法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Quyển 2
喻Dụ 華Hoa 香Hương 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị 之chi 二nhị
昔tích 佛Phật 始thỉ 得đắc 道Đạo 。 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 教giáo 化hóa 。 轉chuyển 到đáo 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 國quốc 王vương 群quần 臣thần 。 莫mạc 不bất 宗tông 仰ngưỡng 。
Thuở xưa khi Phật vừa đắc Đạo, Ngài giáo hóa chúng sanh ở thành Vương Xá, rồi triển chuyển đến thành Phong Đức. Bấy giờ các quốc vương và quần thần, không ai là chẳng kính ngưỡng.
時thời 有hữu 賈cổ 客khách 大đại 人nhân 。 名danh 曰viết 波Ba 利Lợi 。 與dữ 五ngũ 百bách 賈cổ 人nhân 。 入nhập 海hải 求cầu 寶bảo 。
Đương thời có một đại thương chủ tên là Viên Mãn. Ông cùng với 500 thương nhân vào biển tìm châu báu.
時thời 海hải 神thần 出xuất 掬cúc 水thủy 。 問vấn 波Ba 利Lợi 言ngôn 。
Khi ấy thần biển xòe ra một bụm nước trên tay và hỏi Đại thương chủ Viên Mãn rằng:
海hải 水thủy 為vi 多đa 。 掬cúc 水thủy 為vi 多đa 。
"Nước trong biển nhiều hơn hay bụm nước trong tay ta nhiều hơn?"
波Ba 利Lợi 答đáp 曰viết 。
Đại thương chủ Viên Mãn đáp rằng:
掬cúc 水thủy 為vi 多đa 。
"Bụm nước trong tay ngài nhiều hơn.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 海hải 水thủy 雖tuy 多đa 。 無vô 益ích 時thời 用dụng 。 不bất 能năng 救cứu 彼bỉ 。 飢cơ 渴khát 之chi 人nhân 。 掬cúc 水thủy 雖tuy 少thiểu 。 值trị 彼bỉ 渴khát 者giả 。 持trì 用dụng 與dữ 之chi 。 以dĩ 濟tế 其kỳ 命mạng 。 世thế 世thế 受thọ 福phước 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。
Vì sao thế? Bởi nước trong biển tuy nhiều nhưng chẳng có lợi ích và không thể cứu người đang khát. Bụm nước trong tay ngài tuy ít nhưng nếu lấy cho người đang khát thì sẽ cứu sống họ. Cho nên một bụm nước có thể giúp người được lợi ích nhiều không thể tính kể."
海hải 神thần 歡hoan 喜hỷ 。 讚tán 言ngôn 善thiện 哉tai 。 即tức 脫thoát 身thân 上thượng 。 八bát 種chủng 香hương 瓔anh 。 校giáo 以dĩ 七thất 寶bảo 。 以dĩ 上thượng 波Ba 利Lợi 。 海hải 神thần 送tống 之chi 。 安an 善thiện 往vãng 還hoàn 。 到đáo 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 持trì 此thử 香hương 瓔anh 。 上thượng 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 具cụ 陳trần 所sở 由do 。
Thần biển hoan hỷ và ngợi khen lành thay, rồi liền cởi xuống tám loại chuỗi ngọc hương thơm trên thân và tặng nhiều trân bảo bảy báu cho Đại thương chủ Viên Mãn. Thần biển cũng đích thân hộ tống, nên khiến ông trở về nước Phong Đức bình an. Sau đó Đại thương chủ Viên Mãn cầm những chuỗi ngọc hương thơm dâng lên cho vua Thắng Quân và thuật lại mọi việc.
念niệm 是thị 香hương 瓔anh 。 非phi 小tiểu 人nhân 所sở 服phục 。 謹cẩn 以dĩ 貢cống 上thượng 。 願nguyện 蒙mông 納nạp 受thọ 。
"[Tâu đại vương!] Những chuỗi ngọc hương thơm quý báu này, hạ nhân không dám đeo. Hạ nhân kính cẩn dâng lên cho đại vương. Mong đại vương thu nhận."
王vương 得đắc 香hương 瓔anh 。 以dĩ 為vi 奇kỳ 異dị 。 即tức 呼hô 諸chư 夫phu 人nhân 。 羅la 列liệt 前tiền 住trụ 。
Khi được những chuỗi ngọc hương thơm, nhà vua vô cùng phấn khởi và liền sai người gọi tất cả hậu cung mỹ nữ hãy đứng ngay ngắn ở trước điện.
[Ngài nghĩ:]
若nhược 最tối 好hảo 者giả 。 以dĩ 香hương 瓔anh 與dữ 之chi 。
"Nếu ai là người mỹ lệ nhất, ta sẽ ban thưởng những chuỗi ngọc hương thơm này."
六lục 萬vạn 夫phu 人nhân 。 盡tận 嚴nghiêm 來lai 出xuất 。 王vương 問vấn 。
Khi 60.000 hậu cung mỹ nữ đều đã đến trình diện chỉnh tề, nhà vua hỏi rằng:
末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 何hà 以dĩ 不bất 出xuất 。
"Tại sao Phu nhân Man Hoa không đến?"
侍thị 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Thị nữ tâu rằng:
今kim 十thập 五ngũ 日nhật 。 持trì 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 素tố 服phục 不bất 嚴nghiêm 。 是thị 以dĩ 不bất 出xuất 。
"[Tâu đại vương!] Hôm nay là ngày rằm, phu nhân thọ trì trai giới của Phật và mặc áo trắng đơn sơ. Cho nên phu nhân không đến."
王vương 便tiện 瞋sân 恚khuể 。 遣khiển 人nhân 呼hô 曰viết 。
Nhà vua liền nổi giận và sai người truyền lời rằng:
汝nhữ 今kim 持trì 齋trai 。 應ưng 違vi 王vương 主chủ 。 之chi 命mạng 不phủ 乎hồ 。
"Hôm nay phu nhân thọ trì trai giới và dám làm trái ý trẫm, chẳng lẽ không sợ chết hay sao?"
如như 是thị 三tam 反phản 。 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 素tố 服phục 而nhi 出xuất 。 在tại 眾chúng 人nhân 中trung 。 猶do 如như 日nhật 月nguyệt 。 倍bội 好hảo 於ư 常thường 。
Nhà vua sai người truyền lời ba lần như thế. Khi đó Phu nhân Man Hoa với quần áo trắng thanh tịnh đi đến. Bấy giờ ở giữa muôn người, Phu nhân Man Hoa sáng rỡ như vầng nhật nguyệt và đoan nghiêm gấp bội hơn lúc bình thường.
王vương 意ý 悚tủng 然nhiên 加gia 敬kính 。 問vấn 曰viết 。
Nhà vua hết sức kinh ngạc và hỏi rằng:
有hữu 何hà 道Đạo 德đức 。 炳bỉnh 然nhiên 有hữu 異dị 。
"Nàng tu tạo công đức gì mà hôm nay sáng ngời như thế?"
夫phu 人nhân 白bạch 王vương 。
Phu nhân tâu rằng:
自tự 念niệm 少thiểu 福phước 。 稟bẩm 斯tư 女nữ 形hình 。 情tình 態thái 穢uế 垢cấu 。 日nhật 夜dạ 山sơn 積tích 。 人nhân 命mạng 促xúc 短đoản 。 懼cụ 墜trụy 三tam 塗đồ 。 是thị 以dĩ 日nhật 月nguyệt 。 奉phụng 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 割cát 愛ái 從tùng 道Đạo 。 世thế 世thế 蒙mông 福phước 。
"[Tâu đại vương!] Thần thiếp tự nghĩ mình kém phước, sanh làm thân nữ bất tịnh, tình thâm nghiệp trọng và ngày ngày chồng chất như núi. Thần thiếp nghĩ đến đời người ngắn ngủi và sợ đọa ba đường ác. Thế nên mỗi tháng vào ngày rằm, thần thiếp thọ trì trai giới của Phật, cắt ái phụng Đạo và mong đời đời được phước báo."
王vương 聞văn 歡hoan 喜hỷ 。 便tiện 以dĩ 香hương 瓔anh 。 以dĩ 與dữ 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。
Nghe xong, nhà vua hoan hỷ và liền ban cho Phu nhân Man Hoa những chuỗi ngọc hương thơm.
夫phu 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Phu nhân tâu rằng:
我ngã 今kim 持trì 齋trai 。 不bất 應ưng 著trước 此thử 。 可khả 與dữ 餘dư 人nhân 。
"[Tâu đại vương!] Hôm nay thần thiếp thọ trì trai giới. Thần thiếp không nên đeo những trang sức này. Mong đại vương hãy thưởng cho các phu nhân khác."
王vương 曰viết 。
Nhà vua nói rằng:
我ngã 本bổn 發phát 意ý 。 欲dục 與dữ 勝thắng 者giả 。 卿khanh 今kim 最tối 勝thắng 。 又hựu 奉phụng 法Pháp 齋trai 。 道Đạo 志chí 殊thù 高cao 。 是thị 以dĩ 相tương 與dữ 。 若nhược 卿khanh 不bất 受thọ 。 吾ngô 將tương 安an 置trí 。
"Trước đó trẫm đã quyết định là sẽ ban thưởng cho ai mỹ lệ nhất. Hôm nay nàng là người đẹp nhất, và còn phụng trì trai giới cao thượng của Phật, nên trẫm mới thưởng thí. Nếu nàng không nhận, thử hỏi trẫm phải làm sao?"
夫phu 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Phu nhân tâu rằng:
大đại 王vương 勿vật 憂ưu 。 願nguyện 王vương 屈khuất 意ý 。 共cộng 到đáo 佛Phật 所sở 。 以dĩ 此thử 香hương 瓔anh 。 奉phụng 上thượng 世Thế 尊Tôn 。 并tinh 採thải 聖thánh 訓huấn 。 累lũy 劫kiếp 之chi 福phước 矣hĩ 。
"Đại vương chớ ưu sầu. Xin đại vương cùng thần thiếp đi đến chỗ của Phật và cầm những chuỗi ngọc hương thơm này để dâng lên cho Thế Tôn. Nhân đó chúng ta cũng sẽ nghe được lời dạy của Phật và gieo trồng phước báo cho đời sau."
王vương 即tức 許hứa 焉yên 。 即tức 勅sắc 嚴nghiêm 駕giá 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 於ư 地địa 。 卻khước 就tựu 王vương 位vị 。
Nhà vua liền đồng ý và bảo hạ nhân chuẩn bị xe ngựa, rồi đi đến chỗ của Phật. Khi đến nơi, ngài cúi đầu sát đất và ngồi qua một bên.
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua bạch Phật rằng:
海hải 神thần 香hương 瓔anh 。 波Ba 利Lợi 所sở 上thượng 。 六lục 萬vạn 夫phu 人nhân 。 莫mạc 不bất 貪tham 得đắc 。 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 與dữ 而nhi 不bất 取thủ 。 持trì 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 心tâm 無vô 貪tham 欲dục 。 謹cẩn 以dĩ 上thượng 佛Phật 。 願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đây là những chuỗi ngọc hương thơm mà thần biển đã tặng cho Đại thương chủ Viên Mãn. 60.000 hậu cung mỹ nữ đều mong muốn có được. Con chỉ ban thưởng cho Phu nhân Man Hoa, nhưng phu nhân đang thọ trì trai giới của Phật, lòng chẳng hề tham muốn và đã không nhận. Con nay kính cẩn dâng lên Đức Phật. Xin Thế Tôn hãy rủ lòng thương xót mà nhận lấy cho.
世Thế 尊Tôn 弟đệ 子tử 。 執chấp 心tâm 護hộ 齋trai 。 直trực 信tín 如như 此thử 。 豈khởi 有hữu 福phước 乎hồ 。
[Bạch Thế Tôn!] Các đệ tử nào của Thế Tôn với hết lòng tín tâm thọ trì trai giới như thế, họ sẽ được phước gì?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 為vi 受thọ 香hương 瓔anh 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Thế Tôn nhận lấy những chuỗi ngọc hương thơm và liền nói kệ rằng:
多đa 作tác 寶bảo 華hoa 。
結kết 步bộ 搖dao 綺ỷ 。
廣quảng 積tích 德đức 香hương 。
所sở 生sanh 轉chuyển 好hảo 。
"Lấy nhiều hoa xinh đẹp
Kết thành vòng trang sức
Ai rộng tích thiện căn
Đời sau sanh chốn lành
琦kỳ 草thảo 芳phương 華hoa 。
不bất 逆nghịch 風phong 熏huân 。
近cận 道Đạo 敷phu 開khai 。
德đức 人nhân 逼bức 香hương 。
Kỳ hoa dị thảo hương
Không ngược làn gió thổi
Hiền giả gần Chánh Đạo
Đức hạnh tỏa ngát thơm
栴chiên 檀đàn 多đa 香hương 。
青thanh 蓮liên 芳phương 花hoa 。
雖tuy 曰viết 是thị 真chân 。
不bất 如như 戒giới 香hương 。
Hương mộc và hương đàn
Cùng hương hoa sen xanh
Tuy ngửi thật ngát thơm
Không bằng giới đức hương
華hoa 香hương 氣khí 微vi 。
不bất 可khả 謂vị 真chân 。
持trì 戒giới 之chi 香hương 。
到đáo 天thiên 殊thù 勝thắng 。
Hương hoa tỏa nhạt nhòa
Chẳng thể gọi là thật
Huân tu trì giới hương
Thù thắng thơm thấu trời
戒giới 具cụ 成thành 就tựu 。
行hành 無vô 放phóng 逸dật 。
定định 意ý 度độ 脫thoát 。
長trường 離ly 魔ma 道đạo 。
Thành tựu đầy đủ giới
Tu hành chẳng buông lung
Định tuệ đoạn sanh tử
Vĩnh viễn lìa tà ma"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 重trùng 告cáo 王vương 曰viết 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật lại bảo nhà vua rằng:
齋trai 之chi 福phước 祐hựu 。 明minh 譽dự 廣quảng 遠viễn 。 譬thí 如như 天thiên 下hạ 。 十thập 六lục 大đại 國quốc 。 滿mãn 中trung 珍trân 寶bảo 。 持trì 用dụng 布bố 施thí 。 不bất 如như 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 一nhất 日nhật 一nhất 夕tịch 。 持trì 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 如như 比tỉ 其kỳ 福phước 。 須Tu 彌Di 以dĩ 豆đậu 矣hĩ 。 積tích 福phước 學học 慧tuệ 。 可khả 到đáo 泥Nê 洹Hoàn 。
"Phước đức của thọ trì trai giới sẽ được tiếng thơm vang xa. Cho dù khắp 16 đại quốc có toàn trân bảo và có người lấy hết để làm bố thí đi nữa, thì cũng không bằng phước đức của Phu nhân Man Hoa đã thọ trì trai giới của Phật chỉ một ngày một đêm. Phước của người bố thí ở trước mà so với phước trì trai, thì như một hạt đậu so với núi Diệu Cao. Bởi vậy, những ai tích phước và tu học trí tuệ thì sẽ có thể đến tịch diệt."
王vương 及cập 夫phu 人nhân 。 群quần 臣thần 大đại 小tiểu 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 執chấp 戴đái 奉phụng 行hành 。
Khi ấy nhà vua và phu nhân, quần thần bách quan, không ai là chẳng hoan hỷ và thọ trì phụng hành lời dạy của Phật.
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 於ư 時thời 城thành 中trung 。 有hữu 長trưởng 者giả 子tử 五ngũ 十thập 人nhân 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 坐tọa 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Đương thời trong thành có 50 trưởng giả tử đến chỗ của Phật, đảnh lễ rồi ngồi xuống.
時thời 佛Phật 為vi 說thuyết 。 無vô 常thường 苦khổ 空không 。 非phi 身thân 之chi 法pháp 。 恩ân 愛ái 如như 夢mộng 。 會hội 當đương 別biệt 離ly 。 尊tôn 榮vinh 豪hào 貴quý 。 亦diệc 有hữu 憂ưu 慼thích 。 唯duy 有hữu 泥Nê 洹Hoàn 。 永vĩnh 離ly 生sanh 死tử 。 群quần 殃ương 盡tận 滅diệt 。 乃nãi 可khả 大đại 安an 。
Khi ấy Phật nói rằng, các pháp là khổ, không, vô thường, vô ngã. Ân ái như giấc mộng, có hợp ắt có tan. Tôn quý giàu sang cũng phải chịu khổ đau. Duy chỉ có tịch diệt là vĩnh viễn lìa xa sanh tử, diệt sạch mọi tai ương, và mới có thể đạt đến niềm an lạc cứu cánh.
時thời 五ngũ 十thập 人nhân 。 聞văn 法Pháp 喜hỷ 悅duyệt 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Sau khi nghe Pháp, 50 trưởng giả tử hoan hỷ và xin làm đệ tử.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu [bíc su]!"
鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 法Pháp 衣y 具cụ 足túc 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 此thử 諸chư 沙Sa 門Môn 。 有hữu 親thân 友hữu 長trưởng 者giả 。 聞văn 其kỳ 出xuất 家gia 。 意ý 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 往vãng 到đáo 崛Quật 山Sơn 。 與dữ 之chi 相tương 見kiến 。
Khi ấy râu tóc của họ tự rụng, Pháp y khoác trên thân và liền trở thành Đạo Nhân. Các vị Đạo Nhân này có một người thân hữu là trưởng giả. Khi nghe tin họ xuất gia, ông rất vui mừng và đi đến núi Thứu Phong để gặp.
讚tán 言ngôn 。
Khi thấy họ, ông tán thán rằng:
諸chư 君quân 快khoái 哉tai 善thiện 利lợi 。 乃nãi 有hữu 此thử 志chí 。
"Các vị thật có phước lành lớn lao nên mới được xuất gia."
為vi 之chi 設thiết 壇đàn 。 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 明minh 日nhật 佛Phật 與dữ 眾chúng 會hội 。 就tựu 其kỳ 舍xá 食thực 。 食thực 訖ngật 說thuyết 法Pháp 。 晡bô 時thời 乃nãi 還hoàn 。
Sau đó ông thiết lễ cúng dường và thỉnh Phật cùng chư Tăng đến nhà. Sáng hôm sau, Đức Phật dẫn đại chúng đến nhà của ông để thọ trai. Khi ăn xong, Đức Phật thuyết Pháp và khoảng xế trưa mới trở về.
此thử 諸chư 新tân 學học 沙Sa 門Môn 。 戀luyến 慕mộ 宗tông 黨đảng 。 皆giai 欲dục 返phản 退thoái 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 將tương 出xuất 城thành 門môn 。 見kiến 田điền 溝câu 中trung 。 污ô 泥nê 糞phẩn 壤nhưỡng 。 中trung 生sanh 蓮liên 華hoa 。 五ngũ 色sắc 香hương 潔khiết 。 其kỳ 香hương 芬phân 熏huân 。 乃nãi 蔽tế 諸chư 臭xú 。
Bấy giờ các vị Đạo Nhân mới xuất gia học Đạo đều lưu luyến thân thuộc và muốn hoàn tục. Đức Phật biết ý nghĩ của họ nên dẫn ra khỏi cửa thành. Ngài thấy trong mương ruộng có hoa sen đang mọc ở giữa phân bùn dơ bẩn. Các hoa sen có năm màu và tỏa hương thơm khiết. Mùi thơm của chúng phảng phất đến nỗi che lấp các mùi hôi thối.
佛Phật 便tiện 趣thú 之chi 。 因nhân 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân đó, Phật liền nói kệ rằng:
如như 作tác 田điền 溝câu 。
近cận 於ư 大đại 道đạo 。
中trung 生sanh 蓮liên 華hoa 。
香hương 潔khiết 可khả 意ý 。
"Ví như ở mương ruộng
Gần cạnh nơi đại lộ
Trong đó mọc hoa sen
Thơm khiết rất đáng yêu
有hữu 生sanh 死tử 然nhiên 。
凡phàm 夫phu 處xứ 邊biên 。
智trí 者giả 樂nhạo 出xuất 。
為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
Có sanh ắt phải chết
Phàm phu ưa nơi đó
Bậc trí quyết thoát ra
Đó là đệ tử Phật"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 即tức 還hoàn 山sơn 中trung 。
Khi nói kệ xong, Phật liền trở về trong núi.
賢Hiền 者giả 阿A 難Nan 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ Hiền giả Khánh Hỷ ở trước Phật thưa rằng:
向hướng 者giả 世Thế 尊Tôn 。 臨lâm 田điền 溝câu 上thượng 。 所sở 說thuyết 二nhị 偈kệ 。 不bất 審thẩm 其kỳ 義nghĩa 。 願nguyện 聞văn 其kỳ 意ý 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vừa rồi Thế Tôn đi qua chỗ mương ruộng và đã nói hai bài kệ. Tuy nhiên, con không hiểu ý nghĩa của chúng. Nay con mong muốn được nghe."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 見kiến 溝câu 中trung 。 污ô 泥nê 不bất 淨tịnh 。 糞phẩn 壤nhưỡng 之chi 中trung 。 生sanh 蓮liên 華hoa 不phủ 。
"Ông có thấy trong mương ruộng có hoa sen đang mọc ở giữa phân bùn dơ bẩn bất tịnh chăng?"
唯dụy 然nhiên 見kiến 之chi 。
"Dạ, con có thấy!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
阿A 難Nan 。 人nhân 在tại 世thế 間gian 。 展triển 轉chuyển 相tương 生sanh 。 計kế 壽thọ 百bách 歲tuế 。 或hoặc 長trường 或hoặc 短đoản 。 妻thê 子tử 恩ân 愛ái 。 飢cơ 渴khát 寒hàn 熱nhiệt 。 或hoặc 悲bi 或hoặc 欣hân 。 一nhất 凶hung 二nhị 吉cát 。 三tam 毒độc 四tứ 倒đảo 。 五ngũ 陰ấm 六lục 入nhập 。 七thất 識thức 八bát 邪tà 。 九cửu 惱não 十thập 惡ác 。 猶do 如như 田điền 溝câu 。 畜súc 藏tàng 糞phẩn 壤nhưỡng 。 污ô 泥nê 不bất 淨tịnh 。
"Này Khánh Hỷ! Con người sống ở thế gian, họ triển chuyển trong vòng sanh tử. Họ có thể sống đến trăm tuổi hoặc bị đoản mạng, vợ con ân ái, hoặc chịu đói khát nóng lạnh, hoặc có lúc buồn hay vui. Đời người là nơi tụ hội của một xấu, hai tốt, ba độc, bốn đảo, năm uẩn, sáu nhập, bảy thức, tám tà, chín não, và mười ác. Đây ví như ở trong mương ruộng ẩn chứa phân bùn dơ bẩn bất tịnh.
欻hốt 有hữu 一nhất 人nhân 。 覺giác 世thế 無vô 常thường 。 發phát 心tâm 學học 道Đạo 。 修tu 清thanh 淨tịnh 志chí 。 凝ngưng 神thần 斷đoạn 想tưởng 。 自tự 致trí 得đắc 道Đạo 。 亦diệc 如như 污ô 泥nê 。 生sanh 好hảo 蓮liên 華hoa 。 身thân 自tự 得đắc 道Đạo 。 還hoàn 度độ 宗tông 親thân 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 皆giai 蒙mông 開khai 解giải 。 亦diệc 如như 華hoa 香hương 。 奄yểm 蔽tế 臭xú 穢uế 。
Rồi ở chốn sanh tử kia, hốt nhiên có người giác ngộ, rằng thế gian là vô thường, nên họ phát tâm học Đạo, tu hành thanh tịnh, định tâm ý, diệt vọng tưởng, và tự đắc Đạo. Đây cũng như giữa bùn dơ mọc ra hoa sen xinh đẹp. Rồi sau đó, khi đã tự mình đắc Đạo, họ lại trở về hóa độ thân bằng quyến thuộc. Họ khiến tất cả chúng sanh đều được khai ngộ. Đây cũng như hương hoa tỏa lấp mùi xú uế vậy."
五ngũ 十thập 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 進tiến 志chí 堅kiên 固cố 。 即tức 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nghe Phật thuyết Pháp, Đạo tâm của 50 vị Bhikṣu được kiên cố và liền đắc Đạo Ưng Chân.
愚Ngu 闇Ám 品Phẩm 第đệ 十thập 三tam
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 時thời 城thành 中trung 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 年niên 向hướng 八bát 十thập 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 為vi 人nhân 頑ngoan 闇ám 。 慳san 貪tham 難nan 化hóa 。 不bất 識thức 道Đạo 德đức 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 更cánh 作tác 好hảo 舍xá 。 前tiền 庌nhã 後hậu 堂đường 。 涼lương 臺đài 煖noãn 室thất 。 東đông 西tây 廂sương 廡vũ 。 數sổ 十thập 梁lương 間gian 。 唯duy 後hậu 堂đường 前tiền 。 拒cự 陽dương 未vị 訖ngật 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Phong Đức, bấy giờ trong thành có một Phạm Chí, tuổi gần 80, giàu sang vô cùng, bổn tánh ngoan cố ngu ám, keo kiệt khó giáo hóa, chẳng biết Chánh Đạo và chẳng biết vô thường. Khi ấy ông muốn xây thêm một tòa nhà đẹp. Nhà của ông ta có đại sảnh ở trước và hậu đường ở sau. Có nhà nghỉ mát ở mùa hè và nhà sưởi ấm cho mùa đông. Còn hai bên của dãy nhà có khoảng vài chục căn phòng. Tuy nhiên chỉ có nhà che nắng ở phía sau đại sảnh là chưa xây xong.
時thời 婆Bà 羅La 門Môn 。 恒hằng 自tự 經kinh 營doanh 。 指chỉ 授thọ 眾chúng 事sự 。 佛Phật 以dĩ 道Đạo 眼nhãn 。 見kiến 此thử 老lão 翁ông 。 命mạng 不bất 終chung 日nhật 。 當đương 就tựu 後hậu 世thế 。 不bất 能năng 自tự 知tri 。 而nhi 方phương 怱thông 怱thông 。 形hình 瘦sấu 力lực 竭kiệt 。 精tinh 神thần 無vô 福phước 。 甚thậm 可khả 憐lân 愍mẫn 。
Bấy giờ Phạm Chí luôn tự mình chỉ huy công nhân để xây dựng. Với Đạo nhãn, Đức Phật thấy ông lão này sống không qua khỏi hết ngày hôm nay. Thế nhưng ông chẳng thể tự biết mà cứ mải mê với công việc bận rộn, khiến thân gầy sức kiệt, tinh thần hoảng hốt--thật quá đáng thương.
佛Phật 將tương 阿A 難Nan 。 往vãng 到đáo 其kỳ 門môn 。 慰úy 問vấn 老lão 翁ông 。
Khi ấy Phật dẫn theo ngài Khánh Hỷ đi đến trước cổng nhà và hỏi thăm ông lão rằng:
得đắc 無vô 勞lao 倦quyện 。 今kim 作tác 此thử 舍xá 。 皆giai 何hà 所sở 安an 。
"Ông bề bộn với công việc như thế mà không mệt mỏi à? Nay ông xây căn nhà này định để làm gì?"
老lão 翁ông 答đáp 言ngôn 。
Ông lão đáp rằng:
前tiền 庌nhã 待đãi 客khách 。 後hậu 堂đường 自tự 處xử 。 東đông 西tây 二nhị 廂sương 。 當đương 安an 兒nhi 息tức 。 財tài 物vật 僕bộc 使sử 。 夏hạ 上thượng 涼lương 臺đài 。 冬đông 入nhập 溫ôn 室thất 。
"Đại sảnh ở trước dùng để tiếp đãi quan khách. Hậu đường ở sau thì cho tôi ở. Những căn phòng ở hai bên dãy thì cho con cái chung sống, hoặc dùng cất chứa tài vật và cho những đầy tớ ở. Mùa hè tôi lên nhà nghỉ mát. Còn mùa đông tôi vào nhà sưởi ấm."
佛Phật 語ngứ 老lão 翁ông 。
Phật bảo ông lão rằng:
久cửu 聞văn 宿túc 德đức 。 思tư 遲trì 談đàm 講giảng 。 偶ngẫu 有hữu 要yếu 偈kệ 。 存tồn 亡vong 有hữu 益ích 。 欲dục 以dĩ 相tương 贈tặng 。 不bất 審thẩm 可khả 小tiểu 廢phế 事sự 。 共cộng 坐tọa 論luận 不phủ 也dã 。
"Tôi đã từ lâu nghe đại danh của ông. Nay mới có dịp nói chuyện với ông. Tôi có những bài kệ trọng yếu, có thể khiến kẻ sống và người mất đều được lợi ích. Tôi muốn mang những bài kệ này tặng cho ông. Không biết ông có thể tạm gác lại công việc để cùng ngồi xuống và đàm luận chăng?"
老lão 翁ông 答đáp 言ngôn 。
Ông lão đáp rằng:
今kim 正chánh 大đại 懅cứ 。 不bất 容dung 坐tọa 語ngữ 。 後hậu 日nhật 更cánh 來lai 。 當đương 共cộng 善thiện 敘tự 。 所sở 云vân 要yếu 偈kệ 。 便tiện 可khả 說thuyết 之chi 。
"Hiện giờ tôi rất bận, không thể nào cùng ngồi với ngài để đàm luận đâu. Ngày khác ngài hãy đến, rồi chúng ta sẽ cùng đàm luận. Ngài nói là có bài kệ trọng yếu gì đó, hãy cứ nói ra đi!"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
有hữu 子tử 有hữu 財tài 。
愚ngu 惟duy 汲cấp 汲cấp 。
我ngã 且thả 非phi 我ngã 。
何hà 憂ưu 子tử 財tài 。
"Có tiền có con cái
Kẻ ngu mãi lo toan
Cả ta chẳng phải ta
Huống nữa tiền và con?
暑thử 當đương 止chỉ 此thử 。
寒hàn 當đương 止chỉ 此thử 。
愚ngu 多đa 預dự 慮lự 。
莫mạc 知tri 來lai 變biến 。
Mùa hè sống ở đây
Mùa đông sống ở đây
Kẻ ngu lo lắm việc
Chẳng biết tương lai biến
愚ngu 蒙mông 愚ngu 極cực 。
自tự 謂vị 我ngã 智trí 。
愚ngu 而nhi 勝thắng 智trí 。
是thị 謂vị 極cực 愚ngu 。
Dù ngu đần cực điểm
Tự nhận biết sẽ khôn
Ngu mà cho mình giỏi
Đó mới là cực ngu"
婆Bà 羅La 門Môn 言ngôn 。
Phạm Chí nói rằng:
善thiện 說thuyết 此thử 偈kệ 。 今kim 實thật 太thái 懅cứ 。 後hậu 來lai 更cánh 論luận 之chi 。
"Đạo lý trong bài kệ của ngài nói rất hay. Bây giờ tôi thật sự quá bận, thôi hôm khác ngài hãy đến để trò chuyện thêm vậy."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 傷thương 之chi 而nhi 去khứ 。 老lão 翁ông 於ư 後hậu 。 自tự 授thọ 屋ốc 椽chuyên 。 椽chuyên 墮đọa 打đả 頭đầu 。 即tức 時thời 命mạng 過quá 。 室thất 家gia 啼đề 哭khốc 。 驚kinh 動động 四tứ 鄰lân 。 佛Phật 去khứ 未vị 遠viễn 。 便tiện 有hữu 此thử 變biến 。 佛Phật 到đáo 里lý 頭đầu 。 逢phùng 諸chư 梵Phạm 志Chí 。 有hữu 數sổ 十thập 人nhân 。
Bấy giờ Thế Tôn chỉ biết thương xót mà ra đi. Sau đó ông lão tự mình sửa chữa sườn nhà, nhưng chẳng may bị sườn nhà mục nát rớt trúng đầu và lập tức thiệt mạng. Tất cả gia quyến khóc than và làm kinh động đến láng giềng xung quanh. Phật vừa đi chẳng xa thì liền có tai biến này. Bấy giờ Đức Phật đến đầu thôn và gặp khoảng vài chục Phạm Chí đang ở đó.
前tiền 問vấn 佛Phật 言ngôn 。
Các Phạm Chí hỏi Phật rằng:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。
"Ngài từ đâu đến đây?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
屢lũ 到đáo 此thử 死tử 翁ông 舍xá 。 為vì 翁ông 說thuyết 法Pháp 。 不bất 信tín 佛Phật 語ngữ 。 不bất 知tri 無vô 常thường 。 今kim 者giả 忽hốt 然nhiên 。 已dĩ 就tựu 後hậu 世thế 。
"Ta vừa đến nhà của một ông phú gia để thuyết Pháp cho ông ấy. Tuy nhiên ông ta không tin lời Phật dạy và chẳng biết vô thường. Hiện tại ông ta hốt nhiên đã qua đời."
具cụ 為vì 諸chư 梵Phạm 志Chí 。 更cánh 說thuyết 前tiền 偈kệ 義nghĩa 。 聞văn 之chi 欣hân 然nhiên 。 即tức 得đắc 道Đạo 跡tích 。
Lúc ấy Đức Phật vì các Phạm Chí mà nói lại đầy đủ ý nghĩa của bài kệ đã nói trước đây. Khi nghe rồi, họ vui mừng và liền thấy dấu Đạo.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
愚ngu 闇ám 近cận 智trí 。
如như 瓢biều 斟châm 味vị 。
雖tuy 久cửu 狎hiệp 習tập 。
猶do 不bất 知tri 法pháp 。
"Ngu ám gần bậc trí
Ví như vá múc canh
Cho dù múc luôn khi
Vẫn không biết vị gì
開khai 達đạt 近cận 智trí 。
如như 舌thiệt 嘗thường 味vị 。
雖tuy 須tu 臾du 習tập 。
即tức 解giải 道Đạo 要yếu 。
Thông minh gần bậc trí
Ví như lưỡi nếm vị
Dù chỉ một thoáng thôi
Pháp yếu liền rõ thông
愚ngu 人nhân 施thi 行hành 。
為vi 身thân 招chiêu 患hoạn 。
快khoái 心tâm 作tác 惡ác 。
自tự 致trí 重trọng 殃ương 。
Hành động của kẻ ngu
Khiến thân chiêu hoạn nạn
Ưa khoái làm việc ác
Tai ương tự chuốc lấy
行hành 為vi 不bất 善thiện 。
退thoái 見kiến 悔hối 恡lận 。
致trí 涕thế 流lưu 面diện 。
報báo 由do 宿túc 習tập 。
Hành vi mà bất thiện
Về sau lòng hối hận
Nước mắt chảy đầm đìa
Báo ứng nghiệp ác xưa"
時thời 諸chư 梵Phạm 志Chí 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 益ích 懷hoài 篤đốc 信tín 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 行hành 。
Khi lại nghe được những bài kệ này, các Phạm chí có thêm lợi ích và càng tin sâu hơn. Sau đó họ đảnh lễ Phật và hoan hỷ phụng hành.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 給Cấp 孤Cô 獨Độc 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 有hữu 一nhất 寡quả 女nữ 。 名danh 曰viết 金Kim 剛Cang 。 壯tráng 寡quả 未vị 歸quy 。 父phụ 母mẫu 哀ai 愍mẫn 。 別biệt 為vi 宮cung 舍xá 。 作tác 好hảo 舍xá 宅trạch 。 給cấp 五ngũ 百bách 妓kỹ 女nữ 。 以dĩ 娛ngu 樂lạc 之chi 。 眾chúng 中trung 有hữu 一nhất 。 長trưởng 老lão 青thanh 衣y 。 名danh 曰viết 度Độ 勝Thắng 。 恒hằng 行hành 市thị 買mãi 。 脂chi 粉phấn 香hương 華hoa 。
Bấy giờ vua Thắng Quân có một công chúa góa chồng tên là Kim Cang. Do bởi góa chồng từ thời còn trẻ mà vẫn chưa tái giá, nên cha mẹ rất thương yêu. Họ đặc biệt xây một cung điện xinh đẹp và cung cấp 500 nghệ nữ để cho cô sinh hoạt vui vẻ. Ở trong chúng nghệ nữ có một người nữ lớn tuổi tên là Độ Thắng, luôn được sai đến chợ để mua son phấn và hương hoa.
時thời 見kiến 男nam 女nữ 。 無vô 數số 大đại 眾chúng 。 各các 齎tê 香hương 華hoa 。 出xuất 城thành 詣nghệ 佛Phật 。 即tức 問vấn 行hành 人nhân 。
Khi thấy vô số đại chúng, nam tử nữ nhân, cầm theo hương hoa ra khỏi thành để đến chỗ của Phật, nên liền hỏi những người qua đường rằng:
欲dục 何hà 所sở 至chí 。
"Xin cho hỏi các người đi đâu vậy?"
眾chúng 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Mọi người đáp rằng:
佛Phật 出xuất 於ư 世thế 。 三tam 界giới 之chi 尊tôn 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。 皆giai 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
"Nay Phật đã xuất hiện ở thế gian, là bậc tôn quý của ba cõi. Ngài độ thoát chúng sanh và khiến họ đều được tịch diệt."
度Độ 勝Thắng 聞văn 之chi 。 心tâm 悅duyệt 意ý 喜hỷ 。 即tức 自tự 念niệm 言ngôn 。
Khi nghe xong, trong lòng của Nghệ nữ Độ Thắng vui mừng khôn xiết và liền tự nghĩ thầm:
會hội 老lão 見kiến 佛Phật 。 宿túc 世thế 之chi 福phước 。
"Nay mình đến lúc tuổi già mới thấy được Phật. Đây quả thật là phước báo của đời trước đến."
便tiện 分phân 香hương 直trực 。 持trì 買mãi 好hảo 華hoa 。 隨tùy 眾chúng 人nhân 輩bối 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 立lập 。 散tán 華hoa 燒thiêu 香hương 。 一nhất 心tâm 聽thính 法Pháp 已dĩ 。 過quá 市thị 取thủ 香hương 。 因nhân 聽thính 法Pháp 功công 德đức 。 宿túc 行hành 所sở 追truy 。 香hương 氣khí 熏huân 聞văn 。 斤cân 兩lượng 倍bội 前tiền 。 嫌hiềm 其kỳ 遲trì 晚vãn 。 而nhi 共cộng 詰cật 之chi 。
Thế là Nghệ nữ Độ Thắng liền lấy bớt một phần tiền dùng để mua hương mà mua hoa đẹp, rồi theo mọi người đến chỗ của Phật. Khi đảnh lễ xong, Nghệ nữ Độ Thắng đứng qua một bên và thắp hương rải hoa. Sau khi đã nhất tâm nghe Pháp, Nghệ nữ Độ Thắng ghé qua chợ lấy hương. Do nhờ công đức nghe Pháp và phước đức của đời trước nên mùi hương tỏa ngát gấp bội hơn trước đây. Nhân bởi đi lâu mới về nên khiến chủ nhân nghi ngờ và cật vấn.
度Độ 勝Thắng 奉phụng 道Đạo 。 即tức 如như 事sự 言ngôn 。
Nghệ nữ Độ Thắng giữ chí phụng Đạo nên liền kể rõ sự tình:
世thế 有hữu 聖thánh 師sư 。 三tam 界giới 之chi 尊tôn 。 擊kích 無vô 上thượng 法Pháp 鼓cổ 。 震chấn 動động 三Tam 千Thiên 。 往vãng 聽thính 法Pháp 者giả 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 實thật 隨tùy 聽thính 法Pháp 。 是thị 以dĩ 稽khể 遲trì 。
"[Thưa công chúa!] Thế gian có một vị thánh sư, là bậc tôn quý của ba cõi. Ngài đánh trống Pháp vô thượng chấn động khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Có vô số người đến nghe Pháp ở chỗ Ngài và con cũng theo họ đi nghe Pháp, nên con mới về trễ."
金Kim 剛Cang 之chi 徒đồ 。 聞văn 說thuyết 世Thế 尊Tôn 。 法Pháp 義nghĩa 深thâm 妙diệu 。 非phi 世thế 所sở 聞văn 。 悚tủng 然nhiên 心tâm 歡hoan 。 而nhi 自tự 歎thán 曰viết 。
Khi nghe Nghệ nữ Độ Thắng nói Pháp của Thế Tôn rất vi diệu và thâm sâu, Công chúa Kim Cang và các nghệ nữ vừa mừng vừa sợ, rồi tự than thở rằng:
吾ngô 等đẳng 何hà 罪tội 。 獨độc 自tự 不bất 聞văn 。
"Chúng ta đã tạo tội gì mà không có duyên được nghe Pháp?"
即tức 報báo 度Độ 勝Thắng 。
Công chúa liền nói với Nghệ nữ Độ Thắng rằng:
試thí 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。
"Hãy vì ta mà nói lại Pháp của Thế Tôn."
度Độ 勝Thắng 白bạch 曰viết 。
Nghệ nữ Độ Thắng thưa rằng:
身thân 賤tiện 口khẩu 穢uế 。 不bất 敢cảm 便tiện 宣tuyên 。 乞khất 更cánh 諮tư 受thọ 。 如như 命mệnh 說thuyết 之chi 。
"Thân con hạ tiện, lời nói bất tịnh, nên không dám tuyên nói. Xin chủ nhân cho phép con đi thưa hỏi Đức Phật, rồi sẽ phụng mệnh thuyết Pháp."
即tức 便tiện 遣khiển 出xuất 。 重trùng 告cáo 之chi 曰viết 。
Công chúa liền bảo đi và căn dặn thêm rằng:
具cụ 受thọ 儀nghi 式thức 。
"Hãy ráng nhớ mọi quy tắc lễ nghi, rồi trở về ngay!"
度Độ 勝Thắng 未vị 還hoàn 。 金Kim 剛Cang 侍thị 女nữ 。 側trắc 息tức 中trung 庭đình 。 如như 子tử 待đãi 母mẫu 。
Trong khi Nghệ nữ Độ Thắng còn chưa về, các thị nữ của Công chúa Kim Cang đã đợi sẵn ở trước sân như con chờ mẹ.
佛Phật 告cáo 度Độ 勝Thắng 。
Phật bảo Nghệ nữ Độ Thắng rằng:
汝nhữ 還hoàn 說thuyết 法Pháp 。 多đa 所sở 度độ 脫thoát 。 說thuyết 法Pháp 之chi 儀nghi 。 先tiên 施thi 高cao 座tòa 。
"Con hãy trở về thuyết Pháp, sẽ độ thoát rất nhiều người. Nghi thức đầu tiên của thuyết Pháp là cần an trí một tòa cao."
度Độ 勝Thắng 受thọ 勅sắc 。 具cụ 宣tuyên 聖thánh 旨chỉ 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 各các 脫thoát 衣y 服phục 一nhất 領lãnh 。 積tích 為vi 高cao 座tòa 。 度Độ 勝Thắng 洗tẩy 浴dục 。 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 如như 應ứng 說thuyết 法Pháp 。 金Kim 剛Cang 之chi 等đẳng 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 疑nghi 解giải 破phá 惡ác 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Nghệ nữ Độ Thắng tiếp thọ giáo sắc và tuyên lại tường tận lời chỉ dạy của bậc thánh. Mọi người đều vui mừng vô cùng, rồi ai nấy đều cởi y phục trên cổ xuống và chất làm tòa cao. Khi đã tắm gội sạch sẽ, Nghệ nữ Độ Thắng nương uy thần của Phật và như lời ứng thỉnh mà thuyết Pháp. Bấy giờ Công chúa Kim Cang và 500 nghệ nữ phá trừ lưới nghi và đắc Quả Dự Lưu.
說thuyết 法Pháp 甚thậm 美mỹ 。 不bất 覺giác 失thất 火hỏa 。 一nhất 時thời 燒thiêu 死tử 。 即tức 生sanh 天thiên 上thượng 。 王vương 將tương 人nhân 從tùng 。 來lai 欲dục 救cứu 火hỏa 。 見kiến 之chi 已dĩ 燃nhiên 。 收thu 拾thập 棺quan 殮liễm 。 葬táng 送tống 畢tất 訖ngật 。 往vãng 過quá 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 常thường 位vị 。
Đương lúc ấy có lửa bốc cháy ở cung điện, nhưng do họ chú tâm nghe Nghệ nữ Độ Thắng thuyết Pháp vi diệu thâm sâu, nên tất cả đồng thời bị lửa thiêu chết. Sau khi chết, họ liền sanh lên trời. Lúc ấy nhà vua dẫn người đến cứu hỏa nhưng thấy mọi thứ đã cháy rụi. Ngài cho người thu nhặt thi thể để chôn cất. Khi đã mai táng xong, nhà vua ghé qua chỗ của Phật, đảnh lễ Đức Phật và lui xuống ngồi ở chỗ thường ngồi.
佛Phật 問vấn 王vương 曰viết 。
Phật hỏi nhà vua rằng:
所sở 從tùng 來lai 也dã 。
"Đại vương từ đâu đến?"
王vương 叉xoa 手thủ 言ngôn 。
Nhà vua chắp tay thưa rằng:
女nữ 金Kim 剛Cang 不bất 幸hạnh 。 不bất 覺giác 失thất 火hỏa 。 大đại 小tiểu 燒thiêu 盡tận 。 適thích 棺quan 殮liễm 還hoàn 。 不bất 審thẩm 何hà 罪tội 。 遇ngộ 此thử 火hỏa 害hại 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 彰chương 告cáo 未vị 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Công chúa Kim Cang của con bất hạnh. Tất cả lớn nhỏ chẳng may đều bị lửa thiêu chết. Con vừa mới an táng xong. Tuy nhiên, con không biết ái nữ đã tạo tội gì mà mắc phải hỏa hoạn. Kính mong Thế Tôn hãy nói rõ cho con hay."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
過quá 去khứ 世thế 時thời 。 有hữu 城thành 名danh 波Ba 羅La 奈Nại 。 有hữu 長trưởng 者giả 婦phụ 。 將tương 婇thể 女nữ 五ngũ 百bách 人nhân 。 至chí 城thành 外ngoại 大đại 祠từ 祀tự 。 其kỳ 法pháp 難nan 犯phạm 。 他tha 姓tánh 之chi 人nhân 。 不bất 得đắc 到đáo 邊biên 。 不bất 問vấn 親thân 踈sơ 。 其kỳ 有hữu 來lai 者giả 。 擲trịch 著trước 火hỏa 中trung 。
"Vào thuở quá khứ có một thành quách tên là Lộc Dã. Trong thành có một phu nhân của trưởng giả dẫn theo 500 thể nữ ra ngoài thành để làm đại lễ cúng tế. Trừ họ ra, nghi lễ của họ không cho bất cứ dòng họ nào khác đến gần. Hễ có ai đến gần, chẳng kể kẻ lạ người thân, đều bị ném vào trong lửa.
時thời 世thế 有hữu 一nhất 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 名danh 曰viết 迦Ca 羅La 。 處xử 在tại 山sơn 中trung 。 晨thần 來lai 分phân 衛vệ 。 暮mộ 輒triếp 還hoàn 山sơn 。 迦Ca 羅La 分phân 衛vệ 。 來lai 趣thú 郊giao 祠từ 。 長trưởng 者giả 婦phụ 見kiến 之chi 。 忿phẫn 然nhiên 瞋sân 恚khuể 。 共cộng 捉tróc 迦Ca 羅La 。 撲phác 著trước 火hỏa 中trung 。 舉cử 身thân 燋tiều 爛lạn 。 便tiện 現hiện 神thần 足túc 。 飛phi 昇thăng 虛hư 空không 。
Thuở ấy trong đời có một vị Độc Giác sống ở trên núi, tên là Thời Phân. Buổi sáng ngài hạ sơn khất thực và chiều tối trở về lại trong núi. Có một hôm vị Độc Giác đi khất thực và đi đến ngôi đền đó. Khi thấy vậy, bà phu nhân của trưởng giả tức giận dữ dội và bắt vị Độc Giác quăng vào trong đám lửa, khiến toàn thân cháy chín. Lúc ấy vị Độc Giác liền hiện thần túc và bay lên hư không.
眾chúng 女nữ 驚kinh 怖bố 。 泣khấp 淚lệ 悔hối 過quá 。 長trường 跪quỵ 舉cử 頭đầu 。 而nhi 自tự 陳trần 曰viết 。
Khi đó mọi người kinh hoàng, khóc lóc sám hối, hai gối quỳ, và ngẩng đầu lên mà ăn năn rằng:
女nữ 人nhân 憃xuẩn 愚ngu 。 不bất 識thức 至Chí 真Chân 。 群quần 愚ngu 荒hoang 騃ngãi 。 毀hủy 辱nhục 神thần 靈linh 。 自tự 惟duy 過quá 舋hấn 。 罪tội 惡ác 若nhược 山sơn 。 願nguyện 降giáng 尊tôn 德đức 。 以dĩ 消tiêu 重trọng 殃ương 。
"Nữ nhân chúng con ngu xuẩn, chẳng biết bậc thánh nhân. Chúng con ngu si mê muội mà dám hủy nhục đến thần linh. Chúng con hối hận về tội ác nặng như núi đã làm. Xin ngài rủ lòng thương xót mà tiêu trừ tai ương cho chúng con."
尋tầm 聲thanh 即tức 下hạ 。 而nhi 般Bát 泥Nê 洹Hoàn 。 諸chư 女nữ 起khởi 塔tháp 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。
Khi nghe tiếng sám hối của họ, vị Độc Giác bay hạ xuống và vào tịch diệt. Sau đó, các người nữ cùng nhau xây tháp để cúng dường xá-lợi."
