無Vô 量Lượng 壽Thọ 經Kinh 優Ưu 波Ba 提Đề 舍Xá 願Nguyện 生Sanh 偈Kệ
Luận Kinh Vô Lượng Thọ Phật: Bài Kệ Nguyện Vãng Sanh

世Thế 尊Tôn 我ngã 一nhất 心tâm
歸quy 命mạng 盡tận 十thập 方phương
無vô 礙ngại 光quang 如Như 來Lai
願nguyện 生sanh 安An 樂Lạc 國Quốc
我ngã 依y 修Tu 多Đa 羅La
真chân 實thật 功công 德đức 相tướng
說thuyết 願nguyện 偈kệ 總tổng 持trì
與dữ 佛Phật 教giáo 相tương 應ứng

Thế Tôn con nay với một lòng
Quy mạng tận cùng khắp mười phương
Vô ngại quang minh của Như Lai
Nguyện vãng sanh về cõi Cực Lạc
Con sẽ y theo vào Khế Kinh
Là tướng chân thật của công đức
Nay con nói bài kệ tổng trì
Tương ứng khế hợp lời Phật dạy

觀quán 彼bỉ 世thế 界giới 相tướng
勝thắng 過quá 三tam 界giới 道đạo

Quán tưởng thật tướng thế giới kia
Vượt hơn sáu đường trong ba cõi

究cứu 竟cánh 如như 虛hư 空không
廣quảng 大đại 無vô 邊biên 際tế

Cứu cánh bao la như hư không
Quảng đại rộng lớn vô biên tế

正Chánh 道Đạo 大đại 慈từ 悲bi
出xuất 世thế 善thiện 根căn 生sanh

Sanh từ Chánh Đạo đại từ bi
Và từ thiện căn xuất thế gian

淨tịnh 光quang 明minh 滿mãn 足túc
如như 鏡kính 日nhật 月nguyệt 輪luân

Thanh tịnh trong sáng viên mãn túc
Như là gương sáng vầng nhật nguyệt

備bị 諸chư 珍trân 寶bảo 性tánh
具cụ 足túc 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm

Thể tánh làm bằng các trân bảo
Đầy đủ trang nghiêm vi diệu kỳ

無vô 垢cấu 光quang 焰diễm 熾sí
明minh 淨tịnh 曜diệu 世thế 間gian

Rực rỡ vô cấu ánh quang minh
Thanh tịnh chiếu sáng soi thế gian

寶bảo 性tánh 功công 德đức 草thảo
柔nhu 軟nhuyễn 左tả 右hữu 旋toàn
觸xúc 者giả 生sanh 勝thắng 樂lạc
過quá 迦ca 旃chiên 鄰lân 陀đà

Bảo tánh ví như cỏ công đức
Nhu nhuyễn mềm mại trái phải xoay
Phàm ai chạm vào được an vui
Cỏ mềm nhu nhuyễn còn kém xa

寶bảo 華hoa 千thiên 萬vạn 種chủng
彌di 覆phú 池trì 流lưu 泉tuyền
微vi 風phong 動động 華hoa 葉diệp
交giao 錯thác 光quang 亂loạn 轉chuyển

Nơi ấy có ngàn muôn vạn loại
Hoa báu trùm khắp ao suối nước
Gió thổi lay động hoa và lá
Áng sáng xen kẽ len lỏi xoay

宮cung 殿điện 諸chư 樓lâu 閣các
觀quán 十thập 方phương 無vô 礙ngại
雜tạp 樹thụ 異dị 光quang 色sắc
寶bảo 欄lan 遍biến 圍vi 繞nhiễu

Có những cung điện cùng lầu các
Thấy tận mười phương không chướng ngại
Nhiều thứ cây lạ phóng sắc quang
Châu báu lan can bao quanh khắp

無vô 量lượng 寶bảo 交giao 絡lạc
羅la 網võng 遍biến 虛hư 空không
種chủng 種chủng 鈴linh 發phát 響hưởng
宣tuyên 吐thổ 妙diệu 法Pháp 音âm

Lại có vô lượng các lưới báu
Quấn trùm giăng bủa khắp hư không
Phát ra đủ mọi tiếng chuông vang
Đều là tuyên thuyết diệu Pháp âm

雨vũ 華hoa 衣y 莊trang 嚴nghiêm
無vô 量lượng 香hương 普phổ 熏huân

Mưa xuống hoa y dùng trang nghiêm
Vô lượng hương thơm xông khắp nơi

佛Phật 慧tuệ 明minh 淨tịnh 日nhật
除trừ 世thế 癡si 闇ám 冥minh

Trí Phật trong sáng như mặt trời
Diệt trừ si ám của thế gian

梵Phạn 聲thanh 語ngữ 深thâm 遠viễn
微vi 妙diệu 聞văn 十thập 方phương

Phạn âm thanh ngữ rộng vang xa
Vi diệu nghe đến thấu mười phương

正Chánh 覺Giác 阿A 彌Di 陀Đà
法Pháp 王Vương 善thiện 住trụ 持trì

Chánh Đẳng Chánh Giác Vô Lượng Thọ
Khéo làm Pháp Vương ở nơi đó

如Như 來Lai 淨tịnh 華hoa 眾chúng
正chánh 覺giác 華hoa 化hóa 生sanh

Thánh chúng thanh tịnh Như Lai kia
Hoa sen hóa sanh từ chánh giác

愛ái 樂nhạo 佛Phật 法Pháp 味vị
禪thiền 三Tam 昧Muội 為vi 食thực

Yêu mến vui thích Phật Pháp vị
Đẳng Trì thiền duyệt làm thức ăn

永vĩnh 離ly 身thân 心tâm 惱não
受thọ 樂lạc 常thường 無vô 間gián

Thân tâm phiền não vĩnh dứt trừ
Thường luôn thọ vui chẳng gián đoạn

大Đại 乘Thừa 善thiện 根căn 界giới
等đẳng 無vô 譏cơ 嫌hiềm 名danh
女nữ 人nhân 及cập 根căn 缺khuyết
二Nhị 乘Thừa 種chủng 不bất 生sanh

Do bởi căn lành nơi Đại Thừa
Bình đẳng không có tên khinh miệt
Chẳng ai sanh về làm thân nữ
Cùng theo Nhị Thừa hay khuyết căn

眾chúng 生sanh 所sở 願nguyện 樂nhạo
一nhất 切thiết 能năng 滿mãn 足túc

Tất cả chúng sanh cõi nước ấy
Hết thảy sở nguyện đều mãn túc

故cố 我ngã 願nguyện 往vãng 生sanh
阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc

Vì thế con nay nguyện vãng sanh
Vô Lượng Thọ Phật cõi tịnh độ

無vô 量lượng 大đại 寶bảo 王vương
微vi 妙diệu 淨tịnh 花hoa 臺đài

Vi diệu thanh tịnh đài hoa sen
Trang nghiêm vô lượng đại bảo vương

相tướng 好hảo 光quang 一nhất 尋tầm
色sắc 像tượng 超siêu 群quần 生sanh

Tướng hảo quang minh chiếu một tầm
Sắc tướng siêu tuyệt các chúng sanh

如Như 來Lai 微vi 妙diệu 聲thanh
梵Phạm 響hưởng 聞văn 十thập 方phương

Phạn âm vi diệu Như Lai kia
Tiếng vang nghe tận đến mười phương

同đồng 地địa 水thủy 火hỏa 風phong
虛hư 空không 無vô 分phân 別biệt

Đất nước gió lửa cùng hư không
Tất cả đều đồng vô phân biệt

天thiên 人nhân 不bất 動động 眾chúng
清thanh 淨tịnh 智trí 海hải 生sanh

Trời người thánh chúng trụ bất động
Thanh tịnh từ biển trí tuệ sanh

如như 須Tu 彌Di 山Sơn 王Vương
勝thắng 妙diệu 無vô 過quá 者giả

Như Diệu Cao Sơn vua của núi
Thù thắng vi diệu không ai bằng

天thiên 人nhân 丈trượng 夫phu 眾chúng
恭cung 敬kính 繞nhiễu 瞻chiêm 仰ngưỡng

Trời người đầy đủ tướng trượng phu
Cung kính vây quanh chiêm ngưỡng Ngài

觀quán 佛Phật 本bổn 願nguyện 力lực
遇ngộ 無vô 空không 過quá 者giả
能năng 令linh 速tốc 滿mãn 足túc
功công 德đức 大đại 寶bảo 海hải

Do sức bổn nguyện Đức Phật kia
Những ai gặp được sẽ chẳng uổng
Sẽ giúp khiến họ chóng viên mãn
Vô lượng công đức biển báu lớn

安An 樂Lạc 國Quốc 清thanh 淨tịnh
常thường 轉chuyển 無vô 垢cấu 輪luân
化hóa 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 日nhật
如như 須Tu 彌Di 住trụ 持trì

Cõi nước Cực Lạc thanh tịnh diệu
Vô cấu Pháp luân thường lăn chuyển
Hóa Phật Bồ-tát tựa mặt trời
Kiên cố trụ vững như Diệu Cao

無vô 垢cấu 莊trang 嚴nghiêm 光quang
一nhất 念niệm 及cập 一nhất 時thời
普phổ 照chiếu 諸chư 佛Phật 會hội
利lợi 益ích 諸chư 群quần 生sanh

Ánh sáng trang nghiêm chẳng cấu dơ
Một niệm bao gồm tất cả thời
Chiếu khắp hết thảy chư Phật hội
Lợi ích an vui các chúng sanh

雨vũ 天thiên 樂nhạc 花hoa 衣y
妙diệu 香hương 等đẳng 供cúng 養dường
讚tán 佛Phật 諸chư 功công 德đức
無vô 有hữu 分phân 別biệt 心tâm

Mưa xuống hoa y âm nhạc trời
Hương thơm vi diệu để cúng dường
Tán thán công đức của chư Phật
Chẳng hề có chút tâm phân biệt

何hà 等đẳng 世thế 界giới 無vô
佛Phật 法Pháp 功công 德đức 寶bảo
我ngã 皆giai 願nguyện 往vãng 生sanh
示thị 佛Phật 法Pháp 如như 佛Phật

Những thế giới nào mà không có
Tam Bảo công đức Phật Pháp Tăng
Họ đều nguyện sẽ vãng sanh đến
Hiển thị Phật Pháp như Thế Tôn

我ngã 作tác 論luận 說thuyết 偈kệ
願nguyện 見kiến 彌Di 陀Đà 佛Phật
普phổ 共cộng 諸chư 眾chúng 生sanh
往vãng 生sanh 安An 樂Lạc 國Quốc

Con nay viết bài kệ luận này
Nguyện sẽ thấy Phật Vô Lượng Thọ
Và cùng hết thảy các chúng sanh
Đều đồng vãng sanh cõi Cực Lạc

無Vô 量Lượng 壽Thọ 修Tu 多Đa 羅La 章chương 句cú我ngã 以dĩ 偈kệ 總tổng 說thuyết 竟cánh
Như vậy, con đã dùng bài kệ trên để tổng kết chương cú trong Kinh Vô Lượng Thọ.

論luận 曰viết
Phần Luận


此thử 願nguyện 偈kệ 明minh 何hà 義nghĩa觀quán 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới見kiến 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật願nguyện 生sanh 彼bỉ 國quốc 土độ 故cố
Bài kệ nguyện này mang ý nghĩa gì? Đó là chỉ dẫn cho những ai muốn vãng sanh về cõi nước kia: làm thế nào để quán tưởng Thế giới Cực Lạc và thấy Đức Phật Vô Lượng Thọ.


[Năm Niệm Môn]


云vân 何hà 觀quán云vân 何hà 生sanh 信tín 心tâm若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân修tu 五ngũ 念niệm 門môn 成thành 就tựu 者giả畢tất 竟cánh 得đắc 生sanh安An 樂Lạc 國Quốc 土Độ見kiến 彼bỉ 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật何hà 等đẳng 五ngũ 念niệm 門môn
Quán tưởng như thế nào? Sanh tín tâm ra làm sao? Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào tu hành thành tựu năm niệm môn thì chắc chắn sẽ được vãng sanh về cõi nước Cực Lạc và thấy Đức Phật Vô Lượng Thọ. Năm niệm môn là những gì?

一nhất 者giả禮lễ 拜bái 門môn二nhị 者giả讚tán 歎thán 門môn三tam 者giả作tác 願nguyện 門môn四tứ 者giả觀quán 察sát 門môn五ngũ 者giả迴hồi 向hướng 門môn
1. lễ bái
2. tán thán
3. phát nguyện
4. quán sát
5. hồi hướng

云vân 何hà 禮lễ 拜bái身thân 業nghiệp 禮lễ 拜bái阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai應Ưng正Chánh 遍Biến 知Tri為vì 生sanh 彼bỉ 國quốc 意ý 故cố
Tại sao phải lễ bái? Đó là vì muốn bày tỏ ý nguyện vãng sanh về cõi nước kia, hành giả phải nên với thân nghiệp lễ bái Vô Lượng Thọ Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri.

云vân 何hà 讚tán 歎thán口khẩu 業nghiệp 讚tán 歎thán稱xưng 彼bỉ 如Như 來Lai 名danh如như 彼bỉ 如Như 來Lai光quang 明minh 智trí 相tướng如như 彼bỉ 名danh 義nghĩa欲dục 如như 實thật 修tu 行hành 相tương 應ứng 故cố
Tại sao phải tán thán? Đó là vì muốn tu hành tương ứng như thật, hành giả phải nên với ngữ nghiệp tán thán, xưng danh hiệu của Như Lai kia. Đó là vì danh hiệu của Như Lai kia mang ý nghĩa giống như quang minh và tướng trí tuệ của Ngài.

云vân 何hà 作tác 願nguyện心tâm 常thường 作tác 願nguyện一nhất 心tâm 專chuyên 念niệm畢tất 竟cánh 往vãng 生sanh安An 樂Lạc 國Quốc 土Độ欲dục 如như 實thật 修tu 行hành奢Xa 摩Ma 他Tha 故cố
Tại sao phải phát nguyện? Đó là vì muốn tu Chỉ như thật, hành giả phải nên với tâm thường phát nguyện và nhất tâm chuyên niệm, thì tất sẽ vãng sanh về cõi nước Cực Lạc.

云vân 何hà 觀quán 察sát智trí 慧tuệ 觀quán 察sát正chánh 念niệm 觀quán 彼bỉ欲dục 如như 實thật 修tu 行hành毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 故cố彼bỉ 觀quán 察sát 有hữu 三tam 種chủng何hà 等đẳng 三tam 種chủng
Tại sao phải quán sát? Đó là vì muốn tu Quán như thật, hành giả phải nên quán sát với trí tuệ cùng chánh niệm. Quán sát có ba điều. Ba điều đó là những gì?

一nhất 者giả觀quán 察sát 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm二nhị 者giả觀quán 察sát 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm三tam 者giả觀quán 察sát 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm
1. Quán sát công đức trang nghiêm ở cõi nước của Đức Phật kia.
2. Quán sát công đức trang nghiêm của Đức Phật Vô Lượng Thọ.
3. Quán sát công đức trang nghiêm của chư Bồ-tát nơi đó.

云vân 何hà 迴hồi 向hướng不bất 捨xả 一nhất 切thiết苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh心tâm 常thường 作tác 願nguyện 迴hồi 向hướng為vi 首thủ 成thành 就tựu大đại 悲bi 心tâm 故cố
Tại sao phải hồi hướng? Đó là vì muốn thành tựu tâm đại bi, hành giả không bao giờ bỏ mặc cho hết thảy chúng sanh bị khổ não. Tâm của hành giả nên thường vì họ mà phát nguyện hồi hướng.


[Quán Sát Công Đức Trang Nghiêm ở Cõi Nước của Đức Phật Kia]


云vân 何hà 觀quán 察sát彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 者giả成thành 就tựu 不bất 可khả 思tư 議nghị 力lực 故cố如như 彼bỉ 摩ma 尼ni 如như 意ý 寶bảo 性tánh相tương 似tự 相tương 對đối 法pháp 故cố觀quán 察sát 彼bỉ 佛Phật 國quốc 土độ功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 者giả有hữu 十thập 七thất 種chủng 事sự應ưng 知tri何hà 者giả 十thập 七thất
Quán sát công đức trang nghiêm ở cõi nước của Đức Phật kia thế nào? Công đức trang nghiêm ở quốc độ của Đức Phật kia thành tựu do sức chẳng thể nghĩ bàn, như là tánh của bảo châu như ý, tương tự như vậy nhưng khác. Phàm ai muốn quán sát công đức trang nghiêm ở cõi nước của Đức Phật kia thì có 17 loại cần nên biết. 17 loại đó là những gì?

一nhất 者giả清thanh 淨tịnh 功công 德đức 成thành 就tựu二nhị 者giả量lượng 功công 德đức 成thành 就tựu三tam 者giả性tánh 功công 德đức 成thành 就tựu四tứ 者giả形hình 相tướng 功công 德đức 成thành 就tựu五ngũ 者giả種chủng 種chủng 事sự 功công 德đức 成thành 就tựu六lục 者giả妙diệu 色sắc 功công 德đức 成thành 就tựu七thất 者giả觸xúc 功công 德đức 成thành 就tựu八bát 者giả莊trang 嚴nghiêm 功công 德đức 成thành 就tựu九cửu 者giả雨vũ 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 者giả光quang 明minh 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 一nhất 者giả聲thanh 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 二nhị 者giả主chủ 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 三tam 者giả眷quyến 屬thuộc 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 四tứ 者giả受thọ 用dụng 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 五ngũ 者giả無vô 諸chư 難nạn 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 六lục 者giả大đại 義nghĩa 門môn 功công 德đức 成thành 就tựu十thập 七thất 者giả一nhất 切thiết 所sở 求cầu功công 德đức 成thành 就tựu
1. Công đức thanh tịnh thành tựu.
2. Công đức đo lường thành tựu.
3. Công đức tánh thành tựu.
4. Công đức hình tướng thành tựu.
5. Công đức mọi sự thành tựu.
6. Công đức màu sắc vi diệu thành tựu.
7. Công đức xúc chạm thành tựu.
8. Công đức trang nghiêm thành tựu.
9. Công đức mưa thành tựu.
10. Công đức quang minh thành tựu.
11. Công đức diệu âm thành tựu.
12. Công đức chủ thành tựu.
13. Công đức quyến thuộc thành tựu.
14. Công đức thọ dụng thành tựu.
15. Công đức không có các nạn thành tựu.
16. Công đức đại nghĩa môn thành tựu.
17. Công đức của hết thảy điều cầu mong thành tựu.

清thanh 淨tịnh 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[1] Công đức thanh tịnh thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

觀quán 彼bỉ 世thế 界giới 相tướng
勝thắng 過quá 三tam 界giới 道đạo 故cố

"Quán tưởng thật tướng thế giới kia
Vượt hơn sáu đường trong ba cõi"

量lượng 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[2] Công đức đo lường thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

究cứu 竟cánh 如như 虛hư 空không
廣quảng 大đại 無vô 邊biên 際tế 故cố

"Cứu cánh bao la như hư không
Quảng đại rộng lớn vô biên tế"

性tánh 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[3] Công đức tánh thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

正Chánh 道Đạo 大đại 慈từ 悲bi
出xuất 世thế 善thiện 根căn 生sanh 故cố

"Sanh từ Chánh Đạo đại từ bi
Và từ thiện căn xuất thế gian"

形hình 相tướng 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[4] Công đức hình tướng thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

淨tịnh 光quang 明minh 滿mãn 足túc
如như 鏡kính 日nhật 月nguyệt 輪luân 故cố

"Thanh tịnh trong sáng viên mãn túc
Như là gương sáng vầng nhật nguyệt"

種chủng 種chủng 事sự 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[5] Công đức mọi sự thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

備bị 諸chư 珍trân 寶bảo 性tánh
具cụ 足túc 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 故cố

"Thể tánh làm bằng các trân bảo
Đầy đủ trang nghiêm vi diệu kỳ"

妙diệu 色sắc 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[6] Công đức màu sắc vi diệu thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

無vô 垢cấu 光quang 焰diễm 熾sí
明minh 淨tịnh 曜diệu 世thế 間gian 故cố

"Rực rỡ vô cấu ánh quang minh
Thanh tịnh chiếu sáng soi thế gian"

觸xúc 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[7] Công đức xúc chạm thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

寶bảo 性tánh 功công 德đức 草thảo
柔nhu 軟nhuyễn 左tả 右hữu 旋toàn
觸xúc 者giả 生sanh 勝thắng 樂lạc
過quá 迦ca 旃chiên 鄰lân 陀đà 故cố

"Bảo tánh ví như cỏ công đức
Nhu nhuyễn mềm mại trái phải xoay
Phàm ai chạm vào được an vui
Cỏ mềm nhu nhuyễn còn kém xa"

莊trang 嚴nghiêm 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả有hữu 三tam 種chủng應ưng 知tri何hà 等đẳng 三tam
[8] Công đức trang nghiêm thành tựu có ba thứ cần nên biết. Những gì là ba?

一nhất 者giả水thủy二nhị 者giả地địa三tam 者giả虛hư 空không
1. nước
2. đất
3. hư không

莊trang 嚴nghiêm 水thủy 者giả偈kệ 言ngôn
Nước trang nghiêm được diễn tả trong câu kệ:

寶bảo 華hoa 千thiên 萬vạn 種chủng
彌di 覆phú 池trì 流lưu 泉tuyền
微vi 風phong 動động 華hoa 葉diệp
交giao 錯thác 光quang 亂loạn 轉chuyển 故cố

"Nơi ấy có ngàn muôn vạn loại
Hoa báu trùm khắp ao suối nước
Gió thổi lay động hoa và lá
Áng sáng xen kẽ len lỏi xoay"

莊trang 嚴nghiêm 地địa 者giả偈kệ 言ngôn
Đất trang nghiêm được diễn tả trong câu kệ:

宮cung 殿điện 諸chư 樓lâu 閣các
觀quán 十thập 方phương 無vô 礙ngại
雜tạp 樹thụ 異dị 光quang 色sắc
寶bảo 欄lan 遍biến 圍vi 繞nhiễu 故cố

"Có những cung điện cùng lầu các
Thấy tận mười phương không chướng ngại
Nhiều thứ cây lạ phóng sắc quang
Châu báu lan can bao quanh khắp"

莊trang 嚴nghiêm 虛hư 空không 者giả偈kệ 言ngôn
Hư không trang nghiêm được diễn tả trong câu kệ:

無vô 量lượng 寶bảo 交giao 絡lạc
羅la 網võng 遍biến 虛hư 空không
種chủng 種chủng 鈴linh 發phát 響hưởng
宣tuyên 吐thổ 妙diệu 法Pháp 音âm 故cố

"Lại có vô lượng các lưới báu
Quấn trùm giăng bủa khắp hư không
Phát ra đủ mọi tiếng chuông vang
Đều là tuyên thuyết diệu Pháp âm"

雨vũ 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[9] Công đức mưa thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

雨vũ 華hoa 衣y 莊trang 嚴nghiêm
無vô 量lượng 香hương 普phổ 熏huân 故cố

"Mưa xuống hoa y dùng trang nghiêm
Vô lượng hương thơm xông khắp nơi"

光quang 明minh 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[10] Công đức quang minh thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

佛Phật 慧tuệ 明minh 淨tịnh 日nhật
除trừ 世thế 癡si 闇ám 冥minh 故cố

"Trí Phật trong sáng như mặt trời
Diệt trừ si ám của thế gian"

妙diệu 聲thanh 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[11] Công đức diệu âm thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

梵Phạn 聲thanh 語ngữ 深thâm 遠viễn
微vi 妙diệu 聞văn 十thập 方phương 故cố

"Phạn âm thanh ngữ rộng vang xa
Vi diệu nghe đến thấu mười phương"

主chủ 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[12] Công đức chủ thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

正Chánh 覺Giác 阿A 彌Di 陀Đà
法Pháp 王Vương 善thiện 住trụ 持trì 故cố

"Chánh Đẳng Chánh Giác Vô Lượng Thọ
Khéo làm Pháp Vương ở nơi đó"

眷quyến 屬thuộc 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[13] Công đức quyến thuộc thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

如Như 來Lai 淨tịnh 華hoa 眾chúng
正chánh 覺giác 華hoa 化hóa 生sanh 故cố

"Thánh chúng thanh tịnh Như Lai kia
Hoa sen hóa sanh từ chánh giác"

受thọ 用dụng 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[14] Công đức thọ dụng thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

愛ái 樂nhạo 佛Phật 法Pháp 味vị
禪thiền 三Tam 昧Muội 為vi 食thực 故cố

"Yêu mến vui thích Phật Pháp vị
Đẳng Trì thiền duyệt làm thức ăn"

無vô 諸chư 難nạn 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[15] Công đức không có các nạn thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

永vĩnh 離ly 身thân 心tâm 惱não
受thọ 樂lạc 常thường 無vô 間gián 故cố

"Thân tâm phiền não vĩnh dứt trừ
Thường luôn thọ vui chẳng gián đoạn"

大đại 義nghĩa 門môn 功công 德đức 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[16] Công đức đại nghĩa môn thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

大Đại 乘Thừa 善thiện 根căn 界giới
等đẳng 無vô 譏cơ 嫌hiềm 名danh
女nữ 人nhân 及cập 根căn 缺khuyết
二Nhị 乘Thừa 種chủng 不bất 生sanh 故cố

"Do bởi căn lành nơi Đại Thừa
Bình đẳng không có tên khinh miệt
Chẳng ai sanh về làm thân nữ
Cùng theo Nhị Thừa hay khuyết căn"

淨tịnh 土độ 果quả 報báo離ly 二nhị 種chủng 譏cơ 嫌hiềm 過quá應ưng 知tri
Phàm ai vãng sanh tịnh độ, quả báo của họ là xa lìa hai loại khinh miệt:

一nhất 者giả體thể二nhị 者giả名danh
1. thân
2. danh xưng

體thể 有hữu 三tam 種chủng
Có ba khuyết điểm về thân:

一nhất 者giả二Nhị 乘Thừa 人nhân二nhị 者giả女nữ 人nhân三tam 者giả諸chư 根căn 不bất 具cụ 人nhân
1. hàng Nhị Thừa
2. nữ nhân
3. người với căn không hoàn chỉnh

無vô 此thử 三tam 過quá 故cố名danh 離Ly 體Thể 譏Cơ 嫌Hiềm名danh 亦diệc 三tam 種chủng非phi 但đãn 無vô 三tam 體thể乃nãi 至chí 不bất 聞văn二Nhị 乘Thừa女nữ 人nhân諸chư 根căn 不bất 具cụ三tam 種chủng 名danh 故cố名danh 離Ly 名Danh 譏Cơ 嫌Hiềm等đẳng 者giả平bình 等đẳng 一nhất 相tướng 故cố
Không có ba khuyết điểm này thì gọi là Viễn Ly Thân Khinh Miệt. Ba danh xưng: hàng Nhị Thừa, nữ nhân và người với căn không hoàn chỉnh, ở cõi nước kia cũng chẳng có ba loại thân đó, hà huống là nghe tên của chúng. Đây gọi là Viễn Ly Danh Xưng Khinh Miệt. Tất cả thánh chúng ở đó đều bình đẳng và đồng một tướng.

一nhất 切thiết 所sở 求cầu功công 德đức 滿mãn 足túc 成thành 就tựu 者giả偈kệ 言ngôn
[17] Công đức của hết thảy điều cầu mong thành tựu được diễn tả trong câu kệ:

眾chúng 生sanh 所sở 願nguyện 樂nhạo
一nhất 切thiết 能năng 滿mãn 足túc 故cố

"Tất cả chúng sanh cõi nước ấy
Hết thảy sở nguyện đều mãn túc"

略lược 說thuyết 彼bỉ 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật國quốc 土độ 莊trang 嚴nghiêm十thập 七thất 種chủng 功công 德đức示thị 現hiện 如Như 來Lai自tự 身thân 利lợi 益ích大đại 功công 德đức 力lực成thành 就tựu 利lợi 益ích 他tha功công 德đức 成thành 就tựu 故cố彼bỉ 無Vô 量Lượng 壽Thọ 佛Phật 土độ 莊trang 嚴nghiêm第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 妙diệu 境cảnh 界giới十thập 六lục 句cú及cập 一nhất 句cú次thứ 第đệ 說thuyết應ưng 知tri
Đây là phần lược thuyết về 17 loại công đức trang nghiêm nơi quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ. Những công đức này biểu thị cho Như Lai kia thành tựu sức đại công đức tự lợi lợi tha. Phật độ trang nghiêm của Đức Phật Vô Lượng Thọ kia là cảnh giới vi diệu của Chân Lý Cứu Cánh. Tổng quát của đoạn đầu và 16 đoạn kế tiếp với từng đặc điểm riêng đã thứ tự giải thích và cần nên biết.


[Quán Sát Công Đức Trang Nghiêm của Đức Phật Vô Lượng Thọ]


云vân 何hà 觀quán 佛Phật 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu觀quán 佛Phật 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu 者giả有hữu 八bát 種chủng應ưng 知tri何hà 等đẳng 八bát 種chủng
Quán sát công đức trang nghiêm của Đức Phật kia thành tựu như thế nào? Quán sát công đức trang nghiêm của Đức Phật kia thành tựu có tám thứ cần nên biết. Những gì là tám?

一nhất 者giả座tòa 莊trang 嚴nghiêm二nhị 者giả身thân 莊trang 嚴nghiêm三tam 者giả口khẩu 莊trang 嚴nghiêm四tứ 者giả心tâm 莊trang 嚴nghiêm五ngũ 者giả眾chúng 莊trang 嚴nghiêm六lục 者giả上thượng 首thủ 莊trang 嚴nghiêm七thất 者giả主Chủ 莊trang 嚴nghiêm八bát 者giả不bất 虛hư 作tác 住trụ 持trì 莊trang 嚴nghiêm
1. tòa sen trang nghiêm
2. thân tướng trang nghiêm
3. lời nói trang nghiêm
4. tâm ý trang nghiêm
5. thánh chúng trang nghiêm
6. thượng thủ trang nghiêm
7. Pháp Chủ trang nghiêm
8. bất hư tác trụ trì trang nghiêm

何hà 者giả 座tòa 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[1] Tòa sen trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

無vô 量lượng 大đại 寶bảo 王vương
微vi 妙diệu 淨tịnh 華hoa 臺đài 故cố

"Vi diệu thanh tịnh đài hoa sen
Trang nghiêm vô lượng đại bảo vương"

何hà 者giả 身thân 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[2] Thân tướng trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

相tướng 好hảo 光quang 一nhất 尋tầm
色sắc 像tượng 超siêu 群quần 生sanh 故cố

"Tướng hảo quang minh chiếu một tầm
Sắc tướng siêu tuyệt các chúng sanh"

何hà 者giả 口khẩu 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[3] Lời nói trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

如Như 來Lai 微vi 妙diệu 聲thanh
梵Phạm 響hưởng 聞văn 十thập 方phương 故cố

"Phạn âm vi diệu Như Lai kia
Tiếng vang nghe tận đến mười phương"

何hà 者giả 心tâm 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[4] Tâm ý trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

同đồng 地địa 水thủy 火hỏa 風phong
虛hư 空không 無vô 分phân 別biệt 故cố

"Đất nước gió lửa cùng hư không
Tất cả đều đồng vô phân biệt"

無vô 分phân 別biệt 者giả無vô 分phân 別biệt 心tâm 故cố
Vô phân biệt nghĩa là Ngài không khởi tâm phân biệt.

何hà 者giả 眾chúng 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[5] Thánh chúng trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

天thiên 人nhân 不bất 動động 眾chúng
清thanh 淨tịnh 智trí 海hải 生sanh 故cố

"Trời người thánh chúng trụ bất động
Thanh tịnh từ biển trí tuệ sanh"

何hà 者giả 上thượng 首thủ 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[6] Thượng thủ trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

如như 須Tu 彌Di 山Sơn 王Vương
勝thắng 妙diệu 無vô 過quá 者giả 故cố

"Như Diệu Cao Sơn vua của núi
Thù thắng vi diệu không ai bằng"

何hà 者giả 主Chủ 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[7] Pháp Chủ trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

天thiên 人nhân 丈trượng 夫phu 眾chúng
恭cung 敬kính 繞nhiễu 瞻chiêm 仰ngưỡng 故cố

"Trời người đầy đủ tướng trượng phu
Cung kính vây quanh chiêm ngưỡng Ngài"

何hà 者giả 不bất 虛hư 作tác 住trụ 持trì 莊trang 嚴nghiêm偈kệ 言ngôn
[8] Bất hư tác trụ trì trang nghiêm như thế nào? Kệ rằng:

觀quán 佛Phật 本bổn 願nguyện 力lực
遇ngộ 無vô 空không 過quá 者giả
能năng 令linh 速tốc 滿mãn 足túc
功công 德đức 大đại 寶bảo 海hải 故cố

"Do sức bổn nguyện Đức Phật kia
Những ai gặp được sẽ chẳng uổng
Sẽ giúp khiến họ chóng viên mãn
Vô lượng công đức biển báu lớn"

即tức 見kiến 彼bỉ 佛Phật未vị 證chứng 淨tịnh 心tâm 菩Bồ 薩Tát畢tất 竟cánh 得đắc 平bình 等đẳng 法Pháp 身thân與dữ 淨tịnh 心tâm 菩Bồ 薩Tát 無vô 異dị淨tịnh 心tâm 菩Bồ 薩Tát與dữ 上thượng 地Địa 諸chư 菩Bồ 薩Tát畢tất 竟cánh 同đồng 得đắc寂tịch 滅diệt 平bình 等đẳng 故cố
Những Bồ-tát nào chưa được tâm thanh tịnh, nhưng khi thấy Đức Phật kia, thì cuối cùng sẽ được Pháp thân bình đẳng, y như chư Bồ-tát với tâm thanh tịnh không khác. Còn chư Bồ-tát nào đã được tâm thanh tịnh cùng chư Bồ-tát ở Địa cao hơn, thì cứu cánh sẽ đắc tịch diệt bình đẳng.

略lược 說thuyết 八bát 句cú示thị 現hiện 如Như 來Lai自tự 利lợi 利lợi 他tha功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm次thứ 第đệ 成thành 就tựu應ưng 知tri
Nên biết, đây là phần lược thuyết của tám đoạn kệ theo thứ tự để biểu thị cho Như Lai kia thành tựu công đức trang nghiêm tự lợi lợi tha.


[Quán Sát Công Đức Trang Nghiêm của Chư Bồ-tát Nơi Đó]


云vân 何hà 觀quán 菩Bồ 薩Tát 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu觀quán 菩Bồ 薩Tát 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu 者giả觀quán 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát有hữu 四tứ 種chủng 正chánh 修tu 行hành功công 德đức 成thành 就tựu應ưng 知tri何hà 等đẳng 為vi 四tứ
Quán sát công đức trang nghiêm của chư Bồ-tát nơi đó thành tựu như thế nào? Quán sát công đức trang nghiêm của chư Bồ-tát nơi đó thành tựu có bốn sự trong việc tu hành chân chánh và cần nên biết. Những gì là bốn?

一nhất 者giả於ư 一nhất 佛Phật 土độ身thân 不bất 動động 搖dao而nhi 遍biến 十thập 方phương種chủng 種chủng 應ứng 化hóa如như 實thật 修tu 行hành常thường 作tác 佛Phật 事sự
1. Thân ở trong một Phật độ, chẳng dao chẳng động mà có thể ứng hóa đủ mọi thân biến khắp các cõi nước trong mười phương, như thật tu hành và thường làm Phật sự. Họ khai đạo cho các chúng sanh, ví như hoa đã trồi lên khỏi bùn dơ.

偈kệ 言ngôn
Kệ rằng:

安An 樂Lạc 國Quốc 清thanh 淨tịnh
常thường 轉chuyển 無vô 垢cấu 輪luân
化hóa 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 日nhật
如như 須Tu 彌Di 住trụ 持trì 故cố
開khai 諸chư 眾chúng 生sanh
淤ứ 泥nê 華hoa 故cố

"Cõi nước Cực Lạc thanh tịnh diệu
Vô cấu Pháp luân thường lăn chuyển
Hóa Phật Bồ-tát tựa mặt trời
Kiên cố trụ vững như Diệu Cao"

二nhị 者giả彼bỉ 應ứng 化hóa 身thân一nhất 切thiết 時thời不bất 前tiền 不bất 後hậu一nhất 心tâm 一nhất 念niệm放phóng 大đại 光quang 明minh悉tất 能năng 遍biến 至chí十thập 方phương 世thế 界giới教giáo 化hóa 眾chúng 生sanh種chủng 種chủng 方phương 便tiện修tu 行hành 所sở 作tác滅diệt 除trừ 一nhất 切thiết眾chúng 生sanh 苦khổ 故cố
2. Các ứng thân và hóa thân kia ở tất cả thời, chẳng trước chẳng sau, với nhất tâm nhất niệm, phóng đại quang minh và đều có thể đến khắp các thế giới trong mười phương, giáo hóa chúng sanh. Họ dùng đủ mọi phương tiện, tu hành cùng việc làm để diệt trừ hết thảy khổ ách của chúng sanh.

偈kệ 言ngôn
Kệ rằng:

無vô 垢cấu 莊trang 嚴nghiêm 光quang
一nhất 念niệm 及cập 一nhất 時thời
普phổ 照chiếu 諸chư 佛Phật 會hội
利lợi 益ích 諸chư 群quần 生sanh 故cố

"Ánh sáng trang nghiêm chẳng cấu dơ
Một niệm bao gồm tất cả thời
Chiếu khắp hết thảy chư Phật hội
Lợi ích an vui các chúng sanh"

三tam 者giả彼bỉ 於ư 一nhất 切thiết 世thế 界giới 無vô 餘dư照chiếu 諸chư 佛Phật 會hội大đại 眾chúng 無vô 餘dư廣quảng 大đại 無vô 量lượng供cúng 養dường 恭cung 敬kính讚tán 歎thán 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai
3. Các ngài chiếu hiện đại chúng trong Pháp hội của chư Phật ở tất cả thế giới mà không bao giờ ngoại lệ, quảng đại vô lượng, cung kính cúng dường và tán thán chư Phật Như Lai.

偈kệ 言ngôn
Kệ rằng:

雨vũ 天thiên 樂nhạc 華hoa 衣y
妙diệu 香hương 等đẳng 供cúng 養dường
讚tán 佛Phật 諸chư 功công 德đức
無vô 有hữu 分phân 別biệt 心tâm 故cố

"Mưa xuống hoa y âm nhạc trời
Hương thơm vi diệu để cúng dường
Tán thán công đức của chư Phật
Chẳng hề có chút tâm phân biệt"

四tứ 者giả彼bỉ 於ư 十thập 方phương一nhất 切thiết 世thế 界giới無vô 三Tam 寶Bảo 處xứ住trụ 持trì 莊trang 嚴nghiêm佛Phật 法Pháp 僧Tăng 寶bảo功công 德đức 大đại 海hải遍biến 示thị 令linh 解giải 如như 實thật 修tu 行hành
4. Ở tất cả các thế giới trong mười phương mà những nơi nào không có Tam Bảo, họ an trụ trang nghiêm nơi đó với biển lớn công đức của Phật Pháp Tăng bảo, cùng hiển thị rộng khắp, khiến cho hết thảy đều hiểu Đạo và như thật tu hành.

偈kệ 言ngôn
Kệ rằng:

何hà 等đẳng 世thế 界giới 無vô
佛Phật 法Pháp 功công 德đức 寶bảo
我ngã 皆giai 願nguyện 往vãng 生sanh
示thị 佛Phật 法Pháp 如như 佛Phật 故cố

"Những thế giới nào mà không có
Tam Bảo công đức Phật Pháp Tăng
Họ đều nguyện sẽ vãng sanh đến
Hiển thị Phật Pháp như Thế Tôn"


[Hợp Nhập Tất Cả Công Đức Thành Một Từ Pháp Cú]


又hựu 向hướng 說thuyết 佛Phật 國quốc 土độ 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu佛Phật 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu菩Bồ 薩Tát 功công 德đức 成thành 就tựu此thử 三tam 種chủng 成thành 就tựu 願nguyện 心tâm 莊trang 嚴nghiêm略lược 說thuyết 入nhập 一nhất 法Pháp 句cú 故cố一nhất 法Pháp 句cú 者giả謂vị 清Thanh 淨Tịnh 句cú清thanh 淨tịnh 句cú 者giả謂vị 真chân 實thật 智trí 慧tuệ無vô 為vi 法Pháp 身thân 故cố此thử 清Thanh 淨Tịnh 有hữu 二nhị 種chủng應ưng 知tri何hà 等đẳng 二nhị 種chủng
Như đã nói ở trên, hành giả nên quán sát công đức trang nghiêm thành tựu ở cõi nước của Đức Phật kia, quán sát công đức trang nghiêm thành tựu của Đức Phật Vô Lượng Thọ, và quán sát công đức trang nghiêm thành tựu của chư Bồ-tát nơi đó. Quán sát ba điều trang nghiêm thành tựu này để làm cho tâm phát khởi nguyện sanh về cõi nước kia. Bây giờ sẽ hợp nhập tất cả công đức đó thành một từ Pháp cú. Một từ Pháp cú này gọi là Thanh Tịnh. Hai chữ thanh tịnh nói lên trí tuệ chân thật và vô vi của Pháp thân. Nên biết, thanh tịnh này có hai ý nghĩa. Hai ý nghĩa đó là những gì?

一nhất 者giả器Khí 世Thế 間Gian 清Thanh 淨Tịnh二nhị 者giả眾Chúng 生Sanh 世Thế 間Gian 清Thanh 淨Tịnh
1. Y Báo Thế Gian Thanh Tịnh
2. Chúng Sanh Thế Gian Thanh Tịnh

器Khí 世Thế 間Gian 清Thanh 淨Tịnh 者giả向hướng 說thuyết 十thập 七thất 種chủng佛Phật 國quốc 土độ 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu是thị 名danh 器Khí 世Thế 間Gian 清Thanh 淨Tịnh
Y Báo Thế Gian Thanh Tịnh tức là 17 loại công đức trang nghiêm thành tựu ở cõi nước của Đức Phật kia, như đã nói sơ lược ở trên. Đây gọi là Y Báo Thế Gian Thanh Tịnh.

眾Chúng 生Sanh 世Thế 間Gian 清Thanh 淨Tịnh 者giả如như 向hướng 說thuyết 八bát 種chủng佛Phật 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu四tứ 種chủng 菩Bồ 薩Tát 功công 德đức 莊trang 嚴nghiêm 成thành 就tựu是thị 名danh 眾Chúng 生Sanh 世Thế 間Gian 清Thanh 淨Tịnh
Chúng Sanh Thế Gian Thanh Tịnh tức là tám thứ công đức trang nghiêm thành tựu của Đức Phật kia và bốn sự công đức trang nghiêm thành tựu của chư Bồ-tát nơi đó, như đã nói sơ lược ở trên. Đây gọi là Chúng Sanh Thế Gian Thanh Tịnh.

如như 是thị 一nhất 法Pháp 句cú攝nhiếp 二nhị 種chủng 清thanh 淨tịnh應ưng 知tri
Như vậy nên biết, một từ Pháp cú Thanh Tịnh này tổng nhiếp hai ý nghĩa đó.


[Bồ-tát Thành Tựu Thiện Xảo Phương Tiện của Hồi Hướng]


如như 是thị 菩Bồ 薩Tát奢Xa 摩Ma 他Tha毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na廣quảng 略lược 修tu 行hành成thành 就tựu 柔nhu 軟nhuyễn 心tâm如như 實thật 知tri 廣quảng 略lược 諸chư 法pháp如như 是thị 成thành 就tựu巧xảo 方phương 便tiện 迴hồi 向hướng
Chư Bồ-tát nào tu hành sâu rộng hay sơ lược về Chỉ Quán thì sẽ thành tựu tâm nhu nhuyễn và sẽ biết như thật các pháp, tùy theo sự tu tập sâu rộng hay sơ lược của mình. Như vậy họ sẽ thành tựu thiện xảo phương tiện của hồi hướng.

何hà 者giả 菩Bồ 薩Tát 巧xảo 方phương 便tiện 迴hồi 向hướng菩Bồ 薩Tát 巧xảo 方phương 便tiện 迴hồi 向hướng 者giả謂vị 說thuyết 禮lễ 拜bái 等đẳng五ngũ 種chủng 修tu 行hành 所sở 集tập一nhất 切thiết 功công 德đức 善thiện 根căn不bất 求cầu 自tự 身thân住trụ 持trì 之chi 樂lạc欲dục 拔bạt 一nhất 切thiết眾chúng 生sanh 苦khổ 故cố作tác 願nguyện 攝nhiếp 取thủ一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh共cộng 同đồng 生sanh 彼bỉ安An 樂Lạc 佛Phật 國quốc是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 巧Xảo 方Phương 便Tiện 迴Hồi 向Hướng 成Thành 就Tựu
Bồ-tát dùng thiện xảo phương tiện của hồi hướng như thế nào? Bồ-tát hồi hướng tất cả công đức thiện căn đã tích tập tu hành từ niệm môn lễ bái và những niệm môn khác. Bồ-tát chẳng mong sự an vui vĩnh viễn cho chính mình, mà chỉ vì muốn bạt trừ hết thảy khổ ách cho chúng sanh. Bồ-tát nguyện làm như thế để nhiếp thủ tất cả chúng sanh và đều sẽ đồng vãng sanh về cõi nước Cực Lạc của Đức Phật kia. Đây gọi là Bồ-tát Thành Tựu Thiện Xảo Phương Tiện của Hồi Hướng.

菩Bồ 薩Tát 如như 是thị善thiện 知tri 迴hồi 向hướng 成thành 就tựu遠viễn 離ly 三tam 種chủng菩Bồ 提Đề 門môn 相tương 違vi 法pháp何hà 等đẳng 三tam 種chủng
Bồ-tát như thế khéo biết và thành tựu hồi hướng công đức, họ sẽ xa lìa các pháp trái nghịch với ba môn tuệ giác. Ba môn tuệ giác là những gì?

一nhất 者giả依Y 智Trí 慧Tuệ 門Môn不bất 求cầu 自tự 樂lạc遠viễn 離ly 我ngã 心tâm貪tham 著trước 自tự 身thân 故cố
1. Y Theo Môn Trí Tuệ, Bồ-tát chẳng mong sự an vui cho riêng mình bởi vì tâm họ xa lìa sự tham trước vào tự thân.

二nhị 者giả依Y 慈Từ 悲Bi 門Môn拔bạt 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 苦khổ遠viễn 離ly 無vô 安an眾chúng 生sanh 心tâm 故cố
2. Y Theo Môn Từ Bi, Bồ-tát bạt trừ hết thảy thống khổ của chúng sanh bởi vì tâm họ xa lìa sự phân biệt để giúp chúng sanh.

三tam 者giả依Y 方Phương 便Tiện 門Môn憐lân 愍mẫn 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 心tâm遠viễn 離ly 供cúng 養dường恭cung 敬kính 自tự 身thân 心tâm 故cố
3. Y Theo Môn Phương Tiện, Bồ-tát thương xót tất cả chúng sanh bởi vì tâm họ xa lìa sự cung kính cúng dường cho tự thân.

是thị 名danh 遠Viễn 離Ly 三Tam 種Chủng 菩Bồ 提Đề 門Môn 相Tương 違Vi 法Pháp 故cố
Đây gọi là Viễn Ly Các Pháp Trái Nghịch Ba Môn Tuệ Giác.

菩Bồ 薩Tát 遠viễn 離ly如như 是thị 三tam 種chủng菩Bồ 提Đề 門môn 相tương 違vi 法pháp得đắc 三tam 種chủng隨tùy 順thuận 菩Bồ 提Đề 門môn 法Pháp 滿mãn 足túc 故cố何hà 等đẳng 三tam 種chủng
Bồ-tát xa lìa các pháp trái nghịch ba môn tuệ giác như vậy, thì sẽ được đầy đủ ba Pháp môn tùy thuận tuệ giác. Những gì là ba?

一nhất 者giả無Vô 染Nhiễm 清Thanh 淨Tịnh 心Tâm不bất 以dĩ 為vi 自tự 身thân求cầu 諸chư 樂lạc 故cố
1. Tâm Thanh Tịnh Vô Nhiễm, bởi vì Bồ-tát chẳng mong sự an vui cho riêng mình.

二nhị 者giả安An 清Thanh 淨Tịnh 心Tâm以dĩ 拔bạt 一nhất 切thiết眾chúng 生sanh 苦khổ 故cố
2. Tâm Thanh Tịnh An Lạc, bởi vì Bồ-tát bạt trừ hết thảy thống khổ của chúng sanh.

三tam 者giả樂Nhạo 清Thanh 淨Tịnh 心Tâm以dĩ 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh得đắc 大đại 菩Bồ 提Đề 故cố以dĩ 攝nhiếp 取thủ 眾chúng 生sanh生sanh 彼bỉ 國quốc 土độ 故cố
3. Tâm Thanh Tịnh Yêu Thích, bởi vì Bồ-tát nhiếp thủ tất cả chúng sanh khiến họ vãng sanh về cõi nước kia để chứng đắc đại giác.

是thị 名danh 三Tam 種Chủng 隨Tùy 順Thuận 菩Bồ 提Đề 門Môn 法Pháp 滿Mãn 足Túc應ưng 知tri
Nên biết, đây gọi là Đầy Đủ Ba Pháp Môn Tùy Thuận Tuệ Giác.


[Được Vãng Sanh Do Tùy Thuận Năm Pháp Môn]


向hướng 說thuyết 智trí 慧tuệ慈từ 悲bi方phương 便tiện三tam 種chủng 門môn攝nhiếp 取thủ 般Bát 若Nhã般Bát 若Nhã 攝nhiếp 取thủ 方phương 便tiện應ưng 知tri
Trí tuệ, từ bi, và phương tiện là ba môn tuệ giác đã nói ở trên. Nên biết, ba môn đó dẫn đến Diệu Tuệ, còn Diệu Tuệ hiển thị phương tiện.

向hướng 說thuyết 遠viễn 離ly 我ngã 心tâm不bất 貪tham 著trước 自tự 身thân遠viễn 離ly 無vô 安an 眾chúng 生sanh 心tâm遠viễn 離ly 供cúng 養dường恭cung 敬kính 自tự 身thân 心tâm此thử 三tam 種chủng 法pháp遠viễn 離ly 障chướng 菩Bồ 提Đề 心tâm應ưng 知tri
Tâm xa lìa sự tham trước vào tự thân, tâm xa lìa sự phân biệt để giúp chúng sanh và tâm xa lìa sự cung kính cúng dường cho tự thân là ba Pháp đã nói ở trên. Nên biết, ba Pháp đó giúp hành giả xa lìa chướng ngại để được Đạo tâm.

向hướng 說thuyết 無Vô 染Nhiễm 清Thanh 淨Tịnh 心Tâm安An 清Thanh 淨Tịnh 心Tâm樂Nhạo 清Thanh 淨Tịnh 心Tâm此thử 三tam 種chủng 心tâm 略lược 一nhất 處xứ成thành 就tựu 妙Diệu 樂Lạc 勝Thắng 真Chân 心Tâm應ưng 知tri
Tâm Thanh Tịnh Vô Nhiễm, Tâm Thanh Tịnh An Lạc, và Tâm Thanh Tịnh Yêu Thích là ba tâm đã nói ở trên. Nên biết, ba tâm đó hợp thành một để thành tựu Thù Thắng Diệu Lạc Chân Tâm.

如như 是thị 菩Bồ 薩Tát智trí 慧tuệ 心tâm方phương 便tiện 心tâm無vô 障chướng 心tâm勝thắng 真chân 心tâm能năng 生sanh 清thanh 淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ應ưng 知tri是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 隨Tùy 順Thuận 五Ngũ 種Chủng 法Pháp 門Môn所sở 作tác 隨tùy 意ý 自tự 在tại成thành 就tựu 如như 向hướng 所sở 說thuyết身thân 業nghiệp 口khẩu 業nghiệp意ý 業nghiệp 智trí 業nghiệp方phương 便tiện 智trí 業nghiệp隨tùy 順thuận 法Pháp 門môn 故cố
Bồ-tát với tâm trí tuệ, tâm phương tiện, tâm không chướng ngại, và tâm chân thật thù thắng như vậy, sẽ vãng sanh về cõi Phật thanh tịnh. Nên biết, đây gọi là Đại Bồ-tát Tùy Thuận Năm Pháp Môn, nên được thành tựu việc làm tùy ý và tự tại, như đã nói ở trên. Tùy thuận năm Pháp môn đó, Bồ-tát thành tựu được thân nghiệp, ngữ nghiệp, ý nghiệp, trí nghiệp, và phương tiện trí nghiệp.


[Năm Thành Tựu Môn]


復phục 有hữu 五ngũ 種chủng 門môn漸tiệm 次thứ 成thành 就tựu五ngũ 種chủng 功công 德đức應ưng 知tri何hà 者giả 五ngũ 門môn
Lại có năm môn khác mà hành giả có thể dần dần thứ tự thành tựu năm công đức. Năm môn này là những gì?

一nhất 者giả近Cận 門Môn二nhị 者giả大Đại 會Hội 眾Chúng 門Môn三tam 者giả宅Trạch 門Môn四tứ 者giả屋Ốc 門Môn五ngũ 者giả園Viên 林Lâm 遊Du 戲Hí 地Địa 門Môn
1. Thân Cận Môn
2. Đại Hội Thánh Chúng Môn
3. Xá Trạch Môn
4. Cư Ốc Môn
5. Viên Lâm Du Hí Địa Môn

此thử 五ngũ 種chủng 門môn初sơ 四tứ 種chủng 門môn成thành 就tựu 入Nhập 功Công 德Đức第đệ 五ngũ 門môn 成thành 就tựu 出Xuất 功Công 德Đức
Khi đã đạt bốn môn đầu, hành giả thành tựu Nhập Công Đức. Đến môn thứ năm, hành giả thành tựu Xuất Công Đức.

入nhập 第đệ 一nhất 門môn 者giả以dĩ 禮lễ 拜bái 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật為vi 生sanh 彼bỉ 國quốc 故cố得đắc 生sanh 安An 樂Lạc 世Thế 界Giới是thị 名danh 入Nhập 第Đệ 一Nhất 門Môn
Hành giả vào môn thứ nhất là do lễ bái Đức Phật Vô Lượng Thọ, thì sẽ được vãng sanh về cõi nước kia. Bởi được vãng sanh đến Thế giới Cực Lạc nên đây gọi là Vào Thân Cận Môn, là môn thứ nhất.

入nhập 第đệ 二nhị 門môn 者giả以dĩ 讚tán 歎thán 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật隨tùy 順thuận 名danh 義nghĩa稱xưng 如Như 來Lai 名danh依y 如Như 來Lai 光quang 明minh想tưởng 修tu 行hành 故cố得đắc 入nhập 大đại 會hội 眾chúng 數số是thị 名danh 入Nhập 第Đệ 二Nhị 門Môn
Hành giả vào môn thứ nhì là do tán thán Đức Phật Vô Lượng Thọ, xưng danh hiệu của Như Lai kia cùng tùy thuận ý nghĩa của danh hiệu Ngài và nương theo ánh quang minh của Như Lai kia. Bởi tưởng niệm tu hành nên được vào trong đại hội thánh chúng. Đây gọi là Vào Đại Hội Thánh Chúng Môn, là môn thứ nhì.

入nhập 第đệ 三tam 門môn 者giả以dĩ 一nhất 心tâm 專chuyên 念niệm作tác 願nguyện 生sanh 彼bỉ修tu 奢Xa 摩Ma 他Tha寂tịch 靜tĩnh 三Tam 昧Muội 行hành 故cố得đắc 入nhập 蓮Liên 華Hoa 藏Tạng 世Thế 界Giới是thị 名danh 入Nhập 第Đệ 三Tam 門Môn
Hành giả vào môn thứ ba là do nhất tâm chuyên niệm và phát nguyện vãng sanh về nơi đó. Do bởi tu Chỉ và các Đẳng Trì tịch tĩnh nên được vào Thế giới Liên Hoa Tạng. Đây gọi là Vào Xá Trạch Môn, là môn thứ ba.

入nhập 第đệ 四tứ 門môn 者giả以dĩ 專chuyên 念niệm 觀quán 察sát彼bỉ 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm修tu 毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 故cố得đắc 到đáo 彼bỉ 處xứ受thọ 用dụng 種chủng 種chủng 法Pháp 味vị 樂lạc是thị 名danh 入Nhập 第Đệ 四Tứ 門Môn
Hành giả vào môn thứ tư là do chuyên niệm quán sát những sự vi diệu trang nghiêm ở cõi nước kia. Bởi tu Quán nên đến được nơi đó và thọ hưởng đủ mọi Pháp vị an vui. Đây gọi là Vào Cư Ốc Môn, là môn thứ tư.

出xuất 第đệ 五ngũ 門môn以dĩ 大đại 慈từ 悲bi觀quán 察sát 一nhất 切thiết苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh亦diệc 應ứng 化hóa 身thân迴hồi 入nhập 生sanh 死tử 園viên煩phiền 惱não 林lâm 中trung遊du 戲hí 神thần 通thông至chí 教giáo 化hóa 地Địa以dĩ 本bổn 願nguyện 力lực 迴hồi 向hướng 故cố是thị 名danh 出Xuất 第Đệ 五Ngũ 門Môn
Hành giả rời môn thứ năm với lòng đại từ bi là do quán sát hết thảy khổ não của chúng sanh, nên hiện ra ứng hóa thân cùng thần thông du hí để vào lại trong vườn sanh tử của rừng phiền não. Bồ-tát đến Địa giáo hóa là do dùng sức bổn nguyện mà hồi hướng. Đây gọi là Rời Viên Lâm Du Hí Địa Môn, là môn thứ năm.

菩Bồ 薩Tát 入nhập 四tứ 種chủng 門môn自tự 利lợi 行hành 成thành 就tựu應ưng 知tri菩Bồ 薩Tát 出xuất 第đệ 五ngũ 門môn利lợi 益ích 他tha迴hồi 向hướng 行hành 成thành 就tựu應ưng 知tri菩Bồ 薩Tát 如như 是thị修tu 五ngũ 門môn 行hành自tự 利lợi 利lợi 他tha速tốc 得đắc 成thành 就tựu阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố
Nên biết, Bồ-tát vào bốn môn đầu là sự thành tựu của tự lợi. Bồ-tát rời môn thứ năm là sự thành tựu của lợi tha. Nên biết, Bồ-tát nào như vậy, khéo tu hành năm môn này để tự lợi lợi tha, họ sẽ được mau thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.

無Vô 量Lượng 壽Thọ 經Kinh 論Luận
Luận Kinh Vô Lượng Thọ Phật

婆Bà 藪Tẩu 槃Bàn 豆Đậu 菩Bồ 薩Tát 造tạo 。 元Nguyên 魏Ngụy 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 菩Bồ 提Đề 流Lưu 支Chi 譯dịch 。
Trước tác: Thế Thân Bồ-tát
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Giác Ái ở Thế Kỷ 5-6
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 27/10/2010 ◊ Dịch nghĩa: 27/10/2010 ◊ Cập nhật: 27/6/2023
Đang dùng phương ngữ: BắcNam