妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 2
譬Thí 喻Dụ 品Phẩm 第đệ 三tam
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 踊dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 起khởi 合hợp 掌chưởng 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Thu Lộ Tử vui mừng hớn hở, liền đứng dậy, chắp tay, chiêm ngưỡng tôn nhan, rồi thưa với Phật rằng:
今kim 從tùng 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 此thử 法Pháp 音âm 。 心tâm 懷hoài 踊dũng 躍dược 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
"Con nay nghe được Pháp âm này từ Thế Tôn, cõi lòng vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 昔tích 從tùng 佛Phật 。 聞văn 如như 是thị 法Pháp 。 見kiến 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 授thọ 記ký 作tác 佛Phật 。 而nhi 我ngã 等đẳng 不bất 預dự 斯tư 事sự 。 甚thậm 自tự 感cảm 傷thương 。 失thất 於ư 如Như 來Lai 。 無vô 量lượng 知tri 見kiến 。
Vì sao thế? Bởi vào thuở xưa, con đã nghe Pháp như vầy từ Đức Phật và thấy chư Bồ-tát được thọ ký thành Phật. Tuy nhiên, đối với việc đó thì chúng con không có phần tham dự. Con cảm thấy đau xót vô cùng vì con đã đánh mất vô lượng tri kiến của Như Lai.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 常thường 獨độc 處xứ 。 山sơn 林lâm 樹thụ 下hạ 。 若nhược 坐tọa 若nhược 行hành 。
Thưa Thế Tôn! Con thường một mình ở dưới gốc cây trong rừng, hoặc ngồi hay kinh hành.
每mỗi 作tác 是thị 念niệm 。
Con luôn nghĩ như vầy:
我ngã 等đẳng 同đồng 入nhập 法Pháp 性tánh 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 以dĩ 小Tiểu 乘Thừa 法Pháp 。 而nhi 見kiến 濟tế 度độ 。 是thị 我ngã 等đẳng 咎cữu 。 非phi 世Thế 尊Tôn 也dã 。
'Chúng ta đều cùng vào Pháp tánh. Tại sao Như Lai dùng Pháp Nhị Thừa để hóa độ? Đây là lỗi của chúng ta chớ chẳng phải lỗi của Thế Tôn.'
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 我ngã 等đẳng 待đãi 說thuyết 。 所sở 因nhân 成thành 就tựu 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 者giả 。 必tất 以dĩ 大Đại 乘Thừa 。 而nhi 得đắc 度độ 脫thoát 。 然nhiên 我ngã 等đẳng 不bất 解giải 方phương 便tiện 。 隨tùy 宜nghi 所sở 說thuyết 。 初sơ 聞văn 佛Phật 法Pháp 。 遇ngộ 便tiện 信tín 受thọ 。 思tư 惟duy 取thủ 證chứng 。
Vì sao thế? Bởi nếu chúng con chờ đợi nghe thuyết giảng về nhân duyên thành tựu của Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, thì chắc chắn rằng chúng con đã được độ thoát bởi Pháp Đại Thừa. Tuy nhiên, chúng con đã không hiểu phương tiện về sự tùy thuận thích nghi thuyết giảng. Cho nên, khi mới bắt gặp và nghe Phật Pháp, chúng con liền tín thọ, tư duy, và chứng Quả.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 從tùng 昔tích 來lai 。 終chung 日nhật 竟cánh 夜dạ 。 每mỗi 自tự 剋khắc 責trách 。 而nhi 今kim 從tùng 佛Phật 聞văn 。 所sở 未vị 聞văn 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 斷đoạn 諸chư 疑nghi 悔hối 。 身thân 意ý 泰thái 然nhiên 。 快khoái 得đắc 安an 隱ẩn 。 今kim 日nhật 乃nãi 知tri 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 從tùng 佛Phật 口khẩu 生sanh 。 從tùng 法Pháp 化hóa 生sanh 。 得đắc 佛Phật 法Pháp 分phần 。
Thưa Thế Tôn! Từ xưa đến nay, suốt cả ngày lẫn đêm, con cứ luôn tự trách. Bây giờ, con nghe được Pháp mà chưa từng nghe qua. Thế nên, con đoạn trừ tất cả hoài nghi, khiến thân tâm an lạc và được bình an thanh thản. Mãi đến hôm nay, con mới biết rằng mình là đệ tử chân chánh của Phật, sanh ra từ miệng của Phật, hóa sanh từ Pháp, và được một phần trong Phật Pháp."
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Thu Lộ Tử muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
我ngã 聞văn 是thị 法Pháp 音âm 。
得đắc 所sở 未vị 曾tằng 有hữu 。
心tâm 懷hoài 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
疑nghi 網võng 皆giai 已dĩ 除trừ 。
"Con nghe Pháp âm này
Được điều chưa từng có
Cõi lòng vui khôn xiết
Lưới nghi đều đã trừ
昔tích 來lai 蒙mông 佛Phật 教giáo 。
不bất 失thất 於ư 大Đại 乘Thừa 。
佛Phật 音âm 甚thậm 希hy 有hữu 。
能năng 除trừ 眾chúng 生sanh 惱não 。
我ngã 已dĩ 得đắc 漏lậu 盡tận 。
聞văn 亦diệc 除trừ 憂ưu 惱não 。
Xưa nhờ ơn Phật dạy
Không quên mất Đại Thừa
Tiếng Phật rất hiếm có
Khéo trừ khổ chúng sanh
Con đã được lậu tận
Khi nghe trừ buồn lo
我ngã 處xứ 於ư 山sơn 谷cốc 。
或hoặc 在tại 林lâm 樹thụ 下hạ 。
若nhược 坐tọa 若nhược 經kinh 行hành 。
常thường 思tư 惟duy 是thị 事sự 。
Con trú nơi sơn cốc
Hay ở dưới gốc cây
Hoặc ngồi hay kinh hành
Luôn tư duy việc này
嗚ô 呼hô 深thâm 自tự 責trách 。
云vân 何hà 而nhi 自tự 欺khi 。
我ngã 等đẳng 亦diệc 佛Phật 子tử 。
同đồng 入nhập 無vô 漏lậu 法Pháp 。
不bất 能năng 於ư 未vị 來lai 。
演diễn 說thuyết 無vô 上thượng 道Đạo 。
Than ôi! Lòng tự trách
Sao tự lừa dối mình?
Chúng ta cũng Phật tử
Đồng vào Pháp vô lậu
Nhưng vị lai chẳng thể
Diễn nói Đạo vô thượng
金kim 色sắc 三tam 十thập 二nhị 。
十Thập 力Lực 諸chư 解Giải 脫Thoát 。
同đồng 共cộng 一nhất 法Pháp 中trung 。
而nhi 不bất 得đắc 此thử 事sự 。
Sắc vàng ba hai tướng
Mười Lực các Giải Thoát
Cùng hợp trong một Pháp
Nhưng không được việc này
八bát 十thập 種chủng 妙diệu 好hảo 。
十Thập 八Bát 不Bất 共Cộng 法Pháp 。
如như 是thị 等đẳng 功công 德đức 。
而nhi 我ngã 皆giai 已dĩ 失thất 。
Tám mươi loại vẻ đẹp
Mười Tám Pháp Bất Cộng
Các công đức như thế
Con đây đều đã mất
我ngã 獨độc 經kinh 行hành 時thời 。
見kiến 佛Phật 在tại 大đại 眾chúng 。
名danh 聞văn 滿mãn 十thập 方phương 。
廣quảng 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。
自tự 惟duy 失thất 此thử 利lợi 。
我ngã 為vi 自tự 欺khi 誑cuống 。
Khi một mình kinh hành
Thấy Phật giữa đại chúng
Danh vang khắp mười phương
Rộng lợi ích chúng sanh
Tự thấy mất lợi đó
Và tự lừa dối mình
我ngã 常thường 於ư 日nhật 夜dạ 。
每mỗi 思tư 惟duy 是thị 事sự 。
欲dục 以dĩ 問vấn 世Thế 尊Tôn 。
為vi 失thất 為vi 不bất 失thất 。
Con suốt ngày lẫn đêm
Luôn tư duy việc này
Muốn thưa hỏi Thế Tôn
'Đã mất hay vẫn còn'
我ngã 常thường 見kiến 世Thế 尊Tôn 。
稱xưng 讚tán 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
以dĩ 是thị 於ư 日nhật 夜dạ 。
籌trù 量lượng 如như 是thị 事sự 。
Con luôn thấy Thế Tôn
Ngợi khen chư Bồ-tát
Cho nên suốt ngày đêm
Suy ngẫm việc như thế
今kim 聞văn 佛Phật 音âm 聲thanh 。
隨tùy 宜nghi 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
無vô 漏lậu 難nan 思tư 議nghị 。
令linh 眾chúng 至chí 道Đạo 場Tràng 。
Nay nghe Phật âm thanh
Tùy nghi mà thuyết Pháp
Vô lậu chẳng nghĩ bàn
Dẫn họ đến Đạo Tràng
我ngã 本bổn 著trước 邪tà 見kiến 。
為vi 諸chư 梵Phạm 志Chí 師sư 。
世Thế 尊Tôn 知tri 我ngã 心tâm 。
拔bạt 邪tà 說thuyết 涅Niết 槃Bàn 。
Con xưa chấp tà kiến
Làm thầy của Phạm Chí
Thế Tôn biết tâm con
Phá tà giảng tịch diệt
我ngã 悉tất 除trừ 邪tà 見kiến 。
於ư 空không 法pháp 得đắc 證chứng 。
爾nhĩ 時thời 心tâm 自tự 謂vị 。
得đắc 至chí 於ư 滅diệt 度độ 。
Con trừ sạch tà kiến
Chứng đắc nơi không pháp
Thế rồi lòng tự mãn
Rằng đã đến diệt độ
而nhi 今kim 乃nãi 自tự 覺giác 。
非phi 是thị 實thật 滅diệt 度độ 。
若nhược 得đắc 作tác 佛Phật 時thời 。
具cụ 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。
天thiên 人nhân 夜dạ 叉xoa 眾chúng 。
龍long 神thần 等đẳng 恭cung 敬kính 。
是thị 時thời 乃nãi 可khả 謂vị 。
永vĩnh 盡tận 滅diệt 無vô 餘dư 。
Nhưng nay mới tỉnh ngộ
Đó chẳng thật diệt độ
Đến khi nào thành Phật
Đầy đủ ba hai tướng
Trời người quỷ tiệp tật
Long thần đều cung kính
Lúc đó mới nói rằng:
'Diệt sạch không thừa sót'
佛Phật 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
說thuyết 我ngã 當đương 作tác 佛Phật 。
聞văn 如như 是thị 法Pháp 音âm 。
疑nghi 悔hối 悉tất 已dĩ 除trừ 。
Phật ở giữa đại chúng
Nói con sẽ thành Phật
Nghe Pháp âm như thế
Diệt trừ mọi hoài nghi
初sơ 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。
心tâm 中trung 大đại 驚kinh 疑nghi 。
將tương 非phi 魔ma 作tác 佛Phật 。
惱não 亂loạn 我ngã 心tâm 耶da 。
Khi mới nghe Phật nói
Trong lòng thật kinh nghi
'Có phải ma giả Phật
Đến não loạn tâm ta?'
佛Phật 以dĩ 種chủng 種chủng 緣duyên 。
譬thí 喻dụ 巧xảo 言ngôn 說thuyết 。
其kỳ 心tâm 安an 如như 海hải 。
我ngã 聞văn 疑nghi 網võng 斷đoạn 。
Phật dùng mọi nhân duyên
Thí dụ lời thiện xảo
Lòng họ yên như biển
Con nghe lưới nghi đoạn
佛Phật 說thuyết 過quá 去khứ 世thế 。
無vô 量lượng 滅diệt 度độ 佛Phật 。
安an 住trụ 方phương 便tiện 中trung 。
亦diệc 皆giai 說thuyết 是thị 法Pháp 。
Phật nói thuở quá khứ
Vô lượng Phật diệt độ
An trụ trong phương tiện
Cũng đều thuyết Pháp này
現hiện 在tại 未vị 來lai 佛Phật 。
其kỳ 數số 無vô 有hữu 量lượng 。
亦diệc 以dĩ 諸chư 方phương 便tiện 。
演diễn 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。
Hiện tại vị lai Phật
Số ấy vô hạn lượng
Cũng dùng các phương tiện
Diễn nói Pháp như vầy
如như 今kim 者giả 世Thế 尊Tôn 。
從tùng 生sanh 及cập 出xuất 家gia 。
得đắc 道Đạo 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
亦diệc 以dĩ 方phương 便tiện 說thuyết 。
Như hôm nay Thế Tôn
Đản sanh đến xuất gia
Đắc Đạo chuyển Pháp luân
Cũng dùng phương tiện nói
世Thế 尊Tôn 說thuyết 實thật 道Đạo 。
波Ba 旬Tuần 無vô 此thử 事sự 。
以dĩ 是thị 我ngã 定định 知tri 。
非phi 是thị 魔ma 作tác 佛Phật 。
我ngã 墮đọa 疑nghi 網võng 故cố 。
謂vị 是thị 魔ma 所sở 為vi 。
Thế Tôn giảng Chánh Đạo
Ác Giả không hề làm
Thế nên con biết chắc
Chẳng phải ma giả Phật
Bởi con sa lưới nghi
Cho là do ma làm
聞văn 佛Phật 柔nhu 軟nhuyễn 音âm 。
深thâm 遠viễn 甚thậm 微vi 妙diệu 。
演diễn 暢sướng 清thanh 淨tịnh 法Pháp 。
我ngã 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
疑nghi 悔hối 永vĩnh 已dĩ 盡tận 。
安an 住trụ 實thật 智trí 中trung 。
Nghe tiếng Phật dịu êm
Vi diệu xa thăm thẳm
Diễn sướng Pháp thanh tịnh
Lòng con vui khôn xiết
Nghi vấn đã vĩnh trừ
An trụ trong thật trí
我ngã 定định 當đương 作tác 佛Phật 。
為vi 天thiên 人nhân 所sở 敬kính 。
轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân 。
教giáo 化hóa 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Con quyết sẽ thành Phật
Bậc trời người cung kính
Chuyển Pháp luân vô thượng
Giáo hóa chư Bồ-tát"
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
吾ngô 今kim 於ư 天thiên 。 人nhân 。 沙Sa 門Môn 。 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 大đại 眾chúng 中trung 說thuyết 。 我ngã 昔tích 曾tằng 於ư 。 二nhị 萬vạn 億ức 佛Phật 所sở 。 為vì 無vô 上thượng 道Đạo 故cố 。 常thường 教giáo 化hóa 汝nhữ 。 汝nhữ 亦diệc 長trường 夜dạ 。 隨tùy 我ngã 受thọ 學học 。 我ngã 以dĩ 方phương 便tiện 。 引dẫn 導đạo 汝nhữ 故cố 。 生sanh 我ngã 法Pháp 中trung 。
Nay Ta ở giữa đại chúng, gồm có trời, người, Đạo Nhân, Phạm Chí, và những loài hữu tình khác mà tuyên cáo rằng: vào thuở xưa, ta đã từng ở nơi của 20.000 ức Phật, vì cầu Đạo vô thượng, ta đã luôn giáo hóa ông. Trong suốt đêm dài của sanh tử, ông cũng theo ta học tập. Ta đã dùng phương tiện dẫn đạo để ông sanh vào trong Pháp của ta.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 我ngã 昔tích 教giáo 汝nhữ 。 志chí 願nguyện 佛Phật 道Đạo 。 汝nhữ 今kim 悉tất 忘vong 。 而nhi 便tiện 自tự 謂vị 。 已dĩ 得đắc 滅diệt 度độ 。 我ngã 今kim 還hoàn 欲dục 。 令linh 汝nhữ 憶ức 念niệm 本bổn 願nguyện 。 所sở 行hành 道Đạo 故cố 。 為vì 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 說thuyết 是thị 大Đại 乘Thừa 經Kinh 。 名danh 妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 。 教giáo 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。 佛Phật 所sở 護hộ 念niệm 。
Này Thu Lộ Tử! Thuở xưa, ta đã dạy ông phát nguyện chí thành nơi Phật Đạo. Thế nhưng, giờ đây ông đã hoàn toàn quên mất mà tự cho rằng mình đã được diệt độ. Ta nay vì muốn khiến ông nhớ lại bổn nguyện đã tu hành Phật Đạo và lại cũng vì các Thanh Văn, nên thuyết giảng Kinh Đại Thừa này đây với tên gọi là Diệu Pháp Liên Hoa, là Pháp để giáo hóa Bồ-tát và được Phật hộ niệm.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 汝nhữ 於ư 未vị 來lai 世thế 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 劫kiếp 。 供cúng 養dường 若nhược 干can 。 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 。 奉phụng 持trì 正Chánh 法Pháp 。 具cụ 足túc 菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 之chi 道Đạo 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 曰viết 華Hoa 光Quang 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Này Thu Lộ Tử! Trải qua vô lượng vô biên kiếp chẳng thể nghĩ bàn ở vào đời vị lai, khi đã cúng dường và phụng trì Chánh Pháp của vài ngàn vạn ức Phật, ông sẽ viên mãn Đạo Bồ-tát và thành Phật, hiệu là Hoa Quang Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn.
國quốc 名danh 離Ly 垢Cấu 。 其kỳ 土độ 平bình 正chánh 。 清thanh 淨tịnh 嚴nghiêm 飾sức 。 安an 隱ẩn 豐phong 樂lạc 。 天thiên 人nhân 熾sí 盛thịnh 。 琉lưu 璃ly 為vi 地địa 。 有hữu 八bát 交giao 道đạo 。 黃hoàng 金kim 為vi 繩thằng 。 以dĩ 界giới 其kỳ 側trắc 。 其kỳ 傍bàng 各các 有hữu 。 七thất 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 常thường 有hữu 華hoa 果quả 。
Quốc độ tên là Ly Cấu. Nơi ấy bằng phẳng, thanh tịnh trang nghiêm, an bình thịnh vượng, và có rất đông trời người. Đất làm bằng lưu ly và có tám con đường cắt ngang ở một chỗ. Những sợi dây hoàng kim được giăng trên đường lộ để phân chia các hàng cây bảy báu. Trên cây luôn có hoa với trái.
華Hoa 光Quang 如Như 來Lai 。 亦diệc 以dĩ 三Tam 乘Thừa 。 教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 。
Hoa Quang Như Lai cũng sẽ dùng Ba Thừa để giáo hóa chúng sanh.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 彼bỉ 佛Phật 出xuất 時thời 。 雖tuy 非phi 惡ác 世thế 。 以dĩ 本bổn 願nguyện 故cố 。 說thuyết 三Tam 乘Thừa 法Pháp 。 其kỳ 劫kiếp 名danh 大Đại 寶Bảo 莊Trang 嚴Nghiêm 。
Này Thu Lộ Tử! Khi Đức Phật kia xuất hiện ở thế gian, mặc dù không phải là đời ác, nhưng do bổn nguyện nên Ngài sẽ dạy giáo Pháp của Ba Thừa. Kiếp đó tên là Đại Bảo Trang Nghiêm.
何hà 故cố 名danh 曰viết 大Đại 寶Bảo 莊Trang 嚴Nghiêm 。 其kỳ 國quốc 中trung 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 大đại 寶bảo 故cố 。 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 非phi 佛Phật 智trí 力lực 。 無vô 能năng 知tri 者giả 。
Vì sao tên là Đại Bảo Trang Nghiêm? Bởi vì trong quốc độ ấy, Bồ-tát được xem là đại bảo. Số lượng của chư Bồ-tát kia nhiều vô lượng vô biên, chẳng thể nghĩ bàn. Cho dù dùng toán số thí dụ thì cũng không thể lường được. Ngoại trừ sức trí tuệ của Phật, không một ai có thể biết.
若nhược 欲dục 行hành 時thời 。 寶bảo 華hoa 承thừa 足túc 。 此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 非phi 初sơ 發phát 意ý 。 皆giai 久cửu 植thực 德đức 本bổn 。 於ư 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 所sở 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。 恒hằng 為vi 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 稱xưng 歎thán 。 常thường 修tu 佛Phật 慧tuệ 。 具cụ 大đại 神thần 通thông 。 善thiện 知tri 一nhất 切thiết 。 諸chư 法Pháp 之chi 門môn 。 質chất 直trực 無vô 偽ngụy 。 志chí 念niệm 堅kiên 固cố 。 如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 充sung 滿mãn 其kỳ 國quốc 。
Khi họ muốn đi, hoa báu sẽ nâng đỡ bàn chân. Chư Bồ-tát này không phải là những vị sơ phát tâm mà sẽ là các bậc đã từng gieo trồng căn lành từ thuở xa xưa nơi vô lượng tỷ ức chư Phật, tu tịnh hành, và thường được chư Phật ngợi khen. Họ luôn tu trí tuệ của Phật, đầy đủ đại thần thông, khéo biết tất cả Pháp môn, chánh trực không hư ngụy, và có chí niệm kiên cố. Có chư Bồ-tát như thế đầy khắp quốc độ kia.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 華Hoa 光Quang 佛Phật 壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 除trừ 為vi 王vương 子tử 。 未vị 作tác 佛Phật 時thời 。 其kỳ 國quốc 人nhân 民dân 。 壽thọ 八bát 小tiểu 劫kiếp 。
Này Thu Lộ Tử! Thọ mạng của Đức Phật Hoa Quang sẽ là 12 tiểu kiếp. Đây không tính thời gian lúc ngài hãy còn là vương tử và vẫn chưa thành Phật. Thọ mạng của nhân dân trong quốc độ ấy là 8 tiểu kiếp.
華Hoa 光Quang 如Như 來Lai 過quá 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 授thọ 堅Kiên 滿Mãn 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Sau 12 tiểu kiếp, Hoa Quang Như Lai sẽ thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho Kiên Mãn Bồ-tát.
告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Ngài sẽ bảo các vị Bhikṣu [bíc su] rằng:
是thị 堅Kiên 滿Mãn 菩Bồ 薩Tát 。 次thứ 當đương 作tác 佛Phật 。 號hiệu 曰viết 華Hoa 足Túc 安An 行Hành 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
'Vị Kiên Mãn Bồ-tát này kế đến sẽ thành Phật, hiệu là Hoa Túc An Hành Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Quốc độ của Đức Phật đó cũng giống như đây vậy.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 是thị 華Hoa 光Quang 佛Phật 。 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 三tam 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 亦diệc 三tam 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。
Này Thu Lộ Tử! Sau khi Đức Phật Hoa Quang diệt độ, Chánh Pháp sẽ trụ thế 32 tiểu kiếp. Tượng Pháp cũng sẽ trụ thế 32 tiểu kiếp."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
舍Xá 利Lợi 弗Phất 來lai 世thế 。
成thành 佛Phật 普Phổ 智Trí 尊Tôn 。
號hiệu 名danh 曰viết 華Hoa 光Quang 。
當đương 度độ 無vô 量lượng 眾chúng 。
"Vị lai Thu Lộ Tử
Thành Phật Phổ Trí Tôn
Danh hiệu là Hoa Quang
Sẽ độ vô lượng chúng
供cúng 養dường 無vô 數số 佛Phật 。
具cụ 足túc 菩Bồ 薩Tát 行hành 。
十Thập 力Lực 等đẳng 功công 德đức 。
證chứng 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。
Cúng dường vô số Phật
Đầy đủ Bồ-tát hành
Mười Lực mọi công đức
Sẽ chứng Đạo vô thượng
過quá 無vô 量lượng 劫kiếp 已dĩ 。
劫kiếp 名danh 大Đại 寶Bảo 嚴Nghiêm 。
世thế 界giới 名danh 離Ly 垢Cấu 。
清thanh 淨tịnh 無vô 瑕hà 穢uế 。
Trải qua vô lượng kiếp
Kiếp tên Đại Bảo Nghiêm
Thế giới tên Ly Cấu
Thanh tịnh không vết xấu
以dĩ 琉lưu 璃ly 為vi 地địa 。
金kim 繩thằng 界giới 其kỳ 道đạo 。
七thất 寶bảo 雜tạp 色sắc 樹thụ 。
常thường 有hữu 華hoa 果quả 實thật 。
Đất làm bằng lưu ly
Dây vàng giăng đường lộ
Cây tạp sắc bảy báu
Luôn có trái và hoa
彼bỉ 國quốc 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
志chí 念niệm 常thường 堅kiên 固cố 。
神thần 通thông 波Ba 羅La 蜜Mật 。
皆giai 已dĩ 悉tất 具cụ 足túc 。
於ư 無vô 數số 佛Phật 所sở 。
善thiện 學học 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。
Bồ-tát quốc độ kia
Chí niệm luôn kiên cố
Sáu Độ Sáu Thần Thông
Thảy đều đã trọn đủ
Ở chỗ vô số Phật
Khéo học Đạo Bồ-tát
如như 是thị 等đẳng 大Đại 士Sĩ 。
華Hoa 光Quang 佛Phật 所sở 化hóa 。
佛Phật 為vi 王vương 子tử 時thời 。
棄khí 國quốc 捨xả 世thế 榮vinh 。
於ư 最tối 末mạt 後hậu 身thân 。
出xuất 家gia 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Các Đại Sĩ như thế
Hoa Quang Phật giáo hóa
Khi ngài làm vương tử
Bỏ nước rời vinh hoa
Trụ ở thân cuối cùng
Xuất gia thành Phật Đạo
華Hoa 光Quang 佛Phật 住trụ 世thế 。
壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。
其kỳ 國quốc 人nhân 民dân 眾chúng 。
壽thọ 命mạng 八bát 小tiểu 劫kiếp 。
Hoa Quang Phật trụ thế
Thọ mười hai tiểu kiếp
Dân chúng trong nước đó
Sống lâu tám tiểu kiếp
佛Phật 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。
正Chánh 法Pháp 住trụ 於ư 世thế 。
三tam 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。
廣quảng 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Sau khi Phật diệt độ
Chánh Pháp sẽ trụ thế
Dài ba hai tiểu kiếp
Rộng cứu độ chúng sanh
正Chánh 法Pháp 滅diệt 盡tận 已dĩ 。
像Tượng 法Pháp 三tam 十thập 二nhị 。
舍xá 利lợi 廣quảng 流lưu 布bố 。
天thiên 人nhân 普phổ 供cúng 養dường 。
Lúc Chánh Pháp diệt tận
Tượng Pháp ba hai kiếp
Xá-lợi phân phát khắp
Trời người rộng cúng dường
華Hoa 光Quang 佛Phật 所sở 為vi 。
其kỳ 事sự 皆giai 如như 是thị 。
其kỳ 兩Lưỡng 足Túc 聖Thánh 尊Tôn 。
最tối 勝thắng 無vô 倫luân 匹thất 。
彼bỉ 即tức 是thị 汝nhữ 身thân 。
宜nghi 應ưng 自tự 欣hân 慶khánh 。
Phật sự Đức Hoa Quang
Việc đó là như vậy
Lưỡng Túc Thánh Tôn ấy
Tối thắng không ai hơn
Ngài chính là ông đây
Thế nên hãy vui mừng"
爾nhĩ 時thời 四tứ 部bộ 眾chúng 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 等đẳng 大đại 眾chúng 。 見kiến 舍Xá 利Lợi 弗Phất 於ư 佛Phật 前tiền 。 受thọ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 踊dũng 躍dược 無vô 量lượng 。 各các 各các 脫thoát 身thân 。 所sở 著trước 上thượng 衣y 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。
Lúc bấy giờ bốn chúng đệ tử--Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ--cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, và các đại chúng, khi họ thấy ngài Thu Lộ Tử ở trước Phật được thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, trong lòng vui mừng khôn xiết và hân hoan vô lượng, rồi mỗi vị cởi phần trên của y phục đang khoác ở nơi thân để cúng dường Phật.
釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 與dữ 無vô 數số 天thiên 子tử 。 亦diệc 以dĩ 天thiên 妙diệu 衣y 。 天thiên 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 等đẳng 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 所sở 散tán 天thiên 衣y 。 住trụ 虛hư 空không 中trung 。 而nhi 自tự 迴hồi 轉chuyển 。 諸chư 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 百bách 千thiên 萬vạn 種chủng 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 一nhất 時thời 俱câu 作tác 。
Năng Thiên Đế, các vị Phạm Thiên Vương, và vô số thiên tử cũng dùng y phục vi diệu cõi trời, hoa vi diệu âm cõi trời, hoa vi diệu âm lớn, và những phẩm vật khác để cúng dường Phật. Y phục cõi trời mà chư thiên rải lên, chúng lơ lửng giữa hư không và tự động xoay chuyển. Khi ấy ở trong hư không, cùng một lúc có một tỷ loại âm nhạc cõi trời đồng thời trỗi vang.
雨vũ 眾chúng 天thiên 華hoa 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Họ mưa xuống các thiên hoa và nói lời như vầy:
佛Phật 昔tích 於ư 波Ba 羅La 奈Nại 。 初sơ 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 今kim 乃nãi 復phục 轉chuyển 。 無vô 上thượng 最tối 大đại 法Pháp 輪luân 。
"Thuở xưa ở vườn Nai, Đức Phật đã chuyển Pháp luân đầu tiên. Cho đến bây giờ, Ngài mới chuyển vô thượng tối đại Pháp luân."
爾nhĩ 時thời 諸chư 天thiên 子tử 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ các vị thiên tử muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
昔tích 於ư 波Ba 羅La 奈Nại 。
轉chuyển 四Tứ 諦Đế 法Pháp 輪luân 。
分phân 別biệt 說thuyết 諸chư 法pháp 。
五ngũ 眾chúng 之chi 生sanh 滅diệt 。
"Thuở xưa ở vườn Nai
Chuyển Pháp luân Bốn Đế
Phân biệt giảng các pháp
Sanh diệt của năm uẩn
今kim 復phục 轉chuyển 最tối 妙diệu 。
無vô 上thượng 大đại 法Pháp 輪luân 。
是thị 法Pháp 甚thậm 深thâm 奧áo 。
少thiểu 有hữu 能năng 信tín 者giả 。
Nay lại chuyển tối diệu
Vô thượng đại Pháp luân
Pháp này rất thâm áo
Ít ai có thể tin
我ngã 等đẳng 從tùng 昔tích 來lai 。
數số 聞văn 世Thế 尊Tôn 說thuyết 。
未vị 曾tằng 聞văn 如như 是thị 。
深thâm 妙diệu 之chi 上thượng 法Pháp 。
Chúng con từ xưa nay
Thường nghe Thế Tôn nói
Nhưng chưa từng nghe Pháp
Thâm diệu cao như thế
世Thế 尊Tôn 說thuyết 是thị 法Pháp 。
我ngã 等đẳng 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
今kim 得đắc 受thọ 尊Tôn 記ký 。
Thế Tôn thuyết Pháp này
Chúng con đều tùy hỷ
Đại trí Thu Lộ Tử
Nay được Phật thọ ký
我ngã 等đẳng 亦diệc 如như 是thị 。
必tất 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
於ư 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。
最tối 尊tôn 無vô 有hữu 上thượng 。
Chúng con cũng như vậy
Tất sẽ được thành Phật
Khắp tất cả thế gian
Tối tôn không ai bằng
佛Phật 道Đạo 叵phả 思tư 議nghị 。
方phương 便tiện 隨tùy 宜nghi 說thuyết 。
我ngã 所sở 有hữu 福phước 業nghiệp 。
今kim 世thế 若nhược 過quá 世thế 。
及cập 見kiến 佛Phật 功công 德đức 。
盡tận 迴hồi 向hướng 佛Phật 道Đạo 。
Phật Đạo chẳng nghĩ bàn
Phương tiện tùy nghi nói
Bao phước nghiệp chúng con
Hiện đời và quá khứ
Cùng công đức thấy Phật
Thảy hồi hướng Phật Đạo"
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Thu Lộ Tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 無vô 復phục 疑nghi 悔hối 。 親thân 於ư 佛Phật 前tiền 。 得đắc 受thọ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
"Thưa Thế Tôn! Bây giờ chính con ở trước Phật được thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, nên không còn có điều gì để hoài nghi.
是thị 諸chư 千thiên 二nhị 百bách 。 心tâm 自tự 在tại 者giả 。 昔tích 住trụ 學Học 地Địa 。 佛Phật 常thường 教giáo 化hóa 。 言ngôn 。
Thế nhưng, tuy tâm của 1.200 vị Bhikṣu đang hiện diện nơi đây đã được tự tại, và lúc họ vẫn còn ở bậc Hữu Học, Phật luôn giáo hóa mà bảo rằng:
我ngã 法Pháp 能năng 離ly 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 究Cứu 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn 。
'Pháp của Ta có thể thoát khỏi sanh già bệnh chết và đạt tới Cứu Cánh Tịch Diệt.'
是thị 學Học 無Vô 學Học 人nhân 。 亦diệc 各các 自tự 以dĩ 離ly 我ngã 見kiến 。 及cập 有hữu 無vô 見kiến 等đẳng 。 謂vị 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 今kim 於ư 世Thế 尊Tôn 前tiền 。 聞văn 所sở 未vị 聞văn 。 皆giai 墮đọa 疑nghi 惑hoặc 。
Những vị thuộc Hữu Học và Vô Học, ai nấy cũng đã xa rời cái thấy của chính mình, cái thấy của có và không, cùng những cái thấy khác, và cho rằng mình đã đắc tịch diệt. Tuy nhiên nay ở trước Thế Tôn, khi nghe những điều chưa hề nghe, họ đều rơi vào sự hoài nghi.
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 為vì 四tứ 眾chúng 。 說thuyết 其kỳ 因nhân 緣duyên 。 令linh 離ly 疑nghi 悔hối 。
Lành thay, thưa Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy nói về các nhân duyên ấy cho bốn chúng đệ tử, để khiến họ lìa khỏi hoài nghi và hối tiếc."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
我ngã 先tiên 不bất 言ngôn 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 。 譬thí 喻dụ 言ngôn 辭từ 。 方phương 便tiện 說thuyết 法Pháp 。 皆giai 為vì 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 耶da 。 是thị 諸chư 所sở 說thuyết 。 皆giai 為vi 化hóa 菩Bồ 薩Tát 故cố 。
"Trước kia chẳng phải Ta đã nói qua rằng, chư Phật Thế Tôn dùng mọi nhân duyên, thí dụ ngôn từ, và phương tiện để thuyết Pháp, thảy đều là vì Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác phải không? Tất cả lời giảng dạy đó đều là vì để giáo hóa Bồ-tát.
然nhiên 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 今kim 當đương 復phục 以dĩ 譬thí 喻dụ 。 更cánh 明minh 此thử 義nghĩa 。 諸chư 有hữu 智trí 者giả 。 以dĩ 譬thí 喻dụ 得đắc 解giải 。
Tuy nhiên, Thu Lộ Tử! Bây giờ Ta sẽ lại dùng một thí dụ để làm sáng tỏ thêm về nghĩa lý này. Qua thí dụ đó, những ai có trí tuệ thì sẽ hiểu được.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 若nhược 國quốc 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 其kỳ 年niên 衰suy 邁mại 。 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 多đa 有hữu 田điền 宅trạch 。 及cập 諸chư 僮đồng 僕bộc 。
Này Thu Lộ Tử! Giả sử ở quốc gia, thành thị, hay trong một thôn xóm nọ có một đại trưởng giả già yếu với tài phú vô lượng. Ông ta có rất nhiều cánh đồng, nhà cửa, và những người đầy tớ trẻ.
其kỳ 家gia 廣quảng 大đại 。 唯duy 有hữu 一nhất 門môn 。 多đa 諸chư 人nhân 眾chúng 。 一nhất 百bách 二nhị 百bách 。 乃nãi 至chí 五ngũ 百bách 人nhân 。 止chỉ 住trú 其kỳ 中trung 。
Nhà đó rộng lớn và chỉ có một cổng vào, nhưng có rất nhiều dân chúng--100, 200, hay cho đến 500 người--đang trú ở trong ấy.
堂đường 閣các 朽hủ 故cố 。 牆tường 壁bích 隤đồi 落lạc 。 柱trụ 根căn 腐hủ 敗bại 。 梁lương 棟đống 傾khuynh 危nguy 。
Đại sảnh đường đã cũ kỹ; vách tường rạn nứt. Cột trụ mục nát; cây kèo ngang xiêu vẹo và rất nguy hiểm.
周chu 匝táp 俱câu 時thời 。 欻hốt 然nhiên 火hỏa 起khởi 。 焚phần 燒thiêu 舍xá 宅trạch 。
Bỗng nhiên đồng một lúc có cơn hỏa hoạn khởi lên xung quanh và đốt cháy căn nhà.
長trưởng 者giả 諸chư 子tử 。 若nhược 十thập 。 二nhị 十thập 。 或hoặc 至chí 三tam 十thập 。 在tại 此thử 宅trạch 中trung 。
Các đứa con của ông trưởng giả, hoặc 10, 20, hay đến cả 30 đứa hiện đang ở trong căn nhà đó.
長trưởng 者giả 見kiến 是thị 大đại 火hỏa 。 從tùng 四tứ 面diện 起khởi 。 即tức 大đại 驚kinh 怖bố 。 而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Khi thấy đám lửa phừng phừng bốc cháy từ bốn phía, ông trưởng giả kinh hoàng khiếp sợ và liền nghĩ như vầy:
我ngã 雖tuy 能năng 於ư 此thử 。 所sở 燒thiêu 之chi 門môn 。 安an 隱ẩn 得đắc 出xuất 。 而nhi 諸chư 子tử 等đẳng 。 於ư 火hỏa 宅trạch 內nội 。 樂nhạo 著trước 嬉hi 戲hí 。 不bất 覺giác 不bất 知tri 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 火hỏa 來lai 逼bức 身thân 。 苦khổ 痛thống 切thiết 己kỷ 。 心tâm 不bất 厭yếm 患hoạn 。 無vô 求cầu 出xuất 意ý 。
'Mặc dù xuyên qua cổng vào đang thiêu cháy này, ta có thể an toàn rời khỏi, nhưng các con thì vẫn còn ham vui chơi trong căn nhà lửa. Chúng chẳng hay chẳng biết và cũng chẳng kinh chẳng sợ. Tuy ngọn lửa lan tới thiêu cháy và hành hạ thân xác, nhưng trong lòng của chúng chẳng hề màng đến và hoàn toàn không có ý định muốn thoát ra.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 是thị 長trưởng 者giả 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Này Thu Lộ Tử! Ông trưởng giả đó nghĩ như vầy:
我ngã 身thân 手thủ 有hữu 力lực 。 當đương 以dĩ 衣y 裓kích 。 若nhược 以dĩ 機cơ 案án 。 從tùng 舍xá 出xuất 之chi 。
'Thân thể và cánh tay của mình có sức mạnh. Hay là bỏ chúng vào bao hoặc đặt chúng lên bàn, rồi đưa ra khỏi nhà.'
復phục 更cánh 思tư 惟duy 。
Ông lại suy nghĩ thêm:
是thị 舍xá 唯duy 有hữu 一nhất 門môn 。 而nhi 復phục 狹hiệp 小tiểu 。 諸chư 子tử 幼ấu 稚trĩ 。 未vị 有hữu 所sở 識thức 。 戀luyến 著trước 戲hí 處xứ 。 或hoặc 當đương 墮đọa 落lạc 。 為vị 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 我ngã 當đương 為vi 說thuyết 怖bố 畏úy 之chi 事sự 。 此thử 舍xá 已dĩ 燒thiêu 。 宜nghi 時thời 疾tật 出xuất 。 無vô 令linh 為vị 火hỏa 。 之chi 所sở 燒thiêu 害hại 。
'Ngôi nhà này chỉ có một cổng vào mà còn vừa nhỏ vừa hẹp. Các con của mình thì quá non dại và không biết điều gì. Cứ mải mê vui chơi ở nơi đó thì chúng sẽ có thể rơi xuống và bị lửa thiêu đốt. Ta phải nói cho chúng biết về việc hãi hùng này, rằng căn nhà đã cháy và phải mau ra ngoài thì mới khỏi bị lửa thiêu đốt.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 如như 所sở 思tư 惟duy 。 具cụ 告cáo 諸chư 子tử 。
Nghĩ vậy xong, ông liền nói tường tận cho các con về điều mà mới vừa suy tư:
汝nhữ 等đẳng 速tốc 出xuất 。
'Các con ơi, hãy mau ra đi!'
父phụ 雖tuy 憐lân 愍mẫn 。 善thiện 言ngôn 誘dụ 喻dụ 。 而nhi 諸chư 子tử 等đẳng 。 樂nhạo 著trước 嬉hi 戲hí 。 不bất 肯khẳng 信tín 受thọ 。 不bất 驚kinh 不bất 畏úy 。 了liễu 無vô 出xuất 心tâm 。 亦diệc 復phục 不bất 知tri 。 何hà 者giả 是thị 火hỏa 。 何hà 者giả 為vi 舍xá 。 云vân 何hà 為vi 失thất 。 但đãn 東đông 西tây 走tẩu 戲hí 。 視thị 父phụ 而nhi 已dĩ 。
Tuy người cha thương xót vô vàn và đã dùng lời dụ dỗ khéo léo, nhưng mà tất cả các con của ông thì vẫn mải mê vui chơi và chẳng chịu tin. Chúng chẳng kinh chẳng sợ và hoàn toàn không có ý định muốn thoát ra. Lại cũng chẳng biết lửa là gì, nhà là gì, hay mất đi nghĩa là sao. Mặc dù đã trông thấy cha, nhưng chúng chỉ chạy rong chơi khắp nơi.
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 即tức 作tác 是thị 念niệm 。
Lúc bấy giờ ông trưởng giả liền nghĩ như vầy:
此thử 舍xá 已dĩ 為vị 。 大đại 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 我ngã 及cập 諸chư 子tử 。 若nhược 不bất 時thời 出xuất 。 必tất 為vị 所sở 焚phần 。 我ngã 今kim 當đương 設thiết 方phương 便tiện 。 令linh 諸chư 子tử 等đẳng 。 得đắc 免miễn 斯tư 害hại 。
'Nhà này đã bị lửa lớn thiêu cháy. Nếu ta và các con không kịp thời rời khỏi thì tất sẽ bị đốt. Ta nay sẽ thiết lập phương tiện để khiến các con được thoát miễn cơn hỏa hoạn này.'
父phụ 知tri 諸chư 子tử 先tiên 心tâm 。 各các 有hữu 所sở 好hiếu 。 種chủng 種chủng 珍trân 玩ngoạn 。 奇kỳ 異dị 之chi 物vật 。 情tình 必tất 樂nhạo 著trước 。 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn 。
Người cha biết trong lòng của mỗi đứa con ưa thích các đồ chơi trân quý hoặc những vật kỳ lạ nào, thế nên ông bảo họ rằng:
汝nhữ 等đẳng 所sở 可khả 玩ngoạn 好hảo 。 希hy 有hữu 難nan 得đắc 。 汝nhữ 若nhược 不bất 取thủ 。 後hậu 必tất 憂ưu 悔hối 。 如như 此thử 種chủng 種chủng 。 羊dương 車xa 。 鹿lộc 車xa 。 牛ngưu 車xa 。 今kim 在tại 門môn 外ngoại 。 可khả 以dĩ 遊du 戲hí 。 汝nhữ 等đẳng 於ư 此thử 火hỏa 宅trạch 。 宜nghi 速tốc 出xuất 來lai 。 隨tùy 汝nhữ 所sở 欲dục 。 皆giai 當đương 與dữ 汝nhữ 。
'Những đồ chơi mà các con sẽ ưa thích, chúng rất quý hiếm và khó có được. Nếu không lấy thì về sau các con sẽ phải hối tiếc. Những vật đó như là: xe dê, xe hươu, và xe bò. Bây giờ chúng đang ở ngoài cửa và các con có thể lấy chơi. Các con hãy mau ra khỏi căn nhà lửa này đi, rồi cha sẽ tùy theo sở thích của mỗi đứa và đều sẽ ban cho các con.'
爾nhĩ 時thời 諸chư 子tử 。 聞văn 父phụ 所sở 說thuyết 。 珍trân 玩ngoạn 之chi 物vật 。 適thích 其kỳ 願nguyện 故cố 。 心tâm 各các 勇dũng 銳duệ 。 互hỗ 相tương 推thôi 排bài 。 競cạnh 共cộng 馳trì 走tẩu 。 爭tranh 出xuất 火hỏa 宅trạch 。
Lúc vừa nghe cha mình nói về những đồ chơi trân quý với đúng như điều ước mong của chúng, thì lòng ai nấy vui mừng rối rít. Chúng chen lấn nhau và cùng tranh đua chạy ra khỏi căn nhà lửa.
是thị 時thời 長trưởng 者giả 。 見kiến 諸chư 子tử 等đẳng 。 安an 隱ẩn 得đắc 出xuất 。 皆giai 於ư 四tứ 衢cù 道đạo 中trung 。 露lộ 地địa 而nhi 坐tọa 。 無vô 復phục 障chướng 礙ngại 。 其kỳ 心tâm 泰thái 然nhiên 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
Khi ông trưởng giả thấy tất cả các con của mình đã bình yên rời khỏi, lại thấy chúng đều ngồi trên đất trống ở ngã tư đường và không còn nguy hiểm nữa, thì trong lòng thanh thản và vui mừng hớn hở.
時thời 諸chư 子tử 等đẳng 。 各các 白bạch 父phụ 言ngôn 。
Lúc đó tất cả các con của ông đều thưa với cha rằng:
父phụ 先tiên 所sở 許hứa 。 玩ngoạn 好hảo 之chi 具cụ 。 羊dương 車xa 。 鹿lộc 車xa 。 牛ngưu 車xa 。 願nguyện 時thời 賜tứ 與dữ 。
'Thưa cha, hồi nãy cha hứa là sẽ có các đồ chơi tốt đẹp, như là xe dê, xe hươu, và xe bò. Bây giờ xin cha hãy ban cho chúng con.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 各các 賜tứ 諸chư 子tử 等đẳng 一nhất 大đại 車xa 。
Này Thu Lộ Tử! Lúc bấy giờ ông trưởng giả đều ban cho mỗi đứa con một cỗ xe lớn bằng nhau.
其kỳ 車xa 高cao 廣quảng 。 眾chúng 寶bảo 莊trang 校giáo 。 周chu 匝táp 欄lan 楯thuẫn 。 四tứ 面diện 懸huyền 鈴linh 。 又hựu 於ư 其kỳ 上thượng 。 張trương 設thiết 幰hiển 蓋cái 。 亦diệc 以dĩ 珍trân 奇kỳ 雜tạp 寶bảo 。 而nhi 嚴nghiêm 飾sức 之chi 。 寶bảo 繩thằng 交giao 絡lạc 。 垂thùy 諸chư 華hoa 纓anh 。
Xe ấy cao rộng và được trang trí xen kẽ với những loại châu báu. Trên xe có lan can xung quanh và ở bốn phía treo chuông. Lại nữa, ở phía trên có lọng che bao phủ và chúng cũng được trang nghiêm với những kỳ trân tạp bảo. Có những sợi dây báu quấn quanh lọng che và có các sợi dây tua bằng hoa gắn trên ấy.
重trùng 敷phu 婉uyển 筵diên 。 安an 置trí 丹đan 枕chẩm 。 駕giá 以dĩ 白bạch 牛ngưu 。 膚phu 色sắc 充sung 潔khiết 。 形hình 體thể 姝xu 好hảo 。 有hữu 大đại 筋cân 力lực 。 行hành 步bộ 平bình 正chánh 。 其kỳ 疾tật 如như 風phong 。 又hựu 多đa 僕bộc 從tùng 。 而nhi 侍thị 衛vệ 之chi 。
Cỗ xe lót các tấm thảm dày mềm mại và an trí những gối đệm màu đỏ. Ở đầu xe có con bò trắng. Màu sắc của nó thanh khiết, thân hình đẹp đẽ, và vạm vỡ lực lưỡng. Bước chân của nó ung dung, lướt nhanh như gió, và còn có rất nhiều kẻ hầu đi theo hộ vệ.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 是thị 大đại 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 種chủng 種chủng 諸chư 藏tạng 。 悉tất 皆giai 充sung 溢dật 。
Tại sao ông trưởng giả cho những cỗ xe này? Đó là vì ông đại trưởng giả này giàu sang vô cùng và tất cả kho tàng đều tràn ắp châu báu.
而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Ông nghĩ như vầy:
我ngã 財tài 物vật 無vô 極cực 。 不bất 應ưng 以dĩ 下hạ 劣liệt 小tiểu 車xa 。 與dữ 諸chư 子tử 等đẳng 。 今kim 此thử 幼ấu 童đồng 。 皆giai 是thị 吾ngô 子tử 。 愛ái 無vô 偏thiên 黨đảng 。 我ngã 有hữu 如như 是thị 。 七thất 寶bảo 大đại 車xa 。 其kỳ 數số 無vô 量lượng 。 應ưng 當đương 等đẳng 心tâm 。 各các 各các 與dữ 之chi 。 不bất 宜nghi 差sai 別biệt 。
'Tài vật của ta nhiều vô số kể. Ta không nên cho các con của ta loại xe nhỏ thấp kém. Những đứa trẻ thơ này đều là con ta và ta thương chúng như nhau. Thêm nữa, ta có vô lượng cỗ xe lớn bằng bảy báu như thế. Với tâm bình đẳng, ta nên cho mỗi đứa bằng nhau không khác.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 我ngã 此thử 物vật 。 周chu 給cấp 一nhất 國quốc 。 猶do 尚thượng 不bất 匱quỹ 。 何hà 況huống 諸chư 子tử 。
Vì sao thế? Bởi tài vật của ta, dù mang cho hết cả nước thì cũng chẳng thiếu hụt, huống nữa là ta chỉ cho các đứa con của ta.'
是thị 時thời 諸chư 子tử 。 各các 乘thừa 大đại 車xa 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 非phi 本bổn 所sở 望vọng 。
Trong lúc đó thì mỗi đứa con của ông đều cưỡi xe lớn. Chúng được điều chưa từng có và vượt hơn sự mong mỏi ban đầu.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 是thị 長trưởng 者giả 等đẳng 。 與dữ 諸chư 子tử 珍trân 寶bảo 大đại 車xa 。 寧ninh 有hữu 虛hư 妄vọng 不phủ 。
Này Thu Lộ Tử! Ý ông nghĩ thế nào? Ông trưởng giả đó ban cho các con những cỗ xe lớn bằng trân bảo giống nhau, có phải ông ta đã lừa dối?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 是thị 長trưởng 者giả 但đãn 令linh 諸chư 子tử 。 得đắc 免miễn 火hỏa 難nạn 。 全toàn 其kỳ 軀khu 命mạng 。 非phi 為vi 虛hư 妄vọng 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Ông trưởng giả đó chỉ muốn làm sao cho các con của ông được thoát khỏi nạn lửa và bảo toàn thân mạng của chúng. Đây không phải là lừa dối.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 全toàn 身thân 命mạng 。 便tiện 為vi 已dĩ 得đắc 。 玩ngoạn 好hảo 之chi 具cụ 。 況huống 復phục 方phương 便tiện 。 於ư 彼bỉ 火hỏa 宅trạch 。 而nhi 拔bạt 濟tế 之chi 。
Vì sao thế? Bởi nếu bảo toàn thân mạng thì chúng sẽ được những đồ chơi tốt đẹp. Huống chi ông lại còn dùng phương tiện để cứu vớt họ ra khỏi căn nhà lửa kia.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 是thị 長trưởng 者giả 。 乃nãi 至chí 不bất 與dữ 。 最tối 小tiểu 一nhất 車xa 。 猶do 不bất 虛hư 妄vọng 。
Thưa Thế Tôn! Giả như ông trưởng giả đó, dù cả một cỗ xe nhỏ cũng không cho họ, thì vẫn còn không phải là lừa dối.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 長trưởng 者giả 先tiên 作tác 是thị 意ý 。
Vì sao thế? Bởi trước đó ông trưởng giả đã nghĩ thế này:
我ngã 以dĩ 方phương 便tiện 。 令linh 子tử 得đắc 出xuất 。
'Ta sẽ dùng phương tiện để khiến các con được ra khỏi.'
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 無vô 虛hư 妄vọng 也dã 。 何hà 況huống 長trưởng 者giả 。 自tự 知tri 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 欲dục 饒nhiêu 益ích 諸chư 子tử 。 等đẳng 與dữ 大đại 車xa 。
Do nhân duyên này nên không phải là lừa dối. Hà huống là ông trưởng giả tự biết mình giàu sang vô cùng, ông vì muốn làm lợi ích đến các con nên đều đồng ban cho chúng những cỗ xe lớn."
佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。
"Lành thay, lành thay! Đúng như lời ông nói.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 則tắc 為vi 一nhất 切thiết 。 世thế 間gian 之chi 父phụ 。 於ư 諸chư 怖bố 畏úy 。 衰suy 惱não 憂ưu 患hoạn 。 無vô 明minh 闇ám 蔽tế 。 永vĩnh 盡tận 無vô 餘dư 。 而nhi 悉tất 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 知tri 見kiến 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 有hữu 大đại 神thần 力lực 。 及cập 智trí 慧tuệ 力lực 。 具cụ 足túc 方phương 便tiện 。 智Trí 慧Tuệ 波Ba 羅La 蜜Mật 。 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 常thường 無vô 懈giải 倦quyện 。 恒hằng 求cầu 善thiện 事sự 。 利lợi 益ích 一nhất 切thiết 。 而nhi 生sanh 三tam 界giới 。 朽hủ 故cố 火hỏa 宅trạch 。 為vì 度độ 眾chúng 生sanh 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 。 愚ngu 癡si 闇ám 蔽tế 。 三tam 毒độc 之chi 火hỏa 。 教giáo 化hóa 令linh 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này Thu Lộ Tử! Như Lai cũng lại như vậy, là cha của hết thảy thế gian. Đối với các sự hãi sợ, đau đớn, phiền não, ưu lo, hay hoạn nạn, Như Lai đã vĩnh viễn đoạn trừ, một chút cũng chẳng còn. Ngài thành tựu vô lượng tri kiến, Mười Lực, và Bốn Không Sợ Hãi. Như Lai có sức đại uy thần, sức trí tuệ, đầy đủ phương tiện, Trí Độ, đại từ đại bi, không bao giờ mệt mỏi, luôn cầu việc lành, và làm lợi ích đến tất cả. Cho nên Ngài mới sanh ra ở trong căn nhà lửa mục nát của ba cõi, là vì để cứu độ chúng sanh ra khỏi ngọn lửa của sanh già bệnh chết, ưu sầu khổ não, ngu si mê muội, và ba thứ độc. Như Lai giáo hóa và khiến họ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
見kiến 諸chư 眾chúng 生sanh 。 為vị 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 。 之chi 所sở 燒thiêu 煮chử 。 亦diệc 以dĩ 五ngũ 欲dục 財tài 利lợi 故cố 。 受thọ 種chủng 種chủng 苦khổ 。 又hựu 以dĩ 貪tham 著trước 追truy 求cầu 故cố 。 現hiện 受thọ 眾chúng 苦khổ 。 後hậu 受thọ 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 之chi 苦khổ 。 若nhược 生sanh 天thiên 上thượng 。 及cập 在tại 人nhân 間gian 。 貧bần 窮cùng 困khốn 苦khổ 。 愛ái 別biệt 離ly 苦khổ 。 怨oán 憎tăng 會hội 苦khổ 。 如như 是thị 等đẳng 種chủng 種chủng 諸chư 苦khổ 。 眾chúng 生sanh 沒một 在tại 其kỳ 中trung 。 歡hoan 喜hỷ 遊du 戲hí 。 不bất 覺giác 不bất 知tri 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 亦diệc 不bất 生sanh 厭yếm 。 不bất 求cầu 解giải 脫thoát 。 於ư 此thử 三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。 東đông 西tây 馳trì 走tẩu 。 雖tuy 遭tao 大đại 苦khổ 。 不bất 以dĩ 為vi 患hoạn 。
Như Lai thấy các chúng sanh bị thiêu đốt bởi sanh già bệnh chết và ưu sầu khổ não. Do bởi năm dục, tài vật, và lợi dưỡng mà họ phải chịu đủ mọi thống khổ. Lại nữa, do vì tham trước và truy cầu nên hiện đời phải thọ lấy muôn vàn khốn khổ. Đời sau sẽ thọ khổ nơi địa ngục, trong loài bàng sanh hay ngạ quỷ. Nếu sanh lên trời hay ở chốn nhân gian, họ sẽ chịu bần cùng khốn khổ, nỗi khổ của yêu thương chia lìa, nỗi khổ của oán ghét gặp nhau, và đủ mọi các loại khổ như thế. Mặc dù vậy, chúng sanh chìm đắm trong đó, vui vẻ rong chơi, chẳng hay chẳng biết, chẳng kinh chẳng sợ. Họ cũng không nhàm chán và không cầu giải thoát. Ở trong căn nhà lửa của ba cõi, họ chạy đông rảo tây. Tuy gặp lắm khổ ách nhưng họ vẫn không màng đến.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 佛Phật 見kiến 此thử 已dĩ 。 便tiện 作tác 是thị 念niệm 。
Này Thu Lộ Tử! Khi đã thấy việc đó rồi, Phật liền nghĩ như vầy:
我ngã 為vi 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ 。 應ưng 拔bạt 其kỳ 苦khổ 難nạn 。 與dữ 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 佛Phật 智trí 慧tuệ 樂lạc 。 令linh 其kỳ 遊du 戲hí 。
'Ta là cha của chúng sanh. Ta nên bạt trừ các khổ nạn đó và ban cho vô lượng vô biên trí tuệ an lạc của Phật để họ vui chơi.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如Như 來Lai 復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Này Thu Lộ Tử! Như Lai lại nghĩ như vầy:
若nhược 我ngã 但đãn 以dĩ 神thần 力lực 。 及cập 智trí 慧tuệ 力lực 。 捨xả 於ư 方phương 便tiện 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 讚tán 如Như 來Lai 知tri 見kiến 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 者giả 。 眾chúng 生sanh 不bất 能năng 。 以dĩ 是thị 得đắc 度độ 。
'Nếu Ta vì các chúng sanh mà chỉ dùng sức uy thần cùng sức trí tuệ nhưng bỏ đi phương tiện, rồi tán thán tri kiến của Như Lai, Mười Lực, và Bốn Không Sợ Hãi thì chúng sanh sẽ không thể nào được độ thoát bởi cách này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 未vị 免miễn 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 。 而nhi 為vị 三tam 界giới 。 火hỏa 宅trạch 所sở 燒thiêu 。 何hà 由do 能năng 解giải 。 佛Phật 之chi 智trí 慧tuệ 。
Vì sao thế? Bởi những chúng sanh này chưa thoát khỏi sanh già bệnh chết và ưu sầu khổ não, nên phải bị thiêu đốt trong căn nhà lửa của ba cõi. Vậy thì làm sao mà họ có thể thông hiểu trí tuệ của Phật?'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 雖tuy 復phục 身thân 手thủ 有hữu 力lực 。 而nhi 不bất 用dụng 之chi 。 但đãn 以dĩ 殷ân 勤cần 方phương 便tiện 。 勉miễn 濟tế 諸chư 子tử 。 火hỏa 宅trạch 之chi 難nạn 。 然nhiên 後hậu 各các 與dữ 。 珍trân 寶bảo 大đại 車xa 。
Này Thu Lộ Tử! Đây ví như ông trưởng giả kia. Mặc dù thân thể và cánh tay có sức mạnh nhưng ông đã không sử dụng. Ông chỉ ân cần dùng phương tiện để cứu các con thoát khỏi hoạn nạn trong căn nhà lửa. Sau đó ông cho mỗi đứa một cỗ xe lớn bằng trân bảo.
如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 有hữu 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 而nhi 不bất 用dụng 之chi 。 但đãn 以dĩ 智trí 慧tuệ 方phương 便tiện 。 於ư 三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。 拔bạt 濟tế 眾chúng 生sanh 。 為vi 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 佛Phật 乘Thừa 。
Như Lai cũng lại như vậy. Tuy có Mười Lực và Bốn Không Sợ Hãi, nhưng Ngài đã không sử dụng. Như Lai chỉ dùng trí tuệ và phương tiện để cứu vớt chúng sanh ra khỏi căn nhà lửa của ba cõi. Ngài thuyết giảng Ba Thừa, gồm có: Thanh Văn Thừa, Độc Giác Thừa, và Phật Thừa.
而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Như Lai bảo họ rằng:
汝nhữ 等đẳng 莫mạc 得đắc 。 樂nhạo 住trú 三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。 勿vật 貪tham 麤thô 弊tệ 。 色sắc 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 也dã 。 若nhược 貪tham 著trước 生sanh 愛ái 。 則tắc 為vị 所sở 燒thiêu 。 汝nhữ 速tốc 出xuất 三tam 界giới 。 當đương 得đắc 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 佛Phật 乘Thừa 。
'Các ông chớ có ưa thích sống trong căn nhà của ba cõi. Cũng đừng tham sự thô kệch của sắc thanh hương vị xúc pháp. Nếu tham trước thì sẽ phát sanh yêu thích, tức sẽ bị chúng thiêu đốt. Các ông hãy mau ra khỏi ba cõi thì sẽ được Ba Thừa: Thanh Văn Thừa, Độc Giác Thừa, và Phật Thừa.'
我ngã 今kim 為vì 汝nhữ 。 保bảo 任nhậm 此thử 事sự 。 終chung 不bất 虛hư 也dã 。 汝nhữ 等đẳng 但đãn 當đương 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 如Như 來Lai 以dĩ 是thị 方phương 便tiện 。 誘dụ 進tấn 眾chúng 生sanh 。
Ta nay bảo đảm việc này với các ông là tuyệt đối không có hư dối. Các ông chỉ cần tinh tấn tu hành. Như Lai đang dùng phương tiện này để khuyến dụ và sách tấn chúng sanh.
復phục 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài lại bảo rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 知tri 。 此thử 三Tam 乘Thừa 法Pháp 。 皆giai 是thị 聖thánh 所sở 稱xưng 歎thán 。 自tự 在tại 無vô 繫hệ 。 無vô 所sở 依y 求cầu 。 乘thừa 是thị 三Tam 乘Thừa 。 以dĩ 無vô 漏lậu 。 根Căn 。 力Lực 。 覺Giác 。 道Đạo 。 禪thiền 定định 。 解giải 脫thoát 。 三Tam 昧Muội 等đẳng 。 而nhi 自tự 娛ngu 樂lạc 。 便tiện 得đắc 無vô 量lượng 。 安an 隱ẩn 快khoái 樂lạc 。
'Các ông nên biết đây là Pháp của Ba Thừa mà chư thánh đều ngợi khen. Chúng sẽ khiến các ông tự tại, không bị ràng buộc, và không có nơi để mong cầu hay để nương tựa. Cưỡi trên Ba Thừa này thì sẽ dùng vô lậu của Năm Căn, Năm Lực, Bảy Giác Phần, Tám Chánh Đạo, tĩnh lự, giải thoát, Đẳng Trì, và những Pháp khác như thế để mà tự vui thích và liền được vô lượng an ổn hân hoan.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 內nội 有hữu 智trí 性tánh 。 從tùng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 法Pháp 信tín 受thọ 。 殷ân 勤cần 精tinh 進tấn 。 欲dục 速tốc 出xuất 三tam 界giới 。 自tự 求cầu 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 名danh 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 如như 彼bỉ 諸chư 子tử 。 為vì 求cầu 羊dương 車xa 。 出xuất 於ư 火hỏa 宅trạch 。
Này Thu Lộ Tử! Nếu có chúng sanh nào với căn tánh trí tuệ và khi nghe Pháp từ Đức Phật Thế Tôn mà tín thọ, chuyên cần tinh tấn, muốn mau ra khỏi ba cõi, và cầu đắc tịch diệt cho bản thân--đây gọi là Thanh Văn Thừa. Họ ví như các đứa con vì mong cầu xe dê mà rời khỏi căn nhà lửa.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 從tùng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 法Pháp 信tín 受thọ 。 殷ân 勤cần 精tinh 進tấn 。 求cầu 自tự 然nhiên 慧tuệ 。 樂nhạo 獨độc 善thiện 寂tịch 。 深thâm 知tri 諸chư 法pháp 因nhân 緣duyên 。 是thị 名danh 辟Bích 支Chi 佛Phật 乘Thừa 。 如như 彼bỉ 諸chư 子tử 。 為vì 求cầu 鹿lộc 車xa 。 出xuất 於ư 火hỏa 宅trạch 。
Nếu có chúng sanh nào khi nghe Pháp từ Đức Phật Thế Tôn mà chuyên cần tinh tấn, cầu trí tuệ tự nhiên, thích một mình nơi tĩnh mịch, và biết thâm sâu các pháp nhân duyên--đây gọi là Độc Giác Thừa. Họ ví như các đứa con vì mong cầu xe hươu mà rời khỏi căn nhà lửa.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 從tùng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 法Pháp 信tín 受thọ 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 求cầu 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 佛Phật 智trí 。 自tự 然nhiên 智trí 。 無vô 師sư 智trí 。 如Như 來Lai 知tri 見kiến 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 愍mẫn 念niệm 安an 樂lạc 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 利lợi 益ích 天thiên 人nhân 。 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 。 是thị 名danh 大Đại 乘Thừa 。 菩Bồ 薩Tát 求cầu 此thử 乘thừa 故cố 。 名danh 為vi 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 如như 彼bỉ 諸chư 子tử 。 為vì 求cầu 牛ngưu 車xa 。 出xuất 於ư 火hỏa 宅trạch 。
Nếu có chúng sanh nào khi nghe Pháp từ Đức Phật Thế Tôn mà tín thọ, tinh tấn tu hành, cầu Nhất Thiết Trí, trí tuệ của Phật, trí tuệ tự nhiên, trí tuệ vô sư, tri kiến của Như Lai, Mười Lực, Bốn Không Sợ Hãi, từ mẫn ban an vui cho vô lượng chúng sanh, lợi ích trời người, và độ thoát tất cả--đây gọi là Đại Thừa. Do bởi họ cầu thừa này nên gọi là đại Bồ-tát. Họ ví như các đứa con vì mong cầu xe bò mà rời khỏi căn nhà lửa.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 見kiến 諸chư 子tử 等đẳng 。 安an 隱ẩn 得đắc 出xuất 火hỏa 宅trạch 。 到đáo 無vô 畏úy 處xứ 。 自tự 惟duy 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 等đẳng 以dĩ 大đại 車xa 。 而nhi 賜tứ 諸chư 子tử 。
Này Thu Lộ Tử! Đây ví như khi ông trưởng giả kia thấy tất cả các con của mình đã an toàn rời khỏi căn nhà lửa và đến được nơi thảnh thơi, ông xem xét tài phú vô lượng của mình và ban các cỗ xe lớn cho các con.
如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ 。 若nhược 見kiến 無vô 量lượng 億ức 千thiên 眾chúng 生sanh 。 以dĩ 佛Phật 教giáo 門môn 。 出xuất 三tam 界giới 苦khổ 。 怖bố 畏úy 險hiểm 道đạo 。 得đắc 涅Niết 槃Bàn 樂lạc 。
Như Lai cũng lại như vậy, là cha của hết thảy chúng sanh. Nếu thấy vô lượng ngàn ức chúng sanh đáng được dùng cổng vào của Phật để giáo hóa, khiến họ xa rời điều sợ hãi và hiểm đạo của sự thống khổ trong ba cõi và được an lạc của tịch diệt.
如Như 來Lai 爾nhĩ 時thời 。 便tiện 作tác 是thị 念niệm 。
Ngay lúc đó Như Lai sẽ nghĩ như vầy:
我ngã 有hữu 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 智trí 慧tuệ 。 力Lực 無Vô 畏Úy 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 法Pháp 藏tạng 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 是thị 我ngã 子tử 。 等đẳng 與dữ 大đại 乘thừa 。 不bất 令linh 有hữu 人nhân 。 獨độc 得đắc 滅diệt 度độ 。 皆giai 以dĩ 如Như 來Lai 滅diệt 度độ 。 而nhi 滅diệt 度độ 之chi 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 脫thoát 三tam 界giới 者giả 。 悉tất 與dữ 諸chư 佛Phật 禪thiền 定định 。 解giải 脫thoát 等đẳng 。 娛ngu 樂lạc 之chi 具cụ 。 皆giai 是thị 一nhất 相tướng 一nhất 種chủng 。 聖thánh 所sở 稱xưng 歎thán 。 能năng 生sanh 淨tịnh 妙diệu 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。
'Ta có vô lượng vô biên trí tuệ, Mười Lực, Bốn Không Sợ Hãi, và Pháp tạng của chư Phật. Hết thảy những chúng sanh này đều là con Ta. Ta phải nên cho chúng đồng một cỗ xe lớn và đừng khiến có ai được diệt độ một mình. Ta sẽ dùng tịch diệt của Như Lai để chỉ họ diệt độ. Khi thoát khỏi ba cõi, những chúng sanh này đều sẽ được ban cho các đồ vật vui chơi, như là tĩnh lự và các giải thoát của chư Phật. Tất cả thảy đều một tướng và một loại mà chư thánh ngợi khen là có thể sanh ra niềm an lạc, thanh tịnh, và vi diệu đệ nhất.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 初sơ 以dĩ 三tam 車xa 。 誘dụ 引dẫn 諸chư 子tử 。 然nhiên 後hậu 但đãn 與dữ 大đại 車xa 。 寶bảo 物vật 莊trang 嚴nghiêm 。 安an 隱ẩn 第đệ 一nhất 。 然nhiên 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 無vô 虛hư 妄vọng 之chi 咎cữu 。 如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 無vô 有hữu 虛hư 妄vọng 。 初sơ 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。 引dẫn 導đạo 眾chúng 生sanh 。 然nhiên 後hậu 但đãn 以dĩ 大Đại 乘Thừa 。 而nhi 度độ 脫thoát 之chi 。
Này Thu Lộ Tử! Đây ví như ông trưởng giả kia. Ban đầu ông đã dùng ba loại cỗ xe để dẫn dụ các con, rồi sau đó ông chỉ đưa cho chúng một loại cỗ xe lớn. Loại cỗ xe này có vật báu trang nghiêm, thật an lạc và bình yên vô cùng. Cho nên ông trưởng giả kia không có phạm lỗi lừa dối. Như Lai cũng lại như vậy: không có lừa dối. Lúc ban sơ thuyết giảng Ba Thừa để dẫn đạo chúng sanh, rồi sau đó Ta chỉ dùng Đại Thừa mà độ thoát họ.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 來Lai 有hữu 無vô 量lượng 智trí 慧tuệ 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 諸chư 法Pháp 之chi 藏tạng 。 能năng 與dữ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 大Đại 乘Thừa 之chi 法Pháp 。 但đãn 不bất 盡tận 能năng 受thọ 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai có Mười Lực, Bốn Không Sợ Hãi, vô lượng trí tuệ, cùng bí tạng của các Pháp, và có thể ban cho hết thảy chúng sanh Pháp Đại Thừa. Tuy nhiên, không phải chúng sanh nào cũng có thể tiếp thọ.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 當đương 知tri 諸chư 佛Phật 。 方phương 便tiện 力lực 故cố 。 於ư 一nhất 佛Phật 乘Thừa 。 分phân 別biệt 說thuyết 三tam 。
Này Thu Lộ Tử! Ông phải biết rằng, chư Phật vì nhân duyên này nên ở trong một Phật thừa mà phân biệt nói có ba."
佛Phật 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
譬thí 如như 長trưởng 者giả 。
有hữu 一nhất 大đại 宅trạch 。
其kỳ 宅trạch 久cửu 故cố 。
而nhi 復phục 頓đốn 弊tệ 。
"Ví như ông trưởng giả
Có một căn nhà lớn
Nhà ấy đã cũ kỹ
Mà còn sắp sửa sụp
堂đường 舍xá 高cao 危nguy 。
柱trụ 根căn 摧tồi 朽hủ 。
梁lương 棟đống 傾khuynh 斜tà 。
基cơ 陛bệ 隤đồi 毀hủy 。
Đại sảnh cao nguy hiểm
Cột trụ nhà mục nát
Cây kèo ngang xiêu vẹo
Móng nền bị hư hoại
牆tường 壁bích 圮bĩ 坼sách 。
泥nê 塗đồ 阤đà 落lạc 。
覆phúc 苫thiêm 亂loạn 墜trụy 。
椽chuyên 梠lữ 差sai 脫thoát 。
Vách tường thì rạn nứt
Mảnh vôi rụng rơi rớt
Mái tranh lật nghiêng ngả
Cây xà ngang lỏng leo
周chu 障chướng 屈khuất 曲khúc 。
雜tạp 穢uế 充sung 遍biến 。
有hữu 五ngũ 百bách 人nhân 。
止chỉ 住trú 其kỳ 中trung 。
Vật cách ngăn cong queo
Đồ dơ bẩn đầy rẫy
Hiện có năm trăm người
Đang trú ở trong đó
鴟si 梟kiêu 鵰điêu 鷲thứu 。
烏ô 鵲thước 鳩cưu 鴿cáp 。
蚖ngoan 蛇xà 蝮phúc 蠍yết 。
蜈ngô 蚣công 蚰du 蜒diên 。
Cú diều hâu kên kên
Quạ tu hú bồ câu
Rắn độc cùng bọ cạp
Loài rết với muỗi nhặng
守thủ 宮cung 百bách 足túc 。
鼬dứu 貍ly 鼷hề 鼠thử 。
諸chư 惡ác 蟲trùng 輩bối 。
交giao 橫hoành 馳trì 走tẩu 。
Tắc kè vật nhiều chân
Nào chồn cáo chuột nhắt
Loài sâu bọ ác độc
Chạy rong ruổi qua lại
屎thỉ 尿niệu 臭xú 處xứ 。
不bất 淨tịnh 流lưu 溢dật 。
蜣khương 蜋lang 諸chư 蟲trùng 。
而nhi 集tập 其kỳ 上thượng 。
Chỗ phân hôi nước tiểu
Bất tịnh chảy lai láng
Bọ hung các loài trùng
Tụ tập bò trên ấy
狐hồ 狼lang 野dã 干can 。
咀trớ 嚼tước 踐tiễn 蹋đạp 。
嚌tễ 齧niết 死tử 屍thi 。
骨cốt 肉nhục 狼lang 藉tạ 。
Chó sói cáo dã can
Gặm nhấm nuốt giẫm đạp
Cắn xé mấy xác chết
Thịt xương nằm ngổn ngang
由do 是thị 群quần 狗cẩu 。
競cạnh 來lai 搏bác 撮toát 。
飢cơ 羸luy 慞chương 惶hoàng 。
處xứ 處xứ 求cầu 食thực 。
鬪đấu 諍tranh 摣tra 掣xiết 。
啀nhai 喍sài 嗥hào 吠phệ 。
Rồi thì tới bầy chó
Vồ chụp chạy đến tranh
Gầy đói thật hung hăng
Tìm thức ăn khắp nơi
Tranh giành cấu xé nhau
Gầm hú sủa inh ỏi
其kỳ 舍xá 恐khủng 怖bố 。
變biến 狀trạng 如như 是thị 。
處xứ 處xứ 皆giai 有hữu 。
魑si 魅mị 魍vọng 魎lượng 。
夜dạ 叉xoa 惡ác 鬼quỷ 。
食thực 噉đạm 人nhân 肉nhục 。
Hãi hùng trong nhà ấy
Việc xảy ra như thế
Khắp mọi nơi mọi chốn
Có sơn tinh yêu quái
Quỷ dữ, quỷ tiệp tật
Đang ăn nhai thịt người
毒độc 蟲trùng 之chi 屬thuộc 。
諸chư 惡ác 禽cầm 獸thú 。
孚phu 乳nhũ 產sản 生sanh 。
各các 自tự 藏tàng 護hộ 。
Loài sâu bọ ác độc
Bầy cầm thú dữ tợn
Nở trứng sản sanh con
Chúng tự bảo vệ lấy
夜dạ 叉xoa 競cạnh 來lai 。
爭tranh 取thủ 食thực 之chi 。
食thực 之chi 既ký 飽bão 。
惡ác 心tâm 轉chuyển 熾sí 。
鬪đấu 諍tranh 之chi 聲thanh 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
Quỷ tiệp tật rượt đến
Tranh nhau bắt lấy ăn
Khi đã ăn no nê
Ác tâm càng mạnh mẽ
Tiếng tranh cãi của chúng
Thật đáng sợ hãi hùng
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 鬼quỷ 。
蹲tồn 踞cứ 土thổ 埵đóa 。
或hoặc 時thời 離ly 地địa 。
一nhất 尺xích 二nhị 尺xích 。
往vãng 返phản 遊du 行hành 。
縱túng 逸dật 嬉hi 戲hí 。
捉tróc 狗cẩu 兩lưỡng 足túc 。
撲phác 令linh 失thất 聲thanh 。
以dĩ 腳cước 加gia 頸cảnh 。
怖bố 狗cẩu 自tự 樂lạc 。
Các loài quỷ úng hình
Ngồi chồm hổm trên đồi
Có lúc rời khỏi đồi
Nhảy một thước hoặc hai
Chúng rảo tới rảo lui
Tha hồ mà vui thích
Bắt chó tóm hai chân
Đập đến hết la ó
Bẻ chân cuộn quanh cổ
Chó sợ còn chúng vui
復phục 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。
其kỳ 身thân 長trường 大đại 。
裸lõa 形hình 黑hắc 瘦sấu 。
常thường 住trú 其kỳ 中trung 。
發phát 大đại 惡ác 聲thanh 。
叫khiếu 呼hô 求cầu 食thực 。
Lại có các loài quỷ
Thân nó rất to lớn
Trần truồng gầy đen thui
Luôn sống ở trong đó
Phát ra tiếng dữ tợn
Gào thét tìm thức ăn
復phục 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。
其kỳ 咽yết 如như 針châm 。
復phục 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。
首thủ 如như 牛ngưu 頭đầu 。
或hoặc 食thực 人nhân 肉nhục 。
或hoặc 復phục 噉đạm 狗cẩu 。
Lại có các loài quỷ
Cổ chúng nhỏ như kim
Lại có các loài quỷ
Đầu chúng như đầu bò
Có con ăn thịt người
Hoặc lại xé ăn chó
頭đầu 髮phát 蓬bồng 亂loạn 。
殘tàn 害hại 兇hung 險hiểm 。
飢cơ 渴khát 所sở 逼bức 。
叫khiếu 喚hoán 馳trì 走tẩu 。
Đầu tóc rối bù xù
Hung tàn thật hiểm ác
Bị đói khát giày vò
La ó chạy long nhong
夜dạ 叉xoa 餓ngạ 鬼quỷ 。
諸chư 惡ác 鳥điểu 獸thú 。
飢cơ 急cấp 四tứ 向hướng 。
窺khuy 看khán 窗song 牖dũ 。
如như 是thị 諸chư 難nạn 。
恐khủng 畏úy 無vô 量lượng 。
Quỷ đói quỷ tiệp tật
Các chim thú dữ tợn
Đói quá hướng khắp nơi
Ngóng nhìn qua song cửa
Các hoạn nạn như thế
Kinh hoàng nhiều vô lượng
是thị 朽hủ 故cố 宅trạch 。
屬thuộc 于vu 一nhất 人nhân 。
其kỳ 人nhân 近cận 出xuất 。
未vị 久cửu 之chi 間gian 。
於ư 後hậu 舍xá 宅trạch 。
忽hốt 然nhiên 火hỏa 起khởi 。
Nhà này đã mục nát
Nó thuộc của một người
Người ấy mới ra ngoài
Thời gian không bao lâu
Thì ở đằng sau nhà
Lửa bỗng nhiên bốc cháy
四tứ 面diện 一nhất 時thời 。
其kỳ 炎diễm 俱câu 熾sí 。
棟đống 梁lương 椽chuyên 柱trụ 。
爆bộc 聲thanh 震chấn 裂liệt 。
摧tồi 折chiết 墮đọa 落lạc 。
牆tường 壁bích 崩băng 倒đảo 。
Bốn bên đồng một lúc
Đều bị lửa cháy phừng
Cây kèo ngang cột trụ
Chấn nứt vang tiếng nổ
Bẻ gãy rụng rơi rớt
Vách tường sập ngổn ngang
諸chư 鬼quỷ 神thần 等đẳng 。
揚dương 聲thanh 大đại 叫khiếu 。
鵰điêu 鷲thứu 諸chư 鳥điểu 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 等đẳng 。
周chu 章chương 惶hoàng 怖bố 。
不bất 能năng 自tự 出xuất 。
Tất cả chúng quỷ thần
La ó kêu thảm thiết
Nào kên kên diều hâu
Các loài quỷ úng hình
Chạy loạn xạ kinh hoàng
Không thể tự ra khỏi
惡ác 獸thú 毒độc 蟲trùng 。
藏tàng 竄thoán 孔khổng 穴huyệt 。
毗tỳ 舍xá 闍xà 鬼quỷ 。
亦diệc 住trú 其kỳ 中trung 。
Thú dữ loài trùng độc
Ẩn náu trong lỗ hang
Loài quỷ hút tinh khí
Cũng trú ở trong đó
薄bạc 福phước 德đức 故cố 。
為vị 火hỏa 所sở 逼bức 。
共cộng 相tương 殘tàn 害hại 。
飲ẩm 血huyết 噉đạm 肉nhục 。
Do bởi phước đức mỏng
Chúng bị lửa bức bách
Tương tàn hại lẫn nhau
Uống máu và ăn thịt
野dã 干can 之chi 屬thuộc 。
並tịnh 已dĩ 前tiền 死tử 。
諸chư 大đại 惡ác 獸thú 。
競cạnh 來lai 食thực 噉đạm 。
臭xú 煙yên 熢phùng 勃bột 。
四tứ 面diện 充sung 塞tắc 。
Khi bầy thú dã can
Đều đã bị chết rồi
Các loài thú hung ác
Tranh nhau đến xé ăn
Mùi hôi thối nồng nặc
Xông lên ở khắp nơi
蜈ngô 蚣công 蚰du 蜒diên 。
毒độc 蛇xà 之chi 類loại 。
為vị 火hỏa 所sở 燒thiêu 。
爭tranh 走tẩu 出xuất 穴huyệt 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 鬼quỷ 。
隨tùy 取thủ 而nhi 食thực 。
Loài rết với muỗi nhặng
Cùng với loài rắn độc
Chúng bị lửa thiêu đốt
Tranh chạy ra khỏi hang
Các loài quỷ úng hình
Tùy ý mà bắt ăn
又hựu 諸chư 餓ngạ 鬼quỷ 。
頭đầu 上thượng 火hỏa 燃nhiên 。
飢cơ 渴khát 熱nhiệt 惱não 。
周chu 章chương 悶muộn 走tẩu 。
Lại có các ngạ quỷ
Trên đầu lửa bốc cháy
Đói khát nóng não hại
Chạy rong ruổi khổ bức
其kỳ 宅trạch 如như 是thị 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
毒độc 害hại 火hỏa 災tai 。
眾chúng 難nạn 非phi 一nhất 。
Nhà ấy là như thế
Thật đáng sợ kinh hoàng
Nào độc hại hỏa tai
Chúng nạn không chỉ một
是thị 時thời 宅trạch 主chủ 。
在tại 門môn 外ngoại 立lập 。
聞văn 有hữu 人nhân 言ngôn 。
Khi ấy ông chủ nhà
Đang đứng ở ngoài cửa
Nghe có người bảo rằng
汝nhữ 諸chư 子tử 等đẳng 。
先tiên 因nhân 遊du 戲hí 。
來lai 入nhập 此thử 宅trạch 。
稚trĩ 小tiểu 無vô 知tri 。
歡hoan 娛ngu 樂lạc 著trước 。
'Tất cả con của ngài
Hồi nãy vì vui chơi
Nên đã vào nhà đó
Trẻ thơ ngây bồng bột
Yêu thích ham vui sướng'
長trưởng 者giả 聞văn 已dĩ 。
驚kinh 入nhập 火hỏa 宅trạch 。
方phương 宜nghi 救cứu 濟tế 。
令linh 無vô 燒thiêu 害hại 。
告cáo 喻dụ 諸chư 子tử 。
說thuyết 眾chúng 患hoạn 難nạn 。
Ông trưởng giả nghe rồi
Kinh hoàng vào nhà lửa
Ông nghĩ cách giải cứu
Khiến chúng không bị đốt
Dẫn dụ bảo các con
Nói các việc hoạn nạn
惡ác 鬼quỷ 毒độc 蟲trùng 。
災tai 火hỏa 蔓mạn 延diên 。
眾chúng 苦khổ 次thứ 第đệ 。
相tương 續tục 不bất 絕tuyệt 。
'Nào ác quỷ trùng độc
Hỏa tai cháy lan tràn
Khổ này đến ách kia
Liên tục không gián đoạn
毒độc 蛇xà 蚖ngoan 蝮phúc 。
及cập 諸chư 夜dạ 叉xoa 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 鬼quỷ 。
野dã 干can 狐hồ 狗cẩu 。
鵰điêu 鷲thứu 鴟si 梟kiêu 。
百bách 足túc 之chi 屬thuộc 。
飢cơ 渴khát 惱não 急cấp 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
Rắn độc và hổ mang
Với bầy quỷ tiệp tật
Các loài quỷ úng hình
Chồn cáo chó dã can
Diều hâu cú kên kên
Loài trùng rết nhiều chân
Bị đói khát não loạn
Thật quả đáng khiếp sợ
此thử 苦khổ 難nạn 處xứ 。
況huống 復phục 大đại 火hỏa 。
諸chư 子tử 無vô 知tri 。
雖tuy 聞văn 父phụ 誨hối 。
猶do 故cố 樂nhạo 著trước 。
嬉hi 戲hí 不bất 已dĩ 。
Nơi này lắm khổ nạn
Huống nữa có lửa lớn
Con ông bởi vô tri
Tuy nghe cha cảnh báo
Nhưng do quá yêu thích
Ham chơi không tạm rời
是thị 時thời 長trưởng 者giả 。
而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Bấy giờ ông trưởng giả
Lại suy nghĩ như vầy
諸chư 子tử 如như 此thử 。
益ích 我ngã 愁sầu 惱não 。
今kim 此thử 舍xá 宅trạch 。
無vô 一nhất 可khả 樂lạc 。
而nhi 諸chư 子tử 等đẳng 。
耽đam 湎miện 嬉hi 戲hí 。
不bất 受thọ 我ngã 教giáo 。
將tương 為vị 火hỏa 害hại 。
'Các con như thế ấy
Làm ta thêm sầu khổ
Giờ ở trong nhà đó
Không thứ gì đáng vui
Nhưng mà các con ta
Say đắm ham vui chơi
Nếu không vâng lời ta
Sẽ bị lửa làm hại'
即tức 便tiện 思tư 惟duy 。
設thiết 諸chư 方phương 便tiện 。
告cáo 諸chư 子tử 等đẳng 。
Khi liền nghĩ như thế
Liền lập các phương tiện
Rồi bảo các con rằng
我ngã 有hữu 種chủng 種chủng 。
珍trân 玩ngoạn 之chi 具cụ 。
妙diệu 寶bảo 好hảo 車xa 。
羊dương 車xa 鹿lộc 車xa 。
大đại 牛ngưu 之chi 車xa 。
今kim 在tại 門môn 外ngoại 。
汝nhữ 等đẳng 出xuất 來lai 。
吾ngô 為vì 汝nhữ 等đẳng 。
造tạo 作tác 此thử 車xa 。
隨tùy 意ý 所sở 樂lạc 。
可khả 以dĩ 遊du 戲hí 。
'Cha có đủ mọi thứ
Các đồ chơi trân bảo
Xe báu đẹp lộng lẫy
Nào xe dê xe hươu
Và cỗ xe bò lớn
Giờ chúng ở ngoài cửa
Các con hãy ra đi
Cha đã vì các con
Chế tạo các xe đó
Tùy ý như sở thích
Mà có thể vui chơi'
諸chư 子tử 聞văn 說thuyết 。
如như 此thử 諸chư 車xa 。
即tức 時thời 奔bôn 競cạnh 。
馳trì 走tẩu 而nhi 出xuất 。
到đáo 於ư 空không 地địa 。
離ly 諸chư 苦khổ 難nạn 。
Các con nghe nói có
Những cỗ xe như thế
Lập tức chen lấn nhau
Bôn ba vội chạy ra
Đi đến chỗ đất trống
Lìa xa mọi khổ nạn
長trưởng 者giả 見kiến 子tử 。
得đắc 出xuất 火hỏa 宅trạch 。
住trụ 於ư 四tứ 衢cù 。
坐tọa 師sư 子tử 座tòa 。
而nhi 自tự 慶khánh 言ngôn 。
Khi trưởng giả thấy con
Ra khỏi căn nhà lửa
Đứng ở ngã tư đường
Ông ngồi tòa sư tử
Vui mừng tự bảo rằng
我ngã 今kim 快khoái 樂lạc 。
此thử 諸chư 子tử 等đẳng 。
生sanh 育dục 甚thậm 難nan 。
愚ngu 小tiểu 無vô 知tri 。
而nhi 入nhập 險hiểm 宅trạch 。
多đa 諸chư 毒độc 蟲trùng 。
魑si 魅mị 可khả 畏úy 。
大đại 火hỏa 猛mãnh 炎diễm 。
四tứ 面diện 俱câu 起khởi 。
而nhi 此thử 諸chư 子tử 。
貪tham 樂nhạo 嬉hi 戲hí 。
我ngã 已dĩ 救cứu 之chi 。
令linh 得đắc 脫thoát 難nạn 。
是thị 故cố 諸chư 人nhân 。
我ngã 今kim 快khoái 樂lạc 。
'Bây giờ ta rất vui
Tất cả các con đây
Nuôi nấng khó lắm thay
Trẻ thơ dại vô tri
Nên vào nhà nguy hiểm
Gặp nhiều loài trùng độc
Quỷ quái thật đáng sợ
Lửa phừng phừng cháy rực
Bốn phía đều bốc cháy
Nhưng mà các con đây
Tham luyến thích vui chơi
Khi ta đã giải cứu
Khiến thoát khỏi tai nạn
Cho nên giữa bao người
Bây giờ ta vui vẻ'
爾nhĩ 時thời 諸chư 子tử 。
知tri 父phụ 安an 坐tọa 。
皆giai 詣nghệ 父phụ 所sở 。
而nhi 白bạch 父phụ 言ngôn 。
Lúc đó tất cả con
Biết cha đã an tọa
Đều đến chỗ của cha
Mà thưa với cha rằng
願nguyện 賜tứ 我ngã 等đẳng 。
三tam 種chủng 寶bảo 車xa 。
如như 前tiền 所sở 許hứa 。
諸chư 子tử 出xuất 來lai 。
當đương 以dĩ 三tam 車xa 。
隨tùy 汝nhữ 所sở 欲dục 。
今kim 正chánh 是thị 時thời 。
惟duy 垂thùy 給cấp 與dữ 。
'Xin hãy cho chúng con
Ba loại cỗ xe báu
Như trước đã hứa rằng
"Nếu các con ra khỏi
Cha sẽ cho ba xe
Tùy sở thích mong muốn"
Nay chính là lúc này
Xin hãy cho chúng con'
長trưởng 者giả 大đại 富phú 。
庫khố 藏tạng 眾chúng 多đa 。
金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 。
硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。
以dĩ 眾chúng 寶bảo 物vật 。
造tạo 諸chư 大đại 車xa 。
莊trang 校giáo 嚴nghiêm 飾sức 。
周chu 匝táp 欄lan 楯thuẫn 。
四tứ 面diện 懸huyền 鈴linh 。
金kim 繩thằng 交giao 絡lạc 。
真chân 珠châu 羅la 網võng 。
張trương 施thi 其kỳ 上thượng 。
Ông trưởng giả rất giàu
Có rất nhiều kho tàng
Nào vàng bạc lưu ly
Xa cừ và mã não
Dùng những báu vật đó
Tạo các cỗ xe lớn
Trang trí rất trang nghiêm
Có lan can xung quanh
Ở bốn phía treo chuông
Sợi dây vàng quấn quanh
Và lưới giăng trân châu
Giăng bủa ở trên ấy
金kim 華hoa 諸chư 瓔anh 。
處xứ 處xứ 垂thùy 下hạ 。
眾chúng 綵thải 雜tạp 飾sức 。
周chu 匝táp 圍vi 繞nhiễu 。
Hoa vàng các chuỗi ngọc
Lủng lẳng treo khắp nơi
Trang sức với nhiều màu
Trang trí treo xung quanh
柔nhu 軟nhuyễn 繒tăng 纊khoáng 。
以dĩ 為vi 茵nhân 蓐nhục 。
上thượng 妙diệu 細tế 氎điệp 。
價giá 直trực 千thiên 億ức 。
鮮tiên 白bạch 淨tịnh 潔khiết 。
以dĩ 覆phú 其kỳ 上thượng 。
Lụa êm bông gòn mềm
Dùng để làm gối đệm
Bao gối mịn thượng diệu
Trị giá cả ngàn ức
Trắng thanh tịnh lấp lánh
Lấy phủ ở trên chúng
有hữu 大đại 白bạch 牛ngưu 。
肥phì 壯tráng 多đa 力lực 。
形hình 體thể 姝xu 好hảo 。
以dĩ 駕giá 寶bảo 車xa 。
多đa 諸chư 儐tấn 從tùng 。
而nhi 侍thị 衛vệ 之chi 。
以dĩ 是thị 妙diệu 車xa 。
等đẳng 賜tứ 諸chư 子tử 。
Có con bò trắng lớn
Tròn trĩnh rất dũng mãnh
Thân hình nó đẹp đẽ
Được dùng kéo xe báu
Có rất nhiều kẻ hầu
Đi theo để hộ vệ
Xe vi diệu như thế
Bình đẳng cho các con
諸chư 子tử 是thị 時thời 。
歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
乘thừa 是thị 寶bảo 車xa 。
遊du 於ư 四tứ 方phương 。
嬉hi 戲hí 快khoái 樂lạc 。
自tự 在tại 無vô 礙ngại 。
Lúc đó các đứa con
Lòng vui mừng hớn hở
Cưỡi cỗ xe báu này
Du hành ở bốn phương
Chúng rong chơi vui vẻ
Tự tại không chướng ngại
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 亦diệc 如như 是thị 。
眾chúng 聖Thánh 中Trung 尊Tôn 。
世thế 間gian 之chi 父phụ 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ta cũng lại như vậy
Là chư Thánh Trung Tôn
Là cha của thế gian
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
皆giai 是thị 吾ngô 子tử 。
深thâm 著trước 世thế 樂lạc 。
無vô 有hữu 慧tuệ 心tâm 。
Hết thảy các chúng sanh
Đều là con của Ta
Chìm đắm lạc thế gian
Và không có trí tuệ
三tam 界giới 無vô 安an 。
猶do 如như 火hỏa 宅trạch 。
眾chúng 苦khổ 充sung 滿mãn 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
常thường 有hữu 生sanh 老lão 。
病bệnh 死tử 憂ưu 患hoạn 。
如như 是thị 等đẳng 火hỏa 。
熾sí 然nhiên 不bất 息tức 。
Khắp ba cõi không an
Ví như căn nhà lửa
Lắm khổ ách đầy rẫy
Thật quả đáng sợ hãi
Luôn có hoạn nạn sầu
Của sanh già bệnh chết
Các thứ lửa như thế
Cháy hừng hực chẳng thôi
如Như 來Lai 已dĩ 離ly 。
三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。
寂tịch 然nhiên 閒nhàn 居cư 。
安an 處xử 林lâm 野dã 。
Như Lai đã lìa xa
Căn nhà lửa ba cõi
Tịch nhiên sống an nhàn
Nơi núi rừng đồng quê
今kim 此thử 三tam 界giới 。
皆giai 是thị 我ngã 有hữu 。
其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。
悉tất 是thị 吾ngô 子tử 。
Bây giờ ba cõi đó
Đều là thuộc về Ta
Chúng sanh ở trong ấy
Chính là con của Ta
而nhi 今kim 此thử 處xứ 。
多đa 諸chư 患hoạn 難nạn 。
唯duy 我ngã 一nhất 人nhân 。
能năng 為vi 救cứu 護hộ 。
Nhưng giờ ở nơi này
Có rất nhiều hoạn nạn
Duy chỉ một mình Ta
Mới có thể cứu hộ
雖tuy 復phục 教giáo 詔chiếu 。
而nhi 不bất 信tín 受thọ 。
於ư 諸chư 欲dục 染nhiễm 。
貪tham 著trước 深thâm 故cố 。
Tuy chỉ dạy kỹ càng
Nhưng họ chẳng tín thọ
Do tham chấp quá nặng
Nơi mong muốn nhiễm ô
以dĩ 是thị 方phương 便tiện 。
為vi 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。
令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。
知tri 三tam 界giới 苦khổ 。
Dùng các phương tiện này
Ta thuyết giảng Ba Thừa
Khiến cho các chúng sanh
Biết nỗi khổ ba cõi
開khai 示thị 演diễn 說thuyết 。
出xuất 世thế 間gian 道Đạo 。
是thị 諸chư 子tử 等đẳng 。
若nhược 心tâm 決quyết 定định 。
具cụ 足túc 三Tam 明Minh 。
及cập 六Lục 神Thần 通Thông 。
有hữu 得đắc 緣Duyên 覺Giác 。
不bất 退thoái 菩Bồ 薩Tát 。
Ta khai thị diễn nói
Phật Đạo xuất thế gian
Hết thảy các con đây
Nếu tâm tánh kiên định
Sẽ đầy đủ Ba Minh
Chứng đắc Sáu Thần Thông
Có người chứng Duyên Giác
Bồ-tát không thoái chuyển
汝nhữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 為vì 眾chúng 生sanh 。
以dĩ 此thử 譬thí 喻dụ 。
說thuyết 一nhất 佛Phật 乘Thừa 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ta vì các chúng sanh
Mà dùng thí dụ này
Để nói một Phật Thừa
汝nhữ 等đẳng 若nhược 能năng 。
信tín 受thọ 是thị 語ngữ 。
一nhất 切thiết 皆giai 當đương 。
得đắc 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Nếu các ông có thể
Tín thọ lời dạy đây
Vị lai tất cả đều
Sẽ được thành Phật Đạo
是thị 乘thừa 微vi 妙diệu 。
清thanh 淨tịnh 第đệ 一nhất 。
於ư 諸chư 世thế 間gian 。
為vi 無vô 有hữu 上thượng 。
Cỗ xe này vi diệu
Thanh tịnh tối đệ nhất
Ở trong khắp thế gian
Không gì cao quý hơn
佛Phật 所sở 悅duyệt 可khả 。
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
所sở 應ưng 稱xưng 讚tán 。
供cúng 養dường 禮lễ 拜bái 。
Là nơi Phật hoan hỷ
Hết thảy các chúng sanh
Đều phải nên xưng tán
Cúng dường và lễ bái
無vô 量lượng 億ức 千thiên 。
諸chư 力lực 解giải 脫thoát 。
禪thiền 定định 智trí 慧tuệ 。
及cập 佛Phật 餘dư 法Pháp 。
得đắc 如như 是thị 乘thừa 。
Vô lượng muôn ngàn ức
Các lực với giải thoát
Tĩnh lự và trí tuệ
Cùng Pháp khác của Phật
Đắc ở thừa như vầy
令linh 諸chư 子tử 等đẳng 。
日nhật 夜dạ 劫kiếp 數số 。
常thường 得đắc 遊du 戲hí 。
與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。
乘thừa 此thử 寶bảo 乘thừa 。
直trực 至chí 道Đạo 場Tràng 。
Khiến tất cả con Ta
Ngày đêm nhiều số kiếp
Luôn du hí vui chơi
Với các vị Bồ-tát
Và Thanh Văn thánh chúng
Cưỡi lên thừa báu này
Thẳng tiến đến Đạo Tràng
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。
十thập 方phương 諦đế 求cầu 。
更cánh 無vô 餘dư 乘thừa 。
除trừ 佛Phật 方phương 便tiện 。
Do bởi nhân duyên đó
Dù cầu khắp mười phương
Cũng không thừa nào khác
Duy trừ Phật phương tiện
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
汝nhữ 諸chư 人nhân 等đẳng 。
皆giai 是thị 吾ngô 子tử 。
我ngã 則tắc 是thị 父phụ 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Tất cả các ông đây
Đều là con của Ta
Còn Ta chính là cha
汝nhữ 等đẳng 累lũy 劫kiếp 。
眾chúng 苦khổ 所sở 燒thiêu 。
我ngã 皆giai 濟tế 拔bạt 。
令linh 出xuất 三tam 界giới 。
Các ông từ nhiều kiếp
Gặp lắm khổ thiêu đốt
Và Ta đều cứu vớt
Dẫn ra khỏi ba cõi
我ngã 雖tuy 先tiên 說thuyết 。
汝nhữ 等đẳng 滅diệt 度độ 。
但đãn 盡tận 生sanh 死tử 。
而nhi 實thật 不bất 滅diệt 。
今kim 所sở 應ưng 作tác 。
唯duy 佛Phật 智trí 慧tuệ 。
Tuy trước đó Ta nói
Các ông đã diệt độ
Nhưng chỉ đoạn sanh tử
Đó không phải thật diệt
Bây giờ hãy nên cầu
Duy nhất trí của Phật
若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。
於ư 是thị 眾chúng 中trung 。
能năng 一nhất 心tâm 聽thính 。
諸chư 佛Phật 實thật 法Pháp 。
諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
雖tuy 以dĩ 方phương 便tiện 。
所sở 化hóa 眾chúng 生sanh 。
皆giai 是thị 菩Bồ 薩Tát 。
Nếu có Bồ-tát nào
Ở giữa đại chúng này
Có thể nhất tâm nghe
Chánh Pháp của chư Phật
Dù chư Phật Thế Tôn
Mặc dù dùng phương tiện
Nhưng chúng sanh giáo hóa
Họ đều là Bồ-tát
若nhược 人nhân 小tiểu 智trí 。
深thâm 著trước 愛ái 欲dục 。
為vì 此thử 等đẳng 故cố 。
說thuyết 於ư 苦Khổ 諦Đế 。
眾chúng 生sanh 心tâm 喜hỷ 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
佛Phật 說thuyết 苦Khổ 諦Đế 。
真chân 實thật 無vô 異dị 。
Nếu những ai trí nhỏ
Chấp sâu nơi ái dục
Vì hạng người như thế
Ta thuyết giảng Khổ Đế
Chúng sanh tâm hoan hỷ
Được điều chưa từng có
Phật thuyết giảng Khổ Đế
Chân thật không sai khác
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。
不bất 知tri 苦khổ 本bổn 。
深thâm 著trước 苦khổ 因nhân 。
不bất 能năng 暫tạm 捨xả 。
為vì 是thị 等đẳng 故cố 。
方phương 便tiện 說thuyết 道Đạo 。
諸chư 苦khổ 所sở 因nhân 。
貪tham 欲dục 為vi 本bổn 。
Nếu có chúng sanh nào
Chẳng biết gốc của khổ
Chấp sâu nơi nhân khổ
Không thể chút tạm rời
Vì hạng người như thế
Phương tiện thuyết giảng Đạo
Nhân của tất cả khổ
Tham dục là cội gốc
若nhược 滅diệt 貪tham 欲dục 。
無vô 所sở 依y 止chỉ 。
滅diệt 盡tận 諸chư 苦khổ 。
名danh 第Đệ 三Tam 諦Đế 。
Nếu diệt trừ tham dục
Khổ không chỗ cậy nương
Diệt tận trừ các khổ
Gọi là Đế Thứ Ba
為vì 滅Diệt 諦Đế 故cố 。
修tu 行hành 於ư 道Đạo 。
離ly 諸chư 苦khổ 縛phược 。
名danh 得Đắc 解Giải 脫Thoát 。
Vì tu tập Diệt Đế
Họ thực hành Đạo Pháp
Rời các khổ ràng buộc
Gọi là Đắc Giải Thoát
是thị 人nhân 於ư 何hà 。
而nhi 得đắc 解giải 脫thoát 。
但đãn 離ly 虛hư 妄vọng 。
名danh 為vi 解giải 脫thoát 。
其kỳ 實thật 未vị 得đắc 。
一nhất 切thiết 解giải 脫thoát 。
佛Phật 說thuyết 是thị 人nhân 。
未vị 實thật 滅diệt 度độ 。
斯tư 人nhân 未vị 得đắc 。
無vô 上thượng 道Đạo 故cố 。
我ngã 意ý 不bất 欲dục 。
令linh 至chí 滅diệt 度độ 。
Họ đã từ điều gì
Mà có được giải thoát?
