八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh
Kinh Tám Cát Tường Thần Chú
聞văn 如như 是thị 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 與dữ 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 比Bỉ 丘Khâu 俱câu 。 菩Bồ 薩Tát 千thiên 人nhân 。 皆giai 彌Di 勒Lặc 等đẳng 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá, cùng với 1.250 vị Bhikṣu [bíc su] và 1.000 vị Bồ-tát giống như Từ Thị Bồ-tát.
佛Phật 告cáo 賢Hiền 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Khi ấy Phật bảo Hiền giả Thu Lộ Tử và các vị Bhikṣu rằng:
皆giai 一nhất 心tâm 聽thính 。
"Tất cả hãy nhất tâm lắng nghe."
佛Phật 告cáo 賢Hiền 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo Hiền giả Thu Lộ Tử:
東đông 方phương 去khứ 是thị 一nhất 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 安An 隱Ẩn 囑Chúc 累Lụy 滿Mãn 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 至Chí 真Chân 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 滿Mãn 所Sở 願Nguyện 聚Tụ 。
"Từ đây về hướng đông, vượt qua một Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Mãn Sở Nguyện Tụ. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là An Ẩn Chúc Lụy Mãn Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 二nhị 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 紺Cám 琉Lưu 璃Ly 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 慈Từ 哀Ai 光Quang 明Minh 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua hai Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Từ Ai Quang Minh. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Cám Lưu Ly Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 三tam 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 勸Khuyến 助Trợ 眾Chúng 善Thiện 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 。 名danh 曰viết 歡Hoan 喜Hỷ 快Khoái 樂Lạc 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua ba Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Hoan Hỷ An Lạc. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Khuyến Trợ Chúng Thiện Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 四tứ 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 曰viết 。 無Vô 憂Ưu 德Đức 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 一Nhất 切Thiết 樂Nhạo 入Nhập 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua bốn Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Nhất Thiết Nhạo Nhập. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Vô Ưu Đức Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 五ngũ 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 藥Dược 師Sư 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 滿Mãn 一Nhất 切Thiết 珍Trân 寶Bảo 法Pháp 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua năm Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Mãn Nhất Thiết Trân Bảo Pháp. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Dược Sư Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 六lục 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 曰viết 。 蓮Liên 華Hoa 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 滿Mãn 香Hương 名Danh 聞Văn 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua sáu Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Mãn Hương Danh Văn. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Liên Hoa Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 七thất 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 算Toán 擇Trạch 合Hợp 會Hội 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 一Nhất 切Thiết 解Giải 說Thuyết 音Âm 聲Thanh 遠Viễn 聞Văn 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua bảy Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Nhất Thiết Giải Thuyết Âm Thanh Viễn Văn. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Toán Trạch Hợp Hội Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 八bát 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 解Giải 散Tán 一Nhất 切Thiết 縛Phược 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 一Nhất 切Thiết 解Giải 脫Thoát 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua tám Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Nhất Thiết Giải Thoát. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Giải Tán Nhất Thiết Phược Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó."
佛Phật 告cáo 賢Hiền 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo Hiền giả Thu Lộ Tử:
此thử 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 過quá 四tứ 道đạo 不bất 受thọ 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 其kỳ 國quốc 土độ 清thanh 淨tịnh 。 無vô 五ngũ 濁trược 。 無vô 愛ái 欲dục 。 無vô 意ý 垢cấu 。
"Các quốc độ của chư Phật Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác này đều thanh tịnh, không có năm trược, không có ái dục, và cũng không có tâm cấu nhiễm.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 此thử 八bát 佛Phật 。 及cập 國quốc 土độ 名danh 。 受thọ 持trì 奉phụng 行hành 諷phúng 誦tụng 。 廣quảng 為vì 他tha 人nhân 。 解giải 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 者giả 。 終chung 不bất 愚ngu 癡si 。 口khẩu 之chi 所sở 言ngôn 。 無vô 有hữu 失thất 誤ngộ 。 相tướng 好hảo 具cụ 足túc 。 無vô 所sở 缺khuyết 減giảm 。 無vô 央ương 數số 年niên 。 不bất 為vị 乏phạp 少thiểu 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được tám danh hiệu của chư Phật này cùng tên gọi của các quốc độ ấy, rồi thọ trì đọc tụng và rộng giảng giải nghĩa thú cho người khác, thì họ sẽ không bao giờ phải chịu ngu si, lời nói không có nhầm lẫn, đầy đủ tướng hảo, các căn không khiếm khuyết, và những điều cầu mong của họ suốt vô số năm sẽ không bao giờ thiếu hụt.
是thị 人nhân 終chung 。 不bất 墮đọa 太Thái 山Sơn 地Địa 獄Ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 畜súc 生sanh 中trung 也dã 。 是thị 人nhân 終chung 不bất 望vọng 。 取thủ 羅La 漢Hán 辟Bích 支Chi 佛Phật 道Đạo 。 而nhi 般Bát 泥Nê 洹Hoàn 。 必tất 當đương 逮đãi 得đắc 。 無vô 上thượng 平bình 等đẳng 之chi 道Đạo 。 常thường 遇ngộ 陀Đà 鄰Lân 尼Ni 。 常thường 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。 得đắc 功công 德đức 無vô 量lượng 。
Khi mạng chung, họ sẽ không đọa Địa ngục Thái Sơn, cõi ngạ quỷ hay trong loài bàng sanh. Người ấy sẽ không bao giờ ước vọng nơi Đạo Thanh Văn hay Độc Giác để mà diệt độ. Họ sẽ đắc Đạo vô thượng bình đẳng, luôn chứng Tổng Trì, luôn tu Đạo Bồ-tát, và được công đức vô lượng.
第đệ 一nhất 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 常thường 擁ủng 護hộ 之chi 。 不bất 為vị 縣huyện 官quan 所sở 拘câu 錄lục 。 不bất 為vị 盜đạo 賊tặc 所sở 中trúng 傷thương 。 不bất 為vị 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 所sở 觸xúc 嬈nhiễu 。 閱duyệt 叉xoa 鬼quỷ 神thần 。 蠱cổ 道đạo 鬼quỷ 神thần 。 若nhược 人nhân 若nhược 非phi 人nhân 。 皆giai 不bất 能năng 害hại 。 殺sát 得đắc 其kỳ 便tiện 也dã 。 除trừ 其kỳ 宿túc 命mạng 不bất 請thỉnh 。
Trì Quốc Thiên Vương sẽ luôn bảo hộ người ấy. Họ sẽ không bị quan lại bắt giữ, không bị giặc cướp gây hại, và không bị thiên long quỷ thần nhiễu loạn. Quỷ tiệp tật, ác quỷ thần, ngải độc, hoặc là người hay phi nhân thảy đều không thể giết hại hay thừa cơ trục lợi--duy trừ nghiệp ở đời trước của họ.
若nhược 有hữu 疾tật 病bệnh 。 水thủy 火hỏa 。 烏ô 鳴minh 。 惡ác 夢mộng 。 諸chư 魔ma 所sở 嬈nhiễu 。 恐khủng 怖bố 衣y 毛mao 豎thụ 時thời 。 常thường 當đương 讀độc 。 是thị 八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh 咒Chú 之chi 。 即tức 得đắc 除trừ 愈dũ 。
Nếu ai mắc bệnh tật, gặp nạn nước lửa, nghe tiếng quạ kêu, thấy ác mộng, hoặc ma quỷ quấy nhiễu; khi những thứ khiếp sợ đến lông tóc dựng đứng như thế xảy ra, họ hãy thường đọc tụng Kinh Tám Cát Tường Thần Chú này thì lập tức sẽ tránh khỏi."
是thị 時thời 佛Phật 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật nói kệ rằng:
若nhược 有hữu 持trì 是thị 經Kinh 。
八bát 佛Phật 國quốc 土độ 名danh 。
不bất 墮đọa 三tam 惡ác 處xứ 。
疾tật 得đắc 無vô 上thượng 道Đạo 。
"Nếu ai trì Kinh này
Quốc độ tám Phật danh
Không đọa ba đường ác
Mau thành Đạo vô thượng
自tự 覺giác 發phát 道Đạo 意ý 。
見kiến 佛Phật 即tức 開khai 解giải 。
中trung 外ngoại 常thường 歡hoan 喜hỷ 。
供cúng 養dường 心tâm 恭cung 敬kính 。
Tự giác phát Đạo tâm
Thấy Phật liền khai ngộ
Trong ngoài luôn hoan hỷ
Cúng dường tâm cung kính
億ức 劫kiếp 阿a 僧tăng 祇kỳ 。
行hành 惡ác 悉tất 消tiêu 除trừ 。
持trì 是thị 八bát 吉cát 祥tường 。
速tốc 得đắc 明minh 解giải 教giáo 。
Ức kiếp vô lượng số
Việc ác tất tiêu trừ
Trì tám cát tường danh
Giáo Pháp mau rõ thông
供cung 事sự 是thị 經Kinh 者giả 。
千thiên 葉diệp 華hoa 中trung 生sanh 。
珍trân 寶bảo 為vi 其kỳ 出xuất 。
色sắc 像tượng 好hảo 無vô 上thượng 。
Kinh này ai cúng dường
Sanh trong hoa ngàn cánh
Trân bảo hiện trong đó
Hình sắc đẹp vi diệu
人nhân 聞văn 是thị 尊tôn 經Kinh 。
尊tôn 敬kính 信tín 樂nhạo 者giả 。
奉phụng 持trì 諷phúng 誦tụng 讀độc 。
清thanh 淨tịnh 無vô 放phóng 逸dật 。
Ai nghe tôn Kinh này
Tôn kính tin vui thích
Phụng trì và đọc tụng
Thanh tịnh chẳng buông lung
女nữ 人nhân 信tín 是thị 經Kinh 。
敬kính 慎thận 無vô 諛du 諂siểm 。
棄khí 女nữ 為vi 男nam 子tử 。
聰thông 明minh 常thường 黠hiệt 慧tuệ 。
Người nữ tin Kinh này
Thành thật không nịnh hót
Xả nữ làm nam tử
Thông minh trí sắc bén
奉phụng 持trì 八bát 佛Phật 名danh 。
出xuất 入nhập 賊tặc 不bất 害hại 。
刀đao 兵binh 水thủy 火hỏa 毒độc 。
諸chư 邪tà 不bất 能năng 干can 。
Phụng trì tám Phật danh
Ra vào giặc không hại
Đạo binh nước lửa độc
Tà quái chẳng thể hại
愛ái 樂nhạo 奉phụng 是thị 經Kinh 。
諸chư 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。
鬼quỷ 神thần 諸chư 官quan 屬thuộc 。
無vô 能năng 嬈nhiễu 亂loạn 者giả 。
Yêu mến trì Kinh này
Chúng ma không trục lợi
Quỷ thần các quan thuộc
Chẳng thể nhiễu loạn họ
飛phi 行hành 到đáo 諸chư 剎sát 。
所sở 在tại 大đại 豐phong 樂lạc 。
心tâm 意ý 正chánh 無vô 邪tà 。
見kiến 佛Phật 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Phi hành đến các cõi
Nơi ở rất an vui
Tâm chánh không tà niệm
Thấy Phật sanh hoan hỷ
所sở 生sanh 常thường 遇ngộ 佛Phật 。
等đẳng 心tâm 奉phụng 事sự 之chi 。
一nhất 切thiết 眾chúng 惡ác 除trừ 。
疾tật 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 道Đạo 。
Sanh ra thường gặp Phật
Phụng sự tâm thành kính
Diệt trừ tất cả ác
Mau đắc Đạo tịch diệt
精tinh 進tấn 無vô 懈giải 怠đãi 。
去khứ 離ly 諸chư 緣duyên 著trước 。
為vi 人nhân 朴phác 直trực 儒nho 。
奉phụng 持trì 八bát 佛Phật 名danh 。
Tinh tấn không biếng lười
Lìa bỏ các chướng duyên
Nhu hòa lòng chánh trực
Do trì tám Phật danh
勇dũng 猛mãnh 降hàng 眾chúng 魔ma 。
其kỳ 力lực 如như 金kim 剛cang 。
端đoan 正chánh 相tướng 好hảo 具cụ 。
一nhất 切thiết 莫mạc 能năng 當đương 。
Dũng mãnh hàng chúng ma
Sức họ như kim cang
Đoan chánh đủ tướng hảo
Không ai có thể hơn
布bố 施thí 無vô 慳san 貪tham 。
巨cự 億ức 萬vạn 家gia 生sanh 。
盜đạo 賊tặc 及cập 怨oán 家gia 。
自tự 然nhiên 皆giai 消tiêu 除trừ 。
Bố thí chẳng keo kiệt
Muôn đời sanh phú quý
Giặc cướp và oan gia
Tự nhiên đều tiêu trừ
疾tật 病bệnh 縣huyện 官quan 事sự 。
烏ô 鳴minh 諸chư 惡ác 夢mộng 。
持trì 是thị 八bát 佛Phật 名danh 。
咒chú 之chi 即tức 除trừ 愈dũ 。
Bệnh tật chốn quan lại
Quạ kêu gặp ác mộng
Trì tám Phật danh này
Chú nguyện liền tránh khỏi
奉phụng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
第đệ 一nhất 四Tứ 天Thiên 王Vương 。
常thường 共cộng 擁ủng 護hộ 之chi 。
Kinh này ai phụng trì
Từ Thị chư Bồ-tát
Trì Quốc Đông Thiên Vương
Cùng nhau luôn ủng hộ
所sở 願nguyện 皆giai 可khả 得đắc 。
踊dũng 躍dược 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
一nhất 心tâm 信tín 樂nhạo 者giả 。
福phước 德đức 亦diệc 如như 是thị 。
Sở nguyện đều toại ý
Hớn hở lòng vui mừng
Nhất tâm ai tín mến
Phước đức cũng như vậy"
爾nhĩ 時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ có tám vị Bồ-tát đang ở trong đại hội.
颰Bạt 陀Đà 和Hòa 菩Bồ 薩Tát 。 羅La 那Na 鄰Lân 竭Kiệt 菩Bồ 薩Tát 。 憍Kiêu 日Nhật 兜Đâu 菩Bồ 薩Tát 。 那Na 羅La 達Đạt 菩Bồ 薩Tát 。 須Tu 深Thâm 彌Di 菩Bồ 薩Tát 。 摩Ma 訶Ha 須Tu 和Hòa 薩Tát 和Hòa 菩Bồ 薩Tát 。 因Nhân 祇Kỳ 達Đạt 菩Bồ 薩Tát 。 和Hòa 輪Luân 調Điều 菩Bồ 薩Tát 。
Tên các ngài là:
是thị 八bát 人nhân 求cầu 道Đạo 已dĩ 來lai 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 於ư 今kim 未vị 取thủ 佛Phật 。 願nguyện 言ngôn 使sử 十thập 方phương 。 天thiên 下hạ 人nhân 民dân 。 皆giai 得đắc 佛Phật 道Đạo 。
Thời gian kể từ khi tám vị Bồ-tát này cầu Đạo đến nay đã trải qua vô số kiếp. Thế nhưng cho đến tận bây giờ, các ngài vẫn chưa chịu thành Phật. Các ngài nguyện cho các chúng sanh khắp mười phương đều sẽ thành Phật Đạo.
若nhược 有hữu 急cấp 疾tật 。 皆giai 當đương 呼hô 我ngã 八bát 人nhân 名danh 字tự 。 即tức 得đắc 解giải 脫thoát 。 壽thọ 命mạng 欲dục 終chung 時thời 。 我ngã 八bát 人nhân 便tiện 。 當đương 飛phi 往vãng 迎nghênh 逆nghịch 之chi 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có ai đang mắc bệnh nguy kịch mà xưng niệm tám danh hiệu của chúng con, thì họ liền được giải thoát. Khi người ấy sắp mạng chung, tám chúng con đây sẽ bay đến rước đón họ."
諸chư 菩Bồ 薩Tát 彌Di 勒Lặc 等đẳng 。 第đệ 一nhất 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 皆giai 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Từ Thị, các vị Bồ-tát, và Trì Quốc Thiên Vương đều thưa với Phật rằng:
吾ngô 當đương 擁ủng 護hộ 持trì 。 八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh 者giả 。 與dữ 我ngã 并tinh 力lực 。 令linh 諸chư 疾tật 病bệnh 。 皆giai 得đắc 除trừ 愈dũ 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con sẽ ủng hộ người thọ trì Kinh Tám Cát Tường Thần Chú. Chúng con sẽ cùng hợp sức lại để khiến các bệnh tật của họ thảy đều lành khỏi."
佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 阿a 須tu 倫luân 王vương 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 樂nhạo 聞văn 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, ngài Thu Lộ Tử cùng các vị Bhikṣu, Từ Thị Bồ-tát, thiên long quỷ thần và phi thiên vương, họ đều rất vui mừng và tín thọ.
八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh
Kinh Tám Cát Tường Thần Chú
Bhikṣu: bíc su
Kinh Tám Cát Tường Thần Chú
聞văn 如như 是thị 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 與dữ 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 比Bỉ 丘Khâu 俱câu 。 菩Bồ 薩Tát 千thiên 人nhân 。 皆giai 彌Di 勒Lặc 等đẳng 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá, cùng với 1.250 vị Bhikṣu [bíc su] và 1.000 vị Bồ-tát giống như Từ Thị Bồ-tát.
佛Phật 告cáo 賢Hiền 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Khi ấy Phật bảo Hiền giả Thu Lộ Tử và các vị Bhikṣu rằng:
皆giai 一nhất 心tâm 聽thính 。
"Tất cả hãy nhất tâm lắng nghe."
佛Phật 告cáo 賢Hiền 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo Hiền giả Thu Lộ Tử:
東đông 方phương 去khứ 是thị 一nhất 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 安An 隱Ẩn 囑Chúc 累Lụy 滿Mãn 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 至Chí 真Chân 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 滿Mãn 所Sở 願Nguyện 聚Tụ 。
"Từ đây về hướng đông, vượt qua một Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Mãn Sở Nguyện Tụ. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là An Ẩn Chúc Lụy Mãn Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 二nhị 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 紺Cám 琉Lưu 璃Ly 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 慈Từ 哀Ai 光Quang 明Minh 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua hai Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Từ Ai Quang Minh. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Cám Lưu Ly Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 三tam 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 勸Khuyến 助Trợ 眾Chúng 善Thiện 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 。 名danh 曰viết 歡Hoan 喜Hỷ 快Khoái 樂Lạc 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua ba Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Hoan Hỷ An Lạc. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Khuyến Trợ Chúng Thiện Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 四tứ 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 曰viết 。 無Vô 憂Ưu 德Đức 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 一Nhất 切Thiết 樂Nhạo 入Nhập 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua bốn Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Nhất Thiết Nhạo Nhập. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Vô Ưu Đức Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 五ngũ 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 藥Dược 師Sư 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 滿Mãn 一Nhất 切Thiết 珍Trân 寶Bảo 法Pháp 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua năm Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Mãn Nhất Thiết Trân Bảo Pháp. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Dược Sư Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 六lục 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 曰viết 。 蓮Liên 華Hoa 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 滿Mãn 香Hương 名Danh 聞Văn 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua sáu Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Mãn Hương Danh Văn. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Liên Hoa Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 七thất 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 算Toán 擇Trạch 合Hợp 會Hội 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 一Nhất 切Thiết 解Giải 說Thuyết 音Âm 聲Thanh 遠Viễn 聞Văn 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua bảy Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Nhất Thiết Giải Thuyết Âm Thanh Viễn Văn. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Toán Trạch Hợp Hội Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó.
去khứ 是thị 八bát 恒Hằng 沙sa 。 有hữu 佛Phật 名danh 。 解Giải 散Tán 一Nhất 切Thiết 縛Phược 具Cụ 足Túc 王Vương 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 今kim 現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp 。 其kỳ 世thế 界giới 名danh 曰viết 。 一Nhất 切Thiết 解Giải 脫Thoát 。
Từ đây về hướng đông, vượt qua tám Hằng Hà sa cõi Phật, có một thế giới tên là Nhất Thiết Giải Thoát. Trong quốc độ ấy có Đức Phật, hiệu là Giải Tán Nhất Thiết Phược Cụ Túc Vương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác và Ngài hiện đang thuyết Pháp ở đó."
佛Phật 告cáo 賢Hiền 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo Hiền giả Thu Lộ Tử:
此thử 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 無Vô 所Sở 著Trước 。 過quá 四tứ 道đạo 不bất 受thọ 。 最Tối 正Chánh 覺Giác 。 其kỳ 國quốc 土độ 清thanh 淨tịnh 。 無vô 五ngũ 濁trược 。 無vô 愛ái 欲dục 。 無vô 意ý 垢cấu 。
"Các quốc độ của chư Phật Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác này đều thanh tịnh, không có năm trược, không có ái dục, và cũng không có tâm cấu nhiễm.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 此thử 八bát 佛Phật 。 及cập 國quốc 土độ 名danh 。 受thọ 持trì 奉phụng 行hành 諷phúng 誦tụng 。 廣quảng 為vì 他tha 人nhân 。 解giải 說thuyết 其kỳ 義nghĩa 者giả 。 終chung 不bất 愚ngu 癡si 。 口khẩu 之chi 所sở 言ngôn 。 無vô 有hữu 失thất 誤ngộ 。 相tướng 好hảo 具cụ 足túc 。 無vô 所sở 缺khuyết 減giảm 。 無vô 央ương 數số 年niên 。 不bất 為vị 乏phạp 少thiểu 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được tám danh hiệu của chư Phật này cùng tên gọi của các quốc độ ấy, rồi thọ trì đọc tụng và rộng giảng giải nghĩa thú cho người khác, thì họ sẽ không bao giờ phải chịu ngu si, lời nói không có nhầm lẫn, đầy đủ tướng hảo, các căn không khiếm khuyết, và những điều cầu mong của họ suốt vô số năm sẽ không bao giờ thiếu hụt.
是thị 人nhân 終chung 。 不bất 墮đọa 太Thái 山Sơn 地Địa 獄Ngục 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 畜súc 生sanh 中trung 也dã 。 是thị 人nhân 終chung 不bất 望vọng 。 取thủ 羅La 漢Hán 辟Bích 支Chi 佛Phật 道Đạo 。 而nhi 般Bát 泥Nê 洹Hoàn 。 必tất 當đương 逮đãi 得đắc 。 無vô 上thượng 平bình 等đẳng 之chi 道Đạo 。 常thường 遇ngộ 陀Đà 鄰Lân 尼Ni 。 常thường 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。 得đắc 功công 德đức 無vô 量lượng 。
Khi mạng chung, họ sẽ không đọa Địa ngục Thái Sơn, cõi ngạ quỷ hay trong loài bàng sanh. Người ấy sẽ không bao giờ ước vọng nơi Đạo Thanh Văn hay Độc Giác để mà diệt độ. Họ sẽ đắc Đạo vô thượng bình đẳng, luôn chứng Tổng Trì, luôn tu Đạo Bồ-tát, và được công đức vô lượng.
第đệ 一nhất 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 常thường 擁ủng 護hộ 之chi 。 不bất 為vị 縣huyện 官quan 所sở 拘câu 錄lục 。 不bất 為vị 盜đạo 賊tặc 所sở 中trúng 傷thương 。 不bất 為vị 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 所sở 觸xúc 嬈nhiễu 。 閱duyệt 叉xoa 鬼quỷ 神thần 。 蠱cổ 道đạo 鬼quỷ 神thần 。 若nhược 人nhân 若nhược 非phi 人nhân 。 皆giai 不bất 能năng 害hại 。 殺sát 得đắc 其kỳ 便tiện 也dã 。 除trừ 其kỳ 宿túc 命mạng 不bất 請thỉnh 。
Trì Quốc Thiên Vương sẽ luôn bảo hộ người ấy. Họ sẽ không bị quan lại bắt giữ, không bị giặc cướp gây hại, và không bị thiên long quỷ thần nhiễu loạn. Quỷ tiệp tật, ác quỷ thần, ngải độc, hoặc là người hay phi nhân thảy đều không thể giết hại hay thừa cơ trục lợi--duy trừ nghiệp ở đời trước của họ.
若nhược 有hữu 疾tật 病bệnh 。 水thủy 火hỏa 。 烏ô 鳴minh 。 惡ác 夢mộng 。 諸chư 魔ma 所sở 嬈nhiễu 。 恐khủng 怖bố 衣y 毛mao 豎thụ 時thời 。 常thường 當đương 讀độc 。 是thị 八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh 咒Chú 之chi 。 即tức 得đắc 除trừ 愈dũ 。
Nếu ai mắc bệnh tật, gặp nạn nước lửa, nghe tiếng quạ kêu, thấy ác mộng, hoặc ma quỷ quấy nhiễu; khi những thứ khiếp sợ đến lông tóc dựng đứng như thế xảy ra, họ hãy thường đọc tụng Kinh Tám Cát Tường Thần Chú này thì lập tức sẽ tránh khỏi."
是thị 時thời 佛Phật 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật nói kệ rằng:
若nhược 有hữu 持trì 是thị 經Kinh 。
八bát 佛Phật 國quốc 土độ 名danh 。
不bất 墮đọa 三tam 惡ác 處xứ 。
疾tật 得đắc 無vô 上thượng 道Đạo 。
"Nếu ai trì Kinh này
Quốc độ tám Phật danh
Không đọa ba đường ác
Mau thành Đạo vô thượng
自tự 覺giác 發phát 道Đạo 意ý 。
見kiến 佛Phật 即tức 開khai 解giải 。
中trung 外ngoại 常thường 歡hoan 喜hỷ 。
供cúng 養dường 心tâm 恭cung 敬kính 。
Tự giác phát Đạo tâm
Thấy Phật liền khai ngộ
Trong ngoài luôn hoan hỷ
Cúng dường tâm cung kính
億ức 劫kiếp 阿a 僧tăng 祇kỳ 。
行hành 惡ác 悉tất 消tiêu 除trừ 。
持trì 是thị 八bát 吉cát 祥tường 。
速tốc 得đắc 明minh 解giải 教giáo 。
Ức kiếp vô lượng số
Việc ác tất tiêu trừ
Trì tám cát tường danh
Giáo Pháp mau rõ thông
供cung 事sự 是thị 經Kinh 者giả 。
千thiên 葉diệp 華hoa 中trung 生sanh 。
珍trân 寶bảo 為vi 其kỳ 出xuất 。
色sắc 像tượng 好hảo 無vô 上thượng 。
Kinh này ai cúng dường
Sanh trong hoa ngàn cánh
Trân bảo hiện trong đó
Hình sắc đẹp vi diệu
人nhân 聞văn 是thị 尊tôn 經Kinh 。
尊tôn 敬kính 信tín 樂nhạo 者giả 。
奉phụng 持trì 諷phúng 誦tụng 讀độc 。
清thanh 淨tịnh 無vô 放phóng 逸dật 。
Ai nghe tôn Kinh này
Tôn kính tin vui thích
Phụng trì và đọc tụng
Thanh tịnh chẳng buông lung
女nữ 人nhân 信tín 是thị 經Kinh 。
敬kính 慎thận 無vô 諛du 諂siểm 。
棄khí 女nữ 為vi 男nam 子tử 。
聰thông 明minh 常thường 黠hiệt 慧tuệ 。
Người nữ tin Kinh này
Thành thật không nịnh hót
Xả nữ làm nam tử
Thông minh trí sắc bén
奉phụng 持trì 八bát 佛Phật 名danh 。
出xuất 入nhập 賊tặc 不bất 害hại 。
刀đao 兵binh 水thủy 火hỏa 毒độc 。
諸chư 邪tà 不bất 能năng 干can 。
Phụng trì tám Phật danh
Ra vào giặc không hại
Đạo binh nước lửa độc
Tà quái chẳng thể hại
愛ái 樂nhạo 奉phụng 是thị 經Kinh 。
諸chư 魔ma 不bất 得đắc 便tiện 。
鬼quỷ 神thần 諸chư 官quan 屬thuộc 。
無vô 能năng 嬈nhiễu 亂loạn 者giả 。
Yêu mến trì Kinh này
Chúng ma không trục lợi
Quỷ thần các quan thuộc
Chẳng thể nhiễu loạn họ
飛phi 行hành 到đáo 諸chư 剎sát 。
所sở 在tại 大đại 豐phong 樂lạc 。
心tâm 意ý 正chánh 無vô 邪tà 。
見kiến 佛Phật 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Phi hành đến các cõi
Nơi ở rất an vui
Tâm chánh không tà niệm
Thấy Phật sanh hoan hỷ
所sở 生sanh 常thường 遇ngộ 佛Phật 。
等đẳng 心tâm 奉phụng 事sự 之chi 。
一nhất 切thiết 眾chúng 惡ác 除trừ 。
疾tật 得đắc 泥Nê 洹Hoàn 道Đạo 。
Sanh ra thường gặp Phật
Phụng sự tâm thành kính
Diệt trừ tất cả ác
Mau đắc Đạo tịch diệt
精tinh 進tấn 無vô 懈giải 怠đãi 。
去khứ 離ly 諸chư 緣duyên 著trước 。
為vi 人nhân 朴phác 直trực 儒nho 。
奉phụng 持trì 八bát 佛Phật 名danh 。
Tinh tấn không biếng lười
Lìa bỏ các chướng duyên
Nhu hòa lòng chánh trực
Do trì tám Phật danh
勇dũng 猛mãnh 降hàng 眾chúng 魔ma 。
其kỳ 力lực 如như 金kim 剛cang 。
端đoan 正chánh 相tướng 好hảo 具cụ 。
一nhất 切thiết 莫mạc 能năng 當đương 。
Dũng mãnh hàng chúng ma
Sức họ như kim cang
Đoan chánh đủ tướng hảo
Không ai có thể hơn
布bố 施thí 無vô 慳san 貪tham 。
巨cự 億ức 萬vạn 家gia 生sanh 。
盜đạo 賊tặc 及cập 怨oán 家gia 。
自tự 然nhiên 皆giai 消tiêu 除trừ 。
Bố thí chẳng keo kiệt
Muôn đời sanh phú quý
Giặc cướp và oan gia
Tự nhiên đều tiêu trừ
疾tật 病bệnh 縣huyện 官quan 事sự 。
烏ô 鳴minh 諸chư 惡ác 夢mộng 。
持trì 是thị 八bát 佛Phật 名danh 。
咒chú 之chi 即tức 除trừ 愈dũ 。
Bệnh tật chốn quan lại
Quạ kêu gặp ác mộng
Trì tám Phật danh này
Chú nguyện liền tránh khỏi
奉phụng 持trì 是thị 經Kinh 者giả 。
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
第đệ 一nhất 四Tứ 天Thiên 王Vương 。
常thường 共cộng 擁ủng 護hộ 之chi 。
Kinh này ai phụng trì
Từ Thị chư Bồ-tát
Trì Quốc Đông Thiên Vương
Cùng nhau luôn ủng hộ
所sở 願nguyện 皆giai 可khả 得đắc 。
踊dũng 躍dược 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
一nhất 心tâm 信tín 樂nhạo 者giả 。
福phước 德đức 亦diệc 如như 是thị 。
Sở nguyện đều toại ý
Hớn hở lòng vui mừng
Nhất tâm ai tín mến
Phước đức cũng như vậy"
爾nhĩ 時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ có tám vị Bồ-tát đang ở trong đại hội.
颰Bạt 陀Đà 和Hòa 菩Bồ 薩Tát 。 羅La 那Na 鄰Lân 竭Kiệt 菩Bồ 薩Tát 。 憍Kiêu 日Nhật 兜Đâu 菩Bồ 薩Tát 。 那Na 羅La 達Đạt 菩Bồ 薩Tát 。 須Tu 深Thâm 彌Di 菩Bồ 薩Tát 。 摩Ma 訶Ha 須Tu 和Hòa 薩Tát 和Hòa 菩Bồ 薩Tát 。 因Nhân 祇Kỳ 達Đạt 菩Bồ 薩Tát 。 和Hòa 輪Luân 調Điều 菩Bồ 薩Tát 。
Tên các ngài là:
- Hiền Lâm Bồ-tát,
- Nhân Vương Bồ-tát,
- Kiêu-nhật-đâu Bồ-tát,
- Nhân Dữ Bồ-tát,
- Tu-thâm-di Bồ-tát,
- Đại Hảo Đạo Bồ-tát,
- Thiên Vương Dữ Bồ-tát,
- và Hòa-luân-điều Bồ-tát.
是thị 八bát 人nhân 求cầu 道Đạo 已dĩ 來lai 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 於ư 今kim 未vị 取thủ 佛Phật 。 願nguyện 言ngôn 使sử 十thập 方phương 。 天thiên 下hạ 人nhân 民dân 。 皆giai 得đắc 佛Phật 道Đạo 。
Thời gian kể từ khi tám vị Bồ-tát này cầu Đạo đến nay đã trải qua vô số kiếp. Thế nhưng cho đến tận bây giờ, các ngài vẫn chưa chịu thành Phật. Các ngài nguyện cho các chúng sanh khắp mười phương đều sẽ thành Phật Đạo.
若nhược 有hữu 急cấp 疾tật 。 皆giai 當đương 呼hô 我ngã 八bát 人nhân 名danh 字tự 。 即tức 得đắc 解giải 脫thoát 。 壽thọ 命mạng 欲dục 終chung 時thời 。 我ngã 八bát 人nhân 便tiện 。 當đương 飛phi 往vãng 迎nghênh 逆nghịch 之chi 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có ai đang mắc bệnh nguy kịch mà xưng niệm tám danh hiệu của chúng con, thì họ liền được giải thoát. Khi người ấy sắp mạng chung, tám chúng con đây sẽ bay đến rước đón họ."
諸chư 菩Bồ 薩Tát 彌Di 勒Lặc 等đẳng 。 第đệ 一nhất 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 皆giai 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Từ Thị, các vị Bồ-tát, và Trì Quốc Thiên Vương đều thưa với Phật rằng:
吾ngô 當đương 擁ủng 護hộ 持trì 。 八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh 者giả 。 與dữ 我ngã 并tinh 力lực 。 令linh 諸chư 疾tật 病bệnh 。 皆giai 得đắc 除trừ 愈dũ 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con sẽ ủng hộ người thọ trì Kinh Tám Cát Tường Thần Chú. Chúng con sẽ cùng hợp sức lại để khiến các bệnh tật của họ thảy đều lành khỏi."
佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 阿a 須tu 倫luân 王vương 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 樂nhạo 聞văn 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, ngài Thu Lộ Tử cùng các vị Bhikṣu, Từ Thị Bồ-tát, thiên long quỷ thần và phi thiên vương, họ đều rất vui mừng và tín thọ.
八Bát 吉Cát 祥Tường 神Thần 咒Chú 經Kinh
Kinh Tám Cát Tường Thần Chú
吳Ngô 月Nguyệt 氏Thị 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 支Chi 謙Khiêm 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Thanh Tín Nam Chi Khiêm ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 30/10/2013 ◊ Dịch nghĩa: 30/10/2013 ◊ Cập nhật: 18/6/2021
Dịch sang cổ văn: Thanh Tín Nam Chi Khiêm ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 30/10/2013 ◊ Dịch nghĩa: 30/10/2013 ◊ Cập nhật: 18/6/2021
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su