Pháp
Ai khéo trì Kinh này
Như đã nói ở trên
Đầy đủ mọi cúng dường

若nhược 能năng 持trì 此thử 經Kinh
則tắc 如như 佛Phật 現hiện 在tại

以dĩ 牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn

起khởi 僧Tăng 坊phường 供cúng 養dường


Nếu khéo trì Kinh này
Tức như Phật hiện tại
Dùng Ngưu Đầu hương đàn
Xây nơi ở cúng dường

堂đường 有hữu 三tam 十thập 二nhị
高cao 八bát 多đa 羅la 樹thụ

上thượng 饌soạn 妙diệu 衣y 服phục

床sàng 臥ngọa 皆giai 具cụ 足túc


Ba mươi hai Pháp đường
Cao bằng tám cây cọ
Áo đẹp thức ăn ngon
Giường nệm đều trọn đủ

百bách 千thiên 眾chúng 住trú 處xứ
園viên 林lâm 諸chư 浴dục 池trì

經kinh 行hành 及cập 禪thiền 窟quật

種chủng 種chủng 皆giai 嚴nghiêm 好hảo


Trăm ngàn người ở đó
Viên lâm các ao tắm
Kinh hành, động tĩnh tọa
Muôn thứ trang nghiêm đẹp

若nhược 有hữu 信tín 解giải 心tâm
受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 書thư

若nhược 復phục 教giáo 人nhân 書thư

及cập 供cúng 養dường 經Kinh 卷quyển


Nếu tâm ai tín giải
Thọ trì biên chép đọc
Hoặc bảo người biên chép
Và cúng dường Kinh này

散tán 華hoa 香hương 末mạt 香hương
以dĩ 須tu 曼mạn 瞻chiêm 蔔bặc

阿a 提đề 目mục 多đa 伽già

薰huân 油du 常thường 燃nhiên 之chi


Rải hương hoa hương bột
Hoa lài dâng cúng dường
Ngọc lan hoa giải thoát
Luôn thắp đèn dầu thơm

如như 是thị 供cúng 養dường 者giả
得đắc 無vô 量lượng 功công 德đức

如như 虛hư 空không 無vô 邊biên

其kỳ 福phước 亦diệc 如như 是thị


Họ cúng dường như thế
Được vô lượng công đức
Vô biên như hư không
Phước ấy cũng như vậy

況huống 復phục 持trì 此thử 經Kinh
兼kiêm 布bố 施thí 持trì 戒giới

忍nhẫn 辱nhục 樂nhạo 禪thiền 定định

不bất 瞋sân 不bất 惡ác 口khẩu


Huống lại trì Kinh này
Cùng bố thí tịnh giới
An nhẫn thích tĩnh lự
Không sân không ác khẩu

恭cung 敬kính 於ư 塔tháp 廟miếu
謙khiêm 下hạ 諸chư 比Bỉ 丘Khâu

遠viễn 離ly 自tự 高cao 心tâm

常thường 思tư 惟duy 智trí 慧tuệ


Họ cung kính chùa tháp
Khiêm hạ chư Bhikṣu
Lìa xa lòng tự cao
Thường tư duy trí tuệ

有hữu 問vấn 難nan 不bất 瞋sân
隨tùy 順thuận 為vi 解giải 說thuyết

若nhược 能năng 行hành 是thị 行hành

功công 德đức 不bất 可khả 量lượng


Hỏi điều khó chẳng giận
Tùy thuận mà giảng giải
Nếu khéo tu như thế
Công đức chẳng thể lường

若nhược 見kiến 此thử 法Pháp 師sư
成thành 就tựu 如như 是thị 德đức

應ưng 以dĩ 天thiên 華hoa 散tán

天thiên 衣y 覆phú 其kỳ 身thân

頭đầu 面diện 接tiếp 足túc 禮lễ

生sanh 心tâm 如như 佛Phật 想tưởng


Nếu thấy Pháp sư này
Thành tựu đức như thế
Hãy rải hoa cõi trời
Thiên y đắp thân họ
Đầu đảnh lễ sát đất
Sanh tâm tưởng như Phật

又hựu 應ưng 作tác 是thị 念niệm
不bất 久cửu 詣nghệ 道Đạo 樹thụ

得đắc 無vô 漏lậu 無vô 為vi

廣quảng 利lợi 諸chư 人nhân 天thiên


Lại nên nghĩ như vầy
'Không lâu đến Đạo thụ
Được vô lậu vô vi
Rộng lợi ích trời người'

其kỳ 所sở 住trú 止chỉ 處xứ
經kinh 行hành 若nhược 坐tọa 臥ngọa

乃nãi 至chí 說thuyết 一nhất 偈kệ

是thị 中trung 應ưng 起khởi 塔tháp

莊trang 嚴nghiêm 令linh 妙diệu 好hảo

種chủng 種chủng 以dĩ 供cúng 養dường


Tại nơi vị ấy ở
Kinh hành hoặc nằm ngồi
Dù nói một bài kệ
Nên xây tháp nơi đó
Vi diệu đẹp trang nghiêm
Muôn vật để cúng dường

佛Phật 子tử 住trụ 此thử 地địa
則tắc 是thị 佛Phật 受thọ 用dụng

常thường 在tại 於ư 其kỳ 中trung

經kinh 行hành 及cập 坐tọa 臥ngọa


Phật tử trụ địa này
Thọ dụng như Đức Phật
Luôn ở tại trong ấy
Kinh hành cùng nằm ngồi"

妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 五ngũ
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 5

姚Diêu 秦Tần 龜Quy 茲Tư 法Pháp 師Sư 鳩Cưu 摩Ma 羅La 什Thập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta
Nayuta: na du ta
Đang dùng phương ngữ: BắcNam