佛Phật 為vì 大đại 王vương 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Đức Phật nói kệ cho nhà vua rằng:
愚ngu 憃xuẩn 作tác 惡ác 。
不bất 能năng 自tự 解giải 。
殃ương 追truy 自tự 焚phần 。
罪tội 成thành 熾sí 然nhiên 。
"Kẻ ngu lúc làm ác
Không thể tự hiểu thấu
Ương họa đuổi theo đốt
Nghiệp tội cháy phừng phừng
愚ngu 所sở 望vọng 處xứ 。
不bất 謂vị 適thích 苦khổ 。
臨lâm 墮đọa 厄ách 地địa 。
乃nãi 知tri 不bất 善thiện 。
Kẻ ngu chốn ước mong
Không nhận đó là khổ
Mãi khi đọa hiểm nguy
Mới biết nó chẳng lành"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 婦phụ 。 今kim 王Vương 女nữ 金Kim 剛Cang 是thị 。 五ngũ 百bách 侍thị 女nữ 。 今kim 度Độ 勝Thắng 等đẳng 。 五ngũ 百bách 伎kỹ 女nữ 是thị 。 罪tội 福phước 追truy 人nhân 。 久cửu 無vô 不bất 彰chương 。 善thiện 惡ác 隨tùy 人nhân 。 如như 影ảnh 隨tùy 形hình 。
"Phu nhân của trưởng giả thuở đó, nay chính là Công chúa Kim Cang. Còn 500 thể nữ, nay chính là 500 nghệ nữ, gồm có Nghệ nữ Độ Thắng và những người khác. Tội phước luôn theo sát và không bao giờ mất. Thiện ác theo người như bóng theo hình."
說thuyết 是thị 法Pháp 時thời 。 國quốc 內nội 大đại 小tiểu 。 信tín 伏phục 歡hoan 喜hỷ 。 咸hàm 歸quy 三Tam 尊Tôn 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 即tức 得đắc 道Đạo 跡tích 。
Khi Phật thuyết Pháp này xong, nhân dân lớn nhỏ ở trong nước đều tín thọ và vui mừng. Họ cùng nhau quy y Tam Bảo, thọ trì Năm Giới, và liền thấy dấu Đạo.
明Minh 哲Triết 品Phẩm 第đệ 十thập 四tứ
昔tích 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 其kỳ 年niên 二nhị 十thập 。 天thiên 才tài 自tự 然nhiên 。 事sự 無vô 大đại 小tiểu 。 過quá 目mục 則tắc 能năng 。 自tự 以dĩ 聰thông 哲triết 。
Thuở xưa có một Phạm Chí khoảng 20 tuổi, là một thiên tài bẩm sanh. Bất cứ sự việc gì, chỉ cần nhìn qua là có thể thông triệt.
而nhi 自tự 誓thệ 曰viết 。
Thế nên anh ta lập thệ rằng:
天thiên 下hạ 技kỹ 術thuật 。 要yếu 當đương 盡tận 知tri 。 一nhất 藝nghệ 不bất 通thông 。 則tắc 非phi 明minh 達đạt 也dã 。
"Mọi kỹ xảo nghệ thuật trên đời ta phải biết hết. Nếu có một thứ chẳng thông thạo thì ta không phải là người minh trí thông đạt."
於ư 是thị 遊du 學học 。 無vô 師sư 不bất 造tạo 。 六lục 藝nghệ 雜tạp 術thuật 。 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 醫y 方phương 鎮trấn 壓áp 。 山sơn 崩băng 地địa 動động 。 摴sư 蒱bồ 博bác 奕dịch 。 妓kỹ 樂nhạc 博bác 撮toát 。 裁tài 割cát 衣y 裳thường 。 文văn 繡tú 綾lăng 綺ỷ 。 厨trù 膳thiện 切thiết 割cát 。 調điều 和hòa 滋tư 味vị 。 人nhân 間gian 之chi 事sự 。 無vô 不bất 兼kiêm 達đạt 。
Và thế là, anh ta du học khắp nơi và không một danh sư nào mà chẳng đến học hỏi. Do đó một vài năm sau, mọi việc của thế gian, như là: lễ nghi, âm nhạc, bắn tên, cưỡi ngựa, thư pháp, toán số, những kỹ năng nghệ thuật khác, thiên văn địa lý, y thuật chữa bệnh, núi lở địa chấn, đánh bạc ca vũ, may vá thêu thùa, và nghệ thuật nấu ăn--không việc gì là chẳng rõ thông.
心tâm 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
丈trượng 夫phu 如như 此thử 。 誰thùy 能năng 及cập 者giả 。 試thí 遊du 諸chư 國quốc 。 摧tồi 伏phục 觝để 對đối 。 奮phấn 名danh 四tứ 海hải 。 技kỹ 術thuật 衝xung 天thiên 。 然nhiên 後hậu 載tải 功công 竹trúc 帛bạch 。 垂thùy 勳huân 百bách 代đại 。
"Bậc trượng phu như ta đây, ai có thể ngang bằng chứ? Ta phải chu du các nước để đánh bại các đối thủ và dương danh bốn biển. Ta phải cho mọi người biết kỹ nghệ tài ba vang thấu trời và sẽ để lại tiếng tăm vang dội của mình đến muôn đời."
於ư 是thị 遊du 行hành 。 往vãng 至chí 一nhất 國quốc 。 入nhập 市thị 觀quan 視thị 。 見kiến 有hữu 一nhất 人nhân 。 坐tọa 作tác 角giác 弓cung 。 析tích 筋cân 治trị 角giác 。 用dụng 手thủ 如như 飛phi 。 作tác 弓cung 調điều 快khoái 。 買mãi 者giả 諍tranh 前tiền 。
Thế là anh ta du hành đến một quốc gia nọ, rồi vào trong một thành thị để xem xét. Anh ta thấy có người đang ngồi làm một cây cung và chỉnh góc độ của nó, thủ pháp mau như chớp, vừa đẹp vừa bền, và ai nấy tranh nhau tới trước để mua.
即tức 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
少thiếu 來lai 所sở 學học 。 自tự 以dĩ 具cụ 足túc 。 邂giải 逅cấu 自tự 輕khinh 。 不bất 學học 作tác 弓cung 。 若nhược 彼bỉ 鬪đấu 技kỹ 。 吾ngô 則tắc 不bất 如như 矣hĩ 。 當đương 從tùng 受thọ 學học 耳nhĩ 。
"Sở học từ trẻ cho đến nay, mình luôn tự cho đã đầy đủ. Bây giờ bất chợt nhìn thấy người này, mình mới hối hận là đã chẳng học qua cách làm cung. Nếu so tài với hắn, mình nhất định sẽ không bằng. Thế nên mình phải theo ông ấy để học tập mới được."
遂toại 從tùng 弓cung 師sư 。 求cầu 為vi 弟đệ 子tử 。 盡tận 心tâm 受thọ 學học 。 月nguyệt 日nhật 之chi 中trung 。 具cụ 解giải 弓cung 法pháp 。 所sở 作tác 巧xảo 妙diệu 。 乃nãi 踰du 於ư 師sư 。 布bố 施thí 財tài 物vật 。 奉phụng 辭từ 而nhi 去khứ 。
Vì thế, anh ta liền theo ông thợ cung để xin làm đệ tử và tận tâm học tập. Chỉ trong một tháng mà anh ta đã hiểu hết tất cả phương pháp làm cung, và kỹ thuật tinh xảo của anh còn vượt hơn cả thầy mình. Sau đó, anh dâng lên tài vật để bái tạ và từ biệt.
去khứ 之chi 一nhất 國quốc 。 當đương 渡độ 江giang 水thủy 。 有hữu 一nhất 船thuyền 師sư 。 用dụng 船thuyền 若nhược 飛phi 。 迴hồi 旋toàn 上thượng 下hạ 。 便tiện 疾tật 無vô 雙song 。
Khi đi ngang qua một nước nọ và chuẩn bị qua sông, anh ta thấy có một thuyền phu đang chèo thuyền như bay, xoay lượn trên dưới rất mau và điêu luyện.
復phục 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
吾ngô 技kỹ 雖tuy 多đa 。 未vị 曾tằng 習tập 船thuyền 。 雖tuy 為vi 賤tiện 術thuật 。 其kỳ 於ư 不bất 知tri 。 宜nghi 當đương 學học 之chi 。 萬vạn 技kỹ 悉tất 備bị 。
"Tài nghệ của mình tuy nhiều, nhưng chưa từng học cách chèo thuyền. Nghề chèo thuyền tuy thấp hèn nhưng mình chẳng biết. Mình cũng nên học nghề này để cho muôn kỹ nghệ được vẹn toàn."
遂toại 從tùng 船thuyền 師sư 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 供cung 奉phụng 盡tận 敬kính 。 竭kiệt 力lực 勞lao 勤cần 。 月nguyệt 日nhật 之chi 中trung 。 知tri 其kỳ 逆nghịch 順thuận 。 御ngự 船thuyền 迴hồi 旋toàn 。 乃nãi 踰du 於ư 師sư 。 布bố 施thí 財tài 物vật 。 奉phụng 辭từ 而nhi 去khứ 。
Vì thế, anh ta liền theo ông thuyền phu để xin làm đệ tử, cung kính hết lòng, và tận tâm học tập. Chỉ trong một tháng mà anh ta đã hiểu rõ phương pháp thuận nghịch với xoay chuyển khi chèo thuyền, và tài nghệ của anh ta còn vượt hơn cả thầy mình. Sau đó, anh dâng lên tài vật để bái tạ và từ biệt.
復phục 至chí 一nhất 國quốc 。 國quốc 王vương 宮cung 殿điện 。 天thiên 下hạ 無vô 雙song 。
Anh ta lại đi qua một nước khác và thấy cung điện của nhà vua thật nguy nga tráng lệ.
即tức 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
作tác 此thử 殿điện 匠tượng 。 巧xảo 妙diệu 乃nãi 爾nhĩ 。 自tự 隱ẩn 遊du 來lai 。 偶ngẫu 不bất 學học 之chi 。 若nhược 與dữ 競cạnh 術thuật 。 必tất 不bất 勝thắng 矣hĩ 。 且thả 當đương 復phục 學học 。 意ý 乃nãi 足túc 耳nhĩ 。
"Ông thợ mộc nào mà xây được một cung điện tinh xảo đến thế! Từ khi ẩn danh du hành đây đó, mình chưa từng học qua loại kỹ xảo như thế. Giả như mình cùng với người ấy so tài, chắc chắn mình sẽ không thắng nổi.
遂toại 求cầu 殿điện 匠tượng 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 盡tận 心tâm 供cúng 養dường 。 執chấp 持trì 斤cân 斧phủ 。 月nguyệt 日nhật 之chi 間gian 。 具cụ 解giải 尺xích 寸thốn 。 方phương 圓viên 規quy 知tri 。 彫điêu 文văn 刻khắc 鏤lũ 。 木mộc 事sự 盡tận 知tri 。 天thiên 才tài 明minh 朗lãng 。 事sự 輒triếp 勝thắng 師sư 。 布bố 施thí 所sở 有hữu 。 辭từ 師sư 而nhi 去khứ 。
Vì thế, anh ta liền theo ông thợ mộc để xin làm đệ tử, cung kính hết lòng, và tận tâm học tập. Chỉ trong một tháng mà anh ta đã hiểu rõ khoảng cách đo lường, quy tắc vuông tròn, và kỹ thuật chạm trổ. Mọi kỹ xảo trong nghề thợ mộc anh ta đều biết rõ, là bậc thiên tài sáng chói, và còn vượt hơn cả thầy mình. Sau đó, anh dâng lên tài vật để bái tạ và từ biệt.
周chu 行hành 天thiên 下hạ 。 遍biến 十thập 六lục 大đại 國quốc 。 命mệnh 敵địch 捔giác 技kỹ 。 獨độc 言ngôn 隻chỉ 步bộ 。 無vô 敢cảm 應ứng 者giả 。
Rồi anh ta chu du khắp thiên hạ của 16 nước lớn để tìm đối thủ so tài kỹ nghệ, nhưng không một ai dám ứng chiến.
心tâm 自tự 貢cống 高cao 曰viết 。
Trong lòng tự cao ngạo rằng:
天thiên 地địa 之chi 間gian 。 誰thùy 有hữu 勝thắng 我ngã 者giả 。
"Khắp thiên hạ này, ai còn có thể giỏi hơn mình chứ?"
佛Phật 在tại 祇Kỳ 洹Hoàn 。 遙diêu 見kiến 此thử 人nhân 。 應ưng 可khả 化hóa 度độ 。 佛Phật 以dĩ 神thần 足túc 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 拄trụ 杖trượng 持trì 鉢bát 。 在tại 前tiền 而nhi 來lai 。
Lúc bấy giờ Đức Phật đang ở Tinh xá Kỳ Viên và từ xa nhìn thấy người này đáng được hóa độ, nên Ngài dùng Thần Túc Thông biến hóa làm một vị Đạo Nhân, tay chống tích trượng và cầm bát đi ngược hướng Phạm Chí.
梵Phạm 志Chí 由do 來lai 。 國quốc 無vô 道Đạo 法Pháp 。 未vị 見kiến 沙Sa 門Môn 。
Do trong nước của Phạm Chí này không có Phật Pháp và chưa từng thấy qua Đạo Nhân bao giờ, anh ta hiếu kỳ và nghĩ:
怪quái 是thị 何hà 人nhân 。 須tu 至chí 當đương 問vấn 。
"Đây là người gì? Thôi hãy chờ ông ấy đến gần rồi hỏi."
須tu 臾du 來lai 到đáo 。 梵Phạm 志Chí 問vấn 曰viết 。
Thoáng chốc thì vị Đạo Nhân đến gần và Phạm Chí hỏi rằng:
百bách 王vương 之chi 則tắc 。 未vị 見kiến 君quân 輩bối 。 衣y 裳thường 制chế 度độ 。 無vô 有hữu 此thử 服phục 。 宗tông 廟miếu 異dị 物vật 。 不bất 見kiến 此thử 器khí 。 君quân 是thị 何hà 人nhân 。 形hình 服phục 改cải 常thường 也dã 。
"Tôi đi khắp thiên hạ mà chưa từng gặp qua người như ngài, cũng chưa từng thấy qua y phục ngài mặc và đồ vật ngài mang theo. Xin hỏi ngài là ai mà hình tướng khác thường như thế?"
沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
吾ngô 調điều 身thân 人nhân 也dã 。
"Tôi là một người điều phục thân tâm."
復phục 問vấn 。
Lại hỏi rằng:
何hà 謂vị 調điều 身thân 。
"Điều phục thân tâm nghĩa là sao?"
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 因nhân 其kỳ 所sở 習tập 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân bởi sự học tập của Phạm Chí, khi ấy Đạo Nhân nói kệ rằng:
弓cung 匠tượng 調điều 角giác 。
水thủy 人nhân 調điều 船thuyền 。
巧xảo 匠tượng 調điều 木mộc 。
智trí 者giả 調điều 身thân 。
"Thợ cung chỉnh góc độ
Thuyền phu chèo lái thuyền
Thợ mộc gọt đẽo gỗ
Bậc trí khéo điều thân
譬thí 如như 厚hậu 石thạch 。
風phong 不bất 能năng 移di 。
智trí 者giả 意ý 重trọng 。
毀hủy 譽dự 不bất 傾khuynh 。
Ví như khối đá nặng
Cuồng phong không thể dời
Bậc trí ý kiên định
Chê khen chẳng động dao
譬thí 如như 深thâm 淵uyên 。
澄trừng 靜tĩnh 清thanh 明minh 。
慧tuệ 人nhân 聞văn 道Đạo 。
心tâm 淨tịnh 歡hoan 然nhiên 。
Ví như vực nước sâu
Tĩnh lặng lại trong veo
Người trí nghe Đạo mầu
Tâm tịnh ý an nhiên"
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 身thân 昇thăng 虛hư 空không 。 還hoàn 現hiện 佛Phật 身thân 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 種chủng 好hảo 。 光quang 明minh 洞đỗng 達đạt 。 照chiếu 耀diệu 天thiên 地địa 。
Khi nói những bài kệ này xong, vị Đạo Nhân liền bay lên hư không và hiện lại thân Phật với 32 tướng và 80 vẻ đẹp, quang minh rực rỡ chiếu sáng khắp đất trời.
從tùng 虛hư 空không 來lai 下hạ 。 謂vị 其kỳ 人nhân 曰viết 。
Từ hư không hạ xuống, Đức Phật bảo người ấy rằng:
吾ngô 道Đạo 德đức 變biến 化hóa 。 調điều 身thân 之chi 力lực 也dã 。
"Đạo nhiệm mầu biến hóa của Ta chính là do năng lực của điều phục thân tâm vậy!"
於ư 是thị 其kỳ 人nhân 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 稽khể 首thủ 問vấn 曰viết 。
Bấy giờ người ấy cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và thưa rằng:
願nguyện 聞văn 調điều 身thân 。 其kỳ 有hữu 要yếu 乎hồ 。
"Con xin muốn nghe Pháp yếu của điều phục thân tâm!"
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo Phạm Chí:
五Ngũ 戒Giới 。 十Thập 善Thiện 。 四Tứ 等Đẳng 。 六Lục 度Độ 。 四Tứ 禪Thiền 。 三Tam 解Giải 脫Thoát 。 此thử 調điều 身thân 之chi 法Pháp 也dã 。 夫phù 弓cung 船thuyền 木mộc 匠tượng 。 六lục 藝nghệ 奇kỳ 術thuật 。 斯tư 皆giai 綺ỷ 飾sức 。 華hoa 譽dự 之chi 事sự 。 蕩đãng 身thân 縱túng 意ý 。 生sanh 死tử 之chi 路lộ 也dã 。
"Năm Giới, Mười Pháp Lành, Bốn Vô Lượng Tâm, Sáu Độ, Bốn Cảnh Giới Tĩnh Lự, và Ba Môn Giải Thoát là những Pháp để điều phục thân tâm. Học làm cung, chèo thuyền, đẽo gỗ, và kỹ thuật hiếm lạ của sáu nghề đều chỉ tô điểm cho việc tiếng tăm. Chúng khiến thân tâm buông thả và dẫn đến con đường sanh tử."
梵Phạm 志Chí 聞văn 之chi 。 欣hân 然nhiên 信tín 解giải 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Khi nghe xong, Phạm Chí vui mừng tín thọ và xin làm đệ tử.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
沙Sa 門Môn 善thiện 來lai 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 重trùng 為vi 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 八Bát 解Giải 之chi 要yếu 。 尋tầm 時thời 即tức 得đắc 。 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lúc đó râu tóc của Phạm Chí tự rụng và liền trở thành Đạo Nhân. Khi ấy Đức Phật lại giảng về Pháp yếu của Bốn Thánh Đế và Tám Giải Thoát. Bấy giờ vị Bhikṣu liền đắc Đạo Ưng Chân.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 山sơn 民dân 村thôn 。 五ngũ 六lục 十thập 家gia 。 去khứ 國quốc 五ngũ 百bách 里lý 。 村thôn 中trung 有hữu 一nhất 貧bần 家gia 。 其kỳ 主chủ 人nhân 婦phụ 。 懷hoài 妊nhâm 十thập 月nguyệt 。 雙song 生sanh 二nhị 男nam 。 甚thậm 大đại 端đoan 政chánh 無vô 比tỉ 。 父phụ 母mẫu 愛ái 之chi 。 便tiện 為vi 作tác 字tự 。 一nhất 名danh 雙Song 德Đức 。 二nhị 名danh 雙Song 福Phước 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Phong Đức, bấy giờ cách thành 500 dặm có một ngọn núi. Nơi đây có một thôn làng với khoảng 50 đến 60 hộ gia đình đang sinh sống. Trong thôn có một gia đình nghèo, người vợ mang thai mười tháng và sanh đôi được hai đứa con trai khôi ngô tuấn tú vô cùng. Cha mẹ hết mực thương yêu và liền đặt tên cho chúng. Một đứa tên là Song Đức, còn đứa kia tên Song Phước.
生sanh 五ngũ 六lục 十thập 日nhật 。 其kỳ 父phụ 放phóng 牛ngưu 來lai 還hoàn 。 懈giải 息tức 卻khước 臥ngọa 床sàng 上thượng 。 其kỳ 母mẫu 出xuất 田điền 。 拾thập 薪tân 未vị 還hoàn 。 此thử 二nhị 小tiểu 兒nhi 。 左tả 右hữu 顧cố 視thị 。 不bất 見kiến 父phụ 母mẫu 。 便tiện 共cộng 相tương 責trách 。
Khoảng 50 đến 60 ngày sau đó, có một hôm người cha của chúng chăn bò trở về và nằm nghỉ trên giường, còn người mẹ của chúng thì ra đồng nhặt củi chưa về. Khi ấy hai đứa bé này liếc trái nhìn phải mà không thấy cha mẹ nên chúng liền than trách với nhau.
語ngứ 一nhất 人nhân 言ngôn 。
Một đứa bé nói rằng:
前tiền 世thế 之chi 時thời 。 垂thùy 當đương 得đắc 道Đạo 。 正chánh 坐tọa 愚ngu 意ý 。 謂vị 命mạng 可khả 常thường 。 退thoái 墮đọa 生sanh 死tử 。 不bất 可khả 計kế 劫kiếp 。 今kim 乃nãi 得đắc 生sanh 。 此thử 貧bần 家gia 作tác 子tử 。 穰nhương 草thảo 之chi 中trung 。 以dĩ 氈chiên 褐hạt 自tự 覆phú 。 食thực 飲ẩm 麤thô 惡ác 。 纔tài 自tự 支chi 身thân 。 如như 此thử 至chí 久cửu 。 云vân 何hà 得đắc 道Đạo 。 皆giai 坐tọa 前tiền 世thế 。 戀luyến 慕mộ 富phú 貴quý 。 放phóng 身thân 散tán 意ý 。 快khoái 樂lạc 須tu 臾du 。 從tùng 爾nhĩ 以dĩ 來lai 。 長trường 塗đồ 受thọ 苦khổ 。 如như 今kim 憂ưu 惱não 。 當đương 何hà 恃thị 怙hộ 。
"Ở đời trước khi sắp đắc Đạo, mình ngồi ngay thẳng và khởi niệm ngu si mà bảo rằng thọ mạng là thường hằng, nên phải đọa sanh tử nhiều không thể tính kể số kiếp. Mãi cho đến nay mới được sanh làm con trong một gia đình bần cùng, ở trong nhà tranh, mặc áo vải thô để che thân, và dùng thức ăn nước uống đạm bạc mà nuôi sống. Cứ như thế thì đến bao giờ mới đắc Đạo? Đây đều là do ở đời trước tham luyến phú quý và buông thả thân tâm. Vui sướng chỉ một lát mà từ đó đến nay luôn mãi chịu khổ. Hôm nay ưu sầu khổ não và cũng chẳng biết nơi nào để cậy trông."
一nhất 人nhân 答đáp 曰viết 。
Một đứa bé khác nói rằng:
我ngã 爾nhĩ 時thời 小tiểu 難nạn 。 一nhất 時thời 之chi 懃cần 。 竟cánh 不bất 意ý 精tinh 進tấn 。 而nhi 令linh 數số 世thế 。 遭tao 諸chư 苦khổ 患hoạn 。 此thử 是thị 自tự 為vi 。 非phi 父phụ 母mẫu 作tác 也dã 。 但đãn 共cộng 當đương 之chi 。 復phục 何hà 所sở 言ngôn 。
"Còn mình ở lúc trẻ ưa thích vui chơi mà chẳng tinh tấn tu hành, nên khiến cho nhiều đời phải tao ngộ biết bao khổ nạn. Đây đều là do mình tự làm, chứ chẳng phải do cha mẹ làm. Bây giờ chúng ta cùng chung thọ báo, thử hỏi trách ai được đây?"
父phụ 聞văn 二nhị 子tử 。 相tương 責trách 如như 是thị 。 甚thậm 大đại 怪quái 之chi 。 謂vị 呼hô 是thị 鬼quỷ 。 祟túy 來lai 生sanh 災tai 變biến 。
Khi nghe hai đứa con than thở như thế, người cha vô cùng kinh hãi và cho là quỷ đến gieo rắc tai ương.
[Ông nghĩ:]
云vân 何hà 數sổ 十thập 日nhật 小tiểu 兒nhi 。 乃nãi 作tác 此thử 言ngôn 。 恐khủng 其kỳ 後hậu 日nhật 。 殺sát 親thân 滅diệt 族tộc 。 曼mạn 小tiểu 未vị 大đại 。 宜nghi 當đương 殺sát 之chi 。
"Làm sao hai đứa bé chỉ sanh mới vài chục ngày mà có thể nói ra những lời đó? E rằng về sau chúng sẽ giết hại thân tộc. Thừa lúc chúng còn nhỏ chưa lớn, mình hãy giết chúng đi."
其kỳ 父phụ 驚kinh 出xuất 。 閉bế 門môn 捨xả 去khứ 。 到đáo 田điền 取thủ 薪tân 。 欲dục 燒thiêu 殺sát 之chi 。
Và thế là, người cha kinh hoàng chạy ra ngoài và đóng cửa lại. Rồi ông ra đồng lấy củi và muốn thiêu chết chúng.
其kỳ 母mẫu 來lai 還hoàn 。 問vấn 夫phu 。
Đúng lúc cô vợ trở về, khi thấy thế nên hỏi chồng rằng:
用dụng 此thử 薪tân 為vi 。
"Anh định lấy củi này để làm gì?"
夫phu 言ngôn 。
Người chồng trả lời:
甚thậm 大đại 可khả 怪quái 。 所sở 說thuyết 如như 是thị 。 此thử 似tự 是thị 鬼quỷ 。 必tất 破phá 人nhân 門môn 族tộc 。 以dĩ 其kỳ 曼mạn 小tiểu 。 欲dục 燒thiêu 殺sát 之chi 。
"Thật hết sức kinh quái! Hai đứa con của chúng ta đã tâm sự với nhau. Đó chắc chắn là quỷ đến để phá hoại gia tộc. Thừa lúc chúng còn nhỏ, anh muốn thiêu chết chúng."
其kỳ 母mẫu 聞văn 此thử 。 意ý 中trung 愕ngạc 然nhiên 。 猶do 豫dự 未vị 信tín 。 小tiểu 停đình 數sổ 日nhật 。 更cánh 聽thính 其kỳ 言ngôn 。 至chí 明minh 日nhật 夫phu 婦phụ 。 俱câu 出xuất 於ư 戶hộ 外ngoại 。 潛tiềm 聽thính 二nhị 兒nhi 。 在tại 內nội 相tương 責trách 如như 故cố 。 夫phu 婦phụ 重trùng 共cộng 聞văn 之chi 。 甚thậm 怪quái 所sở 以dĩ 。 便tiện 共cộng 集tập 薪tân 。 密mật 欲dục 燒thiêu 之chi 。
Khi cô vợ nghe thế, trong lòng ngạc nhiên và do dự chưa tin. Hai vợ chồng quyết định đợi thêm vài ngày nữa để nghe lén chúng nói chuyện. Đến ngày hôm sau, hai vợ chồng giả vờ cùng ra ngoài, rồi núp lại để nghe ngóng. Quả nhiên hai đứa trẻ ở trong nhà cũng lại than trách lẫn nhau như trước đây. Khi nghe được chúng nói chuyện với nhau thêm một lần nữa, hai vợ chồng hết sức kinh quái. Họ liền cùng nhau âm thầm chất củi và muốn thiêu sống chúng.
佛Phật 以dĩ 天thiên 眼nhãn 。 見kiến 此thử 夫phu 婦phụ 。 欲dục 燒thiêu 殺sát 二nhị 子tử 。 愍mẫn 其kỳ 可khả 憐lân 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 往vãng 到đáo 其kỳ 村thôn 。 普phổ 放phóng 光quang 明minh 。 天thiên 地địa 大đại 動động 。 山sơn 川xuyên 樹thụ 木mộc 。 皆giai 作tác 金kim 色sắc 。 村thôn 中trung 大đại 小tiểu 。 驚kinh 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 知tri 佛Phật 至chí 神thần 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。
Với Thiên Nhãn Thông, Đức Phật nhìn thấy hai vợ chồng này muốn thiêu chết hai đứa con của mình. Với lòng thương xót và do biết phước đức của hai đứa bé ở đời trước đáng được hóa độ, Ngài đi đến thôn đó, rồi phóng quang minh chiếu sáng khắp nơi. Bấy giờ trời đất chấn động mạnh; sông núi và tất cả cây cối đều thành màu vàng. Khắp kẻ lớn người nhỏ trong thôn đều kinh ngạc và cùng đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và không ai là chẳng hoan hỷ. Họ biết Đức Phật là bậc chí tôn, không một ai trong ba cõi có thể sánh bằng.
佛Phật 到đáo 雙song 生sanh 小tiểu 兒nhi 家gia 。 二nhị 兒nhi 見kiến 佛Phật 光quang 明minh 。 喜hỷ 踊dũng 難nan 量lương 。 父phụ 母mẫu 又hựu 驚kinh 。 各các 抱bão 一nhất 子tử 。 將tương 至chí 佛Phật 所sở 。
Sau đó Đức Phật đến nhà của hai đứa bé song sinh. Khi thấy quang minh của Phật, hai đứa bé vui mừng khôn xiết. Cha mẹ của chúng cũng kinh ngạc, rồi mỗi người bồng một đứa bé đến trước chỗ của Phật.
問vấn 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
Họ hỏi Đức Phật Thế Tôn rằng:
此thử 小tiểu 兒nhi 生sanh 來lai 。 五ngũ 六lục 十thập 日nhật 。 所sở 說thuyết 如như 是thị 。 甚thậm 共cộng 怪quái 之chi 。 恐khủng 作tác 禍họa 害hại 。 欲dục 火hỏa 燒thiêu 殺sát 之chi 。 正chánh 值trị 佛Phật 來lai 。 未vị 及cập 得đắc 燒thiêu 。 不bất 知tri 此thử 小tiểu 兒nhi 。 為vi 是thị 何hà 等đẳng 鬼quỷ 魅mị 也dã 。 唯duy 願nguyện 解giải 說thuyết 。 是thị 何hà 災tai 怪quái 。
"[Bạch Thế Tôn!] Hai đứa bé này mới lọt lòng khoảng 50 đến 60 ngày mà đã nói chuyện với nhau. Đây quả thật là điều kỳ quái. Chúng con sợ chúng sẽ gây tai họa cho gia tộc nên định dùng lửa thiêu chết. Đúng lúc Phật đến đây và còn chưa kịp thiêu, chúng con không biết hai đứa bé này là yêu tinh quỷ quái phương nào? Kính mong Thế Tôn hãy nói ra hai đứa bé này sẽ mang đến tai vạ gì?"
小tiểu 兒nhi 見kiến 佛Phật 。 踊dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 佛Phật 見kiến 小tiểu 兒nhi 大đại 笑tiếu 。 口khẩu 出xuất 五ngũ 色sắc 光quang 。 普phổ 照chiếu 天thiên 地địa 。
Khi thấy Phật, hai đứa bé vui mừng hớn hở. Khi Đức Phật nhìn thấy hai đứa bé, Ngài mỉm cười. Bấy giờ từ trong miệng của Phật có ánh sáng năm màu phóng ra và chiếu sáng khắp đất trời.
佛Phật 告cáo 小tiểu 兒nhi 父phụ 母mẫu 。 及cập 村thôn 人nhân 大đại 小tiểu 。
Phật bảo cha mẹ của hai đứa bé và tất cả dân làng rằng:
此thử 二nhị 小tiểu 兒nhi 。 非phi 是thị 鬼quỷ 魅mị 。 福phước 德đức 之chi 子tử 。 前tiền 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 時thời 。 曾tằng 作tác 沙Sa 門Môn 。 少thiếu 小tiểu 共cộng 為vi 朋bằng 友hữu 。 同đồng 志chí 出xuất 家gia 。 各các 自tự 精tinh 進tấn 。 臨lâm 當đương 得đắc 道Đạo 。 欻hốt 起khởi 邪tà 想tưởng 。 共cộng 相tương 沮trở 敗bại 。 樂nhạo 世thế 榮vinh 華hoa 。 恃thị 福phước 生sanh 天thiên 。 下hạ 為vi 侯hầu 王vương 。 國quốc 主chủ 長trưởng 者giả 。 欻hốt 起khởi 是thị 想tưởng 。 便tiện 墮đọa 退thoái 轉chuyển 。 不bất 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。
"Hai đứa bé này không phải là yêu ma quỷ quái, mà là hai đứa con phước đức. Vào thời của Đức Phật Ẩm Quang, hai đứa bé này đã từng làm Đạo Nhân. Họ là đôi bạn từ thuở nhỏ và đồng chí hướng xuất gia tu Đạo. Ai nấy đều rất tinh tấn và sắp sửa đắc Đạo, nhưng bỗng nhiên họ dấy khởi vọng tưởng nên cả hai đều bị trở ngại. Họ khởi vọng tưởng yêu thích vinh hoa của thế gian, nghĩ tưởng nương nhờ phước đức để sanh lên trời, hoặc sanh xuống nhân gian làm vua chúa hay trưởng giả. Khi hốt nhiên khởi ý nghĩ này, họ liền thoái chuyển và không thể đắc tịch diệt.
更cánh 此thử 生sanh 死tử 。 彌di 連liên 劫kiếp 數số 。 常thường 相tương 鈎câu 牽khiên 。 輒triếp 共cộng 雙song 生sanh 。 遭tao 我ngã 世thế 時thời 。 今kim 始thỉ 乃nãi 生sanh 。 已dĩ 往vãng 供cúng 養dường 。 佛Phật 功công 德đức 故cố 。 餘dư 福phước 應ưng 度độ 。 罪tội 滅diệt 福phước 生sanh 。 自tự 識thức 宿túc 命mạng 。 是thị 以dĩ 世Thế 尊Tôn 。 故cố 來lai 度độ 之chi 。 我ngã 不bất 度độ 者giả 。 橫hoạnh 為vị 火hỏa 所sở 燒thiêu 。
Trải qua liên tục nhiều số kiếp, họ luôn bị sanh tử lôi dắt và thường sanh đôi với nhau. Cho đến mãi hôm nay, họ mới gặp Phật ở thế gian. Do nhờ công đức cúng dường Phật thuở quá khứ nên nương phước lực mà được hóa độ. Khi tội diệt, phước liền sanh và họ tự biết việc của đời trước. Bởi vậy mà hôm nay Thế Tôn đến đây là để hóa độ chúng. Nếu không đến hóa độ, Ta e chúng sẽ bị lửa thiêu chết.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
大đại 人nhân 體thể 無vô 欲dục 。
在tại 所sở 照chiếu 然nhiên 明minh 。
雖tuy 或hoặc 遭tao 苦khổ 樂lạc 。
不bất 高cao 現hiện 其kỳ 智trí 。
"Trượng phu tâm vô cầu
Nơi ở tuệ sáng soi
Dù gặp vui hay khổ
Thái độ chẳng tự cao
大đại 賢hiền 無vô 世thế 事sự 。
不bất 願nguyện 子tử 財tài 國quốc 。
常thường 守thủ 戒giới 慧tuệ 道Đạo 。
不bất 貪tham 邪tà 富phú 貴quý 。
Thánh hiền xa việc đời
Chẳng mong tiền và con
Giữ giới luôn tu Đạo
Không tham tà phú quý
智trí 人nhân 知tri 動động 搖dao 。
警cảnh 如như 沙sa 中trung 樹thụ 。
朋bằng 友hữu 志chí 未vị 強cường 。
隨tùy 色sắc 染nhiễm 其kỳ 素tố 。
Người trí biết niệm động
Như cây giữa bãi cát
Bằng hữu chí chưa vững
Theo ý nhiễm bụi trần"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 小tiểu 兒nhi 見kiến 佛Phật 。 其kỳ 身thân 即tức 踊dũng 。 如như 八bát 歲tuế 小tiểu 兒nhi 。 即tức 作tác 沙Sa 彌Di 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 村thôn 人nhân 大đại 小tiểu 。 見kiến 佛Phật 光quang 相tướng 。 又hựu 見kiến 小tiểu 兒nhi 。 形hình 變biến 踊dũng 大đại 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 父phụ 母mẫu 疑nghi 解giải 。 亦diệc 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, hai đứa trẻ nhìn Đức Phật, rồi thân thể của chúng liền tự nhiên vụt lớn như đứa trẻ tám tuổi. Họ liền trở thành Cần Sách Nam và đắc Đạo Ưng Chân. Khi dân làng thấy tướng hảo quang minh của Phật và lại thấy thân hình của hai đứa bé tự nhiên vụt lớn, họ đều vui mừng khôn xiết và đắc Quả Dự Lưu. Còn sự hoài nghi của cha mẹ hai đứa bé thì được giải trừ và cũng được Pháp nhãn thanh tịnh.
羅La 漢Hán 品Phẩm 第đệ 十thập 五ngũ
昔tích 有hữu 一nhất 國quốc 。 名danh 曰viết 那Na 梨Lê 。 近cận 南nam 海hải 邊biên 。 其kỳ 中trung 人nhân 民dân 。 採thải 真chân 珠châu 栴chiên 檀đàn 。 以dĩ 為vi 常thường 業nghiệp 。 其kỳ 國quốc 有hữu 一nhất 家gia 。 兄huynh 弟đệ 二nhị 人nhân 。 父phụ 母mẫu 終chung 亡vong 。 欲dục 求cầu 分phân 異dị 。 家gia 有hữu 一nhất 奴nô 。 名danh 曰viết 分Phân 那Na 。 年niên 少thiếu 聰thông 了liễu 。 賈cổ 販phán 市thị 買mãi 。 入nhập 海hải 治trị 生sanh 。 無vô 事sự 不bất 知tri 。 居cư 家gia 財tài 物vật 。 分phân 為vi 一nhất 分phần 。 以dĩ 奴nô 分Phân 那Na 。 持trì 作tác 一nhất 分phần 。 兄huynh 弟đệ 擲trịch 籌trù 。 弟đệ 得đắc 分Phân 那Na 。 止chỉ 將tương 妻thê 子tử 。 空không 手thủ 出xuất 舍xá 。
Thuở xưa có một quốc gia ở gần bờ biển phía nam, tên là Thiên Khắc. Trong nước đó, nhân dân chủ yếu đi nhặt trân châu và hương đàn để sinh sống. Trong nước ấy có một gia đình với hai anh em. Khi cha mẹ đều đã qua đời, họ muốn phân chia tài sản. Trong nhà có một nô bộc tên là Mãn Túc, tuổi trẻ thông minh, việc làm ăn buôn bán hay việc vào biển để mưu sinh--không việc gì là chẳng biết. Toàn bộ gia tài được chia làm một phần và Nô bộc Mãn Túc chia làm một phần. Hai anh em bóc tăm và người em được phần của Nô bộc Mãn Túc. Thế nên người em chỉ dẫn theo vợ con và tay không ra khỏi nhà.
時thời 世thế 飢cơ 儉kiệm 。 唯duy 得đắc 分Phân 那Na 。 恐khủng 不bất 相tương 活hoạt 。 以dĩ 為vi 愁sầu 憂ưu 。
Do gặp thời đói kém mà chỉ có được Nô bộc Mãn Túc nên người em buồn bã ưu sầu và sợ sẽ không sống nổi.
時thời 奴nô 分Phân 那Na 。 白bạch 大đại 家gia 言ngôn 。
Khi ấy Nô bộc Mãn Túc thưa với chủ nhân rằng:
願nguyện 莫mạc 愁sầu 憂ưu 。 分Phân 那Na 作tác 計kế 。 月nguyệt 日nhật 之chi 中trung 。 當đương 令linh 勝thắng 兄huynh 。
"Xin chủ nhân chớ buồn lo! Trong vòng một tháng, con sẽ gắng sức tìm cách để chủ nhân được giàu hơn anh mình."
大đại 家gia 言ngôn 。
Chủ nhân nói rằng:
若nhược 審thẩm 能năng 爾nhĩ 者giả 。 放phóng 汝nhữ 為vi 良lương 人nhân 。
"Nếu có thể làm được như thế, ta sẽ phóng thích con để trở thành thảo dân."
大đại 家gia 夫phu 人nhân 。 有hữu 私tư 珠châu 物vật 。 與dữ 分Phân 那Na 作tác 本bổn 。
Lúc ấy vợ của chủ nhân có một vật riêng bằng ngọc châu và đã đưa nó cho Nô bộc Mãn Túc để làm vốn.
時thời 海hải 潮triều 來lai 。 城thành 內nội 人nhân 民dân 。 至chí 水thủy 邊biên 取thủ 薪tân 。 分Phân 那Na 持trì 珠châu 物vật 。 出xuất 至chí 城thành 外ngoại 。 見kiến 一nhất 乞khất 兒nhi 負phụ 薪tân 。 薪tân 中trung 有hữu 牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn 香hương 。 可khả 治trị 重trọng 病bệnh 。 一nhất 兩lưỡng 直trực 千thiên 兩lượng 金kim 。
Bấy giờ hải triều dâng lên, dân chúng trong thành đến bờ biển để nhặt củi. Đúng lúc Nô bộc Mãn Túc cầm ngọc châu ra ngoài thành thì thấy có một đứa trẻ xin ăn đang vác một bó củi. Trong bó củi có một cây hương đàn ở Đỉnh núi Ngưu Đầu. Loại cây hương này có thể chữa trị trọng bệnh và một đoạn của nó đáng giá đến 2.000 lượng vàng.
時thời 世thế 有hữu 一nhất 。 不bất 可khả 常thường 得đắc 。 分Phân 那Na 識thức 之chi 。 以dĩ 金kim 錢tiền 二nhị 枚mai 。 買mãi 得đắc 持trì 歸quy 。 破phá 作tác 數sổ 十thập 段đoạn 。
Vào thời ấy, một đoạn của nó cũng rất hiếm có được. Nô bộc Mãn Túc biết vậy nên dùng hai đồng tiền vàng để mua, rồi mang về nhà và chặt ra thành vài chục đoạn.
時thời 有hữu 長trưởng 者giả 得đắc 重trọng 病bệnh 。 當đương 須tu 此thử 牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn 香hương 。 二nhị 兩lạng 合hợp 藥dược 。 求cầu 不bất 能năng 得đắc 。 分Phân 那Na 持trì 往vãng 。 即tức 得đắc 二nhị 千thiên 兩lượng 金kim 。 如như 是thị 賣mại 盡tận 。 所sở 得đắc 不bất 訾tí 。 富phú 兄huynh 十thập 倍bội 。
Bấy giờ có một trưởng giả đang lâm trọng bệnh. Ông cần hai lạng hương đàn ở Đỉnh núi Ngưu Đầu này để pha thuốc nhưng tìm mãi cũng không ra. Biết thế nên Nô bộc Mãn Túc liền mang đến và bán được 2.000 lượng vàng. Sau đó chàng mang chúng ra bán hết và tổng số tiền thu về còn giàu gấp mười lần hơn người anh của chủ nhân.
大đại 家gia 感cảm 念niệm 。 分Phân 那Na 之chi 恩ân 。 不bất 違vi 言ngôn 誓thệ 。 放phóng 為vi 良lương 人nhân 。 隨tùy 意ý 所sở 樂lạc 。
Khi ấy chủ nhân cảm niệm ân tình và không quên lời hứa xưa kia, ông đã thả Nô bộc Mãn Túc để trở thành dân thường và được tự do tùy ý.
於ư 是thị 分Phân 那Na 。 辭từ 行hành 學học 道Đạo 。
Và thế là Mãn Túc từ biệt để đi học Đạo.
到đáo 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Chàng đến thành Phong Đức, đảnh lễ Đức Phật, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
所sở 出xuất 微vi 賤tiện 。 心tâm 樂nhạo 道Đạo 德đức 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 垂thùy 慈từ 濟tế 度độ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con xuất thân bần tiện, nhưng lòng rất ưa thích Phật Pháp. Ngưỡng mong Thế Tôn rủ lòng từ bi mà cứu độ con."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 分Phân 那Na 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 法Pháp 衣y 著trước 身thân 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 為vi 說thuyết 法Pháp 。 尋tầm 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lúc đó, tóc trên đầu của ngài tự rụng, Pháp y khoác lên thân, và liền trở thành Đạo Nhân. Rồi Đức Phật thuyết Pháp và Bhikṣu Mãn Túc liền đắc Đạo Ưng Chân.
坐tọa 自tự 思tư 惟duy 。
Một thời gian sau, Tôn giả Mãn Túc tĩnh tọa một mình và tư duy:
今kim 得đắc 六Lục 通Thông 。 存tồn 亡vong 自tự 由do 。 皆giai 主chủ 人nhân 之chi 恩ân 。 今kim 當đương 往vãng 度độ 。 并tinh 化hóa 國quốc 人nhân 。
"Nay mình đã đắc Sáu Thần Thông, sanh tử tự tại. Đây đều là nhờ ân huệ của chủ nhân xưa kia. Bây giờ mình nên trở về để hóa độ chủ nhân xưa kia và dân chúng trong nước ấy."
於ư 時thời 分Phân 那Na 。 往vãng 到đáo 本bổn 國quốc 。 至chí 主chủ 人nhân 家gia 。 主chủ 人nhân 歡hoan 喜hỷ 。 請thỉnh 坐tọa 設thiết 食thực 。 食thực 訖ngật 澡táo 手thủ 。 飛phi 昇thăng 虛hư 空không 。 分phân 身thân 散tán 體thể 。 半bán 出xuất 水thủy 火hỏa 。 光quang 明minh 洞đỗng 達đạt 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Mãn Túc trở về cố hương, rồi đi đến nhà của chủ nhân xưa kia. Gia chủ rất vui mừng, cung thỉnh mời ngồi, và dọn thức ăn để cúng dường. Khi ăn xong và đã rửa tay, Tôn giả Mãn Túc bay lên hư không. Từ một thân ngài phân ra làm nhiều thân, rồi phần trên của thân vọt ra nước, phần dưới của thân phun ra lửa, và phóng quang minh chói lòa.
從tùng 上thượng 來lai 下hạ 。 告cáo 主chủ 人nhân 曰viết 。
Sau đó ngài từ trên cao hạ xuống và nói với người chủ xưa của mình rằng:
此thử 之chi 神thần 德đức 。 皆giai 是thị 主chủ 人nhân 。 放phóng 捨xả 之chi 福phước 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 所sở 學học 如như 是thị 。
"Uy đức thần thông này đều là do ân huệ của chủ nhân xưa kia đã phóng thích, và sau đó tìm đến chỗ của Phật để học Đạo nên mới được như thế."
主chủ 人nhân 答đáp 曰viết 。
Người chủ xưa kia thưa rằng:
佛Phật 之chi 神thần 化hóa 。 微vi 妙diệu 乃nãi 爾nhĩ 。 願nguyện 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 受thọ 其kỳ 教giáo 訓huấn 。
"Thần thông biến hóa của Phật vi diệu đến như thế! Con mong muốn gặp Thế Tôn để được Ngài dạy bảo."
分Phân 那Na 答đáp 曰viết 。
Tôn giả Mãn Túc trả lời:
但đãn 當đương 志chí 心tâm 。 供cung 設thiết 饌soạn 具cụ 。 佛Phật 三Tam 達Đạt 智Trí 。 必tất 自tự 來lai 矣hĩ 。
"Gia chủ chỉ cần chí tâm và chuẩn bị thức ăn thịnh soạn để cúng dường, Đức Phật với diệu trí của Ba Minh sẽ tự nhiên đến đây."
即tức 便tiện 設thiết 供cung 。 宿túc 昔tích 已dĩ 辦biện 。 向hướng 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 稽khể 首thủ 長trường 跪quỵ 。 燒thiêu 香hương 請thỉnh 佛Phật 。
Và thế là tối hôm đó, gia chủ chuẩn bị trai soạn để cúng dường, rồi quỳ hai gối, cúi đầu và thắp hương thỉnh Phật:
唯duy 願nguyện 屈khuất 尊tôn 。 廣quảng 度độ 一nhất 切thiết 。
"Kính mong Thế Tôn hãy giáng lâm đến nhà con vào ngày mai để thọ cúng dường và rộng độ tất cả chúng sanh."
佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 即tức 與dữ 五ngũ 百bách 羅La 漢Hán 。 各các 以dĩ 神thần 足túc 。 往vãng 到đáo 其kỳ 舍xá 。 國quốc 王vương 人nhân 民dân 。 莫mạc 不bất 敬kính 肅túc 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 卻khước 坐tọa 王vương 位vị 。
Phật biết được tâm ý của gia chủ nên sáng hôm sau liền dẫn theo 500 vị Ưng Chân. Mỗi vị tự dùng thần túc của mình mà đến nhà của gia chủ. Bấy giờ quốc vương và nhân dân trong nước ấy, không ai là chẳng cung kính tôn trọng. Họ đồng đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và ngồi qua một bên.
食thực 畢tất 澡táo 訖ngật 。 佛Phật 為vì 主chủ 人nhân 。 及cập 王vương 官quan 屬thuộc 。 廣quảng 陳trần 明minh 法Pháp 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
Sau khi thọ trai và rửa tay xong, Đức Phật rộng thuyết diệu Pháp cho gia chủ, quốc vương, quần thần và quyến thuộc. Tất cả họ đều thọ Năm Giới và xin làm đệ tử của Phật.
起khởi 住trụ 佛Phật 前tiền 。 歎thán 分Phân 那Na 曰viết 。
Sau đó, họ đồng đứng dậy và ở trước Phật mà tán dương Tôn giả Mãn Túc rằng:
在tại 家gia 精tinh 勤cần 。 出xuất 家gia 得đắc 道Đạo 。 神thần 德đức 高cao 遠viễn 。 家gia 國quốc 蒙mông 度độ 。 我ngã 當đương 云vân 何hà 。 以dĩ 報báo 其kỳ 恩ân 。
"Tại gia tinh cần, xuất gia đắc Đạo. Thần đức của ngài cao viễn và khắp cả nước đều nhờ ơn hóa độ. Chúng con phải làm gì để báo đáp ân đức của ngài đây?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 歎thán 分Phân 那Na 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại ngợi khen Tôn giả Mãn Túc mà nói kệ rằng:
心tâm 已dĩ 休hưu 息tức 。
言ngôn 行hành 亦diệc 止chỉ 。
從tùng 正chánh 解giải 脫thoát 。
寂tịch 然nhiên 歸quy 滅diệt 。
"Vọng niệm đã dừng nghỉ
Chánh ngữ lại chánh hành
Chánh Đạo khiến giải thoát
An nhiên vào tịch diệt
棄khí 欲dục 無vô 著trước 。
缺khuyết 三tam 界giới 障chướng 。
望vọng 意ý 已dĩ 絕tuyệt 。
是thị 謂vị 上thượng 人nhân 。
Lìa dục không chấp trước
Chặt đứt chướng ba cõi
Vọng niệm đã đoạn tuyệt
Đó là bậc thượng nhân
若nhược 聚tụ 若nhược 野dã 。
平bình 地địa 高cao 岸ngạn 。
應Ưng 真Chân 所sở 過quá 。
莫mạc 不bất 蒙mông 度độ 。
Hoang dã hoặc xóm làng
Đất bằng hay đồi cao
Chỗ qua của Ưng Chân
Chẳng ai không nhờ ơn
彼bỉ 樂nhạo 空không 閑nhàn 。
眾chúng 人nhân 不bất 能năng 。
快khoái 哉tai 無vô 望vọng 。
無vô 所sở 欲dục 求cầu 。
Thánh nhân thích vắng vẻ
Phàm phu chẳng thể ở
Lành thay không dục vọng
Không chỗ để cầu mong"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 主chủ 人nhân 及cập 王vương 。 益ích 加gia 歡hoan 喜hỷ 。 供cúng 養dường 七thất 日nhật 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật nói kệ xong, gia chủ, quốc vương, cùng quyến thuộc thảy đều vui mừng và được thêm nhiều lợi ích. Sau khi đã cúng dường bảy ngày, họ đều đắc Quả Dự Lưu.
述Thuật 千Thiên 品Phẩm 第đệ 十thập 六lục
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 一nhất 長trưởng 老lão 比Bỉ 丘Khâu 。 字tự 般Bàn 特Đặc 。 新tân 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 稟bẩm 性tánh 闇ám 塞tắc 。 佛Phật 令lệnh 五ngũ 百bách 羅La 漢Hán 。 日nhật 日nhật 教giáo 之chi 。 三tam 年niên 之chi 中trung 。 不bất 得đắc 一nhất 偈kệ 。 國quốc 中trung 四tứ 輩bối 。 皆giai 知tri 其kỳ 愚ngu 冥minh 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Phong Đức, bấy giờ có một vị Bhikṣu lớn tuổi tên là Tiểu Lộ, vừa mới xuất gia và bẩm tánh ám độn. Khi đó Đức Phật sai 500 vị Ưng Chân mỗi ngày thay phiên chỉ dạy ông ấy. Thế nhưng suốt ba năm ròng mà thầy cũng không nhớ một bài kệ. Bốn chúng đệ tử khắp cả nước đều biết ngài tối dạ.
佛Phật 愍mẫn 傷thương 之chi 。 即tức 呼hô 著trước 前tiền 。 授thọ 與dữ 一nhất 偈kệ 。
Với lòng từ mẫn thương cảm, Đức Phật liền gọi ông ấy đến và truyền dạy cho một bài kệ:
守thủ 口khẩu 攝nhiếp 意ý 。
身thân 莫mạc 犯phạm 非phi 。
如như 是thị 行hành 者giả 。
得đắc 度độ 世thế 時thời 。
"Nhiếp ý gìn giữ lời
Thân cũng chớ vi phạm
Hành giả tu như thế
Sẽ vượt khỏi thế gian"
般Bàn 特Đặc 感cảm 佛Phật 慈từ 恩ân 。 歡hoan 欣hân 心tâm 開khai 。 誦tụng 偈kệ 上thượng 口khẩu 。
Bấy giờ ngài Tiểu Lộ hết sức cảm động trước ân đức từ bi của Phật, ngài rất vui mừng, tâm khai mở, và miệng đọc tụng bài kệ chẳng ngớt.
佛Phật 告cáo 之chi 曰viết 。
Phật bảo ngài rằng:
汝nhữ 今kim 年niên 老lão 。 方phương 得đắc 一nhất 偈kệ 。 人nhân 皆giai 知tri 之chi 。 不bất 足túc 為vi 奇kỳ 。 今kim 當đương 為vì 汝nhữ 。 解giải 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 。 一nhất 心tâm 諦đế 聽thính 。
"Ông nay đến già mới thuộc được một bài kệ mà ai cũng biết. Đó không có gì kỳ lạ hết. Ta nay sẽ thuyết giảng ý nghĩa của nó cho ông. Hãy nhất tâm lắng nghe!"
般Bàn 特Đặc 受thọ 教giáo 而nhi 聽thính 。
Ngài Tiểu Lộ vâng lời lắng nghe.
佛Phật 即tức 為vi 說thuyết 。
Đức Phật liền dạy:
身thân 三tam 口khẩu 四tứ 。 意ý 三tam 所sở 由do 。 觀quán 其kỳ 所sở 起khởi 。 察sát 其kỳ 所sở 滅diệt 。 三tam 界giới 五ngũ 道đạo 。 輪luân 轉chuyển 不bất 息tức 。 由do 之chi 昇thăng 天thiên 。 由do 之chi 墮đọa 淵uyên 。 由do 之chi 得đắc 道Đạo 。 涅Niết 槃Bàn 自tự 然nhiên 。
"Thân có ba nghiệp, ngữ có bốn nghiệp, và ý có ba nghiệp. Ông hãy quán sát sự sanh diệt của chúng. Hữu tình luân chuyển không ngừng ở năm đường trong ba cõi. Do chúng mà sanh lên trời, do chúng mà đọa đường ác, nhưng cũng do chúng mà đắc Đạo và tịch diệt tự nhiên đến."
分phân 別biệt 為vi 說thuyết 。 無vô 量lượng 妙diệu 法Pháp 。 時thời 般Bàn 特Đặc 㸌hoát 然nhiên 心tâm 開khai 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Sau đó Đức Phật lại phân biệt và thuyết giảng vô lượng diệu Pháp. Bấy giờ ngài Tiểu Lộ hoát nhiên được tâm khai ý giải và liền đắc Đạo Ưng Chân.
爾nhĩ 時thời 有hữu 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 別biệt 有hữu 精tinh 舍xá 。 佛Phật 日nhật 遣khiển 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 為vi 說thuyết 經Kinh 法Pháp 。
Vào thời ấy có một tinh xá dành riêng cho 500 vị Bhikṣuṇī [bíc su ni]. Mỗi ngày Đức Phật sai một vị Bhikṣu tới đó để thuyết giảng Kinh Pháp.
明minh 日nhật 般Bàn 特Đặc 。 次thứ 應ưng 當đương 行hành 。 諸chư 尼Ni 聞văn 之chi 。 皆giai 豫dự 含hàm 笑tiếu 。
Khi nghe rằng ngày mai tới lượt của Tôn giả Tiểu Lộ sẽ đến, các vị Bhikṣuṇī đều cười nhạo và nói rằng:
明minh 日nhật 來lai 者giả 。 我ngã 等đẳng 當đương 共cộng 。 逆nghịch 說thuyết 其kỳ 偈kệ 。 令linh 之chi 慚tàm 愧quý 。 無vô 所sở 一nhất 言ngôn 。
"Ngày mai khi ông ta đến, chúng ta hãy cùng nhau đọc ngược bài kệ để khiến ông ta xấu hổ mà chẳng thể thốt ra một lời."
明minh 日nhật 般Bàn 特Đặc 往vãng 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 大đại 小tiểu 皆giai 出xuất 作tác 禮lễ 。 相tương 視thị 而nhi 笑tiếu 。 坐tọa 畢tất 下hạ 食thực 。 食thực 已dĩ 澡táo 手thủ 。 請thỉnh 令linh 說thuyết 法Pháp 。
Hôm sau khi Tôn giả Tiểu Lộ đi đến, hết thảy các vị Bhikṣuṇī lớn nhỏ đều ra ngoài đảnh lễ, rồi nhìn nhau mà cười. Khi Tôn giả Tiểu Lộ đã ngồi xuống, thọ trai và rửa tay xong, họ thỉnh ngài thuyết Pháp.
時thời 般Bàn 特Đặc 即tức 上thượng 高cao 座tòa 。 自tự 慚tàm 否phủ 曰viết 。
Bấy giờ Tôn giả Tiểu Lộ liền bước lên tòa cao và kể ra điều xấu hổ của mình rằng:
薄bạc 德đức 下hạ 才tài 。 末mạt 為vi 沙Sa 門Môn 。 頑ngoan 鈍độn 有hữu 素tố 。 所sở 學học 不bất 多đa 。 唯duy 知tri 一nhất 偈kệ 。 粗thô 識thức 其kỳ 義nghĩa 。 當đương 為vi 敷phu 演diễn 。 願nguyện 各các 靜tĩnh 聽thính 。
"Tôi kém đức tài mọn, xuất gia chưa lâu, bổn tánh lại ngu độn và sở học chẳng nhiều. Tôi chỉ biết ý nghĩa thô thiển của một bài kệ, nay xin nói ra. Kính mong các vị hãy yên tĩnh lắng nghe."
諸chư 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 欲dục 逆nghịch 說thuyết 偈kệ 。 口khẩu 不bất 能năng 開khai 。 驚kinh 怖bố 自tự 責trách 。 稽khể 首thủ 悔hối 過quá 。 般Bàn 特Đặc 即tức 如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 一nhất 一nhất 分phân 別biệt 。 身thân 意ý 所sở 由do 。 罪tội 福phước 內nội 外ngoại 。 昇thăng 天thiên 得đắc 道Đạo 。 凝ngưng 神thần 斷đoạn 想tưởng 。 入nhập 定định 之chi 法Pháp 。
Khi ấy các vị Bhikṣuṇī trẻ tuổi muốn đọc ngược bài kệ nhưng miệng chẳng thể mở. Họ kinh sợ tự trách và cúi đầu sám hối. Tôn giả Tiểu Lộ liền như lời Phật dạy, phân biệt rành rẽ nghiệp của thân ngữ ý, tội phước tạo bởi thân tâm, thăng thiên đắc Đạo, ngưng thần đoạn tưởng, và Pháp nhập định.
即tức 時thời 諸chư 尼Ni 。 聞văn 其kỳ 所sở 說thuyết 。 甚thậm 怪quái 甚thậm 異dị 。 一nhất 心tâm 歡hoan 喜hỷ 。 皆giai 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nghe lời dạy của ngài, lập tức các vị Bhikṣuṇī vô cùng kinh ngạc, nhất tâm hoan hỷ, và đều đắc Đạo Ưng Chân.
後hậu 日nhật 國quốc 王vương 波Ba 斯Tư 匿Nặc 。 請thỉnh 佛Phật 眾chúng 僧Tăng 。 於ư 正chánh 殿điện 會hội 。 佛Phật 欲dục 現hiện 般Bàn 特Đặc 威uy 神thần 。 與dữ 鉢bát 令lệnh 持trì 。 隨tùy 後hậu 而nhi 行hành 。
Một ngày nọ, vua Thắng Quân thỉnh Phật và chư Tăng đến chánh điện để thọ trai. Lúc ấy Đức Phật muốn hiện uy thần của Tôn giả Tiểu Lộ nên đưa bát cho ngài cầm và bảo đi ở phía sau.
門môn 士sĩ 識thức 之chi 。 留lưu 不bất 聽thính 入nhập 。
Khi ấy có một kẻ gác cổng nhận ra Tôn giả Tiểu Lộ nên chặn lại không cho vào và nói rằng:
卿khanh 為vi 沙Sa 門Môn 。 一nhất 偈kệ 不bất 了liễu 。 受thọ 請thỉnh 何hà 為vi 。 吾ngô 是thị 俗tục 人nhân 。 由do 尚thượng 知tri 偈kệ 。 豈khởi 況huống 沙Sa 門Môn 。 無vô 有hữu 智trí 慧tuệ 。 施thí 卿khanh 無vô 益ích 。 不bất 須tu 入nhập 門môn 。
"Ông là một Đạo Nhân mà cả một bài kệ cũng chẳng hiểu thì làm sao đáng tiếp thọ cúng dường? Tôi là kẻ phàm tục mà còn biết bài kệ, hà huống là một Đạo Nhân. Cúng dường cho người chẳng có trí tuệ như ông chỉ là vô ích. Cho nên không cần ông phải vào."
時thời 般Bàn 特Đặc 即tức 住trụ 門môn 外ngoại 。 佛Phật 坐tọa 正chánh 殿điện 。 上thượng 行hành 水thủy 已dĩ 畢tất 。 般Bàn 特Đặc 即tức 擎kình 鉢bát 申thân 臂tý 。 遙diêu 以dĩ 授thọ 佛Phật 。 王vương 及cập 群quần 臣thần 。 夫phu 人nhân 太thái 子tử 。 眾chúng 會hội 四tứ 輩bối 。 見kiến 臂tý 來lai 入nhập 。 不bất 見kiến 其kỳ 形hình 。
Thế nên Tôn giả Tiểu Lộ đành phải đứng ngoài cổng. Khi Phật đã ngồi ở chánh điện và rửa tay xong, Tôn giả Tiểu Lộ liền từ xa duỗi cánh tay ra để đưa bát cho Phật. Nhà vua cùng quần thần, phu nhân, thái tử và bốn chúng đệ tử trong chúng hội chỉ thấy cánh tay tiến vào mà chẳng thấy người đâu cả.
怪quái 而nhi 問vấn 佛Phật 。
Họ kinh ngạc và hỏi Phật rằng:
是thị 何hà 人nhân 臂tý 。
"Đây là cánh tay của ai vậy, thưa Thế Tôn?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
是thị 般Bàn 特Đặc 比Bỉ 丘Khâu 臂tý 也dã 。 近cận 日nhật 得đắc 道Đạo 。 向hướng 吾ngô 使sử 持trì 鉢bát 。 門môn 士sĩ 不bất 聽thính 來lai 入nhập 。 是thị 以dĩ 申thân 臂tý 。 授thọ 吾ngô 鉢bát 耳nhĩ 。
"Đó là cánh tay của Bhikṣu Tiểu Lộ. Cách đây mấy hôm, ông ấy đã đắc Đạo. Vừa rồi Ta sai ông ấy cầm bát. Bởi người gác cổng không cho vào nên ông ấy đã duỗi cánh tay ra để đưa bát cho Ta vậy."
即tức 便tiện 請thỉnh 入nhập 。 威uy 神thần 倍bội 常thường 。
Khi ấy Tôn giả Tiểu Lộ liền được mời vào và uy thần của ngài lúc đó còn gấp bội hơn bình thường.
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua bạch Phật rằng:
聞văn 般Bàn 特Đặc 本bổn 性tánh 愚ngu 鈍độn 。 方phương 知tri 一nhất 偈kệ 。 何hà 緣duyên 得đắc 道Đạo 。
"[Bạch Thế Tôn!] Con nghe bổn tánh của ngài Tiểu Lộ ngu độn, đến một bài kệ cũng chẳng biết, vậy nhờ duyên gì mà đắc Đạo?"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
學học 不bất 必tất 多đa 。 行hành 之chi 為vi 上thượng 。 般Bàn 特Đặc 解giải 一nhất 偈kệ 義nghĩa 。 精tinh 理lý 入nhập 神thần 。 身thân 口khẩu 意ý 寂tịch 。 淨tịnh 如như 天thiên 金kim 。 人nhân 雖tuy 多đa 學học 。 不bất 解giải 不bất 行hành 。 徒đồ 喪táng 識thức 想tưởng 。 有hữu 何hà 益ích 哉tai 。
"Muốn đắc Đạo thì không bắt buộc phải học cho nhiều, mà chủ yếu là thực hành. Tiểu Lộ đã liễu giải ý nghĩa của một bài kệ, nhất tâm tư duy, thân ngữ ý tịch tĩnh và thanh tịnh như vàng báu cõi trời. Có người tuy học rất nhiều nhưng chẳng thông hiểu và cũng chẳng tu hành, lãng phí tâm tư như thế thử hỏi có ích gì?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
雖tuy 誦tụng 千thiên 章chương 。
句cú 義nghĩa 不bất 正chánh 。
不bất 如như 一nhất 要yếu 。
聞văn 可khả 滅diệt 惡ác 。
"Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng hiểu một câu
Nghe rồi ý tịch nhiên
雖tuy 誦tụng 千thiên 言ngôn 。
不bất 義nghĩa 何hà 益ích 。
不bất 如như 一nhất 義nghĩa 。
聞văn 行hành 可khả 度độ 。
Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng chỉ một câu
Nghe rồi liễu thoát khổ
雖tuy 多đa 誦tụng 經Kinh 。
不bất 解giải 何hà 益ích 。
解giải 一nhất 法Pháp 句cú 。
行hành 可khả 得đắc 道Đạo 。
Dù tụng nhiều Kinh điển
Chẳng hiểu có ích gì?
Thông suốt chỉ một câu
Tu hành sẽ đắc Đạo"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 三tam 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。 王vương 及cập 群quần 臣thần 。 夫phu 人nhân 太thái 子tử 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi Phật nói kệ xong, 300 vị Bhikṣu đắc Đạo Ưng Chân. Nhà vua cùng quần thần, phu nhân và thái tử, không ai là chẳng hoan hỷ.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 精tinh 舍xá 之chi 中trung 。 為vì 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở thành Phong Đức.
時thời 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 中trung 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 長trưởng 者giả 。 名danh 藍Lam 達Đạt 。 大đại 富phú 無vô 極cực 。 其kỳ 家gia 資tư 財tài 。 不bất 可khả 計kế 數sổ 。 梵Phạm 志Chí 之chi 法pháp 。 當đương 作tác 大đại 壇đàn 。 以dĩ 顯hiển 名danh 譽dự 。 盡tận 家gia 之chi 財tài 。 持trì 用dụng 布bố 施thí 。 作tác 般bát 闍xà 于vu 瑟sắt 。 供cúng 養dường 婆Bà 羅La 門Môn 。 五ngũ 千thiên 餘dư 人nhân 。 五ngũ 年niên 之chi 中trung 。 供cung 給cấp 衣y 被bị 。 床sàng 榻tháp 醫y 藥dược 。 珍trân 琦kỳ 寶bảo 物vật 。 郊giao 祠từ 供cúng 具cụ 。 盡tận 所sở 愛ái 惜tích 。
Bấy giờ trong thành Phong Đức có một Phạm Chí trưởng giả giàu sang vô cùng, tên là Thùy Dữ. Gia tài của ông ta nhiều không thể tính xuể. Theo pháp của Phạm Chí, ông cần lập một lễ đàn lớn để tiếng tăm hiển hách, và dùng hết tài sản để làm một lễ hội bố thí rộng lớn. Ông cúng dường hơn 5.000 Phạm Chí suốt năm năm, nào là cung cấp y phục, giường nệm, thuốc thang, trân bảo quý hiếm, đồ vật cúng tế, và mọi thứ yêu quý nhất.
諸chư 梵Phạm 志Chí 等đẳng 。 五ngũ 年niên 之chi 中trung 。 為vì 羅La 摩Ma 達Đạt 長Trưởng 者Giả 。 祭tế 祀tự 諸chư 天thiên 。 四tứ 山sơn 五ngũ 嶽nhạc 。 星tinh 宿tú 水thủy 火hỏa 。 無vô 不bất 周chu 遍biến 。 咒chú 願nguyện 長trưởng 者giả 。 長trường 夜dạ 受thọ 福phước 。
Các Phạm Chí suốt năm năm ròng cũng vì Trưởng giả Thùy Dữ mà thiết lập muôn sự cúng tế đến khắp chư thiên, tứ sơn ngũ nhạc, các vị thần linh của tinh tú và nhật nguyệt. Họ chú nguyện cho trưởng giả suốt ngày đêm sẽ hưởng thọ phước báo.
五ngũ 歲tuế 已dĩ 周chu 。 最tối 後hậu 一nhất 日nhật 。 極cực 大đại 布bố 施thí 。 如như 長trưởng 者giả 法pháp 。 金kim 鉢bát 盛thình 銀ngân 粟túc 。 銀ngân 鉢bát 盛thình 金kim 粟túc 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 奴nô 婢tỳ 資tư 財tài 。 七thất 寶bảo 服phục 飾sức 。 散tán 蓋cái 履lý 屣tỉ 。 鹿lộc 皮bì 之chi 衣y 。 錫tích 杖trượng 踞cứ 床sàng 。 澡táo 罐quán 澡táo 盤bàn 。 床sàng 榻tháp 席tịch 薦tiến 。 所sở 應ưng 當đương 得đắc 。 事sự 事sự 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 盡tận 持trì 布bố 施thí 。
Vào một ngày cuối cùng của năm năm, ông tổ chức một ngày bố thí cực đại. Như pháp của trưởng giả, ông cho chuẩn bị những chén vàng đựng đầy những hạt bạc vụn, những chén bạc đựng đầy những hạt vàng vụn, voi ngựa xe cộ, nô tỳ tài vật, y phục và trang sức làm bằng bảy báu, lọng che, giày dép, áo da nai, tích trượng, giường nệm, chậu và lọ dùng để tắm rửa, ghế ngồi, chiếu lót. Hết thảy muôn loại tài vật đều dùng hết vào việc bố thí.
當đương 其kỳ 爾nhĩ 日nhật 。 皆giai 來lai 大đại 會hội 。 鬼quỷ 神thần 。 國quốc 王vương 。 大đại 臣thần 。 梵Phạm 志Chí 。 大đại 姓tánh 。 悉tất 來lai 會hội 坐tọa 。 隱ẩn 隱ẩn 闐điền 闐điền 。 莫mạc 不bất 歡hoan 欣hân 。
Ở ngày hôm đó, tất cả đều đến dự đại hội. Quỷ thần, quốc vương, đại thần, Phạm Chí, và những người thuộc dòng dõi đại tánh thảy đến ngồi trong đại hội. Quan cảnh rất đông đúc, náo nhiệt, và ai ai cũng vui vẻ.
佛Phật 見kiến 如như 是thị 。 歎thán 然nhiên 言ngôn 曰viết 。
Phật từ xa thấy như thế nên mới than tiếc rằng:
此thử 大đại 姓tánh 梵Phạm 志Chí 。 何hà 以dĩ 愚ngu 癡si 。 所sở 施thí 大đại 多đa 。 福phước 報báo 薄bạc 少thiểu 。 如như 種chúng 火hỏa 中trung 。 何hà 從tùng 得đắc 報báo 也dã 。 若nhược 我ngã 不bất 化hóa 。 長trường 離ly 法Pháp 門môn 。
"Ông đại tánh Phạm Chí này sao ngu si thế? Sự bố thí rất lớn nhưng phước báo lại quá kém cỏi. Đây ví như gieo trồng bố thí trong lửa thì làm sao được phước báo? Nếu Ta không giáo hóa, ông ấy vĩnh viễn sẽ lìa xa Chánh Pháp."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 便tiện 起khởi 嚴nghiêm 服phục 。 化hóa 從tùng 地địa 出xuất 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 普phổ 照chiếu 眾chúng 會hội 。 大đại 小tiểu 見kiến 之chi 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 驚kinh 怖bố 悚tủng 懼cụ 。 不bất 知tri 何hà 神thần 。 長Trưởng 者giả 羅La 摩Ma 達Đạt 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。
Bấy giờ Thế Tôn đứng dậy, chỉnh y phục, rồi từ dưới đất vọt ra và phóng ánh sáng lớn chiếu khắp chúng hội. Tất cả kẻ lớn người nhỏ đều kinh ngạc chưa từng có, kinh hoàng khiếp vía và chẳng biết là vị thần nào. Lúc ấy Trưởng giả Thùy Dữ cùng các đại chúng cúi đầu sát đất và đảnh lễ Đức Phật.
佛Phật 見kiến 眾chúng 人nhân 。 皆giai 有hữu 敬kính 心tâm 。 因nhân 其kỳ 恭cung 肅túc 。 便tiện 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi thấy mọi người đều có lòng cung kính, và nhân bởi sự chí thành của họ nên Phật liền nói kệ rằng:
月nguyệt 千thiên 反phản 祠từ 。
終chung 身thân 不bất 徹triệt 。
不bất 如như 須tu 臾du 。
一nhất 心tâm 念niệm 法Pháp 。
一nhất 念niệm 造tạo 福phước 。
勝thắng 彼bỉ 終chung 身thân 。
"Mỗi tháng tới miếu đền
Suốt đời không ngừng nghỉ
Đâu bằng trong thoáng chốc
Nhất tâm niệm Chánh Pháp
Một niệm phước của Đạo
Hơn kẻ thờ trọn đời
雖tuy 終chung 百bách 歲tuế 。
奉phụng 事sự 火hỏa 神thần 。
不bất 如như 須tu 臾du 。
供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn 。
一nhất 供cúng 養dường 福phước 。
勝thắng 彼bỉ 百bách 年niên 。
Dù trọn cả trăm năm
Phụng thờ miếu thần lửa
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Cúng dường Phật Pháp Tăng
Phước đức một lần tu
Hơn kẻ thờ trăm năm"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 藍Lam 達Đạt 曰viết 。
Bấy giờ Thế Tôn bảo Trưởng giả Thùy Dữ rằng:
施thí 有hữu 四tứ 事sự 。 何hà 等đẳng 為vi 四tứ 。
"Bố thí có bốn sự. Những gì là bốn?"
一nhất 者giả 。 施thí 多đa 得đắc 福phước 報báo 少thiểu 。 二nhị 者giả 。 施thí 少thiểu 得đắc 福phước 報báo 多đa 。 三tam 者giả 。 施thí 多đa 得đắc 福phước 報báo 多đa 。 四tứ 者giả 。 施thí 少thiểu 得đắc 報báo 亦diệc 少thiểu 。
1. bố thí nhiều mà phước báo lại ít
2. bố thí ít mà phước báo lại nhiều
3. bố thí nhiều mà phước báo cũng nhiều
4. bố thí ít mà phước báo cũng ít
何hà 謂vị 施thí 多đa 。 得đắc 福phước 報báo 少thiểu 者giả 。 其kỳ 人nhân 愚ngu 癡si 。 殺sát 生sanh 祭tế 祠từ 。 飲ẩm 酒tửu 歌ca 舞vũ 。 破phá 損tổn 財tài 寶bảo 。 無vô 有hữu 福phước 慧tuệ 。
Bố thí nhiều mà phước báo lại ít là gì? Đó là những kẻ ngu si sát sanh để cúng tế trời, uống rượu ca vũ và làm hao tổn tài sản. Việc ấy chẳng có chút phước đức hay trí tuệ vậy.
何hà 謂vị 施thí 少thiểu 。 得đắc 報báo 少thiểu 者giả 。 以dĩ 慳san 貪tham 惡ác 意ý 。 施thí 凡phàm 道Đạo 士sĩ 。 俱câu 兩lưỡng 愚ngu 癡si 。 是thị 故cố 無vô 福phước 。
Bố thí ít mà phước báo cũng ít là gì? Đó là những kẻ với lòng xấu ác và keo kiệt mà bố thí cho Đạo sĩ phàm tục. Do cả hai đều ngu si nên chẳng có phước.
何hà 謂vị 施thí 少thiểu 。 得đắc 福phước 多đa 者giả 。 能năng 以dĩ 慈từ 心tâm 。 奉phụng 道Đạo 德đức 人nhân 。 道Đạo 士sĩ 食thực 已dĩ 。 精tinh 進tấn 學học 誦tụng 。 施thí 此thử 雖tuy 少thiểu 。 其kỳ 福phước 彌di 大đại 。
Bố thí ít mà phước báo lại nhiều là gì? Đó là những người với lòng từ mà có thể cúng dường các vị xuất gia vì Đạo. Sau khi ăn xong, họ tinh tấn tu học. Sự bố thí này tuy ít nhưng phước lại rất lớn.
何hà 謂vị 施thí 多đa 。 得đắc 福phước 多đa 者giả 。 若nhược 有hữu 賢hiền 者giả 。 覺giác 世thế 無vô 常thường 。 好hảo 心tâm 出xuất 財tài 。 起khởi 立lập 塔tháp 寺tự 。 精tinh 舍xá 菓quả 園viên 。 供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn 。 衣y 服phục 履lý 屣tỉ 。 床sàng 榻tháp 厨trù 膳thiện 。 斯tư 福phước 如như 五ngũ 河hà 流lưu 。 入nhập 於ư 大đại 海hải 。 福phước 流lưu 如như 是thị 。 世thế 世thế 不bất 斷đoạn 。 是thị 為vi 施thí 多đa 。 其kỳ 報báo 轉chuyển 多đa 。
Bố thí nhiều mà phước báo cũng nhiều là gì? Đó là nếu có người hiền lương nào giác ngộ thế gian là vô thường. Rồi họ hảo tâm xuất tài, xây chùa dựng tháp và tinh xá viên lâm để cúng dường Tam Bảo. Lại cúng dường chư Tăng y phục, giày dép, giường nệm và thức ăn. Phước đức này như năm con sông lớn đổ vào biển cả. Phước báo chảy mãi như thế và đời đời chẳng đoạn tuyệt. Đó gọi là bố thí nhiều mà phước báo cũng nhiều.
譬thí 如như 農nông 家gia 。 地địa 有hữu 厚hậu 薄bạc 。 所sở 得đắc 不bất 同đồng 。
Ví như đất đai của nhà nông. Có chỗ thì đất màu mỡ và có chỗ thì đất cằn cỗi. Do đó sự thu hoạch cũng chẳng giống nhau."
爾nhĩ 時thời 藍Lam 達Đạt 長Trưởng 者Giả 。 座tòa 中trung 會hội 人nhân 。 見kiến 佛Phật 變biến 化hóa 。 聞văn 說thuyết 法Pháp 言ngôn 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 諸chư 天thiên 人nhân 神thần 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 五ngũ 千thiên 梵Phạm 志Chí 。 皆giai 作tác 沙Sa 門Môn 。 得đắc 應Ưng 真Chân 道Đạo 。 主chủ 人nhân 藍Lam 達Đạt 。 居cư 家gia 大đại 小tiểu 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 亦diệc 得đắc 道Đạo 迹tích 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 皆giai 受thọ 三Tam 自Tự 歸Quy 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 亦diệc 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi thấy sự biến hóa của Phật ở giữa đại hội và lại nghe được Pháp âm, Trưởng giả Thùy Dữ sanh tâm đại hoan hỷ. Chư thiên, dân chúng, và quỷ thần đều đắc Quả Dự Lưu. 5.000 Phạm Chí đều trở thành Đạo Nhân và đắc Đạo Ưng Chân. Gia chủ Thùy Dữ cùng tất cả lớn nhỏ trong nhà xin thọ Năm Giới và cũng đều thấy dấu Đạo. Quốc vương và quần thần đều thọ Ba Quy Y, xin làm Thanh Tín Sĩ, và cũng được Pháp nhãn thanh tịnh.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 精tinh 舍xá 教giáo 化hóa 時thời 。 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 有hữu 一nhất 人nhân 。 為vi 人nhân 凶hung 愚ngu 。 不bất 孝hiếu 父phụ 母mẫu 。 輕khinh 侮vũ 良lương 善thiện 。 不bất 敬kính 長trưởng 老lão 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức, bấy giờ trong thành Vương Xá có một kẻ hung bạo ngu si, bất hiếu với cha mẹ, khinh miệt người lương thiện, và bất kính người lớn tuổi.
居cư 門môn 衰suy 耗hao 。 常thường 不bất 如như 意ý 。 便tiện 行hành 事sự 火hỏa 。 欲dục 求cầu 福phước 祐hựu 。 事sự 火hỏa 之chi 法pháp 。 日nhật 適thích 欲dục 沒một 。 燃nhiên 大đại 火hỏa 聚tụ 。 向hướng 之chi 跪quỵ 拜bái 。 或hoặc 至chí 夜dạ 半bán 。 火hỏa 滅diệt 乃nãi 止chỉ 。 如như 是thị 三tam 年niên 。 不bất 得đắc 其kỳ 福phước 。
Do đó cửa nhà suy sụp và luôn chẳng được như ý. Thế nên anh ta nảy ý nghĩ thờ lửa để cầu phước báo. Pháp thờ lửa là đợi khi mặt trời sắp lặn, rồi đốt một đống lửa lớn. Sau đó người ấy quỳ xuống và hướng về ngọn lửa mà lễ lạy. Thậm chí lễ lạy như thế cho đến nửa đêm và cho tới khi lửa tắt mới ngừng. Anh ta thờ lửa như vậy suốt ba năm ròng mà chẳng được phước gì.
更cánh 事sự 日nhật 月nguyệt 。 事sự 日nhật 月nguyệt 法pháp 。 晝trú 以dĩ 日nhật 出xuất 。 夜dạ 以dĩ 月nguyệt 明minh 。 向hướng 日nhật 月nguyệt 拜bái 。 沒một 乃nãi 休hưu 止chỉ 。 如như 是thị 三tam 年niên 。 復phục 不bất 得đắc 福phước 。
Thế là anh ta chuyển sang thờ mặt trời và mặt trăng. Pháp thờ mặt trời và mặt trăng là đợi khi mặt trời xuất hiện ở ban ngày rồi hướng về đó lễ lạy, hoặc đợi khi mặt trăng tỏ sáng ở ban đêm rồi hướng về đó lễ lạy. Anh ta lễ lạy như thế suốt ba năm ròng, không chút ngừng nghỉ, mà cũng chẳng được phước gì.
轉chuyển 復phục 事sự 天thiên 。 燒thiêu 香hương 跪quỵ 拜bái 。 奉phụng 上thượng 甘cam 美mỹ 。 香hương 華hoa 酒tửu 脯bô 。 猪trư 羊dương 牛ngưu 犢độc 。 遂toại 至chí 貧bần 困khốn 。 故cố 不bất 得đắc 福phước 。 懃cần 苦khổ 憔tiều 悴tụy 。 病bệnh 不bất 去khứ 門môn 。
Vì vậy anh ta lại chuyển sang thờ trời. Anh ta thắp hương quỳ lạy, dâng lên các đồ vật thơm ngon, hương hoa, rượu thịt, heo dê, và bê con. Anh ta làm như thế cho đến khi gia cảnh nghèo nàn mà cũng chẳng được phước gì. Anh ta phải chịu muôn vàn khổ sở, thân thể tiều tụy, và mắc bệnh nặng đến nỗi không thể ra khỏi cửa.
聞văn 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 有hữu 佛Phật 。 諸chư 天thiên 所sở 宗tông 。 當đương 往vãng 奉phụng 事sự 。 必tất 望vọng 得đắc 福phước 。 即tức 到đáo 佛Phật 所sở 。 至chí 精tinh 舍xá 門môn 。 瞻chiêm 覩đổ 世Thế 尊Tôn 。 光quang 相tướng 晃hoảng 然nhiên 。 容dung 顏nhan 奇kỳ 異dị 。 如như 星tinh 中trung 月nguyệt 。
Một ngày kia, anh ta nghe ở thành Phong Đức có một vị thánh được chư thiên cung kính, gọi là Đức Phật. Anh ta muốn đến phụng sự và hy vọng được phước báo. Và thế là anh ta liền đến chỗ của Phật. Lúc vừa đến cổng của tinh xá, anh ta nhìn thấy quang minh và tướng hảo chói lòa của Thế Tôn, dung nhan thù đặc như mặt trăng ở giữa các vì sao.
見kiến 佛Phật 歡hoan 喜hỷ 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 叉xoa 手thủ 白bạch 佛Phật 。
Anh ta vui mừng hớn hở khi trông thấy Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
生sanh 長trưởng 愚ngu 癡si 。 不bất 識thức 三Tam 尊Tôn 。 事sự 火hỏa 日nhật 月nguyệt 。 及cập 諸chư 天thiên 神thần 。 九cửu 年niên 精tinh 懃cần 。 永vĩnh 不bất 蒙mông 福phước 。 顏nhan 色sắc 憔tiều 悴tụy 。 氣khí 力lực 衰suy 微vi 。 四tứ 大đại 多đa 患hoạn 。 死tử 亡vong 無vô 日nhật 。 伏phục 承thừa 世Thế 尊Tôn 。 度độ 人nhân 之chi 師sư 。 故cố 遠viễn 自tự 歸quy 。 願nguyện 垂thùy 福phước 慶khánh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con xưa nay ngu muội và chẳng biết Tam Bảo. Suốt chín năm miệt mài thờ lửa, thờ nhật nguyệt và chư thiên thần mà chẳng hề có chút phước. Nay nhan sắc tiều tụy, khí lực suy yếu, bốn đại bất hòa, và cái chết chực chờ. Con nghe Thế Tôn là bậc thầy của trời người nên từ xa cố đến xin quy y. Cuối mong Thế Tôn rủ lòng thương xót để cho con được phước lành."
佛Phật 告cáo 之chi 曰viết 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 之chi 所sở 事sự 。 彌di 是thị 妖yêu 邪tà 。 魑si 魅mị 魍vọng 魎lượng 。 禱đảo 祀tự 如như 山sơn 。 罪tội 如như 江giang 海hải 。 殺sát 生sanh 求cầu 福phước 。 去khứ 福phước 遠viễn 矣hĩ 。 正chánh 使sử 百bách 劫kiếp 。 懃cần 苦khổ 盡tận 殺sát 。 普phổ 天thiên 猪trư 羊dương 。 持trì 用dụng 禱đảo 祀tự 。 罪tội 如như 須Tu 彌Di 。 福phước 無vô 芥giới 子tử 。 徒đồ 自tự 費phí 喪táng 。 豈khởi 不bất 惑hoặc 哉tai 。
"Việc thờ bái của ông lúc trước đều là tà kiến, lễ bái yêu tinh quỷ quái. Dù có cúng tế cao như núi thì tội cũng sẽ sâu như sông như biển mà thôi. Phàm là việc sát sanh để cầu phước thì là cách xa phước báo vậy. Giả sử có trải qua trăm kiếp để khổ nhọc giết heo dê khắp thiên hạ, rồi mang đi cúng tế, thì tội chỉ nặng như núi Diệu Cao mà phước nhỏ như hạt cải cũng chẳng có. Chỉ tự mình hao tài phí sức, há chẳng phải mê muội lắm sao?
又hựu 卿khanh 為vi 人nhân 。 不bất 孝hiếu 父phụ 母mẫu 。 輕khinh 易dị 賢hiền 善thiện 。 不bất 敬kính 長trưởng 老lão 。 憍kiêu 慢mạn 貢cống 高cao 。 三tam 毒độc 熾sí 盛thịnh 。 罪tội 舋hấn 日nhật 深thâm 。 何hà 緣duyên 得đắc 福phước 。
Lại nữa, ông làm người mà còn bất hiếu với cha mẹ, khinh miệt người lương thiện, và bất kính người lớn tuổi. Với kiêu căng ngã mạn, ba độc bốc cháy phừng phừng, và tội sát sanh ngày càng sâu, thì làm sao được phước đây?
若nhược 能năng 改cải 心tâm 。 禮lễ 敬kính 賢hiền 者giả 。 威uy 儀nghi 禮lễ 節tiết 。 供cung 奉phụng 長trưởng 老lão 。 棄khí 惡ác 信tín 善thiện 。 修tu 己kỷ 崇sùng 仁nhân 。 四tứ 福phước 日nhật 增tăng 。 世thế 世thế 無vô 患hoạn 。
Nếu ông có thể thay đổi tâm tánh, kính lễ bậc hiền minh, lễ độ uy nghi, cung phụng trưởng lão, bỏ ác làm lành, và tu dưỡng phẩm đức, thì bốn phước sẽ ngày ngày càng tăng và đời đời chẳng gặp hoạn nạn.
何hà 等đẳng 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 顏nhan 色sắc 端đoan 正chánh 。 二nhị 者giả 。 氣khí 力lực 豐phong 強cường 。 三tam 者giả 。 安an 隱ẩn 無vô 病bệnh 。 四tứ 者giả 。 益ích 壽thọ 終chung 不bất 枉uổng 橫hoạnh 。
1. nhan sắc đoan chánh
2. khí lực cường thịnh
3. an ổn không bệnh
4. thọ mạng tăng trưởng và không bao giờ bị chết oan
行hành 之chi 不bất 懈giải 。 亦diệc 可khả 得đắc 道Đạo 。
Nếu ông có thể thực hành như thế mà chẳng lười biếng thì cũng có thể đắc Đạo."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
祭tế 神thần 以dĩ 求cầu 福phước 。
從tùng 後hậu 觀quan 其kỳ 報báo 。
四tứ 分phần 未vị 望vọng 一nhất 。
不bất 如như 禮lễ 賢hiền 者giả 。
"Cầu phước cúng tế thần
Hãy xem phước về sau
Bốn phần chưa được một
Đâu bằng lễ hiền nhân
能năng 善thiện 行hành 禮lễ 節tiết 。
常thường 敬kính 長trưởng 老lão 者giả 。
四tứ 福phước 自tự 然nhiên 增tăng 。
色sắc 力lực 壽thọ 而nhi 安an 。
Ai khéo làm việc lành
Thường kính bậc trưởng lão
Bốn phước tự nhiên tăng
Sắc, lực, thọ, an vui"
於ư 是thị 其kỳ 人nhân 。 聞văn 佛Phật 此thử 偈kệ 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 解giải 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 重trùng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe những bài kệ này của Phật, người ấy hoan hỷ tín giải, cúi đầu đảnh lễ, và lại thưa với Phật rằng:
罪tội 垢cấu 所sở 蔽tế 。 積tích 罪tội 九cửu 年niên 。 幸hạnh 賴lại 慈từ 化hóa 。 今kim 得đắc 開khai 解giải 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 聽thính 為vi 沙Sa 門Môn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con bị nghiệp tội cấu uế chồng chất và che lấp suốt chín năm. Nay nhờ ơn từ bi hóa độ của Phật nên mới được tỏ ngộ. Kính mong Thế Tôn cho phép con được xuất gia để trở thành Đạo Nhân."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 內nội 思tư 安an 般ban 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lúc đó, tóc trên đầu của ngài tự rụng và liền trở thành Đạo Nhân. Sau đó, ngài quán sát hơi thở ra vào và liền đắc Đạo Ưng Chân.
惡Ác 行Hành 品Phẩm 第đệ 十thập 七thất
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 遣khiển 一nhất 羅La 漢Hán 。 名danh 曰viết 須Tu 漫Mạn 。 持trì 佛Phật 髮phát 爪trảo 。 至chí 罽Kế 賓Tân 南nam 山sơn 中trung 。 作tác 佛Phật 圖đồ 寺tự 。 五ngũ 百bách 羅La 漢Hán 。 常thường 止chỉ 其kỳ 中trung 。 旦đán 夕tịch 燒thiêu 香hương 。 繞nhiễu 塔tháp 禮lễ 拜bái 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Vương Xá, một ngày nọ, Thế Tôn sai một vị Ưng Chân tên là Hảo Ý, cầm tóc và móng của Phật đến trong một ngọn núi về hướng nam của nước A Thùy Nhân để xây tháp Phật. Nơi đây có 500 vị Ưng Chân thường trú trong ấy. Họ sớm tối thắp hương, nhiễu quanh tháp và lễ bái.
時thời 彼bỉ 山sơn 中trung 。 有hữu 五ngũ 百bách 獼mi 猴hầu 。 見kiến 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 供cúng 養dường 塔tháp 寺tự 。 即tức 便tiện 相tương 將tương 。 至chí 深thâm 澗giản 邊biên 。 負phụ 輦liễn 泥nê 石thạch 。 效hiệu 作tác 佛Phật 圖đồ 。 竪thụ 木mộc 立lập 剎sát 。 幣tệ 幡phan 繫hệ 頭đầu 。 旦đán 夕tịch 禮lễ 拜bái 。 亦diệc 如như 道Đạo 人Nhân 。
Lúc ấy ở trong núi kia có 500 con khỉ đang sinh sống. Khi thấy các Đạo Nhân cúng dường tháp tự, chúng liền cùng nhau đến bờ suối sâu mà vác đá và bùn để bắt chước làm tháp Phật. Chúng lại dựng lên một trụ cây và dùng lụa buộc ở trên chóp đỉnh làm cờ. Chúng sớm tối cũng lễ bái như các Đạo Nhân.
時thời 山sơn 水thủy 瀑bộc 漲trương 。 五ngũ 百bách 獼mi 猴hầu 。 一nhất 時thời 漂phiêu 沒một 。 魂hồn 神thần 即tức 生sanh 。 第đệ 二nhị 忉Đao 利Lợi 天Thiên 上thượng 。 七thất 寶bảo 殿điện 舍xá 。 衣y 食thực 自tự 然nhiên 。
Bấy giờ thác nước ở trong núi bỗng nhiên dâng cao. 500 con khỉ đồng thời bị nước cuốn trôi. Thần hồn của chúng liền sanh lên cung điện bảy báu của tầng trời thứ hai là trời Tam Thập Tam. Họ có y phục và thức ăn tự nhiên hiện ra như ý.
各các 自tự 念niệm 言ngôn 。
Khi ấy mỗi thiên nhân đều tự nghĩ:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。
"Mình từ nơi nào đến mà được sanh lên trời?"
即tức 以dĩ 天thiên 眼nhãn 。 自tự 見kiến 本bổn 形hình 。 獼mi 猴hầu 之chi 身thân 。 效hiệu 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 戲hí 作tác 塔tháp 寺tự 。 雖tuy 身thân 漂phiêu 沒một 。 神thần 得đắc 生sanh 天thiên 。
Thế là họ liền dùng thiên nhãn và tự thấy mình vốn từ thân khỉ, và bắt chước các Đạo Nhân mà vui đùa xây tháp tự. Dù thân xưa bị nước cuốn trôi nhưng thần hồn được sanh lên trời.
[Họ nghĩ:]
今kim 當đương 下hạ 報báo 。 故cố 屍thi 之chi 恩ân 。
"Ta nay phải xuống nhân gian để báo ơn cái thây chết xưa kia."
各các 將tương 侍thị 從tùng 。 華hoa 香hương 伎kỹ 樂nhạc 。 臨lâm 故cố 屍thi 上thượng 。 散tán 華hoa 燒thiêu 香hương 。 繞nhiễu 之chi 七thất 匝táp 。
Và thế là mỗi vị dẫn theo tùy tùng, mang hương hoa và âm nhạc, rồi đến cái thây chết xưa kia để thắp hương, rải hoa lên đó, và nhiễu quanh bảy vòng.
時thời 山sơn 中trung 有hữu 。 五ngũ 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 外ngoại 學học 邪tà 見kiến 。 不bất 信tín 罪tội 福phước 。
Cũng vào thời điểm ấy ở trong núi có 500 Phạm Chí với ngoại học tà kiến và không tin tội phước.
見kiến 諸chư 天thiên 人nhân 。 散tán 華hoa 作tác 樂nhạc 。 繞nhiễu 獼mi 猴hầu 屍thi 。 怪quái 而nhi 問vấn 曰viết 。
Khi thấy các thiên nhân rải hoa khảy nhạc và nhiễu quanh tử thi của các con khỉ, họ quái lạ và hỏi rằng:
諸chư 天thiên 光quang 影ảnh 。 巍nguy 巍nguy 乃nãi 爾nhĩ 。 何hà 故cố 屈khuất 意ý 。 供cúng 養dường 此thử 屍thi 。
"Thân của chư thiên có ánh sáng chói lòa như thế. Vì sao lại hạ mình cúng dường mấy cái xác chết đó?"
諸chư 天thiên 人nhân 言ngôn 。
Các vị trời bảo rằng:
此thử 屍thi 是thị 吾ngô 等đẳng 故cố 身thân 。 昔tích 在tại 此thử 間gian 。 效hiệu 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 戲hí 立lập 塔tháp 寺tự 。
"Những tử thi này là thân xưa kia của chúng tôi. Thuở xưa ở tại nơi đây, chúng tôi đã bắt chước các Đạo Nhân mà vui đùa xây tháp tự.
山sơn 水thủy 瀑bộc 漲trương 。 漂phiêu 殺sát 吾ngô 等đẳng 。 以dĩ 此thử 微vi 福phước 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 今kim 故cố 散tán 華hoa 。 以dĩ 報báo 故cố 身thân 之chi 恩ân 。 戲hí 為vi 塔tháp 寺tự 。 獲hoạch 福phước 如như 此thử 。
Một ngày nọ, thác nước ở trong núi bỗng nhiên dâng cao và dìm chết chúng tôi. Do nhờ chút ít phước kia nên được sanh lên trời. Nay chúng tôi rải hoa cúng dường là để báo ơn thân xác xưa kia, do đã vui đùa xây tháp tự mà được phước báo như thế.
若nhược 當đương 至chí 心tâm 。 奉phụng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 其kỳ 德đức 難nan 喻dụ 。 卿khanh 等đẳng 邪tà 見kiến 。 不bất 信tín 正chánh 真chân 。 百bách 劫kiếp 懃cần 苦khổ 。 無vô 所sở 一nhất 得đắc 。 不bất 如như 共cộng 往vãng 至chí 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 禮lễ 事sự 供cúng 養dường 。 得đắc 福phước 無vô 限hạn 。
Nếu ai chí tâm phụng sự Đức Phật Thế Tôn thì phước đức ấy chẳng thể nào ví dụ cho xuể. Các người tà kiến, không tin Chánh Pháp, dù có khổ nhọc trải qua trăm kiếp thì cũng chẳng được gì. Đâu bằng hãy cùng đến núi Thứu Phong để kính lễ và cúng dường Thế Tôn thì sẽ được phước vô tận."
即tức 皆giai 欣hân 然nhiên 。 共cộng 至chí 佛Phật 所sở 。 五ngũ 體thể 作tác 禮lễ 。 散tán 華hoa 供cúng 養dường 。
Khi ấy các Phạm Chí liền đều vui mừng. Họ cùng chư thiên đồng đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất, rồi rải hoa cúng dường.
諸chư 天thiên 人nhân 白bạch 佛Phật 。
Các vị trời thưa với Phật rằng:
我ngã 等đẳng 近cận 世thế 。 獼mi 猴hầu 之chi 身thân 。 蒙mông 世Thế 尊Tôn 之chi 恩ân 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 恨hận 不bất 見kiến 佛Phật 。 今kim 故cố 自tự 歸quy 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con vốn từ thân khỉ và mới lìa đời cách đây không lâu. Nhờ ân đức của Thế Tôn nên chúng con được sanh lên trời. Xưa chúng con ân hận đã không gặp Phật. Bởi vậy hôm nay chúng con đến quy y."
重trùng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại bạch Phật rằng:
我ngã 等đẳng 前tiền 世thế 。 有hữu 何hà 罪tội 行hành 。 受thọ 此thử 獼mi 猴hầu 身thân 。 雖tuy 作tác 塔tháp 寺tự 。 身thân 被bị 漂phiêu 殺sát 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đời trước chúng con đã tạo tội gì mà phải thọ thân khỉ, dù đã xây tháp tự nhưng vẫn bị nước cuốn chết?"
佛Phật 告cáo 天thiên 人nhân 。
Phật bảo các vị trời rằng:
此thử 有hữu 因nhân 緣duyên 。 不bất 從tùng 空không 生sanh 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 說thuyết 其kỳ 所sở 由do 。
"Đây đều có nhân duyên chứ chẳng phải từ không mà sanh ra. Ta sẽ nói nguyên nhân của việc ấy cho các ông.
乃nãi 往vãng 昔tích 時thời 。 有hữu 五ngũ 百bách 年niên 少thiếu 婆Bà 羅La 門Môn 。 共cộng 行hành 入nhập 山sơn 。 欲dục 求cầu 仙tiên 道đạo 。 時thời 山sơn 上thượng 有hữu 一nhất 沙Sa 門Môn 。 欲dục 於ư 山sơn 上thượng 。 泥nê 治trị 精tinh 舍xá 。 下hạ 谷cốc 取thủ 水thủy 。 身thân 輕khinh 若nhược 飛phi 。
Vào thuở xưa có 500 Phạm Chí trẻ tuổi đều cùng lên núi để cầu tiên đạo. Bấy giờ ở trên núi có một vị Đạo Nhân muốn dùng bùn để xây tinh xá. Thế là ngài xuống thung lũng lấy nước và thân của ngài di chuyển như bay.
五ngũ 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 興hưng 嫉tật 妬đố 意ý 。 同đồng 聲thanh 笑tiếu 之chi 。
Khi ấy 500 Phạm chí khởi lòng đố kỵ mà cùng nhau cười chế giễu rằng:
今kim 此thử 沙Sa 門Môn 。 上thượng 下hạ 翻phiên 疾tật 。 亦diệc 如như 獼mi 猴hầu 耳nhĩ 。 何hà 足túc 為vi 奇kỳ 也dã 。 如như 是thị 取thủ 水thủy 不bất 止chỉ 。 山sơn 水thủy 一nhất 來lai 。 溺nịch 殺sát 不bất 久cửu 。
"Cái ông Đạo Nhân đó thay phiên lên xuống mau lẹ cũng như con khỉ vậy. Sao mà kỳ lạ thế? Nếu cứ lấy nước mãi như vậy, sớm muộn gì cũng bị nước dìm chết."
佛Phật 告cáo 諸chư 天thiên 人nhân 。
Phật bảo các vị trời rằng:
爾nhĩ 時thời 上thượng 下hạ 沙Sa 門Môn 。 我ngã 身thân 是thị 也dã 。 五ngũ 百bách 年niên 少thiếu 。 婆Bà 羅La 門Môn 者giả 。 五ngũ 百bách 獼mi 猴hầu 身thân 是thị 。 戲hí 笑tiếu 作tác 罪tội 。 身thân 受thọ 其kỳ 報báo 。
"Vị Đạo Nhân thuở xưa, nay chính là thân Ta vậy. Còn 500 Phạm Chí trẻ tuổi, nay chính là thân của 500 con khỉ. Do nghiệp tội của cười nhạo mà thân phải thọ báo ứng đó."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
戲hí 笑tiếu 為vi 惡ác 。
已dĩ 作tác 身thân 行hành 。
㘁dịch 泣khấp 受thọ 報báo 。
隨tùy 行hành 罪tội 至chí 。
"Vui cười làm việc ác
Đã tạo thân chịu lấy
Gào khóc thọ tội báo
Tùy nghiệp tội đến vây"
佛Phật 告cáo 諸chư 天thiên 人nhân 。
Phật bảo các vị trời rằng:
汝nhữ 之chi 近cận 世thế 。 雖tuy 為vi 獸thú 身thân 。 乃nãi 能năng 戲hí 笑tiếu 。 起khởi 作tác 塔tháp 寺tự 。 今kim 得đắc 生sanh 天thiên 。 罪tội 滅diệt 福phước 興hưng 。 今kim 者giả 復phục 來lai 。 躬cung 奉phụng 正chánh 教giáo 。 從tùng 此thử 因nhân 緣duyên 。 長trường 離ly 眾chúng 苦khổ 。
"Tuy ở đời gần đây các ông làm thân thú, nhưng đã vui đùa xây tháp tự, nên nay được sanh lên trời và tội diệt phước sanh. Hôm nay các ông lại cung kính phụng trì chánh giáo, nên sẽ do từ nhân duyên ấy mà vĩnh viễn lìa xa khổ ách."
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 五ngũ 百bách 天thiên 人nhân 。 即tức 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi Phật nói lời ấy xong, 500 vị thiên nhân liền thấy dấu Đạo.
其kỳ 所sở 共cộng 來lai 水thủy 邊biên 。 五ngũ 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 聞văn 罪tội 福phước 之chi 報báo 。 而nhi 自tự 歎thán 曰viết 。
Còn 500 Phạm Chí khi nghe quả báo của tội và phước, họ tự than thở rằng:
吾ngô 等đẳng 學học 仙tiên 。 積tích 有hữu 年niên 數số 。 未vị 蒙mông 果quả 報báo 。 不bất 如như 獼mi 猴hầu 。 戲hí 笑tiếu 為vi 福phước 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 佛Phật 之chi 道Đạo 德đức 。 實thật 妙diệu 乃nãi 爾nhĩ 。
"Chúng ta học tiên đạo bao nhiêu năm qua để cầu mong phước báo, mà chẳng bằng như các con khỉ đã vui đùa làm phước và được sanh lên trời. Thần đức của Phật thật là kỳ diệu."
於ư 是thị 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Và thế là họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và xin làm đệ tử.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 精tinh 進tấn 日nhật 脩tu 。 遂toại 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lập tức họ trở thành Đạo Nhân. Sau đó họ ngày ngày tinh tấn và đều đắc Đạo Ưng Chân.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 精tinh 舍xá 之chi 中trung 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 國quốc 王vương 第đệ 二nhị 兒nhi 。 名danh 曰viết 瑠Lưu 璃Ly 。 其kỳ 年niên 二nhị 十thập 。 將tương 從tùng 官quan 屬thuộc 。 退thoái 其kỳ 父phụ 王vương 。 伐phạt 兄huynh 太thái 子tử 。 自tự 禪thiền 為vi 王vương 。
Bấy giờ vương tử thứ nhì của vua Thắng Quân, tên là Lưu Ly, khoảng 20 tuổi, đã dẫn theo quan thuộc chiếm đoạt ngôi vua của phụ vương. Lại còn giết anh mình là Thái tử Chiến Thắng và tự lên làm vua.
有hữu 一nhất 惡ác 。 名danh 曰viết 耶Da 利Lợi 。 白bạch 瑠Lưu 璃Ly 王Vương 。
Khi ấy có một ác thần, tên là Hữu Nạp, tâu với vua Lưu Ly rằng:
王vương 本bổn 為vi 皇hoàng 子tử 。 時thời 至chí 舍Xá 夷Di 國Quốc 外ngoại 家gia 舍xá 。 看khán 到đáo 佛Phật 精tinh 舍xá 中trung 。 為vị 諸chư 釋Thích 種chủng 子tử 所sở 呵ha 。 罵mạ 詈lị 無vô 有hữu 好hảo 醜xú 。
"Lúc ngài còn làm vương tử, bấy giờ đại vương đã về thăm gia tộc phía ngoại ở nước Hoàng Sắc. Khi đi vào trong tinh xá của Phật để xem, ngài bị người thuộc dòng tộc Năng Nhân mắng chửi thậm tệ.
爾nhĩ 時thời 見kiến 勅sắc 。
Bấy giờ ngài đã ra lệnh cho thần rằng:
若nhược 我ngã 為vi 王vương 。 便tiện 啟khải 此thử 事sự 。
'Nếu sau này ta làm vua, khanh hãy thưa lại việc này.'
今kim 時thời 已dĩ 到đáo 。 兵binh 馬mã 興hưng 盛thịnh 。 宜nghi 當đương 報báo 怨oán 。
Hiện giờ binh mã hùng mạnh, nên đến lúc phải báo thù."
即tức 勅sắc 嚴nghiêm 駕giá 。 引dẫn 率suất 兵binh 馬mã 。 往vãng 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。
Vua Lưu Ly liền ra lệnh chuẩn bị binh mã và dẫn quân tấn công nước Hoàng Sắc.
佛Phật 有hữu 第đệ 二nhị 弟đệ 子tử 。 名danh 摩Ma 訶Ha 目Mục 揵Kiền 連Liên 。 見kiến 琉Lưu 璃Ly 王Vương 。 引dẫn 率suất 兵binh 士sĩ 。 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 以dĩ 報báo 宿túc 怨oán 。 今kim 當đương 伐phạt 殺sát 。 四tứ 輩bối 弟đệ 子tử 。
Đức Phật có vị đệ tử tên là Đại Thải Thục Thị, khi thấy vua Lưu Ly dẫn quân tấn công nước Hoàng Sắc để báo thù xưa, bốn chúng đệ tử tất sẽ bị giết chết.
念niệm 其kỳ 可khả 憐lân 便tiện 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bởi lòng thương xót cho họ nên ngài đến chỗ của Phật và thưa với Phật rằng:
今kim 琉Lưu 璃Ly 王Vương 。 攻công 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 我ngã 念niệm 中trung 人nhân 。 當đương 遭tao 辛tân 苦khổ 。 我ngã 欲dục 以dĩ 四tứ 方phương 便tiện 。 救cứu 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。
"Nay vua Lưu Ly tấn công nước Hoàng Sắc. Con xót thương dân chúng sẽ gặp ách khổ. Con muốn dùng bốn phương tiện để cứu dân chúng của nước Hoàng Sắc.
一nhất 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 虛hư 空không 中trung 。 二nhị 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 大đại 海hải 中trung 。 三tam 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 兩lưỡng 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 間gian 。 四tứ 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 他tha 方phương 大đại 國quốc 中trung 央ương 。
1. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt trong hư không
2. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt trong biển cả
3. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt giữa ở hai núi Thiết Vi
4. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt ở trung tâm của một nước lớn khác
令linh 琉Lưu 璃Ly 王Vương 。 不bất 知tri 其kỳ 處xứ 。
Như thế sẽ khiến cho vua Lưu Ly chẳng biết nơi họ ở."
佛Phật 告cáo 目Mục 連Liên 。
Phật bảo Tôn giả Đại Thải Thục Thị:
雖tuy 知tri 卿khanh 有hữu 是thị 智trí 德đức 。 能năng 安an 處xử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 萬vạn 物vật 眾chúng 生sanh 。 有hữu 七thất 不bất 可khả 避tị 。
"Dù biết ông có thần lực này, có thể dời dân chúng của nước Hoàng Sắc, nhưng vạn vật chúng sanh có bảy điều chẳng thể chạy trốn.
何hà 謂vị 為vi 七thất 。
Những gì là bảy?
一nhất 者giả 生sanh 。 二nhị 者giả 老lão 。 三tam 者giả 病bệnh 。 四tứ 者giả 死tử 。 五ngũ 者giả 罪tội 。 六lục 者giả 福phước 。 七thất 者giả 因nhân 緣duyên 。
1. sanh
2. già
3. bệnh
4. chết
5. tội
6. phước
7. nhân duyên
此thử 七thất 事sự 。 意ý 雖tuy 欲dục 避tị 。 不bất 能năng 得đắc 自tự 在tại 。 如như 卿khanh 威uy 神thần 。 可khả 得đắc 作tác 此thử 。 宿túc 對đối 罪tội 負phụ 。 不bất 可khả 得đắc 離ly 。
Bảy điều này, dù ý muốn chạy trốn nhưng cũng chẳng thể được tự tại. Tuy thần thông của ông có thể làm được việc ấy, nhưng nghiệp tội đời trước thì không thể nào lìa xa."
於ư 是thị 目Mục 連Liên 。 禮lễ 已dĩ 便tiện 去khứ 。 自tự 以dĩ 私tư 意ý 。 取thủ 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 知tri 識thức 檀đàn 越việt 。 四tứ 五ngũ 千thiên 人nhân 。 盛thình 著trước 鉢bát 中trung 。 舉cử 著trước 虛hư 空không 。 星tinh 宿tú 之chi 際tế 。
Bấy giờ Tôn giả Đại Thải Thục Thị đảnh lễ Đức Phật và cáo lui. Rồi ngài tự mình bốc lấy khoảng 4.000 đến 5.000 thí chủ quen biết của nước Hoàng Sắc và bỏ vào trong bát, rồi đặt ở ranh giới của tinh tú giữa hư không.
琉Lưu 璃Ly 王Vương 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 殺sát 三tam 億ức 人nhân 。 已dĩ 引dẫn 軍quân 還hoàn 國quốc 。
Lúc đó vua Lưu Ly tấn công nước Hoàng Sắc và giết chết ba ức người, rồi dẫn quân trở về nước.
於ư 是thị 目Mục 連Liên 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 自tự 貢cống 高cao 曰viết 。
Bấy giờ Tôn giả Đại Thải Thục Thị đi đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và mừng thầm mà thưa rằng:
琉Lưu 璃Ly 王Vương 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 弟đệ 子tử 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 救cứu 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 四tứ 五ngũ 千thiên 人nhân 。 今kim 在tại 虛hư 空không 。 皆giai 盡tận 得đắc 脫thoát 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vua Lưu Ly tấn công nước Hoàng Sắc, đệ tử nương uy thần của Phật đi cứu nhân dân của nước Hoàng Sắc. Có khoảng 4.000 đến 5.000 người hiện đang ở giữa hư không và thảy đều thoát miễn."
佛Phật 告cáo 目Mục 連Liên 。
Phật bảo Tôn giả Đại Thải Thục Thị:
卿khanh 為vi 往vãng 看khán 。 鉢bát 中trung 人nhân 不phủ 也dã 。
"Ông có đi xem những người ở trong bát chưa?"
曰viết 。
Thưa rằng:
未vị 往vãng 視thị 之chi 。
"Dạ, con chưa có đi xem họ!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
卿khanh 先tiên 往vãng 視thị 。 鉢bát 中trung 人nhân 眾chúng 。
"Ông hãy đi xem những người ở trong bát đi."
目Mục 連Liên 以dĩ 道Đạo 力lực 下hạ 鉢bát 。 見kiến 中trung 人nhân 皆giai 死tử 盡tận 。 於ư 是thị 目Mục 連Liên 。 悵trướng 然nhiên 悲bi 泣khấp 。 愍mẫn 其kỳ 辛tân 苦khổ 。
Tôn giả Đại Thải Thục Thị dùng Đạo lực hạ bát xuống và thấy những người ở trong đó đều chết sạch. Khi ấy Tôn giả Đại Thải Thục Thị buồn bã than khóc và xót thương cho họ đã gặp ách khổ này.
還hoàn 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó ngài lại thưa với Phật rằng:
鉢bát 中trung 人nhân 者giả 。 今kim 皆giai 死tử 盡tận 。 道Đạo 德đức 神thần 力lực 。 不bất 能năng 免miễn 彼bỉ 。 宿túc 對đối 之chi 罪tội 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nay những người ở trong bát đều đã chết sạch. Dù con dùng thần lực của Đạo mà vẫn không thể giúp họ thoát miễn nghiệp tội đời trước."
佛Phật 告cáo 目Mục 連Liên 。
Phật bảo Tôn giả Đại Thải Thục Thị:
有hữu 此thử 七thất 事sự 。 佛Phật 及cập 眾chúng 聖thánh 。 神thần 仙tiên 道Đạo 士sĩ 。 隱ẩn 形hình 散tán 體thể 。 皆giai 不bất 能năng 免miễn 此thử 七thất 事sự 。
"Đây là bảy điều mà Phật cùng chư thánh, thần tiên Đạo sĩ có khả năng ẩn hình hoặc phân thân, cũng đều chẳng thể miễn trừ."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
非phi 空không 非phi 海hải 中trung 。
非phi 隱ẩn 山sơn 石thạch 間gian 。
莫mạc 能năng 於ư 此thử 處xứ 。
避tị 免miễn 宿túc 惡ác 殃ương 。
"Trên trời dưới biển sâu
Ẩn náu núi đá cao
Chẳng có một nơi nào
Thoát khỏi nghiệp ác xưa
眾chúng 生sanh 有hữu 苦khổ 惱não 。
不bất 得đắc 免miễn 老lão 死tử 。
唯duy 有hữu 仁nhân 智trí 者giả 。
不bất 念niệm 人nhân 非phi 惡ác 。
Chúng sanh chịu khổ não
Già chết không thoát miễn
Chỉ có bậc thượng trí
Vô niệm đoạn ác tà"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 座tòa 上thượng 無vô 央ương 數số 人nhân 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 無vô 常thường 法pháp 。 皆giai 共cộng 悲bi 哀ai 。 念niệm 對đối 難nan 免miễn 。 欣hân 然nhiên 得đắc 道Đạo 。 逮đãi 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 證chứng 。
Lúc Phật nói lời ấy xong, có vô số người đang hiện diện, khi nghe Phật thuyết giảng về pháp vô thường, họ thảy đều bi ai và nghĩ tưởng nghiệp báo thật khó trốn thoát, rồi lòng họ vui mừng và chứng Quả Dự Lưu.
刀Đao 仗Trượng 品Phẩm 第đệ 十thập 八bát
昔tích 有hữu 一nhất 國quốc 。 名danh 曰viết 賢Hiền 提Đề 。 時thời 有hữu 長trưởng 老lão 比Bỉ 丘Khâu 。 長trường 病bệnh 委ủy 頓đốn 。 羸luy 瘦sấu 垢cấu 穢uế 。 在tại 賢Hiền 提Đề 精tinh 舍xá 中trung 臥ngọa 。 無vô 瞻chiêm 視thị 者giả 。
Thuở xưa có một quốc gia tên là Hiền Đề. Bấy giờ có một vị Bhikṣu già bị bệnh khốn khổ lâu ngày, gầy gò dơ bẩn, và nằm liệt ở trong một tinh xá của nước Hiền Đề mà chẳng ai săn sóc.
佛Phật 將tương 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 往vãng 至chí 其kỳ 所sở 。 使sử 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 傳truyền 共cộng 視thị 之chi 。 為vi 作tác 糜mi 粥chúc 。 而nhi 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 其kỳ 臭xú 處xứ 。 皆giai 共cộng 賤tiện 之chi 。 佛Phật 使sử 天Thiên 帝Đế 釋Thích 取thủ 湯thang 水thủy 。 佛Phật 以dĩ 金kim 剛cang 之chi 手thủ 。 洗tẩy 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 身thân 體thể 。
Biết vậy nên Đức Phật dẫn theo 500 vị Bhikṣu đến chỗ của ông ta, rồi sai các vị Bhikṣu cùng trông nom và nấu cháo. Tuy nhiên các vị Bhikṣu thảy đều gớm ghiếc khi nghe ông ấy rất hôi dơ. Đức Phật sai Năng Thiên Đế lấy nước nóng đến, rồi Phật dùng bàn tay kim cang mà tẩy rửa thân thể của vị Bhikṣu mắc bệnh.
地địa 尋tầm 震chấn 動động 。 㸌hoát 然nhiên 大đại 明minh 。 莫mạc 不bất 驚kinh 肅túc 。
Bấy giờ đại địa chấn động, bỗng nhiên có ánh sáng lớn phóng ra, khiến không ai là chẳng kinh sợ và cung kính.
國quốc 王vương 臣thần 民dân 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy quốc vương, quần thần, dân chúng, trời rồng quỷ thần, và vô số người đi đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ và bạch Phật rằng:
佛Phật 為vi 世Thế 尊Tôn 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。 道Đạo 德đức 已dĩ 備bị 。 云vân 何hà 屈khuất 意ý 。 洗tẩy 此thử 病bệnh 瘦sấu 。 垢cấu 穢uế 比Bỉ 丘Khâu 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đức Phật là bậc tôn quý nhất của thế gian, Đạo lực viên mãn, và không một ai trong ba cõi có thể sánh bằng. Vì sao Ngài hạ mình tẩy rửa thân thể cấu uế của vị Bhikṣu gầy ốm này?"
佛Phật 告cáo 國quốc 王vương 。 及cập 眾chúng 會hội 者giả 。
Phật bảo quốc vương và những vị ở chúng hội rằng:
如Như 來Lai 所sở 以dĩ 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 正chánh 為vi 此thử 窮cùng 厄ách 。 無vô 護hộ 者giả 耳nhĩ 。 供cung 養dưỡng 病bệnh 瘦sấu 。 沙Sa 門Môn 道Đạo 士sĩ 。 及cập 諸chư 貧bần 窮cùng 。 孤cô 獨độc 老lão 人nhân 。 其kỳ 福phước 無vô 量lượng 。 所sở 願nguyện 如như 意ý 。 譬thí 五ngũ 河hà 流lưu 。 福phước 來lai 如như 是thị 。 功công 德đức 漸tiệm 滿mãn 。 會hội 當đương 得đắc 道Đạo 。
"Như Lai sở dĩ xuất hiện ở thế gian chính là vì những kẻ chịu ách khổ tột cùng mà chẳng ai giúp đỡ. Phàm ai trông nom Đạo Nhân và Phạm Chí đang mắc bệnh, hoặc những kẻ bần cùng và người già côi cút, thì sẽ được phước vô lượng và sở nguyện như ý. Đây ví như nước của năm con sông lớn chảy vào biển; phước đến thì cũng như vậy. Khi công đức dần dần viên mãn thì họ sẽ đắc Đạo."
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua bạch Phật rằng:
今kim 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 宿túc 有hữu 何hà 罪tội 。 困khốn 病bệnh 積tích 年niên 。 療liệu 治trị 不bất 差sái 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đời trước vị Bhikṣu này đã tạo tội gì mà nay phải chịu bệnh hoạn khốn khổ đến nhiều năm mà chữa trị chẳng lành?"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
往vãng 昔tích 有hữu 王vương 。 名danh 曰viết 惡Ác 行Hành 。 治trị 政chánh 嚴nghiêm 暴bạo 。 使sử 一nhất 多đa 力lực 。 五Ngũ 百Bách 主chủ 令lệnh 鞭tiên 人nhân 。 五Ngũ 百Bách 假giả 王vương 威uy 怒nộ 。 私tư 作tác 寒hàn 熱nhiệt 。 若nhược 欲dục 鞭tiên 人nhân 。 責trách 其kỳ 價giá 數số 。 得đắc 物vật 鞭tiên 輕khinh 。 不bất 得đắc 鞭tiên 重trọng 。 舉cử 國quốc 患hoạn 之chi 。
"Thuở xưa có một ông vua chuyên chế bạo ngược, tên là Ác Hành. Trước đây nhà vua sai một võ sĩ hùng mạnh, biệt hiệu là Ngũ Bách, giữ nhiệm vụ dùng roi quất tội nhân. Ngũ Bách cậy quyền thế của vua mà giả vờ hỷ nộ bất thường. Giả như khi có người sắp bị roi quất, hắn yêu cầu tội nhân dâng quà. Nếu người tội dâng quà thì chỉ bị quất nhẹ, còn không thì sẽ bị roi quất rất nặng. Thế nên mọi người trong nước đều sợ ông ta.
有hữu 一nhất 賢hiền 者giả 。 為vị 人nhân 所sở 誣vu 。
Bấy giờ có một người hiền lương bị kẻ khác vu oan.
應ưng 當đương 得đắc 鞭tiên 。 報báo 五Ngũ 百Bách 言ngôn 。
Khi sắp sửa bị roi quất, ngài nói với Ngũ Bách rằng:
吾ngô 是thị 佛Phật 弟đệ 子tử 。 素tố 無vô 罪tội 過quá 。 為vị 人nhân 所sở 抂cuồng 。 願nguyện 小tiểu 垂thùy 恕thứ 。
'Tôi là đệ tử của Phật. Tôi không có phạm tội và bị kẻ khác vu oan. Xin hãy rủ lòng tha thứ!'
五Ngũ 百Bách 聞văn 是thị 佛Phật 弟đệ 子tử 。 輕khinh 手thủ 過quá 鞭tiên 。 無vô 著trước 身thân 者giả 。 五Ngũ 百Bách 壽thọ 終chung 。 墮đọa 地địa 獄ngục 中trung 。 考khảo 掠lược 萬vạn 毒độc 。 罪tội 滅diệt 復phục 出xuất 。 墮đọa 畜súc 生sanh 中trung 。 恒hằng 被bị 撾qua 杖trượng 。 五ngũ 百bách 餘dư 世thế 。 罪tội 畢tất 為vi 人nhân 。 常thường 嬰anh 重trọng 病bệnh 。 痛thống 不bất 離ly 身thân 。
Khi nghe là đệ tử của Phật, Ngũ Bách chỉ dùng roi đánh qua một bên mà chẳng chạm vào thân. Sau khi mạng chung, Ngũ Bách đọa trong địa ngục và bị đánh rất tàn khốc. Khi tội ở địa ngục đã hết, Ngũ Bách được ra khỏi, rồi đọa trong loài bàng sanh và luôn bị gậy đánh đập. Trải qua hơn 500 đời như thế thì tội mới hết và được sanh làm người. Dù được thân người nhưng từ nhỏ đã mắc trọng bệnh và sự đau đớn luôn mãi chẳng lìa thân.
爾nhĩ 時thời 國quốc 王vương 者giả 。 今kim 調Điều 達Đạt 是thị 也dã 。 時thời 五Ngũ 百Bách 者giả 。 今kim 此thử 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 是thị 也dã 。 時thời 賢hiền 者giả 者giả 。 吾ngô 身thân 是thị 也dã 。
Quốc vương thuở đó, nay chính là Bhikṣu Thiên Thọ. Ngũ Bách thuở đó, nay chính là vị Bhikṣu đang mắc bệnh đây vậy. Còn người hiền lương chính là tiền thân của Ta.
吾ngô 以dĩ 前tiền 世thế 。 為vị 其kỳ 所sở 恕thứ 。 鞭tiên 不bất 著trước 身thân 。 是thị 故cố 世Thế 尊Tôn 。 躬cung 為vi 洗tẩy 之chi 。 人nhân 作tác 善thiện 惡ác 。 殃ương 福phước 隨tùy 身thân 。 雖tuy 更cánh 生sanh 死tử 。 不bất 可khả 得đắc 免miễn 。
Ta ở đời trước được ông ấy khoan hồng nên không bị roi quất vào thân. Bởi vậy mà hôm nay Thế Tôn mới hạ mình tẩy rửa cho ông ấy. Người làm thiện được phước đức, làm ác gặp tai ương, và chúng sẽ luôn tùy thân. Dù họ đã trải qua sanh tử nhưng nghiệp đó cũng không thể nào được thoát miễn."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
撾qua 杖trượng 良lương 善thiện 。
妄vọng 讒sàm 無vô 罪tội 。
其kỳ 殃ương 十thập 倍bội 。
災tai 卒tuất 無vô 赦xá 。
"Đánh đập bậc hiền lương
Gièm pha người vô tội
Ương họa tăng gấp mười
Tai vạ chóng không tha
生sanh 受thọ 酷khốc 痛thống 。
形hình 體thể 毀hủy 折chiết 。
自tự 然nhiên 惱não 病bệnh 。
失thất 意ý 恍hoảng 忽hốt 。
Sanh thời chịu đau đớn
Thân thể gãy tổn thương
Tự nhiên gặp não bệnh
Hoảng hốt tâm điên cuồng
人nhân 所sở 誣vu 者giả 。
或hoặc 縣huyện 官quan 厄ách 。
財tài 產sản 耗hao 盡tận 。
親thân 戚thích 離ly 別biệt 。
Bị người vu khống oan
Quan liêu làm khốn khổ
Tài sản hao hụt hết
Thân quyến biệt ly tan
舍xá 宅trạch 所sở 有hữu 。
災tai 火hỏa 焚phần 燒thiêu 。
死tử 入nhập 地địa 獄ngục 。
如như 是thị 為vi 十thập 。
Nhà cửa vật sở hữu
Hỏa hoạn thiêu cháy rụi
Khi chết đọa địa ngục
Đó là mười tai ương"
時thời 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 佛Phật 此thử 偈kệ 。 及cập 宿túc 命mạng 事sự 。 自tự 知tri 本bổn 行hành 。 剋khắc 心tâm 自tự 責trách 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 所sở 患hoạn 除trừ 愈dũ 。 身thân 安an 意ý 定định 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 賢Hiền 提Đề 國quốc 王vương 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 解giải 。 尋tầm 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 清Thanh 信Tín 士Sĩ 。 沒một 命mạng 奉phụng 行hành 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe những bài kệ này của Phật, vị Bhikṣu mắc bệnh nhớ lại chuyện đời trước và tự biết việc làm thuở xưa của mình nên trong lòng tự trách khôn nguôi. Bấy giờ bệnh của ngài được tiêu trừ, thân tâm an định và liền đắc Đạo Ưng Chân ở trước Phật. Lúc đó quốc vương của nước Hiền Đề hoan hỷ tín giải. Ngài xin làm Thanh Tín Nam, suốt đời phụng hành Năm Giới và cũng đắc Quả Dự Lưu.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 精tinh 舍xá 中trung 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, người, rồng và quỷ thần ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
東đông 方phương 有hữu 國quốc 。 名danh 欝Uất 多Đa 羅La 波Ba 提Đề 。 昔tích 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 五ngũ 百bách 人nhân 。 相tương 率suất 欲dục 詣nghệ 恒Hằng 水thủy 。 岸ngạn 邊biên 有hữu 三tam 祠từ 神thần 池trì 。 沐mộc 浴dục 垢cấu 穢uế 。 倮khỏa 形hình 求cầu 仙tiên 。 如như 尼ni 揵kiền 法pháp 。 道đạo 由do 大đại 澤trạch 。 迷mê 不bất 得đắc 過quá 。 中trung 道đạo 乏phạp 糧lương 。 遙diêu 望vọng 見kiến 一nhất 大đại 樹thụ 。 如như 有hữu 神thần 氣khí 。 想tưởng 有hữu 人nhân 居cư 。 馳trì 趣thú 樹thụ 下hạ 。 了liễu 無vô 所sở 見kiến 。 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 舉cử 聲thanh 大đại 哭khốc 。 飢cơ 渴khát 委ủy 厄ách 。 窮cùng 死tử 斯tư 澤trạch 。
Về hướng đông của xứ này có một quốc gia tên là Thắng Cước. Bấy giờ có 500 Phạm Chí cùng nhau muốn đến bờ sông Hằng. Ở bờ sông có ba ngôi đền thờ có ao tắm. Nước trong ao có thể dùng để tắm gội cấu uế. Như pháp của ngoại đạo lõa hình, họ lõa hình để cầu tiên đạo. Trên đường họ gặp một cái đầm lớn nhưng không thể qua và do đó mà bị lạc. Vì thế giữa đường họ bị thiếu lương thực. Từ xa xa họ thấy có một cội cây to với thần khí ở xung quanh và nghĩ rằng có người ở đó. Họ vội chạy đến gốc cây nhưng chẳng thấy một ai. Khi ấy các Phạm chí kêu gào khóc lóc và nghĩ rằng sẽ bị chết bởi đói khát ở tại cái đầm này.
樹thụ 神thần 人nhân 現hiện 。 問vấn 諸chư 梵Phạm 志Chí 。
Bấy giờ thần cây hiện ra hình người và hỏi các Phạm Chí rằng:
道Đạo 士sĩ 那na 來lai 。 今kim 欲dục 何hà 行hành 。
"Các người từ nơi nào đến và nay muốn đi đâu?"
同đồng 聲thanh 答đáp 曰viết 。
Các Phạm Chí đồng thanh đáp rằng:
欲dục 詣nghệ 神thần 池trì 。 澡táo 浴dục 望vọng 仙tiên 。 今kim 日nhật 飢cơ 渴khát 。 幸hạnh 哀ai 矜căng 濟tế 。
"Chúng tôi muốn đến ao thần để tắm gội và hy vọng sẽ đắc tiên đạo, nhưng bây giờ rất đói và khát. Xin hãy xót thương cứu giúp!"
樹thụ 神thần 即tức 舉cử 手thủ 。 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 從tùng 手thủ 流lưu 溢dật 。 給cấp 眾chúng 飯phạn 食thực 。 皆giai 得đắc 飽bão 滿mãn 。 其kỳ 餘dư 食thực 飲ẩm 。 足túc 供cung 道đạo 糧lương 。
Khi ấy thần cây nhấc tay lên thì ẩm thực trăm vị liền từ trong tay tuôn ra để cung cấp thức ăn cho mọi người và ai nấy đều được no đủ. Về phần ẩm thực còn dư thì đủ để mang theo làm tư lương trên đường.
臨lâm 當đương 別biệt 去khứ 。 詣nghệ 神thần 請thỉnh 問vấn 。
Lúc sắp từ biệt ra đi, họ đến thần cây và hỏi rằng:
本bổn 行hành 何hà 德đức 。 致trí 此thử 巍nguy 巍nguy 。
"Xưa ngài tu hành công đức gì mà được uy thần như thế?"
神thần 答đáp 梵Phạm 志Chí 。
Thần cây trả lời các Phạm Chí rằng:
吾ngô 本bổn 所sở 居cư 。 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 時thời 國quốc 大đại 臣thần 。 名danh 曰viết 須Tu 達Đạt 。 飯phạn 佛Phật 眾chúng 僧Tăng 。 詣nghệ 市thị 買mãi 酪lạc 。 無vô 提đề 酪lạc 者giả 。 左tả 右hữu 顧cố 視thị 。 倩thiến 我ngã 提đề 之chi 。 往vãng 到đáo 精tinh 舍xá 。 使sử 我ngã 斟châm 酌chước 。 訖ngật 行hành 澡táo 水thủy 。 儼nghiễm 然nhiên 聽thính 法Pháp 。 一nhất 切thiết 歡hoan 喜hỷ 。 稱xưng 善thiện 無vô 量lượng 。
"Xưa kia tôi vốn là người ở thành Phong Đức. Bấy giờ trong nước có vị đại thần tên là Thiện Thí chuẩn bị dọn thức ăn cho Phật và chư Tăng. Khi ấy ngài đến chợ mua sữa đặc nhưng thiếu người mang về. Thế là ngài nhìn xung quanh và thấy tôi, rồi nhờ mang phụ chúng đến tinh xá, và bảo tôi rót sữa. Khi đã thọ trai và rửa tay xong, mọi người chú tâm nghe Pháp. Tất cả đều hoan hỷ và ngợi khen công đức vô lượng.
時thời 我ngã 奉phụng 齋trai 。 暮mộ 還hoàn 不bất 飡xan 。
Lúc đó tôi xin thọ Tám Giới Quan Trai và không ăn buổi tối.
婦phụ 怪quái 問vấn 我ngã 。
Khi ấy vợ tôi kinh ngạc và hỏi rằng:
不bất 食thực 何hà 恨hận 。
'Anh giận gì mà không ăn?'
答đáp 曰viết 。
Tôi trả lời:
不bất 恨hận 也dã 。 吾ngô 行hành 於ư 市thị 。 見kiến 長Trưởng 者giả 須Tu 達Đạt 。 於ư 園viên 飯phạn 佛Phật 。 我ngã 往vãng 持trì 齋trai 。 齋trai 名danh 八Bát 關Quan 。
'Không có giận gì hết! Hôm nay anh đến chợ và thấy Trưởng giả Thiện Thí mua thức ăn để cúng dường Phật ở tinh xá. Anh đã phụ giúp mang ẩm thực đến tinh xá và nhân đó đã thọ Tám Giới Quan Trai.'
其kỳ 婦phụ 瞋sân 恚khuể 。 忿phẫn 然nhiên 言ngôn 曰viết 。
Vợ tôi nổi sân và thốt ra lời giận dữ rằng:
瞿Cù 曇Đàm 亂loạn 俗tục 。 奚hề 足túc 採thải 納nạp 。 君quân 毀hủy 遺di 則tắc 。 禍họa 從tùng 此thử 興hưng 。
'Đạo sư Năng Nhân làm rối loạn thế tục. Sao lại có thể làm theo chứ? Nếu anh không vứt bỏ đi thì tai họa sẽ khởi sanh từ đây.'
踧địch 迫bách 不bất 已dĩ 。 便tiện 共cộng 俱câu 食thực 。
Do vợ tôi cứ thúc giục mãi nên cuối cùng tôi cũng ăn cơm.
時thời 我ngã 爾nhĩ 夜dạ 。 年niên 壽thọ 算toán 盡tận 。 終chung 於ư 夜dạ 半bán 。 神thần 來lai 生sanh 此thử 。 為vị 是thị 愚ngu 婦phụ 。 敗bại 我ngã 齋trai 法Pháp 。 不bất 卒thốt 其kỳ 業nghiệp 。 來lai 生sanh 斯tư 澤trạch 。 作tác 此thử 樹thụ 神thần 。 提đề 酪lạc 之chi 福phước 。 手thủ 出xuất 飲ẩm 食thực 。 若nhược 終chung 齋trai 法Pháp 。 應ưng 生sanh 天thiên 上thượng 。 封phong 受thọ 自tự 然nhiên 。
Vào nửa đêm hôm ấy, thọ mạng của tôi đã hết và thần hồn sanh đến chốn này. Do bị con vợ ngu si phá hoại Tám Giới Quan Trai nên nghiệp lành của tôi chẳng được viên mãn, phải sanh đến cái đầm này để làm thần cây. Với phước của mang hộ sữa đặc và tự tay dọn ẩm thực cúng dường, nếu tôi gìn giữ đầy đủ Pháp của Tám Giới Quan Trai thì tất sẽ sanh lên trời và có phước báo tự nhiên."
即tức 為vì 梵Phạm 志Chí 。 而nhi 說thuyết 頌tụng 曰viết 。
Lúc ấy thần cây liền nói bài kệ cho các Phạm Chí rằng:
祠từ 祀tự 種chúng 禍họa 根căn 。
日nhật 夜dạ 長trường 枝chi 條điều 。
唐đường 苦khổ 敗bại 身thân 本bổn 。
齋trai 法Pháp 度độ 世thế 仙tiên 。
"Cúng tế gieo tai vạ
Ngày đêm càng sanh trưởng
Khổ nhọc hoại thiện căn
Trai Pháp vượt thế gian"
梵Phạm 志Chí 聞văn 偈kệ 。 迷mê 解giải 信tín 受thọ 。 旋toàn 還hoàn 舍Xá 衛Vệ 。 路lộ 由do 一nhất 國quốc 。 國quốc 名danh 拘Câu 藍Lam 尼Ni 。 有hữu 長trưởng 者giả 。 名danh 曰viết 美Mỹ 音Âm 。 為vi 人nhân 恩ân 仁nhân 。 眾chúng 人nhân 敬kính 仰ngưỡng 。 梵Phạm 志Chí 過quá 宿túc 。
Khi nghe kệ xong, các Phạm Chí tín thọ và sự mê muội được giải trừ. Sau đó trên đường trở về thành Phong Đức, họ đi ngang qua một quốc gia tên là Bất Tĩnh. Trong nước này có một trưởng giả tên là Mỹ Âm. Ông là một người nhân từ tốt bụng và được mọi người cung kính ngưỡng mộ. Do đó các Phạm Chí đã nghỉ nhờ qua đêm ở chỗ của ngài.
長trưởng 者giả 問vấn 曰viết 。
Ông trưởng giả hỏi rằng:
道Đạo 士sĩ 那na 來lai 。 今kim 欲dục 所sở 至chí 。
"Các người từ nơi nào đến và nay muốn đi đâu?"
具cụ 陳trần 彼bỉ 澤trạch 。 樹thụ 神thần 功công 德đức 。
Khi ấy họ trần thuật tường tận về việc lạc đường của họ ở trong cái đầm kia và công đức của thần cây.
[Họ lại nói rằng:]
欲dục 詣nghệ 舍Xá 衛Vệ 。 造tạo 須Tu 達Đạt 所sở 。 攢toàn 採thải 齋trai 法Pháp 。 冀ký 蒙mông 得đắc 福phước 。
"Chúng tôi nay muốn đến nhà của Trưởng giả Thiện Thí ở thành Phong Đức và theo ngài đến chỗ của Phật để tu Tám Giới Quan Trai, hầu mong sẽ được phước."
美Mỹ 音Âm 喜hỷ 踊dũng 。 宿túc 行hành 所sở 追truy 。 且thả 自tự 解giải 暢sướng 。
Nghe vậy, Trưởng giả Mỹ Âm rất vui mừng và cao hứng. Đó là bởi căn lành ở đời trước của ngài nên khi nghe liền hoan hỷ.
宣tuyên 令lệnh 宗tông 室thất 。
Ông thông cáo với mọi người trong dòng tộc rằng:
誰thùy 能năng 共cộng 行hành 。 受thọ 齋trai 戒giới 法Pháp 。
"Ai có thể cùng đi với tôi để thọ trì Pháp của Tám Giới Quan Trai?"
合hợp 五ngũ 百bách 人nhân 。 僉thiêm 然nhiên 應ứng 命mệnh 。 本bổn 願nguyện 相tương 引dẫn 。 威uy 儀nghi 嚴nghiêm 出xuất 。 共cộng 詣nghệ 舍Xá 衛Vệ 。 未vị 至chí 祇Kỳ 洹Hoàn 。 道đạo 逢phùng 須Tu 達Đạt 。 遇ngộ 而nhi 不bất 識thức 。
Bấy giờ có 500 người đồng thanh hưởng ứng. Đây đều là nhân duyên bổn nguyện của họ thuở xưa vậy. Tất cả đều nghiêm chỉnh ra khỏi nhà và cùng đến thành Phong Đức. Trên đường đến Tinh xá Kỳ Viên, giữa đường họ gặp Trưởng giả Thiện Thí. Tuy đã gặp nhưng vẫn không biết là ai.
顧cố 問vấn 從tùng 者giả 。
Thế nên họ hỏi những kẻ tùy tùng rằng:
此thử 何hà 丈trượng 夫phu 。
"Ông ta là ai?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
須Tu 達Đạt 也dã 。
"Ông ta là Trưởng giả Thiện Thí."
梵Phạm 志Chí 眾chúng 等đẳng 。 喜hỷ 而nhi 追truy 曰viết 。
Khi ấy các Phạm Chí và tất cả mọi người đều vui mừng, rồi cùng đuổi theo và nói rằng:
吾ngô 願nguyện 成thành 矣hĩ 。 求cầu 人nhân 得đắc 人nhân 。
"Ước nguyện cầu gặp được người mong muốn của chúng ta sắp thành hiện thực!"
馳trì 趣thú 相tương 見kiến 。
Và thế là họ cùng chạy tới để mong được thăm hỏi.
同đồng 聲thanh 歎thán 曰viết 。
Họ đồng thanh ngợi khen rằng:
樹thụ 神thần 歎thán 德đức 。
"Thần cây hết mực tán dương công đức của ngài!"
注chú 仰ngưỡng 虛hư 心tâm 。 具cụ 說thuyết 所sở 嗟ta 。 故cố 來lai 投đầu 託thác 。 冀ký 示thị 法Pháp 齋trai 。
Lại với lòng thành kính, họ kể rõ sự tình và nguyên nhân đến đây là hy vọng được trưởng giả chỉ dẫn làm sao thọ trì Pháp của Tám Giới Quan Trai.
住trụ 車xa 答đáp 曰viết 。
Trưởng giả Thiện Thí dừng xe và đáp rằng:
所sở 求cầu 大đại 善thiện 。 吾ngô 有hữu 尊tôn 師sư 。 號hiệu 曰viết 如Như 來Lai 。 眾Chúng 祐Hựu 。 度độ 脫thoát 人nhân 類loại 。 近cận 在tại 祇Kỳ 洹Hoàn 。 可khả 共cộng 親thân 造tạo 。
"Điều ước mong của các người thật chí thiện. Tôn sư của tôi gọi là Như Lai Thế Tôn và Ngài luôn hóa độ chúng sanh. Hiện giờ Đức Phật đang ở Tinh xá Kỳ Viên, chúng ta hãy cùng đến đó để thân cận."
即tức 皆giai 敬kính 諾nặc 。 恭cung 肅túc 進tiến 前tiền 。 遙diêu 見kiến 如Như 來Lai 。 情tình 喜hỷ 難nan 量lương 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 退thoái 坐tọa 一nhất 面diện 。
Họ đều cung kính vâng lời và uy nghiêm tiến về phía trước. Từ xa trông thấy Như Lai, lòng họ vui mừng khôn xiết. Tiếp đến họ cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và lui xuống ngồi qua một bên.
皆giai 共cộng 長trường 跪quỵ 。 白bạch 世Thế 尊Tôn 曰viết 。
Sau đó tất cả họ quỳ hai gối và thưa với Phật rằng:
本bổn 初sơ 發phát 家gia 。 欲dục 至chí 三tam 池trì 。 沐mộc 浴dục 求cầu 仙tiên 。 經kinh 由do 樹thụ 神thần 。 所sở 陳trần 如như 此thử 。 是thị 故cố 投đầu 化hóa 。 願nguyện 示thị 極cực 靈linh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con vốn từ nhà ra đi, muốn đến ba ao thần để tắm gội và cầu tiên đạo. Trong lúc bị lạc đường, may nhờ có thần cây giúp đỡ và ngài cũng trần thuật lại việc đời trước của mình. Cho nên hôm nay chúng con muốn đến đây là mong được Phật giáo hóa."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 因nhân 其kỳ 所sở 行hành 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nhân bởi sự tu hành của họ mà nói kệ rằng:
雖tuy 倮khỏa 剪tiễn 髮phát 。
長trường 服phục 草thảo 衣y 。
沐mộc 浴dục 踞cứ 石thạch 。
奈nại 疑nghi 結kết 何hà 。
"Lõa hình cắt râu tóc
Thân luôn mặc áo cỏ
Tắm gội ngồi trên đá
Si mê có ích gì?
不bất 伐phạt 殺sát 燒thiêu 。
亦diệc 不bất 求cầu 勝thắng 。
仁nhân 愛ái 天thiên 下hạ 。
所sở 適thích 無vô 怨oán 。
Không phạt, phóng hỏa, giết
Cũng không cầu chiến thắng
Nhân ái khắp thiên hạ
Nơi đến chẳng hận thù"
五ngũ 百bách 梵Phạm 志Chí 。 聞văn 偈kệ 歡hoan 喜hỷ 。 皆giai 作tác 沙Sa 門Môn 。 得đắc 應Ưng 真Chân 道Đạo 。 美Mỹ 音Âm 宗tông 等đẳng 。 逮đãi 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi nghe kệ xong, 500 Phạm Chí rất vui mừng. Sau đó họ xin làm Đạo Nhân và đều đắc Đạo Ưng Chân. Còn Trưởng giả Mỹ Âm và quyến thuộc cũng được Pháp nhãn thanh tịnh.
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ các vị Bhikṣu bạch Phật rằng:
五ngũ 百bách 梵Phạm 志Chí 。 及cập 長trưởng 者giả 等đẳng 。 本bổn 行hành 何hà 德đức 。 得đắc 道Đạo 何hà 速tốc 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thuở xưa 500 Phạm Chí, Trưởng giả Mỹ Âm và quyến thuộc đã tu công đức gì mà mau đắc Đạo như thế?"
世Thế 尊Tôn 告cáo 曰viết 。
Thế Tôn bảo rằng:
過quá 去khứ 久cửu 遠viễn 。 時thời 世thế 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 迦Ca 葉Diếp 。 為vì 諸chư 弟đệ 子tử 說thuyết 法Pháp 。 當đương 來lai 五ngũ 濁trược 之chi 時thời 。
"Vào thuở quá khứ lâu xa về trước, bấy giờ ở thế gian có Đức Phật hiệu là Ẩm Quang. Khi ấy Ngài thuyết Pháp cho các đệ tử về đời ác năm trược ở vị lai.
時thời 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 長trưởng 者giả 千thiên 人nhân 。
Khi ấy có các Phạm Chí, ông trưởng giả và quyến thuộc, cả thảy là 1.000 người.
同đồng 發phát 是thị 言ngôn 。
Họ đồng phát nguyện rằng:
令linh 我ngã 遭tao 見kiến 。 釋Thích 迦Ca 文Văn 佛Phật 。
'Chúng con nguyện sẽ thấy Đức Phật Năng Tịch.'
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 志Chí 者giả 。 今kim 此thử 等đẳng 梵Phạm 志Chí 是thị 。 爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 今kim 美Mỹ 音Âm 等đẳng 是thị 。 從tùng 是thị 因nhân 緣duyên 。 見kiến 我ngã 便tiện 解giải 。
Các Phạm Chí thuở đó, nay chính là các Phạm Chí đây vậy. Ông trưởng giả và quyến thuộc thuở đó, nay chính là Trưởng giả Mỹ Âm và quyến thuộc. Do bởi nhân duyên đó mà khi họ thấy Ta thì liền được khai ngộ."
比Bỉ 丘Khâu 歡hoan 喜hỷ 。 作tác 禮lễ 奉phụng 行hành 。
Lúc ấy các vị Bhikṣu hoan hỷ, đảnh lễ và phụng hành.
法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Hết quyển 2
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Quyển 2
喻Dụ 華Hoa 香Hương 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị 之chi 二nhị
☸ Phẩm 12: Hương Hoa (phần 2)
昔tích 佛Phật 始thỉ 得đắc 道Đạo 。 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 教giáo 化hóa 。 轉chuyển 到đáo 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 國quốc 王vương 群quần 臣thần 。 莫mạc 不bất 宗tông 仰ngưỡng 。
Thuở xưa khi Phật vừa đắc Đạo, Ngài giáo hóa chúng sanh ở thành Vương Xá, rồi triển chuyển đến thành Phong Đức. Bấy giờ các quốc vương và quần thần, không ai là chẳng kính ngưỡng.
時thời 有hữu 賈cổ 客khách 大đại 人nhân 。 名danh 曰viết 波Ba 利Lợi 。 與dữ 五ngũ 百bách 賈cổ 人nhân 。 入nhập 海hải 求cầu 寶bảo 。
Đương thời có một đại thương chủ tên là Viên Mãn. Ông cùng với 500 thương nhân vào biển tìm châu báu.
時thời 海hải 神thần 出xuất 掬cúc 水thủy 。 問vấn 波Ba 利Lợi 言ngôn 。
Khi ấy thần biển xòe ra một bụm nước trên tay và hỏi Đại thương chủ Viên Mãn rằng:
海hải 水thủy 為vi 多đa 。 掬cúc 水thủy 為vi 多đa 。
"Nước trong biển nhiều hơn hay bụm nước trong tay ta nhiều hơn?"
波Ba 利Lợi 答đáp 曰viết 。
Đại thương chủ Viên Mãn đáp rằng:
掬cúc 水thủy 為vi 多đa 。
"Bụm nước trong tay ngài nhiều hơn.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 海hải 水thủy 雖tuy 多đa 。 無vô 益ích 時thời 用dụng 。 不bất 能năng 救cứu 彼bỉ 。 飢cơ 渴khát 之chi 人nhân 。 掬cúc 水thủy 雖tuy 少thiểu 。 值trị 彼bỉ 渴khát 者giả 。 持trì 用dụng 與dữ 之chi 。 以dĩ 濟tế 其kỳ 命mạng 。 世thế 世thế 受thọ 福phước 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。
Vì sao thế? Bởi nước trong biển tuy nhiều nhưng chẳng có lợi ích và không thể cứu người đang khát. Bụm nước trong tay ngài tuy ít nhưng nếu lấy cho người đang khát thì sẽ cứu sống họ. Cho nên một bụm nước có thể giúp người được lợi ích nhiều không thể tính kể."
海hải 神thần 歡hoan 喜hỷ 。 讚tán 言ngôn 善thiện 哉tai 。 即tức 脫thoát 身thân 上thượng 。 八bát 種chủng 香hương 瓔anh 。 校giáo 以dĩ 七thất 寶bảo 。 以dĩ 上thượng 波Ba 利Lợi 。 海hải 神thần 送tống 之chi 。 安an 善thiện 往vãng 還hoàn 。 到đáo 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 持trì 此thử 香hương 瓔anh 。 上thượng 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 具cụ 陳trần 所sở 由do 。
Thần biển hoan hỷ và ngợi khen lành thay, rồi liền cởi xuống tám loại chuỗi ngọc hương thơm trên thân và tặng nhiều trân bảo bảy báu cho Đại thương chủ Viên Mãn. Thần biển cũng đích thân hộ tống, nên khiến ông trở về nước Phong Đức bình an. Sau đó Đại thương chủ Viên Mãn cầm những chuỗi ngọc hương thơm dâng lên cho vua Thắng Quân và thuật lại mọi việc.
念niệm 是thị 香hương 瓔anh 。 非phi 小tiểu 人nhân 所sở 服phục 。 謹cẩn 以dĩ 貢cống 上thượng 。 願nguyện 蒙mông 納nạp 受thọ 。
"[Tâu đại vương!] Những chuỗi ngọc hương thơm quý báu này, hạ nhân không dám đeo. Hạ nhân kính cẩn dâng lên cho đại vương. Mong đại vương thu nhận."
王vương 得đắc 香hương 瓔anh 。 以dĩ 為vi 奇kỳ 異dị 。 即tức 呼hô 諸chư 夫phu 人nhân 。 羅la 列liệt 前tiền 住trụ 。
Khi được những chuỗi ngọc hương thơm, nhà vua vô cùng phấn khởi và liền sai người gọi tất cả hậu cung mỹ nữ hãy đứng ngay ngắn ở trước điện.
[Ngài nghĩ:]
若nhược 最tối 好hảo 者giả 。 以dĩ 香hương 瓔anh 與dữ 之chi 。
"Nếu ai là người mỹ lệ nhất, ta sẽ ban thưởng những chuỗi ngọc hương thơm này."
六lục 萬vạn 夫phu 人nhân 。 盡tận 嚴nghiêm 來lai 出xuất 。 王vương 問vấn 。
Khi 60.000 hậu cung mỹ nữ đều đã đến trình diện chỉnh tề, nhà vua hỏi rằng:
末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 何hà 以dĩ 不bất 出xuất 。
"Tại sao Phu nhân Man Hoa không đến?"
侍thị 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Thị nữ tâu rằng:
今kim 十thập 五ngũ 日nhật 。 持trì 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 素tố 服phục 不bất 嚴nghiêm 。 是thị 以dĩ 不bất 出xuất 。
"[Tâu đại vương!] Hôm nay là ngày rằm, phu nhân thọ trì trai giới của Phật và mặc áo trắng đơn sơ. Cho nên phu nhân không đến."
王vương 便tiện 瞋sân 恚khuể 。 遣khiển 人nhân 呼hô 曰viết 。
Nhà vua liền nổi giận và sai người truyền lời rằng:
汝nhữ 今kim 持trì 齋trai 。 應ưng 違vi 王vương 主chủ 。 之chi 命mạng 不phủ 乎hồ 。
"Hôm nay phu nhân thọ trì trai giới và dám làm trái ý trẫm, chẳng lẽ không sợ chết hay sao?"
如như 是thị 三tam 反phản 。 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 素tố 服phục 而nhi 出xuất 。 在tại 眾chúng 人nhân 中trung 。 猶do 如như 日nhật 月nguyệt 。 倍bội 好hảo 於ư 常thường 。
Nhà vua sai người truyền lời ba lần như thế. Khi đó Phu nhân Man Hoa với quần áo trắng thanh tịnh đi đến. Bấy giờ ở giữa muôn người, Phu nhân Man Hoa sáng rỡ như vầng nhật nguyệt và đoan nghiêm gấp bội hơn lúc bình thường.
王vương 意ý 悚tủng 然nhiên 加gia 敬kính 。 問vấn 曰viết 。
Nhà vua hết sức kinh ngạc và hỏi rằng:
有hữu 何hà 道Đạo 德đức 。 炳bỉnh 然nhiên 有hữu 異dị 。
"Nàng tu tạo công đức gì mà hôm nay sáng ngời như thế?"
夫phu 人nhân 白bạch 王vương 。
Phu nhân tâu rằng:
自tự 念niệm 少thiểu 福phước 。 稟bẩm 斯tư 女nữ 形hình 。 情tình 態thái 穢uế 垢cấu 。 日nhật 夜dạ 山sơn 積tích 。 人nhân 命mạng 促xúc 短đoản 。 懼cụ 墜trụy 三tam 塗đồ 。 是thị 以dĩ 日nhật 月nguyệt 。 奉phụng 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 割cát 愛ái 從tùng 道Đạo 。 世thế 世thế 蒙mông 福phước 。
"[Tâu đại vương!] Thần thiếp tự nghĩ mình kém phước, sanh làm thân nữ bất tịnh, tình thâm nghiệp trọng và ngày ngày chồng chất như núi. Thần thiếp nghĩ đến đời người ngắn ngủi và sợ đọa ba đường ác. Thế nên mỗi tháng vào ngày rằm, thần thiếp thọ trì trai giới của Phật, cắt ái phụng Đạo và mong đời đời được phước báo."
王vương 聞văn 歡hoan 喜hỷ 。 便tiện 以dĩ 香hương 瓔anh 。 以dĩ 與dữ 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。
Nghe xong, nhà vua hoan hỷ và liền ban cho Phu nhân Man Hoa những chuỗi ngọc hương thơm.
夫phu 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Phu nhân tâu rằng:
我ngã 今kim 持trì 齋trai 。 不bất 應ưng 著trước 此thử 。 可khả 與dữ 餘dư 人nhân 。
"[Tâu đại vương!] Hôm nay thần thiếp thọ trì trai giới. Thần thiếp không nên đeo những trang sức này. Mong đại vương hãy thưởng cho các phu nhân khác."
王vương 曰viết 。
Nhà vua nói rằng:
我ngã 本bổn 發phát 意ý 。 欲dục 與dữ 勝thắng 者giả 。 卿khanh 今kim 最tối 勝thắng 。 又hựu 奉phụng 法Pháp 齋trai 。 道Đạo 志chí 殊thù 高cao 。 是thị 以dĩ 相tương 與dữ 。 若nhược 卿khanh 不bất 受thọ 。 吾ngô 將tương 安an 置trí 。
"Trước đó trẫm đã quyết định là sẽ ban thưởng cho ai mỹ lệ nhất. Hôm nay nàng là người đẹp nhất, và còn phụng trì trai giới cao thượng của Phật, nên trẫm mới thưởng thí. Nếu nàng không nhận, thử hỏi trẫm phải làm sao?"
夫phu 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Phu nhân tâu rằng:
大đại 王vương 勿vật 憂ưu 。 願nguyện 王vương 屈khuất 意ý 。 共cộng 到đáo 佛Phật 所sở 。 以dĩ 此thử 香hương 瓔anh 。 奉phụng 上thượng 世Thế 尊Tôn 。 并tinh 採thải 聖thánh 訓huấn 。 累lũy 劫kiếp 之chi 福phước 矣hĩ 。
"Đại vương chớ ưu sầu. Xin đại vương cùng thần thiếp đi đến chỗ của Phật và cầm những chuỗi ngọc hương thơm này để dâng lên cho Thế Tôn. Nhân đó chúng ta cũng sẽ nghe được lời dạy của Phật và gieo trồng phước báo cho đời sau."
王vương 即tức 許hứa 焉yên 。 即tức 勅sắc 嚴nghiêm 駕giá 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 於ư 地địa 。 卻khước 就tựu 王vương 位vị 。
Nhà vua liền đồng ý và bảo hạ nhân chuẩn bị xe ngựa, rồi đi đến chỗ của Phật. Khi đến nơi, ngài cúi đầu sát đất và ngồi qua một bên.
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua bạch Phật rằng:
海hải 神thần 香hương 瓔anh 。 波Ba 利Lợi 所sở 上thượng 。 六lục 萬vạn 夫phu 人nhân 。 莫mạc 不bất 貪tham 得đắc 。 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 與dữ 而nhi 不bất 取thủ 。 持trì 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 心tâm 無vô 貪tham 欲dục 。 謹cẩn 以dĩ 上thượng 佛Phật 。 願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đây là những chuỗi ngọc hương thơm mà thần biển đã tặng cho Đại thương chủ Viên Mãn. 60.000 hậu cung mỹ nữ đều mong muốn có được. Con chỉ ban thưởng cho Phu nhân Man Hoa, nhưng phu nhân đang thọ trì trai giới của Phật, lòng chẳng hề tham muốn và đã không nhận. Con nay kính cẩn dâng lên Đức Phật. Xin Thế Tôn hãy rủ lòng thương xót mà nhận lấy cho.
世Thế 尊Tôn 弟đệ 子tử 。 執chấp 心tâm 護hộ 齋trai 。 直trực 信tín 如như 此thử 。 豈khởi 有hữu 福phước 乎hồ 。
[Bạch Thế Tôn!] Các đệ tử nào của Thế Tôn với hết lòng tín tâm thọ trì trai giới như thế, họ sẽ được phước gì?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 為vi 受thọ 香hương 瓔anh 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Thế Tôn nhận lấy những chuỗi ngọc hương thơm và liền nói kệ rằng:
多đa 作tác 寶bảo 華hoa 。
結kết 步bộ 搖dao 綺ỷ 。
廣quảng 積tích 德đức 香hương 。
所sở 生sanh 轉chuyển 好hảo 。
"Lấy nhiều hoa xinh đẹp
Kết thành vòng trang sức
Ai rộng tích thiện căn
Đời sau sanh chốn lành
琦kỳ 草thảo 芳phương 華hoa 。
不bất 逆nghịch 風phong 熏huân 。
近cận 道Đạo 敷phu 開khai 。
德đức 人nhân 逼bức 香hương 。
Kỳ hoa dị thảo hương
Không ngược làn gió thổi
Hiền giả gần Chánh Đạo
Đức hạnh tỏa ngát thơm
栴chiên 檀đàn 多đa 香hương 。
青thanh 蓮liên 芳phương 花hoa 。
雖tuy 曰viết 是thị 真chân 。
不bất 如như 戒giới 香hương 。
Hương mộc và hương đàn
Cùng hương hoa sen xanh
Tuy ngửi thật ngát thơm
Không bằng giới đức hương
華hoa 香hương 氣khí 微vi 。
不bất 可khả 謂vị 真chân 。
持trì 戒giới 之chi 香hương 。
到đáo 天thiên 殊thù 勝thắng 。
Hương hoa tỏa nhạt nhòa
Chẳng thể gọi là thật
Huân tu trì giới hương
Thù thắng thơm thấu trời
戒giới 具cụ 成thành 就tựu 。
行hành 無vô 放phóng 逸dật 。
定định 意ý 度độ 脫thoát 。
長trường 離ly 魔ma 道đạo 。
Thành tựu đầy đủ giới
Tu hành chẳng buông lung
Định tuệ đoạn sanh tử
Vĩnh viễn lìa tà ma"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 重trùng 告cáo 王vương 曰viết 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật lại bảo nhà vua rằng:
齋trai 之chi 福phước 祐hựu 。 明minh 譽dự 廣quảng 遠viễn 。 譬thí 如như 天thiên 下hạ 。 十thập 六lục 大đại 國quốc 。 滿mãn 中trung 珍trân 寶bảo 。 持trì 用dụng 布bố 施thí 。 不bất 如như 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 一nhất 日nhật 一nhất 夕tịch 。 持trì 佛Phật 法Pháp 齋trai 。 如như 比tỉ 其kỳ 福phước 。 須Tu 彌Di 以dĩ 豆đậu 矣hĩ 。 積tích 福phước 學học 慧tuệ 。 可khả 到đáo 泥Nê 洹Hoàn 。
"Phước đức của thọ trì trai giới sẽ được tiếng thơm vang xa. Cho dù khắp 16 đại quốc có toàn trân bảo và có người lấy hết để làm bố thí đi nữa, thì cũng không bằng phước đức của Phu nhân Man Hoa đã thọ trì trai giới của Phật chỉ một ngày một đêm. Phước của người bố thí ở trước mà so với phước trì trai, thì như một hạt đậu so với núi Diệu Cao. Bởi vậy, những ai tích phước và tu học trí tuệ thì sẽ có thể đến tịch diệt."
王vương 及cập 夫phu 人nhân 。 群quần 臣thần 大đại 小tiểu 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 執chấp 戴đái 奉phụng 行hành 。
Khi ấy nhà vua và phu nhân, quần thần bách quan, không ai là chẳng hoan hỷ và thọ trì phụng hành lời dạy của Phật.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 於ư 時thời 城thành 中trung 。 有hữu 長trưởng 者giả 子tử 五ngũ 十thập 人nhân 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 坐tọa 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Đương thời trong thành có 50 trưởng giả tử đến chỗ của Phật, đảnh lễ rồi ngồi xuống.
時thời 佛Phật 為vi 說thuyết 。 無vô 常thường 苦khổ 空không 。 非phi 身thân 之chi 法pháp 。 恩ân 愛ái 如như 夢mộng 。 會hội 當đương 別biệt 離ly 。 尊tôn 榮vinh 豪hào 貴quý 。 亦diệc 有hữu 憂ưu 慼thích 。 唯duy 有hữu 泥Nê 洹Hoàn 。 永vĩnh 離ly 生sanh 死tử 。 群quần 殃ương 盡tận 滅diệt 。 乃nãi 可khả 大đại 安an 。
Khi ấy Phật nói rằng, các pháp là khổ, không, vô thường, vô ngã. Ân ái như giấc mộng, có hợp ắt có tan. Tôn quý giàu sang cũng phải chịu khổ đau. Duy chỉ có tịch diệt là vĩnh viễn lìa xa sanh tử, diệt sạch mọi tai ương, và mới có thể đạt đến niềm an lạc cứu cánh.
時thời 五ngũ 十thập 人nhân 。 聞văn 法Pháp 喜hỷ 悅duyệt 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Sau khi nghe Pháp, 50 trưởng giả tử hoan hỷ và xin làm đệ tử.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu [bíc su]!"
鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 法Pháp 衣y 具cụ 足túc 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 此thử 諸chư 沙Sa 門Môn 。 有hữu 親thân 友hữu 長trưởng 者giả 。 聞văn 其kỳ 出xuất 家gia 。 意ý 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 往vãng 到đáo 崛Quật 山Sơn 。 與dữ 之chi 相tương 見kiến 。
Khi ấy râu tóc của họ tự rụng, Pháp y khoác trên thân và liền trở thành Đạo Nhân. Các vị Đạo Nhân này có một người thân hữu là trưởng giả. Khi nghe tin họ xuất gia, ông rất vui mừng và đi đến núi Thứu Phong để gặp.
讚tán 言ngôn 。
Khi thấy họ, ông tán thán rằng:
諸chư 君quân 快khoái 哉tai 善thiện 利lợi 。 乃nãi 有hữu 此thử 志chí 。
"Các vị thật có phước lành lớn lao nên mới được xuất gia."
為vi 之chi 設thiết 壇đàn 。 請thỉnh 佛Phật 及cập 僧Tăng 。 明minh 日nhật 佛Phật 與dữ 眾chúng 會hội 。 就tựu 其kỳ 舍xá 食thực 。 食thực 訖ngật 說thuyết 法Pháp 。 晡bô 時thời 乃nãi 還hoàn 。
Sau đó ông thiết lễ cúng dường và thỉnh Phật cùng chư Tăng đến nhà. Sáng hôm sau, Đức Phật dẫn đại chúng đến nhà của ông để thọ trai. Khi ăn xong, Đức Phật thuyết Pháp và khoảng xế trưa mới trở về.
此thử 諸chư 新tân 學học 沙Sa 門Môn 。 戀luyến 慕mộ 宗tông 黨đảng 。 皆giai 欲dục 返phản 退thoái 。 佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 將tương 出xuất 城thành 門môn 。 見kiến 田điền 溝câu 中trung 。 污ô 泥nê 糞phẩn 壤nhưỡng 。 中trung 生sanh 蓮liên 華hoa 。 五ngũ 色sắc 香hương 潔khiết 。 其kỳ 香hương 芬phân 熏huân 。 乃nãi 蔽tế 諸chư 臭xú 。
Bấy giờ các vị Đạo Nhân mới xuất gia học Đạo đều lưu luyến thân thuộc và muốn hoàn tục. Đức Phật biết ý nghĩ của họ nên dẫn ra khỏi cửa thành. Ngài thấy trong mương ruộng có hoa sen đang mọc ở giữa phân bùn dơ bẩn. Các hoa sen có năm màu và tỏa hương thơm khiết. Mùi thơm của chúng phảng phất đến nỗi che lấp các mùi hôi thối.
佛Phật 便tiện 趣thú 之chi 。 因nhân 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân đó, Phật liền nói kệ rằng:
如như 作tác 田điền 溝câu 。
近cận 於ư 大đại 道đạo 。
中trung 生sanh 蓮liên 華hoa 。
香hương 潔khiết 可khả 意ý 。
"Ví như ở mương ruộng
Gần cạnh nơi đại lộ
Trong đó mọc hoa sen
Thơm khiết rất đáng yêu
有hữu 生sanh 死tử 然nhiên 。
凡phàm 夫phu 處xứ 邊biên 。
智trí 者giả 樂nhạo 出xuất 。
為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
Có sanh ắt phải chết
Phàm phu ưa nơi đó
Bậc trí quyết thoát ra
Đó là đệ tử Phật"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 即tức 還hoàn 山sơn 中trung 。
Khi nói kệ xong, Phật liền trở về trong núi.
賢Hiền 者giả 阿A 難Nan 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ Hiền giả Khánh Hỷ ở trước Phật thưa rằng:
向hướng 者giả 世Thế 尊Tôn 。 臨lâm 田điền 溝câu 上thượng 。 所sở 說thuyết 二nhị 偈kệ 。 不bất 審thẩm 其kỳ 義nghĩa 。 願nguyện 聞văn 其kỳ 意ý 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vừa rồi Thế Tôn đi qua chỗ mương ruộng và đã nói hai bài kệ. Tuy nhiên, con không hiểu ý nghĩa của chúng. Nay con mong muốn được nghe."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 見kiến 溝câu 中trung 。 污ô 泥nê 不bất 淨tịnh 。 糞phẩn 壤nhưỡng 之chi 中trung 。 生sanh 蓮liên 華hoa 不phủ 。
"Ông có thấy trong mương ruộng có hoa sen đang mọc ở giữa phân bùn dơ bẩn bất tịnh chăng?"
唯dụy 然nhiên 見kiến 之chi 。
"Dạ, con có thấy!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
阿A 難Nan 。 人nhân 在tại 世thế 間gian 。 展triển 轉chuyển 相tương 生sanh 。 計kế 壽thọ 百bách 歲tuế 。 或hoặc 長trường 或hoặc 短đoản 。 妻thê 子tử 恩ân 愛ái 。 飢cơ 渴khát 寒hàn 熱nhiệt 。 或hoặc 悲bi 或hoặc 欣hân 。 一nhất 凶hung 二nhị 吉cát 。 三tam 毒độc 四tứ 倒đảo 。 五ngũ 陰ấm 六lục 入nhập 。 七thất 識thức 八bát 邪tà 。 九cửu 惱não 十thập 惡ác 。 猶do 如như 田điền 溝câu 。 畜súc 藏tàng 糞phẩn 壤nhưỡng 。 污ô 泥nê 不bất 淨tịnh 。
"Này Khánh Hỷ! Con người sống ở thế gian, họ triển chuyển trong vòng sanh tử. Họ có thể sống đến trăm tuổi hoặc bị đoản mạng, vợ con ân ái, hoặc chịu đói khát nóng lạnh, hoặc có lúc buồn hay vui. Đời người là nơi tụ hội của một xấu, hai tốt, ba độc, bốn đảo, năm uẩn, sáu nhập, bảy thức, tám tà, chín não, và mười ác. Đây ví như ở trong mương ruộng ẩn chứa phân bùn dơ bẩn bất tịnh.
欻hốt 有hữu 一nhất 人nhân 。 覺giác 世thế 無vô 常thường 。 發phát 心tâm 學học 道Đạo 。 修tu 清thanh 淨tịnh 志chí 。 凝ngưng 神thần 斷đoạn 想tưởng 。 自tự 致trí 得đắc 道Đạo 。 亦diệc 如như 污ô 泥nê 。 生sanh 好hảo 蓮liên 華hoa 。 身thân 自tự 得đắc 道Đạo 。 還hoàn 度độ 宗tông 親thân 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 皆giai 蒙mông 開khai 解giải 。 亦diệc 如như 華hoa 香hương 。 奄yểm 蔽tế 臭xú 穢uế 。
Rồi ở chốn sanh tử kia, hốt nhiên có người giác ngộ, rằng thế gian là vô thường, nên họ phát tâm học Đạo, tu hành thanh tịnh, định tâm ý, diệt vọng tưởng, và tự đắc Đạo. Đây cũng như giữa bùn dơ mọc ra hoa sen xinh đẹp. Rồi sau đó, khi đã tự mình đắc Đạo, họ lại trở về hóa độ thân bằng quyến thuộc. Họ khiến tất cả chúng sanh đều được khai ngộ. Đây cũng như hương hoa tỏa lấp mùi xú uế vậy."
五ngũ 十thập 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 法Pháp 。 進tiến 志chí 堅kiên 固cố 。 即tức 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nghe Phật thuyết Pháp, Đạo tâm của 50 vị Bhikṣu được kiên cố và liền đắc Đạo Ưng Chân.
愚Ngu 闇Ám 品Phẩm 第đệ 十thập 三tam
☸ Phẩm 13: Ngu Ám
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 時thời 城thành 中trung 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 年niên 向hướng 八bát 十thập 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 為vi 人nhân 頑ngoan 闇ám 。 慳san 貪tham 難nan 化hóa 。 不bất 識thức 道Đạo 德đức 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 更cánh 作tác 好hảo 舍xá 。 前tiền 庌nhã 後hậu 堂đường 。 涼lương 臺đài 煖noãn 室thất 。 東đông 西tây 廂sương 廡vũ 。 數sổ 十thập 梁lương 間gian 。 唯duy 後hậu 堂đường 前tiền 。 拒cự 陽dương 未vị 訖ngật 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Phong Đức, bấy giờ trong thành có một Phạm Chí, tuổi gần 80, giàu sang vô cùng, bổn tánh ngoan cố ngu ám, keo kiệt khó giáo hóa, chẳng biết Chánh Đạo và chẳng biết vô thường. Khi ấy ông muốn xây thêm một tòa nhà đẹp. Nhà của ông ta có đại sảnh ở trước và hậu đường ở sau. Có nhà nghỉ mát ở mùa hè và nhà sưởi ấm cho mùa đông. Còn hai bên của dãy nhà có khoảng vài chục căn phòng. Tuy nhiên chỉ có nhà che nắng ở phía sau đại sảnh là chưa xây xong.
時thời 婆Bà 羅La 門Môn 。 恒hằng 自tự 經kinh 營doanh 。 指chỉ 授thọ 眾chúng 事sự 。 佛Phật 以dĩ 道Đạo 眼nhãn 。 見kiến 此thử 老lão 翁ông 。 命mạng 不bất 終chung 日nhật 。 當đương 就tựu 後hậu 世thế 。 不bất 能năng 自tự 知tri 。 而nhi 方phương 怱thông 怱thông 。 形hình 瘦sấu 力lực 竭kiệt 。 精tinh 神thần 無vô 福phước 。 甚thậm 可khả 憐lân 愍mẫn 。
Bấy giờ Phạm Chí luôn tự mình chỉ huy công nhân để xây dựng. Với Đạo nhãn, Đức Phật thấy ông lão này sống không qua khỏi hết ngày hôm nay. Thế nhưng ông chẳng thể tự biết mà cứ mải mê với công việc bận rộn, khiến thân gầy sức kiệt, tinh thần hoảng hốt--thật quá đáng thương.
佛Phật 將tương 阿A 難Nan 。 往vãng 到đáo 其kỳ 門môn 。 慰úy 問vấn 老lão 翁ông 。
Khi ấy Phật dẫn theo ngài Khánh Hỷ đi đến trước cổng nhà và hỏi thăm ông lão rằng:
得đắc 無vô 勞lao 倦quyện 。 今kim 作tác 此thử 舍xá 。 皆giai 何hà 所sở 安an 。
"Ông bề bộn với công việc như thế mà không mệt mỏi à? Nay ông xây căn nhà này định để làm gì?"
老lão 翁ông 答đáp 言ngôn 。
Ông lão đáp rằng:
前tiền 庌nhã 待đãi 客khách 。 後hậu 堂đường 自tự 處xử 。 東đông 西tây 二nhị 廂sương 。 當đương 安an 兒nhi 息tức 。 財tài 物vật 僕bộc 使sử 。 夏hạ 上thượng 涼lương 臺đài 。 冬đông 入nhập 溫ôn 室thất 。
"Đại sảnh ở trước dùng để tiếp đãi quan khách. Hậu đường ở sau thì cho tôi ở. Những căn phòng ở hai bên dãy thì cho con cái chung sống, hoặc dùng cất chứa tài vật và cho những đầy tớ ở. Mùa hè tôi lên nhà nghỉ mát. Còn mùa đông tôi vào nhà sưởi ấm."
佛Phật 語ngứ 老lão 翁ông 。
Phật bảo ông lão rằng:
久cửu 聞văn 宿túc 德đức 。 思tư 遲trì 談đàm 講giảng 。 偶ngẫu 有hữu 要yếu 偈kệ 。 存tồn 亡vong 有hữu 益ích 。 欲dục 以dĩ 相tương 贈tặng 。 不bất 審thẩm 可khả 小tiểu 廢phế 事sự 。 共cộng 坐tọa 論luận 不phủ 也dã 。
"Tôi đã từ lâu nghe đại danh của ông. Nay mới có dịp nói chuyện với ông. Tôi có những bài kệ trọng yếu, có thể khiến kẻ sống và người mất đều được lợi ích. Tôi muốn mang những bài kệ này tặng cho ông. Không biết ông có thể tạm gác lại công việc để cùng ngồi xuống và đàm luận chăng?"
老lão 翁ông 答đáp 言ngôn 。
Ông lão đáp rằng:
今kim 正chánh 大đại 懅cứ 。 不bất 容dung 坐tọa 語ngữ 。 後hậu 日nhật 更cánh 來lai 。 當đương 共cộng 善thiện 敘tự 。 所sở 云vân 要yếu 偈kệ 。 便tiện 可khả 說thuyết 之chi 。
"Hiện giờ tôi rất bận, không thể nào cùng ngồi với ngài để đàm luận đâu. Ngày khác ngài hãy đến, rồi chúng ta sẽ cùng đàm luận. Ngài nói là có bài kệ trọng yếu gì đó, hãy cứ nói ra đi!"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
有hữu 子tử 有hữu 財tài 。
愚ngu 惟duy 汲cấp 汲cấp 。
我ngã 且thả 非phi 我ngã 。
何hà 憂ưu 子tử 財tài 。
"Có tiền có con cái
Kẻ ngu mãi lo toan
Cả ta chẳng phải ta
Huống nữa tiền và con?
暑thử 當đương 止chỉ 此thử 。
寒hàn 當đương 止chỉ 此thử 。
愚ngu 多đa 預dự 慮lự 。
莫mạc 知tri 來lai 變biến 。
Mùa hè sống ở đây
Mùa đông sống ở đây
Kẻ ngu lo lắm việc
Chẳng biết tương lai biến
愚ngu 蒙mông 愚ngu 極cực 。
自tự 謂vị 我ngã 智trí 。
愚ngu 而nhi 勝thắng 智trí 。
是thị 謂vị 極cực 愚ngu 。
Dù ngu đần cực điểm
Tự nhận biết sẽ khôn
Ngu mà cho mình giỏi
Đó mới là cực ngu"
婆Bà 羅La 門Môn 言ngôn 。
Phạm Chí nói rằng:
善thiện 說thuyết 此thử 偈kệ 。 今kim 實thật 太thái 懅cứ 。 後hậu 來lai 更cánh 論luận 之chi 。
"Đạo lý trong bài kệ của ngài nói rất hay. Bây giờ tôi thật sự quá bận, thôi hôm khác ngài hãy đến để trò chuyện thêm vậy."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 傷thương 之chi 而nhi 去khứ 。 老lão 翁ông 於ư 後hậu 。 自tự 授thọ 屋ốc 椽chuyên 。 椽chuyên 墮đọa 打đả 頭đầu 。 即tức 時thời 命mạng 過quá 。 室thất 家gia 啼đề 哭khốc 。 驚kinh 動động 四tứ 鄰lân 。 佛Phật 去khứ 未vị 遠viễn 。 便tiện 有hữu 此thử 變biến 。 佛Phật 到đáo 里lý 頭đầu 。 逢phùng 諸chư 梵Phạm 志Chí 。 有hữu 數sổ 十thập 人nhân 。
Bấy giờ Thế Tôn chỉ biết thương xót mà ra đi. Sau đó ông lão tự mình sửa chữa sườn nhà, nhưng chẳng may bị sườn nhà mục nát rớt trúng đầu và lập tức thiệt mạng. Tất cả gia quyến khóc than và làm kinh động đến láng giềng xung quanh. Phật vừa đi chẳng xa thì liền có tai biến này. Bấy giờ Đức Phật đến đầu thôn và gặp khoảng vài chục Phạm Chí đang ở đó.
前tiền 問vấn 佛Phật 言ngôn 。
Các Phạm Chí hỏi Phật rằng:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。
"Ngài từ đâu đến đây?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
屢lũ 到đáo 此thử 死tử 翁ông 舍xá 。 為vì 翁ông 說thuyết 法Pháp 。 不bất 信tín 佛Phật 語ngữ 。 不bất 知tri 無vô 常thường 。 今kim 者giả 忽hốt 然nhiên 。 已dĩ 就tựu 後hậu 世thế 。
"Ta vừa đến nhà của một ông phú gia để thuyết Pháp cho ông ấy. Tuy nhiên ông ta không tin lời Phật dạy và chẳng biết vô thường. Hiện tại ông ta hốt nhiên đã qua đời."
具cụ 為vì 諸chư 梵Phạm 志Chí 。 更cánh 說thuyết 前tiền 偈kệ 義nghĩa 。 聞văn 之chi 欣hân 然nhiên 。 即tức 得đắc 道Đạo 跡tích 。
Lúc ấy Đức Phật vì các Phạm Chí mà nói lại đầy đủ ý nghĩa của bài kệ đã nói trước đây. Khi nghe rồi, họ vui mừng và liền thấy dấu Đạo.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
愚ngu 闇ám 近cận 智trí 。
如như 瓢biều 斟châm 味vị 。
雖tuy 久cửu 狎hiệp 習tập 。
猶do 不bất 知tri 法pháp 。
"Ngu ám gần bậc trí
Ví như vá múc canh
Cho dù múc luôn khi
Vẫn không biết vị gì
開khai 達đạt 近cận 智trí 。
如như 舌thiệt 嘗thường 味vị 。
雖tuy 須tu 臾du 習tập 。
即tức 解giải 道Đạo 要yếu 。
Thông minh gần bậc trí
Ví như lưỡi nếm vị
Dù chỉ một thoáng thôi
Pháp yếu liền rõ thông
愚ngu 人nhân 施thi 行hành 。
為vi 身thân 招chiêu 患hoạn 。
快khoái 心tâm 作tác 惡ác 。
自tự 致trí 重trọng 殃ương 。
Hành động của kẻ ngu
Khiến thân chiêu hoạn nạn
Ưa khoái làm việc ác
Tai ương tự chuốc lấy
行hành 為vi 不bất 善thiện 。
退thoái 見kiến 悔hối 恡lận 。
致trí 涕thế 流lưu 面diện 。
報báo 由do 宿túc 習tập 。
Hành vi mà bất thiện
Về sau lòng hối hận
Nước mắt chảy đầm đìa
Báo ứng nghiệp ác xưa"
時thời 諸chư 梵Phạm 志Chí 。 重trùng 聞văn 此thử 偈kệ 。 益ích 懷hoài 篤đốc 信tín 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 行hành 。
Khi lại nghe được những bài kệ này, các Phạm chí có thêm lợi ích và càng tin sâu hơn. Sau đó họ đảnh lễ Phật và hoan hỷ phụng hành.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 給Cấp 孤Cô 獨Độc 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 有hữu 一nhất 寡quả 女nữ 。 名danh 曰viết 金Kim 剛Cang 。 壯tráng 寡quả 未vị 歸quy 。 父phụ 母mẫu 哀ai 愍mẫn 。 別biệt 為vi 宮cung 舍xá 。 作tác 好hảo 舍xá 宅trạch 。 給cấp 五ngũ 百bách 妓kỹ 女nữ 。 以dĩ 娛ngu 樂lạc 之chi 。 眾chúng 中trung 有hữu 一nhất 。 長trưởng 老lão 青thanh 衣y 。 名danh 曰viết 度Độ 勝Thắng 。 恒hằng 行hành 市thị 買mãi 。 脂chi 粉phấn 香hương 華hoa 。
Bấy giờ vua Thắng Quân có một công chúa góa chồng tên là Kim Cang. Do bởi góa chồng từ thời còn trẻ mà vẫn chưa tái giá, nên cha mẹ rất thương yêu. Họ đặc biệt xây một cung điện xinh đẹp và cung cấp 500 nghệ nữ để cho cô sinh hoạt vui vẻ. Ở trong chúng nghệ nữ có một người nữ lớn tuổi tên là Độ Thắng, luôn được sai đến chợ để mua son phấn và hương hoa.
時thời 見kiến 男nam 女nữ 。 無vô 數số 大đại 眾chúng 。 各các 齎tê 香hương 華hoa 。 出xuất 城thành 詣nghệ 佛Phật 。 即tức 問vấn 行hành 人nhân 。
Khi thấy vô số đại chúng, nam tử nữ nhân, cầm theo hương hoa ra khỏi thành để đến chỗ của Phật, nên liền hỏi những người qua đường rằng:
欲dục 何hà 所sở 至chí 。
"Xin cho hỏi các người đi đâu vậy?"
眾chúng 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Mọi người đáp rằng:
佛Phật 出xuất 於ư 世thế 。 三tam 界giới 之chi 尊tôn 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。 皆giai 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 。
"Nay Phật đã xuất hiện ở thế gian, là bậc tôn quý của ba cõi. Ngài độ thoát chúng sanh và khiến họ đều được tịch diệt."
度Độ 勝Thắng 聞văn 之chi 。 心tâm 悅duyệt 意ý 喜hỷ 。 即tức 自tự 念niệm 言ngôn 。
Khi nghe xong, trong lòng của Nghệ nữ Độ Thắng vui mừng khôn xiết và liền tự nghĩ thầm:
會hội 老lão 見kiến 佛Phật 。 宿túc 世thế 之chi 福phước 。
"Nay mình đến lúc tuổi già mới thấy được Phật. Đây quả thật là phước báo của đời trước đến."
便tiện 分phân 香hương 直trực 。 持trì 買mãi 好hảo 華hoa 。 隨tùy 眾chúng 人nhân 輩bối 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 立lập 。 散tán 華hoa 燒thiêu 香hương 。 一nhất 心tâm 聽thính 法Pháp 已dĩ 。 過quá 市thị 取thủ 香hương 。 因nhân 聽thính 法Pháp 功công 德đức 。 宿túc 行hành 所sở 追truy 。 香hương 氣khí 熏huân 聞văn 。 斤cân 兩lượng 倍bội 前tiền 。 嫌hiềm 其kỳ 遲trì 晚vãn 。 而nhi 共cộng 詰cật 之chi 。
Thế là Nghệ nữ Độ Thắng liền lấy bớt một phần tiền dùng để mua hương mà mua hoa đẹp, rồi theo mọi người đến chỗ của Phật. Khi đảnh lễ xong, Nghệ nữ Độ Thắng đứng qua một bên và thắp hương rải hoa. Sau khi đã nhất tâm nghe Pháp, Nghệ nữ Độ Thắng ghé qua chợ lấy hương. Do nhờ công đức nghe Pháp và phước đức của đời trước nên mùi hương tỏa ngát gấp bội hơn trước đây. Nhân bởi đi lâu mới về nên khiến chủ nhân nghi ngờ và cật vấn.
度Độ 勝Thắng 奉phụng 道Đạo 。 即tức 如như 事sự 言ngôn 。
Nghệ nữ Độ Thắng giữ chí phụng Đạo nên liền kể rõ sự tình:
世thế 有hữu 聖thánh 師sư 。 三tam 界giới 之chi 尊tôn 。 擊kích 無vô 上thượng 法Pháp 鼓cổ 。 震chấn 動động 三Tam 千Thiên 。 往vãng 聽thính 法Pháp 者giả 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 實thật 隨tùy 聽thính 法Pháp 。 是thị 以dĩ 稽khể 遲trì 。
"[Thưa công chúa!] Thế gian có một vị thánh sư, là bậc tôn quý của ba cõi. Ngài đánh trống Pháp vô thượng chấn động khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Có vô số người đến nghe Pháp ở chỗ Ngài và con cũng theo họ đi nghe Pháp, nên con mới về trễ."
金Kim 剛Cang 之chi 徒đồ 。 聞văn 說thuyết 世Thế 尊Tôn 。 法Pháp 義nghĩa 深thâm 妙diệu 。 非phi 世thế 所sở 聞văn 。 悚tủng 然nhiên 心tâm 歡hoan 。 而nhi 自tự 歎thán 曰viết 。
Khi nghe Nghệ nữ Độ Thắng nói Pháp của Thế Tôn rất vi diệu và thâm sâu, Công chúa Kim Cang và các nghệ nữ vừa mừng vừa sợ, rồi tự than thở rằng:
吾ngô 等đẳng 何hà 罪tội 。 獨độc 自tự 不bất 聞văn 。
"Chúng ta đã tạo tội gì mà không có duyên được nghe Pháp?"
即tức 報báo 度Độ 勝Thắng 。
Công chúa liền nói với Nghệ nữ Độ Thắng rằng:
試thí 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。
"Hãy vì ta mà nói lại Pháp của Thế Tôn."
度Độ 勝Thắng 白bạch 曰viết 。
Nghệ nữ Độ Thắng thưa rằng:
身thân 賤tiện 口khẩu 穢uế 。 不bất 敢cảm 便tiện 宣tuyên 。 乞khất 更cánh 諮tư 受thọ 。 如như 命mệnh 說thuyết 之chi 。
"Thân con hạ tiện, lời nói bất tịnh, nên không dám tuyên nói. Xin chủ nhân cho phép con đi thưa hỏi Đức Phật, rồi sẽ phụng mệnh thuyết Pháp."
即tức 便tiện 遣khiển 出xuất 。 重trùng 告cáo 之chi 曰viết 。
Công chúa liền bảo đi và căn dặn thêm rằng:
具cụ 受thọ 儀nghi 式thức 。
"Hãy ráng nhớ mọi quy tắc lễ nghi, rồi trở về ngay!"
度Độ 勝Thắng 未vị 還hoàn 。 金Kim 剛Cang 侍thị 女nữ 。 側trắc 息tức 中trung 庭đình 。 如như 子tử 待đãi 母mẫu 。
Trong khi Nghệ nữ Độ Thắng còn chưa về, các thị nữ của Công chúa Kim Cang đã đợi sẵn ở trước sân như con chờ mẹ.
佛Phật 告cáo 度Độ 勝Thắng 。
Phật bảo Nghệ nữ Độ Thắng rằng:
汝nhữ 還hoàn 說thuyết 法Pháp 。 多đa 所sở 度độ 脫thoát 。 說thuyết 法Pháp 之chi 儀nghi 。 先tiên 施thi 高cao 座tòa 。
"Con hãy trở về thuyết Pháp, sẽ độ thoát rất nhiều người. Nghi thức đầu tiên của thuyết Pháp là cần an trí một tòa cao."
度Độ 勝Thắng 受thọ 勅sắc 。 具cụ 宣tuyên 聖thánh 旨chỉ 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 各các 脫thoát 衣y 服phục 一nhất 領lãnh 。 積tích 為vi 高cao 座tòa 。 度Độ 勝Thắng 洗tẩy 浴dục 。 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 如như 應ứng 說thuyết 法Pháp 。 金Kim 剛Cang 之chi 等đẳng 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 疑nghi 解giải 破phá 惡ác 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Nghệ nữ Độ Thắng tiếp thọ giáo sắc và tuyên lại tường tận lời chỉ dạy của bậc thánh. Mọi người đều vui mừng vô cùng, rồi ai nấy đều cởi y phục trên cổ xuống và chất làm tòa cao. Khi đã tắm gội sạch sẽ, Nghệ nữ Độ Thắng nương uy thần của Phật và như lời ứng thỉnh mà thuyết Pháp. Bấy giờ Công chúa Kim Cang và 500 nghệ nữ phá trừ lưới nghi và đắc Quả Dự Lưu.
說thuyết 法Pháp 甚thậm 美mỹ 。 不bất 覺giác 失thất 火hỏa 。 一nhất 時thời 燒thiêu 死tử 。 即tức 生sanh 天thiên 上thượng 。 王vương 將tương 人nhân 從tùng 。 來lai 欲dục 救cứu 火hỏa 。 見kiến 之chi 已dĩ 燃nhiên 。 收thu 拾thập 棺quan 殮liễm 。 葬táng 送tống 畢tất 訖ngật 。 往vãng 過quá 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 常thường 位vị 。
Đương lúc ấy có lửa bốc cháy ở cung điện, nhưng do họ chú tâm nghe Nghệ nữ Độ Thắng thuyết Pháp vi diệu thâm sâu, nên tất cả đồng thời bị lửa thiêu chết. Sau khi chết, họ liền sanh lên trời. Lúc ấy nhà vua dẫn người đến cứu hỏa nhưng thấy mọi thứ đã cháy rụi. Ngài cho người thu nhặt thi thể để chôn cất. Khi đã mai táng xong, nhà vua ghé qua chỗ của Phật, đảnh lễ Đức Phật và lui xuống ngồi ở chỗ thường ngồi.
佛Phật 問vấn 王vương 曰viết 。
Phật hỏi nhà vua rằng:
所sở 從tùng 來lai 也dã 。
"Đại vương từ đâu đến?"
王vương 叉xoa 手thủ 言ngôn 。
Nhà vua chắp tay thưa rằng:
女nữ 金Kim 剛Cang 不bất 幸hạnh 。 不bất 覺giác 失thất 火hỏa 。 大đại 小tiểu 燒thiêu 盡tận 。 適thích 棺quan 殮liễm 還hoàn 。 不bất 審thẩm 何hà 罪tội 。 遇ngộ 此thử 火hỏa 害hại 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 彰chương 告cáo 未vị 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Công chúa Kim Cang của con bất hạnh. Tất cả lớn nhỏ chẳng may đều bị lửa thiêu chết. Con vừa mới an táng xong. Tuy nhiên, con không biết ái nữ đã tạo tội gì mà mắc phải hỏa hoạn. Kính mong Thế Tôn hãy nói rõ cho con hay."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
過quá 去khứ 世thế 時thời 。 有hữu 城thành 名danh 波Ba 羅La 奈Nại 。 有hữu 長trưởng 者giả 婦phụ 。 將tương 婇thể 女nữ 五ngũ 百bách 人nhân 。 至chí 城thành 外ngoại 大đại 祠từ 祀tự 。 其kỳ 法pháp 難nan 犯phạm 。 他tha 姓tánh 之chi 人nhân 。 不bất 得đắc 到đáo 邊biên 。 不bất 問vấn 親thân 踈sơ 。 其kỳ 有hữu 來lai 者giả 。 擲trịch 著trước 火hỏa 中trung 。
"Vào thuở quá khứ có một thành quách tên là Lộc Dã. Trong thành có một phu nhân của trưởng giả dẫn theo 500 thể nữ ra ngoài thành để làm đại lễ cúng tế. Trừ họ ra, nghi lễ của họ không cho bất cứ dòng họ nào khác đến gần. Hễ có ai đến gần, chẳng kể kẻ lạ người thân, đều bị ném vào trong lửa.
時thời 世thế 有hữu 一nhất 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 名danh 曰viết 迦Ca 羅La 。 處xử 在tại 山sơn 中trung 。 晨thần 來lai 分phân 衛vệ 。 暮mộ 輒triếp 還hoàn 山sơn 。 迦Ca 羅La 分phân 衛vệ 。 來lai 趣thú 郊giao 祠từ 。 長trưởng 者giả 婦phụ 見kiến 之chi 。 忿phẫn 然nhiên 瞋sân 恚khuể 。 共cộng 捉tróc 迦Ca 羅La 。 撲phác 著trước 火hỏa 中trung 。 舉cử 身thân 燋tiều 爛lạn 。 便tiện 現hiện 神thần 足túc 。 飛phi 昇thăng 虛hư 空không 。
Thuở ấy trong đời có một vị Độc Giác sống ở trên núi, tên là Thời Phân. Buổi sáng ngài hạ sơn khất thực và chiều tối trở về lại trong núi. Có một hôm vị Độc Giác đi khất thực và đi đến ngôi đền đó. Khi thấy vậy, bà phu nhân của trưởng giả tức giận dữ dội và bắt vị Độc Giác quăng vào trong đám lửa, khiến toàn thân cháy chín. Lúc ấy vị Độc Giác liền hiện thần túc và bay lên hư không.
眾chúng 女nữ 驚kinh 怖bố 。 泣khấp 淚lệ 悔hối 過quá 。 長trường 跪quỵ 舉cử 頭đầu 。 而nhi 自tự 陳trần 曰viết 。
Khi đó mọi người kinh hoàng, khóc lóc sám hối, hai gối quỳ, và ngẩng đầu lên mà ăn năn rằng:
女nữ 人nhân 憃xuẩn 愚ngu 。 不bất 識thức 至Chí 真Chân 。 群quần 愚ngu 荒hoang 騃ngãi 。 毀hủy 辱nhục 神thần 靈linh 。 自tự 惟duy 過quá 舋hấn 。 罪tội 惡ác 若nhược 山sơn 。 願nguyện 降giáng 尊tôn 德đức 。 以dĩ 消tiêu 重trọng 殃ương 。
"Nữ nhân chúng con ngu xuẩn, chẳng biết bậc thánh nhân. Chúng con ngu si mê muội mà dám hủy nhục đến thần linh. Chúng con hối hận về tội ác nặng như núi đã làm. Xin ngài rủ lòng thương xót mà tiêu trừ tai ương cho chúng con."
尋tầm 聲thanh 即tức 下hạ 。 而nhi 般Bát 泥Nê 洹Hoàn 。 諸chư 女nữ 起khởi 塔tháp 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。
Khi nghe tiếng sám hối của họ, vị Độc Giác bay hạ xuống và vào tịch diệt. Sau đó, các người nữ cùng nhau xây tháp để cúng dường xá-lợi."
佛Phật 為vì 大đại 王vương 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Đức Phật nói kệ cho nhà vua rằng:
愚ngu 憃xuẩn 作tác 惡ác 。
不bất 能năng 自tự 解giải 。
殃ương 追truy 自tự 焚phần 。
罪tội 成thành 熾sí 然nhiên 。
"Kẻ ngu lúc làm ác
Không thể tự hiểu thấu
Ương họa đuổi theo đốt
Nghiệp tội cháy phừng phừng
愚ngu 所sở 望vọng 處xứ 。
不bất 謂vị 適thích 苦khổ 。
臨lâm 墮đọa 厄ách 地địa 。
乃nãi 知tri 不bất 善thiện 。
Kẻ ngu chốn ước mong
Không nhận đó là khổ
Mãi khi đọa hiểm nguy
Mới biết nó chẳng lành"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 婦phụ 。 今kim 王Vương 女nữ 金Kim 剛Cang 是thị 。 五ngũ 百bách 侍thị 女nữ 。 今kim 度Độ 勝Thắng 等đẳng 。 五ngũ 百bách 伎kỹ 女nữ 是thị 。 罪tội 福phước 追truy 人nhân 。 久cửu 無vô 不bất 彰chương 。 善thiện 惡ác 隨tùy 人nhân 。 如như 影ảnh 隨tùy 形hình 。
"Phu nhân của trưởng giả thuở đó, nay chính là Công chúa Kim Cang. Còn 500 thể nữ, nay chính là 500 nghệ nữ, gồm có Nghệ nữ Độ Thắng và những người khác. Tội phước luôn theo sát và không bao giờ mất. Thiện ác theo người như bóng theo hình."
說thuyết 是thị 法Pháp 時thời 。 國quốc 內nội 大đại 小tiểu 。 信tín 伏phục 歡hoan 喜hỷ 。 咸hàm 歸quy 三Tam 尊Tôn 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 即tức 得đắc 道Đạo 跡tích 。
Khi Phật thuyết Pháp này xong, nhân dân lớn nhỏ ở trong nước đều tín thọ và vui mừng. Họ cùng nhau quy y Tam Bảo, thọ trì Năm Giới, và liền thấy dấu Đạo.
明Minh 哲Triết 品Phẩm 第đệ 十thập 四tứ
☸ Phẩm 14: Minh Triết
昔tích 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 其kỳ 年niên 二nhị 十thập 。 天thiên 才tài 自tự 然nhiên 。 事sự 無vô 大đại 小tiểu 。 過quá 目mục 則tắc 能năng 。 自tự 以dĩ 聰thông 哲triết 。
Thuở xưa có một Phạm Chí khoảng 20 tuổi, là một thiên tài bẩm sanh. Bất cứ sự việc gì, chỉ cần nhìn qua là có thể thông triệt.
而nhi 自tự 誓thệ 曰viết 。
Thế nên anh ta lập thệ rằng:
天thiên 下hạ 技kỹ 術thuật 。 要yếu 當đương 盡tận 知tri 。 一nhất 藝nghệ 不bất 通thông 。 則tắc 非phi 明minh 達đạt 也dã 。
"Mọi kỹ xảo nghệ thuật trên đời ta phải biết hết. Nếu có một thứ chẳng thông thạo thì ta không phải là người minh trí thông đạt."
於ư 是thị 遊du 學học 。 無vô 師sư 不bất 造tạo 。 六lục 藝nghệ 雜tạp 術thuật 。 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 醫y 方phương 鎮trấn 壓áp 。 山sơn 崩băng 地địa 動động 。 摴sư 蒱bồ 博bác 奕dịch 。 妓kỹ 樂nhạc 博bác 撮toát 。 裁tài 割cát 衣y 裳thường 。 文văn 繡tú 綾lăng 綺ỷ 。 厨trù 膳thiện 切thiết 割cát 。 調điều 和hòa 滋tư 味vị 。 人nhân 間gian 之chi 事sự 。 無vô 不bất 兼kiêm 達đạt 。
Và thế là, anh ta du học khắp nơi và không một danh sư nào mà chẳng đến học hỏi. Do đó một vài năm sau, mọi việc của thế gian, như là: lễ nghi, âm nhạc, bắn tên, cưỡi ngựa, thư pháp, toán số, những kỹ năng nghệ thuật khác, thiên văn địa lý, y thuật chữa bệnh, núi lở địa chấn, đánh bạc ca vũ, may vá thêu thùa, và nghệ thuật nấu ăn--không việc gì là chẳng rõ thông.
心tâm 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
丈trượng 夫phu 如như 此thử 。 誰thùy 能năng 及cập 者giả 。 試thí 遊du 諸chư 國quốc 。 摧tồi 伏phục 觝để 對đối 。 奮phấn 名danh 四tứ 海hải 。 技kỹ 術thuật 衝xung 天thiên 。 然nhiên 後hậu 載tải 功công 竹trúc 帛bạch 。 垂thùy 勳huân 百bách 代đại 。
"Bậc trượng phu như ta đây, ai có thể ngang bằng chứ? Ta phải chu du các nước để đánh bại các đối thủ và dương danh bốn biển. Ta phải cho mọi người biết kỹ nghệ tài ba vang thấu trời và sẽ để lại tiếng tăm vang dội của mình đến muôn đời."
於ư 是thị 遊du 行hành 。 往vãng 至chí 一nhất 國quốc 。 入nhập 市thị 觀quan 視thị 。 見kiến 有hữu 一nhất 人nhân 。 坐tọa 作tác 角giác 弓cung 。 析tích 筋cân 治trị 角giác 。 用dụng 手thủ 如như 飛phi 。 作tác 弓cung 調điều 快khoái 。 買mãi 者giả 諍tranh 前tiền 。
Thế là anh ta du hành đến một quốc gia nọ, rồi vào trong một thành thị để xem xét. Anh ta thấy có người đang ngồi làm một cây cung và chỉnh góc độ của nó, thủ pháp mau như chớp, vừa đẹp vừa bền, và ai nấy tranh nhau tới trước để mua.
即tức 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
少thiếu 來lai 所sở 學học 。 自tự 以dĩ 具cụ 足túc 。 邂giải 逅cấu 自tự 輕khinh 。 不bất 學học 作tác 弓cung 。 若nhược 彼bỉ 鬪đấu 技kỹ 。 吾ngô 則tắc 不bất 如như 矣hĩ 。 當đương 從tùng 受thọ 學học 耳nhĩ 。
"Sở học từ trẻ cho đến nay, mình luôn tự cho đã đầy đủ. Bây giờ bất chợt nhìn thấy người này, mình mới hối hận là đã chẳng học qua cách làm cung. Nếu so tài với hắn, mình nhất định sẽ không bằng. Thế nên mình phải theo ông ấy để học tập mới được."
遂toại 從tùng 弓cung 師sư 。 求cầu 為vi 弟đệ 子tử 。 盡tận 心tâm 受thọ 學học 。 月nguyệt 日nhật 之chi 中trung 。 具cụ 解giải 弓cung 法pháp 。 所sở 作tác 巧xảo 妙diệu 。 乃nãi 踰du 於ư 師sư 。 布bố 施thí 財tài 物vật 。 奉phụng 辭từ 而nhi 去khứ 。
Vì thế, anh ta liền theo ông thợ cung để xin làm đệ tử và tận tâm học tập. Chỉ trong một tháng mà anh ta đã hiểu hết tất cả phương pháp làm cung, và kỹ thuật tinh xảo của anh còn vượt hơn cả thầy mình. Sau đó, anh dâng lên tài vật để bái tạ và từ biệt.
去khứ 之chi 一nhất 國quốc 。 當đương 渡độ 江giang 水thủy 。 有hữu 一nhất 船thuyền 師sư 。 用dụng 船thuyền 若nhược 飛phi 。 迴hồi 旋toàn 上thượng 下hạ 。 便tiện 疾tật 無vô 雙song 。
Khi đi ngang qua một nước nọ và chuẩn bị qua sông, anh ta thấy có một thuyền phu đang chèo thuyền như bay, xoay lượn trên dưới rất mau và điêu luyện.
復phục 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
吾ngô 技kỹ 雖tuy 多đa 。 未vị 曾tằng 習tập 船thuyền 。 雖tuy 為vi 賤tiện 術thuật 。 其kỳ 於ư 不bất 知tri 。 宜nghi 當đương 學học 之chi 。 萬vạn 技kỹ 悉tất 備bị 。
"Tài nghệ của mình tuy nhiều, nhưng chưa từng học cách chèo thuyền. Nghề chèo thuyền tuy thấp hèn nhưng mình chẳng biết. Mình cũng nên học nghề này để cho muôn kỹ nghệ được vẹn toàn."
遂toại 從tùng 船thuyền 師sư 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 供cung 奉phụng 盡tận 敬kính 。 竭kiệt 力lực 勞lao 勤cần 。 月nguyệt 日nhật 之chi 中trung 。 知tri 其kỳ 逆nghịch 順thuận 。 御ngự 船thuyền 迴hồi 旋toàn 。 乃nãi 踰du 於ư 師sư 。 布bố 施thí 財tài 物vật 。 奉phụng 辭từ 而nhi 去khứ 。
Vì thế, anh ta liền theo ông thuyền phu để xin làm đệ tử, cung kính hết lòng, và tận tâm học tập. Chỉ trong một tháng mà anh ta đã hiểu rõ phương pháp thuận nghịch với xoay chuyển khi chèo thuyền, và tài nghệ của anh ta còn vượt hơn cả thầy mình. Sau đó, anh dâng lên tài vật để bái tạ và từ biệt.
復phục 至chí 一nhất 國quốc 。 國quốc 王vương 宮cung 殿điện 。 天thiên 下hạ 無vô 雙song 。
Anh ta lại đi qua một nước khác và thấy cung điện của nhà vua thật nguy nga tráng lệ.
即tức 自tự 念niệm 曰viết 。
Anh ta tự nghĩ rằng:
作tác 此thử 殿điện 匠tượng 。 巧xảo 妙diệu 乃nãi 爾nhĩ 。 自tự 隱ẩn 遊du 來lai 。 偶ngẫu 不bất 學học 之chi 。 若nhược 與dữ 競cạnh 術thuật 。 必tất 不bất 勝thắng 矣hĩ 。 且thả 當đương 復phục 學học 。 意ý 乃nãi 足túc 耳nhĩ 。
"Ông thợ mộc nào mà xây được một cung điện tinh xảo đến thế! Từ khi ẩn danh du hành đây đó, mình chưa từng học qua loại kỹ xảo như thế. Giả như mình cùng với người ấy so tài, chắc chắn mình sẽ không thắng nổi.
遂toại 求cầu 殿điện 匠tượng 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。 盡tận 心tâm 供cúng 養dường 。 執chấp 持trì 斤cân 斧phủ 。 月nguyệt 日nhật 之chi 間gian 。 具cụ 解giải 尺xích 寸thốn 。 方phương 圓viên 規quy 知tri 。 彫điêu 文văn 刻khắc 鏤lũ 。 木mộc 事sự 盡tận 知tri 。 天thiên 才tài 明minh 朗lãng 。 事sự 輒triếp 勝thắng 師sư 。 布bố 施thí 所sở 有hữu 。 辭từ 師sư 而nhi 去khứ 。
Vì thế, anh ta liền theo ông thợ mộc để xin làm đệ tử, cung kính hết lòng, và tận tâm học tập. Chỉ trong một tháng mà anh ta đã hiểu rõ khoảng cách đo lường, quy tắc vuông tròn, và kỹ thuật chạm trổ. Mọi kỹ xảo trong nghề thợ mộc anh ta đều biết rõ, là bậc thiên tài sáng chói, và còn vượt hơn cả thầy mình. Sau đó, anh dâng lên tài vật để bái tạ và từ biệt.
周chu 行hành 天thiên 下hạ 。 遍biến 十thập 六lục 大đại 國quốc 。 命mệnh 敵địch 捔giác 技kỹ 。 獨độc 言ngôn 隻chỉ 步bộ 。 無vô 敢cảm 應ứng 者giả 。
Rồi anh ta chu du khắp thiên hạ của 16 nước lớn để tìm đối thủ so tài kỹ nghệ, nhưng không một ai dám ứng chiến.
心tâm 自tự 貢cống 高cao 曰viết 。
Trong lòng tự cao ngạo rằng:
天thiên 地địa 之chi 間gian 。 誰thùy 有hữu 勝thắng 我ngã 者giả 。
"Khắp thiên hạ này, ai còn có thể giỏi hơn mình chứ?"
佛Phật 在tại 祇Kỳ 洹Hoàn 。 遙diêu 見kiến 此thử 人nhân 。 應ưng 可khả 化hóa 度độ 。 佛Phật 以dĩ 神thần 足túc 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 拄trụ 杖trượng 持trì 鉢bát 。 在tại 前tiền 而nhi 來lai 。
Lúc bấy giờ Đức Phật đang ở Tinh xá Kỳ Viên và từ xa nhìn thấy người này đáng được hóa độ, nên Ngài dùng Thần Túc Thông biến hóa làm một vị Đạo Nhân, tay chống tích trượng và cầm bát đi ngược hướng Phạm Chí.
梵Phạm 志Chí 由do 來lai 。 國quốc 無vô 道Đạo 法Pháp 。 未vị 見kiến 沙Sa 門Môn 。
Do trong nước của Phạm Chí này không có Phật Pháp và chưa từng thấy qua Đạo Nhân bao giờ, anh ta hiếu kỳ và nghĩ:
怪quái 是thị 何hà 人nhân 。 須tu 至chí 當đương 問vấn 。
"Đây là người gì? Thôi hãy chờ ông ấy đến gần rồi hỏi."
須tu 臾du 來lai 到đáo 。 梵Phạm 志Chí 問vấn 曰viết 。
Thoáng chốc thì vị Đạo Nhân đến gần và Phạm Chí hỏi rằng:
百bách 王vương 之chi 則tắc 。 未vị 見kiến 君quân 輩bối 。 衣y 裳thường 制chế 度độ 。 無vô 有hữu 此thử 服phục 。 宗tông 廟miếu 異dị 物vật 。 不bất 見kiến 此thử 器khí 。 君quân 是thị 何hà 人nhân 。 形hình 服phục 改cải 常thường 也dã 。
"Tôi đi khắp thiên hạ mà chưa từng gặp qua người như ngài, cũng chưa từng thấy qua y phục ngài mặc và đồ vật ngài mang theo. Xin hỏi ngài là ai mà hình tướng khác thường như thế?"
沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
吾ngô 調điều 身thân 人nhân 也dã 。
"Tôi là một người điều phục thân tâm."
復phục 問vấn 。
Lại hỏi rằng:
何hà 謂vị 調điều 身thân 。
"Điều phục thân tâm nghĩa là sao?"
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 因nhân 其kỳ 所sở 習tập 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhân bởi sự học tập của Phạm Chí, khi ấy Đạo Nhân nói kệ rằng:
弓cung 匠tượng 調điều 角giác 。
水thủy 人nhân 調điều 船thuyền 。
巧xảo 匠tượng 調điều 木mộc 。
智trí 者giả 調điều 身thân 。
"Thợ cung chỉnh góc độ
Thuyền phu chèo lái thuyền
Thợ mộc gọt đẽo gỗ
Bậc trí khéo điều thân
譬thí 如như 厚hậu 石thạch 。
風phong 不bất 能năng 移di 。
智trí 者giả 意ý 重trọng 。
毀hủy 譽dự 不bất 傾khuynh 。
Ví như khối đá nặng
Cuồng phong không thể dời
Bậc trí ý kiên định
Chê khen chẳng động dao
譬thí 如như 深thâm 淵uyên 。
澄trừng 靜tĩnh 清thanh 明minh 。
慧tuệ 人nhân 聞văn 道Đạo 。
心tâm 淨tịnh 歡hoan 然nhiên 。
Ví như vực nước sâu
Tĩnh lặng lại trong veo
Người trí nghe Đạo mầu
Tâm tịnh ý an nhiên"
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 身thân 昇thăng 虛hư 空không 。 還hoàn 現hiện 佛Phật 身thân 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 種chủng 好hảo 。 光quang 明minh 洞đỗng 達đạt 。 照chiếu 耀diệu 天thiên 地địa 。
Khi nói những bài kệ này xong, vị Đạo Nhân liền bay lên hư không và hiện lại thân Phật với 32 tướng và 80 vẻ đẹp, quang minh rực rỡ chiếu sáng khắp đất trời.
從tùng 虛hư 空không 來lai 下hạ 。 謂vị 其kỳ 人nhân 曰viết 。
Từ hư không hạ xuống, Đức Phật bảo người ấy rằng:
吾ngô 道Đạo 德đức 變biến 化hóa 。 調điều 身thân 之chi 力lực 也dã 。
"Đạo nhiệm mầu biến hóa của Ta chính là do năng lực của điều phục thân tâm vậy!"
於ư 是thị 其kỳ 人nhân 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 稽khể 首thủ 問vấn 曰viết 。
Bấy giờ người ấy cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và thưa rằng:
願nguyện 聞văn 調điều 身thân 。 其kỳ 有hữu 要yếu 乎hồ 。
"Con xin muốn nghe Pháp yếu của điều phục thân tâm!"
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo Phạm Chí:
五Ngũ 戒Giới 。 十Thập 善Thiện 。 四Tứ 等Đẳng 。 六Lục 度Độ 。 四Tứ 禪Thiền 。 三Tam 解Giải 脫Thoát 。 此thử 調điều 身thân 之chi 法Pháp 也dã 。 夫phù 弓cung 船thuyền 木mộc 匠tượng 。 六lục 藝nghệ 奇kỳ 術thuật 。 斯tư 皆giai 綺ỷ 飾sức 。 華hoa 譽dự 之chi 事sự 。 蕩đãng 身thân 縱túng 意ý 。 生sanh 死tử 之chi 路lộ 也dã 。
"Năm Giới, Mười Pháp Lành, Bốn Vô Lượng Tâm, Sáu Độ, Bốn Cảnh Giới Tĩnh Lự, và Ba Môn Giải Thoát là những Pháp để điều phục thân tâm. Học làm cung, chèo thuyền, đẽo gỗ, và kỹ thuật hiếm lạ của sáu nghề đều chỉ tô điểm cho việc tiếng tăm. Chúng khiến thân tâm buông thả và dẫn đến con đường sanh tử."
梵Phạm 志Chí 聞văn 之chi 。 欣hân 然nhiên 信tín 解giải 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Khi nghe xong, Phạm Chí vui mừng tín thọ và xin làm đệ tử.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
沙Sa 門Môn 善thiện 來lai 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
鬚tu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 重trùng 為vi 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 八Bát 解Giải 之chi 要yếu 。 尋tầm 時thời 即tức 得đắc 。 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lúc đó râu tóc của Phạm Chí tự rụng và liền trở thành Đạo Nhân. Khi ấy Đức Phật lại giảng về Pháp yếu của Bốn Thánh Đế và Tám Giải Thoát. Bấy giờ vị Bhikṣu liền đắc Đạo Ưng Chân.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 山sơn 民dân 村thôn 。 五ngũ 六lục 十thập 家gia 。 去khứ 國quốc 五ngũ 百bách 里lý 。 村thôn 中trung 有hữu 一nhất 貧bần 家gia 。 其kỳ 主chủ 人nhân 婦phụ 。 懷hoài 妊nhâm 十thập 月nguyệt 。 雙song 生sanh 二nhị 男nam 。 甚thậm 大đại 端đoan 政chánh 無vô 比tỉ 。 父phụ 母mẫu 愛ái 之chi 。 便tiện 為vi 作tác 字tự 。 一nhất 名danh 雙Song 德Đức 。 二nhị 名danh 雙Song 福Phước 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Phong Đức, bấy giờ cách thành 500 dặm có một ngọn núi. Nơi đây có một thôn làng với khoảng 50 đến 60 hộ gia đình đang sinh sống. Trong thôn có một gia đình nghèo, người vợ mang thai mười tháng và sanh đôi được hai đứa con trai khôi ngô tuấn tú vô cùng. Cha mẹ hết mực thương yêu và liền đặt tên cho chúng. Một đứa tên là Song Đức, còn đứa kia tên Song Phước.
生sanh 五ngũ 六lục 十thập 日nhật 。 其kỳ 父phụ 放phóng 牛ngưu 來lai 還hoàn 。 懈giải 息tức 卻khước 臥ngọa 床sàng 上thượng 。 其kỳ 母mẫu 出xuất 田điền 。 拾thập 薪tân 未vị 還hoàn 。 此thử 二nhị 小tiểu 兒nhi 。 左tả 右hữu 顧cố 視thị 。 不bất 見kiến 父phụ 母mẫu 。 便tiện 共cộng 相tương 責trách 。
Khoảng 50 đến 60 ngày sau đó, có một hôm người cha của chúng chăn bò trở về và nằm nghỉ trên giường, còn người mẹ của chúng thì ra đồng nhặt củi chưa về. Khi ấy hai đứa bé này liếc trái nhìn phải mà không thấy cha mẹ nên chúng liền than trách với nhau.
語ngứ 一nhất 人nhân 言ngôn 。
Một đứa bé nói rằng:
前tiền 世thế 之chi 時thời 。 垂thùy 當đương 得đắc 道Đạo 。 正chánh 坐tọa 愚ngu 意ý 。 謂vị 命mạng 可khả 常thường 。 退thoái 墮đọa 生sanh 死tử 。 不bất 可khả 計kế 劫kiếp 。 今kim 乃nãi 得đắc 生sanh 。 此thử 貧bần 家gia 作tác 子tử 。 穰nhương 草thảo 之chi 中trung 。 以dĩ 氈chiên 褐hạt 自tự 覆phú 。 食thực 飲ẩm 麤thô 惡ác 。 纔tài 自tự 支chi 身thân 。 如như 此thử 至chí 久cửu 。 云vân 何hà 得đắc 道Đạo 。 皆giai 坐tọa 前tiền 世thế 。 戀luyến 慕mộ 富phú 貴quý 。 放phóng 身thân 散tán 意ý 。 快khoái 樂lạc 須tu 臾du 。 從tùng 爾nhĩ 以dĩ 來lai 。 長trường 塗đồ 受thọ 苦khổ 。 如như 今kim 憂ưu 惱não 。 當đương 何hà 恃thị 怙hộ 。
"Ở đời trước khi sắp đắc Đạo, mình ngồi ngay thẳng và khởi niệm ngu si mà bảo rằng thọ mạng là thường hằng, nên phải đọa sanh tử nhiều không thể tính kể số kiếp. Mãi cho đến nay mới được sanh làm con trong một gia đình bần cùng, ở trong nhà tranh, mặc áo vải thô để che thân, và dùng thức ăn nước uống đạm bạc mà nuôi sống. Cứ như thế thì đến bao giờ mới đắc Đạo? Đây đều là do ở đời trước tham luyến phú quý và buông thả thân tâm. Vui sướng chỉ một lát mà từ đó đến nay luôn mãi chịu khổ. Hôm nay ưu sầu khổ não và cũng chẳng biết nơi nào để cậy trông."
一nhất 人nhân 答đáp 曰viết 。
Một đứa bé khác nói rằng:
我ngã 爾nhĩ 時thời 小tiểu 難nạn 。 一nhất 時thời 之chi 懃cần 。 竟cánh 不bất 意ý 精tinh 進tấn 。 而nhi 令linh 數số 世thế 。 遭tao 諸chư 苦khổ 患hoạn 。 此thử 是thị 自tự 為vi 。 非phi 父phụ 母mẫu 作tác 也dã 。 但đãn 共cộng 當đương 之chi 。 復phục 何hà 所sở 言ngôn 。
"Còn mình ở lúc trẻ ưa thích vui chơi mà chẳng tinh tấn tu hành, nên khiến cho nhiều đời phải tao ngộ biết bao khổ nạn. Đây đều là do mình tự làm, chứ chẳng phải do cha mẹ làm. Bây giờ chúng ta cùng chung thọ báo, thử hỏi trách ai được đây?"
父phụ 聞văn 二nhị 子tử 。 相tương 責trách 如như 是thị 。 甚thậm 大đại 怪quái 之chi 。 謂vị 呼hô 是thị 鬼quỷ 。 祟túy 來lai 生sanh 災tai 變biến 。
Khi nghe hai đứa con than thở như thế, người cha vô cùng kinh hãi và cho là quỷ đến gieo rắc tai ương.
[Ông nghĩ:]
云vân 何hà 數sổ 十thập 日nhật 小tiểu 兒nhi 。 乃nãi 作tác 此thử 言ngôn 。 恐khủng 其kỳ 後hậu 日nhật 。 殺sát 親thân 滅diệt 族tộc 。 曼mạn 小tiểu 未vị 大đại 。 宜nghi 當đương 殺sát 之chi 。
"Làm sao hai đứa bé chỉ sanh mới vài chục ngày mà có thể nói ra những lời đó? E rằng về sau chúng sẽ giết hại thân tộc. Thừa lúc chúng còn nhỏ chưa lớn, mình hãy giết chúng đi."
其kỳ 父phụ 驚kinh 出xuất 。 閉bế 門môn 捨xả 去khứ 。 到đáo 田điền 取thủ 薪tân 。 欲dục 燒thiêu 殺sát 之chi 。
Và thế là, người cha kinh hoàng chạy ra ngoài và đóng cửa lại. Rồi ông ra đồng lấy củi và muốn thiêu chết chúng.
其kỳ 母mẫu 來lai 還hoàn 。 問vấn 夫phu 。
Đúng lúc cô vợ trở về, khi thấy thế nên hỏi chồng rằng:
用dụng 此thử 薪tân 為vi 。
"Anh định lấy củi này để làm gì?"
夫phu 言ngôn 。
Người chồng trả lời:
甚thậm 大đại 可khả 怪quái 。 所sở 說thuyết 如như 是thị 。 此thử 似tự 是thị 鬼quỷ 。 必tất 破phá 人nhân 門môn 族tộc 。 以dĩ 其kỳ 曼mạn 小tiểu 。 欲dục 燒thiêu 殺sát 之chi 。
"Thật hết sức kinh quái! Hai đứa con của chúng ta đã tâm sự với nhau. Đó chắc chắn là quỷ đến để phá hoại gia tộc. Thừa lúc chúng còn nhỏ, anh muốn thiêu chết chúng."
其kỳ 母mẫu 聞văn 此thử 。 意ý 中trung 愕ngạc 然nhiên 。 猶do 豫dự 未vị 信tín 。 小tiểu 停đình 數sổ 日nhật 。 更cánh 聽thính 其kỳ 言ngôn 。 至chí 明minh 日nhật 夫phu 婦phụ 。 俱câu 出xuất 於ư 戶hộ 外ngoại 。 潛tiềm 聽thính 二nhị 兒nhi 。 在tại 內nội 相tương 責trách 如như 故cố 。 夫phu 婦phụ 重trùng 共cộng 聞văn 之chi 。 甚thậm 怪quái 所sở 以dĩ 。 便tiện 共cộng 集tập 薪tân 。 密mật 欲dục 燒thiêu 之chi 。
Khi cô vợ nghe thế, trong lòng ngạc nhiên và do dự chưa tin. Hai vợ chồng quyết định đợi thêm vài ngày nữa để nghe lén chúng nói chuyện. Đến ngày hôm sau, hai vợ chồng giả vờ cùng ra ngoài, rồi núp lại để nghe ngóng. Quả nhiên hai đứa trẻ ở trong nhà cũng lại than trách lẫn nhau như trước đây. Khi nghe được chúng nói chuyện với nhau thêm một lần nữa, hai vợ chồng hết sức kinh quái. Họ liền cùng nhau âm thầm chất củi và muốn thiêu sống chúng.
佛Phật 以dĩ 天thiên 眼nhãn 。 見kiến 此thử 夫phu 婦phụ 。 欲dục 燒thiêu 殺sát 二nhị 子tử 。 愍mẫn 其kỳ 可khả 憐lân 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 往vãng 到đáo 其kỳ 村thôn 。 普phổ 放phóng 光quang 明minh 。 天thiên 地địa 大đại 動động 。 山sơn 川xuyên 樹thụ 木mộc 。 皆giai 作tác 金kim 色sắc 。 村thôn 中trung 大đại 小tiểu 。 驚kinh 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。 知tri 佛Phật 至chí 神thần 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。
Với Thiên Nhãn Thông, Đức Phật nhìn thấy hai vợ chồng này muốn thiêu chết hai đứa con của mình. Với lòng thương xót và do biết phước đức của hai đứa bé ở đời trước đáng được hóa độ, Ngài đi đến thôn đó, rồi phóng quang minh chiếu sáng khắp nơi. Bấy giờ trời đất chấn động mạnh; sông núi và tất cả cây cối đều thành màu vàng. Khắp kẻ lớn người nhỏ trong thôn đều kinh ngạc và cùng đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và không ai là chẳng hoan hỷ. Họ biết Đức Phật là bậc chí tôn, không một ai trong ba cõi có thể sánh bằng.
佛Phật 到đáo 雙song 生sanh 小tiểu 兒nhi 家gia 。 二nhị 兒nhi 見kiến 佛Phật 光quang 明minh 。 喜hỷ 踊dũng 難nan 量lương 。 父phụ 母mẫu 又hựu 驚kinh 。 各các 抱bão 一nhất 子tử 。 將tương 至chí 佛Phật 所sở 。
Sau đó Đức Phật đến nhà của hai đứa bé song sinh. Khi thấy quang minh của Phật, hai đứa bé vui mừng khôn xiết. Cha mẹ của chúng cũng kinh ngạc, rồi mỗi người bồng một đứa bé đến trước chỗ của Phật.
問vấn 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
Họ hỏi Đức Phật Thế Tôn rằng:
此thử 小tiểu 兒nhi 生sanh 來lai 。 五ngũ 六lục 十thập 日nhật 。 所sở 說thuyết 如như 是thị 。 甚thậm 共cộng 怪quái 之chi 。 恐khủng 作tác 禍họa 害hại 。 欲dục 火hỏa 燒thiêu 殺sát 之chi 。 正chánh 值trị 佛Phật 來lai 。 未vị 及cập 得đắc 燒thiêu 。 不bất 知tri 此thử 小tiểu 兒nhi 。 為vi 是thị 何hà 等đẳng 鬼quỷ 魅mị 也dã 。 唯duy 願nguyện 解giải 說thuyết 。 是thị 何hà 災tai 怪quái 。
"[Bạch Thế Tôn!] Hai đứa bé này mới lọt lòng khoảng 50 đến 60 ngày mà đã nói chuyện với nhau. Đây quả thật là điều kỳ quái. Chúng con sợ chúng sẽ gây tai họa cho gia tộc nên định dùng lửa thiêu chết. Đúng lúc Phật đến đây và còn chưa kịp thiêu, chúng con không biết hai đứa bé này là yêu tinh quỷ quái phương nào? Kính mong Thế Tôn hãy nói ra hai đứa bé này sẽ mang đến tai vạ gì?"
小tiểu 兒nhi 見kiến 佛Phật 。 踊dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 佛Phật 見kiến 小tiểu 兒nhi 大đại 笑tiếu 。 口khẩu 出xuất 五ngũ 色sắc 光quang 。 普phổ 照chiếu 天thiên 地địa 。
Khi thấy Phật, hai đứa bé vui mừng hớn hở. Khi Đức Phật nhìn thấy hai đứa bé, Ngài mỉm cười. Bấy giờ từ trong miệng của Phật có ánh sáng năm màu phóng ra và chiếu sáng khắp đất trời.
佛Phật 告cáo 小tiểu 兒nhi 父phụ 母mẫu 。 及cập 村thôn 人nhân 大đại 小tiểu 。
Phật bảo cha mẹ của hai đứa bé và tất cả dân làng rằng:
此thử 二nhị 小tiểu 兒nhi 。 非phi 是thị 鬼quỷ 魅mị 。 福phước 德đức 之chi 子tử 。 前tiền 迦Ca 葉Diếp 佛Phật 時thời 。 曾tằng 作tác 沙Sa 門Môn 。 少thiếu 小tiểu 共cộng 為vi 朋bằng 友hữu 。 同đồng 志chí 出xuất 家gia 。 各các 自tự 精tinh 進tấn 。 臨lâm 當đương 得đắc 道Đạo 。 欻hốt 起khởi 邪tà 想tưởng 。 共cộng 相tương 沮trở 敗bại 。 樂nhạo 世thế 榮vinh 華hoa 。 恃thị 福phước 生sanh 天thiên 。 下hạ 為vi 侯hầu 王vương 。 國quốc 主chủ 長trưởng 者giả 。 欻hốt 起khởi 是thị 想tưởng 。 便tiện 墮đọa 退thoái 轉chuyển 。 不bất 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。
"Hai đứa bé này không phải là yêu ma quỷ quái, mà là hai đứa con phước đức. Vào thời của Đức Phật Ẩm Quang, hai đứa bé này đã từng làm Đạo Nhân. Họ là đôi bạn từ thuở nhỏ và đồng chí hướng xuất gia tu Đạo. Ai nấy đều rất tinh tấn và sắp sửa đắc Đạo, nhưng bỗng nhiên họ dấy khởi vọng tưởng nên cả hai đều bị trở ngại. Họ khởi vọng tưởng yêu thích vinh hoa của thế gian, nghĩ tưởng nương nhờ phước đức để sanh lên trời, hoặc sanh xuống nhân gian làm vua chúa hay trưởng giả. Khi hốt nhiên khởi ý nghĩ này, họ liền thoái chuyển và không thể đắc tịch diệt.
更cánh 此thử 生sanh 死tử 。 彌di 連liên 劫kiếp 數số 。 常thường 相tương 鈎câu 牽khiên 。 輒triếp 共cộng 雙song 生sanh 。 遭tao 我ngã 世thế 時thời 。 今kim 始thỉ 乃nãi 生sanh 。 已dĩ 往vãng 供cúng 養dường 。 佛Phật 功công 德đức 故cố 。 餘dư 福phước 應ưng 度độ 。 罪tội 滅diệt 福phước 生sanh 。 自tự 識thức 宿túc 命mạng 。 是thị 以dĩ 世Thế 尊Tôn 。 故cố 來lai 度độ 之chi 。 我ngã 不bất 度độ 者giả 。 橫hoạnh 為vị 火hỏa 所sở 燒thiêu 。
Trải qua liên tục nhiều số kiếp, họ luôn bị sanh tử lôi dắt và thường sanh đôi với nhau. Cho đến mãi hôm nay, họ mới gặp Phật ở thế gian. Do nhờ công đức cúng dường Phật thuở quá khứ nên nương phước lực mà được hóa độ. Khi tội diệt, phước liền sanh và họ tự biết việc của đời trước. Bởi vậy mà hôm nay Thế Tôn đến đây là để hóa độ chúng. Nếu không đến hóa độ, Ta e chúng sẽ bị lửa thiêu chết.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
大đại 人nhân 體thể 無vô 欲dục 。
在tại 所sở 照chiếu 然nhiên 明minh 。
雖tuy 或hoặc 遭tao 苦khổ 樂lạc 。
不bất 高cao 現hiện 其kỳ 智trí 。
"Trượng phu tâm vô cầu
Nơi ở tuệ sáng soi
Dù gặp vui hay khổ
Thái độ chẳng tự cao
大đại 賢hiền 無vô 世thế 事sự 。
不bất 願nguyện 子tử 財tài 國quốc 。
常thường 守thủ 戒giới 慧tuệ 道Đạo 。
不bất 貪tham 邪tà 富phú 貴quý 。
Thánh hiền xa việc đời
Chẳng mong tiền và con
Giữ giới luôn tu Đạo
Không tham tà phú quý
智trí 人nhân 知tri 動động 搖dao 。
警cảnh 如như 沙sa 中trung 樹thụ 。
朋bằng 友hữu 志chí 未vị 強cường 。
隨tùy 色sắc 染nhiễm 其kỳ 素tố 。
Người trí biết niệm động
Như cây giữa bãi cát
Bằng hữu chí chưa vững
Theo ý nhiễm bụi trần"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 小tiểu 兒nhi 見kiến 佛Phật 。 其kỳ 身thân 即tức 踊dũng 。 如như 八bát 歲tuế 小tiểu 兒nhi 。 即tức 作tác 沙Sa 彌Di 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 村thôn 人nhân 大đại 小tiểu 。 見kiến 佛Phật 光quang 相tướng 。 又hựu 見kiến 小tiểu 兒nhi 。 形hình 變biến 踊dũng 大đại 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 父phụ 母mẫu 疑nghi 解giải 。 亦diệc 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, hai đứa trẻ nhìn Đức Phật, rồi thân thể của chúng liền tự nhiên vụt lớn như đứa trẻ tám tuổi. Họ liền trở thành Cần Sách Nam và đắc Đạo Ưng Chân. Khi dân làng thấy tướng hảo quang minh của Phật và lại thấy thân hình của hai đứa bé tự nhiên vụt lớn, họ đều vui mừng khôn xiết và đắc Quả Dự Lưu. Còn sự hoài nghi của cha mẹ hai đứa bé thì được giải trừ và cũng được Pháp nhãn thanh tịnh.
羅La 漢Hán 品Phẩm 第đệ 十thập 五ngũ
☸ Phẩm 15: Ưng Chân
昔tích 有hữu 一nhất 國quốc 。 名danh 曰viết 那Na 梨Lê 。 近cận 南nam 海hải 邊biên 。 其kỳ 中trung 人nhân 民dân 。 採thải 真chân 珠châu 栴chiên 檀đàn 。 以dĩ 為vi 常thường 業nghiệp 。 其kỳ 國quốc 有hữu 一nhất 家gia 。 兄huynh 弟đệ 二nhị 人nhân 。 父phụ 母mẫu 終chung 亡vong 。 欲dục 求cầu 分phân 異dị 。 家gia 有hữu 一nhất 奴nô 。 名danh 曰viết 分Phân 那Na 。 年niên 少thiếu 聰thông 了liễu 。 賈cổ 販phán 市thị 買mãi 。 入nhập 海hải 治trị 生sanh 。 無vô 事sự 不bất 知tri 。 居cư 家gia 財tài 物vật 。 分phân 為vi 一nhất 分phần 。 以dĩ 奴nô 分Phân 那Na 。 持trì 作tác 一nhất 分phần 。 兄huynh 弟đệ 擲trịch 籌trù 。 弟đệ 得đắc 分Phân 那Na 。 止chỉ 將tương 妻thê 子tử 。 空không 手thủ 出xuất 舍xá 。
Thuở xưa có một quốc gia ở gần bờ biển phía nam, tên là Thiên Khắc. Trong nước đó, nhân dân chủ yếu đi nhặt trân châu và hương đàn để sinh sống. Trong nước ấy có một gia đình với hai anh em. Khi cha mẹ đều đã qua đời, họ muốn phân chia tài sản. Trong nhà có một nô bộc tên là Mãn Túc, tuổi trẻ thông minh, việc làm ăn buôn bán hay việc vào biển để mưu sinh--không việc gì là chẳng biết. Toàn bộ gia tài được chia làm một phần và Nô bộc Mãn Túc chia làm một phần. Hai anh em bóc tăm và người em được phần của Nô bộc Mãn Túc. Thế nên người em chỉ dẫn theo vợ con và tay không ra khỏi nhà.
時thời 世thế 飢cơ 儉kiệm 。 唯duy 得đắc 分Phân 那Na 。 恐khủng 不bất 相tương 活hoạt 。 以dĩ 為vi 愁sầu 憂ưu 。
Do gặp thời đói kém mà chỉ có được Nô bộc Mãn Túc nên người em buồn bã ưu sầu và sợ sẽ không sống nổi.
時thời 奴nô 分Phân 那Na 。 白bạch 大đại 家gia 言ngôn 。
Khi ấy Nô bộc Mãn Túc thưa với chủ nhân rằng:
願nguyện 莫mạc 愁sầu 憂ưu 。 分Phân 那Na 作tác 計kế 。 月nguyệt 日nhật 之chi 中trung 。 當đương 令linh 勝thắng 兄huynh 。
"Xin chủ nhân chớ buồn lo! Trong vòng một tháng, con sẽ gắng sức tìm cách để chủ nhân được giàu hơn anh mình."
大đại 家gia 言ngôn 。
Chủ nhân nói rằng:
若nhược 審thẩm 能năng 爾nhĩ 者giả 。 放phóng 汝nhữ 為vi 良lương 人nhân 。
"Nếu có thể làm được như thế, ta sẽ phóng thích con để trở thành thảo dân."
大đại 家gia 夫phu 人nhân 。 有hữu 私tư 珠châu 物vật 。 與dữ 分Phân 那Na 作tác 本bổn 。
Lúc ấy vợ của chủ nhân có một vật riêng bằng ngọc châu và đã đưa nó cho Nô bộc Mãn Túc để làm vốn.
時thời 海hải 潮triều 來lai 。 城thành 內nội 人nhân 民dân 。 至chí 水thủy 邊biên 取thủ 薪tân 。 分Phân 那Na 持trì 珠châu 物vật 。 出xuất 至chí 城thành 外ngoại 。 見kiến 一nhất 乞khất 兒nhi 負phụ 薪tân 。 薪tân 中trung 有hữu 牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn 香hương 。 可khả 治trị 重trọng 病bệnh 。 一nhất 兩lưỡng 直trực 千thiên 兩lượng 金kim 。
Bấy giờ hải triều dâng lên, dân chúng trong thành đến bờ biển để nhặt củi. Đúng lúc Nô bộc Mãn Túc cầm ngọc châu ra ngoài thành thì thấy có một đứa trẻ xin ăn đang vác một bó củi. Trong bó củi có một cây hương đàn ở Đỉnh núi Ngưu Đầu. Loại cây hương này có thể chữa trị trọng bệnh và một đoạn của nó đáng giá đến 2.000 lượng vàng.
時thời 世thế 有hữu 一nhất 。 不bất 可khả 常thường 得đắc 。 分Phân 那Na 識thức 之chi 。 以dĩ 金kim 錢tiền 二nhị 枚mai 。 買mãi 得đắc 持trì 歸quy 。 破phá 作tác 數sổ 十thập 段đoạn 。
Vào thời ấy, một đoạn của nó cũng rất hiếm có được. Nô bộc Mãn Túc biết vậy nên dùng hai đồng tiền vàng để mua, rồi mang về nhà và chặt ra thành vài chục đoạn.
時thời 有hữu 長trưởng 者giả 得đắc 重trọng 病bệnh 。 當đương 須tu 此thử 牛Ngưu 頭Đầu 栴chiên 檀đàn 香hương 。 二nhị 兩lạng 合hợp 藥dược 。 求cầu 不bất 能năng 得đắc 。 分Phân 那Na 持trì 往vãng 。 即tức 得đắc 二nhị 千thiên 兩lượng 金kim 。 如như 是thị 賣mại 盡tận 。 所sở 得đắc 不bất 訾tí 。 富phú 兄huynh 十thập 倍bội 。
Bấy giờ có một trưởng giả đang lâm trọng bệnh. Ông cần hai lạng hương đàn ở Đỉnh núi Ngưu Đầu này để pha thuốc nhưng tìm mãi cũng không ra. Biết thế nên Nô bộc Mãn Túc liền mang đến và bán được 2.000 lượng vàng. Sau đó chàng mang chúng ra bán hết và tổng số tiền thu về còn giàu gấp mười lần hơn người anh của chủ nhân.
大đại 家gia 感cảm 念niệm 。 分Phân 那Na 之chi 恩ân 。 不bất 違vi 言ngôn 誓thệ 。 放phóng 為vi 良lương 人nhân 。 隨tùy 意ý 所sở 樂lạc 。
Khi ấy chủ nhân cảm niệm ân tình và không quên lời hứa xưa kia, ông đã thả Nô bộc Mãn Túc để trở thành dân thường và được tự do tùy ý.
於ư 是thị 分Phân 那Na 。 辭từ 行hành 學học 道Đạo 。
Và thế là Mãn Túc từ biệt để đi học Đạo.
到đáo 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Chàng đến thành Phong Đức, đảnh lễ Đức Phật, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
所sở 出xuất 微vi 賤tiện 。 心tâm 樂nhạo 道Đạo 德đức 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 垂thùy 慈từ 濟tế 度độ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con xuất thân bần tiện, nhưng lòng rất ưa thích Phật Pháp. Ngưỡng mong Thế Tôn rủ lòng từ bi mà cứu độ con."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 分Phân 那Na 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 法Pháp 衣y 著trước 身thân 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 為vi 說thuyết 法Pháp 。 尋tầm 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lúc đó, tóc trên đầu của ngài tự rụng, Pháp y khoác lên thân, và liền trở thành Đạo Nhân. Rồi Đức Phật thuyết Pháp và Bhikṣu Mãn Túc liền đắc Đạo Ưng Chân.
坐tọa 自tự 思tư 惟duy 。
Một thời gian sau, Tôn giả Mãn Túc tĩnh tọa một mình và tư duy:
今kim 得đắc 六Lục 通Thông 。 存tồn 亡vong 自tự 由do 。 皆giai 主chủ 人nhân 之chi 恩ân 。 今kim 當đương 往vãng 度độ 。 并tinh 化hóa 國quốc 人nhân 。
"Nay mình đã đắc Sáu Thần Thông, sanh tử tự tại. Đây đều là nhờ ân huệ của chủ nhân xưa kia. Bây giờ mình nên trở về để hóa độ chủ nhân xưa kia và dân chúng trong nước ấy."
於ư 時thời 分Phân 那Na 。 往vãng 到đáo 本bổn 國quốc 。 至chí 主chủ 人nhân 家gia 。 主chủ 人nhân 歡hoan 喜hỷ 。 請thỉnh 坐tọa 設thiết 食thực 。 食thực 訖ngật 澡táo 手thủ 。 飛phi 昇thăng 虛hư 空không 。 分phân 身thân 散tán 體thể 。 半bán 出xuất 水thủy 火hỏa 。 光quang 明minh 洞đỗng 達đạt 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Mãn Túc trở về cố hương, rồi đi đến nhà của chủ nhân xưa kia. Gia chủ rất vui mừng, cung thỉnh mời ngồi, và dọn thức ăn để cúng dường. Khi ăn xong và đã rửa tay, Tôn giả Mãn Túc bay lên hư không. Từ một thân ngài phân ra làm nhiều thân, rồi phần trên của thân vọt ra nước, phần dưới của thân phun ra lửa, và phóng quang minh chói lòa.
從tùng 上thượng 來lai 下hạ 。 告cáo 主chủ 人nhân 曰viết 。
Sau đó ngài từ trên cao hạ xuống và nói với người chủ xưa của mình rằng:
此thử 之chi 神thần 德đức 。 皆giai 是thị 主chủ 人nhân 。 放phóng 捨xả 之chi 福phước 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 所sở 學học 如như 是thị 。
"Uy đức thần thông này đều là do ân huệ của chủ nhân xưa kia đã phóng thích, và sau đó tìm đến chỗ của Phật để học Đạo nên mới được như thế."
主chủ 人nhân 答đáp 曰viết 。
Người chủ xưa kia thưa rằng:
佛Phật 之chi 神thần 化hóa 。 微vi 妙diệu 乃nãi 爾nhĩ 。 願nguyện 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 受thọ 其kỳ 教giáo 訓huấn 。
"Thần thông biến hóa của Phật vi diệu đến như thế! Con mong muốn gặp Thế Tôn để được Ngài dạy bảo."
分Phân 那Na 答đáp 曰viết 。
Tôn giả Mãn Túc trả lời:
但đãn 當đương 志chí 心tâm 。 供cung 設thiết 饌soạn 具cụ 。 佛Phật 三Tam 達Đạt 智Trí 。 必tất 自tự 來lai 矣hĩ 。
"Gia chủ chỉ cần chí tâm và chuẩn bị thức ăn thịnh soạn để cúng dường, Đức Phật với diệu trí của Ba Minh sẽ tự nhiên đến đây."
即tức 便tiện 設thiết 供cung 。 宿túc 昔tích 已dĩ 辦biện 。 向hướng 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 稽khể 首thủ 長trường 跪quỵ 。 燒thiêu 香hương 請thỉnh 佛Phật 。
Và thế là tối hôm đó, gia chủ chuẩn bị trai soạn để cúng dường, rồi quỳ hai gối, cúi đầu và thắp hương thỉnh Phật:
唯duy 願nguyện 屈khuất 尊tôn 。 廣quảng 度độ 一nhất 切thiết 。
"Kính mong Thế Tôn hãy giáng lâm đến nhà con vào ngày mai để thọ cúng dường và rộng độ tất cả chúng sanh."
佛Phật 知tri 其kỳ 意ý 。 即tức 與dữ 五ngũ 百bách 羅La 漢Hán 。 各các 以dĩ 神thần 足túc 。 往vãng 到đáo 其kỳ 舍xá 。 國quốc 王vương 人nhân 民dân 。 莫mạc 不bất 敬kính 肅túc 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 卻khước 坐tọa 王vương 位vị 。
Phật biết được tâm ý của gia chủ nên sáng hôm sau liền dẫn theo 500 vị Ưng Chân. Mỗi vị tự dùng thần túc của mình mà đến nhà của gia chủ. Bấy giờ quốc vương và nhân dân trong nước ấy, không ai là chẳng cung kính tôn trọng. Họ đồng đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và ngồi qua một bên.
食thực 畢tất 澡táo 訖ngật 。 佛Phật 為vì 主chủ 人nhân 。 及cập 王vương 官quan 屬thuộc 。 廣quảng 陳trần 明minh 法Pháp 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
Sau khi thọ trai và rửa tay xong, Đức Phật rộng thuyết diệu Pháp cho gia chủ, quốc vương, quần thần và quyến thuộc. Tất cả họ đều thọ Năm Giới và xin làm đệ tử của Phật.
起khởi 住trụ 佛Phật 前tiền 。 歎thán 分Phân 那Na 曰viết 。
Sau đó, họ đồng đứng dậy và ở trước Phật mà tán dương Tôn giả Mãn Túc rằng:
在tại 家gia 精tinh 勤cần 。 出xuất 家gia 得đắc 道Đạo 。 神thần 德đức 高cao 遠viễn 。 家gia 國quốc 蒙mông 度độ 。 我ngã 當đương 云vân 何hà 。 以dĩ 報báo 其kỳ 恩ân 。
"Tại gia tinh cần, xuất gia đắc Đạo. Thần đức của ngài cao viễn và khắp cả nước đều nhờ ơn hóa độ. Chúng con phải làm gì để báo đáp ân đức của ngài đây?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 歎thán 分Phân 那Na 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại ngợi khen Tôn giả Mãn Túc mà nói kệ rằng:
心tâm 已dĩ 休hưu 息tức 。
言ngôn 行hành 亦diệc 止chỉ 。
從tùng 正chánh 解giải 脫thoát 。
寂tịch 然nhiên 歸quy 滅diệt 。
"Vọng niệm đã dừng nghỉ
Chánh ngữ lại chánh hành
Chánh Đạo khiến giải thoát
An nhiên vào tịch diệt
棄khí 欲dục 無vô 著trước 。
缺khuyết 三tam 界giới 障chướng 。
望vọng 意ý 已dĩ 絕tuyệt 。
是thị 謂vị 上thượng 人nhân 。
Lìa dục không chấp trước
Chặt đứt chướng ba cõi
Vọng niệm đã đoạn tuyệt
Đó là bậc thượng nhân
若nhược 聚tụ 若nhược 野dã 。
平bình 地địa 高cao 岸ngạn 。
應Ưng 真Chân 所sở 過quá 。
莫mạc 不bất 蒙mông 度độ 。
Hoang dã hoặc xóm làng
Đất bằng hay đồi cao
Chỗ qua của Ưng Chân
Chẳng ai không nhờ ơn
彼bỉ 樂nhạo 空không 閑nhàn 。
眾chúng 人nhân 不bất 能năng 。
快khoái 哉tai 無vô 望vọng 。
無vô 所sở 欲dục 求cầu 。
Thánh nhân thích vắng vẻ
Phàm phu chẳng thể ở
Lành thay không dục vọng
Không chỗ để cầu mong"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 主chủ 人nhân 及cập 王vương 。 益ích 加gia 歡hoan 喜hỷ 。 供cúng 養dường 七thất 日nhật 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật nói kệ xong, gia chủ, quốc vương, cùng quyến thuộc thảy đều vui mừng và được thêm nhiều lợi ích. Sau khi đã cúng dường bảy ngày, họ đều đắc Quả Dự Lưu.
述Thuật 千Thiên 品Phẩm 第đệ 十thập 六lục
☸ Phẩm 16: Số Ngàn
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 一nhất 長trưởng 老lão 比Bỉ 丘Khâu 。 字tự 般Bàn 特Đặc 。 新tân 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 稟bẩm 性tánh 闇ám 塞tắc 。 佛Phật 令lệnh 五ngũ 百bách 羅La 漢Hán 。 日nhật 日nhật 教giáo 之chi 。 三tam 年niên 之chi 中trung 。 不bất 得đắc 一nhất 偈kệ 。 國quốc 中trung 四tứ 輩bối 。 皆giai 知tri 其kỳ 愚ngu 冥minh 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Phong Đức, bấy giờ có một vị Bhikṣu lớn tuổi tên là Tiểu Lộ, vừa mới xuất gia và bẩm tánh ám độn. Khi đó Đức Phật sai 500 vị Ưng Chân mỗi ngày thay phiên chỉ dạy ông ấy. Thế nhưng suốt ba năm ròng mà thầy cũng không nhớ một bài kệ. Bốn chúng đệ tử khắp cả nước đều biết ngài tối dạ.
佛Phật 愍mẫn 傷thương 之chi 。 即tức 呼hô 著trước 前tiền 。 授thọ 與dữ 一nhất 偈kệ 。
Với lòng từ mẫn thương cảm, Đức Phật liền gọi ông ấy đến và truyền dạy cho một bài kệ:
守thủ 口khẩu 攝nhiếp 意ý 。
身thân 莫mạc 犯phạm 非phi 。
如như 是thị 行hành 者giả 。
得đắc 度độ 世thế 時thời 。
"Nhiếp ý gìn giữ lời
Thân cũng chớ vi phạm
Hành giả tu như thế
Sẽ vượt khỏi thế gian"
般Bàn 特Đặc 感cảm 佛Phật 慈từ 恩ân 。 歡hoan 欣hân 心tâm 開khai 。 誦tụng 偈kệ 上thượng 口khẩu 。
Bấy giờ ngài Tiểu Lộ hết sức cảm động trước ân đức từ bi của Phật, ngài rất vui mừng, tâm khai mở, và miệng đọc tụng bài kệ chẳng ngớt.
佛Phật 告cáo 之chi 曰viết 。
Phật bảo ngài rằng:
汝nhữ 今kim 年niên 老lão 。 方phương 得đắc 一nhất 偈kệ 。 人nhân 皆giai 知tri 之chi 。 不bất 足túc 為vi 奇kỳ 。 今kim 當đương 為vì 汝nhữ 。 解giải 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 。 一nhất 心tâm 諦đế 聽thính 。
"Ông nay đến già mới thuộc được một bài kệ mà ai cũng biết. Đó không có gì kỳ lạ hết. Ta nay sẽ thuyết giảng ý nghĩa của nó cho ông. Hãy nhất tâm lắng nghe!"
般Bàn 特Đặc 受thọ 教giáo 而nhi 聽thính 。
Ngài Tiểu Lộ vâng lời lắng nghe.
佛Phật 即tức 為vi 說thuyết 。
Đức Phật liền dạy:
身thân 三tam 口khẩu 四tứ 。 意ý 三tam 所sở 由do 。 觀quán 其kỳ 所sở 起khởi 。 察sát 其kỳ 所sở 滅diệt 。 三tam 界giới 五ngũ 道đạo 。 輪luân 轉chuyển 不bất 息tức 。 由do 之chi 昇thăng 天thiên 。 由do 之chi 墮đọa 淵uyên 。 由do 之chi 得đắc 道Đạo 。 涅Niết 槃Bàn 自tự 然nhiên 。
"Thân có ba nghiệp, ngữ có bốn nghiệp, và ý có ba nghiệp. Ông hãy quán sát sự sanh diệt của chúng. Hữu tình luân chuyển không ngừng ở năm đường trong ba cõi. Do chúng mà sanh lên trời, do chúng mà đọa đường ác, nhưng cũng do chúng mà đắc Đạo và tịch diệt tự nhiên đến."
分phân 別biệt 為vi 說thuyết 。 無vô 量lượng 妙diệu 法Pháp 。 時thời 般Bàn 特Đặc 㸌hoát 然nhiên 心tâm 開khai 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Sau đó Đức Phật lại phân biệt và thuyết giảng vô lượng diệu Pháp. Bấy giờ ngài Tiểu Lộ hoát nhiên được tâm khai ý giải và liền đắc Đạo Ưng Chân.
爾nhĩ 時thời 有hữu 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 別biệt 有hữu 精tinh 舍xá 。 佛Phật 日nhật 遣khiển 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 為vi 說thuyết 經Kinh 法Pháp 。
Vào thời ấy có một tinh xá dành riêng cho 500 vị Bhikṣuṇī [bíc su ni]. Mỗi ngày Đức Phật sai một vị Bhikṣu tới đó để thuyết giảng Kinh Pháp.
明minh 日nhật 般Bàn 特Đặc 。 次thứ 應ưng 當đương 行hành 。 諸chư 尼Ni 聞văn 之chi 。 皆giai 豫dự 含hàm 笑tiếu 。
Khi nghe rằng ngày mai tới lượt của Tôn giả Tiểu Lộ sẽ đến, các vị Bhikṣuṇī đều cười nhạo và nói rằng:
明minh 日nhật 來lai 者giả 。 我ngã 等đẳng 當đương 共cộng 。 逆nghịch 說thuyết 其kỳ 偈kệ 。 令linh 之chi 慚tàm 愧quý 。 無vô 所sở 一nhất 言ngôn 。
"Ngày mai khi ông ta đến, chúng ta hãy cùng nhau đọc ngược bài kệ để khiến ông ta xấu hổ mà chẳng thể thốt ra một lời."
明minh 日nhật 般Bàn 特Đặc 往vãng 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 大đại 小tiểu 皆giai 出xuất 作tác 禮lễ 。 相tương 視thị 而nhi 笑tiếu 。 坐tọa 畢tất 下hạ 食thực 。 食thực 已dĩ 澡táo 手thủ 。 請thỉnh 令linh 說thuyết 法Pháp 。
Hôm sau khi Tôn giả Tiểu Lộ đi đến, hết thảy các vị Bhikṣuṇī lớn nhỏ đều ra ngoài đảnh lễ, rồi nhìn nhau mà cười. Khi Tôn giả Tiểu Lộ đã ngồi xuống, thọ trai và rửa tay xong, họ thỉnh ngài thuyết Pháp.
時thời 般Bàn 特Đặc 即tức 上thượng 高cao 座tòa 。 自tự 慚tàm 否phủ 曰viết 。
Bấy giờ Tôn giả Tiểu Lộ liền bước lên tòa cao và kể ra điều xấu hổ của mình rằng:
薄bạc 德đức 下hạ 才tài 。 末mạt 為vi 沙Sa 門Môn 。 頑ngoan 鈍độn 有hữu 素tố 。 所sở 學học 不bất 多đa 。 唯duy 知tri 一nhất 偈kệ 。 粗thô 識thức 其kỳ 義nghĩa 。 當đương 為vi 敷phu 演diễn 。 願nguyện 各các 靜tĩnh 聽thính 。
"Tôi kém đức tài mọn, xuất gia chưa lâu, bổn tánh lại ngu độn và sở học chẳng nhiều. Tôi chỉ biết ý nghĩa thô thiển của một bài kệ, nay xin nói ra. Kính mong các vị hãy yên tĩnh lắng nghe."
諸chư 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 欲dục 逆nghịch 說thuyết 偈kệ 。 口khẩu 不bất 能năng 開khai 。 驚kinh 怖bố 自tự 責trách 。 稽khể 首thủ 悔hối 過quá 。 般Bàn 特Đặc 即tức 如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 一nhất 一nhất 分phân 別biệt 。 身thân 意ý 所sở 由do 。 罪tội 福phước 內nội 外ngoại 。 昇thăng 天thiên 得đắc 道Đạo 。 凝ngưng 神thần 斷đoạn 想tưởng 。 入nhập 定định 之chi 法Pháp 。
Khi ấy các vị Bhikṣuṇī trẻ tuổi muốn đọc ngược bài kệ nhưng miệng chẳng thể mở. Họ kinh sợ tự trách và cúi đầu sám hối. Tôn giả Tiểu Lộ liền như lời Phật dạy, phân biệt rành rẽ nghiệp của thân ngữ ý, tội phước tạo bởi thân tâm, thăng thiên đắc Đạo, ngưng thần đoạn tưởng, và Pháp nhập định.
即tức 時thời 諸chư 尼Ni 。 聞văn 其kỳ 所sở 說thuyết 。 甚thậm 怪quái 甚thậm 異dị 。 一nhất 心tâm 歡hoan 喜hỷ 。 皆giai 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi nghe lời dạy của ngài, lập tức các vị Bhikṣuṇī vô cùng kinh ngạc, nhất tâm hoan hỷ, và đều đắc Đạo Ưng Chân.
後hậu 日nhật 國quốc 王vương 波Ba 斯Tư 匿Nặc 。 請thỉnh 佛Phật 眾chúng 僧Tăng 。 於ư 正chánh 殿điện 會hội 。 佛Phật 欲dục 現hiện 般Bàn 特Đặc 威uy 神thần 。 與dữ 鉢bát 令lệnh 持trì 。 隨tùy 後hậu 而nhi 行hành 。
Một ngày nọ, vua Thắng Quân thỉnh Phật và chư Tăng đến chánh điện để thọ trai. Lúc ấy Đức Phật muốn hiện uy thần của Tôn giả Tiểu Lộ nên đưa bát cho ngài cầm và bảo đi ở phía sau.
門môn 士sĩ 識thức 之chi 。 留lưu 不bất 聽thính 入nhập 。
Khi ấy có một kẻ gác cổng nhận ra Tôn giả Tiểu Lộ nên chặn lại không cho vào và nói rằng:
卿khanh 為vi 沙Sa 門Môn 。 一nhất 偈kệ 不bất 了liễu 。 受thọ 請thỉnh 何hà 為vi 。 吾ngô 是thị 俗tục 人nhân 。 由do 尚thượng 知tri 偈kệ 。 豈khởi 況huống 沙Sa 門Môn 。 無vô 有hữu 智trí 慧tuệ 。 施thí 卿khanh 無vô 益ích 。 不bất 須tu 入nhập 門môn 。
"Ông là một Đạo Nhân mà cả một bài kệ cũng chẳng hiểu thì làm sao đáng tiếp thọ cúng dường? Tôi là kẻ phàm tục mà còn biết bài kệ, hà huống là một Đạo Nhân. Cúng dường cho người chẳng có trí tuệ như ông chỉ là vô ích. Cho nên không cần ông phải vào."
時thời 般Bàn 特Đặc 即tức 住trụ 門môn 外ngoại 。 佛Phật 坐tọa 正chánh 殿điện 。 上thượng 行hành 水thủy 已dĩ 畢tất 。 般Bàn 特Đặc 即tức 擎kình 鉢bát 申thân 臂tý 。 遙diêu 以dĩ 授thọ 佛Phật 。 王vương 及cập 群quần 臣thần 。 夫phu 人nhân 太thái 子tử 。 眾chúng 會hội 四tứ 輩bối 。 見kiến 臂tý 來lai 入nhập 。 不bất 見kiến 其kỳ 形hình 。
Thế nên Tôn giả Tiểu Lộ đành phải đứng ngoài cổng. Khi Phật đã ngồi ở chánh điện và rửa tay xong, Tôn giả Tiểu Lộ liền từ xa duỗi cánh tay ra để đưa bát cho Phật. Nhà vua cùng quần thần, phu nhân, thái tử và bốn chúng đệ tử trong chúng hội chỉ thấy cánh tay tiến vào mà chẳng thấy người đâu cả.
怪quái 而nhi 問vấn 佛Phật 。
Họ kinh ngạc và hỏi Phật rằng:
是thị 何hà 人nhân 臂tý 。
"Đây là cánh tay của ai vậy, thưa Thế Tôn?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
是thị 般Bàn 特Đặc 比Bỉ 丘Khâu 臂tý 也dã 。 近cận 日nhật 得đắc 道Đạo 。 向hướng 吾ngô 使sử 持trì 鉢bát 。 門môn 士sĩ 不bất 聽thính 來lai 入nhập 。 是thị 以dĩ 申thân 臂tý 。 授thọ 吾ngô 鉢bát 耳nhĩ 。
"Đó là cánh tay của Bhikṣu Tiểu Lộ. Cách đây mấy hôm, ông ấy đã đắc Đạo. Vừa rồi Ta sai ông ấy cầm bát. Bởi người gác cổng không cho vào nên ông ấy đã duỗi cánh tay ra để đưa bát cho Ta vậy."
即tức 便tiện 請thỉnh 入nhập 。 威uy 神thần 倍bội 常thường 。
Khi ấy Tôn giả Tiểu Lộ liền được mời vào và uy thần của ngài lúc đó còn gấp bội hơn bình thường.
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua bạch Phật rằng:
聞văn 般Bàn 特Đặc 本bổn 性tánh 愚ngu 鈍độn 。 方phương 知tri 一nhất 偈kệ 。 何hà 緣duyên 得đắc 道Đạo 。
"[Bạch Thế Tôn!] Con nghe bổn tánh của ngài Tiểu Lộ ngu độn, đến một bài kệ cũng chẳng biết, vậy nhờ duyên gì mà đắc Đạo?"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
學học 不bất 必tất 多đa 。 行hành 之chi 為vi 上thượng 。 般Bàn 特Đặc 解giải 一nhất 偈kệ 義nghĩa 。 精tinh 理lý 入nhập 神thần 。 身thân 口khẩu 意ý 寂tịch 。 淨tịnh 如như 天thiên 金kim 。 人nhân 雖tuy 多đa 學học 。 不bất 解giải 不bất 行hành 。 徒đồ 喪táng 識thức 想tưởng 。 有hữu 何hà 益ích 哉tai 。
"Muốn đắc Đạo thì không bắt buộc phải học cho nhiều, mà chủ yếu là thực hành. Tiểu Lộ đã liễu giải ý nghĩa của một bài kệ, nhất tâm tư duy, thân ngữ ý tịch tĩnh và thanh tịnh như vàng báu cõi trời. Có người tuy học rất nhiều nhưng chẳng thông hiểu và cũng chẳng tu hành, lãng phí tâm tư như thế thử hỏi có ích gì?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
雖tuy 誦tụng 千thiên 章chương 。
句cú 義nghĩa 不bất 正chánh 。
不bất 如như 一nhất 要yếu 。
聞văn 可khả 滅diệt 惡ác 。
"Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng hiểu một câu
Nghe rồi ý tịch nhiên
雖tuy 誦tụng 千thiên 言ngôn 。
不bất 義nghĩa 何hà 益ích 。
不bất 如như 一nhất 義nghĩa 。
聞văn 行hành 可khả 度độ 。
Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng chỉ một câu
Nghe rồi liễu thoát khổ
雖tuy 多đa 誦tụng 經Kinh 。
不bất 解giải 何hà 益ích 。
解giải 一nhất 法Pháp 句cú 。
行hành 可khả 得đắc 道Đạo 。
Dù tụng nhiều Kinh điển
Chẳng hiểu có ích gì?
Thông suốt chỉ một câu
Tu hành sẽ đắc Đạo"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 三tam 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。 王vương 及cập 群quần 臣thần 。 夫phu 人nhân 太thái 子tử 。 莫mạc 不bất 歡hoan 喜hỷ 。
Khi Phật nói kệ xong, 300 vị Bhikṣu đắc Đạo Ưng Chân. Nhà vua cùng quần thần, phu nhân và thái tử, không ai là chẳng hoan hỷ.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 精tinh 舍xá 之chi 中trung 。 為vì 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở thành Phong Đức.
時thời 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 中trung 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 長trưởng 者giả 。 名danh 藍Lam 達Đạt 。 大đại 富phú 無vô 極cực 。 其kỳ 家gia 資tư 財tài 。 不bất 可khả 計kế 數sổ 。 梵Phạm 志Chí 之chi 法pháp 。 當đương 作tác 大đại 壇đàn 。 以dĩ 顯hiển 名danh 譽dự 。 盡tận 家gia 之chi 財tài 。 持trì 用dụng 布bố 施thí 。 作tác 般bát 闍xà 于vu 瑟sắt 。 供cúng 養dường 婆Bà 羅La 門Môn 。 五ngũ 千thiên 餘dư 人nhân 。 五ngũ 年niên 之chi 中trung 。 供cung 給cấp 衣y 被bị 。 床sàng 榻tháp 醫y 藥dược 。 珍trân 琦kỳ 寶bảo 物vật 。 郊giao 祠từ 供cúng 具cụ 。 盡tận 所sở 愛ái 惜tích 。
Bấy giờ trong thành Phong Đức có một Phạm Chí trưởng giả giàu sang vô cùng, tên là Thùy Dữ. Gia tài của ông ta nhiều không thể tính xuể. Theo pháp của Phạm Chí, ông cần lập một lễ đàn lớn để tiếng tăm hiển hách, và dùng hết tài sản để làm một lễ hội bố thí rộng lớn. Ông cúng dường hơn 5.000 Phạm Chí suốt năm năm, nào là cung cấp y phục, giường nệm, thuốc thang, trân bảo quý hiếm, đồ vật cúng tế, và mọi thứ yêu quý nhất.
諸chư 梵Phạm 志Chí 等đẳng 。 五ngũ 年niên 之chi 中trung 。 為vì 羅La 摩Ma 達Đạt 長Trưởng 者Giả 。 祭tế 祀tự 諸chư 天thiên 。 四tứ 山sơn 五ngũ 嶽nhạc 。 星tinh 宿tú 水thủy 火hỏa 。 無vô 不bất 周chu 遍biến 。 咒chú 願nguyện 長trưởng 者giả 。 長trường 夜dạ 受thọ 福phước 。
Các Phạm Chí suốt năm năm ròng cũng vì Trưởng giả Thùy Dữ mà thiết lập muôn sự cúng tế đến khắp chư thiên, tứ sơn ngũ nhạc, các vị thần linh của tinh tú và nhật nguyệt. Họ chú nguyện cho trưởng giả suốt ngày đêm sẽ hưởng thọ phước báo.
五ngũ 歲tuế 已dĩ 周chu 。 最tối 後hậu 一nhất 日nhật 。 極cực 大đại 布bố 施thí 。 如như 長trưởng 者giả 法pháp 。 金kim 鉢bát 盛thình 銀ngân 粟túc 。 銀ngân 鉢bát 盛thình 金kim 粟túc 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 奴nô 婢tỳ 資tư 財tài 。 七thất 寶bảo 服phục 飾sức 。 散tán 蓋cái 履lý 屣tỉ 。 鹿lộc 皮bì 之chi 衣y 。 錫tích 杖trượng 踞cứ 床sàng 。 澡táo 罐quán 澡táo 盤bàn 。 床sàng 榻tháp 席tịch 薦tiến 。 所sở 應ưng 當đương 得đắc 。 事sự 事sự 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 盡tận 持trì 布bố 施thí 。
Vào một ngày cuối cùng của năm năm, ông tổ chức một ngày bố thí cực đại. Như pháp của trưởng giả, ông cho chuẩn bị những chén vàng đựng đầy những hạt bạc vụn, những chén bạc đựng đầy những hạt vàng vụn, voi ngựa xe cộ, nô tỳ tài vật, y phục và trang sức làm bằng bảy báu, lọng che, giày dép, áo da nai, tích trượng, giường nệm, chậu và lọ dùng để tắm rửa, ghế ngồi, chiếu lót. Hết thảy muôn loại tài vật đều dùng hết vào việc bố thí.
當đương 其kỳ 爾nhĩ 日nhật 。 皆giai 來lai 大đại 會hội 。 鬼quỷ 神thần 。 國quốc 王vương 。 大đại 臣thần 。 梵Phạm 志Chí 。 大đại 姓tánh 。 悉tất 來lai 會hội 坐tọa 。 隱ẩn 隱ẩn 闐điền 闐điền 。 莫mạc 不bất 歡hoan 欣hân 。
Ở ngày hôm đó, tất cả đều đến dự đại hội. Quỷ thần, quốc vương, đại thần, Phạm Chí, và những người thuộc dòng dõi đại tánh thảy đến ngồi trong đại hội. Quan cảnh rất đông đúc, náo nhiệt, và ai ai cũng vui vẻ.
佛Phật 見kiến 如như 是thị 。 歎thán 然nhiên 言ngôn 曰viết 。
Phật từ xa thấy như thế nên mới than tiếc rằng:
此thử 大đại 姓tánh 梵Phạm 志Chí 。 何hà 以dĩ 愚ngu 癡si 。 所sở 施thí 大đại 多đa 。 福phước 報báo 薄bạc 少thiểu 。 如như 種chúng 火hỏa 中trung 。 何hà 從tùng 得đắc 報báo 也dã 。 若nhược 我ngã 不bất 化hóa 。 長trường 離ly 法Pháp 門môn 。
"Ông đại tánh Phạm Chí này sao ngu si thế? Sự bố thí rất lớn nhưng phước báo lại quá kém cỏi. Đây ví như gieo trồng bố thí trong lửa thì làm sao được phước báo? Nếu Ta không giáo hóa, ông ấy vĩnh viễn sẽ lìa xa Chánh Pháp."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 便tiện 起khởi 嚴nghiêm 服phục 。 化hóa 從tùng 地địa 出xuất 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 普phổ 照chiếu 眾chúng 會hội 。 大đại 小tiểu 見kiến 之chi 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 驚kinh 怖bố 悚tủng 懼cụ 。 不bất 知tri 何hà 神thần 。 長Trưởng 者giả 羅La 摩Ma 達Đạt 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。
Bấy giờ Thế Tôn đứng dậy, chỉnh y phục, rồi từ dưới đất vọt ra và phóng ánh sáng lớn chiếu khắp chúng hội. Tất cả kẻ lớn người nhỏ đều kinh ngạc chưa từng có, kinh hoàng khiếp vía và chẳng biết là vị thần nào. Lúc ấy Trưởng giả Thùy Dữ cùng các đại chúng cúi đầu sát đất và đảnh lễ Đức Phật.
佛Phật 見kiến 眾chúng 人nhân 。 皆giai 有hữu 敬kính 心tâm 。 因nhân 其kỳ 恭cung 肅túc 。 便tiện 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi thấy mọi người đều có lòng cung kính, và nhân bởi sự chí thành của họ nên Phật liền nói kệ rằng:
月nguyệt 千thiên 反phản 祠từ 。
終chung 身thân 不bất 徹triệt 。
不bất 如như 須tu 臾du 。
一nhất 心tâm 念niệm 法Pháp 。
一nhất 念niệm 造tạo 福phước 。
勝thắng 彼bỉ 終chung 身thân 。
"Mỗi tháng tới miếu đền
Suốt đời không ngừng nghỉ
Đâu bằng trong thoáng chốc
Nhất tâm niệm Chánh Pháp
Một niệm phước của Đạo
Hơn kẻ thờ trọn đời
雖tuy 終chung 百bách 歲tuế 。
奉phụng 事sự 火hỏa 神thần 。
不bất 如như 須tu 臾du 。
供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn 。
一nhất 供cúng 養dường 福phước 。
勝thắng 彼bỉ 百bách 年niên 。
Dù trọn cả trăm năm
Phụng thờ miếu thần lửa
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Cúng dường Phật Pháp Tăng
Phước đức một lần tu
Hơn kẻ thờ trăm năm"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 藍Lam 達Đạt 曰viết 。
Bấy giờ Thế Tôn bảo Trưởng giả Thùy Dữ rằng:
施thí 有hữu 四tứ 事sự 。 何hà 等đẳng 為vi 四tứ 。
"Bố thí có bốn sự. Những gì là bốn?"
一nhất 者giả 。 施thí 多đa 得đắc 福phước 報báo 少thiểu 。 二nhị 者giả 。 施thí 少thiểu 得đắc 福phước 報báo 多đa 。 三tam 者giả 。 施thí 多đa 得đắc 福phước 報báo 多đa 。 四tứ 者giả 。 施thí 少thiểu 得đắc 報báo 亦diệc 少thiểu 。
1. bố thí nhiều mà phước báo lại ít
2. bố thí ít mà phước báo lại nhiều
3. bố thí nhiều mà phước báo cũng nhiều
4. bố thí ít mà phước báo cũng ít
何hà 謂vị 施thí 多đa 。 得đắc 福phước 報báo 少thiểu 者giả 。 其kỳ 人nhân 愚ngu 癡si 。 殺sát 生sanh 祭tế 祠từ 。 飲ẩm 酒tửu 歌ca 舞vũ 。 破phá 損tổn 財tài 寶bảo 。 無vô 有hữu 福phước 慧tuệ 。
Bố thí nhiều mà phước báo lại ít là gì? Đó là những kẻ ngu si sát sanh để cúng tế trời, uống rượu ca vũ và làm hao tổn tài sản. Việc ấy chẳng có chút phước đức hay trí tuệ vậy.
何hà 謂vị 施thí 少thiểu 。 得đắc 報báo 少thiểu 者giả 。 以dĩ 慳san 貪tham 惡ác 意ý 。 施thí 凡phàm 道Đạo 士sĩ 。 俱câu 兩lưỡng 愚ngu 癡si 。 是thị 故cố 無vô 福phước 。
Bố thí ít mà phước báo cũng ít là gì? Đó là những kẻ với lòng xấu ác và keo kiệt mà bố thí cho Đạo sĩ phàm tục. Do cả hai đều ngu si nên chẳng có phước.
何hà 謂vị 施thí 少thiểu 。 得đắc 福phước 多đa 者giả 。 能năng 以dĩ 慈từ 心tâm 。 奉phụng 道Đạo 德đức 人nhân 。 道Đạo 士sĩ 食thực 已dĩ 。 精tinh 進tấn 學học 誦tụng 。 施thí 此thử 雖tuy 少thiểu 。 其kỳ 福phước 彌di 大đại 。
Bố thí ít mà phước báo lại nhiều là gì? Đó là những người với lòng từ mà có thể cúng dường các vị xuất gia vì Đạo. Sau khi ăn xong, họ tinh tấn tu học. Sự bố thí này tuy ít nhưng phước lại rất lớn.
何hà 謂vị 施thí 多đa 。 得đắc 福phước 多đa 者giả 。 若nhược 有hữu 賢hiền 者giả 。 覺giác 世thế 無vô 常thường 。 好hảo 心tâm 出xuất 財tài 。 起khởi 立lập 塔tháp 寺tự 。 精tinh 舍xá 菓quả 園viên 。 供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn 。 衣y 服phục 履lý 屣tỉ 。 床sàng 榻tháp 厨trù 膳thiện 。 斯tư 福phước 如như 五ngũ 河hà 流lưu 。 入nhập 於ư 大đại 海hải 。 福phước 流lưu 如như 是thị 。 世thế 世thế 不bất 斷đoạn 。 是thị 為vi 施thí 多đa 。 其kỳ 報báo 轉chuyển 多đa 。
Bố thí nhiều mà phước báo cũng nhiều là gì? Đó là nếu có người hiền lương nào giác ngộ thế gian là vô thường. Rồi họ hảo tâm xuất tài, xây chùa dựng tháp và tinh xá viên lâm để cúng dường Tam Bảo. Lại cúng dường chư Tăng y phục, giày dép, giường nệm và thức ăn. Phước đức này như năm con sông lớn đổ vào biển cả. Phước báo chảy mãi như thế và đời đời chẳng đoạn tuyệt. Đó gọi là bố thí nhiều mà phước báo cũng nhiều.
譬thí 如như 農nông 家gia 。 地địa 有hữu 厚hậu 薄bạc 。 所sở 得đắc 不bất 同đồng 。
Ví như đất đai của nhà nông. Có chỗ thì đất màu mỡ và có chỗ thì đất cằn cỗi. Do đó sự thu hoạch cũng chẳng giống nhau."
爾nhĩ 時thời 藍Lam 達Đạt 長Trưởng 者Giả 。 座tòa 中trung 會hội 人nhân 。 見kiến 佛Phật 變biến 化hóa 。 聞văn 說thuyết 法Pháp 言ngôn 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 諸chư 天thiên 人nhân 神thần 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。 五ngũ 千thiên 梵Phạm 志Chí 。 皆giai 作tác 沙Sa 門Môn 。 得đắc 應Ưng 真Chân 道Đạo 。 主chủ 人nhân 藍Lam 達Đạt 。 居cư 家gia 大đại 小tiểu 。 皆giai 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 亦diệc 得đắc 道Đạo 迹tích 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 皆giai 受thọ 三Tam 自Tự 歸Quy 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 亦diệc 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi thấy sự biến hóa của Phật ở giữa đại hội và lại nghe được Pháp âm, Trưởng giả Thùy Dữ sanh tâm đại hoan hỷ. Chư thiên, dân chúng, và quỷ thần đều đắc Quả Dự Lưu. 5.000 Phạm Chí đều trở thành Đạo Nhân và đắc Đạo Ưng Chân. Gia chủ Thùy Dữ cùng tất cả lớn nhỏ trong nhà xin thọ Năm Giới và cũng đều thấy dấu Đạo. Quốc vương và quần thần đều thọ Ba Quy Y, xin làm Thanh Tín Sĩ, và cũng được Pháp nhãn thanh tịnh.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 精tinh 舍xá 教giáo 化hóa 時thời 。 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 有hữu 一nhất 人nhân 。 為vi 人nhân 凶hung 愚ngu 。 不bất 孝hiếu 父phụ 母mẫu 。 輕khinh 侮vũ 良lương 善thiện 。 不bất 敬kính 長trưởng 老lão 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức, bấy giờ trong thành Vương Xá có một kẻ hung bạo ngu si, bất hiếu với cha mẹ, khinh miệt người lương thiện, và bất kính người lớn tuổi.
居cư 門môn 衰suy 耗hao 。 常thường 不bất 如như 意ý 。 便tiện 行hành 事sự 火hỏa 。 欲dục 求cầu 福phước 祐hựu 。 事sự 火hỏa 之chi 法pháp 。 日nhật 適thích 欲dục 沒một 。 燃nhiên 大đại 火hỏa 聚tụ 。 向hướng 之chi 跪quỵ 拜bái 。 或hoặc 至chí 夜dạ 半bán 。 火hỏa 滅diệt 乃nãi 止chỉ 。 如như 是thị 三tam 年niên 。 不bất 得đắc 其kỳ 福phước 。
Do đó cửa nhà suy sụp và luôn chẳng được như ý. Thế nên anh ta nảy ý nghĩ thờ lửa để cầu phước báo. Pháp thờ lửa là đợi khi mặt trời sắp lặn, rồi đốt một đống lửa lớn. Sau đó người ấy quỳ xuống và hướng về ngọn lửa mà lễ lạy. Thậm chí lễ lạy như thế cho đến nửa đêm và cho tới khi lửa tắt mới ngừng. Anh ta thờ lửa như vậy suốt ba năm ròng mà chẳng được phước gì.
更cánh 事sự 日nhật 月nguyệt 。 事sự 日nhật 月nguyệt 法pháp 。 晝trú 以dĩ 日nhật 出xuất 。 夜dạ 以dĩ 月nguyệt 明minh 。 向hướng 日nhật 月nguyệt 拜bái 。 沒một 乃nãi 休hưu 止chỉ 。 如như 是thị 三tam 年niên 。 復phục 不bất 得đắc 福phước 。
Thế là anh ta chuyển sang thờ mặt trời và mặt trăng. Pháp thờ mặt trời và mặt trăng là đợi khi mặt trời xuất hiện ở ban ngày rồi hướng về đó lễ lạy, hoặc đợi khi mặt trăng tỏ sáng ở ban đêm rồi hướng về đó lễ lạy. Anh ta lễ lạy như thế suốt ba năm ròng, không chút ngừng nghỉ, mà cũng chẳng được phước gì.
轉chuyển 復phục 事sự 天thiên 。 燒thiêu 香hương 跪quỵ 拜bái 。 奉phụng 上thượng 甘cam 美mỹ 。 香hương 華hoa 酒tửu 脯bô 。 猪trư 羊dương 牛ngưu 犢độc 。 遂toại 至chí 貧bần 困khốn 。 故cố 不bất 得đắc 福phước 。 懃cần 苦khổ 憔tiều 悴tụy 。 病bệnh 不bất 去khứ 門môn 。
Vì vậy anh ta lại chuyển sang thờ trời. Anh ta thắp hương quỳ lạy, dâng lên các đồ vật thơm ngon, hương hoa, rượu thịt, heo dê, và bê con. Anh ta làm như thế cho đến khi gia cảnh nghèo nàn mà cũng chẳng được phước gì. Anh ta phải chịu muôn vàn khổ sở, thân thể tiều tụy, và mắc bệnh nặng đến nỗi không thể ra khỏi cửa.
聞văn 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 有hữu 佛Phật 。 諸chư 天thiên 所sở 宗tông 。 當đương 往vãng 奉phụng 事sự 。 必tất 望vọng 得đắc 福phước 。 即tức 到đáo 佛Phật 所sở 。 至chí 精tinh 舍xá 門môn 。 瞻chiêm 覩đổ 世Thế 尊Tôn 。 光quang 相tướng 晃hoảng 然nhiên 。 容dung 顏nhan 奇kỳ 異dị 。 如như 星tinh 中trung 月nguyệt 。
Một ngày kia, anh ta nghe ở thành Phong Đức có một vị thánh được chư thiên cung kính, gọi là Đức Phật. Anh ta muốn đến phụng sự và hy vọng được phước báo. Và thế là anh ta liền đến chỗ của Phật. Lúc vừa đến cổng của tinh xá, anh ta nhìn thấy quang minh và tướng hảo chói lòa của Thế Tôn, dung nhan thù đặc như mặt trăng ở giữa các vì sao.
見kiến 佛Phật 歡hoan 喜hỷ 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 叉xoa 手thủ 白bạch 佛Phật 。
Anh ta vui mừng hớn hở khi trông thấy Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
生sanh 長trưởng 愚ngu 癡si 。 不bất 識thức 三Tam 尊Tôn 。 事sự 火hỏa 日nhật 月nguyệt 。 及cập 諸chư 天thiên 神thần 。 九cửu 年niên 精tinh 懃cần 。 永vĩnh 不bất 蒙mông 福phước 。 顏nhan 色sắc 憔tiều 悴tụy 。 氣khí 力lực 衰suy 微vi 。 四tứ 大đại 多đa 患hoạn 。 死tử 亡vong 無vô 日nhật 。 伏phục 承thừa 世Thế 尊Tôn 。 度độ 人nhân 之chi 師sư 。 故cố 遠viễn 自tự 歸quy 。 願nguyện 垂thùy 福phước 慶khánh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con xưa nay ngu muội và chẳng biết Tam Bảo. Suốt chín năm miệt mài thờ lửa, thờ nhật nguyệt và chư thiên thần mà chẳng hề có chút phước. Nay nhan sắc tiều tụy, khí lực suy yếu, bốn đại bất hòa, và cái chết chực chờ. Con nghe Thế Tôn là bậc thầy của trời người nên từ xa cố đến xin quy y. Cuối mong Thế Tôn rủ lòng thương xót để cho con được phước lành."
佛Phật 告cáo 之chi 曰viết 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 之chi 所sở 事sự 。 彌di 是thị 妖yêu 邪tà 。 魑si 魅mị 魍vọng 魎lượng 。 禱đảo 祀tự 如như 山sơn 。 罪tội 如như 江giang 海hải 。 殺sát 生sanh 求cầu 福phước 。 去khứ 福phước 遠viễn 矣hĩ 。 正chánh 使sử 百bách 劫kiếp 。 懃cần 苦khổ 盡tận 殺sát 。 普phổ 天thiên 猪trư 羊dương 。 持trì 用dụng 禱đảo 祀tự 。 罪tội 如như 須Tu 彌Di 。 福phước 無vô 芥giới 子tử 。 徒đồ 自tự 費phí 喪táng 。 豈khởi 不bất 惑hoặc 哉tai 。
"Việc thờ bái của ông lúc trước đều là tà kiến, lễ bái yêu tinh quỷ quái. Dù có cúng tế cao như núi thì tội cũng sẽ sâu như sông như biển mà thôi. Phàm là việc sát sanh để cầu phước thì là cách xa phước báo vậy. Giả sử có trải qua trăm kiếp để khổ nhọc giết heo dê khắp thiên hạ, rồi mang đi cúng tế, thì tội chỉ nặng như núi Diệu Cao mà phước nhỏ như hạt cải cũng chẳng có. Chỉ tự mình hao tài phí sức, há chẳng phải mê muội lắm sao?
又hựu 卿khanh 為vi 人nhân 。 不bất 孝hiếu 父phụ 母mẫu 。 輕khinh 易dị 賢hiền 善thiện 。 不bất 敬kính 長trưởng 老lão 。 憍kiêu 慢mạn 貢cống 高cao 。 三tam 毒độc 熾sí 盛thịnh 。 罪tội 舋hấn 日nhật 深thâm 。 何hà 緣duyên 得đắc 福phước 。
Lại nữa, ông làm người mà còn bất hiếu với cha mẹ, khinh miệt người lương thiện, và bất kính người lớn tuổi. Với kiêu căng ngã mạn, ba độc bốc cháy phừng phừng, và tội sát sanh ngày càng sâu, thì làm sao được phước đây?
若nhược 能năng 改cải 心tâm 。 禮lễ 敬kính 賢hiền 者giả 。 威uy 儀nghi 禮lễ 節tiết 。 供cung 奉phụng 長trưởng 老lão 。 棄khí 惡ác 信tín 善thiện 。 修tu 己kỷ 崇sùng 仁nhân 。 四tứ 福phước 日nhật 增tăng 。 世thế 世thế 無vô 患hoạn 。
Nếu ông có thể thay đổi tâm tánh, kính lễ bậc hiền minh, lễ độ uy nghi, cung phụng trưởng lão, bỏ ác làm lành, và tu dưỡng phẩm đức, thì bốn phước sẽ ngày ngày càng tăng và đời đời chẳng gặp hoạn nạn.
何hà 等đẳng 為vi 四tứ 。
Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 顏nhan 色sắc 端đoan 正chánh 。 二nhị 者giả 。 氣khí 力lực 豐phong 強cường 。 三tam 者giả 。 安an 隱ẩn 無vô 病bệnh 。 四tứ 者giả 。 益ích 壽thọ 終chung 不bất 枉uổng 橫hoạnh 。
1. nhan sắc đoan chánh
2. khí lực cường thịnh
3. an ổn không bệnh
4. thọ mạng tăng trưởng và không bao giờ bị chết oan
行hành 之chi 不bất 懈giải 。 亦diệc 可khả 得đắc 道Đạo 。
Nếu ông có thể thực hành như thế mà chẳng lười biếng thì cũng có thể đắc Đạo."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
祭tế 神thần 以dĩ 求cầu 福phước 。
從tùng 後hậu 觀quan 其kỳ 報báo 。
四tứ 分phần 未vị 望vọng 一nhất 。
不bất 如như 禮lễ 賢hiền 者giả 。
"Cầu phước cúng tế thần
Hãy xem phước về sau
Bốn phần chưa được một
Đâu bằng lễ hiền nhân
能năng 善thiện 行hành 禮lễ 節tiết 。
常thường 敬kính 長trưởng 老lão 者giả 。
四tứ 福phước 自tự 然nhiên 增tăng 。
色sắc 力lực 壽thọ 而nhi 安an 。
Ai khéo làm việc lành
Thường kính bậc trưởng lão
Bốn phước tự nhiên tăng
Sắc, lực, thọ, an vui"
於ư 是thị 其kỳ 人nhân 。 聞văn 佛Phật 此thử 偈kệ 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 解giải 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 重trùng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe những bài kệ này của Phật, người ấy hoan hỷ tín giải, cúi đầu đảnh lễ, và lại thưa với Phật rằng:
罪tội 垢cấu 所sở 蔽tế 。 積tích 罪tội 九cửu 年niên 。 幸hạnh 賴lại 慈từ 化hóa 。 今kim 得đắc 開khai 解giải 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 聽thính 為vi 沙Sa 門Môn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con bị nghiệp tội cấu uế chồng chất và che lấp suốt chín năm. Nay nhờ ơn từ bi hóa độ của Phật nên mới được tỏ ngộ. Kính mong Thế Tôn cho phép con được xuất gia để trở thành Đạo Nhân."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 內nội 思tư 安an 般ban 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lúc đó, tóc trên đầu của ngài tự rụng và liền trở thành Đạo Nhân. Sau đó, ngài quán sát hơi thở ra vào và liền đắc Đạo Ưng Chân.
惡Ác 行Hành 品Phẩm 第đệ 十thập 七thất
☸ Phẩm 17: Tội Chướng
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 國Quốc 。 遣khiển 一nhất 羅La 漢Hán 。 名danh 曰viết 須Tu 漫Mạn 。 持trì 佛Phật 髮phát 爪trảo 。 至chí 罽Kế 賓Tân 南nam 山sơn 中trung 。 作tác 佛Phật 圖đồ 寺tự 。 五ngũ 百bách 羅La 漢Hán 。 常thường 止chỉ 其kỳ 中trung 。 旦đán 夕tịch 燒thiêu 香hương 。 繞nhiễu 塔tháp 禮lễ 拜bái 。
Vào thời Đức Phật giáo hóa chúng sanh ở thành Vương Xá, một ngày nọ, Thế Tôn sai một vị Ưng Chân tên là Hảo Ý, cầm tóc và móng của Phật đến trong một ngọn núi về hướng nam của nước A Thùy Nhân để xây tháp Phật. Nơi đây có 500 vị Ưng Chân thường trú trong ấy. Họ sớm tối thắp hương, nhiễu quanh tháp và lễ bái.
時thời 彼bỉ 山sơn 中trung 。 有hữu 五ngũ 百bách 獼mi 猴hầu 。 見kiến 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 供cúng 養dường 塔tháp 寺tự 。 即tức 便tiện 相tương 將tương 。 至chí 深thâm 澗giản 邊biên 。 負phụ 輦liễn 泥nê 石thạch 。 效hiệu 作tác 佛Phật 圖đồ 。 竪thụ 木mộc 立lập 剎sát 。 幣tệ 幡phan 繫hệ 頭đầu 。 旦đán 夕tịch 禮lễ 拜bái 。 亦diệc 如như 道Đạo 人Nhân 。
Lúc ấy ở trong núi kia có 500 con khỉ đang sinh sống. Khi thấy các Đạo Nhân cúng dường tháp tự, chúng liền cùng nhau đến bờ suối sâu mà vác đá và bùn để bắt chước làm tháp Phật. Chúng lại dựng lên một trụ cây và dùng lụa buộc ở trên chóp đỉnh làm cờ. Chúng sớm tối cũng lễ bái như các Đạo Nhân.
時thời 山sơn 水thủy 瀑bộc 漲trương 。 五ngũ 百bách 獼mi 猴hầu 。 一nhất 時thời 漂phiêu 沒một 。 魂hồn 神thần 即tức 生sanh 。 第đệ 二nhị 忉Đao 利Lợi 天Thiên 上thượng 。 七thất 寶bảo 殿điện 舍xá 。 衣y 食thực 自tự 然nhiên 。
Bấy giờ thác nước ở trong núi bỗng nhiên dâng cao. 500 con khỉ đồng thời bị nước cuốn trôi. Thần hồn của chúng liền sanh lên cung điện bảy báu của tầng trời thứ hai là trời Tam Thập Tam. Họ có y phục và thức ăn tự nhiên hiện ra như ý.
各các 自tự 念niệm 言ngôn 。
Khi ấy mỗi thiên nhân đều tự nghĩ:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。
"Mình từ nơi nào đến mà được sanh lên trời?"
即tức 以dĩ 天thiên 眼nhãn 。 自tự 見kiến 本bổn 形hình 。 獼mi 猴hầu 之chi 身thân 。 效hiệu 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 戲hí 作tác 塔tháp 寺tự 。 雖tuy 身thân 漂phiêu 沒một 。 神thần 得đắc 生sanh 天thiên 。
Thế là họ liền dùng thiên nhãn và tự thấy mình vốn từ thân khỉ, và bắt chước các Đạo Nhân mà vui đùa xây tháp tự. Dù thân xưa bị nước cuốn trôi nhưng thần hồn được sanh lên trời.
[Họ nghĩ:]
今kim 當đương 下hạ 報báo 。 故cố 屍thi 之chi 恩ân 。
"Ta nay phải xuống nhân gian để báo ơn cái thây chết xưa kia."
各các 將tương 侍thị 從tùng 。 華hoa 香hương 伎kỹ 樂nhạc 。 臨lâm 故cố 屍thi 上thượng 。 散tán 華hoa 燒thiêu 香hương 。 繞nhiễu 之chi 七thất 匝táp 。
Và thế là mỗi vị dẫn theo tùy tùng, mang hương hoa và âm nhạc, rồi đến cái thây chết xưa kia để thắp hương, rải hoa lên đó, và nhiễu quanh bảy vòng.
時thời 山sơn 中trung 有hữu 。 五ngũ 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 外ngoại 學học 邪tà 見kiến 。 不bất 信tín 罪tội 福phước 。
Cũng vào thời điểm ấy ở trong núi có 500 Phạm Chí với ngoại học tà kiến và không tin tội phước.
見kiến 諸chư 天thiên 人nhân 。 散tán 華hoa 作tác 樂nhạc 。 繞nhiễu 獼mi 猴hầu 屍thi 。 怪quái 而nhi 問vấn 曰viết 。
Khi thấy các thiên nhân rải hoa khảy nhạc và nhiễu quanh tử thi của các con khỉ, họ quái lạ và hỏi rằng:
諸chư 天thiên 光quang 影ảnh 。 巍nguy 巍nguy 乃nãi 爾nhĩ 。 何hà 故cố 屈khuất 意ý 。 供cúng 養dường 此thử 屍thi 。
"Thân của chư thiên có ánh sáng chói lòa như thế. Vì sao lại hạ mình cúng dường mấy cái xác chết đó?"
諸chư 天thiên 人nhân 言ngôn 。
Các vị trời bảo rằng:
此thử 屍thi 是thị 吾ngô 等đẳng 故cố 身thân 。 昔tích 在tại 此thử 間gian 。 效hiệu 諸chư 道Đạo 人Nhân 。 戲hí 立lập 塔tháp 寺tự 。
"Những tử thi này là thân xưa kia của chúng tôi. Thuở xưa ở tại nơi đây, chúng tôi đã bắt chước các Đạo Nhân mà vui đùa xây tháp tự.
山sơn 水thủy 瀑bộc 漲trương 。 漂phiêu 殺sát 吾ngô 等đẳng 。 以dĩ 此thử 微vi 福phước 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 今kim 故cố 散tán 華hoa 。 以dĩ 報báo 故cố 身thân 之chi 恩ân 。 戲hí 為vi 塔tháp 寺tự 。 獲hoạch 福phước 如như 此thử 。
Một ngày nọ, thác nước ở trong núi bỗng nhiên dâng cao và dìm chết chúng tôi. Do nhờ chút ít phước kia nên được sanh lên trời. Nay chúng tôi rải hoa cúng dường là để báo ơn thân xác xưa kia, do đã vui đùa xây tháp tự mà được phước báo như thế.
若nhược 當đương 至chí 心tâm 。 奉phụng 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 其kỳ 德đức 難nan 喻dụ 。 卿khanh 等đẳng 邪tà 見kiến 。 不bất 信tín 正chánh 真chân 。 百bách 劫kiếp 懃cần 苦khổ 。 無vô 所sở 一nhất 得đắc 。 不bất 如như 共cộng 往vãng 至chí 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 禮lễ 事sự 供cúng 養dường 。 得đắc 福phước 無vô 限hạn 。
Nếu ai chí tâm phụng sự Đức Phật Thế Tôn thì phước đức ấy chẳng thể nào ví dụ cho xuể. Các người tà kiến, không tin Chánh Pháp, dù có khổ nhọc trải qua trăm kiếp thì cũng chẳng được gì. Đâu bằng hãy cùng đến núi Thứu Phong để kính lễ và cúng dường Thế Tôn thì sẽ được phước vô tận."
即tức 皆giai 欣hân 然nhiên 。 共cộng 至chí 佛Phật 所sở 。 五ngũ 體thể 作tác 禮lễ 。 散tán 華hoa 供cúng 養dường 。
Khi ấy các Phạm Chí liền đều vui mừng. Họ cùng chư thiên đồng đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất, rồi rải hoa cúng dường.
諸chư 天thiên 人nhân 白bạch 佛Phật 。
Các vị trời thưa với Phật rằng:
我ngã 等đẳng 近cận 世thế 。 獼mi 猴hầu 之chi 身thân 。 蒙mông 世Thế 尊Tôn 之chi 恩ân 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 恨hận 不bất 見kiến 佛Phật 。 今kim 故cố 自tự 歸quy 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con vốn từ thân khỉ và mới lìa đời cách đây không lâu. Nhờ ân đức của Thế Tôn nên chúng con được sanh lên trời. Xưa chúng con ân hận đã không gặp Phật. Bởi vậy hôm nay chúng con đến quy y."
重trùng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại bạch Phật rằng:
我ngã 等đẳng 前tiền 世thế 。 有hữu 何hà 罪tội 行hành 。 受thọ 此thử 獼mi 猴hầu 身thân 。 雖tuy 作tác 塔tháp 寺tự 。 身thân 被bị 漂phiêu 殺sát 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đời trước chúng con đã tạo tội gì mà phải thọ thân khỉ, dù đã xây tháp tự nhưng vẫn bị nước cuốn chết?"
佛Phật 告cáo 天thiên 人nhân 。
Phật bảo các vị trời rằng:
此thử 有hữu 因nhân 緣duyên 。 不bất 從tùng 空không 生sanh 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 說thuyết 其kỳ 所sở 由do 。
"Đây đều có nhân duyên chứ chẳng phải từ không mà sanh ra. Ta sẽ nói nguyên nhân của việc ấy cho các ông.
乃nãi 往vãng 昔tích 時thời 。 有hữu 五ngũ 百bách 年niên 少thiếu 婆Bà 羅La 門Môn 。 共cộng 行hành 入nhập 山sơn 。 欲dục 求cầu 仙tiên 道đạo 。 時thời 山sơn 上thượng 有hữu 一nhất 沙Sa 門Môn 。 欲dục 於ư 山sơn 上thượng 。 泥nê 治trị 精tinh 舍xá 。 下hạ 谷cốc 取thủ 水thủy 。 身thân 輕khinh 若nhược 飛phi 。
Vào thuở xưa có 500 Phạm Chí trẻ tuổi đều cùng lên núi để cầu tiên đạo. Bấy giờ ở trên núi có một vị Đạo Nhân muốn dùng bùn để xây tinh xá. Thế là ngài xuống thung lũng lấy nước và thân của ngài di chuyển như bay.
五ngũ 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 興hưng 嫉tật 妬đố 意ý 。 同đồng 聲thanh 笑tiếu 之chi 。
Khi ấy 500 Phạm chí khởi lòng đố kỵ mà cùng nhau cười chế giễu rằng:
今kim 此thử 沙Sa 門Môn 。 上thượng 下hạ 翻phiên 疾tật 。 亦diệc 如như 獼mi 猴hầu 耳nhĩ 。 何hà 足túc 為vi 奇kỳ 也dã 。 如như 是thị 取thủ 水thủy 不bất 止chỉ 。 山sơn 水thủy 一nhất 來lai 。 溺nịch 殺sát 不bất 久cửu 。
"Cái ông Đạo Nhân đó thay phiên lên xuống mau lẹ cũng như con khỉ vậy. Sao mà kỳ lạ thế? Nếu cứ lấy nước mãi như vậy, sớm muộn gì cũng bị nước dìm chết."
佛Phật 告cáo 諸chư 天thiên 人nhân 。
Phật bảo các vị trời rằng:
爾nhĩ 時thời 上thượng 下hạ 沙Sa 門Môn 。 我ngã 身thân 是thị 也dã 。 五ngũ 百bách 年niên 少thiếu 。 婆Bà 羅La 門Môn 者giả 。 五ngũ 百bách 獼mi 猴hầu 身thân 是thị 。 戲hí 笑tiếu 作tác 罪tội 。 身thân 受thọ 其kỳ 報báo 。
"Vị Đạo Nhân thuở xưa, nay chính là thân Ta vậy. Còn 500 Phạm Chí trẻ tuổi, nay chính là thân của 500 con khỉ. Do nghiệp tội của cười nhạo mà thân phải thọ báo ứng đó."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
戲hí 笑tiếu 為vi 惡ác 。
已dĩ 作tác 身thân 行hành 。
㘁dịch 泣khấp 受thọ 報báo 。
隨tùy 行hành 罪tội 至chí 。
"Vui cười làm việc ác
Đã tạo thân chịu lấy
Gào khóc thọ tội báo
Tùy nghiệp tội đến vây"
佛Phật 告cáo 諸chư 天thiên 人nhân 。
Phật bảo các vị trời rằng:
汝nhữ 之chi 近cận 世thế 。 雖tuy 為vi 獸thú 身thân 。 乃nãi 能năng 戲hí 笑tiếu 。 起khởi 作tác 塔tháp 寺tự 。 今kim 得đắc 生sanh 天thiên 。 罪tội 滅diệt 福phước 興hưng 。 今kim 者giả 復phục 來lai 。 躬cung 奉phụng 正chánh 教giáo 。 從tùng 此thử 因nhân 緣duyên 。 長trường 離ly 眾chúng 苦khổ 。
"Tuy ở đời gần đây các ông làm thân thú, nhưng đã vui đùa xây tháp tự, nên nay được sanh lên trời và tội diệt phước sanh. Hôm nay các ông lại cung kính phụng trì chánh giáo, nên sẽ do từ nhân duyên ấy mà vĩnh viễn lìa xa khổ ách."
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 五ngũ 百bách 天thiên 人nhân 。 即tức 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi Phật nói lời ấy xong, 500 vị thiên nhân liền thấy dấu Đạo.
其kỳ 所sở 共cộng 來lai 水thủy 邊biên 。 五ngũ 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 聞văn 罪tội 福phước 之chi 報báo 。 而nhi 自tự 歎thán 曰viết 。
Còn 500 Phạm Chí khi nghe quả báo của tội và phước, họ tự than thở rằng:
吾ngô 等đẳng 學học 仙tiên 。 積tích 有hữu 年niên 數số 。 未vị 蒙mông 果quả 報báo 。 不bất 如như 獼mi 猴hầu 。 戲hí 笑tiếu 為vi 福phước 。 得đắc 生sanh 天thiên 上thượng 。 佛Phật 之chi 道Đạo 德đức 。 實thật 妙diệu 乃nãi 爾nhĩ 。
"Chúng ta học tiên đạo bao nhiêu năm qua để cầu mong phước báo, mà chẳng bằng như các con khỉ đã vui đùa làm phước và được sanh lên trời. Thần đức của Phật thật là kỳ diệu."
於ư 是thị 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
Và thế là họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và xin làm đệ tử.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Thiện lai, Bhikṣu!"
即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 精tinh 進tấn 日nhật 脩tu 。 遂toại 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Lập tức họ trở thành Đạo Nhân. Sau đó họ ngày ngày tinh tấn và đều đắc Đạo Ưng Chân.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 精tinh 舍xá 之chi 中trung 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
時thời 國quốc 王vương 第đệ 二nhị 兒nhi 。 名danh 曰viết 瑠Lưu 璃Ly 。 其kỳ 年niên 二nhị 十thập 。 將tương 從tùng 官quan 屬thuộc 。 退thoái 其kỳ 父phụ 王vương 。 伐phạt 兄huynh 太thái 子tử 。 自tự 禪thiền 為vi 王vương 。
Bấy giờ vương tử thứ nhì của vua Thắng Quân, tên là Lưu Ly, khoảng 20 tuổi, đã dẫn theo quan thuộc chiếm đoạt ngôi vua của phụ vương. Lại còn giết anh mình là Thái tử Chiến Thắng và tự lên làm vua.
有hữu 一nhất 惡ác 。 名danh 曰viết 耶Da 利Lợi 。 白bạch 瑠Lưu 璃Ly 王Vương 。
Khi ấy có một ác thần, tên là Hữu Nạp, tâu với vua Lưu Ly rằng:
王vương 本bổn 為vi 皇hoàng 子tử 。 時thời 至chí 舍Xá 夷Di 國Quốc 外ngoại 家gia 舍xá 。 看khán 到đáo 佛Phật 精tinh 舍xá 中trung 。 為vị 諸chư 釋Thích 種chủng 子tử 所sở 呵ha 。 罵mạ 詈lị 無vô 有hữu 好hảo 醜xú 。
"Lúc ngài còn làm vương tử, bấy giờ đại vương đã về thăm gia tộc phía ngoại ở nước Hoàng Sắc. Khi đi vào trong tinh xá của Phật để xem, ngài bị người thuộc dòng tộc Năng Nhân mắng chửi thậm tệ.
爾nhĩ 時thời 見kiến 勅sắc 。
Bấy giờ ngài đã ra lệnh cho thần rằng:
若nhược 我ngã 為vi 王vương 。 便tiện 啟khải 此thử 事sự 。
'Nếu sau này ta làm vua, khanh hãy thưa lại việc này.'
今kim 時thời 已dĩ 到đáo 。 兵binh 馬mã 興hưng 盛thịnh 。 宜nghi 當đương 報báo 怨oán 。
Hiện giờ binh mã hùng mạnh, nên đến lúc phải báo thù."
即tức 勅sắc 嚴nghiêm 駕giá 。 引dẫn 率suất 兵binh 馬mã 。 往vãng 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。
Vua Lưu Ly liền ra lệnh chuẩn bị binh mã và dẫn quân tấn công nước Hoàng Sắc.
佛Phật 有hữu 第đệ 二nhị 弟đệ 子tử 。 名danh 摩Ma 訶Ha 目Mục 揵Kiền 連Liên 。 見kiến 琉Lưu 璃Ly 王Vương 。 引dẫn 率suất 兵binh 士sĩ 。 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 以dĩ 報báo 宿túc 怨oán 。 今kim 當đương 伐phạt 殺sát 。 四tứ 輩bối 弟đệ 子tử 。
Đức Phật có vị đệ tử tên là Đại Thải Thục Thị, khi thấy vua Lưu Ly dẫn quân tấn công nước Hoàng Sắc để báo thù xưa, bốn chúng đệ tử tất sẽ bị giết chết.
念niệm 其kỳ 可khả 憐lân 便tiện 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bởi lòng thương xót cho họ nên ngài đến chỗ của Phật và thưa với Phật rằng:
今kim 琉Lưu 璃Ly 王Vương 。 攻công 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 我ngã 念niệm 中trung 人nhân 。 當đương 遭tao 辛tân 苦khổ 。 我ngã 欲dục 以dĩ 四tứ 方phương 便tiện 。 救cứu 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。
"Nay vua Lưu Ly tấn công nước Hoàng Sắc. Con xót thương dân chúng sẽ gặp ách khổ. Con muốn dùng bốn phương tiện để cứu dân chúng của nước Hoàng Sắc.
一nhất 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 虛hư 空không 中trung 。 二nhị 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 大đại 海hải 中trung 。 三tam 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 兩lưỡng 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 間gian 。 四tứ 者giả 。 舉cử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 著trước 他tha 方phương 大đại 國quốc 中trung 央ương 。
1. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt trong hư không
2. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt trong biển cả
3. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt giữa ở hai núi Thiết Vi
4. đưa dân chúng của nước Hoàng Sắc đặt ở trung tâm của một nước lớn khác
令linh 琉Lưu 璃Ly 王Vương 。 不bất 知tri 其kỳ 處xứ 。
Như thế sẽ khiến cho vua Lưu Ly chẳng biết nơi họ ở."
佛Phật 告cáo 目Mục 連Liên 。
Phật bảo Tôn giả Đại Thải Thục Thị:
雖tuy 知tri 卿khanh 有hữu 是thị 智trí 德đức 。 能năng 安an 處xử 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 萬vạn 物vật 眾chúng 生sanh 。 有hữu 七thất 不bất 可khả 避tị 。
"Dù biết ông có thần lực này, có thể dời dân chúng của nước Hoàng Sắc, nhưng vạn vật chúng sanh có bảy điều chẳng thể chạy trốn.
何hà 謂vị 為vi 七thất 。
Những gì là bảy?
一nhất 者giả 生sanh 。 二nhị 者giả 老lão 。 三tam 者giả 病bệnh 。 四tứ 者giả 死tử 。 五ngũ 者giả 罪tội 。 六lục 者giả 福phước 。 七thất 者giả 因nhân 緣duyên 。
1. sanh
2. già
3. bệnh
4. chết
5. tội
6. phước
7. nhân duyên
此thử 七thất 事sự 。 意ý 雖tuy 欲dục 避tị 。 不bất 能năng 得đắc 自tự 在tại 。 如như 卿khanh 威uy 神thần 。 可khả 得đắc 作tác 此thử 。 宿túc 對đối 罪tội 負phụ 。 不bất 可khả 得đắc 離ly 。
Bảy điều này, dù ý muốn chạy trốn nhưng cũng chẳng thể được tự tại. Tuy thần thông của ông có thể làm được việc ấy, nhưng nghiệp tội đời trước thì không thể nào lìa xa."
於ư 是thị 目Mục 連Liên 。 禮lễ 已dĩ 便tiện 去khứ 。 自tự 以dĩ 私tư 意ý 。 取thủ 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 知tri 識thức 檀đàn 越việt 。 四tứ 五ngũ 千thiên 人nhân 。 盛thình 著trước 鉢bát 中trung 。 舉cử 著trước 虛hư 空không 。 星tinh 宿tú 之chi 際tế 。
Bấy giờ Tôn giả Đại Thải Thục Thị đảnh lễ Đức Phật và cáo lui. Rồi ngài tự mình bốc lấy khoảng 4.000 đến 5.000 thí chủ quen biết của nước Hoàng Sắc và bỏ vào trong bát, rồi đặt ở ranh giới của tinh tú giữa hư không.
琉Lưu 璃Ly 王Vương 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 殺sát 三tam 億ức 人nhân 。 已dĩ 引dẫn 軍quân 還hoàn 國quốc 。
Lúc đó vua Lưu Ly tấn công nước Hoàng Sắc và giết chết ba ức người, rồi dẫn quân trở về nước.
於ư 是thị 目Mục 連Liên 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 自tự 貢cống 高cao 曰viết 。
Bấy giờ Tôn giả Đại Thải Thục Thị đi đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và mừng thầm mà thưa rằng:
琉Lưu 璃Ly 王Vương 伐phạt 舍Xá 夷Di 國Quốc 。 弟đệ 子tử 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 救cứu 舍Xá 夷Di 國Quốc 人nhân 。 四tứ 五ngũ 千thiên 人nhân 。 今kim 在tại 虛hư 空không 。 皆giai 盡tận 得đắc 脫thoát 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vua Lưu Ly tấn công nước Hoàng Sắc, đệ tử nương uy thần của Phật đi cứu nhân dân của nước Hoàng Sắc. Có khoảng 4.000 đến 5.000 người hiện đang ở giữa hư không và thảy đều thoát miễn."
佛Phật 告cáo 目Mục 連Liên 。
Phật bảo Tôn giả Đại Thải Thục Thị:
卿khanh 為vi 往vãng 看khán 。 鉢bát 中trung 人nhân 不phủ 也dã 。
"Ông có đi xem những người ở trong bát chưa?"
曰viết 。
Thưa rằng:
未vị 往vãng 視thị 之chi 。
"Dạ, con chưa có đi xem họ!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
卿khanh 先tiên 往vãng 視thị 。 鉢bát 中trung 人nhân 眾chúng 。
"Ông hãy đi xem những người ở trong bát đi."
目Mục 連Liên 以dĩ 道Đạo 力lực 下hạ 鉢bát 。 見kiến 中trung 人nhân 皆giai 死tử 盡tận 。 於ư 是thị 目Mục 連Liên 。 悵trướng 然nhiên 悲bi 泣khấp 。 愍mẫn 其kỳ 辛tân 苦khổ 。
Tôn giả Đại Thải Thục Thị dùng Đạo lực hạ bát xuống và thấy những người ở trong đó đều chết sạch. Khi ấy Tôn giả Đại Thải Thục Thị buồn bã than khóc và xót thương cho họ đã gặp ách khổ này.
還hoàn 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó ngài lại thưa với Phật rằng:
鉢bát 中trung 人nhân 者giả 。 今kim 皆giai 死tử 盡tận 。 道Đạo 德đức 神thần 力lực 。 不bất 能năng 免miễn 彼bỉ 。 宿túc 對đối 之chi 罪tội 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nay những người ở trong bát đều đã chết sạch. Dù con dùng thần lực của Đạo mà vẫn không thể giúp họ thoát miễn nghiệp tội đời trước."
佛Phật 告cáo 目Mục 連Liên 。
Phật bảo Tôn giả Đại Thải Thục Thị:
有hữu 此thử 七thất 事sự 。 佛Phật 及cập 眾chúng 聖thánh 。 神thần 仙tiên 道Đạo 士sĩ 。 隱ẩn 形hình 散tán 體thể 。 皆giai 不bất 能năng 免miễn 此thử 七thất 事sự 。
"Đây là bảy điều mà Phật cùng chư thánh, thần tiên Đạo sĩ có khả năng ẩn hình hoặc phân thân, cũng đều chẳng thể miễn trừ."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
非phi 空không 非phi 海hải 中trung 。
非phi 隱ẩn 山sơn 石thạch 間gian 。
莫mạc 能năng 於ư 此thử 處xứ 。
避tị 免miễn 宿túc 惡ác 殃ương 。
"Trên trời dưới biển sâu
Ẩn náu núi đá cao
Chẳng có một nơi nào
Thoát khỏi nghiệp ác xưa
眾chúng 生sanh 有hữu 苦khổ 惱não 。
不bất 得đắc 免miễn 老lão 死tử 。
唯duy 有hữu 仁nhân 智trí 者giả 。
不bất 念niệm 人nhân 非phi 惡ác 。
Chúng sanh chịu khổ não
Già chết không thoát miễn
Chỉ có bậc thượng trí
Vô niệm đoạn ác tà"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 座tòa 上thượng 無vô 央ương 數số 人nhân 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 無vô 常thường 法pháp 。 皆giai 共cộng 悲bi 哀ai 。 念niệm 對đối 難nan 免miễn 。 欣hân 然nhiên 得đắc 道Đạo 。 逮đãi 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 證chứng 。
Lúc Phật nói lời ấy xong, có vô số người đang hiện diện, khi nghe Phật thuyết giảng về pháp vô thường, họ thảy đều bi ai và nghĩ tưởng nghiệp báo thật khó trốn thoát, rồi lòng họ vui mừng và chứng Quả Dự Lưu.
刀Đao 仗Trượng 品Phẩm 第đệ 十thập 八bát
☸ Phẩm 18: Dao Gậy
昔tích 有hữu 一nhất 國quốc 。 名danh 曰viết 賢Hiền 提Đề 。 時thời 有hữu 長trưởng 老lão 比Bỉ 丘Khâu 。 長trường 病bệnh 委ủy 頓đốn 。 羸luy 瘦sấu 垢cấu 穢uế 。 在tại 賢Hiền 提Đề 精tinh 舍xá 中trung 臥ngọa 。 無vô 瞻chiêm 視thị 者giả 。
Thuở xưa có một quốc gia tên là Hiền Đề. Bấy giờ có một vị Bhikṣu già bị bệnh khốn khổ lâu ngày, gầy gò dơ bẩn, và nằm liệt ở trong một tinh xá của nước Hiền Đề mà chẳng ai săn sóc.
佛Phật 將tương 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 往vãng 至chí 其kỳ 所sở 。 使sử 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 傳truyền 共cộng 視thị 之chi 。 為vi 作tác 糜mi 粥chúc 。 而nhi 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 其kỳ 臭xú 處xứ 。 皆giai 共cộng 賤tiện 之chi 。 佛Phật 使sử 天Thiên 帝Đế 釋Thích 取thủ 湯thang 水thủy 。 佛Phật 以dĩ 金kim 剛cang 之chi 手thủ 。 洗tẩy 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 身thân 體thể 。
Biết vậy nên Đức Phật dẫn theo 500 vị Bhikṣu đến chỗ của ông ta, rồi sai các vị Bhikṣu cùng trông nom và nấu cháo. Tuy nhiên các vị Bhikṣu thảy đều gớm ghiếc khi nghe ông ấy rất hôi dơ. Đức Phật sai Năng Thiên Đế lấy nước nóng đến, rồi Phật dùng bàn tay kim cang mà tẩy rửa thân thể của vị Bhikṣu mắc bệnh.
地địa 尋tầm 震chấn 動động 。 㸌hoát 然nhiên 大đại 明minh 。 莫mạc 不bất 驚kinh 肅túc 。
Bấy giờ đại địa chấn động, bỗng nhiên có ánh sáng lớn phóng ra, khiến không ai là chẳng kinh sợ và cung kính.
國quốc 王vương 臣thần 民dân 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 稽khể 首thủ 作tác 禮lễ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy quốc vương, quần thần, dân chúng, trời rồng quỷ thần, và vô số người đi đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ và bạch Phật rằng:
佛Phật 為vi 世Thế 尊Tôn 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。 道Đạo 德đức 已dĩ 備bị 。 云vân 何hà 屈khuất 意ý 。 洗tẩy 此thử 病bệnh 瘦sấu 。 垢cấu 穢uế 比Bỉ 丘Khâu 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đức Phật là bậc tôn quý nhất của thế gian, Đạo lực viên mãn, và không một ai trong ba cõi có thể sánh bằng. Vì sao Ngài hạ mình tẩy rửa thân thể cấu uế của vị Bhikṣu gầy ốm này?"
佛Phật 告cáo 國quốc 王vương 。 及cập 眾chúng 會hội 者giả 。
Phật bảo quốc vương và những vị ở chúng hội rằng:
如Như 來Lai 所sở 以dĩ 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 正chánh 為vi 此thử 窮cùng 厄ách 。 無vô 護hộ 者giả 耳nhĩ 。 供cung 養dưỡng 病bệnh 瘦sấu 。 沙Sa 門Môn 道Đạo 士sĩ 。 及cập 諸chư 貧bần 窮cùng 。 孤cô 獨độc 老lão 人nhân 。 其kỳ 福phước 無vô 量lượng 。 所sở 願nguyện 如như 意ý 。 譬thí 五ngũ 河hà 流lưu 。 福phước 來lai 如như 是thị 。 功công 德đức 漸tiệm 滿mãn 。 會hội 當đương 得đắc 道Đạo 。
"Như Lai sở dĩ xuất hiện ở thế gian chính là vì những kẻ chịu ách khổ tột cùng mà chẳng ai giúp đỡ. Phàm ai trông nom Đạo Nhân và Phạm Chí đang mắc bệnh, hoặc những kẻ bần cùng và người già côi cút, thì sẽ được phước vô lượng và sở nguyện như ý. Đây ví như nước của năm con sông lớn chảy vào biển; phước đến thì cũng như vậy. Khi công đức dần dần viên mãn thì họ sẽ đắc Đạo."
王vương 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua bạch Phật rằng:
今kim 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 宿túc 有hữu 何hà 罪tội 。 困khốn 病bệnh 積tích 年niên 。 療liệu 治trị 不bất 差sái 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đời trước vị Bhikṣu này đã tạo tội gì mà nay phải chịu bệnh hoạn khốn khổ đến nhiều năm mà chữa trị chẳng lành?"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
往vãng 昔tích 有hữu 王vương 。 名danh 曰viết 惡Ác 行Hành 。 治trị 政chánh 嚴nghiêm 暴bạo 。 使sử 一nhất 多đa 力lực 。 五Ngũ 百Bách 主chủ 令lệnh 鞭tiên 人nhân 。 五Ngũ 百Bách 假giả 王vương 威uy 怒nộ 。 私tư 作tác 寒hàn 熱nhiệt 。 若nhược 欲dục 鞭tiên 人nhân 。 責trách 其kỳ 價giá 數số 。 得đắc 物vật 鞭tiên 輕khinh 。 不bất 得đắc 鞭tiên 重trọng 。 舉cử 國quốc 患hoạn 之chi 。
"Thuở xưa có một ông vua chuyên chế bạo ngược, tên là Ác Hành. Trước đây nhà vua sai một võ sĩ hùng mạnh, biệt hiệu là Ngũ Bách, giữ nhiệm vụ dùng roi quất tội nhân. Ngũ Bách cậy quyền thế của vua mà giả vờ hỷ nộ bất thường. Giả như khi có người sắp bị roi quất, hắn yêu cầu tội nhân dâng quà. Nếu người tội dâng quà thì chỉ bị quất nhẹ, còn không thì sẽ bị roi quất rất nặng. Thế nên mọi người trong nước đều sợ ông ta.
有hữu 一nhất 賢hiền 者giả 。 為vị 人nhân 所sở 誣vu 。
Bấy giờ có một người hiền lương bị kẻ khác vu oan.
應ưng 當đương 得đắc 鞭tiên 。 報báo 五Ngũ 百Bách 言ngôn 。
Khi sắp sửa bị roi quất, ngài nói với Ngũ Bách rằng:
吾ngô 是thị 佛Phật 弟đệ 子tử 。 素tố 無vô 罪tội 過quá 。 為vị 人nhân 所sở 抂cuồng 。 願nguyện 小tiểu 垂thùy 恕thứ 。
'Tôi là đệ tử của Phật. Tôi không có phạm tội và bị kẻ khác vu oan. Xin hãy rủ lòng tha thứ!'
五Ngũ 百Bách 聞văn 是thị 佛Phật 弟đệ 子tử 。 輕khinh 手thủ 過quá 鞭tiên 。 無vô 著trước 身thân 者giả 。 五Ngũ 百Bách 壽thọ 終chung 。 墮đọa 地địa 獄ngục 中trung 。 考khảo 掠lược 萬vạn 毒độc 。 罪tội 滅diệt 復phục 出xuất 。 墮đọa 畜súc 生sanh 中trung 。 恒hằng 被bị 撾qua 杖trượng 。 五ngũ 百bách 餘dư 世thế 。 罪tội 畢tất 為vi 人nhân 。 常thường 嬰anh 重trọng 病bệnh 。 痛thống 不bất 離ly 身thân 。
Khi nghe là đệ tử của Phật, Ngũ Bách chỉ dùng roi đánh qua một bên mà chẳng chạm vào thân. Sau khi mạng chung, Ngũ Bách đọa trong địa ngục và bị đánh rất tàn khốc. Khi tội ở địa ngục đã hết, Ngũ Bách được ra khỏi, rồi đọa trong loài bàng sanh và luôn bị gậy đánh đập. Trải qua hơn 500 đời như thế thì tội mới hết và được sanh làm người. Dù được thân người nhưng từ nhỏ đã mắc trọng bệnh và sự đau đớn luôn mãi chẳng lìa thân.
爾nhĩ 時thời 國quốc 王vương 者giả 。 今kim 調Điều 達Đạt 是thị 也dã 。 時thời 五Ngũ 百Bách 者giả 。 今kim 此thử 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 是thị 也dã 。 時thời 賢hiền 者giả 者giả 。 吾ngô 身thân 是thị 也dã 。
Quốc vương thuở đó, nay chính là Bhikṣu Thiên Thọ. Ngũ Bách thuở đó, nay chính là vị Bhikṣu đang mắc bệnh đây vậy. Còn người hiền lương chính là tiền thân của Ta.
吾ngô 以dĩ 前tiền 世thế 。 為vị 其kỳ 所sở 恕thứ 。 鞭tiên 不bất 著trước 身thân 。 是thị 故cố 世Thế 尊Tôn 。 躬cung 為vi 洗tẩy 之chi 。 人nhân 作tác 善thiện 惡ác 。 殃ương 福phước 隨tùy 身thân 。 雖tuy 更cánh 生sanh 死tử 。 不bất 可khả 得đắc 免miễn 。
Ta ở đời trước được ông ấy khoan hồng nên không bị roi quất vào thân. Bởi vậy mà hôm nay Thế Tôn mới hạ mình tẩy rửa cho ông ấy. Người làm thiện được phước đức, làm ác gặp tai ương, và chúng sẽ luôn tùy thân. Dù họ đã trải qua sanh tử nhưng nghiệp đó cũng không thể nào được thoát miễn."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
撾qua 杖trượng 良lương 善thiện 。
妄vọng 讒sàm 無vô 罪tội 。
其kỳ 殃ương 十thập 倍bội 。
災tai 卒tuất 無vô 赦xá 。
"Đánh đập bậc hiền lương
Gièm pha người vô tội
Ương họa tăng gấp mười
Tai vạ chóng không tha
生sanh 受thọ 酷khốc 痛thống 。
形hình 體thể 毀hủy 折chiết 。
自tự 然nhiên 惱não 病bệnh 。
失thất 意ý 恍hoảng 忽hốt 。
Sanh thời chịu đau đớn
Thân thể gãy tổn thương
Tự nhiên gặp não bệnh
Hoảng hốt tâm điên cuồng
人nhân 所sở 誣vu 者giả 。
或hoặc 縣huyện 官quan 厄ách 。
財tài 產sản 耗hao 盡tận 。
親thân 戚thích 離ly 別biệt 。
Bị người vu khống oan
Quan liêu làm khốn khổ
Tài sản hao hụt hết
Thân quyến biệt ly tan
舍xá 宅trạch 所sở 有hữu 。
災tai 火hỏa 焚phần 燒thiêu 。
死tử 入nhập 地địa 獄ngục 。
如như 是thị 為vi 十thập 。
Nhà cửa vật sở hữu
Hỏa hoạn thiêu cháy rụi
Khi chết đọa địa ngục
Đó là mười tai ương"
時thời 病bệnh 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 佛Phật 此thử 偈kệ 。 及cập 宿túc 命mạng 事sự 。 自tự 知tri 本bổn 行hành 。 剋khắc 心tâm 自tự 責trách 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 所sở 患hoạn 除trừ 愈dũ 。 身thân 安an 意ý 定định 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 賢Hiền 提Đề 國quốc 王vương 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 解giải 。 尋tầm 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 清Thanh 信Tín 士Sĩ 。 沒một 命mạng 奉phụng 行hành 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe những bài kệ này của Phật, vị Bhikṣu mắc bệnh nhớ lại chuyện đời trước và tự biết việc làm thuở xưa của mình nên trong lòng tự trách khôn nguôi. Bấy giờ bệnh của ngài được tiêu trừ, thân tâm an định và liền đắc Đạo Ưng Chân ở trước Phật. Lúc đó quốc vương của nước Hiền Đề hoan hỷ tín giải. Ngài xin làm Thanh Tín Nam, suốt đời phụng hành Năm Giới và cũng đắc Quả Dự Lưu.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 精tinh 舍xá 中trung 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, người, rồng và quỷ thần ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
東đông 方phương 有hữu 國quốc 。 名danh 欝Uất 多Đa 羅La 波Ba 提Đề 。 昔tích 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 五ngũ 百bách 人nhân 。 相tương 率suất 欲dục 詣nghệ 恒Hằng 水thủy 。 岸ngạn 邊biên 有hữu 三tam 祠từ 神thần 池trì 。 沐mộc 浴dục 垢cấu 穢uế 。 倮khỏa 形hình 求cầu 仙tiên 。 如như 尼ni 揵kiền 法pháp 。 道đạo 由do 大đại 澤trạch 。 迷mê 不bất 得đắc 過quá 。 中trung 道đạo 乏phạp 糧lương 。 遙diêu 望vọng 見kiến 一nhất 大đại 樹thụ 。 如như 有hữu 神thần 氣khí 。 想tưởng 有hữu 人nhân 居cư 。 馳trì 趣thú 樹thụ 下hạ 。 了liễu 無vô 所sở 見kiến 。 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 舉cử 聲thanh 大đại 哭khốc 。 飢cơ 渴khát 委ủy 厄ách 。 窮cùng 死tử 斯tư 澤trạch 。
Về hướng đông của xứ này có một quốc gia tên là Thắng Cước. Bấy giờ có 500 Phạm Chí cùng nhau muốn đến bờ sông Hằng. Ở bờ sông có ba ngôi đền thờ có ao tắm. Nước trong ao có thể dùng để tắm gội cấu uế. Như pháp của ngoại đạo lõa hình, họ lõa hình để cầu tiên đạo. Trên đường họ gặp một cái đầm lớn nhưng không thể qua và do đó mà bị lạc. Vì thế giữa đường họ bị thiếu lương thực. Từ xa xa họ thấy có một cội cây to với thần khí ở xung quanh và nghĩ rằng có người ở đó. Họ vội chạy đến gốc cây nhưng chẳng thấy một ai. Khi ấy các Phạm chí kêu gào khóc lóc và nghĩ rằng sẽ bị chết bởi đói khát ở tại cái đầm này.
樹thụ 神thần 人nhân 現hiện 。 問vấn 諸chư 梵Phạm 志Chí 。
Bấy giờ thần cây hiện ra hình người và hỏi các Phạm Chí rằng:
道Đạo 士sĩ 那na 來lai 。 今kim 欲dục 何hà 行hành 。
"Các người từ nơi nào đến và nay muốn đi đâu?"
同đồng 聲thanh 答đáp 曰viết 。
Các Phạm Chí đồng thanh đáp rằng:
欲dục 詣nghệ 神thần 池trì 。 澡táo 浴dục 望vọng 仙tiên 。 今kim 日nhật 飢cơ 渴khát 。 幸hạnh 哀ai 矜căng 濟tế 。
"Chúng tôi muốn đến ao thần để tắm gội và hy vọng sẽ đắc tiên đạo, nhưng bây giờ rất đói và khát. Xin hãy xót thương cứu giúp!"
樹thụ 神thần 即tức 舉cử 手thủ 。 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 從tùng 手thủ 流lưu 溢dật 。 給cấp 眾chúng 飯phạn 食thực 。 皆giai 得đắc 飽bão 滿mãn 。 其kỳ 餘dư 食thực 飲ẩm 。 足túc 供cung 道đạo 糧lương 。
Khi ấy thần cây nhấc tay lên thì ẩm thực trăm vị liền từ trong tay tuôn ra để cung cấp thức ăn cho mọi người và ai nấy đều được no đủ. Về phần ẩm thực còn dư thì đủ để mang theo làm tư lương trên đường.
臨lâm 當đương 別biệt 去khứ 。 詣nghệ 神thần 請thỉnh 問vấn 。
Lúc sắp từ biệt ra đi, họ đến thần cây và hỏi rằng:
本bổn 行hành 何hà 德đức 。 致trí 此thử 巍nguy 巍nguy 。
"Xưa ngài tu hành công đức gì mà được uy thần như thế?"
神thần 答đáp 梵Phạm 志Chí 。
Thần cây trả lời các Phạm Chí rằng:
吾ngô 本bổn 所sở 居cư 。 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 時thời 國quốc 大đại 臣thần 。 名danh 曰viết 須Tu 達Đạt 。 飯phạn 佛Phật 眾chúng 僧Tăng 。 詣nghệ 市thị 買mãi 酪lạc 。 無vô 提đề 酪lạc 者giả 。 左tả 右hữu 顧cố 視thị 。 倩thiến 我ngã 提đề 之chi 。 往vãng 到đáo 精tinh 舍xá 。 使sử 我ngã 斟châm 酌chước 。 訖ngật 行hành 澡táo 水thủy 。 儼nghiễm 然nhiên 聽thính 法Pháp 。 一nhất 切thiết 歡hoan 喜hỷ 。 稱xưng 善thiện 無vô 量lượng 。
"Xưa kia tôi vốn là người ở thành Phong Đức. Bấy giờ trong nước có vị đại thần tên là Thiện Thí chuẩn bị dọn thức ăn cho Phật và chư Tăng. Khi ấy ngài đến chợ mua sữa đặc nhưng thiếu người mang về. Thế là ngài nhìn xung quanh và thấy tôi, rồi nhờ mang phụ chúng đến tinh xá, và bảo tôi rót sữa. Khi đã thọ trai và rửa tay xong, mọi người chú tâm nghe Pháp. Tất cả đều hoan hỷ và ngợi khen công đức vô lượng.
時thời 我ngã 奉phụng 齋trai 。 暮mộ 還hoàn 不bất 飡xan 。
Lúc đó tôi xin thọ Tám Giới Quan Trai và không ăn buổi tối.
婦phụ 怪quái 問vấn 我ngã 。
Khi ấy vợ tôi kinh ngạc và hỏi rằng:
不bất 食thực 何hà 恨hận 。
'Anh giận gì mà không ăn?'
答đáp 曰viết 。
Tôi trả lời:
不bất 恨hận 也dã 。 吾ngô 行hành 於ư 市thị 。 見kiến 長Trưởng 者giả 須Tu 達Đạt 。 於ư 園viên 飯phạn 佛Phật 。 我ngã 往vãng 持trì 齋trai 。 齋trai 名danh 八Bát 關Quan 。
'Không có giận gì hết! Hôm nay anh đến chợ và thấy Trưởng giả Thiện Thí mua thức ăn để cúng dường Phật ở tinh xá. Anh đã phụ giúp mang ẩm thực đến tinh xá và nhân đó đã thọ Tám Giới Quan Trai.'
其kỳ 婦phụ 瞋sân 恚khuể 。 忿phẫn 然nhiên 言ngôn 曰viết 。
Vợ tôi nổi sân và thốt ra lời giận dữ rằng:
瞿Cù 曇Đàm 亂loạn 俗tục 。 奚hề 足túc 採thải 納nạp 。 君quân 毀hủy 遺di 則tắc 。 禍họa 從tùng 此thử 興hưng 。
'Đạo sư Năng Nhân làm rối loạn thế tục. Sao lại có thể làm theo chứ? Nếu anh không vứt bỏ đi thì tai họa sẽ khởi sanh từ đây.'
踧địch 迫bách 不bất 已dĩ 。 便tiện 共cộng 俱câu 食thực 。
Do vợ tôi cứ thúc giục mãi nên cuối cùng tôi cũng ăn cơm.
時thời 我ngã 爾nhĩ 夜dạ 。 年niên 壽thọ 算toán 盡tận 。 終chung 於ư 夜dạ 半bán 。 神thần 來lai 生sanh 此thử 。 為vị 是thị 愚ngu 婦phụ 。 敗bại 我ngã 齋trai 法Pháp 。 不bất 卒thốt 其kỳ 業nghiệp 。 來lai 生sanh 斯tư 澤trạch 。 作tác 此thử 樹thụ 神thần 。 提đề 酪lạc 之chi 福phước 。 手thủ 出xuất 飲ẩm 食thực 。 若nhược 終chung 齋trai 法Pháp 。 應ưng 生sanh 天thiên 上thượng 。 封phong 受thọ 自tự 然nhiên 。
Vào nửa đêm hôm ấy, thọ mạng của tôi đã hết và thần hồn sanh đến chốn này. Do bị con vợ ngu si phá hoại Tám Giới Quan Trai nên nghiệp lành của tôi chẳng được viên mãn, phải sanh đến cái đầm này để làm thần cây. Với phước của mang hộ sữa đặc và tự tay dọn ẩm thực cúng dường, nếu tôi gìn giữ đầy đủ Pháp của Tám Giới Quan Trai thì tất sẽ sanh lên trời và có phước báo tự nhiên."
即tức 為vì 梵Phạm 志Chí 。 而nhi 說thuyết 頌tụng 曰viết 。
Lúc ấy thần cây liền nói bài kệ cho các Phạm Chí rằng:
祠từ 祀tự 種chúng 禍họa 根căn 。
日nhật 夜dạ 長trường 枝chi 條điều 。
唐đường 苦khổ 敗bại 身thân 本bổn 。
齋trai 法Pháp 度độ 世thế 仙tiên 。
"Cúng tế gieo tai vạ
Ngày đêm càng sanh trưởng
Khổ nhọc hoại thiện căn
Trai Pháp vượt thế gian"
梵Phạm 志Chí 聞văn 偈kệ 。 迷mê 解giải 信tín 受thọ 。 旋toàn 還hoàn 舍Xá 衛Vệ 。 路lộ 由do 一nhất 國quốc 。 國quốc 名danh 拘Câu 藍Lam 尼Ni 。 有hữu 長trưởng 者giả 。 名danh 曰viết 美Mỹ 音Âm 。 為vi 人nhân 恩ân 仁nhân 。 眾chúng 人nhân 敬kính 仰ngưỡng 。 梵Phạm 志Chí 過quá 宿túc 。
Khi nghe kệ xong, các Phạm Chí tín thọ và sự mê muội được giải trừ. Sau đó trên đường trở về thành Phong Đức, họ đi ngang qua một quốc gia tên là Bất Tĩnh. Trong nước này có một trưởng giả tên là Mỹ Âm. Ông là một người nhân từ tốt bụng và được mọi người cung kính ngưỡng mộ. Do đó các Phạm Chí đã nghỉ nhờ qua đêm ở chỗ của ngài.
長trưởng 者giả 問vấn 曰viết 。
Ông trưởng giả hỏi rằng:
道Đạo 士sĩ 那na 來lai 。 今kim 欲dục 所sở 至chí 。
"Các người từ nơi nào đến và nay muốn đi đâu?"
具cụ 陳trần 彼bỉ 澤trạch 。 樹thụ 神thần 功công 德đức 。
Khi ấy họ trần thuật tường tận về việc lạc đường của họ ở trong cái đầm kia và công đức của thần cây.
[Họ lại nói rằng:]
欲dục 詣nghệ 舍Xá 衛Vệ 。 造tạo 須Tu 達Đạt 所sở 。 攢toàn 採thải 齋trai 法Pháp 。 冀ký 蒙mông 得đắc 福phước 。
"Chúng tôi nay muốn đến nhà của Trưởng giả Thiện Thí ở thành Phong Đức và theo ngài đến chỗ của Phật để tu Tám Giới Quan Trai, hầu mong sẽ được phước."
美Mỹ 音Âm 喜hỷ 踊dũng 。 宿túc 行hành 所sở 追truy 。 且thả 自tự 解giải 暢sướng 。
Nghe vậy, Trưởng giả Mỹ Âm rất vui mừng và cao hứng. Đó là bởi căn lành ở đời trước của ngài nên khi nghe liền hoan hỷ.
宣tuyên 令lệnh 宗tông 室thất 。
Ông thông cáo với mọi người trong dòng tộc rằng:
誰thùy 能năng 共cộng 行hành 。 受thọ 齋trai 戒giới 法Pháp 。
"Ai có thể cùng đi với tôi để thọ trì Pháp của Tám Giới Quan Trai?"
合hợp 五ngũ 百bách 人nhân 。 僉thiêm 然nhiên 應ứng 命mệnh 。 本bổn 願nguyện 相tương 引dẫn 。 威uy 儀nghi 嚴nghiêm 出xuất 。 共cộng 詣nghệ 舍Xá 衛Vệ 。 未vị 至chí 祇Kỳ 洹Hoàn 。 道đạo 逢phùng 須Tu 達Đạt 。 遇ngộ 而nhi 不bất 識thức 。
Bấy giờ có 500 người đồng thanh hưởng ứng. Đây đều là nhân duyên bổn nguyện của họ thuở xưa vậy. Tất cả đều nghiêm chỉnh ra khỏi nhà và cùng đến thành Phong Đức. Trên đường đến Tinh xá Kỳ Viên, giữa đường họ gặp Trưởng giả Thiện Thí. Tuy đã gặp nhưng vẫn không biết là ai.
顧cố 問vấn 從tùng 者giả 。
Thế nên họ hỏi những kẻ tùy tùng rằng:
此thử 何hà 丈trượng 夫phu 。
"Ông ta là ai?"
對đối 曰viết 。
Đáp rằng:
須Tu 達Đạt 也dã 。
"Ông ta là Trưởng giả Thiện Thí."
梵Phạm 志Chí 眾chúng 等đẳng 。 喜hỷ 而nhi 追truy 曰viết 。
Khi ấy các Phạm Chí và tất cả mọi người đều vui mừng, rồi cùng đuổi theo và nói rằng:
吾ngô 願nguyện 成thành 矣hĩ 。 求cầu 人nhân 得đắc 人nhân 。
"Ước nguyện cầu gặp được người mong muốn của chúng ta sắp thành hiện thực!"
馳trì 趣thú 相tương 見kiến 。
Và thế là họ cùng chạy tới để mong được thăm hỏi.
同đồng 聲thanh 歎thán 曰viết 。
Họ đồng thanh ngợi khen rằng:
樹thụ 神thần 歎thán 德đức 。
"Thần cây hết mực tán dương công đức của ngài!"
注chú 仰ngưỡng 虛hư 心tâm 。 具cụ 說thuyết 所sở 嗟ta 。 故cố 來lai 投đầu 託thác 。 冀ký 示thị 法Pháp 齋trai 。
Lại với lòng thành kính, họ kể rõ sự tình và nguyên nhân đến đây là hy vọng được trưởng giả chỉ dẫn làm sao thọ trì Pháp của Tám Giới Quan Trai.
住trụ 車xa 答đáp 曰viết 。
Trưởng giả Thiện Thí dừng xe và đáp rằng:
所sở 求cầu 大đại 善thiện 。 吾ngô 有hữu 尊tôn 師sư 。 號hiệu 曰viết 如Như 來Lai 。 眾Chúng 祐Hựu 。 度độ 脫thoát 人nhân 類loại 。 近cận 在tại 祇Kỳ 洹Hoàn 。 可khả 共cộng 親thân 造tạo 。
"Điều ước mong của các người thật chí thiện. Tôn sư của tôi gọi là Như Lai Thế Tôn và Ngài luôn hóa độ chúng sanh. Hiện giờ Đức Phật đang ở Tinh xá Kỳ Viên, chúng ta hãy cùng đến đó để thân cận."
即tức 皆giai 敬kính 諾nặc 。 恭cung 肅túc 進tiến 前tiền 。 遙diêu 見kiến 如Như 來Lai 。 情tình 喜hỷ 難nan 量lương 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 退thoái 坐tọa 一nhất 面diện 。
Họ đều cung kính vâng lời và uy nghiêm tiến về phía trước. Từ xa trông thấy Như Lai, lòng họ vui mừng khôn xiết. Tiếp đến họ cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và lui xuống ngồi qua một bên.
皆giai 共cộng 長trường 跪quỵ 。 白bạch 世Thế 尊Tôn 曰viết 。
Sau đó tất cả họ quỳ hai gối và thưa với Phật rằng:
本bổn 初sơ 發phát 家gia 。 欲dục 至chí 三tam 池trì 。 沐mộc 浴dục 求cầu 仙tiên 。 經kinh 由do 樹thụ 神thần 。 所sở 陳trần 如như 此thử 。 是thị 故cố 投đầu 化hóa 。 願nguyện 示thị 極cực 靈linh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con vốn từ nhà ra đi, muốn đến ba ao thần để tắm gội và cầu tiên đạo. Trong lúc bị lạc đường, may nhờ có thần cây giúp đỡ và ngài cũng trần thuật lại việc đời trước của mình. Cho nên hôm nay chúng con muốn đến đây là mong được Phật giáo hóa."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 因nhân 其kỳ 所sở 行hành 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nhân bởi sự tu hành của họ mà nói kệ rằng:
雖tuy 倮khỏa 剪tiễn 髮phát 。
長trường 服phục 草thảo 衣y 。
沐mộc 浴dục 踞cứ 石thạch 。
奈nại 疑nghi 結kết 何hà 。
"Lõa hình cắt râu tóc
Thân luôn mặc áo cỏ
Tắm gội ngồi trên đá
Si mê có ích gì?
不bất 伐phạt 殺sát 燒thiêu 。
亦diệc 不bất 求cầu 勝thắng 。
仁nhân 愛ái 天thiên 下hạ 。
所sở 適thích 無vô 怨oán 。
Không phạt, phóng hỏa, giết
Cũng không cầu chiến thắng
Nhân ái khắp thiên hạ
Nơi đến chẳng hận thù"
五ngũ 百bách 梵Phạm 志Chí 。 聞văn 偈kệ 歡hoan 喜hỷ 。 皆giai 作tác 沙Sa 門Môn 。 得đắc 應Ưng 真Chân 道Đạo 。 美Mỹ 音Âm 宗tông 等đẳng 。 逮đãi 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi nghe kệ xong, 500 Phạm Chí rất vui mừng. Sau đó họ xin làm Đạo Nhân và đều đắc Đạo Ưng Chân. Còn Trưởng giả Mỹ Âm và quyến thuộc cũng được Pháp nhãn thanh tịnh.
諸chư 比Bỉ 丘Khâu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ các vị Bhikṣu bạch Phật rằng:
五ngũ 百bách 梵Phạm 志Chí 。 及cập 長trưởng 者giả 等đẳng 。 本bổn 行hành 何hà 德đức 。 得đắc 道Đạo 何hà 速tốc 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thuở xưa 500 Phạm Chí, Trưởng giả Mỹ Âm và quyến thuộc đã tu công đức gì mà mau đắc Đạo như thế?"
世Thế 尊Tôn 告cáo 曰viết 。
Thế Tôn bảo rằng:
過quá 去khứ 久cửu 遠viễn 。 時thời 世thế 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 迦Ca 葉Diếp 。 為vì 諸chư 弟đệ 子tử 說thuyết 法Pháp 。 當đương 來lai 五ngũ 濁trược 之chi 時thời 。
"Vào thuở quá khứ lâu xa về trước, bấy giờ ở thế gian có Đức Phật hiệu là Ẩm Quang. Khi ấy Ngài thuyết Pháp cho các đệ tử về đời ác năm trược ở vị lai.
時thời 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 長trưởng 者giả 千thiên 人nhân 。
Khi ấy có các Phạm Chí, ông trưởng giả và quyến thuộc, cả thảy là 1.000 người.
同đồng 發phát 是thị 言ngôn 。
Họ đồng phát nguyện rằng:
令linh 我ngã 遭tao 見kiến 。 釋Thích 迦Ca 文Văn 佛Phật 。
'Chúng con nguyện sẽ thấy Đức Phật Năng Tịch.'
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 志Chí 者giả 。 今kim 此thử 等đẳng 梵Phạm 志Chí 是thị 。 爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 今kim 美Mỹ 音Âm 等đẳng 是thị 。 從tùng 是thị 因nhân 緣duyên 。 見kiến 我ngã 便tiện 解giải 。
Các Phạm Chí thuở đó, nay chính là các Phạm Chí đây vậy. Ông trưởng giả và quyến thuộc thuở đó, nay chính là Trưởng giả Mỹ Âm và quyến thuộc. Do bởi nhân duyên đó mà khi họ thấy Ta thì liền được khai ngộ."
比Bỉ 丘Khâu 歡hoan 喜hỷ 。 作tác 禮lễ 奉phụng 行hành 。
Lúc ấy các vị Bhikṣu hoan hỷ, đảnh lễ và phụng hành.
法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Hết quyển 2
晉Tấn 世Thế 法Pháp 師Sư 法Pháp 炬Cự 共cộng 法Pháp 立Lập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Cự và Pháp sư Pháp Lập ở Thế Kỷ 4
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 9/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 27/9/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Cự và Pháp sư Pháp Lập ở Thế Kỷ 4
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 9/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 27/9/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni