大Đại 乘Thừa 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 門Môn 經Kinh
Kinh Đại Thừa Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trụ 王Vương 舍Xá 城Thành 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 億ức 。 那na 由do 他tha 眾chúng 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá, cùng với vô lượng trăm ngàn ức nayuta [na du ta] chư đại Bồ-tát và các vị đại Bhikṣu [bíc su].
其kỳ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 切thiết 皆giai 得đắc 。 大đại 智trí 善thiện 權quyền 。 悉tất 能năng 通thông 達đạt 。 無vô 字tự 法Pháp 藏tạng 。 具cụ 樂nhạo 說thuyết 辯biện 。 不bất 違vi 真Chân 俗tục 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 。 永vĩnh 離ly 蓋cái 纏triền 。 調điều 伏phục 諸chư 根căn 。 無vô 所sở 執chấp 著trước 。
Tất cả chư Bồ-tát này đều có đại trí tuệ và thiện xảo phương tiện, có thể thông đạt vô tự Pháp tạng, đầy đủ nhạo thuyết biện tài và không trái ngược với Chân Đế hay tục đế. Do dũng mãnh tinh tấn, các ngài vĩnh viễn lìa xa năm sự ngăn che và mười điều trói buộc. Với các căn điều phục, họ không còn gì để chấp trước.
憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 如như 視thị 一nhất 子tử 。 愛ái 重trọng 實thật 智trí 。 如như 大đại 寶bảo 洲châu 。 慚tàm 愧quý 為vi 身thân 。 定định 慧tuệ 為vi 首thủ 。 以dĩ 大đại 慈từ 悲bi 。 而nhi 為vi 體thể 性tánh 。 知tri 善thiện 不bất 善thiện 。 實thật 不bất 實thật 法pháp 。 照chiếu 了liễu 二nhị 空không 。 住trụ 勝thắng 妙diệu 地địa 。 得đắc 大đại 名danh 稱xưng 。 永vĩnh 安an 隱ẩn 眠miên 。
Các ngài thương xót chúng sanh như thương yêu con một, ái trọng thật trí như thấy châu báu lớn. Họ lấy tàm quý làm thân, định tuệ làm đầu, và dùng đại từ bi làm thể tánh. Các ngài biết pháp nào thiện hay chẳng thiện, thật hay chẳng thật. Họ trụ ở thắng diệu địa, chiếu soi minh liễu nhị không, danh xưng vang khắp và luôn được an ổn.
決quyết 定định 修tu 行hành 。 最tối 上thượng 之chi 法Pháp 。 永vĩnh 離ly 胎thai 藏tạng 。 下hạ 劣liệt 之chi 身thân 。 示thị 現hiện 受thọ 生sanh 。 守thủ 護hộ 國quốc 土độ 。 諸chư 所sở 施thi 為vi 。 普phổ 遍biến 賢hiền 善thiện 。 離ly 於ư 三tam 界giới 。 能năng 救cứu 三tam 界giới 。 其kỳ 行hành 清thanh 淨tịnh 。 善thiện 達đạt 自tự 他tha 。 皆giai 得đắc 具cụ 足túc 。 如như 是thị 功công 德đức 。
Các ngài nhất quyết tu hành Pháp tối thượng. Tuy đã vĩnh viễn lìa xa thân hạ liệt sanh ra từ bào thai, nhưng vì thủ hộ quốc độ nên chư Bồ-tát thị hiện thọ sanh. Mọi việc làm của họ đều chí thiện và rộng khắp. Các ngài đã ra khỏi ba cõi và có thể cứu hộ chúng sanh trong ba cõi. Sự tu hành của họ thanh tịnh, khéo tự lợi lợi tha, và đều được đầy đủ những công đức như thế.
其kỳ 名danh 曰viết 。 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 勝Thắng 趣Thú 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 美Mỹ 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 辯Biện 具Cụ 菩Bồ 薩Tát 。 辯Biện 聚Tụ 菩Bồ 薩Tát 。 珠Châu 髻Kế 菩Bồ 薩Tát 。 千Thiên 輻Bức 菩Bồ 薩Tát 。 法Pháp 輞Võng 菩Bồ 薩Tát 。 法Pháp 響Hưởng 菩Bồ 薩Tát 。 蓮Liên 花Hoa 面Diện 菩Bồ 薩Tát 。 蓮Liên 華Hoa 眼Nhãn 菩Bồ 薩Tát 。 持Trì 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 持Trì 世Thế 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 遍Biến 大Đại 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Tên các ngài là:
一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 童đồng 子tử 像tượng 類loại 。 於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 各các 各các 與dữ 己kỷ 。 眷quyến 屬thuộc 等đẳng 俱câu 。
Tướng mạo của hết thảy các ngài đều tựa như đồng tử. Họ là những bậc thượng thủ ở trong đại chúng này và mỗi vị đều dẫn theo quyến thuộc của mình đến dự đại hội.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 無vô 數số 。 灌quán 頂đảnh 受thọ 職chức 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Khi ấy có vô lượng vô số chư Bồ-tát đã được quán đảnh thọ ký vây quanh Quán Thế Âm Bồ-tát.
得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 億ức 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng ức thiên chúng ở trời Đại Phạm vây quanh Đắc Đại Thế Bồ-tát.
勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 天Thiên 主Chủ 帝Đế 釋Thích 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng Bồ-tát và Năng Thiên Đế vây quanh Thắng Tư Duy Bồ-tát.
虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 四Tứ 天Thiên 王Vương 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng Tứ Thiên Vương chúng vây quanh Hư Không Tạng Bồ-tát.
眾Chúng 所Sở 知Tri 識Thức 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 婇thể 女nữ 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng thể nữ vây quanh Chúng Sở Tri Thức Bồ-tát.
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 離Ly 疑Nghi 菩Bồ 薩Tát 。 不Bất 空Không 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 止Chỉ 諸Chư 蓋Cái 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 量Lượng 善Thiện 巧Xảo 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 各các 與dữ 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Phổ Hiền Bồ-tát, Ly Nghi Bồ-tát, Bất Không Kiến Bồ-tát, Chỉ Chư Cái Bồ-tát, Vô Lượng Thiện Xảo Dược Vương Bồ-tát, Dược Thượng Bồ-tát, và những vị khác như thế đều có vô lượng Bồ-tát đại chúng vây quanh.
長Trưởng 老lão 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 乾Kiền 連Liên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 等đẳng 。 各các 與dữ 一nhất 切thiết 。 大đại 阿A 羅La 漢Hán 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Trưởng lão Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Ẩm Quang, và những vị khác như thế đều có các vị đại Ưng Chân vây quanh.
乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 所sở 有hữu 日nhật 月nguyệt 。 諸chư 天thiên 子tử 等đẳng 。 各các 以dĩ 威uy 光quang 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 。 彼bỉ 彼bỉ 威uy 光quang 。 不bất 能năng 照chiếu 曜diệu 。 猶do 如như 聚tụ 墨mặc 。 比tỉ 閻Diêm 浮Phù 金kim 。
Cho đến các thế giới khắp mười phương nhiều như số cát sông Hằng, hết thảy Nhật Thiên Tử, Nguyệt Thiên Tử, và những thiên chúng khác với uy quang sáng chói đều đến chỗ của Phật. Tuy nhiên, do thần lực của Phật nên uy quang của họ đều chẳng thể chiếu sáng, ví như vũng mực mà so với tử ma hoàng kim.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 那Na 羅La 延Diên 天Thiên 。 及cập 以dĩ 水thủy 天thiên 。 德Đức 叉Xoa 迦Ca 龍Long 王Vương 。 阿A 那Na 婆Bà 達Đạt 多Đa 龍Long 王Vương 等đẳng 。 亦diệc 與dữ 眷quyến 屬thuộc 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Lại có vô lượng Nhân Sanh Bổn Thiên, thủy thiên, Đa Thiệt Long Vương, Vô Nhiệt Não Long Vương, và những vị khác như thế cũng có quyến thuộc vây quanh.
美Mỹ 音Âm 乾Càn 闥Thát 婆Bà 王Vương 。 亦diệc 與dữ 無vô 量lượng 乾càn 闥thát 婆bà 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Mỹ Âm Tầm Hương Thần Vương cũng có vô lượng tầm hương thần quyến thuộc vây quanh.
無Vô 濁Trược 迦Ca 婁Lâu 羅La 王Vương 。 與dữ 七thất 億ức 迦ca 婁lâu 羅la 王vương 眷quyến 屬thuộc 圍vi 繞nhiễu 。
Vô Trược Kim Sí Điểu Vương có bảy ức kim sí điểu vương quyến thuộc vây quanh.
乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 恒Hằng 沙sa 世thế 界giới 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 各các 請thỉnh 己kỷ 佛Phật 。 與dữ 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。 來lai 至chí 此thử 間gian 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 持trì 諸chư 上thượng 妙diệu 。 出xuất 世thế 供cúng 具cụ 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 菩Bồ 薩Tát 已dĩ 。 各các 禮lễ 佛Phật 足túc 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 座tòa 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 世Thế 尊Tôn 。
Cho đến Hằng Hà sa thế giới trong mười phương, tất cả Bồ-tát đều thưa thỉnh Đức Phật của mình, rồi cùng với quyến thuộc đi đến Thế giới Kham Nhẫn. Khi đã dâng phẩm vật thượng diệu và hiếm có thế gian để cúng dường Phật và Bồ-tát xong, họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, lui qua một bên, rồi ngồi trên tòa hoa sen, và chiêm ngưỡng Thế Tôn.
爾nhĩ 時thời 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thắng Tư Duy Đại Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, rồi chắp tay, hướng về Đức Phật và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 為vì 四tứ 眾chúng 。 欲dục 問vấn 如Như 來Lai 。 二nhị 字tự 之chi 義nghĩa 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 為vì 我ngã 解giải 說thuyết 。 令linh 我ngã 等đẳng 輩bối 。 咸hàm 得đắc 利lợi 益ích 。
"Bạch Thế Tôn! Con vì bốn chúng đệ tử nên muốn hỏi Như Lai về hai nghĩa thú này. Kính mong Như Lai giảng giải cho con để khiến chúng con đều được lợi ích."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Thế Tôn bảo Thắng Tư Duy Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 豈khởi 為vì 一nhất 眾chúng 生sanh 故cố 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 乃nãi 為vì 利lợi 益ích 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
"Thiện nam tử! Có phải Như Lai xuất hiện ở thế gian là vì chỉ một chúng sanh? Như Lai xuất hiện ở thế gian là vì muốn lợi ích cho vô lượng chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 今kim 乃nãi 能năng 。 為vì 四tứ 眾chúng 故cố 。 請thỉnh 問vấn 於ư 我ngã 。 二nhị 字tự 之chi 義nghĩa 。 隨tùy 汝nhữ 所sở 問vấn 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Thiện nam tử! Ông nay vì bốn chúng đệ tử nên mới có thể thưa hỏi Ta về hai nghĩa thú này. Ông hãy cứ hỏi. Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
於ư 是thị 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 蒙mông 佛Phật 聽thính 許hứa 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi biết được Phật hứa khả, Thắng Tư Duy Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 有hữu 何hà 等đẳng 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 及cập 以dĩ 守thủ 護hộ 。
"Bạch Thế Tôn! Những pháp gì mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ hoặc thủ hộ?
復phục 有hữu 何hà 法Pháp 。 如Như 來Lai 克khắc 證chứng 。 及cập 以dĩ 覺giác 知tri 。 如như 是thị 二nhị 義nghĩa 。 惟duy 願nguyện 為vì 說thuyết 。
Lại nữa, những Pháp gì mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc? Kính mong Như Lai hãy thuyết giảng cho con về hai nghĩa thú như vậy."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 讚tán 。 勝Thắng 思Tư 惟Duy 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật ngợi khen ngài Thắng Tư Duy rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 已dĩ 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 福phước 慧tuệ 。 復phục 為vì 如Như 來Lai 。 加gia 威uy 神thần 力lực 。 乃nãi 能năng 問vấn 我ngã 。 如như 是thị 之chi 義nghĩa 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Do ông đã thành tựu vô lượng phước tuệ và lại được sức uy thần của Như Lai gia trì nên mới có thể hỏi Ta về hai nghĩa thú như thế. Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông.
善thiện 男nam 子tử 。 有hữu 一nhất 種chủng 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 欲dục 貪tham 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là tham dục. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 瞋sân 恚khuể 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là sân hận. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 愚ngu 癡si 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là si mê. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 我ngã 執chấp 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là chấp ngã. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 懈giải 怠đãi 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là lười biếng. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 睡thụy 眠miên 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là ngủ say. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 染nhiễm 愛ái 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là nhiễm ái. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 疑nghi 惑hoặc 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là hoài nghi. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 無vô 明minh 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là vô minh. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 如như 是thị 等đẳng 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Các pháp đã nói ở trên như thế, đại Bồ-tát phải nên diệt trừ.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 問vấn 於ư 我ngã 。 復phục 有hữu 何hà 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 守thủ 護hộ 者giả 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Thiện nam tử! Ông đã hỏi Ta về những Pháp nào mà đại Bồ-tát phải nên thủ hộ. Ta nay sẽ thuyết giảng cho ông.
善thiện 男nam 子tử 。 有hữu 一nhất 種chủng 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 常thường 當đương 守thủ 護hộ 。 何hà 等đẳng 一nhất 法Pháp 。 所sở 謂vị 。 己kỷ 所sở 不bất 欲dục 。 勿vật 勸khuyến 他tha 人nhân 。 如như 是thị 一nhất 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 常thường 應ưng 守thủ 護hộ 。
Thiện nam tử! Có một Pháp mà đại Bồ-tát phải luôn thủ hộ. Một Pháp này là gì? Đó là đừng bảo người khác làm những gì mà họ không muốn. Đại Bồ-tát phải nên thủ hộ một Pháp như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 守thủ 護hộ 此thử 法Pháp 。 即tức 是thị 守thủ 護hộ 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 一nhất 切thiết 戒giới 藏tạng 。 如như 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Vì sao thế? Bởi nếu đại Bồ-tát thủ hộ Pháp này thì tức là thủ hộ tất cả giới tạng của chư Phật Như Lai.
自tự 愛ái 命mạng 者giả 。 則tắc 不bất 應ưng 殺sát 。 自tự 愛ái 財tài 者giả 。 則tắc 不bất 應ưng 盜đạo 。 自tự 愛ái 妻thê 者giả 。 不bất 應ưng 侵xâm 他tha 。 自tự 愛ái 實thật 語ngữ 。 不bất 應ưng 誑cuống 彼bỉ 。 自tự 愛ái 和hòa 合hợp 。 不bất 應ưng 間gián 他tha 。 自tự 愛ái 正chánh 直trực 。 不bất 應ưng 邪tà 綺ỷ 。 自tự 愛ái 柔nhu 軟nhuyễn 。 不bất 應ưng 惡ác 罵mạ 。 自tự 愛ái 止chỉ 足túc 。 終chung 不bất 於ư 他tha 。 而nhi 生sanh 貪tham 欲dục 。 自tự 愛ái 仁nhân 恕thứ 。 終chung 不bất 於ư 他tha 。 而nhi 生sanh 瞋sân 恚khuể 。 自tự 愛ái 正chánh 見kiến 。 終chung 不bất 教giáo 他tha 。 令linh 生sanh 邪tà 見kiến 。
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 發phát 意ý 說thuyết 言ngôn 。
Thiện nam tử! Khi Bồ-tát như thế phát khởi ý nguyện rằng:
我ngã 今kim 敬kính 順thuận 。 如Như 來Lai 正chánh 教giáo 。 應ưng 當đương 勤cần 心tâm 。 守thủ 護hộ 此thử 法Pháp 。
'Ta nay đã kính thuận chánh giáo của Như Lai. Ta phải nên chuyên tâm và thủ hộ Pháp này.'
是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 守thủ 護hộ 一nhất 法Pháp 。
Đây gọi là đại Bồ-tát thủ hộ một Pháp.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 見kiến 如như 是thị 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 欲dục 求cầu 無vô 上thượng 。 大đại 菩Bồ 提Đề 者giả 。 悉tất 為vì 樂lạc 故cố 。 而nhi 求cầu 菩Bồ 提Đề 。 無vô 有hữu 為vì 苦khổ 。 求cầu 之chi 者giả 也dã 。
Thiện nam tử! Ta thấy các Bồ-tát như thế muốn cầu đại giác vô thượng, đều là vì an lạc mà cầu Đạo, chẳng ai vì khổ não mà cầu Đạo.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 故cố 我ngã 說thuyết 。 己kỷ 所sở 不bất 欲dục 。 勿vật 勸khuyến 他tha 人nhân 。 如như 是thị 等đẳng 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 守thủ 護hộ 。
Thiện nam tử! Đó là tại sao Ta nói rằng, đừng bảo người khác làm những gì mà họ không muốn. Chư đại Bồ-tát phải nên thủ hộ các Pháp như vậy."
爾nhĩ 時thời 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thắng Tư Duy Bồ-tát lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 何hà 等đẳng 之chi 法Pháp 。 如Như 來Lai 克khắc 證chứng 。 及cập 以dĩ 覺giác 知tri 。 惟duy 願nguyện 為vì 我ngã 。 開khai 演diễn 其kỳ 義nghĩa 。
"Bạch Thế Tôn! Những Pháp gì mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc? Kính mong Như Lai khai thị nghĩa thú đó cho con."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 無vô 有hữu 一nhất 法Pháp 。 而nhi 是thị 如Như 來Lai 。 所sở 覺giác 所sở 證chứng 。
"Thiện nam tử! Chẳng có một Pháp nào mà Như Lai đã giác ngộ hay chứng đắc.
何hà 以dĩ 故cố 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 無vô 覺giác 無vô 證chứng 。
Vì sao thế? Bởi ở trong các pháp chẳng có sự giác ngộ hay chứng đắc.
此thử 是thị 如Như 來Lai 。 所sở 證chứng 所sở 覺giác 。
Đây là điều mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
善thiện 男nam 子tử 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 有hữu 法pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 有hữu 滅diệt 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 性tánh 離ly 二nhị 邊biên 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 有hữu 實thật 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Thiện nam tử!
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 皆giai 從tùng 自tự 業nghiệp 。 因nhân 緣duyên 力lực 故cố 。 而nhi 得đắc 生sanh 起khởi 。 而nhi 是thị 因nhân 緣duyên 。 念niệm 念niệm 不bất 住trụ 。 猶do 如như 電điện 光quang 。 如như 是thị 業nghiệp 緣duyên 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Lại nữa, thiện nam tử! Hết thảy các pháp đều do từ nghiệp lực của nhân duyên mà sanh khởi. Các nhân duyên này niệm niệm thay đổi không ngừng, ví như điện chớp. Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc nghiệp duyên như vậy.
是thị 故cố 我ngã 說thuyết 。
Cho nên Ta mới nói rằng:
以dĩ 因nhân 緣duyên 故cố 。 而nhi 諸chư 法pháp 生sanh 。 以dĩ 因nhân 緣duyên 故cố 。 而nhi 諸chư 法pháp 滅diệt 。 若nhược 離ly 因nhân 緣duyên 。 則tắc 無vô 業nghiệp 報báo 。
如như 是thị 等đẳng 事sự 。 如Như 來Lai 覺giác 知tri 。
Đây là những điều mà Như Lai đã giác ngộ.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 所sở 覺giác 。 一nhất 切thiết 法pháp 性tánh 。 是thị 名danh 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 之chi 藏Tạng 。
Thiện nam tử! Sự giác ngộ như thế về hết thảy pháp tánh gọi là Biến Chiếu Quang Minh Tạng.
善thiện 男nam 子tử 。 何hà 故cố 法pháp 性tánh 。 名danh 之chi 為vi 藏tạng 。 以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 世thế 出xuất 世thế 智trí 。 皆giai 依y 此thử 藏tạng 。 而nhi 得đắc 生sanh 故cố 。 如như 以dĩ 實thật 智trí 。 觀quán 彼bỉ 法Pháp 性tánh 。 智trí 依y 彼bỉ 生sanh 。 故cố 名danh 為vi 藏tạng 。
Thiện nam tử! Tại sao gọi pháp tánh là tạng? Do bởi trí tuệ thế gian và xuất thế gian của các chúng sanh đều nương ở tạng này mà sanh ra. Nếu ai quán sát pháp tánh, trí tuệ chân thật của họ sẽ nương từ kia mà sanh. Đó là vì sao gọi pháp tánh là tạng.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 亦diệc 復phục 說thuyết 。
Lại nữa, thiện nam tử! Ta cũng lại nói rằng:
一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 如như 幻huyễn 如như 焰diễm 。 如như 水thủy 中trung 月nguyệt 。
Hết thảy các pháp như huyễn hóa, như ánh lửa, và như trăng trong nước.
如như 是thị 等đẳng 事sự 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là điều mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 諸chư 法pháp 性tánh 相tướng 。 一nhất 味vị 解giải 脫thoát 。
Lại nữa, thiện nam tử! Tướng của các pháp tánh là một vị giải thoát.
如như 是thị 等đẳng 事sự 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là điều mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 解giải 脫thoát 。 一nhất 味vị 法Pháp 性tánh 。 是thị 名danh 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 之chi 藏Tạng 。
Thiện nam tử! Một vị giải thoát của Pháp tánh như thế gọi là Biến Chiếu Quang Minh Tạng.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 又hựu 有hữu 一nhất 法Pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 何hà 等đẳng 一nhất 法Pháp 。
Lại nữa, thiện nam tử! Lại có một Pháp mà Như Lai giác ngộ và chứng đắc. Một Pháp này là gì?
所sở 謂vị 諸chư 法pháp 。 不bất 生sanh 不bất 滅diệt 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 不bất 取thủ 不bất 捨xả 。 非phi 因nhân 非phi 緣duyên 。
Đó là các pháp không sanh không diệt, không tăng không giảm, không đến không đi, không giữ không bỏ, không nhân không duyên.
如như 是thị 等đẳng 法Pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là Pháp mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 了liễu 知tri 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 無vô 有hữu 自tự 性tánh 。 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。 無vô 有hữu 文văn 字tự 。 之chi 所sở 辯biện 說thuyết 。
Lại nữa, thiện nam tử! Như Lai biết rõ, rằng hết thảy các pháp đều không có tự tánh, và không thể diễn đạt bằng ngôn từ hay thí dụ.
如như 是thị 之chi 法Pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là Pháp mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 如như 是thị 之chi 法Pháp 。 悉tất 是thị 如Như 來Lai 。 所sở 覺giác 所sở 證chứng 。
Thiện nam tử! Các Pháp như đã nói ở trên, Như Lai đều đã giác ngộ và chứng đắc."
當đương 佛Phật 說thuyết 此thử 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 。 時thời 有hữu 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 得đắc 住trụ 十Thập 地Địa 。
Đương lúc Phật thuyết Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn này, khi ấy có chư Bồ-tát nhiều như số vi trần chứng đắc Địa Thứ Mười.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 住trụ 於ư 諸chư 地Địa 。
Lại có vô lượng chư Bồ-tát trụ ở các Địa khác.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 證chứng 得đắc 百bách 千thiên 。 諸chư 大đại 三Tam 昧Muội 。
Lại có vô lượng chư Bồ-tát chứng đắc trăm ngàn đại Đẳng Trì.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 塵trần 數số 眾chúng 生sanh 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Lại có vô lượng chúng sanh nhiều như số vi trần phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 眾chúng 生sanh 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。
Lại có vô lượng vô biên chúng sanh đắc Đạo Ưng Chân.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 眾chúng 生sanh 。 得đắc 脫thoát 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。 種chủng 種chủng 諸chư 苦khổ 。 生sanh 人nhân 天thiên 中trung 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Lại có vô lượng vô biên chúng sanh thoát khỏi muôn thứ khổ ách của địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh. Họ được sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu.
諸chư 在tại 會hội 眾chúng 。 悉tất 不bất 唐đường 捐quyên 。 無vô 有hữu 一nhất 人nhân 。 而nhi 空không 過quá 者giả 。
Không một ai ở tại chúng hội mà cảm thấy thời gian trôi qua lãng phí hay chẳng được lợi ích gì.
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 羅La 睺Hầu 羅La 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Phú Chướng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 此thử 法Pháp 要yếu 。 汝nhữ 當đương 受thọ 持trì 。
"Thiện nam tử! Pháp yếu này của Ta, ông hãy nên thọ trì."
時thời 彼bỉ 會hội 中trung 。 有hữu 九cửu 十thập 億ức 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 聞văn 是thị 語ngữ 已dĩ 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe lời dạy đó xong, 99 ức chư đại Bồ-tát ở trong đại hội nương thần lực của Phật và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 誓thệ 於ư 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 後hậu 時thời 後hậu 分phân 。 見kiến 有hữu 堪kham 能năng 。 為vi 法Pháp 器khí 者giả 。 我ngã 當đương 為vì 彼bỉ 。 宣tuyên 說thuyết 是thị 經Kinh 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 不bất 以dĩ 為vi 慮lự 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con phát thệ nguyện rằng, vào thời Mạt Pháp ở Thế giới Kham Nhẫn, nếu thấy ai có thể làm bậc Pháp khí, chúng con sẽ thuyết giảng Kinh này cho họ. Kính mong Thế Tôn chớ lo lắng."
爾nhĩ 時thời 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Bốn Vị Thiên Vương lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 當đương 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 有hữu 受thọ 持trì 。 此thử 經Kinh 典điển 者giả 。 我ngã 當đương 擁ủng 護hộ 。 諸chư 有hữu 願nguyện 求cầu 。 皆giai 令linh 滿mãn 足túc 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở vào đời vị lai mà có thể thọ trì Kinh điển này, chúng con sẽ ủng hộ và làm cho mọi điều mong ước của họ đều toại ý.
何hà 以dĩ 故cố 。 此thử 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 持trì 此thử 經Kinh 。 是thị 法Pháp 器khí 故cố 。
Vì sao thế? Bởi thiện nam tử và thiện nữ nhân đó có thể thọ trì Kinh này thì chính là bậc Pháp khí."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 見kiến 九cửu 十thập 億ức 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 及cập 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 如như 是thị 請thỉnh 已dĩ 。 便tiện 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi thấy 99 ức chư đại Bồ-tát và Bốn Vị Thiên Vương thỉnh nguyện như vậy, Thế Tôn liền nói rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 此thử 所sở 說thuyết 。 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 門Môn 。 我ngã 得đắc 佛Phật 來lai 。 未vị 曾tằng 演diễn 說thuyết 。 今kim 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 而nhi 演diễn 說thuyết 之chi 。
"Thiện nam tử! Như Ta bây giờ diễn nói Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn này cho các ông, kể từ khi thành Phật cho đến nay, Ta chưa từng diễn nói.
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 未vị 來lai 世thế 。 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 。 若nhược 得đắc 聞văn 此thử 。 希hy 有hữu 法Pháp 門môn 。
Thiện nam tử! Nếu những chúng sanh nào ở vào đời vị lai mà nghe được Pháp môn hy hữu này,
當đương 知tri 是thị 人nhân 。 久cửu 已dĩ 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 福phước 慧tuệ 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 為vi 承thừa 事sự 。 供cúng 養dường 於ư 我ngã 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 為vi 荷hà 擔đảm 。 佛Phật 大đại 菩Bồ 提Đề 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 決quyết 定định 當đương 得đắc 。 成thành 就tựu 辯biện 才tài 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 決quyết 定định 當đương 得đắc 。 清thanh 淨tịnh 佛Phật 土độ 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 定định 當đương 得đắc 見kiến 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 常thường 見kiến 我ngã 身thân 。 在tại 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 。 及cập 見kiến 此thử 等đẳng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 為vi 已dĩ 得đắc 。 無vô 盡tận 法Pháp 藏tạng 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 得đắc 宿túc 命mạng 智trí 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 今kim 我ngã 說thuyết 是thị 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 若nhược 當đương 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 設thiết 有hữu 已dĩ 作tác 。 五ngũ 逆nghịch 等đẳng 罪tội 。 聞văn 此thử 法Pháp 門môn 。 若nhược 能năng 書thư 持trì 。 讀độc 誦tụng 解giải 說thuyết 。 或hoặc 勸khuyến 他tha 人nhân 。 書thư 持trì 讀độc 誦tụng 。 及cập 以dĩ 解giải 說thuyết 。 我ngã 見kiến 是thị 人nhân 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。 其kỳ 人nhân 所sở 有hữu 。 諸chư 煩phiền 惱não 障chướng 。 業nghiệp 障chướng 報báo 障chướng 。 皆giai 得đắc 清thanh 淨tịnh 。 其kỳ 人nhân 來lai 世thế 。 具cụ 得đắc 五ngũ 眼nhãn 。 其kỳ 人nhân 則tắc 為vi 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 灌quán 頂đảnh 。 其kỳ 人nhân 則tắc 為vi 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 之chi 所sở 護hộ 念niệm 。 其kỳ 人nhân 來lai 世thế 。 在tại 在tại 所sở 生sanh 。 具cụ 足túc 諸chư 根căn 。 無vô 有hữu 缺khuyết 減giảm 。
Lại nữa, thiện nam tử! Như Ta bây giờ thuyết giảng Pháp chưa từng có này, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở vào đời vị lai, giả sử họ trót tạo năm tội ngỗ nghịch hay những nghiệp tội khác, mà nghe được Pháp môn này, rồi có thể biên chép thọ trì, đọc tụng giảng giải, hoặc khuyên bảo người khác biên chép thọ trì, đọc tụng giảng giải, Ta thấy người ấy sẽ không đọa đường ác. Các phiền não chướng, nghiệp chướng, và báo chướng của họ đều sẽ được thanh tịnh. Vào đời vị lai, người ấy sẽ đắc Năm Nhãn. Họ sẽ được tất cả chư Phật quán đảnh. Người ấy sẽ được hết thảy chư Phật và chư Bồ-tát hộ niệm. Ở mọi nơi sanh ra vào đời vị lai, các căn của họ luôn đầy đủ và không bị khiếm khuyết."
佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 等đẳng 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, Thắng Tư Duy Bồ-tát và chư đại Bồ-tát khác, cùng các vị Bhikṣu và thiên long bát bộ, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
大Đại 乘Thừa 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 門Môn 經Kinh
Kinh Đại Thừa Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn
nayuta: na du ta
Bhikṣu: bíc su
Kinh Đại Thừa Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trụ 王Vương 舍Xá 城Thành 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 億ức 。 那na 由do 他tha 眾chúng 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá, cùng với vô lượng trăm ngàn ức nayuta [na du ta] chư đại Bồ-tát và các vị đại Bhikṣu [bíc su].
其kỳ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 切thiết 皆giai 得đắc 。 大đại 智trí 善thiện 權quyền 。 悉tất 能năng 通thông 達đạt 。 無vô 字tự 法Pháp 藏tạng 。 具cụ 樂nhạo 說thuyết 辯biện 。 不bất 違vi 真Chân 俗tục 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 。 永vĩnh 離ly 蓋cái 纏triền 。 調điều 伏phục 諸chư 根căn 。 無vô 所sở 執chấp 著trước 。
Tất cả chư Bồ-tát này đều có đại trí tuệ và thiện xảo phương tiện, có thể thông đạt vô tự Pháp tạng, đầy đủ nhạo thuyết biện tài và không trái ngược với Chân Đế hay tục đế. Do dũng mãnh tinh tấn, các ngài vĩnh viễn lìa xa năm sự ngăn che và mười điều trói buộc. Với các căn điều phục, họ không còn gì để chấp trước.
憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 如như 視thị 一nhất 子tử 。 愛ái 重trọng 實thật 智trí 。 如như 大đại 寶bảo 洲châu 。 慚tàm 愧quý 為vi 身thân 。 定định 慧tuệ 為vi 首thủ 。 以dĩ 大đại 慈từ 悲bi 。 而nhi 為vi 體thể 性tánh 。 知tri 善thiện 不bất 善thiện 。 實thật 不bất 實thật 法pháp 。 照chiếu 了liễu 二nhị 空không 。 住trụ 勝thắng 妙diệu 地địa 。 得đắc 大đại 名danh 稱xưng 。 永vĩnh 安an 隱ẩn 眠miên 。
Các ngài thương xót chúng sanh như thương yêu con một, ái trọng thật trí như thấy châu báu lớn. Họ lấy tàm quý làm thân, định tuệ làm đầu, và dùng đại từ bi làm thể tánh. Các ngài biết pháp nào thiện hay chẳng thiện, thật hay chẳng thật. Họ trụ ở thắng diệu địa, chiếu soi minh liễu nhị không, danh xưng vang khắp và luôn được an ổn.
決quyết 定định 修tu 行hành 。 最tối 上thượng 之chi 法Pháp 。 永vĩnh 離ly 胎thai 藏tạng 。 下hạ 劣liệt 之chi 身thân 。 示thị 現hiện 受thọ 生sanh 。 守thủ 護hộ 國quốc 土độ 。 諸chư 所sở 施thi 為vi 。 普phổ 遍biến 賢hiền 善thiện 。 離ly 於ư 三tam 界giới 。 能năng 救cứu 三tam 界giới 。 其kỳ 行hành 清thanh 淨tịnh 。 善thiện 達đạt 自tự 他tha 。 皆giai 得đắc 具cụ 足túc 。 如như 是thị 功công 德đức 。
Các ngài nhất quyết tu hành Pháp tối thượng. Tuy đã vĩnh viễn lìa xa thân hạ liệt sanh ra từ bào thai, nhưng vì thủ hộ quốc độ nên chư Bồ-tát thị hiện thọ sanh. Mọi việc làm của họ đều chí thiện và rộng khắp. Các ngài đã ra khỏi ba cõi và có thể cứu hộ chúng sanh trong ba cõi. Sự tu hành của họ thanh tịnh, khéo tự lợi lợi tha, và đều được đầy đủ những công đức như thế.
其kỳ 名danh 曰viết 。 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 勝Thắng 趣Thú 行Hành 菩Bồ 薩Tát 。 妙Diệu 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 美Mỹ 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 辯Biện 具Cụ 菩Bồ 薩Tát 。 辯Biện 聚Tụ 菩Bồ 薩Tát 。 珠Châu 髻Kế 菩Bồ 薩Tát 。 千Thiên 輻Bức 菩Bồ 薩Tát 。 法Pháp 輞Võng 菩Bồ 薩Tát 。 法Pháp 響Hưởng 菩Bồ 薩Tát 。 蓮Liên 花Hoa 面Diện 菩Bồ 薩Tát 。 蓮Liên 華Hoa 眼Nhãn 菩Bồ 薩Tát 。 持Trì 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 持Trì 世Thế 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 遍Biến 大Đại 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
Tên các ngài là:
- Thắng Tư Duy Bồ-tát,
- Thắng Thú Hành Bồ-tát,
- Diệu Âm Bồ-tát,
- Mỹ Âm Bồ-tát,
- Biện Cụ Bồ-tát,
- Biện Tụ Bồ-tát,
- Châu Kế Bồ-tát,
- Thiên Bức Bồ-tát,
- Pháp Võng Bồ-tát,
- Pháp Hưởng Bồ-tát,
- Liên Hoa Diện Bồ-tát,
- Liên Hoa Nhãn Bồ-tát,
- Trì Địa Bồ-tát,
- Trì Thế Bồ-tát,
- Thanh Biến Đại Địa Bồ-tát,
- và chư đại Bồ-tát khác như thế.
一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 童đồng 子tử 像tượng 類loại 。 於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 各các 各các 與dữ 己kỷ 。 眷quyến 屬thuộc 等đẳng 俱câu 。
Tướng mạo của hết thảy các ngài đều tựa như đồng tử. Họ là những bậc thượng thủ ở trong đại chúng này và mỗi vị đều dẫn theo quyến thuộc của mình đến dự đại hội.
爾nhĩ 時thời 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 無vô 數số 。 灌quán 頂đảnh 受thọ 職chức 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Khi ấy có vô lượng vô số chư Bồ-tát đã được quán đảnh thọ ký vây quanh Quán Thế Âm Bồ-tát.
得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 億ức 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng ức thiên chúng ở trời Đại Phạm vây quanh Đắc Đại Thế Bồ-tát.
勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 天Thiên 主Chủ 帝Đế 釋Thích 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng Bồ-tát và Năng Thiên Đế vây quanh Thắng Tư Duy Bồ-tát.
虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 四Tứ 天Thiên 王Vương 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng Tứ Thiên Vương chúng vây quanh Hư Không Tạng Bồ-tát.
眾Chúng 所Sở 知Tri 識Thức 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 無vô 量lượng 婇thể 女nữ 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Có vô lượng thể nữ vây quanh Chúng Sở Tri Thức Bồ-tát.
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 離Ly 疑Nghi 菩Bồ 薩Tát 。 不Bất 空Không 見Kiến 菩Bồ 薩Tát 。 止Chỉ 諸Chư 蓋Cái 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 量Lượng 善Thiện 巧Xảo 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 各các 與dữ 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Phổ Hiền Bồ-tát, Ly Nghi Bồ-tát, Bất Không Kiến Bồ-tát, Chỉ Chư Cái Bồ-tát, Vô Lượng Thiện Xảo Dược Vương Bồ-tát, Dược Thượng Bồ-tát, và những vị khác như thế đều có vô lượng Bồ-tát đại chúng vây quanh.
長Trưởng 老lão 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 乾Kiền 連Liên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 等đẳng 。 各các 與dữ 一nhất 切thiết 。 大đại 阿A 羅La 漢Hán 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Trưởng lão Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Ẩm Quang, và những vị khác như thế đều có các vị đại Ưng Chân vây quanh.
乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 所sở 有hữu 日nhật 月nguyệt 。 諸chư 天thiên 子tử 等đẳng 。 各các 以dĩ 威uy 光quang 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 。 彼bỉ 彼bỉ 威uy 光quang 。 不bất 能năng 照chiếu 曜diệu 。 猶do 如như 聚tụ 墨mặc 。 比tỉ 閻Diêm 浮Phù 金kim 。
Cho đến các thế giới khắp mười phương nhiều như số cát sông Hằng, hết thảy Nhật Thiên Tử, Nguyệt Thiên Tử, và những thiên chúng khác với uy quang sáng chói đều đến chỗ của Phật. Tuy nhiên, do thần lực của Phật nên uy quang của họ đều chẳng thể chiếu sáng, ví như vũng mực mà so với tử ma hoàng kim.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 那Na 羅La 延Diên 天Thiên 。 及cập 以dĩ 水thủy 天thiên 。 德Đức 叉Xoa 迦Ca 龍Long 王Vương 。 阿A 那Na 婆Bà 達Đạt 多Đa 龍Long 王Vương 等đẳng 。 亦diệc 與dữ 眷quyến 屬thuộc 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Lại có vô lượng Nhân Sanh Bổn Thiên, thủy thiên, Đa Thiệt Long Vương, Vô Nhiệt Não Long Vương, và những vị khác như thế cũng có quyến thuộc vây quanh.
美Mỹ 音Âm 乾Càn 闥Thát 婆Bà 王Vương 。 亦diệc 與dữ 無vô 量lượng 乾càn 闥thát 婆bà 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。
Mỹ Âm Tầm Hương Thần Vương cũng có vô lượng tầm hương thần quyến thuộc vây quanh.
無Vô 濁Trược 迦Ca 婁Lâu 羅La 王Vương 。 與dữ 七thất 億ức 迦ca 婁lâu 羅la 王vương 眷quyến 屬thuộc 圍vi 繞nhiễu 。
Vô Trược Kim Sí Điểu Vương có bảy ức kim sí điểu vương quyến thuộc vây quanh.
乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 恒Hằng 沙sa 世thế 界giới 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 各các 請thỉnh 己kỷ 佛Phật 。 與dữ 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。 來lai 至chí 此thử 間gian 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 持trì 諸chư 上thượng 妙diệu 。 出xuất 世thế 供cúng 具cụ 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 菩Bồ 薩Tát 已dĩ 。 各các 禮lễ 佛Phật 足túc 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 座tòa 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 世Thế 尊Tôn 。
Cho đến Hằng Hà sa thế giới trong mười phương, tất cả Bồ-tát đều thưa thỉnh Đức Phật của mình, rồi cùng với quyến thuộc đi đến Thế giới Kham Nhẫn. Khi đã dâng phẩm vật thượng diệu và hiếm có thế gian để cúng dường Phật và Bồ-tát xong, họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, lui qua một bên, rồi ngồi trên tòa hoa sen, và chiêm ngưỡng Thế Tôn.
❖
爾nhĩ 時thời 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thắng Tư Duy Đại Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, rồi chắp tay, hướng về Đức Phật và bạch rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 為vì 四tứ 眾chúng 。 欲dục 問vấn 如Như 來Lai 。 二nhị 字tự 之chi 義nghĩa 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 為vì 我ngã 解giải 說thuyết 。 令linh 我ngã 等đẳng 輩bối 。 咸hàm 得đắc 利lợi 益ích 。
"Bạch Thế Tôn! Con vì bốn chúng đệ tử nên muốn hỏi Như Lai về hai nghĩa thú này. Kính mong Như Lai giảng giải cho con để khiến chúng con đều được lợi ích."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Thế Tôn bảo Thắng Tư Duy Bồ-tát:
善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 豈khởi 為vì 一nhất 眾chúng 生sanh 故cố 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 乃nãi 為vì 利lợi 益ích 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
"Thiện nam tử! Có phải Như Lai xuất hiện ở thế gian là vì chỉ một chúng sanh? Như Lai xuất hiện ở thế gian là vì muốn lợi ích cho vô lượng chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 今kim 乃nãi 能năng 。 為vì 四tứ 眾chúng 故cố 。 請thỉnh 問vấn 於ư 我ngã 。 二nhị 字tự 之chi 義nghĩa 。 隨tùy 汝nhữ 所sở 問vấn 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Thiện nam tử! Ông nay vì bốn chúng đệ tử nên mới có thể thưa hỏi Ta về hai nghĩa thú này. Ông hãy cứ hỏi. Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
於ư 是thị 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 蒙mông 佛Phật 聽thính 許hứa 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi biết được Phật hứa khả, Thắng Tư Duy Bồ-tát bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 有hữu 何hà 等đẳng 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 及cập 以dĩ 守thủ 護hộ 。
"Bạch Thế Tôn! Những pháp gì mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ hoặc thủ hộ?
復phục 有hữu 何hà 法Pháp 。 如Như 來Lai 克khắc 證chứng 。 及cập 以dĩ 覺giác 知tri 。 如như 是thị 二nhị 義nghĩa 。 惟duy 願nguyện 為vì 說thuyết 。
Lại nữa, những Pháp gì mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc? Kính mong Như Lai hãy thuyết giảng cho con về hai nghĩa thú như vậy."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 讚tán 。 勝Thắng 思Tư 惟Duy 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật ngợi khen ngài Thắng Tư Duy rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 已dĩ 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 福phước 慧tuệ 。 復phục 為vì 如Như 來Lai 。 加gia 威uy 神thần 力lực 。 乃nãi 能năng 問vấn 我ngã 。 如như 是thị 之chi 義nghĩa 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Do ông đã thành tựu vô lượng phước tuệ và lại được sức uy thần của Như Lai gia trì nên mới có thể hỏi Ta về hai nghĩa thú như thế. Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 有hữu 一nhất 種chủng 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 欲dục 貪tham 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là tham dục. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 瞋sân 恚khuể 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là sân hận. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 愚ngu 癡si 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là si mê. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 我ngã 執chấp 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là chấp ngã. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 懈giải 怠đãi 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là lười biếng. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 睡thụy 眠miên 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là ngủ say. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 染nhiễm 愛ái 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là nhiễm ái. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 疑nghi 惑hoặc 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là hoài nghi. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 復phục 有hữu 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。 何hà 等đẳng 一nhất 法pháp 。 所sở 謂vị 無vô 明minh 。 如như 是thị 一nhất 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Lại có một pháp mà đại Bồ-tát phải nên diệt trừ. Một pháp này là gì? Đó là vô minh. Đại Bồ-tát phải nên diệt trừ một pháp như vậy.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 如như 是thị 等đẳng 法pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 除trừ 滅diệt 。
Thiện nam tử! Các pháp đã nói ở trên như thế, đại Bồ-tát phải nên diệt trừ.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 問vấn 於ư 我ngã 。 復phục 有hữu 何hà 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 守thủ 護hộ 者giả 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Thiện nam tử! Ông đã hỏi Ta về những Pháp nào mà đại Bồ-tát phải nên thủ hộ. Ta nay sẽ thuyết giảng cho ông.
善thiện 男nam 子tử 。 有hữu 一nhất 種chủng 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 常thường 當đương 守thủ 護hộ 。 何hà 等đẳng 一nhất 法Pháp 。 所sở 謂vị 。 己kỷ 所sở 不bất 欲dục 。 勿vật 勸khuyến 他tha 人nhân 。 如như 是thị 一nhất 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 常thường 應ưng 守thủ 護hộ 。
Thiện nam tử! Có một Pháp mà đại Bồ-tát phải luôn thủ hộ. Một Pháp này là gì? Đó là đừng bảo người khác làm những gì mà họ không muốn. Đại Bồ-tát phải nên thủ hộ một Pháp như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 守thủ 護hộ 此thử 法Pháp 。 即tức 是thị 守thủ 護hộ 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 一nhất 切thiết 戒giới 藏tạng 。 如như 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Vì sao thế? Bởi nếu đại Bồ-tát thủ hộ Pháp này thì tức là thủ hộ tất cả giới tạng của chư Phật Như Lai.
自tự 愛ái 命mạng 者giả 。 則tắc 不bất 應ưng 殺sát 。 自tự 愛ái 財tài 者giả 。 則tắc 不bất 應ưng 盜đạo 。 自tự 愛ái 妻thê 者giả 。 不bất 應ưng 侵xâm 他tha 。 自tự 愛ái 實thật 語ngữ 。 不bất 應ưng 誑cuống 彼bỉ 。 自tự 愛ái 和hòa 合hợp 。 不bất 應ưng 間gián 他tha 。 自tự 愛ái 正chánh 直trực 。 不bất 應ưng 邪tà 綺ỷ 。 自tự 愛ái 柔nhu 軟nhuyễn 。 不bất 應ưng 惡ác 罵mạ 。 自tự 愛ái 止chỉ 足túc 。 終chung 不bất 於ư 他tha 。 而nhi 生sanh 貪tham 欲dục 。 自tự 愛ái 仁nhân 恕thứ 。 終chung 不bất 於ư 他tha 。 而nhi 生sanh 瞋sân 恚khuể 。 自tự 愛ái 正chánh 見kiến 。 終chung 不bất 教giáo 他tha 。 令linh 生sanh 邪tà 見kiến 。
- Những ai thương yêu tánh mạng của mình thì không nên giết hại chúng sanh.
- Những ai trân quý tài bảo của mình thì không nên trộm cắp của người khác.
- Những ai yêu thương vợ mình thì không nên chiếm đoạt vợ người khác.
- Những ai tôn trọng lời thật thì không nên dối gạt người khác.
- Những ai mến chuộng hòa thuận thì không nên chia rẽ người khác.
- Những ai quý trọng chánh trực thì không nên đâm thọc người khác.
- Những ai yêu thích hiền hòa thì không nên mắng chửi người khác.
- Những ai thiểu dục biết đủ thì không nên tham muốn của người khác.
- Những ai ái mộ nhân từ thì không nên nóng giận người khác.
- Những ai kính ngưỡng chánh kiến thì không nên dạy sai cho người khác.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 發phát 意ý 說thuyết 言ngôn 。
Thiện nam tử! Khi Bồ-tát như thế phát khởi ý nguyện rằng:
我ngã 今kim 敬kính 順thuận 。 如Như 來Lai 正chánh 教giáo 。 應ưng 當đương 勤cần 心tâm 。 守thủ 護hộ 此thử 法Pháp 。
'Ta nay đã kính thuận chánh giáo của Như Lai. Ta phải nên chuyên tâm và thủ hộ Pháp này.'
是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 守thủ 護hộ 一nhất 法Pháp 。
Đây gọi là đại Bồ-tát thủ hộ một Pháp.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 見kiến 如như 是thị 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 欲dục 求cầu 無vô 上thượng 。 大đại 菩Bồ 提Đề 者giả 。 悉tất 為vì 樂lạc 故cố 。 而nhi 求cầu 菩Bồ 提Đề 。 無vô 有hữu 為vì 苦khổ 。 求cầu 之chi 者giả 也dã 。
Thiện nam tử! Ta thấy các Bồ-tát như thế muốn cầu đại giác vô thượng, đều là vì an lạc mà cầu Đạo, chẳng ai vì khổ não mà cầu Đạo.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 故cố 我ngã 說thuyết 。 己kỷ 所sở 不bất 欲dục 。 勿vật 勸khuyến 他tha 人nhân 。 如như 是thị 等đẳng 法Pháp 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 應ưng 當đương 守thủ 護hộ 。
Thiện nam tử! Đó là tại sao Ta nói rằng, đừng bảo người khác làm những gì mà họ không muốn. Chư đại Bồ-tát phải nên thủ hộ các Pháp như vậy."
❖
爾nhĩ 時thời 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thắng Tư Duy Bồ-tát lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 何hà 等đẳng 之chi 法Pháp 。 如Như 來Lai 克khắc 證chứng 。 及cập 以dĩ 覺giác 知tri 。 惟duy 願nguyện 為vì 我ngã 。 開khai 演diễn 其kỳ 義nghĩa 。
"Bạch Thế Tôn! Những Pháp gì mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc? Kính mong Như Lai khai thị nghĩa thú đó cho con."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 無vô 有hữu 一nhất 法Pháp 。 而nhi 是thị 如Như 來Lai 。 所sở 覺giác 所sở 證chứng 。
"Thiện nam tử! Chẳng có một Pháp nào mà Như Lai đã giác ngộ hay chứng đắc.
何hà 以dĩ 故cố 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 無vô 覺giác 無vô 證chứng 。
Vì sao thế? Bởi ở trong các pháp chẳng có sự giác ngộ hay chứng đắc.
此thử 是thị 如Như 來Lai 。 所sở 證chứng 所sở 覺giác 。
Đây là điều mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
善thiện 男nam 子tử 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 有hữu 法pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 有hữu 滅diệt 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 性tánh 離ly 二nhị 邊biên 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 有hữu 實thật 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Thiện nam tử!
- Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc rằng, hết thảy các pháp vốn không chỗ có.
- Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc rằng, hết thảy các pháp vốn không hoại diệt.
- Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc rằng, thể tánh của hết thảy các pháp xa lìa hai bên.
- Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc rằng, hết thảy các pháp vốn không thật có.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 皆giai 從tùng 自tự 業nghiệp 。 因nhân 緣duyên 力lực 故cố 。 而nhi 得đắc 生sanh 起khởi 。 而nhi 是thị 因nhân 緣duyên 。 念niệm 念niệm 不bất 住trụ 。 猶do 如như 電điện 光quang 。 如như 是thị 業nghiệp 緣duyên 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Lại nữa, thiện nam tử! Hết thảy các pháp đều do từ nghiệp lực của nhân duyên mà sanh khởi. Các nhân duyên này niệm niệm thay đổi không ngừng, ví như điện chớp. Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc nghiệp duyên như vậy.
是thị 故cố 我ngã 說thuyết 。
Cho nên Ta mới nói rằng:
以dĩ 因nhân 緣duyên 故cố 。 而nhi 諸chư 法pháp 生sanh 。 以dĩ 因nhân 緣duyên 故cố 。 而nhi 諸chư 法pháp 滅diệt 。 若nhược 離ly 因nhân 緣duyên 。 則tắc 無vô 業nghiệp 報báo 。
- Do bởi nhân duyên mà các pháp sanh.
- Do bởi nhân duyên mà các pháp diệt.
- Nếu xa lìa nhân duyên thì chẳng có nghiệp báo.
如như 是thị 等đẳng 事sự 。 如Như 來Lai 覺giác 知tri 。
Đây là những điều mà Như Lai đã giác ngộ.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 所sở 覺giác 。 一nhất 切thiết 法pháp 性tánh 。 是thị 名danh 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 之chi 藏Tạng 。
Thiện nam tử! Sự giác ngộ như thế về hết thảy pháp tánh gọi là Biến Chiếu Quang Minh Tạng.
善thiện 男nam 子tử 。 何hà 故cố 法pháp 性tánh 。 名danh 之chi 為vi 藏tạng 。 以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 世thế 出xuất 世thế 智trí 。 皆giai 依y 此thử 藏tạng 。 而nhi 得đắc 生sanh 故cố 。 如như 以dĩ 實thật 智trí 。 觀quán 彼bỉ 法Pháp 性tánh 。 智trí 依y 彼bỉ 生sanh 。 故cố 名danh 為vi 藏tạng 。
Thiện nam tử! Tại sao gọi pháp tánh là tạng? Do bởi trí tuệ thế gian và xuất thế gian của các chúng sanh đều nương ở tạng này mà sanh ra. Nếu ai quán sát pháp tánh, trí tuệ chân thật của họ sẽ nương từ kia mà sanh. Đó là vì sao gọi pháp tánh là tạng.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 亦diệc 復phục 說thuyết 。
Lại nữa, thiện nam tử! Ta cũng lại nói rằng:
一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 如như 幻huyễn 如như 焰diễm 。 如như 水thủy 中trung 月nguyệt 。
Hết thảy các pháp như huyễn hóa, như ánh lửa, và như trăng trong nước.
如như 是thị 等đẳng 事sự 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là điều mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
又hựu 善thiện 男nam 子tử 。 諸chư 法pháp 性tánh 相tướng 。 一nhất 味vị 解giải 脫thoát 。
Lại nữa, thiện nam tử! Tướng của các pháp tánh là một vị giải thoát.
如như 是thị 等đẳng 事sự 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là điều mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 解giải 脫thoát 。 一nhất 味vị 法Pháp 性tánh 。 是thị 名danh 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 之chi 藏Tạng 。
Thiện nam tử! Một vị giải thoát của Pháp tánh như thế gọi là Biến Chiếu Quang Minh Tạng.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 又hựu 有hữu 一nhất 法Pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。 何hà 等đẳng 一nhất 法Pháp 。
Lại nữa, thiện nam tử! Lại có một Pháp mà Như Lai giác ngộ và chứng đắc. Một Pháp này là gì?
所sở 謂vị 諸chư 法pháp 。 不bất 生sanh 不bất 滅diệt 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 不bất 取thủ 不bất 捨xả 。 非phi 因nhân 非phi 緣duyên 。
Đó là các pháp không sanh không diệt, không tăng không giảm, không đến không đi, không giữ không bỏ, không nhân không duyên.
如như 是thị 等đẳng 法Pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là Pháp mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 了liễu 知tri 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 無vô 有hữu 自tự 性tánh 。 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。 無vô 有hữu 文văn 字tự 。 之chi 所sở 辯biện 說thuyết 。
Lại nữa, thiện nam tử! Như Lai biết rõ, rằng hết thảy các pháp đều không có tự tánh, và không thể diễn đạt bằng ngôn từ hay thí dụ.
如như 是thị 之chi 法Pháp 。 如Như 來Lai 覺giác 證chứng 。
Đây là Pháp mà Như Lai đã giác ngộ và chứng đắc.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 如như 是thị 之chi 法Pháp 。 悉tất 是thị 如Như 來Lai 。 所sở 覺giác 所sở 證chứng 。
Thiện nam tử! Các Pháp như đã nói ở trên, Như Lai đều đã giác ngộ và chứng đắc."
❖
當đương 佛Phật 說thuyết 此thử 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 。 時thời 有hữu 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 得đắc 住trụ 十Thập 地Địa 。
Đương lúc Phật thuyết Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn này, khi ấy có chư Bồ-tát nhiều như số vi trần chứng đắc Địa Thứ Mười.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 住trụ 於ư 諸chư 地Địa 。
Lại có vô lượng chư Bồ-tát trụ ở các Địa khác.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 證chứng 得đắc 百bách 千thiên 。 諸chư 大đại 三Tam 昧Muội 。
Lại có vô lượng chư Bồ-tát chứng đắc trăm ngàn đại Đẳng Trì.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 塵trần 數số 眾chúng 生sanh 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Lại có vô lượng chúng sanh nhiều như số vi trần phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 眾chúng 生sanh 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。
Lại có vô lượng vô biên chúng sanh đắc Đạo Ưng Chân.
又hựu 有hữu 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 眾chúng 生sanh 。 得đắc 脫thoát 地địa 獄ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 畜súc 生sanh 。 種chủng 種chủng 諸chư 苦khổ 。 生sanh 人nhân 天thiên 中trung 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Lại có vô lượng vô biên chúng sanh thoát khỏi muôn thứ khổ ách của địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh. Họ được sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu.
諸chư 在tại 會hội 眾chúng 。 悉tất 不bất 唐đường 捐quyên 。 無vô 有hữu 一nhất 人nhân 。 而nhi 空không 過quá 者giả 。
Không một ai ở tại chúng hội mà cảm thấy thời gian trôi qua lãng phí hay chẳng được lợi ích gì.
❖
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 羅La 睺Hầu 羅La 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phật bảo ngài Phú Chướng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 此thử 法Pháp 要yếu 。 汝nhữ 當đương 受thọ 持trì 。
"Thiện nam tử! Pháp yếu này của Ta, ông hãy nên thọ trì."
時thời 彼bỉ 會hội 中trung 。 有hữu 九cửu 十thập 億ức 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 聞văn 是thị 語ngữ 已dĩ 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe lời dạy đó xong, 99 ức chư đại Bồ-tát ở trong đại hội nương thần lực của Phật và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 誓thệ 於ư 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 後hậu 時thời 後hậu 分phân 。 見kiến 有hữu 堪kham 能năng 。 為vi 法Pháp 器khí 者giả 。 我ngã 當đương 為vì 彼bỉ 。 宣tuyên 說thuyết 是thị 經Kinh 。 惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 不bất 以dĩ 為vi 慮lự 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con phát thệ nguyện rằng, vào thời Mạt Pháp ở Thế giới Kham Nhẫn, nếu thấy ai có thể làm bậc Pháp khí, chúng con sẽ thuyết giảng Kinh này cho họ. Kính mong Thế Tôn chớ lo lắng."
爾nhĩ 時thời 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Bốn Vị Thiên Vương lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 當đương 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 有hữu 受thọ 持trì 。 此thử 經Kinh 典điển 者giả 。 我ngã 當đương 擁ủng 護hộ 。 諸chư 有hữu 願nguyện 求cầu 。 皆giai 令linh 滿mãn 足túc 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở vào đời vị lai mà có thể thọ trì Kinh điển này, chúng con sẽ ủng hộ và làm cho mọi điều mong ước của họ đều toại ý.
何hà 以dĩ 故cố 。 此thử 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 持trì 此thử 經Kinh 。 是thị 法Pháp 器khí 故cố 。
Vì sao thế? Bởi thiện nam tử và thiện nữ nhân đó có thể thọ trì Kinh này thì chính là bậc Pháp khí."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 見kiến 九cửu 十thập 億ức 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 及cập 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 如như 是thị 請thỉnh 已dĩ 。 便tiện 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi thấy 99 ức chư đại Bồ-tát và Bốn Vị Thiên Vương thỉnh nguyện như vậy, Thế Tôn liền nói rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 此thử 所sở 說thuyết 。 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 門Môn 。 我ngã 得đắc 佛Phật 來lai 。 未vị 曾tằng 演diễn 說thuyết 。 今kim 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 而nhi 演diễn 說thuyết 之chi 。
"Thiện nam tử! Như Ta bây giờ diễn nói Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn này cho các ông, kể từ khi thành Phật cho đến nay, Ta chưa từng diễn nói.
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 未vị 來lai 世thế 。 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 。 若nhược 得đắc 聞văn 此thử 。 希hy 有hữu 法Pháp 門môn 。
Thiện nam tử! Nếu những chúng sanh nào ở vào đời vị lai mà nghe được Pháp môn hy hữu này,
當đương 知tri 是thị 人nhân 。 久cửu 已dĩ 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 福phước 慧tuệ 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 為vi 承thừa 事sự 。 供cúng 養dường 於ư 我ngã 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 為vi 荷hà 擔đảm 。 佛Phật 大đại 菩Bồ 提Đề 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 決quyết 定định 當đương 得đắc 。 成thành 就tựu 辯biện 才tài 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 決quyết 定định 當đương 得đắc 。 清thanh 淨tịnh 佛Phật 土độ 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 定định 當đương 得đắc 見kiến 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 大đại 眾chúng 。 之chi 所sở 圍vi 繞nhiễu 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 常thường 見kiến 我ngã 身thân 。 在tại 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 。 及cập 見kiến 此thử 等đẳng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 則tắc 為vi 已dĩ 得đắc 。 無vô 盡tận 法Pháp 藏tạng 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 得đắc 宿túc 命mạng 智trí 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
- phải biết người ấy đã từ lâu thành tựu vô lượng phước tuệ;
- phải biết người ấy chính là đang phụng sự và cúng dường Ta;
- phải biết người ấy chính là đang gánh vác đại giác của Phật;
- phải biết người ấy nhất định sẽ thành tựu biện tài;
- phải biết người ấy nhất định sẽ sanh về cõi Phật thanh tịnh;
- phải biết người ấy lúc sắp mạng chung, nhất định sẽ thấy được Đức Phật Vô Lượng Thọ cùng chư Bồ-tát đại chúng vây quanh;
- phải biết người ấy luôn thấy thân Ta và chư Bồ-tát đại chúng như vầy ở tại núi Thứu Phong;
- phải biết người ấy đã đắc vô tận Pháp tạng;
- phải biết người ấy sẽ đắc Túc Mạng Thông;
- phải biết người ấy sẽ không đọa đường ác.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 今kim 我ngã 說thuyết 是thị 未vị 曾tằng 有hữu 法Pháp 。 若nhược 當đương 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 設thiết 有hữu 已dĩ 作tác 。 五ngũ 逆nghịch 等đẳng 罪tội 。 聞văn 此thử 法Pháp 門môn 。 若nhược 能năng 書thư 持trì 。 讀độc 誦tụng 解giải 說thuyết 。 或hoặc 勸khuyến 他tha 人nhân 。 書thư 持trì 讀độc 誦tụng 。 及cập 以dĩ 解giải 說thuyết 。 我ngã 見kiến 是thị 人nhân 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。 其kỳ 人nhân 所sở 有hữu 。 諸chư 煩phiền 惱não 障chướng 。 業nghiệp 障chướng 報báo 障chướng 。 皆giai 得đắc 清thanh 淨tịnh 。 其kỳ 人nhân 來lai 世thế 。 具cụ 得đắc 五ngũ 眼nhãn 。 其kỳ 人nhân 則tắc 為vi 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 灌quán 頂đảnh 。 其kỳ 人nhân 則tắc 為vi 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 之chi 所sở 護hộ 念niệm 。 其kỳ 人nhân 來lai 世thế 。 在tại 在tại 所sở 生sanh 。 具cụ 足túc 諸chư 根căn 。 無vô 有hữu 缺khuyết 減giảm 。
Lại nữa, thiện nam tử! Như Ta bây giờ thuyết giảng Pháp chưa từng có này, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở vào đời vị lai, giả sử họ trót tạo năm tội ngỗ nghịch hay những nghiệp tội khác, mà nghe được Pháp môn này, rồi có thể biên chép thọ trì, đọc tụng giảng giải, hoặc khuyên bảo người khác biên chép thọ trì, đọc tụng giảng giải, Ta thấy người ấy sẽ không đọa đường ác. Các phiền não chướng, nghiệp chướng, và báo chướng của họ đều sẽ được thanh tịnh. Vào đời vị lai, người ấy sẽ đắc Năm Nhãn. Họ sẽ được tất cả chư Phật quán đảnh. Người ấy sẽ được hết thảy chư Phật và chư Bồ-tát hộ niệm. Ở mọi nơi sanh ra vào đời vị lai, các căn của họ luôn đầy đủ và không bị khiếm khuyết."
佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 勝Thắng 思Tư 惟Duy 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 等đẳng 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, Thắng Tư Duy Bồ-tát và chư đại Bồ-tát khác, cùng các vị Bhikṣu và thiên long bát bộ, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
大Đại 乘Thừa 遍Biến 照Chiếu 光Quang 明Minh 藏Tạng 無Vô 字Tự 法Pháp 門Môn 經Kinh
Kinh Đại Thừa Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 地Địa 婆Bà 訶Ha 羅La 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Nhật Chiếu (613-687)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 15/11/2013 ◊ Dịch nghĩa: 15/11/2013 ◊ Cập nhật: 6/6/2021
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Nhật Chiếu (613-687)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 15/11/2013 ◊ Dịch nghĩa: 15/11/2013 ◊ Cập nhật: 6/6/2021
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
nayuta: na du ta
Bhikṣu: bíc su