千Thiên 手Thủ 千Thiên 眼Nhãn 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 經Kinh
Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ-tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 在tại 補Bổ 陀Đà 落Lạc 迦Ca 山sơn 。 觀Quán 世Thế 音Âm 宮cung 殿điện 。 寶Bảo 莊Trang 嚴Nghiêm 道Đạo 場Tràng 中trung 。 坐tọa 寶bảo 師sư 子tử 座tòa 。 其kỳ 座tòa 純thuần 以dĩ 。 無vô 量lượng 雜tạp 摩ma 尼ni 寶bảo 。 而nhi 用dụng 莊trang 嚴nghiêm 。 百bách 寶bảo 幢tràng 旛phan 。 周chu 匝táp 懸huyền 列liệt 。
Một thuở nọ, Đức Phật Năng Tịch ở tại Đạo tràng Bảo Trang Nghiêm trong cung điện của Quán Thế Âm Bồ-tát trên núi Quang Minh. Tòa sư tử báu Ngài ngồi dùng toàn là vô lượng tạp bảo châu để trang nghiêm và có 100 tràng phan báu treo xung quanh.
爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 。 於ư 彼bỉ 座tòa 上thượng 。 將tương 欲dục 演diễn 說thuyết 。 總Tổng 持Trì 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 與dữ 無vô 央ương 數số 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 俱câu 。
Lúc bấy giờ Như Lai đang ngồi trên tòa báu và sắp muốn diễn nói Tổng Trì. Khi ấy có vô số Bồ-tát cùng hội họp với Ngài.
其kỳ 名danh 曰viết 。 總Tổng 持Trì 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 。 華Hoa 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。
Tên các ngài là:
如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 是thị 灌quán 頂đảnh 大đại 法Pháp 王Vương 子Tử 。
Hết thảy chư đại Bồ-tát đều là những vị đại Pháp Vương Tử đã được quán đảnh.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 無vô 數số 。 大đại 聲Thanh 聞Văn 僧Tăng 。 皆giai 行hành 阿A 羅La 漢Hán 十Thập 地Địa 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng vô số các vị đại Thanh Văn. Tất cả đều hành Đạo của bậc Ưng Chân và đã chứng Địa Thứ Mười, với ngài Đại Ẩm Quang làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 梵Phạm 摩Ma 羅La 天Thiên 。 善Thiện 吒Tra 梵Phạm 摩Ma 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng chư thiên từ cõi Phạm Thiên cùng hội họp, với Thiện-tra Phạm Thiên làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 子tử 俱câu 。 瞿Cù 婆Bà 伽Già 天Thiên 子Tử 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng thiên tử từ các tầng trời ở cõi dục cùng hội họp, với Gopaka [gô ba ca] Thiên Tử làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 護Hộ 世Thế 四Tứ 王Vương 俱câu 。 提Đề 頭Đầu 賴Lại 吒Tra 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng Hộ Thế Tứ Vương cùng hội họp, với Trì Quốc Thiên Vương làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 俱câu 。 天Thiên 德Đức 大Đại 龍Long 王Vương 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân cùng hội họp, với Thiên Đức Đại Long Vương làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 女nữ 俱câu 。 童Đồng 目Mục 天Thiên 女Nữ 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng thiên nữ từ các tầng trời ở cõi dục cùng hội họp, với Thiên nữ Đồng Mục làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 虛hư 空không 神thần 。 江giang 海hải 神thần 。 泉tuyền 源nguyên 神thần 。 河hà 沼chiểu 神thần 。 藥dược 草thảo 神thần 。 樹thụ 林lâm 神thần 。 舍xá 宅trạch 神thần 。 水thủy 神thần 。 火hỏa 神thần 。 地địa 神thần 。 風phong 神thần 。 土thổ 神thần 。 山sơn 神thần 。 石thạch 神thần 。 宮cung 殿điện 等đẳng 神thần 。 皆giai 來lai 集tập 會hội 。
Lại có vô lượng thần hư không, thần sông biển, thần suối nguồn, thần ao hồ, thần dược thảo, thần cây rừng, thần nhà cửa, thần đất, thần nước, thần gió, thần lửa, thần đất đai, thần núi, thần đá, thần cung điện, và các vị thần như thế đều đến hội họp.
時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 大đại 會hội 中trung 。 密mật 放phóng 神thần 通thông 光quang 明minh 。 照chiếu 耀diệu 十thập 方phương 剎sát 土độ 。 及cập 此thử 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 皆giai 作tác 金kim 色sắc 。 天thiên 宮cung 。 龍long 宮cung 。 諸chư 尊tôn 神thần 宮cung 。 皆giai 悉tất 震chấn 動động 。 江giang 河hà 大đại 海hải 。 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 須Tu 彌Di 山Sơn 。 土Thổ 山Sơn 。 黑Hắc 山Sơn 。 亦diệc 皆giai 大đại 動động 。 日nhật 月nguyệt 珠châu 火hỏa 。 星tinh 宿tú 之chi 光quang 。 皆giai 悉tất 不bất 現hiện 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm Bồ-tát từ trong đại hội, bí mật phóng ánh sáng thần thông, chiếu sáng các quốc độ trong mười phương cùng Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới này đều thành sắc vàng. Tất cả thiên cung, long cung, và cung điện của chư tôn thần thảy đều chấn động. Sông lớn, sông nhỏ, biển cả, núi Thiết Vi, núi Diệu Cao, núi Đất, và núi Đen cũng đều chấn động dữ dội. Nhật nguyệt hỏa châu và ánh sáng của tinh tú thảy đều chẳng hiện.
於ư 是thị 總Tổng 持Trì 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 此thử 希hy 有hữu 之chi 相tướng 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 叉xoa 手thủ 合hợp 掌chưởng 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 佛Phật 。 如như 此thử 神thần 通thông 之chi 相tướng 。 是thị 誰thùy 所sở 放phóng 。
Khi Tổng Trì Vương Bồ-tát thấy tướng lạ hy hữu chưa từng có này, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, chắp tay và dùng kệ hỏi Phật, là ai đã phóng ra tướng thần thông như thế.
以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết 。
Ngài dùng kệ hỏi rằng:
誰thùy 於ư 今kim 日nhật 成thành 正chánh 覺giác 。
普phổ 放phóng 如như 是thị 大đại 光quang 明minh 。
十thập 方phương 剎sát 土độ 皆giai 金kim 色sắc 。
三Tam 千Thiên 世Thế 界Giới 亦diệc 復phục 然nhiên 。
"Ai trong hôm nay thành chánh giác
Phóng đại quang minh khắp thế này
Mười phương quốc độ đều sắc vàng
Đại Thiên Thế Giới cũng như vậy
誰thùy 於ư 今kim 日nhật 得đắc 自tự 在tại 。
演diễn 放phóng 希hy 有hữu 大đại 神thần 力lực 。
無vô 邊biên 佛Phật 國quốc 皆giai 震chấn 動động 。
龍long 神thần 宮cung 殿điện 悉tất 不bất 安an 。
Ai trong hôm nay được tự tại
Phóng ra hy hữu sức uy thần
Vô biên Phật quốc đều chấn động
Cung điện long thần cũng chẳng an
今kim 此thử 大đại 眾chúng 咸hàm 有hữu 疑nghi 。
不bất 測trắc 因nhân 緣duyên 是thị 誰thùy 力lực 。
為vi 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 大đại 聲Thanh 聞Văn 。
為vi 梵Phạm 魔ma 天thiên 諸chư 釋Thích 等đẳng 。
Nay toàn đại chúng khởi lòng nghi
Chẳng rõ nhân duyên sức của ai
Là Phật Bồ-tát đại Thanh Văn
Phạm Thiên trời ma hay thiên đế
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 悲bi 。
說thuyết 此thử 神thần 通thông 所sở 由do 以dĩ 。
Ngưỡng mong Thế Tôn đại từ bi
Giải nói thần thông do cớ đâu"
佛Phật 告cáo 總Tổng 持Trì 王Vương 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phật bảo Tổng Trì Vương Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 知tri 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 名danh 曰viết 觀Quán 世Thế 音Âm 自Tự 在Tại 。 從tùng 無vô 量lượng 劫kiếp 來lai 。 成thành 就tựu 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 善thiện 能năng 修tu 習tập 。 無vô 量lượng 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 為vì 欲dục 安an 樂lạc 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 密mật 放phóng 如như 是thị 。 大đại 神thần 通thông 力lực 。
"Thiện nam tử! Các ông nên biết rằng, nay ở trong đại hội đây có một vị đại Bồ-tát tên là Quán Thế Âm Tự Tại. Từ vô lượng kiếp đến nay đã thành tựu đại từ đại bi và khéo có thể tu tập vô lượng môn Tổng Trì. Ngài vì muốn các chúng sanh được sự an lạc nên đã bí mật phóng sức đại thần thông như thế."
佛Phật 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 整chỉnh 理lý 衣y 服phục 。 向hướng 佛Phật 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, lúc bấy giờ Quán Thế Âm Bồ-tát từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, rồi hướng về Đức Phật, chắp tay và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 有hữu 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 今kim 當đương 欲dục 說thuyết 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 得đắc 安an 樂lạc 故cố 。 除trừ 一nhất 切thiết 病bệnh 故cố 。 得đắc 壽thọ 命mạng 故cố 。 得đắc 富phú 饒nhiêu 故cố 。 滅diệt 除trừ 一nhất 切thiết 。 惡ác 業nghiệp 重trọng 罪tội 故cố 。 離ly 障chướng 難nạn 故cố 。 增tăng 長trưởng 一nhất 切thiết 白bạch 法Pháp 。 諸chư 功công 德đức 故cố 。 成thành 就tựu 一nhất 切thiết 。 諸chư 善thiện 根căn 故cố 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 諸chư 怖bố 畏úy 故cố 。 速tốc 能năng 滿mãn 足túc 。 一nhất 切thiết 諸chư 希hy 求cầu 故cố 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 慈từ 哀ai 聽thính 許hứa 。
"Thưa Thế Tôn! Con có Đại Bi Tâm Chú và bây giờ muốn tuyên thuyết, hầu khiến cho các chúng sanh được an lạc, tiêu trừ tất cả bệnh, được trường thọ và nhiều sự lợi ích; diệt trừ hết thảy nghiệp ác trọng tội, lìa khỏi chướng nạn, trong tất cả pháp được thanh tịnh và các công đức đều tăng trưởng; thành tựu hết thảy mọi căn lành, xa lìa tất cả những việc hãi sợ, và mau có thể mãn túc tất cả các điều cầu mong. Kính mong Thế Tôn từ mẫn hứa khả."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 大đại 慈từ 悲bi 。 安an 樂lạc 眾chúng 生sanh 。 欲dục 說thuyết 神thần 咒chú 。 今kim 正chánh 是thị 時thời 。 宜nghi 應ưng 速tốc 說thuyết 。 如Như 來Lai 隨tùy 喜hỷ 。 諸chư 佛Phật 亦diệc 然nhiên 。
"Thiện nam tử! Ông vì lòng đại từ bi nên muốn tuyên thuyết thần chú để khiến chúng sanh an vui. Nay chính là lúc. Ông nên mau nói. Như Lai sẽ tùy hỷ và chư Phật cũng vậy."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 重trùng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 念niệm 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 名danh 曰viết 千Thiên 光Quang 王Vương 靜Tĩnh 住Trụ 如Như 來Lai 。 彼bỉ 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 憐lân 念niệm 我ngã 故cố 。 及cập 為vì 一nhất 切thiết 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 說thuyết 此thử 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 。
"Thưa Thế Tôn! Con nhớ vào vô lượng ức kiếp thuở quá khứ, có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai. Đức Phật Thế Tôn kia đã thương xót con cùng tất cả các chúng sanh nên đã tuyên thuyết Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì.
以dĩ 金kim 色sắc 手thủ 。 摩ma 我ngã 頂đảnh 上thượng 。 作tác 如như 是thị 言ngôn 。
Ngài dùng bàn tay sắc vàng xoa trên đỉnh đầu của con và nói lời như vầy:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 當đương 持trì 此thử 心tâm 咒chú 。 普phổ 為vì 未vị 來lai 惡ác 世thế 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 作tác 大đại 利lợi 樂lạc 。
'Thiện nam tử! Ông nên thọ trì tâm chú này để rộng vì hết thảy chúng sanh trong đời ác vị lai mà làm cho họ an vui và được sự lợi ích lớn.'
我ngã 於ư 是thị 時thời 。 始thỉ 住trụ 初Sơ 地Địa 。 一nhất 聞văn 此thử 咒chú 故cố 。 超siêu 第đệ 八bát 地Địa 。
Lúc đó con mới trụ ở Địa Thứ Nhất, nhưng vừa nghe thần chú này, liền siêu việt đến Địa Thứ Tám.
我ngã 時thời 心tâm 歡hoan 喜hỷ 故cố 。 即tức 發phát 誓thệ 言ngôn 。
Khi ấy do tâm sanh hoan hỷ, con liền phát lời thệ nguyện rằng:
若nhược 我ngã 當đương 來lai 。 堪kham 能năng 利lợi 益ích 安an 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 令linh 我ngã 即tức 時thời 。 身thân 生sanh 千thiên 手thủ 。 千thiên 眼nhãn 具cụ 足túc 。
'Vào đời vị lai, nếu con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh, thì hãy khiến thân con lập tức đầy đủ ngàn tay ngàn mắt.'
發phát 是thị 願nguyện 已dĩ 。 應ứng 時thời 身thân 上thượng 。 千thiên 手thủ 千thiên 眼nhãn 。 悉tất 皆giai 具cụ 足túc 。 十thập 方phương 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 十thập 方phương 千thiên 佛Phật 。 悉tất 放phóng 光quang 明minh 。 照chiếu 觸xúc 我ngã 身thân 。 及cập 照chiếu 十thập 方phương 。 無vô 邊biên 世thế 界giới 。
Sau khi phát nguyện xong, trên thân con tức khắc đều trọn đủ ngàn tay ngàn mắt. Khắp các quốc độ trong mười phương, đại địa chấn động sáu cách. 1.000 Đức Phật trong mười phương đều phóng quang minh chiếu đến thân con cùng chiếu soi vô biên thế giới khắp mười phương.
從tùng 是thị 已dĩ 後hậu 。 復phục 於ư 無vô 量lượng 佛Phật 所sở 。 無vô 量lượng 會hội 中trung 。 重trùng 更cánh 得đắc 聞văn 。 親thân 承thừa 受thọ 持trì 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 復phục 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 踊dũng 躍dược 無vô 量lượng 。 便tiện 得đắc 超siêu 越việt 。 無vô 數số 億ức 劫kiếp 。 微vi 細tế 生sanh 死tử 。
Từ đó về sau, con lại ở vô lượng Đạo Tràng và trong vô lượng đại hội của chư Phật, lại có thể nghe và đích thân thọ trì Tổng Trì này. Tâm sanh thêm hoan hỷ, hớn hở vô cùng và được siêu việt vô số ức kiếp sanh tử vi tế.
從tùng 是thị 已dĩ 來lai 。 常thường 所sở 誦tụng 持trì 。 未vị 曾tằng 廢phế 忘vong 。 由do 持trì 此thử 咒chú 故cố 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 恒hằng 在tại 佛Phật 前tiền 。 蓮liên 華hoa 化hóa 生sanh 。 不bất 受thọ 胎thai 藏tạng 之chi 身thân 。
Từ đó đến nay, con thường trì tụng và chưa từng xao lãng. Do bởi trì chú này, nơi nào con sanh ra cũng luôn ở trước chư Phật, hóa sanh từ hoa sen và không thọ thân từ bào thai.
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 童đồng 男nam 。 童đồng 女nữ 。 欲dục 誦tụng 持trì 者giả 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 慈từ 悲bi 心tâm 。 先tiên 當đương 從tùng 我ngã 。 發phát 如như 是thị 願nguyện 。
Nếu có những vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, đồng nam, hay đồng nữ nào muốn thọ trì đọc tụng và đối với các chúng sanh khởi lòng từ bi, thì trước tiên nên theo con phát thệ nguyện như vầy:
南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 知tri 一nhất 切thiết 法pháp 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 得đắc 智trí 慧tuệ 眼nhãn 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 度độ 一nhất 切thiết 眾chúng 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 得đắc 善thiện 方phương 便tiện 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 乘thừa 般Bát 若Nhã 船thuyền 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 得đắc 越việt 苦khổ 海hải 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 得đắc 戒Giới 定Định 道Đạo 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 登đăng 涅Niết 槃Bàn 山sơn 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 會hội 無vô 為vi 舍xá 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 同đồng 法Pháp 性tánh 身thân 。
'♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm mở mắt trí tuệ.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện lành.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau ngồi thuyền Diệu Tuệ.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm vượt ra biển khổ.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau đắc Giới Định Đạo.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên núi tịch diệt.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau vào nhà vô vi.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân Pháp tánh.
我ngã 若nhược 向hướng 刀đao 山sơn 。 刀đao 山sơn 自tự 摧tồi 折chiết 。 我ngã 若nhược 向hướng 火hỏa 湯thang 。 火hỏa 湯thang 自tự 枯khô 竭kiệt 。 我ngã 若nhược 向hướng 地địa 獄ngục 。 地địa 獄ngục 自tự 消tiêu 滅diệt 。 我ngã 若nhược 向hướng 餓ngạ 鬼quỷ 。 餓ngạ 鬼quỷ 自tự 飽bão 滿mãn 。 我ngã 若nhược 向hướng 修tu 羅la 。 惡ác 心tâm 自tự 調điều 伏phục 。 我ngã 若nhược 向hướng 畜súc 生sanh 。 自tự 得đắc 大đại 智trí 慧tuệ 。
Nếu con hướng núi đao, núi đao tự gãy nát.
Nếu con hướng dầu sôi, dầu sôi tự khô cạn.
Nếu con hướng địa ngục, địa ngục tự tiêu tan.
Nếu con hướng ngạ quỷ, ngạ quỷ tự no đủ.
Nếu con hướng phi thiên, ác tâm tự điều phục.
Nếu con hướng bàng sanh, tự đắc đại trí tuệ.'
發phát 是thị 願nguyện 已dĩ 。 至chí 心tâm 稱xưng 念niệm 。 我ngã 之chi 名danh 字tự 。 亦diệc 應ưng 專chuyên 念niệm 。 我ngã 本bổn 師sư 阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai 。 然nhiên 後hậu 即tức 當đương 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 一nhất 宿túc 誦tụng 滿mãn 五ngũ 遍biến 。 除trừ 滅diệt 身thân 中trung 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 重trọng 罪tội 。
Khi phát nguyện ấy xong, hãy chí tâm xưng niệm danh hiệu con và cũng như chuyên niệm bổn sư của con là Đức Phật Vô Lượng Thọ. Kế đó mới tụng Tổng Trì thần chú này. Như mỗi đêm tụng đủ năm lần, họ sẽ diệt trừ tỷ ức kiếp sanh tử trọng tội."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 諸chư 人nhân 天thiên 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 章Chương 句Cú 者giả 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 皆giai 來lai 授thọ 手thủ 。 欲dục 生sanh 何hà 等đẳng 佛Phật 土độ 。 隨tùy 願nguyện 皆giai 得đắc 往vãng 生sanh 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu trời người trì tụng Đại Bi Chương Cú, thì lúc gần mạng chung, chư Phật khắp mười phương đều đến và cầm tay hành giả. Như họ muốn vãng sanh ở cõi Phật nào thì sẽ tùy theo sở nguyện mà đều được vãng sanh."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, như còn đọa ba đường ác, con nguyện sẽ không thành chánh giác.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 若nhược 不bất 生sanh 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。
Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà chẳng được sanh ở quốc độ của chư Phật, con nguyện sẽ không thành chánh giác.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 若nhược 不bất 得đắc 無vô 量lượng 。 三Tam 昧Muội 辯biện 才tài 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。
Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà chẳng được vô lượng Đẳng Trì và biện tài, con nguyện sẽ không thành chánh giác.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 於ư 現hiện 在tại 生sanh 中trung 。 一nhất 切thiết 所sở 求cầu 。 若nhược 不bất 果quả 遂toại 者giả 。 不bất 得đắc 為vi 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 也dã 。 惟duy 除trừ 不bất 善thiện 。 除trừ 不bất 至chí 誠thành 。
Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà tất cả mọi điều cầu mong đều chẳng được toại ý ở trong đời hiện tại, thì thần chú này không gọi là Đại Bi Tâm Tổng Trì--duy trừ bất thiện và không chí thành.
若nhược 諸chư 女nữ 人nhân 。 厭yếm 賤tiện 女nữ 身thân 。 欲dục 成thành 男nam 子tử 身thân 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 陀Đà 羅La 尼Ni 章chương 句cú 。 若nhược 不bất 轉chuyển 女nữ 身thân 。 成thành 男nam 子tử 身thân 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。 生sanh 少thiểu 疑nghi 心tâm 者giả 。 必tất 不bất 果quả 遂toại 也dã 。
Nếu người nữ nào nhàm chán thân nữ và muốn thành thân nam tử, họ trì tụng chương cú của Chú Đại Bi, như đời sau chẳng chuyển thân nữ thành thân nam, con nguyện sẽ không thành chánh giác. Giả sử dù sanh một chút lòng nghi thì sẽ không được toại.
若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 侵xâm 損tổn 常Thường 住Trụ 。 飲ẩm 食thực 財tài 物vật 。 千thiên 佛Phật 出xuất 世thế 。 不bất 通thông 懺sám 悔hối 。 縱túng 懺sám 亦diệc 不bất 除trừ 滅diệt 。 今kim 誦tụng 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 。 即tức 得đắc 除trừ 滅diệt 。
Nếu chúng sanh nào xâm chiếm cùng hao tổn tài vật và thức ăn nước uống của Thường Trụ, dù 1.000 Đức Phật xuất hiện ở thế gian thì họ cũng chẳng có cơ hội sám hối. Dù có sám hối thì cũng chẳng diệt trừ. Nhưng nay, khi họ trì tụng Đại Bi Thần Chú, tội ấy liền tiêu tan.
若nhược 侵xâm 損tổn 食thực 用dụng 。 常Thường 住Trụ 飲ẩm 食thực 財tài 物vật 。 要yếu 對đối 十thập 方phương 師sư 懺sám 謝tạ 。 然nhiên 始thỉ 除trừ 滅diệt 。 今kim 誦tụng 大Đại 悲Bi 陀Đà 羅La 尼Ni 時thời 。 十Thập 方Phương 師Sư 即tức 來lai 。 為vi 作tác 證chứng 明minh 。 一nhất 切thiết 罪tội 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Nếu có người nào xâm chiếm cùng hao tổn tài vật và thức ăn nước uống của Thường Trụ, họ phải đối với mười phương chư đạo sư sám hối thì mới diệt trừ. Nhưng nay, khi họ trì tụng Chú Đại Bi, thì chư Phật ở mười phương liền đến chứng minh. Hết thảy tội chướng đều sẽ tiêu trừ.
一nhất 切thiết 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 。 謗báng 人nhân 謗báng 法Pháp 。 破phá 齋trai 破phá 戒giới 。 破phá 塔tháp 壞hoại 寺tự 。 偷thâu 僧Tăng 祇Kỳ 物vật 。 汙ô 淨tịnh 梵Phạm 行hành 。 如như 是thị 等đẳng 一nhất 切thiết 。 惡ác 業nghiệp 重trọng 罪tội 。 悉tất 皆giai 滅diệt 盡tận 。
Tất cả nghiệp ác trọng tội, như là mười nghiệp ác, năm tội ngỗ nghịch, nhục mạ người khác, hủy báng Pháp, phạm trai phá giới, hủy hoại chùa tháp, trộm cắp đồ vật của chư Tăng, và làm ô uế người tu tịnh hành. Hết thảy đều sẽ diệt trừ.
惟duy 除trừ 一nhất 事sự 。 於ư 咒chú 生sanh 疑nghi 者giả 。 乃nãi 至chí 小tiểu 罪tội 輕khinh 業nghiệp 。 亦diệc 不bất 得đắc 滅diệt 。 何hà 況huống 重trọng 罪tội 。 雖tuy 不bất 即tức 滅diệt 重trọng 罪tội 。 猶do 能năng 遠viễn 作tác 。 菩Bồ 提Đề 之chi 因nhân 。
Duy trừ một việc, đó là với thần chú này sanh lòng nghi, thì thậm chí tội nhỏ nghiệp nhẹ cũng chẳng được diệt mất, hà huống là trọng tội. Mặc dù trọng tội tuy không lập tức diệt trừ nhưng họ vẫn có thể tạo nhân duyên thành Phật về sau."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 諸chư 人nhân 天thiên 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 心Tâm 咒Chú 者giả 。 得đắc 十thập 五ngũ 種chủng 善thiện 生sanh 。 不bất 受thọ 十thập 五ngũ 種chủng 惡ác 死tử 也dã 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu trời người trì tụng Đại Bi Tâm Chú, họ sẽ được 15 loại sanh tốt và không thọ 15 loại chết xấu.
其kỳ 惡ác 死tử 者giả 。
Những loại chết xấu đó là:
一nhất 者giả 。 不bất 令linh 其kỳ 饑cơ 餓ngạ 困khốn 苦khổ 死tử 。 二nhị 者giả 。 不bất 為vị 枷già 禁cấm 杖trượng 楚sở 死tử 。 三tam 者giả 。 不bất 為vị 怨oán 家gia 讎thù 對đối 死tử 。 四tứ 者giả 。 不bất 為vị 軍quân 陣trận 相tương 殺sát 死tử 。 五ngũ 者giả 。 不bất 為vị 虎hổ 狼lang 惡ác 獸thú 殘tàn 害hại 死tử 。 六lục 者giả 。 不bất 為vị 毒độc 蛇xà 蚖ngoan 蠍yết 所sở 中trúng 死tử 。 七thất 者giả 。 不bất 為vị 水thủy 火hỏa 焚phần 漂phiêu 死tử 。 八bát 者giả 。 不bất 為vị 毒độc 藥dược 所sở 中trúng 死tử 。 九cửu 者giả 。 不bất 為vị 蠱cổ 毒độc 害hại 死tử 。 十thập 者giả 。 不bất 為vị 狂cuồng 亂loạn 失thất 念niệm 死tử 。 十thập 一nhất 者giả 。 不bất 為vị 山sơn 樹thụ 崖nhai 岸ngạn 墜trụy 落lạc 死tử 。 十thập 二nhị 者giả 。 不bất 為vị 惡ác 人nhân 厭yếm 魅mị 死tử 。 十thập 三tam 者giả 。 不bất 為vị 邪tà 神thần 惡ác 鬼quỷ 得đắc 便tiện 死tử 。 十thập 四tứ 者giả 。 不bất 為vị 惡ác 病bệnh 纏triền 身thân 死tử 。 十thập 五ngũ 者giả 。 不bất 為vị 非phi 分phần 自tự 害hại 死tử 。
1. Không chết do đói khát khốn khổ.
2. Không chết do đánh đập lao tù.
3. Không chết do oan gia kẻ thù.
4. Không chết do quân trận tương tàn.
5. Không chết do cọp sói thú dữ.
6. Không chết do rắn độc bọ cạp.
7. Không chết do nước dìm lửa đốt.
8. Không chết do trúng phải thuốc độc.
9. Không chết do trúng ngải làm hại.
10. Không chết do điên cuồng loạn trí.
11. Không chết do núi lở cây ngã.
12. Không chết do ác nhân trù ếm.
13. Không chết do tà thần ác quỷ.
14. Không chết do ác bệnh ngặt nghèo.
15. Không chết do tự sát tự tử.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 不bất 被bị 如như 是thị 。 十thập 五ngũ 種chủng 惡ác 死tử 也dã 。 得đắc 十thập 五ngũ 種chủng 善thiện 生sanh 者giả 。
Phàm ai trì tụng Đại Bi Thần Chú thì sẽ không bị 15 loại chết xấu và sẽ được 15 loại sanh tốt, như là:
一nhất 者giả 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 常thường 逢phùng 善thiện 王vương 。 二nhị 者giả 。 常thường 生sanh 善thiện 國quốc 。 三tam 者giả 。 常thường 值trị 好hảo 時thời 。 四tứ 者giả 。 常thường 逢phùng 善thiện 友hữu 。 五ngũ 者giả 。 身thân 根căn 常thường 得đắc 具cụ 足túc 。 六lục 者giả 。 道Đạo 心tâm 純thuần 熟thục 。 七thất 者giả 。 不bất 犯phạm 禁cấm 戒giới 。 八bát 者giả 。 所sở 有hữu 眷quyến 屬thuộc 。 恩ân 義nghĩa 和hòa 順thuận 。 九cửu 者giả 。 資tư 具cụ 財tài 食thực 。 常thường 得đắc 豐phong 足túc 。 十thập 者giả 。 恒hằng 得đắc 他tha 人nhân 。 恭cung 敬kính 扶phù 接tiếp 。 十thập 一nhất 者giả 。 所sở 有hữu 財tài 寶bảo 。 無vô 他tha 劫kiếp 奪đoạt 。 十thập 二nhị 者giả 。 意ý 欲dục 所sở 求cầu 。 皆giai 悉tất 稱xứng 遂toại 。 十thập 三tam 者giả 。 龍long 天thiên 善thiện 神thần 。 恒hằng 常thường 擁ủng 衛vệ 。 十thập 四tứ 者giả 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 見kiến 佛Phật 聞văn 法Pháp 。 十thập 五ngũ 者giả 。 所sở 聞văn 正Chánh 法Pháp 。 悟ngộ 甚thậm 深thâm 義nghĩa 。
1. Mọi nơi sanh ra thường có bậc hiền quân.
2. Thường sanh ở nước lành.
3. Thường gặp thời đại tốt.
4. Thường gặp bậc thiện hữu.
5. Các căn luôn đầy đủ.
6. Đạo tâm thuần thục.
7. Không phạm giới cấm.
8. Quyến thuộc có ân nghĩa và hòa thuận.
9. Tài vật ẩm thực luôn phong phú.
10. Luôn được người khác cung kính trợ giúp.
11. Tài bảo của họ chẳng bị người cướp đoạt.
12. Mọi sự cầu mong đều được toại ý.
13. Trời rồng thiện thần thường hộ vệ.
14. Mọi nơi sanh ra đều thấy Phật nghe Pháp.
15. Khi nghe Chánh Pháp liền liễu ngộ nghĩa thú sâu xa.
若nhược 有hữu 誦tụng 持trì 。 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 得đắc 如như 是thị 等đẳng 。 十thập 五ngũ 種chủng 善thiện 生sanh 也dã 。 一nhất 切thiết 天thiên 人nhân 。 應ưng 常thường 誦tụng 持trì 。 勿vật 生sanh 懈giải 怠đãi 。
Nếu có người trì tụng Đại Bi Tâm Tổng Trì thì sẽ được 15 loại sanh tốt như vậy. Tất cả trời người thường nên tụng trì và chớ sanh lười biếng."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 於ư 眾chúng 會hội 前tiền 。 合hợp 掌chưởng 正chánh 住trụ 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 大đại 悲bi 心tâm 。 開khai 顏nhan 含hàm 笑tiếu 。 即tức 說thuyết 如như 是thị 。 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 。 神thần 妙diệu 章chương 句cú 。
Khi Quán Thế Âm Bồ-tát ở trước chúng hội nói lời ấy xong, ngài chắp tay đứng thẳng và đối với chúng sanh khởi lòng đại bi. Trên khuôn mặt mỉm cười và liền thuyết thần diệu chương cú Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì.
陀Đà 羅La 尼Ni 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
南nam 無mô 。 喝hát 囉ra 怛đát 那na 哆đa 囉ra 夜dạ 耶da 。 南nam 無mô 。 阿a 唎rị 耶da 婆bà 盧lô 羯yết 帝đế 爍thước 鉢bát 囉ra 耶da 。 菩bồ 提đề 薩tát 埵đóa 婆bà 耶da 。 摩ma 訶ha 薩tát 埵đóa 婆bà 耶da 。 摩ma 訶ha 迦ca 盧lô 尼ni 迦ca 耶da 。 唵án 。 薩tát 皤bàn 囉ra 罰phạt 曳duệ 。 數số 怛đát 那na 怛đát 寫tả 。 南nam 無mô 。 悉tất 吉cát 㗚lật 埵đóa 。 伊y 蒙mông 。 阿a 唎rị 耶da 婆bà 盧lô 吉cát 帝đế 室thất 佛phật 囉ra 楞lăng 。 馱đà 婆bà 南nam 無mô 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 醯hê 唎rị 。 摩ma 訶ha 。 皤bàn 哆đa 沙sa 。 咩mế 。 薩tát 婆bà 阿a 他tha 豆đậu 輸du 朋bằng 。 阿a 逝thệ 孕dựng 。 薩tát 婆bà 薩tát 哆đa 那na 。 摩ma 婆bà 薩tát 多đa 那na 。 摩ma 婆bà 伽già 摩ma 罰phạt 特đặc 豆đậu 。 怛đát 姪điệt 他tha 。 唵án 。 阿a 婆bà 盧lô 。 醯hê 。 盧lô 迦ca 。 帝đế 。 迦ca 囉ra 。 帝đế 。 夷di 。 醯hê 唎rị 。 摩ma 訶ha 。 菩bồ 提đề 薩tát 埵đóa 。 薩tát 婆bà 。 薩tát 婆bà 。 摩ma 囉ra 。 摩ma 囉ra 。 摩ma 醯hê 。 摩ma 醯hê 。 唎rị 馱đà 孕dựng 。 俱câu 盧lô 。 俱câu 盧lô 。 羯yết 蒙mông 。 度độ 盧lô 。 度độ 盧lô 。 罰phạt 闍xà 耶da 帝đế 。 摩ma 訶ha 。 罰phạt 闍xà 耶da 帝đế 。 陀đà 囉ra 。 陀đà 囉ra 。 地địa 唎rị 尼ni 室thất 佛phật 囉ra 耶da 。 遮già 羅la 。 遮già 羅la 。 麼ma 麼ma 。 罰phạt 。 摩ma 囉ra 。 穆mục 帝đế 隸lệ 。 伊y 醯hê 。 伊y 醯hê 。 室thất 那na 。 室thất 那na 。 阿a 囉ra 嘇sâm 。 佛phật 囉ra 。 舍xá 唎rị 。 罰phạt 沙sa 。 罰phạt 嘇sâm 。 佛phật 囉ra 。 舍xá 耶da 。 呼hô 盧lô 。 呼hô 盧lô 。 摩ma 囉ra 。 呼hô 盧lô 。 呼hô 盧lô 。 醯hê 唎rị 。 娑sa 囉ra 。 娑sa 囉ra 。 悉tất 唎rị 。 悉tất 唎rị 。 蘇tô 嚧rô 。 蘇tô 嚧rô 。 菩bồ 提đề 夜dạ 。 菩bồ 提đề 夜dạ 。 菩bồ 馱đà 夜dạ 。 菩bồ 馱đà 夜dạ 。 彌di 帝đế 唎rị 夜dạ 。 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 地địa 唎rị 瑟sắt 尼ni 那na 。 婆bà 夜dạ 。 摩ma 那na 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 摩ma 訶ha 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 悉tất 陀đà 喻dụ 藝nghệ 室thất 皤bàn 囉ra 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 摩ma 囉ra 那na 囉ra 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 悉tất 囉ra 僧tăng 阿a 穆mục 佉khư 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 娑sa 婆bà 。 摩ma 訶ha 阿a 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 者giả 。 吉cát 羅la 。 阿a 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 波ba 陀đà 摩ma 羯yết 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 皤bàn 伽già 羅la 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 摩ma 婆bà 唎rị 勝thắng 羯yết 囉ra 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 南nam 無mô 。 喝hát 囉ra 怛đát 那na 哆đa 囉ra 夜dạ 耶da 。 南nam 無mô 。 阿a 唎rị 耶da 婆bà 盧lô 吉cát 帝đế 爍thước 皤bàn 囉ra 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 唵án 。 悉tất 殿điện 都đô 。 漫mạn 多đa 囉ra 跋bạt 陀đà 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
|| namo ratna-trayāya
|
| nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya
|
| oṃ sarva-bhayeṣu trāṇatasya
|
| namaḥ kṛta imam āryāvalokiteśvaraṃ dhāvanam anārakini hṛt
|
| mahā pāṭhāsya me sarva-artha-duḥ-śubhaṃ
|
| ajeyaṃ sarva-sādhanāḥ mahā-sādhana
|
| mahā-gharma-bhā-dhāto
|
| tadyathā oṃ avaro he loka te kāra te
|
| ye hṛd - mahā bodhisattvaḥ
|
| saha saha māra-mārā
|
| mahe mahe arthayān kuru kuru
|
| kāmān dhuru dhuru bhājayate mahā bhājayate
|
| dhara dhara dhṛti-īśvarāya
|
| cala cala mama bha māram utsāiḥ
|
| ehy ehi śīnāś śīnā arasān varāḥ śālīḥ
|
| bhāsa bhāsān vara śayāḥ
|
| hulo hulo mārā hulo hulo hṛt
|
| sāra sāra siri siri suru suru
|
| bodhyā bodhyā bodhaya bodhaya amiteryāḥ
|
| nārakini dhṛṣṇunā pāya mānāḥ svāhā
|
| siddhāya svāhā
|
| mahā-siddhāya svāhā
|
| siddha-yogeśvarāya svāhā
|
| anārakini svāhā
|
| amāranāra svāhā
|
| śīla-sam-amoghāya svāhā
|
| saha mahā-asiddhāya svāhā
|
| ca kīla-asiddhāya svāhā
|
| padam akṣitāya svāhā
|
| nārakini pa-gharāya svāhā
|
| mahārṣaṃ karāya svāhā
|
| namo ratna-trayāya nama āryāvalokiteśvarāya svāhā
|
| oṃ sidhyantu mantra-padāya svāhā ||
❖
|| nam mô, rát na - tra da da
|
| nam ma, a ri a va lô ki te sờ qua ra da, bô đi sách toa da, ma ha sách toa da, ma ha ca ru ni ca da
|
| ôm, sa qua - ba de su, tra na ta sy a
|
| nam ma ha, cờ ri ta, i măm, a ri a va lô ki te sờ qua râm, đa va nam, a na ra ki ni, hê ri te
|
| ma ha, ba tha sy a, me, sa qua - a tha - đế - sú bâm
|
| a chay giâm, sa qua - sa đa na ha, ma ha - sa đa na
|
| ma ha - ga ma - ba - đa tô
|
| ta đi a tha, ôm, a va rô, he, lô ca, te, ca ra, te
|
| de, hê ri te - ma ha, bô đi sách toa ha
|
| sa ha, sa ha, ma ra - ma ra
|
| ma he, ma he, a tha dan, cu ru, cu ru
|
| ca man, đu ru, đu ru, ba cha da te, ma ha, ba cha da te
|
| đa ra, đa ra, đờ ri ti - i sờ qua ra da
|
| cha la, cha la, ma ma, ba, ma ram, út sai hi
|
| e hy, e hi, sí na, sí na, a ra san, va ra ha, sa li hi
|
| ba sa, ba san, va ra, sa da ha
|
| hu lô, hu lô, ma ra, hu lô, hu lô, hê ri te
|
| sa ra, sa ra, si ri, si ri, su ru, su ru
|
| bô đi da, bô đi da, bô đây da, bô đây da, a mi te ri da ha
|
| na ra ki ni, đờ ri si nu na, ba da, ma na ha, sờ qua ha
|
| sít đây da, sờ qua ha
|
| ma ha - sít đây da, sờ qua ha
|
| sít đà - dô ghe sờ qua ra da, sờ qua ha
|
| a na ra ki ni, sờ qua ha
|
| a ma ra na ra, sờ qua ha
|
| si la - sam - a mô ga da, sờ qua ha
|
| sa ha, ma ha - a sít đây da, sờ qua ha
|
| cha, ki la - a sít đây da, sờ qua ha
|
| ba đam, ác sít tây da, sờ qua ha
|
| na ra ki ni, ba - ga ra da, sờ qua ha
|
| ma ha ri sâm, ca ra da, sờ qua ha
|
| nam mô, rát na - tra da da, nam ma, a ri a va lô ki te sờ qua ra da, sờ qua ha
|
| ôm, sít điện tu, man trà - ba đây da, sờ qua ha ||
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 此thử 咒chú 已dĩ 。 大đại 地địa 六lục 變biến 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 寶bảo 華hoa 。 繽tân 紛phân 而nhi 下hạ 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 悉tất 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。 天thiên 魔ma 外ngoại 道đạo 。 恐khủng 怖bố 毛mao 豎thụ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 皆giai 獲hoạch 果Quả 證chứng 。 或hoặc 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 或hoặc 得đắc 斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả 。 或hoặc 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 或hoặc 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 或hoặc 得đắc 一Nhất 地Địa 。 二Nhị 地Địa 。 三Tam 地Địa 。 四Tứ 地Địa 。 五Ngũ 地Địa 。 乃nãi 至chí 十Thập 地Địa 者giả 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Khi Quán Thế Âm Bồ-tát tuyên thuyết thần chú này xong, đại địa chấn động sáu cách. Trời mưa hoa báu rải xuống rực rỡ. Hết thảy chư Phật ở mười phương đều hoan hỷ, còn thiên ma ngoại đạo khiếp sợ đến lông tóc dựng đứng. Tất cả chúng hội đều được chứng Quả. Có vị đắc Quả Dự Lưu. Có vị đắc Quả Nhất Lai. Có vị đắc Quả Bất Hoàn. Có vị đắc Đạo Ưng Chân. Hoặc có vị đắc Địa Thứ Nhất, Địa Thứ Nhì, Địa Thứ Ba, Địa Thứ Tư, Địa Thứ Năm, và cho đến Địa Thứ Mười. Vô lượng chúng sanh phát khởi Đạo tâm.
爾nhĩ 時thời 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 整chỉnh 理lý 衣y 服phục 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 白bạch 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đại Phạm Thiên Vương từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, chắp tay cung kính và thưa với Quán Thế Âm Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 大Đại 士Sĩ 。 我ngã 從tùng 昔tích 來lai 。 經kinh 無vô 量lượng 佛Phật 會hội 。 聞văn 種chủng 種chủng 法Pháp 。 種chủng 種chủng 陀Đà 羅La 尼Ni 。 未vị 曾tằng 聞văn 說thuyết 。 如như 此thử 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 大Đại 悲Bi 陀Đà 羅La 尼Ni 。 神thần 妙diệu 章chương 句cú 。 惟duy 願nguyện 大Đại 士Sĩ 。 為vì 我ngã 說thuyết 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 形hình 貌mạo 狀trạng 相tướng 。 我ngã 等đẳng 大đại 眾chúng 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Lành thay, thưa Đại Sĩ! Tôi từ xưa đến nay đã dự qua vô lượng đại hội của chư Phật, nghe đủ mọi Pháp và Tổng Trì, song chưa từng nghe nói về thần diệu chương cú Vô Ngại Đại Bi Tâm Đại Tổng Trì này. Kính mong Đại Sĩ vì tôi mà thuyết giảng hình mạo và tướng trạng của Tổng Trì đó. Tôi và đại chúng vui thích muốn nghe."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 梵Phạm 王Vương 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát bảo Phạm Vương rằng:
汝nhữ 為vì 方phương 便tiện 利lợi 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 故cố 。 作tác 如như 是thị 問vấn 。 汝nhữ 今kim 善thiện 聽thính 。 吾ngô 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 略lược 說thuyết 少thiểu 耳nhĩ 。
"Ông hỏi như vậy là vì muốn làm phương tiện lợi ích cho hết thảy chúng sanh. Nay ông hãy lắng nghe. Tôi sẽ nói sơ lược cho các ông."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát bảo rằng:
大đại 慈từ 悲bi 心tâm 是thị 。 平bình 等đẳng 心tâm 是thị 。 無vô 為vi 心tâm 是thị 。 無vô 染nhiễm 著trước 心tâm 是thị 。 空không 觀quán 心tâm 是thị 。 恭cung 敬kính 心tâm 是thị 。 卑ty 下hạ 心tâm 是thị 。 無vô 雜tạp 亂loạn 心tâm 是thị 。 無vô 見kiến 取thủ 心tâm 是thị 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 心tâm 是thị 。
"Đây là tâm đại từ bi, tâm bình đẳng, tâm vô vi, tâm không nhiễm chấp trước, tâm quán không, tâm cung kính, tâm khiêm tốn, tâm không tạp loạn, tâm không chấp trước bởi cái thấy, và tâm hướng về Đạo vô thượng.
當đương 知tri 如như 是thị 等đẳng 心tâm 。 即tức 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 相tướng 貌mạo 。 汝nhữ 當đương 依y 此thử 。 而nhi 修tu 行hành 之chi 。
Nên biết các tâm như thế chính là tướng mạo của Tổng Trì này. Ông nên theo đó mà tu hành."
大Đại 梵Phạm 王Vương 言ngôn 。
Đại Phạm Thiên Vương thưa rằng:
我ngã 等đẳng 大đại 眾chúng 。 今kim 始thỉ 識thức 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 相tướng 貌mạo 。 從tùng 今kim 受thọ 持trì 。 不bất 敢cảm 忘vong 失thất 。
"[Thưa Đại Sĩ!] Nay tôi và đại chúng đã nhận biết tướng mạo của Tổng Trì này. Kể từ bây giờ sẽ thọ trì và chẳng dám lãng quên."
觀Quán 世Thế 音Âm 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát bảo rằng:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 誦tụng 持trì 此thử 神thần 咒chú 者giả 。 發phát 廣quảng 大đại 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 誓thệ 度độ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 身thân 持trì 齋trai 戒giới 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 平bình 等đẳng 心tâm 。 常thường 誦tụng 此thử 咒chú 。 莫mạc 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 住trụ 於ư 淨tịnh 室thất 。 澡táo 浴dục 清thanh 淨tịnh 。 著trước 淨tịnh 衣y 服phục 。 懸huyền 旛phan 燃nhiên 燈đăng 。 香hương 華hoa 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 以dĩ 用dụng 供cúng 養dường 。 制chế 心tâm 一nhất 處xứ 。 更cánh 莫mạc 異dị 緣duyên 。 如như 法Pháp 誦tụng 持trì 。 是thị 時thời 當đương 有hữu 。 日Nhật 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 月Nguyệt 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 神thần 仙tiên 。 來lai 為vi 作tác 證chứng 。 益ích 其kỳ 效hiệu 驗nghiệm 。
"Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào trì tụng thần chú này, thì nên phát khởi Đạo tâm quảng đại để nguyện độ tất cả chúng sanh. Ăn chay trì giới cùng đối với chúng sanh khởi tâm bình đẳng, luôn tụng chú này và chớ để gián đoạn. Lại nên tắm gội sạch sẽ và mặc y phục tinh sạch. Trong tĩnh thất treo cờ hiệu, thắp đèn, dùng hương hoa và ẩm thực trăm vị để cúng dường. Họ nên nhiếp tâm vào một nơi, quyết không có duyên khác, và như Pháp tụng trì. Khi ấy sẽ có Nhật Quang Bồ-tát, Nguyệt Quang Bồ-tát, cùng vô lượng tiên thần đến chứng minh và làm tăng thêm sự linh nghiệm.
我ngã 時thời 當đương 以dĩ 。 千thiên 眼nhãn 照chiếu 見kiến 。 千thiên 手thủ 護hộ 持trì 。 從tùng 是thị 以dĩ 往vãng 。 所sở 有hữu 世thế 間gian 經kinh 書thư 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 外ngoại 道đạo 法pháp 術thuật 。 韋vi 陀đà 典điển 籍tịch 。 亦diệc 能năng 通thông 達đạt 。 誦tụng 持trì 此thử 神thần 咒chú 者giả 。 世thế 間gian 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 種chủng 病bệnh 。 悉tất 皆giai 治trị 之chi 。 無vô 不bất 差sái 者giả 。 亦diệc 能năng 使sử 令lệnh 。 一nhất 切thiết 鬼quỷ 神thần 。 降hàng 諸chư 天thiên 魔ma 。 制chế 諸chư 外ngoại 道đạo 。
Lúc bấy giờ, ta sẽ dùng ngàn mắt chiếu soi, ngàn tay nâng đỡ. Từ đó về sau, họ đều có thể biết và thông đạt mọi sách vở của thế gian cùng hết thảy pháp thuật của ngoại đạo và cũng như điển tịch minh luận. Người trì tụng thần chú này, 84.000 loại bệnh của thế gian đều sẽ trị lành và chẳng bệnh nào là không lành. Họ lại cũng có thể sai khiến tất cả quỷ thần cùng hàng dẹp chúng thiên ma và chế phục các ngoại đạo.
若nhược 在tại 山sơn 野dã 。 誦tụng 經Kinh 坐tọa 禪thiền 。 有hữu 諸chư 山sơn 精tinh 雜tạp 魅mị 。 魍vọng 魎lượng 鬼quỷ 神thần 。 橫hoạnh 相tương 惱não 亂loạn 。 心tâm 不bất 安an 定định 者giả 。 誦tụng 此thử 咒chú 一nhất 遍biến 。 是thị 諸chư 鬼quỷ 神thần 。 悉tất 皆giai 被bị 縛phược 也dã 。
Nếu có ai đang tụng Kinh hay tĩnh tọa tu tĩnh lự ở trên núi hẻo lánh, mà như có sơn tinh sơn yêu cùng chúng quỷ thần yêu quái đến não loạn và làm tâm của hành giả chẳng được an định, họ nên tụng chú này một lần thì chúng quỷ thần đó đều bị trói lại.
若nhược 能năng 如như 法Pháp 誦tụng 持trì 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 慈từ 悲bi 心tâm 者giả 。 我ngã 時thời 當đương 敕sắc 。 一nhất 切thiết 善thiện 神thần 龍long 王vương 。 金Kim 剛Cang 密Mật 跡Tích 。 常thường 隨tùy 衛vệ 護hộ 。 不bất 離ly 其kỳ 側trắc 。 如như 護hộ 眼nhãn 睛tình 。 如như 護hộ 己kỷ 命mạng 。
Nếu ai có thể như Pháp tụng trì và đối với chúng sanh khởi lòng từ bi, ta sẽ sai tất cả thiện thần, long vương, và Kim Cang Mật Tích thường theo hộ vệ và chẳng bao giờ rời xa; bảo hộ người ấy như bảo hộ tròng con mắt và tánh mạng của chính họ."
說thuyết 偈kệ 勅sắc 曰viết 。
Quán Thế Âm Bồ-tát nói kệ sắc lệnh rằng:
我ngã 遣khiển 密Mật 跡Tích 金Kim 剛Cang 士Sĩ 。
烏Ô 芻Sô 君Quân 荼Đồ 鴦Ương 俱Câu 尸Thi 。
八bát 部bộ 力lực 士sĩ 賞Thưởng 迦Ca 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
"Ta sai Mật Tích Kim Cang Sĩ
Hỏa Đầu, Thiết Câu, Giải Oán Kết
Tám bộ lực sĩ Śankara [san ca ra]
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 摩Ma 醯Hê 那Na 羅La 延Diên 。
金Kim 毗Tỳ 羅La 陀Đà 迦Ca 毗Tỳ 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tự Tại, Nhân Sanh Bổn
Uy Như Thần Vương Kapila [ca bi la]
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 婆Bà 馺Cấp 娑Sa 樓Lâu 羅La 。
滿Mãn 善Thiện 車Xa 缽Bát 真Chân 陀Đà 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Bà-cấp Sa-lâu-la
Mãn Thiện Xa-bát Chân-đà-la
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 薩Tát 遮Già 摩Ma 和Hòa 羅La 。
鳩cưu 闌lan 單đơn 吒tra 半bán 衹chỉ 羅la 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tát-già Ma-hòa-la
Úng hình xú quỷ bán-chỉ-la
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 畢Tất 婆Bà 伽Già 羅La 王Vương 。
應Ưng 德Đức 毗Tỳ 多Đa 薩Tát 和Hòa 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tất-bà Già-la Vương
Ưng Đức Tỳ-đa Tát-hòa-la
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 梵Phạm 摩Ma 三Tam 缽Bát 羅La 。
五ngũ 部bộ 淨Tịnh 居Cư 炎Diễm 摩Ma 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Phạm Thiên Tam-bát-la
Ngũ bộ Tịnh Cư và Diêm Vương
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 釋Thích 王Vương 三Tam 十Thập 三Tam 。
大Đại 辯Biện 功Công 德Đức 婆Bà 怛Đát 那Na 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai thiên đế Tam Thập Tam
Đại Biện Công Đức Vardhana [va đa na]
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 提Đề 頭Đầu 賴Lại 吒Tra 王Vương 。
神thần 母mẫu 女nữ 等đẳng 大đại 力lực 眾chúng 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Trì Quốc Đông Thiên Vương
Thần mẫu nữ quỷ chúng đại lực
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 毗Tỳ 樓Lâu 勒Lặc 叉Xoa 王Vương 。
毗Tỳ 樓Lâu 博Bác 叉Xoa 毗Tỳ 沙Sa 門Môn 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tăng Trưởng Nam Thiên Vương
Quảng Mục Thiên Vương Đa Văn Vương
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 金Kim 色Sắc 孔Khổng 雀Tước 王Vương 。
二nhị 十thập 八bát 部bộ 大đại 仙tiên 眾chúng 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Kim Sắc Khổng Tước Vương
Hai mươi tám bộ đại tiên chúng
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 摩Ma 尼Ni 跋Bạt 陀Đà 羅La 。
散Tán 支Chi 大Đại 將Tướng 弗Phất 羅La 婆Bà 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Bảo Hiền Tiệp Tật Tướng
Mật Thần Đại Tướng Phất-la-bà
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 難Nan 陀Đà 跋Bạt 難Nan 陀Đà 。
婆Bà 伽Già 羅La 龍Long 伊Y 缽Bát 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Hỷ Lạc Hiền Hỷ Long
Cực Xú Khí Long Hải Long Vương
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 修tu 羅la 乾càn 闥thát 婆bà 。
迦ca 樓lâu 緊khẩn 那na 摩ma 睺hầu 羅la 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai phi thiên tầm hương thần
Sí điểu nghi thần đại mãng xà
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 水thủy 火hỏa 雷lôi 電điện 神thần 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 王vương 毗tỳ 舍xá 闍xà 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai thủy hỏa lôi điện thần
Chúa quỷ úng hình quỷ hút tinh
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
是thị 諸chư 善thiện 神thần 。 及cập 神thần 龍long 王vương 。 神thần 母mẫu 女nữ 等đẳng 。 各các 有hữu 五ngũ 百bách 眷quyến 屬thuộc 。 大đại 力lực 夜dạ 叉xoa 。 常thường 隨tùy 擁ủng 護hộ 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。
Chư thiện thần này cùng với vua rồng và thần mẫu nữ, mỗi vị có 500 đại lực tiệp tật làm quyến thuộc. Họ thường theo ủng hộ người trì tụng Đại Bi Thần Chú.
其kỳ 人nhân 若nhược 在tại 。 空không 山sơn 曠khoáng 野dã 。 獨độc 宿túc 孤cô 眠miên 。 是thị 諸chư 善thiện 神thần 。 番phiên 代đại 宿túc 衛vệ 。 辟tịch 除trừ 災tai 障chướng 。
Nếu có người tụng chú này và một mình ngủ nơi núi rừng hoang vắng, các thiện thần ấy đều sẽ thay phiên túc trực và đuổi trừ tai chướng.
若nhược 在tại 深thâm 山sơn 。 迷mê 失thất 道đạo 路lộ 。 誦tụng 此thử 咒chú 故cố 。 善thiện 神thần 龍long 王vương 。 化hóa 作tác 善thiện 人nhân 。 示thị 其kỳ 正chánh 道đạo 。
Nếu có người ở trong rừng sâu, như bị lạc mất phương hướng và tụng chú này, thì thiện thần và long vương sẽ hóa thành thiện nhân để chỉ dẫn đúng đường.
若nhược 在tại 山sơn 林lâm 曠khoáng 野dã 。 乏phạp 少thiểu 水thủy 火hỏa 。 龍long 王vương 護hộ 故cố 。 化hóa 出xuất 水thủy 火hỏa 。
Giả như ở núi rừng hoang dã và cần nước hoặc lửa, long vương sẽ hóa hiện ra nước và lửa."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 為vì 誦tụng 持trì 者giả 。 說thuyết 消tiêu 除trừ 災tai 禍họa 。 清thanh 涼lương 之chi 偈kệ 。
Quán Thế Âm Bồ-tát lại vì người trì tụng nên nói bài kệ thanh lương để tiêu trừ tai họa:
若nhược 行hành 曠khoáng 野dã 山sơn 澤trạch 中trung 。
逢phùng 值trị 虎hổ 狼lang 諸chư 惡ác 獸thú 。
蛇xà 蚖ngoan 精tinh 魅mị 魍vọng 魎lượng 鬼quỷ 。
聞văn 誦tụng 此thử 咒chú 莫mạc 能năng 害hại 。
"Như vào rừng sâu chốn hoang vu
Gặp phải cọp sói các thú dữ
Xà rắn sơn yêu loài quỷ quái
Nghe tụng chú này chẳng thể hại
若nhược 行hành 江giang 湖hồ 滄thương 海hải 間gian 。
毒độc 蛇xà 蛟giao 龍long 摩ma 竭kiệt 獸thú 。
夜dạ 叉xoa 羅la 剎sát 魚ngư 黿ngoan 鱉miết 。
聞văn 誦tụng 此thử 咒chú 自tự 藏tàng 隱ẩn 。
Như băng sông hồ ra biển khơi
Rắn độc thuồng luồng loài cá kình
Tiệp tật, bạo ác, cá, ba ba
Nghe tụng chú này tự ẩn xa
若nhược 逢phùng 軍quân 陣trận 賊tặc 圍vi 繞nhiễu 。
或hoặc 被bị 惡ác 人nhân 奪đoạt 財tài 寶bảo 。
至chí 誠thành 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
彼bỉ 起khởi 慈từ 心tâm 復phục 道đạo 歸quy 。
Như gặp quân giặc oán tặc vây
Hoặc bị ác nhân cướp tài bảo
Chí thành xưng tụng Đại Bi Chú
Chúng khởi lòng từ về chốn cũ
若nhược 為vị 王vương 官quan 收thu 錄lục 身thân 。
囹linh 圄ngữ 禁cấm 閉bế 杻nữu 枷già 鎖tỏa 。
至chí 誠thành 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
官quan 自tự 開khai 恩ân 釋thích 放phóng 還hoàn 。
Như bị luật vua quan bắt giữ
Gông cùm xiềng xích tống giam tù
Chí thành xưng tụng Đại Bi Chú
Quan sẽ khai ân phóng thích về
若nhược 入nhập 野dã 道đạo 蠱cổ 毒độc 家gia 。
飲ẩm 食thực 有hữu 藥dược 欲dục 相tương 害hại 。
至chí 誠thành 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
毒độc 藥dược 變biến 成thành 甘cam 露lộ 漿tương 。
Như vào ngoại đạo nhà nuôi ngải
Ẩm thực bỏ thuốc muốn làm hại
Chí thành xưng tụng Đại Bi Chú
Thuốc độc biến thành cam lộ tương
女nữ 人nhân 臨lâm 難nạn 生sanh 產sản 時thời 。
邪tà 魔ma 遮già 障chướng 苦khổ 難nan 忍nhẫn 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
鬼quỷ 神thần 退thoái 散tán 安an 樂lạc 生sanh 。
Sản phụ đương lúc sanh nở khó
Tà ma chướng nạn khổ đau xiết
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Quỷ thần thoái lui sanh dễ dàng
惡ác 龍long 疫dịch 鬼quỷ 行hành 毒độc 氣khí 。
熱nhiệt 病bệnh 侵xâm 陵lăng 命mạng 欲dục 終chung 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
疫dịch 病bệnh 消tiêu 除trừ 壽thọ 命mạng 長trường 。
Ác long dịch quỷ phun khí độc
Bệnh sốt lây lan tánh mạng nguy
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Thọ mạng chuyển tăng dịch bệnh trừ
龍long 鬼quỷ 流lưu 行hành 諸chư 毒độc 腫thũng 。
癰ung 瘡sang 膿nùng 血huyết 痛thống 叵phả 堪kham 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
三tam 唾thóa 毒độc 腫thũng 隨tùy 口khẩu 消tiêu 。
Quỷ rồng hoành hành các độc sưng
Mụt nhọt lở loét khổ chẳng kham
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Tam thổi nơi đó độc thũng tiêu
眾chúng 生sanh 濁trược 惡ác 起khởi 不bất 善thiện 。
厭yếm 魅mị 咒chú 詛trớ 結kết 怨oán 讎thù 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
厭yếm 魅mị 還hoàn 著trước 於ư 本bổn 人nhân 。
Chúng sanh ác trược khởi lòng ác
Trù ếm bùa chú kết oán thù
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Thư ếm quay ngược lại kẻ gây
惡ác 生sanh 濁trược 亂loạn 法Pháp 滅diệt 時thời 。
婬dâm 欲dục 火hỏa 盛thịnh 心tâm 迷mê 倒đảo 。
棄khí 背bội 妻thê 婿tế 外ngoại 貪tham 染nhiễm 。
晝trú 夜dạ 邪tà 思tư 無vô 暫tạm 停đình 。
Chúng sanh ác loạn khi Pháp diệt
Dâm dục lửa hừng tâm điên đảo
Chán vợ bỏ chồng đi ngoại tình
Ý tà ngày đêm chẳng tạm đình
若nhược 能năng 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
婬dâm 欲dục 火hỏa 滅diệt 邪tà 心tâm 除trừ 。
我ngã 若nhược 廣quảng 讚tán 咒chú 功công 力lực 。
一nhất 劫kiếp 稱xưng 揚dương 無vô 盡tận 期kỳ 。
Như lại xưng tụng Đại Bi Chú
Dâm dục lửa diệt tà tâm trừ
Nếu ta rộng khen công lực chú
Một kiếp tán dương chẳng tận cùng"
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 梵Phạm 天Thiên 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm Bồ-tát bảo Đại Phạm Thiên Vương rằng:
誦tụng 此thử 咒chú 五ngũ 遍biến 。 取thủ 五ngũ 色sắc 線tuyến 作tác 索sách 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 結kết 作tác 二nhị 十thập 一nhất 結kết 。 繫hệ 項hạng 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 是thị 過quá 去khứ 九cửu 十thập 九cửu 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。
"Nếu có người tụng chú này năm lần, rồi lấy sợi chỉ năm màu để làm dây đeo. Niệm 21 lần như vậy, cứ mỗi lần chú xong một lần thì cột thành một gút. Khi xong, đeo sợi dây năm màu vào nơi cổ. Thần chú này đã có 99 ức Hằng Hà sa chư Phật quá khứ đã tuyên thuyết.
彼bỉ 等đẳng 諸chư 佛Phật 。 為vì 諸chư 行hành 人nhân 。 修tu 行hành 六Lục 度Độ 。 未vị 滿mãn 足túc 者giả 。 速tốc 令linh 滿mãn 足túc 故cố 。
Tất cả chư Phật kia sẽ khiến những hành giả đang tu hành Sáu Độ mà vẫn chưa viên mãn, họ sẽ mau viên mãn.
未vị 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 者giả 。 速tốc 令linh 發phát 心tâm 故cố 。
Những ai chưa phát khởi Đạo tâm, họ sẽ mau phát tâm.
若nhược 聲Thanh 聞Văn 人nhân 。 未vị 證chứng 果Quả 者giả 。 速tốc 令linh 證chứng 故cố 。
Nếu có ai tu Pháp Thanh Văn mà chưa chứng Quả, họ sẽ mau chứng Quả.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 。 諸chư 神thần 仙tiên 人nhân 。 未vị 發phát 無vô 上thượng 。 菩Bồ 提Đề 心tâm 者giả 。 速tốc 令linh 發phát 心tâm 故cố 。
Nếu có các vị thần hoặc vị tiên nhân nào trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới mà còn chưa phát khởi Đạo tâm vô thượng, họ sẽ mau phát tâm.
若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 未vị 得đắc 大Đại 乘Thừa 信tín 根căn 者giả 。 以dĩ 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 令linh 其kỳ 大Đại 乘Thừa 種chủng 子tử 。 法Pháp 芽nha 增tăng 長trưởng 。 以dĩ 我ngã 方phương 便tiện 。 慈từ 悲bi 力lực 故cố 。 令linh 其kỳ 所sở 須tu 。 皆giai 得đắc 成thành 辦biện 。
Nếu có những chúng sanh nào chưa có lòng tin sâu nơi Pháp Đại Thừa, do uy lực của Tổng Trì này nên sẽ khiến cho hạt giống của Pháp Đại Thừa tăng trưởng. Do bởi sức từ bi và phương tiện của ta nên sẽ làm cho sự tu hành của họ đều được thành tựu.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 幽u 隱ẩn 闇ám 處xứ 。 三tam 塗đồ 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 此thử 咒chú 。 皆giai 得đắc 離ly 苦khổ 。
Nếu có chúng sanh nào trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới bị đọa nơi tăm tối của ba đường ác, nhưng khi nghe thần chú này của ta, họ đều sẽ xa lìa khổ ách.
有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 未vị 階giai 初Sơ 住Trụ 者giả 。 速tốc 令linh 得đắc 故cố 。 乃nãi 至chí 令linh 得đắc 。 十Thập 住Trụ 地địa 故cố 。 又hựu 令linh 得đắc 到đáo 佛Phật 地địa 故cố 。 自tự 然nhiên 成thành 就tựu 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 隨tùy 形hình 好hảo 。
Nếu có vị Bồ-tát nào chưa lên Trụ Thứ Nhất, thì họ sẽ mau được. Thậm chí họ sẽ đắc Trụ Thứ Mười và cho đến quả vị Phật. Họ tự nhiên sẽ thành tựu 32 tướng và 80 vẻ đẹp.
若nhược 聲Thanh 聞Văn 人nhân 。 聞văn 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 經kinh 耳nhĩ 者giả 。 修tu 行hành 書thư 寫tả 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 以dĩ 質chất 直trực 心tâm 。 如như 法Pháp 而nhi 住trụ 者giả 。 四Tứ 沙Sa 門Môn 果Quả 。 不bất 求cầu 自tự 得đắc 。
Nếu có người đang tu Pháp Thanh Văn mà nghe Tổng Trì này chừng một lần thoáng qua tai, rồi họ biên chép Tổng Trì này, dùng trực tâm tu hành và như Pháp an trụ, thì Bốn Quả Đạo Nhân sẽ vô cầu tự đắc.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 。 山sơn 河hà 石thạch 壁bích 。 四tứ 大đại 海hải 水thủy 。 能năng 令linh 湧dũng 沸phí 。 須Tu 彌Di 山Sơn 。 及cập 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 能năng 令linh 搖dao 動động 。 又hựu 令linh 碎toái 如như 微vi 塵trần 。 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 悉tất 令linh 發phát 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Khi có người trì tụng chú này, họ sẽ khiến cho sông hồ và bốn biển lớn trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới vọt phun. Lại làm cho núi non, vách đá, núi Diệu Cao, cùng núi Thiết Vi dao động và vỡ nát như vi trần. Chúng sanh trong đó đều sẽ phát khởi Đạo tâm vô thượng.
若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 現hiện 世thế 求cầu 願nguyện 者giả 。 於ư 三tam 七thất 日nhật 。 淨tịnh 持trì 齋trai 戒giới 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 必tất 果quả 所sở 願nguyện 。 從tùng 生sanh 死tử 際tế 。 至chí 生sanh 死tử 際tế 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 。 並tịnh 皆giai 滅diệt 盡tận 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 。 梵Phạm 。 釋Thích 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 神thần 仙tiên 龍long 王vương 。 悉tất 皆giai 證chứng 知tri 。
Nếu có những chúng sanh nào ở đời hiện tại có điều mong cầu, hãy nên trong 21 ngày ăn chay trì giới thanh tịnh và tụng Tổng Trì này; họ tất sẽ được như sở nguyện. Tất cả nghiệp ác từ sanh tử này đến sanh tử kia thảy đều trừ sạch. Hết thảy chư Phật và Bồ-tát, cùng Phạm Vương, Năng Thiên Đế, Bốn Vị Thiên Vương, và tiên thần long vương trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới thảy đều biết và chứng minh việc ấy.
若nhược 諸chư 天thiên 人nhân 。 誦tụng 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 其kỳ 人nhân 若nhược 在tại 。 江giang 河hà 大đại 海hải 中trung 沐mộc 浴dục 。 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 得đắc 此thử 人nhân 沐mộc 身thân 之chi 水thủy 。 霑triêm 著trước 其kỳ 身thân 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 重trọng 罪tội 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 即tức 得đắc 轉chuyển 生sanh 。 他tha 方phương 淨tịnh 土độ 。 蓮liên 華hoa 化hóa 生sanh 。 不bất 受thọ 胎thai 身thân 。 溼thấp 卵noãn 之chi 身thân 。 何hà 況huống 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 者giả 。
Nếu có trời người tụng trì Tổng Trì này, vị đó như tắm gội trong ao suối, sông hồ, hay biển lớn, khi những chúng sanh trong đó được nước của người này tắm thấm đến thân chúng, thì tất cả nghiệp ác trọng tội của chúng thảy đều diệt trừ. Chúng sẽ liền được chuyển sanh tịnh độ ở phương khác, hóa sanh từ hoa sen và chẳng thọ thân sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, hay sanh ra từ trứng. Hà huống là chính người thọ trì đọc tụng.
若nhược 誦tụng 持trì 者giả 。 行hành 於ư 道đạo 路lộ 。 大đại 風phong 時thời 來lai 。 吹xuy 此thử 人nhân 身thân 。 毛mao 髮phát 衣y 服phục 。 餘dư 風phong 下hạ 過quá 。 諸chư 類loại 眾chúng 生sanh 。 得đắc 其kỳ 人nhân 飄phiêu 身thân 。 風phong 吹xuy 著trước 衣y 者giả 。 一nhất 切thiết 重trọng 障chướng 惡ác 業nghiệp 。 並tịnh 皆giai 滅diệt 盡tận 。 更cánh 不bất 受thọ 三tam 惡ác 道đạo 報báo 。 常thường 生sanh 佛Phật 前tiền 。 當đương 知tri 受thọ 持trì 者giả 。 福phước 德đức 果quả 報báo 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
Nếu có người đang đi trên đường và trì tụng chú này, khi ngọn gió thổi qua thân thể cùng y phục của người ấy, như có những chúng sanh nào được làn gió kia chạm đến, thì hết thảy nghiệp ác và trọng chướng của chúng tất đều diệt trừ. Chúng sẽ chẳng còn thọ báo ở ba đường ác và thường sanh vào cõi Phật. Vì thế nên biết rằng, phước đức và quả báo của người thọ trì Tổng Trì này thật không thể nghĩ bàn.
誦tụng 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 口khẩu 中trung 所sở 出xuất 言ngôn 音âm 。 若nhược 善thiện 若nhược 惡ác 。 一nhất 切thiết 天thiên 魔ma 外ngoại 道đạo 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 聞văn 者giả 。 皆giai 是thị 清thanh 淨tịnh 法Pháp 音âm 。 皆giai 於ư 其kỳ 人nhân 起khởi 恭cung 敬kính 心tâm 。 尊tôn 重trọng 如như 佛Phật 。
Phàm ai trì tụng Tổng Trì này thì từ trong miệng phát ra tiếng nói, hoặc lành hay dữ, tất cả thiên ma ngoại đạo và thiên long quỷ thần nghe đó, đều là thanh tịnh Pháp âm và họ sẽ khởi tâm cung kính cùng tôn trọng người ấy như Phật.
誦tụng 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 即tức 是thị 佛Phật 身thân 藏tạng 。 九cửu 十thập 九cửu 億ức 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 所sở 愛ái 惜tích 故cố 。
Ông nên biết người trì tụng Tổng Trì này tức là tạng Phật thân, bởi 99 ức Hằng Hà sa chư Phật đều thương mến người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 即tức 是thị 光quang 明minh 藏tạng 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 光quang 明minh 照chiếu 故cố 。
Ông nên biết người đó tức là tạng quang minh, bởi tất cả Như Lai đều chiếu hào quang đến người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 慈từ 悲bi 藏tạng 。 恒hằng 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 救cứu 眾chúng 生sanh 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng từ bi, bởi người ấy luôn dùng Tổng Trì để cứu hộ chúng sanh.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 妙diệu 法Pháp 藏tạng 。 普phổ 攝nhiếp 一nhất 切thiết 。 諸chư 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng diệu Pháp, bởi người ấy rộng nhiếp hết thảy các môn Tổng Trì.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 禪thiền 定định 藏tạng 。 百bách 千thiên 三Tam 昧Muội 。 皆giai 現hiện 前tiền 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng tĩnh lự, bởi trăm ngàn Đẳng Trì đều hiện ra trước người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 虛hư 空không 藏tạng 。 常thường 以dĩ 空không 慧tuệ 。 觀quán 眾chúng 生sanh 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng hư không, bởi người ấy thường dùng không tuệ để quán chúng sanh.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 無vô 畏úy 藏tạng 。 龍long 天thiên 善thiện 神thần 。 常thường 護hộ 持trì 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng vô úy, bởi trời rồng và thiện thần luôn hộ trì người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 妙diệu 語ngữ 藏tạng 。 口khẩu 中trung 陀Đà 羅La 尼Ni 音âm 。 無vô 斷đoạn 絕tuyệt 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng diệu ngữ, bởi trong miệng của người ấy có tiếng Tổng Trì vang ra không ngừng.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 常Thường 住Trụ 藏tạng 。 三tam 災tai 惡ác 劫kiếp 。 不bất 能năng 壞hoại 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng Thường Trụ, bởi ba tai họa của ác kiếp chẳng thể hoại diệt người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 解giải 脫thoát 藏tạng 。 天thiên 魔ma 外ngoại 道đạo 。 不bất 能năng 稽khể 留lưu 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng giải thoát, bởi thiên ma ngoại đạo không thể cản trở người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 藥dược 王vương 藏tạng 。 常thường 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 療liệu 眾chúng 生sanh 病bệnh 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng dược vương, bởi người ấy thường dùng Tổng Trì để chữa bệnh cho chúng sanh.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 神thần 通thông 藏tạng 。 遊du 諸chư 佛Phật 國quốc 。 得đắc 自tự 在tại 故cố 。 其kỳ 人nhân 功công 德đức 。 讚tán 不bất 可khả 盡tận 。
Ông nên biết người đó là tạng thần thông, bởi người ấy du hành các cõi Phật đều được tự tại; công đức của họ, tán dương chẳng thể cùng tận."
善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 厭yếm 世thế 間gian 苦khổ 。 求cầu 長trường 生sanh 樂lạc 者giả 。 在tại 閒gian 淨tịnh 處xứ 。 清thanh 淨tịnh 結kết 界giới 。 咒chú 衣y 著trước 。 若nhược 水thủy 。 若nhược 食thực 。 若nhược 香hương 。 若nhược 藥dược 。 皆giai 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 服phục 。 必tất 得đắc 長trường 命mạng 。
"Thiện nam tử! Nếu lại có người nhàm chán nỗi khổ của thế gian và mong cầu trường thọ an vui, họ nên kết giới ở một nơi yên tĩnh và thanh tịnh. Người ấy nên chú 108 lần vào thức ăn nước uống trước khi dùng, hoặc vào y phục, hương đốt, hay thuốc thang, thì họ chắc chắn sẽ được sống lâu.
若nhược 能năng 如như 法Pháp 結kết 界giới 。 依y 法Pháp 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 成thành 就tựu 。
Nếu có thể kết giới như Pháp và y Pháp thọ trì, tất cả sở nguyện sẽ thành tựu.
其kỳ 結kết 界giới 法pháp 者giả 。
Họ có thể kết giới bằng cách:
取thủ 刀đao 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 劃hoạch 地địa 為vi 界giới 。 或hoặc 取thủ 淨tịnh 水thủy 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 散tán 著trước 四tứ 方phương 為vi 界giới 。 或hoặc 取thủ 白bạch 芥giới 子tử 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 擲trịch 著trước 四tứ 方phương 為vi 界giới 。 或hoặc 以dĩ 想tưởng 到đáo 處xứ 為vi 界giới 。 或hoặc 取thủ 淨tịnh 灰hôi 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 為vi 界giới 。 或hoặc 咒chú 五ngũ 色sắc 線tuyến 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 圍vi 繞nhiễu 四tứ 邊biên 為vi 界giới 。
皆giai 得đắc 。 若nhược 能năng 如như 法Pháp 受thọ 持trì 。 自tự 然nhiên 剋khắc 果quả 。
Cách nào ở trên cũng đều được. Nếu có thể như Pháp thọ trì thì tự nhiên sẽ đạt hiệu quả.
若nhược 聞văn 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 名danh 字tự 者giả 。 尚thượng 滅diệt 無vô 量lượng 劫kiếp 。 生sanh 死tử 重trọng 罪tội 。 何hà 況huống 誦tụng 持trì 者giả 。
Nếu có người nghe tên của Tổng Trì này mà còn diệt trừ vô lượng kiếp sanh tử trọng tội. Hà huống là người đó tụng trì.
若nhược 得đắc 此thử 神thần 咒chú 誦tụng 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 廣quảng 種chúng 善thiện 根căn 。
Nếu có người trì tụng thần chú này, ông nên biết người ấy đã từng cúng dường vô lượng chư Phật cùng gieo trồng căn lành rộng lớn.
若nhược 能năng 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 拔bạt 其kỳ 苦khổ 難nạn 。 如như 法Pháp 誦tụng 持trì 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 即tức 是thị 具cụ 大đại 悲bi 者giả 。 成thành 佛Phật 不bất 久cửu 。 所sở 見kiến 眾chúng 生sanh 。 皆giai 悉tất 為vi 誦tụng 。 令linh 彼bỉ 耳nhĩ 聞văn 。 與dữ 作tác 菩Bồ 提Đề 因nhân 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 讚tán 不bất 可khả 盡tận 。
Nếu có người trì tụng thần chú này, là vì họ muốn bạt trừ khổ nạn cho các chúng sanh, ông nên biết người ấy đầy đủ tâm đại bi và chẳng bao lâu sẽ thành Phật. Khi thấy có chúng sanh nào, người đó đều tụng chú này để khiến cho tai họ nghe được và sẽ tạo nhân duyên nơi Phật Đạo. Công đức người này thật vô lượng vô biên, ngợi khen chẳng thể cùng tận.
若nhược 能năng 精tinh 誠thành 用dụng 心tâm 。 身thân 持trì 齋trai 戒giới 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 懺sám 悔hối 先tiên 業nghiệp 之chi 罪tội 。 亦diệc 自tự 懺sám 謝tạ 。 無vô 量lượng 劫kiếp 來lai 。 種chủng 種chủng 惡ác 業nghiệp 。 口khẩu 中trung 馺cấp 馺cấp 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 聲thanh 聲thanh 不bất 絕tuyệt 者giả 。 四Tứ 沙Sa 門Môn 果Quả 。 此thử 生sanh 即tức 證chứng 。 其kỳ 利lợi 根căn 有hữu 慧tuệ 。 觀quán 方phương 便tiện 者giả 。 十Thập 地Địa 果quả 位vị 。 剋khắc 獲hoạch 不bất 難nan 。 何hà 況huống 世thế 間gian 。 小tiểu 小tiểu 福phước 報báo 。 所sở 有hữu 求cầu 願nguyện 。 無vô 不bất 果quả 遂toại 者giả 也dã 。
Nếu có người với tâm thanh tịnh chí thành, ăn chay trì giới, và vì tất cả chúng sanh mà sám hối nghiệp tội đời trước của họ, cũng như sám hối hết thảy nghiệp ác của chính mình từ vô lượng kiếp đến nay. Người ấy tụng Tổng Trì này một cách rành rẽ và từng âm từng tiếng chẳng bị đứt quãng, người đó sẽ liền chứng Bốn Quả Đạo Nhân ngay trong đời hiện tại. Người đó sẽ có các căn lanh lợi, trí tuệ quán sát cùng thiện xảo phương tiện. Địa Thứ Mười còn chứng được không khó. Hà huống là những phước báo tí ti của thế gian. Cầu gì được nấy, không gì chẳng toại.
若nhược 欲dục 使sử 鬼quỷ 者giả 。 取thủ 野dã 髑độc 髏lâu 淨tịnh 洗tẩy 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 設thiết 壇đàn 場tràng 。 以dĩ 種chủng 種chủng 香hương 華hoa 。 飲ẩm 食thực 祭tế 之chi 。 日nhật 日nhật 如như 是thị 。 七thất 日nhật 必tất 來lai 現hiện 身thân 。 隨tùy 人nhân 使sử 令lệnh 。
Nếu muốn sai khiến quỷ thần, hãy lấy một cái đầu lâu ngoài hoang dã và rửa cho sạch. Rồi ở trước hình tượng Thiên Nhãn thiết lập đàn tràng và dùng muôn loại hương hoa cùng ẩm thực để cúng tế mỗi ngày như thế. Đến ngày thứ bảy, quỷ sẽ hiện thân và tùy người sai khiến.
若nhược 欲dục 使sử 四Tứ 天Thiên 王Vương 者giả 。 咒chú 檀đàn 香hương 燒thiêu 之chi 。 由do 此thử 菩Bồ 薩Tát 。 大đại 悲bi 願nguyện 力lực 深thâm 重trọng 故cố 。 亦diệc 為vi 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 威uy 神thần 廣quảng 大đại 故cố 。
Nếu muốn triệu thỉnh Bốn Vị Thiên Vương, hãy trì chú này vào hương đàn rồi mang đi đốt. Do bởi tâm đại bi và nguyện lực thâm trọng của vị Bồ-tát này, nên cũng làm cho uy lực của Tổng Trì đó quảng đại như vậy."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 有hữu 國quốc 土độ 。 災tai 難nạn 起khởi 時thời 。 是thị 土thổ 國quốc 王vương 。 若nhược 以dĩ 正Chánh 法Pháp 治trị 國quốc 。 寬khoan 縱túng 人nhân 物vật 。 不bất 枉uổng 眾chúng 生sanh 。 赦xá 諸chư 有hữu 過quá 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 身thân 心tâm 精tinh 進tấn 。 誦tụng 持trì 如như 是thị 。 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 神Thần 咒Chú 。 令linh 彼bỉ 國quốc 土thổ 。 一nhất 切thiết 災tai 難nạn 。 悉tất 皆giai 除trừ 滅diệt 。 五ngũ 穀cốc 豐phong 登đăng 。 萬vạn 姓tánh 安an 樂lạc 。
"Nếu có quốc gia nào khi tai nạn khởi lên, mà quốc vương của nước đó dùng Chánh Pháp trị quốc, khoan hồng lê dân, phóng sanh động vật. Lại không đàn áp dân chúng và ân xá tội nhân. Như có thể trong bảy ngày bảy đêm, thân tâm ngài tinh tấn và trì tụng Đại Bi Tâm Tổng Trì Thần Chú này, thì sẽ khiến cho tất cả tai nạn của nước kia thảy đều diệt trừ, ngũ cốc tươi tốt, và muôn dân an lạc.
又hựu 若nhược 為vị 於ư 他tha 國quốc 怨oán 敵địch 。 數sổ 來lai 侵xâm 擾nhiễu 。 百bách 姓tánh 不bất 安an 。 大đại 臣thần 謀mưu 叛bạn 。 疫dịch 氣khí 流lưu 行hành 。 水thủy 旱hạn 不bất 調điều 。 日nhật 月nguyệt 失thất 度độ 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 災tai 難nạn 起khởi 時thời 。 當đương 造tạo 千Thiên 眼Nhãn 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 。 面diện 向hướng 西tây 方phương 。 以dĩ 種chủng 種chủng 香hương 華hoa 。 幢tràng 旛phan 寶bảo 蓋cái 。 或hoặc 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 至chí 心tâm 供cúng 養dường 。 其kỳ 王vương 又hựu 能năng 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 身thân 心tâm 精tinh 進tấn 。 誦tụng 持trì 如như 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 神thần 妙diệu 章chương 句cú 。 外ngoại 國quốc 怨oán 敵địch 。 即tức 自tự 降hàng 伏phục 。 各các 還hoàn 政chánh 治trị 。 不bất 相tương 擾nhiễu 惱não 。 國quốc 土thổ 相tương 通thông 。 慈từ 心tâm 相tương 向hướng 。 王vương 子tử 百bách 官quan 。 皆giai 行hành 忠trung 赤xích 。 妃phi 后hậu 婇thể 女nữ 。 孝hiếu 敬kính 向hướng 王vương 。 諸chư 龍long 鬼quỷ 神thần 。 擁ủng 護hộ 其kỳ 國quốc 。 雨vũ 澤trạch 順thuận 時thời 。 果quả 實thật 豐phong 饒nhiêu 。 人nhân 民dân 歡hoan 樂lạc 。
Lại nữa, nếu trong nước bị ngoại bang oán địch cứ đến xâm lăng và nhiễu loạn, bách tánh bất an, đại thần mưu phản, dịch bệnh hoành hành, lũ lụt và hạn hán thất thường, hay nhật nguyệt biến đổi. Giả sử có đủ mọi tai nạn như thế khởi lên, thì hãy tạo một hình tượng của Thiên Nhãn Đại Bi Tâm với mặt xoay về hướng tây. Rồi dùng muôn loại hương hoa, biểu ngữ, cờ hiệu, lọng báu, hoặc ẩm thực trăm vị mà chí tâm cúng dường. Vị quốc vương này như lại có thể trong bảy ngày bảy đêm với thân tâm tinh tấn và trì tụng thần diệu chương cú của Tổng Trì này, thì ngoại bang oán địch liền tự hàng phục; chúng sẽ rút lui và không còn quấy nhiễu hay não loạn nữa. Các nước sẽ cùng nhau mở cửa giao thiệp và trở nên thân thiện. Các vị vương tử cùng văn võ bách quan sẽ hết mực trung thành. Vương hậu, vương phi, và cung nữ sẽ hiếu kính nhà vua. Trời rồng quỷ thần sẽ ủng hộ nước đó. Mưa gió đúng mùa, cây ăn trái xum xuê; dân chúng sống trong cảnh thái bình.
又hựu 若nhược 家gia 內nội 。 遇ngộ 大đại 惡ác 病bệnh 。 百bách 怪quái 競cạnh 起khởi 。 鬼quỷ 神thần 邪tà 魔ma 。 耗hao 亂loạn 其kỳ 家gia 。 惡ác 人nhân 橫hoạnh 造tạo 口khẩu 舌thiệt 。 以dĩ 相tương 謀mưu 害hại 。 室thất 家gia 大đại 小tiểu 。 內nội 外ngoại 不bất 和hòa 者giả 。 當đương 向hướng 千Thiên 眼Nhãn 大Đại 悲Bi 像tượng 前tiền 。 設thiết 其kỳ 壇đàn 場tràng 。 至chí 心tâm 念niệm 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 滿mãn 其kỳ 千thiên 遍biến 。 如như 上thượng 惡ác 事sự 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 永vĩnh 得đắc 安an 隱ẩn 。
Lại nữa, nếu trong nhà của ai gặp phải bệnh nguy kịch, hay trăm điều quái dị xảy ra; tà ma quỷ thần não loạn, cửa nhà sa sút; hoặc ác nhân đi rêu rao nói xấu toan mưu hại, khiến cho người lớn kẻ nhỏ trong ngoài bất hòa, thì họ nên thiết lập đàn tràng và hướng về trước tượng của Thiên Nhãn Đại Bi, rồi chí tâm tưởng niệm Quán Thế Âm Bồ-tát và tụng Tổng Trì này 1.000 lần, thì các việc ác như trên thảy đều tiêu trừ và sẽ an ổn mãi về sau."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 咒chú 名danh 何hà 。 云vân 何hà 受thọ 持trì 。
"Bạch Thế Tôn! Thần chú này tên là gì, và chúng con thọ trì như thế nào?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 是thị 神thần 咒chú 。 有hữu 種chủng 種chủng 名danh 。 一nhất 名danh 。 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 。 一nhất 名danh 。 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 。 一nhất 名danh 。 救Cứu 苦Khổ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 延Diên 壽Thọ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 滅Diệt 惡Ác 趣Thú 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 破Phá 惡Ác 業Nghiệp 障Chướng 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 滿Mãn 願Nguyện 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 隨Tùy 心Tâm 自Tự 在Tại 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 速Tốc 超Siêu 上Thượng 地Địa 陀Đà 羅La 尼Ni 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
"Thần chú này có rất nhiều tên. Như là:
Ông nên thọ trì như vậy."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 名danh 字tự 何hà 等đẳng 。 善thiện 能năng 宣tuyên 說thuyết 。 如như 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。
"Bạch Thế Tôn! Vị đại Bồ-tát này khéo có thể tuyên thuyết Tổng Trì như thế, danh hiệu của ngài là gì?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
此thử 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 觀Quán 世Thế 音Âm 自Tự 在Tại 。 亦diệc 名danh 撚Nhiên 索Sách 。 亦diệc 名danh 千Thiên 光Quang 眼Nhãn 。
"Danh hiệu của vị Bồ-tát này là Quán Thế Âm Tự Tại, cũng tên là Nhiên Sách, hay còn gọi là Thiên Quang Nhãn.
善thiện 男nam 子tử 。 此thử 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。 已dĩ 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。 已dĩ 作tác 佛Phật 竟cánh 。 號hiệu 正Chánh 法Pháp 明Minh 如Như 來Lai 。 大đại 悲bi 願nguyện 力lực 。 為vì 欲dục 發phát 起khởi 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 安an 樂lạc 成thành 熟thục 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 現hiện 作tác 菩Bồ 薩Tát 。 汝nhữ 等đẳng 大đại 眾chúng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 梵Phạm 釋Thích 龍long 神thần 。 皆giai 應ưng 恭cung 敬kính 。 莫mạc 生sanh 輕khinh 慢mạn 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 常thường 須tu 供cúng 養dường 。 專chuyên 稱xưng 名danh 號hiệu 。 得đắc 無vô 量lượng 福phước 。 滅diệt 無vô 量lượng 罪tội 。 命mạng 終chung 往vãng 生sanh 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc 。
Thiện nam tử! Quán Thế Âm Bồ-tát này đây có sức uy thần không thể nghĩ bàn. Trong vô lượng kiếp thuở quá khứ, ngài đã thành Phật, hiệu là Chánh Pháp Minh Như Lai. Do bởi nguyện lực đại bi, ngài muốn phát khởi tất cả chư Bồ-tát mang đến sự an lạc và điều mãn nguyện cho các chúng sanh nên thị hiện làm Bồ-tát. Đại chúng các ông, chư đại Bồ-tát, Phạm Vương, Năng Thiên Đế, cùng long thần đều phải cung kính và chớ nên xem nhẹ. Hết thảy trời người phải luôn cúng dường và thường xuyên niệm danh hiệu của ngài, họ sẽ được vô lượng phước, diệt vô lượng tội, và đến lúc mạng chung sẽ vãng sanh về quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 真chân 實thật 不bất 虛hư 。
"Thần chú này do Quán Thế Âm Bồ-tát tuyên thuyết là chân thật bất hư.
若nhược 欲dục 請thỉnh 此thử 菩Bồ 薩Tát 來lai 。 咒chú 拙chuyết 具cụ 羅la 香hương 。 三tam 七thất 遍biến 燒thiêu 。 菩Bồ 薩Tát 即tức 來lai 。
Nếu muốn thỉnh vị Bồ-tát này đến, hãy chú vào hương an tất 21 lần rồi mang đi đốt, Bồ-tát sẽ liền đến.
若nhược 有hữu 貓miêu 兒nhi 所sở 著trước 者giả 。 取thủ 弭nhị 哩rị 吒tra 那na 。 燒thiêu 作tác 灰hôi 土thổ 泥nê 。 捻nẫm 作tác 貓miêu 兒nhi 形hình 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 鑌tấn 鐵thiết 刀đao 子tử 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 段đoạn 段đoạn 割cát 之chi 。 亦diệc 一nhất 百bách 八bát 段đoạn 。 遍biến 遍biến 一nhất 咒chú 。 一nhất 稱xưng 彼bỉ 名danh 。 即tức 永vĩnh 差sái 不bất 著trước 。
Nếu có người bị hồn mèo nhập thân, hãy lấy sọ của con mèo đã chết mang đi đốt thành tro, rồi trộn với bùn sạch và nặn thành hình tượng con mèo. Sau đó ở trước tượng của Thiên Nhãn, chú 108 lần vào một con dao bén và vừa chú vừa cắt tượng mèo thành 108 khúc, tụng chú một lần rồi cắt một miếng. Khi xong, hãy gọi tên con mèo một lần, lập tức hồn của mèo sẽ rời xa vĩnh viễn.
若nhược 為vị 蠱cổ 毒độc 所sở 害hại 者giả 。 取thủ 藥dược 劫kiếp 布bố 羅la 。 和hòa 拙chuyết 具cụ 羅la 香hương 。 各các 等đẳng 分phân 。 以dĩ 井tỉnh 華hoa 水thủy 一nhất 升thăng 。 和hòa 煎tiễn 。 取thủ 一nhất 升thăng 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 服phục 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị bỏ ngải, hãy lấy hương long não và trộn với hương an tất, mỗi phần bằng nhau. Sau đó, đổ vào một bát tỉnh hoa thủy ①. Khi xong, hãy mang đi nấu thành một chén và ở trước tượng của Thiên Nhãn chú 108 lần rồi lấy uống, lập tức sẽ giải trừ.
若nhược 為vị 惡ác 蛇xà 蠍yết 所sở 螫thích 者giả 。 取thủ 乾can 薑khương 末mạt 。 咒chú 一nhất 七thất 遍biến 。 著trước 瘡sang 中trung 。 立lập 即tức 除trừ 差sái 。
Nếu có người bị rắn độc hay bọ cạp cắn, hãy lấy bột của củ gừng khô rồi chú vào đó bảy lần và đắp lên chỗ bị cắn trúng, lập tức sẽ khỏi.
若nhược 為vị 惡ác 怨oán 。 橫hoạnh 相tương 謀mưu 害hại 者giả 。 取thủ 淨tịnh 土thổ 。 或hoặc 麵miến 或hoặc 蠟lạp 。 捻nẫm 作tác 本bổn 形hình 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 鑌tấn 鐵thiết 刀đao 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 一nhất 咒chú 一nhất 截tiệt 。 一nhất 稱xưng 彼bỉ 名danh 。 燒thiêu 盡tận 一nhất 百bách 八bát 段đoạn 。 彼bỉ 即tức 歡hoan 喜hỷ 。 終chung 身thân 厚hậu 重trọng 相tương 愛ái 敬kính 。
Nếu có người bị kẻ oán thù mưu hại, hãy lấy đất, bột, hay sáp để nặn làm tượng hình của họ. Rồi ở trước hình tượng của Thiên Nhãn, chú 108 lần vào một con dao bén. Khi chú một lần, cắt một khúc và gọi tên người kia một lần. Sau đó, hãy lấy 108 khúc đi đốt hết. Người kia lập tức sẽ hoan hỷ và kính mến bạn cho đến trọn đời.
若nhược 有hữu 患hoạn 眼nhãn 睛tình 壞hoại 者giả 。 若nhược 青thanh 盲manh 眼nhãn 暗ám 者giả 。 若nhược 白bạch 暈vựng 赤xích 膜mô 。 無vô 光quang 明minh 者giả 。 取thủ 訶ha 梨lê 勒lặc 果quả 。 菴am 摩ma 勒lặc 果quả 。 髀bễ 醯hê 勒lặc 果quả 。 三tam 種chủng 各các 一nhất 顆khỏa 。 搗đảo 破phá 細tế 研nghiên 。 當đương 研nghiên 時thời 。 惟duy 須tu 護hộ 淨tịnh 。 莫mạc 使sử 新tân 產sản 婦phụ 人nhân 。 及cập 豬trư 狗cẩu 見kiến 。 口khẩu 中trung 念niệm 佛Phật 。 以dĩ 白bạch 蜜mật 若nhược 人nhân 乳nhũ 汁trấp 和hòa 。 封phong 眼nhãn 中trung 著trước 。 其kỳ 人nhân 乳nhũ 。 要yếu 須tu 男nam 孩hài 子tử 母mẫu 乳nhũ 。 女nữ 母mẫu 乳nhũ 不bất 成thành 。 其kỳ 藥dược 和hòa 竟cánh 。 還hoàn 須tu 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 著trước 眼nhãn 中trung 滿mãn 七thất 日nhật 。 在tại 深thâm 室thất 慎thận 風phong 。 眼nhãn 睛tình 還hoàn 生sanh 。 青thanh 盲manh 白bạch 暈vựng 者giả 。 光quang 奇kỳ 盛thịnh 也dã 。
Nếu có người mắt bị hư hoại, như bị mờ hay bị mù, hoặc mắt bị che bởi một quầng trắng hay một màng đỏ, hãy lấy mỗi thứ một trái của harītakī [ha ri ta ki], āmalakī [a ma la ki], và vibhītakī [vi bi ta ki] mang đi nghiền thành bột. Trong lúc nghiền nát, miệng niệm Phật và chớ để người sản phụ mới sanh cùng heo hoặc chó trông thấy. Sau đó hãy trộn với mật ong trắng hay với sữa người. Nếu dùng sữa người thì phải là sữa của người mẹ sanh con trai; sữa từ sản phụ sanh con gái sẽ không thành. Khi đã trộn thuốc xong, hãy đến trước tượng của Thiên Nhãn, chú 108 lần vào phương thuốc, rồi đắp lên mắt. Suốt bảy ngày phải ở trong phòng kín và tránh gặp gió. Sau đó mới gỡ ra, nhãn thị sẽ hoàn phục và không còn quầng trắng hay màng đỏ che nữa, mắt sẽ sáng rõ.
若nhược 患hoạn 瘧ngược 病bệnh 者giả 。 取thủ 虎hổ 豹báo 豺sài 狼lang 皮bì 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 披phi 著trước 身thân 上thượng 。 即tức 差sái 。 師sư 子tử 皮bì 最tối 上thượng 。
Nếu có người bị bệnh sốt rét, hãy lấy da của cọp, sói, hoặc da beo và chú 21 lần lên đó. Rồi khoác vào trên thân mình, bệnh sẽ lành. Trong các loại da, da sư tử là hơn hết.
若nhược 被bị 蛇xà 螫thích 。 取thủ 被bị 螫thích 人nhân 結kết 聹ninh 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 著trước 瘡sang 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị rắn độc cắn, chú 21 lần vào ráy tai của người bị cắn và xoa vào chỗ đó, độc sẽ trừ.
若nhược 患hoạn 惡ác 瘧ngược 入nhập 心tâm 。 悶muộn 絕tuyệt 欲dục 死tử 者giả 。 取thủ 桃đào 膠giao 一nhất 顆khỏa 。 大đại 小tiểu 亦diệc 如như 桃đào 顆khỏa 。 清thanh 水thủy 一nhất 升thăng 和hòa 。 煎tiễn 取thủ 半bán 升thăng 。 咒chú 七thất 遍biến 。 頓đốn 服phục 盡tận 。 即tức 差sái 。 其kỳ 藥dược 莫mạc 使sử 婦phụ 人nhân 煎tiễn 。
Nếu có người bị bệnh sốt rét dữ dội và đã vào tim đến độ muốn chết, hãy lấy một chén chất nhựa keo tiết ra từ cây đào, hòa với nước trong và mang đi nấu thành nửa chén. Khi xong, chú bảy lần lên đó và lấy cho người bệnh uống hết trong một hơi, bệnh liền tiêu trừ. Nhớ là đừng nhờ người nữ đi nấu thuốc.
若nhược 患hoạn 傳truyền 屍thi 鬼quỷ 氣khí 。 伏phục 屍thi 連liên 病bệnh 者giả 。 取thủ 拙chuyết 具cụ 羅la 香hương 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 燒thiêu 薰huân 鼻tị 孔khổng 中trung 。 又hựu 取thủ 七thất 丸hoàn 如như 兔thố 糞phẩn 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 吞thôn 。 即tức 差sái 。 慎thận 酒tửu 肉nhục 五ngũ 辛tân 及cập 惡ác 罵mạ 。 若nhược 取thủ 摩ma 那na 屎thỉ 羅la 。 和hòa 白bạch 芥giới 子tử 印ấn 成thành 鹽diêm 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 於ư 病bệnh 兒nhi 床sàng 下hạ 燒thiêu 。 其kỳ 作tác 病bệnh 兒nhi 。 即tức 魔ma 掣xiết 迸bính 走tẩu 。 不bất 敢cảm 住trụ 也dã 。
Nếu có người bị quỷ nhập hoặc có quỷ khống chế tử thi, hãy lấy hương an tất, chú 21 lần rồi mang đi đốt, và xông ướp dưới lỗ mũi của nạn nhân. Sau đó hãy lấy tro ấy vo thành bảy viên lớn như cục phân của con thỏ, rồi chú 21 lần lên đó và uống hết bảy viên ấy, lập tức sẽ khỏi. Trước và sau đó nhớ đừng uống rượu, ăn thịt, dùng năm loại thực vật hăng nồng, hoặc nói lời ác. Hoặc một cách nữa là lấy vị thuốc hùng hoàng trộn với hạt cải trắng và muối hột, chú 21 lần lên đó và mang đi đốt ở dưới gầm giường của người bị nhập. Ma quỷ hành bệnh kia liền tháo chạy và chẳng còn dám nán lại.
若nhược 患hoạn 耳nhĩ 聾lung 者giả 。 咒chú 胡hồ 麻ma 油du 著trước 耳nhĩ 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị điếc, chú 21 lần vào dầu mè và nhỏ vào lỗ tai thì sẽ lành.
若nhược 患hoạn 一nhất 邊biên 偏thiên 風phong 。 耳nhĩ 鼻tị 不bất 通thông 。 手thủ 腳cước 不bất 隨tùy 者giả 。 取thủ 胡hồ 麻ma 油du 。 煎tiễn 青thanh 木mộc 香hương 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 摩ma 拭thức 身thân 上thượng 。 永vĩnh 得đắc 除trừ 差sái 。 又hựu 方phương 。 取thủ 純thuần 牛ngưu 酥tô 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 摩ma 。 亦diệc 差sái 。
Nếu có người một bên của thân thể bị tê liệt, làm cho mũi nghẹt và tay chân không cử động được, hãy lấy dầu mè nấu với hương thanh mộc, rồi chú 21 lần và thoa trên thân thì sẽ lành hẳn vĩnh viễn. Một phương pháp khác là chú 21 lần vào bơ bò nguyên chất và xoa lên thân cũng được lành.
若nhược 患hoạn 難nạn 產sản 者giả 。 取thủ 胡hồ 麻ma 油du 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 摩ma 產sản 婦phụ 臍tề 中trung 。 及cập 玉ngọc 門môn 中trung 。 即tức 易dị 生sanh 。
Nếu có sản phụ bị sanh khó, chú 21 lần vào dầu mè và thoa lên rún cùng trong ngọc môn, tức liền sanh dễ dàng.
若nhược 婦phụ 人nhân 懷hoài 妊nhâm 。 子tử 死tử 腹phúc 中trung 。 取thủ 阿a 波ba 木mộc 利lợi 伽già 草thảo 一nhất 大đại 兩lạng 。 清thanh 水thủy 二nhị 升thăng 和hòa 。 煎tiễn 取thủ 一nhất 升thăng 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 服phục 。 即tức 出xuất 。 一nhất 無vô 苦khổ 痛thống 。 胎thai 衣y 不bất 出xuất 者giả 。 亦diệc 服phục 此thử 藥dược 。 即tức 差sái 。
Nếu thai nhi của phụ nữ mang thai bị chết trong dạ con, hãy lấy một lạng cỡ lớn của cỏ ngưu tất trộn với hai chén nước trong và nấu thành một chén. Rồi chú 21 lần và lấy cho uống, thai nhau liền ra khỏi, người mẹ cũng chẳng bị đau đớn. Như thai nhau còn không ra, hãy tiếp tục cho người mẹ uống thuốc một lần nữa, thì thai nhau sẽ ra khỏi và người mẹ cũng được bình yên.
若nhược 卒thốt 患hoạn 心tâm 。 痛thống 不bất 可khả 忍nhẫn 者giả 。 名danh 遁Độn 屍Thi 疰Chú 。 取thủ 君quân 柱trụ 魯lỗ 香hương 。 乳nhũ 頭đầu 成thành 者giả 一nhất 顆khỏa 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 口khẩu 中trung 嚼tước 咽yết 。 不bất 限hạn 多đa 少thiểu 。 令linh 變biến 吐thổ 。 即tức 差sái 。 慎thận 五ngũ 辛tân 酒tửu 肉nhục 。
Nếu có người bị đau tim đột ngột, đau không thể tả. Đây gọi là Độn Thi Chú. Hãy lấy cây hương huân lục, gọt khúc đầu thành hình chóp và chú 21 lần vào đó. Rồi dùng miệng hút và nuốt nước từ cây tiết ra. Không giới hạn là hút nhiều hoặc ít là bao nhiêu. Nước tiết ra của cây sẽ làm cho người đó tiêu chảy nôn mửa, sau đó liền sẽ lành. Hãy thận trọng đừng ăn năm loại thực vật hăng nồng cùng rượu thịt.
若nhược 被bị 火hỏa 燒thiêu 瘡sang 。 取thủ 熱nhiệt 瞿cù 摩ma 夷di 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 塗đồ 瘡sang 上thượng 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị lửa đốt, hãy lấy phân tươi của con bò đen và chú 21 lần lên đó, rồi thoa lên chỗ phỏng thì sẽ hết.
若nhược 患hoạn 蛔hồi 蟲trùng 齩giảo 心tâm 。 取thủ 骨cốt 魯lỗ 木mộc 遮già 半bán 升thăng 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 服phục 。 即tức 差sái 。 重trọng 者giả 一nhất 升thăng 。 蟲trùng 如như 綟lệ 索sách 出xuất 來lai 。
Nếu có người bị loài trùng cắn tim, chú 21 lần vào nửa chén nước tiểu của con ngựa trắng, rồi lấy uống thì sẽ liền dứt trừ. Nếu là bệnh nặng, hãy dùng hết một chén. Sau đó, con sau cắn đuôi con trước và nối nhau như sợi dây mà ra đường đại tiện.
若nhược 患hoạn 丁đinh 瘡sang 者giả 。 取thủ 凌lăng 霄tiêu 葉diệp 。 擣đảo 取thủ 汁trấp 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 瀝lịch 著trước 瘡sang 上thượng 。 即tức 拔bạt 根căn 出xuất 。 立lập 差sái 。
Nếu có người bị móng chân tay đâm vào thịt làm cho ê ẩm, hãy lấy lá lăng tiêu vò nát, chú 21 lần và đắp lên chỗ đau, rồi nhổ gốc móng ra và lập tức sẽ được lành.
若nhược 患hoạn 蠅dăng 螫thích 眼nhãn 中trúng 。 骨cốt 魯lỗ 怛đát 怯khiếp 濾lự 取thủ 汁trấp 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 夜dạ 臥ngọa 著trước 眼nhãn 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị muỗi độc chích trúng mắt, hãy vắt nước phân tươi của con lừa và chú 21 lần lên đó, rồi nhỏ lên mắt bị chích vào buổi tối trước khi đi ngủ thì sẽ được lành.
若nhược 患hoạn 腹phúc 中trung 痛thống 。 和hòa 井tỉnh 華hoa 水thủy 。 和hòa 印ấn 成thành 鹽diêm 三tam 七thất 顆khỏa 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 服phục 半bán 升thăng 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị đau bụng, hãy hòa 21 miếng muối hột với một chén tỉnh hoa thủy. Sau đó chú 21 lần, rồi uống nửa chén thì sẽ liền khỏi.
若nhược 患hoạn 赤xích 眼nhãn 者giả 。 及cập 眼nhãn 中trung 有hữu 努nỗ 肉nhục 。 及cập 有hữu 翳ế 者giả 。 取thủ 奢xa 奢xa 彌di 葉diệp 。 擣đảo 濾lự 取thủ 汁trấp 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 浸tẩm 青thanh 錢tiền 一nhất 宿túc 。 更cánh 咒chú 七thất 遍biến 。 著trước 眼nhãn 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người mắt bị bầm đỏ, trong mắt có cục thịt lồi lên, hoặc con ngươi có màng đục, hãy lấy lá cẩu kỷ giã nát và chú 21 lần vào nước vắt đó. Sau đó, lấy đồng tiền bạc xanh để vào nước vắt qua đêm. Ngày kế, hãy chú thêm vào đó bảy lần và nhỏ lên mắt thì sẽ lành.
若nhược 患hoạn 畏úy 夜dạ 不bất 安an 。 恐khủng 怖bố 出xuất 入nhập 驚kinh 怕phạ 者giả 。 取thủ 白bạch 線tuyến 作tác 索sách 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 作tác 二nhị 十thập 一nhất 結kết 。 繫hệ 項hạng 。 恐khủng 怖bố 即tức 除trừ 。 非phi 但đãn 除trừ 怖bố 。 亦diệc 得đắc 滅diệt 罪tội 。
Nếu có người ban đêm hay nhút nhát và hãi sợ đến nỗi lúc ra vào đều kinh sợ, hãy làm một sợi dây từ sợi chỉ trắng và chú 21 lần. Khi chú một lần, thắt một gút. Sau đó hãy lấy đeo trên cổ, thì những việc sợ hãi sẽ liền tiêu trừ. Không chỉ tiêu trừ những việc sợ hãi mà cũng diệt được tội.
若nhược 家gia 內nội 橫hoạnh 起khởi 災tai 難nạn 者giả 。 取thủ 石thạch 榴lựu 枝chi 。 寸thốn 截tiệt 一nhất 千thiên 八bát 段đoạn 。 兩lưỡng 頭đầu 塗đồ 酥tô 酪lạc 蜜mật 。 一nhất 咒chú 一nhất 燒thiêu 。 盡tận 千thiên 八bát 遍biến 。 一nhất 切thiết 災tai 難nạn 。 悉tất 皆giai 除trừ 滅diệt 。 要yếu 在tại 佛Phật 前tiền 作tác 之chi 。
Nếu có người trong nhà xảy ra các tai nạn, hãy lấy nhánh cây lựu phân ra thành 1.080 khúc. Ở hai bên đầu của mỗi khúc bôi bơ và mật ong. Sau đó chú một lần vào mỗi khúc rồi mang đi đốt và đốt hết 1.080 khúc với phương pháp như thế, thì tất cả tai nạn tất đều diệt trừ. Pháp này phải nên ở trước tượng của Thiên Nhãn mà làm như vậy.
若nhược 取thủ 白bạch 菖xương 蒲bồ 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 繫hệ 著trước 右hữu 臂tý 上thượng 。 一nhất 切thiết 鬥đấu 處xứ 。 論luận 義nghĩa 處xứ 。 皆giai 得đắc 勝thắng 他tha 。
Nếu chú 21 lần vào cây bạch xương bồ và cột trên tay phải, thì tất cả trận đấu hay luận nghị đều sẽ được hơn người.
若nhược 取thủ 奢xa 奢xa 彌di 葉diệp 枝chi 柯kha 寸thốn 截tiệt 。 兩lưỡng 頭đầu 塗đồ 真chân 牛ngưu 酥tô 。 白bạch 蜜mật 牛ngưu 酥tô 。 一nhất 咒chú 一nhất 燒thiêu 。 盡tận 一nhất 千thiên 八bát 段đoạn 。 日nhật 別biệt 三tam 時thời 。 時thời 別biệt 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 滿mãn 七thất 日nhật 。 咒chú 師sư 自tự 悟ngộ 通thông 智trí 也dã 。
Nếu lấy lá hoặc nhánh hay cuống của cây cẩu kỷ, cắt chúng thành từng miếng và bôi ở hai bên đầu của mỗi miếng với bơ và mật ong trắng. Sau đó, chú một lần vào mỗi miếng rồi mang đi đốt. Hãy đốt hết 1.080 miếng với phương pháp như thế. Mỗi ngày ba thời khác nhau, mỗi lần chú 1.080 lần và làm như vậy cho đến bảy ngày. Như một vị chú sư, bạn sẽ tự khai ngộ và có trí tuệ thông triệt.
若nhược 欲dục 降hàng 伏phục 。 大đại 力lực 鬼quỷ 神thần 者giả 。 取thủ 阿a 唎rị 瑟sắt 迦ca 柴sài 。 咒chú 七thất 七thất 遍biến 。 火hỏa 中trung 燒thiêu 。 還hoàn 須tu 塗đồ 酥tô 酪lạc 蜜mật 。 須tu 要yếu 於ư 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 前tiền 作tác 之chi 。
Nếu có người muốn hàng phục đại lực quỷ thần, chú 49 lần vào cây gỗ hoạn tử rồi mang đi đốt. Đừng quên bôi bơ và mật ong và phải hành Pháp này trước tượng của Đại Bi Tâm.
若nhược 取thủ 胡hồ 嚧rô 遮già 那na 一nhất 大đại 兩lạng 。 著trước 瑠lưu 璃ly 瓶bình 中trung 。 置trí 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 塗đồ 身thân 點điểm 額ngạch 。 一nhất 切thiết 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 人nhân 及cập 非phi 人nhân 。 皆giai 悉tất 歡hoan 喜hỷ 也dã 。
Nếu lấy một lạng ngưu hoàng cỡ lớn bỏ vào trong bình lưu ly, rồi để ở trước tượng Đại Bi Tâm và chú 108 lần. Sau đó bôi lên thân mình và chấm trên trán, thì tất cả thiên long quỷ thần, người cùng phi nhân thảy đều sẽ hoan hỷ.
若nhược 有hữu 身thân 被bị 枷già 鎖tỏa 者giả 。 取thủ 白bạch 鴿cáp 糞phẩn 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 塗đồ 於ư 手thủ 上thượng 。 用dụng 摩ma 枷già 鎖tỏa 。 枷già 鎖tỏa 自tự 脫thoát 也dã 。
Nếu có người bị gông cùm xiềng xích, chú 108 lần vào phân của con chim bồ câu trắng. Rồi xoa lên hai tay và chà vào ổ khóa, ổ khóa tức sẽ tự mở ra.
若nhược 有hữu 夫phu 婦phụ 不bất 和hòa 。 狀trạng 如như 水thủy 火hỏa 者giả 。 取thủ 鴛uyên 鴦ương 尾vĩ 。 於ư 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 帶đái 彼bỉ 。 即tức 終chung 身thân 歡hoan 喜hỷ 相tương 愛ái 敬kính 。
Nếu vợ chồng bất hòa và mối quan hệ như lửa với nước, hãy lấy đuôi lông của chim uyên ương để ở trước tượng Đại Bi Tâm, rồi chú 1.080 lần và mang theo trong mình, thì phu thê sẽ tương thân tương ái và tôn trọng vui vẻ đến trọn đời.
若nhược 有hữu 被bị 蟲trùng 食thực 田điền 苗miêu 。 及cập 五ngũ 果quả 子tử 者giả 。 取thủ 淨tịnh 灰hôi 淨tịnh 沙sa 。 或hoặc 淨tịnh 水thủy 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 散tán 田điền 苗miêu 四tứ 邊biên 。 蟲trùng 即tức 退thoái 散tán 也dã 。 果quả 樹thụ 兼kiêm 咒chú 水thủy 。 灑sái 著trước 樹thụ 上thượng 。 蟲trùng 不bất 敢cảm 食thực 果quả 也dã 。
Nếu cây ăn trái bị sâu bọ ăn hoặc ruộng lúa bị chúng làm hại, chú 21 lần vào tro sạch của lò hương, hoặc cát trắng, hay nước trong. Rồi rưới xung quanh nơi trồng trọt thì loài sâu bọ sẽ liền rời khỏi. Cây ăn trái được nước trì chú rưới lên, sâu bọ sẽ không còn dám ăn nữa."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 為vi 富phú 饒nhiêu 種chủng 種chủng 珍trân 寶bảo 資tư 具cụ 者giả 。 當đương 於ư 如Như 意Ý 珠Châu 手Thủ 。
"[1] Như muốn vật quý cùng đủ mọi đồ trân bảo, hãy dùng Như Ý Châu Thủ.
若nhược 為vi 種chủng 種chủng 不bất 安an 。 求cầu 安an 隱ẩn 者giả 。 當đương 於ư 羂Quyến 索Sách 手Thủ 。
[2] Như muốn cầu an bởi nhiều sự chẳng được yên ổn, hãy dùng Quyến Sách Thủ.
若nhược 為vi 腹phúc 中trung 諸chư 病bệnh 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 缽Bát 手Thủ 。
[3] Như muốn trừ các chứng bệnh trong người, hãy dùng Bảo Bát Thủ.
若nhược 為vi 降hàng 伏phục 。 一nhất 切thiết 魍vọng 魎lượng 鬼quỷ 神thần 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 劍Kiếm 手Thủ 。
[4] Như muốn hàng phục tất cả yêu tinh quỷ thần, hãy dùng Bảo Kiếm Thủ.
若nhược 為vi 降hàng 伏phục 。 一nhất 切thiết 天thiên 魔ma 神thần 者giả 。 當đương 於ư 跋Bạt 折Chiết 羅La 手Thủ 。
[5] Như muốn hàng phục tất cả thiên ma chúng thần, hãy dùng Kim Cang Thủ.
若nhược 為vi 摧tồi 伏phục 。 一nhất 切thiết 怨oán 敵địch 者giả 。 當đương 於ư 金Kim 剛Cang 杵Xử 手Thủ 。
[6] Như muốn tồi phục tất cả oán địch, hãy dùng Kim Cang Xử Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 處xứ 。 怖bố 畏úy 不bất 安an 者giả 。 當đương 於ư 施Thí 無Vô 畏Úy 手Thủ 。
[7] Như muốn trừ các điều sợ hãi ở những nơi bất an, hãy dùng Thí Vô Úy Thủ.
若nhược 為vị 眼nhãn 闇ám 。 無vô 光quang 明minh 者giả 。 當đương 於ư 日Nhật 精Tinh 摩Ma 尼Ni 手Thủ 。
[8] Như muốn mắt sáng do mắt mờ chẳng thấy, hãy dùng Nhật Tinh Bảo Thủ.
若nhược 為vị 熱nhiệt 毒độc 病bệnh 。 求cầu 清thanh 涼lương 者giả 。 當đương 於ư 月Nguyệt 精Tinh 摩Ma 尼Ni 手Thủ 。
[9] Như muốn cầu trong mát do bị sốt hay trúng độc, hãy dùng Nguyệt Tinh Bảo Thủ.
若nhược 為vi 榮vinh 官quan 益ích 職chức 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 弓Cung 手Thủ 。
[10] Như muốn cầu phong quan tiến chức, hãy dùng Bảo Cung Thủ.
若nhược 為vi 諸chư 善thiện 朋bằng 友hữu 。 早tảo 相tương 逢phùng 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 箭Tiễn 手Thủ 。
[11] Như muốn sớm gặp các bạn lành, hãy dùng Bảo Tiễn Thủ.
若nhược 為vị 身thân 上thượng 。 種chủng 種chủng 病bệnh 者giả 。 當đương 於ư 楊Dương 枝Chi 手Thủ 。
[12] Như muốn trừ các bệnh trên thân, hãy dùng Dương Chi Thủ.
若nhược 為vi 除trừ 身thân 上thượng 。 惡ác 障chướng 難nạn 者giả 。 當đương 於ư 白Bạch 拂Phất 手Thủ 。
[13] Như muốn trừ chướng nạn xấu ác, hãy dùng Bạch Phất Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 。 善thiện 和hòa 眷quyến 屬thuộc 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 瓶Bình 手Thủ 。
[14] Như muốn tất cả quyến thuộc hòa vui, hãy dùng Bảo Bình Thủ.
若nhược 為vi 辟tịch 除trừ 。 一nhất 切thiết 虎hổ 狼lang 豺sài 豹báo 。 諸chư 惡ác 獸thú 者giả 。 當đương 於ư 旁Bàng 牌Bài 手Thủ 。
[15] Như muốn trừ tất cả cọp, sói, beo, và các thú dữ, hãy dùng Bàng Bài Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 時thời 處xứ 。 好hiếu 離ly 官quan 難nạn 者giả 。 當đương 於ư 鉞Việt 斧Phủ 手Thủ 。
[16] Như muốn lìa khỏi các nạn pháp luật ở mọi nơi mọi lúc, hãy dùng Việt Phủ Thủ.
若nhược 為vi 男nam 女nữ 僕bộc 使sử 者giả 。 當đương 於ư 玉Ngọc 環Hoàn 手Thủ 。
[17] Như muốn có đầy tớ gái trai, hãy dùng Ngọc Hoàn Thủ.
若nhược 為vi 種chủng 種chủng 功công 德đức 者giả 。 當đương 於ư 白Bạch 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[18] Như muốn đủ mọi công đức, hãy dùng Bạch Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 欲dục 得đắc 往vãng 生sanh 。 十thập 方phương 淨tịnh 土độ 者giả 。 當đương 於ư 青Thanh 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[19] Như muốn được vãng sanh về tịnh độ ở mười phương, hãy dùng Thanh Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 大đại 智trí 慧tuệ 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 鏡Kính 手Thủ 。
[20] Như muốn đại trí tuệ, hãy dùng Bảo Kính Thủ.
若nhược 為vi 面diện 見kiến 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 者giả 。 當đương 於ư 紫Tử 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[21] Như muốn diện kiến hết thảy chư Phật ở mười phương, hãy dùng Tử Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 地địa 中trung 伏phục 藏tạng 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 篋Khiếp 手Thủ 。
[22] Như muốn tìm kho tàng trong đất, hãy dùng Bảo Khiếp Thủ.
若nhược 為vi 仙tiên 道đạo 者giả 。 當đương 於ư 五Ngũ 色Sắc 雲Vân 手Thủ 。
[23] Như muốn thành tiên đạo, hãy dùng Ngũ Sắc Vân Thủ.
若nhược 為vi 生sanh 梵Phạm 天Thiên 者giả 。 當đương 於ư 軍Quân 持Trì 手Thủ 。
[24] Như muốn sanh lên cõi Phạm Thiên, hãy dùng Hồ Bình Thủ.
若nhược 為vi 往vãng 生sanh 。 諸chư 天thiên 宮cung 者giả 。 當đương 於ư 紅Hồng 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[25] Như muốn sanh lên các thiên cung, hãy dùng Hồng Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 辟tịch 除trừ 。 他tha 方phương 逆nghịch 賊tặc 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 戟Kích 手Thủ 。
[26] Như muốn đẩy lui nghịch tặc phương khác, hãy dùng Bảo Kích Thủ.
若nhược 為vi 召triệu 呼hô 。 一nhất 切thiết 諸chư 天thiên 善thiện 神thần 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 螺Loa 手Thủ 。
[27] Như muốn hô triệu tất cả chư thiên thiện thần, hãy dùng Bảo Loa Thủ.
若nhược 為vi 使sử 令lệnh 。 一nhất 切thiết 鬼quỷ 神thần 者giả 。 當đương 於ư 髑Độc 髏Lâu 杖Trượng 手Thủ 。
[28] Như muốn sai khiến tất cả quỷ thần, hãy dùng Độc Lâu Trượng Thủ.
若nhược 為vi 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 速tốc 來lai 授thọ 手thủ 者giả 。 當đương 於ư 數Sổ 珠Châu 手Thủ 。
[29] Như muốn chư Phật ở mười phương mau đến thọ ký, hãy dùng Sổ Châu Thủ.
若nhược 為vi 成thành 就tựu 。 一nhất 切thiết 上thượng 妙diệu 。 梵Phạn 音âm 聲thanh 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 鐸Đạc 手Thủ 。
[30] Như muốn thành tựu hết thảy các Phạn âm thượng diệu, hãy dùng Bảo Đạc Thủ.
若nhược 為vi 口khẩu 業nghiệp 。 辭từ 辯biện 巧xảo 妙diệu 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 印Ấn 手Thủ 。
[31] Như muốn lời nói biện tài và thiện xảo vi diệu, hãy dùng Bảo Ấn Thủ.
若nhược 為vi 善thiện 神thần 龍long 王vương 。 常thường 來lai 擁ủng 護hộ 者giả 。 當đương 於ư 俱Câu 尸Thi 鐵Thiết 鉤Câu 手Thủ 。
[32] Như muốn thiện thần cùng long vương thường đến ủng hộ, hãy dùng Thiết Câu Thủ.
若nhược 為vi 慈từ 悲bi 覆phú 護hộ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 當đương 於ư 錫Tích 杖Trượng 手Thủ 。
[33] Như muốn từ bi bảo hộ tất cả chúng sanh, hãy dùng Tích Trượng Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 常thường 相tương 恭cung 敬kính 愛ái 念niệm 者giả 。 當đương 於ư 合Hợp 掌Chưởng 手Thủ 。
[34] Như muốn hết thảy chúng sanh luôn cung kính và thương yêu lẫn nhau, hãy dùng Hợp Chưởng Thủ.
若nhược 為vi 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 不bất 離ly 諸chư 佛Phật 邊biên 者giả 。 當đương 於ư 化Hóa 佛Phật 手Thủ 。
[35] Như muốn nơi nào sanh ra cũng đều không lìa xa chư Phật, hãy dùng Hóa Phật Thủ.
若nhược 為vi 生sanh 生sanh 世thế 世thế 。 常thường 在tại 佛Phật 宮cung 殿điện 中trung 。 不bất 處xử 胎thai 藏tạng 中trung 受thọ 身thân 者giả 。 當đương 於ư 化Hóa 宮Cung 殿Điện 手Thủ 。
[36] Như muốn đời đời kiếp kiếp thường ở trong cung điện Phật và không còn thọ thân từ bào thai, hãy dùng Hóa Cung Điện Thủ.
若nhược 為vi 多đa 聞văn 廣quảng 學học 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 經Kinh 手Thủ 。
[37] Như muốn đa văn học rộng, hãy dùng Bảo Kinh Thủ.
若nhược 為vi 從tùng 今kim 身thân 至chí 佛Phật 身thân 。 菩Bồ 提Đề 心tâm 常thường 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 。 當đương 於ư 不Bất 退Thoái 金Kim 輪Luân 手Thủ 。
[38] Như muốn từ thân này cho mãi đến khi thành Phật, Đạo tâm sẽ không bao giờ thoái chuyển, hãy dùng Bất Thoái Chuyển Kim Luân Thủ.
若nhược 為vi 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 速tốc 來lai 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 者giả 。 當đương 於ư 頂Đảnh 上Thượng 化Hóa 佛Phật 手Thủ 。
[39] Như muốn chư Phật ở mười phương mau đến xoa đảnh thọ ký, hãy dùng Đảnh Thượng Hóa Phật Thủ.
若nhược 為vi 果quả 蓏lỏa 。 諸chư 穀cốc 稼giá 者giả 。 當đương 於ư 葡Bồ 萄Đào 手Thủ 。
[40] Như muốn trái cây, rau củ quả, và các loại hạt tươi tốt, hãy dùng Bồ Đào Thủ.
若nhược 為vi 令linh 一nhất 切thiết 。 飢cơ 渴khát 有hữu 情tình 。 得đắc 清thanh 涼lương 者giả 。 當đương 於ư 甘Cam 露Lộ 手Thủ 。
[41] Như muốn khiến cho tất cả hữu tình đói khát được thanh lương, hãy dùng Cam Lộ Thủ.
若nhược 為vi 能năng 伏phục 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 怨oán 魔ma 者giả 。 當đương 於ư 總Tổng 攝Nhiếp 千Thiên 臂Tý 手Thủ 。
[42] Như muốn hàng phục oán ma trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, hãy dùng Tổng Nhiếp Thiên Tý Thủ.
如như 是thị 可khả 求cầu 之chi 法Pháp 。 有hữu 其kỳ 千thiên 條điều 。 今kim 粗thô 略lược 說thuyết 少thiểu 耳nhĩ 。
Các Pháp mong cầu như vậy có đến cả ngàn. Nay Ta chỉ nói sơ lược như thế."
日Nhật 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 受thọ 持trì 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 說thuyết 大đại 神thần 咒chú 。 而nhi 擁ủng 護hộ 之chi 。
Khi ấy Nhật Quang Bồ-tát vì người thọ trì Đại Bi Tâm Tổng Trì, nên thuyết đại thần chú để ủng hộ rằng:
南nam 無mô 勃bột 陀đà 瞿cù 那na 迷mê 。 南nam 無mô 達đạt 摩ma 莫mạc 訶ha 低đê 。 南nam 無mô 僧tăng 伽già 多đa 夜dạ 泥nê 。 底để 哩rị 部bộ 畢tất 薩tát 咄đốt 檐diêm 。 納nạp 摩ma 。
|| namo buddhā kuṇami namo dharma mahati namo saṃgha tayāni tirabhūbi satvadaṃ nama ||
❖
|| nam mô, bu đà, cu na mi, nam mô, đa ma, ma ha ti, na mô, sâm ga, ta da ni, ti ra bu bi, sa toa đâm, na ma ||
誦tụng 此thử 咒chú 滅diệt 一nhất 切thiết 罪tội 。 亦diệc 能năng 辟tịch 魔ma 。 及cập 除trừ 天thiên 災tai 。 若nhược 誦tụng 一nhất 遍biến 。 禮lễ 佛Phật 一nhất 拜bái 。 如như 是thị 日nhật 別biệt 三tam 時thời 。 誦tụng 咒chú 禮lễ 佛Phật 。 未vị 來lai 之chi 世thế 。 所sở 受thọ 身thân 處xứ 。 當đương 得đắc 一nhất 一nhất 相tướng 貌mạo 端đoan 正chánh 。 可khả 喜hỷ 果quả 報báo 。
"Nếu ai tụng chú này thì sẽ diệt trừ tất cả tội, cũng khiến chúng ma xa lánh và dứt trừ thiên tai. Nếu tụng một lần và lễ Phật một lạy, mỗi ngày ba thời tụng chú lễ Phật như vậy, thì mọi nơi sanh ra ở đời sau, người ấy sẽ luôn được tướng mạo đoan chánh. Quả báo đáng mừng thay!"
月Nguyệt 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 復phục 為vì 諸chư 行hành 人nhân 。 說thuyết 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 而nhi 擁ủng 護hộ 之chi 。
Lúc đó Nguyệt Quang Bồ-tát cũng vì người thọ trì, nên tuyên thuyết Tổng Trì thần chú để ủng hộ rằng:
深thâm 低đê 帝đế 屠đồ 蘇tô 吒tra 。 阿a 若nhã 蜜mật 帝đế 烏ô 都đô 吒tra 。 深thâm 耆kỳ 吒tra 。 波ba 賴lại 帝đế 耶da 彌di 若nhã 吒tra 。 烏ô 都đô 吒tra 。 拘câu 羅la 帝đế 吒tra 。 耆kỳ 摩ma 吒tra 。 沙sa 婆bà 訶ha 。
|| namo saṃdheti tuṣūṭha āmiti ūtūṭha saṃkaiṭha palauti yemejaṭha ūtūṭha kaulātauṭha kaimoṭha svāhā ||
❖
|| nam mô, sâm đê ti, tu su tha, a mi ti, u tu tha, sâm cai tha, ba lâu ti, de me cha tha, u tu tha, câu la tâu tha, cai mô tha, sờ qua ha ||
誦tụng 此thử 咒chú 五ngũ 遍biến 。 取thủ 五ngũ 色sắc 線tuyến 做tố 。 咒chú 索sách 痛thống 處xử 繫hệ 。 此thử 咒chú 乃nãi 是thị 過quá 去khứ 。 四tứ 十thập 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 我ngã 今kim 亦diệc 說thuyết 。 為vì 諸chư 行hành 人nhân 。 作tác 擁ủng 護hộ 故cố 。 除trừ 一nhất 切thiết 障chướng 難nạn 故cố 。 除trừ 一nhất 切thiết 惡ác 病bệnh 痛thống 故cố 。 成thành 就tựu 一nhất 切thiết 。 諸chư 善thiện 法Pháp 故cố 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 諸chư 怖bố 畏úy 故cố 。
"Nếu có chỗ nào trên thân bị đau, hãy tụng chú này năm lần vào sợi chỉ năm màu, rồi kết thành sợi dây và cột vào nơi đó. Thần chú này đã có 40 Hằng Hà sa chư Phật quá khứ tuyên thuyết. Nay con cũng nói ra, là vì con muốn ủng hộ người thọ trì, bạt trừ hết thảy chướng nạn, cùng đoạn dứt tất cả ác bệnh thống khổ, thành tựu hết thảy các Pháp lành, và xa lìa tất cả những sự hãi sợ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 當đương 深thâm 心tâm 清thanh 淨tịnh 。 受thọ 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 莫mạc 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 能năng 大đại 利lợi 益ích 。 三tam 界giới 眾chúng 生sanh 。 一nhất 切thiết 患hoạn 苦khổ 縈oanh 身thân 者giả 。 以dĩ 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 治trị 之chi 。 無vô 有hữu 不bất 差sái 者giả 。 此thử 大đại 神thần 咒chú 。 咒chú 乾can 枯khô 樹thụ 。 尚thượng 得đắc 生sanh 枝chi 柯kha 華hoa 果quả 。 何hà 況huống 有hữu 情tình 。 有hữu 識thức 眾chúng 生sanh 。 身thân 有hữu 病bệnh 患hoạn 。 治trị 之chi 不bất 差sái 者giả 。 必tất 無vô 是thị 處xứ 。
"Ông nên thọ trì Tổng Trì này với tín tâm thanh tịnh, hãy lưu truyền rộng rãi ở châu Thắng Kim và chớ để đoạn tuyệt. Tổng Trì này mang đến sự lợi ích lớn lao cho chúng sanh trong ba cõi. Tất cả bệnh hoạn thống khổ, không có bệnh hoạn nào mà chẳng lành. Dù cây đã khô héo, đại thần chú này cũng có thể khiến đâm cành sanh lá, đơm hoa kết trái. Hà huống là chúng sanh có tình có thức. Như thân bị bệnh mà trì chú này cũng chẳng lành, thật không có lẽ ấy!
善thiện 男nam 子tử 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 歎thán 莫mạc 能năng 盡tận 。 若nhược 不bất 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 已dĩ 來lai 。 廣quảng 種chúng 善thiện 根căn 。 乃nãi 至chí 名danh 字tự 。 不bất 可khả 得đắc 聞văn 。 何hà 況huống 得đắc 見kiến 。 汝nhữ 等đẳng 大đại 眾chúng 。 天thiên 人nhân 龍long 神thần 。 聞văn 我ngã 讚tán 歎thán 。 皆giai 應ưng 隨tùy 喜hỷ 。
Thiện nam tử! Sức uy thần của Tổng Trì này là chẳng thể nghĩ bàn, thật chẳng thể nghĩ bàn, tán dương mãi cũng không hết. Nếu chẳng phải đã gieo trồng căn lành rộng lớn từ thuở quá khứ xa xưa đến nay, thì thậm chí danh tự còn không thể nghe, hà huống là được thấy. Đại chúng các ông, trời người, và long thần, khi nghe Ta tán thán thì đều nên tùy hỷ.
若nhược 有hữu 謗báng 此thử 咒chú 者giả 。 即tức 為vi 謗báng 彼bỉ 。 九cửu 十thập 九cửu 億ức 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 若nhược 於ư 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 生sanh 疑nghi 不bất 信tín 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 永vĩnh 失thất 大đại 利lợi 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 常thường 淪luân 惡ác 趣thú 。 無vô 有hữu 出xuất 期kỳ 。 常thường 不bất 見kiến 佛Phật 。 不bất 聞văn 法Pháp 。 不bất 覩đổ 僧Tăng 。
Nếu có người hủy báng thần chú này, tức là hủy báng 99 ức Hằng Hà sa chư Phật kia. Như có người đối với Tổng Trì này sanh lòng nghi hay chẳng tin, thì phải biết người đó vĩnh viễn sẽ mất lợi lớn. Trong một tỷ kiếp, họ thường lưu chuyển trong đường ác mà không có kỳ hạn thoát ra, không bao giờ thấy Phật, nghe Pháp và gặp Tăng."
一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 金Kim 剛Cang 密Mật 跡Tích 。 梵Phạm 釋Thích 四Tứ 王Vương 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 聞văn 佛Phật 如Như 來Lai 。 讚tán 歎thán 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 皆giai 悉tất 歡hoan 喜hỷ 。 奉phụng 教giáo 修tu 行hành 。
Lúc ấy hết thảy chúng hội, chư đại Bồ-tát, Kim Cang Mật Tích, Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Bốn Vị Thiên Vương, cùng thiên long quỷ thần, khi nghe Đức Phật Như Lai ngợi khen Tổng Trì này, họ thảy đều hoan hỷ và phụng giáo tu hành.
千Thiên 手Thủ 千Thiên 眼Nhãn 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 經Kinh
Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ-tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì
① Tỉnh hoa thủy là chén nước từ thùng nước giếng đầu tiên được lấy vào buổi sáng sớm, sau đó đổ vào phương thuốc và lấy ngón tay khuấy vòng vòng như hình của đóa hoa.
Gopaka: gô ba ca
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Śankara: san ca ra
Kapila: ca bi la
Vardhana: va đa na
harītakī: ha ri ta ki
āmalakī: a ma la ki
vibhītakī: vi bi ta ki
Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ-tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì
☸ [Phần Tựa]
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 在tại 補Bổ 陀Đà 落Lạc 迦Ca 山sơn 。 觀Quán 世Thế 音Âm 宮cung 殿điện 。 寶Bảo 莊Trang 嚴Nghiêm 道Đạo 場Tràng 中trung 。 坐tọa 寶bảo 師sư 子tử 座tòa 。 其kỳ 座tòa 純thuần 以dĩ 。 無vô 量lượng 雜tạp 摩ma 尼ni 寶bảo 。 而nhi 用dụng 莊trang 嚴nghiêm 。 百bách 寶bảo 幢tràng 旛phan 。 周chu 匝táp 懸huyền 列liệt 。
Một thuở nọ, Đức Phật Năng Tịch ở tại Đạo tràng Bảo Trang Nghiêm trong cung điện của Quán Thế Âm Bồ-tát trên núi Quang Minh. Tòa sư tử báu Ngài ngồi dùng toàn là vô lượng tạp bảo châu để trang nghiêm và có 100 tràng phan báu treo xung quanh.
爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 。 於ư 彼bỉ 座tòa 上thượng 。 將tương 欲dục 演diễn 說thuyết 。 總Tổng 持Trì 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 與dữ 無vô 央ương 數số 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 俱câu 。
Lúc bấy giờ Như Lai đang ngồi trên tòa báu và sắp muốn diễn nói Tổng Trì. Khi ấy có vô số Bồ-tát cùng hội họp với Ngài.
其kỳ 名danh 曰viết 。 總Tổng 持Trì 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 。 華Hoa 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。
Tên các ngài là:
- Tổng Trì Vương Bồ-tát,
- Bảo Vương Bồ-tát,
- Dược Vương Bồ-tát,
- Dược Thượng Bồ-tát,
- Quán Thế Âm Bồ-tát,
- Đại Thế Chí Bồ-tát,
- Hoa Nghiêm Bồ-tát,
- Đại Trang Nghiêm Bồ-tát,
- Bảo Tạng Bồ-tát,
- Đức Tạng Bồ-tát,
- Kim Cang Tạng Bồ-tát,
- Hư Không Tạng Bồ-tát,
- Từ Thị Bồ-tát,
- Phổ Hiền Bồ-tát,
- Diệu Cát Tường Bồ-tát,
- và các vị khác như thế.
如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 是thị 灌quán 頂đảnh 大đại 法Pháp 王Vương 子Tử 。
Hết thảy chư đại Bồ-tát đều là những vị đại Pháp Vương Tử đã được quán đảnh.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 無vô 數số 。 大đại 聲Thanh 聞Văn 僧Tăng 。 皆giai 行hành 阿A 羅La 漢Hán 十Thập 地Địa 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng vô số các vị đại Thanh Văn. Tất cả đều hành Đạo của bậc Ưng Chân và đã chứng Địa Thứ Mười, với ngài Đại Ẩm Quang làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 梵Phạm 摩Ma 羅La 天Thiên 。 善Thiện 吒Tra 梵Phạm 摩Ma 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng chư thiên từ cõi Phạm Thiên cùng hội họp, với Thiện-tra Phạm Thiên làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 子tử 俱câu 。 瞿Cù 婆Bà 伽Già 天Thiên 子Tử 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng thiên tử từ các tầng trời ở cõi dục cùng hội họp, với Gopaka [gô ba ca] Thiên Tử làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 護Hộ 世Thế 四Tứ 王Vương 俱câu 。 提Đề 頭Đầu 賴Lại 吒Tra 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng Hộ Thế Tứ Vương cùng hội họp, với Trì Quốc Thiên Vương làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 俱câu 。 天Thiên 德Đức 大Đại 龍Long 王Vương 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân cùng hội họp, với Thiên Đức Đại Long Vương làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 女nữ 俱câu 。 童Đồng 目Mục 天Thiên 女Nữ 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Lại có vô lượng thiên nữ từ các tầng trời ở cõi dục cùng hội họp, với Thiên nữ Đồng Mục làm thượng thủ.
又hựu 與dữ 無vô 量lượng 。 虛hư 空không 神thần 。 江giang 海hải 神thần 。 泉tuyền 源nguyên 神thần 。 河hà 沼chiểu 神thần 。 藥dược 草thảo 神thần 。 樹thụ 林lâm 神thần 。 舍xá 宅trạch 神thần 。 水thủy 神thần 。 火hỏa 神thần 。 地địa 神thần 。 風phong 神thần 。 土thổ 神thần 。 山sơn 神thần 。 石thạch 神thần 。 宮cung 殿điện 等đẳng 神thần 。 皆giai 來lai 集tập 會hội 。
Lại có vô lượng thần hư không, thần sông biển, thần suối nguồn, thần ao hồ, thần dược thảo, thần cây rừng, thần nhà cửa, thần đất, thần nước, thần gió, thần lửa, thần đất đai, thần núi, thần đá, thần cung điện, và các vị thần như thế đều đến hội họp.
☸ [Tổng Trì Vương Bồ-tát Thỉnh Pháp]
時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 大đại 會hội 中trung 。 密mật 放phóng 神thần 通thông 光quang 明minh 。 照chiếu 耀diệu 十thập 方phương 剎sát 土độ 。 及cập 此thử 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 皆giai 作tác 金kim 色sắc 。 天thiên 宮cung 。 龍long 宮cung 。 諸chư 尊tôn 神thần 宮cung 。 皆giai 悉tất 震chấn 動động 。 江giang 河hà 大đại 海hải 。 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 須Tu 彌Di 山Sơn 。 土Thổ 山Sơn 。 黑Hắc 山Sơn 。 亦diệc 皆giai 大đại 動động 。 日nhật 月nguyệt 珠châu 火hỏa 。 星tinh 宿tú 之chi 光quang 。 皆giai 悉tất 不bất 現hiện 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm Bồ-tát từ trong đại hội, bí mật phóng ánh sáng thần thông, chiếu sáng các quốc độ trong mười phương cùng Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới này đều thành sắc vàng. Tất cả thiên cung, long cung, và cung điện của chư tôn thần thảy đều chấn động. Sông lớn, sông nhỏ, biển cả, núi Thiết Vi, núi Diệu Cao, núi Đất, và núi Đen cũng đều chấn động dữ dội. Nhật nguyệt hỏa châu và ánh sáng của tinh tú thảy đều chẳng hiện.
於ư 是thị 總Tổng 持Trì 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 此thử 希hy 有hữu 之chi 相tướng 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 叉xoa 手thủ 合hợp 掌chưởng 。 以dĩ 偈kệ 問vấn 佛Phật 。 如như 此thử 神thần 通thông 之chi 相tướng 。 是thị 誰thùy 所sở 放phóng 。
Khi Tổng Trì Vương Bồ-tát thấy tướng lạ hy hữu chưa từng có này, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, chắp tay và dùng kệ hỏi Phật, là ai đã phóng ra tướng thần thông như thế.
以dĩ 偈kệ 問vấn 曰viết 。
Ngài dùng kệ hỏi rằng:
誰thùy 於ư 今kim 日nhật 成thành 正chánh 覺giác 。
普phổ 放phóng 如như 是thị 大đại 光quang 明minh 。
十thập 方phương 剎sát 土độ 皆giai 金kim 色sắc 。
三Tam 千Thiên 世Thế 界Giới 亦diệc 復phục 然nhiên 。
"Ai trong hôm nay thành chánh giác
Phóng đại quang minh khắp thế này
Mười phương quốc độ đều sắc vàng
Đại Thiên Thế Giới cũng như vậy
誰thùy 於ư 今kim 日nhật 得đắc 自tự 在tại 。
演diễn 放phóng 希hy 有hữu 大đại 神thần 力lực 。
無vô 邊biên 佛Phật 國quốc 皆giai 震chấn 動động 。
龍long 神thần 宮cung 殿điện 悉tất 不bất 安an 。
Ai trong hôm nay được tự tại
Phóng ra hy hữu sức uy thần
Vô biên Phật quốc đều chấn động
Cung điện long thần cũng chẳng an
今kim 此thử 大đại 眾chúng 咸hàm 有hữu 疑nghi 。
不bất 測trắc 因nhân 緣duyên 是thị 誰thùy 力lực 。
為vi 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 大đại 聲Thanh 聞Văn 。
為vi 梵Phạm 魔ma 天thiên 諸chư 釋Thích 等đẳng 。
Nay toàn đại chúng khởi lòng nghi
Chẳng rõ nhân duyên sức của ai
Là Phật Bồ-tát đại Thanh Văn
Phạm Thiên trời ma hay thiên đế
惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 悲bi 。
說thuyết 此thử 神thần 通thông 所sở 由do 以dĩ 。
Ngưỡng mong Thế Tôn đại từ bi
Giải nói thần thông do cớ đâu"
☸ [Duyên Khởi và Phương Pháp Phát Nguyện]
佛Phật 告cáo 總Tổng 持Trì 王Vương 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phật bảo Tổng Trì Vương Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 等đẳng 當đương 知tri 。 今kim 此thử 會hội 中trung 。 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 名danh 曰viết 觀Quán 世Thế 音Âm 自Tự 在Tại 。 從tùng 無vô 量lượng 劫kiếp 來lai 。 成thành 就tựu 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 善thiện 能năng 修tu 習tập 。 無vô 量lượng 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 為vì 欲dục 安an 樂lạc 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 密mật 放phóng 如như 是thị 。 大đại 神thần 通thông 力lực 。
"Thiện nam tử! Các ông nên biết rằng, nay ở trong đại hội đây có một vị đại Bồ-tát tên là Quán Thế Âm Tự Tại. Từ vô lượng kiếp đến nay đã thành tựu đại từ đại bi và khéo có thể tu tập vô lượng môn Tổng Trì. Ngài vì muốn các chúng sanh được sự an lạc nên đã bí mật phóng sức đại thần thông như thế."
佛Phật 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 整chỉnh 理lý 衣y 服phục 。 向hướng 佛Phật 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, lúc bấy giờ Quán Thế Âm Bồ-tát từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, rồi hướng về Đức Phật, chắp tay và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 有hữu 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 今kim 當đương 欲dục 說thuyết 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 得đắc 安an 樂lạc 故cố 。 除trừ 一nhất 切thiết 病bệnh 故cố 。 得đắc 壽thọ 命mạng 故cố 。 得đắc 富phú 饒nhiêu 故cố 。 滅diệt 除trừ 一nhất 切thiết 。 惡ác 業nghiệp 重trọng 罪tội 故cố 。 離ly 障chướng 難nạn 故cố 。 增tăng 長trưởng 一nhất 切thiết 白bạch 法Pháp 。 諸chư 功công 德đức 故cố 。 成thành 就tựu 一nhất 切thiết 。 諸chư 善thiện 根căn 故cố 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 諸chư 怖bố 畏úy 故cố 。 速tốc 能năng 滿mãn 足túc 。 一nhất 切thiết 諸chư 希hy 求cầu 故cố 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 慈từ 哀ai 聽thính 許hứa 。
"Thưa Thế Tôn! Con có Đại Bi Tâm Chú và bây giờ muốn tuyên thuyết, hầu khiến cho các chúng sanh được an lạc, tiêu trừ tất cả bệnh, được trường thọ và nhiều sự lợi ích; diệt trừ hết thảy nghiệp ác trọng tội, lìa khỏi chướng nạn, trong tất cả pháp được thanh tịnh và các công đức đều tăng trưởng; thành tựu hết thảy mọi căn lành, xa lìa tất cả những việc hãi sợ, và mau có thể mãn túc tất cả các điều cầu mong. Kính mong Thế Tôn từ mẫn hứa khả."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 大đại 慈từ 悲bi 。 安an 樂lạc 眾chúng 生sanh 。 欲dục 說thuyết 神thần 咒chú 。 今kim 正chánh 是thị 時thời 。 宜nghi 應ưng 速tốc 說thuyết 。 如Như 來Lai 隨tùy 喜hỷ 。 諸chư 佛Phật 亦diệc 然nhiên 。
"Thiện nam tử! Ông vì lòng đại từ bi nên muốn tuyên thuyết thần chú để khiến chúng sanh an vui. Nay chính là lúc. Ông nên mau nói. Như Lai sẽ tùy hỷ và chư Phật cũng vậy."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 重trùng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 念niệm 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 名danh 曰viết 千Thiên 光Quang 王Vương 靜Tĩnh 住Trụ 如Như 來Lai 。 彼bỉ 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 憐lân 念niệm 我ngã 故cố 。 及cập 為vì 一nhất 切thiết 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 說thuyết 此thử 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 。
"Thưa Thế Tôn! Con nhớ vào vô lượng ức kiếp thuở quá khứ, có Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai. Đức Phật Thế Tôn kia đã thương xót con cùng tất cả các chúng sanh nên đã tuyên thuyết Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì.
以dĩ 金kim 色sắc 手thủ 。 摩ma 我ngã 頂đảnh 上thượng 。 作tác 如như 是thị 言ngôn 。
Ngài dùng bàn tay sắc vàng xoa trên đỉnh đầu của con và nói lời như vầy:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 當đương 持trì 此thử 心tâm 咒chú 。 普phổ 為vì 未vị 來lai 惡ác 世thế 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 作tác 大đại 利lợi 樂lạc 。
'Thiện nam tử! Ông nên thọ trì tâm chú này để rộng vì hết thảy chúng sanh trong đời ác vị lai mà làm cho họ an vui và được sự lợi ích lớn.'
我ngã 於ư 是thị 時thời 。 始thỉ 住trụ 初Sơ 地Địa 。 一nhất 聞văn 此thử 咒chú 故cố 。 超siêu 第đệ 八bát 地Địa 。
Lúc đó con mới trụ ở Địa Thứ Nhất, nhưng vừa nghe thần chú này, liền siêu việt đến Địa Thứ Tám.
我ngã 時thời 心tâm 歡hoan 喜hỷ 故cố 。 即tức 發phát 誓thệ 言ngôn 。
Khi ấy do tâm sanh hoan hỷ, con liền phát lời thệ nguyện rằng:
若nhược 我ngã 當đương 來lai 。 堪kham 能năng 利lợi 益ích 安an 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 令linh 我ngã 即tức 時thời 。 身thân 生sanh 千thiên 手thủ 。 千thiên 眼nhãn 具cụ 足túc 。
'Vào đời vị lai, nếu con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh, thì hãy khiến thân con lập tức đầy đủ ngàn tay ngàn mắt.'
發phát 是thị 願nguyện 已dĩ 。 應ứng 時thời 身thân 上thượng 。 千thiên 手thủ 千thiên 眼nhãn 。 悉tất 皆giai 具cụ 足túc 。 十thập 方phương 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 十thập 方phương 千thiên 佛Phật 。 悉tất 放phóng 光quang 明minh 。 照chiếu 觸xúc 我ngã 身thân 。 及cập 照chiếu 十thập 方phương 。 無vô 邊biên 世thế 界giới 。
Sau khi phát nguyện xong, trên thân con tức khắc đều trọn đủ ngàn tay ngàn mắt. Khắp các quốc độ trong mười phương, đại địa chấn động sáu cách. 1.000 Đức Phật trong mười phương đều phóng quang minh chiếu đến thân con cùng chiếu soi vô biên thế giới khắp mười phương.
從tùng 是thị 已dĩ 後hậu 。 復phục 於ư 無vô 量lượng 佛Phật 所sở 。 無vô 量lượng 會hội 中trung 。 重trùng 更cánh 得đắc 聞văn 。 親thân 承thừa 受thọ 持trì 。 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 復phục 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 踊dũng 躍dược 無vô 量lượng 。 便tiện 得đắc 超siêu 越việt 。 無vô 數số 億ức 劫kiếp 。 微vi 細tế 生sanh 死tử 。
Từ đó về sau, con lại ở vô lượng Đạo Tràng và trong vô lượng đại hội của chư Phật, lại có thể nghe và đích thân thọ trì Tổng Trì này. Tâm sanh thêm hoan hỷ, hớn hở vô cùng và được siêu việt vô số ức kiếp sanh tử vi tế.
從tùng 是thị 已dĩ 來lai 。 常thường 所sở 誦tụng 持trì 。 未vị 曾tằng 廢phế 忘vong 。 由do 持trì 此thử 咒chú 故cố 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 恒hằng 在tại 佛Phật 前tiền 。 蓮liên 華hoa 化hóa 生sanh 。 不bất 受thọ 胎thai 藏tạng 之chi 身thân 。
Từ đó đến nay, con thường trì tụng và chưa từng xao lãng. Do bởi trì chú này, nơi nào con sanh ra cũng luôn ở trước chư Phật, hóa sanh từ hoa sen và không thọ thân từ bào thai.
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 童đồng 男nam 。 童đồng 女nữ 。 欲dục 誦tụng 持trì 者giả 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 慈từ 悲bi 心tâm 。 先tiên 當đương 從tùng 我ngã 。 發phát 如như 是thị 願nguyện 。
Nếu có những vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, đồng nam, hay đồng nữ nào muốn thọ trì đọc tụng và đối với các chúng sanh khởi lòng từ bi, thì trước tiên nên theo con phát thệ nguyện như vầy:
南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 知tri 一nhất 切thiết 法pháp 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 得đắc 智trí 慧tuệ 眼nhãn 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 度độ 一nhất 切thiết 眾chúng 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 得đắc 善thiện 方phương 便tiện 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 乘thừa 般Bát 若Nhã 船thuyền 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 得đắc 越việt 苦khổ 海hải 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 得đắc 戒Giới 定Định 道Đạo 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 登đăng 涅Niết 槃Bàn 山sơn 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 速tốc 會hội 無vô 為vi 舍xá 。 南nam 無mô 大Đại 悲bi 觀Quán 世Thế 音Âm 。 願nguyện 我ngã 早tảo 同đồng 法Pháp 性tánh 身thân 。
'♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm mở mắt trí tuệ.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện lành.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau ngồi thuyền Diệu Tuệ.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm vượt ra biển khổ.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau đắc Giới Định Đạo.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên núi tịch diệt.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau vào nhà vô vi.
♪ Quy mạng Đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân Pháp tánh.
我ngã 若nhược 向hướng 刀đao 山sơn 。 刀đao 山sơn 自tự 摧tồi 折chiết 。 我ngã 若nhược 向hướng 火hỏa 湯thang 。 火hỏa 湯thang 自tự 枯khô 竭kiệt 。 我ngã 若nhược 向hướng 地địa 獄ngục 。 地địa 獄ngục 自tự 消tiêu 滅diệt 。 我ngã 若nhược 向hướng 餓ngạ 鬼quỷ 。 餓ngạ 鬼quỷ 自tự 飽bão 滿mãn 。 我ngã 若nhược 向hướng 修tu 羅la 。 惡ác 心tâm 自tự 調điều 伏phục 。 我ngã 若nhược 向hướng 畜súc 生sanh 。 自tự 得đắc 大đại 智trí 慧tuệ 。
Nếu con hướng núi đao, núi đao tự gãy nát.
Nếu con hướng dầu sôi, dầu sôi tự khô cạn.
Nếu con hướng địa ngục, địa ngục tự tiêu tan.
Nếu con hướng ngạ quỷ, ngạ quỷ tự no đủ.
Nếu con hướng phi thiên, ác tâm tự điều phục.
Nếu con hướng bàng sanh, tự đắc đại trí tuệ.'
發phát 是thị 願nguyện 已dĩ 。 至chí 心tâm 稱xưng 念niệm 。 我ngã 之chi 名danh 字tự 。 亦diệc 應ưng 專chuyên 念niệm 。 我ngã 本bổn 師sư 阿A 彌Di 陀Đà 如Như 來Lai 。 然nhiên 後hậu 即tức 當đương 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 。 一nhất 宿túc 誦tụng 滿mãn 五ngũ 遍biến 。 除trừ 滅diệt 身thân 中trung 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 重trọng 罪tội 。
Khi phát nguyện ấy xong, hãy chí tâm xưng niệm danh hiệu con và cũng như chuyên niệm bổn sư của con là Đức Phật Vô Lượng Thọ. Kế đó mới tụng Tổng Trì thần chú này. Như mỗi đêm tụng đủ năm lần, họ sẽ diệt trừ tỷ ức kiếp sanh tử trọng tội."
☸ [Tất Cả Ước Mong Đều Được Như Ý]
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 諸chư 人nhân 天thiên 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 章Chương 句Cú 者giả 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 皆giai 來lai 授thọ 手thủ 。 欲dục 生sanh 何hà 等đẳng 佛Phật 土độ 。 隨tùy 願nguyện 皆giai 得đắc 往vãng 生sanh 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu trời người trì tụng Đại Bi Chương Cú, thì lúc gần mạng chung, chư Phật khắp mười phương đều đến và cầm tay hành giả. Như họ muốn vãng sanh ở cõi Phật nào thì sẽ tùy theo sở nguyện mà đều được vãng sanh."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, như còn đọa ba đường ác, con nguyện sẽ không thành chánh giác.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 若nhược 不bất 生sanh 諸chư 佛Phật 國quốc 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。
Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà chẳng được sanh ở quốc độ của chư Phật, con nguyện sẽ không thành chánh giác.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 若nhược 不bất 得đắc 無vô 量lượng 。 三Tam 昧Muội 辯biện 才tài 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。
Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà chẳng được vô lượng Đẳng Trì và biện tài, con nguyện sẽ không thành chánh giác.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 於ư 現hiện 在tại 生sanh 中trung 。 一nhất 切thiết 所sở 求cầu 。 若nhược 不bất 果quả 遂toại 者giả 。 不bất 得đắc 為vi 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 也dã 。 惟duy 除trừ 不bất 善thiện 。 除trừ 不bất 至chí 誠thành 。
Nếu chúng sanh nào trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà tất cả mọi điều cầu mong đều chẳng được toại ý ở trong đời hiện tại, thì thần chú này không gọi là Đại Bi Tâm Tổng Trì--duy trừ bất thiện và không chí thành.
若nhược 諸chư 女nữ 人nhân 。 厭yếm 賤tiện 女nữ 身thân 。 欲dục 成thành 男nam 子tử 身thân 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 陀Đà 羅La 尼Ni 章chương 句cú 。 若nhược 不bất 轉chuyển 女nữ 身thân 。 成thành 男nam 子tử 身thân 者giả 。 我ngã 誓thệ 不bất 成thành 正chánh 覺giác 。 生sanh 少thiểu 疑nghi 心tâm 者giả 。 必tất 不bất 果quả 遂toại 也dã 。
Nếu người nữ nào nhàm chán thân nữ và muốn thành thân nam tử, họ trì tụng chương cú của Chú Đại Bi, như đời sau chẳng chuyển thân nữ thành thân nam, con nguyện sẽ không thành chánh giác. Giả sử dù sanh một chút lòng nghi thì sẽ không được toại.
若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 侵xâm 損tổn 常Thường 住Trụ 。 飲ẩm 食thực 財tài 物vật 。 千thiên 佛Phật 出xuất 世thế 。 不bất 通thông 懺sám 悔hối 。 縱túng 懺sám 亦diệc 不bất 除trừ 滅diệt 。 今kim 誦tụng 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 。 即tức 得đắc 除trừ 滅diệt 。
Nếu chúng sanh nào xâm chiếm cùng hao tổn tài vật và thức ăn nước uống của Thường Trụ, dù 1.000 Đức Phật xuất hiện ở thế gian thì họ cũng chẳng có cơ hội sám hối. Dù có sám hối thì cũng chẳng diệt trừ. Nhưng nay, khi họ trì tụng Đại Bi Thần Chú, tội ấy liền tiêu tan.
若nhược 侵xâm 損tổn 食thực 用dụng 。 常Thường 住Trụ 飲ẩm 食thực 財tài 物vật 。 要yếu 對đối 十thập 方phương 師sư 懺sám 謝tạ 。 然nhiên 始thỉ 除trừ 滅diệt 。 今kim 誦tụng 大Đại 悲Bi 陀Đà 羅La 尼Ni 時thời 。 十Thập 方Phương 師Sư 即tức 來lai 。 為vi 作tác 證chứng 明minh 。 一nhất 切thiết 罪tội 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Nếu có người nào xâm chiếm cùng hao tổn tài vật và thức ăn nước uống của Thường Trụ, họ phải đối với mười phương chư đạo sư sám hối thì mới diệt trừ. Nhưng nay, khi họ trì tụng Chú Đại Bi, thì chư Phật ở mười phương liền đến chứng minh. Hết thảy tội chướng đều sẽ tiêu trừ.
一nhất 切thiết 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 。 謗báng 人nhân 謗báng 法Pháp 。 破phá 齋trai 破phá 戒giới 。 破phá 塔tháp 壞hoại 寺tự 。 偷thâu 僧Tăng 祇Kỳ 物vật 。 汙ô 淨tịnh 梵Phạm 行hành 。 如như 是thị 等đẳng 一nhất 切thiết 。 惡ác 業nghiệp 重trọng 罪tội 。 悉tất 皆giai 滅diệt 盡tận 。
Tất cả nghiệp ác trọng tội, như là mười nghiệp ác, năm tội ngỗ nghịch, nhục mạ người khác, hủy báng Pháp, phạm trai phá giới, hủy hoại chùa tháp, trộm cắp đồ vật của chư Tăng, và làm ô uế người tu tịnh hành. Hết thảy đều sẽ diệt trừ.
惟duy 除trừ 一nhất 事sự 。 於ư 咒chú 生sanh 疑nghi 者giả 。 乃nãi 至chí 小tiểu 罪tội 輕khinh 業nghiệp 。 亦diệc 不bất 得đắc 滅diệt 。 何hà 況huống 重trọng 罪tội 。 雖tuy 不bất 即tức 滅diệt 重trọng 罪tội 。 猶do 能năng 遠viễn 作tác 。 菩Bồ 提Đề 之chi 因nhân 。
Duy trừ một việc, đó là với thần chú này sanh lòng nghi, thì thậm chí tội nhỏ nghiệp nhẹ cũng chẳng được diệt mất, hà huống là trọng tội. Mặc dù trọng tội tuy không lập tức diệt trừ nhưng họ vẫn có thể tạo nhân duyên thành Phật về sau."
☸ [15 Loại Sanh Tốt và 15 Loại Chết Xấu]
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 諸chư 人nhân 天thiên 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 心Tâm 咒Chú 者giả 。 得đắc 十thập 五ngũ 種chủng 善thiện 生sanh 。 不bất 受thọ 十thập 五ngũ 種chủng 惡ác 死tử 也dã 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu trời người trì tụng Đại Bi Tâm Chú, họ sẽ được 15 loại sanh tốt và không thọ 15 loại chết xấu.
其kỳ 惡ác 死tử 者giả 。
Những loại chết xấu đó là:
一nhất 者giả 。 不bất 令linh 其kỳ 饑cơ 餓ngạ 困khốn 苦khổ 死tử 。 二nhị 者giả 。 不bất 為vị 枷già 禁cấm 杖trượng 楚sở 死tử 。 三tam 者giả 。 不bất 為vị 怨oán 家gia 讎thù 對đối 死tử 。 四tứ 者giả 。 不bất 為vị 軍quân 陣trận 相tương 殺sát 死tử 。 五ngũ 者giả 。 不bất 為vị 虎hổ 狼lang 惡ác 獸thú 殘tàn 害hại 死tử 。 六lục 者giả 。 不bất 為vị 毒độc 蛇xà 蚖ngoan 蠍yết 所sở 中trúng 死tử 。 七thất 者giả 。 不bất 為vị 水thủy 火hỏa 焚phần 漂phiêu 死tử 。 八bát 者giả 。 不bất 為vị 毒độc 藥dược 所sở 中trúng 死tử 。 九cửu 者giả 。 不bất 為vị 蠱cổ 毒độc 害hại 死tử 。 十thập 者giả 。 不bất 為vị 狂cuồng 亂loạn 失thất 念niệm 死tử 。 十thập 一nhất 者giả 。 不bất 為vị 山sơn 樹thụ 崖nhai 岸ngạn 墜trụy 落lạc 死tử 。 十thập 二nhị 者giả 。 不bất 為vị 惡ác 人nhân 厭yếm 魅mị 死tử 。 十thập 三tam 者giả 。 不bất 為vị 邪tà 神thần 惡ác 鬼quỷ 得đắc 便tiện 死tử 。 十thập 四tứ 者giả 。 不bất 為vị 惡ác 病bệnh 纏triền 身thân 死tử 。 十thập 五ngũ 者giả 。 不bất 為vị 非phi 分phần 自tự 害hại 死tử 。
1. Không chết do đói khát khốn khổ.
2. Không chết do đánh đập lao tù.
3. Không chết do oan gia kẻ thù.
4. Không chết do quân trận tương tàn.
5. Không chết do cọp sói thú dữ.
6. Không chết do rắn độc bọ cạp.
7. Không chết do nước dìm lửa đốt.
8. Không chết do trúng phải thuốc độc.
9. Không chết do trúng ngải làm hại.
10. Không chết do điên cuồng loạn trí.
11. Không chết do núi lở cây ngã.
12. Không chết do ác nhân trù ếm.
13. Không chết do tà thần ác quỷ.
14. Không chết do ác bệnh ngặt nghèo.
15. Không chết do tự sát tự tử.
誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。 不bất 被bị 如như 是thị 。 十thập 五ngũ 種chủng 惡ác 死tử 也dã 。 得đắc 十thập 五ngũ 種chủng 善thiện 生sanh 者giả 。
Phàm ai trì tụng Đại Bi Thần Chú thì sẽ không bị 15 loại chết xấu và sẽ được 15 loại sanh tốt, như là:
一nhất 者giả 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 常thường 逢phùng 善thiện 王vương 。 二nhị 者giả 。 常thường 生sanh 善thiện 國quốc 。 三tam 者giả 。 常thường 值trị 好hảo 時thời 。 四tứ 者giả 。 常thường 逢phùng 善thiện 友hữu 。 五ngũ 者giả 。 身thân 根căn 常thường 得đắc 具cụ 足túc 。 六lục 者giả 。 道Đạo 心tâm 純thuần 熟thục 。 七thất 者giả 。 不bất 犯phạm 禁cấm 戒giới 。 八bát 者giả 。 所sở 有hữu 眷quyến 屬thuộc 。 恩ân 義nghĩa 和hòa 順thuận 。 九cửu 者giả 。 資tư 具cụ 財tài 食thực 。 常thường 得đắc 豐phong 足túc 。 十thập 者giả 。 恒hằng 得đắc 他tha 人nhân 。 恭cung 敬kính 扶phù 接tiếp 。 十thập 一nhất 者giả 。 所sở 有hữu 財tài 寶bảo 。 無vô 他tha 劫kiếp 奪đoạt 。 十thập 二nhị 者giả 。 意ý 欲dục 所sở 求cầu 。 皆giai 悉tất 稱xứng 遂toại 。 十thập 三tam 者giả 。 龍long 天thiên 善thiện 神thần 。 恒hằng 常thường 擁ủng 衛vệ 。 十thập 四tứ 者giả 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 見kiến 佛Phật 聞văn 法Pháp 。 十thập 五ngũ 者giả 。 所sở 聞văn 正Chánh 法Pháp 。 悟ngộ 甚thậm 深thâm 義nghĩa 。
1. Mọi nơi sanh ra thường có bậc hiền quân.
2. Thường sanh ở nước lành.
3. Thường gặp thời đại tốt.
4. Thường gặp bậc thiện hữu.
5. Các căn luôn đầy đủ.
6. Đạo tâm thuần thục.
7. Không phạm giới cấm.
8. Quyến thuộc có ân nghĩa và hòa thuận.
9. Tài vật ẩm thực luôn phong phú.
10. Luôn được người khác cung kính trợ giúp.
11. Tài bảo của họ chẳng bị người cướp đoạt.
12. Mọi sự cầu mong đều được toại ý.
13. Trời rồng thiện thần thường hộ vệ.
14. Mọi nơi sanh ra đều thấy Phật nghe Pháp.
15. Khi nghe Chánh Pháp liền liễu ngộ nghĩa thú sâu xa.
若nhược 有hữu 誦tụng 持trì 。 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 得đắc 如như 是thị 等đẳng 。 十thập 五ngũ 種chủng 善thiện 生sanh 也dã 。 一nhất 切thiết 天thiên 人nhân 。 應ưng 常thường 誦tụng 持trì 。 勿vật 生sanh 懈giải 怠đãi 。
Nếu có người trì tụng Đại Bi Tâm Tổng Trì thì sẽ được 15 loại sanh tốt như vậy. Tất cả trời người thường nên tụng trì và chớ sanh lười biếng."
☸ [Quán Thế Âm Bồ-tát Tuyên Thuyết Đại Bi Thần Chú]
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 於ư 眾chúng 會hội 前tiền 。 合hợp 掌chưởng 正chánh 住trụ 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 大đại 悲bi 心tâm 。 開khai 顏nhan 含hàm 笑tiếu 。 即tức 說thuyết 如như 是thị 。 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 。 神thần 妙diệu 章chương 句cú 。
Khi Quán Thế Âm Bồ-tát ở trước chúng hội nói lời ấy xong, ngài chắp tay đứng thẳng và đối với chúng sanh khởi lòng đại bi. Trên khuôn mặt mỉm cười và liền thuyết thần diệu chương cú Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì.
陀Đà 羅La 尼Ni 曰viết 。
Chú thuyết như vầy:
南nam 無mô 。 喝hát 囉ra 怛đát 那na 哆đa 囉ra 夜dạ 耶da 。 南nam 無mô 。 阿a 唎rị 耶da 婆bà 盧lô 羯yết 帝đế 爍thước 鉢bát 囉ra 耶da 。 菩bồ 提đề 薩tát 埵đóa 婆bà 耶da 。 摩ma 訶ha 薩tát 埵đóa 婆bà 耶da 。 摩ma 訶ha 迦ca 盧lô 尼ni 迦ca 耶da 。 唵án 。 薩tát 皤bàn 囉ra 罰phạt 曳duệ 。 數số 怛đát 那na 怛đát 寫tả 。 南nam 無mô 。 悉tất 吉cát 㗚lật 埵đóa 。 伊y 蒙mông 。 阿a 唎rị 耶da 婆bà 盧lô 吉cát 帝đế 室thất 佛phật 囉ra 楞lăng 。 馱đà 婆bà 南nam 無mô 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 醯hê 唎rị 。 摩ma 訶ha 。 皤bàn 哆đa 沙sa 。 咩mế 。 薩tát 婆bà 阿a 他tha 豆đậu 輸du 朋bằng 。 阿a 逝thệ 孕dựng 。 薩tát 婆bà 薩tát 哆đa 那na 。 摩ma 婆bà 薩tát 多đa 那na 。 摩ma 婆bà 伽già 摩ma 罰phạt 特đặc 豆đậu 。 怛đát 姪điệt 他tha 。 唵án 。 阿a 婆bà 盧lô 。 醯hê 。 盧lô 迦ca 。 帝đế 。 迦ca 囉ra 。 帝đế 。 夷di 。 醯hê 唎rị 。 摩ma 訶ha 。 菩bồ 提đề 薩tát 埵đóa 。 薩tát 婆bà 。 薩tát 婆bà 。 摩ma 囉ra 。 摩ma 囉ra 。 摩ma 醯hê 。 摩ma 醯hê 。 唎rị 馱đà 孕dựng 。 俱câu 盧lô 。 俱câu 盧lô 。 羯yết 蒙mông 。 度độ 盧lô 。 度độ 盧lô 。 罰phạt 闍xà 耶da 帝đế 。 摩ma 訶ha 。 罰phạt 闍xà 耶da 帝đế 。 陀đà 囉ra 。 陀đà 囉ra 。 地địa 唎rị 尼ni 室thất 佛phật 囉ra 耶da 。 遮già 羅la 。 遮già 羅la 。 麼ma 麼ma 。 罰phạt 。 摩ma 囉ra 。 穆mục 帝đế 隸lệ 。 伊y 醯hê 。 伊y 醯hê 。 室thất 那na 。 室thất 那na 。 阿a 囉ra 嘇sâm 。 佛phật 囉ra 。 舍xá 唎rị 。 罰phạt 沙sa 。 罰phạt 嘇sâm 。 佛phật 囉ra 。 舍xá 耶da 。 呼hô 盧lô 。 呼hô 盧lô 。 摩ma 囉ra 。 呼hô 盧lô 。 呼hô 盧lô 。 醯hê 唎rị 。 娑sa 囉ra 。 娑sa 囉ra 。 悉tất 唎rị 。 悉tất 唎rị 。 蘇tô 嚧rô 。 蘇tô 嚧rô 。 菩bồ 提đề 夜dạ 。 菩bồ 提đề 夜dạ 。 菩bồ 馱đà 夜dạ 。 菩bồ 馱đà 夜dạ 。 彌di 帝đế 唎rị 夜dạ 。 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 地địa 唎rị 瑟sắt 尼ni 那na 。 婆bà 夜dạ 。 摩ma 那na 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 摩ma 訶ha 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 悉tất 陀đà 喻dụ 藝nghệ 室thất 皤bàn 囉ra 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 摩ma 囉ra 那na 囉ra 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 悉tất 囉ra 僧tăng 阿a 穆mục 佉khư 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 娑sa 婆bà 。 摩ma 訶ha 阿a 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 者giả 。 吉cát 羅la 。 阿a 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 波ba 陀đà 摩ma 羯yết 悉tất 陀đà 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 那na 囉ra 謹cẩn 墀trì 。 皤bàn 伽già 羅la 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 摩ma 婆bà 唎rị 勝thắng 羯yết 囉ra 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 南nam 無mô 。 喝hát 囉ra 怛đát 那na 哆đa 囉ra 夜dạ 耶da 。 南nam 無mô 。 阿a 唎rị 耶da 婆bà 盧lô 吉cát 帝đế 爍thước 皤bàn 囉ra 夜dạ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。 唵án 。 悉tất 殿điện 都đô 。 漫mạn 多đa 囉ra 跋bạt 陀đà 耶da 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
|| namo ratna-trayāya
|
| nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya
|
| oṃ sarva-bhayeṣu trāṇatasya
|
| namaḥ kṛta imam āryāvalokiteśvaraṃ dhāvanam anārakini hṛt
|
| mahā pāṭhāsya me sarva-artha-duḥ-śubhaṃ
|
| ajeyaṃ sarva-sādhanāḥ mahā-sādhana
|
| mahā-gharma-bhā-dhāto
|
| tadyathā oṃ avaro he loka te kāra te
|
| ye hṛd - mahā bodhisattvaḥ
|
| saha saha māra-mārā
|
| mahe mahe arthayān kuru kuru
|
| kāmān dhuru dhuru bhājayate mahā bhājayate
|
| dhara dhara dhṛti-īśvarāya
|
| cala cala mama bha māram utsāiḥ
|
| ehy ehi śīnāś śīnā arasān varāḥ śālīḥ
|
| bhāsa bhāsān vara śayāḥ
|
| hulo hulo mārā hulo hulo hṛt
|
| sāra sāra siri siri suru suru
|
| bodhyā bodhyā bodhaya bodhaya amiteryāḥ
|
| nārakini dhṛṣṇunā pāya mānāḥ svāhā
|
| siddhāya svāhā
|
| mahā-siddhāya svāhā
|
| siddha-yogeśvarāya svāhā
|
| anārakini svāhā
|
| amāranāra svāhā
|
| śīla-sam-amoghāya svāhā
|
| saha mahā-asiddhāya svāhā
|
| ca kīla-asiddhāya svāhā
|
| padam akṣitāya svāhā
|
| nārakini pa-gharāya svāhā
|
| mahārṣaṃ karāya svāhā
|
| namo ratna-trayāya nama āryāvalokiteśvarāya svāhā
|
| oṃ sidhyantu mantra-padāya svāhā ||
❖
|| nam mô, rát na - tra da da
|
| nam ma, a ri a va lô ki te sờ qua ra da, bô đi sách toa da, ma ha sách toa da, ma ha ca ru ni ca da
|
| ôm, sa qua - ba de su, tra na ta sy a
|
| nam ma ha, cờ ri ta, i măm, a ri a va lô ki te sờ qua râm, đa va nam, a na ra ki ni, hê ri te
|
| ma ha, ba tha sy a, me, sa qua - a tha - đế - sú bâm
|
| a chay giâm, sa qua - sa đa na ha, ma ha - sa đa na
|
| ma ha - ga ma - ba - đa tô
|
| ta đi a tha, ôm, a va rô, he, lô ca, te, ca ra, te
|
| de, hê ri te - ma ha, bô đi sách toa ha
|
| sa ha, sa ha, ma ra - ma ra
|
| ma he, ma he, a tha dan, cu ru, cu ru
|
| ca man, đu ru, đu ru, ba cha da te, ma ha, ba cha da te
|
| đa ra, đa ra, đờ ri ti - i sờ qua ra da
|
| cha la, cha la, ma ma, ba, ma ram, út sai hi
|
| e hy, e hi, sí na, sí na, a ra san, va ra ha, sa li hi
|
| ba sa, ba san, va ra, sa da ha
|
| hu lô, hu lô, ma ra, hu lô, hu lô, hê ri te
|
| sa ra, sa ra, si ri, si ri, su ru, su ru
|
| bô đi da, bô đi da, bô đây da, bô đây da, a mi te ri da ha
|
| na ra ki ni, đờ ri si nu na, ba da, ma na ha, sờ qua ha
|
| sít đây da, sờ qua ha
|
| ma ha - sít đây da, sờ qua ha
|
| sít đà - dô ghe sờ qua ra da, sờ qua ha
|
| a na ra ki ni, sờ qua ha
|
| a ma ra na ra, sờ qua ha
|
| si la - sam - a mô ga da, sờ qua ha
|
| sa ha, ma ha - a sít đây da, sờ qua ha
|
| cha, ki la - a sít đây da, sờ qua ha
|
| ba đam, ác sít tây da, sờ qua ha
|
| na ra ki ni, ba - ga ra da, sờ qua ha
|
| ma ha ri sâm, ca ra da, sờ qua ha
|
| nam mô, rát na - tra da da, nam ma, a ri a va lô ki te sờ qua ra da, sờ qua ha
|
| ôm, sít điện tu, man trà - ba đây da, sờ qua ha ||
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 此thử 咒chú 已dĩ 。 大đại 地địa 六lục 變biến 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 寶bảo 華hoa 。 繽tân 紛phân 而nhi 下hạ 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 悉tất 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。 天thiên 魔ma 外ngoại 道đạo 。 恐khủng 怖bố 毛mao 豎thụ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 皆giai 獲hoạch 果Quả 證chứng 。 或hoặc 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 或hoặc 得đắc 斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả 。 或hoặc 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 或hoặc 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 或hoặc 得đắc 一Nhất 地Địa 。 二Nhị 地Địa 。 三Tam 地Địa 。 四Tứ 地Địa 。 五Ngũ 地Địa 。 乃nãi 至chí 十Thập 地Địa 者giả 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Khi Quán Thế Âm Bồ-tát tuyên thuyết thần chú này xong, đại địa chấn động sáu cách. Trời mưa hoa báu rải xuống rực rỡ. Hết thảy chư Phật ở mười phương đều hoan hỷ, còn thiên ma ngoại đạo khiếp sợ đến lông tóc dựng đứng. Tất cả chúng hội đều được chứng Quả. Có vị đắc Quả Dự Lưu. Có vị đắc Quả Nhất Lai. Có vị đắc Quả Bất Hoàn. Có vị đắc Đạo Ưng Chân. Hoặc có vị đắc Địa Thứ Nhất, Địa Thứ Nhì, Địa Thứ Ba, Địa Thứ Tư, Địa Thứ Năm, và cho đến Địa Thứ Mười. Vô lượng chúng sanh phát khởi Đạo tâm.
☸ [Hình Mạo và Tướng Trạng của Thần Chú]
爾nhĩ 時thời 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 整chỉnh 理lý 衣y 服phục 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 白bạch 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đại Phạm Thiên Vương từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, chắp tay cung kính và thưa với Quán Thế Âm Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 大Đại 士Sĩ 。 我ngã 從tùng 昔tích 來lai 。 經kinh 無vô 量lượng 佛Phật 會hội 。 聞văn 種chủng 種chủng 法Pháp 。 種chủng 種chủng 陀Đà 羅La 尼Ni 。 未vị 曾tằng 聞văn 說thuyết 。 如như 此thử 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 大Đại 悲Bi 陀Đà 羅La 尼Ni 。 神thần 妙diệu 章chương 句cú 。 惟duy 願nguyện 大Đại 士Sĩ 。 為vì 我ngã 說thuyết 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 形hình 貌mạo 狀trạng 相tướng 。 我ngã 等đẳng 大đại 眾chúng 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Lành thay, thưa Đại Sĩ! Tôi từ xưa đến nay đã dự qua vô lượng đại hội của chư Phật, nghe đủ mọi Pháp và Tổng Trì, song chưa từng nghe nói về thần diệu chương cú Vô Ngại Đại Bi Tâm Đại Tổng Trì này. Kính mong Đại Sĩ vì tôi mà thuyết giảng hình mạo và tướng trạng của Tổng Trì đó. Tôi và đại chúng vui thích muốn nghe."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 梵Phạm 王Vương 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát bảo Phạm Vương rằng:
汝nhữ 為vì 方phương 便tiện 利lợi 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 故cố 。 作tác 如như 是thị 問vấn 。 汝nhữ 今kim 善thiện 聽thính 。 吾ngô 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 略lược 說thuyết 少thiểu 耳nhĩ 。
"Ông hỏi như vậy là vì muốn làm phương tiện lợi ích cho hết thảy chúng sanh. Nay ông hãy lắng nghe. Tôi sẽ nói sơ lược cho các ông."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát bảo rằng:
大đại 慈từ 悲bi 心tâm 是thị 。 平bình 等đẳng 心tâm 是thị 。 無vô 為vi 心tâm 是thị 。 無vô 染nhiễm 著trước 心tâm 是thị 。 空không 觀quán 心tâm 是thị 。 恭cung 敬kính 心tâm 是thị 。 卑ty 下hạ 心tâm 是thị 。 無vô 雜tạp 亂loạn 心tâm 是thị 。 無vô 見kiến 取thủ 心tâm 是thị 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 心tâm 是thị 。
"Đây là tâm đại từ bi, tâm bình đẳng, tâm vô vi, tâm không nhiễm chấp trước, tâm quán không, tâm cung kính, tâm khiêm tốn, tâm không tạp loạn, tâm không chấp trước bởi cái thấy, và tâm hướng về Đạo vô thượng.
當đương 知tri 如như 是thị 等đẳng 心tâm 。 即tức 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 相tướng 貌mạo 。 汝nhữ 當đương 依y 此thử 。 而nhi 修tu 行hành 之chi 。
Nên biết các tâm như thế chính là tướng mạo của Tổng Trì này. Ông nên theo đó mà tu hành."
大Đại 梵Phạm 王Vương 言ngôn 。
Đại Phạm Thiên Vương thưa rằng:
我ngã 等đẳng 大đại 眾chúng 。 今kim 始thỉ 識thức 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 相tướng 貌mạo 。 從tùng 今kim 受thọ 持trì 。 不bất 敢cảm 忘vong 失thất 。
"[Thưa Đại Sĩ!] Nay tôi và đại chúng đã nhận biết tướng mạo của Tổng Trì này. Kể từ bây giờ sẽ thọ trì và chẳng dám lãng quên."
☸ [Thiên Nhãn Chiếu Kiến Thiên Thủ Hộ Trì]
觀Quán 世Thế 音Âm 言ngôn 。
Quán Thế Âm Bồ-tát bảo rằng:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 誦tụng 持trì 此thử 神thần 咒chú 者giả 。 發phát 廣quảng 大đại 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 誓thệ 度độ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 身thân 持trì 齋trai 戒giới 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 平bình 等đẳng 心tâm 。 常thường 誦tụng 此thử 咒chú 。 莫mạc 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 住trụ 於ư 淨tịnh 室thất 。 澡táo 浴dục 清thanh 淨tịnh 。 著trước 淨tịnh 衣y 服phục 。 懸huyền 旛phan 燃nhiên 燈đăng 。 香hương 華hoa 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 以dĩ 用dụng 供cúng 養dường 。 制chế 心tâm 一nhất 處xứ 。 更cánh 莫mạc 異dị 緣duyên 。 如như 法Pháp 誦tụng 持trì 。 是thị 時thời 當đương 有hữu 。 日Nhật 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 月Nguyệt 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 神thần 仙tiên 。 來lai 為vi 作tác 證chứng 。 益ích 其kỳ 效hiệu 驗nghiệm 。
"Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào trì tụng thần chú này, thì nên phát khởi Đạo tâm quảng đại để nguyện độ tất cả chúng sanh. Ăn chay trì giới cùng đối với chúng sanh khởi tâm bình đẳng, luôn tụng chú này và chớ để gián đoạn. Lại nên tắm gội sạch sẽ và mặc y phục tinh sạch. Trong tĩnh thất treo cờ hiệu, thắp đèn, dùng hương hoa và ẩm thực trăm vị để cúng dường. Họ nên nhiếp tâm vào một nơi, quyết không có duyên khác, và như Pháp tụng trì. Khi ấy sẽ có Nhật Quang Bồ-tát, Nguyệt Quang Bồ-tát, cùng vô lượng tiên thần đến chứng minh và làm tăng thêm sự linh nghiệm.
我ngã 時thời 當đương 以dĩ 。 千thiên 眼nhãn 照chiếu 見kiến 。 千thiên 手thủ 護hộ 持trì 。 從tùng 是thị 以dĩ 往vãng 。 所sở 有hữu 世thế 間gian 經kinh 書thư 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 外ngoại 道đạo 法pháp 術thuật 。 韋vi 陀đà 典điển 籍tịch 。 亦diệc 能năng 通thông 達đạt 。 誦tụng 持trì 此thử 神thần 咒chú 者giả 。 世thế 間gian 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 種chủng 病bệnh 。 悉tất 皆giai 治trị 之chi 。 無vô 不bất 差sái 者giả 。 亦diệc 能năng 使sử 令lệnh 。 一nhất 切thiết 鬼quỷ 神thần 。 降hàng 諸chư 天thiên 魔ma 。 制chế 諸chư 外ngoại 道đạo 。
Lúc bấy giờ, ta sẽ dùng ngàn mắt chiếu soi, ngàn tay nâng đỡ. Từ đó về sau, họ đều có thể biết và thông đạt mọi sách vở của thế gian cùng hết thảy pháp thuật của ngoại đạo và cũng như điển tịch minh luận. Người trì tụng thần chú này, 84.000 loại bệnh của thế gian đều sẽ trị lành và chẳng bệnh nào là không lành. Họ lại cũng có thể sai khiến tất cả quỷ thần cùng hàng dẹp chúng thiên ma và chế phục các ngoại đạo.
若nhược 在tại 山sơn 野dã 。 誦tụng 經Kinh 坐tọa 禪thiền 。 有hữu 諸chư 山sơn 精tinh 雜tạp 魅mị 。 魍vọng 魎lượng 鬼quỷ 神thần 。 橫hoạnh 相tương 惱não 亂loạn 。 心tâm 不bất 安an 定định 者giả 。 誦tụng 此thử 咒chú 一nhất 遍biến 。 是thị 諸chư 鬼quỷ 神thần 。 悉tất 皆giai 被bị 縛phược 也dã 。
Nếu có ai đang tụng Kinh hay tĩnh tọa tu tĩnh lự ở trên núi hẻo lánh, mà như có sơn tinh sơn yêu cùng chúng quỷ thần yêu quái đến não loạn và làm tâm của hành giả chẳng được an định, họ nên tụng chú này một lần thì chúng quỷ thần đó đều bị trói lại.
若nhược 能năng 如như 法Pháp 誦tụng 持trì 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 起khởi 慈từ 悲bi 心tâm 者giả 。 我ngã 時thời 當đương 敕sắc 。 一nhất 切thiết 善thiện 神thần 龍long 王vương 。 金Kim 剛Cang 密Mật 跡Tích 。 常thường 隨tùy 衛vệ 護hộ 。 不bất 離ly 其kỳ 側trắc 。 如như 護hộ 眼nhãn 睛tình 。 如như 護hộ 己kỷ 命mạng 。
Nếu ai có thể như Pháp tụng trì và đối với chúng sanh khởi lòng từ bi, ta sẽ sai tất cả thiện thần, long vương, và Kim Cang Mật Tích thường theo hộ vệ và chẳng bao giờ rời xa; bảo hộ người ấy như bảo hộ tròng con mắt và tánh mạng của chính họ."
說thuyết 偈kệ 勅sắc 曰viết 。
Quán Thế Âm Bồ-tát nói kệ sắc lệnh rằng:
我ngã 遣khiển 密Mật 跡Tích 金Kim 剛Cang 士Sĩ 。
烏Ô 芻Sô 君Quân 荼Đồ 鴦Ương 俱Câu 尸Thi 。
八bát 部bộ 力lực 士sĩ 賞Thưởng 迦Ca 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
"Ta sai Mật Tích Kim Cang Sĩ
Hỏa Đầu, Thiết Câu, Giải Oán Kết
Tám bộ lực sĩ Śankara [san ca ra]
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 摩Ma 醯Hê 那Na 羅La 延Diên 。
金Kim 毗Tỳ 羅La 陀Đà 迦Ca 毗Tỳ 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tự Tại, Nhân Sanh Bổn
Uy Như Thần Vương Kapila [ca bi la]
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 婆Bà 馺Cấp 娑Sa 樓Lâu 羅La 。
滿Mãn 善Thiện 車Xa 缽Bát 真Chân 陀Đà 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Bà-cấp Sa-lâu-la
Mãn Thiện Xa-bát Chân-đà-la
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 薩Tát 遮Già 摩Ma 和Hòa 羅La 。
鳩cưu 闌lan 單đơn 吒tra 半bán 衹chỉ 羅la 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tát-già Ma-hòa-la
Úng hình xú quỷ bán-chỉ-la
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 畢Tất 婆Bà 伽Già 羅La 王Vương 。
應Ưng 德Đức 毗Tỳ 多Đa 薩Tát 和Hòa 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tất-bà Già-la Vương
Ưng Đức Tỳ-đa Tát-hòa-la
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 梵Phạm 摩Ma 三Tam 缽Bát 羅La 。
五ngũ 部bộ 淨Tịnh 居Cư 炎Diễm 摩Ma 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Phạm Thiên Tam-bát-la
Ngũ bộ Tịnh Cư và Diêm Vương
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 釋Thích 王Vương 三Tam 十Thập 三Tam 。
大Đại 辯Biện 功Công 德Đức 婆Bà 怛Đát 那Na 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai thiên đế Tam Thập Tam
Đại Biện Công Đức Vardhana [va đa na]
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 提Đề 頭Đầu 賴Lại 吒Tra 王Vương 。
神thần 母mẫu 女nữ 等đẳng 大đại 力lực 眾chúng 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Trì Quốc Đông Thiên Vương
Thần mẫu nữ quỷ chúng đại lực
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 毗Tỳ 樓Lâu 勒Lặc 叉Xoa 王Vương 。
毗Tỳ 樓Lâu 博Bác 叉Xoa 毗Tỳ 沙Sa 門Môn 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Tăng Trưởng Nam Thiên Vương
Quảng Mục Thiên Vương Đa Văn Vương
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 金Kim 色Sắc 孔Khổng 雀Tước 王Vương 。
二nhị 十thập 八bát 部bộ 大đại 仙tiên 眾chúng 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Kim Sắc Khổng Tước Vương
Hai mươi tám bộ đại tiên chúng
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 摩Ma 尼Ni 跋Bạt 陀Đà 羅La 。
散Tán 支Chi 大Đại 將Tướng 弗Phất 羅La 婆Bà 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Bảo Hiền Tiệp Tật Tướng
Mật Thần Đại Tướng Phất-la-bà
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 難Nan 陀Đà 跋Bạt 難Nan 陀Đà 。
婆Bà 伽Già 羅La 龍Long 伊Y 缽Bát 羅La 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai Hỷ Lạc Hiền Hỷ Long
Cực Xú Khí Long Hải Long Vương
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 修tu 羅la 乾càn 闥thát 婆bà 。
迦ca 樓lâu 緊khẩn 那na 摩ma 睺hầu 羅la 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai phi thiên tầm hương thần
Sí điểu nghi thần đại mãng xà
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
我ngã 遣khiển 水thủy 火hỏa 雷lôi 電điện 神thần 。
鳩cưu 槃bàn 荼đồ 王vương 毗tỳ 舍xá 闍xà 。
常thường 當đương 擁ủng 護hộ 受thọ 持trì 者giả 。
Ta sai thủy hỏa lôi điện thần
Chúa quỷ úng hình quỷ hút tinh
Thường luôn ủng hộ người thọ trì
是thị 諸chư 善thiện 神thần 。 及cập 神thần 龍long 王vương 。 神thần 母mẫu 女nữ 等đẳng 。 各các 有hữu 五ngũ 百bách 眷quyến 屬thuộc 。 大đại 力lực 夜dạ 叉xoa 。 常thường 隨tùy 擁ủng 護hộ 。 誦tụng 持trì 大Đại 悲Bi 神Thần 咒Chú 者giả 。
Chư thiện thần này cùng với vua rồng và thần mẫu nữ, mỗi vị có 500 đại lực tiệp tật làm quyến thuộc. Họ thường theo ủng hộ người trì tụng Đại Bi Thần Chú.
其kỳ 人nhân 若nhược 在tại 。 空không 山sơn 曠khoáng 野dã 。 獨độc 宿túc 孤cô 眠miên 。 是thị 諸chư 善thiện 神thần 。 番phiên 代đại 宿túc 衛vệ 。 辟tịch 除trừ 災tai 障chướng 。
Nếu có người tụng chú này và một mình ngủ nơi núi rừng hoang vắng, các thiện thần ấy đều sẽ thay phiên túc trực và đuổi trừ tai chướng.
若nhược 在tại 深thâm 山sơn 。 迷mê 失thất 道đạo 路lộ 。 誦tụng 此thử 咒chú 故cố 。 善thiện 神thần 龍long 王vương 。 化hóa 作tác 善thiện 人nhân 。 示thị 其kỳ 正chánh 道đạo 。
Nếu có người ở trong rừng sâu, như bị lạc mất phương hướng và tụng chú này, thì thiện thần và long vương sẽ hóa thành thiện nhân để chỉ dẫn đúng đường.
若nhược 在tại 山sơn 林lâm 曠khoáng 野dã 。 乏phạp 少thiểu 水thủy 火hỏa 。 龍long 王vương 護hộ 故cố 。 化hóa 出xuất 水thủy 火hỏa 。
Giả như ở núi rừng hoang dã và cần nước hoặc lửa, long vương sẽ hóa hiện ra nước và lửa."
觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 為vì 誦tụng 持trì 者giả 。 說thuyết 消tiêu 除trừ 災tai 禍họa 。 清thanh 涼lương 之chi 偈kệ 。
Quán Thế Âm Bồ-tát lại vì người trì tụng nên nói bài kệ thanh lương để tiêu trừ tai họa:
若nhược 行hành 曠khoáng 野dã 山sơn 澤trạch 中trung 。
逢phùng 值trị 虎hổ 狼lang 諸chư 惡ác 獸thú 。
蛇xà 蚖ngoan 精tinh 魅mị 魍vọng 魎lượng 鬼quỷ 。
聞văn 誦tụng 此thử 咒chú 莫mạc 能năng 害hại 。
"Như vào rừng sâu chốn hoang vu
Gặp phải cọp sói các thú dữ
Xà rắn sơn yêu loài quỷ quái
Nghe tụng chú này chẳng thể hại
若nhược 行hành 江giang 湖hồ 滄thương 海hải 間gian 。
毒độc 蛇xà 蛟giao 龍long 摩ma 竭kiệt 獸thú 。
夜dạ 叉xoa 羅la 剎sát 魚ngư 黿ngoan 鱉miết 。
聞văn 誦tụng 此thử 咒chú 自tự 藏tàng 隱ẩn 。
Như băng sông hồ ra biển khơi
Rắn độc thuồng luồng loài cá kình
Tiệp tật, bạo ác, cá, ba ba
Nghe tụng chú này tự ẩn xa
若nhược 逢phùng 軍quân 陣trận 賊tặc 圍vi 繞nhiễu 。
或hoặc 被bị 惡ác 人nhân 奪đoạt 財tài 寶bảo 。
至chí 誠thành 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
彼bỉ 起khởi 慈từ 心tâm 復phục 道đạo 歸quy 。
Như gặp quân giặc oán tặc vây
Hoặc bị ác nhân cướp tài bảo
Chí thành xưng tụng Đại Bi Chú
Chúng khởi lòng từ về chốn cũ
若nhược 為vị 王vương 官quan 收thu 錄lục 身thân 。
囹linh 圄ngữ 禁cấm 閉bế 杻nữu 枷già 鎖tỏa 。
至chí 誠thành 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
官quan 自tự 開khai 恩ân 釋thích 放phóng 還hoàn 。
Như bị luật vua quan bắt giữ
Gông cùm xiềng xích tống giam tù
Chí thành xưng tụng Đại Bi Chú
Quan sẽ khai ân phóng thích về
若nhược 入nhập 野dã 道đạo 蠱cổ 毒độc 家gia 。
飲ẩm 食thực 有hữu 藥dược 欲dục 相tương 害hại 。
至chí 誠thành 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
毒độc 藥dược 變biến 成thành 甘cam 露lộ 漿tương 。
Như vào ngoại đạo nhà nuôi ngải
Ẩm thực bỏ thuốc muốn làm hại
Chí thành xưng tụng Đại Bi Chú
Thuốc độc biến thành cam lộ tương
女nữ 人nhân 臨lâm 難nạn 生sanh 產sản 時thời 。
邪tà 魔ma 遮già 障chướng 苦khổ 難nan 忍nhẫn 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
鬼quỷ 神thần 退thoái 散tán 安an 樂lạc 生sanh 。
Sản phụ đương lúc sanh nở khó
Tà ma chướng nạn khổ đau xiết
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Quỷ thần thoái lui sanh dễ dàng
惡ác 龍long 疫dịch 鬼quỷ 行hành 毒độc 氣khí 。
熱nhiệt 病bệnh 侵xâm 陵lăng 命mạng 欲dục 終chung 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
疫dịch 病bệnh 消tiêu 除trừ 壽thọ 命mạng 長trường 。
Ác long dịch quỷ phun khí độc
Bệnh sốt lây lan tánh mạng nguy
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Thọ mạng chuyển tăng dịch bệnh trừ
龍long 鬼quỷ 流lưu 行hành 諸chư 毒độc 腫thũng 。
癰ung 瘡sang 膿nùng 血huyết 痛thống 叵phả 堪kham 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
三tam 唾thóa 毒độc 腫thũng 隨tùy 口khẩu 消tiêu 。
Quỷ rồng hoành hành các độc sưng
Mụt nhọt lở loét khổ chẳng kham
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Tam thổi nơi đó độc thũng tiêu
眾chúng 生sanh 濁trược 惡ác 起khởi 不bất 善thiện 。
厭yếm 魅mị 咒chú 詛trớ 結kết 怨oán 讎thù 。
至chí 心tâm 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
厭yếm 魅mị 還hoàn 著trước 於ư 本bổn 人nhân 。
Chúng sanh ác trược khởi lòng ác
Trù ếm bùa chú kết oán thù
Chí tâm xưng tụng Đại Bi Chú
Thư ếm quay ngược lại kẻ gây
惡ác 生sanh 濁trược 亂loạn 法Pháp 滅diệt 時thời 。
婬dâm 欲dục 火hỏa 盛thịnh 心tâm 迷mê 倒đảo 。
棄khí 背bội 妻thê 婿tế 外ngoại 貪tham 染nhiễm 。
晝trú 夜dạ 邪tà 思tư 無vô 暫tạm 停đình 。
Chúng sanh ác loạn khi Pháp diệt
Dâm dục lửa hừng tâm điên đảo
Chán vợ bỏ chồng đi ngoại tình
Ý tà ngày đêm chẳng tạm đình
若nhược 能năng 稱xưng 誦tụng 大Đại 悲Bi 咒Chú 。
婬dâm 欲dục 火hỏa 滅diệt 邪tà 心tâm 除trừ 。
我ngã 若nhược 廣quảng 讚tán 咒chú 功công 力lực 。
一nhất 劫kiếp 稱xưng 揚dương 無vô 盡tận 期kỳ 。
Như lại xưng tụng Đại Bi Chú
Dâm dục lửa diệt tà tâm trừ
Nếu ta rộng khen công lực chú
Một kiếp tán dương chẳng tận cùng"
☸ [Uy Lực Quảng Đại của Chú Đại Bi]
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 梵Phạm 天Thiên 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Quán Thế Âm Bồ-tát bảo Đại Phạm Thiên Vương rằng:
誦tụng 此thử 咒chú 五ngũ 遍biến 。 取thủ 五ngũ 色sắc 線tuyến 作tác 索sách 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 結kết 作tác 二nhị 十thập 一nhất 結kết 。 繫hệ 項hạng 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 是thị 過quá 去khứ 九cửu 十thập 九cửu 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。
"Nếu có người tụng chú này năm lần, rồi lấy sợi chỉ năm màu để làm dây đeo. Niệm 21 lần như vậy, cứ mỗi lần chú xong một lần thì cột thành một gút. Khi xong, đeo sợi dây năm màu vào nơi cổ. Thần chú này đã có 99 ức Hằng Hà sa chư Phật quá khứ đã tuyên thuyết.
彼bỉ 等đẳng 諸chư 佛Phật 。 為vì 諸chư 行hành 人nhân 。 修tu 行hành 六Lục 度Độ 。 未vị 滿mãn 足túc 者giả 。 速tốc 令linh 滿mãn 足túc 故cố 。
Tất cả chư Phật kia sẽ khiến những hành giả đang tu hành Sáu Độ mà vẫn chưa viên mãn, họ sẽ mau viên mãn.
未vị 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 者giả 。 速tốc 令linh 發phát 心tâm 故cố 。
Những ai chưa phát khởi Đạo tâm, họ sẽ mau phát tâm.
若nhược 聲Thanh 聞Văn 人nhân 。 未vị 證chứng 果Quả 者giả 。 速tốc 令linh 證chứng 故cố 。
Nếu có ai tu Pháp Thanh Văn mà chưa chứng Quả, họ sẽ mau chứng Quả.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 。 諸chư 神thần 仙tiên 人nhân 。 未vị 發phát 無vô 上thượng 。 菩Bồ 提Đề 心tâm 者giả 。 速tốc 令linh 發phát 心tâm 故cố 。
Nếu có các vị thần hoặc vị tiên nhân nào trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới mà còn chưa phát khởi Đạo tâm vô thượng, họ sẽ mau phát tâm.
若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 未vị 得đắc 大Đại 乘Thừa 信tín 根căn 者giả 。 以dĩ 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 令linh 其kỳ 大Đại 乘Thừa 種chủng 子tử 。 法Pháp 芽nha 增tăng 長trưởng 。 以dĩ 我ngã 方phương 便tiện 。 慈từ 悲bi 力lực 故cố 。 令linh 其kỳ 所sở 須tu 。 皆giai 得đắc 成thành 辦biện 。
Nếu có những chúng sanh nào chưa có lòng tin sâu nơi Pháp Đại Thừa, do uy lực của Tổng Trì này nên sẽ khiến cho hạt giống của Pháp Đại Thừa tăng trưởng. Do bởi sức từ bi và phương tiện của ta nên sẽ làm cho sự tu hành của họ đều được thành tựu.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 幽u 隱ẩn 闇ám 處xứ 。 三tam 塗đồ 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 此thử 咒chú 。 皆giai 得đắc 離ly 苦khổ 。
Nếu có chúng sanh nào trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới bị đọa nơi tăm tối của ba đường ác, nhưng khi nghe thần chú này của ta, họ đều sẽ xa lìa khổ ách.
有hữu 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 未vị 階giai 初Sơ 住Trụ 者giả 。 速tốc 令linh 得đắc 故cố 。 乃nãi 至chí 令linh 得đắc 。 十Thập 住Trụ 地địa 故cố 。 又hựu 令linh 得đắc 到đáo 佛Phật 地địa 故cố 。 自tự 然nhiên 成thành 就tựu 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 隨tùy 形hình 好hảo 。
Nếu có vị Bồ-tát nào chưa lên Trụ Thứ Nhất, thì họ sẽ mau được. Thậm chí họ sẽ đắc Trụ Thứ Mười và cho đến quả vị Phật. Họ tự nhiên sẽ thành tựu 32 tướng và 80 vẻ đẹp.
若nhược 聲Thanh 聞Văn 人nhân 。 聞văn 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 經kinh 耳nhĩ 者giả 。 修tu 行hành 書thư 寫tả 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 以dĩ 質chất 直trực 心tâm 。 如như 法Pháp 而nhi 住trụ 者giả 。 四Tứ 沙Sa 門Môn 果Quả 。 不bất 求cầu 自tự 得đắc 。
Nếu có người đang tu Pháp Thanh Văn mà nghe Tổng Trì này chừng một lần thoáng qua tai, rồi họ biên chép Tổng Trì này, dùng trực tâm tu hành và như Pháp an trụ, thì Bốn Quả Đạo Nhân sẽ vô cầu tự đắc.
若nhược 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 。 山sơn 河hà 石thạch 壁bích 。 四tứ 大đại 海hải 水thủy 。 能năng 令linh 湧dũng 沸phí 。 須Tu 彌Di 山Sơn 。 及cập 鐵Thiết 圍Vi 山Sơn 。 能năng 令linh 搖dao 動động 。 又hựu 令linh 碎toái 如như 微vi 塵trần 。 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 悉tất 令linh 發phát 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Khi có người trì tụng chú này, họ sẽ khiến cho sông hồ và bốn biển lớn trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới vọt phun. Lại làm cho núi non, vách đá, núi Diệu Cao, cùng núi Thiết Vi dao động và vỡ nát như vi trần. Chúng sanh trong đó đều sẽ phát khởi Đạo tâm vô thượng.
若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 現hiện 世thế 求cầu 願nguyện 者giả 。 於ư 三tam 七thất 日nhật 。 淨tịnh 持trì 齋trai 戒giới 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 必tất 果quả 所sở 願nguyện 。 從tùng 生sanh 死tử 際tế 。 至chí 生sanh 死tử 際tế 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 。 並tịnh 皆giai 滅diệt 盡tận 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 內nội 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 。 梵Phạm 。 釋Thích 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 神thần 仙tiên 龍long 王vương 。 悉tất 皆giai 證chứng 知tri 。
Nếu có những chúng sanh nào ở đời hiện tại có điều mong cầu, hãy nên trong 21 ngày ăn chay trì giới thanh tịnh và tụng Tổng Trì này; họ tất sẽ được như sở nguyện. Tất cả nghiệp ác từ sanh tử này đến sanh tử kia thảy đều trừ sạch. Hết thảy chư Phật và Bồ-tát, cùng Phạm Vương, Năng Thiên Đế, Bốn Vị Thiên Vương, và tiên thần long vương trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới thảy đều biết và chứng minh việc ấy.
若nhược 諸chư 天thiên 人nhân 。 誦tụng 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 其kỳ 人nhân 若nhược 在tại 。 江giang 河hà 大đại 海hải 中trung 沐mộc 浴dục 。 其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh 。 得đắc 此thử 人nhân 沐mộc 身thân 之chi 水thủy 。 霑triêm 著trước 其kỳ 身thân 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 重trọng 罪tội 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 即tức 得đắc 轉chuyển 生sanh 。 他tha 方phương 淨tịnh 土độ 。 蓮liên 華hoa 化hóa 生sanh 。 不bất 受thọ 胎thai 身thân 。 溼thấp 卵noãn 之chi 身thân 。 何hà 況huống 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 者giả 。
Nếu có trời người tụng trì Tổng Trì này, vị đó như tắm gội trong ao suối, sông hồ, hay biển lớn, khi những chúng sanh trong đó được nước của người này tắm thấm đến thân chúng, thì tất cả nghiệp ác trọng tội của chúng thảy đều diệt trừ. Chúng sẽ liền được chuyển sanh tịnh độ ở phương khác, hóa sanh từ hoa sen và chẳng thọ thân sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, hay sanh ra từ trứng. Hà huống là chính người thọ trì đọc tụng.
若nhược 誦tụng 持trì 者giả 。 行hành 於ư 道đạo 路lộ 。 大đại 風phong 時thời 來lai 。 吹xuy 此thử 人nhân 身thân 。 毛mao 髮phát 衣y 服phục 。 餘dư 風phong 下hạ 過quá 。 諸chư 類loại 眾chúng 生sanh 。 得đắc 其kỳ 人nhân 飄phiêu 身thân 。 風phong 吹xuy 著trước 衣y 者giả 。 一nhất 切thiết 重trọng 障chướng 惡ác 業nghiệp 。 並tịnh 皆giai 滅diệt 盡tận 。 更cánh 不bất 受thọ 三tam 惡ác 道đạo 報báo 。 常thường 生sanh 佛Phật 前tiền 。 當đương 知tri 受thọ 持trì 者giả 。 福phước 德đức 果quả 報báo 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
Nếu có người đang đi trên đường và trì tụng chú này, khi ngọn gió thổi qua thân thể cùng y phục của người ấy, như có những chúng sanh nào được làn gió kia chạm đến, thì hết thảy nghiệp ác và trọng chướng của chúng tất đều diệt trừ. Chúng sẽ chẳng còn thọ báo ở ba đường ác và thường sanh vào cõi Phật. Vì thế nên biết rằng, phước đức và quả báo của người thọ trì Tổng Trì này thật không thể nghĩ bàn.
誦tụng 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 口khẩu 中trung 所sở 出xuất 言ngôn 音âm 。 若nhược 善thiện 若nhược 惡ác 。 一nhất 切thiết 天thiên 魔ma 外ngoại 道đạo 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 聞văn 者giả 。 皆giai 是thị 清thanh 淨tịnh 法Pháp 音âm 。 皆giai 於ư 其kỳ 人nhân 起khởi 恭cung 敬kính 心tâm 。 尊tôn 重trọng 如như 佛Phật 。
Phàm ai trì tụng Tổng Trì này thì từ trong miệng phát ra tiếng nói, hoặc lành hay dữ, tất cả thiên ma ngoại đạo và thiên long quỷ thần nghe đó, đều là thanh tịnh Pháp âm và họ sẽ khởi tâm cung kính cùng tôn trọng người ấy như Phật.
誦tụng 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 即tức 是thị 佛Phật 身thân 藏tạng 。 九cửu 十thập 九cửu 億ức 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 所sở 愛ái 惜tích 故cố 。
Ông nên biết người trì tụng Tổng Trì này tức là tạng Phật thân, bởi 99 ức Hằng Hà sa chư Phật đều thương mến người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 即tức 是thị 光quang 明minh 藏tạng 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 光quang 明minh 照chiếu 故cố 。
Ông nên biết người đó tức là tạng quang minh, bởi tất cả Như Lai đều chiếu hào quang đến người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 慈từ 悲bi 藏tạng 。 恒hằng 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 救cứu 眾chúng 生sanh 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng từ bi, bởi người ấy luôn dùng Tổng Trì để cứu hộ chúng sanh.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 妙diệu 法Pháp 藏tạng 。 普phổ 攝nhiếp 一nhất 切thiết 。 諸chư 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng diệu Pháp, bởi người ấy rộng nhiếp hết thảy các môn Tổng Trì.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 禪thiền 定định 藏tạng 。 百bách 千thiên 三Tam 昧Muội 。 皆giai 現hiện 前tiền 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng tĩnh lự, bởi trăm ngàn Đẳng Trì đều hiện ra trước người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 虛hư 空không 藏tạng 。 常thường 以dĩ 空không 慧tuệ 。 觀quán 眾chúng 生sanh 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng hư không, bởi người ấy thường dùng không tuệ để quán chúng sanh.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 無vô 畏úy 藏tạng 。 龍long 天thiên 善thiện 神thần 。 常thường 護hộ 持trì 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng vô úy, bởi trời rồng và thiện thần luôn hộ trì người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 妙diệu 語ngữ 藏tạng 。 口khẩu 中trung 陀Đà 羅La 尼Ni 音âm 。 無vô 斷đoạn 絕tuyệt 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng diệu ngữ, bởi trong miệng của người ấy có tiếng Tổng Trì vang ra không ngừng.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 常Thường 住Trụ 藏tạng 。 三tam 災tai 惡ác 劫kiếp 。 不bất 能năng 壞hoại 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng Thường Trụ, bởi ba tai họa của ác kiếp chẳng thể hoại diệt người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 解giải 脫thoát 藏tạng 。 天thiên 魔ma 外ngoại 道đạo 。 不bất 能năng 稽khể 留lưu 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng giải thoát, bởi thiên ma ngoại đạo không thể cản trở người ấy.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 藥dược 王vương 藏tạng 。 常thường 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 療liệu 眾chúng 生sanh 病bệnh 故cố 。
Ông nên biết người đó là tạng dược vương, bởi người ấy thường dùng Tổng Trì để chữa bệnh cho chúng sanh.
當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 是thị 神thần 通thông 藏tạng 。 遊du 諸chư 佛Phật 國quốc 。 得đắc 自tự 在tại 故cố 。 其kỳ 人nhân 功công 德đức 。 讚tán 不bất 可khả 盡tận 。
Ông nên biết người đó là tạng thần thông, bởi người ấy du hành các cõi Phật đều được tự tại; công đức của họ, tán dương chẳng thể cùng tận."
☸ [Phương Pháp Kết Giới và Pháp Tiêu Tai]
善thiện 男nam 子tử 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 厭yếm 世thế 間gian 苦khổ 。 求cầu 長trường 生sanh 樂lạc 者giả 。 在tại 閒gian 淨tịnh 處xứ 。 清thanh 淨tịnh 結kết 界giới 。 咒chú 衣y 著trước 。 若nhược 水thủy 。 若nhược 食thực 。 若nhược 香hương 。 若nhược 藥dược 。 皆giai 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 服phục 。 必tất 得đắc 長trường 命mạng 。
"Thiện nam tử! Nếu lại có người nhàm chán nỗi khổ của thế gian và mong cầu trường thọ an vui, họ nên kết giới ở một nơi yên tĩnh và thanh tịnh. Người ấy nên chú 108 lần vào thức ăn nước uống trước khi dùng, hoặc vào y phục, hương đốt, hay thuốc thang, thì họ chắc chắn sẽ được sống lâu.
若nhược 能năng 如như 法Pháp 結kết 界giới 。 依y 法Pháp 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 成thành 就tựu 。
Nếu có thể kết giới như Pháp và y Pháp thọ trì, tất cả sở nguyện sẽ thành tựu.
其kỳ 結kết 界giới 法pháp 者giả 。
Họ có thể kết giới bằng cách:
取thủ 刀đao 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 劃hoạch 地địa 為vi 界giới 。 或hoặc 取thủ 淨tịnh 水thủy 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 散tán 著trước 四tứ 方phương 為vi 界giới 。 或hoặc 取thủ 白bạch 芥giới 子tử 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 擲trịch 著trước 四tứ 方phương 為vi 界giới 。 或hoặc 以dĩ 想tưởng 到đáo 處xứ 為vi 界giới 。 或hoặc 取thủ 淨tịnh 灰hôi 。 咒chú 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 為vi 界giới 。 或hoặc 咒chú 五ngũ 色sắc 線tuyến 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 圍vi 繞nhiễu 四tứ 邊biên 為vi 界giới 。
- Chú 21 lần vào con dao, rồi rạch xuống đất để kết giới.
- Hoặc chú 21 lần vào chén nước sạch và rưới ở khắp nơi để kết giới.
- Hoặc chú 21 lần vào những hạt cải trắng và rải ở bốn hướng để kết giới.
- Hoặc dùng tâm khởi tưởng đến nơi kết giới.
- Hoặc chú 21 lần vào tro sạch của lò hương và dùng để kết giới.
- Hoặc chú 21 lần vào sợi dây năm màu và giăng vòng quanh bốn phía để kết giới.
皆giai 得đắc 。 若nhược 能năng 如như 法Pháp 受thọ 持trì 。 自tự 然nhiên 剋khắc 果quả 。
Cách nào ở trên cũng đều được. Nếu có thể như Pháp thọ trì thì tự nhiên sẽ đạt hiệu quả.
若nhược 聞văn 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 名danh 字tự 者giả 。 尚thượng 滅diệt 無vô 量lượng 劫kiếp 。 生sanh 死tử 重trọng 罪tội 。 何hà 況huống 誦tụng 持trì 者giả 。
Nếu có người nghe tên của Tổng Trì này mà còn diệt trừ vô lượng kiếp sanh tử trọng tội. Hà huống là người đó tụng trì.
若nhược 得đắc 此thử 神thần 咒chú 誦tụng 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 廣quảng 種chúng 善thiện 根căn 。
Nếu có người trì tụng thần chú này, ông nên biết người ấy đã từng cúng dường vô lượng chư Phật cùng gieo trồng căn lành rộng lớn.
若nhược 能năng 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 拔bạt 其kỳ 苦khổ 難nạn 。 如như 法Pháp 誦tụng 持trì 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 即tức 是thị 具cụ 大đại 悲bi 者giả 。 成thành 佛Phật 不bất 久cửu 。 所sở 見kiến 眾chúng 生sanh 。 皆giai 悉tất 為vi 誦tụng 。 令linh 彼bỉ 耳nhĩ 聞văn 。 與dữ 作tác 菩Bồ 提Đề 因nhân 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 讚tán 不bất 可khả 盡tận 。
Nếu có người trì tụng thần chú này, là vì họ muốn bạt trừ khổ nạn cho các chúng sanh, ông nên biết người ấy đầy đủ tâm đại bi và chẳng bao lâu sẽ thành Phật. Khi thấy có chúng sanh nào, người đó đều tụng chú này để khiến cho tai họ nghe được và sẽ tạo nhân duyên nơi Phật Đạo. Công đức người này thật vô lượng vô biên, ngợi khen chẳng thể cùng tận.
若nhược 能năng 精tinh 誠thành 用dụng 心tâm 。 身thân 持trì 齋trai 戒giới 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 懺sám 悔hối 先tiên 業nghiệp 之chi 罪tội 。 亦diệc 自tự 懺sám 謝tạ 。 無vô 量lượng 劫kiếp 來lai 。 種chủng 種chủng 惡ác 業nghiệp 。 口khẩu 中trung 馺cấp 馺cấp 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 聲thanh 聲thanh 不bất 絕tuyệt 者giả 。 四Tứ 沙Sa 門Môn 果Quả 。 此thử 生sanh 即tức 證chứng 。 其kỳ 利lợi 根căn 有hữu 慧tuệ 。 觀quán 方phương 便tiện 者giả 。 十Thập 地Địa 果quả 位vị 。 剋khắc 獲hoạch 不bất 難nan 。 何hà 況huống 世thế 間gian 。 小tiểu 小tiểu 福phước 報báo 。 所sở 有hữu 求cầu 願nguyện 。 無vô 不bất 果quả 遂toại 者giả 也dã 。
Nếu có người với tâm thanh tịnh chí thành, ăn chay trì giới, và vì tất cả chúng sanh mà sám hối nghiệp tội đời trước của họ, cũng như sám hối hết thảy nghiệp ác của chính mình từ vô lượng kiếp đến nay. Người ấy tụng Tổng Trì này một cách rành rẽ và từng âm từng tiếng chẳng bị đứt quãng, người đó sẽ liền chứng Bốn Quả Đạo Nhân ngay trong đời hiện tại. Người đó sẽ có các căn lanh lợi, trí tuệ quán sát cùng thiện xảo phương tiện. Địa Thứ Mười còn chứng được không khó. Hà huống là những phước báo tí ti của thế gian. Cầu gì được nấy, không gì chẳng toại.
若nhược 欲dục 使sử 鬼quỷ 者giả 。 取thủ 野dã 髑độc 髏lâu 淨tịnh 洗tẩy 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 設thiết 壇đàn 場tràng 。 以dĩ 種chủng 種chủng 香hương 華hoa 。 飲ẩm 食thực 祭tế 之chi 。 日nhật 日nhật 如như 是thị 。 七thất 日nhật 必tất 來lai 現hiện 身thân 。 隨tùy 人nhân 使sử 令lệnh 。
Nếu muốn sai khiến quỷ thần, hãy lấy một cái đầu lâu ngoài hoang dã và rửa cho sạch. Rồi ở trước hình tượng Thiên Nhãn thiết lập đàn tràng và dùng muôn loại hương hoa cùng ẩm thực để cúng tế mỗi ngày như thế. Đến ngày thứ bảy, quỷ sẽ hiện thân và tùy người sai khiến.
若nhược 欲dục 使sử 四Tứ 天Thiên 王Vương 者giả 。 咒chú 檀đàn 香hương 燒thiêu 之chi 。 由do 此thử 菩Bồ 薩Tát 。 大đại 悲bi 願nguyện 力lực 深thâm 重trọng 故cố 。 亦diệc 為vi 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 威uy 神thần 廣quảng 大đại 故cố 。
Nếu muốn triệu thỉnh Bốn Vị Thiên Vương, hãy trì chú này vào hương đàn rồi mang đi đốt. Do bởi tâm đại bi và nguyện lực thâm trọng của vị Bồ-tát này, nên cũng làm cho uy lực của Tổng Trì đó quảng đại như vậy."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 有hữu 國quốc 土độ 。 災tai 難nạn 起khởi 時thời 。 是thị 土thổ 國quốc 王vương 。 若nhược 以dĩ 正Chánh 法Pháp 治trị 國quốc 。 寬khoan 縱túng 人nhân 物vật 。 不bất 枉uổng 眾chúng 生sanh 。 赦xá 諸chư 有hữu 過quá 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 身thân 心tâm 精tinh 進tấn 。 誦tụng 持trì 如như 是thị 。 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 神Thần 咒Chú 。 令linh 彼bỉ 國quốc 土thổ 。 一nhất 切thiết 災tai 難nạn 。 悉tất 皆giai 除trừ 滅diệt 。 五ngũ 穀cốc 豐phong 登đăng 。 萬vạn 姓tánh 安an 樂lạc 。
"Nếu có quốc gia nào khi tai nạn khởi lên, mà quốc vương của nước đó dùng Chánh Pháp trị quốc, khoan hồng lê dân, phóng sanh động vật. Lại không đàn áp dân chúng và ân xá tội nhân. Như có thể trong bảy ngày bảy đêm, thân tâm ngài tinh tấn và trì tụng Đại Bi Tâm Tổng Trì Thần Chú này, thì sẽ khiến cho tất cả tai nạn của nước kia thảy đều diệt trừ, ngũ cốc tươi tốt, và muôn dân an lạc.
又hựu 若nhược 為vị 於ư 他tha 國quốc 怨oán 敵địch 。 數sổ 來lai 侵xâm 擾nhiễu 。 百bách 姓tánh 不bất 安an 。 大đại 臣thần 謀mưu 叛bạn 。 疫dịch 氣khí 流lưu 行hành 。 水thủy 旱hạn 不bất 調điều 。 日nhật 月nguyệt 失thất 度độ 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 災tai 難nạn 起khởi 時thời 。 當đương 造tạo 千Thiên 眼Nhãn 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 。 面diện 向hướng 西tây 方phương 。 以dĩ 種chủng 種chủng 香hương 華hoa 。 幢tràng 旛phan 寶bảo 蓋cái 。 或hoặc 百bách 味vị 飲ẩm 食thực 。 至chí 心tâm 供cúng 養dường 。 其kỳ 王vương 又hựu 能năng 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 身thân 心tâm 精tinh 進tấn 。 誦tụng 持trì 如như 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 神thần 妙diệu 章chương 句cú 。 外ngoại 國quốc 怨oán 敵địch 。 即tức 自tự 降hàng 伏phục 。 各các 還hoàn 政chánh 治trị 。 不bất 相tương 擾nhiễu 惱não 。 國quốc 土thổ 相tương 通thông 。 慈từ 心tâm 相tương 向hướng 。 王vương 子tử 百bách 官quan 。 皆giai 行hành 忠trung 赤xích 。 妃phi 后hậu 婇thể 女nữ 。 孝hiếu 敬kính 向hướng 王vương 。 諸chư 龍long 鬼quỷ 神thần 。 擁ủng 護hộ 其kỳ 國quốc 。 雨vũ 澤trạch 順thuận 時thời 。 果quả 實thật 豐phong 饒nhiêu 。 人nhân 民dân 歡hoan 樂lạc 。
Lại nữa, nếu trong nước bị ngoại bang oán địch cứ đến xâm lăng và nhiễu loạn, bách tánh bất an, đại thần mưu phản, dịch bệnh hoành hành, lũ lụt và hạn hán thất thường, hay nhật nguyệt biến đổi. Giả sử có đủ mọi tai nạn như thế khởi lên, thì hãy tạo một hình tượng của Thiên Nhãn Đại Bi Tâm với mặt xoay về hướng tây. Rồi dùng muôn loại hương hoa, biểu ngữ, cờ hiệu, lọng báu, hoặc ẩm thực trăm vị mà chí tâm cúng dường. Vị quốc vương này như lại có thể trong bảy ngày bảy đêm với thân tâm tinh tấn và trì tụng thần diệu chương cú của Tổng Trì này, thì ngoại bang oán địch liền tự hàng phục; chúng sẽ rút lui và không còn quấy nhiễu hay não loạn nữa. Các nước sẽ cùng nhau mở cửa giao thiệp và trở nên thân thiện. Các vị vương tử cùng văn võ bách quan sẽ hết mực trung thành. Vương hậu, vương phi, và cung nữ sẽ hiếu kính nhà vua. Trời rồng quỷ thần sẽ ủng hộ nước đó. Mưa gió đúng mùa, cây ăn trái xum xuê; dân chúng sống trong cảnh thái bình.
又hựu 若nhược 家gia 內nội 。 遇ngộ 大đại 惡ác 病bệnh 。 百bách 怪quái 競cạnh 起khởi 。 鬼quỷ 神thần 邪tà 魔ma 。 耗hao 亂loạn 其kỳ 家gia 。 惡ác 人nhân 橫hoạnh 造tạo 口khẩu 舌thiệt 。 以dĩ 相tương 謀mưu 害hại 。 室thất 家gia 大đại 小tiểu 。 內nội 外ngoại 不bất 和hòa 者giả 。 當đương 向hướng 千Thiên 眼Nhãn 大Đại 悲Bi 像tượng 前tiền 。 設thiết 其kỳ 壇đàn 場tràng 。 至chí 心tâm 念niệm 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 滿mãn 其kỳ 千thiên 遍biến 。 如như 上thượng 惡ác 事sự 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 永vĩnh 得đắc 安an 隱ẩn 。
Lại nữa, nếu trong nhà của ai gặp phải bệnh nguy kịch, hay trăm điều quái dị xảy ra; tà ma quỷ thần não loạn, cửa nhà sa sút; hoặc ác nhân đi rêu rao nói xấu toan mưu hại, khiến cho người lớn kẻ nhỏ trong ngoài bất hòa, thì họ nên thiết lập đàn tràng và hướng về trước tượng của Thiên Nhãn Đại Bi, rồi chí tâm tưởng niệm Quán Thế Âm Bồ-tát và tụng Tổng Trì này 1.000 lần, thì các việc ác như trên thảy đều tiêu trừ và sẽ an ổn mãi về sau."
☸ [Các Danh Hiệu của Thần Chú]
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 咒chú 名danh 何hà 。 云vân 何hà 受thọ 持trì 。
"Bạch Thế Tôn! Thần chú này tên là gì, và chúng con thọ trì như thế nào?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 是thị 神thần 咒chú 。 有hữu 種chủng 種chủng 名danh 。 一nhất 名danh 。 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 。 一nhất 名danh 。 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 。 一nhất 名danh 。 救Cứu 苦Khổ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 延Diên 壽Thọ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 滅Diệt 惡Ác 趣Thú 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 破Phá 惡Ác 業Nghiệp 障Chướng 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 滿Mãn 願Nguyện 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 隨Tùy 心Tâm 自Tự 在Tại 陀Đà 羅La 尼Ni 。 一nhất 名danh 。 速Tốc 超Siêu 上Thượng 地Địa 陀Đà 羅La 尼Ni 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
"Thần chú này có rất nhiều tên. Như là:
- Quảng Đại Viên Mãn,
- Vô Ngại Đại Bi,
- Cứu Khổ Tổng Trì,
- Diên Thọ Tổng Trì,
- Diệt Ác Thú Tổng Trì,
- Phá Ác Nghiệp Chướng Tổng Trì,
- Mãn Nguyện Tổng Trì,
- Tùy Tâm Tự Tại Tổng Trì,
- và Tốc Siêu Thượng Địa Tổng Trì.
Ông nên thọ trì như vậy."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 名danh 字tự 何hà 等đẳng 。 善thiện 能năng 宣tuyên 說thuyết 。 如như 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。
"Bạch Thế Tôn! Vị đại Bồ-tát này khéo có thể tuyên thuyết Tổng Trì như thế, danh hiệu của ngài là gì?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
此thử 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 觀Quán 世Thế 音Âm 自Tự 在Tại 。 亦diệc 名danh 撚Nhiên 索Sách 。 亦diệc 名danh 千Thiên 光Quang 眼Nhãn 。
"Danh hiệu của vị Bồ-tát này là Quán Thế Âm Tự Tại, cũng tên là Nhiên Sách, hay còn gọi là Thiên Quang Nhãn.
善thiện 男nam 子tử 。 此thử 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。 已dĩ 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。 已dĩ 作tác 佛Phật 竟cánh 。 號hiệu 正Chánh 法Pháp 明Minh 如Như 來Lai 。 大đại 悲bi 願nguyện 力lực 。 為vì 欲dục 發phát 起khởi 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 安an 樂lạc 成thành 熟thục 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 現hiện 作tác 菩Bồ 薩Tát 。 汝nhữ 等đẳng 大đại 眾chúng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 梵Phạm 釋Thích 龍long 神thần 。 皆giai 應ưng 恭cung 敬kính 。 莫mạc 生sanh 輕khinh 慢mạn 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 常thường 須tu 供cúng 養dường 。 專chuyên 稱xưng 名danh 號hiệu 。 得đắc 無vô 量lượng 福phước 。 滅diệt 無vô 量lượng 罪tội 。 命mạng 終chung 往vãng 生sanh 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc 。
Thiện nam tử! Quán Thế Âm Bồ-tát này đây có sức uy thần không thể nghĩ bàn. Trong vô lượng kiếp thuở quá khứ, ngài đã thành Phật, hiệu là Chánh Pháp Minh Như Lai. Do bởi nguyện lực đại bi, ngài muốn phát khởi tất cả chư Bồ-tát mang đến sự an lạc và điều mãn nguyện cho các chúng sanh nên thị hiện làm Bồ-tát. Đại chúng các ông, chư đại Bồ-tát, Phạm Vương, Năng Thiên Đế, cùng long thần đều phải cung kính và chớ nên xem nhẹ. Hết thảy trời người phải luôn cúng dường và thường xuyên niệm danh hiệu của ngài, họ sẽ được vô lượng phước, diệt vô lượng tội, và đến lúc mạng chung sẽ vãng sanh về quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ."
☸ [Đại Bi Diệu Pháp]
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 真chân 實thật 不bất 虛hư 。
"Thần chú này do Quán Thế Âm Bồ-tát tuyên thuyết là chân thật bất hư.
若nhược 欲dục 請thỉnh 此thử 菩Bồ 薩Tát 來lai 。 咒chú 拙chuyết 具cụ 羅la 香hương 。 三tam 七thất 遍biến 燒thiêu 。 菩Bồ 薩Tát 即tức 來lai 。
Nếu muốn thỉnh vị Bồ-tát này đến, hãy chú vào hương an tất 21 lần rồi mang đi đốt, Bồ-tát sẽ liền đến.
若nhược 有hữu 貓miêu 兒nhi 所sở 著trước 者giả 。 取thủ 弭nhị 哩rị 吒tra 那na 。 燒thiêu 作tác 灰hôi 土thổ 泥nê 。 捻nẫm 作tác 貓miêu 兒nhi 形hình 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 鑌tấn 鐵thiết 刀đao 子tử 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 段đoạn 段đoạn 割cát 之chi 。 亦diệc 一nhất 百bách 八bát 段đoạn 。 遍biến 遍biến 一nhất 咒chú 。 一nhất 稱xưng 彼bỉ 名danh 。 即tức 永vĩnh 差sái 不bất 著trước 。
Nếu có người bị hồn mèo nhập thân, hãy lấy sọ của con mèo đã chết mang đi đốt thành tro, rồi trộn với bùn sạch và nặn thành hình tượng con mèo. Sau đó ở trước tượng của Thiên Nhãn, chú 108 lần vào một con dao bén và vừa chú vừa cắt tượng mèo thành 108 khúc, tụng chú một lần rồi cắt một miếng. Khi xong, hãy gọi tên con mèo một lần, lập tức hồn của mèo sẽ rời xa vĩnh viễn.
若nhược 為vị 蠱cổ 毒độc 所sở 害hại 者giả 。 取thủ 藥dược 劫kiếp 布bố 羅la 。 和hòa 拙chuyết 具cụ 羅la 香hương 。 各các 等đẳng 分phân 。 以dĩ 井tỉnh 華hoa 水thủy 一nhất 升thăng 。 和hòa 煎tiễn 。 取thủ 一nhất 升thăng 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 服phục 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị bỏ ngải, hãy lấy hương long não và trộn với hương an tất, mỗi phần bằng nhau. Sau đó, đổ vào một bát tỉnh hoa thủy ①. Khi xong, hãy mang đi nấu thành một chén và ở trước tượng của Thiên Nhãn chú 108 lần rồi lấy uống, lập tức sẽ giải trừ.
若nhược 為vị 惡ác 蛇xà 蠍yết 所sở 螫thích 者giả 。 取thủ 乾can 薑khương 末mạt 。 咒chú 一nhất 七thất 遍biến 。 著trước 瘡sang 中trung 。 立lập 即tức 除trừ 差sái 。
Nếu có người bị rắn độc hay bọ cạp cắn, hãy lấy bột của củ gừng khô rồi chú vào đó bảy lần và đắp lên chỗ bị cắn trúng, lập tức sẽ khỏi.
若nhược 為vị 惡ác 怨oán 。 橫hoạnh 相tương 謀mưu 害hại 者giả 。 取thủ 淨tịnh 土thổ 。 或hoặc 麵miến 或hoặc 蠟lạp 。 捻nẫm 作tác 本bổn 形hình 。 於ư 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 鑌tấn 鐵thiết 刀đao 。 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 一nhất 咒chú 一nhất 截tiệt 。 一nhất 稱xưng 彼bỉ 名danh 。 燒thiêu 盡tận 一nhất 百bách 八bát 段đoạn 。 彼bỉ 即tức 歡hoan 喜hỷ 。 終chung 身thân 厚hậu 重trọng 相tương 愛ái 敬kính 。
Nếu có người bị kẻ oán thù mưu hại, hãy lấy đất, bột, hay sáp để nặn làm tượng hình của họ. Rồi ở trước hình tượng của Thiên Nhãn, chú 108 lần vào một con dao bén. Khi chú một lần, cắt một khúc và gọi tên người kia một lần. Sau đó, hãy lấy 108 khúc đi đốt hết. Người kia lập tức sẽ hoan hỷ và kính mến bạn cho đến trọn đời.
若nhược 有hữu 患hoạn 眼nhãn 睛tình 壞hoại 者giả 。 若nhược 青thanh 盲manh 眼nhãn 暗ám 者giả 。 若nhược 白bạch 暈vựng 赤xích 膜mô 。 無vô 光quang 明minh 者giả 。 取thủ 訶ha 梨lê 勒lặc 果quả 。 菴am 摩ma 勒lặc 果quả 。 髀bễ 醯hê 勒lặc 果quả 。 三tam 種chủng 各các 一nhất 顆khỏa 。 搗đảo 破phá 細tế 研nghiên 。 當đương 研nghiên 時thời 。 惟duy 須tu 護hộ 淨tịnh 。 莫mạc 使sử 新tân 產sản 婦phụ 人nhân 。 及cập 豬trư 狗cẩu 見kiến 。 口khẩu 中trung 念niệm 佛Phật 。 以dĩ 白bạch 蜜mật 若nhược 人nhân 乳nhũ 汁trấp 和hòa 。 封phong 眼nhãn 中trung 著trước 。 其kỳ 人nhân 乳nhũ 。 要yếu 須tu 男nam 孩hài 子tử 母mẫu 乳nhũ 。 女nữ 母mẫu 乳nhũ 不bất 成thành 。 其kỳ 藥dược 和hòa 竟cánh 。 還hoàn 須tu 千Thiên 眼Nhãn 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 著trước 眼nhãn 中trung 滿mãn 七thất 日nhật 。 在tại 深thâm 室thất 慎thận 風phong 。 眼nhãn 睛tình 還hoàn 生sanh 。 青thanh 盲manh 白bạch 暈vựng 者giả 。 光quang 奇kỳ 盛thịnh 也dã 。
Nếu có người mắt bị hư hoại, như bị mờ hay bị mù, hoặc mắt bị che bởi một quầng trắng hay một màng đỏ, hãy lấy mỗi thứ một trái của harītakī [ha ri ta ki], āmalakī [a ma la ki], và vibhītakī [vi bi ta ki] mang đi nghiền thành bột. Trong lúc nghiền nát, miệng niệm Phật và chớ để người sản phụ mới sanh cùng heo hoặc chó trông thấy. Sau đó hãy trộn với mật ong trắng hay với sữa người. Nếu dùng sữa người thì phải là sữa của người mẹ sanh con trai; sữa từ sản phụ sanh con gái sẽ không thành. Khi đã trộn thuốc xong, hãy đến trước tượng của Thiên Nhãn, chú 108 lần vào phương thuốc, rồi đắp lên mắt. Suốt bảy ngày phải ở trong phòng kín và tránh gặp gió. Sau đó mới gỡ ra, nhãn thị sẽ hoàn phục và không còn quầng trắng hay màng đỏ che nữa, mắt sẽ sáng rõ.
若nhược 患hoạn 瘧ngược 病bệnh 者giả 。 取thủ 虎hổ 豹báo 豺sài 狼lang 皮bì 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 披phi 著trước 身thân 上thượng 。 即tức 差sái 。 師sư 子tử 皮bì 最tối 上thượng 。
Nếu có người bị bệnh sốt rét, hãy lấy da của cọp, sói, hoặc da beo và chú 21 lần lên đó. Rồi khoác vào trên thân mình, bệnh sẽ lành. Trong các loại da, da sư tử là hơn hết.
若nhược 被bị 蛇xà 螫thích 。 取thủ 被bị 螫thích 人nhân 結kết 聹ninh 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 著trước 瘡sang 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị rắn độc cắn, chú 21 lần vào ráy tai của người bị cắn và xoa vào chỗ đó, độc sẽ trừ.
若nhược 患hoạn 惡ác 瘧ngược 入nhập 心tâm 。 悶muộn 絕tuyệt 欲dục 死tử 者giả 。 取thủ 桃đào 膠giao 一nhất 顆khỏa 。 大đại 小tiểu 亦diệc 如như 桃đào 顆khỏa 。 清thanh 水thủy 一nhất 升thăng 和hòa 。 煎tiễn 取thủ 半bán 升thăng 。 咒chú 七thất 遍biến 。 頓đốn 服phục 盡tận 。 即tức 差sái 。 其kỳ 藥dược 莫mạc 使sử 婦phụ 人nhân 煎tiễn 。
Nếu có người bị bệnh sốt rét dữ dội và đã vào tim đến độ muốn chết, hãy lấy một chén chất nhựa keo tiết ra từ cây đào, hòa với nước trong và mang đi nấu thành nửa chén. Khi xong, chú bảy lần lên đó và lấy cho người bệnh uống hết trong một hơi, bệnh liền tiêu trừ. Nhớ là đừng nhờ người nữ đi nấu thuốc.
若nhược 患hoạn 傳truyền 屍thi 鬼quỷ 氣khí 。 伏phục 屍thi 連liên 病bệnh 者giả 。 取thủ 拙chuyết 具cụ 羅la 香hương 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 燒thiêu 薰huân 鼻tị 孔khổng 中trung 。 又hựu 取thủ 七thất 丸hoàn 如như 兔thố 糞phẩn 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 吞thôn 。 即tức 差sái 。 慎thận 酒tửu 肉nhục 五ngũ 辛tân 及cập 惡ác 罵mạ 。 若nhược 取thủ 摩ma 那na 屎thỉ 羅la 。 和hòa 白bạch 芥giới 子tử 印ấn 成thành 鹽diêm 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 於ư 病bệnh 兒nhi 床sàng 下hạ 燒thiêu 。 其kỳ 作tác 病bệnh 兒nhi 。 即tức 魔ma 掣xiết 迸bính 走tẩu 。 不bất 敢cảm 住trụ 也dã 。
Nếu có người bị quỷ nhập hoặc có quỷ khống chế tử thi, hãy lấy hương an tất, chú 21 lần rồi mang đi đốt, và xông ướp dưới lỗ mũi của nạn nhân. Sau đó hãy lấy tro ấy vo thành bảy viên lớn như cục phân của con thỏ, rồi chú 21 lần lên đó và uống hết bảy viên ấy, lập tức sẽ khỏi. Trước và sau đó nhớ đừng uống rượu, ăn thịt, dùng năm loại thực vật hăng nồng, hoặc nói lời ác. Hoặc một cách nữa là lấy vị thuốc hùng hoàng trộn với hạt cải trắng và muối hột, chú 21 lần lên đó và mang đi đốt ở dưới gầm giường của người bị nhập. Ma quỷ hành bệnh kia liền tháo chạy và chẳng còn dám nán lại.
若nhược 患hoạn 耳nhĩ 聾lung 者giả 。 咒chú 胡hồ 麻ma 油du 著trước 耳nhĩ 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị điếc, chú 21 lần vào dầu mè và nhỏ vào lỗ tai thì sẽ lành.
若nhược 患hoạn 一nhất 邊biên 偏thiên 風phong 。 耳nhĩ 鼻tị 不bất 通thông 。 手thủ 腳cước 不bất 隨tùy 者giả 。 取thủ 胡hồ 麻ma 油du 。 煎tiễn 青thanh 木mộc 香hương 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 摩ma 拭thức 身thân 上thượng 。 永vĩnh 得đắc 除trừ 差sái 。 又hựu 方phương 。 取thủ 純thuần 牛ngưu 酥tô 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 摩ma 。 亦diệc 差sái 。
Nếu có người một bên của thân thể bị tê liệt, làm cho mũi nghẹt và tay chân không cử động được, hãy lấy dầu mè nấu với hương thanh mộc, rồi chú 21 lần và thoa trên thân thì sẽ lành hẳn vĩnh viễn. Một phương pháp khác là chú 21 lần vào bơ bò nguyên chất và xoa lên thân cũng được lành.
若nhược 患hoạn 難nạn 產sản 者giả 。 取thủ 胡hồ 麻ma 油du 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 摩ma 產sản 婦phụ 臍tề 中trung 。 及cập 玉ngọc 門môn 中trung 。 即tức 易dị 生sanh 。
Nếu có sản phụ bị sanh khó, chú 21 lần vào dầu mè và thoa lên rún cùng trong ngọc môn, tức liền sanh dễ dàng.
若nhược 婦phụ 人nhân 懷hoài 妊nhâm 。 子tử 死tử 腹phúc 中trung 。 取thủ 阿a 波ba 木mộc 利lợi 伽già 草thảo 一nhất 大đại 兩lạng 。 清thanh 水thủy 二nhị 升thăng 和hòa 。 煎tiễn 取thủ 一nhất 升thăng 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 服phục 。 即tức 出xuất 。 一nhất 無vô 苦khổ 痛thống 。 胎thai 衣y 不bất 出xuất 者giả 。 亦diệc 服phục 此thử 藥dược 。 即tức 差sái 。
Nếu thai nhi của phụ nữ mang thai bị chết trong dạ con, hãy lấy một lạng cỡ lớn của cỏ ngưu tất trộn với hai chén nước trong và nấu thành một chén. Rồi chú 21 lần và lấy cho uống, thai nhau liền ra khỏi, người mẹ cũng chẳng bị đau đớn. Như thai nhau còn không ra, hãy tiếp tục cho người mẹ uống thuốc một lần nữa, thì thai nhau sẽ ra khỏi và người mẹ cũng được bình yên.
若nhược 卒thốt 患hoạn 心tâm 。 痛thống 不bất 可khả 忍nhẫn 者giả 。 名danh 遁Độn 屍Thi 疰Chú 。 取thủ 君quân 柱trụ 魯lỗ 香hương 。 乳nhũ 頭đầu 成thành 者giả 一nhất 顆khỏa 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 口khẩu 中trung 嚼tước 咽yết 。 不bất 限hạn 多đa 少thiểu 。 令linh 變biến 吐thổ 。 即tức 差sái 。 慎thận 五ngũ 辛tân 酒tửu 肉nhục 。
Nếu có người bị đau tim đột ngột, đau không thể tả. Đây gọi là Độn Thi Chú. Hãy lấy cây hương huân lục, gọt khúc đầu thành hình chóp và chú 21 lần vào đó. Rồi dùng miệng hút và nuốt nước từ cây tiết ra. Không giới hạn là hút nhiều hoặc ít là bao nhiêu. Nước tiết ra của cây sẽ làm cho người đó tiêu chảy nôn mửa, sau đó liền sẽ lành. Hãy thận trọng đừng ăn năm loại thực vật hăng nồng cùng rượu thịt.
若nhược 被bị 火hỏa 燒thiêu 瘡sang 。 取thủ 熱nhiệt 瞿cù 摩ma 夷di 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 塗đồ 瘡sang 上thượng 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị lửa đốt, hãy lấy phân tươi của con bò đen và chú 21 lần lên đó, rồi thoa lên chỗ phỏng thì sẽ hết.
若nhược 患hoạn 蛔hồi 蟲trùng 齩giảo 心tâm 。 取thủ 骨cốt 魯lỗ 木mộc 遮già 半bán 升thăng 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 服phục 。 即tức 差sái 。 重trọng 者giả 一nhất 升thăng 。 蟲trùng 如như 綟lệ 索sách 出xuất 來lai 。
Nếu có người bị loài trùng cắn tim, chú 21 lần vào nửa chén nước tiểu của con ngựa trắng, rồi lấy uống thì sẽ liền dứt trừ. Nếu là bệnh nặng, hãy dùng hết một chén. Sau đó, con sau cắn đuôi con trước và nối nhau như sợi dây mà ra đường đại tiện.
若nhược 患hoạn 丁đinh 瘡sang 者giả 。 取thủ 凌lăng 霄tiêu 葉diệp 。 擣đảo 取thủ 汁trấp 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 瀝lịch 著trước 瘡sang 上thượng 。 即tức 拔bạt 根căn 出xuất 。 立lập 差sái 。
Nếu có người bị móng chân tay đâm vào thịt làm cho ê ẩm, hãy lấy lá lăng tiêu vò nát, chú 21 lần và đắp lên chỗ đau, rồi nhổ gốc móng ra và lập tức sẽ được lành.
若nhược 患hoạn 蠅dăng 螫thích 眼nhãn 中trúng 。 骨cốt 魯lỗ 怛đát 怯khiếp 濾lự 取thủ 汁trấp 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 夜dạ 臥ngọa 著trước 眼nhãn 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị muỗi độc chích trúng mắt, hãy vắt nước phân tươi của con lừa và chú 21 lần lên đó, rồi nhỏ lên mắt bị chích vào buổi tối trước khi đi ngủ thì sẽ được lành.
若nhược 患hoạn 腹phúc 中trung 痛thống 。 和hòa 井tỉnh 華hoa 水thủy 。 和hòa 印ấn 成thành 鹽diêm 三tam 七thất 顆khỏa 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 服phục 半bán 升thăng 。 即tức 差sái 。
Nếu có người bị đau bụng, hãy hòa 21 miếng muối hột với một chén tỉnh hoa thủy. Sau đó chú 21 lần, rồi uống nửa chén thì sẽ liền khỏi.
若nhược 患hoạn 赤xích 眼nhãn 者giả 。 及cập 眼nhãn 中trung 有hữu 努nỗ 肉nhục 。 及cập 有hữu 翳ế 者giả 。 取thủ 奢xa 奢xa 彌di 葉diệp 。 擣đảo 濾lự 取thủ 汁trấp 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 浸tẩm 青thanh 錢tiền 一nhất 宿túc 。 更cánh 咒chú 七thất 遍biến 。 著trước 眼nhãn 中trung 。 即tức 差sái 。
Nếu có người mắt bị bầm đỏ, trong mắt có cục thịt lồi lên, hoặc con ngươi có màng đục, hãy lấy lá cẩu kỷ giã nát và chú 21 lần vào nước vắt đó. Sau đó, lấy đồng tiền bạc xanh để vào nước vắt qua đêm. Ngày kế, hãy chú thêm vào đó bảy lần và nhỏ lên mắt thì sẽ lành.
若nhược 患hoạn 畏úy 夜dạ 不bất 安an 。 恐khủng 怖bố 出xuất 入nhập 驚kinh 怕phạ 者giả 。 取thủ 白bạch 線tuyến 作tác 索sách 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 作tác 二nhị 十thập 一nhất 結kết 。 繫hệ 項hạng 。 恐khủng 怖bố 即tức 除trừ 。 非phi 但đãn 除trừ 怖bố 。 亦diệc 得đắc 滅diệt 罪tội 。
Nếu có người ban đêm hay nhút nhát và hãi sợ đến nỗi lúc ra vào đều kinh sợ, hãy làm một sợi dây từ sợi chỉ trắng và chú 21 lần. Khi chú một lần, thắt một gút. Sau đó hãy lấy đeo trên cổ, thì những việc sợ hãi sẽ liền tiêu trừ. Không chỉ tiêu trừ những việc sợ hãi mà cũng diệt được tội.
若nhược 家gia 內nội 橫hoạnh 起khởi 災tai 難nạn 者giả 。 取thủ 石thạch 榴lựu 枝chi 。 寸thốn 截tiệt 一nhất 千thiên 八bát 段đoạn 。 兩lưỡng 頭đầu 塗đồ 酥tô 酪lạc 蜜mật 。 一nhất 咒chú 一nhất 燒thiêu 。 盡tận 千thiên 八bát 遍biến 。 一nhất 切thiết 災tai 難nạn 。 悉tất 皆giai 除trừ 滅diệt 。 要yếu 在tại 佛Phật 前tiền 作tác 之chi 。
Nếu có người trong nhà xảy ra các tai nạn, hãy lấy nhánh cây lựu phân ra thành 1.080 khúc. Ở hai bên đầu của mỗi khúc bôi bơ và mật ong. Sau đó chú một lần vào mỗi khúc rồi mang đi đốt và đốt hết 1.080 khúc với phương pháp như thế, thì tất cả tai nạn tất đều diệt trừ. Pháp này phải nên ở trước tượng của Thiên Nhãn mà làm như vậy.
若nhược 取thủ 白bạch 菖xương 蒲bồ 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 繫hệ 著trước 右hữu 臂tý 上thượng 。 一nhất 切thiết 鬥đấu 處xứ 。 論luận 義nghĩa 處xứ 。 皆giai 得đắc 勝thắng 他tha 。
Nếu chú 21 lần vào cây bạch xương bồ và cột trên tay phải, thì tất cả trận đấu hay luận nghị đều sẽ được hơn người.
若nhược 取thủ 奢xa 奢xa 彌di 葉diệp 枝chi 柯kha 寸thốn 截tiệt 。 兩lưỡng 頭đầu 塗đồ 真chân 牛ngưu 酥tô 。 白bạch 蜜mật 牛ngưu 酥tô 。 一nhất 咒chú 一nhất 燒thiêu 。 盡tận 一nhất 千thiên 八bát 段đoạn 。 日nhật 別biệt 三tam 時thời 。 時thời 別biệt 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 滿mãn 七thất 日nhật 。 咒chú 師sư 自tự 悟ngộ 通thông 智trí 也dã 。
Nếu lấy lá hoặc nhánh hay cuống của cây cẩu kỷ, cắt chúng thành từng miếng và bôi ở hai bên đầu của mỗi miếng với bơ và mật ong trắng. Sau đó, chú một lần vào mỗi miếng rồi mang đi đốt. Hãy đốt hết 1.080 miếng với phương pháp như thế. Mỗi ngày ba thời khác nhau, mỗi lần chú 1.080 lần và làm như vậy cho đến bảy ngày. Như một vị chú sư, bạn sẽ tự khai ngộ và có trí tuệ thông triệt.
若nhược 欲dục 降hàng 伏phục 。 大đại 力lực 鬼quỷ 神thần 者giả 。 取thủ 阿a 唎rị 瑟sắt 迦ca 柴sài 。 咒chú 七thất 七thất 遍biến 。 火hỏa 中trung 燒thiêu 。 還hoàn 須tu 塗đồ 酥tô 酪lạc 蜜mật 。 須tu 要yếu 於ư 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 前tiền 作tác 之chi 。
Nếu có người muốn hàng phục đại lực quỷ thần, chú 49 lần vào cây gỗ hoạn tử rồi mang đi đốt. Đừng quên bôi bơ và mật ong và phải hành Pháp này trước tượng của Đại Bi Tâm.
若nhược 取thủ 胡hồ 嚧rô 遮già 那na 一nhất 大đại 兩lạng 。 著trước 瑠lưu 璃ly 瓶bình 中trung 。 置trí 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 塗đồ 身thân 點điểm 額ngạch 。 一nhất 切thiết 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 人nhân 及cập 非phi 人nhân 。 皆giai 悉tất 歡hoan 喜hỷ 也dã 。
Nếu lấy một lạng ngưu hoàng cỡ lớn bỏ vào trong bình lưu ly, rồi để ở trước tượng Đại Bi Tâm và chú 108 lần. Sau đó bôi lên thân mình và chấm trên trán, thì tất cả thiên long quỷ thần, người cùng phi nhân thảy đều sẽ hoan hỷ.
若nhược 有hữu 身thân 被bị 枷già 鎖tỏa 者giả 。 取thủ 白bạch 鴿cáp 糞phẩn 。 咒chú 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。 塗đồ 於ư 手thủ 上thượng 。 用dụng 摩ma 枷già 鎖tỏa 。 枷già 鎖tỏa 自tự 脫thoát 也dã 。
Nếu có người bị gông cùm xiềng xích, chú 108 lần vào phân của con chim bồ câu trắng. Rồi xoa lên hai tay và chà vào ổ khóa, ổ khóa tức sẽ tự mở ra.
若nhược 有hữu 夫phu 婦phụ 不bất 和hòa 。 狀trạng 如như 水thủy 火hỏa 者giả 。 取thủ 鴛uyên 鴦ương 尾vĩ 。 於ư 大Đại 悲Bi 心Tâm 像tượng 前tiền 。 咒chú 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 帶đái 彼bỉ 。 即tức 終chung 身thân 歡hoan 喜hỷ 相tương 愛ái 敬kính 。
Nếu vợ chồng bất hòa và mối quan hệ như lửa với nước, hãy lấy đuôi lông của chim uyên ương để ở trước tượng Đại Bi Tâm, rồi chú 1.080 lần và mang theo trong mình, thì phu thê sẽ tương thân tương ái và tôn trọng vui vẻ đến trọn đời.
若nhược 有hữu 被bị 蟲trùng 食thực 田điền 苗miêu 。 及cập 五ngũ 果quả 子tử 者giả 。 取thủ 淨tịnh 灰hôi 淨tịnh 沙sa 。 或hoặc 淨tịnh 水thủy 。 咒chú 三tam 七thất 遍biến 。 散tán 田điền 苗miêu 四tứ 邊biên 。 蟲trùng 即tức 退thoái 散tán 也dã 。 果quả 樹thụ 兼kiêm 咒chú 水thủy 。 灑sái 著trước 樹thụ 上thượng 。 蟲trùng 不bất 敢cảm 食thực 果quả 也dã 。
Nếu cây ăn trái bị sâu bọ ăn hoặc ruộng lúa bị chúng làm hại, chú 21 lần vào tro sạch của lò hương, hoặc cát trắng, hay nước trong. Rồi rưới xung quanh nơi trồng trọt thì loài sâu bọ sẽ liền rời khỏi. Cây ăn trái được nước trì chú rưới lên, sâu bọ sẽ không còn dám ăn nữa."
☸ [42 Tay và Mắt]
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 為vi 富phú 饒nhiêu 種chủng 種chủng 珍trân 寶bảo 資tư 具cụ 者giả 。 當đương 於ư 如Như 意Ý 珠Châu 手Thủ 。
"[1] Như muốn vật quý cùng đủ mọi đồ trân bảo, hãy dùng Như Ý Châu Thủ.
若nhược 為vi 種chủng 種chủng 不bất 安an 。 求cầu 安an 隱ẩn 者giả 。 當đương 於ư 羂Quyến 索Sách 手Thủ 。
[2] Như muốn cầu an bởi nhiều sự chẳng được yên ổn, hãy dùng Quyến Sách Thủ.
若nhược 為vi 腹phúc 中trung 諸chư 病bệnh 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 缽Bát 手Thủ 。
[3] Như muốn trừ các chứng bệnh trong người, hãy dùng Bảo Bát Thủ.
若nhược 為vi 降hàng 伏phục 。 一nhất 切thiết 魍vọng 魎lượng 鬼quỷ 神thần 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 劍Kiếm 手Thủ 。
[4] Như muốn hàng phục tất cả yêu tinh quỷ thần, hãy dùng Bảo Kiếm Thủ.
若nhược 為vi 降hàng 伏phục 。 一nhất 切thiết 天thiên 魔ma 神thần 者giả 。 當đương 於ư 跋Bạt 折Chiết 羅La 手Thủ 。
[5] Như muốn hàng phục tất cả thiên ma chúng thần, hãy dùng Kim Cang Thủ.
若nhược 為vi 摧tồi 伏phục 。 一nhất 切thiết 怨oán 敵địch 者giả 。 當đương 於ư 金Kim 剛Cang 杵Xử 手Thủ 。
[6] Như muốn tồi phục tất cả oán địch, hãy dùng Kim Cang Xử Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 處xứ 。 怖bố 畏úy 不bất 安an 者giả 。 當đương 於ư 施Thí 無Vô 畏Úy 手Thủ 。
[7] Như muốn trừ các điều sợ hãi ở những nơi bất an, hãy dùng Thí Vô Úy Thủ.
若nhược 為vị 眼nhãn 闇ám 。 無vô 光quang 明minh 者giả 。 當đương 於ư 日Nhật 精Tinh 摩Ma 尼Ni 手Thủ 。
[8] Như muốn mắt sáng do mắt mờ chẳng thấy, hãy dùng Nhật Tinh Bảo Thủ.
若nhược 為vị 熱nhiệt 毒độc 病bệnh 。 求cầu 清thanh 涼lương 者giả 。 當đương 於ư 月Nguyệt 精Tinh 摩Ma 尼Ni 手Thủ 。
[9] Như muốn cầu trong mát do bị sốt hay trúng độc, hãy dùng Nguyệt Tinh Bảo Thủ.
若nhược 為vi 榮vinh 官quan 益ích 職chức 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 弓Cung 手Thủ 。
[10] Như muốn cầu phong quan tiến chức, hãy dùng Bảo Cung Thủ.
若nhược 為vi 諸chư 善thiện 朋bằng 友hữu 。 早tảo 相tương 逢phùng 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 箭Tiễn 手Thủ 。
[11] Như muốn sớm gặp các bạn lành, hãy dùng Bảo Tiễn Thủ.
若nhược 為vị 身thân 上thượng 。 種chủng 種chủng 病bệnh 者giả 。 當đương 於ư 楊Dương 枝Chi 手Thủ 。
[12] Như muốn trừ các bệnh trên thân, hãy dùng Dương Chi Thủ.
若nhược 為vi 除trừ 身thân 上thượng 。 惡ác 障chướng 難nạn 者giả 。 當đương 於ư 白Bạch 拂Phất 手Thủ 。
[13] Như muốn trừ chướng nạn xấu ác, hãy dùng Bạch Phất Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 。 善thiện 和hòa 眷quyến 屬thuộc 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 瓶Bình 手Thủ 。
[14] Như muốn tất cả quyến thuộc hòa vui, hãy dùng Bảo Bình Thủ.
若nhược 為vi 辟tịch 除trừ 。 一nhất 切thiết 虎hổ 狼lang 豺sài 豹báo 。 諸chư 惡ác 獸thú 者giả 。 當đương 於ư 旁Bàng 牌Bài 手Thủ 。
[15] Như muốn trừ tất cả cọp, sói, beo, và các thú dữ, hãy dùng Bàng Bài Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 時thời 處xứ 。 好hiếu 離ly 官quan 難nạn 者giả 。 當đương 於ư 鉞Việt 斧Phủ 手Thủ 。
[16] Như muốn lìa khỏi các nạn pháp luật ở mọi nơi mọi lúc, hãy dùng Việt Phủ Thủ.
若nhược 為vi 男nam 女nữ 僕bộc 使sử 者giả 。 當đương 於ư 玉Ngọc 環Hoàn 手Thủ 。
[17] Như muốn có đầy tớ gái trai, hãy dùng Ngọc Hoàn Thủ.
若nhược 為vi 種chủng 種chủng 功công 德đức 者giả 。 當đương 於ư 白Bạch 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[18] Như muốn đủ mọi công đức, hãy dùng Bạch Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 欲dục 得đắc 往vãng 生sanh 。 十thập 方phương 淨tịnh 土độ 者giả 。 當đương 於ư 青Thanh 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[19] Như muốn được vãng sanh về tịnh độ ở mười phương, hãy dùng Thanh Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 大đại 智trí 慧tuệ 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 鏡Kính 手Thủ 。
[20] Như muốn đại trí tuệ, hãy dùng Bảo Kính Thủ.
若nhược 為vi 面diện 見kiến 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 者giả 。 當đương 於ư 紫Tử 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[21] Như muốn diện kiến hết thảy chư Phật ở mười phương, hãy dùng Tử Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 地địa 中trung 伏phục 藏tạng 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 篋Khiếp 手Thủ 。
[22] Như muốn tìm kho tàng trong đất, hãy dùng Bảo Khiếp Thủ.
若nhược 為vi 仙tiên 道đạo 者giả 。 當đương 於ư 五Ngũ 色Sắc 雲Vân 手Thủ 。
[23] Như muốn thành tiên đạo, hãy dùng Ngũ Sắc Vân Thủ.
若nhược 為vi 生sanh 梵Phạm 天Thiên 者giả 。 當đương 於ư 軍Quân 持Trì 手Thủ 。
[24] Như muốn sanh lên cõi Phạm Thiên, hãy dùng Hồ Bình Thủ.
若nhược 為vi 往vãng 生sanh 。 諸chư 天thiên 宮cung 者giả 。 當đương 於ư 紅Hồng 蓮Liên 華Hoa 手Thủ 。
[25] Như muốn sanh lên các thiên cung, hãy dùng Hồng Liên Hoa Thủ.
若nhược 為vi 辟tịch 除trừ 。 他tha 方phương 逆nghịch 賊tặc 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 戟Kích 手Thủ 。
[26] Như muốn đẩy lui nghịch tặc phương khác, hãy dùng Bảo Kích Thủ.
若nhược 為vi 召triệu 呼hô 。 一nhất 切thiết 諸chư 天thiên 善thiện 神thần 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 螺Loa 手Thủ 。
[27] Như muốn hô triệu tất cả chư thiên thiện thần, hãy dùng Bảo Loa Thủ.
若nhược 為vi 使sử 令lệnh 。 一nhất 切thiết 鬼quỷ 神thần 者giả 。 當đương 於ư 髑Độc 髏Lâu 杖Trượng 手Thủ 。
[28] Như muốn sai khiến tất cả quỷ thần, hãy dùng Độc Lâu Trượng Thủ.
若nhược 為vi 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 速tốc 來lai 授thọ 手thủ 者giả 。 當đương 於ư 數Sổ 珠Châu 手Thủ 。
[29] Như muốn chư Phật ở mười phương mau đến thọ ký, hãy dùng Sổ Châu Thủ.
若nhược 為vi 成thành 就tựu 。 一nhất 切thiết 上thượng 妙diệu 。 梵Phạn 音âm 聲thanh 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 鐸Đạc 手Thủ 。
[30] Như muốn thành tựu hết thảy các Phạn âm thượng diệu, hãy dùng Bảo Đạc Thủ.
若nhược 為vi 口khẩu 業nghiệp 。 辭từ 辯biện 巧xảo 妙diệu 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 印Ấn 手Thủ 。
[31] Như muốn lời nói biện tài và thiện xảo vi diệu, hãy dùng Bảo Ấn Thủ.
若nhược 為vi 善thiện 神thần 龍long 王vương 。 常thường 來lai 擁ủng 護hộ 者giả 。 當đương 於ư 俱Câu 尸Thi 鐵Thiết 鉤Câu 手Thủ 。
[32] Như muốn thiện thần cùng long vương thường đến ủng hộ, hãy dùng Thiết Câu Thủ.
若nhược 為vi 慈từ 悲bi 覆phú 護hộ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 當đương 於ư 錫Tích 杖Trượng 手Thủ 。
[33] Như muốn từ bi bảo hộ tất cả chúng sanh, hãy dùng Tích Trượng Thủ.
若nhược 為vi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 常thường 相tương 恭cung 敬kính 愛ái 念niệm 者giả 。 當đương 於ư 合Hợp 掌Chưởng 手Thủ 。
[34] Như muốn hết thảy chúng sanh luôn cung kính và thương yêu lẫn nhau, hãy dùng Hợp Chưởng Thủ.
若nhược 為vi 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 不bất 離ly 諸chư 佛Phật 邊biên 者giả 。 當đương 於ư 化Hóa 佛Phật 手Thủ 。
[35] Như muốn nơi nào sanh ra cũng đều không lìa xa chư Phật, hãy dùng Hóa Phật Thủ.
若nhược 為vi 生sanh 生sanh 世thế 世thế 。 常thường 在tại 佛Phật 宮cung 殿điện 中trung 。 不bất 處xử 胎thai 藏tạng 中trung 受thọ 身thân 者giả 。 當đương 於ư 化Hóa 宮Cung 殿Điện 手Thủ 。
[36] Như muốn đời đời kiếp kiếp thường ở trong cung điện Phật và không còn thọ thân từ bào thai, hãy dùng Hóa Cung Điện Thủ.
若nhược 為vi 多đa 聞văn 廣quảng 學học 者giả 。 當đương 於ư 寶Bảo 經Kinh 手Thủ 。
[37] Như muốn đa văn học rộng, hãy dùng Bảo Kinh Thủ.
若nhược 為vi 從tùng 今kim 身thân 至chí 佛Phật 身thân 。 菩Bồ 提Đề 心tâm 常thường 不bất 退thoái 轉chuyển 者giả 。 當đương 於ư 不Bất 退Thoái 金Kim 輪Luân 手Thủ 。
[38] Như muốn từ thân này cho mãi đến khi thành Phật, Đạo tâm sẽ không bao giờ thoái chuyển, hãy dùng Bất Thoái Chuyển Kim Luân Thủ.
若nhược 為vi 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 速tốc 來lai 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 者giả 。 當đương 於ư 頂Đảnh 上Thượng 化Hóa 佛Phật 手Thủ 。
[39] Như muốn chư Phật ở mười phương mau đến xoa đảnh thọ ký, hãy dùng Đảnh Thượng Hóa Phật Thủ.
若nhược 為vi 果quả 蓏lỏa 。 諸chư 穀cốc 稼giá 者giả 。 當đương 於ư 葡Bồ 萄Đào 手Thủ 。
[40] Như muốn trái cây, rau củ quả, và các loại hạt tươi tốt, hãy dùng Bồ Đào Thủ.
若nhược 為vi 令linh 一nhất 切thiết 。 飢cơ 渴khát 有hữu 情tình 。 得đắc 清thanh 涼lương 者giả 。 當đương 於ư 甘Cam 露Lộ 手Thủ 。
[41] Như muốn khiến cho tất cả hữu tình đói khát được thanh lương, hãy dùng Cam Lộ Thủ.
若nhược 為vi 能năng 伏phục 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 怨oán 魔ma 者giả 。 當đương 於ư 總Tổng 攝Nhiếp 千Thiên 臂Tý 手Thủ 。
[42] Như muốn hàng phục oán ma trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, hãy dùng Tổng Nhiếp Thiên Tý Thủ.
如như 是thị 可khả 求cầu 之chi 法Pháp 。 有hữu 其kỳ 千thiên 條điều 。 今kim 粗thô 略lược 說thuyết 少thiểu 耳nhĩ 。
Các Pháp mong cầu như vậy có đến cả ngàn. Nay Ta chỉ nói sơ lược như thế."
☸ [Nguyệt Quang Bồ-tát và Nhật Quang Bồ-tát Tuyên Thuyết Thần Chú]
日Nhật 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 受thọ 持trì 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 說thuyết 大đại 神thần 咒chú 。 而nhi 擁ủng 護hộ 之chi 。
Khi ấy Nhật Quang Bồ-tát vì người thọ trì Đại Bi Tâm Tổng Trì, nên thuyết đại thần chú để ủng hộ rằng:
南nam 無mô 勃bột 陀đà 瞿cù 那na 迷mê 。 南nam 無mô 達đạt 摩ma 莫mạc 訶ha 低đê 。 南nam 無mô 僧tăng 伽già 多đa 夜dạ 泥nê 。 底để 哩rị 部bộ 畢tất 薩tát 咄đốt 檐diêm 。 納nạp 摩ma 。
|| namo buddhā kuṇami namo dharma mahati namo saṃgha tayāni tirabhūbi satvadaṃ nama ||
❖
|| nam mô, bu đà, cu na mi, nam mô, đa ma, ma ha ti, na mô, sâm ga, ta da ni, ti ra bu bi, sa toa đâm, na ma ||
誦tụng 此thử 咒chú 滅diệt 一nhất 切thiết 罪tội 。 亦diệc 能năng 辟tịch 魔ma 。 及cập 除trừ 天thiên 災tai 。 若nhược 誦tụng 一nhất 遍biến 。 禮lễ 佛Phật 一nhất 拜bái 。 如như 是thị 日nhật 別biệt 三tam 時thời 。 誦tụng 咒chú 禮lễ 佛Phật 。 未vị 來lai 之chi 世thế 。 所sở 受thọ 身thân 處xứ 。 當đương 得đắc 一nhất 一nhất 相tướng 貌mạo 端đoan 正chánh 。 可khả 喜hỷ 果quả 報báo 。
"Nếu ai tụng chú này thì sẽ diệt trừ tất cả tội, cũng khiến chúng ma xa lánh và dứt trừ thiên tai. Nếu tụng một lần và lễ Phật một lạy, mỗi ngày ba thời tụng chú lễ Phật như vậy, thì mọi nơi sanh ra ở đời sau, người ấy sẽ luôn được tướng mạo đoan chánh. Quả báo đáng mừng thay!"
月Nguyệt 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 復phục 為vì 諸chư 行hành 人nhân 。 說thuyết 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 而nhi 擁ủng 護hộ 之chi 。
Lúc đó Nguyệt Quang Bồ-tát cũng vì người thọ trì, nên tuyên thuyết Tổng Trì thần chú để ủng hộ rằng:
深thâm 低đê 帝đế 屠đồ 蘇tô 吒tra 。 阿a 若nhã 蜜mật 帝đế 烏ô 都đô 吒tra 。 深thâm 耆kỳ 吒tra 。 波ba 賴lại 帝đế 耶da 彌di 若nhã 吒tra 。 烏ô 都đô 吒tra 。 拘câu 羅la 帝đế 吒tra 。 耆kỳ 摩ma 吒tra 。 沙sa 婆bà 訶ha 。
|| namo saṃdheti tuṣūṭha āmiti ūtūṭha saṃkaiṭha palauti yemejaṭha ūtūṭha kaulātauṭha kaimoṭha svāhā ||
❖
|| nam mô, sâm đê ti, tu su tha, a mi ti, u tu tha, sâm cai tha, ba lâu ti, de me cha tha, u tu tha, câu la tâu tha, cai mô tha, sờ qua ha ||
誦tụng 此thử 咒chú 五ngũ 遍biến 。 取thủ 五ngũ 色sắc 線tuyến 做tố 。 咒chú 索sách 痛thống 處xử 繫hệ 。 此thử 咒chú 乃nãi 是thị 過quá 去khứ 。 四tứ 十thập 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 我ngã 今kim 亦diệc 說thuyết 。 為vì 諸chư 行hành 人nhân 。 作tác 擁ủng 護hộ 故cố 。 除trừ 一nhất 切thiết 障chướng 難nạn 故cố 。 除trừ 一nhất 切thiết 惡ác 病bệnh 痛thống 故cố 。 成thành 就tựu 一nhất 切thiết 。 諸chư 善thiện 法Pháp 故cố 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 諸chư 怖bố 畏úy 故cố 。
"Nếu có chỗ nào trên thân bị đau, hãy tụng chú này năm lần vào sợi chỉ năm màu, rồi kết thành sợi dây và cột vào nơi đó. Thần chú này đã có 40 Hằng Hà sa chư Phật quá khứ tuyên thuyết. Nay con cũng nói ra, là vì con muốn ủng hộ người thọ trì, bạt trừ hết thảy chướng nạn, cùng đoạn dứt tất cả ác bệnh thống khổ, thành tựu hết thảy các Pháp lành, và xa lìa tất cả những sự hãi sợ."
☸ [Phần Lưu Thông]
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 當đương 深thâm 心tâm 清thanh 淨tịnh 。 受thọ 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 廣quảng 宣tuyên 流lưu 布bố 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 莫mạc 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 能năng 大đại 利lợi 益ích 。 三tam 界giới 眾chúng 生sanh 。 一nhất 切thiết 患hoạn 苦khổ 縈oanh 身thân 者giả 。 以dĩ 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 治trị 之chi 。 無vô 有hữu 不bất 差sái 者giả 。 此thử 大đại 神thần 咒chú 。 咒chú 乾can 枯khô 樹thụ 。 尚thượng 得đắc 生sanh 枝chi 柯kha 華hoa 果quả 。 何hà 況huống 有hữu 情tình 。 有hữu 識thức 眾chúng 生sanh 。 身thân 有hữu 病bệnh 患hoạn 。 治trị 之chi 不bất 差sái 者giả 。 必tất 無vô 是thị 處xứ 。
"Ông nên thọ trì Tổng Trì này với tín tâm thanh tịnh, hãy lưu truyền rộng rãi ở châu Thắng Kim và chớ để đoạn tuyệt. Tổng Trì này mang đến sự lợi ích lớn lao cho chúng sanh trong ba cõi. Tất cả bệnh hoạn thống khổ, không có bệnh hoạn nào mà chẳng lành. Dù cây đã khô héo, đại thần chú này cũng có thể khiến đâm cành sanh lá, đơm hoa kết trái. Hà huống là chúng sanh có tình có thức. Như thân bị bệnh mà trì chú này cũng chẳng lành, thật không có lẽ ấy!
善thiện 男nam 子tử 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 歎thán 莫mạc 能năng 盡tận 。 若nhược 不bất 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 已dĩ 來lai 。 廣quảng 種chúng 善thiện 根căn 。 乃nãi 至chí 名danh 字tự 。 不bất 可khả 得đắc 聞văn 。 何hà 況huống 得đắc 見kiến 。 汝nhữ 等đẳng 大đại 眾chúng 。 天thiên 人nhân 龍long 神thần 。 聞văn 我ngã 讚tán 歎thán 。 皆giai 應ưng 隨tùy 喜hỷ 。
Thiện nam tử! Sức uy thần của Tổng Trì này là chẳng thể nghĩ bàn, thật chẳng thể nghĩ bàn, tán dương mãi cũng không hết. Nếu chẳng phải đã gieo trồng căn lành rộng lớn từ thuở quá khứ xa xưa đến nay, thì thậm chí danh tự còn không thể nghe, hà huống là được thấy. Đại chúng các ông, trời người, và long thần, khi nghe Ta tán thán thì đều nên tùy hỷ.
若nhược 有hữu 謗báng 此thử 咒chú 者giả 。 即tức 為vi 謗báng 彼bỉ 。 九cửu 十thập 九cửu 億ức 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 若nhược 於ư 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 生sanh 疑nghi 不bất 信tín 者giả 。 當đương 知tri 其kỳ 人nhân 。 永vĩnh 失thất 大đại 利lợi 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 常thường 淪luân 惡ác 趣thú 。 無vô 有hữu 出xuất 期kỳ 。 常thường 不bất 見kiến 佛Phật 。 不bất 聞văn 法Pháp 。 不bất 覩đổ 僧Tăng 。
Nếu có người hủy báng thần chú này, tức là hủy báng 99 ức Hằng Hà sa chư Phật kia. Như có người đối với Tổng Trì này sanh lòng nghi hay chẳng tin, thì phải biết người đó vĩnh viễn sẽ mất lợi lớn. Trong một tỷ kiếp, họ thường lưu chuyển trong đường ác mà không có kỳ hạn thoát ra, không bao giờ thấy Phật, nghe Pháp và gặp Tăng."
一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 金Kim 剛Cang 密Mật 跡Tích 。 梵Phạm 釋Thích 四Tứ 王Vương 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 聞văn 佛Phật 如Như 來Lai 。 讚tán 歎thán 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 皆giai 悉tất 歡hoan 喜hỷ 。 奉phụng 教giáo 修tu 行hành 。
Lúc ấy hết thảy chúng hội, chư đại Bồ-tát, Kim Cang Mật Tích, Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Bốn Vị Thiên Vương, cùng thiên long quỷ thần, khi nghe Đức Phật Như Lai ngợi khen Tổng Trì này, họ thảy đều hoan hỷ và phụng giáo tu hành.
千Thiên 手Thủ 千Thiên 眼Nhãn 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 廣Quảng 大Đại 圓Viên 滿Mãn 無Vô 礙Ngại 大Đại 悲Bi 心Tâm 陀Đà 羅La 尼Ni 經Kinh
Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ-tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Tổng Trì
☸ Chú Thích
① Tỉnh hoa thủy là chén nước từ thùng nước giếng đầu tiên được lấy vào buổi sáng sớm, sau đó đổ vào phương thuốc và lấy ngón tay khuấy vòng vòng như hình của đóa hoa.
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 伽Già 梵Phạm 達Đạt 摩Ma 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Tôn Pháp ở Thế Kỷ 7
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/10/2010 ◊ Dịch nghĩa: 1/10/2010 ◊ Cập nhật: 26/8/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Tôn Pháp ở Thế Kỷ 7
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/10/2010 ◊ Dịch nghĩa: 1/10/2010 ◊ Cập nhật: 26/8/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Gopaka: gô ba ca
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Śankara: san ca ra
Kapila: ca bi la
Vardhana: va đa na
harītakī: ha ri ta ki
āmalakī: a ma la ki
vibhītakī: vi bi ta ki