Chỉ rời xa hư vọng
Nên gọi là giải thoát
Kỳ thật còn chưa đắc
Pháp giải thoát tất cả
Phật nói những người ấy
Chưa phải thật diệt độ
Ta không có ý muốn
Dẫn họ đến diệt độ
Bởi vì họ vẫn chưa
Chứng đắc Đạo vô thượng
我ngã 為vi 法Pháp 王Vương 。
於ư 法pháp 自tự 在tại 。
安an 隱ẩn 眾chúng 生sanh 。
故cố 現hiện 於ư 世thế 。
Ta làm bậc Pháp Vương
Tự tại trong mọi pháp
An ổn các chúng sanh
Nên mới hiện ở đời
汝nhữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 此thử 法pháp 印ấn 。
為vì 欲dục 利lợi 益ích 。
世thế 間gian 故cố 說thuyết 。
在tại 所sở 遊du 方phương 。
勿vật 妄vọng 宣tuyên 傳truyền 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Pháp ấn này của Ta
Nói ra là vì muốn
Lợi ích cho thế gian
Du hành bất cứ đâu
Chớ hư vọng truyền dạy
若nhược 有hữu 聞văn 者giả 。
隨tùy 喜hỷ 頂đảnh 受thọ 。
當đương 知tri 是thị 人nhân 。
阿a 鞞bệ 跋bạt 致trí 。
Nếu như có ai nghe
Tùy hỷ và đảnh thọ
Ông phải biết người ấy
Là bậc không thoái chuyển
若nhược 有hữu 信tín 受thọ 。
此thử 經Kinh 法Pháp 者giả 。
是thị 人nhân 已dĩ 曾tằng 。
見kiến 過quá 去khứ 佛Phật 。
恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。
亦diệc 聞văn 是thị 法Pháp 。
Nếu có ai tín thọ
Giáo Pháp trong Kinh này
Thì người ấy đã từng
Thấy chư Phật quá khứ
Cung kính với cúng dường
Và cũng nghe Pháp này
若nhược 人nhân 有hữu 能năng 。
信tín 汝nhữ 所sở 說thuyết 。
則tắc 為vi 見kiến 我ngã 。
亦diệc 見kiến 於ư 汝nhữ 。
及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。
并tinh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Nếu ai như có thể
Tín thọ lời ông nói
Họ tất sẽ thấy Ta
Cũng như thấy ông đây
Cùng các vị Bhikṣu
Và với chư Bồ-tát
斯tư 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
為vì 深thâm 智trí 說thuyết 。
淺thiển 識thức 聞văn 之chi 。
迷mê 惑hoặc 不bất 解giải 。
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
Giảng cho người trí sâu
Kẻ nông cạn khi nghe
Mê muội không tín giải
一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。
及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 。
於ư 此thử 經Kinh 中trung 。
力lực 所sở 不bất 及cập 。
Tất cả Thanh Văn chúng
Cùng với các Độc Giác
Nghĩa lý trong Kinh này
Sức họ không thể thọ
汝nhữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
尚thượng 於ư 此thử 經Kinh 。
以dĩ 信tín 得đắc 入nhập 。
況huống 餘dư 聲Thanh 聞Văn 。
其kỳ 餘dư 聲Thanh 聞Văn 。
信tín 佛Phật 語ngữ 故cố 。
隨tùy 順thuận 此thử 經Kinh 。
非phi 己kỷ 智trí 分phân 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ông đối với Kinh này
Do tín mới vào được
Huống nữa Thanh Văn khác
Các Thanh Văn khác đó
Do tín thọ lời Phật
Nên tùy thuận Kinh này
Nhưng trí họ không thấu
又hựu 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
憍kiêu 慢mạn 懈giải 怠đãi 。
計kế 我ngã 見kiến 者giả 。
莫mạc 說thuyết 此thử 經Kinh 。
Lại nữa Thu Lộ Tử
Kẻ kiêu mạn biếng lười
Tính toán thấy có ngã
Thì chớ giảng Kinh này
凡phàm 夫phu 淺thiển 識thức 。
深thâm 著trước 五ngũ 欲dục 。
聞văn 不bất 能năng 解giải 。
亦diệc 勿vật 為vi 說thuyết 。
Phàm phu trí nông cạn
Bám sâu nơi năm dục
Nghe nhưng không thể hiểu
Thì cũng đừng thuyết giảng
若nhược 人nhân 不bất 信tín 。
毀hủy 謗báng 此thử 經Kinh 。
則tắc 斷đoạn 一nhất 切thiết 。
世thế 間gian 佛Phật 種chủng 。
Nếu ai không tín tâm
Và hủy báng Kinh này
Tức sẽ đoạn tất cả
Thế gian Phật chủng tánh
或hoặc 復phục 顰tần 蹙túc 。
而nhi 懷hoài 疑nghi 惑hoặc 。
汝nhữ 當đương 聽thính 說thuyết 。
此thử 人nhân 罪tội 報báo 。
Hoặc lại buồn rười rượi
Họ nghi ngờ mê muội
Ông hãy nghe Ta nói
Tội báo của người này
若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。
若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。
其kỳ 有hữu 誹phỉ 謗báng 。
如như 斯tư 經Kinh 典điển 。
Nếu Phật còn tại thế
Hoặc sau khi diệt độ
Nếu có ai phỉ báng
Các Kinh điển như vầy
見kiến 有hữu 讀độc 誦tụng 。
書thư 持trì 經Kinh 者giả 。
輕khinh 賤tiện 憎tăng 嫉tật 。
而nhi 懷hoài 結kết 恨hận 。
Họ thấy người đọc tụng
Thọ trì biên chép Kinh
Mà khinh khi ganh ghét
Rồi ôm lòng thù hận
此thử 人nhân 罪tội 報báo 。
汝nhữ 今kim 復phục 聽thính 。
其kỳ 人nhân 命mạng 終chung 。
入nhập 阿A 鼻Tị 獄Ngục 。
具cụ 足túc 一nhất 劫kiếp 。
Tội báo của kẻ đó
Ông nay nghe lần nữa
Khi người ấy mạng chung
Vào Địa ngục Vô Gián
Suốt cả đến một kiếp
劫kiếp 盡tận 更cánh 生sanh 。
如như 是thị 展triển 轉chuyển 。
至chí 無vô 數số 劫kiếp 。
從tùng 地địa 獄ngục 出xuất 。
當đương 墮đọa 畜súc 生sanh 。
若nhược 狗cẩu 野dã 干can 。
其kỳ 形hình 𩑔khô 瘦sấu 。
黧lê 黮đạm 疥giới 癩lại 。
人nhân 所sở 觸xúc 嬈nhiễu 。
Kiếp hết lại sanh tiếp
Họ triển chuyển như thế
Cho đến vô số kiếp
Khi ra khỏi địa ngục
Sẽ đọa làm bàng sanh
Như là chó dã can
Thân hình chúng gầy mòn
Đen xạm hủi ghẻ lở
Bị người xua đánh đuổi
又hựu 復phục 為vi 人nhân 。
之chi 所sở 惡ác 賤tiện 。
常thường 困khốn 飢cơ 渴khát 。
骨cốt 肉nhục 枯khô 竭kiệt 。
Lại khi được làm người
Thân hạ tiện xấu ác
Luôn khốn khổ đói khát
Gầy héo da bọc xương
生sanh 受thọ 楚sở 毒độc 。
死tử 被bị 瓦ngõa 石thạch 。
斷đoạn 佛Phật 種chủng 故cố 。
受thọ 斯tư 罪tội 報báo 。
Sống đau đớn trúng độc
Chết bị ngói đá vùi
Bởi đoạn Phật chủng tánh
Phải chịu tội báo này
若nhược 作tác 駱lạc 駝đà 。
或hoặc 生sanh 驢lư 中trung 。
身thân 常thường 負phụ 重trọng 。
加gia 諸chư 杖trượng 捶chúy 。
但đãn 念niệm 水thủy 草thảo 。
餘dư 無vô 所sở 知tri 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Nếu đọa làm lạc đà
Hoặc sanh trong bầy lừa
Thân luôn mang đồ nặng
Gậy đập bị roi quất
Chỉ nghĩ nước và cỏ
Ngoài ra không biết gì
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
有hữu 作tác 野dã 干can 。
來lai 入nhập 聚tụ 落lạc 。
身thân 體thể 疥giới 癩lại 。
又hựu 無vô 一nhất 目mục 。
為vị 諸chư 童đồng 子tử 。
之chi 所sở 打đả 擲trịch 。
Có kẻ làm dã can
Chúng đi vào xóm làng
Thân thể đầy ghẻ lở
Lại mất đi một mắt
Còn bị bọn trẻ nít
Đánh đập lấy đá ném
受thọ 諸chư 苦khổ 痛thống 。
或hoặc 時thời 致trí 死tử 。
於ư 此thử 死tử 已dĩ 。
更cánh 受thọ 蟒mãng 身thân 。
Chịu mọi điều thống khổ
Cho đến chết mới thôi
Ở nơi đó chết rồi
Lại làm thân mãng xà
其kỳ 形hình 長trường 大đại 。
五ngũ 百bách 由do 旬tuần 。
聾lung 騃ngãi 無vô 足túc 。
宛uyển 轉chuyển 腹phúc 行hành 。
Thân nó to và dài
Đến năm trăm dịch trình
Ngu ngốc điếc không chân
Uốn éo trườn bụng đi
為vị 諸chư 小tiểu 蟲trùng 。
之chi 所sở 咂táp 食thực 。
晝trú 夜dạ 受thọ 苦khổ 。
無vô 有hữu 休hưu 息tức 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Bị các loài trùng nhỏ
Chích táp rỉa ăn thịt
Thọ khổ suốt ngày đêm
Không lúc nào ngừng nghỉ
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
若nhược 得đắc 為vi 人nhân 。
諸chư 根căn 闇ám 鈍độn 。
矬tọa 陋lậu 攣luyến 躄tích 。
盲manh 聾lung 背bối 傴ủ 。
有hữu 所sở 言ngôn 說thuyết 。
人nhân 不bất 信tín 受thọ 。
Nếu được sanh làm người
Các căn lại ám độn
Lùn xấu què khập khiễng
Tai điếc mù gù lưng
Họ có nói điều chi
Thì chẳng ai tin gì
口khẩu 氣khí 常thường 臭xú 。
鬼quỷ 魅mị 所sở 著trước 。
貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。
為vị 人nhân 所sở 使sử 。
Hơi thở luôn hôi hám
Quỷ quái đột nhập thân
Bần cùng và hạ tiện
Họ bị người khác sai
多đa 病bệnh 痟tiêu 瘦sấu 。
無vô 所sở 依y 怙hộ 。
雖tuy 親thân 附phụ 人nhân 。
人nhân 不bất 在tại 意ý 。
Lắm bệnh gầy héo hon
Không chỗ nào tựa nương
Tuy thân cận nhờ người
Chẳng ai thèm để ý
若nhược 有hữu 所sở 得đắc 。
尋tầm 復phục 忘vong 失thất 。
若nhược 修tu 醫y 道đạo 。
順thuận 方phương 治trị 病bệnh 。
更cánh 增tăng 他tha 疾tật 。
或hoặc 復phục 致trí 死tử 。
Nếu họ được điều chi
Liền sẽ bị mất ngay
Nếu học về y thuật
Theo phương thuốc trị bệnh
Bệnh nhân càng trầm trọng
Hoặc còn hại chết luôn
若nhược 自tự 有hữu 病bệnh 。
無vô 人nhân 救cứu 療liệu 。
設thiết 服phục 良lương 藥dược 。
而nhi 復phục 增tăng 劇kịch 。
Nếu họ tự mắc bệnh
Không ai cứu chữa giùm
Dù có uống lương dược
Thì chỉ thêm kịch liệt
若nhược 他tha 反phản 逆nghịch 。
抄sao 劫kiếp 竊thiết 盜đạo 。
如như 是thị 等đẳng 罪tội 。
橫hoạnh 罹li 其kỳ 殃ương 。
Nếu gặp bọn giặc cướp
Họ sẽ bị cướp bóc
Người với tội như thế
Chuốc lấy tai ương đó
如như 斯tư 罪tội 人nhân 。
永vĩnh 不bất 見kiến 佛Phật 。
眾chúng 聖thánh 之chi 王vương 。
說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 。
Những tội nhân như vậy
Vĩnh viễn chẳng thấy Phật
Bậc vua của chư thánh
Giáo hóa thuyết giảng Pháp
如như 斯tư 罪tội 人nhân 。
常thường 生sanh 難nạn 處xứ 。
狂cuồng 聾lung 心tâm 亂loạn 。
永vĩnh 不bất 聞văn 法Pháp 。
Những tội nhân như vậy
Luôn sanh chốn hoạn nạn
Tai điếc tâm điên cuồng
Vĩnh viễn chẳng nghe Pháp
於ư 無vô 數số 劫kiếp 。
如như 恒Hằng 河Hà 沙sa 。
生sanh 輒triếp 聾lung 瘂á 。
諸chư 根căn 不bất 具cụ 。
常thường 處xứ 地địa 獄ngục 。
如như 遊du 園viên 觀quán 。
Trải qua vô số kiếp
Nhiều như cát sông Hằng
Lúc sanh ra câm điếc
Các căn không hoàn chỉnh
Luôn sống ở địa ngục
Như dạo ở viên lâm
在tại 餘dư 惡ác 道đạo 。
如như 己kỷ 舍xá 宅trạch 。
駝đà 驢lư 豬trư 狗cẩu 。
是thị 其kỳ 行hành 處xứ 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Hoặc tại đường ác khác
Xem như nhà của họ
Lạc đà lừa heo chó
Là nơi họ tiến đến
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
若nhược 得đắc 為vi 人nhân 。
聾lung 盲manh 瘖âm 瘂á 。
貧bần 窮cùng 諸chư 衰suy 。
以dĩ 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。
Nếu được sanh làm người
Thì mù điếc câm ngọng
Nghèo mạt gia cảnh suy
Mà lấy để trang nghiêm
水thủy 腫thũng 乾can 痟tiêu 。
疥giới 癩lại 癰ung 疽thư 。
如như 是thị 等đẳng 病bệnh 。
以dĩ 為vi 衣y 服phục 。
Phù thũng thân khô héo
Ghẻ hủi bị ung thư
Các chứng bệnh như thế
Để mà làm y phục
身thân 常thường 臭xú 處xử 。
垢cấu 穢uế 不bất 淨tịnh 。
深thâm 著trước 我ngã 見kiến 。
增tăng 益ích 瞋sân 恚khuể 。
Thân luôn toát mùi hôi
Dơ bẩn thật bất tịnh
Chấp sâu thấy có ngã
Sân hận càng tăng trưởng
婬dâm 欲dục 熾sí 盛thịnh 。
不bất 擇trạch 禽cầm 獸thú 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Lòng dâm dục hẫy hừng
Chẳng khác gì cầm thú
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
謗báng 斯tư 經Kinh 者giả 。
若nhược 說thuyết 其kỳ 罪tội 。
窮cùng 劫kiếp 不bất 盡tận 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ai hủy báng Kinh này
Nếu Ta nói tội họ
Trọn kiếp chẳng tận cùng
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。
我ngã 故cố 語ngứ 汝nhữ 。
無vô 智trí 人nhân 中trung 。
莫mạc 說thuyết 此thử 經Kinh 。
Do bởi nhân duyên đó
Ta mới căn dặn ông
Chớ thuyết giảng Kinh này
Cho người không trí tuệ
若nhược 有hữu 利lợi 根căn 。
智trí 慧tuệ 明minh 了liễu 。
多đa 聞văn 強cường 識thức 。
求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai có lợi căn
Với trí tuệ sáng suốt
Học rộng trí nhớ dai
Và chí cầu Phật Đạo
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 曾tằng 見kiến 。
億ức 百bách 千thiên 佛Phật 。
植thực 諸chư 善thiện 本bổn 。
深thâm 心tâm 堅kiên 固cố 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai đã từng thấy
Trăm ngàn ức chư Phật
Gieo trồng mọi căn lành
Tâm kiên cố thâm sâu
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 精tinh 進tấn 。
常thường 修tu 慈từ 心tâm 。
不bất 惜tích 身thân 命mạng 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu có ai tinh tấn
Luôn tu tập lòng từ
Chẳng luyến tiếc thân mạng
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 恭cung 敬kính 。
無vô 有hữu 異dị 心tâm 。
離ly 諸chư 凡phàm 愚ngu 。
獨độc 處xử 山sơn 澤trạch 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu có ai cung kính
Không có tâm nào khác
Xa lìa kẻ ngu dốt
Một mình nơi núi đầm
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
又hựu 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
若nhược 見kiến 有hữu 人nhân 。
捨xả 惡ác 知tri 識thức 。
親thân 近cận 善thiện 友hữu 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Lại nữa Thu Lộ Tử
Nếu thấy có người nào
Rời bỏ ác tri thức
Thân cận Thiện Tri Thức
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 見kiến 佛Phật 子tử 。
持trì 戒giới 清thanh 潔khiết 。
如như 淨tịnh 明minh 珠châu 。
求cầu 大Đại 乘Thừa 經Kinh 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu thấy Phật tử nào
Trì giới luật thanh tịnh
Thanh tịnh như minh châu
Chí cầu Kinh Đại Thừa
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 無vô 瞋sân 。
質chất 直trực 柔nhu 軟nhuyễn 。
常thường 愍mẫn 一nhất 切thiết 。
恭cung 敬kính 諸chư 佛Phật 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai không sân hận
Chánh trực tâm nhu hòa
Luôn thương xót hết thảy
Và cung kính chư Phật
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
復phục 有hữu 佛Phật 子tử 。
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
以dĩ 清thanh 淨tịnh 心tâm 。
種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 。
譬thí 喻dụ 言ngôn 辭từ 。
說thuyết 法Pháp 無vô 礙ngại 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Lại có Phật tử nào
Ở giữa các đại chúng
Mà với tâm thanh tịnh
Dùng đủ mọi nhân duyên
Thí dụ và ngôn từ
Thuyết Pháp không chướng ngại
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。
為vì 一Nhất 切Thiết 智Trí 。
四tứ 方phương 求cầu 法Pháp 。
合hợp 掌chưởng 頂đảnh 受thọ 。
但đãn 樂nhạo 受thọ 持trì 。
大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。
乃nãi 至chí 不bất 受thọ 。
餘dư 經Kinh 一nhất 偈kệ 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu có Bhikṣu nào
Vì cầu Nhất Thiết Trí
Đi bốn phương cầu Pháp
Chắp tay và đảnh thọ
Chỉ yêu thích thọ trì
Các Kinh điển Đại Thừa
Cho đến chẳng thọ trì
Một bài kệ Kinh khác
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
如như 人nhân 至chí 心tâm 。
求cầu 佛Phật 舍xá 利lợi 。
如như 是thị 求cầu 經Kinh 。
得đắc 已dĩ 頂đảnh 受thọ 。
其kỳ 人nhân 不bất 復phục 。
志chí 求cầu 餘dư 經Kinh 。
亦diệc 未vị 曾tằng 念niệm 。
外ngoại 道đạo 典điển 籍tịch 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai tâm chí thành
Khẩn cầu Phật xá-lợi
Hoặc cầu Kinh như vầy
Khi được đội trên đầu
Người này sẽ chẳng còn
Mong muốn Kinh điển khác
Cũng chẳng bao giờ nghĩ
Sách điển của ngoại đạo
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 說thuyết 是thị 相tướng 。
求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。
窮cùng 劫kiếp 不bất 盡tận 。
如như 是thị 等đẳng 人nhân 。
則tắc 能năng 信tín 解giải 。
汝nhữ 當đương 為vi 說thuyết 。
妙Diệu 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ta nói đặc tướng này
Của người cầu Phật Đạo
Suốt kiếp cũng chẳng hết
Những hạng người như thế
Mới có thể tín giải
Thì ông hãy thuyết giảng
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa"
信Tín 解Giải 品Phẩm 第đệ 四tứ
爾nhĩ 時thời 慧tuệ 命mạng 須Tu 菩Bồ 提Đề 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 從tùng 佛Phật 所sở 聞văn 。 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 世Thế 尊Tôn 授thọ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。 發phát 希hy 有hữu 心tâm 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
Lúc bấy giờ, khi Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Thiện Hiện, Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam, và Tôn giả Đại Thải Thục Thị nghe được Pháp chưa từng có từ Đức Phật. Lại nghe được Thế Tôn thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho Tôn giả Thu Lộ Tử, các ngài cảm thấy rất hy hữu và trong lòng vui mừng hớn hở.
即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 曲khúc 躬cung 恭cung 敬kính 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Họ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, vén áo lộ hở vai, gối phải quỳ sát đất, nhất tâm chắp tay, rồi cung kính cúi mình, chiêm ngưỡng tôn nhan, và thưa với Phật rằng:
我ngã 等đẳng 居cư 僧Tăng 之chi 首thủ 。 年niên 並tịnh 朽hủ 邁mại 。 自tự 謂vị 已dĩ 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。 無vô 所sở 堪kham 任nhậm 。 不bất 復phục 進tiến 求cầu 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Thưa Thế Tôn! Ở trong chư Tăng, chúng con là những thượng thủ và có tuổi thọ cao thâm. Chúng con tự nghĩ rằng mình đã đắc tịch diệt và chẳng còn việc gì phải lo, nên lại không tiến cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
世Thế 尊Tôn 往vãng 昔tích 。 說thuyết 法Pháp 既ký 久cửu 。 我ngã 時thời 在tại 座tòa 。 身thân 體thể 疲bì 懈giải 。 但đãn 念niệm 空không 。 無vô 相tướng 。 無vô 作tác 。 於ư 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。 遊du 戲hí 神thần 通thông 。 淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ 。 成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 。 心tâm 不bất 喜hỷ 樂lạc 。
Thuở xưa khi Thế Tôn thuyết Pháp, tuy lúc đó chúng con cũng ngồi nghe nhưng thân thể mệt mỏi; chỉ niệm không, vô tướng, và vô nguyện. Đối với các Pháp của Bồ-tát, như là thần thông du hí, thanh tịnh cõi Phật, và thành tựu chúng sanh thì lòng chẳng mấy vui thích.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 世Thế 尊Tôn 令linh 我ngã 等đẳng 。 出xuất 於ư 三tam 界giới 。 得đắc 涅Niết 槃Bàn 證chứng 。 又hựu 今kim 我ngã 等đẳng 。 年niên 已dĩ 朽hủ 邁mại 。 於ư 佛Phật 教giáo 化hóa 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 不bất 生sanh 一nhất 念niệm 。 好hiếu 樂nhạo 之chi 心tâm 。
Vì sao thế? Bởi Thế Tôn đã dẫn chúng con ra khỏi ba cõi để chứng đắc tịch diệt. Thêm nữa, giờ tuổi tác chúng con đã cao, nên khi nghe Phật giáo hóa Bồ-tát về Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác thì tâm chúng con chẳng hề sanh một niệm yêu mến.
我ngã 等đẳng 今kim 於ư 佛Phật 前tiền 。 聞văn 授thọ 聲Thanh 聞Văn 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。 心tâm 甚thậm 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 不bất 謂vị 於ư 今kim 。 忽hốt 然nhiên 得đắc 聞văn 。 希hy 有hữu 之chi 法Pháp 。 深thâm 自tự 慶khánh 幸hạnh 。 獲hoạch 大đại 善thiện 利lợi 。 無vô 量lượng 珍trân 寶bảo 。 不bất 求cầu 自tự 得đắc 。
Nay ở trước Phật, khi chúng con nghe Như Lai thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho Thanh Văn, thì lòng vô cùng hoan hỷ và được điều chưa từng có. Chúng con chẳng thể nào tin rằng, nay lại hốt nhiên nghe được Pháp hy hữu này và tự cảm thấy vô cùng may mắn vì đã được lợi ích lành to lớn. Đây ví như tự nhiên có vô lượng trân bảo mà chẳng cần phải mong cầu.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 樂nhạo 說thuyết 譬thí 喻dụ 。 以dĩ 明minh 斯tư 義nghĩa 。
Thưa Thế Tôn! Bây giờ chúng con muốn nói một thí dụ để làm rõ nghĩa lý này.
譬thí 若nhược 有hữu 人nhân 。 年niên 既ký 幼ấu 稚trĩ 。 捨xả 父phụ 逃đào 逝thệ 。 久cửu 住trú 他tha 國quốc 。 或hoặc 十thập 。 二nhị 十thập 。 至chí 五ngũ 十thập 歲tuế 。 年niên 既ký 長trưởng 大đại 。 加gia 復phục 窮cùng 困khốn 。 馳trì 騁sính 四tứ 方phương 。 以dĩ 求cầu 衣y 食thực 。 漸tiệm 漸tiệm 遊du 行hành 。 遇ngộ 向hướng 本bổn 國quốc 。
Đây ví như có người lúc còn thơ ấu đã bỏ cha chạy trốn và lưu lạc rất lâu ở tha phương, hoặc 10, 20, hay cho đến 50 năm. Khi đã trưởng thành, cuộc sống càng thêm khốn đốn và phải long đong khắp nơi để tìm miếng cơm manh áo. Lần lần người ấy lang thang về cố hương.
其kỳ 父phụ 先tiên 來lai 。 求cầu 子tử 不bất 得đắc 。 中trung 止chỉ 一nhất 城thành 。 其kỳ 家gia 大đại 富phú 。 財tài 寶bảo 無vô 量lượng 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 珊san 瑚hô 。 琥hổ 珀phách 。 玻pha 梨lê 珠châu 等đẳng 。 其kỳ 諸chư 倉thương 庫khố 。 悉tất 皆giai 盈doanh 溢dật 。 多đa 有hữu 僮đồng 僕bộc 。 臣thần 佐tá 吏lại 民dân 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 牛ngưu 羊dương 無vô 數số 。 出xuất 入nhập 息tức 利lợi 。 乃nãi 遍biến 他tha 國quốc 。 商thương 估cổ 賈cổ 客khách 。 亦diệc 甚thậm 眾chúng 多đa 。
Lúc trước cha của anh ta đã ra đi để tìm con, nhưng vẫn không sao gặp được. Thế rồi người cha đã dừng chân ở một thành nọ. Người cha rất giàu sang và trong nhà có vô lượng tài bảo, nào là vàng, bạc, lưu ly, san hô, hổ phách, pha lê, trân châu, và những châu báu khác. Các kho chứa đều tràn ắp đồ vật. Lại có nhiều đầy tớ, quản gia, và người giúp việc, cùng voi ngựa xe cộ và vô số bò dê. Việc kinh doanh mang đến nhiều lợi nhuận và còn phát triển sang đến nước khác. Những thương gia và khách hàng cũng có rất nhiều.
時thời 貧bần 窮cùng 子tử 。 遊du 諸chư 聚tụ 落lạc 。 經kinh 歷lịch 國quốc 邑ấp 。 遂toại 到đáo 其kỳ 父phụ 。 所sở 止chỉ 之chi 城thành 。
Khi ấy cùng tử đi lang thang qua các xóm làng và thành ấp của các nước. Cuối cùng thì đi đến thành quách nơi cha anh đang ở.
父phụ 母mẫu 念niệm 子tử 。 與dữ 子tử 離ly 別biệt 。 五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。 而nhi 未vị 曾tằng 向hướng 人nhân 。 說thuyết 如như 此thử 事sự 。 但đãn 自tự 思tư 惟duy 。 心tâm 懷hoài 悔hối 恨hận 。
Mặc dù phụ tử đã biệt ly hơn 50 năm, nhưng người cha luôn nhớ về con mình. Đối với việc này, ông chưa từng nói cho ai biết và chỉ ấp ủ một mình với lòng tràn đầy hối hận.
[Ông thầm nghĩ:]
自tự 念niệm 老lão 朽hủ 。 多đa 有hữu 財tài 物vật 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 倉thương 庫khố 盈doanh 溢dật 。 無vô 有hữu 子tử 息tức 。 一nhất 旦đán 終chung 沒một 。 財tài 物vật 散tán 失thất 。 無vô 所sở 委ủy 付phó 。
'Ta giờ đã già nua. Tuy có nhiều tài sản, vàng bạc trân bảo, và các kho chứa tràn ắp đồ vật, nhưng tiếc thay ta lại không có con. Một mai chết đi thì tài sản sẽ tiêu tan và chẳng ai thừa kế.'
是thị 以dĩ 殷ân 勤cần 。 每mỗi 憶ức 其kỳ 子tử 。
Đây là tại sao mà người cha luôn tha thiết nhớ về con mình.
復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Người cha lại nghĩ như vầy:
我ngã 若nhược 得đắc 子tử 。 委ủy 付phó 財tài 物vật 。 坦thản 然nhiên 快khoái 樂lạc 。 無vô 復phục 憂ưu 慮lự 。
'Nếu gặp được đứa con, ta sẽ ủy phó tài vật cho nó. Như thế ta sẽ vui vẻ và không còn ưu lo gì nữa.'
世Thế 尊Tôn 。 爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 傭dong 賃nhẫm 展triển 轉chuyển 。 遇ngộ 到đáo 父phụ 舍xá 。 住trụ 立lập 門môn 側trắc 。 遙diêu 見kiến 其kỳ 父phụ 。 踞cứ 師sư 子tử 床sàng 。 寶bảo 幾kỷ 承thừa 足túc 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 剎sát 利lợi 。 居cư 士sĩ 。 皆giai 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 以dĩ 真chân 珠châu 瓔anh 珞lạc 。 價giá 直trực 千thiên 萬vạn 。 莊trang 嚴nghiêm 其kỳ 身thân 。 吏lại 民dân 僮đồng 僕bộc 。 手thủ 執chấp 白bạch 拂phất 。 侍thị 立lập 左tả 右hữu 。 覆phú 以dĩ 寶bảo 帳trướng 。 垂thùy 諸chư 華hoa 幡phan 。 香hương 水thủy 灑sái 地địa 。 散tán 眾chúng 名danh 華hoa 。 羅la 列liệt 寶bảo 物vật 。 出xuất 內nội 取thủ 與dữ 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 種chủng 種chủng 嚴nghiêm 飾sức 。 威uy 德đức 特đặc 尊tôn 。 窮cùng 子tử 見kiến 父phụ 。 有hữu 大đại 力lực 勢thế 。 即tức 懷hoài 恐khủng 怖bố 。 悔hối 來lai 至chí 此thử 。
Thưa Thế Tôn! Lúc bấy giờ cùng tử đi làm mướn hết chỗ này đến chỗ khác và bất chợt đến nhà của người cha. Đứng ở cổng, hắn từ xa trông thấy người cha ngồi chễm chệ trên giường sư tử và chân gác lên ghế báu. Các Phạm Chí, vua chúa, và cư sĩ đều cung kính vây quanh. Có chuỗi ngọc trân châu với trị giá bằng cả ngàn lượng vàng được trang nghiêm trên thân. Kẻ hầu người hạ cầm cây phất trần màu trắng và đứng hầu ở hai bên. Ở phía trên có lều báu phủ trùm và trên ấy treo hoa cùng cờ hiệu. Trên đất rưới nước hương và rải các thứ hoa quý hiếm. Báu vật được sắp thành hàng để ông kiểm duyệt. Với đủ mọi thứ trang nghiêm như thế, uy đức của người cha rất thù đặc và tôn quý. Khi thấy người cha có uy thế lớn, cùng tử liền kinh hãi và hối hận đã đến nơi đây.
竊thiết 作tác 是thị 念niệm 。
Hắn thầm nghĩ:
此thử 或hoặc 是thị 王vương 。 或hoặc 是thị 王vương 等đẳng 。 非phi 我ngã 傭dong 力lực 。 得đắc 物vật 之chi 處xứ 。 不bất 如như 往vãng 至chí 貧bần 里lý 。 肆tứ 力lực 有hữu 地địa 。 衣y 食thực 易dị 得đắc 。 若nhược 久cửu 住trú 此thử 。 或hoặc 見kiến 逼bức 迫bách 。 強cưỡng 使sử 我ngã 作tác 。
'Đây chẳng lẽ là vua, hoặc là người ngang bằng với vua. Chỗ này không phải là nơi mà ta có thể làm mướn. Ta tốt hơn nên đi đến xóm nghèo. Ở đó sẽ có nơi mướn ta và dễ dàng kiếm sống. Nếu còn nán lại đây nữa thì ta sẽ có thể bị cưỡng bức đi làm khổ dịch.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 疾tật 走tẩu 而nhi 去khứ 。 時thời 富phú 長trưởng 者giả 。 於ư 師sư 子tử 座tòa 。 見kiến 子tử 便tiện 識thức 。
Nghĩ như thế xong, hắn vội chạy đi. Khi ông trưởng giả giàu sang đang ngồi ở trên tòa sư tử đã thấy cùng tử, ông liền nhận ra đó là con mình.
心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 作tác 是thị 念niệm 。
Lòng ông vui mừng vô cùng và liền suy nghĩ rằng:
我ngã 財tài 物vật 庫khố 藏tạng 。 今kim 有hữu 所sở 付phó 。 我ngã 常thường 思tư 念niệm 此thử 子tử 。 無vô 由do 見kiến 之chi 。 而nhi 忽hốt 自tự 來lai 。 甚thậm 適thích 我ngã 願nguyện 。 我ngã 雖tuy 年niên 朽hủ 。 猶do 故cố 貪tham 惜tích 。
'Bây giờ thì tài vật và kho tàng của ta đã có người giao phó. Ta luôn nhung nhớ đứa con này nhưng vẫn không sao thấy được. Bất chợt giờ nó tự đến, điều mong ước của ta sắp được mãn nguyện. Mặc dù ta đã già suy nhưng ta vẫn nhớ mong.'
即tức 遣khiển 傍bàng 人nhân 。 急cấp 追truy 將tương 還hoàn 。 爾nhĩ 時thời 使sứ 者giả 。 疾tật 走tẩu 往vãng 捉tróc 。
Nghĩ vậy xong, người cha liền sai hạ nhân cấp tốc đuổi theo để dẫn hắn về. Khi ấy, các hạ nhân liền chạy nhanh đến bắt cùng tử.
窮cùng 子tử 驚kinh 愕ngạc 。 稱xưng 怨oán 大đại 喚hoán 。
Cùng tử hốt hoảng và kêu la thảm thiết:
我ngã 不bất 相tương 犯phạm 。 何hà 為vi 見kiến 捉tróc 。
'Tôi có phạm tội gì đâu mà sao lại bắt tôi?'
使sứ 者giả 執chấp 之chi 逾du 急cấp 。 強cưỡng 牽khiên 將tương 還hoàn 。
Các hạ nhân lại càng cầm chặt hơn và lôi kéo hắn về.
于vu 時thời 窮cùng 子tử 。
Lúc đó cùng tử nghĩ rằng:
自tự 念niệm 無vô 罪tội 。 而nhi 被bị 囚tù 執chấp 。 此thử 必tất 定định 死tử 。
'Ta vốn vô tội mà giờ bị bắt giam, chắc ta phải chết mất.'
轉chuyển 更cánh 惶hoàng 怖bố 。 悶muộn 絕tuyệt 躄tích 地địa 。
Khi ấy, cùng tử càng thêm kinh hoàng và té xỉu trên đất.
父phụ 遙diêu 見kiến 之chi 。 而nhi 語ngứ 使sử 言ngôn 。
Người cha từ xa thấy thế nên ra lệnh các hạ nhân rằng:
不bất 須tu 此thử 人nhân 。 勿vật 強cưỡng 將tương 來lai 。 以dĩ 冷lãnh 水thủy 灑sái 面diện 。 令linh 得đắc 醒tỉnh 悟ngộ 。 莫mạc 復phục 與dữ 語ngữ 。
'Ta không cần người này nữa. Thôi đừng cưỡng bắt hắn tới đây. Hãy tạt nước lạnh lên mặt để khiến hắn tỉnh dậy và chớ nói thêm với hắn điều gì.'
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 父phụ 知tri 其kỳ 子tử 。 志chí 意ý 下hạ 劣liệt 。 自tự 知tri 豪hào 貴quý 。 為vi 子tử 所sở 難nan 。 審thẩm 知tri 是thị 子tử 。 而nhi 以dĩ 方phương 便tiện 。 不bất 語ngứ 他tha 人nhân 。 云vân 是thị 我ngã 子tử 。
Vì sao thế? Bởi người cha biết ý chí hạ liệt của con ông và biết rằng sự hào quý của chính mình sẽ làm cho con ông khó mà tin được. Khi đã biết chắc đó là con mình, ông dùng phương tiện và chẳng nói cho một ai biết rằng đó là con của ông.
使sứ 者giả 語ngứ 之chi 。
Khi ấy, các hạ nhân nói với cùng tử rằng:
我ngã 今kim 放phóng 汝nhữ 。 隨tùy 意ý 所sở 趣thú 。
'Giờ ta phóng thích ngươi. Ngươi muốn đi đâu thì tùy ý.'
窮cùng 子tử 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 從tùng 地địa 而nhi 起khởi 。 往vãng 至chí 貧bần 里lý 。 以dĩ 求cầu 衣y 食thực 。
Cùng tử vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có. Hắn từ dưới đất đứng dậy, rồi đi đến xóm nghèo để tìm miếng cơm manh áo.
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 將tương 欲dục 誘dụ 引dẫn 其kỳ 子tử 。 而nhi 設thiết 方phương 便tiện 。 密mật 遣khiển 二nhị 人nhân 。 形hình 色sắc 憔tiều 悴tụy 。 無vô 威uy 德đức 者giả 。
Lúc bấy giờ ông trưởng giả vì muốn dẫn dụ con mình nên liền lập phương tiện. Ông bí mật sai hai người với dáng vẻ tiều tụy và chẳng có uy đức gì.
[Ông nói với họ rằng:]
汝nhữ 可khả 詣nghệ 彼bỉ 。 徐từ 語ngữ 窮cùng 子tử 。
'Các người hãy đi đến chỗ của kẻ bần cùng kia, rồi từ tốn bảo hắn rằng:
此thử 有hữu 作tác 處xứ 。 倍bội 與dữ 汝nhữ 直trực 。
"Có nơi này làm việc và sẽ kiếm được gấp hai lần tiền công mà anh đang làm."
窮cùng 子tử 若nhược 許hứa 。 將tương 來lai 使sử 作tác 。
Nếu kẻ bần cùng đó đồng ý, các người hãy dẫn về làm việc.
若nhược 言ngôn 。 欲dục 何hà 所sở 作tác 。 便tiện 可khả 語ngữ 之chi 。
Nếu hỏi sẽ làm công việc gì thì bảo rằng:
雇cố 汝nhữ 除trừ 糞phẩn 。 我ngã 等đẳng 二nhị 人nhân 。 亦diệc 共cộng 汝nhữ 作tác 。
"Anh được mướn về đổ phân. Hai chúng tôi cũng sẽ cùng với anh làm việc."'
時thời 二nhị 使sử 人nhân 。 即tức 求cầu 窮cùng 子tử 。 既ký 已dĩ 得đắc 之chi 。 具cụ 陳trần 上thượng 事sự 。
Lúc ấy, hai hạ nhân liền đi tìm cùng tử. Khi đã gặp, họ tường trình sự việc như trên.'
爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 先tiên 取thủ 其kỳ 價giá 。 尋tầm 與dữ 除trừ 糞phẩn 。 其kỳ 父phụ 見kiến 子tử 。 愍mẫn 而nhi 怪quái 之chi 。
Lúc bấy giờ cùng tử nhận trước tiền công rồi cùng họ đổ phân. Khi người cha thấy con mình, lòng thương cảm thắm thiết.
又hựu 以dĩ 他tha 日nhật 。 於ư 窗song 牖dũ 中trung 。 遙diêu 見kiến 子tử 身thân 。 羸luy 瘦sấu 憔tiều 悴tụy 。 糞phẩn 土thổ 塵trần 坌bộn 。 污ô 穢uế 不bất 淨tịnh 。 即tức 脫thoát 瓔anh 珞lạc 。 細tế 軟nhuyễn 上thượng 服phục 。 嚴nghiêm 飾sức 之chi 具cụ 。 更canh 著trước 麤thô 弊tệ 。 垢cấu 膩nị 之chi 衣y 。 塵trần 土thổ 坌bộn 身thân 。 右hữu 手thủ 執chấp 持trì 。 除trừ 糞phẩn 之chi 器khí 。
Lại một ngày khác, nhìn qua khung cửa sổ, ông trưởng giả từ xa thấy con mình gầy gò héo hon, phân ô uế và bụi bặm bất tịnh dính trên thân. Thấy vậy, ông liền cởi xuống chuỗi ngọc, y phục mềm mại, và đồ trang sức. Rồi thay vào áo vải thô, rách rưới, và dơ bẩn. Lại trét bùn đất lên thân và tay phải cầm cái xẻng xúc phân.
狀trạng 有hữu 所sở 畏úy 。 語ngứ 諸chư 作tác 人nhân 。
Với dáng vẻ ghê rợn, ông bảo các người làm rằng:
汝nhữ 等đẳng 勤cần 作tác 。 勿vật 得đắc 懈giải 息tức 。
'Các người hãy siêng làm việc và chớ có lười biếng.'
以dĩ 方phương 便tiện 故cố 。 得đắc 近cận 其kỳ 子tử 。
Nhờ bằng vào cách này, người cha đã gần gũi được với đứa con.
後hậu 復phục 告cáo 言ngôn 。
Về sau trong một dịp nọ, ông nói với cùng tử rằng:
咄đốt 男nam 子tử 。 汝nhữ 常thường 此thử 作tác 。 勿vật 復phục 餘dư 去khứ 。 當đương 加gia 汝nhữ 價giá 。 諸chư 有hữu 所sở 須tu 。 盆bồn 器khí 米mễ 麵miến 。 鹽diêm 醋thố 之chi 屬thuộc 。 莫mạc 自tự 疑nghi 難nan 。 亦diệc 有hữu 老lão 弊tệ 使sử 人nhân 。 須tu 者giả 相tương 給cấp 。 好hảo 自tự 安an 意ý 。 我ngã 如như 汝nhữ 父phụ 。 勿vật 復phục 憂ưu 慮lự 。
'Chàng thanh niên! Cậu hãy làm việc luôn ở đây và đừng đi nơi khác nữa. Tôi sẽ tăng lương cho cậu. Mọi thứ cậu cần, như là: xoong nồi, gạo, bột, muối, giấm, hay những vật dụng khác. Cậu chớ lo nghĩ thêm về việc này mà làm khổ chính mình. Tôi cũng có một người đầy tớ già xấu, nếu cậu cần tôi sẽ cấp cho. Cậu hãy an lòng đi. Giờ tôi như người cha của cậu. Vậy cậu đừng lo lắng thêm gì nữa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 年niên 老lão 大đại 。 而nhi 汝nhữ 少thiếu 壯tráng 。 汝nhữ 常thường 作tác 時thời 。 無vô 有hữu 欺khi 怠đãi 。 瞋sân 恨hận 怨oán 言ngôn 。 都đô 不bất 見kiến 汝nhữ 。 有hữu 此thử 諸chư 惡ác 。 如như 餘dư 作tác 人nhân 。 自tự 今kim 已dĩ 後hậu 。 如như 所sở 生sanh 子tử 。
Vì sao thế? Bởi tôi đã rất già mà cậu thì trẻ trung tráng kiện. Ở mọi lúc làm việc, cậu chưa hề khi nào lừa dối, lười biếng, giận dữ, hay có lời than oán. Tôi chưa từng khi nào thấy cậu phạm các việc ác như mấy kẻ khác. Từ nay về sau, tôi sẽ xem cậu như là con của tôi.'
即tức 時thời 長trưởng 者giả 。 更canh 與dữ 作tác 字tự 。 名danh 之chi 為vi 兒nhi 。 爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 雖tuy 欣hân 此thử 遇ngộ 。 猶do 故cố 自tự 謂vị 。 客khách 作tác 賤tiện 人nhân 。 由do 是thị 之chi 故cố 。 於ư 二nhị 十thập 年niên 中trung 。 常thường 令linh 除trừ 糞phẩn 。 過quá 是thị 已dĩ 後hậu 。 心tâm 相tương 體thể 信tín 。 入nhập 出xuất 無vô 難nan 。 然nhiên 其kỳ 所sở 止chỉ 。 猶do 在tại 本bổn 處xứ 。
Rồi thì ông trưởng giả liền đặt tên và gọi cùng tử là con của mình. Dù khi ấy cùng tử vui mừng khôn xiết đối với việc này, nhưng vẫn tự cho mình như kẻ làm hạ tiện ở ngoài. Cho nên suốt 20 năm, hắn vẫn luôn đi đổ phân. Sau thời gian đó, hắn đã bắt đầu có lòng tin tưởng và khi ra vào không còn ái ngại nữa. Tuy nhiên, hắn vẫn ở chỗ cũ như lúc trước.
世Thế 尊Tôn 。 爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 有hữu 疾tật 。 自tự 知tri 將tương 死tử 不bất 久cửu 。
Thưa Thế Tôn! Lúc bấy giờ ông trưởng giả lâm bệnh và tự biết không bao lâu nữa thì sẽ chết.
語ngứ 窮cùng 子tử 言ngôn 。
Thế nên ông nói với cùng tử rằng:
我ngã 今kim 多đa 有hữu 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 倉thương 庫khố 盈doanh 溢dật 。 其kỳ 中trung 多đa 少thiểu 。 所sở 應ưng 取thủ 與dữ 。 汝nhữ 悉tất 知tri 之chi 。 我ngã 心tâm 如như 是thị 。 當đương 體thể 此thử 意ý 。
'Hiện tại cha có rất nhiều vàng bạc trân bảo và các kho chứa tràn ắp đồ vật. Con nên biết tường tận số lượng và khoản thu chi của chúng. Đó là điều mà cha đang ấp ủ trong lòng và hy vọng rằng con sẽ lãnh hội được ý này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 今kim 我ngã 與dữ 汝nhữ 。 便tiện 為vi 不bất 異dị 。 宜nghi 加gia 用dụng 心tâm 。 無vô 令linh 漏lậu 失thất 。
Vì sao thế? Bởi giờ giữa cha và con không có gì xa lạ. Con phải nên thận trọng hơn nữa và đừng để mất mát thứ gì.'
爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 即tức 受thọ 教giáo 敕sắc 。 領lãnh 知tri 眾chúng 物vật 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 及cập 諸chư 庫khố 藏tạng 。 而nhi 無vô 希hy 取thủ 。 一nhất 餐xan 之chi 意ý 。 然nhiên 其kỳ 所sở 止chỉ 。 故cố 在tại 本bổn 處xứ 。 下hạ 劣liệt 之chi 心tâm 。 亦diệc 未vị 能năng 捨xả 。
Lúc bấy giờ cùng tử liền vâng lời dạy bảo và quản lý tất cả tài vật, vàng bạc trân bảo, cùng các kho tàng. Tuy nhiên, hắn không hề khởi ý niệm chiếm giữ dù nhỏ như một bữa ăn. Hắn vẫn tiếp tục ở chỗ cũ và cũng chưa có thể bỏ đi tâm tưởng thấp kém.
復phục 經kinh 少thiểu 時thời 。 父phụ 知tri 子tử 意ý 。 漸tiệm 以dĩ 通thông 泰thái 。 成thành 就tựu 大đại 志chí 。 自tự 鄙bỉ 先tiên 心tâm 。 臨lâm 欲dục 終chung 時thời 。 而nhi 命mạng 其kỳ 子tử 。 并tinh 會hội 親thân 族tộc 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 剎sát 利lợi 居cư 士sĩ 。
Ít lâu sau, người cha biết tâm ý con mình đã dần dần thông thái, thành tựu đại chí, và khinh bỉ cách suy nghĩ của chính mình lúc trước. Khi sắp gần mạng chung, ông bảo con mình triệu tập thân bằng quyến thuộc, quốc vương, đại thần, vua chúa, và cư sĩ.
皆giai 悉tất 已dĩ 集tập 。 即tức 自tự 宣tuyên 言ngôn 。
Khi tất cả đều đã tập họp đông đủ, ông liền nói với họ rằng:
諸chư 君quân 當đương 知tri 。 此thử 是thị 我ngã 子tử 。 我ngã 之chi 所sở 生sanh 。 於ư 某mỗ 城thành 中trung 。 捨xả 吾ngô 逃đào 走tẩu 。 竛linh 竮binh 辛tân 苦khổ 。 五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。 其kỳ 本bổn 字tự 某mỗ 。 我ngã 名danh 某mỗ 甲giáp 。 昔tích 在tại 本bổn 城thành 。 懷hoài 憂ưu 推thôi 覓mịch 。 忽hốt 於ư 此thử 間gian 。 遇ngộ 會hội 得đắc 之chi 。 此thử 實thật 我ngã 子tử 。 我ngã 實thật 其kỳ 父phụ 。 今kim 我ngã 所sở 有hữu 。 一nhất 切thiết 財tài 物vật 。 皆giai 是thị 子tử 有hữu 。 先tiên 所sở 出xuất 內nội 。 是thị 子tử 所sở 知tri 。
'Tất cả các vị nên biết đây là con của tôi, do chính tôi sanh ra. Tại một thành nọ cách đây 50 năm, nó bỏ tôi mà chạy trốn, lưu lạc nơi tha phương, và chịu nhiều khốn khổ. Con tôi lúc xưa tên là, còn tên của tôi là vậy đó. Tại một thành nọ trên quê hương xưa, tôi đã bôn ba đi tìm. Bỗng ở tại xứ này, tôi đã tìm được. Đây đích thật là con tôi và tôi thật sự là cha của nó. Bây giờ, tất cả tài sản của tôi đều sẽ thuộc về con tôi. Mọi việc làm ăn trong ngoài của gia tộc, giờ đây con tôi cũng đã biết.'
世Thế 尊Tôn 。 是thị 時thời 窮cùng 子tử 。 聞văn 父phụ 此thử 言ngôn 。 即tức 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Thưa Thế Tôn! Khi nghe lời nói như thế từ người cha, cùng tử liền vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Rồi hắn suy nghĩ rằng:
我ngã 本bổn 無vô 心tâm 。 有hữu 所sở 希hy 求cầu 。 今kim 此thử 寶bảo 藏tạng 。 自tự 然nhiên 而nhi 至chí 。
'Lòng ta vốn không có một ý niệm mong cầu, nhưng giờ thì kho tàng này tự nhiên đến.'
世Thế 尊Tôn 。 大đại 富phú 長trưởng 者giả 。 則tắc 是thị 如Như 來Lai 。 我ngã 等đẳng 皆giai 似tự 佛Phật 子tử 。 如Như 來Lai 常thường 說thuyết 。 我ngã 等đẳng 為vi 子tử 。
Thưa Thế Tôn! Ông đại phú trưởng giả tức là Như Lai. Chúng con đều là Phật tử, và Như Lai cũng luôn bảo rằng chúng con là con của Ngài.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 以dĩ 三tam 苦khổ 故cố 。 於ư 生sanh 死tử 中trung 。 受thọ 諸chư 熱nhiệt 惱não 。 迷mê 惑hoặc 無vô 知tri 。 樂nhạo 著trước 小tiểu 法Pháp 。
Thưa Thế Tôn! Do bởi ba thứ khổ, nên chúng con ở trong sanh tử phải thọ các khổ não bức bách, mê muội vô tri, ưa thích và chấp trước nơi Pháp nhỏ.
今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 。 令linh 我ngã 等đẳng 思tư 惟duy 。 蠲quyên 除trừ 諸chư 法pháp 。 戲hí 論luận 之chi 糞phẩn 。 我ngã 等đẳng 於ư 中trung 。 勤cần 加gia 精tinh 進tấn 。 得đắc 至chí 涅Niết 槃Bàn 。 一nhất 日nhật 之chi 價giá 。
Hôm nay Thế Tôn đã khiến chúng con khởi tâm tư duy để trừ sạch thứ phân hí luận của các pháp. Chúng con ở trong Phật Pháp đã chuyên cần tinh tấn và kiếm được một ngày tiền lương của tịch diệt.
既ký 得đắc 此thử 已dĩ 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 自tự 以dĩ 為vi 足túc 。 便tiện 自tự 謂vị 言ngôn 。
Khi đã có được, tâm sanh đại hoan hỷ, trong lòng mãn nguyện mà liền tự bảo rằng:
於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 勤cần 精tinh 進tấn 故cố 。 所sở 得đắc 弘hoằng 多đa 。
'Do bởi chuyên cần tinh tấn nên điều chúng ta đạt được ở trong Phật Pháp thật quả là nhiều.'
然nhiên 世Thế 尊Tôn 先tiên 知tri 我ngã 等đẳng 。 心tâm 著trước 弊tệ 欲dục 。 樂nhạo 於ư 小tiểu 法Pháp 。 便tiện 見kiến 縱túng 捨xả 。 不bất 為vi 分phân 別biệt 。
Tuy nhiên, Thế Tôn đã biết trước tâm chúng con tham chấp vào điều mong muốn thấp kém và ưa thích nơi Pháp nhỏ, nên vẫn để chúng con tự đi con đường của mình và đã không chỉ rõ rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 有hữu 。 如Như 來Lai 知tri 見kiến 。 寶bảo 藏tạng 之chi 分phần 。
'Các ông đều sẽ có một phần trong bảo tạng của Như Lai tri kiến.'
世Thế 尊Tôn 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 說thuyết 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 。 我ngã 等đẳng 從tùng 佛Phật 。 得đắc 涅Niết 槃Bàn 一nhất 日nhật 之chi 價giá 。 以dĩ 為vi 大đại 得đắc 。 於ư 此thử 大Đại 乘Thừa 。 無vô 有hữu 志chí 求cầu 。 我ngã 等đẳng 又hựu 因nhân 。 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 。 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 開khai 示thị 演diễn 說thuyết 。 而nhi 自tự 於ư 此thử 。 無vô 有hữu 志chí 願nguyện 。
Thế Tôn dùng sức phương tiện để thuyết giảng trí tuệ của Như Lai. Chúng con tu học từ Đức Phật và kiếm được một ngày tiền lương của tịch diệt, rồi cho là đã được lợi ích lớn, nên ở trong Pháp Đại Thừa này không có tâm tha thiết cầu mong. Thêm nữa, nhân do chúng con biết rằng trí tuệ của Như Lai là để khai thị diễn nói cho chư Bồ-tát. Thế nên đối với Pháp này, chúng con không có lòng khát ngưỡng.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 佛Phật 知tri 我ngã 等đẳng 。 心tâm 樂nhạo 小tiểu 法Pháp 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 隨tùy 我ngã 等đẳng 說thuyết 。 而nhi 我ngã 等đẳng 不bất 知tri 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 今kim 我ngã 等đẳng 方phương 知tri 世Thế 尊Tôn 。 於ư 佛Phật 智trí 慧tuệ 。 無vô 所sở 吝lận 惜tích 。
Vì sao thế? Bởi Phật biết tâm chúng con ưa thích Pháp nhỏ, nên đã dùng sức phương tiện mà tùy nghi thuyết giảng. Thế nhưng chúng con đã không biết rằng mình thật sự là con của Phật. Nay chúng con mới tỏ ngộ ra rằng, Thế Tôn không hề bỏn xẻn đối với trí tuệ của Phật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 等đẳng 昔tích 來lai 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 而nhi 但đãn 樂nhạo 小tiểu 法Pháp 。 若nhược 我ngã 等đẳng 有hữu 。 樂nhạo 大đại 之chi 心tâm 。 佛Phật 則tắc 為vì 我ngã 。 說thuyết 大Đại 乘Thừa 法Pháp 。 於ư 此thử 經Kinh 中trung 。 唯duy 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 。 而nhi 昔tích 於ư 菩Bồ 薩Tát 前tiền 。 毀hủy 呰tử 聲Thanh 聞Văn 。 樂nhạo 小tiểu 法Pháp 者giả 。 然nhiên 佛Phật 實thật 以dĩ 。 大Đại 乘Thừa 教giáo 化hóa 。
Vì sao thế? Bởi từ xưa đến nay, chúng con đích thật là con của Phật. Thế nhưng chúng con chỉ ưa thích Pháp nhỏ. Nếu chúng con có tâm yêu mến Pháp lớn, Đức Phật tất sẽ thuyết Pháp Đại Thừa. Ở trong Kinh này duy chỉ nói Nhất Thừa. Xưa kia ở giữa chư Bồ-tát, Thế Tôn đã khiển trách những vị Thanh Văn ưa thích nơi Pháp nhỏ, nhưng thật ra Phật đang dùng Đại Thừa để giáo hóa họ.
是thị 故cố 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 本bổn 無vô 心tâm 。 有hữu 所sở 希hy 求cầu 。 今kim 法Pháp 王Vương 大đại 寶bảo 。 自tự 然nhiên 而nhi 至chí 。 如như 佛Phật 子tử 所sở 。 應ưng 得đắc 者giả 。 皆giai 已dĩ 得đắc 之chi 。
Vì vậy chúng con mới nói rằng, lòng chúng con vốn không có một ý niệm mong cầu điều chi, nhưng giờ thì đại bảo tạng của Pháp Vương tự nhiên đến. Đây là điều mà người Phật tử nên được, giờ thì chúng con đều đã được."
爾nhĩ 時thời 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Đại Ẩm Quang muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
我ngã 等đẳng 今kim 日nhật 。
聞văn 佛Phật 音âm 教giáo 。
歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
"Ngày hôm nay chúng con
Nghe tiếng Phật dạy bảo
Vui mừng lòng hớn hở
Được điều chưa từng có
佛Phật 說thuyết 聲Thanh 聞Văn 。
當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
無vô 上thượng 寶bảo 聚tụ 。
不bất 求cầu 自tự 得đắc 。
Phật nói các Thanh Văn
Sẽ được thành Phật Đạo
Có vô lượng trân bảo
Không cầu mà tự được
譬thí 如như 童đồng 子tử 。
幼ấu 稚trĩ 無vô 識thức 。
捨xả 父phụ 逃đào 逝thệ 。
遠viễn 到đáo 他tha 土thổ 。
周chu 流lưu 諸chư 國quốc 。
五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。
Ví như đứa trẻ nít
Bồng bột tánh non dại
Bỏ cha chạy trốn đi
Đến tận nơi tha phương
Lang thang qua các nước
Suốt hơn năm mươi năm
其kỳ 父phụ 憂ưu 念niệm 。
四tứ 方phương 推thôi 求cầu 。
求cầu 之chi 既ký 疲bì 。
頓đốn 止chỉ 一nhất 城thành 。
造tạo 立lập 舍xá 宅trạch 。
五ngũ 欲dục 自tự 娛ngu 。
Người cha buồn lo nhớ
Bôn ba tìm khắp nơi
Đến khi đã mệt mỏi
Dừng nghỉ ở thành nọ
Rồi xây dựng nhà cửa
Có năm dục vui sướng
其kỳ 家gia 巨cự 富phú 。
多đa 諸chư 金kim 銀ngân 。
硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。
真chân 珠châu 琉lưu 璃ly 。
Nhà rộng lớn giàu sang
Nhiều vàng bạc trân bảo
Xa cừ với mã não
Trân châu ngọc lưu ly
象tượng 馬mã 牛ngưu 羊dương 。
輦liễn 輿dư 車xa 乘thừa 。
田điền 業nghiệp 僮đồng 僕bộc 。
人nhân 民dân 眾chúng 多đa 。
Nào voi ngựa bò dê
Kiệu xe kẻ đón đưa
Tôi tớ người nông phu
Cùng dân chúng rất đông
出xuất 入nhập 息tức 利lợi 。
乃nãi 遍biến 他tha 國quốc 。
商thương 估cổ 賈cổ 人nhân 。
無vô 處xứ 不bất 有hữu 。
Kinh doanh mang lợi nhuận
Phát triển sang nước khác
Thương gia và khách hàng
Không nơi nào chẳng có
千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 。
圍vi 繞nhiễu 恭cung 敬kính 。
常thường 為vi 王vương 者giả 。
之chi 所sở 愛ái 念niệm 。
群quần 臣thần 豪hào 族tộc 。
皆giai 共cộng 宗tông 重trọng 。
Ngàn vạn ức dân chúng
Họ cung kính vây quanh
Lại có các vua chúa
Luôn nhớ thương mến mộ
Quần thần và quý tộc
Thảy đều đồng tôn trọng
以dĩ 諸chư 緣duyên 故cố 。
往vãng 來lai 者giả 眾chúng 。
豪hào 富phú 如như 是thị 。
有hữu 大đại 力lực 勢thế 。
Do các nhân duyên này
Người vãng lai rất nhiều
Sang giàu như thế ấy
Và có uy thế lớn
而nhi 年niên 朽hủ 邁mại 。
益ích 憂ưu 念niệm 子tử 。
夙túc 夜dạ 惟duy 念niệm 。
Nhưng ông đã già nua
Lòng nhớ con tha thiết
Ngày đêm nghĩ như vầy
死tử 時thời 將tương 至chí 。
癡si 子tử 捨xả 我ngã 。
五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。
庫khố 藏tạng 諸chư 物vật 。
當đương 如như 之chi 何hà 。
'Ta sắp phải ra đi
Con dại đã bỏ ta
Hơn năm mươi năm qua
Kho tàng các tài bảo
Phải xử lý thế nào?'
爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。
求cầu 索sách 衣y 食thực 。
從tùng 邑ấp 至chí 邑ấp 。
從tùng 國quốc 至chí 國quốc 。
Khi ấy kẻ cùng tử
Tìm miếng cơm manh áo
Thôn này đến thôn khác
Nước này đến nước khác
或hoặc 有hữu 所sở 得đắc 。
或hoặc 無vô 所sở 得đắc 。
飢cơ 餓ngạ 羸luy 瘦sấu 。
體thể 生sanh 瘡sang 癬tiển 。
Hoặc đôi lúc có ăn
Hoặc đôi lúc chẳng có
Đói khát thân gầy mòn
Mình mẩy sanh mụn nhọt
漸tiệm 次thứ 經kinh 歷lịch 。
到đáo 父phụ 住trú 城thành 。
傭dong 賃nhẫm 展triển 轉chuyển 。
遂toại 至chí 父phụ 舍xá 。
Lần lần đi lang thang
Đến thành cha anh ở
Triển chuyển để làm mướn
Cuối cùng đến nhà cha
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。
於ư 其kỳ 門môn 內nội 。
施thi 大đại 寶bảo 帳trướng 。
處xử 師sư 子tử 座tòa 。
眷quyến 屬thuộc 圍vi 繞nhiễu 。
諸chư 人nhân 侍thị 衛vệ 。
Lúc đó ông trưởng giả
Ở bên trong cổng nhà
Có lều báu bao phủ
Ngồi trên tòa sư tử
Các quyến thuộc vây quanh
Kẻ hầu người hộ vệ
或hoặc 有hữu 計kế 算toán 。
金kim 銀ngân 寶bảo 物vật 。
出xuất 內nội 財tài 產sản 。
注chú 記ký 券khoán 疏sơ 。
Hoặc có người tính đếm
Vàng bạc các vật báu
Tài sản trong với ngoài
Biên ghi vào sổ sách
窮cùng 子tử 見kiến 父phụ 。
豪hào 貴quý 尊tôn 嚴nghiêm 。
謂vị 是thị 國quốc 王vương 。
若nhược 國quốc 王vương 等đẳng 。
Khi cùng tử thấy cha
Hào quý thật tôn nghiêm
'Đây chẳng lẽ là vua
Hoặc ngang bằng với vua?'
驚kinh 怖bố 自tự 怪quái 。
何hà 故cố 至chí 此thử 。
Kinh sợ rồi tự trách
'Tại sao đến nơi này?'
覆phúc 自tự 念niệm 言ngôn 。
我ngã 若nhược 久cửu 住trú 。
或hoặc 見kiến 逼bức 迫bách 。
強cưỡng 驅khu 使sử 作tác 。
Lại tự suy nghĩ rằng
'Nếu ta còn ở đây
Có thể bị cưỡng bức
Bắt đi làm khổ dịch'
思tư 惟duy 是thị 已dĩ 。
馳trì 走tẩu 而nhi 去khứ 。
借tá 問vấn 貧bần 里lý 。
欲dục 往vãng 傭dong 作tác 。
Khi đã nghĩ như thế
Liền vội bỏ chạy đi
Đến xóm nghèo rong hỏi
Và muốn được làm mướn
長trưởng 者giả 是thị 時thời 。
在tại 師sư 子tử 座tòa 。
遙diêu 見kiến 其kỳ 子tử 。
默mặc 而nhi 識thức 之chi 。
Khi đó ông trưởng giả
Ngồi trên tòa sư tử
Từ xa thấy cùng tử
Liền nhận ra con mình
即tức 敕sắc 使sứ 者giả 。
追truy 捉tróc 將tương 來lai 。
窮cùng 子tử 驚kinh 喚hoán 。
迷mê 悶muộn 躄tích 地địa 。
Tức khắc sai hạ nhân
Đuổi theo dẫn hắn về
Cùng tử kêu hốt hoảng
Té xỉu ngay trên đất
是thị 人nhân 執chấp 我ngã 。
必tất 當đương 見kiến 殺sát 。
何hà 用dụng 衣y 食thực 。
使sử 我ngã 至chí 此thử 。
'Những kẻ này bắt ta
Chắc ta sẽ phải chết
Vì miếng cơm manh áo
Sao lại đến nơi đây?'
長trưởng 者giả 知tri 子tử 。
愚ngu 癡si 狹hiệp 劣liệt 。
不bất 信tín 我ngã 言ngôn 。
不bất 信tín 是thị 父phụ 。
Ông trưởng giả biết con
Ngu si ý hạ liệt
'Sẽ không tin lời ta
Không tin mình là cha'
即tức 以dĩ 方phương 便tiện 。
更canh 遣khiển 餘dư 人nhân 。
眇miễu 目mục 矬tọa 陋lậu 。
無vô 威uy 德đức 者giả 。
Liền dùng sức phương tiện
Sai các hạ nhân khác
Mù một mắt lùn xấu
Không có uy đức gì
汝nhữ 可khả 語ngứ 之chi 。
云vân 當đương 相tương 雇cố 。
除trừ 諸chư 糞phẩn 穢uế 。
倍bội 與dữ 汝nhữ 價giá 。
Các người nói với hắn
'Có nơi này làm việc
Dọn dẹp đổ phân dơ
Gấp hai tiền anh làm'
窮cùng 子tử 聞văn 之chi 。
歡hoan 喜hỷ 隨tùy 來lai 。
為vi 除trừ 糞phẩn 穢uế 。
淨tịnh 諸chư 房phòng 舍xá 。
Khi cùng tử nghe xong
Vui vẻ đi theo về
Rồi đổ phân ô uế
Quét dọn các phòng xá
長trưởng 者giả 於ư 牖dũ 。
常thường 見kiến 其kỳ 子tử 。
念niệm 子tử 愚ngu 劣liệt 。
樂nhạo 為vi 鄙bỉ 事sự 。
Nhìn qua khung cửa sổ
Ông trưởng giả thấy con
Ý hạ liệt ngu si
Ưa thích làm việc kia
於ư 是thị 長trưởng 者giả 。
著trước 弊tệ 垢cấu 衣y 。
執chấp 除trừ 糞phẩn 器khí 。
往vãng 到đáo 子tử 所sở 。
Khi ấy ông trưởng giả
Mặc áo dơ thô xấu
Tay cầm xẻng xúc phân
Đi đến chỗ con ông
方phương 便tiện 附phụ 近cận 。
語ngữ 令linh 勤cần 作tác 。
既ký 益ích 汝nhữ 價giá 。
并tinh 塗đồ 足túc 油du 。
飲ẩm 食thực 充sung 足túc 。
薦tiến 席tịch 厚hậu 煖noãn 。
Nhờ phương tiện gần gũi
Ông bảo 'hãy siêng làm
Sẽ tăng cậu tiền lương
Cho cậu dầu thoa chân
Đầy đủ đồ uống ăn
Và giường nệm êm ấm'
如như 是thị 苦khổ 言ngôn 。
汝nhữ 當đương 勤cần 作tác 。
又hựu 以dĩ 軟nhuyễn 語ngữ 。
若nhược 如như 我ngã 子tử 。
Ông nói cứng rắn rằng
'Cậu phải siêng làm việc'
Lại từ tốn bảo rằng
'Cậu như con của tôi'
長trưởng 者giả 有hữu 智trí 。
漸tiệm 令linh 入nhập 出xuất 。
經kinh 二nhị 十thập 年niên 。
執chấp 作tác 家gia 事sự 。
Ông trưởng giả có trí
Dần dần cho ra vào
Trải qua hai mươi năm
Quản lý công việc nhà
示thị 其kỳ 金kim 銀ngân 。
真chân 珠châu 玻pha 梨lê 。
諸chư 物vật 出xuất 入nhập 。
皆giai 使sử 令linh 知tri 。
Chỉ nơi cất vàng bạc
Trân châu và pha lê
Thu chi của mọi việc
Khiến cùng tử đều biết
猶do 處xứ 門môn 外ngoại 。
止chỉ 宿túc 草thảo 庵am 。
自tự 念niệm 貧bần 事sự 。
我ngã 無vô 此thử 物vật 。
Nhưng hắn vẫn ở ngoài
Sống trong căn nhà lá
Tự nghĩ mình bần cùng
'Không vật nào của ta'
父phụ 知tri 子tử 心tâm 。
漸tiệm 已dĩ 廣quảng 大đại 。
欲dục 與dữ 財tài 物vật 。
即tức 聚tụ 親thân 族tộc 。
Người cha biết lòng con
Dần dần đã rộng lớn
Muốn cho con tài vật
Liền tụ họp thân tộc
國quốc 王vương 大đại 臣thần 。
剎sát 利lợi 居cư 士sĩ 。
於ư 此thử 大đại 眾chúng 。
說thuyết 是thị 我ngã 子tử 。
Gồm có các quốc vương
Đại thần và cư sĩ
Ở giữa đại chúng ấy
Nói đây là con tôi
捨xả 我ngã 他tha 行hành 。
經kinh 五ngũ 十thập 歲tuế 。
自tự 見kiến 子tử 來lai 。
已dĩ 二nhị 十thập 年niên 。
Bỏ tôi đi nơi khác
Trải qua năm mươi năm
Nay thấy nó tự đến
Hai mươi năm ở đây
昔tích 於ư 某mỗ 城thành 。
而nhi 失thất 是thị 子tử 。
周chu 行hành 求cầu 索sách 。
遂toại 來lai 至chí 此thử 。
Xưa ở một thành nọ
Tôi mất đứa con này
Bôn ba khắp nơi tìm
Cuối cùng đến nơi đây
凡phàm 我ngã 所sở 有hữu 。
舍xá 宅trạch 人nhân 民dân 。
悉tất 以dĩ 付phó 之chi 。
恣tứ 其kỳ 所sở 用dụng 。
Mọi thứ của tôi có
Nào nhà cửa hạ nhân
Thảy phó chúc cho nó
Tùy ý mà sử dụng
子tử 念niệm 昔tích 貧bần 。
志chí 意ý 下hạ 劣liệt 。
今kim 於ư 父phụ 所sở 。
大đại 獲hoạch 珍trân 寶bảo 。
Cùng tử nghĩ xưa nghèo
Ý chí lại hạ liệt
Nhưng nay ở chỗ cha
Có được trân bảo quý
并tinh 及cập 舍xá 宅trạch 。
一nhất 切thiết 財tài 物vật 。
甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Cùng nhà cao cửa rộng
Và hết thảy tài vật
Lòng vui mừng khôn xiết
Được điều chưa từng có
佛Phật 亦diệc 如như 是thị 。
知tri 我ngã 樂nhạo 小tiểu 。
未vị 曾tằng 說thuyết 言ngôn 。
汝nhữ 等đẳng 作tác 佛Phật 。
Phật cũng lại như vậy
Biết chúng con thích nhỏ
Nên chưa hề nói rằng
'Các ông sẽ thành Phật'
而nhi 說thuyết 我ngã 等đẳng 。
得đắc 諸chư 無vô 漏lậu 。
成thành 就tựu 小Tiểu 乘Thừa 。
聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。
Mà chỉ bảo chúng con
Chứng đắc các vô lậu
Thành tựu nơi Nhị Thừa
Là Thanh Văn đệ tử
佛Phật 敕sắc 我ngã 等đẳng 。
說thuyết 最tối 上thượng 道Đạo 。
修tu 習tập 此thử 者giả 。
當đương 得đắc 成thành 佛Phật 。
Phật giáo sắc chúng con
Thuyết giảng Đạo tối thượng
Những ai tu tập đó
Sẽ được thành Phật Đạo
我ngã 承thừa 佛Phật 教giáo 。
為vì 大đại 菩Bồ 薩Tát 。
以dĩ 諸chư 因nhân 緣duyên 。
種chủng 種chủng 譬thí 喻dụ 。
若nhược 干can 言ngôn 辭từ 。
說thuyết 無vô 上thượng 道Đạo 。
Chúng con vâng Phật dạy
Vì chư đại Bồ-tát
Dùng những việc nhân duyên
Cùng đủ mọi thí dụ
Lời nói với ngôn từ
Để giảng Đạo vô thượng
諸chư 佛Phật 子tử 等đẳng 。
從tùng 我ngã 聞văn 法Pháp 。
日nhật 夜dạ 思tư 惟duy 。
精tinh 勤cần 修tu 習tập 。
Khi các Phật tử đó
Nghe Pháp từ chúng con
Rồi ngày đêm tư duy
Tinh cần gắng tu tập
是thị 時thời 諸chư 佛Phật 。
即tức 授thọ 其kỳ 記ký 。
汝nhữ 於ư 來lai 世thế 。
當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
Giữa lúc ấy chư Phật
Liền thọ ký cho họ
'Ông vào đời vị lai
Sẽ được thành Phật Đạo'
一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。
祕bí 藏tạng 之chi 法Pháp 。
但đãn 為vì 菩Bồ 薩Tát 。
演diễn 其kỳ 實thật 事sự 。
而nhi 不bất 為vì 我ngã 。
說thuyết 斯tư 真chân 要yếu 。
Pháp này là bí tạng
Của tất cả chư Phật
Chỉ dành cho Bồ-tát
Diễn nói sự thật này
Không phải vì chúng con
Mà nói Chánh Pháp yếu
如như 彼bỉ 窮cùng 子tử 。
得đắc 近cận 其kỳ 父phụ 。
雖tuy 知tri 諸chư 物vật 。
心tâm 不bất 希hy 取thủ 。
Như kẻ cùng tử kia
Được gần gũi cạnh cha
Tuy biết các tài vật
Lòng chẳng mong chiếm giữ
我ngã 等đẳng 雖tuy 說thuyết 。
佛Phật 法Pháp 寶bảo 藏tạng 。
自tự 無vô 志chí 願nguyện 。
亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Đây cũng lại như vậy
Chúng con dù thuyết giảng
Phật Pháp bảo tạng mầu
Nhưng không chí nguyện cầu
我ngã 等đẳng 內nội 滅diệt 。
自tự 謂vị 為vi 足túc 。
唯duy 了liễu 此thử 事sự 。
更cánh 無vô 餘dư 事sự 。
Chúng con đắc nội diệt
Tự cho đã đủ rồi
Khi việc đó đã xong
Chẳng làm thêm việc gì
我ngã 等đẳng 若nhược 聞văn 。
淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ 。
教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 。
都đô 無vô 欣hân 樂nhạo 。
Cho dù chúng con nghe
Thanh tịnh Phật quốc độ
Giáo hóa độ chúng sanh
Nhưng đều không vui thích
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。
一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。
皆giai 悉tất 空không 寂tịch 。
無vô 生sanh 無vô 滅diệt 。
Bởi vì nguyên nhân gì?
Hết thảy tất cả pháp
Thảy đều vốn không tịch
Chẳng sanh cũng chẳng diệt
無vô 大đại 無vô 小tiểu 。
無vô 漏lậu 無vô 為vi 。
如như 是thị 思tư 惟duy 。
不bất 生sanh 喜hỷ 樂lạc 。
Chẳng lớn cũng chẳng nhỏ
Vô lậu cũng vô vi
Khi tư duy như thế
Chẳng sanh niệm an vui
我ngã 等đẳng 長trường 夜dạ 。
於ư 佛Phật 智trí 慧tuệ 。
無vô 貪tham 無vô 著trước 。
無vô 復phục 志chí 願nguyện 。
Chúng con suốt đêm dài
Đối với trí của Phật
Không tham cũng không chấp
Lại cũng không khát ngưỡng
而nhi 自tự 於ư 法Pháp 。
謂vị 是thị 究cứu 竟cánh 。
我ngã 等đẳng 長trường 夜dạ 。
修tu 習tập 空không 法pháp 。
Nhưng lại đối với Pháp
Tự cho đã cứu cánh
Chúng con suốt đêm dài
Chỉ tu tập không pháp
得đắc 脫thoát 三tam 界giới 。
苦khổ 惱não 之chi 患hoạn 。
住trụ 最tối 後hậu 身thân 。
有Hữu 餘Dư 涅Niết 槃Bàn 。
Chứng đắc thoát ba cõi
Lìa khổ não hoạn nạn
Trụ ở thân cuối cùng
Nơi Hữu Dư Tịch Diệt
佛Phật 所sở 教giáo 化hóa 。
得đắc 道Đạo 不bất 虛hư 。
則tắc 為vi 已dĩ 得đắc 。
報báo 佛Phật 之chi 恩ân 。
Tu tập lời Phật dạy
Đắc Đạo thật chẳng hư
Liền cho đã chứng đắc
Đền đáp ân của Phật
我ngã 等đẳng 雖tuy 為vì 。
諸chư 佛Phật 子tử 等đẳng 。
說thuyết 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。
以dĩ 求cầu 佛Phật 道Đạo 。
Mặc dù tuy chúng con
Mà vì các Phật tử
Thuyết giảng Pháp Bồ-tát
Để họ cầu Phật Đạo
而nhi 於ư 是thị 法Pháp 。
永vĩnh 無vô 願nguyện 樂nhạo 。
導Đạo 師Sư 見kiến 捨xả 。
觀quán 我ngã 心tâm 故cố 。
初sơ 不bất 勸khuyến 進tấn 。
說thuyết 有hữu 實thật 利lợi 。
Nhưng đối với Pháp này
Chưa bao giờ yêu mến
Do quán tâm chúng con
Đạo Sư vẫn để yên
Lúc đầu chẳng khuyến khích
Nói lợi ích chân thật
如như 富phú 長trưởng 者giả 。
知tri 子tử 志chí 劣liệt 。
以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。
柔nhu 伏phục 其kỳ 心tâm 。
然nhiên 後hậu 乃nãi 付phó 。
一nhất 切thiết 財tài 物vật 。
Như trưởng giả giàu nọ
Biết con chí thấp hèn
Nên dùng sức phương tiện
Điều phục tâm tánh con
Sau đó mới phó thác
Hết thảy mọi tài vật
佛Phật 亦diệc 如như 是thị 。
現hiện 希hy 有hữu 事sự 。
知tri 樂nhạo 小tiểu 者giả 。
以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。
調điều 伏phục 其kỳ 心tâm 。
乃nãi 教giáo 大đại 智trí 。
Phật cũng lại như vậy
Thị hiện việc hiếm có
Biết những ai thích nhỏ
Liền dùng sức phương tiện
Điều phục tâm ý họ
Rồi mới dạy đại trí
我ngã 等đẳng 今kim 日nhật 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
非phi 先tiên 所sở 望vọng 。
而nhi 今kim 自tự 得đắc 。
如như 彼bỉ 窮cùng 子tử 。
得đắc 無vô 量lượng 寶bảo 。
Ngày hôm nay chúng con
Được điều chưa từng có
Trước đó chẳng cầu mong
Mà nay tự chứng đắc
Như kẻ cùng tử kia
Được vô lượng trân bảo
世Thế 尊Tôn 我ngã 今kim 。
得đắc 道Đạo 得đắc 果Quả 。
於ư 無vô 漏lậu 法Pháp 。
得đắc 清thanh 淨tịnh 眼nhãn 。
Thế Tôn nay chúng con
Đắc Đạo hay đắc Quả
Ở trong Pháp vô lậu
Đắc Pháp nhãn thanh tịnh
我ngã 等đẳng 長trường 夜dạ 。
持trì 佛Phật 淨tịnh 戒giới 。
始thỉ 於ư 今kim 日nhật 。
得đắc 其kỳ 果quả 報báo 。
Chúng con suốt đêm dài
Nghiêm trì Phật tịnh giới
Mãi cho đến hôm nay
Mới được quả báo này
法Pháp 王Vương 法Pháp 中trung 。
久cửu 修tu 梵Phạm 行hành 。
今kim 得đắc 無vô 漏lậu 。
無vô 上thượng 大đại 果quả 。
Trong Pháp của Pháp Vương
Từ lâu tu tịnh hành
Bây giờ được vô lậu
Vô thượng quả báo lớn
我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。
真chân 是thị 聲Thanh 聞Văn 。
以dĩ 佛Phật 道Đạo 聲thanh 。
令linh 一nhất 切thiết 聞văn 。
Ngày hôm nay chúng con
Là Thanh Văn chân chánh
Dùng âm thanh Phật Đạo
Khiến tất cả nghe hay
我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。
真chân 阿A 羅La 漢Hán 。
於ư 諸chư 世thế 間gian 。
天thiên 人nhân 魔ma 梵Phạm 。
普phổ 於ư 其kỳ 中trung 。
應ưng 受thọ 供cúng 養dường 。
Ngày hôm nay chúng con
Bậc Ưng Cúng Chân Nhân
Ở trong các thế gian
Giữa trời người ma Phạm
Ở khắp nơi trong ấy
Xứng tiếp thọ cúng dường
世Thế 尊Tôn 大đại 恩ân 。
以dĩ 希hy 有hữu 事sự 。
憐lân 愍mẫn 教giáo 化hóa 。
利lợi 益ích 我ngã 等đẳng 。
無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。
誰thùy 能năng 報báo 者giả 。
Đại ân của Thế Tôn
Dùng việc hy hữu này
Xót thương giáo hóa độ
Làm lợi ích chúng con
Suốt vô lượng ức kiếp
Ai có thể báo đáp?
手thủ 足túc 供cung 給cấp 。
頭đầu 頂đảnh 禮lễ 敬kính 。
一nhất 切thiết 供cúng 養dường 。
皆giai 不bất 能năng 報báo 。
Dù bố thí tay chân
Đầu đảnh lễ cung kính
Tất cả mọi cúng dường
Đều chẳng thể đáp đền
若nhược 以dĩ 頂đảnh 戴đái 。
兩lưỡng 肩kiên 荷hà 負phụ 。
於ư 恒Hằng 沙sa 劫kiếp 。
盡tận 心tâm 恭cung 敬kính 。
Nếu để Ngài trên đầu
Hoặc vác lên hai vai
Trải qua Hằng sa kiếp
Lòng hết mực cung kính
又hựu 以dĩ 美mỹ 饍thiện 。
無vô 量lượng 寶bảo 衣y 。
及cập 諸chư 臥ngọa 具cụ 。
種chủng 種chủng 湯thang 藥dược 。
Lại dùng món ngon lạ
Vô lượng y phục báu
Cùng tất cả giường nệm
Và muôn loại thuốc thang
牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn 。
及cập 諸chư 珍trân 寶bảo 。
以dĩ 起khởi 塔tháp 廟miếu 。
寶bảo 衣y 布bố 地địa 。
Hương đàn núi Ngưu Đầu
Cùng với các trân bảo
Mà xây chùa dựng tháp
Y báu trải làm đất
如như 斯tư 等đẳng 事sự 。
以dĩ 用dụng 供cúng 養dường 。
於ư 恒Hằng 沙sa 劫kiếp 。
亦diệc 不bất 能năng 報báo 。
Các việc như thế ấy
Để làm việc cúng dường
Suốt cả Hằng sa kiếp
Cũng chẳng thể đáp đền
諸chư 佛Phật 希hy 有hữu 。
無vô 量lượng 無vô 邊biên 。
不bất 可khả 思tư 議nghị 。
大đại 神thần 通thông 力lực 。
Chư Phật rất hy hữu
Có vô lượng vô biên
Có chẳng thể nghĩ bàn
Sức thần thông quảng đại
無vô 漏lậu 無vô 為vi 。
諸chư 法pháp 之chi 王vương 。
能năng 為vì 下hạ 劣liệt 。
忍nhẫn 于vu 斯tư 事sự 。
Được vô lậu vô vi
Là vua của các pháp
Khéo vì kẻ thấp kém
Nhẫn chịu làm việc này
取thủ 相tướng 凡phàm 夫phu 。
隨tùy 宜nghi 為vì 說thuyết 。
諸chư 佛Phật 於ư 法pháp 。
得đắc 最tối 自tự 在tại 。
Phàm phu nắm giữ tướng
Tùy thuận thích nghi giảng
Chư Phật ở các pháp
Tự tại đến tột cùng
知tri 諸chư 眾chúng 生sanh 。
種chủng 種chủng 欲dục 樂lạc 。
及cập 其kỳ 志chí 力lực 。
隨tùy 所sở 堪kham 任nhậm 。
Biết rõ các chúng sanh
Mọi dục lạc điều vui
Cùng ý chí nguyện lực
Tùy khả năng lãnh thọ
以dĩ 無vô 量lượng 喻dụ 。
而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
隨tùy 諸chư 眾chúng 生sanh 。
宿túc 世thế 善thiện 根căn 。
Dùng vô lượng thí dụ
Để thuyết Pháp cho họ
Tùy theo mỗi chúng sanh
Thiện căn ở đời trước
又hựu 知tri 成thành 熟thục 。
未vị 成thành 熟thục 者giả 。
種chủng 種chủng 籌trù 量lượng 。
分phân 別biệt 知tri 已dĩ 。
於ư 一Nhất 乘Thừa 道Đạo 。
隨tùy 宜nghi 說thuyết 三tam 。
Lại biết ai thành thục
Ai còn chưa thành thục
Muôn sự việc như thế
Phân biệt biết rõ ràng
Ở trong Đạo Nhất Thừa
Tùy nghi nói có ba"
妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 2
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 2
譬Thí 喻Dụ 品Phẩm 第đệ 三tam
☸ Phẩm 3: Thí Dụ
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 踊dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 起khởi 合hợp 掌chưởng 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Thu Lộ Tử vui mừng hớn hở, liền đứng dậy, chắp tay, chiêm ngưỡng tôn nhan, rồi thưa với Phật rằng:
今kim 從tùng 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 此thử 法Pháp 音âm 。 心tâm 懷hoài 踊dũng 躍dược 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
"Con nay nghe được Pháp âm này từ Thế Tôn, cõi lòng vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 昔tích 從tùng 佛Phật 。 聞văn 如như 是thị 法Pháp 。 見kiến 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 授thọ 記ký 作tác 佛Phật 。 而nhi 我ngã 等đẳng 不bất 預dự 斯tư 事sự 。 甚thậm 自tự 感cảm 傷thương 。 失thất 於ư 如Như 來Lai 。 無vô 量lượng 知tri 見kiến 。
Vì sao thế? Bởi vào thuở xưa, con đã nghe Pháp như vầy từ Đức Phật và thấy chư Bồ-tát được thọ ký thành Phật. Tuy nhiên, đối với việc đó thì chúng con không có phần tham dự. Con cảm thấy đau xót vô cùng vì con đã đánh mất vô lượng tri kiến của Như Lai.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 常thường 獨độc 處xứ 。 山sơn 林lâm 樹thụ 下hạ 。 若nhược 坐tọa 若nhược 行hành 。
Thưa Thế Tôn! Con thường một mình ở dưới gốc cây trong rừng, hoặc ngồi hay kinh hành.
每mỗi 作tác 是thị 念niệm 。
Con luôn nghĩ như vầy:
我ngã 等đẳng 同đồng 入nhập 法Pháp 性tánh 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 以dĩ 小Tiểu 乘Thừa 法Pháp 。 而nhi 見kiến 濟tế 度độ 。 是thị 我ngã 等đẳng 咎cữu 。 非phi 世Thế 尊Tôn 也dã 。
'Chúng ta đều cùng vào Pháp tánh. Tại sao Như Lai dùng Pháp Nhị Thừa để hóa độ? Đây là lỗi của chúng ta chớ chẳng phải lỗi của Thế Tôn.'
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 我ngã 等đẳng 待đãi 說thuyết 。 所sở 因nhân 成thành 就tựu 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 者giả 。 必tất 以dĩ 大Đại 乘Thừa 。 而nhi 得đắc 度độ 脫thoát 。 然nhiên 我ngã 等đẳng 不bất 解giải 方phương 便tiện 。 隨tùy 宜nghi 所sở 說thuyết 。 初sơ 聞văn 佛Phật 法Pháp 。 遇ngộ 便tiện 信tín 受thọ 。 思tư 惟duy 取thủ 證chứng 。
Vì sao thế? Bởi nếu chúng con chờ đợi nghe thuyết giảng về nhân duyên thành tựu của Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, thì chắc chắn rằng chúng con đã được độ thoát bởi Pháp Đại Thừa. Tuy nhiên, chúng con đã không hiểu phương tiện về sự tùy thuận thích nghi thuyết giảng. Cho nên, khi mới bắt gặp và nghe Phật Pháp, chúng con liền tín thọ, tư duy, và chứng Quả.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 從tùng 昔tích 來lai 。 終chung 日nhật 竟cánh 夜dạ 。 每mỗi 自tự 剋khắc 責trách 。 而nhi 今kim 從tùng 佛Phật 聞văn 。 所sở 未vị 聞văn 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 斷đoạn 諸chư 疑nghi 悔hối 。 身thân 意ý 泰thái 然nhiên 。 快khoái 得đắc 安an 隱ẩn 。 今kim 日nhật 乃nãi 知tri 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 從tùng 佛Phật 口khẩu 生sanh 。 從tùng 法Pháp 化hóa 生sanh 。 得đắc 佛Phật 法Pháp 分phần 。
Thưa Thế Tôn! Từ xưa đến nay, suốt cả ngày lẫn đêm, con cứ luôn tự trách. Bây giờ, con nghe được Pháp mà chưa từng nghe qua. Thế nên, con đoạn trừ tất cả hoài nghi, khiến thân tâm an lạc và được bình an thanh thản. Mãi đến hôm nay, con mới biết rằng mình là đệ tử chân chánh của Phật, sanh ra từ miệng của Phật, hóa sanh từ Pháp, và được một phần trong Phật Pháp."
❖
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Thu Lộ Tử muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
我ngã 聞văn 是thị 法Pháp 音âm 。
得đắc 所sở 未vị 曾tằng 有hữu 。
心tâm 懷hoài 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
疑nghi 網võng 皆giai 已dĩ 除trừ 。
"Con nghe Pháp âm này
Được điều chưa từng có
Cõi lòng vui khôn xiết
Lưới nghi đều đã trừ
昔tích 來lai 蒙mông 佛Phật 教giáo 。
不bất 失thất 於ư 大Đại 乘Thừa 。
佛Phật 音âm 甚thậm 希hy 有hữu 。
能năng 除trừ 眾chúng 生sanh 惱não 。
我ngã 已dĩ 得đắc 漏lậu 盡tận 。
聞văn 亦diệc 除trừ 憂ưu 惱não 。
Xưa nhờ ơn Phật dạy
Không quên mất Đại Thừa
Tiếng Phật rất hiếm có
Khéo trừ khổ chúng sanh
Con đã được lậu tận
Khi nghe trừ buồn lo
我ngã 處xứ 於ư 山sơn 谷cốc 。
或hoặc 在tại 林lâm 樹thụ 下hạ 。
若nhược 坐tọa 若nhược 經kinh 行hành 。
常thường 思tư 惟duy 是thị 事sự 。
Con trú nơi sơn cốc
Hay ở dưới gốc cây
Hoặc ngồi hay kinh hành
Luôn tư duy việc này
嗚ô 呼hô 深thâm 自tự 責trách 。
云vân 何hà 而nhi 自tự 欺khi 。
我ngã 等đẳng 亦diệc 佛Phật 子tử 。
同đồng 入nhập 無vô 漏lậu 法Pháp 。
不bất 能năng 於ư 未vị 來lai 。
演diễn 說thuyết 無vô 上thượng 道Đạo 。
Than ôi! Lòng tự trách
Sao tự lừa dối mình?
Chúng ta cũng Phật tử
Đồng vào Pháp vô lậu
Nhưng vị lai chẳng thể
Diễn nói Đạo vô thượng
金kim 色sắc 三tam 十thập 二nhị 。
十Thập 力Lực 諸chư 解Giải 脫Thoát 。
同đồng 共cộng 一nhất 法Pháp 中trung 。
而nhi 不bất 得đắc 此thử 事sự 。
Sắc vàng ba hai tướng
Mười Lực các Giải Thoát
Cùng hợp trong một Pháp
Nhưng không được việc này
八bát 十thập 種chủng 妙diệu 好hảo 。
十Thập 八Bát 不Bất 共Cộng 法Pháp 。
如như 是thị 等đẳng 功công 德đức 。
而nhi 我ngã 皆giai 已dĩ 失thất 。
Tám mươi loại vẻ đẹp
Mười Tám Pháp Bất Cộng
Các công đức như thế
Con đây đều đã mất
我ngã 獨độc 經kinh 行hành 時thời 。
見kiến 佛Phật 在tại 大đại 眾chúng 。
名danh 聞văn 滿mãn 十thập 方phương 。
廣quảng 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。
自tự 惟duy 失thất 此thử 利lợi 。
我ngã 為vi 自tự 欺khi 誑cuống 。
Khi một mình kinh hành
Thấy Phật giữa đại chúng
Danh vang khắp mười phương
Rộng lợi ích chúng sanh
Tự thấy mất lợi đó
Và tự lừa dối mình
我ngã 常thường 於ư 日nhật 夜dạ 。
每mỗi 思tư 惟duy 是thị 事sự 。
欲dục 以dĩ 問vấn 世Thế 尊Tôn 。
為vi 失thất 為vi 不bất 失thất 。
Con suốt ngày lẫn đêm
Luôn tư duy việc này
Muốn thưa hỏi Thế Tôn
'Đã mất hay vẫn còn'
我ngã 常thường 見kiến 世Thế 尊Tôn 。
稱xưng 讚tán 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
以dĩ 是thị 於ư 日nhật 夜dạ 。
籌trù 量lượng 如như 是thị 事sự 。
Con luôn thấy Thế Tôn
Ngợi khen chư Bồ-tát
Cho nên suốt ngày đêm
Suy ngẫm việc như thế
今kim 聞văn 佛Phật 音âm 聲thanh 。
隨tùy 宜nghi 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
無vô 漏lậu 難nan 思tư 議nghị 。
令linh 眾chúng 至chí 道Đạo 場Tràng 。
Nay nghe Phật âm thanh
Tùy nghi mà thuyết Pháp
Vô lậu chẳng nghĩ bàn
Dẫn họ đến Đạo Tràng
我ngã 本bổn 著trước 邪tà 見kiến 。
為vi 諸chư 梵Phạm 志Chí 師sư 。
世Thế 尊Tôn 知tri 我ngã 心tâm 。
拔bạt 邪tà 說thuyết 涅Niết 槃Bàn 。
Con xưa chấp tà kiến
Làm thầy của Phạm Chí
Thế Tôn biết tâm con
Phá tà giảng tịch diệt
我ngã 悉tất 除trừ 邪tà 見kiến 。
於ư 空không 法pháp 得đắc 證chứng 。
爾nhĩ 時thời 心tâm 自tự 謂vị 。
得đắc 至chí 於ư 滅diệt 度độ 。
Con trừ sạch tà kiến
Chứng đắc nơi không pháp
Thế rồi lòng tự mãn
Rằng đã đến diệt độ
而nhi 今kim 乃nãi 自tự 覺giác 。
非phi 是thị 實thật 滅diệt 度độ 。
若nhược 得đắc 作tác 佛Phật 時thời 。
具cụ 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。
天thiên 人nhân 夜dạ 叉xoa 眾chúng 。
龍long 神thần 等đẳng 恭cung 敬kính 。
是thị 時thời 乃nãi 可khả 謂vị 。
永vĩnh 盡tận 滅diệt 無vô 餘dư 。
Nhưng nay mới tỉnh ngộ
Đó chẳng thật diệt độ
Đến khi nào thành Phật
Đầy đủ ba hai tướng
Trời người quỷ tiệp tật
Long thần đều cung kính
Lúc đó mới nói rằng:
'Diệt sạch không thừa sót'
佛Phật 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
說thuyết 我ngã 當đương 作tác 佛Phật 。
聞văn 如như 是thị 法Pháp 音âm 。
疑nghi 悔hối 悉tất 已dĩ 除trừ 。
Phật ở giữa đại chúng
Nói con sẽ thành Phật
Nghe Pháp âm như thế
Diệt trừ mọi hoài nghi
初sơ 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。
心tâm 中trung 大đại 驚kinh 疑nghi 。
將tương 非phi 魔ma 作tác 佛Phật 。
惱não 亂loạn 我ngã 心tâm 耶da 。
Khi mới nghe Phật nói
Trong lòng thật kinh nghi
'Có phải ma giả Phật
Đến não loạn tâm ta?'
佛Phật 以dĩ 種chủng 種chủng 緣duyên 。
譬thí 喻dụ 巧xảo 言ngôn 說thuyết 。
其kỳ 心tâm 安an 如như 海hải 。
我ngã 聞văn 疑nghi 網võng 斷đoạn 。
Phật dùng mọi nhân duyên
Thí dụ lời thiện xảo
Lòng họ yên như biển
Con nghe lưới nghi đoạn
佛Phật 說thuyết 過quá 去khứ 世thế 。
無vô 量lượng 滅diệt 度độ 佛Phật 。
安an 住trụ 方phương 便tiện 中trung 。
亦diệc 皆giai 說thuyết 是thị 法Pháp 。
Phật nói thuở quá khứ
Vô lượng Phật diệt độ
An trụ trong phương tiện
Cũng đều thuyết Pháp này
現hiện 在tại 未vị 來lai 佛Phật 。
其kỳ 數số 無vô 有hữu 量lượng 。
亦diệc 以dĩ 諸chư 方phương 便tiện 。
演diễn 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。
Hiện tại vị lai Phật
Số ấy vô hạn lượng
Cũng dùng các phương tiện
Diễn nói Pháp như vầy
如như 今kim 者giả 世Thế 尊Tôn 。
從tùng 生sanh 及cập 出xuất 家gia 。
得đắc 道Đạo 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
亦diệc 以dĩ 方phương 便tiện 說thuyết 。
Như hôm nay Thế Tôn
Đản sanh đến xuất gia
Đắc Đạo chuyển Pháp luân
Cũng dùng phương tiện nói
世Thế 尊Tôn 說thuyết 實thật 道Đạo 。
波Ba 旬Tuần 無vô 此thử 事sự 。
以dĩ 是thị 我ngã 定định 知tri 。
非phi 是thị 魔ma 作tác 佛Phật 。
我ngã 墮đọa 疑nghi 網võng 故cố 。
謂vị 是thị 魔ma 所sở 為vi 。
Thế Tôn giảng Chánh Đạo
Ác Giả không hề làm
Thế nên con biết chắc
Chẳng phải ma giả Phật
Bởi con sa lưới nghi
Cho là do ma làm
聞văn 佛Phật 柔nhu 軟nhuyễn 音âm 。
深thâm 遠viễn 甚thậm 微vi 妙diệu 。
演diễn 暢sướng 清thanh 淨tịnh 法Pháp 。
我ngã 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
疑nghi 悔hối 永vĩnh 已dĩ 盡tận 。
安an 住trụ 實thật 智trí 中trung 。
Nghe tiếng Phật dịu êm
Vi diệu xa thăm thẳm
Diễn sướng Pháp thanh tịnh
Lòng con vui khôn xiết
Nghi vấn đã vĩnh trừ
An trụ trong thật trí
我ngã 定định 當đương 作tác 佛Phật 。
為vi 天thiên 人nhân 所sở 敬kính 。
轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân 。
教giáo 化hóa 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Con quyết sẽ thành Phật
Bậc trời người cung kính
Chuyển Pháp luân vô thượng
Giáo hóa chư Bồ-tát"
❖
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
吾ngô 今kim 於ư 天thiên 。 人nhân 。 沙Sa 門Môn 。 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 大đại 眾chúng 中trung 說thuyết 。 我ngã 昔tích 曾tằng 於ư 。 二nhị 萬vạn 億ức 佛Phật 所sở 。 為vì 無vô 上thượng 道Đạo 故cố 。 常thường 教giáo 化hóa 汝nhữ 。 汝nhữ 亦diệc 長trường 夜dạ 。 隨tùy 我ngã 受thọ 學học 。 我ngã 以dĩ 方phương 便tiện 。 引dẫn 導đạo 汝nhữ 故cố 。 生sanh 我ngã 法Pháp 中trung 。
Nay Ta ở giữa đại chúng, gồm có trời, người, Đạo Nhân, Phạm Chí, và những loài hữu tình khác mà tuyên cáo rằng: vào thuở xưa, ta đã từng ở nơi của 20.000 ức Phật, vì cầu Đạo vô thượng, ta đã luôn giáo hóa ông. Trong suốt đêm dài của sanh tử, ông cũng theo ta học tập. Ta đã dùng phương tiện dẫn đạo để ông sanh vào trong Pháp của ta.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 我ngã 昔tích 教giáo 汝nhữ 。 志chí 願nguyện 佛Phật 道Đạo 。 汝nhữ 今kim 悉tất 忘vong 。 而nhi 便tiện 自tự 謂vị 。 已dĩ 得đắc 滅diệt 度độ 。 我ngã 今kim 還hoàn 欲dục 。 令linh 汝nhữ 憶ức 念niệm 本bổn 願nguyện 。 所sở 行hành 道Đạo 故cố 。 為vì 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 說thuyết 是thị 大Đại 乘Thừa 經Kinh 。 名danh 妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 。 教giáo 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。 佛Phật 所sở 護hộ 念niệm 。
Này Thu Lộ Tử! Thuở xưa, ta đã dạy ông phát nguyện chí thành nơi Phật Đạo. Thế nhưng, giờ đây ông đã hoàn toàn quên mất mà tự cho rằng mình đã được diệt độ. Ta nay vì muốn khiến ông nhớ lại bổn nguyện đã tu hành Phật Đạo và lại cũng vì các Thanh Văn, nên thuyết giảng Kinh Đại Thừa này đây với tên gọi là Diệu Pháp Liên Hoa, là Pháp để giáo hóa Bồ-tát và được Phật hộ niệm.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 汝nhữ 於ư 未vị 來lai 世thế 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 劫kiếp 。 供cúng 養dường 若nhược 干can 。 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 。 奉phụng 持trì 正Chánh 法Pháp 。 具cụ 足túc 菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 之chi 道Đạo 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 曰viết 華Hoa 光Quang 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
Này Thu Lộ Tử! Trải qua vô lượng vô biên kiếp chẳng thể nghĩ bàn ở vào đời vị lai, khi đã cúng dường và phụng trì Chánh Pháp của vài ngàn vạn ức Phật, ông sẽ viên mãn Đạo Bồ-tát và thành Phật, hiệu là Hoa Quang Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn.
國quốc 名danh 離Ly 垢Cấu 。 其kỳ 土độ 平bình 正chánh 。 清thanh 淨tịnh 嚴nghiêm 飾sức 。 安an 隱ẩn 豐phong 樂lạc 。 天thiên 人nhân 熾sí 盛thịnh 。 琉lưu 璃ly 為vi 地địa 。 有hữu 八bát 交giao 道đạo 。 黃hoàng 金kim 為vi 繩thằng 。 以dĩ 界giới 其kỳ 側trắc 。 其kỳ 傍bàng 各các 有hữu 。 七thất 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 常thường 有hữu 華hoa 果quả 。
Quốc độ tên là Ly Cấu. Nơi ấy bằng phẳng, thanh tịnh trang nghiêm, an bình thịnh vượng, và có rất đông trời người. Đất làm bằng lưu ly và có tám con đường cắt ngang ở một chỗ. Những sợi dây hoàng kim được giăng trên đường lộ để phân chia các hàng cây bảy báu. Trên cây luôn có hoa với trái.
華Hoa 光Quang 如Như 來Lai 。 亦diệc 以dĩ 三Tam 乘Thừa 。 教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 。
Hoa Quang Như Lai cũng sẽ dùng Ba Thừa để giáo hóa chúng sanh.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 彼bỉ 佛Phật 出xuất 時thời 。 雖tuy 非phi 惡ác 世thế 。 以dĩ 本bổn 願nguyện 故cố 。 說thuyết 三Tam 乘Thừa 法Pháp 。 其kỳ 劫kiếp 名danh 大Đại 寶Bảo 莊Trang 嚴Nghiêm 。
Này Thu Lộ Tử! Khi Đức Phật kia xuất hiện ở thế gian, mặc dù không phải là đời ác, nhưng do bổn nguyện nên Ngài sẽ dạy giáo Pháp của Ba Thừa. Kiếp đó tên là Đại Bảo Trang Nghiêm.
何hà 故cố 名danh 曰viết 大Đại 寶Bảo 莊Trang 嚴Nghiêm 。 其kỳ 國quốc 中trung 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 大đại 寶bảo 故cố 。 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 非phi 佛Phật 智trí 力lực 。 無vô 能năng 知tri 者giả 。
Vì sao tên là Đại Bảo Trang Nghiêm? Bởi vì trong quốc độ ấy, Bồ-tát được xem là đại bảo. Số lượng của chư Bồ-tát kia nhiều vô lượng vô biên, chẳng thể nghĩ bàn. Cho dù dùng toán số thí dụ thì cũng không thể lường được. Ngoại trừ sức trí tuệ của Phật, không một ai có thể biết.
若nhược 欲dục 行hành 時thời 。 寶bảo 華hoa 承thừa 足túc 。 此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 非phi 初sơ 發phát 意ý 。 皆giai 久cửu 植thực 德đức 本bổn 。 於ư 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 所sở 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。 恒hằng 為vi 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 稱xưng 歎thán 。 常thường 修tu 佛Phật 慧tuệ 。 具cụ 大đại 神thần 通thông 。 善thiện 知tri 一nhất 切thiết 。 諸chư 法Pháp 之chi 門môn 。 質chất 直trực 無vô 偽ngụy 。 志chí 念niệm 堅kiên 固cố 。 如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 充sung 滿mãn 其kỳ 國quốc 。
Khi họ muốn đi, hoa báu sẽ nâng đỡ bàn chân. Chư Bồ-tát này không phải là những vị sơ phát tâm mà sẽ là các bậc đã từng gieo trồng căn lành từ thuở xa xưa nơi vô lượng tỷ ức chư Phật, tu tịnh hành, và thường được chư Phật ngợi khen. Họ luôn tu trí tuệ của Phật, đầy đủ đại thần thông, khéo biết tất cả Pháp môn, chánh trực không hư ngụy, và có chí niệm kiên cố. Có chư Bồ-tát như thế đầy khắp quốc độ kia.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 華Hoa 光Quang 佛Phật 壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 除trừ 為vi 王vương 子tử 。 未vị 作tác 佛Phật 時thời 。 其kỳ 國quốc 人nhân 民dân 。 壽thọ 八bát 小tiểu 劫kiếp 。
Này Thu Lộ Tử! Thọ mạng của Đức Phật Hoa Quang sẽ là 12 tiểu kiếp. Đây không tính thời gian lúc ngài hãy còn là vương tử và vẫn chưa thành Phật. Thọ mạng của nhân dân trong quốc độ ấy là 8 tiểu kiếp.
華Hoa 光Quang 如Như 來Lai 過quá 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 授thọ 堅Kiên 滿Mãn 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Sau 12 tiểu kiếp, Hoa Quang Như Lai sẽ thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho Kiên Mãn Bồ-tát.
告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Ngài sẽ bảo các vị Bhikṣu [bíc su] rằng:
是thị 堅Kiên 滿Mãn 菩Bồ 薩Tát 。 次thứ 當đương 作tác 佛Phật 。 號hiệu 曰viết 華Hoa 足Túc 安An 行Hành 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
'Vị Kiên Mãn Bồ-tát này kế đến sẽ thành Phật, hiệu là Hoa Túc An Hành Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Quốc độ của Đức Phật đó cũng giống như đây vậy.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 是thị 華Hoa 光Quang 佛Phật 。 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 三tam 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 亦diệc 三tam 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。
Này Thu Lộ Tử! Sau khi Đức Phật Hoa Quang diệt độ, Chánh Pháp sẽ trụ thế 32 tiểu kiếp. Tượng Pháp cũng sẽ trụ thế 32 tiểu kiếp."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
舍Xá 利Lợi 弗Phất 來lai 世thế 。
成thành 佛Phật 普Phổ 智Trí 尊Tôn 。
號hiệu 名danh 曰viết 華Hoa 光Quang 。
當đương 度độ 無vô 量lượng 眾chúng 。
"Vị lai Thu Lộ Tử
Thành Phật Phổ Trí Tôn
Danh hiệu là Hoa Quang
Sẽ độ vô lượng chúng
供cúng 養dường 無vô 數số 佛Phật 。
具cụ 足túc 菩Bồ 薩Tát 行hành 。
十Thập 力Lực 等đẳng 功công 德đức 。
證chứng 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。
Cúng dường vô số Phật
Đầy đủ Bồ-tát hành
Mười Lực mọi công đức
Sẽ chứng Đạo vô thượng
過quá 無vô 量lượng 劫kiếp 已dĩ 。
劫kiếp 名danh 大Đại 寶Bảo 嚴Nghiêm 。
世thế 界giới 名danh 離Ly 垢Cấu 。
清thanh 淨tịnh 無vô 瑕hà 穢uế 。
Trải qua vô lượng kiếp
Kiếp tên Đại Bảo Nghiêm
Thế giới tên Ly Cấu
Thanh tịnh không vết xấu
以dĩ 琉lưu 璃ly 為vi 地địa 。
金kim 繩thằng 界giới 其kỳ 道đạo 。
七thất 寶bảo 雜tạp 色sắc 樹thụ 。
常thường 有hữu 華hoa 果quả 實thật 。
Đất làm bằng lưu ly
Dây vàng giăng đường lộ
Cây tạp sắc bảy báu
Luôn có trái và hoa
彼bỉ 國quốc 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
志chí 念niệm 常thường 堅kiên 固cố 。
神thần 通thông 波Ba 羅La 蜜Mật 。
皆giai 已dĩ 悉tất 具cụ 足túc 。
於ư 無vô 數số 佛Phật 所sở 。
善thiện 學học 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。
Bồ-tát quốc độ kia
Chí niệm luôn kiên cố
Sáu Độ Sáu Thần Thông
Thảy đều đã trọn đủ
Ở chỗ vô số Phật
Khéo học Đạo Bồ-tát
如như 是thị 等đẳng 大Đại 士Sĩ 。
華Hoa 光Quang 佛Phật 所sở 化hóa 。
佛Phật 為vi 王vương 子tử 時thời 。
棄khí 國quốc 捨xả 世thế 榮vinh 。
於ư 最tối 末mạt 後hậu 身thân 。
出xuất 家gia 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Các Đại Sĩ như thế
Hoa Quang Phật giáo hóa
Khi ngài làm vương tử
Bỏ nước rời vinh hoa
Trụ ở thân cuối cùng
Xuất gia thành Phật Đạo
華Hoa 光Quang 佛Phật 住trụ 世thế 。
壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。
其kỳ 國quốc 人nhân 民dân 眾chúng 。
壽thọ 命mạng 八bát 小tiểu 劫kiếp 。
Hoa Quang Phật trụ thế
Thọ mười hai tiểu kiếp
Dân chúng trong nước đó
Sống lâu tám tiểu kiếp
佛Phật 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。
正Chánh 法Pháp 住trụ 於ư 世thế 。
三tam 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。
廣quảng 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Sau khi Phật diệt độ
Chánh Pháp sẽ trụ thế
Dài ba hai tiểu kiếp
Rộng cứu độ chúng sanh
正Chánh 法Pháp 滅diệt 盡tận 已dĩ 。
像Tượng 法Pháp 三tam 十thập 二nhị 。
舍xá 利lợi 廣quảng 流lưu 布bố 。
天thiên 人nhân 普phổ 供cúng 養dường 。
Lúc Chánh Pháp diệt tận
Tượng Pháp ba hai kiếp
Xá-lợi phân phát khắp
Trời người rộng cúng dường
華Hoa 光Quang 佛Phật 所sở 為vi 。
其kỳ 事sự 皆giai 如như 是thị 。
其kỳ 兩Lưỡng 足Túc 聖Thánh 尊Tôn 。
最tối 勝thắng 無vô 倫luân 匹thất 。
彼bỉ 即tức 是thị 汝nhữ 身thân 。
宜nghi 應ưng 自tự 欣hân 慶khánh 。
Phật sự Đức Hoa Quang
Việc đó là như vậy
Lưỡng Túc Thánh Tôn ấy
Tối thắng không ai hơn
Ngài chính là ông đây
Thế nên hãy vui mừng"
❖
爾nhĩ 時thời 四tứ 部bộ 眾chúng 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 等đẳng 大đại 眾chúng 。 見kiến 舍Xá 利Lợi 弗Phất 於ư 佛Phật 前tiền 。 受thọ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 踊dũng 躍dược 無vô 量lượng 。 各các 各các 脫thoát 身thân 。 所sở 著trước 上thượng 衣y 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。
Lúc bấy giờ bốn chúng đệ tử--Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ--cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, và các đại chúng, khi họ thấy ngài Thu Lộ Tử ở trước Phật được thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, trong lòng vui mừng khôn xiết và hân hoan vô lượng, rồi mỗi vị cởi phần trên của y phục đang khoác ở nơi thân để cúng dường Phật.
釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 與dữ 無vô 數số 天thiên 子tử 。 亦diệc 以dĩ 天thiên 妙diệu 衣y 。 天thiên 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 等đẳng 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 所sở 散tán 天thiên 衣y 。 住trụ 虛hư 空không 中trung 。 而nhi 自tự 迴hồi 轉chuyển 。 諸chư 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 百bách 千thiên 萬vạn 種chủng 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 一nhất 時thời 俱câu 作tác 。
Năng Thiên Đế, các vị Phạm Thiên Vương, và vô số thiên tử cũng dùng y phục vi diệu cõi trời, hoa vi diệu âm cõi trời, hoa vi diệu âm lớn, và những phẩm vật khác để cúng dường Phật. Y phục cõi trời mà chư thiên rải lên, chúng lơ lửng giữa hư không và tự động xoay chuyển. Khi ấy ở trong hư không, cùng một lúc có một tỷ loại âm nhạc cõi trời đồng thời trỗi vang.
雨vũ 眾chúng 天thiên 華hoa 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Họ mưa xuống các thiên hoa và nói lời như vầy:
佛Phật 昔tích 於ư 波Ba 羅La 奈Nại 。 初sơ 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 今kim 乃nãi 復phục 轉chuyển 。 無vô 上thượng 最tối 大đại 法Pháp 輪luân 。
"Thuở xưa ở vườn Nai, Đức Phật đã chuyển Pháp luân đầu tiên. Cho đến bây giờ, Ngài mới chuyển vô thượng tối đại Pháp luân."
爾nhĩ 時thời 諸chư 天thiên 子tử 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ các vị thiên tử muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
昔tích 於ư 波Ba 羅La 奈Nại 。
轉chuyển 四Tứ 諦Đế 法Pháp 輪luân 。
分phân 別biệt 說thuyết 諸chư 法pháp 。
五ngũ 眾chúng 之chi 生sanh 滅diệt 。
"Thuở xưa ở vườn Nai
Chuyển Pháp luân Bốn Đế
Phân biệt giảng các pháp
Sanh diệt của năm uẩn
今kim 復phục 轉chuyển 最tối 妙diệu 。
無vô 上thượng 大đại 法Pháp 輪luân 。
是thị 法Pháp 甚thậm 深thâm 奧áo 。
少thiểu 有hữu 能năng 信tín 者giả 。
Nay lại chuyển tối diệu
Vô thượng đại Pháp luân
Pháp này rất thâm áo
Ít ai có thể tin
我ngã 等đẳng 從tùng 昔tích 來lai 。
數số 聞văn 世Thế 尊Tôn 說thuyết 。
未vị 曾tằng 聞văn 如như 是thị 。
深thâm 妙diệu 之chi 上thượng 法Pháp 。
Chúng con từ xưa nay
Thường nghe Thế Tôn nói
Nhưng chưa từng nghe Pháp
Thâm diệu cao như thế
世Thế 尊Tôn 說thuyết 是thị 法Pháp 。
我ngã 等đẳng 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
今kim 得đắc 受thọ 尊Tôn 記ký 。
Thế Tôn thuyết Pháp này
Chúng con đều tùy hỷ
Đại trí Thu Lộ Tử
Nay được Phật thọ ký
我ngã 等đẳng 亦diệc 如như 是thị 。
必tất 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
於ư 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。
最tối 尊tôn 無vô 有hữu 上thượng 。
Chúng con cũng như vậy
Tất sẽ được thành Phật
Khắp tất cả thế gian
Tối tôn không ai bằng
佛Phật 道Đạo 叵phả 思tư 議nghị 。
方phương 便tiện 隨tùy 宜nghi 說thuyết 。
我ngã 所sở 有hữu 福phước 業nghiệp 。
今kim 世thế 若nhược 過quá 世thế 。
及cập 見kiến 佛Phật 功công 德đức 。
盡tận 迴hồi 向hướng 佛Phật 道Đạo 。
Phật Đạo chẳng nghĩ bàn
Phương tiện tùy nghi nói
Bao phước nghiệp chúng con
Hiện đời và quá khứ
Cùng công đức thấy Phật
Thảy hồi hướng Phật Đạo"
❖
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Thu Lộ Tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 無vô 復phục 疑nghi 悔hối 。 親thân 於ư 佛Phật 前tiền 。 得đắc 受thọ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
"Thưa Thế Tôn! Bây giờ chính con ở trước Phật được thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, nên không còn có điều gì để hoài nghi.
是thị 諸chư 千thiên 二nhị 百bách 。 心tâm 自tự 在tại 者giả 。 昔tích 住trụ 學Học 地Địa 。 佛Phật 常thường 教giáo 化hóa 。 言ngôn 。
Thế nhưng, tuy tâm của 1.200 vị Bhikṣu đang hiện diện nơi đây đã được tự tại, và lúc họ vẫn còn ở bậc Hữu Học, Phật luôn giáo hóa mà bảo rằng:
我ngã 法Pháp 能năng 離ly 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 究Cứu 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn 。
'Pháp của Ta có thể thoát khỏi sanh già bệnh chết và đạt tới Cứu Cánh Tịch Diệt.'
是thị 學Học 無Vô 學Học 人nhân 。 亦diệc 各các 自tự 以dĩ 離ly 我ngã 見kiến 。 及cập 有hữu 無vô 見kiến 等đẳng 。 謂vị 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 今kim 於ư 世Thế 尊Tôn 前tiền 。 聞văn 所sở 未vị 聞văn 。 皆giai 墮đọa 疑nghi 惑hoặc 。
Những vị thuộc Hữu Học và Vô Học, ai nấy cũng đã xa rời cái thấy của chính mình, cái thấy của có và không, cùng những cái thấy khác, và cho rằng mình đã đắc tịch diệt. Tuy nhiên nay ở trước Thế Tôn, khi nghe những điều chưa hề nghe, họ đều rơi vào sự hoài nghi.
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 為vì 四tứ 眾chúng 。 說thuyết 其kỳ 因nhân 緣duyên 。 令linh 離ly 疑nghi 悔hối 。
Lành thay, thưa Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy nói về các nhân duyên ấy cho bốn chúng đệ tử, để khiến họ lìa khỏi hoài nghi và hối tiếc."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
我ngã 先tiên 不bất 言ngôn 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 。 譬thí 喻dụ 言ngôn 辭từ 。 方phương 便tiện 說thuyết 法Pháp 。 皆giai 為vì 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 耶da 。 是thị 諸chư 所sở 說thuyết 。 皆giai 為vi 化hóa 菩Bồ 薩Tát 故cố 。
"Trước kia chẳng phải Ta đã nói qua rằng, chư Phật Thế Tôn dùng mọi nhân duyên, thí dụ ngôn từ, và phương tiện để thuyết Pháp, thảy đều là vì Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác phải không? Tất cả lời giảng dạy đó đều là vì để giáo hóa Bồ-tát.
然nhiên 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 今kim 當đương 復phục 以dĩ 譬thí 喻dụ 。 更cánh 明minh 此thử 義nghĩa 。 諸chư 有hữu 智trí 者giả 。 以dĩ 譬thí 喻dụ 得đắc 解giải 。
Tuy nhiên, Thu Lộ Tử! Bây giờ Ta sẽ lại dùng một thí dụ để làm sáng tỏ thêm về nghĩa lý này. Qua thí dụ đó, những ai có trí tuệ thì sẽ hiểu được.
❖
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 若nhược 國quốc 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 其kỳ 年niên 衰suy 邁mại 。 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 多đa 有hữu 田điền 宅trạch 。 及cập 諸chư 僮đồng 僕bộc 。
Này Thu Lộ Tử! Giả sử ở quốc gia, thành thị, hay trong một thôn xóm nọ có một đại trưởng giả già yếu với tài phú vô lượng. Ông ta có rất nhiều cánh đồng, nhà cửa, và những người đầy tớ trẻ.
其kỳ 家gia 廣quảng 大đại 。 唯duy 有hữu 一nhất 門môn 。 多đa 諸chư 人nhân 眾chúng 。 一nhất 百bách 二nhị 百bách 。 乃nãi 至chí 五ngũ 百bách 人nhân 。 止chỉ 住trú 其kỳ 中trung 。
Nhà đó rộng lớn và chỉ có một cổng vào, nhưng có rất nhiều dân chúng--100, 200, hay cho đến 500 người--đang trú ở trong ấy.
堂đường 閣các 朽hủ 故cố 。 牆tường 壁bích 隤đồi 落lạc 。 柱trụ 根căn 腐hủ 敗bại 。 梁lương 棟đống 傾khuynh 危nguy 。
Đại sảnh đường đã cũ kỹ; vách tường rạn nứt. Cột trụ mục nát; cây kèo ngang xiêu vẹo và rất nguy hiểm.
周chu 匝táp 俱câu 時thời 。 欻hốt 然nhiên 火hỏa 起khởi 。 焚phần 燒thiêu 舍xá 宅trạch 。
Bỗng nhiên đồng một lúc có cơn hỏa hoạn khởi lên xung quanh và đốt cháy căn nhà.
長trưởng 者giả 諸chư 子tử 。 若nhược 十thập 。 二nhị 十thập 。 或hoặc 至chí 三tam 十thập 。 在tại 此thử 宅trạch 中trung 。
Các đứa con của ông trưởng giả, hoặc 10, 20, hay đến cả 30 đứa hiện đang ở trong căn nhà đó.
長trưởng 者giả 見kiến 是thị 大đại 火hỏa 。 從tùng 四tứ 面diện 起khởi 。 即tức 大đại 驚kinh 怖bố 。 而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Khi thấy đám lửa phừng phừng bốc cháy từ bốn phía, ông trưởng giả kinh hoàng khiếp sợ và liền nghĩ như vầy:
我ngã 雖tuy 能năng 於ư 此thử 。 所sở 燒thiêu 之chi 門môn 。 安an 隱ẩn 得đắc 出xuất 。 而nhi 諸chư 子tử 等đẳng 。 於ư 火hỏa 宅trạch 內nội 。 樂nhạo 著trước 嬉hi 戲hí 。 不bất 覺giác 不bất 知tri 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 火hỏa 來lai 逼bức 身thân 。 苦khổ 痛thống 切thiết 己kỷ 。 心tâm 不bất 厭yếm 患hoạn 。 無vô 求cầu 出xuất 意ý 。
'Mặc dù xuyên qua cổng vào đang thiêu cháy này, ta có thể an toàn rời khỏi, nhưng các con thì vẫn còn ham vui chơi trong căn nhà lửa. Chúng chẳng hay chẳng biết và cũng chẳng kinh chẳng sợ. Tuy ngọn lửa lan tới thiêu cháy và hành hạ thân xác, nhưng trong lòng của chúng chẳng hề màng đến và hoàn toàn không có ý định muốn thoát ra.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 是thị 長trưởng 者giả 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Này Thu Lộ Tử! Ông trưởng giả đó nghĩ như vầy:
我ngã 身thân 手thủ 有hữu 力lực 。 當đương 以dĩ 衣y 裓kích 。 若nhược 以dĩ 機cơ 案án 。 從tùng 舍xá 出xuất 之chi 。
'Thân thể và cánh tay của mình có sức mạnh. Hay là bỏ chúng vào bao hoặc đặt chúng lên bàn, rồi đưa ra khỏi nhà.'
復phục 更cánh 思tư 惟duy 。
Ông lại suy nghĩ thêm:
是thị 舍xá 唯duy 有hữu 一nhất 門môn 。 而nhi 復phục 狹hiệp 小tiểu 。 諸chư 子tử 幼ấu 稚trĩ 。 未vị 有hữu 所sở 識thức 。 戀luyến 著trước 戲hí 處xứ 。 或hoặc 當đương 墮đọa 落lạc 。 為vị 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 我ngã 當đương 為vi 說thuyết 怖bố 畏úy 之chi 事sự 。 此thử 舍xá 已dĩ 燒thiêu 。 宜nghi 時thời 疾tật 出xuất 。 無vô 令linh 為vị 火hỏa 。 之chi 所sở 燒thiêu 害hại 。
'Ngôi nhà này chỉ có một cổng vào mà còn vừa nhỏ vừa hẹp. Các con của mình thì quá non dại và không biết điều gì. Cứ mải mê vui chơi ở nơi đó thì chúng sẽ có thể rơi xuống và bị lửa thiêu đốt. Ta phải nói cho chúng biết về việc hãi hùng này, rằng căn nhà đã cháy và phải mau ra ngoài thì mới khỏi bị lửa thiêu đốt.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 如như 所sở 思tư 惟duy 。 具cụ 告cáo 諸chư 子tử 。
Nghĩ vậy xong, ông liền nói tường tận cho các con về điều mà mới vừa suy tư:
汝nhữ 等đẳng 速tốc 出xuất 。
'Các con ơi, hãy mau ra đi!'
父phụ 雖tuy 憐lân 愍mẫn 。 善thiện 言ngôn 誘dụ 喻dụ 。 而nhi 諸chư 子tử 等đẳng 。 樂nhạo 著trước 嬉hi 戲hí 。 不bất 肯khẳng 信tín 受thọ 。 不bất 驚kinh 不bất 畏úy 。 了liễu 無vô 出xuất 心tâm 。 亦diệc 復phục 不bất 知tri 。 何hà 者giả 是thị 火hỏa 。 何hà 者giả 為vi 舍xá 。 云vân 何hà 為vi 失thất 。 但đãn 東đông 西tây 走tẩu 戲hí 。 視thị 父phụ 而nhi 已dĩ 。
Tuy người cha thương xót vô vàn và đã dùng lời dụ dỗ khéo léo, nhưng mà tất cả các con của ông thì vẫn mải mê vui chơi và chẳng chịu tin. Chúng chẳng kinh chẳng sợ và hoàn toàn không có ý định muốn thoát ra. Lại cũng chẳng biết lửa là gì, nhà là gì, hay mất đi nghĩa là sao. Mặc dù đã trông thấy cha, nhưng chúng chỉ chạy rong chơi khắp nơi.
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 即tức 作tác 是thị 念niệm 。
Lúc bấy giờ ông trưởng giả liền nghĩ như vầy:
此thử 舍xá 已dĩ 為vị 。 大đại 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 我ngã 及cập 諸chư 子tử 。 若nhược 不bất 時thời 出xuất 。 必tất 為vị 所sở 焚phần 。 我ngã 今kim 當đương 設thiết 方phương 便tiện 。 令linh 諸chư 子tử 等đẳng 。 得đắc 免miễn 斯tư 害hại 。
'Nhà này đã bị lửa lớn thiêu cháy. Nếu ta và các con không kịp thời rời khỏi thì tất sẽ bị đốt. Ta nay sẽ thiết lập phương tiện để khiến các con được thoát miễn cơn hỏa hoạn này.'
父phụ 知tri 諸chư 子tử 先tiên 心tâm 。 各các 有hữu 所sở 好hiếu 。 種chủng 種chủng 珍trân 玩ngoạn 。 奇kỳ 異dị 之chi 物vật 。 情tình 必tất 樂nhạo 著trước 。 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn 。
Người cha biết trong lòng của mỗi đứa con ưa thích các đồ chơi trân quý hoặc những vật kỳ lạ nào, thế nên ông bảo họ rằng:
汝nhữ 等đẳng 所sở 可khả 玩ngoạn 好hảo 。 希hy 有hữu 難nan 得đắc 。 汝nhữ 若nhược 不bất 取thủ 。 後hậu 必tất 憂ưu 悔hối 。 如như 此thử 種chủng 種chủng 。 羊dương 車xa 。 鹿lộc 車xa 。 牛ngưu 車xa 。 今kim 在tại 門môn 外ngoại 。 可khả 以dĩ 遊du 戲hí 。 汝nhữ 等đẳng 於ư 此thử 火hỏa 宅trạch 。 宜nghi 速tốc 出xuất 來lai 。 隨tùy 汝nhữ 所sở 欲dục 。 皆giai 當đương 與dữ 汝nhữ 。
'Những đồ chơi mà các con sẽ ưa thích, chúng rất quý hiếm và khó có được. Nếu không lấy thì về sau các con sẽ phải hối tiếc. Những vật đó như là: xe dê, xe hươu, và xe bò. Bây giờ chúng đang ở ngoài cửa và các con có thể lấy chơi. Các con hãy mau ra khỏi căn nhà lửa này đi, rồi cha sẽ tùy theo sở thích của mỗi đứa và đều sẽ ban cho các con.'
爾nhĩ 時thời 諸chư 子tử 。 聞văn 父phụ 所sở 說thuyết 。 珍trân 玩ngoạn 之chi 物vật 。 適thích 其kỳ 願nguyện 故cố 。 心tâm 各các 勇dũng 銳duệ 。 互hỗ 相tương 推thôi 排bài 。 競cạnh 共cộng 馳trì 走tẩu 。 爭tranh 出xuất 火hỏa 宅trạch 。
Lúc vừa nghe cha mình nói về những đồ chơi trân quý với đúng như điều ước mong của chúng, thì lòng ai nấy vui mừng rối rít. Chúng chen lấn nhau và cùng tranh đua chạy ra khỏi căn nhà lửa.
是thị 時thời 長trưởng 者giả 。 見kiến 諸chư 子tử 等đẳng 。 安an 隱ẩn 得đắc 出xuất 。 皆giai 於ư 四tứ 衢cù 道đạo 中trung 。 露lộ 地địa 而nhi 坐tọa 。 無vô 復phục 障chướng 礙ngại 。 其kỳ 心tâm 泰thái 然nhiên 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
Khi ông trưởng giả thấy tất cả các con của mình đã bình yên rời khỏi, lại thấy chúng đều ngồi trên đất trống ở ngã tư đường và không còn nguy hiểm nữa, thì trong lòng thanh thản và vui mừng hớn hở.
時thời 諸chư 子tử 等đẳng 。 各các 白bạch 父phụ 言ngôn 。
Lúc đó tất cả các con của ông đều thưa với cha rằng:
父phụ 先tiên 所sở 許hứa 。 玩ngoạn 好hảo 之chi 具cụ 。 羊dương 車xa 。 鹿lộc 車xa 。 牛ngưu 車xa 。 願nguyện 時thời 賜tứ 與dữ 。
'Thưa cha, hồi nãy cha hứa là sẽ có các đồ chơi tốt đẹp, như là xe dê, xe hươu, và xe bò. Bây giờ xin cha hãy ban cho chúng con.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 各các 賜tứ 諸chư 子tử 等đẳng 一nhất 大đại 車xa 。
Này Thu Lộ Tử! Lúc bấy giờ ông trưởng giả đều ban cho mỗi đứa con một cỗ xe lớn bằng nhau.
其kỳ 車xa 高cao 廣quảng 。 眾chúng 寶bảo 莊trang 校giáo 。 周chu 匝táp 欄lan 楯thuẫn 。 四tứ 面diện 懸huyền 鈴linh 。 又hựu 於ư 其kỳ 上thượng 。 張trương 設thiết 幰hiển 蓋cái 。 亦diệc 以dĩ 珍trân 奇kỳ 雜tạp 寶bảo 。 而nhi 嚴nghiêm 飾sức 之chi 。 寶bảo 繩thằng 交giao 絡lạc 。 垂thùy 諸chư 華hoa 纓anh 。
Xe ấy cao rộng và được trang trí xen kẽ với những loại châu báu. Trên xe có lan can xung quanh và ở bốn phía treo chuông. Lại nữa, ở phía trên có lọng che bao phủ và chúng cũng được trang nghiêm với những kỳ trân tạp bảo. Có những sợi dây báu quấn quanh lọng che và có các sợi dây tua bằng hoa gắn trên ấy.
重trùng 敷phu 婉uyển 筵diên 。 安an 置trí 丹đan 枕chẩm 。 駕giá 以dĩ 白bạch 牛ngưu 。 膚phu 色sắc 充sung 潔khiết 。 形hình 體thể 姝xu 好hảo 。 有hữu 大đại 筋cân 力lực 。 行hành 步bộ 平bình 正chánh 。 其kỳ 疾tật 如như 風phong 。 又hựu 多đa 僕bộc 從tùng 。 而nhi 侍thị 衛vệ 之chi 。
Cỗ xe lót các tấm thảm dày mềm mại và an trí những gối đệm màu đỏ. Ở đầu xe có con bò trắng. Màu sắc của nó thanh khiết, thân hình đẹp đẽ, và vạm vỡ lực lưỡng. Bước chân của nó ung dung, lướt nhanh như gió, và còn có rất nhiều kẻ hầu đi theo hộ vệ.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 是thị 大đại 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 種chủng 種chủng 諸chư 藏tạng 。 悉tất 皆giai 充sung 溢dật 。
Tại sao ông trưởng giả cho những cỗ xe này? Đó là vì ông đại trưởng giả này giàu sang vô cùng và tất cả kho tàng đều tràn ắp châu báu.
而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Ông nghĩ như vầy:
我ngã 財tài 物vật 無vô 極cực 。 不bất 應ưng 以dĩ 下hạ 劣liệt 小tiểu 車xa 。 與dữ 諸chư 子tử 等đẳng 。 今kim 此thử 幼ấu 童đồng 。 皆giai 是thị 吾ngô 子tử 。 愛ái 無vô 偏thiên 黨đảng 。 我ngã 有hữu 如như 是thị 。 七thất 寶bảo 大đại 車xa 。 其kỳ 數số 無vô 量lượng 。 應ưng 當đương 等đẳng 心tâm 。 各các 各các 與dữ 之chi 。 不bất 宜nghi 差sai 別biệt 。
'Tài vật của ta nhiều vô số kể. Ta không nên cho các con của ta loại xe nhỏ thấp kém. Những đứa trẻ thơ này đều là con ta và ta thương chúng như nhau. Thêm nữa, ta có vô lượng cỗ xe lớn bằng bảy báu như thế. Với tâm bình đẳng, ta nên cho mỗi đứa bằng nhau không khác.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 我ngã 此thử 物vật 。 周chu 給cấp 一nhất 國quốc 。 猶do 尚thượng 不bất 匱quỹ 。 何hà 況huống 諸chư 子tử 。
Vì sao thế? Bởi tài vật của ta, dù mang cho hết cả nước thì cũng chẳng thiếu hụt, huống nữa là ta chỉ cho các đứa con của ta.'
是thị 時thời 諸chư 子tử 。 各các 乘thừa 大đại 車xa 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 非phi 本bổn 所sở 望vọng 。
Trong lúc đó thì mỗi đứa con của ông đều cưỡi xe lớn. Chúng được điều chưa từng có và vượt hơn sự mong mỏi ban đầu.
❖
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 於ư 汝nhữ 意ý 云vân 何hà 。 是thị 長trưởng 者giả 等đẳng 。 與dữ 諸chư 子tử 珍trân 寶bảo 大đại 車xa 。 寧ninh 有hữu 虛hư 妄vọng 不phủ 。
Này Thu Lộ Tử! Ý ông nghĩ thế nào? Ông trưởng giả đó ban cho các con những cỗ xe lớn bằng trân bảo giống nhau, có phải ông ta đã lừa dối?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 是thị 長trưởng 者giả 但đãn 令linh 諸chư 子tử 。 得đắc 免miễn 火hỏa 難nạn 。 全toàn 其kỳ 軀khu 命mạng 。 非phi 為vi 虛hư 妄vọng 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Ông trưởng giả đó chỉ muốn làm sao cho các con của ông được thoát khỏi nạn lửa và bảo toàn thân mạng của chúng. Đây không phải là lừa dối.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 全toàn 身thân 命mạng 。 便tiện 為vi 已dĩ 得đắc 。 玩ngoạn 好hảo 之chi 具cụ 。 況huống 復phục 方phương 便tiện 。 於ư 彼bỉ 火hỏa 宅trạch 。 而nhi 拔bạt 濟tế 之chi 。
Vì sao thế? Bởi nếu bảo toàn thân mạng thì chúng sẽ được những đồ chơi tốt đẹp. Huống chi ông lại còn dùng phương tiện để cứu vớt họ ra khỏi căn nhà lửa kia.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 是thị 長trưởng 者giả 。 乃nãi 至chí 不bất 與dữ 。 最tối 小tiểu 一nhất 車xa 。 猶do 不bất 虛hư 妄vọng 。
Thưa Thế Tôn! Giả như ông trưởng giả đó, dù cả một cỗ xe nhỏ cũng không cho họ, thì vẫn còn không phải là lừa dối.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 長trưởng 者giả 先tiên 作tác 是thị 意ý 。
Vì sao thế? Bởi trước đó ông trưởng giả đã nghĩ thế này:
我ngã 以dĩ 方phương 便tiện 。 令linh 子tử 得đắc 出xuất 。
'Ta sẽ dùng phương tiện để khiến các con được ra khỏi.'
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 無vô 虛hư 妄vọng 也dã 。 何hà 況huống 長trưởng 者giả 。 自tự 知tri 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 欲dục 饒nhiêu 益ích 諸chư 子tử 。 等đẳng 與dữ 大đại 車xa 。
Do nhân duyên này nên không phải là lừa dối. Hà huống là ông trưởng giả tự biết mình giàu sang vô cùng, ông vì muốn làm lợi ích đến các con nên đều đồng ban cho chúng những cỗ xe lớn."
佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。
"Lành thay, lành thay! Đúng như lời ông nói.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 則tắc 為vi 一nhất 切thiết 。 世thế 間gian 之chi 父phụ 。 於ư 諸chư 怖bố 畏úy 。 衰suy 惱não 憂ưu 患hoạn 。 無vô 明minh 闇ám 蔽tế 。 永vĩnh 盡tận 無vô 餘dư 。 而nhi 悉tất 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 知tri 見kiến 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 有hữu 大đại 神thần 力lực 。 及cập 智trí 慧tuệ 力lực 。 具cụ 足túc 方phương 便tiện 。 智Trí 慧Tuệ 波Ba 羅La 蜜Mật 。 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 常thường 無vô 懈giải 倦quyện 。 恒hằng 求cầu 善thiện 事sự 。 利lợi 益ích 一nhất 切thiết 。 而nhi 生sanh 三tam 界giới 。 朽hủ 故cố 火hỏa 宅trạch 。 為vì 度độ 眾chúng 生sanh 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 。 愚ngu 癡si 闇ám 蔽tế 。 三tam 毒độc 之chi 火hỏa 。 教giáo 化hóa 令linh 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này Thu Lộ Tử! Như Lai cũng lại như vậy, là cha của hết thảy thế gian. Đối với các sự hãi sợ, đau đớn, phiền não, ưu lo, hay hoạn nạn, Như Lai đã vĩnh viễn đoạn trừ, một chút cũng chẳng còn. Ngài thành tựu vô lượng tri kiến, Mười Lực, và Bốn Không Sợ Hãi. Như Lai có sức đại uy thần, sức trí tuệ, đầy đủ phương tiện, Trí Độ, đại từ đại bi, không bao giờ mệt mỏi, luôn cầu việc lành, và làm lợi ích đến tất cả. Cho nên Ngài mới sanh ra ở trong căn nhà lửa mục nát của ba cõi, là vì để cứu độ chúng sanh ra khỏi ngọn lửa của sanh già bệnh chết, ưu sầu khổ não, ngu si mê muội, và ba thứ độc. Như Lai giáo hóa và khiến họ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
見kiến 諸chư 眾chúng 生sanh 。 為vị 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 。 之chi 所sở 燒thiêu 煮chử 。 亦diệc 以dĩ 五ngũ 欲dục 財tài 利lợi 故cố 。 受thọ 種chủng 種chủng 苦khổ 。 又hựu 以dĩ 貪tham 著trước 追truy 求cầu 故cố 。 現hiện 受thọ 眾chúng 苦khổ 。 後hậu 受thọ 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 之chi 苦khổ 。 若nhược 生sanh 天thiên 上thượng 。 及cập 在tại 人nhân 間gian 。 貧bần 窮cùng 困khốn 苦khổ 。 愛ái 別biệt 離ly 苦khổ 。 怨oán 憎tăng 會hội 苦khổ 。 如như 是thị 等đẳng 種chủng 種chủng 諸chư 苦khổ 。 眾chúng 生sanh 沒một 在tại 其kỳ 中trung 。 歡hoan 喜hỷ 遊du 戲hí 。 不bất 覺giác 不bất 知tri 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 亦diệc 不bất 生sanh 厭yếm 。 不bất 求cầu 解giải 脫thoát 。 於ư 此thử 三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。 東đông 西tây 馳trì 走tẩu 。 雖tuy 遭tao 大đại 苦khổ 。 不bất 以dĩ 為vi 患hoạn 。
Như Lai thấy các chúng sanh bị thiêu đốt bởi sanh già bệnh chết và ưu sầu khổ não. Do bởi năm dục, tài vật, và lợi dưỡng mà họ phải chịu đủ mọi thống khổ. Lại nữa, do vì tham trước và truy cầu nên hiện đời phải thọ lấy muôn vàn khốn khổ. Đời sau sẽ thọ khổ nơi địa ngục, trong loài bàng sanh hay ngạ quỷ. Nếu sanh lên trời hay ở chốn nhân gian, họ sẽ chịu bần cùng khốn khổ, nỗi khổ của yêu thương chia lìa, nỗi khổ của oán ghét gặp nhau, và đủ mọi các loại khổ như thế. Mặc dù vậy, chúng sanh chìm đắm trong đó, vui vẻ rong chơi, chẳng hay chẳng biết, chẳng kinh chẳng sợ. Họ cũng không nhàm chán và không cầu giải thoát. Ở trong căn nhà lửa của ba cõi, họ chạy đông rảo tây. Tuy gặp lắm khổ ách nhưng họ vẫn không màng đến.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 佛Phật 見kiến 此thử 已dĩ 。 便tiện 作tác 是thị 念niệm 。
Này Thu Lộ Tử! Khi đã thấy việc đó rồi, Phật liền nghĩ như vầy:
我ngã 為vi 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ 。 應ưng 拔bạt 其kỳ 苦khổ 難nạn 。 與dữ 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 佛Phật 智trí 慧tuệ 樂lạc 。 令linh 其kỳ 遊du 戲hí 。
'Ta là cha của chúng sanh. Ta nên bạt trừ các khổ nạn đó và ban cho vô lượng vô biên trí tuệ an lạc của Phật để họ vui chơi.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如Như 來Lai 復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Này Thu Lộ Tử! Như Lai lại nghĩ như vầy:
若nhược 我ngã 但đãn 以dĩ 神thần 力lực 。 及cập 智trí 慧tuệ 力lực 。 捨xả 於ư 方phương 便tiện 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 讚tán 如Như 來Lai 知tri 見kiến 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 者giả 。 眾chúng 生sanh 不bất 能năng 。 以dĩ 是thị 得đắc 度độ 。
'Nếu Ta vì các chúng sanh mà chỉ dùng sức uy thần cùng sức trí tuệ nhưng bỏ đi phương tiện, rồi tán thán tri kiến của Như Lai, Mười Lực, và Bốn Không Sợ Hãi thì chúng sanh sẽ không thể nào được độ thoát bởi cách này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 未vị 免miễn 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 。 而nhi 為vị 三tam 界giới 。 火hỏa 宅trạch 所sở 燒thiêu 。 何hà 由do 能năng 解giải 。 佛Phật 之chi 智trí 慧tuệ 。
Vì sao thế? Bởi những chúng sanh này chưa thoát khỏi sanh già bệnh chết và ưu sầu khổ não, nên phải bị thiêu đốt trong căn nhà lửa của ba cõi. Vậy thì làm sao mà họ có thể thông hiểu trí tuệ của Phật?'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 雖tuy 復phục 身thân 手thủ 有hữu 力lực 。 而nhi 不bất 用dụng 之chi 。 但đãn 以dĩ 殷ân 勤cần 方phương 便tiện 。 勉miễn 濟tế 諸chư 子tử 。 火hỏa 宅trạch 之chi 難nạn 。 然nhiên 後hậu 各các 與dữ 。 珍trân 寶bảo 大đại 車xa 。
Này Thu Lộ Tử! Đây ví như ông trưởng giả kia. Mặc dù thân thể và cánh tay có sức mạnh nhưng ông đã không sử dụng. Ông chỉ ân cần dùng phương tiện để cứu các con thoát khỏi hoạn nạn trong căn nhà lửa. Sau đó ông cho mỗi đứa một cỗ xe lớn bằng trân bảo.
如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 有hữu 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 而nhi 不bất 用dụng 之chi 。 但đãn 以dĩ 智trí 慧tuệ 方phương 便tiện 。 於ư 三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。 拔bạt 濟tế 眾chúng 生sanh 。 為vi 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 佛Phật 乘Thừa 。
Như Lai cũng lại như vậy. Tuy có Mười Lực và Bốn Không Sợ Hãi, nhưng Ngài đã không sử dụng. Như Lai chỉ dùng trí tuệ và phương tiện để cứu vớt chúng sanh ra khỏi căn nhà lửa của ba cõi. Ngài thuyết giảng Ba Thừa, gồm có: Thanh Văn Thừa, Độc Giác Thừa, và Phật Thừa.
而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Như Lai bảo họ rằng:
汝nhữ 等đẳng 莫mạc 得đắc 。 樂nhạo 住trú 三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。 勿vật 貪tham 麤thô 弊tệ 。 色sắc 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 也dã 。 若nhược 貪tham 著trước 生sanh 愛ái 。 則tắc 為vị 所sở 燒thiêu 。 汝nhữ 速tốc 出xuất 三tam 界giới 。 當đương 得đắc 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 佛Phật 乘Thừa 。
'Các ông chớ có ưa thích sống trong căn nhà của ba cõi. Cũng đừng tham sự thô kệch của sắc thanh hương vị xúc pháp. Nếu tham trước thì sẽ phát sanh yêu thích, tức sẽ bị chúng thiêu đốt. Các ông hãy mau ra khỏi ba cõi thì sẽ được Ba Thừa: Thanh Văn Thừa, Độc Giác Thừa, và Phật Thừa.'
我ngã 今kim 為vì 汝nhữ 。 保bảo 任nhậm 此thử 事sự 。 終chung 不bất 虛hư 也dã 。 汝nhữ 等đẳng 但đãn 當đương 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 如Như 來Lai 以dĩ 是thị 方phương 便tiện 。 誘dụ 進tấn 眾chúng 生sanh 。
Ta nay bảo đảm việc này với các ông là tuyệt đối không có hư dối. Các ông chỉ cần tinh tấn tu hành. Như Lai đang dùng phương tiện này để khuyến dụ và sách tấn chúng sanh.
復phục 作tác 是thị 言ngôn 。
Ngài lại bảo rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 知tri 。 此thử 三Tam 乘Thừa 法Pháp 。 皆giai 是thị 聖thánh 所sở 稱xưng 歎thán 。 自tự 在tại 無vô 繫hệ 。 無vô 所sở 依y 求cầu 。 乘thừa 是thị 三Tam 乘Thừa 。 以dĩ 無vô 漏lậu 。 根Căn 。 力Lực 。 覺Giác 。 道Đạo 。 禪thiền 定định 。 解giải 脫thoát 。 三Tam 昧Muội 等đẳng 。 而nhi 自tự 娛ngu 樂lạc 。 便tiện 得đắc 無vô 量lượng 。 安an 隱ẩn 快khoái 樂lạc 。
'Các ông nên biết đây là Pháp của Ba Thừa mà chư thánh đều ngợi khen. Chúng sẽ khiến các ông tự tại, không bị ràng buộc, và không có nơi để mong cầu hay để nương tựa. Cưỡi trên Ba Thừa này thì sẽ dùng vô lậu của Năm Căn, Năm Lực, Bảy Giác Phần, Tám Chánh Đạo, tĩnh lự, giải thoát, Đẳng Trì, và những Pháp khác như thế để mà tự vui thích và liền được vô lượng an ổn hân hoan.'
❖
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 內nội 有hữu 智trí 性tánh 。 從tùng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 法Pháp 信tín 受thọ 。 殷ân 勤cần 精tinh 進tấn 。 欲dục 速tốc 出xuất 三tam 界giới 。 自tự 求cầu 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 名danh 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 如như 彼bỉ 諸chư 子tử 。 為vì 求cầu 羊dương 車xa 。 出xuất 於ư 火hỏa 宅trạch 。
Này Thu Lộ Tử! Nếu có chúng sanh nào với căn tánh trí tuệ và khi nghe Pháp từ Đức Phật Thế Tôn mà tín thọ, chuyên cần tinh tấn, muốn mau ra khỏi ba cõi, và cầu đắc tịch diệt cho bản thân--đây gọi là Thanh Văn Thừa. Họ ví như các đứa con vì mong cầu xe dê mà rời khỏi căn nhà lửa.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 從tùng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 法Pháp 信tín 受thọ 。 殷ân 勤cần 精tinh 進tấn 。 求cầu 自tự 然nhiên 慧tuệ 。 樂nhạo 獨độc 善thiện 寂tịch 。 深thâm 知tri 諸chư 法pháp 因nhân 緣duyên 。 是thị 名danh 辟Bích 支Chi 佛Phật 乘Thừa 。 如như 彼bỉ 諸chư 子tử 。 為vì 求cầu 鹿lộc 車xa 。 出xuất 於ư 火hỏa 宅trạch 。
Nếu có chúng sanh nào khi nghe Pháp từ Đức Phật Thế Tôn mà chuyên cần tinh tấn, cầu trí tuệ tự nhiên, thích một mình nơi tĩnh mịch, và biết thâm sâu các pháp nhân duyên--đây gọi là Độc Giác Thừa. Họ ví như các đứa con vì mong cầu xe hươu mà rời khỏi căn nhà lửa.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 從tùng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 聞văn 法Pháp 信tín 受thọ 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 求cầu 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 佛Phật 智trí 。 自tự 然nhiên 智trí 。 無vô 師sư 智trí 。 如Như 來Lai 知tri 見kiến 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 愍mẫn 念niệm 安an 樂lạc 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 利lợi 益ích 天thiên 人nhân 。 度độ 脫thoát 一nhất 切thiết 。 是thị 名danh 大Đại 乘Thừa 。 菩Bồ 薩Tát 求cầu 此thử 乘thừa 故cố 。 名danh 為vi 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 如như 彼bỉ 諸chư 子tử 。 為vì 求cầu 牛ngưu 車xa 。 出xuất 於ư 火hỏa 宅trạch 。
Nếu có chúng sanh nào khi nghe Pháp từ Đức Phật Thế Tôn mà tín thọ, tinh tấn tu hành, cầu Nhất Thiết Trí, trí tuệ của Phật, trí tuệ tự nhiên, trí tuệ vô sư, tri kiến của Như Lai, Mười Lực, Bốn Không Sợ Hãi, từ mẫn ban an vui cho vô lượng chúng sanh, lợi ích trời người, và độ thoát tất cả--đây gọi là Đại Thừa. Do bởi họ cầu thừa này nên gọi là đại Bồ-tát. Họ ví như các đứa con vì mong cầu xe bò mà rời khỏi căn nhà lửa.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 見kiến 諸chư 子tử 等đẳng 。 安an 隱ẩn 得đắc 出xuất 火hỏa 宅trạch 。 到đáo 無vô 畏úy 處xứ 。 自tự 惟duy 財tài 富phú 無vô 量lượng 。 等đẳng 以dĩ 大đại 車xa 。 而nhi 賜tứ 諸chư 子tử 。
Này Thu Lộ Tử! Đây ví như khi ông trưởng giả kia thấy tất cả các con của mình đã an toàn rời khỏi căn nhà lửa và đến được nơi thảnh thơi, ông xem xét tài phú vô lượng của mình và ban các cỗ xe lớn cho các con.
如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 為vi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ 。 若nhược 見kiến 無vô 量lượng 億ức 千thiên 眾chúng 生sanh 。 以dĩ 佛Phật 教giáo 門môn 。 出xuất 三tam 界giới 苦khổ 。 怖bố 畏úy 險hiểm 道đạo 。 得đắc 涅Niết 槃Bàn 樂lạc 。
Như Lai cũng lại như vậy, là cha của hết thảy chúng sanh. Nếu thấy vô lượng ngàn ức chúng sanh đáng được dùng cổng vào của Phật để giáo hóa, khiến họ xa rời điều sợ hãi và hiểm đạo của sự thống khổ trong ba cõi và được an lạc của tịch diệt.
如Như 來Lai 爾nhĩ 時thời 。 便tiện 作tác 是thị 念niệm 。
Ngay lúc đó Như Lai sẽ nghĩ như vầy:
我ngã 有hữu 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 智trí 慧tuệ 。 力Lực 無Vô 畏Úy 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 法Pháp 藏tạng 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 是thị 我ngã 子tử 。 等đẳng 與dữ 大đại 乘thừa 。 不bất 令linh 有hữu 人nhân 。 獨độc 得đắc 滅diệt 度độ 。 皆giai 以dĩ 如Như 來Lai 滅diệt 度độ 。 而nhi 滅diệt 度độ 之chi 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 脫thoát 三tam 界giới 者giả 。 悉tất 與dữ 諸chư 佛Phật 禪thiền 定định 。 解giải 脫thoát 等đẳng 。 娛ngu 樂lạc 之chi 具cụ 。 皆giai 是thị 一nhất 相tướng 一nhất 種chủng 。 聖thánh 所sở 稱xưng 歎thán 。 能năng 生sanh 淨tịnh 妙diệu 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。
'Ta có vô lượng vô biên trí tuệ, Mười Lực, Bốn Không Sợ Hãi, và Pháp tạng của chư Phật. Hết thảy những chúng sanh này đều là con Ta. Ta phải nên cho chúng đồng một cỗ xe lớn và đừng khiến có ai được diệt độ một mình. Ta sẽ dùng tịch diệt của Như Lai để chỉ họ diệt độ. Khi thoát khỏi ba cõi, những chúng sanh này đều sẽ được ban cho các đồ vật vui chơi, như là tĩnh lự và các giải thoát của chư Phật. Tất cả thảy đều một tướng và một loại mà chư thánh ngợi khen là có thể sanh ra niềm an lạc, thanh tịnh, và vi diệu đệ nhất.'
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 初sơ 以dĩ 三tam 車xa 。 誘dụ 引dẫn 諸chư 子tử 。 然nhiên 後hậu 但đãn 與dữ 大đại 車xa 。 寶bảo 物vật 莊trang 嚴nghiêm 。 安an 隱ẩn 第đệ 一nhất 。 然nhiên 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 無vô 虛hư 妄vọng 之chi 咎cữu 。 如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 無vô 有hữu 虛hư 妄vọng 。 初sơ 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。 引dẫn 導đạo 眾chúng 生sanh 。 然nhiên 後hậu 但đãn 以dĩ 大Đại 乘Thừa 。 而nhi 度độ 脫thoát 之chi 。
Này Thu Lộ Tử! Đây ví như ông trưởng giả kia. Ban đầu ông đã dùng ba loại cỗ xe để dẫn dụ các con, rồi sau đó ông chỉ đưa cho chúng một loại cỗ xe lớn. Loại cỗ xe này có vật báu trang nghiêm, thật an lạc và bình yên vô cùng. Cho nên ông trưởng giả kia không có phạm lỗi lừa dối. Như Lai cũng lại như vậy: không có lừa dối. Lúc ban sơ thuyết giảng Ba Thừa để dẫn đạo chúng sanh, rồi sau đó Ta chỉ dùng Đại Thừa mà độ thoát họ.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 來Lai 有hữu 無vô 量lượng 智trí 慧tuệ 。 力Lực 。 無Vô 所Sở 畏Úy 。 諸chư 法Pháp 之chi 藏tạng 。 能năng 與dữ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 大Đại 乘Thừa 之chi 法Pháp 。 但đãn 不bất 盡tận 能năng 受thọ 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai có Mười Lực, Bốn Không Sợ Hãi, vô lượng trí tuệ, cùng bí tạng của các Pháp, và có thể ban cho hết thảy chúng sanh Pháp Đại Thừa. Tuy nhiên, không phải chúng sanh nào cũng có thể tiếp thọ.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 當đương 知tri 諸chư 佛Phật 。 方phương 便tiện 力lực 故cố 。 於ư 一nhất 佛Phật 乘Thừa 。 分phân 別biệt 說thuyết 三tam 。
Này Thu Lộ Tử! Ông phải biết rằng, chư Phật vì nhân duyên này nên ở trong một Phật thừa mà phân biệt nói có ba."
❖
佛Phật 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
譬thí 如như 長trưởng 者giả 。
有hữu 一nhất 大đại 宅trạch 。
其kỳ 宅trạch 久cửu 故cố 。
而nhi 復phục 頓đốn 弊tệ 。
"Ví như ông trưởng giả
Có một căn nhà lớn
Nhà ấy đã cũ kỹ
Mà còn sắp sửa sụp
堂đường 舍xá 高cao 危nguy 。
柱trụ 根căn 摧tồi 朽hủ 。
梁lương 棟đống 傾khuynh 斜tà 。
基cơ 陛bệ 隤đồi 毀hủy 。
Đại sảnh cao nguy hiểm
Cột trụ nhà mục nát
Cây kèo ngang xiêu vẹo
Móng nền bị hư hoại
牆tường 壁bích 圮bĩ 坼sách 。
泥nê 塗đồ 阤đà 落lạc 。
覆phúc 苫thiêm 亂loạn 墜trụy 。
椽chuyên 梠lữ 差sai 脫thoát 。
Vách tường thì rạn nứt
Mảnh vôi rụng rơi rớt
Mái tranh lật nghiêng ngả
Cây xà ngang lỏng leo
周chu 障chướng 屈khuất 曲khúc 。
雜tạp 穢uế 充sung 遍biến 。
有hữu 五ngũ 百bách 人nhân 。
止chỉ 住trú 其kỳ 中trung 。
Vật cách ngăn cong queo
Đồ dơ bẩn đầy rẫy
Hiện có năm trăm người
Đang trú ở trong đó
鴟si 梟kiêu 鵰điêu 鷲thứu 。
烏ô 鵲thước 鳩cưu 鴿cáp 。
蚖ngoan 蛇xà 蝮phúc 蠍yết 。
蜈ngô 蚣công 蚰du 蜒diên 。
Cú diều hâu kên kên
Quạ tu hú bồ câu
Rắn độc cùng bọ cạp
Loài rết với muỗi nhặng
守thủ 宮cung 百bách 足túc 。
鼬dứu 貍ly 鼷hề 鼠thử 。
諸chư 惡ác 蟲trùng 輩bối 。
交giao 橫hoành 馳trì 走tẩu 。
Tắc kè vật nhiều chân
Nào chồn cáo chuột nhắt
Loài sâu bọ ác độc
Chạy rong ruổi qua lại
屎thỉ 尿niệu 臭xú 處xứ 。
不bất 淨tịnh 流lưu 溢dật 。
蜣khương 蜋lang 諸chư 蟲trùng 。
而nhi 集tập 其kỳ 上thượng 。
Chỗ phân hôi nước tiểu
Bất tịnh chảy lai láng
Bọ hung các loài trùng
Tụ tập bò trên ấy
狐hồ 狼lang 野dã 干can 。
咀trớ 嚼tước 踐tiễn 蹋đạp 。
嚌tễ 齧niết 死tử 屍thi 。
骨cốt 肉nhục 狼lang 藉tạ 。
Chó sói cáo dã can
Gặm nhấm nuốt giẫm đạp
Cắn xé mấy xác chết
Thịt xương nằm ngổn ngang
由do 是thị 群quần 狗cẩu 。
競cạnh 來lai 搏bác 撮toát 。
飢cơ 羸luy 慞chương 惶hoàng 。
處xứ 處xứ 求cầu 食thực 。
鬪đấu 諍tranh 摣tra 掣xiết 。
啀nhai 喍sài 嗥hào 吠phệ 。
Rồi thì tới bầy chó
Vồ chụp chạy đến tranh
Gầy đói thật hung hăng
Tìm thức ăn khắp nơi
Tranh giành cấu xé nhau
Gầm hú sủa inh ỏi
其kỳ 舍xá 恐khủng 怖bố 。
變biến 狀trạng 如như 是thị 。
處xứ 處xứ 皆giai 有hữu 。
魑si 魅mị 魍vọng 魎lượng 。
夜dạ 叉xoa 惡ác 鬼quỷ 。
食thực 噉đạm 人nhân 肉nhục 。
Hãi hùng trong nhà ấy
Việc xảy ra như thế
Khắp mọi nơi mọi chốn
Có sơn tinh yêu quái
Quỷ dữ, quỷ tiệp tật
Đang ăn nhai thịt người
毒độc 蟲trùng 之chi 屬thuộc 。
諸chư 惡ác 禽cầm 獸thú 。
孚phu 乳nhũ 產sản 生sanh 。
各các 自tự 藏tàng 護hộ 。
Loài sâu bọ ác độc
Bầy cầm thú dữ tợn
Nở trứng sản sanh con
Chúng tự bảo vệ lấy
夜dạ 叉xoa 競cạnh 來lai 。
爭tranh 取thủ 食thực 之chi 。
食thực 之chi 既ký 飽bão 。
惡ác 心tâm 轉chuyển 熾sí 。
鬪đấu 諍tranh 之chi 聲thanh 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
Quỷ tiệp tật rượt đến
Tranh nhau bắt lấy ăn
Khi đã ăn no nê
Ác tâm càng mạnh mẽ
Tiếng tranh cãi của chúng
Thật đáng sợ hãi hùng
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 鬼quỷ 。
蹲tồn 踞cứ 土thổ 埵đóa 。
或hoặc 時thời 離ly 地địa 。
一nhất 尺xích 二nhị 尺xích 。
往vãng 返phản 遊du 行hành 。
縱túng 逸dật 嬉hi 戲hí 。
捉tróc 狗cẩu 兩lưỡng 足túc 。
撲phác 令linh 失thất 聲thanh 。
以dĩ 腳cước 加gia 頸cảnh 。
怖bố 狗cẩu 自tự 樂lạc 。
Các loài quỷ úng hình
Ngồi chồm hổm trên đồi
Có lúc rời khỏi đồi
Nhảy một thước hoặc hai
Chúng rảo tới rảo lui
Tha hồ mà vui thích
Bắt chó tóm hai chân
Đập đến hết la ó
Bẻ chân cuộn quanh cổ
Chó sợ còn chúng vui
復phục 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。
其kỳ 身thân 長trường 大đại 。
裸lõa 形hình 黑hắc 瘦sấu 。
常thường 住trú 其kỳ 中trung 。
發phát 大đại 惡ác 聲thanh 。
叫khiếu 呼hô 求cầu 食thực 。
Lại có các loài quỷ
Thân nó rất to lớn
Trần truồng gầy đen thui
Luôn sống ở trong đó
Phát ra tiếng dữ tợn
Gào thét tìm thức ăn
復phục 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。
其kỳ 咽yết 如như 針châm 。
復phục 有hữu 諸chư 鬼quỷ 。
首thủ 如như 牛ngưu 頭đầu 。
或hoặc 食thực 人nhân 肉nhục 。
或hoặc 復phục 噉đạm 狗cẩu 。
Lại có các loài quỷ
Cổ chúng nhỏ như kim
Lại có các loài quỷ
Đầu chúng như đầu bò
Có con ăn thịt người
Hoặc lại xé ăn chó
頭đầu 髮phát 蓬bồng 亂loạn 。
殘tàn 害hại 兇hung 險hiểm 。
飢cơ 渴khát 所sở 逼bức 。
叫khiếu 喚hoán 馳trì 走tẩu 。
Đầu tóc rối bù xù
Hung tàn thật hiểm ác
Bị đói khát giày vò
La ó chạy long nhong
夜dạ 叉xoa 餓ngạ 鬼quỷ 。
諸chư 惡ác 鳥điểu 獸thú 。
飢cơ 急cấp 四tứ 向hướng 。
窺khuy 看khán 窗song 牖dũ 。
如như 是thị 諸chư 難nạn 。
恐khủng 畏úy 無vô 量lượng 。
Quỷ đói quỷ tiệp tật
Các chim thú dữ tợn
Đói quá hướng khắp nơi
Ngóng nhìn qua song cửa
Các hoạn nạn như thế
Kinh hoàng nhiều vô lượng
是thị 朽hủ 故cố 宅trạch 。
屬thuộc 于vu 一nhất 人nhân 。
其kỳ 人nhân 近cận 出xuất 。
未vị 久cửu 之chi 間gian 。
於ư 後hậu 舍xá 宅trạch 。
忽hốt 然nhiên 火hỏa 起khởi 。
Nhà này đã mục nát
Nó thuộc của một người
Người ấy mới ra ngoài
Thời gian không bao lâu
Thì ở đằng sau nhà
Lửa bỗng nhiên bốc cháy
四tứ 面diện 一nhất 時thời 。
其kỳ 炎diễm 俱câu 熾sí 。
棟đống 梁lương 椽chuyên 柱trụ 。
爆bộc 聲thanh 震chấn 裂liệt 。
摧tồi 折chiết 墮đọa 落lạc 。
牆tường 壁bích 崩băng 倒đảo 。
Bốn bên đồng một lúc
Đều bị lửa cháy phừng
Cây kèo ngang cột trụ
Chấn nứt vang tiếng nổ
Bẻ gãy rụng rơi rớt
Vách tường sập ngổn ngang
諸chư 鬼quỷ 神thần 等đẳng 。
揚dương 聲thanh 大đại 叫khiếu 。
鵰điêu 鷲thứu 諸chư 鳥điểu 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 等đẳng 。
周chu 章chương 惶hoàng 怖bố 。
不bất 能năng 自tự 出xuất 。
Tất cả chúng quỷ thần
La ó kêu thảm thiết
Nào kên kên diều hâu
Các loài quỷ úng hình
Chạy loạn xạ kinh hoàng
Không thể tự ra khỏi
惡ác 獸thú 毒độc 蟲trùng 。
藏tàng 竄thoán 孔khổng 穴huyệt 。
毗tỳ 舍xá 闍xà 鬼quỷ 。
亦diệc 住trú 其kỳ 中trung 。
Thú dữ loài trùng độc
Ẩn náu trong lỗ hang
Loài quỷ hút tinh khí
Cũng trú ở trong đó
薄bạc 福phước 德đức 故cố 。
為vị 火hỏa 所sở 逼bức 。
共cộng 相tương 殘tàn 害hại 。
飲ẩm 血huyết 噉đạm 肉nhục 。
Do bởi phước đức mỏng
Chúng bị lửa bức bách
Tương tàn hại lẫn nhau
Uống máu và ăn thịt
野dã 干can 之chi 屬thuộc 。
並tịnh 已dĩ 前tiền 死tử 。
諸chư 大đại 惡ác 獸thú 。
競cạnh 來lai 食thực 噉đạm 。
臭xú 煙yên 熢phùng 勃bột 。
四tứ 面diện 充sung 塞tắc 。
Khi bầy thú dã can
Đều đã bị chết rồi
Các loài thú hung ác
Tranh nhau đến xé ăn
Mùi hôi thối nồng nặc
Xông lên ở khắp nơi
蜈ngô 蚣công 蚰du 蜒diên 。
毒độc 蛇xà 之chi 類loại 。
為vị 火hỏa 所sở 燒thiêu 。
爭tranh 走tẩu 出xuất 穴huyệt 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 鬼quỷ 。
隨tùy 取thủ 而nhi 食thực 。
Loài rết với muỗi nhặng
Cùng với loài rắn độc
Chúng bị lửa thiêu đốt
Tranh chạy ra khỏi hang
Các loài quỷ úng hình
Tùy ý mà bắt ăn
又hựu 諸chư 餓ngạ 鬼quỷ 。
頭đầu 上thượng 火hỏa 燃nhiên 。
飢cơ 渴khát 熱nhiệt 惱não 。
周chu 章chương 悶muộn 走tẩu 。
Lại có các ngạ quỷ
Trên đầu lửa bốc cháy
Đói khát nóng não hại
Chạy rong ruổi khổ bức
其kỳ 宅trạch 如như 是thị 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
毒độc 害hại 火hỏa 災tai 。
眾chúng 難nạn 非phi 一nhất 。
Nhà ấy là như thế
Thật đáng sợ kinh hoàng
Nào độc hại hỏa tai
Chúng nạn không chỉ một
是thị 時thời 宅trạch 主chủ 。
在tại 門môn 外ngoại 立lập 。
聞văn 有hữu 人nhân 言ngôn 。
Khi ấy ông chủ nhà
Đang đứng ở ngoài cửa
Nghe có người bảo rằng
汝nhữ 諸chư 子tử 等đẳng 。
先tiên 因nhân 遊du 戲hí 。
來lai 入nhập 此thử 宅trạch 。
稚trĩ 小tiểu 無vô 知tri 。
歡hoan 娛ngu 樂lạc 著trước 。
'Tất cả con của ngài
Hồi nãy vì vui chơi
Nên đã vào nhà đó
Trẻ thơ ngây bồng bột
Yêu thích ham vui sướng'
長trưởng 者giả 聞văn 已dĩ 。
驚kinh 入nhập 火hỏa 宅trạch 。
方phương 宜nghi 救cứu 濟tế 。
令linh 無vô 燒thiêu 害hại 。
告cáo 喻dụ 諸chư 子tử 。
說thuyết 眾chúng 患hoạn 難nạn 。
Ông trưởng giả nghe rồi
Kinh hoàng vào nhà lửa
Ông nghĩ cách giải cứu
Khiến chúng không bị đốt
Dẫn dụ bảo các con
Nói các việc hoạn nạn
惡ác 鬼quỷ 毒độc 蟲trùng 。
災tai 火hỏa 蔓mạn 延diên 。
眾chúng 苦khổ 次thứ 第đệ 。
相tương 續tục 不bất 絕tuyệt 。
'Nào ác quỷ trùng độc
Hỏa tai cháy lan tràn
Khổ này đến ách kia
Liên tục không gián đoạn
毒độc 蛇xà 蚖ngoan 蝮phúc 。
及cập 諸chư 夜dạ 叉xoa 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 鬼quỷ 。
野dã 干can 狐hồ 狗cẩu 。
鵰điêu 鷲thứu 鴟si 梟kiêu 。
百bách 足túc 之chi 屬thuộc 。
飢cơ 渴khát 惱não 急cấp 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
Rắn độc và hổ mang
Với bầy quỷ tiệp tật
Các loài quỷ úng hình
Chồn cáo chó dã can
Diều hâu cú kên kên
Loài trùng rết nhiều chân
Bị đói khát não loạn
Thật quả đáng khiếp sợ
此thử 苦khổ 難nạn 處xứ 。
況huống 復phục 大đại 火hỏa 。
諸chư 子tử 無vô 知tri 。
雖tuy 聞văn 父phụ 誨hối 。
猶do 故cố 樂nhạo 著trước 。
嬉hi 戲hí 不bất 已dĩ 。
Nơi này lắm khổ nạn
Huống nữa có lửa lớn
Con ông bởi vô tri
Tuy nghe cha cảnh báo
Nhưng do quá yêu thích
Ham chơi không tạm rời
是thị 時thời 長trưởng 者giả 。
而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Bấy giờ ông trưởng giả
Lại suy nghĩ như vầy
諸chư 子tử 如như 此thử 。
益ích 我ngã 愁sầu 惱não 。
今kim 此thử 舍xá 宅trạch 。
無vô 一nhất 可khả 樂lạc 。
而nhi 諸chư 子tử 等đẳng 。
耽đam 湎miện 嬉hi 戲hí 。
不bất 受thọ 我ngã 教giáo 。
將tương 為vị 火hỏa 害hại 。
'Các con như thế ấy
Làm ta thêm sầu khổ
Giờ ở trong nhà đó
Không thứ gì đáng vui
Nhưng mà các con ta
Say đắm ham vui chơi
Nếu không vâng lời ta
Sẽ bị lửa làm hại'
即tức 便tiện 思tư 惟duy 。
設thiết 諸chư 方phương 便tiện 。
告cáo 諸chư 子tử 等đẳng 。
Khi liền nghĩ như thế
Liền lập các phương tiện
Rồi bảo các con rằng
我ngã 有hữu 種chủng 種chủng 。
珍trân 玩ngoạn 之chi 具cụ 。
妙diệu 寶bảo 好hảo 車xa 。
羊dương 車xa 鹿lộc 車xa 。
大đại 牛ngưu 之chi 車xa 。
今kim 在tại 門môn 外ngoại 。
汝nhữ 等đẳng 出xuất 來lai 。
吾ngô 為vì 汝nhữ 等đẳng 。
造tạo 作tác 此thử 車xa 。
隨tùy 意ý 所sở 樂lạc 。
可khả 以dĩ 遊du 戲hí 。
'Cha có đủ mọi thứ
Các đồ chơi trân bảo
Xe báu đẹp lộng lẫy
Nào xe dê xe hươu
Và cỗ xe bò lớn
Giờ chúng ở ngoài cửa
Các con hãy ra đi
Cha đã vì các con
Chế tạo các xe đó
Tùy ý như sở thích
Mà có thể vui chơi'
諸chư 子tử 聞văn 說thuyết 。
如như 此thử 諸chư 車xa 。
即tức 時thời 奔bôn 競cạnh 。
馳trì 走tẩu 而nhi 出xuất 。
到đáo 於ư 空không 地địa 。
離ly 諸chư 苦khổ 難nạn 。
Các con nghe nói có
Những cỗ xe như thế
Lập tức chen lấn nhau
Bôn ba vội chạy ra
Đi đến chỗ đất trống
Lìa xa mọi khổ nạn
長trưởng 者giả 見kiến 子tử 。
得đắc 出xuất 火hỏa 宅trạch 。
住trụ 於ư 四tứ 衢cù 。
坐tọa 師sư 子tử 座tòa 。
而nhi 自tự 慶khánh 言ngôn 。
Khi trưởng giả thấy con
Ra khỏi căn nhà lửa
Đứng ở ngã tư đường
Ông ngồi tòa sư tử
Vui mừng tự bảo rằng
我ngã 今kim 快khoái 樂lạc 。
此thử 諸chư 子tử 等đẳng 。
生sanh 育dục 甚thậm 難nan 。
愚ngu 小tiểu 無vô 知tri 。
而nhi 入nhập 險hiểm 宅trạch 。
多đa 諸chư 毒độc 蟲trùng 。
魑si 魅mị 可khả 畏úy 。
大đại 火hỏa 猛mãnh 炎diễm 。
四tứ 面diện 俱câu 起khởi 。
而nhi 此thử 諸chư 子tử 。
貪tham 樂nhạo 嬉hi 戲hí 。
我ngã 已dĩ 救cứu 之chi 。
令linh 得đắc 脫thoát 難nạn 。
是thị 故cố 諸chư 人nhân 。
我ngã 今kim 快khoái 樂lạc 。
'Bây giờ ta rất vui
Tất cả các con đây
Nuôi nấng khó lắm thay
Trẻ thơ dại vô tri
Nên vào nhà nguy hiểm
Gặp nhiều loài trùng độc
Quỷ quái thật đáng sợ
Lửa phừng phừng cháy rực
Bốn phía đều bốc cháy
Nhưng mà các con đây
Tham luyến thích vui chơi
Khi ta đã giải cứu
Khiến thoát khỏi tai nạn
Cho nên giữa bao người
Bây giờ ta vui vẻ'
爾nhĩ 時thời 諸chư 子tử 。
知tri 父phụ 安an 坐tọa 。
皆giai 詣nghệ 父phụ 所sở 。
而nhi 白bạch 父phụ 言ngôn 。
Lúc đó tất cả con
Biết cha đã an tọa
Đều đến chỗ của cha
Mà thưa với cha rằng
願nguyện 賜tứ 我ngã 等đẳng 。
三tam 種chủng 寶bảo 車xa 。
如như 前tiền 所sở 許hứa 。
諸chư 子tử 出xuất 來lai 。
當đương 以dĩ 三tam 車xa 。
隨tùy 汝nhữ 所sở 欲dục 。
今kim 正chánh 是thị 時thời 。
惟duy 垂thùy 給cấp 與dữ 。
'Xin hãy cho chúng con
Ba loại cỗ xe báu
Như trước đã hứa rằng
"Nếu các con ra khỏi
Cha sẽ cho ba xe
Tùy sở thích mong muốn"
Nay chính là lúc này
Xin hãy cho chúng con'
長trưởng 者giả 大đại 富phú 。
庫khố 藏tạng 眾chúng 多đa 。
金kim 銀ngân 琉lưu 璃ly 。
硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。
以dĩ 眾chúng 寶bảo 物vật 。
造tạo 諸chư 大đại 車xa 。
莊trang 校giáo 嚴nghiêm 飾sức 。
周chu 匝táp 欄lan 楯thuẫn 。
四tứ 面diện 懸huyền 鈴linh 。
金kim 繩thằng 交giao 絡lạc 。
真chân 珠châu 羅la 網võng 。
張trương 施thi 其kỳ 上thượng 。
Ông trưởng giả rất giàu
Có rất nhiều kho tàng
Nào vàng bạc lưu ly
Xa cừ và mã não
Dùng những báu vật đó
Tạo các cỗ xe lớn
Trang trí rất trang nghiêm
Có lan can xung quanh
Ở bốn phía treo chuông
Sợi dây vàng quấn quanh
Và lưới giăng trân châu
Giăng bủa ở trên ấy
金kim 華hoa 諸chư 瓔anh 。
處xứ 處xứ 垂thùy 下hạ 。
眾chúng 綵thải 雜tạp 飾sức 。
周chu 匝táp 圍vi 繞nhiễu 。
Hoa vàng các chuỗi ngọc
Lủng lẳng treo khắp nơi
Trang sức với nhiều màu
Trang trí treo xung quanh
柔nhu 軟nhuyễn 繒tăng 纊khoáng 。
以dĩ 為vi 茵nhân 蓐nhục 。
上thượng 妙diệu 細tế 氎điệp 。
價giá 直trực 千thiên 億ức 。
鮮tiên 白bạch 淨tịnh 潔khiết 。
以dĩ 覆phú 其kỳ 上thượng 。
Lụa êm bông gòn mềm
Dùng để làm gối đệm
Bao gối mịn thượng diệu
Trị giá cả ngàn ức
Trắng thanh tịnh lấp lánh
Lấy phủ ở trên chúng
有hữu 大đại 白bạch 牛ngưu 。
肥phì 壯tráng 多đa 力lực 。
形hình 體thể 姝xu 好hảo 。
以dĩ 駕giá 寶bảo 車xa 。
多đa 諸chư 儐tấn 從tùng 。
而nhi 侍thị 衛vệ 之chi 。
以dĩ 是thị 妙diệu 車xa 。
等đẳng 賜tứ 諸chư 子tử 。
Có con bò trắng lớn
Tròn trĩnh rất dũng mãnh
Thân hình nó đẹp đẽ
Được dùng kéo xe báu
Có rất nhiều kẻ hầu
Đi theo để hộ vệ
Xe vi diệu như thế
Bình đẳng cho các con
諸chư 子tử 是thị 時thời 。
歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
乘thừa 是thị 寶bảo 車xa 。
遊du 於ư 四tứ 方phương 。
嬉hi 戲hí 快khoái 樂lạc 。
自tự 在tại 無vô 礙ngại 。
Lúc đó các đứa con
Lòng vui mừng hớn hở
Cưỡi cỗ xe báu này
Du hành ở bốn phương
Chúng rong chơi vui vẻ
Tự tại không chướng ngại
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 亦diệc 如như 是thị 。
眾chúng 聖Thánh 中Trung 尊Tôn 。
世thế 間gian 之chi 父phụ 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ta cũng lại như vậy
Là chư Thánh Trung Tôn
Là cha của thế gian
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
皆giai 是thị 吾ngô 子tử 。
深thâm 著trước 世thế 樂lạc 。
無vô 有hữu 慧tuệ 心tâm 。
Hết thảy các chúng sanh
Đều là con của Ta
Chìm đắm lạc thế gian
Và không có trí tuệ
三tam 界giới 無vô 安an 。
猶do 如như 火hỏa 宅trạch 。
眾chúng 苦khổ 充sung 滿mãn 。
甚thậm 可khả 怖bố 畏úy 。
常thường 有hữu 生sanh 老lão 。
病bệnh 死tử 憂ưu 患hoạn 。
如như 是thị 等đẳng 火hỏa 。
熾sí 然nhiên 不bất 息tức 。
Khắp ba cõi không an
Ví như căn nhà lửa
Lắm khổ ách đầy rẫy
Thật quả đáng sợ hãi
Luôn có hoạn nạn sầu
Của sanh già bệnh chết
Các thứ lửa như thế
Cháy hừng hực chẳng thôi
如Như 來Lai 已dĩ 離ly 。
三tam 界giới 火hỏa 宅trạch 。
寂tịch 然nhiên 閒nhàn 居cư 。
安an 處xử 林lâm 野dã 。
Như Lai đã lìa xa
Căn nhà lửa ba cõi
Tịch nhiên sống an nhàn
Nơi núi rừng đồng quê
今kim 此thử 三tam 界giới 。
皆giai 是thị 我ngã 有hữu 。
其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。
悉tất 是thị 吾ngô 子tử 。
Bây giờ ba cõi đó
Đều là thuộc về Ta
Chúng sanh ở trong ấy
Chính là con của Ta
而nhi 今kim 此thử 處xứ 。
多đa 諸chư 患hoạn 難nạn 。
唯duy 我ngã 一nhất 人nhân 。
能năng 為vi 救cứu 護hộ 。
Nhưng giờ ở nơi này
Có rất nhiều hoạn nạn
Duy chỉ một mình Ta
Mới có thể cứu hộ
雖tuy 復phục 教giáo 詔chiếu 。
而nhi 不bất 信tín 受thọ 。
於ư 諸chư 欲dục 染nhiễm 。
貪tham 著trước 深thâm 故cố 。
Tuy chỉ dạy kỹ càng
Nhưng họ chẳng tín thọ
Do tham chấp quá nặng
Nơi mong muốn nhiễm ô
以dĩ 是thị 方phương 便tiện 。
為vi 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。
令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。
知tri 三tam 界giới 苦khổ 。
Dùng các phương tiện này
Ta thuyết giảng Ba Thừa
Khiến cho các chúng sanh
Biết nỗi khổ ba cõi
開khai 示thị 演diễn 說thuyết 。
出xuất 世thế 間gian 道Đạo 。
是thị 諸chư 子tử 等đẳng 。
若nhược 心tâm 決quyết 定định 。
具cụ 足túc 三Tam 明Minh 。
及cập 六Lục 神Thần 通Thông 。
有hữu 得đắc 緣Duyên 覺Giác 。
不bất 退thoái 菩Bồ 薩Tát 。
Ta khai thị diễn nói
Phật Đạo xuất thế gian
Hết thảy các con đây
Nếu tâm tánh kiên định
Sẽ đầy đủ Ba Minh
Chứng đắc Sáu Thần Thông
Có người chứng Duyên Giác
Bồ-tát không thoái chuyển
汝nhữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 為vì 眾chúng 生sanh 。
以dĩ 此thử 譬thí 喻dụ 。
說thuyết 一nhất 佛Phật 乘Thừa 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ta vì các chúng sanh
Mà dùng thí dụ này
Để nói một Phật Thừa
汝nhữ 等đẳng 若nhược 能năng 。
信tín 受thọ 是thị 語ngữ 。
一nhất 切thiết 皆giai 當đương 。
得đắc 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Nếu các ông có thể
Tín thọ lời dạy đây
Vị lai tất cả đều
Sẽ được thành Phật Đạo
是thị 乘thừa 微vi 妙diệu 。
清thanh 淨tịnh 第đệ 一nhất 。
於ư 諸chư 世thế 間gian 。
為vi 無vô 有hữu 上thượng 。
Cỗ xe này vi diệu
Thanh tịnh tối đệ nhất
Ở trong khắp thế gian
Không gì cao quý hơn
佛Phật 所sở 悅duyệt 可khả 。
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
所sở 應ưng 稱xưng 讚tán 。
供cúng 養dường 禮lễ 拜bái 。
Là nơi Phật hoan hỷ
Hết thảy các chúng sanh
Đều phải nên xưng tán
Cúng dường và lễ bái
無vô 量lượng 億ức 千thiên 。
諸chư 力lực 解giải 脫thoát 。
禪thiền 定định 智trí 慧tuệ 。
及cập 佛Phật 餘dư 法Pháp 。
得đắc 如như 是thị 乘thừa 。
Vô lượng muôn ngàn ức
Các lực với giải thoát
Tĩnh lự và trí tuệ
Cùng Pháp khác của Phật
Đắc ở thừa như vầy
令linh 諸chư 子tử 等đẳng 。
日nhật 夜dạ 劫kiếp 數số 。
常thường 得đắc 遊du 戲hí 。
與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。
乘thừa 此thử 寶bảo 乘thừa 。
直trực 至chí 道Đạo 場Tràng 。
Khiến tất cả con Ta
Ngày đêm nhiều số kiếp
Luôn du hí vui chơi
Với các vị Bồ-tát
Và Thanh Văn thánh chúng
Cưỡi lên thừa báu này
Thẳng tiến đến Đạo Tràng
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。
十thập 方phương 諦đế 求cầu 。
更cánh 無vô 餘dư 乘thừa 。
除trừ 佛Phật 方phương 便tiện 。
Do bởi nhân duyên đó
Dù cầu khắp mười phương
Cũng không thừa nào khác
Duy trừ Phật phương tiện
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
汝nhữ 諸chư 人nhân 等đẳng 。
皆giai 是thị 吾ngô 子tử 。
我ngã 則tắc 是thị 父phụ 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Tất cả các ông đây
Đều là con của Ta
Còn Ta chính là cha
汝nhữ 等đẳng 累lũy 劫kiếp 。
眾chúng 苦khổ 所sở 燒thiêu 。
我ngã 皆giai 濟tế 拔bạt 。
令linh 出xuất 三tam 界giới 。
Các ông từ nhiều kiếp
Gặp lắm khổ thiêu đốt
Và Ta đều cứu vớt
Dẫn ra khỏi ba cõi
我ngã 雖tuy 先tiên 說thuyết 。
汝nhữ 等đẳng 滅diệt 度độ 。
但đãn 盡tận 生sanh 死tử 。
而nhi 實thật 不bất 滅diệt 。
今kim 所sở 應ưng 作tác 。
唯duy 佛Phật 智trí 慧tuệ 。
Tuy trước đó Ta nói
Các ông đã diệt độ
Nhưng chỉ đoạn sanh tử
Đó không phải thật diệt
Bây giờ hãy nên cầu
Duy nhất trí của Phật
若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。
於ư 是thị 眾chúng 中trung 。
能năng 一nhất 心tâm 聽thính 。
諸chư 佛Phật 實thật 法Pháp 。
諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
雖tuy 以dĩ 方phương 便tiện 。
所sở 化hóa 眾chúng 生sanh 。
皆giai 是thị 菩Bồ 薩Tát 。
Nếu có Bồ-tát nào
Ở giữa đại chúng này
Có thể nhất tâm nghe
Chánh Pháp của chư Phật
Dù chư Phật Thế Tôn
Mặc dù dùng phương tiện
Nhưng chúng sanh giáo hóa
Họ đều là Bồ-tát
若nhược 人nhân 小tiểu 智trí 。
深thâm 著trước 愛ái 欲dục 。
為vì 此thử 等đẳng 故cố 。
說thuyết 於ư 苦Khổ 諦Đế 。
眾chúng 生sanh 心tâm 喜hỷ 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
佛Phật 說thuyết 苦Khổ 諦Đế 。
真chân 實thật 無vô 異dị 。
Nếu những ai trí nhỏ
Chấp sâu nơi ái dục
Vì hạng người như thế
Ta thuyết giảng Khổ Đế
Chúng sanh tâm hoan hỷ
Được điều chưa từng có
Phật thuyết giảng Khổ Đế
Chân thật không sai khác
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。
不bất 知tri 苦khổ 本bổn 。
深thâm 著trước 苦khổ 因nhân 。
不bất 能năng 暫tạm 捨xả 。
為vì 是thị 等đẳng 故cố 。
方phương 便tiện 說thuyết 道Đạo 。
諸chư 苦khổ 所sở 因nhân 。
貪tham 欲dục 為vi 本bổn 。
Nếu có chúng sanh nào
Chẳng biết gốc của khổ
Chấp sâu nơi nhân khổ
Không thể chút tạm rời
Vì hạng người như thế
Phương tiện thuyết giảng Đạo
Nhân của tất cả khổ
Tham dục là cội gốc
若nhược 滅diệt 貪tham 欲dục 。
無vô 所sở 依y 止chỉ 。
滅diệt 盡tận 諸chư 苦khổ 。
名danh 第Đệ 三Tam 諦Đế 。
Nếu diệt trừ tham dục
Khổ không chỗ cậy nương
Diệt tận trừ các khổ
Gọi là Đế Thứ Ba
為vì 滅Diệt 諦Đế 故cố 。
修tu 行hành 於ư 道Đạo 。
離ly 諸chư 苦khổ 縛phược 。
名danh 得Đắc 解Giải 脫Thoát 。
Vì tu tập Diệt Đế
Họ thực hành Đạo Pháp
Rời các khổ ràng buộc
Gọi là Đắc Giải Thoát
是thị 人nhân 於ư 何hà 。
而nhi 得đắc 解giải 脫thoát 。
但đãn 離ly 虛hư 妄vọng 。
名danh 為vi 解giải 脫thoát 。
其kỳ 實thật 未vị 得đắc 。
一nhất 切thiết 解giải 脫thoát 。
佛Phật 說thuyết 是thị 人nhân 。
未vị 實thật 滅diệt 度độ 。
斯tư 人nhân 未vị 得đắc 。
無vô 上thượng 道Đạo 故cố 。
我ngã 意ý 不bất 欲dục 。
令linh 至chí 滅diệt 度độ 。
Họ đã từ điều gì
Mà có được giải thoát?
Chỉ rời xa hư vọng
Nên gọi là giải thoát
Kỳ thật còn chưa đắc
Pháp giải thoát tất cả
Phật nói những người ấy
Chưa phải thật diệt độ
Ta không có ý muốn
Dẫn họ đến diệt độ
Bởi vì họ vẫn chưa
Chứng đắc Đạo vô thượng
我ngã 為vi 法Pháp 王Vương 。
於ư 法pháp 自tự 在tại 。
安an 隱ẩn 眾chúng 生sanh 。
故cố 現hiện 於ư 世thế 。
Ta làm bậc Pháp Vương
Tự tại trong mọi pháp
An ổn các chúng sanh
Nên mới hiện ở đời
汝nhữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 此thử 法pháp 印ấn 。
為vì 欲dục 利lợi 益ích 。
世thế 間gian 故cố 說thuyết 。
在tại 所sở 遊du 方phương 。
勿vật 妄vọng 宣tuyên 傳truyền 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Pháp ấn này của Ta
Nói ra là vì muốn
Lợi ích cho thế gian
Du hành bất cứ đâu
Chớ hư vọng truyền dạy
若nhược 有hữu 聞văn 者giả 。
隨tùy 喜hỷ 頂đảnh 受thọ 。
當đương 知tri 是thị 人nhân 。
阿a 鞞bệ 跋bạt 致trí 。
Nếu như có ai nghe
Tùy hỷ và đảnh thọ
Ông phải biết người ấy
Là bậc không thoái chuyển
若nhược 有hữu 信tín 受thọ 。
此thử 經Kinh 法Pháp 者giả 。
是thị 人nhân 已dĩ 曾tằng 。
見kiến 過quá 去khứ 佛Phật 。
恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。
亦diệc 聞văn 是thị 法Pháp 。
Nếu có ai tín thọ
Giáo Pháp trong Kinh này
Thì người ấy đã từng
Thấy chư Phật quá khứ
Cung kính với cúng dường
Và cũng nghe Pháp này
若nhược 人nhân 有hữu 能năng 。
信tín 汝nhữ 所sở 說thuyết 。
則tắc 為vi 見kiến 我ngã 。
亦diệc 見kiến 於ư 汝nhữ 。
及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。
并tinh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Nếu ai như có thể
Tín thọ lời ông nói
Họ tất sẽ thấy Ta
Cũng như thấy ông đây
Cùng các vị Bhikṣu
Và với chư Bồ-tát
斯tư 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
為vì 深thâm 智trí 說thuyết 。
淺thiển 識thức 聞văn 之chi 。
迷mê 惑hoặc 不bất 解giải 。
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
Giảng cho người trí sâu
Kẻ nông cạn khi nghe
Mê muội không tín giải
一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。
及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 。
於ư 此thử 經Kinh 中trung 。
力lực 所sở 不bất 及cập 。
Tất cả Thanh Văn chúng
Cùng với các Độc Giác
Nghĩa lý trong Kinh này
Sức họ không thể thọ
汝nhữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
尚thượng 於ư 此thử 經Kinh 。
以dĩ 信tín 得đắc 入nhập 。
況huống 餘dư 聲Thanh 聞Văn 。
其kỳ 餘dư 聲Thanh 聞Văn 。
信tín 佛Phật 語ngữ 故cố 。
隨tùy 順thuận 此thử 經Kinh 。
非phi 己kỷ 智trí 分phân 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ông đối với Kinh này
Do tín mới vào được
Huống nữa Thanh Văn khác
Các Thanh Văn khác đó
Do tín thọ lời Phật
Nên tùy thuận Kinh này
Nhưng trí họ không thấu
又hựu 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
憍kiêu 慢mạn 懈giải 怠đãi 。
計kế 我ngã 見kiến 者giả 。
莫mạc 說thuyết 此thử 經Kinh 。
Lại nữa Thu Lộ Tử
Kẻ kiêu mạn biếng lười
Tính toán thấy có ngã
Thì chớ giảng Kinh này
凡phàm 夫phu 淺thiển 識thức 。
深thâm 著trước 五ngũ 欲dục 。
聞văn 不bất 能năng 解giải 。
亦diệc 勿vật 為vi 說thuyết 。
Phàm phu trí nông cạn
Bám sâu nơi năm dục
Nghe nhưng không thể hiểu
Thì cũng đừng thuyết giảng
若nhược 人nhân 不bất 信tín 。
毀hủy 謗báng 此thử 經Kinh 。
則tắc 斷đoạn 一nhất 切thiết 。
世thế 間gian 佛Phật 種chủng 。
Nếu ai không tín tâm
Và hủy báng Kinh này
Tức sẽ đoạn tất cả
Thế gian Phật chủng tánh
或hoặc 復phục 顰tần 蹙túc 。
而nhi 懷hoài 疑nghi 惑hoặc 。
汝nhữ 當đương 聽thính 說thuyết 。
此thử 人nhân 罪tội 報báo 。
Hoặc lại buồn rười rượi
Họ nghi ngờ mê muội
Ông hãy nghe Ta nói
Tội báo của người này
若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。
若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。
其kỳ 有hữu 誹phỉ 謗báng 。
如như 斯tư 經Kinh 典điển 。
Nếu Phật còn tại thế
Hoặc sau khi diệt độ
Nếu có ai phỉ báng
Các Kinh điển như vầy
見kiến 有hữu 讀độc 誦tụng 。
書thư 持trì 經Kinh 者giả 。
輕khinh 賤tiện 憎tăng 嫉tật 。
而nhi 懷hoài 結kết 恨hận 。
Họ thấy người đọc tụng
Thọ trì biên chép Kinh
Mà khinh khi ganh ghét
Rồi ôm lòng thù hận
此thử 人nhân 罪tội 報báo 。
汝nhữ 今kim 復phục 聽thính 。
其kỳ 人nhân 命mạng 終chung 。
入nhập 阿A 鼻Tị 獄Ngục 。
具cụ 足túc 一nhất 劫kiếp 。
Tội báo của kẻ đó
Ông nay nghe lần nữa
Khi người ấy mạng chung
Vào Địa ngục Vô Gián
Suốt cả đến một kiếp
劫kiếp 盡tận 更cánh 生sanh 。
如như 是thị 展triển 轉chuyển 。
至chí 無vô 數số 劫kiếp 。
從tùng 地địa 獄ngục 出xuất 。
當đương 墮đọa 畜súc 生sanh 。
若nhược 狗cẩu 野dã 干can 。
其kỳ 形hình 𩑔khô 瘦sấu 。
黧lê 黮đạm 疥giới 癩lại 。
人nhân 所sở 觸xúc 嬈nhiễu 。
Kiếp hết lại sanh tiếp
Họ triển chuyển như thế
Cho đến vô số kiếp
Khi ra khỏi địa ngục
Sẽ đọa làm bàng sanh
Như là chó dã can
Thân hình chúng gầy mòn
Đen xạm hủi ghẻ lở
Bị người xua đánh đuổi
又hựu 復phục 為vi 人nhân 。
之chi 所sở 惡ác 賤tiện 。
常thường 困khốn 飢cơ 渴khát 。
骨cốt 肉nhục 枯khô 竭kiệt 。
Lại khi được làm người
Thân hạ tiện xấu ác
Luôn khốn khổ đói khát
Gầy héo da bọc xương
生sanh 受thọ 楚sở 毒độc 。
死tử 被bị 瓦ngõa 石thạch 。
斷đoạn 佛Phật 種chủng 故cố 。
受thọ 斯tư 罪tội 報báo 。
Sống đau đớn trúng độc
Chết bị ngói đá vùi
Bởi đoạn Phật chủng tánh
Phải chịu tội báo này
若nhược 作tác 駱lạc 駝đà 。
或hoặc 生sanh 驢lư 中trung 。
身thân 常thường 負phụ 重trọng 。
加gia 諸chư 杖trượng 捶chúy 。
但đãn 念niệm 水thủy 草thảo 。
餘dư 無vô 所sở 知tri 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Nếu đọa làm lạc đà
Hoặc sanh trong bầy lừa
Thân luôn mang đồ nặng
Gậy đập bị roi quất
Chỉ nghĩ nước và cỏ
Ngoài ra không biết gì
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
有hữu 作tác 野dã 干can 。
來lai 入nhập 聚tụ 落lạc 。
身thân 體thể 疥giới 癩lại 。
又hựu 無vô 一nhất 目mục 。
為vị 諸chư 童đồng 子tử 。
之chi 所sở 打đả 擲trịch 。
Có kẻ làm dã can
Chúng đi vào xóm làng
Thân thể đầy ghẻ lở
Lại mất đi một mắt
Còn bị bọn trẻ nít
Đánh đập lấy đá ném
受thọ 諸chư 苦khổ 痛thống 。
或hoặc 時thời 致trí 死tử 。
於ư 此thử 死tử 已dĩ 。
更cánh 受thọ 蟒mãng 身thân 。
Chịu mọi điều thống khổ
Cho đến chết mới thôi
Ở nơi đó chết rồi
Lại làm thân mãng xà
其kỳ 形hình 長trường 大đại 。
五ngũ 百bách 由do 旬tuần 。
聾lung 騃ngãi 無vô 足túc 。
宛uyển 轉chuyển 腹phúc 行hành 。
Thân nó to và dài
Đến năm trăm dịch trình
Ngu ngốc điếc không chân
Uốn éo trườn bụng đi
為vị 諸chư 小tiểu 蟲trùng 。
之chi 所sở 咂táp 食thực 。
晝trú 夜dạ 受thọ 苦khổ 。
無vô 有hữu 休hưu 息tức 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Bị các loài trùng nhỏ
Chích táp rỉa ăn thịt
Thọ khổ suốt ngày đêm
Không lúc nào ngừng nghỉ
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
若nhược 得đắc 為vi 人nhân 。
諸chư 根căn 闇ám 鈍độn 。
矬tọa 陋lậu 攣luyến 躄tích 。
盲manh 聾lung 背bối 傴ủ 。
有hữu 所sở 言ngôn 說thuyết 。
人nhân 不bất 信tín 受thọ 。
Nếu được sanh làm người
Các căn lại ám độn
Lùn xấu què khập khiễng
Tai điếc mù gù lưng
Họ có nói điều chi
Thì chẳng ai tin gì
口khẩu 氣khí 常thường 臭xú 。
鬼quỷ 魅mị 所sở 著trước 。
貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。
為vị 人nhân 所sở 使sử 。
Hơi thở luôn hôi hám
Quỷ quái đột nhập thân
Bần cùng và hạ tiện
Họ bị người khác sai
多đa 病bệnh 痟tiêu 瘦sấu 。
無vô 所sở 依y 怙hộ 。
雖tuy 親thân 附phụ 人nhân 。
人nhân 不bất 在tại 意ý 。
Lắm bệnh gầy héo hon
Không chỗ nào tựa nương
Tuy thân cận nhờ người
Chẳng ai thèm để ý
若nhược 有hữu 所sở 得đắc 。
尋tầm 復phục 忘vong 失thất 。
若nhược 修tu 醫y 道đạo 。
順thuận 方phương 治trị 病bệnh 。
更cánh 增tăng 他tha 疾tật 。
或hoặc 復phục 致trí 死tử 。
Nếu họ được điều chi
Liền sẽ bị mất ngay
Nếu học về y thuật
Theo phương thuốc trị bệnh
Bệnh nhân càng trầm trọng
Hoặc còn hại chết luôn
若nhược 自tự 有hữu 病bệnh 。
無vô 人nhân 救cứu 療liệu 。
設thiết 服phục 良lương 藥dược 。
而nhi 復phục 增tăng 劇kịch 。
Nếu họ tự mắc bệnh
Không ai cứu chữa giùm
Dù có uống lương dược
Thì chỉ thêm kịch liệt
若nhược 他tha 反phản 逆nghịch 。
抄sao 劫kiếp 竊thiết 盜đạo 。
如như 是thị 等đẳng 罪tội 。
橫hoạnh 罹li 其kỳ 殃ương 。
Nếu gặp bọn giặc cướp
Họ sẽ bị cướp bóc
Người với tội như thế
Chuốc lấy tai ương đó
如như 斯tư 罪tội 人nhân 。
永vĩnh 不bất 見kiến 佛Phật 。
眾chúng 聖thánh 之chi 王vương 。
說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 。
Những tội nhân như vậy
Vĩnh viễn chẳng thấy Phật
Bậc vua của chư thánh
Giáo hóa thuyết giảng Pháp
如như 斯tư 罪tội 人nhân 。
常thường 生sanh 難nạn 處xứ 。
狂cuồng 聾lung 心tâm 亂loạn 。
永vĩnh 不bất 聞văn 法Pháp 。
Những tội nhân như vậy
Luôn sanh chốn hoạn nạn
Tai điếc tâm điên cuồng
Vĩnh viễn chẳng nghe Pháp
於ư 無vô 數số 劫kiếp 。
如như 恒Hằng 河Hà 沙sa 。
生sanh 輒triếp 聾lung 瘂á 。
諸chư 根căn 不bất 具cụ 。
常thường 處xứ 地địa 獄ngục 。
如như 遊du 園viên 觀quán 。
Trải qua vô số kiếp
Nhiều như cát sông Hằng
Lúc sanh ra câm điếc
Các căn không hoàn chỉnh
Luôn sống ở địa ngục
Như dạo ở viên lâm
在tại 餘dư 惡ác 道đạo 。
如như 己kỷ 舍xá 宅trạch 。
駝đà 驢lư 豬trư 狗cẩu 。
是thị 其kỳ 行hành 處xứ 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Hoặc tại đường ác khác
Xem như nhà của họ
Lạc đà lừa heo chó
Là nơi họ tiến đến
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
若nhược 得đắc 為vi 人nhân 。
聾lung 盲manh 瘖âm 瘂á 。
貧bần 窮cùng 諸chư 衰suy 。
以dĩ 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。
Nếu được sanh làm người
Thì mù điếc câm ngọng
Nghèo mạt gia cảnh suy
Mà lấy để trang nghiêm
水thủy 腫thũng 乾can 痟tiêu 。
疥giới 癩lại 癰ung 疽thư 。
如như 是thị 等đẳng 病bệnh 。
以dĩ 為vi 衣y 服phục 。
Phù thũng thân khô héo
Ghẻ hủi bị ung thư
Các chứng bệnh như thế
Để mà làm y phục
身thân 常thường 臭xú 處xử 。
垢cấu 穢uế 不bất 淨tịnh 。
深thâm 著trước 我ngã 見kiến 。
增tăng 益ích 瞋sân 恚khuể 。
Thân luôn toát mùi hôi
Dơ bẩn thật bất tịnh
Chấp sâu thấy có ngã
Sân hận càng tăng trưởng
婬dâm 欲dục 熾sí 盛thịnh 。
不bất 擇trạch 禽cầm 獸thú 。
謗báng 斯tư 經Kinh 故cố 。
獲hoạch 罪tội 如như 是thị 。
Lòng dâm dục hẫy hừng
Chẳng khác gì cầm thú
Do hủy báng Kinh này
Nên gặp tội như thế
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
謗báng 斯tư 經Kinh 者giả 。
若nhược 說thuyết 其kỳ 罪tội 。
窮cùng 劫kiếp 不bất 盡tận 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ai hủy báng Kinh này
Nếu Ta nói tội họ
Trọn kiếp chẳng tận cùng
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。
我ngã 故cố 語ngứ 汝nhữ 。
無vô 智trí 人nhân 中trung 。
莫mạc 說thuyết 此thử 經Kinh 。
Do bởi nhân duyên đó
Ta mới căn dặn ông
Chớ thuyết giảng Kinh này
Cho người không trí tuệ
若nhược 有hữu 利lợi 根căn 。
智trí 慧tuệ 明minh 了liễu 。
多đa 聞văn 強cường 識thức 。
求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai có lợi căn
Với trí tuệ sáng suốt
Học rộng trí nhớ dai
Và chí cầu Phật Đạo
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 曾tằng 見kiến 。
億ức 百bách 千thiên 佛Phật 。
植thực 諸chư 善thiện 本bổn 。
深thâm 心tâm 堅kiên 固cố 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai đã từng thấy
Trăm ngàn ức chư Phật
Gieo trồng mọi căn lành
Tâm kiên cố thâm sâu
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 精tinh 進tấn 。
常thường 修tu 慈từ 心tâm 。
不bất 惜tích 身thân 命mạng 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu có ai tinh tấn
Luôn tu tập lòng từ
Chẳng luyến tiếc thân mạng
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 恭cung 敬kính 。
無vô 有hữu 異dị 心tâm 。
離ly 諸chư 凡phàm 愚ngu 。
獨độc 處xử 山sơn 澤trạch 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu có ai cung kính
Không có tâm nào khác
Xa lìa kẻ ngu dốt
Một mình nơi núi đầm
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
又hựu 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
若nhược 見kiến 有hữu 人nhân 。
捨xả 惡ác 知tri 識thức 。
親thân 近cận 善thiện 友hữu 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Lại nữa Thu Lộ Tử
Nếu thấy có người nào
Rời bỏ ác tri thức
Thân cận Thiện Tri Thức
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 見kiến 佛Phật 子tử 。
持trì 戒giới 清thanh 潔khiết 。
如như 淨tịnh 明minh 珠châu 。
求cầu 大Đại 乘Thừa 經Kinh 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu thấy Phật tử nào
Trì giới luật thanh tịnh
Thanh tịnh như minh châu
Chí cầu Kinh Đại Thừa
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 人nhân 無vô 瞋sân 。
質chất 直trực 柔nhu 軟nhuyễn 。
常thường 愍mẫn 一nhất 切thiết 。
恭cung 敬kính 諸chư 佛Phật 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai không sân hận
Chánh trực tâm nhu hòa
Luôn thương xót hết thảy
Và cung kính chư Phật
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
復phục 有hữu 佛Phật 子tử 。
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。
以dĩ 清thanh 淨tịnh 心tâm 。
種chủng 種chủng 因nhân 緣duyên 。
譬thí 喻dụ 言ngôn 辭từ 。
說thuyết 法Pháp 無vô 礙ngại 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Lại có Phật tử nào
Ở giữa các đại chúng
Mà với tâm thanh tịnh
Dùng đủ mọi nhân duyên
Thí dụ và ngôn từ
Thuyết Pháp không chướng ngại
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。
為vì 一Nhất 切Thiết 智Trí 。
四tứ 方phương 求cầu 法Pháp 。
合hợp 掌chưởng 頂đảnh 受thọ 。
但đãn 樂nhạo 受thọ 持trì 。
大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。
乃nãi 至chí 不bất 受thọ 。
餘dư 經Kinh 一nhất 偈kệ 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu có Bhikṣu nào
Vì cầu Nhất Thiết Trí
Đi bốn phương cầu Pháp
Chắp tay và đảnh thọ
Chỉ yêu thích thọ trì
Các Kinh điển Đại Thừa
Cho đến chẳng thọ trì
Một bài kệ Kinh khác
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
如như 人nhân 至chí 心tâm 。
求cầu 佛Phật 舍xá 利lợi 。
如như 是thị 求cầu 經Kinh 。
得đắc 已dĩ 頂đảnh 受thọ 。
其kỳ 人nhân 不bất 復phục 。
志chí 求cầu 餘dư 經Kinh 。
亦diệc 未vị 曾tằng 念niệm 。
外ngoại 道đạo 典điển 籍tịch 。
如như 是thị 之chi 人nhân 。
乃nãi 可khả 為vi 說thuyết 。
Nếu ai tâm chí thành
Khẩn cầu Phật xá-lợi
Hoặc cầu Kinh như vầy
Khi được đội trên đầu
Người này sẽ chẳng còn
Mong muốn Kinh điển khác
Cũng chẳng bao giờ nghĩ
Sách điển của ngoại đạo
Thì những người như thế
Mới có thể thuyết giảng
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
我ngã 說thuyết 是thị 相tướng 。
求cầu 佛Phật 道Đạo 者giả 。
窮cùng 劫kiếp 不bất 盡tận 。
如như 是thị 等đẳng 人nhân 。
則tắc 能năng 信tín 解giải 。
汝nhữ 當đương 為vi 說thuyết 。
妙Diệu 法Pháp 華Hoa 經Kinh 。
Phải biết Thu Lộ Tử
Ta nói đặc tướng này
Của người cầu Phật Đạo
Suốt kiếp cũng chẳng hết
Những hạng người như thế
Mới có thể tín giải
Thì ông hãy thuyết giảng
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa"
信Tín 解Giải 品Phẩm 第đệ 四tứ
☸ Phẩm 4: Tín Giải
爾nhĩ 時thời 慧tuệ 命mạng 須Tu 菩Bồ 提Đề 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 從tùng 佛Phật 所sở 聞văn 。 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 世Thế 尊Tôn 授thọ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。 發phát 希hy 有hữu 心tâm 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
Lúc bấy giờ, khi Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Thiện Hiện, Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam, và Tôn giả Đại Thải Thục Thị nghe được Pháp chưa từng có từ Đức Phật. Lại nghe được Thế Tôn thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho Tôn giả Thu Lộ Tử, các ngài cảm thấy rất hy hữu và trong lòng vui mừng hớn hở.
即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 曲khúc 躬cung 恭cung 敬kính 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Họ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, vén áo lộ hở vai, gối phải quỳ sát đất, nhất tâm chắp tay, rồi cung kính cúi mình, chiêm ngưỡng tôn nhan, và thưa với Phật rằng:
我ngã 等đẳng 居cư 僧Tăng 之chi 首thủ 。 年niên 並tịnh 朽hủ 邁mại 。 自tự 謂vị 已dĩ 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。 無vô 所sở 堪kham 任nhậm 。 不bất 復phục 進tiến 求cầu 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Thưa Thế Tôn! Ở trong chư Tăng, chúng con là những thượng thủ và có tuổi thọ cao thâm. Chúng con tự nghĩ rằng mình đã đắc tịch diệt và chẳng còn việc gì phải lo, nên lại không tiến cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
世Thế 尊Tôn 往vãng 昔tích 。 說thuyết 法Pháp 既ký 久cửu 。 我ngã 時thời 在tại 座tòa 。 身thân 體thể 疲bì 懈giải 。 但đãn 念niệm 空không 。 無vô 相tướng 。 無vô 作tác 。 於ư 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。 遊du 戲hí 神thần 通thông 。 淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ 。 成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 。 心tâm 不bất 喜hỷ 樂lạc 。
Thuở xưa khi Thế Tôn thuyết Pháp, tuy lúc đó chúng con cũng ngồi nghe nhưng thân thể mệt mỏi; chỉ niệm không, vô tướng, và vô nguyện. Đối với các Pháp của Bồ-tát, như là thần thông du hí, thanh tịnh cõi Phật, và thành tựu chúng sanh thì lòng chẳng mấy vui thích.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 世Thế 尊Tôn 令linh 我ngã 等đẳng 。 出xuất 於ư 三tam 界giới 。 得đắc 涅Niết 槃Bàn 證chứng 。 又hựu 今kim 我ngã 等đẳng 。 年niên 已dĩ 朽hủ 邁mại 。 於ư 佛Phật 教giáo 化hóa 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 不bất 生sanh 一nhất 念niệm 。 好hiếu 樂nhạo 之chi 心tâm 。
Vì sao thế? Bởi Thế Tôn đã dẫn chúng con ra khỏi ba cõi để chứng đắc tịch diệt. Thêm nữa, giờ tuổi tác chúng con đã cao, nên khi nghe Phật giáo hóa Bồ-tát về Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác thì tâm chúng con chẳng hề sanh một niệm yêu mến.
我ngã 等đẳng 今kim 於ư 佛Phật 前tiền 。 聞văn 授thọ 聲Thanh 聞Văn 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。 心tâm 甚thậm 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 不bất 謂vị 於ư 今kim 。 忽hốt 然nhiên 得đắc 聞văn 。 希hy 有hữu 之chi 法Pháp 。 深thâm 自tự 慶khánh 幸hạnh 。 獲hoạch 大đại 善thiện 利lợi 。 無vô 量lượng 珍trân 寶bảo 。 不bất 求cầu 自tự 得đắc 。
Nay ở trước Phật, khi chúng con nghe Như Lai thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác cho Thanh Văn, thì lòng vô cùng hoan hỷ và được điều chưa từng có. Chúng con chẳng thể nào tin rằng, nay lại hốt nhiên nghe được Pháp hy hữu này và tự cảm thấy vô cùng may mắn vì đã được lợi ích lành to lớn. Đây ví như tự nhiên có vô lượng trân bảo mà chẳng cần phải mong cầu.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 樂nhạo 說thuyết 譬thí 喻dụ 。 以dĩ 明minh 斯tư 義nghĩa 。
Thưa Thế Tôn! Bây giờ chúng con muốn nói một thí dụ để làm rõ nghĩa lý này.
❖
譬thí 若nhược 有hữu 人nhân 。 年niên 既ký 幼ấu 稚trĩ 。 捨xả 父phụ 逃đào 逝thệ 。 久cửu 住trú 他tha 國quốc 。 或hoặc 十thập 。 二nhị 十thập 。 至chí 五ngũ 十thập 歲tuế 。 年niên 既ký 長trưởng 大đại 。 加gia 復phục 窮cùng 困khốn 。 馳trì 騁sính 四tứ 方phương 。 以dĩ 求cầu 衣y 食thực 。 漸tiệm 漸tiệm 遊du 行hành 。 遇ngộ 向hướng 本bổn 國quốc 。
Đây ví như có người lúc còn thơ ấu đã bỏ cha chạy trốn và lưu lạc rất lâu ở tha phương, hoặc 10, 20, hay cho đến 50 năm. Khi đã trưởng thành, cuộc sống càng thêm khốn đốn và phải long đong khắp nơi để tìm miếng cơm manh áo. Lần lần người ấy lang thang về cố hương.
其kỳ 父phụ 先tiên 來lai 。 求cầu 子tử 不bất 得đắc 。 中trung 止chỉ 一nhất 城thành 。 其kỳ 家gia 大đại 富phú 。 財tài 寶bảo 無vô 量lượng 。 金kim 。 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 。 珊san 瑚hô 。 琥hổ 珀phách 。 玻pha 梨lê 珠châu 等đẳng 。 其kỳ 諸chư 倉thương 庫khố 。 悉tất 皆giai 盈doanh 溢dật 。 多đa 有hữu 僮đồng 僕bộc 。 臣thần 佐tá 吏lại 民dân 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 牛ngưu 羊dương 無vô 數số 。 出xuất 入nhập 息tức 利lợi 。 乃nãi 遍biến 他tha 國quốc 。 商thương 估cổ 賈cổ 客khách 。 亦diệc 甚thậm 眾chúng 多đa 。
Lúc trước cha của anh ta đã ra đi để tìm con, nhưng vẫn không sao gặp được. Thế rồi người cha đã dừng chân ở một thành nọ. Người cha rất giàu sang và trong nhà có vô lượng tài bảo, nào là vàng, bạc, lưu ly, san hô, hổ phách, pha lê, trân châu, và những châu báu khác. Các kho chứa đều tràn ắp đồ vật. Lại có nhiều đầy tớ, quản gia, và người giúp việc, cùng voi ngựa xe cộ và vô số bò dê. Việc kinh doanh mang đến nhiều lợi nhuận và còn phát triển sang đến nước khác. Những thương gia và khách hàng cũng có rất nhiều.
時thời 貧bần 窮cùng 子tử 。 遊du 諸chư 聚tụ 落lạc 。 經kinh 歷lịch 國quốc 邑ấp 。 遂toại 到đáo 其kỳ 父phụ 。 所sở 止chỉ 之chi 城thành 。
Khi ấy cùng tử đi lang thang qua các xóm làng và thành ấp của các nước. Cuối cùng thì đi đến thành quách nơi cha anh đang ở.
父phụ 母mẫu 念niệm 子tử 。 與dữ 子tử 離ly 別biệt 。 五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。 而nhi 未vị 曾tằng 向hướng 人nhân 。 說thuyết 如như 此thử 事sự 。 但đãn 自tự 思tư 惟duy 。 心tâm 懷hoài 悔hối 恨hận 。
Mặc dù phụ tử đã biệt ly hơn 50 năm, nhưng người cha luôn nhớ về con mình. Đối với việc này, ông chưa từng nói cho ai biết và chỉ ấp ủ một mình với lòng tràn đầy hối hận.
[Ông thầm nghĩ:]
自tự 念niệm 老lão 朽hủ 。 多đa 有hữu 財tài 物vật 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 倉thương 庫khố 盈doanh 溢dật 。 無vô 有hữu 子tử 息tức 。 一nhất 旦đán 終chung 沒một 。 財tài 物vật 散tán 失thất 。 無vô 所sở 委ủy 付phó 。
'Ta giờ đã già nua. Tuy có nhiều tài sản, vàng bạc trân bảo, và các kho chứa tràn ắp đồ vật, nhưng tiếc thay ta lại không có con. Một mai chết đi thì tài sản sẽ tiêu tan và chẳng ai thừa kế.'
是thị 以dĩ 殷ân 勤cần 。 每mỗi 憶ức 其kỳ 子tử 。
Đây là tại sao mà người cha luôn tha thiết nhớ về con mình.
復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Người cha lại nghĩ như vầy:
我ngã 若nhược 得đắc 子tử 。 委ủy 付phó 財tài 物vật 。 坦thản 然nhiên 快khoái 樂lạc 。 無vô 復phục 憂ưu 慮lự 。
'Nếu gặp được đứa con, ta sẽ ủy phó tài vật cho nó. Như thế ta sẽ vui vẻ và không còn ưu lo gì nữa.'
世Thế 尊Tôn 。 爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 傭dong 賃nhẫm 展triển 轉chuyển 。 遇ngộ 到đáo 父phụ 舍xá 。 住trụ 立lập 門môn 側trắc 。 遙diêu 見kiến 其kỳ 父phụ 。 踞cứ 師sư 子tử 床sàng 。 寶bảo 幾kỷ 承thừa 足túc 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 剎sát 利lợi 。 居cư 士sĩ 。 皆giai 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 以dĩ 真chân 珠châu 瓔anh 珞lạc 。 價giá 直trực 千thiên 萬vạn 。 莊trang 嚴nghiêm 其kỳ 身thân 。 吏lại 民dân 僮đồng 僕bộc 。 手thủ 執chấp 白bạch 拂phất 。 侍thị 立lập 左tả 右hữu 。 覆phú 以dĩ 寶bảo 帳trướng 。 垂thùy 諸chư 華hoa 幡phan 。 香hương 水thủy 灑sái 地địa 。 散tán 眾chúng 名danh 華hoa 。 羅la 列liệt 寶bảo 物vật 。 出xuất 內nội 取thủ 與dữ 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 種chủng 種chủng 嚴nghiêm 飾sức 。 威uy 德đức 特đặc 尊tôn 。 窮cùng 子tử 見kiến 父phụ 。 有hữu 大đại 力lực 勢thế 。 即tức 懷hoài 恐khủng 怖bố 。 悔hối 來lai 至chí 此thử 。
Thưa Thế Tôn! Lúc bấy giờ cùng tử đi làm mướn hết chỗ này đến chỗ khác và bất chợt đến nhà của người cha. Đứng ở cổng, hắn từ xa trông thấy người cha ngồi chễm chệ trên giường sư tử và chân gác lên ghế báu. Các Phạm Chí, vua chúa, và cư sĩ đều cung kính vây quanh. Có chuỗi ngọc trân châu với trị giá bằng cả ngàn lượng vàng được trang nghiêm trên thân. Kẻ hầu người hạ cầm cây phất trần màu trắng và đứng hầu ở hai bên. Ở phía trên có lều báu phủ trùm và trên ấy treo hoa cùng cờ hiệu. Trên đất rưới nước hương và rải các thứ hoa quý hiếm. Báu vật được sắp thành hàng để ông kiểm duyệt. Với đủ mọi thứ trang nghiêm như thế, uy đức của người cha rất thù đặc và tôn quý. Khi thấy người cha có uy thế lớn, cùng tử liền kinh hãi và hối hận đã đến nơi đây.
竊thiết 作tác 是thị 念niệm 。
Hắn thầm nghĩ:
此thử 或hoặc 是thị 王vương 。 或hoặc 是thị 王vương 等đẳng 。 非phi 我ngã 傭dong 力lực 。 得đắc 物vật 之chi 處xứ 。 不bất 如như 往vãng 至chí 貧bần 里lý 。 肆tứ 力lực 有hữu 地địa 。 衣y 食thực 易dị 得đắc 。 若nhược 久cửu 住trú 此thử 。 或hoặc 見kiến 逼bức 迫bách 。 強cưỡng 使sử 我ngã 作tác 。
'Đây chẳng lẽ là vua, hoặc là người ngang bằng với vua. Chỗ này không phải là nơi mà ta có thể làm mướn. Ta tốt hơn nên đi đến xóm nghèo. Ở đó sẽ có nơi mướn ta và dễ dàng kiếm sống. Nếu còn nán lại đây nữa thì ta sẽ có thể bị cưỡng bức đi làm khổ dịch.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 疾tật 走tẩu 而nhi 去khứ 。 時thời 富phú 長trưởng 者giả 。 於ư 師sư 子tử 座tòa 。 見kiến 子tử 便tiện 識thức 。
Nghĩ như thế xong, hắn vội chạy đi. Khi ông trưởng giả giàu sang đang ngồi ở trên tòa sư tử đã thấy cùng tử, ông liền nhận ra đó là con mình.
心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 作tác 是thị 念niệm 。
Lòng ông vui mừng vô cùng và liền suy nghĩ rằng:
我ngã 財tài 物vật 庫khố 藏tạng 。 今kim 有hữu 所sở 付phó 。 我ngã 常thường 思tư 念niệm 此thử 子tử 。 無vô 由do 見kiến 之chi 。 而nhi 忽hốt 自tự 來lai 。 甚thậm 適thích 我ngã 願nguyện 。 我ngã 雖tuy 年niên 朽hủ 。 猶do 故cố 貪tham 惜tích 。
'Bây giờ thì tài vật và kho tàng của ta đã có người giao phó. Ta luôn nhung nhớ đứa con này nhưng vẫn không sao thấy được. Bất chợt giờ nó tự đến, điều mong ước của ta sắp được mãn nguyện. Mặc dù ta đã già suy nhưng ta vẫn nhớ mong.'
即tức 遣khiển 傍bàng 人nhân 。 急cấp 追truy 將tương 還hoàn 。 爾nhĩ 時thời 使sứ 者giả 。 疾tật 走tẩu 往vãng 捉tróc 。
Nghĩ vậy xong, người cha liền sai hạ nhân cấp tốc đuổi theo để dẫn hắn về. Khi ấy, các hạ nhân liền chạy nhanh đến bắt cùng tử.
窮cùng 子tử 驚kinh 愕ngạc 。 稱xưng 怨oán 大đại 喚hoán 。
Cùng tử hốt hoảng và kêu la thảm thiết:
我ngã 不bất 相tương 犯phạm 。 何hà 為vi 見kiến 捉tróc 。
'Tôi có phạm tội gì đâu mà sao lại bắt tôi?'
使sứ 者giả 執chấp 之chi 逾du 急cấp 。 強cưỡng 牽khiên 將tương 還hoàn 。
Các hạ nhân lại càng cầm chặt hơn và lôi kéo hắn về.
于vu 時thời 窮cùng 子tử 。
Lúc đó cùng tử nghĩ rằng:
自tự 念niệm 無vô 罪tội 。 而nhi 被bị 囚tù 執chấp 。 此thử 必tất 定định 死tử 。
'Ta vốn vô tội mà giờ bị bắt giam, chắc ta phải chết mất.'
轉chuyển 更cánh 惶hoàng 怖bố 。 悶muộn 絕tuyệt 躄tích 地địa 。
Khi ấy, cùng tử càng thêm kinh hoàng và té xỉu trên đất.
父phụ 遙diêu 見kiến 之chi 。 而nhi 語ngứ 使sử 言ngôn 。
Người cha từ xa thấy thế nên ra lệnh các hạ nhân rằng:
不bất 須tu 此thử 人nhân 。 勿vật 強cưỡng 將tương 來lai 。 以dĩ 冷lãnh 水thủy 灑sái 面diện 。 令linh 得đắc 醒tỉnh 悟ngộ 。 莫mạc 復phục 與dữ 語ngữ 。
'Ta không cần người này nữa. Thôi đừng cưỡng bắt hắn tới đây. Hãy tạt nước lạnh lên mặt để khiến hắn tỉnh dậy và chớ nói thêm với hắn điều gì.'
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 父phụ 知tri 其kỳ 子tử 。 志chí 意ý 下hạ 劣liệt 。 自tự 知tri 豪hào 貴quý 。 為vi 子tử 所sở 難nan 。 審thẩm 知tri 是thị 子tử 。 而nhi 以dĩ 方phương 便tiện 。 不bất 語ngứ 他tha 人nhân 。 云vân 是thị 我ngã 子tử 。
Vì sao thế? Bởi người cha biết ý chí hạ liệt của con ông và biết rằng sự hào quý của chính mình sẽ làm cho con ông khó mà tin được. Khi đã biết chắc đó là con mình, ông dùng phương tiện và chẳng nói cho một ai biết rằng đó là con của ông.
使sứ 者giả 語ngứ 之chi 。
Khi ấy, các hạ nhân nói với cùng tử rằng:
我ngã 今kim 放phóng 汝nhữ 。 隨tùy 意ý 所sở 趣thú 。
'Giờ ta phóng thích ngươi. Ngươi muốn đi đâu thì tùy ý.'
窮cùng 子tử 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 從tùng 地địa 而nhi 起khởi 。 往vãng 至chí 貧bần 里lý 。 以dĩ 求cầu 衣y 食thực 。
Cùng tử vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có. Hắn từ dưới đất đứng dậy, rồi đi đến xóm nghèo để tìm miếng cơm manh áo.
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 將tương 欲dục 誘dụ 引dẫn 其kỳ 子tử 。 而nhi 設thiết 方phương 便tiện 。 密mật 遣khiển 二nhị 人nhân 。 形hình 色sắc 憔tiều 悴tụy 。 無vô 威uy 德đức 者giả 。
Lúc bấy giờ ông trưởng giả vì muốn dẫn dụ con mình nên liền lập phương tiện. Ông bí mật sai hai người với dáng vẻ tiều tụy và chẳng có uy đức gì.
[Ông nói với họ rằng:]
汝nhữ 可khả 詣nghệ 彼bỉ 。 徐từ 語ngữ 窮cùng 子tử 。
'Các người hãy đi đến chỗ của kẻ bần cùng kia, rồi từ tốn bảo hắn rằng:
此thử 有hữu 作tác 處xứ 。 倍bội 與dữ 汝nhữ 直trực 。
"Có nơi này làm việc và sẽ kiếm được gấp hai lần tiền công mà anh đang làm."
窮cùng 子tử 若nhược 許hứa 。 將tương 來lai 使sử 作tác 。
Nếu kẻ bần cùng đó đồng ý, các người hãy dẫn về làm việc.
若nhược 言ngôn 。 欲dục 何hà 所sở 作tác 。 便tiện 可khả 語ngữ 之chi 。
Nếu hỏi sẽ làm công việc gì thì bảo rằng:
雇cố 汝nhữ 除trừ 糞phẩn 。 我ngã 等đẳng 二nhị 人nhân 。 亦diệc 共cộng 汝nhữ 作tác 。
"Anh được mướn về đổ phân. Hai chúng tôi cũng sẽ cùng với anh làm việc."'
時thời 二nhị 使sử 人nhân 。 即tức 求cầu 窮cùng 子tử 。 既ký 已dĩ 得đắc 之chi 。 具cụ 陳trần 上thượng 事sự 。
Lúc ấy, hai hạ nhân liền đi tìm cùng tử. Khi đã gặp, họ tường trình sự việc như trên.'
爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 先tiên 取thủ 其kỳ 價giá 。 尋tầm 與dữ 除trừ 糞phẩn 。 其kỳ 父phụ 見kiến 子tử 。 愍mẫn 而nhi 怪quái 之chi 。
Lúc bấy giờ cùng tử nhận trước tiền công rồi cùng họ đổ phân. Khi người cha thấy con mình, lòng thương cảm thắm thiết.
又hựu 以dĩ 他tha 日nhật 。 於ư 窗song 牖dũ 中trung 。 遙diêu 見kiến 子tử 身thân 。 羸luy 瘦sấu 憔tiều 悴tụy 。 糞phẩn 土thổ 塵trần 坌bộn 。 污ô 穢uế 不bất 淨tịnh 。 即tức 脫thoát 瓔anh 珞lạc 。 細tế 軟nhuyễn 上thượng 服phục 。 嚴nghiêm 飾sức 之chi 具cụ 。 更canh 著trước 麤thô 弊tệ 。 垢cấu 膩nị 之chi 衣y 。 塵trần 土thổ 坌bộn 身thân 。 右hữu 手thủ 執chấp 持trì 。 除trừ 糞phẩn 之chi 器khí 。
Lại một ngày khác, nhìn qua khung cửa sổ, ông trưởng giả từ xa thấy con mình gầy gò héo hon, phân ô uế và bụi bặm bất tịnh dính trên thân. Thấy vậy, ông liền cởi xuống chuỗi ngọc, y phục mềm mại, và đồ trang sức. Rồi thay vào áo vải thô, rách rưới, và dơ bẩn. Lại trét bùn đất lên thân và tay phải cầm cái xẻng xúc phân.
狀trạng 有hữu 所sở 畏úy 。 語ngứ 諸chư 作tác 人nhân 。
Với dáng vẻ ghê rợn, ông bảo các người làm rằng:
汝nhữ 等đẳng 勤cần 作tác 。 勿vật 得đắc 懈giải 息tức 。
'Các người hãy siêng làm việc và chớ có lười biếng.'
以dĩ 方phương 便tiện 故cố 。 得đắc 近cận 其kỳ 子tử 。
Nhờ bằng vào cách này, người cha đã gần gũi được với đứa con.
後hậu 復phục 告cáo 言ngôn 。
Về sau trong một dịp nọ, ông nói với cùng tử rằng:
咄đốt 男nam 子tử 。 汝nhữ 常thường 此thử 作tác 。 勿vật 復phục 餘dư 去khứ 。 當đương 加gia 汝nhữ 價giá 。 諸chư 有hữu 所sở 須tu 。 盆bồn 器khí 米mễ 麵miến 。 鹽diêm 醋thố 之chi 屬thuộc 。 莫mạc 自tự 疑nghi 難nan 。 亦diệc 有hữu 老lão 弊tệ 使sử 人nhân 。 須tu 者giả 相tương 給cấp 。 好hảo 自tự 安an 意ý 。 我ngã 如như 汝nhữ 父phụ 。 勿vật 復phục 憂ưu 慮lự 。
'Chàng thanh niên! Cậu hãy làm việc luôn ở đây và đừng đi nơi khác nữa. Tôi sẽ tăng lương cho cậu. Mọi thứ cậu cần, như là: xoong nồi, gạo, bột, muối, giấm, hay những vật dụng khác. Cậu chớ lo nghĩ thêm về việc này mà làm khổ chính mình. Tôi cũng có một người đầy tớ già xấu, nếu cậu cần tôi sẽ cấp cho. Cậu hãy an lòng đi. Giờ tôi như người cha của cậu. Vậy cậu đừng lo lắng thêm gì nữa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 年niên 老lão 大đại 。 而nhi 汝nhữ 少thiếu 壯tráng 。 汝nhữ 常thường 作tác 時thời 。 無vô 有hữu 欺khi 怠đãi 。 瞋sân 恨hận 怨oán 言ngôn 。 都đô 不bất 見kiến 汝nhữ 。 有hữu 此thử 諸chư 惡ác 。 如như 餘dư 作tác 人nhân 。 自tự 今kim 已dĩ 後hậu 。 如như 所sở 生sanh 子tử 。
Vì sao thế? Bởi tôi đã rất già mà cậu thì trẻ trung tráng kiện. Ở mọi lúc làm việc, cậu chưa hề khi nào lừa dối, lười biếng, giận dữ, hay có lời than oán. Tôi chưa từng khi nào thấy cậu phạm các việc ác như mấy kẻ khác. Từ nay về sau, tôi sẽ xem cậu như là con của tôi.'
即tức 時thời 長trưởng 者giả 。 更canh 與dữ 作tác 字tự 。 名danh 之chi 為vi 兒nhi 。 爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 雖tuy 欣hân 此thử 遇ngộ 。 猶do 故cố 自tự 謂vị 。 客khách 作tác 賤tiện 人nhân 。 由do 是thị 之chi 故cố 。 於ư 二nhị 十thập 年niên 中trung 。 常thường 令linh 除trừ 糞phẩn 。 過quá 是thị 已dĩ 後hậu 。 心tâm 相tương 體thể 信tín 。 入nhập 出xuất 無vô 難nan 。 然nhiên 其kỳ 所sở 止chỉ 。 猶do 在tại 本bổn 處xứ 。
Rồi thì ông trưởng giả liền đặt tên và gọi cùng tử là con của mình. Dù khi ấy cùng tử vui mừng khôn xiết đối với việc này, nhưng vẫn tự cho mình như kẻ làm hạ tiện ở ngoài. Cho nên suốt 20 năm, hắn vẫn luôn đi đổ phân. Sau thời gian đó, hắn đã bắt đầu có lòng tin tưởng và khi ra vào không còn ái ngại nữa. Tuy nhiên, hắn vẫn ở chỗ cũ như lúc trước.
世Thế 尊Tôn 。 爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 有hữu 疾tật 。 自tự 知tri 將tương 死tử 不bất 久cửu 。
Thưa Thế Tôn! Lúc bấy giờ ông trưởng giả lâm bệnh và tự biết không bao lâu nữa thì sẽ chết.
語ngứ 窮cùng 子tử 言ngôn 。
Thế nên ông nói với cùng tử rằng:
我ngã 今kim 多đa 有hữu 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 倉thương 庫khố 盈doanh 溢dật 。 其kỳ 中trung 多đa 少thiểu 。 所sở 應ưng 取thủ 與dữ 。 汝nhữ 悉tất 知tri 之chi 。 我ngã 心tâm 如như 是thị 。 當đương 體thể 此thử 意ý 。
'Hiện tại cha có rất nhiều vàng bạc trân bảo và các kho chứa tràn ắp đồ vật. Con nên biết tường tận số lượng và khoản thu chi của chúng. Đó là điều mà cha đang ấp ủ trong lòng và hy vọng rằng con sẽ lãnh hội được ý này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 今kim 我ngã 與dữ 汝nhữ 。 便tiện 為vi 不bất 異dị 。 宜nghi 加gia 用dụng 心tâm 。 無vô 令linh 漏lậu 失thất 。
Vì sao thế? Bởi giờ giữa cha và con không có gì xa lạ. Con phải nên thận trọng hơn nữa và đừng để mất mát thứ gì.'
爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。 即tức 受thọ 教giáo 敕sắc 。 領lãnh 知tri 眾chúng 物vật 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 及cập 諸chư 庫khố 藏tạng 。 而nhi 無vô 希hy 取thủ 。 一nhất 餐xan 之chi 意ý 。 然nhiên 其kỳ 所sở 止chỉ 。 故cố 在tại 本bổn 處xứ 。 下hạ 劣liệt 之chi 心tâm 。 亦diệc 未vị 能năng 捨xả 。
Lúc bấy giờ cùng tử liền vâng lời dạy bảo và quản lý tất cả tài vật, vàng bạc trân bảo, cùng các kho tàng. Tuy nhiên, hắn không hề khởi ý niệm chiếm giữ dù nhỏ như một bữa ăn. Hắn vẫn tiếp tục ở chỗ cũ và cũng chưa có thể bỏ đi tâm tưởng thấp kém.
復phục 經kinh 少thiểu 時thời 。 父phụ 知tri 子tử 意ý 。 漸tiệm 以dĩ 通thông 泰thái 。 成thành 就tựu 大đại 志chí 。 自tự 鄙bỉ 先tiên 心tâm 。 臨lâm 欲dục 終chung 時thời 。 而nhi 命mạng 其kỳ 子tử 。 并tinh 會hội 親thân 族tộc 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 剎sát 利lợi 居cư 士sĩ 。
Ít lâu sau, người cha biết tâm ý con mình đã dần dần thông thái, thành tựu đại chí, và khinh bỉ cách suy nghĩ của chính mình lúc trước. Khi sắp gần mạng chung, ông bảo con mình triệu tập thân bằng quyến thuộc, quốc vương, đại thần, vua chúa, và cư sĩ.
皆giai 悉tất 已dĩ 集tập 。 即tức 自tự 宣tuyên 言ngôn 。
Khi tất cả đều đã tập họp đông đủ, ông liền nói với họ rằng:
諸chư 君quân 當đương 知tri 。 此thử 是thị 我ngã 子tử 。 我ngã 之chi 所sở 生sanh 。 於ư 某mỗ 城thành 中trung 。 捨xả 吾ngô 逃đào 走tẩu 。 竛linh 竮binh 辛tân 苦khổ 。 五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。 其kỳ 本bổn 字tự 某mỗ 。 我ngã 名danh 某mỗ 甲giáp 。 昔tích 在tại 本bổn 城thành 。 懷hoài 憂ưu 推thôi 覓mịch 。 忽hốt 於ư 此thử 間gian 。 遇ngộ 會hội 得đắc 之chi 。 此thử 實thật 我ngã 子tử 。 我ngã 實thật 其kỳ 父phụ 。 今kim 我ngã 所sở 有hữu 。 一nhất 切thiết 財tài 物vật 。 皆giai 是thị 子tử 有hữu 。 先tiên 所sở 出xuất 內nội 。 是thị 子tử 所sở 知tri 。
'Tất cả các vị nên biết đây là con của tôi, do chính tôi sanh ra. Tại một thành nọ cách đây 50 năm, nó bỏ tôi mà chạy trốn, lưu lạc nơi tha phương, và chịu nhiều khốn khổ. Con tôi lúc xưa tên là, còn tên của tôi là vậy đó. Tại một thành nọ trên quê hương xưa, tôi đã bôn ba đi tìm. Bỗng ở tại xứ này, tôi đã tìm được. Đây đích thật là con tôi và tôi thật sự là cha của nó. Bây giờ, tất cả tài sản của tôi đều sẽ thuộc về con tôi. Mọi việc làm ăn trong ngoài của gia tộc, giờ đây con tôi cũng đã biết.'
世Thế 尊Tôn 。 是thị 時thời 窮cùng 子tử 。 聞văn 父phụ 此thử 言ngôn 。 即tức 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Thưa Thế Tôn! Khi nghe lời nói như thế từ người cha, cùng tử liền vui mừng khôn xiết và được điều chưa từng có.
而nhi 作tác 是thị 念niệm 。
Rồi hắn suy nghĩ rằng:
我ngã 本bổn 無vô 心tâm 。 有hữu 所sở 希hy 求cầu 。 今kim 此thử 寶bảo 藏tạng 。 自tự 然nhiên 而nhi 至chí 。
'Lòng ta vốn không có một ý niệm mong cầu, nhưng giờ thì kho tàng này tự nhiên đến.'
世Thế 尊Tôn 。 大đại 富phú 長trưởng 者giả 。 則tắc 是thị 如Như 來Lai 。 我ngã 等đẳng 皆giai 似tự 佛Phật 子tử 。 如Như 來Lai 常thường 說thuyết 。 我ngã 等đẳng 為vi 子tử 。
Thưa Thế Tôn! Ông đại phú trưởng giả tức là Như Lai. Chúng con đều là Phật tử, và Như Lai cũng luôn bảo rằng chúng con là con của Ngài.
❖
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 以dĩ 三tam 苦khổ 故cố 。 於ư 生sanh 死tử 中trung 。 受thọ 諸chư 熱nhiệt 惱não 。 迷mê 惑hoặc 無vô 知tri 。 樂nhạo 著trước 小tiểu 法Pháp 。
Thưa Thế Tôn! Do bởi ba thứ khổ, nên chúng con ở trong sanh tử phải thọ các khổ não bức bách, mê muội vô tri, ưa thích và chấp trước nơi Pháp nhỏ.
今kim 日nhật 世Thế 尊Tôn 。 令linh 我ngã 等đẳng 思tư 惟duy 。 蠲quyên 除trừ 諸chư 法pháp 。 戲hí 論luận 之chi 糞phẩn 。 我ngã 等đẳng 於ư 中trung 。 勤cần 加gia 精tinh 進tấn 。 得đắc 至chí 涅Niết 槃Bàn 。 一nhất 日nhật 之chi 價giá 。
Hôm nay Thế Tôn đã khiến chúng con khởi tâm tư duy để trừ sạch thứ phân hí luận của các pháp. Chúng con ở trong Phật Pháp đã chuyên cần tinh tấn và kiếm được một ngày tiền lương của tịch diệt.
既ký 得đắc 此thử 已dĩ 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 自tự 以dĩ 為vi 足túc 。 便tiện 自tự 謂vị 言ngôn 。
Khi đã có được, tâm sanh đại hoan hỷ, trong lòng mãn nguyện mà liền tự bảo rằng:
於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 勤cần 精tinh 進tấn 故cố 。 所sở 得đắc 弘hoằng 多đa 。
'Do bởi chuyên cần tinh tấn nên điều chúng ta đạt được ở trong Phật Pháp thật quả là nhiều.'
然nhiên 世Thế 尊Tôn 先tiên 知tri 我ngã 等đẳng 。 心tâm 著trước 弊tệ 欲dục 。 樂nhạo 於ư 小tiểu 法Pháp 。 便tiện 見kiến 縱túng 捨xả 。 不bất 為vi 分phân 別biệt 。
Tuy nhiên, Thế Tôn đã biết trước tâm chúng con tham chấp vào điều mong muốn thấp kém và ưa thích nơi Pháp nhỏ, nên vẫn để chúng con tự đi con đường của mình và đã không chỉ rõ rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 有hữu 。 如Như 來Lai 知tri 見kiến 。 寶bảo 藏tạng 之chi 分phần 。
'Các ông đều sẽ có một phần trong bảo tạng của Như Lai tri kiến.'
世Thế 尊Tôn 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 說thuyết 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 。 我ngã 等đẳng 從tùng 佛Phật 。 得đắc 涅Niết 槃Bàn 一nhất 日nhật 之chi 價giá 。 以dĩ 為vi 大đại 得đắc 。 於ư 此thử 大Đại 乘Thừa 。 無vô 有hữu 志chí 求cầu 。 我ngã 等đẳng 又hựu 因nhân 。 如Như 來Lai 智trí 慧tuệ 。 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 開khai 示thị 演diễn 說thuyết 。 而nhi 自tự 於ư 此thử 。 無vô 有hữu 志chí 願nguyện 。
Thế Tôn dùng sức phương tiện để thuyết giảng trí tuệ của Như Lai. Chúng con tu học từ Đức Phật và kiếm được một ngày tiền lương của tịch diệt, rồi cho là đã được lợi ích lớn, nên ở trong Pháp Đại Thừa này không có tâm tha thiết cầu mong. Thêm nữa, nhân do chúng con biết rằng trí tuệ của Như Lai là để khai thị diễn nói cho chư Bồ-tát. Thế nên đối với Pháp này, chúng con không có lòng khát ngưỡng.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 佛Phật 知tri 我ngã 等đẳng 。 心tâm 樂nhạo 小tiểu 法Pháp 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 隨tùy 我ngã 等đẳng 說thuyết 。 而nhi 我ngã 等đẳng 不bất 知tri 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 今kim 我ngã 等đẳng 方phương 知tri 世Thế 尊Tôn 。 於ư 佛Phật 智trí 慧tuệ 。 無vô 所sở 吝lận 惜tích 。
Vì sao thế? Bởi Phật biết tâm chúng con ưa thích Pháp nhỏ, nên đã dùng sức phương tiện mà tùy nghi thuyết giảng. Thế nhưng chúng con đã không biết rằng mình thật sự là con của Phật. Nay chúng con mới tỏ ngộ ra rằng, Thế Tôn không hề bỏn xẻn đối với trí tuệ của Phật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 我ngã 等đẳng 昔tích 來lai 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 而nhi 但đãn 樂nhạo 小tiểu 法Pháp 。 若nhược 我ngã 等đẳng 有hữu 。 樂nhạo 大đại 之chi 心tâm 。 佛Phật 則tắc 為vì 我ngã 。 說thuyết 大Đại 乘Thừa 法Pháp 。 於ư 此thử 經Kinh 中trung 。 唯duy 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 。 而nhi 昔tích 於ư 菩Bồ 薩Tát 前tiền 。 毀hủy 呰tử 聲Thanh 聞Văn 。 樂nhạo 小tiểu 法Pháp 者giả 。 然nhiên 佛Phật 實thật 以dĩ 。 大Đại 乘Thừa 教giáo 化hóa 。
Vì sao thế? Bởi từ xưa đến nay, chúng con đích thật là con của Phật. Thế nhưng chúng con chỉ ưa thích Pháp nhỏ. Nếu chúng con có tâm yêu mến Pháp lớn, Đức Phật tất sẽ thuyết Pháp Đại Thừa. Ở trong Kinh này duy chỉ nói Nhất Thừa. Xưa kia ở giữa chư Bồ-tát, Thế Tôn đã khiển trách những vị Thanh Văn ưa thích nơi Pháp nhỏ, nhưng thật ra Phật đang dùng Đại Thừa để giáo hóa họ.
是thị 故cố 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 本bổn 無vô 心tâm 。 有hữu 所sở 希hy 求cầu 。 今kim 法Pháp 王Vương 大đại 寶bảo 。 自tự 然nhiên 而nhi 至chí 。 如như 佛Phật 子tử 所sở 。 應ưng 得đắc 者giả 。 皆giai 已dĩ 得đắc 之chi 。
Vì vậy chúng con mới nói rằng, lòng chúng con vốn không có một ý niệm mong cầu điều chi, nhưng giờ thì đại bảo tạng của Pháp Vương tự nhiên đến. Đây là điều mà người Phật tử nên được, giờ thì chúng con đều đã được."
❖
爾nhĩ 時thời 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Đại Ẩm Quang muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
我ngã 等đẳng 今kim 日nhật 。
聞văn 佛Phật 音âm 教giáo 。
歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
"Ngày hôm nay chúng con
Nghe tiếng Phật dạy bảo
Vui mừng lòng hớn hở
Được điều chưa từng có
佛Phật 說thuyết 聲Thanh 聞Văn 。
當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
無vô 上thượng 寶bảo 聚tụ 。
不bất 求cầu 自tự 得đắc 。
Phật nói các Thanh Văn
Sẽ được thành Phật Đạo
Có vô lượng trân bảo
Không cầu mà tự được
譬thí 如như 童đồng 子tử 。
幼ấu 稚trĩ 無vô 識thức 。
捨xả 父phụ 逃đào 逝thệ 。
遠viễn 到đáo 他tha 土thổ 。
周chu 流lưu 諸chư 國quốc 。
五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。
Ví như đứa trẻ nít
Bồng bột tánh non dại
Bỏ cha chạy trốn đi
Đến tận nơi tha phương
Lang thang qua các nước
Suốt hơn năm mươi năm
其kỳ 父phụ 憂ưu 念niệm 。
四tứ 方phương 推thôi 求cầu 。
求cầu 之chi 既ký 疲bì 。
頓đốn 止chỉ 一nhất 城thành 。
造tạo 立lập 舍xá 宅trạch 。
五ngũ 欲dục 自tự 娛ngu 。
Người cha buồn lo nhớ
Bôn ba tìm khắp nơi
Đến khi đã mệt mỏi
Dừng nghỉ ở thành nọ
Rồi xây dựng nhà cửa
Có năm dục vui sướng
其kỳ 家gia 巨cự 富phú 。
多đa 諸chư 金kim 銀ngân 。
硨xa 磲cừ 瑪mã 瑙não 。
真chân 珠châu 琉lưu 璃ly 。
Nhà rộng lớn giàu sang
Nhiều vàng bạc trân bảo
Xa cừ với mã não
Trân châu ngọc lưu ly
象tượng 馬mã 牛ngưu 羊dương 。
輦liễn 輿dư 車xa 乘thừa 。
田điền 業nghiệp 僮đồng 僕bộc 。
人nhân 民dân 眾chúng 多đa 。
Nào voi ngựa bò dê
Kiệu xe kẻ đón đưa
Tôi tớ người nông phu
Cùng dân chúng rất đông
出xuất 入nhập 息tức 利lợi 。
乃nãi 遍biến 他tha 國quốc 。
商thương 估cổ 賈cổ 人nhân 。
無vô 處xứ 不bất 有hữu 。
Kinh doanh mang lợi nhuận
Phát triển sang nước khác
Thương gia và khách hàng
Không nơi nào chẳng có
千thiên 萬vạn 億ức 眾chúng 。
圍vi 繞nhiễu 恭cung 敬kính 。
常thường 為vi 王vương 者giả 。
之chi 所sở 愛ái 念niệm 。
群quần 臣thần 豪hào 族tộc 。
皆giai 共cộng 宗tông 重trọng 。
Ngàn vạn ức dân chúng
Họ cung kính vây quanh
Lại có các vua chúa
Luôn nhớ thương mến mộ
Quần thần và quý tộc
Thảy đều đồng tôn trọng
以dĩ 諸chư 緣duyên 故cố 。
往vãng 來lai 者giả 眾chúng 。
豪hào 富phú 如như 是thị 。
有hữu 大đại 力lực 勢thế 。
Do các nhân duyên này
Người vãng lai rất nhiều
Sang giàu như thế ấy
Và có uy thế lớn
而nhi 年niên 朽hủ 邁mại 。
益ích 憂ưu 念niệm 子tử 。
夙túc 夜dạ 惟duy 念niệm 。
Nhưng ông đã già nua
Lòng nhớ con tha thiết
Ngày đêm nghĩ như vầy
死tử 時thời 將tương 至chí 。
癡si 子tử 捨xả 我ngã 。
五ngũ 十thập 餘dư 年niên 。
庫khố 藏tạng 諸chư 物vật 。
當đương 如như 之chi 何hà 。
'Ta sắp phải ra đi
Con dại đã bỏ ta
Hơn năm mươi năm qua
Kho tàng các tài bảo
Phải xử lý thế nào?'
爾nhĩ 時thời 窮cùng 子tử 。
求cầu 索sách 衣y 食thực 。
從tùng 邑ấp 至chí 邑ấp 。
從tùng 國quốc 至chí 國quốc 。
Khi ấy kẻ cùng tử
Tìm miếng cơm manh áo
Thôn này đến thôn khác
Nước này đến nước khác
或hoặc 有hữu 所sở 得đắc 。
或hoặc 無vô 所sở 得đắc 。
飢cơ 餓ngạ 羸luy 瘦sấu 。
體thể 生sanh 瘡sang 癬tiển 。
Hoặc đôi lúc có ăn
Hoặc đôi lúc chẳng có
Đói khát thân gầy mòn
Mình mẩy sanh mụn nhọt
漸tiệm 次thứ 經kinh 歷lịch 。
到đáo 父phụ 住trú 城thành 。
傭dong 賃nhẫm 展triển 轉chuyển 。
遂toại 至chí 父phụ 舍xá 。
Lần lần đi lang thang
Đến thành cha anh ở
Triển chuyển để làm mướn
Cuối cùng đến nhà cha
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。
於ư 其kỳ 門môn 內nội 。
施thi 大đại 寶bảo 帳trướng 。
處xử 師sư 子tử 座tòa 。
眷quyến 屬thuộc 圍vi 繞nhiễu 。
諸chư 人nhân 侍thị 衛vệ 。
Lúc đó ông trưởng giả
Ở bên trong cổng nhà
Có lều báu bao phủ
Ngồi trên tòa sư tử
Các quyến thuộc vây quanh
Kẻ hầu người hộ vệ
或hoặc 有hữu 計kế 算toán 。
金kim 銀ngân 寶bảo 物vật 。
出xuất 內nội 財tài 產sản 。
注chú 記ký 券khoán 疏sơ 。
Hoặc có người tính đếm
Vàng bạc các vật báu
Tài sản trong với ngoài
Biên ghi vào sổ sách
窮cùng 子tử 見kiến 父phụ 。
豪hào 貴quý 尊tôn 嚴nghiêm 。
謂vị 是thị 國quốc 王vương 。
若nhược 國quốc 王vương 等đẳng 。
Khi cùng tử thấy cha
Hào quý thật tôn nghiêm
'Đây chẳng lẽ là vua
Hoặc ngang bằng với vua?'
驚kinh 怖bố 自tự 怪quái 。
何hà 故cố 至chí 此thử 。
Kinh sợ rồi tự trách
'Tại sao đến nơi này?'
覆phúc 自tự 念niệm 言ngôn 。
我ngã 若nhược 久cửu 住trú 。
或hoặc 見kiến 逼bức 迫bách 。
強cưỡng 驅khu 使sử 作tác 。
Lại tự suy nghĩ rằng
'Nếu ta còn ở đây
Có thể bị cưỡng bức
Bắt đi làm khổ dịch'
思tư 惟duy 是thị 已dĩ 。
馳trì 走tẩu 而nhi 去khứ 。
借tá 問vấn 貧bần 里lý 。
欲dục 往vãng 傭dong 作tác 。
Khi đã nghĩ như thế
Liền vội bỏ chạy đi
Đến xóm nghèo rong hỏi
Và muốn được làm mướn
長trưởng 者giả 是thị 時thời 。
在tại 師sư 子tử 座tòa 。
遙diêu 見kiến 其kỳ 子tử 。
默mặc 而nhi 識thức 之chi 。
Khi đó ông trưởng giả
Ngồi trên tòa sư tử
Từ xa thấy cùng tử
Liền nhận ra con mình
即tức 敕sắc 使sứ 者giả 。
追truy 捉tróc 將tương 來lai 。
窮cùng 子tử 驚kinh 喚hoán 。
迷mê 悶muộn 躄tích 地địa 。
Tức khắc sai hạ nhân
Đuổi theo dẫn hắn về
Cùng tử kêu hốt hoảng
Té xỉu ngay trên đất
是thị 人nhân 執chấp 我ngã 。
必tất 當đương 見kiến 殺sát 。
何hà 用dụng 衣y 食thực 。
使sử 我ngã 至chí 此thử 。
'Những kẻ này bắt ta
Chắc ta sẽ phải chết
Vì miếng cơm manh áo
Sao lại đến nơi đây?'
長trưởng 者giả 知tri 子tử 。
愚ngu 癡si 狹hiệp 劣liệt 。
不bất 信tín 我ngã 言ngôn 。
不bất 信tín 是thị 父phụ 。
Ông trưởng giả biết con
Ngu si ý hạ liệt
'Sẽ không tin lời ta
Không tin mình là cha'
即tức 以dĩ 方phương 便tiện 。
更canh 遣khiển 餘dư 人nhân 。
眇miễu 目mục 矬tọa 陋lậu 。
無vô 威uy 德đức 者giả 。
Liền dùng sức phương tiện
Sai các hạ nhân khác
Mù một mắt lùn xấu
Không có uy đức gì
汝nhữ 可khả 語ngứ 之chi 。
云vân 當đương 相tương 雇cố 。
除trừ 諸chư 糞phẩn 穢uế 。
倍bội 與dữ 汝nhữ 價giá 。
Các người nói với hắn
'Có nơi này làm việc
Dọn dẹp đổ phân dơ
Gấp hai tiền anh làm'
窮cùng 子tử 聞văn 之chi 。
歡hoan 喜hỷ 隨tùy 來lai 。
為vi 除trừ 糞phẩn 穢uế 。
淨tịnh 諸chư 房phòng 舍xá 。
Khi cùng tử nghe xong
Vui vẻ đi theo về
Rồi đổ phân ô uế
Quét dọn các phòng xá
長trưởng 者giả 於ư 牖dũ 。
常thường 見kiến 其kỳ 子tử 。
念niệm 子tử 愚ngu 劣liệt 。
樂nhạo 為vi 鄙bỉ 事sự 。
Nhìn qua khung cửa sổ
Ông trưởng giả thấy con
Ý hạ liệt ngu si
Ưa thích làm việc kia
於ư 是thị 長trưởng 者giả 。
著trước 弊tệ 垢cấu 衣y 。
執chấp 除trừ 糞phẩn 器khí 。
往vãng 到đáo 子tử 所sở 。
Khi ấy ông trưởng giả
Mặc áo dơ thô xấu
Tay cầm xẻng xúc phân
Đi đến chỗ con ông
方phương 便tiện 附phụ 近cận 。
語ngữ 令linh 勤cần 作tác 。
既ký 益ích 汝nhữ 價giá 。
并tinh 塗đồ 足túc 油du 。
飲ẩm 食thực 充sung 足túc 。
薦tiến 席tịch 厚hậu 煖noãn 。
Nhờ phương tiện gần gũi
Ông bảo 'hãy siêng làm
Sẽ tăng cậu tiền lương
Cho cậu dầu thoa chân
Đầy đủ đồ uống ăn
Và giường nệm êm ấm'
如như 是thị 苦khổ 言ngôn 。
汝nhữ 當đương 勤cần 作tác 。
又hựu 以dĩ 軟nhuyễn 語ngữ 。
若nhược 如như 我ngã 子tử 。
Ông nói cứng rắn rằng
'Cậu phải siêng làm việc'
Lại từ tốn bảo rằng
'Cậu như con của tôi'
長trưởng 者giả 有hữu 智trí 。
漸tiệm 令linh 入nhập 出xuất 。
經kinh 二nhị 十thập 年niên 。
執chấp 作tác 家gia 事sự 。
Ông trưởng giả có trí
Dần dần cho ra vào
Trải qua hai mươi năm
Quản lý công việc nhà
示thị 其kỳ 金kim 銀ngân 。
真chân 珠châu 玻pha 梨lê 。
諸chư 物vật 出xuất 入nhập 。
皆giai 使sử 令linh 知tri 。
Chỉ nơi cất vàng bạc
Trân châu và pha lê
Thu chi của mọi việc
Khiến cùng tử đều biết
猶do 處xứ 門môn 外ngoại 。
止chỉ 宿túc 草thảo 庵am 。
自tự 念niệm 貧bần 事sự 。
我ngã 無vô 此thử 物vật 。
Nhưng hắn vẫn ở ngoài
Sống trong căn nhà lá
Tự nghĩ mình bần cùng
'Không vật nào của ta'
父phụ 知tri 子tử 心tâm 。
漸tiệm 已dĩ 廣quảng 大đại 。
欲dục 與dữ 財tài 物vật 。
即tức 聚tụ 親thân 族tộc 。
Người cha biết lòng con
Dần dần đã rộng lớn
Muốn cho con tài vật
Liền tụ họp thân tộc
國quốc 王vương 大đại 臣thần 。
剎sát 利lợi 居cư 士sĩ 。
於ư 此thử 大đại 眾chúng 。
說thuyết 是thị 我ngã 子tử 。
Gồm có các quốc vương
Đại thần và cư sĩ
Ở giữa đại chúng ấy
Nói đây là con tôi
捨xả 我ngã 他tha 行hành 。
經kinh 五ngũ 十thập 歲tuế 。
自tự 見kiến 子tử 來lai 。
已dĩ 二nhị 十thập 年niên 。
Bỏ tôi đi nơi khác
Trải qua năm mươi năm
Nay thấy nó tự đến
Hai mươi năm ở đây
昔tích 於ư 某mỗ 城thành 。
而nhi 失thất 是thị 子tử 。
周chu 行hành 求cầu 索sách 。
遂toại 來lai 至chí 此thử 。
Xưa ở một thành nọ
Tôi mất đứa con này
Bôn ba khắp nơi tìm
Cuối cùng đến nơi đây
凡phàm 我ngã 所sở 有hữu 。
舍xá 宅trạch 人nhân 民dân 。
悉tất 以dĩ 付phó 之chi 。
恣tứ 其kỳ 所sở 用dụng 。
Mọi thứ của tôi có
Nào nhà cửa hạ nhân
Thảy phó chúc cho nó
Tùy ý mà sử dụng
子tử 念niệm 昔tích 貧bần 。
志chí 意ý 下hạ 劣liệt 。
今kim 於ư 父phụ 所sở 。
大đại 獲hoạch 珍trân 寶bảo 。
Cùng tử nghĩ xưa nghèo
Ý chí lại hạ liệt
Nhưng nay ở chỗ cha
Có được trân bảo quý
并tinh 及cập 舍xá 宅trạch 。
一nhất 切thiết 財tài 物vật 。
甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Cùng nhà cao cửa rộng
Và hết thảy tài vật
Lòng vui mừng khôn xiết
Được điều chưa từng có
佛Phật 亦diệc 如như 是thị 。
知tri 我ngã 樂nhạo 小tiểu 。
未vị 曾tằng 說thuyết 言ngôn 。
汝nhữ 等đẳng 作tác 佛Phật 。
Phật cũng lại như vậy
Biết chúng con thích nhỏ
Nên chưa hề nói rằng
'Các ông sẽ thành Phật'
而nhi 說thuyết 我ngã 等đẳng 。
得đắc 諸chư 無vô 漏lậu 。
成thành 就tựu 小Tiểu 乘Thừa 。
聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。
Mà chỉ bảo chúng con
Chứng đắc các vô lậu
Thành tựu nơi Nhị Thừa
Là Thanh Văn đệ tử
佛Phật 敕sắc 我ngã 等đẳng 。
說thuyết 最tối 上thượng 道Đạo 。
修tu 習tập 此thử 者giả 。
當đương 得đắc 成thành 佛Phật 。
Phật giáo sắc chúng con
Thuyết giảng Đạo tối thượng
Những ai tu tập đó
Sẽ được thành Phật Đạo
我ngã 承thừa 佛Phật 教giáo 。
為vì 大đại 菩Bồ 薩Tát 。
以dĩ 諸chư 因nhân 緣duyên 。
種chủng 種chủng 譬thí 喻dụ 。
若nhược 干can 言ngôn 辭từ 。
說thuyết 無vô 上thượng 道Đạo 。
Chúng con vâng Phật dạy
Vì chư đại Bồ-tát
Dùng những việc nhân duyên
Cùng đủ mọi thí dụ
Lời nói với ngôn từ
Để giảng Đạo vô thượng
諸chư 佛Phật 子tử 等đẳng 。
從tùng 我ngã 聞văn 法Pháp 。
日nhật 夜dạ 思tư 惟duy 。
精tinh 勤cần 修tu 習tập 。
Khi các Phật tử đó
Nghe Pháp từ chúng con
Rồi ngày đêm tư duy
Tinh cần gắng tu tập
是thị 時thời 諸chư 佛Phật 。
即tức 授thọ 其kỳ 記ký 。
汝nhữ 於ư 來lai 世thế 。
當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
Giữa lúc ấy chư Phật
Liền thọ ký cho họ
'Ông vào đời vị lai
Sẽ được thành Phật Đạo'
一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。
祕bí 藏tạng 之chi 法Pháp 。
但đãn 為vì 菩Bồ 薩Tát 。
演diễn 其kỳ 實thật 事sự 。
而nhi 不bất 為vì 我ngã 。
說thuyết 斯tư 真chân 要yếu 。
Pháp này là bí tạng
Của tất cả chư Phật
Chỉ dành cho Bồ-tát
Diễn nói sự thật này
Không phải vì chúng con
Mà nói Chánh Pháp yếu
如như 彼bỉ 窮cùng 子tử 。
得đắc 近cận 其kỳ 父phụ 。
雖tuy 知tri 諸chư 物vật 。
心tâm 不bất 希hy 取thủ 。
Như kẻ cùng tử kia
Được gần gũi cạnh cha
Tuy biết các tài vật
Lòng chẳng mong chiếm giữ
我ngã 等đẳng 雖tuy 說thuyết 。
佛Phật 法Pháp 寶bảo 藏tạng 。
自tự 無vô 志chí 願nguyện 。
亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Đây cũng lại như vậy
Chúng con dù thuyết giảng
Phật Pháp bảo tạng mầu
Nhưng không chí nguyện cầu
我ngã 等đẳng 內nội 滅diệt 。
自tự 謂vị 為vi 足túc 。
唯duy 了liễu 此thử 事sự 。
更cánh 無vô 餘dư 事sự 。
Chúng con đắc nội diệt
Tự cho đã đủ rồi
Khi việc đó đã xong
Chẳng làm thêm việc gì
我ngã 等đẳng 若nhược 聞văn 。
淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ 。
教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh 。
都đô 無vô 欣hân 樂nhạo 。
Cho dù chúng con nghe
Thanh tịnh Phật quốc độ
Giáo hóa độ chúng sanh
Nhưng đều không vui thích
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。
一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。
皆giai 悉tất 空không 寂tịch 。
無vô 生sanh 無vô 滅diệt 。
Bởi vì nguyên nhân gì?
Hết thảy tất cả pháp
Thảy đều vốn không tịch
Chẳng sanh cũng chẳng diệt
無vô 大đại 無vô 小tiểu 。
無vô 漏lậu 無vô 為vi 。
如như 是thị 思tư 惟duy 。
不bất 生sanh 喜hỷ 樂lạc 。
Chẳng lớn cũng chẳng nhỏ
Vô lậu cũng vô vi
Khi tư duy như thế
Chẳng sanh niệm an vui
我ngã 等đẳng 長trường 夜dạ 。
於ư 佛Phật 智trí 慧tuệ 。
無vô 貪tham 無vô 著trước 。
無vô 復phục 志chí 願nguyện 。
Chúng con suốt đêm dài
Đối với trí của Phật
Không tham cũng không chấp
Lại cũng không khát ngưỡng
而nhi 自tự 於ư 法Pháp 。
謂vị 是thị 究cứu 竟cánh 。
我ngã 等đẳng 長trường 夜dạ 。
修tu 習tập 空không 法pháp 。
Nhưng lại đối với Pháp
Tự cho đã cứu cánh
Chúng con suốt đêm dài
Chỉ tu tập không pháp
得đắc 脫thoát 三tam 界giới 。
苦khổ 惱não 之chi 患hoạn 。
住trụ 最tối 後hậu 身thân 。
有Hữu 餘Dư 涅Niết 槃Bàn 。
Chứng đắc thoát ba cõi
Lìa khổ não hoạn nạn
Trụ ở thân cuối cùng
Nơi Hữu Dư Tịch Diệt
佛Phật 所sở 教giáo 化hóa 。
得đắc 道Đạo 不bất 虛hư 。
則tắc 為vi 已dĩ 得đắc 。
報báo 佛Phật 之chi 恩ân 。
Tu tập lời Phật dạy
Đắc Đạo thật chẳng hư
Liền cho đã chứng đắc
Đền đáp ân của Phật
我ngã 等đẳng 雖tuy 為vì 。
諸chư 佛Phật 子tử 等đẳng 。
說thuyết 菩Bồ 薩Tát 法Pháp 。
以dĩ 求cầu 佛Phật 道Đạo 。
Mặc dù tuy chúng con
Mà vì các Phật tử
Thuyết giảng Pháp Bồ-tát
Để họ cầu Phật Đạo
而nhi 於ư 是thị 法Pháp 。
永vĩnh 無vô 願nguyện 樂nhạo 。
導Đạo 師Sư 見kiến 捨xả 。
觀quán 我ngã 心tâm 故cố 。
初sơ 不bất 勸khuyến 進tấn 。
說thuyết 有hữu 實thật 利lợi 。
Nhưng đối với Pháp này
Chưa bao giờ yêu mến
Do quán tâm chúng con
Đạo Sư vẫn để yên
Lúc đầu chẳng khuyến khích
Nói lợi ích chân thật
如như 富phú 長trưởng 者giả 。
知tri 子tử 志chí 劣liệt 。
以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。
柔nhu 伏phục 其kỳ 心tâm 。
然nhiên 後hậu 乃nãi 付phó 。
一nhất 切thiết 財tài 物vật 。
Như trưởng giả giàu nọ
Biết con chí thấp hèn
Nên dùng sức phương tiện
Điều phục tâm tánh con
Sau đó mới phó thác
Hết thảy mọi tài vật
佛Phật 亦diệc 如như 是thị 。
現hiện 希hy 有hữu 事sự 。
知tri 樂nhạo 小tiểu 者giả 。
以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。
調điều 伏phục 其kỳ 心tâm 。
乃nãi 教giáo 大đại 智trí 。
Phật cũng lại như vậy
Thị hiện việc hiếm có
Biết những ai thích nhỏ
Liền dùng sức phương tiện
Điều phục tâm ý họ
Rồi mới dạy đại trí
我ngã 等đẳng 今kim 日nhật 。
得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
非phi 先tiên 所sở 望vọng 。
而nhi 今kim 自tự 得đắc 。
如như 彼bỉ 窮cùng 子tử 。
得đắc 無vô 量lượng 寶bảo 。
Ngày hôm nay chúng con
Được điều chưa từng có
Trước đó chẳng cầu mong
Mà nay tự chứng đắc
Như kẻ cùng tử kia
Được vô lượng trân bảo
世Thế 尊Tôn 我ngã 今kim 。
得đắc 道Đạo 得đắc 果Quả 。
於ư 無vô 漏lậu 法Pháp 。
得đắc 清thanh 淨tịnh 眼nhãn 。
Thế Tôn nay chúng con
Đắc Đạo hay đắc Quả
Ở trong Pháp vô lậu
Đắc Pháp nhãn thanh tịnh
我ngã 等đẳng 長trường 夜dạ 。
持trì 佛Phật 淨tịnh 戒giới 。
始thỉ 於ư 今kim 日nhật 。
得đắc 其kỳ 果quả 報báo 。
Chúng con suốt đêm dài
Nghiêm trì Phật tịnh giới
Mãi cho đến hôm nay
Mới được quả báo này
法Pháp 王Vương 法Pháp 中trung 。
久cửu 修tu 梵Phạm 行hành 。
今kim 得đắc 無vô 漏lậu 。
無vô 上thượng 大đại 果quả 。
Trong Pháp của Pháp Vương
Từ lâu tu tịnh hành
Bây giờ được vô lậu
Vô thượng quả báo lớn
我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。
真chân 是thị 聲Thanh 聞Văn 。
以dĩ 佛Phật 道Đạo 聲thanh 。
令linh 一nhất 切thiết 聞văn 。
Ngày hôm nay chúng con
Là Thanh Văn chân chánh
Dùng âm thanh Phật Đạo
Khiến tất cả nghe hay
我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。
真chân 阿A 羅La 漢Hán 。
於ư 諸chư 世thế 間gian 。
天thiên 人nhân 魔ma 梵Phạm 。
普phổ 於ư 其kỳ 中trung 。
應ưng 受thọ 供cúng 養dường 。
Ngày hôm nay chúng con
Bậc Ưng Cúng Chân Nhân
Ở trong các thế gian
Giữa trời người ma Phạm
Ở khắp nơi trong ấy
Xứng tiếp thọ cúng dường
世Thế 尊Tôn 大đại 恩ân 。
以dĩ 希hy 有hữu 事sự 。
憐lân 愍mẫn 教giáo 化hóa 。
利lợi 益ích 我ngã 等đẳng 。
無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。
誰thùy 能năng 報báo 者giả 。
Đại ân của Thế Tôn
Dùng việc hy hữu này
Xót thương giáo hóa độ
Làm lợi ích chúng con
Suốt vô lượng ức kiếp
Ai có thể báo đáp?
手thủ 足túc 供cung 給cấp 。
頭đầu 頂đảnh 禮lễ 敬kính 。
一nhất 切thiết 供cúng 養dường 。
皆giai 不bất 能năng 報báo 。
Dù bố thí tay chân
Đầu đảnh lễ cung kính
Tất cả mọi cúng dường
Đều chẳng thể đáp đền
若nhược 以dĩ 頂đảnh 戴đái 。
兩lưỡng 肩kiên 荷hà 負phụ 。
於ư 恒Hằng 沙sa 劫kiếp 。
盡tận 心tâm 恭cung 敬kính 。
Nếu để Ngài trên đầu
Hoặc vác lên hai vai
Trải qua Hằng sa kiếp
Lòng hết mực cung kính
又hựu 以dĩ 美mỹ 饍thiện 。
無vô 量lượng 寶bảo 衣y 。
及cập 諸chư 臥ngọa 具cụ 。
種chủng 種chủng 湯thang 藥dược 。
Lại dùng món ngon lạ
Vô lượng y phục báu
Cùng tất cả giường nệm
Và muôn loại thuốc thang
牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn 。
及cập 諸chư 珍trân 寶bảo 。
以dĩ 起khởi 塔tháp 廟miếu 。
寶bảo 衣y 布bố 地địa 。
Hương đàn núi Ngưu Đầu
Cùng với các trân bảo
Mà xây chùa dựng tháp
Y báu trải làm đất
如như 斯tư 等đẳng 事sự 。
以dĩ 用dụng 供cúng 養dường 。
於ư 恒Hằng 沙sa 劫kiếp 。
亦diệc 不bất 能năng 報báo 。
Các việc như thế ấy
Để làm việc cúng dường
Suốt cả Hằng sa kiếp
Cũng chẳng thể đáp đền
諸chư 佛Phật 希hy 有hữu 。
無vô 量lượng 無vô 邊biên 。
不bất 可khả 思tư 議nghị 。
大đại 神thần 通thông 力lực 。
Chư Phật rất hy hữu
Có vô lượng vô biên
Có chẳng thể nghĩ bàn
Sức thần thông quảng đại
無vô 漏lậu 無vô 為vi 。
諸chư 法pháp 之chi 王vương 。
能năng 為vì 下hạ 劣liệt 。
忍nhẫn 于vu 斯tư 事sự 。
Được vô lậu vô vi
Là vua của các pháp
Khéo vì kẻ thấp kém
Nhẫn chịu làm việc này
取thủ 相tướng 凡phàm 夫phu 。
隨tùy 宜nghi 為vì 說thuyết 。
諸chư 佛Phật 於ư 法pháp 。
得đắc 最tối 自tự 在tại 。
Phàm phu nắm giữ tướng
Tùy thuận thích nghi giảng
Chư Phật ở các pháp
Tự tại đến tột cùng
知tri 諸chư 眾chúng 生sanh 。
種chủng 種chủng 欲dục 樂lạc 。
及cập 其kỳ 志chí 力lực 。
隨tùy 所sở 堪kham 任nhậm 。
Biết rõ các chúng sanh
Mọi dục lạc điều vui
Cùng ý chí nguyện lực
Tùy khả năng lãnh thọ
以dĩ 無vô 量lượng 喻dụ 。
而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
隨tùy 諸chư 眾chúng 生sanh 。
宿túc 世thế 善thiện 根căn 。
Dùng vô lượng thí dụ
Để thuyết Pháp cho họ
Tùy theo mỗi chúng sanh
Thiện căn ở đời trước
又hựu 知tri 成thành 熟thục 。
未vị 成thành 熟thục 者giả 。
種chủng 種chủng 籌trù 量lượng 。
分phân 別biệt 知tri 已dĩ 。
於ư 一Nhất 乘Thừa 道Đạo 。
隨tùy 宜nghi 說thuyết 三tam 。
Lại biết ai thành thục
Ai còn chưa thành thục
Muôn sự việc như thế
Phân biệt biết rõ ràng
Ở trong Đạo Nhất Thừa
Tùy nghi nói có ba"
妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 2
姚Diêu 秦Tần 龜Quy 茲Tư 法Pháp 師Sư 鳩Cưu 摩Ma 羅La 什Thập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 24/10/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 24/10/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni