無Vô 常Thường 經Kinh
Kinh Vô Thường
稽khể 首thủ 歸quy 依y 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。
常thường 起khởi 弘hoằng 誓thệ 大đại 悲bi 心tâm 。
為vì 濟tế 有hữu 情tình 生sanh 死tử 流lưu 。
令linh 得đắc 涅Niết 槃Bàn 安an 隱ẩn 處xứ 。
Cúi đầu quy y Vô Thượng Sĩ
Thường khởi hoằng thệ đại bi tâm
Cứu các hữu tình qua sanh tử
Tới được tịch diệt chốn bình an
大đại 捨xả 防phòng 非phi 忍nhẫn 無vô 倦quyện 。
一nhất 心tâm 方phương 便tiện 正chánh 慧tuệ 力lực 。
自tự 利lợi 利lợi 他tha 悉tất 圓viên 滿mãn 。
故cố 號hiệu 調Điều 御Ngự 天Thiên 人Nhân 師Sư 。
Đại thí trì giới, nhẫn, tinh tấn
Nhất tâm phương tiện chánh tuệ lực
Tự lợi lợi tha thảy viên mãn
Nên gọi Điều Ngự Thiên Nhân Sư
稽khể 首thủ 歸quy 依y 妙diệu 法Pháp 藏tạng 。
三tam 四Tứ 二nhị 五Ngũ 理lý 圓viên 明minh 。
七Thất 八Bát 能năng 開khai 四Tứ 諦Đế 門môn 。
修tu 者giả 咸hàm 到đáo 無vô 為vi 岸ngạn 。
Cúi đầu quy y diệu Pháp tạng
Ba Bốn, hai Năm, lý viên minh
Bảy, Tám, khéo mở cửa Bốn Đế
Hành giả thảy đến bờ vô vi
法Pháp 雲vân 法Pháp 雨vũ 潤nhuận 群quần 生sanh 。
能năng 除trừ 熱nhiệt 惱não 蠲quyên 眾chúng 病bệnh 。
難nan 化hóa 之chi 徒đồ 使sử 調điều 順thuận 。
隨tùy 機cơ 引dẫn 導đạo 非phi 強cưỡng 力lực 。
Mây Pháp mưa Pháp thấm chúng sanh
Khéo trừ nhiệt não sạch chúng bệnh
Ai khó giáo hóa khiến điều phục
Tùy cơ dẫn đạo không cưỡng ép
稽khể 首thủ 歸quy 依y 真chân 聖thánh 眾chúng 。
八bát 輩bối 上thượng 人nhân 能năng 離ly 染nhiễm 。
金kim 剛cang 智trí 杵xử 破phá 邪tà 山sơn 。
永vĩnh 斷đoạn 無vô 始thỉ 相tương 纏triền 縛phược 。
Cúi đầu quy y chân thánh chúng
Tám bậc thượng nhân khéo ly nhiễm
Chày trí kim cang phá tà sơn
Vĩnh đoạn vô thỉ siết trói buộc
始thỉ 從tùng 鹿Lộc 苑Uyển 至chí 雙Song 林Lâm 。
隨tùy 佛Phật 一nhất 代đại 弘hoằng 真chân 教giáo 。
各các 稱xưng 本bổn 緣duyên 行hành 化hóa 已dĩ 。
灰hôi 身thân 滅diệt 智trí 寂tịch 無vô 生sanh 。
Xưa từ Lộc Uyển đến Song Lâm
Theo Phật trọn đời hoằng chân giáo
Mỗi tùy bổn duyên hành hóa xong
Tro thân diệt trí tịch vô sanh
稽khể 首thủ 總tổng 敬kính 三Tam 寶Bảo 尊tôn 。
是thị 謂vị 正chánh 因nhân 能năng 普phổ 濟tế 。
生sanh 死tử 迷mê 愚ngu 鎮trấn 沈trầm 溺nịch 。
咸hàm 令linh 出xuất 離ly 至chí 菩Bồ 提Đề 。
Cúi đầu cung kính Tam Bảo tôn
Đây là chánh nhân khéo phổ độ
Mê ngu chìm đắm nơi sanh tử
Thảy khiến ra khỏi đến tịch diệt
生sanh 者giả 皆giai 歸quy 死tử 。
容dung 顏nhan 盡tận 變biến 衰suy 。
強cường 力lực 病bệnh 所sở 侵xâm 。
無vô 能năng 免miễn 斯tư 者giả 。
Mọi người sanh ra đều phải chết
Dung nhan tươi đẹp sẽ tàn phai
Mạnh khỏe rồi thì cũng mắc bệnh
Chẳng một ai nào thoát miễn đâu
假giả 使sử 妙Diệu 高Cao 山Sơn 。
劫kiếp 盡tận 皆giai 壞hoại 散tán 。
大đại 海hải 深thâm 無vô 底để 。
亦diệc 復phục 皆giai 枯khô 竭kiệt 。
Thậm chí cho dù núi Diệu Cao
Đến khi kiếp tận đều hoại diệt
Biển lớn sâu thẳm không bờ đáy
Nhưng rồi cũng phải khô cạn thôi
大đại 地địa 及cập 日nhật 月nguyệt 。
時thời 至chí 皆giai 歸quy 盡tận 。
未vị 曾tằng 有hữu 一nhất 事sự 。
不bất 被bị 無vô 常thường 吞thôn 。
Đại địa mặt trời với mặt trăng
Tới lúc nào đó cũng tận diệt
Xưa nay chưa từng có việc gì
Không bị vô thường nuốt chửng đâu
上thượng 至chí 非Phi 想Tưởng 處Xứ 。
下hạ 至chí 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。
七thất 寶bảo 鎮trấn 隨tùy 身thân 。
千thiên 子tử 常thường 圍vi 遶nhiễu 。
Trên lên tận cõi Phi Phi Tưởng
Dưới đến thế gian vua Chuyển Luân
Bảy báu uy trấn theo bên mình
Một ngàn con trai luôn vây quanh
如như 其kỳ 壽thọ 命mạng 盡tận 。
須tu 臾du 不bất 暫tạm 停đình 。
還hoàn 漂phiêu 死tử 海hải 中trung 。
隨tùy 緣duyên 受thọ 眾chúng 苦khổ 。
Nhưng khi thọ mạng đã chấm dứt
Vụt thoáng hốt nhiên chẳng tạm đình
Trở lại phiêu dạt trong biển tử
Chịu nỗi thống khổ tùy nghiệp duyên
循tuần 環hoàn 三tam 界giới 內nội 。
猶do 如như 汲cấp 井tỉnh 輪luân 。
亦diệc 如như 蠶tằm 作tác 繭kiển 。
吐thổ 絲ti 還hoàn 自tự 纏triền 。
Tuần hoàn xoay vần trong ba cõi
Ví như trục quay múc nước giếng
Cũng như con tằm làm tổ kén
Nhả tơ vây bọc nhốt chính mình
無vô 上thượng 諸chư 世Thế 尊Tôn 。
獨Độc 覺Giác 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。
尚thượng 捨xả 無vô 常thường 身thân 。
何hà 況huống 於ư 凡phàm 夫phu 。
Dù đến vô thượng chư Thế Tôn
Và bậc Độc Giác cùng Thanh Văn
Còn phải xả bỏ thân vô thường
Hà huống phàm phu có thá chi
父phụ 母mẫu 及cập 妻thê 子tử 。
兄huynh 弟đệ 并tinh 眷quyến 屬thuộc 。
目mục 觀quan 生sanh 死tử 隔cách 。
云vân 何hà 不bất 愁sầu 歎thán 。
Song thân cha mẹ với vợ con
Tỷ muội huynh đệ cùng quyến thuộc
Mắt thấy chia lìa cảnh sống chết
Sao lại không sầu khóc thở than?
是thị 故cố 勸khuyến 諸chư 人nhân 。
諦đế 聽thính 真chân 實thật 法Pháp 。
共cộng 捨xả 無vô 常thường 處xứ 。
當đương 行hành 不Bất 死Tử 門Môn 。
Cho nên khuyên bảo với mọi người
Hãy lắng nghe kỹ Pháp chân thật
Rồi cùng xả bỏ chốn vô thường
Và hãy thực hành Bất Tử Môn
佛Phật 法Pháp 如như 甘cam 露lộ 。
除trừ 熱nhiệt 得đắc 清thanh 涼lương 。
一nhất 心tâm 應ưng 善thiện 聽thính 。
能năng 滅diệt 諸chư 煩phiền 惱não 。
Phật Pháp ví như nước cam lộ
Diệt trừ nhiệt não được mát mẻ
Vì vậy nhất tâm hãy lắng nghe
Có thể tiêu trừ mọi não phiền
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 薄Bạc 伽Già 梵Phạm 。 在tại 室Thất 羅La 伐Phạt 城Thành 。 逝Thệ 多Đa 林Lâm 。 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 諸chư 苾Bật 芻Sô 。
Khi ấy Phật bảo các vị Bhikṣu [bíc su] rằng:
有hữu 三tam 種chủng 法pháp 。 於ư 諸chư 世thế 間gian 。 是thị 不bất 可khả 愛ái 。 是thị 不bất 光quang 澤trạch 。 是thị 不bất 可khả 念niệm 。 是thị 不bất 稱xứng 意ý 。 何hà 者giả 為vi 三tam 。
"Ở thế gian có ba thứ mà không thể yêu mến, không thể xán lạn, không thể nhớ mong, và không thể vừa ý. Những gì là ba?
謂vị 老lão 病bệnh 死tử 。
Đó là già, bệnh, chết.
汝nhữ 諸chư 苾Bật 芻Sô 。 此thử 老lão 病bệnh 死tử 。 於ư 諸chư 世thế 間gian 。 實thật 不bất 可khả 愛ái 。 實thật 不bất 光quang 澤trạch 。 實thật 不bất 可khả 念niệm 。 實thật 不bất 稱xứng 意ý 。
Này các Bhikṣu! Già, bệnh, chết ở thế gian, thật không thể yêu mến, thật không thể xán lạn, thật không thể nhớ mong, và thật không thể vừa ý.
若nhược 老lão 病bệnh 死tử 。 世thế 間gian 無vô 者giả 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 。 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。 不bất 出xuất 於ư 世thế 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 所sở 證chứng 法Pháp 。 及cập 調điều 伏phục 事sự 。
Nếu không có già, bệnh, chết ở thế gian, thì Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác, sẽ không xuất hiện ở thế gian để thuyết Pháp mà Ngài đã chứng đắc và phương pháp điều phục.
是thị 故cố 應ưng 知tri 。 此thử 老lão 病bệnh 死tử 。 於ư 諸chư 世thế 間gian 。 是thị 不bất 可khả 愛ái 。 是thị 不bất 光quang 澤trạch 。 是thị 不bất 可khả 念niệm 。 是thị 不bất 稱xứng 意ý 。 由do 此thử 三tam 事sự 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 。 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 所sở 證chứng 法Pháp 。 及cập 調điều 伏phục 事sự 。
Cho nên phải biết rằng, già, bệnh, chết ở thế gian, thật không thể yêu mến, thật không thể xán lạn, thật không thể nhớ mong, và thật không thể vừa ý. Do bởi ba việc này nên Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác, mới xuất hiện ở thế gian để thuyết Pháp mà Ngài đã chứng đắc và phương pháp điều phục."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 說thuyết 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn dùng kệ tuyên lại rằng:
外ngoại 事sự 莊trang 彩thải 咸hàm 歸quy 壞hoại 。
內nội 身thân 衰suy 變biến 亦diệc 同đồng 然nhiên 。
唯duy 有hữu 勝thắng 法Pháp 不bất 滅diệt 亡vong 。
諸chư 有hữu 智trí 人nhân 應ưng 善thiện 察sát 。
"Ngoại sự huy hoàng rồi sẽ hoại
Nội thân suy biến cũng thế thôi
Duy có thắng Pháp chẳng diệt vong
Cho nên người trí hãy ngẫm suy
此thử 老lão 病bệnh 死tử 皆giai 共cộng 嫌hiềm 。
形hình 儀nghi 醜xú 惡ác 極cực 可khả 厭yếm 。
少thiếu 年niên 容dung 貌mạo 暫tạm 時thời 住trụ 。
不bất 久cửu 咸hàm 悉tất 見kiến 枯khô 羸luy 。
Già bệnh chết này đều cùng gớm
Hình dáng xấu xí thật đáng ghét
Dung mạo thanh xuân chỉ tạm thời
Không lâu tất sẽ khô héo phai
假giả 使sử 壽thọ 命mạng 滿mãn 百bách 年niên 。
終chung 歸quy 不bất 免miễn 無vô 常thường 逼bức 。
老lão 病bệnh 死tử 苦khổ 常thường 隨tùy 逐trục 。
恒hằng 與dữ 眾chúng 生sanh 作tác 無vô 利lợi 。
Cho dù sống đến trọn trăm năm
Kết cục chẳng thể thoát vô thường
Già bệnh chết khổ mãi đuổi theo
Luôn cho chúng sanh vô ích lợi"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 諸chư 苾Bật 芻Sô 眾chúng 。 天thiên 。 龍long 。 藥dược 叉xoa 。 揵càn 闥thát 婆bà 。 阿a 蘇tô 羅la 等đẳng 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Khi Thế Tôn thuyết Kinh này xong, các vị Bhikṣu, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên cùng hết thảy đại chúng, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
常thường 求cầu 諸chư 欲dục 境cảnh 。
不bất 行hành 於ư 善thiện 事sự 。
云vân 何hà 保bảo 形hình 命mạng 。
不bất 見kiến 死tử 來lai 侵xâm 。
Ai luôn cầu cảnh dục
Chẳng chịu làm việc lành
Không thấy chết cận kề
Làm sao hộ tánh mạng?
命mạng 根căn 氣khí 欲dục 盡tận 。
支chi 節tiết 悉tất 分phân 離ly 。
眾chúng 苦khổ 與dữ 死tử 俱câu 。
此thử 時thời 徒đồ 歎thán 恨hận 。
Khi mạng căn sắp đứt
Đốt xương thảy phân ly
Khổ ách cùng chết đến
Lúc ấy hận ngậm ngùi
兩lưỡng 目mục 俱câu 飜phiên 上thượng 。
死tử 刀đao 隨tùy 業nghiệp 下hạ 。
意ý 想tưởng 並tịnh 慞chương 惶hoàng 。
無vô 能năng 相tương 救cứu 濟tế 。
Hai mắt trợn trắng lên
Tử đao nghiệp lực giáng
Ý tưởng đầy kinh hoàng
Chẳng ai tương cứu giúp
長trường 喘suyễn 連liên 胸hung 急cấp 。
短đoản 氣khí 喉hầu 中trung 乾can 。
死tử 王vương 催thôi 伺tứ 命mạng 。
親thân 屬thuộc 徒đồ 相tương 守thủ 。
Hổn hển ngực đập nhanh
Cổ khô thở đứt quãng
Tử thần đòi lấy mạng
Thân thuộc đành đứng trông
諸chư 識thức 皆giai 昏hôn 昧muội 。
行hành 入nhập 險hiểm 城thành 中trung 。
親thân 知tri 咸hàm 棄khí 捨xả 。
任nhậm 彼bỉ 繩thằng 牽khiên 去khứ 。
Các thức đều mờ mịt
Đi vào trong thành hiểm
Thân quyến thảy rời bỏ
Dây siết lôi kéo đi
將tương 至chí 琰Diêm 魔Ma 王Vương 。
隨tùy 業nghiệp 而nhi 受thọ 報báo 。
勝thắng 因nhân 生sanh 善thiện 道đạo 。
惡ác 業nghiệp 墮đọa 泥nê 犁lê 。
Dẫn đến chỗ Diêm Vương
Tùy nghiệp mà thọ báo
Nhân thiện sanh chốn lành
Nghiệp ác đọa địa ngục
明minh 眼nhãn 無vô 過quá 慧tuệ 。
黑hắc 闇ám 不bất 過quá 癡si 。
病bệnh 不bất 越việt 怨oán 家gia 。
大đại 怖bố 無vô 過quá 死tử 。
Mắt sáng nào bằng tuệ
Tối tăm nào bằng si
Có bệnh nào hơn oán
Có sợ nào hơn chết
有hữu 生sanh 皆giai 必tất 死tử 。
造tạo 罪tội 苦khổ 切thiết 身thân 。
當đương 勤cần 策sách 三tam 業nghiệp 。
恒hằng 修tu 於ư 福phước 智trí 。
Có sanh ắt phải chết
Tạo tội thân chịu khổ
Hãy nên giữ ba nghiệp
Luôn mãi tu phước trí
眷quyến 屬thuộc 皆giai 捨xả 去khứ 。
財tài 貨hóa 任nhậm 他tha 將tương 。
但đãn 持trì 自tự 善thiện 根căn 。
險hiểm 道đạo 充sung 糧lương 食thực 。
Quyến thuộc đều rời xa
Tài vật người chiếm đoạt
Chỉ căn lành của mình
Tư lương nơi hiểm đạo
譬thí 如như 路lộ 傍bàng 樹thụ 。
暫tạm 息tức 非phi 久cửu 停đình 。
車xa 馬mã 及cập 妻thê 兒nhi 。
不bất 久cửu 皆giai 如như 是thị 。
Như cây bên ven đường
Tạm nghỉ chẳng ở lâu
Ngựa xe cùng vợ con
Không lâu cũng như vậy
譬thí 如như 群quần 宿túc 鳥điểu 。
夜dạ 聚tụ 旦đán 隨tùy 飛phi 。
死tử 去khứ 別biệt 親thân 知tri 。
乖quai 離ly 亦diệc 如như 是thị 。
Như chim đậu qua đêm
Sáng sớm bay mỗi hướng
Chết đến lìa thân quyến
Biệt ly cũng như vậy
唯duy 有hữu 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。
是thị 真chân 歸quy 仗trượng 處xứ 。
依y 經Kinh 我ngã 略lược 說thuyết 。
智trí 者giả 善thiện 應ưng 思tư 。
Chỉ Phật có đại giác
Là nơi chân quy y
Y Kinh ta lược giảng
Người trí hãy tư duy
天thiên 阿a 蘇tô 羅la 藥dược 叉xoa 等đẳng 。
來lai 聽thính 法Pháp 者giả 應ưng 至chí 心tâm 。
擁ủng 護hộ 佛Phật 法Pháp 使sử 長trường 存tồn 。
各các 各các 勤cần 行hành 世Thế 尊Tôn 教giáo 。
Trời người phi thiên quỷ tiệp tật
Người đến nghe Pháp nên chí tâm
Hộ trì Phật Pháp khiến trường tồn
Mỗi người cần hành lời Phật dạy
諸chư 有hữu 聽thính 徒đồ 來lai 至chí 此thử 。
或hoặc 在tại 地địa 上thượng 或hoặc 居cư 空không 。
常thường 於ư 人nhân 世thế 起khởi 慈từ 心tâm 。
晝trú 夜dạ 自tự 身thân 依y 法Pháp 住trụ 。
Chúng sanh đến đây lắng nghe Pháp
Hoặc ở trên đất hay không trung
Thường vì nhân thế khởi lòng từ
Ngày đêm tự mình trụ nơi Pháp
願nguyện 諸chư 世thế 界giới 常thường 安an 隱ẩn 。
無vô 邊biên 福phước 智trí 益ích 群quần 生sanh 。
所sở 有hữu 罪tội 業nghiệp 並tịnh 消tiêu 除trừ 。
遠viễn 離ly 眾chúng 苦khổ 歸quy 圓viên 寂tịch 。
Nguyện các thế giới luôn bình an
Vô biên phước trí lợi chúng sanh
Bao nhiêu nghiệp tội thảy tiêu trừ
Rời xa khổ ách về tịch diệt
恒hằng 用dụng 戒giới 香hương 塗đồ 瑩oánh 體thể 。
常thường 持trì 定định 服phục 以dĩ 資tư 身thân 。
菩Bồ 提Đề 妙diệu 華hoa 遍biến 莊trang 嚴nghiêm 。
隨tùy 所sở 住trú 處xứ 常thường 安an 樂lạc 。
Luôn dùng giới hương thoa tịnh thể
Thường mang các định khoác vào thân
Tuệ giác diệu hoa biến trang nghiêm
Tùy nơi trú xứ thường an lạc
無Vô 常Thường 經Kinh
Kinh Vô Thường
Bhikṣu: bíc su
Kinh Vô Thường
稽khể 首thủ 歸quy 依y 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。
常thường 起khởi 弘hoằng 誓thệ 大đại 悲bi 心tâm 。
為vì 濟tế 有hữu 情tình 生sanh 死tử 流lưu 。
令linh 得đắc 涅Niết 槃Bàn 安an 隱ẩn 處xứ 。
Cúi đầu quy y Vô Thượng Sĩ
Thường khởi hoằng thệ đại bi tâm
Cứu các hữu tình qua sanh tử
Tới được tịch diệt chốn bình an
大đại 捨xả 防phòng 非phi 忍nhẫn 無vô 倦quyện 。
一nhất 心tâm 方phương 便tiện 正chánh 慧tuệ 力lực 。
自tự 利lợi 利lợi 他tha 悉tất 圓viên 滿mãn 。
故cố 號hiệu 調Điều 御Ngự 天Thiên 人Nhân 師Sư 。
Đại thí trì giới, nhẫn, tinh tấn
Nhất tâm phương tiện chánh tuệ lực
Tự lợi lợi tha thảy viên mãn
Nên gọi Điều Ngự Thiên Nhân Sư
稽khể 首thủ 歸quy 依y 妙diệu 法Pháp 藏tạng 。
三tam 四Tứ 二nhị 五Ngũ 理lý 圓viên 明minh 。
七Thất 八Bát 能năng 開khai 四Tứ 諦Đế 門môn 。
修tu 者giả 咸hàm 到đáo 無vô 為vi 岸ngạn 。
Cúi đầu quy y diệu Pháp tạng
Ba Bốn, hai Năm, lý viên minh
Bảy, Tám, khéo mở cửa Bốn Đế
Hành giả thảy đến bờ vô vi
法Pháp 雲vân 法Pháp 雨vũ 潤nhuận 群quần 生sanh 。
能năng 除trừ 熱nhiệt 惱não 蠲quyên 眾chúng 病bệnh 。
難nan 化hóa 之chi 徒đồ 使sử 調điều 順thuận 。
隨tùy 機cơ 引dẫn 導đạo 非phi 強cưỡng 力lực 。
Mây Pháp mưa Pháp thấm chúng sanh
Khéo trừ nhiệt não sạch chúng bệnh
Ai khó giáo hóa khiến điều phục
Tùy cơ dẫn đạo không cưỡng ép
稽khể 首thủ 歸quy 依y 真chân 聖thánh 眾chúng 。
八bát 輩bối 上thượng 人nhân 能năng 離ly 染nhiễm 。
金kim 剛cang 智trí 杵xử 破phá 邪tà 山sơn 。
永vĩnh 斷đoạn 無vô 始thỉ 相tương 纏triền 縛phược 。
Cúi đầu quy y chân thánh chúng
Tám bậc thượng nhân khéo ly nhiễm
Chày trí kim cang phá tà sơn
Vĩnh đoạn vô thỉ siết trói buộc
始thỉ 從tùng 鹿Lộc 苑Uyển 至chí 雙Song 林Lâm 。
隨tùy 佛Phật 一nhất 代đại 弘hoằng 真chân 教giáo 。
各các 稱xưng 本bổn 緣duyên 行hành 化hóa 已dĩ 。
灰hôi 身thân 滅diệt 智trí 寂tịch 無vô 生sanh 。
Xưa từ Lộc Uyển đến Song Lâm
Theo Phật trọn đời hoằng chân giáo
Mỗi tùy bổn duyên hành hóa xong
Tro thân diệt trí tịch vô sanh
稽khể 首thủ 總tổng 敬kính 三Tam 寶Bảo 尊tôn 。
是thị 謂vị 正chánh 因nhân 能năng 普phổ 濟tế 。
生sanh 死tử 迷mê 愚ngu 鎮trấn 沈trầm 溺nịch 。
咸hàm 令linh 出xuất 離ly 至chí 菩Bồ 提Đề 。
Cúi đầu cung kính Tam Bảo tôn
Đây là chánh nhân khéo phổ độ
Mê ngu chìm đắm nơi sanh tử
Thảy khiến ra khỏi đến tịch diệt
生sanh 者giả 皆giai 歸quy 死tử 。
容dung 顏nhan 盡tận 變biến 衰suy 。
強cường 力lực 病bệnh 所sở 侵xâm 。
無vô 能năng 免miễn 斯tư 者giả 。
Mọi người sanh ra đều phải chết
Dung nhan tươi đẹp sẽ tàn phai
Mạnh khỏe rồi thì cũng mắc bệnh
Chẳng một ai nào thoát miễn đâu
假giả 使sử 妙Diệu 高Cao 山Sơn 。
劫kiếp 盡tận 皆giai 壞hoại 散tán 。
大đại 海hải 深thâm 無vô 底để 。
亦diệc 復phục 皆giai 枯khô 竭kiệt 。
Thậm chí cho dù núi Diệu Cao
Đến khi kiếp tận đều hoại diệt
Biển lớn sâu thẳm không bờ đáy
Nhưng rồi cũng phải khô cạn thôi
大đại 地địa 及cập 日nhật 月nguyệt 。
時thời 至chí 皆giai 歸quy 盡tận 。
未vị 曾tằng 有hữu 一nhất 事sự 。
不bất 被bị 無vô 常thường 吞thôn 。
Đại địa mặt trời với mặt trăng
Tới lúc nào đó cũng tận diệt
Xưa nay chưa từng có việc gì
Không bị vô thường nuốt chửng đâu
上thượng 至chí 非Phi 想Tưởng 處Xứ 。
下hạ 至chí 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。
七thất 寶bảo 鎮trấn 隨tùy 身thân 。
千thiên 子tử 常thường 圍vi 遶nhiễu 。
Trên lên tận cõi Phi Phi Tưởng
Dưới đến thế gian vua Chuyển Luân
Bảy báu uy trấn theo bên mình
Một ngàn con trai luôn vây quanh
如như 其kỳ 壽thọ 命mạng 盡tận 。
須tu 臾du 不bất 暫tạm 停đình 。
還hoàn 漂phiêu 死tử 海hải 中trung 。
隨tùy 緣duyên 受thọ 眾chúng 苦khổ 。
Nhưng khi thọ mạng đã chấm dứt
Vụt thoáng hốt nhiên chẳng tạm đình
Trở lại phiêu dạt trong biển tử
Chịu nỗi thống khổ tùy nghiệp duyên
循tuần 環hoàn 三tam 界giới 內nội 。
猶do 如như 汲cấp 井tỉnh 輪luân 。
亦diệc 如như 蠶tằm 作tác 繭kiển 。
吐thổ 絲ti 還hoàn 自tự 纏triền 。
Tuần hoàn xoay vần trong ba cõi
Ví như trục quay múc nước giếng
Cũng như con tằm làm tổ kén
Nhả tơ vây bọc nhốt chính mình
無vô 上thượng 諸chư 世Thế 尊Tôn 。
獨Độc 覺Giác 聲Thanh 聞Văn 眾chúng 。
尚thượng 捨xả 無vô 常thường 身thân 。
何hà 況huống 於ư 凡phàm 夫phu 。
Dù đến vô thượng chư Thế Tôn
Và bậc Độc Giác cùng Thanh Văn
Còn phải xả bỏ thân vô thường
Hà huống phàm phu có thá chi
父phụ 母mẫu 及cập 妻thê 子tử 。
兄huynh 弟đệ 并tinh 眷quyến 屬thuộc 。
目mục 觀quan 生sanh 死tử 隔cách 。
云vân 何hà 不bất 愁sầu 歎thán 。
Song thân cha mẹ với vợ con
Tỷ muội huynh đệ cùng quyến thuộc
Mắt thấy chia lìa cảnh sống chết
Sao lại không sầu khóc thở than?
是thị 故cố 勸khuyến 諸chư 人nhân 。
諦đế 聽thính 真chân 實thật 法Pháp 。
共cộng 捨xả 無vô 常thường 處xứ 。
當đương 行hành 不Bất 死Tử 門Môn 。
Cho nên khuyên bảo với mọi người
Hãy lắng nghe kỹ Pháp chân thật
Rồi cùng xả bỏ chốn vô thường
Và hãy thực hành Bất Tử Môn
佛Phật 法Pháp 如như 甘cam 露lộ 。
除trừ 熱nhiệt 得đắc 清thanh 涼lương 。
一nhất 心tâm 應ưng 善thiện 聽thính 。
能năng 滅diệt 諸chư 煩phiền 惱não 。
Phật Pháp ví như nước cam lộ
Diệt trừ nhiệt não được mát mẻ
Vì vậy nhất tâm hãy lắng nghe
Có thể tiêu trừ mọi não phiền
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 薄Bạc 伽Già 梵Phạm 。 在tại 室Thất 羅La 伐Phạt 城Thành 。 逝Thệ 多Đa 林Lâm 。 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 諸chư 苾Bật 芻Sô 。
Khi ấy Phật bảo các vị Bhikṣu [bíc su] rằng:
有hữu 三tam 種chủng 法pháp 。 於ư 諸chư 世thế 間gian 。 是thị 不bất 可khả 愛ái 。 是thị 不bất 光quang 澤trạch 。 是thị 不bất 可khả 念niệm 。 是thị 不bất 稱xứng 意ý 。 何hà 者giả 為vi 三tam 。
"Ở thế gian có ba thứ mà không thể yêu mến, không thể xán lạn, không thể nhớ mong, và không thể vừa ý. Những gì là ba?
謂vị 老lão 病bệnh 死tử 。
Đó là già, bệnh, chết.
汝nhữ 諸chư 苾Bật 芻Sô 。 此thử 老lão 病bệnh 死tử 。 於ư 諸chư 世thế 間gian 。 實thật 不bất 可khả 愛ái 。 實thật 不bất 光quang 澤trạch 。 實thật 不bất 可khả 念niệm 。 實thật 不bất 稱xứng 意ý 。
Này các Bhikṣu! Già, bệnh, chết ở thế gian, thật không thể yêu mến, thật không thể xán lạn, thật không thể nhớ mong, và thật không thể vừa ý.
若nhược 老lão 病bệnh 死tử 。 世thế 間gian 無vô 者giả 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 。 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。 不bất 出xuất 於ư 世thế 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 所sở 證chứng 法Pháp 。 及cập 調điều 伏phục 事sự 。
Nếu không có già, bệnh, chết ở thế gian, thì Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác, sẽ không xuất hiện ở thế gian để thuyết Pháp mà Ngài đã chứng đắc và phương pháp điều phục.
是thị 故cố 應ưng 知tri 。 此thử 老lão 病bệnh 死tử 。 於ư 諸chư 世thế 間gian 。 是thị 不bất 可khả 愛ái 。 是thị 不bất 光quang 澤trạch 。 是thị 不bất 可khả 念niệm 。 是thị 不bất 稱xứng 意ý 。 由do 此thử 三tam 事sự 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 。 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 所sở 證chứng 法Pháp 。 及cập 調điều 伏phục 事sự 。
Cho nên phải biết rằng, già, bệnh, chết ở thế gian, thật không thể yêu mến, thật không thể xán lạn, thật không thể nhớ mong, và thật không thể vừa ý. Do bởi ba việc này nên Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác, mới xuất hiện ở thế gian để thuyết Pháp mà Ngài đã chứng đắc và phương pháp điều phục."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 說thuyết 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn dùng kệ tuyên lại rằng:
外ngoại 事sự 莊trang 彩thải 咸hàm 歸quy 壞hoại 。
內nội 身thân 衰suy 變biến 亦diệc 同đồng 然nhiên 。
唯duy 有hữu 勝thắng 法Pháp 不bất 滅diệt 亡vong 。
諸chư 有hữu 智trí 人nhân 應ưng 善thiện 察sát 。
"Ngoại sự huy hoàng rồi sẽ hoại
Nội thân suy biến cũng thế thôi
Duy có thắng Pháp chẳng diệt vong
Cho nên người trí hãy ngẫm suy
此thử 老lão 病bệnh 死tử 皆giai 共cộng 嫌hiềm 。
形hình 儀nghi 醜xú 惡ác 極cực 可khả 厭yếm 。
少thiếu 年niên 容dung 貌mạo 暫tạm 時thời 住trụ 。
不bất 久cửu 咸hàm 悉tất 見kiến 枯khô 羸luy 。
Già bệnh chết này đều cùng gớm
Hình dáng xấu xí thật đáng ghét
Dung mạo thanh xuân chỉ tạm thời
Không lâu tất sẽ khô héo phai
假giả 使sử 壽thọ 命mạng 滿mãn 百bách 年niên 。
終chung 歸quy 不bất 免miễn 無vô 常thường 逼bức 。
老lão 病bệnh 死tử 苦khổ 常thường 隨tùy 逐trục 。
恒hằng 與dữ 眾chúng 生sanh 作tác 無vô 利lợi 。
Cho dù sống đến trọn trăm năm
Kết cục chẳng thể thoát vô thường
Già bệnh chết khổ mãi đuổi theo
Luôn cho chúng sanh vô ích lợi"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 諸chư 苾Bật 芻Sô 眾chúng 。 天thiên 。 龍long 。 藥dược 叉xoa 。 揵càn 闥thát 婆bà 。 阿a 蘇tô 羅la 等đẳng 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Khi Thế Tôn thuyết Kinh này xong, các vị Bhikṣu, trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên cùng hết thảy đại chúng, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
常thường 求cầu 諸chư 欲dục 境cảnh 。
不bất 行hành 於ư 善thiện 事sự 。
云vân 何hà 保bảo 形hình 命mạng 。
不bất 見kiến 死tử 來lai 侵xâm 。
Ai luôn cầu cảnh dục
Chẳng chịu làm việc lành
Không thấy chết cận kề
Làm sao hộ tánh mạng?
命mạng 根căn 氣khí 欲dục 盡tận 。
支chi 節tiết 悉tất 分phân 離ly 。
眾chúng 苦khổ 與dữ 死tử 俱câu 。
此thử 時thời 徒đồ 歎thán 恨hận 。
Khi mạng căn sắp đứt
Đốt xương thảy phân ly
Khổ ách cùng chết đến
Lúc ấy hận ngậm ngùi
兩lưỡng 目mục 俱câu 飜phiên 上thượng 。
死tử 刀đao 隨tùy 業nghiệp 下hạ 。
意ý 想tưởng 並tịnh 慞chương 惶hoàng 。
無vô 能năng 相tương 救cứu 濟tế 。
Hai mắt trợn trắng lên
Tử đao nghiệp lực giáng
Ý tưởng đầy kinh hoàng
Chẳng ai tương cứu giúp
長trường 喘suyễn 連liên 胸hung 急cấp 。
短đoản 氣khí 喉hầu 中trung 乾can 。
死tử 王vương 催thôi 伺tứ 命mạng 。
親thân 屬thuộc 徒đồ 相tương 守thủ 。
Hổn hển ngực đập nhanh
Cổ khô thở đứt quãng
Tử thần đòi lấy mạng
Thân thuộc đành đứng trông
諸chư 識thức 皆giai 昏hôn 昧muội 。
行hành 入nhập 險hiểm 城thành 中trung 。
親thân 知tri 咸hàm 棄khí 捨xả 。
任nhậm 彼bỉ 繩thằng 牽khiên 去khứ 。
Các thức đều mờ mịt
Đi vào trong thành hiểm
Thân quyến thảy rời bỏ
Dây siết lôi kéo đi
將tương 至chí 琰Diêm 魔Ma 王Vương 。
隨tùy 業nghiệp 而nhi 受thọ 報báo 。
勝thắng 因nhân 生sanh 善thiện 道đạo 。
惡ác 業nghiệp 墮đọa 泥nê 犁lê 。
Dẫn đến chỗ Diêm Vương
Tùy nghiệp mà thọ báo
Nhân thiện sanh chốn lành
Nghiệp ác đọa địa ngục
明minh 眼nhãn 無vô 過quá 慧tuệ 。
黑hắc 闇ám 不bất 過quá 癡si 。
病bệnh 不bất 越việt 怨oán 家gia 。
大đại 怖bố 無vô 過quá 死tử 。
Mắt sáng nào bằng tuệ
Tối tăm nào bằng si
Có bệnh nào hơn oán
Có sợ nào hơn chết
有hữu 生sanh 皆giai 必tất 死tử 。
造tạo 罪tội 苦khổ 切thiết 身thân 。
當đương 勤cần 策sách 三tam 業nghiệp 。
恒hằng 修tu 於ư 福phước 智trí 。
Có sanh ắt phải chết
Tạo tội thân chịu khổ
Hãy nên giữ ba nghiệp
Luôn mãi tu phước trí
眷quyến 屬thuộc 皆giai 捨xả 去khứ 。
財tài 貨hóa 任nhậm 他tha 將tương 。
但đãn 持trì 自tự 善thiện 根căn 。
險hiểm 道đạo 充sung 糧lương 食thực 。
Quyến thuộc đều rời xa
Tài vật người chiếm đoạt
Chỉ căn lành của mình
Tư lương nơi hiểm đạo
譬thí 如như 路lộ 傍bàng 樹thụ 。
暫tạm 息tức 非phi 久cửu 停đình 。
車xa 馬mã 及cập 妻thê 兒nhi 。
不bất 久cửu 皆giai 如như 是thị 。
Như cây bên ven đường
Tạm nghỉ chẳng ở lâu
Ngựa xe cùng vợ con
Không lâu cũng như vậy
譬thí 如như 群quần 宿túc 鳥điểu 。
夜dạ 聚tụ 旦đán 隨tùy 飛phi 。
死tử 去khứ 別biệt 親thân 知tri 。
乖quai 離ly 亦diệc 如như 是thị 。
Như chim đậu qua đêm
Sáng sớm bay mỗi hướng
Chết đến lìa thân quyến
Biệt ly cũng như vậy
唯duy 有hữu 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。
是thị 真chân 歸quy 仗trượng 處xứ 。
依y 經Kinh 我ngã 略lược 說thuyết 。
智trí 者giả 善thiện 應ưng 思tư 。
Chỉ Phật có đại giác
Là nơi chân quy y
Y Kinh ta lược giảng
Người trí hãy tư duy
天thiên 阿a 蘇tô 羅la 藥dược 叉xoa 等đẳng 。
來lai 聽thính 法Pháp 者giả 應ưng 至chí 心tâm 。
擁ủng 護hộ 佛Phật 法Pháp 使sử 長trường 存tồn 。
各các 各các 勤cần 行hành 世Thế 尊Tôn 教giáo 。
Trời người phi thiên quỷ tiệp tật
Người đến nghe Pháp nên chí tâm
Hộ trì Phật Pháp khiến trường tồn
Mỗi người cần hành lời Phật dạy
諸chư 有hữu 聽thính 徒đồ 來lai 至chí 此thử 。
或hoặc 在tại 地địa 上thượng 或hoặc 居cư 空không 。
常thường 於ư 人nhân 世thế 起khởi 慈từ 心tâm 。
晝trú 夜dạ 自tự 身thân 依y 法Pháp 住trụ 。
Chúng sanh đến đây lắng nghe Pháp
Hoặc ở trên đất hay không trung
Thường vì nhân thế khởi lòng từ
Ngày đêm tự mình trụ nơi Pháp
願nguyện 諸chư 世thế 界giới 常thường 安an 隱ẩn 。
無vô 邊biên 福phước 智trí 益ích 群quần 生sanh 。
所sở 有hữu 罪tội 業nghiệp 並tịnh 消tiêu 除trừ 。
遠viễn 離ly 眾chúng 苦khổ 歸quy 圓viên 寂tịch 。
Nguyện các thế giới luôn bình an
Vô biên phước trí lợi chúng sanh
Bao nhiêu nghiệp tội thảy tiêu trừ
Rời xa khổ ách về tịch diệt
恒hằng 用dụng 戒giới 香hương 塗đồ 瑩oánh 體thể 。
常thường 持trì 定định 服phục 以dĩ 資tư 身thân 。
菩Bồ 提Đề 妙diệu 華hoa 遍biến 莊trang 嚴nghiêm 。
隨tùy 所sở 住trú 處xứ 常thường 安an 樂lạc 。
Luôn dùng giới hương thoa tịnh thể
Thường mang các định khoác vào thân
Tuệ giác diệu hoa biến trang nghiêm
Tùy nơi trú xứ thường an lạc
無Vô 常Thường 經Kinh
Kinh Vô Thường
唐Đường 法Pháp 師Sư 義Nghĩa 淨Tịnh 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Nghĩa Tịnh (635-713)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 16/4/2013 ◊ Dịch nghĩa: 16/4/2013 ◊ Cập nhật: 9/7/2021
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Nghĩa Tịnh (635-713)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 16/4/2013 ◊ Dịch nghĩa: 16/4/2013 ◊ Cập nhật: 9/7/2021
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su