無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh
Kinh Vô Lượng Nghĩa
德Đức 行Hạnh 品Phẩm 第đệ 一nhất
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 八bát 萬vạn 人nhân 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần Đại thành Vương Xá, cùng với 12.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] và 80.000 vị đại Bồ-tát.
天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 俱câu 。 大đại 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 金kim 輪luân 。 銀ngân 輪luân 。 諸chư 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 國quốc 臣thần 。 國quốc 民dân 。 國quốc 士sĩ 。 國quốc 女nữ 。 國quốc 大đại 長trưởng 者giả 。 各các 與dữ 眷quyến 屬thuộc 。 百bách 千thiên 萬vạn 數số 。 而nhi 自tự 圍vi 遶nhiễu 。
Lại có trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, và đại mãng xà; các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ; đại Chuyển Luân Vương và tiểu Chuyển Luân Vương, như là kim Chuyển Luân Vương và ngân Chuyển Luân Vương; cũng như quốc vương, vương tử, đại thần, dân chúng, nam nữ, trưởng giả, và cùng với một tỷ quyến thuộc vây quanh.
來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 遶nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 燒thiêu 香hương 散tán 華hoa 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 供cúng 養dường 佛Phật 已dĩ 。 退thoái 一nhất 面diện 坐tọa 。
Tất cả họ đều đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Ngài, và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Khi đã thắp hương rải hoa và làm muôn sự cúng dường cho Đức Phật xong, họ lui xuống và ngồi qua một bên.
其kỳ 菩Bồ 薩Tát 名danh 曰viết 。
Tên của các vị Bồ-tát, gồm có:
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 大Đại 威Uy 德Đức 藏Tạng 法Pháp 王Vương 子Tử 。 無Vô 憂Ưu 藏Tạng 法Pháp 王Vương 子Tử 。 大Đại 辯Biện 藏Tạng 法Pháp 王Vương 子Tử 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 導Đạo 首Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 花Hoa 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 。 花Hoa 光Quang 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 。 陀Đà 羅La 尼Ni 自Tự 在Tại 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 。 常Thường 精Tinh 進Tấn 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 印Ấn 手Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 積Tích 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 杖Trượng 菩Bồ 薩Tát 。 越Việt 三Tam 界Giới 菩Bồ 薩Tát 。 毘Tỳ 摩Ma 跋Bạt 羅La 菩Bồ 薩Tát 。 香Hương 象Tượng 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 香Hương 象Tượng 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 吼Hống 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 世Thế 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 奮Phấn 迅Tấn 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 精Tinh 進Tấn 菩Bồ 薩Tát 。 勇Dũng 銳Duệ 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 威Uy 猛Mãnh 伏Phục 菩Bồ 薩Tát 。 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 八bát 萬vạn 人nhân 俱câu 。
是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 莫mạc 不bất 皆giai 是thị 。 法Pháp 身thân 大Đại 士Sĩ 。 戒giới 。 定định 。 慧tuệ 。 解giải 脫thoát 。 解giải 脫thoát 知tri 見kiến 。 之chi 所sở 成thành 就tựu 。 其kỳ 心tâm 禪thiền 寂tịch 。 常thường 在tại 三Tam 昧Muội 。 恬điềm 安an 惔đàm 怕phạ 。 無vô 為vi 無vô 欲dục 。 顛điên 倒đảo 。 亂loạn 想tưởng 。 不bất 復phục 得đắc 入nhập 。 靜tĩnh 寂tịch 清thanh 澄trừng 。 志chí 玄huyền 虛hư 漠mạc 。 守thủ 之chi 不bất 動động 。 億ức 百bách 千thiên 劫kiếp 。 無vô 量lượng 法Pháp 門môn 。 悉tất 現hiện 在tại 前tiền 。 得đắc 大đại 智trí 慧tuệ 。 通thông 達đạt 諸chư 法pháp 。 曉hiểu 了liễu 分phân 別biệt 。 性tánh 相tướng 真chân 實thật 。 有hữu 無vô 長trường 短đoản 。 明minh 現hiện 顯hiển 白bạch 。
Tất cả các vị Bồ-tát này đều là Pháp thân Đại Sĩ với giới, định, tuệ, giải thoát, và giải thoát tri kiến thành tựu. Tâm của các ngài tịch tĩnh, luôn ở trong Đẳng Trì, điềm tĩnh vắng lặng, vô vi vô dục. Điên đảo và loạn tưởng chẳng còn khởi sanh. Tâm họ tịch tĩnh, thanh tịnh, thâm sâu, quảng đại, có thể giữ bất động đến trăm ngàn ức kiếp và được vô lượng Pháp môn đều hiện ra ở trước. Khi đã được đại trí tuệ và thông đạt các pháp, họ hiểu rõ chân thật, phân biệt tánh và tướng của chúng: có, không, dài, ngắn--thảy đều hiển ra rõ rệt.
又hựu 能năng 善thiện 知tri 。 諸chư 根căn 性tánh 欲dục 。 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 無vô 礙ngại 辯biện 才tài 。 請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 隨tùy 順thuận 能năng 轉chuyển 。 微vi 渧đề 先tiên 墮đọa 。 以dĩ 淹yêm 欲dục 塵trần 。 開khai 涅Niết 槃Bàn 門môn 。 扇thiên 解giải 脫thoát 風phong 。 除trừ 世thế 熱nhiệt 惱não 。 致trí 法Pháp 清thanh 涼lương 。 次thứ 降giáng 甚thậm 深thâm 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 用dụng 灑sái 無vô 明minh 。 老lão 病bệnh 死tử 等đẳng 。 猛mãnh 盛thịnh 熾sí 然nhiên 。 苦khổ 聚tụ 日nhật 光quang 。 爾nhĩ 乃nãi 洪hồng 注chú 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 潤nhuận 漬tí 眾chúng 生sanh 。 諸chư 有hữu 善thiện 根căn 。 布bố 善thiện 種chủng 子tử 。 遍biến 功công 德đức 田điền 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 。 發phát 菩Bồ 提Đề 萌manh 。 智trí 慧tuệ 日nhật 月nguyệt 。 方phương 便tiện 時thời 節tiết 。 扶phù 踈sơ 增tăng 長trưởng 。 大Đại 乘Thừa 事sự 業nghiệp 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 常thường 住trụ 快khoái 樂lạc 。 微vi 妙diệu 真chân 實thật 。
Lại có thể khéo biết các căn tánh và điều mong muốn của chúng sanh. Với Tổng Trì và biện tài vô ngại, họ luôn thỉnh Phật chuyển Pháp luân và cũng có thể tùy thuận chuyển Pháp luân. Trước tiên, họ thấm ướt hạt bụi của ái dục với những giọt nước nhỏ của giáo Pháp. Khi mở ra cổng vào của tịch diệt, họ quạt ngọn gió giải thoát, rồi chuyển nhiệt não của thế gian thành Pháp trong mát. Tiếp theo, họ mưa xuống Pháp 12 Duyên Khởi sâu xa để rưới lên vô minh, sanh già bệnh chết, và năm uẩn thống khổ đang bốc cháy hừng hực dữ dội như ánh nắng mặt trời. Rồi mới trút ào ạt Đạo lý của vô thượng Đại Thừa để thấm nhuần căn lành của chúng sanh ở ba cõi. Họ rải khắp những hạt giống lành xuống ruộng công đức, để khiến cho tất cả sẽ nảy mầm tuệ giác. Với trí tuệ như mặt trời và mặt trăng, cùng với phương tiện và thời gian, họ hỗ trợ và phát huy sự nghiệp Đại Thừa, khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và thường trụ trong an lạc của chân thật vi diệu.
無vô 量lượng 大đại 悲bi 。 救cứu 苦khổ 眾chúng 生sanh 。
Với lòng đại bi vô lượng, chư Bồ-tát luôn cứu chúng sanh ra khỏi ách khổ.
是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 真chân 善Thiện 知Tri 識Thức 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 大đại 良lương 福phước 田điền 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 不bất 請thỉnh 之chi 師sư 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 安an 隱ẩn 樂lạc 處xứ 。 救cứu 處xứ 護hộ 處xứ 。 大đại 依y 止chỉ 處xứ 。 處xứ 處xứ 為vì 眾chúng 。 作tác 大đại 導Đạo 師Sư 。 能năng 為vì 生sanh 盲manh 。 而nhi 作tác 眼nhãn 目mục 。 聾lung 劓tị 啞á 者giả 。 作tác 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 。 諸chư 根căn 毀hủy 缺khuyết 。 能năng 令linh 具cụ 足túc 。 顛điên 狂cuồng 荒hoang 亂loạn 。 作tác 大đại 正chánh 念niệm 。
船thuyền 師sư 大đại 船thuyền 師sư 。 運vận 載tải 群quần 生sanh 。 渡độ 生sanh 死tử 河hà 。 置trí 涅Niết 槃Bàn 岸ngạn 。 醫y 王vương 大đại 醫y 王vương 。 分phân 別biệt 病bệnh 相tướng 。 曉hiểu 了liễu 藥dược 性tánh 。 隨tùy 病bệnh 授thọ 藥dược 。 令linh 眾chúng 樂nhạo 服phục 。 調điều 御ngự 大đại 調điều 御ngự 。 無vô 諸chư 放phóng 逸dật 行hành 。 猶do 如như 象tượng 馬mã 師sư 。 能năng 調điều 無vô 不bất 調điều 。 師sư 子tử 勇dũng 猛mãnh 。 威uy 伏phục 眾chúng 獸thú 。 難nan 可khả 沮trở 壞hoại 。 遊du 戲hí 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 波Ba 羅La 蜜Mật 。
於ư 如Như 來Lai 地địa 。 堅kiên 固cố 不bất 動động 。 安an 住trụ 願nguyện 力lực 。 廣quảng 淨tịnh 佛Phật 國quốc 。 不bất 久cửu 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 有hữu 如như 是thị 。 不bất 思tư 議nghị 功công 德đức 。
Với tâm kiên cố bất động để đạt đến Đạo của Như Lai, họ an trụ trong nguyện lực để rộng thanh tịnh cõi Phật. Không bao lâu, họ sẽ được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Chư đại Bồ-tát này đều có công đức không thể nghĩ bàn như thế.
其kỳ 比Bỉ 丘Khâu 名danh 曰viết 。
Tên của các vị Bhikṣu, gồm có:
大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 神Thần 通thông 目Mục 揵Kiền 連Liên 。 慧tuệ 命mạng 須Tu 菩Bồ 提Đề 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 彌Di 多Đa 羅La 尼Ni 子Tử 富Phú 樓Lâu 那Na 。 阿A 若Nhã 憍Kiêu 陳Trần 如Như 等đẳng 。 天Thiên 眼nhãn 阿A 那Na 律Luật 。 持Trì 律luật 憂Ưu 波Ba 離Ly 。 侍Thị 者giả 阿A 難Nan 。 佛Phật 子tử 羅La 云Vân 。 憂Ưu 波Ba 難Nan 陀Đà 。 離Ly 婆Bà 多Đa 。 劫Kiếp 賓Tân 那Na 。 薄Bạc 拘Câu 羅La 。 阿A 周Chu 陀Đà 。 莎Sa 伽Già 陀Đà 。 頭Đầu 陀đà 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 憂Ưu 樓Lâu 頻Tần 螺Loa 迦Ca 葉Diếp 。 伽Già 耶Da 迦Ca 葉Diếp 。 那Na 提Đề 迦Ca 葉Diếp 。 如như 是thị 等đẳng 比Bỉ 丘Khâu 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 。
皆giai 阿A 羅La 漢Hán 。 盡tận 諸chư 結kết 漏lậu 。 無vô 復phục 縛phược 著trước 。 真chân 正chánh 解giải 脫thoát 。
Tất cả đều là những vị Ưng Chân, các lậu trừ sạch, không còn trói buộc, và được giải thoát chân chánh.
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 遍biến 觀quán 眾chúng 坐tọa 。 各các 定định 意ý 已dĩ 。 與dữ 眾chúng 中trung 。 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 俱câu 。 從tùng 坐tọa 而nhi 起khởi 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 遶nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 燒thiêu 散tán 天thiên 華hoa 。 天thiên 香hương 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 從tùng 于vu 空không 中trung 。 旋toàn 轉chuyển 來lai 下hạ 。 四tứ 面diện 雲vân 集tập 。 而nhi 獻hiến 於ư 佛Phật 。
Lúc bấy giờ, khi Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát quán sát toàn thể đại chúng đã an tọa và định ý xong, ngài cùng với 80.000 vị đại Bồ-tát ở trong đại hội, từ chỗ ngồi đứng dậy và đi đến chỗ của Phật. Họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Sau đó, họ rải hoa cõi trời, hương cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Chúng từ hư không xoay lượn rơi xuống và tụ lại xung quanh như mây để phụng hiến Đức Phật.
天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 充sung 滿mãn 盈doanh 溢dật 。 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 處xứ 處xứ 安an 置trí 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 娛ngu 樂lạc 於ư 佛Phật 。
Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời; phàm ai thấy sắc và ngửi hương thì tự nhiên no đủ. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để cúng dường Đức Phật.
即tức 前tiền 胡hồ 跪quỵ 。 合hợp 掌chưởng 一nhất 心tâm 。 俱câu 共cộng 同đồng 聲thanh 。 說thuyết 偈kệ 讚tán 言ngôn 。
Tiếp đến, họ liền chắp tay và quỳ gối phải ở trước Phật, rồi nhất tâm đồng thanh nói kệ tán thán rằng:
大đại 哉tai 大đại 悟ngộ 大đại 聖Thánh 主Chủ 。
無vô 垢cấu 無vô 染nhiễm 無vô 所sở 著trước 。
天thiên 人nhân 象tượng 馬mã 調điều 御ngự 師sư 。
道Đạo 風phong 德đức 香hương 熏huân 一nhất 切thiết 。
"Đại trí đại ngộ đại Thánh Chủ
Vô cấu vô nhiễm vô sở trước
Thiên nhân tượng mã điều ngự sư
Đạo phong đức hương xông ướp khắp
智trí 恬điềm 情tình 怕phạ 慮lự 凝ngưng 靜tĩnh 。
意ý 滅diệt 識thức 亡vong 心tâm 亦diệc 寂tịch 。
永vĩnh 斷đoạn 夢mộng 妄vọng 思tư 想tưởng 念niệm 。
無vô 復phục 諸chư 大đại 陰ấm 界giới 入nhập 。
Trí yên tình lặng lo nghĩ dừng
Ý diệt thức vong tâm cũng tịch
Vĩnh đoạn mơ vọng tư tưởng niệm
Chẳng còn bốn đại uẩn xứ giới
其kỳ 身thân 非phi 有hữu 亦diệc 非phi 無vô 。
非phi 因nhân 非phi 緣duyên 非phi 自tự 他tha 。
非phi 方phương 非phi 圓viên 非phi 短đoản 長trường 。
非phi 出xuất 非phi 沒một 非phi 生sanh 滅diệt 。
Thân Ngài chẳng có cũng chẳng không
Chẳng nhân chẳng duyên chẳng ta người
Chẳng vuông chẳng tròn chẳng dài ngắn
Chẳng hiện chẳng mất chẳng diệt sanh
非phi 造tạo 非phi 起khởi 非phi 為vi 作tác 。
非phi 坐tọa 非phi 臥ngọa 非phi 行hành 住trụ 。
非phi 動động 非phi 轉chuyển 非phi 閑nhàn 靜tĩnh 。
非phi 進tiến 非phi 退thoái 非phi 安an 危nguy 。
Chẳng tạo chẳng khởi chẳng làm nên
Chẳng ngồi chẳng nằm chẳng đứng đi
Chẳng động chẳng chuyển chẳng nhàn tĩnh
Chẳng tiến chẳng thoái chẳng an nguy
非phi 是thị 非phi 非phi 非phi 得đắc 失thất 。
非phi 彼bỉ 非phi 此thử 非phi 去khứ 來lai 。
非phi 青thanh 非phi 黃hoàng 非phi 赤xích 白bạch 。
非phi 紅hồng 非phi 紫tử 種chủng 種chủng 色sắc 。
Chẳng đúng chẳng sai chẳng được mất
Chẳng kia chẳng đây chẳng đến đi
Chẳng xanh chẳng vàng chẳng đỏ trắng
Chẳng hồng chẳng tím chẳng mọi màu
戒giới 定định 慧tuệ 解giải 知tri 見kiến 生sanh 。
三Tam 明Minh 六Lục 通Thông 道Đạo 品Phẩm 發phát 。
慈từ 悲bi 十Thập 力Lực 無Vô 畏Úy 起khởi 。
眾chúng 生sanh 善thiện 業nghiệp 因nhân 緣duyên 出xuất 。
Giới định tuệ giải tri kiến sanh
Ba Minh, Sáu Thông, Đạo Phẩm thành
Từ bi, Mười Lực, Vô Úy khởi
Chúng sanh nghiệp lành nhân duyên xuất
示thị 為vi 丈trượng 六lục 紫tử 金kim 暉huy 。
方phương 整chỉnh 照chiếu 曜diệu 甚thậm 明minh 徹triệt 。
毫hào 相tướng 月nguyệt 旋toàn 項hạng 日nhật 光quang 。
旋toàn 髮phát 紺cám 青thanh 頂đảnh 肉nhục 髻kế 。
Thị hiện trượng sáu vàng tím sáng
Đoan chánh chiếu sáng rực rỡ khắp
Mày trắng uốn quăn rực hào quang
Tóc quăn xanh biếc đảnh nhục kế
淨tịnh 眼nhãn 明minh 照chiếu 上thượng 下hạ 眴thuấn 。
眉mi 睫tiệp 紺cám 舒thư 方phương 口khẩu 頰giáp 。
脣thần 舌thiệt 赤xích 好hảo 若nhược 丹đan 菓quả 。
白bạch 齒xỉ 四tứ 十thập 猶do 珂kha 雪tuyết 。
Mắt sáng thanh tịnh nhìn trên dưới
Lông mi mày xanh miệng má vuông
Môi lưỡi đỏ tươi như trái gấc
Bốn mươi răng trắng như kha tuyết
額ngạch 廣quảng 鼻tị 脩tu 面diện 門môn 開khai 。
胸hung 表biểu 卍vạn 字tự 師sư 子tử 臆ức 。
手thủ 足túc 柔nhu 軟nhuyễn 具cụ 千thiên 輻bức 。
腋dịch 掌chưởng 合hợp 縵man 內nội 外ngoại 握ác 。
Trán rộng mũi thẳng khuôn mặt mở
Ngực như sư tử hiện chữ vạn
Chân tay mềm mại đủ ngàn căm
Lòng tay màng lưới nách không rỗng
臂tý 脩tu 肘trửu 長trường 指chỉ 直trực 纖tiêm 。
皮bì 膚phu 細tế 軟nhuyễn 毛mao 右hữu 旋toàn 。
踝hõa 膝tất 不bất 現hiện 陰âm 馬mã 藏tàng 。
細tế 筋cân 鎖tỏa 骨cốt 鹿lộc 膊bạc 腸tràng 。
Ngón tay thon thẳng khuỷu tay dài
Làn da mịn màng lông xoáy phải
Mắt cá gối ẩn mã âm tàng
Bắp thịt quấn xương như bắp nai
表biểu 裏lý 映ánh 徹triệt 淨tịnh 無vô 垢cấu 。
淨tịnh 水thủy 莫mạc 染nhiễm 不bất 受thọ 塵trần 。
如như 是thị 等đẳng 相tướng 三tam 十thập 二nhị 。
八bát 十thập 種chủng 好hảo 似tự 可khả 見kiến 。
Trong ngoài ánh triệt tịnh vô cấu
Thân chẳng dính bụi nước không thấm
Các tướng như thế ba mươi hai
Tám mươi vẻ đẹp có thể thấy
而nhi 實thật 無vô 相tướng 非phi 相tướng 色sắc 。
一nhất 切thiết 有hữu 相tướng 眼nhãn 對đối 絕tuyệt 。
無vô 相tướng 之chi 相tướng 有hữu 相tướng 身thân 。
眾chúng 生sanh 身thân 相tướng 相tướng 亦diệc 然nhiên 。
Nhưng thật vô tướng chẳng sắc tướng
Bởi tướng trước mắt là rỗng không
Tướng của vô tướng hiện tướng thân
Thân tướng chúng sanh hiện cũng thế
能năng 令linh 眾chúng 生sanh 歡hoan 喜hỷ 禮lễ 。
虔kiền 心tâm 表biểu 敬kính 誠thành 慇ân 懃cần 。
因nhân 是thị 自tự 高cao 我ngã 慢mạn 除trừ 。
成thành 就tựu 如như 是thị 妙diệu 色sắc 軀khu 。
Khéo làm chúng sanh vui mừng lễ
Kiền thành cung kính lòng ân cần
Do trừ ngã mạn với tự cao
Thành tựu như thế diệu sắc thân
我ngã 等đẳng 八bát 萬vạn 之chi 等đẳng 眾chúng 。
俱câu 共cộng 稽khể 首thủ 咸hàm 歸quy 命mạng 。
善thiện 滅diệt 思tư 想tưởng 心tâm 意ý 識thức 。
象tượng 馬mã 調điều 御ngự 無vô 著trước 聖Thánh 。
Chúng con cả thảy tám mươi ngàn
Đều cùng cúi đầu và quy mạng
Khéo diệt tư tưởng tâm ý thức
Điều phục tượng mã vô trước Thánh
稽khể 首thủ 歸quy 依y 法Pháp 色sắc 身thân 。
戒giới 定định 慧tuệ 解giải 知tri 見kiến 聚tụ 。
稽khể 首thủ 歸quy 依y 妙diệu 幢tràng 相tướng 。
稽khể 首thủ 歸quy 依y 難nan 思tư 議nghị 。
Cúi đầu quy y Pháp sắc thân
Giới định tuệ giải tri kiến tụ
Cúi đầu quy y diệu tướng Tôn
Cúi đầu quy y chẳng nghĩ bàn
梵Phạn 音âm 雷lôi 震chấn 嚮hướng 八bát 種chủng 。
微vi 妙diệu 清thanh 淨tịnh 甚thậm 深thâm 遠viễn 。
四Tứ 諦Đế 六Lục 度Độ 十Thập 二Nhị 緣Duyên 。
隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 心tâm 業nghiệp 轉chuyển 。
Tám loại Phạn âm như sấm rền
Vi diệu thanh tịnh vang xa thẳm
Bốn Đế Sáu Độ Mười Hai Duyên
Tùy thuận chúng sanh tâm nghiệp chuyển
有hữu 聞văn 莫mạc 不bất 心tâm 意ý 開khai 。
無vô 量lượng 生sanh 死tử 眾chúng 結kết 斷đoạn 。
有hữu 聞văn 或hoặc 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。
斯Tư 陀Đà 阿A 那Na 阿A 羅La 漢Hán 。
Ai nghe thảy đều tâm ý khai
Vô lượng sanh tử trói buộc đoạn
Có vị hoặc đắc Quả Dự Lưu
Nhất Lai Bất Hoàn Đạo Ưng Chân
無vô 漏lậu 無vô 為vi 緣Duyên 覺Giác 處xứ 。
無vô 生sanh 無vô 滅diệt 菩Bồ 薩Tát 地địa 。
或hoặc 得đắc 無vô 量lượng 陀Đà 羅La 尼Ni 。
無vô 礙ngại 樂nhạo 說thuyết 大đại 辯biện 才tài 。
Vô lậu vô vi Duyên Giác xứ
Vô sanh vô diệt địa Bồ-tát
Hoặc đắc vô lượng môn Tổng Trì
Vô ngại nhạo thuyết đại biện tài
演diễn 說thuyết 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 偈kệ 。
遊du 戲hí 澡táo 浴dục 法Pháp 清thanh 池trì 。
或hoặc 躍dược 飛phi 騰đằng 現hiện 神thần 足túc 。
出xuất 沒một 水thủy 火hỏa 身thân 自tự 由do 。
Diễn nói sâu xa kệ vi diệu
Du hí tắm gội hồ Pháp tịnh
Hoặc nhảy bay lên hiện thần túc
Tự do ra vào trong nước lửa
如như 是thị 法Pháp 輪luân 相tướng 如như 是thị 。
清thanh 淨tịnh 無vô 邊biên 難nan 思tư 議nghị 。
我ngã 等đẳng 咸hàm 復phục 共cộng 稽khể 首thủ 。
歸quy 依y 法Pháp 輪luân 轉chuyển 以dĩ 時thời 。
Pháp luân như thế tướng như vậy
Thanh tịnh vô biên chẳng nghĩ bàn
Chúng con lại cùng đồng cúi đầu
Quy y Pháp luân chuyển đúng thời
稽khể 首thủ 歸quy 依y 梵Phạn 音âm 聲thanh 。
稽khể 首thủ 歸quy 依y 緣Duyên 諦Đế 度Độ 。
Cúi đầu quy y tiếng Phạn âm
Bốn Đế Sáu Độ Mười Hai Duyên
世Thế 尊Tôn 往vãng 昔tích 無vô 量lượng 劫kiếp 。
懃cần 苦khổ 修tu 習tập 眾chúng 德đức 行hạnh 。
為vì 我ngã 人nhân 天thiên 龍long 神thần 王vương 。
普phổ 及cập 一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Thế Tôn thuở xưa vô lượng kiếp
Gian khổ tu tập các đức hạnh
Vì ta trời người vua thần rồng
Và khắp hết thảy các chúng sanh
能năng 捨xả 一nhất 切thiết 諸chư 難nan 捨xả 。
財tài 寶bảo 妻thê 子tử 及cập 國quốc 城thành 。
於ư 法Pháp 內nội 外ngoại 無vô 所sở 悋lận 。
頭đầu 目mục 髓tủy 腦não 悉tất 施thí 人nhân 。
Khéo xả tất cả điều khó xả
Tiền tài vợ con cùng thành quách
Nội thí ngoại thí không keo tiếc
Đầu mắt xương não thảy cho người
奉phụng 持trì 諸chư 佛Phật 清thanh 淨tịnh 戒giới 。
乃nãi 至chí 失thất 命mạng 不bất 毀hủy 傷thương 。
若nhược 人nhân 刀đao 杖trượng 來lai 加gia 害hại 。
惡ác 口khẩu 罵mạ 辱nhục 終chung 不bất 瞋sân 。
Phụng trì chư Phật giới thanh tịnh
Thậm chí mất mạng chẳng hủy hoại
Dù người dao gậy đến gây hại
Ác khẩu nhục mạ chẳng hề sân
歷lịch 劫kiếp 挫tỏa 身thân 不bất 倦quyện 惰nọa 。
晝trú 夜dạ 攝nhiếp 心tâm 常thường 在tại 禪thiền 。
遍biến 學học 一nhất 切thiết 眾chúng 道Đạo 法Pháp 。
智trí 慧tuệ 深thâm 入nhập 眾chúng 生sanh 根căn 。
Nhiều kiếp thân tâm không mệt mỏi
Ngày đêm nhiếp tâm luôn tĩnh tọa
Tu học tất cả mọi Pháp môn
Trí tuệ vào sâu căn chúng sanh
是thị 故cố 今kim 得đắc 自tự 在tại 力lực 。
於ư 法pháp 自tự 在tại 為vi 法Pháp 王Vương 。
我ngã 等đẳng 咸hàm 共cộng 俱câu 稽khể 首thủ 。
歸quy 依y 能năng 懃cần 諸chư 難nan 懃cần 。
Cho nên nay được sức tự tại
Tự tại nơi pháp làm Pháp Vương
Chúng con lại cùng đồng cúi đầu
Gắng sức thực hành việc khó làm"
說Thuyết 法Pháp 品Phẩm 第đệ 二nhị
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 說thuyết 是thị 偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ 。 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, khi Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát đã nói bài kệ trên để tán thán Đức Phật xong, họ đồng bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 之chi 眾chúng 。 今kim 者giả 欲dục 於ư 。 如Như 來Lai 法Pháp 中trung 。 有hữu 所sở 諮tư 問vấn 。 不bất 審thẩm 世Thế 尊Tôn 。 垂thùy 愍mẫn 聽thính 不phủ 。
"Bạch Thế Tôn! Tất cả 80.000 Bồ-tát chúng con, nay muốn hỏi về Pháp của Như Lai, nhưng không biết Thế Tôn sẽ rủ lòng thương xót mà cho phép chăng?"
佛Phật 告cáo 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phật bảo Đại Trang Nghiêm Bồ-tát và 80.000 vị Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 善thiện 知tri 是thị 時thời 。 恣tứ 汝nhữ 所sở 問vấn 。 如Như 來Lai 不bất 久cửu 。 當đương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 涅Niết 槃Bàn 之chi 後hậu 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 。 無vô 復phục 餘dư 疑nghi 。 欲dục 何hà 所sở 問vấn 。 便tiện 可khả 說thuyết 也dã 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Nên biết bây giờ chính là lúc. Ông hãy cứ hỏi. Chẳng bao lâu nữa Như Lai sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Sau khi Ta vào tịch diệt, hãy khiến cho tất cả đều không còn hoài nghi nào khác. Ông hãy thưa hỏi, và Ta sẽ thuyết giảng cho."
於ư 是thị 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 共cộng 同đồng 聲thanh 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy, Đại Trang Nghiêm Bồ-tát và 80.000 vị Bồ-tát liền đồng thanh bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 欲dục 得đắc 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 應ưng 當đương 修tu 行hành 。 何hà 等đẳng 法Pháp 門môn 。 何hà 等đẳng 法Pháp 門môn 。 能năng 令linh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 疾tật 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu đại Bồ-tát nào muốn mau được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, thì phải nên tu hành Pháp môn nào? Pháp môn nào sẽ có thể khiến các vị đại Bồ-tát mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác?"
佛Phật 告cáo 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phật bảo Đại Trang Nghiêm Bồ-tát và 80.000 vị Bồ-tát rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 有hữu 一nhất 法Pháp 門môn 。 能năng 令linh 菩Bồ 薩Tát 。 疾tật 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Thiện nam tử! Có một Pháp môn mà sẽ khiến Bồ-tát mau đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 學học 是thị 法Pháp 門môn 者giả 。 則tắc 能năng 疾tật 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Nếu có Bồ-tát nào tu học Pháp môn này, họ sẽ có thể mau đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
世Thế 尊Tôn 。 是thị 法Pháp 門môn 者giả 。 號hiệu 字tự 何hà 等đẳng 。 其kỳ 義nghĩa 云vân 何hà 。 菩Bồ 薩Tát 云vân 何hà 修tu 行hành 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp môn này tên là gì? Nghĩa của nó như thế nào? Và Bồ-tát phải tu hành ra sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 一nhất 法Pháp 門môn 。 名danh 為vi 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 。 菩Bồ 薩Tát 欲dục 得đắc 。 修tu 學học 無vô 量lượng 義nghĩa 者giả 。 應ưng 當đương 觀quán 察sát 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 自tự 本bổn 來lai 今kim 。 性tánh 相tướng 空không 寂tịch 。 無vô 大đại 無vô 小tiểu 。 無vô 生sanh 無vô 滅diệt 。 非phi 住trụ 非phi 動động 。 不bất 進tiến 不bất 退thoái 。 猶do 如như 虛hư 空không 。 無vô 有hữu 二nhị 法pháp 。 而nhi 諸chư 眾chúng 生sanh 。 虛hư 妄vọng 橫hoạnh 計kế 。 是thị 此thử 是thị 彼bỉ 。 是thị 得đắc 是thị 失thất 。 起khởi 不bất 善thiện 念niệm 。 造tạo 眾chúng 惡ác 業nghiệp 。 輪luân 迴hồi 六lục 趣thú 。 備bị 諸chư 苦khổ 毒độc 。 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。 不bất 能năng 自tự 出xuất 。
"Thiện nam tử! Pháp môn này tên là Vô Lượng Nghĩa. Phàm Bồ-tát nào muốn tu học vô lượng nghĩa, họ nên quán sát tánh và tướng của hết thảy các pháp xưa nay vốn không tịch: không lớn, không nhỏ, không sanh, không diệt, không trụ, không động, không tiến, không thoái. Chúng tựa như hư không và chẳng có hai pháp. Tuy nhiên, các chúng sanh suy tính sai lầm cho đây với đó, được với mất. Họ khởi niệm bất thiện và tạo những nghiệp ác. Thế nên họ luân hồi trong sáu đường và chịu các khổ độc đến vô lượng ức kiếp mà không thể tự ra khỏi.
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 如như 是thị 諦đế 觀quán 。 生sanh 憐lân 愍mẫn 心tâm 。 發phát 大đại 慈từ 悲bi 。 將tương 欲dục 救cứu 拔bạt 。
Đại Bồ-tát hãy quán sát tường tận như thế, rồi sanh tâm thương xót và phát lòng đại từ bi để mong muốn cứu vớt họ.
又hựu 復phục 深thâm 入nhập 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 生sanh 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 住trụ 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 異dị 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 滅diệt 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 能năng 生sanh 惡ác 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 能năng 生sanh 善thiện 法Pháp 。 住trụ 異dị 滅diệt 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lại nữa, họ hãy vào sâu hết thảy các pháp:
菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 觀quán 察sát 。 四tứ 相tướng 始thỉ 末mạt 。 悉tất 遍biến 知tri 已dĩ 。 次thứ 復phục 諦đế 觀quán 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 念niệm 念niệm 不bất 住trụ 。 新tân 新tân 生sanh 滅diệt 。 復phục 觀quán 即tức 時thời 。 生sanh 住trụ 異dị 滅diệt 。
Khi đã quán sát và biết rõ ngọn ngành của bốn tướng như thế xong, Bồ-tát tiếp theo quán sát tường tận hết thảy các pháp đều niệm niệm bất trụ và sanh diệt liên tục. Kế đến, họ lại quán sự diễn biến xảy ra tức khắc của sanh trụ dị diệt.
如như 是thị 觀quán 已dĩ 。 而nhi 入nhập 眾chúng 生sanh 。 諸chư 根căn 性tánh 欲dục 。 性tánh 欲dục 無vô 量lượng 故cố 。 說thuyết 法Pháp 無vô 量lượng 。 說thuyết 法Pháp 無vô 量lượng 。 義nghĩa 亦diệc 無vô 量lượng 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 者giả 。 從tùng 一nhất 法pháp 生sanh 。 其kỳ 一nhất 法pháp 者giả 。 即tức 無vô 相tướng 也dã 。 如như 是thị 無vô 相tướng 。 無vô 相tướng 不bất 相tướng 。 不bất 相tướng 無vô 相tướng 。 名danh 為vi 實thật 相tướng 。
Khi đã quán như thế xong, Bồ-tát sẽ nhìn thấu các căn tánh và điều mong muốn của chúng sanh. Bởi các căn tánh và điều mong muốn là vô lượng, nên Bồ-tát thuyết vô lượng Pháp. Do thuyết vô lượng Pháp, nên nghĩa cũng vô lượng. Vô Lượng Nghĩa là từ một pháp mà sanh ra. Một pháp này tức cũng là vô tướng. Tuy là vô tướng như thế, nhưng vô tướng chẳng rời khỏi tướng và tướng chẳng rời khỏi vô tướng, nên gọi là thật tướng.
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 安an 住trụ 如như 是thị 。 真chân 實thật 相tướng 已dĩ 。 所sở 發phát 慈từ 悲bi 。 明minh 諦đế 不bất 虛hư 。 於ư 眾chúng 生sanh 所sở 。 真chân 能năng 拔bạt 苦khổ 。 苦khổ 既ký 拔bạt 已dĩ 。 復phục 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。 受thọ 於ư 快khoái 樂lạc 。
Khi đại Bồ-tát đã an trụ trong thật tướng, thì lòng từ bi phát khởi của họ là chân thật và không hư dối. Lúc đó Bồ-tát có thể thật sự bạt trừ khổ đau của chúng sanh. Khi đã cứu họ ra khỏi thống khổ xong, Bồ-tát lại thuyết Pháp để khiến các chúng sanh thọ hưởng vui sướng.
善thiện 男nam 子tử 。 菩Bồ 薩Tát 若nhược 能năng 如như 是thị 。 修tu 一nhất 法Pháp 門môn 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 者giả 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Thiện nam tử! Nếu Bồ-tát nào có thể tu một Pháp môn của Vô Lượng Nghĩa như vậy, thì họ tất sẽ mau được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 群quần 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。
Thiện nam tử! Đây là diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa, mà chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử.
是thị 故cố 善thiện 男nam 子tử 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 若nhược 欲dục 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 應ưng 當đương 修tu 學học 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。
Bởi vậy, thiện nam tử! Nếu đại Bồ-tát nào muốn mau thành Đạo vô thượng, họ phải nên tu học diệu lý sâu xa này trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa."
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đại Trang Nghiêm Bồ-tát lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 世Thế 尊Tôn 說thuyết 法Pháp 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 眾chúng 生sanh 根căn 性tánh 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 法Pháp 門môn 解giải 脫thoát 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 我ngã 等đẳng 於ư 佛Phật 。 所sở 說thuyết 諸chư 法Pháp 。 無vô 復phục 疑nghi 惑hoặc 。 而nhi 諸chư 眾chúng 生sanh 。 生sanh 迷mê 惑hoặc 心tâm 。 故cố 重trùng 諮tư 問vấn 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp của Phật nói thật chẳng thể nghĩ bàn, căn tánh của chúng sanh cũng chẳng thể nghĩ bàn, và Pháp môn giải thoát cũng chẳng thể nghĩ bàn. Chúng con không còn hoài nghi nào đối với Pháp của Phật thuyết giảng. Tuy nhiên, vì các chúng sanh với tâm mê muội, con cần thưa hỏi thêm lần nữa.
世Thế 尊Tôn 。 自tự 從tùng 如Như 來Lai 。 得đắc 道Đạo 已dĩ 來lai 。 四tứ 十thập 餘dư 年niên 。 常thường 為vì 眾chúng 生sanh 。 演diễn 說thuyết 諸chư 法pháp 。 四tứ 相tướng 之chi 義nghĩa 。 苦khổ 義nghĩa 。 空không 義nghĩa 。 無vô 常thường 。 無vô 我ngã 。 無vô 大đại 。 無vô 小tiểu 。 無vô 生sanh 。 無vô 滅diệt 。 一nhất 切thiết 無vô 相tướng 。 法pháp 性tánh 法pháp 相tướng 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 不bất 出xuất 不bất 沒một 。
Bạch Thế Tôn! Đã trên 40 năm kể từ khi Như Lai đắc Đạo cho đến nay, Ngài luôn diễn nói nghĩa lý về bốn tướng của các pháp cho chúng sanh, rằng chúng là khổ, không, vô thường, và vô ngã; chẳng lớn hay nhỏ, chẳng sanh hay diệt. Tất cả đều là vô tướng. Bổn lai của pháp tánh và pháp tướng là không tịch: chẳng đến hay đi, chẳng hiện hay mất.
若nhược 有hữu 聞văn 者giả 。 或hoặc 得đắc 煖Noãn 法Pháp 。 頂Đảnh 法Pháp 。 世Thế 第Đệ 一Nhất 法Pháp 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả 。 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 道Đạo 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 登đăng 第đệ 一nhất 地Địa 。 第đệ 二nhị 。 第đệ 三tam 。 至chí 第đệ 十Thập 地Địa 。
Nếu có ai nghe những lời dạy này, hoặc sẽ đắc Noãn Pháp, Đảnh Pháp, Nhẫn Pháp, hay Thế Gian Đệ Nhất Pháp; có vị đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân; có vị đắc Đạo Độc Giác; có vị phát khởi Đạo tâm và thăng lên Địa Thứ Nhất, thứ nhì, thứ hai, thứ ba, và cho đến Địa Thứ Mười.
往vãng 日nhật 所sở 說thuyết 。 諸chư 法pháp 之chi 義nghĩa 。 與dữ 今kim 所sở 說thuyết 。 有hữu 何hà 等đẳng 異dị 。 而nhi 言ngôn 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 菩Bồ 薩Tát 修tu 行hành 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 是thị 事sự 云vân 何hà 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 慈từ 愍mẫn 一nhất 切thiết 。 廣quảng 為vì 眾chúng 生sanh 。 而nhi 分phân 別biệt 之chi 。 普phổ 令linh 現hiện 在tại 。 及cập 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 聞văn 法Pháp 者giả 。 無vô 餘dư 疑nghi 網võng 。
Thế nhưng, có sự khác biệt gì về nghĩa lý của các pháp đã thuyết giảng lúc xưa và đang thuyết giảng hôm nay, mà khiến Phật nói rằng, những Bồ-tát nào tu hành diệu lý sâu xa trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa, họ sẽ mau thành Đạo vô thượng? Việc này là sao? Kính mong Thế Tôn hãy từ mẫn đối với tất cả chúng sanh, mà rộng phân biệt để khiến hết thảy những ai nghe Pháp này ở hiện tại cùng vị lai sẽ không còn rơi vào lưới nghi."
於ư 是thị 佛Phật 告cáo 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。
Khi ấy Phật bảo Đại Trang Nghiêm Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 大đại 善thiện 男nam 子tử 。 能năng 問vấn 如Như 來Lai 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 微vi 妙diệu 之chi 義nghĩa 。 當đương 知tri 汝nhữ 能năng 。 多đa 所sở 利lợi 益ích 。 安an 樂lạc 人nhân 天thiên 。 拔bạt 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 真chân 大đại 慈từ 悲bi 。 信tín 實thật 不bất 虛hư 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 亦diệc 令linh 一nhất 切thiết 。 今kim 世thế 來lai 世thế 。 諸chư 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 成thành 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
"Lành thay, lành thay, đại thiện nam tử! Ông có thể hỏi Như Lai về nghĩa lý vi diệu của vô thượng Đại Thừa, thì phải biết rằng, ông có thể làm nhiều sự lợi ích an vui cho trời người và bạt trừ khổ đau cho chúng sanh. Lòng đại từ bi của ông là chân thật, không hư ngụy. Do nhân duyên ấy, ông nhất định sẽ mau thành Đạo vô thượng, và cũng làm cho tất cả chúng sanh trong ba cõi ở hiện tại cùng vị lai sẽ thành Đạo vô thượng.
善thiện 男nam 子tử 。 自tự 我ngã 道Đạo 場Tràng 。 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 端đoan 坐tọa 六lục 年niên 。 得đắc 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 以dĩ 佛Phật 眼nhãn 觀quán 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 不bất 可khả 宣tuyên 說thuyết 。
Thiện nam tử! Sau khi ngồi ngay thẳng sáu năm dưới cội Đạo thụ ở Đạo Tràng, ta thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Sau đó Ta dùng Phật nhãn để quán sát hết thảy các pháp, và quyết định có những Pháp chưa nên tuyên nói.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 性tánh 欲dục 不bất 同đồng 。 性tánh 欲dục 不bất 同đồng 。 種chủng 種chủng 說thuyết 法Pháp 。 種chủng 種chủng 說thuyết 法Pháp 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 四tứ 十thập 餘dư 年niên 。 未vị 曾tằng 顯hiển 實thật 。 是thị 故cố 眾chúng 生sanh 。 得đắc 道Đạo 差sai 別biệt 。 不bất 得đắc 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi căn tánh và điều mong muốn của các chúng sanh không giống nhau. Do căn tánh và điều mong muốn của họ không giống nhau, nên Ta thuyết đủ mọi Pháp. Với sức phương tiện, tuy Ta thuyết đủ mọi Pháp trên 40 năm, nhưng chưa từng hiển lộ thật nghĩa. Thế nên, chúng sanh đắc Đạo cũng có sai khác, và họ không thể mau thành Đạo vô thượng.
善thiện 男nam 子tử 。 法Pháp 譬thí 如như 水thủy 。 能năng 洗tẩy 垢cấu 穢uế 。 若nhược 井tỉnh 。 若nhược 池trì 。 若nhược 江giang 。 若nhược 河hà 。 溪khê 。 渠cừ 。 大đại 海hải 。 皆giai 悉tất 能năng 洗tẩy 。 諸chư 有hữu 垢cấu 穢uế 。 其kỳ 法Pháp 水thủy 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 洗tẩy 眾chúng 生sanh 。 諸chư 煩phiền 惱não 垢cấu 。
Thiện nam tử! Pháp ví như nước, có thể tẩy trừ cấu uế. Chẳng kể là nước từ giếng, ao hồ, suối nước, dòng sông, khe nước, kênh nước, hay biển cả--thảy đều có thể tẩy trừ những cấu uế. Và cũng thế, nước Pháp cũng có thể tẩy trừ các phiền não cấu uế của chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 。 水thủy 性tánh 是thị 一nhất 。 江giang 河hà 井tỉnh 池trì 。 溪khê 渠cừ 大đại 海hải 。 各các 各các 別biệt 異dị 。 其kỳ 法pháp 性tánh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 洗tẩy 除trừ 塵trần 勞lao 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。 三Tam 法Pháp 四Tứ 果Quả 。 二Nhị 道Đạo 不bất 一nhất 。
Thiện nam tử! Mặc dù tánh của nước thì giống nhau, nhưng suối nước, dòng sông, giếng nước, ao hồ, khe nước, kênh nước, và biển cả mỗi đều khác nhau. Và cũng thế, tánh của Pháp cũng có thể tẩy trừ trần lao--không chút sai khác. Tuy nhiên, Ba Pháp [Giáo Pháp, Hành Pháp, và Chứng Pháp], Bốn Quả của bậc Đạo Nhân, và Nhị Đạo [Kiến Đạo, Tu Đạo] thì chẳng giống nhau.
善thiện 男nam 子tử 。 水thủy 雖tuy 俱câu 洗tẩy 。 而nhi 井tỉnh 非phi 池trì 。 池trì 非phi 江giang 河hà 。 溪khê 渠cừ 非phi 海hải 。 而nhi 如Như 來Lai 世Thế 雄Hùng 。 於ư 法pháp 自tự 在tại 。 所sở 說thuyết 諸chư 法Pháp 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 初sơ 中trung 後hậu 說thuyết 。 皆giai 能năng 洗tẩy 除trừ 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 。 而nhi 初sơ 非phi 中trung 。 而nhi 中trung 非phi 後hậu 。 初sơ 中trung 後hậu 說thuyết 。 文văn 辭từ 雖tuy 一nhất 。 而nhi 義nghĩa 各các 異dị 。
Thiện nam tử! Tuy nước đều có thể tẩy rửa, nhưng giếng nước thì không phải là ao hồ, ao hồ không phải là suối nước hay dòng sông, và khe nước hoặc kênh nước thì không phải là biển cả. Đối với các Pháp thuyết giảng của Như Lai Thế Hùng, bậc tự tại nơi tất cả pháp, cũng lại như thế. Mặc dù lời dạy ở lúc đầu, lúc giữa, và lúc cuối đều có thể tẩy trừ phiền não của chúng sanh, nhưng lúc đầu chẳng phải là lúc giữa, và lúc giữa chẳng phải là lúc cuối. Mặc dù lời dạy ở lúc đầu, lúc giữa, và lúc cuối đều dùng văn từ giống nhau, nhưng nghĩa lý của chúng thì khác biệt.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 起khởi 樹thụ 王vương 。 詣nghệ 波Ba 羅La 奈Nại 。 鹿Lộc 野Dã 園Viên 中trung 。 為vì 阿A 若Nhã 拘Câu 隣Lân 等đẳng 五ngũ 人nhân 。 轉chuyển 四Tứ 諦Đế 法Pháp 輪luân 時thời 。 亦diệc 說thuyết 諸chư 法pháp 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 代đại 謝tạ 不bất 住trụ 。 念niệm 念niệm 生sanh 滅diệt 。 中trung 間gian 於ư 此thử 。 及cập 以dĩ 處xứ 處xứ 。 為vì 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 并tinh 眾chúng 菩Bồ 薩Tát 。 辯biện 演diễn 宣tuyên 說thuyết 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 亦diệc 說thuyết 諸chư 法pháp 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 代đại 謝tạ 不bất 住trụ 。 念niệm 念niệm 生sanh 滅diệt 。 今kim 復phục 於ư 此thử 。 演diễn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 亦diệc 說thuyết 諸chư 法pháp 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 代đại 謝tạ 不bất 住trụ 。 念niệm 念niệm 生sanh 滅diệt 。
Thiện nam tử! Sau khi đứng dậy từ dưới cội Đạo thụ vương, Ta đi đến vườn Nai ở gần thành Lộc Dã và chuyển Pháp luân Bốn Thánh Đế để độ nhóm năm người của Tôn giả Giải Bổn Tế. Lúc ấy Ta cũng thuyết các pháp xưa nay vốn không tịch, biến đổi không ngừng, niệm niệm sanh diệt. Thời kỳ giảng dạy ở lúc giữa, Ta tuyên nói 12 Duyên Khởi và Sáu Độ ở khắp mọi nơi cho các vị Bhikṣu và chư Bồ-tát. Lúc ấy Ta cũng thuyết các pháp xưa nay vốn không tịch, biến đổi không ngừng, niệm niệm sanh diệt. Và bây giờ Ta diễn nói Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa, Ta cũng thuyết các pháp xưa nay vốn không tịch, biến đổi không ngừng, niệm niệm sanh diệt.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 故cố 初sơ 說thuyết 。 中trung 說thuyết 今kim 說thuyết 。 文văn 辭từ 是thị 一nhất 。 而nhi 義nghĩa 差sai 異dị 。 義nghĩa 異dị 故cố 。 眾chúng 生sanh 解giải 異dị 。 解giải 異dị 故cố 。 得đắc 法Pháp 得đắc 果Quả 。 得đắc 道Đạo 亦diệc 異dị 。
Bởi vậy, thiện nam tử! Mặc dù lời dạy ở lúc đầu, lúc giữa, và lúc cuối đều dùng văn từ giống nhau, nhưng nghĩa lý của chúng thì khác biệt. Do nghĩa lý khác biệt nên sự hiểu biết của chúng sanh cũng khác. Do sự hiểu biết khác nhau nên họ đắc Pháp, đắc Quả, và đắc Đạo cũng khác.
善thiện 男nam 子tử 。 初sơ 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 為vì 求cầu 聲Thanh 聞Văn 人nhân 。 而nhi 八bát 億ức 諸chư 天thiên 。 來lai 下hạ 聽thính 法Pháp 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 中trung 於ư 處xứ 處xứ 。 演diễn 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 為vì 求cầu 辟Bích 支Chi 佛Phật 人nhân 。 而nhi 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 或hoặc 住trụ 聲Thanh 聞Văn 。 次thứ 說thuyết 方Phương 等Đẳng 。 十Thập 二Nhị 部Bộ 經Kinh 。 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 。 華Hoa 嚴Nghiêm 海Hải 雲Vân 。 演diễn 說thuyết 菩Bồ 薩Tát 。 歷lịch 劫kiếp 修tu 行hành 。 而nhi 百bách 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 萬vạn 億ức 人nhân 天thiên 。 無vô 量lượng 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 得đắc 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 住trụ 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 因Nhân 緣Duyên 法Pháp 中trung 。
Thiện nam tử! Thời kỳ giảng dạy ở lúc đầu, khi Ta thuyết Bốn Thánh Đế cho những người cầu Quả Thanh Văn, có tám ức chư thiên bay xuống để nghe Pháp và phát khởi Đạo tâm. Thời kỳ giảng dạy ở lúc giữa, khi Ta thuyết Pháp 12 Duyên Khởi ở khắp mọi nơi cho những người cầu Đạo Độc Giác, có vô lượng chúng sanh phát khởi Đạo tâm, hoặc trụ ở Quả Thanh Văn. Ta tiếp theo thuyết giảng các Kinh điển trong 12 bộ--như là Phương Quảng, Đại Trí Độ, và Hoa Nghiêm Hải Vân--để diễn nói sự tu hành của Bồ-tát trong nhiều kiếp, có trăm ngàn vị Bhikṣu, vạn ức trời người, và vô lượng chúng sanh đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân, hoặc có vị trụ trong Pháp Nhân Duyên và đắc Đạo Độc Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 故cố 知tri 說thuyết 同đồng 。 而nhi 義nghĩa 別biệt 異dị 。 義nghĩa 異dị 故cố 。 眾chúng 生sanh 解giải 異dị 。 解giải 異dị 故cố 。 得đắc 法Pháp 。 得đắc 果Quả 。 得đắc 道Đạo 亦diệc 異dị 。
Thiện nam tử! Do đó phải biết rằng, tuy văn từ giống nhau nhưng nghĩa lý của chúng thì khác biệt. Do nghĩa lý khác biệt nên sự hiểu biết của chúng sanh cũng khác. Do sự hiểu biết khác nhau nên họ đắc Pháp, đắc Quả, và đắc Đạo cũng khác.
是thị 故cố 善thiện 男nam 子tử 。 自tự 我ngã 得đắc 道Đạo 。 初sơ 起khởi 說thuyết 法Pháp 。 至chí 于vu 今kim 日nhật 。 演diễn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 未vị 曾tằng 不bất 說thuyết 。 苦khổ 。 空không 。 無vô 常thường 。 無vô 我ngã 。 非phi 真chân 非phi 假giả 。 非phi 大đại 非phi 小tiểu 。 本bổn 來lai 不bất 然nhiên 。 今kim 亦diệc 不bất 滅diệt 。 一nhất 切thiết 無vô 相tướng 。 法pháp 相tướng 法pháp 性tánh 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 而nhi 眾chúng 生sanh 。 四tứ 相tướng 所sở 遷thiên 。
Vì thế, thiện nam tử! Sau khi đắc Đạo, kể từ lúc bắt đầu thuyết Pháp cho đến hôm nay diễn nói Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa, Ta chưa hề ngừng nghỉ để nói các pháp là khổ, không, vô thường, vô ngã, chẳng thật hay giả, chẳng lớn hay nhỏ, bổn lai chẳng sanh, nay cũng chẳng diệt. Tất cả đều là vô tướng, bởi pháp tánh và pháp tướng chẳng đến chẳng đi. Tuy nhiên, chúng sanh thì vẫn cuốn theo bởi bốn tướng mà họ nhận thức nơi các pháp.
善thiện 男nam 子tử 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 諸chư 佛Phật 無vô 有hữu 二nhị 言ngôn 。 能năng 以dĩ 一nhất 音âm 。 普phổ 應ứng 眾chúng 聲thanh 。 能năng 以dĩ 一nhất 身thân 。 示thị 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 身thân 。 一nhất 一nhất 身thân 中trung 。 又hựu 示thị 若nhược 干can 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 種chủng 種chủng 類loại 形hình 。 一nhất 一nhất 形hình 中trung 。 又hựu 示thị 若nhược 干can 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 形hình 。
Thiện nam tử! Do bởi lẽ này nên chư Phật, bậc không bao giờ nói lời trái nghịch, có thể dùng một âm thanh để ứng khắp tất cả âm thanh, và có thể dùng một thân để hóa hiện tỷ ức nayuta [na du ta] vô lượng vô số Hằng Hà sa số thân. Trong mỗi thân lại có thể hóa hiện đủ mọi hình loại nhiều như số cát của vài tỷ ức nayuta vô số sông Hằng. Trong mỗi hình loại lại có thể hóa hiện vài tỷ ức nayuta vô số Hằng Hà sa số hình.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 則tắc 諸chư 佛Phật 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 甚thậm 深thâm 境cảnh 界giới 。 非phi 二Nhị 乘Thừa 所sở 知tri 。 亦diệc 非phi 十Thập 住Trụ 菩Bồ 薩Tát 所sở 及cập 。 唯duy 佛Phật 與dữ 佛Phật 。 乃nãi 能năng 究cứu 了liễu 。
Thiện nam tử! Đây chính là cảnh giới sâu xa không thể nghĩ bàn của chư Phật, chẳng phải Nhị Thừa có thể biết, và cũng chẳng phải Bồ-tát ở Trụ Thứ Mười có thể lường. Chỉ Phật với Phật mới có thể hiểu rõ hoàn toàn.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 故cố 我ngã 說thuyết 。 微vi 妙diệu 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 外ngoại 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。
Cho nên, thiện nam tử! Ta tuyên thuyết diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa, mà chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử.
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 若nhược 欲dục 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 應ưng 當đương 修tu 學học 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。
Nếu đại Bồ-tát nào muốn mau chứng Đạo vô thượng, họ nên tu học Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa sâu xa như thế."
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 於ư 是thị 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 自tự 然nhiên 空không 中trung 。 雨vũ 種chủng 種chủng 花hoa 。 天thiên 憂ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 華hoa 。 拘câu 物vật 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。
Khi Phật nói lời ấy xong, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới liền chấn động sáu cách. Trên không trung tự nhiên mưa xuống muôn loại hoa cõi trời, như là hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, và hoa sen trắng.
又hựu 雨vũ 無vô 數số 。 種chủng 種chủng 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 於ư 上thượng 空không 中trung 。 旋toàn 轉chuyển 來lai 下hạ 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。
Lại mưa xuống vô số muôn loại hương cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Chúng từ trên không trung xoay lượn rơi xuống để cúng dường Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng.
天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 充sung 滿mãn 盈doanh 溢dật 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 處xứ 處xứ 安an 置trí 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 於ư 佛Phật 。
Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật.
又hựu 復phục 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 東đông 方phương 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 雨vũ 天thiên 華hoa 。 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 彼bỉ 佛Phật 。 及cập 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Các thế giới nhiều như cát sông Hằng của chư Phật ở phương đông cũng lại chấn động sáu cách. Trên không trung cũng mưa xuống hương hoa cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới thì cũng lại như vậy.
於ư 是thị 眾chúng 中trung 。 三tam 萬vạn 二nhị 千thiên 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 得đắc 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 三Tam 昧Muội 。 三tam 萬vạn 四tứ 千thiên 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 得đắc 無vô 數số 無vô 量lượng 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 能năng 轉chuyển 一nhất 切thiết 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 不bất 退thoái 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
Bấy giờ trong đại chúng này có 32.000 vị đại Bồ-tát đắc Vô Lượng Nghĩa Đẳng Trì. 34.000 vị đại Bồ-tát được vô lượng vô số môn Tổng Trì và có thể chuyển tất cả Pháp luân không thoái chuyển của chư Phật ba đời.
其kỳ 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 大đại 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 銀ngân 輪luân 。 鐵thiết 輪luân 。 諸chư 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 國quốc 臣thần 。 國quốc 民dân 。 國quốc 士sĩ 。 國quốc 女nữ 。 國quốc 大đại 長trưởng 者giả 。 及cập 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 百bách 千thiên 眾chúng 俱câu 。 聞văn 佛Phật 如Như 來Lai 。 說thuyết 是thị 經Kinh 時thời 。
Bấy giờ các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ; trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, và đại mãng xà; đại Chuyển Luân Vương và tiểu Chuyển Luân Vương, như là kim Chuyển Luân Vương và ngân Chuyển Luân Vương; cũng như quốc vương, vương tử, đại thần, dân chúng, nam nữ, trưởng giả, và cùng với một tỷ quyến thuộc, khi nghe Đức Phật Như Lai thuyết giảng Kinh này,
或hoặc 得đắc 煖Noãn 法Pháp 。 頂Đảnh 法Pháp 。 世Thế 間Gian 第Đệ 一Nhất 法Pháp 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả 。 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 果Quả 。 又hựu 得đắc 菩Bồ 薩Tát 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 又hựu 得đắc 一nhất 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 二nhị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 三tam 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 四tứ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 五ngũ 。 六lục 。 七thất 。 八bát 。 九cửu 。 十thập 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 無vô 量lượng 無vô 數số 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 陀Đà 羅La 尼Ni 。
皆giai 能năng 隨tùy 順thuận 。 轉chuyển 不bất 退thoái 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Tất cả đều có thể tùy thuận chuyển Pháp luân không thoái chuyển. Vô lượng chúng sanh phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
十Thập 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 三tam
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 世Thế 尊Tôn 說thuyết 是thị 。 微vi 妙diệu 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 真chân 實thật 甚thậm 深thâm 。 甚thậm 深thâm 甚thậm 深thâm 。
Thưa Thế Tôn! Ngài đã thuyết giảng Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa. Đây thật là sâu xa và vô cùng sâu xa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 四tứ 眾chúng 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 國quốc 王vương 臣thần 民dân 。 諸chư 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 無vô 不bất 獲hoạch 得đắc 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 三Tam 法Pháp 四Tứ 果Quả 。 菩Bồ 提Đề 之chi 心tâm 。 當đương 知tri 此thử 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 群quần 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。
Vì sao thế? Bởi chư đại Bồ-tát ở trong đại chúng nơi đây, cùng bốn chúng đệ tử, trời, rồng, quỷ, thần, quốc vương, đại thần, dân chúng, và các chúng sanh, khi nghe Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa sâu xa, chẳng ai là không đắc các môn Tổng Trì, Ba Pháp, Bốn Quả của bậc Đạo Nhân, hoặc phát khởi Đạo tâm. Phải biết diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh này được chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 一nhất 聞văn 能năng 持trì 。 一nhất 切thiết 法Pháp 故cố 。
Vì sao thế? Bởi ai nghe qua chỉ một lần, họ có thể trì tất cả Pháp.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 則tắc 為vi 大đại 利lợi 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được Kinh này, họ sẽ được lợi ích to lớn.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 能năng 修tu 行hành 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi nếu có thể tu hành như Pháp, họ tất sẽ mau được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 不bất 得đắc 聞văn 者giả 。 當đương 知tri 是thị 等đẳng 。 為vị 失thất 大đại 利lợi 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 終chung 不bất 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Nếu có chúng sanh nào chẳng nghe Kinh này, thì phải biết đó là một sự mất mát lớn lao cho họ. Dù có trải qua vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, họ vẫn không thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 不bất 知tri 菩Bồ 提Đề 。 大đại 道đạo 直trực 故cố 。 行hành 於ư 險hiểm 徑kính 。 多đa 留lưu 難nạn 故cố 。
Vì sao thế? Bởi chẳng biết con đường lớn thẳng tiến đến tuệ giác, họ đi trên hiểm lộ nên gặp nhiều ách nạn.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 廣quảng 為vì 大đại 眾chúng 。 慈từ 哀ai 敷phu 演diễn 。 是thị 經Kinh 甚thậm 深thâm 。 不bất 思tư 議nghị 事sự 。
Thưa Thế Tôn! Kinh này thật chẳng thể nghĩ bàn! Kính mong Thế Tôn từ bi vì đại chúng mà rộng diễn nói những việc chẳng thể nghĩ bàn của Kinh điển sâu xa này.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 去khứ 何hà 所sở 至chí 。 住trụ 何hà 所sở 住trụ 。 乃nãi 有hữu 如như 是thị 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Thưa Thế Tôn! Kinh này từ đâu đến, sẽ đi tới nơi nào, và trụ ở nơi đâu, mà có vô lượng công đức với sức chẳng thể nghĩ bàn để khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác như thế?"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 說thuyết 是thị 經Kinh 。 甚thậm 深thâm 甚thậm 深thâm 。 真chân 實thật 甚thậm 深thâm 。
Thiện nam tử! Ta nói Kinh này thật là sâu xa và vô cùng sâu xa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 。 一nhất 聞văn 能năng 持trì 。 一nhất 切thiết 法Pháp 故cố 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 大đại 利lợi 益ích 故cố 。 行hành 大đại 直trực 道đạo 。 無vô 留lưu 難nạn 故cố 。
Vì sao thế?
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 問vấn 是thị 經Kinh 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 去khứ 至chí 何hà 所sở 。 住trụ 何hà 所sở 住trụ 者giả 。 當đương 善thiện 諦đế 聽thính 。
Thiện nam tử! Ông đã hỏi Kinh này là từ đâu đến, sẽ đi tới nơi nào, và trụ ở nơi đâu? Ông hãy lắng nghe.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 經Kinh 本bổn 從tùng 。 諸chư 佛Phật 宮cung 宅trạch 中trung 來lai 。 去khứ 至chí 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 住trụ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 行hành 之chi 處xứ 。
Thiện nam tử! Kinh này vốn từ trong cung điện của chư Phật mà đến, sẽ đi tới hết thảy chúng sanh nào phát khởi Đạo tâm, và trụ ở nơi tu hành của chư Bồ-tát.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 經Kinh 如như 是thị 來lai 。 如như 是thị 去khứ 。 如như 是thị 住trụ 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 能năng 有hữu 如như 是thị 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Thiện nam tử! Kinh này đến như vậy, đi như vậy, và trụ như vậy. Cho nên Kinh này mới có vô lượng công đức với sức chẳng thể nghĩ bàn để khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác như thế.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 寧ninh 欲dục 聞văn 。 是thị 經Kinh 復phục 有hữu 。 十thập 不bất 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 不phủ 。
Thiện nam tử! Kinh này lại có mười sức công đức chẳng thể nghĩ bàn, ông có muốn nghe chăng?"
大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 言ngôn 。
Ngài Đại Trang Nghiêm thưa rằng:
願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ, con vui thích muốn nghe!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 一nhất 是thị 經Kinh 。
"Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhất của Kinh này là:
能năng 令linh 菩Bồ 薩Tát 。 未vị 發phát 心tâm 者giả 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 無vô 慈từ 仁nhân 者giả 。 起khởi 於ư 慈từ 心tâm 。 好hiếu 殺sát 戮lục 者giả 。 起khởi 大đại 悲bi 心tâm 。 生sanh 嫉tật 妬đố 者giả 。 起khởi 隨tùy 喜hỷ 心tâm 。 有hữu 愛ái 著trước 者giả 。 起khởi 能năng 捨xả 心tâm 。 諸chư 慳san 貪tham 者giả 。 起khởi 布bố 施thí 心tâm 。 多đa 憍kiêu 慢mạn 者giả 。 起khởi 持trì 戒giới 心tâm 。 瞋sân 恚khuể 盛thịnh 者giả 。 起khởi 忍nhẫn 辱nhục 心tâm 。 生sanh 懈giải 怠đãi 者giả 。 起khởi 精tinh 進tấn 心tâm 。 諸chư 散tán 亂loạn 者giả 。 起khởi 禪thiền 定định 心tâm 。 於ư 愚ngu 癡si 者giả 。 起khởi 智trí 慧tuệ 心tâm 。 未vị 能năng 度độ 彼bỉ 者giả 。 起khởi 度độ 彼bỉ 心tâm 。 行hành 十thập 惡ác 者giả 。 起khởi 十Thập 善Thiện 心tâm 。 樂nhạo 有hữu 為vi 者giả 。 志chí 無vô 為vi 心tâm 。 有hữu 退thoái 心tâm 者giả 。 作tác 不bất 退thoái 心tâm 。 為vi 有hữu 漏lậu 者giả 。 起khởi 無vô 漏lậu 心tâm 。 多đa 煩phiền 惱não 者giả 。 起khởi 除trừ 滅diệt 心tâm 。
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 一nhất 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhất của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 二nhị 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhì của Kinh này là:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 是thị 經Kinh 者giả 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 乃nãi 至chí 一nhất 句cú 。 則tắc 能năng 通thông 達đạt 。 百bách 千thiên 億ức 義nghĩa 。 無vô 量lượng 數số 劫kiếp 。 不bất 能năng 演diễn 說thuyết 。 所sở 受thọ 持trì 法Pháp 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được Kinh này một lần, hoặc chỉ một bài kệ, hay cho đến chỉ một câu, họ sẽ có thể thông đạt trăm ngàn ức nghĩa, mà suốt vô lượng số kiếp họ chẳng thể diễn nói Pháp đã thọ trì.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 其kỳ 是thị 法Pháp 。 義nghĩa 無vô 量lượng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Pháp trong Kinh này có vô lượng nghĩa.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 經Kinh 譬thí 如như 。 從tùng 一nhất 種chủng 子tử 。 生sanh 百bách 千thiên 萬vạn 。 百bách 千thiên 萬vạn 中trung 。 一nhất 一nhất 復phục 生sanh 。 百bách 千thiên 萬vạn 數số 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 無vô 量lượng 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 從tùng 於ư 一nhất 法Pháp 。 生sanh 百bách 千thiên 義nghĩa 。 百bách 千thiên 義nghĩa 中trung 。 一nhất 一nhất 復phục 生sanh 。 百bách 千thiên 萬vạn 數số 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 之chi 義nghĩa 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 名danh 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 。
Thiện nam tử! Kinh này ví như từ một hạt giống sanh ra một tỷ hạt giống. Rồi từ trong một tỷ hạt giống, mỗi hạt giống lại sanh ra một tỷ hạt giống khác. Triển chuyển như thế cho đến vô lượng. Kinh điển này thì cũng lại như vậy. Từ một Pháp sanh ra trăm ngàn nghĩa. Rồi từ trong trăm ngàn nghĩa, mỗi nghĩa lại sanh ra một tỷ nghĩa khác. Triển chuyển như thế cho đến vô lượng vô biên nghĩa. Cho nên Kinh này gọi là Vô Lượng Nghĩa.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 二nhị 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhì của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 三tam 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ ba của Kinh này là:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 乃nãi 至chí 一nhất 句cú 。 通thông 達đạt 百bách 千thiên 。 萬vạn 億ức 義nghĩa 已dĩ 。 雖tuy 有hữu 煩phiền 惱não 。 如như 無vô 煩phiền 惱não 。 出xuất 生sanh 入nhập 死tử 。 無vô 怖bố 畏úy 想tưởng 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 生sanh 憐lân 愍mẫn 心tâm 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 得đắc 勇dũng 健kiện 想tưởng 。
Nếu có chúng sanh nào đã nghe được Kinh này một lần, hoặc một bài kệ hay cho đến chỉ một câu, họ sẽ có thể thông đạt trăm ngàn ức nghĩa. Mặc dù họ vẫn có phiền não, nhưng sẽ như chẳng có phiền não. Họ sẽ trải qua sanh tử với tâm tưởng không có sợ hãi. Họ sẽ khởi lòng thương xót đối với các chúng sanh. Đối với tất cả pháp, họ sẽ được ý chí dũng mãnh.
如như 壯tráng 力lực 士sĩ 。 能năng 擔đảm 能năng 持trì 。 諸chư 有hữu 重trọng 者giả 。 是thị 持trì 經Kinh 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 荷hà 無vô 上thượng 。 菩Bồ 提Đề 重trọng 寶bảo 。 擔đảm 負phụ 眾chúng 生sanh 。 出xuất 生sanh 死tử 道đạo 。 未vị 能năng 自tự 度độ 。 已dĩ 能năng 度độ 彼bỉ 。
Đây ví như vị tráng sĩ khỏe mạnh có thể gánh vác những đồ vật nặng. Người trì Kinh này thì cũng lại như vậy. Họ có thể gánh vác châu báu nặng của Đạo vô thượng và cõng mang chúng sanh ra khỏi đường sanh tử. Mặc dù họ chưa có thể tự độ, nhưng đã có thể độ người khác.
猶do 如như 船thuyền 師sư 。 身thân 嬰anh 重trọng 病bệnh 。 四tứ 體thể 不bất 御ngự 。 安an 止chỉ 此thử 岸ngạn 。 有hữu 好hảo 堅kiên 牢lao 船thuyền 舟chu 。 常thường 辦biện 諸chư 度độ 。 彼bỉ 者giả 之chi 具cụ 。 給cấp 與dữ 而nhi 去khứ 。 是thị 持trì 經Kinh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 嬰anh 五ngũ 道đạo 。 諸chư 有hữu 之chi 身thân 。 百bách 八bát 重trọng 病bệnh 。 常thường 恒hằng 相tương 纏triền 。 安an 止chỉ 無vô 明minh 。 老lão 死tử 此thử 岸ngạn 。 而nhi 有hữu 堅kiên 牢lao 。 此thử 大Đại 乘Thừa 經Kinh 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 辦biện 。 能năng 度độ 眾chúng 生sanh 。 能năng 如như 說thuyết 行hành 者giả 。 得đắc 度độ 生sanh 死tử 。
Đây ví như vị thuyền trưởng ở bờ bên này do thân mắc trọng bệnh và tứ chi không còn linh hoạt, nhưng ngài có một chiếc thuyền vững chắc rất tốt được chuyên dùng chở người qua bờ, và ngài đã đưa nó cho người khác để lái đi. Người trì Kinh này thì cũng lại như vậy. Mặc dù họ lưu chuyển trong năm đường, với các thân hữu lậu thường luôn bị 108 trọng bệnh siết trói và phải trú ở vô minh của bờ sanh tử bên này, nhưng người ấy có Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa kiên cố này và có thể độ chúng sanh. Hễ ai như thuyết tu hành, thì họ sẽ ra khỏi sanh tử.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 三tam 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ ba của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 四tứ 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tư của Kinh này là:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 乃nãi 至chí 一nhất 句cú 。 得đắc 勇dũng 健kiện 想tưởng 。 雖tuy 未vị 自tự 度độ 。 而nhi 能năng 度độ 他tha 。 與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 常thường 向hướng 是thị 人nhân 。 而nhi 演diễn 說thuyết 法Pháp 。 是thị 人nhân 聞văn 已dĩ 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 隨tùy 順thuận 不bất 逆nghịch 。 轉chuyển 復phục 為vì 人nhân 。 隨tùy 宜nghi 廣quảng 說thuyết 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được Kinh này một lần, hoặc một bài kệ hay cho đến chỉ một câu, thì họ sẽ được ý chí dũng mãnh. Tuy chưa có thể tự độ, nhưng họ sẽ có thể độ người khác và cùng với chư Bồ-tát làm quyến thuộc. Chư Phật Như Lai sẽ thường diễn nói Pháp cho người ấy. Khi nghe rồi, người ấy đều có thể thọ trì và tùy thuận chẳng nghịch, rồi lại với tùy thuận thích nghi mà rộng thuyết giảng cho người khác.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 人nhân 譬thí 如như 。 國quốc 王vương 夫phu 人nhân 。 新tân 生sanh 王vương 子tử 。 若nhược 一nhất 日nhật 。 若nhược 二nhị 日nhật 。 若nhược 至chí 七thất 日nhật 。 若nhược 一nhất 月nguyệt 。 若nhược 二nhị 月nguyệt 。 若nhược 至chí 七thất 月nguyệt 。 若nhược 一nhất 歲tuế 。 若nhược 二nhị 歲tuế 。 若nhược 至chí 七thất 歲tuế 。 雖tuy 復phục 不bất 能năng 。 領lãnh 理lý 國quốc 事sự 。 已dĩ 為vi 臣thần 民dân 。 之chi 所sở 宗tông 敬kính 。 諸chư 大đại 王vương 子tử 。 以dĩ 為vi 伴bạn 侶lữ 。 王vương 及cập 夫phu 人nhân 。 愛ái 心tâm 偏thiên 重trọng 。 常thường 與dữ 共cộng 語ngữ 。
Thiện nam tử! Người ấy ví như vị vương tử mới chào đời của quốc vương và vương hậu. Hoặc đã lớn lên được một ngày, hai ngày, hay cho đến bảy ngày; hoặc được một tháng, hai tháng, hay cho đến bảy tháng; hoặc được một tuổi, hai tuổi, hay cho đến bảy tuổi. Mặc dù vẫn chưa có thể xử lý quốc sự, nhưng tiểu vương tử đã được quần thần và dân chúng cung kính. Tiểu vương tử sẽ được làm bạn lữ với các vương tử lớn, được vua cha và mẫu hậu với lòng thương yêu tha thiết thường hay cùng chuyện trò.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 稚trĩ 小tiểu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tiểu vương tử còn rất nhỏ.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 持trì 經Kinh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 諸chư 佛Phật 國quốc 王vương 。 是thị 經Kinh 夫phu 人nhân 。 和hòa 合hợp 共cộng 生sanh 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 子tử 。
Thiện nam tử! Người trì Kinh này thì cũng lại như vậy. Chư Phật ví như đức vua và Kinh này ví như vương hậu. Với sự hòa hợp nên cùng sanh ra người con là Bồ-tát.
若nhược 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 若nhược 一nhất 句cú 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 二nhị 轉chuyển 。 若nhược 十thập 。 若nhược 百bách 。 若nhược 千thiên 。 若nhược 萬vạn 。 若nhược 億ức 萬vạn 億ức 。 若nhược 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 無vô 量lượng 無vô 數số 轉chuyển 。 雖tuy 復phục 不bất 能năng 。 體thể 真chân 理lý 極cực 。 雖tuy 復phục 不bất 能năng 。 震chấn 動động 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 雷lôi 震chấn 梵Phạn 音âm 。 轉chuyển 大đại 法Pháp 輪luân 。 已dĩ 為vi 一nhất 切thiết 。 四tứ 眾chúng 八bát 部bộ 。 之chi 所sở 宗tông 仰ngưỡng 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 深thâm 入nhập 諸chư 佛Phật 。 祕bí 密mật 之chi 法Pháp 。 所sở 可khả 演diễn 說thuyết 。 無vô 違vi 無vô 失thất 。 常thường 為vi 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 護hộ 念niệm 。 慈từ 愛ái 偏thiên 覆phú 。 以dĩ 新tân 學học 故cố 。
Nếu có Bồ-tát nào nghe được Kinh này--hoặc một câu hay một bài kệ, hoặc một lần hay hai lần, hoặc 10, 100, 1.000, 10.000, ức vạn ức, hay cho đến vô lượng vô số lần nhiều như cát sông Hằng--tuy vẫn chưa có thể liễu giải chân lý tối diệu, và tuy vẫn chưa có thể chuyển đại Pháp luân với Phạn âm như sấm rền để chấn động Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, nhưng họ đã được tất cả bốn chúng đệ tử cùng thiên long bát bộ kính ngưỡng, và cùng với chư đại Bồ-tát làm quyến thuộc. Họ vào sâu Pháp bí mật của chư Phật và lời thuyết giảng đều chẳng trái nghịch hay sai lầm. Bởi họ là những đệ tử mới học Pháp, nên luôn được chư Phật hộ niệm và từ bi che chở.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 四tứ 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tư của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 五ngũ 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ năm của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 其kỳ 有hữu 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 書thư 寫tả 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 是thị 人nhân 雖tuy 復phục 。 具cụ 縛phược 煩phiền 惱não 。 未vị 能năng 遠viễn 離ly 。 諸chư 凡phàm 夫phu 事sự 。 而nhi 能năng 示thị 現hiện 。 大đại 菩Bồ 提Đề 道Đạo 。 延diên 於ư 一nhất 日nhật 。 以dĩ 為vi 百bách 劫kiếp 。 百bách 劫kiếp 亦diệc 能năng 。 促xúc 為vi 一nhất 日nhật 。 令linh 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 伏phục 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, mà thọ trì đọc tụng và biên chép Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa sâu xa này, mặc dù người ấy vẫn còn đầy phiền não bủa vây và vẫn chưa có thể xa rời các việc của phàm phu, nhưng họ sẽ có thể thị hiện Phật Đạo quảng đại. Họ có thể kéo dài 1 ngày thành 100 kiếp và thu giảm 100 kiếp thành 1 ngày để khiến các chúng sanh kia hoan hỷ tín thọ.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 譬thí 如như 龍long 子tử 。 始thỉ 生sanh 七thất 日nhật 。 即tức 能năng 興hưng 雲vân 。 亦diệc 能năng 降giáng 雨vũ 。
Thiện nam tử! Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó ví như con của rồng, chỉ mới sanh bảy ngày thì liền có thể nổi mây và cũng có thể làm mưa.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 五ngũ 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ năm của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 六lục 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ sáu của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 雖tuy 具cụ 煩phiền 惱não 。 而nhi 為vì 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 遠viễn 離ly 。 煩phiền 惱não 生sanh 死tử 。 斷đoạn 一nhất 切thiết 苦khổ 。 眾chúng 生sanh 聞văn 已dĩ 。 修tu 行hành 得đắc 法Pháp 。 得đắc 果Quả 得đắc 道Đạo 。 與dữ 佛Phật 如Như 來Lai 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, mà thọ trì đọc tụng Kinh điển này, mặc dù vẫn còn đầy phiền não, nhưng người ấy sẽ có thể thuyết Pháp để khiến chúng sanh xa rời sanh tử phiền não và đoạn trừ mọi thống khổ. Khi chúng sanh nghe rồi và tu hành, họ đắc Pháp, đắc Quả, và đắc Đạo cũng như được dạy chính từ chư Phật Như Lai--không chút sai khác.
譬thí 如như 王vương 子tử 。 雖tuy 復phục 稚trĩ 小tiểu 。 若nhược 王vương 遊du 巡tuần 。 及cập 以dĩ 疾tật 病bệnh 。 委ủy 是thị 王vương 子tử 。 領lãnh 理lý 國quốc 事sự 。 王vương 子tử 是thị 時thời 。 依y 大đại 王vương 命mệnh 。 如như 法Pháp 教giáo 令lệnh 。 群quần 寮liêu 百bách 官quan 。 宣tuyên 流lưu 正chánh 化hóa 。 國quốc 土thổ 人nhân 民dân 。 各các 隨tùy 其kỳ 安an 。 如như 大đại 王vương 治trị 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 持trì 經Kinh 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 雖tuy 未vị 得đắc 住trụ 。 初sơ 不Bất 動Động 地Địa 。 依y 佛Phật 如như 是thị 。 用dụng 說thuyết 教giáo 法Pháp 。 而nhi 敷phu 演diễn 之chi 。 眾chúng 生sanh 聞văn 已dĩ 。 一nhất 心tâm 修tu 行hành 。 斷đoạn 除trừ 煩phiền 惱não 。 得đắc 法Pháp 得đắc 果Quả 。 乃nãi 至chí 得đắc 道Đạo 。
Đây ví như tiểu vương tử, tuy vẫn còn rất nhỏ, nhưng nếu trong lúc vua cha đi tuần du hay đang mắc bệnh, ngài sẽ ủy thác quốc sự cho vị vương tử đó xử lý. Bấy giờ vương tử y theo chiếu chỉ của phụ vương mà quản lý triều chính đúng phép để mang đến thịnh vượng. Vương quốc và nhân dân sẽ sống an bình như vua cha trị vì--không chút sai khác. Các thiện nam tử và thiện nữ nhân thọ trì Kinh này cũng lại như vậy. Nếu đương lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, tuy vẫn chưa được trụ ở Hoan Hỷ Địa, nhưng họ sẽ có thể nương theo lời dạy của Phật mà diễn giải giáo Pháp. Khi chúng sanh nghe rồi và nhất tâm tu hành, họ sẽ đoạn trừ phiền não, đắc Pháp, đắc Quả, và cho đến đắc Đạo.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 六lục 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ sáu của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 七thất 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ bảy của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 樂nhạo 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 解giải 說thuyết 。 如như 法Pháp 修tu 行hành 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 起khởi 諸chư 善thiện 根căn 。 興hưng 大đại 悲bi 意ý 。 欲dục 度độ 一nhất 切thiết 。 苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh 。 雖tuy 未vị 修tu 行hành 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 自tự 然nhiên 在tại 前tiền 。 即tức 於ư 是thị 身thân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 。 生sanh 死tử 煩phiền 惱não 。 一nhất 時thời 斷đoạn 壞hoại 。 即tức 昇thăng 第đệ 七thất 地Địa 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 位vị 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi nghe được Kinh này mà lòng hoan hỷ tín mến, sanh tâm hy hữu, rồi thọ trì đọc tụng, biên chép giảng giải. Họ lại như Pháp tu hành, phát khởi Đạo tâm, phát triển các căn lành, và khởi lòng đại bi để muốn độ tất cả chúng sanh khổ não. Tuy họ vẫn chưa tu hành Sáu Độ, nhưng Sáu Độ sẽ tự nhiên hiện ra ở trước và liền đắc Vô Sanh Nhẫn. Ngay khi ấy, phiền não của sanh tử lập tức đoạn trừ. Họ liền thăng lên Địa Thứ Bảy và ngồi vào vị trí của đại Bồ-tát.
譬thí 如như 健kiện 人nhân 。 為vì 王vương 除trừ 怨oán 。 怨oán 既ký 滅diệt 已dĩ 。 王vương 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 賞thưởng 賜tứ 半bán 國quốc 之chi 封phong 。 皆giai 悉tất 與dữ 之chi 。 持trì 經Kinh 男nam 子tử 女nữ 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 諸chư 行hành 人nhân 。 最tối 為vi 勇dũng 健kiện 。 六Lục 度Độ 法Pháp 寶bảo 。 不bất 求cầu 自tự 至chí 。 生sanh 死tử 怨oán 敵địch 。 自tự 然nhiên 散tán 壞hoại 。 證chứng 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 。 半bán 佛Phật 國quốc 寶bảo 。 封phong 賞thưởng 安an 樂lạc 。
Đây ví như có một người dũng mãnh dẹp trừ oán địch cho vua. Sau khi dẹp xong oán địch, nhà vua rất vui mừng, phong thưởng một nửa lãnh thổ và ban cho mọi thứ. Thiện nam tín nữ thọ trì Kinh này cũng lại như vậy. Trong số người tu hành, họ là bậc dũng mãnh nhất. Khi ấy, Pháp bảo Sáu Độ không cầu tự đến và sanh tử oán địch tự nhiên diệt trừ. Họ sẽ chứng Vô Sanh Nhẫn và được phong thưởng một nửa cõi Phật báu để sống an vui.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 七thất 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ bảy của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 八bát 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tám của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 有hữu 人nhân 能năng 得đắc 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 敬kính 信tín 如như 視thị 佛Phật 身thân 。 令linh 等đẳng 無vô 異dị 。 愛ái 樂nhạo 是thị 經Kinh 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 頂đảnh 戴đái 。 如như 法Pháp 奉phụng 行hành 。 堅kiên 固cố 戒giới 忍nhẫn 。 兼kiêm 行hành 檀Đàn 度Độ 。 深thâm 發phát 慈từ 悲bi 。 以dĩ 此thử 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi có được Kinh điển này, người ấy tín thọ và tôn kính như thân của Phật--không chút sai khác. Họ yêu mến Kinh này, thọ trì đọc tụng, biên chép, đội mang trên đỉnh đầu, và như Pháp phụng hành. Với tịnh giới và an nhẫn kiên cố, họ còn thực hành Bố Thí Độ. Họ phát lòng từ bi thâm sâu và rộng giảng Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa này cho người khác.
若nhược 人nhân 先tiên 來lai 。 都đô 不bất 信tín 有hữu 罪tội 福phước 者giả 。 以dĩ 是thị 經Kinh 示thị 之chi 。 設thiết 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 。 強cường 化hóa 令linh 信tín 。 以dĩ 經Kinh 威uy 力lực 故cố 。 發phát 其kỳ 人nhân 心tâm 。 欻hốt 然nhiên 得đắc 迴hồi 。 信tín 心tâm 既ký 發phát 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 故cố 。 能năng 得đắc 是thị 經Kinh 。 威uy 德đức 勢thế 力lực 。 得đắc 道Đạo 得đắc 果Quả 。
Nếu thính giả trước khi đến là những người đều chẳng tin có nghiệp tội hay phước báo, vị ấy sẽ dùng Kinh này và thiết lập mọi phương tiện mà chỉ dẫn để khiến họ tin tưởng. Do bởi uy lực của Kinh, nên sẽ khiến cho tâm của những người bất tín này hốt nhiên quay về. Một khi phát khởi tín tâm, họ sẽ tinh tấn dũng mãnh. Do uy lực và uy đức của Kinh này, họ sẽ đắc Đạo và đắc Quả.
是thị 故cố 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 即tức 於ư 是thị 身thân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 得đắc 至chí 上thượng 地Địa 。 與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 速tốc 能năng 成thành 就tựu 。 眾chúng 生sanh 淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ 。 不bất 久cửu 得đắc 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
Và như thế, các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó liền ở trong đời hiện tại đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn và thăng lên Địa cao hơn. Chư Bồ-tát là quyến thuộc của họ. Họ sẽ mau có thể giáo hóa thành tựu chúng sanh, thanh tịnh cõi Phật, và không lâu sẽ chứng đắc Đạo vô thượng.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 八bát 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tám của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 九cửu 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ chín của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 及cập 滅diệt 度độ 後hậu 。 有hữu 得đắc 是thị 經Kinh 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 廣quảng 為vì 眾chúng 人nhân 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。 是thị 經Kinh 義nghĩa 者giả 。 即tức 得đắc 宿túc 業nghiệp 。 餘dư 罪tội 重trọng 障chướng 。 一nhất 時thời 滅diệt 盡tận 。 便tiện 得đắc 清thanh 淨tịnh 。 逮đãi 得đắc 大đại 辯biện 。 次thứ 第đệ 莊trang 嚴nghiêm 。 諸chư 波Ba 羅La 蜜Mật 。 獲hoạch 諸chư 三Tam 昧Muội 。 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 入nhập 大đại 總Tổng 持Trì 門môn 。 得đắc 懃cần 精tinh 進tấn 力lực 。 速tốc 越việt 上thượng 地địa 。 善thiện 能năng 分phân 身thân 散tán 體thể 。 遍biến 十thập 方phương 國quốc 。 拔bạt 濟tế 一nhất 切thiết 。 二nhị 十thập 五ngũ 有hữu 。 極cực 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 悉tất 令linh 解giải 脫thoát 。 是thị 故cố 是thị 經Kinh 。 有hữu 如như 此thử 力lực 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi có được Kinh điển này, họ vui mừng hớn hở và được điều chưa từng có, rồi thọ trì đọc tụng, biên chép cúng dường, và rộng phân biệt giảng giải nghĩa lý của Kinh này cho người khác, thì những nghiệp ác và trọng chướng còn sót lại ở đời trước sẽ đồng thời diệt sạch. Họ liền được thanh tịnh và có đại biện tài, tuần tự chứng các Pháp Đến Bờ Kia, và đắc các Đẳng Trì. Với Cứu Cánh Kiên Cố Đẳng Trì, họ sẽ vào môn đại Tổng Trì. Khi đã được sức tinh tấn chuyên cần, họ sẽ mau thăng lên địa cao hơn. Họ sẽ khéo có thể phân thân đến khắp các quốc độ trong mười phương để cứu vớt tất cả chúng sanh trong 25 cõi, và đều khiến họ giải thoát. Cho nên, Kinh này có uy lực như thế.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 九cửu 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ chín của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 十thập 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ mười của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 及cập 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 得đắc 是thị 經Kinh 。 發phát 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。 即tức 自tự 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 復phục 能năng 廣quảng 勸khuyến 。 在tại 家gia 出xuất 家gia 人nhân 。 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 。 供cúng 養dường 。 解giải 說thuyết 。 如như 法Pháp 修tu 行hành 。 既ký 令linh 餘dư 人nhân 修tu 行hành 。 是thị 經Kinh 力lực 故cố 。 得đắc 道Đạo 得đắc 果Quả 。 皆giai 由do 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 慈từ 心tâm 懃cần 化hóa 力lực 故cố 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi có được Kinh điển này, họ rất vui mừng và sanh tâm hy hữu, rồi liền tự mình thọ trì đọc tụng, biên chép cúng dường, và như thuyết tu hành. Họ lại có thể rộng khuyên người tại gia cùng xuất gia thọ trì, đọc tụng, biên chép, cúng dường, giảng giải và như Pháp tu hành. Khi những người ấy tu hành và do bởi uy lực của Kinh này, họ sẽ đắc Đạo hoặc đắc Quả. Sự thành tựu của họ đều là do lòng từ bi và nỗ lực khuyên nhủ của các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó.
是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 即tức 於ư 是thị 身thân 便tiện 。 逮đãi 無vô 量lượng 諸chư 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 於ư 凡phàm 夫phu 地địa 。 自tự 然nhiên 初sơ 時thời 。 能năng 發phát 無vô 數số 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 弘hoằng 誓thệ 大đại 願nguyện 。 深thâm 能năng 發phát 救cứu 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 成thành 就tựu 大đại 悲bi 。 廣quảng 能năng 救cứu 苦khổ 。 厚hậu 集tập 善thiện 根căn 。 饒nhiêu 益ích 一nhất 切thiết 。 而nhi 演diễn 法Pháp 澤trạch 。 洪hồng 潤nhuận 枯khô 涸hạc 。 以dĩ 眾chúng 法Pháp 藥dược 。 練luyện 諸chư 眾chúng 生sanh 。 安an 樂lạc 一nhất 切thiết 。 漸tiệm 見kiến 超siêu 登đăng 。 住trụ 法Pháp 雲Vân 地Địa 。 恩ân 澤trạch 普phổ 潤nhuận 。 慈từ 被bị 無vô 外ngoại 。 攝nhiếp 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 令linh 入nhập 道Đạo 迹tích 。 是thị 故cố 此thử 人nhân 。 不bất 久cửu 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó sẽ chứng vô lượng môn Tổng Trì ngay trong đời hiện tại. Mặc dù còn ở địa vị phàm phu, nhưng họ sẽ tự nhiên có thể phát vô lượng vô số đại hoằng thệ nguyện để rộng cứu độ hết thảy chúng sanh. Họ thành tựu đại bi, rộng có thể cứu khổ, và vun bồi căn lành để làm lợi ích cho tất cả. Họ diễn nói Pháp vị để thấm nhuần chúng sanh khô héo và dùng Pháp dược ban cho các chúng sanh để tất cả được an vui. Họ sẽ dần dần thăng lên Pháp Vân Địa. Kể từ đó, ân huệ với từ bi sẽ rưới khắp không chướng ngại, và nhiếp độ chúng sanh khổ đau để khiến họ tiến vào Chánh Đạo. Cho nên, người ấy không lâu sẽ được thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 十thập 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ mười của Kinh này.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 極cực 有hữu 大đại 威uy 神thần 之chi 力lực 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 能năng 令linh 諸chư 凡phàm 夫phu 。 皆giai 成thành 聖thánh 果Quả 。 永vĩnh 離ly 生sanh 死tử 。 而nhi 得đắc 自tự 在tại 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 名danh 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 也dã 。 能năng 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 於ư 凡phàm 夫phu 地địa 。 生sanh 起khởi 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 道Đạo 芽nha 。 令linh 功công 德đức 樹thụ 蔚úy 茂mậu 。 扶phù 踈sơ 增tăng 長trưởng 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 號hiệu 十Thập 不Bất 可Khả 思Tư 議Nghị 功Công 德Đức 力Lực 也dã 。
Thiện nam tử! Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa này có sức uy thần cực đại và tôn quý tối thượng. Nó có thể khiến các phàm phu đều thành tựu thánh Quả và lìa xa sanh tử vĩnh viễn để được tự tại. Do đó Kinh này mới tên là Vô Lượng Nghĩa. Nó có thể khiến tất cả chúng sanh ở địa vị phàm phu sanh khởi vô lượng mầm Đạo của chư Bồ-tát. Nó có thể khiến cây công đức tươi tốt và trợ giúp tăng trưởng. Bởi vậy, Kinh này gọi là Mười Sức Công Đức Không Thể Nghĩ Bàn."
於ư 是thị 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 同đồng 聲thanh 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy, Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát liền đồng thanh thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 佛Phật 所sở 說thuyết 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 群quần 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 乃nãi 有hữu 如như 是thị 十thập 種chủng 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。 大đại 饒nhiêu 益ích 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 令linh 一nhất 切thiết 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 各các 得đắc 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 三Tam 昧Muội 。 或hoặc 得đắc 百bách 千thiên 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 或hoặc 令linh 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 地Địa 諸chư 忍Nhẫn 。 或hoặc 得đắc 緣Duyên 覺Giác 。 羅La 漢Hán 。 四Tứ 道Đạo 果Quả 證chứng 。
"Thưa Thế Tôn! Đức Phật tuyên thuyết diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa, mà chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử. Cho nên Kinh này mới có mười loại sức công đức không thể nghĩ bàn như thế để làm lợi ích rộng lớn đến vô lượng hết thảy chúng sanh. Nó có thể khiến tất cả chư đại Bồ-tát đắc Vô Lượng Nghĩa Đẳng Trì. Có vị đắc vô lượng trăm ngàn môn Tổng Trì. Có vị đắc các Địa và các Nhẫn của Bồ-tát. Có vị đắc Đạo Duyên Giác, hoặc chứng Bốn Quả của bậc Đạo Nhân.
世Thế 尊Tôn 慈từ 愍mẫn 。 快khoái 為vì 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。 令linh 我ngã 大đại 獲hoạch 法Pháp 利lợi 。 甚thậm 為vi 奇kỳ 特đặc 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 世Thế 尊Tôn 慈từ 恩ân 。 實thật 難nan 可khả 報báo 。
Với lòng từ mẫn, Thế Tôn đã khéo thuyết Pháp này để khiến chúng con có được lợi ích to lớn của Pháp. Đây thật là kỳ đặc và chưa từng có bao giờ. Ân huệ từ bi của Thế Tôn thật khó có thể báo đáp."
爾nhĩ 時thời 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 於ư 上thượng 空không 中trung 。 復phục 雨vũ 種chủng 種chủng 華hoa 。 天thiên 憂ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 華hoa 。 拘câu 物vật 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。
Bấy giờ Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới chấn động sáu cách. Ở trên không trung lại mưa xuống muôn loại hoa cõi trời, như là hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, và hoa sen trắng.
又hựu 雨vũ 無vô 數số 。 種chủng 種chủng 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 於ư 上thượng 空không 中trung 。 旋toàn 轉chuyển 來lai 下hạ 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。
Lại mưa xuống vô số muôn loại hương cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Chúng từ trên không trung xoay lượn rơi xuống để cúng dường Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng.
天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 充sung 滿mãn 盈doanh 溢dật 。 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 處xứ 處xứ 安an 置trí 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 於ư 佛Phật 。
Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời; phàm ai thấy sắc và ngửi hương thì tự nhiên no đủ. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật.
又hựu 復phục 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 東đông 方phương 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 雨vũ 天thiên 華hoa 。 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 彼bỉ 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Các thế giới nhiều như cát sông Hằng của chư Phật ở phương đông cũng lại chấn động sáu cách. Trên không trung cũng mưa xuống hương hoa cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời; phàm ai thấy sắc và ngửi hương thì tự nhiên no đủ. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới thì cũng lại như vậy.
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 於ư 此thử 經Kinh 。 應ưng 深thâm 起khởi 敬kính 心tâm 。 如như 法Pháp 修tu 行hành 。 廣quảng 化hóa 一nhất 切thiết 。 懃cần 心tâm 流lưu 布bố 。 常thường 當đương 慇ân 懃cần 。 晝trú 夜dạ 守thủ 護hộ 。 普phổ 令linh 眾chúng 生sanh 。 各các 獲hoạch 法Pháp 利lợi 。
"Các ông nên khởi lòng cung kính thâm sâu đối với Kinh này và như Pháp tu hành. Hãy rộng giáo hóa tất cả, hết lòng lưu truyền Kinh này, và ngày đêm phải luôn ân cần thủ hộ để khiến khắp chúng sanh có được lợi ích của Pháp.
汝nhữ 等đẳng 真chân 是thị 。 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 以dĩ 立lập 神thần 通thông 願nguyện 力lực 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。 勿vật 使sử 疑nghi 滯trệ 。 於ư 當đương 來lai 世thế 。 必tất 令linh 廣quảng 行hành 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 使sử 得đắc 見kiến 聞văn 。 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 。 供cúng 養dường 。 以dĩ 是thị 之chi 故cố 。 亦diệc 令linh 汝nhữ 等đẳng 。 速tốc 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Các ông thật là đại từ đại bi! Hãy dùng thần thông nguyện lực mà thủ hộ Kinh này. Đừng cho phép nó rơi vào sự hoài nghi mà khiến phải đình trệ. Ở vào đời vị lai, các ông hãy rộng lưu hành đến khắp châu Thắng Kim để khiến tất cả chúng sanh được thấy nghe, đọc tụng, biên chép, và cúng dường. Và do thực hành như thế, nó cũng sẽ giúp các ông mau đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
是thị 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 遶nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 即tức 前tiền 胡hồ 跪quỵ 。
Khi ấy Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu quanh trăm ngàn vòng, rồi liền quỳ gối phải ở trước.
俱câu 共cộng 同đồng 聲thanh 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Họ đồng thanh thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 快khoái 蒙mông 。 世Thế 尊Tôn 慈từ 愍mẫn 。 為vì 我ngã 等đẳng 說thuyết 。 是thị 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 敬kính 受thọ 佛Phật 勅sắc 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con thật may mắn được Thế Tôn từ mẫn thuyết giảng Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa cho chúng con. Chúng con xin kính thọ giáo sắc của Phật.
於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 當đương 廣quảng 令linh 流lưu 布bố 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 勿vật 垂thùy 憂ưu 慮lự 。 我ngã 等đẳng 當đương 以dĩ 願nguyện 力lực 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 使sử 得đắc 見kiến 聞văn 。 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 。 供cúng 養dường 。 得đắc 是thị 經Kinh 法Pháp 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。
Sau khi Như Lai diệt độ, chúng con sẽ rộng lưu truyền Kinh điển này để khiến tất cả thọ trì đọc tụng và biên chép cúng dường. Kính mong Thế Tôn chớ lo lắng. Chúng con sẽ dùng nguyện lực để làm cho hết thảy chúng sanh thấy nghe, đọc tụng, biên chép, cúng dường, và được sức uy thần của Kinh Pháp này."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 讚tán 言ngôn 。
Bấy giờ Đức Phật ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 深thâm 能năng 拔bạt 苦khổ 。 救cứu 厄ách 者giả 矣hĩ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 之chi 良lương 福phước 田điền 。 廣quảng 為vì 一nhất 切thiết 。 作tác 大đại 良lương 導đạo 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 大đại 依y 止chỉ 處xứ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 之chi 大đại 施thí 主chủ 。 常thường 以dĩ 法Pháp 利lợi 。 廣quảng 施thí 一nhất 切thiết 。
"Lành thay, lành thay, các thiện nam tử! Các ông nay đích thật là con của Phật. Với lòng đại từ đại bi, các ông rộng có thể cứu vớt chúng sanh ra khỏi khổ ách. Các ông là phước điền tốt lành của hết thảy chúng sanh, rộng làm vị đạo sư giỏi cho tất cả, là nơi nương tựa rộng lớn của hết thảy chúng sanh, là vị đại thí chủ của hết thảy chúng sanh, và luôn dùng lợi ích của Pháp để rộng bố thí cho tất cả."
爾nhĩ 時thời 大đại 會hội 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 受thọ 持trì 而nhi 去khứ 。
Lúc đó, đại chúng trong đại hội đều rất vui mừng. Họ thọ trì lời Phật dạy, đảnh lễ và cáo lui.
無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh
Kinh Vô Lượng Nghĩa
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta
Kinh Vô Lượng Nghĩa
德Đức 行Hạnh 品Phẩm 第đệ 一nhất
☸ Phẩm 1: Đức Hạnh
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 俱câu 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 八bát 萬vạn 人nhân 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần Đại thành Vương Xá, cùng với 12.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] và 80.000 vị đại Bồ-tát.
天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 俱câu 。 大đại 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 金kim 輪luân 。 銀ngân 輪luân 。 諸chư 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 國quốc 臣thần 。 國quốc 民dân 。 國quốc 士sĩ 。 國quốc 女nữ 。 國quốc 大đại 長trưởng 者giả 。 各các 與dữ 眷quyến 屬thuộc 。 百bách 千thiên 萬vạn 數số 。 而nhi 自tự 圍vi 遶nhiễu 。
Lại có trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, và đại mãng xà; các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ; đại Chuyển Luân Vương và tiểu Chuyển Luân Vương, như là kim Chuyển Luân Vương và ngân Chuyển Luân Vương; cũng như quốc vương, vương tử, đại thần, dân chúng, nam nữ, trưởng giả, và cùng với một tỷ quyến thuộc vây quanh.
來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 遶nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 燒thiêu 香hương 散tán 華hoa 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 供cúng 養dường 佛Phật 已dĩ 。 退thoái 一nhất 面diện 坐tọa 。
Tất cả họ đều đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Ngài, và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Khi đã thắp hương rải hoa và làm muôn sự cúng dường cho Đức Phật xong, họ lui xuống và ngồi qua một bên.
其kỳ 菩Bồ 薩Tát 名danh 曰viết 。
Tên của các vị Bồ-tát, gồm có:
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 大Đại 威Uy 德Đức 藏Tạng 法Pháp 王Vương 子Tử 。 無Vô 憂Ưu 藏Tạng 法Pháp 王Vương 子Tử 。 大Đại 辯Biện 藏Tạng 法Pháp 王Vương 子Tử 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 導Đạo 首Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 花Hoa 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 。 花Hoa 光Quang 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 。 陀Đà 羅La 尼Ni 自Tự 在Tại 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 。 常Thường 精Tinh 進Tấn 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 印Ấn 手Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 積Tích 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 杖Trượng 菩Bồ 薩Tát 。 越Việt 三Tam 界Giới 菩Bồ 薩Tát 。 毘Tỳ 摩Ma 跋Bạt 羅La 菩Bồ 薩Tát 。 香Hương 象Tượng 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 香Hương 象Tượng 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 吼Hống 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 遊Du 戲Hí 世Thế 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 奮Phấn 迅Tấn 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 精Tinh 進Tấn 菩Bồ 薩Tát 。 勇Dũng 銳Duệ 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 師Sư 子Tử 威Uy 猛Mãnh 伏Phục 菩Bồ 薩Tát 。 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 八bát 萬vạn 人nhân 俱câu 。
- Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử,
- Đại Uy Đức Tạng Pháp Vương Tử,
- Vô Ưu Tạng Pháp Vương Tử,
- Đại Biện Tạng Pháp Vương Tử,
- Từ Thị Bồ-tát,
- Đạo Thủ Bồ-tát,
- Dược Vương Bồ-tát,
- Dược Thượng Bồ-tát,
- Hoa Tràng Bồ-tát,
- Hoa Quang Tràng Bồ-tát,
- Tổng Trì Tự Tại Vương Bồ-tát,
- Quán Thế Âm Bồ-tát,
- Đại Thế Chí Bồ-tát,
- Thường Tinh Tấn Bồ-tát,
- Bảo Ấn Thủ Bồ-tát,
- Bảo Tích Bồ-tát,
- Bảo Trượng Bồ-tát,
- Việt Tam Giới Bồ-tát,
- Vô Cấu Hiền Bồ-tát,
- Hương Tượng Bồ-tát,
- Đại Hương Tượng Bồ-tát,
- Sư Tử Hống Vương Bồ-tát,
- Sư Tử Du Hí Thế Bồ-tát,
- Sư Tử Phấn Tấn Bồ-tát,
- Sư Tử Tinh Tấn Bồ-tát,
- Dũng Duệ Lực Bồ-tát,
- Sư Tử Uy Mãnh Phục Bồ-tát,
- Trang Nghiêm Bồ-tát,
- Đại Trang Nghiêm Bồ-tát,
- và chư đại Bồ-tát khác như thế; tổng cộng là 80.000 vị.
是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 莫mạc 不bất 皆giai 是thị 。 法Pháp 身thân 大Đại 士Sĩ 。 戒giới 。 定định 。 慧tuệ 。 解giải 脫thoát 。 解giải 脫thoát 知tri 見kiến 。 之chi 所sở 成thành 就tựu 。 其kỳ 心tâm 禪thiền 寂tịch 。 常thường 在tại 三Tam 昧Muội 。 恬điềm 安an 惔đàm 怕phạ 。 無vô 為vi 無vô 欲dục 。 顛điên 倒đảo 。 亂loạn 想tưởng 。 不bất 復phục 得đắc 入nhập 。 靜tĩnh 寂tịch 清thanh 澄trừng 。 志chí 玄huyền 虛hư 漠mạc 。 守thủ 之chi 不bất 動động 。 億ức 百bách 千thiên 劫kiếp 。 無vô 量lượng 法Pháp 門môn 。 悉tất 現hiện 在tại 前tiền 。 得đắc 大đại 智trí 慧tuệ 。 通thông 達đạt 諸chư 法pháp 。 曉hiểu 了liễu 分phân 別biệt 。 性tánh 相tướng 真chân 實thật 。 有hữu 無vô 長trường 短đoản 。 明minh 現hiện 顯hiển 白bạch 。
Tất cả các vị Bồ-tát này đều là Pháp thân Đại Sĩ với giới, định, tuệ, giải thoát, và giải thoát tri kiến thành tựu. Tâm của các ngài tịch tĩnh, luôn ở trong Đẳng Trì, điềm tĩnh vắng lặng, vô vi vô dục. Điên đảo và loạn tưởng chẳng còn khởi sanh. Tâm họ tịch tĩnh, thanh tịnh, thâm sâu, quảng đại, có thể giữ bất động đến trăm ngàn ức kiếp và được vô lượng Pháp môn đều hiện ra ở trước. Khi đã được đại trí tuệ và thông đạt các pháp, họ hiểu rõ chân thật, phân biệt tánh và tướng của chúng: có, không, dài, ngắn--thảy đều hiển ra rõ rệt.
又hựu 能năng 善thiện 知tri 。 諸chư 根căn 性tánh 欲dục 。 以dĩ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 無vô 礙ngại 辯biện 才tài 。 請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 隨tùy 順thuận 能năng 轉chuyển 。 微vi 渧đề 先tiên 墮đọa 。 以dĩ 淹yêm 欲dục 塵trần 。 開khai 涅Niết 槃Bàn 門môn 。 扇thiên 解giải 脫thoát 風phong 。 除trừ 世thế 熱nhiệt 惱não 。 致trí 法Pháp 清thanh 涼lương 。 次thứ 降giáng 甚thậm 深thâm 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 用dụng 灑sái 無vô 明minh 。 老lão 病bệnh 死tử 等đẳng 。 猛mãnh 盛thịnh 熾sí 然nhiên 。 苦khổ 聚tụ 日nhật 光quang 。 爾nhĩ 乃nãi 洪hồng 注chú 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 潤nhuận 漬tí 眾chúng 生sanh 。 諸chư 有hữu 善thiện 根căn 。 布bố 善thiện 種chủng 子tử 。 遍biến 功công 德đức 田điền 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 。 發phát 菩Bồ 提Đề 萌manh 。 智trí 慧tuệ 日nhật 月nguyệt 。 方phương 便tiện 時thời 節tiết 。 扶phù 踈sơ 增tăng 長trưởng 。 大Đại 乘Thừa 事sự 業nghiệp 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 常thường 住trụ 快khoái 樂lạc 。 微vi 妙diệu 真chân 實thật 。
Lại có thể khéo biết các căn tánh và điều mong muốn của chúng sanh. Với Tổng Trì và biện tài vô ngại, họ luôn thỉnh Phật chuyển Pháp luân và cũng có thể tùy thuận chuyển Pháp luân. Trước tiên, họ thấm ướt hạt bụi của ái dục với những giọt nước nhỏ của giáo Pháp. Khi mở ra cổng vào của tịch diệt, họ quạt ngọn gió giải thoát, rồi chuyển nhiệt não của thế gian thành Pháp trong mát. Tiếp theo, họ mưa xuống Pháp 12 Duyên Khởi sâu xa để rưới lên vô minh, sanh già bệnh chết, và năm uẩn thống khổ đang bốc cháy hừng hực dữ dội như ánh nắng mặt trời. Rồi mới trút ào ạt Đạo lý của vô thượng Đại Thừa để thấm nhuần căn lành của chúng sanh ở ba cõi. Họ rải khắp những hạt giống lành xuống ruộng công đức, để khiến cho tất cả sẽ nảy mầm tuệ giác. Với trí tuệ như mặt trời và mặt trăng, cùng với phương tiện và thời gian, họ hỗ trợ và phát huy sự nghiệp Đại Thừa, khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và thường trụ trong an lạc của chân thật vi diệu.
無vô 量lượng 大đại 悲bi 。 救cứu 苦khổ 眾chúng 生sanh 。
Với lòng đại bi vô lượng, chư Bồ-tát luôn cứu chúng sanh ra khỏi ách khổ.
是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 真chân 善Thiện 知Tri 識Thức 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 大đại 良lương 福phước 田điền 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 不bất 請thỉnh 之chi 師sư 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 安an 隱ẩn 樂lạc 處xứ 。 救cứu 處xứ 護hộ 處xứ 。 大đại 依y 止chỉ 處xứ 。 處xứ 處xứ 為vì 眾chúng 。 作tác 大đại 導Đạo 師Sư 。 能năng 為vì 生sanh 盲manh 。 而nhi 作tác 眼nhãn 目mục 。 聾lung 劓tị 啞á 者giả 。 作tác 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 。 諸chư 根căn 毀hủy 缺khuyết 。 能năng 令linh 具cụ 足túc 。 顛điên 狂cuồng 荒hoang 亂loạn 。 作tác 大đại 正chánh 念niệm 。
- Họ là Thiện Tri Thức chân thật của những chúng sanh này.
- Họ là đại phước điền tốt lành của những chúng sanh này.
- Họ là vị thầy không thỉnh mời của những chúng sanh này.
- Họ là nơi an ổn, nơi cứu độ, nơi bảo hộ, và là nơi nương tựa rộng lớn của những chúng sanh này.
- Họ làm bậc đại Đạo Sư ở mọi nơi cho các chúng sanh.
- Họ có thể làm con mắt cho những ai bị mù bẩm sanh, làm tai mũi lưỡi cho những ai bị điếc, mất khứu giác, và ngọng.
- Họ có thể khiến những ai với các căn khiếm khuyết được hoàn chỉnh, hoặc bị điên cuồng rối loạn được đại chánh niệm.
船thuyền 師sư 大đại 船thuyền 師sư 。 運vận 載tải 群quần 生sanh 。 渡độ 生sanh 死tử 河hà 。 置trí 涅Niết 槃Bàn 岸ngạn 。 醫y 王vương 大đại 醫y 王vương 。 分phân 別biệt 病bệnh 相tướng 。 曉hiểu 了liễu 藥dược 性tánh 。 隨tùy 病bệnh 授thọ 藥dược 。 令linh 眾chúng 樂nhạo 服phục 。 調điều 御ngự 大đại 調điều 御ngự 。 無vô 諸chư 放phóng 逸dật 行hành 。 猶do 如như 象tượng 馬mã 師sư 。 能năng 調điều 無vô 不bất 調điều 。 師sư 子tử 勇dũng 猛mãnh 。 威uy 伏phục 眾chúng 獸thú 。 難nan 可khả 沮trở 壞hoại 。 遊du 戲hí 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 波Ba 羅La 蜜Mật 。
- Như một đại thuyền trưởng trong những thuyền trưởng, họ chở chúng sanh ra khỏi sông sanh tử và đến bờ tịch diệt.
- Như một đại y vương trong những y vương, họ phân biệt chứng bệnh, biết rõ tánh thuốc, tùy bệnh cho thuốc, và làm bệnh nhân hoan hỷ uống thuốc.
- Như một huấn luyện viên giỏi trong những huấn luyện viên, họ không để phóng túng nảy sanh.
- Như người huấn luyện voi ngựa, họ khéo điều phục những việc không dễ điều phục.
- Như sư tử dũng mãnh uy phục các loài thú, họ du hí với các Pháp Đến Bờ Kia của Bồ-tát và không gì có thể trở ngại hay phá hoại được.
於ư 如Như 來Lai 地địa 。 堅kiên 固cố 不bất 動động 。 安an 住trụ 願nguyện 力lực 。 廣quảng 淨tịnh 佛Phật 國quốc 。 不bất 久cửu 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 有hữu 如như 是thị 。 不bất 思tư 議nghị 功công 德đức 。
Với tâm kiên cố bất động để đạt đến Đạo của Như Lai, họ an trụ trong nguyện lực để rộng thanh tịnh cõi Phật. Không bao lâu, họ sẽ được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Chư đại Bồ-tát này đều có công đức không thể nghĩ bàn như thế.
其kỳ 比Bỉ 丘Khâu 名danh 曰viết 。
Tên của các vị Bhikṣu, gồm có:
大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 神Thần 通thông 目Mục 揵Kiền 連Liên 。 慧tuệ 命mạng 須Tu 菩Bồ 提Đề 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 彌Di 多Đa 羅La 尼Ni 子Tử 富Phú 樓Lâu 那Na 。 阿A 若Nhã 憍Kiêu 陳Trần 如Như 等đẳng 。 天Thiên 眼nhãn 阿A 那Na 律Luật 。 持Trì 律luật 憂Ưu 波Ba 離Ly 。 侍Thị 者giả 阿A 難Nan 。 佛Phật 子tử 羅La 云Vân 。 憂Ưu 波Ba 難Nan 陀Đà 。 離Ly 婆Bà 多Đa 。 劫Kiếp 賓Tân 那Na 。 薄Bạc 拘Câu 羅La 。 阿A 周Chu 陀Đà 。 莎Sa 伽Già 陀Đà 。 頭Đầu 陀đà 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 憂Ưu 樓Lâu 頻Tần 螺Loa 迦Ca 葉Diếp 。 伽Già 耶Da 迦Ca 葉Diếp 。 那Na 提Đề 迦Ca 葉Diếp 。 如như 是thị 等đẳng 比Bỉ 丘Khâu 。 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 。
- Đại trí Thu Lộ Tử,
- Thần thông Đại Thải Thục Thị,
- Tuệ mạng Thiện Hiện,
- Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam,
- Tôn giả Mãn Từ Tử,
- Tôn giả Giải Bổn Tế,
- Thiên nhãn Vô Diệt,
- Trì luật Cận Thủ,
- Thị giả Khánh Hỷ,
- Phật tử Phú Chướng,
- Tôn giả Hiền Hỷ,
- Tôn giả Thất Tú,
- Tôn giả Phòng Tú,
- Tôn giả Thiện Dung,
- Tôn giả Tiểu Lộ,
- Tôn giả Thiện Lai,
- Khổ hành Đại Ẩm Quang,
- Tôn giả Mộc Qua Lâm Ẩm Quang,
- Tôn giả Tượng Ẩm Quang,
- Tôn giả Hà Ẩm Quang,
- và các vị Bhikṣu khác như thế; tổng cộng là 12.000 vị.
皆giai 阿A 羅La 漢Hán 。 盡tận 諸chư 結kết 漏lậu 。 無vô 復phục 縛phược 著trước 。 真chân 正chánh 解giải 脫thoát 。
Tất cả đều là những vị Ưng Chân, các lậu trừ sạch, không còn trói buộc, và được giải thoát chân chánh.
❖
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 遍biến 觀quán 眾chúng 坐tọa 。 各các 定định 意ý 已dĩ 。 與dữ 眾chúng 中trung 。 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 俱câu 。 從tùng 坐tọa 而nhi 起khởi 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 遶nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 燒thiêu 散tán 天thiên 華hoa 。 天thiên 香hương 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 從tùng 于vu 空không 中trung 。 旋toàn 轉chuyển 來lai 下hạ 。 四tứ 面diện 雲vân 集tập 。 而nhi 獻hiến 於ư 佛Phật 。
Lúc bấy giờ, khi Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát quán sát toàn thể đại chúng đã an tọa và định ý xong, ngài cùng với 80.000 vị đại Bồ-tát ở trong đại hội, từ chỗ ngồi đứng dậy và đi đến chỗ của Phật. Họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Sau đó, họ rải hoa cõi trời, hương cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Chúng từ hư không xoay lượn rơi xuống và tụ lại xung quanh như mây để phụng hiến Đức Phật.
天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 充sung 滿mãn 盈doanh 溢dật 。 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 處xứ 處xứ 安an 置trí 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 娛ngu 樂lạc 於ư 佛Phật 。
Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời; phàm ai thấy sắc và ngửi hương thì tự nhiên no đủ. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để cúng dường Đức Phật.
即tức 前tiền 胡hồ 跪quỵ 。 合hợp 掌chưởng 一nhất 心tâm 。 俱câu 共cộng 同đồng 聲thanh 。 說thuyết 偈kệ 讚tán 言ngôn 。
Tiếp đến, họ liền chắp tay và quỳ gối phải ở trước Phật, rồi nhất tâm đồng thanh nói kệ tán thán rằng:
大đại 哉tai 大đại 悟ngộ 大đại 聖Thánh 主Chủ 。
無vô 垢cấu 無vô 染nhiễm 無vô 所sở 著trước 。
天thiên 人nhân 象tượng 馬mã 調điều 御ngự 師sư 。
道Đạo 風phong 德đức 香hương 熏huân 一nhất 切thiết 。
"Đại trí đại ngộ đại Thánh Chủ
Vô cấu vô nhiễm vô sở trước
Thiên nhân tượng mã điều ngự sư
Đạo phong đức hương xông ướp khắp
智trí 恬điềm 情tình 怕phạ 慮lự 凝ngưng 靜tĩnh 。
意ý 滅diệt 識thức 亡vong 心tâm 亦diệc 寂tịch 。
永vĩnh 斷đoạn 夢mộng 妄vọng 思tư 想tưởng 念niệm 。
無vô 復phục 諸chư 大đại 陰ấm 界giới 入nhập 。
Trí yên tình lặng lo nghĩ dừng
Ý diệt thức vong tâm cũng tịch
Vĩnh đoạn mơ vọng tư tưởng niệm
Chẳng còn bốn đại uẩn xứ giới
其kỳ 身thân 非phi 有hữu 亦diệc 非phi 無vô 。
非phi 因nhân 非phi 緣duyên 非phi 自tự 他tha 。
非phi 方phương 非phi 圓viên 非phi 短đoản 長trường 。
非phi 出xuất 非phi 沒một 非phi 生sanh 滅diệt 。
Thân Ngài chẳng có cũng chẳng không
Chẳng nhân chẳng duyên chẳng ta người
Chẳng vuông chẳng tròn chẳng dài ngắn
Chẳng hiện chẳng mất chẳng diệt sanh
非phi 造tạo 非phi 起khởi 非phi 為vi 作tác 。
非phi 坐tọa 非phi 臥ngọa 非phi 行hành 住trụ 。
非phi 動động 非phi 轉chuyển 非phi 閑nhàn 靜tĩnh 。
非phi 進tiến 非phi 退thoái 非phi 安an 危nguy 。
Chẳng tạo chẳng khởi chẳng làm nên
Chẳng ngồi chẳng nằm chẳng đứng đi
Chẳng động chẳng chuyển chẳng nhàn tĩnh
Chẳng tiến chẳng thoái chẳng an nguy
非phi 是thị 非phi 非phi 非phi 得đắc 失thất 。
非phi 彼bỉ 非phi 此thử 非phi 去khứ 來lai 。
非phi 青thanh 非phi 黃hoàng 非phi 赤xích 白bạch 。
非phi 紅hồng 非phi 紫tử 種chủng 種chủng 色sắc 。
Chẳng đúng chẳng sai chẳng được mất
Chẳng kia chẳng đây chẳng đến đi
Chẳng xanh chẳng vàng chẳng đỏ trắng
Chẳng hồng chẳng tím chẳng mọi màu
戒giới 定định 慧tuệ 解giải 知tri 見kiến 生sanh 。
三Tam 明Minh 六Lục 通Thông 道Đạo 品Phẩm 發phát 。
慈từ 悲bi 十Thập 力Lực 無Vô 畏Úy 起khởi 。
眾chúng 生sanh 善thiện 業nghiệp 因nhân 緣duyên 出xuất 。
Giới định tuệ giải tri kiến sanh
Ba Minh, Sáu Thông, Đạo Phẩm thành
Từ bi, Mười Lực, Vô Úy khởi
Chúng sanh nghiệp lành nhân duyên xuất
示thị 為vi 丈trượng 六lục 紫tử 金kim 暉huy 。
方phương 整chỉnh 照chiếu 曜diệu 甚thậm 明minh 徹triệt 。
毫hào 相tướng 月nguyệt 旋toàn 項hạng 日nhật 光quang 。
旋toàn 髮phát 紺cám 青thanh 頂đảnh 肉nhục 髻kế 。
Thị hiện trượng sáu vàng tím sáng
Đoan chánh chiếu sáng rực rỡ khắp
Mày trắng uốn quăn rực hào quang
Tóc quăn xanh biếc đảnh nhục kế
淨tịnh 眼nhãn 明minh 照chiếu 上thượng 下hạ 眴thuấn 。
眉mi 睫tiệp 紺cám 舒thư 方phương 口khẩu 頰giáp 。
脣thần 舌thiệt 赤xích 好hảo 若nhược 丹đan 菓quả 。
白bạch 齒xỉ 四tứ 十thập 猶do 珂kha 雪tuyết 。
Mắt sáng thanh tịnh nhìn trên dưới
Lông mi mày xanh miệng má vuông
Môi lưỡi đỏ tươi như trái gấc
Bốn mươi răng trắng như kha tuyết
額ngạch 廣quảng 鼻tị 脩tu 面diện 門môn 開khai 。
胸hung 表biểu 卍vạn 字tự 師sư 子tử 臆ức 。
手thủ 足túc 柔nhu 軟nhuyễn 具cụ 千thiên 輻bức 。
腋dịch 掌chưởng 合hợp 縵man 內nội 外ngoại 握ác 。
Trán rộng mũi thẳng khuôn mặt mở
Ngực như sư tử hiện chữ vạn
Chân tay mềm mại đủ ngàn căm
Lòng tay màng lưới nách không rỗng
臂tý 脩tu 肘trửu 長trường 指chỉ 直trực 纖tiêm 。
皮bì 膚phu 細tế 軟nhuyễn 毛mao 右hữu 旋toàn 。
踝hõa 膝tất 不bất 現hiện 陰âm 馬mã 藏tàng 。
細tế 筋cân 鎖tỏa 骨cốt 鹿lộc 膊bạc 腸tràng 。
Ngón tay thon thẳng khuỷu tay dài
Làn da mịn màng lông xoáy phải
Mắt cá gối ẩn mã âm tàng
Bắp thịt quấn xương như bắp nai
表biểu 裏lý 映ánh 徹triệt 淨tịnh 無vô 垢cấu 。
淨tịnh 水thủy 莫mạc 染nhiễm 不bất 受thọ 塵trần 。
如như 是thị 等đẳng 相tướng 三tam 十thập 二nhị 。
八bát 十thập 種chủng 好hảo 似tự 可khả 見kiến 。
Trong ngoài ánh triệt tịnh vô cấu
Thân chẳng dính bụi nước không thấm
Các tướng như thế ba mươi hai
Tám mươi vẻ đẹp có thể thấy
而nhi 實thật 無vô 相tướng 非phi 相tướng 色sắc 。
一nhất 切thiết 有hữu 相tướng 眼nhãn 對đối 絕tuyệt 。
無vô 相tướng 之chi 相tướng 有hữu 相tướng 身thân 。
眾chúng 生sanh 身thân 相tướng 相tướng 亦diệc 然nhiên 。
Nhưng thật vô tướng chẳng sắc tướng
Bởi tướng trước mắt là rỗng không
Tướng của vô tướng hiện tướng thân
Thân tướng chúng sanh hiện cũng thế
能năng 令linh 眾chúng 生sanh 歡hoan 喜hỷ 禮lễ 。
虔kiền 心tâm 表biểu 敬kính 誠thành 慇ân 懃cần 。
因nhân 是thị 自tự 高cao 我ngã 慢mạn 除trừ 。
成thành 就tựu 如như 是thị 妙diệu 色sắc 軀khu 。
Khéo làm chúng sanh vui mừng lễ
Kiền thành cung kính lòng ân cần
Do trừ ngã mạn với tự cao
Thành tựu như thế diệu sắc thân
我ngã 等đẳng 八bát 萬vạn 之chi 等đẳng 眾chúng 。
俱câu 共cộng 稽khể 首thủ 咸hàm 歸quy 命mạng 。
善thiện 滅diệt 思tư 想tưởng 心tâm 意ý 識thức 。
象tượng 馬mã 調điều 御ngự 無vô 著trước 聖Thánh 。
Chúng con cả thảy tám mươi ngàn
Đều cùng cúi đầu và quy mạng
Khéo diệt tư tưởng tâm ý thức
Điều phục tượng mã vô trước Thánh
稽khể 首thủ 歸quy 依y 法Pháp 色sắc 身thân 。
戒giới 定định 慧tuệ 解giải 知tri 見kiến 聚tụ 。
稽khể 首thủ 歸quy 依y 妙diệu 幢tràng 相tướng 。
稽khể 首thủ 歸quy 依y 難nan 思tư 議nghị 。
Cúi đầu quy y Pháp sắc thân
Giới định tuệ giải tri kiến tụ
Cúi đầu quy y diệu tướng Tôn
Cúi đầu quy y chẳng nghĩ bàn
梵Phạn 音âm 雷lôi 震chấn 嚮hướng 八bát 種chủng 。
微vi 妙diệu 清thanh 淨tịnh 甚thậm 深thâm 遠viễn 。
四Tứ 諦Đế 六Lục 度Độ 十Thập 二Nhị 緣Duyên 。
隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 心tâm 業nghiệp 轉chuyển 。
Tám loại Phạn âm như sấm rền
Vi diệu thanh tịnh vang xa thẳm
Bốn Đế Sáu Độ Mười Hai Duyên
Tùy thuận chúng sanh tâm nghiệp chuyển
有hữu 聞văn 莫mạc 不bất 心tâm 意ý 開khai 。
無vô 量lượng 生sanh 死tử 眾chúng 結kết 斷đoạn 。
有hữu 聞văn 或hoặc 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。
斯Tư 陀Đà 阿A 那Na 阿A 羅La 漢Hán 。
Ai nghe thảy đều tâm ý khai
Vô lượng sanh tử trói buộc đoạn
Có vị hoặc đắc Quả Dự Lưu
Nhất Lai Bất Hoàn Đạo Ưng Chân
無vô 漏lậu 無vô 為vi 緣Duyên 覺Giác 處xứ 。
無vô 生sanh 無vô 滅diệt 菩Bồ 薩Tát 地địa 。
或hoặc 得đắc 無vô 量lượng 陀Đà 羅La 尼Ni 。
無vô 礙ngại 樂nhạo 說thuyết 大đại 辯biện 才tài 。
Vô lậu vô vi Duyên Giác xứ
Vô sanh vô diệt địa Bồ-tát
Hoặc đắc vô lượng môn Tổng Trì
Vô ngại nhạo thuyết đại biện tài
演diễn 說thuyết 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 偈kệ 。
遊du 戲hí 澡táo 浴dục 法Pháp 清thanh 池trì 。
或hoặc 躍dược 飛phi 騰đằng 現hiện 神thần 足túc 。
出xuất 沒một 水thủy 火hỏa 身thân 自tự 由do 。
Diễn nói sâu xa kệ vi diệu
Du hí tắm gội hồ Pháp tịnh
Hoặc nhảy bay lên hiện thần túc
Tự do ra vào trong nước lửa
如như 是thị 法Pháp 輪luân 相tướng 如như 是thị 。
清thanh 淨tịnh 無vô 邊biên 難nan 思tư 議nghị 。
我ngã 等đẳng 咸hàm 復phục 共cộng 稽khể 首thủ 。
歸quy 依y 法Pháp 輪luân 轉chuyển 以dĩ 時thời 。
Pháp luân như thế tướng như vậy
Thanh tịnh vô biên chẳng nghĩ bàn
Chúng con lại cùng đồng cúi đầu
Quy y Pháp luân chuyển đúng thời
稽khể 首thủ 歸quy 依y 梵Phạn 音âm 聲thanh 。
稽khể 首thủ 歸quy 依y 緣Duyên 諦Đế 度Độ 。
Cúi đầu quy y tiếng Phạn âm
Bốn Đế Sáu Độ Mười Hai Duyên
世Thế 尊Tôn 往vãng 昔tích 無vô 量lượng 劫kiếp 。
懃cần 苦khổ 修tu 習tập 眾chúng 德đức 行hạnh 。
為vì 我ngã 人nhân 天thiên 龍long 神thần 王vương 。
普phổ 及cập 一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Thế Tôn thuở xưa vô lượng kiếp
Gian khổ tu tập các đức hạnh
Vì ta trời người vua thần rồng
Và khắp hết thảy các chúng sanh
能năng 捨xả 一nhất 切thiết 諸chư 難nan 捨xả 。
財tài 寶bảo 妻thê 子tử 及cập 國quốc 城thành 。
於ư 法Pháp 內nội 外ngoại 無vô 所sở 悋lận 。
頭đầu 目mục 髓tủy 腦não 悉tất 施thí 人nhân 。
Khéo xả tất cả điều khó xả
Tiền tài vợ con cùng thành quách
Nội thí ngoại thí không keo tiếc
Đầu mắt xương não thảy cho người
奉phụng 持trì 諸chư 佛Phật 清thanh 淨tịnh 戒giới 。
乃nãi 至chí 失thất 命mạng 不bất 毀hủy 傷thương 。
若nhược 人nhân 刀đao 杖trượng 來lai 加gia 害hại 。
惡ác 口khẩu 罵mạ 辱nhục 終chung 不bất 瞋sân 。
Phụng trì chư Phật giới thanh tịnh
Thậm chí mất mạng chẳng hủy hoại
Dù người dao gậy đến gây hại
Ác khẩu nhục mạ chẳng hề sân
歷lịch 劫kiếp 挫tỏa 身thân 不bất 倦quyện 惰nọa 。
晝trú 夜dạ 攝nhiếp 心tâm 常thường 在tại 禪thiền 。
遍biến 學học 一nhất 切thiết 眾chúng 道Đạo 法Pháp 。
智trí 慧tuệ 深thâm 入nhập 眾chúng 生sanh 根căn 。
Nhiều kiếp thân tâm không mệt mỏi
Ngày đêm nhiếp tâm luôn tĩnh tọa
Tu học tất cả mọi Pháp môn
Trí tuệ vào sâu căn chúng sanh
是thị 故cố 今kim 得đắc 自tự 在tại 力lực 。
於ư 法pháp 自tự 在tại 為vi 法Pháp 王Vương 。
我ngã 等đẳng 咸hàm 共cộng 俱câu 稽khể 首thủ 。
歸quy 依y 能năng 懃cần 諸chư 難nan 懃cần 。
Cho nên nay được sức tự tại
Tự tại nơi pháp làm Pháp Vương
Chúng con lại cùng đồng cúi đầu
Gắng sức thực hành việc khó làm"
說Thuyết 法Pháp 品Phẩm 第đệ 二nhị
☸ Phẩm 2: Thuyết Pháp
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 說thuyết 是thị 偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ 。 俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, khi Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát đã nói bài kệ trên để tán thán Đức Phật xong, họ đồng bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 之chi 眾chúng 。 今kim 者giả 欲dục 於ư 。 如Như 來Lai 法Pháp 中trung 。 有hữu 所sở 諮tư 問vấn 。 不bất 審thẩm 世Thế 尊Tôn 。 垂thùy 愍mẫn 聽thính 不phủ 。
"Bạch Thế Tôn! Tất cả 80.000 Bồ-tát chúng con, nay muốn hỏi về Pháp của Như Lai, nhưng không biết Thế Tôn sẽ rủ lòng thương xót mà cho phép chăng?"
佛Phật 告cáo 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phật bảo Đại Trang Nghiêm Bồ-tát và 80.000 vị Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 善thiện 知tri 是thị 時thời 。 恣tứ 汝nhữ 所sở 問vấn 。 如Như 來Lai 不bất 久cửu 。 當đương 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 涅Niết 槃Bàn 之chi 後hậu 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 。 無vô 復phục 餘dư 疑nghi 。 欲dục 何hà 所sở 問vấn 。 便tiện 可khả 說thuyết 也dã 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Nên biết bây giờ chính là lúc. Ông hãy cứ hỏi. Chẳng bao lâu nữa Như Lai sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Sau khi Ta vào tịch diệt, hãy khiến cho tất cả đều không còn hoài nghi nào khác. Ông hãy thưa hỏi, và Ta sẽ thuyết giảng cho."
於ư 是thị 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 。 即tức 共cộng 同đồng 聲thanh 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy, Đại Trang Nghiêm Bồ-tát và 80.000 vị Bồ-tát liền đồng thanh bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 欲dục 得đắc 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 應ưng 當đương 修tu 行hành 。 何hà 等đẳng 法Pháp 門môn 。 何hà 等đẳng 法Pháp 門môn 。 能năng 令linh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 疾tật 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu đại Bồ-tát nào muốn mau được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, thì phải nên tu hành Pháp môn nào? Pháp môn nào sẽ có thể khiến các vị đại Bồ-tát mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác?"
佛Phật 告cáo 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phật bảo Đại Trang Nghiêm Bồ-tát và 80.000 vị Bồ-tát rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 有hữu 一nhất 法Pháp 門môn 。 能năng 令linh 菩Bồ 薩Tát 。 疾tật 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Thiện nam tử! Có một Pháp môn mà sẽ khiến Bồ-tát mau đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 學học 是thị 法Pháp 門môn 者giả 。 則tắc 能năng 疾tật 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Nếu có Bồ-tát nào tu học Pháp môn này, họ sẽ có thể mau đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
世Thế 尊Tôn 。 是thị 法Pháp 門môn 者giả 。 號hiệu 字tự 何hà 等đẳng 。 其kỳ 義nghĩa 云vân 何hà 。 菩Bồ 薩Tát 云vân 何hà 修tu 行hành 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp môn này tên là gì? Nghĩa của nó như thế nào? Và Bồ-tát phải tu hành ra sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 一nhất 法Pháp 門môn 。 名danh 為vi 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 。 菩Bồ 薩Tát 欲dục 得đắc 。 修tu 學học 無vô 量lượng 義nghĩa 者giả 。 應ưng 當đương 觀quán 察sát 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 自tự 本bổn 來lai 今kim 。 性tánh 相tướng 空không 寂tịch 。 無vô 大đại 無vô 小tiểu 。 無vô 生sanh 無vô 滅diệt 。 非phi 住trụ 非phi 動động 。 不bất 進tiến 不bất 退thoái 。 猶do 如như 虛hư 空không 。 無vô 有hữu 二nhị 法pháp 。 而nhi 諸chư 眾chúng 生sanh 。 虛hư 妄vọng 橫hoạnh 計kế 。 是thị 此thử 是thị 彼bỉ 。 是thị 得đắc 是thị 失thất 。 起khởi 不bất 善thiện 念niệm 。 造tạo 眾chúng 惡ác 業nghiệp 。 輪luân 迴hồi 六lục 趣thú 。 備bị 諸chư 苦khổ 毒độc 。 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp 。 不bất 能năng 自tự 出xuất 。
"Thiện nam tử! Pháp môn này tên là Vô Lượng Nghĩa. Phàm Bồ-tát nào muốn tu học vô lượng nghĩa, họ nên quán sát tánh và tướng của hết thảy các pháp xưa nay vốn không tịch: không lớn, không nhỏ, không sanh, không diệt, không trụ, không động, không tiến, không thoái. Chúng tựa như hư không và chẳng có hai pháp. Tuy nhiên, các chúng sanh suy tính sai lầm cho đây với đó, được với mất. Họ khởi niệm bất thiện và tạo những nghiệp ác. Thế nên họ luân hồi trong sáu đường và chịu các khổ độc đến vô lượng ức kiếp mà không thể tự ra khỏi.
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 如như 是thị 諦đế 觀quán 。 生sanh 憐lân 愍mẫn 心tâm 。 發phát 大đại 慈từ 悲bi 。 將tương 欲dục 救cứu 拔bạt 。
Đại Bồ-tát hãy quán sát tường tận như thế, rồi sanh tâm thương xót và phát lòng đại từ bi để mong muốn cứu vớt họ.
又hựu 復phục 深thâm 入nhập 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 生sanh 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 住trụ 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 異dị 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 滅diệt 如như 是thị 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 能năng 生sanh 惡ác 法pháp 。 法pháp 相tướng 如như 是thị 。 能năng 生sanh 善thiện 法Pháp 。 住trụ 異dị 滅diệt 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lại nữa, họ hãy vào sâu hết thảy các pháp:
- với pháp tướng như vậy nên pháp sanh như thế;
- với pháp tướng như vậy nên pháp trụ như thế;
- với pháp tướng như vậy nên pháp dị như thế;
- với pháp tướng như vậy nên pháp diệt như thế;
- với pháp tướng như vậy nên có thể sanh pháp ác;
- với pháp tướng như vậy nên có thể sanh Pháp lành;
- và đối với trụ, dị, diệt cũng lại như thế.
菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 觀quán 察sát 。 四tứ 相tướng 始thỉ 末mạt 。 悉tất 遍biến 知tri 已dĩ 。 次thứ 復phục 諦đế 觀quán 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 念niệm 念niệm 不bất 住trụ 。 新tân 新tân 生sanh 滅diệt 。 復phục 觀quán 即tức 時thời 。 生sanh 住trụ 異dị 滅diệt 。
Khi đã quán sát và biết rõ ngọn ngành của bốn tướng như thế xong, Bồ-tát tiếp theo quán sát tường tận hết thảy các pháp đều niệm niệm bất trụ và sanh diệt liên tục. Kế đến, họ lại quán sự diễn biến xảy ra tức khắc của sanh trụ dị diệt.
如như 是thị 觀quán 已dĩ 。 而nhi 入nhập 眾chúng 生sanh 。 諸chư 根căn 性tánh 欲dục 。 性tánh 欲dục 無vô 量lượng 故cố 。 說thuyết 法Pháp 無vô 量lượng 。 說thuyết 法Pháp 無vô 量lượng 。 義nghĩa 亦diệc 無vô 量lượng 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 者giả 。 從tùng 一nhất 法pháp 生sanh 。 其kỳ 一nhất 法pháp 者giả 。 即tức 無vô 相tướng 也dã 。 如như 是thị 無vô 相tướng 。 無vô 相tướng 不bất 相tướng 。 不bất 相tướng 無vô 相tướng 。 名danh 為vi 實thật 相tướng 。
Khi đã quán như thế xong, Bồ-tát sẽ nhìn thấu các căn tánh và điều mong muốn của chúng sanh. Bởi các căn tánh và điều mong muốn là vô lượng, nên Bồ-tát thuyết vô lượng Pháp. Do thuyết vô lượng Pháp, nên nghĩa cũng vô lượng. Vô Lượng Nghĩa là từ một pháp mà sanh ra. Một pháp này tức cũng là vô tướng. Tuy là vô tướng như thế, nhưng vô tướng chẳng rời khỏi tướng và tướng chẳng rời khỏi vô tướng, nên gọi là thật tướng.
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 安an 住trụ 如như 是thị 。 真chân 實thật 相tướng 已dĩ 。 所sở 發phát 慈từ 悲bi 。 明minh 諦đế 不bất 虛hư 。 於ư 眾chúng 生sanh 所sở 。 真chân 能năng 拔bạt 苦khổ 。 苦khổ 既ký 拔bạt 已dĩ 。 復phục 為vi 說thuyết 法Pháp 。 令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。 受thọ 於ư 快khoái 樂lạc 。
Khi đại Bồ-tát đã an trụ trong thật tướng, thì lòng từ bi phát khởi của họ là chân thật và không hư dối. Lúc đó Bồ-tát có thể thật sự bạt trừ khổ đau của chúng sanh. Khi đã cứu họ ra khỏi thống khổ xong, Bồ-tát lại thuyết Pháp để khiến các chúng sanh thọ hưởng vui sướng.
善thiện 男nam 子tử 。 菩Bồ 薩Tát 若nhược 能năng 如như 是thị 。 修tu 一nhất 法Pháp 門môn 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 者giả 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Thiện nam tử! Nếu Bồ-tát nào có thể tu một Pháp môn của Vô Lượng Nghĩa như vậy, thì họ tất sẽ mau được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 群quần 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。
Thiện nam tử! Đây là diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa, mà chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử.
是thị 故cố 善thiện 男nam 子tử 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 若nhược 欲dục 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 應ưng 當đương 修tu 學học 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。
Bởi vậy, thiện nam tử! Nếu đại Bồ-tát nào muốn mau thành Đạo vô thượng, họ phải nên tu học diệu lý sâu xa này trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa."
❖
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đại Trang Nghiêm Bồ-tát lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 世Thế 尊Tôn 說thuyết 法Pháp 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 眾chúng 生sanh 根căn 性tánh 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 法Pháp 門môn 解giải 脫thoát 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 我ngã 等đẳng 於ư 佛Phật 。 所sở 說thuyết 諸chư 法Pháp 。 無vô 復phục 疑nghi 惑hoặc 。 而nhi 諸chư 眾chúng 生sanh 。 生sanh 迷mê 惑hoặc 心tâm 。 故cố 重trùng 諮tư 問vấn 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp của Phật nói thật chẳng thể nghĩ bàn, căn tánh của chúng sanh cũng chẳng thể nghĩ bàn, và Pháp môn giải thoát cũng chẳng thể nghĩ bàn. Chúng con không còn hoài nghi nào đối với Pháp của Phật thuyết giảng. Tuy nhiên, vì các chúng sanh với tâm mê muội, con cần thưa hỏi thêm lần nữa.
世Thế 尊Tôn 。 自tự 從tùng 如Như 來Lai 。 得đắc 道Đạo 已dĩ 來lai 。 四tứ 十thập 餘dư 年niên 。 常thường 為vì 眾chúng 生sanh 。 演diễn 說thuyết 諸chư 法pháp 。 四tứ 相tướng 之chi 義nghĩa 。 苦khổ 義nghĩa 。 空không 義nghĩa 。 無vô 常thường 。 無vô 我ngã 。 無vô 大đại 。 無vô 小tiểu 。 無vô 生sanh 。 無vô 滅diệt 。 一nhất 切thiết 無vô 相tướng 。 法pháp 性tánh 法pháp 相tướng 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 不bất 出xuất 不bất 沒một 。
Bạch Thế Tôn! Đã trên 40 năm kể từ khi Như Lai đắc Đạo cho đến nay, Ngài luôn diễn nói nghĩa lý về bốn tướng của các pháp cho chúng sanh, rằng chúng là khổ, không, vô thường, và vô ngã; chẳng lớn hay nhỏ, chẳng sanh hay diệt. Tất cả đều là vô tướng. Bổn lai của pháp tánh và pháp tướng là không tịch: chẳng đến hay đi, chẳng hiện hay mất.
若nhược 有hữu 聞văn 者giả 。 或hoặc 得đắc 煖Noãn 法Pháp 。 頂Đảnh 法Pháp 。 世Thế 第Đệ 一Nhất 法Pháp 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả 。 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 道Đạo 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 登đăng 第đệ 一nhất 地Địa 。 第đệ 二nhị 。 第đệ 三tam 。 至chí 第đệ 十Thập 地Địa 。
Nếu có ai nghe những lời dạy này, hoặc sẽ đắc Noãn Pháp, Đảnh Pháp, Nhẫn Pháp, hay Thế Gian Đệ Nhất Pháp; có vị đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân; có vị đắc Đạo Độc Giác; có vị phát khởi Đạo tâm và thăng lên Địa Thứ Nhất, thứ nhì, thứ hai, thứ ba, và cho đến Địa Thứ Mười.
往vãng 日nhật 所sở 說thuyết 。 諸chư 法pháp 之chi 義nghĩa 。 與dữ 今kim 所sở 說thuyết 。 有hữu 何hà 等đẳng 異dị 。 而nhi 言ngôn 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 菩Bồ 薩Tát 修tu 行hành 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 是thị 事sự 云vân 何hà 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 慈từ 愍mẫn 一nhất 切thiết 。 廣quảng 為vì 眾chúng 生sanh 。 而nhi 分phân 別biệt 之chi 。 普phổ 令linh 現hiện 在tại 。 及cập 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 聞văn 法Pháp 者giả 。 無vô 餘dư 疑nghi 網võng 。
Thế nhưng, có sự khác biệt gì về nghĩa lý của các pháp đã thuyết giảng lúc xưa và đang thuyết giảng hôm nay, mà khiến Phật nói rằng, những Bồ-tát nào tu hành diệu lý sâu xa trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa, họ sẽ mau thành Đạo vô thượng? Việc này là sao? Kính mong Thế Tôn hãy từ mẫn đối với tất cả chúng sanh, mà rộng phân biệt để khiến hết thảy những ai nghe Pháp này ở hiện tại cùng vị lai sẽ không còn rơi vào lưới nghi."
於ư 是thị 佛Phật 告cáo 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 。
Khi ấy Phật bảo Đại Trang Nghiêm Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 大đại 善thiện 男nam 子tử 。 能năng 問vấn 如Như 來Lai 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 微vi 妙diệu 之chi 義nghĩa 。 當đương 知tri 汝nhữ 能năng 。 多đa 所sở 利lợi 益ích 。 安an 樂lạc 人nhân 天thiên 。 拔bạt 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 真chân 大đại 慈từ 悲bi 。 信tín 實thật 不bất 虛hư 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 亦diệc 令linh 一nhất 切thiết 。 今kim 世thế 來lai 世thế 。 諸chư 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 成thành 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
"Lành thay, lành thay, đại thiện nam tử! Ông có thể hỏi Như Lai về nghĩa lý vi diệu của vô thượng Đại Thừa, thì phải biết rằng, ông có thể làm nhiều sự lợi ích an vui cho trời người và bạt trừ khổ đau cho chúng sanh. Lòng đại từ bi của ông là chân thật, không hư ngụy. Do nhân duyên ấy, ông nhất định sẽ mau thành Đạo vô thượng, và cũng làm cho tất cả chúng sanh trong ba cõi ở hiện tại cùng vị lai sẽ thành Đạo vô thượng.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 自tự 我ngã 道Đạo 場Tràng 。 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 端đoan 坐tọa 六lục 年niên 。 得đắc 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 以dĩ 佛Phật 眼nhãn 觀quán 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 不bất 可khả 宣tuyên 說thuyết 。
Thiện nam tử! Sau khi ngồi ngay thẳng sáu năm dưới cội Đạo thụ ở Đạo Tràng, ta thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Sau đó Ta dùng Phật nhãn để quán sát hết thảy các pháp, và quyết định có những Pháp chưa nên tuyên nói.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 性tánh 欲dục 不bất 同đồng 。 性tánh 欲dục 不bất 同đồng 。 種chủng 種chủng 說thuyết 法Pháp 。 種chủng 種chủng 說thuyết 法Pháp 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 四tứ 十thập 餘dư 年niên 。 未vị 曾tằng 顯hiển 實thật 。 是thị 故cố 眾chúng 生sanh 。 得đắc 道Đạo 差sai 別biệt 。 不bất 得đắc 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi căn tánh và điều mong muốn của các chúng sanh không giống nhau. Do căn tánh và điều mong muốn của họ không giống nhau, nên Ta thuyết đủ mọi Pháp. Với sức phương tiện, tuy Ta thuyết đủ mọi Pháp trên 40 năm, nhưng chưa từng hiển lộ thật nghĩa. Thế nên, chúng sanh đắc Đạo cũng có sai khác, và họ không thể mau thành Đạo vô thượng.
善thiện 男nam 子tử 。 法Pháp 譬thí 如như 水thủy 。 能năng 洗tẩy 垢cấu 穢uế 。 若nhược 井tỉnh 。 若nhược 池trì 。 若nhược 江giang 。 若nhược 河hà 。 溪khê 。 渠cừ 。 大đại 海hải 。 皆giai 悉tất 能năng 洗tẩy 。 諸chư 有hữu 垢cấu 穢uế 。 其kỳ 法Pháp 水thủy 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 洗tẩy 眾chúng 生sanh 。 諸chư 煩phiền 惱não 垢cấu 。
Thiện nam tử! Pháp ví như nước, có thể tẩy trừ cấu uế. Chẳng kể là nước từ giếng, ao hồ, suối nước, dòng sông, khe nước, kênh nước, hay biển cả--thảy đều có thể tẩy trừ những cấu uế. Và cũng thế, nước Pháp cũng có thể tẩy trừ các phiền não cấu uế của chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 。 水thủy 性tánh 是thị 一nhất 。 江giang 河hà 井tỉnh 池trì 。 溪khê 渠cừ 大đại 海hải 。 各các 各các 別biệt 異dị 。 其kỳ 法pháp 性tánh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 洗tẩy 除trừ 塵trần 勞lao 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。 三Tam 法Pháp 四Tứ 果Quả 。 二Nhị 道Đạo 不bất 一nhất 。
Thiện nam tử! Mặc dù tánh của nước thì giống nhau, nhưng suối nước, dòng sông, giếng nước, ao hồ, khe nước, kênh nước, và biển cả mỗi đều khác nhau. Và cũng thế, tánh của Pháp cũng có thể tẩy trừ trần lao--không chút sai khác. Tuy nhiên, Ba Pháp [Giáo Pháp, Hành Pháp, và Chứng Pháp], Bốn Quả của bậc Đạo Nhân, và Nhị Đạo [Kiến Đạo, Tu Đạo] thì chẳng giống nhau.
善thiện 男nam 子tử 。 水thủy 雖tuy 俱câu 洗tẩy 。 而nhi 井tỉnh 非phi 池trì 。 池trì 非phi 江giang 河hà 。 溪khê 渠cừ 非phi 海hải 。 而nhi 如Như 來Lai 世Thế 雄Hùng 。 於ư 法pháp 自tự 在tại 。 所sở 說thuyết 諸chư 法Pháp 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 初sơ 中trung 後hậu 說thuyết 。 皆giai 能năng 洗tẩy 除trừ 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 。 而nhi 初sơ 非phi 中trung 。 而nhi 中trung 非phi 後hậu 。 初sơ 中trung 後hậu 說thuyết 。 文văn 辭từ 雖tuy 一nhất 。 而nhi 義nghĩa 各các 異dị 。
Thiện nam tử! Tuy nước đều có thể tẩy rửa, nhưng giếng nước thì không phải là ao hồ, ao hồ không phải là suối nước hay dòng sông, và khe nước hoặc kênh nước thì không phải là biển cả. Đối với các Pháp thuyết giảng của Như Lai Thế Hùng, bậc tự tại nơi tất cả pháp, cũng lại như thế. Mặc dù lời dạy ở lúc đầu, lúc giữa, và lúc cuối đều có thể tẩy trừ phiền não của chúng sanh, nhưng lúc đầu chẳng phải là lúc giữa, và lúc giữa chẳng phải là lúc cuối. Mặc dù lời dạy ở lúc đầu, lúc giữa, và lúc cuối đều dùng văn từ giống nhau, nhưng nghĩa lý của chúng thì khác biệt.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 起khởi 樹thụ 王vương 。 詣nghệ 波Ba 羅La 奈Nại 。 鹿Lộc 野Dã 園Viên 中trung 。 為vì 阿A 若Nhã 拘Câu 隣Lân 等đẳng 五ngũ 人nhân 。 轉chuyển 四Tứ 諦Đế 法Pháp 輪luân 時thời 。 亦diệc 說thuyết 諸chư 法pháp 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 代đại 謝tạ 不bất 住trụ 。 念niệm 念niệm 生sanh 滅diệt 。 中trung 間gian 於ư 此thử 。 及cập 以dĩ 處xứ 處xứ 。 為vì 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 并tinh 眾chúng 菩Bồ 薩Tát 。 辯biện 演diễn 宣tuyên 說thuyết 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 亦diệc 說thuyết 諸chư 法pháp 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 代đại 謝tạ 不bất 住trụ 。 念niệm 念niệm 生sanh 滅diệt 。 今kim 復phục 於ư 此thử 。 演diễn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 亦diệc 說thuyết 諸chư 法pháp 。 本bổn 來lai 空không 寂tịch 。 代đại 謝tạ 不bất 住trụ 。 念niệm 念niệm 生sanh 滅diệt 。
Thiện nam tử! Sau khi đứng dậy từ dưới cội Đạo thụ vương, Ta đi đến vườn Nai ở gần thành Lộc Dã và chuyển Pháp luân Bốn Thánh Đế để độ nhóm năm người của Tôn giả Giải Bổn Tế. Lúc ấy Ta cũng thuyết các pháp xưa nay vốn không tịch, biến đổi không ngừng, niệm niệm sanh diệt. Thời kỳ giảng dạy ở lúc giữa, Ta tuyên nói 12 Duyên Khởi và Sáu Độ ở khắp mọi nơi cho các vị Bhikṣu và chư Bồ-tát. Lúc ấy Ta cũng thuyết các pháp xưa nay vốn không tịch, biến đổi không ngừng, niệm niệm sanh diệt. Và bây giờ Ta diễn nói Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa, Ta cũng thuyết các pháp xưa nay vốn không tịch, biến đổi không ngừng, niệm niệm sanh diệt.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 故cố 初sơ 說thuyết 。 中trung 說thuyết 今kim 說thuyết 。 文văn 辭từ 是thị 一nhất 。 而nhi 義nghĩa 差sai 異dị 。 義nghĩa 異dị 故cố 。 眾chúng 生sanh 解giải 異dị 。 解giải 異dị 故cố 。 得đắc 法Pháp 得đắc 果Quả 。 得đắc 道Đạo 亦diệc 異dị 。
Bởi vậy, thiện nam tử! Mặc dù lời dạy ở lúc đầu, lúc giữa, và lúc cuối đều dùng văn từ giống nhau, nhưng nghĩa lý của chúng thì khác biệt. Do nghĩa lý khác biệt nên sự hiểu biết của chúng sanh cũng khác. Do sự hiểu biết khác nhau nên họ đắc Pháp, đắc Quả, và đắc Đạo cũng khác.
善thiện 男nam 子tử 。 初sơ 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 為vì 求cầu 聲Thanh 聞Văn 人nhân 。 而nhi 八bát 億ức 諸chư 天thiên 。 來lai 下hạ 聽thính 法Pháp 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 中trung 於ư 處xứ 處xứ 。 演diễn 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 為vì 求cầu 辟Bích 支Chi 佛Phật 人nhân 。 而nhi 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 或hoặc 住trụ 聲Thanh 聞Văn 。 次thứ 說thuyết 方Phương 等Đẳng 。 十Thập 二Nhị 部Bộ 經Kinh 。 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 。 華Hoa 嚴Nghiêm 海Hải 雲Vân 。 演diễn 說thuyết 菩Bồ 薩Tát 。 歷lịch 劫kiếp 修tu 行hành 。 而nhi 百bách 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 萬vạn 億ức 人nhân 天thiên 。 無vô 量lượng 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 得đắc 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 住trụ 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 因Nhân 緣Duyên 法Pháp 中trung 。
Thiện nam tử! Thời kỳ giảng dạy ở lúc đầu, khi Ta thuyết Bốn Thánh Đế cho những người cầu Quả Thanh Văn, có tám ức chư thiên bay xuống để nghe Pháp và phát khởi Đạo tâm. Thời kỳ giảng dạy ở lúc giữa, khi Ta thuyết Pháp 12 Duyên Khởi ở khắp mọi nơi cho những người cầu Đạo Độc Giác, có vô lượng chúng sanh phát khởi Đạo tâm, hoặc trụ ở Quả Thanh Văn. Ta tiếp theo thuyết giảng các Kinh điển trong 12 bộ--như là Phương Quảng, Đại Trí Độ, và Hoa Nghiêm Hải Vân--để diễn nói sự tu hành của Bồ-tát trong nhiều kiếp, có trăm ngàn vị Bhikṣu, vạn ức trời người, và vô lượng chúng sanh đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân, hoặc có vị trụ trong Pháp Nhân Duyên và đắc Đạo Độc Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 故cố 知tri 說thuyết 同đồng 。 而nhi 義nghĩa 別biệt 異dị 。 義nghĩa 異dị 故cố 。 眾chúng 生sanh 解giải 異dị 。 解giải 異dị 故cố 。 得đắc 法Pháp 。 得đắc 果Quả 。 得đắc 道Đạo 亦diệc 異dị 。
Thiện nam tử! Do đó phải biết rằng, tuy văn từ giống nhau nhưng nghĩa lý của chúng thì khác biệt. Do nghĩa lý khác biệt nên sự hiểu biết của chúng sanh cũng khác. Do sự hiểu biết khác nhau nên họ đắc Pháp, đắc Quả, và đắc Đạo cũng khác.
是thị 故cố 善thiện 男nam 子tử 。 自tự 我ngã 得đắc 道Đạo 。 初sơ 起khởi 說thuyết 法Pháp 。 至chí 于vu 今kim 日nhật 。 演diễn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 未vị 曾tằng 不bất 說thuyết 。 苦khổ 。 空không 。 無vô 常thường 。 無vô 我ngã 。 非phi 真chân 非phi 假giả 。 非phi 大đại 非phi 小tiểu 。 本bổn 來lai 不bất 然nhiên 。 今kim 亦diệc 不bất 滅diệt 。 一nhất 切thiết 無vô 相tướng 。 法pháp 相tướng 法pháp 性tánh 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 而nhi 眾chúng 生sanh 。 四tứ 相tướng 所sở 遷thiên 。
Vì thế, thiện nam tử! Sau khi đắc Đạo, kể từ lúc bắt đầu thuyết Pháp cho đến hôm nay diễn nói Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa, Ta chưa hề ngừng nghỉ để nói các pháp là khổ, không, vô thường, vô ngã, chẳng thật hay giả, chẳng lớn hay nhỏ, bổn lai chẳng sanh, nay cũng chẳng diệt. Tất cả đều là vô tướng, bởi pháp tánh và pháp tướng chẳng đến chẳng đi. Tuy nhiên, chúng sanh thì vẫn cuốn theo bởi bốn tướng mà họ nhận thức nơi các pháp.
善thiện 男nam 子tử 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 諸chư 佛Phật 無vô 有hữu 二nhị 言ngôn 。 能năng 以dĩ 一nhất 音âm 。 普phổ 應ứng 眾chúng 聲thanh 。 能năng 以dĩ 一nhất 身thân 。 示thị 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 無vô 量lượng 無vô 數số 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 身thân 。 一nhất 一nhất 身thân 中trung 。 又hựu 示thị 若nhược 干can 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 種chủng 種chủng 類loại 形hình 。 一nhất 一nhất 形hình 中trung 。 又hựu 示thị 若nhược 干can 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 形hình 。
Thiện nam tử! Do bởi lẽ này nên chư Phật, bậc không bao giờ nói lời trái nghịch, có thể dùng một âm thanh để ứng khắp tất cả âm thanh, và có thể dùng một thân để hóa hiện tỷ ức nayuta [na du ta] vô lượng vô số Hằng Hà sa số thân. Trong mỗi thân lại có thể hóa hiện đủ mọi hình loại nhiều như số cát của vài tỷ ức nayuta vô số sông Hằng. Trong mỗi hình loại lại có thể hóa hiện vài tỷ ức nayuta vô số Hằng Hà sa số hình.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 則tắc 諸chư 佛Phật 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 甚thậm 深thâm 境cảnh 界giới 。 非phi 二Nhị 乘Thừa 所sở 知tri 。 亦diệc 非phi 十Thập 住Trụ 菩Bồ 薩Tát 所sở 及cập 。 唯duy 佛Phật 與dữ 佛Phật 。 乃nãi 能năng 究cứu 了liễu 。
Thiện nam tử! Đây chính là cảnh giới sâu xa không thể nghĩ bàn của chư Phật, chẳng phải Nhị Thừa có thể biết, và cũng chẳng phải Bồ-tát ở Trụ Thứ Mười có thể lường. Chỉ Phật với Phật mới có thể hiểu rõ hoàn toàn.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 故cố 我ngã 說thuyết 。 微vi 妙diệu 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 外ngoại 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。
Cho nên, thiện nam tử! Ta tuyên thuyết diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa, mà chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử.
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 若nhược 欲dục 疾tật 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 應ưng 當đương 修tu 學học 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。
Nếu đại Bồ-tát nào muốn mau chứng Đạo vô thượng, họ nên tu học Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa sâu xa như thế."
❖
佛Phật 說thuyết 是thị 已dĩ 。 於ư 是thị 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 自tự 然nhiên 空không 中trung 。 雨vũ 種chủng 種chủng 花hoa 。 天thiên 憂ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 華hoa 。 拘câu 物vật 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。
Khi Phật nói lời ấy xong, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới liền chấn động sáu cách. Trên không trung tự nhiên mưa xuống muôn loại hoa cõi trời, như là hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, và hoa sen trắng.
又hựu 雨vũ 無vô 數số 。 種chủng 種chủng 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 於ư 上thượng 空không 中trung 。 旋toàn 轉chuyển 來lai 下hạ 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。
Lại mưa xuống vô số muôn loại hương cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Chúng từ trên không trung xoay lượn rơi xuống để cúng dường Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng.
天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 充sung 滿mãn 盈doanh 溢dật 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 處xứ 處xứ 安an 置trí 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 於ư 佛Phật 。
Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật.
又hựu 復phục 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 東đông 方phương 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 雨vũ 天thiên 華hoa 。 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 彼bỉ 佛Phật 。 及cập 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Các thế giới nhiều như cát sông Hằng của chư Phật ở phương đông cũng lại chấn động sáu cách. Trên không trung cũng mưa xuống hương hoa cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới thì cũng lại như vậy.
於ư 是thị 眾chúng 中trung 。 三tam 萬vạn 二nhị 千thiên 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 得đắc 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 三Tam 昧Muội 。 三tam 萬vạn 四tứ 千thiên 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 得đắc 無vô 數số 無vô 量lượng 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 能năng 轉chuyển 一nhất 切thiết 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 不bất 退thoái 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
Bấy giờ trong đại chúng này có 32.000 vị đại Bồ-tát đắc Vô Lượng Nghĩa Đẳng Trì. 34.000 vị đại Bồ-tát được vô lượng vô số môn Tổng Trì và có thể chuyển tất cả Pháp luân không thoái chuyển của chư Phật ba đời.
其kỳ 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 大đại 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 小tiểu 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 銀ngân 輪luân 。 鐵thiết 輪luân 。 諸chư 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 國quốc 臣thần 。 國quốc 民dân 。 國quốc 士sĩ 。 國quốc 女nữ 。 國quốc 大đại 長trưởng 者giả 。 及cập 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 百bách 千thiên 眾chúng 俱câu 。 聞văn 佛Phật 如Như 來Lai 。 說thuyết 是thị 經Kinh 時thời 。
Bấy giờ các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ; trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, và đại mãng xà; đại Chuyển Luân Vương và tiểu Chuyển Luân Vương, như là kim Chuyển Luân Vương và ngân Chuyển Luân Vương; cũng như quốc vương, vương tử, đại thần, dân chúng, nam nữ, trưởng giả, và cùng với một tỷ quyến thuộc, khi nghe Đức Phật Như Lai thuyết giảng Kinh này,
或hoặc 得đắc 煖Noãn 法Pháp 。 頂Đảnh 法Pháp 。 世Thế 間Gian 第Đệ 一Nhất 法Pháp 。 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả 。 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 果Quả 。 又hựu 得đắc 菩Bồ 薩Tát 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 又hựu 得đắc 一nhất 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 二nhị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 三tam 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 四tứ 陀Đà 羅La 尼Ni 。 五ngũ 。 六lục 。 七thất 。 八bát 。 九cửu 。 十thập 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 陀Đà 羅La 尼Ni 。 又hựu 得đắc 無vô 量lượng 無vô 數số 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 陀Đà 羅La 尼Ni 。
- có vị đắc Noãn Pháp, Đảnh Pháp, Nhẫn Pháp, hay Thế Gian Đệ Nhất Pháp;
- có vị đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân;
- có vị đắc Đạo Độc Giác;
- có vị đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn của Bồ-tát;
- có vị đắc một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, hay mười Tổng Trì;
- có vị đắc một tỷ ức Tổng Trì;
- có vị đắc vô số Tổng Trì nhiều như vô lượng số cát trong vô số sông Hằng.
皆giai 能năng 隨tùy 順thuận 。 轉chuyển 不bất 退thoái 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Tất cả đều có thể tùy thuận chuyển Pháp luân không thoái chuyển. Vô lượng chúng sanh phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
十Thập 功Công 德Đức 品Phẩm 第đệ 三tam
☸ Phẩm 3: Mười Công Đức
爾nhĩ 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 世Thế 尊Tôn 說thuyết 是thị 。 微vi 妙diệu 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 真chân 實thật 甚thậm 深thâm 。 甚thậm 深thâm 甚thậm 深thâm 。
Thưa Thế Tôn! Ngài đã thuyết giảng Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa. Đây thật là sâu xa và vô cùng sâu xa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 諸chư 四tứ 眾chúng 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 國quốc 王vương 臣thần 民dân 。 諸chư 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 無vô 不bất 獲hoạch 得đắc 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 三Tam 法Pháp 四Tứ 果Quả 。 菩Bồ 提Đề 之chi 心tâm 。 當đương 知tri 此thử 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 群quần 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。
Vì sao thế? Bởi chư đại Bồ-tát ở trong đại chúng nơi đây, cùng bốn chúng đệ tử, trời, rồng, quỷ, thần, quốc vương, đại thần, dân chúng, và các chúng sanh, khi nghe Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa sâu xa, chẳng ai là không đắc các môn Tổng Trì, Ba Pháp, Bốn Quả của bậc Đạo Nhân, hoặc phát khởi Đạo tâm. Phải biết diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh này được chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 一nhất 聞văn 能năng 持trì 。 一nhất 切thiết 法Pháp 故cố 。
Vì sao thế? Bởi ai nghe qua chỉ một lần, họ có thể trì tất cả Pháp.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 則tắc 為vi 大đại 利lợi 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được Kinh này, họ sẽ được lợi ích to lớn.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 能năng 修tu 行hành 。 必tất 得đắc 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi nếu có thể tu hành như Pháp, họ tất sẽ mau được thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 不bất 得đắc 聞văn 者giả 。 當đương 知tri 是thị 等đẳng 。 為vị 失thất 大đại 利lợi 。 過quá 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 終chung 不bất 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Nếu có chúng sanh nào chẳng nghe Kinh này, thì phải biết đó là một sự mất mát lớn lao cho họ. Dù có trải qua vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, họ vẫn không thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 不bất 知tri 菩Bồ 提Đề 。 大đại 道đạo 直trực 故cố 。 行hành 於ư 險hiểm 徑kính 。 多đa 留lưu 難nạn 故cố 。
Vì sao thế? Bởi chẳng biết con đường lớn thẳng tiến đến tuệ giác, họ đi trên hiểm lộ nên gặp nhiều ách nạn.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 廣quảng 為vì 大đại 眾chúng 。 慈từ 哀ai 敷phu 演diễn 。 是thị 經Kinh 甚thậm 深thâm 。 不bất 思tư 議nghị 事sự 。
Thưa Thế Tôn! Kinh này thật chẳng thể nghĩ bàn! Kính mong Thế Tôn từ bi vì đại chúng mà rộng diễn nói những việc chẳng thể nghĩ bàn của Kinh điển sâu xa này.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 去khứ 何hà 所sở 至chí 。 住trụ 何hà 所sở 住trụ 。 乃nãi 有hữu 如như 是thị 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Thưa Thế Tôn! Kinh này từ đâu đến, sẽ đi tới nơi nào, và trụ ở nơi đâu, mà có vô lượng công đức với sức chẳng thể nghĩ bàn để khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác như thế?"
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói.
善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 說thuyết 是thị 經Kinh 。 甚thậm 深thâm 甚thậm 深thâm 。 真chân 實thật 甚thậm 深thâm 。
Thiện nam tử! Ta nói Kinh này thật là sâu xa và vô cùng sâu xa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 。 一nhất 聞văn 能năng 持trì 。 一nhất 切thiết 法Pháp 故cố 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 大đại 利lợi 益ích 故cố 。 行hành 大đại 直trực 道đạo 。 無vô 留lưu 難nạn 故cố 。
Vì sao thế?
- Bởi nó có thể khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
- Bởi ai nghe qua chỉ một lần, họ có thể trì tất cả Pháp.
- Bởi nó mang đến lợi ích to lớn cho các chúng sanh.
- Bởi ai đi trên con đường thẳng lớn này, họ sẽ không gặp ách nạn.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 問vấn 是thị 經Kinh 。 從tùng 何hà 所sở 來lai 。 去khứ 至chí 何hà 所sở 。 住trụ 何hà 所sở 住trụ 者giả 。 當đương 善thiện 諦đế 聽thính 。
Thiện nam tử! Ông đã hỏi Kinh này là từ đâu đến, sẽ đi tới nơi nào, và trụ ở nơi đâu? Ông hãy lắng nghe.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 經Kinh 本bổn 從tùng 。 諸chư 佛Phật 宮cung 宅trạch 中trung 來lai 。 去khứ 至chí 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 住trụ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 行hành 之chi 處xứ 。
Thiện nam tử! Kinh này vốn từ trong cung điện của chư Phật mà đến, sẽ đi tới hết thảy chúng sanh nào phát khởi Đạo tâm, và trụ ở nơi tu hành của chư Bồ-tát.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 經Kinh 如như 是thị 來lai 。 如như 是thị 去khứ 。 如như 是thị 住trụ 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 能năng 有hữu 如như 是thị 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。 令linh 眾chúng 疾tật 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Thiện nam tử! Kinh này đến như vậy, đi như vậy, và trụ như vậy. Cho nên Kinh này mới có vô lượng công đức với sức chẳng thể nghĩ bàn để khiến chúng sanh mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác như thế.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 寧ninh 欲dục 聞văn 。 是thị 經Kinh 復phục 有hữu 。 十thập 不bất 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 不phủ 。
Thiện nam tử! Kinh này lại có mười sức công đức chẳng thể nghĩ bàn, ông có muốn nghe chăng?"
大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 言ngôn 。
Ngài Đại Trang Nghiêm thưa rằng:
願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ, con vui thích muốn nghe!"
❖
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 一nhất 是thị 經Kinh 。
"Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhất của Kinh này là:
能năng 令linh 菩Bồ 薩Tát 。 未vị 發phát 心tâm 者giả 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 無vô 慈từ 仁nhân 者giả 。 起khởi 於ư 慈từ 心tâm 。 好hiếu 殺sát 戮lục 者giả 。 起khởi 大đại 悲bi 心tâm 。 生sanh 嫉tật 妬đố 者giả 。 起khởi 隨tùy 喜hỷ 心tâm 。 有hữu 愛ái 著trước 者giả 。 起khởi 能năng 捨xả 心tâm 。 諸chư 慳san 貪tham 者giả 。 起khởi 布bố 施thí 心tâm 。 多đa 憍kiêu 慢mạn 者giả 。 起khởi 持trì 戒giới 心tâm 。 瞋sân 恚khuể 盛thịnh 者giả 。 起khởi 忍nhẫn 辱nhục 心tâm 。 生sanh 懈giải 怠đãi 者giả 。 起khởi 精tinh 進tấn 心tâm 。 諸chư 散tán 亂loạn 者giả 。 起khởi 禪thiền 定định 心tâm 。 於ư 愚ngu 癡si 者giả 。 起khởi 智trí 慧tuệ 心tâm 。 未vị 能năng 度độ 彼bỉ 者giả 。 起khởi 度độ 彼bỉ 心tâm 。 行hành 十thập 惡ác 者giả 。 起khởi 十Thập 善Thiện 心tâm 。 樂nhạo 有hữu 為vi 者giả 。 志chí 無vô 為vi 心tâm 。 有hữu 退thoái 心tâm 者giả 。 作tác 不bất 退thoái 心tâm 。 為vi 有hữu 漏lậu 者giả 。 起khởi 無vô 漏lậu 心tâm 。 多đa 煩phiền 惱não 者giả 。 起khởi 除trừ 滅diệt 心tâm 。
- có thể khiến Bồ-tát nào chưa phát khởi Đạo tâm sẽ phát khởi Đạo tâm;
- có thể khiến những ai chẳng có lòng nhân từ sẽ khởi lòng nhân từ;
- có thể khiến những ai thích giết chóc sẽ khởi tâm đại bi;
- có thể khiến những ai hay đố kỵ sẽ khởi tâm tùy hỷ;
- có thể khiến những ai tham ái và chấp trước sẽ có thể khởi tâm buông xả;
- có thể khiến những ai keo kiệt sẽ khởi tâm bố thí;
- có thể khiến những ai lắm kiêu mạn sẽ khởi tâm tịnh giới;
- có thể khiến những ai đầy sân hận sẽ khởi tâm an nhẫn;
- có thể khiến những ai ưa lười biếng sẽ khởi tâm tinh tấn;
- có thể khiến những ai tán loạn sẽ khởi tâm tĩnh lự;
- có thể khiến những ai si mê sẽ khởi tâm Diệu Tuệ;
- có thể khiến những ai chưa có thể độ người khác sẽ khởi tâm độ người khác;
- có thể khiến những ai làm mười nghiệp ác sẽ khởi tâm làm Mười Nghiệp Lành;
- có thể khiến những ai thích pháp hữu vi sẽ khởi tâm vô vi;
- có thể khiến những ai thoái chuyển sẽ khởi tâm không thoái chuyển;
- có thể khiến những ai có hữu lậu sẽ khởi tâm vô lậu;
- và có thể khiến những ai nhiều phiền não sẽ khởi tâm diệt trừ.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 一nhất 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhất của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 二nhị 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhì của Kinh này là:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 是thị 經Kinh 者giả 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 乃nãi 至chí 一nhất 句cú 。 則tắc 能năng 通thông 達đạt 。 百bách 千thiên 億ức 義nghĩa 。 無vô 量lượng 數số 劫kiếp 。 不bất 能năng 演diễn 說thuyết 。 所sở 受thọ 持trì 法Pháp 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được Kinh này một lần, hoặc chỉ một bài kệ, hay cho đến chỉ một câu, họ sẽ có thể thông đạt trăm ngàn ức nghĩa, mà suốt vô lượng số kiếp họ chẳng thể diễn nói Pháp đã thọ trì.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 其kỳ 是thị 法Pháp 。 義nghĩa 無vô 量lượng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Pháp trong Kinh này có vô lượng nghĩa.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 經Kinh 譬thí 如như 。 從tùng 一nhất 種chủng 子tử 。 生sanh 百bách 千thiên 萬vạn 。 百bách 千thiên 萬vạn 中trung 。 一nhất 一nhất 復phục 生sanh 。 百bách 千thiên 萬vạn 數số 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 無vô 量lượng 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 從tùng 於ư 一nhất 法Pháp 。 生sanh 百bách 千thiên 義nghĩa 。 百bách 千thiên 義nghĩa 中trung 。 一nhất 一nhất 復phục 生sanh 。 百bách 千thiên 萬vạn 數số 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 無vô 量lượng 。 無vô 邊biên 之chi 義nghĩa 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 名danh 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 。
Thiện nam tử! Kinh này ví như từ một hạt giống sanh ra một tỷ hạt giống. Rồi từ trong một tỷ hạt giống, mỗi hạt giống lại sanh ra một tỷ hạt giống khác. Triển chuyển như thế cho đến vô lượng. Kinh điển này thì cũng lại như vậy. Từ một Pháp sanh ra trăm ngàn nghĩa. Rồi từ trong trăm ngàn nghĩa, mỗi nghĩa lại sanh ra một tỷ nghĩa khác. Triển chuyển như thế cho đến vô lượng vô biên nghĩa. Cho nên Kinh này gọi là Vô Lượng Nghĩa.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 二nhị 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ nhì của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 三tam 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ ba của Kinh này là:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 乃nãi 至chí 一nhất 句cú 。 通thông 達đạt 百bách 千thiên 。 萬vạn 億ức 義nghĩa 已dĩ 。 雖tuy 有hữu 煩phiền 惱não 。 如như 無vô 煩phiền 惱não 。 出xuất 生sanh 入nhập 死tử 。 無vô 怖bố 畏úy 想tưởng 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 生sanh 憐lân 愍mẫn 心tâm 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 得đắc 勇dũng 健kiện 想tưởng 。
Nếu có chúng sanh nào đã nghe được Kinh này một lần, hoặc một bài kệ hay cho đến chỉ một câu, họ sẽ có thể thông đạt trăm ngàn ức nghĩa. Mặc dù họ vẫn có phiền não, nhưng sẽ như chẳng có phiền não. Họ sẽ trải qua sanh tử với tâm tưởng không có sợ hãi. Họ sẽ khởi lòng thương xót đối với các chúng sanh. Đối với tất cả pháp, họ sẽ được ý chí dũng mãnh.
如như 壯tráng 力lực 士sĩ 。 能năng 擔đảm 能năng 持trì 。 諸chư 有hữu 重trọng 者giả 。 是thị 持trì 經Kinh 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 能năng 荷hà 無vô 上thượng 。 菩Bồ 提Đề 重trọng 寶bảo 。 擔đảm 負phụ 眾chúng 生sanh 。 出xuất 生sanh 死tử 道đạo 。 未vị 能năng 自tự 度độ 。 已dĩ 能năng 度độ 彼bỉ 。
Đây ví như vị tráng sĩ khỏe mạnh có thể gánh vác những đồ vật nặng. Người trì Kinh này thì cũng lại như vậy. Họ có thể gánh vác châu báu nặng của Đạo vô thượng và cõng mang chúng sanh ra khỏi đường sanh tử. Mặc dù họ chưa có thể tự độ, nhưng đã có thể độ người khác.
猶do 如như 船thuyền 師sư 。 身thân 嬰anh 重trọng 病bệnh 。 四tứ 體thể 不bất 御ngự 。 安an 止chỉ 此thử 岸ngạn 。 有hữu 好hảo 堅kiên 牢lao 船thuyền 舟chu 。 常thường 辦biện 諸chư 度độ 。 彼bỉ 者giả 之chi 具cụ 。 給cấp 與dữ 而nhi 去khứ 。 是thị 持trì 經Kinh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 雖tuy 嬰anh 五ngũ 道đạo 。 諸chư 有hữu 之chi 身thân 。 百bách 八bát 重trọng 病bệnh 。 常thường 恒hằng 相tương 纏triền 。 安an 止chỉ 無vô 明minh 。 老lão 死tử 此thử 岸ngạn 。 而nhi 有hữu 堅kiên 牢lao 。 此thử 大Đại 乘Thừa 經Kinh 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 辦biện 。 能năng 度độ 眾chúng 生sanh 。 能năng 如như 說thuyết 行hành 者giả 。 得đắc 度độ 生sanh 死tử 。
Đây ví như vị thuyền trưởng ở bờ bên này do thân mắc trọng bệnh và tứ chi không còn linh hoạt, nhưng ngài có một chiếc thuyền vững chắc rất tốt được chuyên dùng chở người qua bờ, và ngài đã đưa nó cho người khác để lái đi. Người trì Kinh này thì cũng lại như vậy. Mặc dù họ lưu chuyển trong năm đường, với các thân hữu lậu thường luôn bị 108 trọng bệnh siết trói và phải trú ở vô minh của bờ sanh tử bên này, nhưng người ấy có Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa kiên cố này và có thể độ chúng sanh. Hễ ai như thuyết tu hành, thì họ sẽ ra khỏi sanh tử.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 三tam 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ ba của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 四tứ 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tư của Kinh này là:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 乃nãi 至chí 一nhất 句cú 。 得đắc 勇dũng 健kiện 想tưởng 。 雖tuy 未vị 自tự 度độ 。 而nhi 能năng 度độ 他tha 。 與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 常thường 向hướng 是thị 人nhân 。 而nhi 演diễn 說thuyết 法Pháp 。 是thị 人nhân 聞văn 已dĩ 。 悉tất 能năng 受thọ 持trì 。 隨tùy 順thuận 不bất 逆nghịch 。 轉chuyển 復phục 為vì 人nhân 。 隨tùy 宜nghi 廣quảng 說thuyết 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được Kinh này một lần, hoặc một bài kệ hay cho đến chỉ một câu, thì họ sẽ được ý chí dũng mãnh. Tuy chưa có thể tự độ, nhưng họ sẽ có thể độ người khác và cùng với chư Bồ-tát làm quyến thuộc. Chư Phật Như Lai sẽ thường diễn nói Pháp cho người ấy. Khi nghe rồi, người ấy đều có thể thọ trì và tùy thuận chẳng nghịch, rồi lại với tùy thuận thích nghi mà rộng thuyết giảng cho người khác.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 人nhân 譬thí 如như 。 國quốc 王vương 夫phu 人nhân 。 新tân 生sanh 王vương 子tử 。 若nhược 一nhất 日nhật 。 若nhược 二nhị 日nhật 。 若nhược 至chí 七thất 日nhật 。 若nhược 一nhất 月nguyệt 。 若nhược 二nhị 月nguyệt 。 若nhược 至chí 七thất 月nguyệt 。 若nhược 一nhất 歲tuế 。 若nhược 二nhị 歲tuế 。 若nhược 至chí 七thất 歲tuế 。 雖tuy 復phục 不bất 能năng 。 領lãnh 理lý 國quốc 事sự 。 已dĩ 為vi 臣thần 民dân 。 之chi 所sở 宗tông 敬kính 。 諸chư 大đại 王vương 子tử 。 以dĩ 為vi 伴bạn 侶lữ 。 王vương 及cập 夫phu 人nhân 。 愛ái 心tâm 偏thiên 重trọng 。 常thường 與dữ 共cộng 語ngữ 。
Thiện nam tử! Người ấy ví như vị vương tử mới chào đời của quốc vương và vương hậu. Hoặc đã lớn lên được một ngày, hai ngày, hay cho đến bảy ngày; hoặc được một tháng, hai tháng, hay cho đến bảy tháng; hoặc được một tuổi, hai tuổi, hay cho đến bảy tuổi. Mặc dù vẫn chưa có thể xử lý quốc sự, nhưng tiểu vương tử đã được quần thần và dân chúng cung kính. Tiểu vương tử sẽ được làm bạn lữ với các vương tử lớn, được vua cha và mẫu hậu với lòng thương yêu tha thiết thường hay cùng chuyện trò.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 稚trĩ 小tiểu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tiểu vương tử còn rất nhỏ.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 持trì 經Kinh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 諸chư 佛Phật 國quốc 王vương 。 是thị 經Kinh 夫phu 人nhân 。 和hòa 合hợp 共cộng 生sanh 。 是thị 菩Bồ 薩Tát 子tử 。
Thiện nam tử! Người trì Kinh này thì cũng lại như vậy. Chư Phật ví như đức vua và Kinh này ví như vương hậu. Với sự hòa hợp nên cùng sanh ra người con là Bồ-tát.
若nhược 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 若nhược 一nhất 句cú 。 若nhược 一nhất 偈kệ 。 若nhược 一nhất 轉chuyển 。 若nhược 二nhị 轉chuyển 。 若nhược 十thập 。 若nhược 百bách 。 若nhược 千thiên 。 若nhược 萬vạn 。 若nhược 億ức 萬vạn 億ức 。 若nhược 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 無vô 量lượng 無vô 數số 轉chuyển 。 雖tuy 復phục 不bất 能năng 。 體thể 真chân 理lý 極cực 。 雖tuy 復phục 不bất 能năng 。 震chấn 動động 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ 。 雷lôi 震chấn 梵Phạn 音âm 。 轉chuyển 大đại 法Pháp 輪luân 。 已dĩ 為vi 一nhất 切thiết 。 四tứ 眾chúng 八bát 部bộ 。 之chi 所sở 宗tông 仰ngưỡng 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 深thâm 入nhập 諸chư 佛Phật 。 祕bí 密mật 之chi 法Pháp 。 所sở 可khả 演diễn 說thuyết 。 無vô 違vi 無vô 失thất 。 常thường 為vi 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 護hộ 念niệm 。 慈từ 愛ái 偏thiên 覆phú 。 以dĩ 新tân 學học 故cố 。
Nếu có Bồ-tát nào nghe được Kinh này--hoặc một câu hay một bài kệ, hoặc một lần hay hai lần, hoặc 10, 100, 1.000, 10.000, ức vạn ức, hay cho đến vô lượng vô số lần nhiều như cát sông Hằng--tuy vẫn chưa có thể liễu giải chân lý tối diệu, và tuy vẫn chưa có thể chuyển đại Pháp luân với Phạn âm như sấm rền để chấn động Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, nhưng họ đã được tất cả bốn chúng đệ tử cùng thiên long bát bộ kính ngưỡng, và cùng với chư đại Bồ-tát làm quyến thuộc. Họ vào sâu Pháp bí mật của chư Phật và lời thuyết giảng đều chẳng trái nghịch hay sai lầm. Bởi họ là những đệ tử mới học Pháp, nên luôn được chư Phật hộ niệm và từ bi che chở.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 四tứ 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tư của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 五ngũ 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ năm của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 其kỳ 有hữu 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 書thư 寫tả 。 如như 是thị 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 是thị 人nhân 雖tuy 復phục 。 具cụ 縛phược 煩phiền 惱não 。 未vị 能năng 遠viễn 離ly 。 諸chư 凡phàm 夫phu 事sự 。 而nhi 能năng 示thị 現hiện 。 大đại 菩Bồ 提Đề 道Đạo 。 延diên 於ư 一nhất 日nhật 。 以dĩ 為vi 百bách 劫kiếp 。 百bách 劫kiếp 亦diệc 能năng 。 促xúc 為vi 一nhất 日nhật 。 令linh 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 伏phục 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, mà thọ trì đọc tụng và biên chép Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa sâu xa này, mặc dù người ấy vẫn còn đầy phiền não bủa vây và vẫn chưa có thể xa rời các việc của phàm phu, nhưng họ sẽ có thể thị hiện Phật Đạo quảng đại. Họ có thể kéo dài 1 ngày thành 100 kiếp và thu giảm 100 kiếp thành 1 ngày để khiến các chúng sanh kia hoan hỷ tín thọ.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 譬thí 如như 龍long 子tử 。 始thỉ 生sanh 七thất 日nhật 。 即tức 能năng 興hưng 雲vân 。 亦diệc 能năng 降giáng 雨vũ 。
Thiện nam tử! Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó ví như con của rồng, chỉ mới sanh bảy ngày thì liền có thể nổi mây và cũng có thể làm mưa.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 五ngũ 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ năm của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 六lục 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ sáu của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 雖tuy 具cụ 煩phiền 惱não 。 而nhi 為vì 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。 令linh 得đắc 遠viễn 離ly 。 煩phiền 惱não 生sanh 死tử 。 斷đoạn 一nhất 切thiết 苦khổ 。 眾chúng 生sanh 聞văn 已dĩ 。 修tu 行hành 得đắc 法Pháp 。 得đắc 果Quả 得đắc 道Đạo 。 與dữ 佛Phật 如Như 來Lai 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, mà thọ trì đọc tụng Kinh điển này, mặc dù vẫn còn đầy phiền não, nhưng người ấy sẽ có thể thuyết Pháp để khiến chúng sanh xa rời sanh tử phiền não và đoạn trừ mọi thống khổ. Khi chúng sanh nghe rồi và tu hành, họ đắc Pháp, đắc Quả, và đắc Đạo cũng như được dạy chính từ chư Phật Như Lai--không chút sai khác.
譬thí 如như 王vương 子tử 。 雖tuy 復phục 稚trĩ 小tiểu 。 若nhược 王vương 遊du 巡tuần 。 及cập 以dĩ 疾tật 病bệnh 。 委ủy 是thị 王vương 子tử 。 領lãnh 理lý 國quốc 事sự 。 王vương 子tử 是thị 時thời 。 依y 大đại 王vương 命mệnh 。 如như 法Pháp 教giáo 令lệnh 。 群quần 寮liêu 百bách 官quan 。 宣tuyên 流lưu 正chánh 化hóa 。 國quốc 土thổ 人nhân 民dân 。 各các 隨tùy 其kỳ 安an 。 如như 大đại 王vương 治trị 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 持trì 經Kinh 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 。 雖tuy 未vị 得đắc 住trụ 。 初sơ 不Bất 動Động 地Địa 。 依y 佛Phật 如như 是thị 。 用dụng 說thuyết 教giáo 法Pháp 。 而nhi 敷phu 演diễn 之chi 。 眾chúng 生sanh 聞văn 已dĩ 。 一nhất 心tâm 修tu 行hành 。 斷đoạn 除trừ 煩phiền 惱não 。 得đắc 法Pháp 得đắc 果Quả 。 乃nãi 至chí 得đắc 道Đạo 。
Đây ví như tiểu vương tử, tuy vẫn còn rất nhỏ, nhưng nếu trong lúc vua cha đi tuần du hay đang mắc bệnh, ngài sẽ ủy thác quốc sự cho vị vương tử đó xử lý. Bấy giờ vương tử y theo chiếu chỉ của phụ vương mà quản lý triều chính đúng phép để mang đến thịnh vượng. Vương quốc và nhân dân sẽ sống an bình như vua cha trị vì--không chút sai khác. Các thiện nam tử và thiện nữ nhân thọ trì Kinh này cũng lại như vậy. Nếu đương lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, tuy vẫn chưa được trụ ở Hoan Hỷ Địa, nhưng họ sẽ có thể nương theo lời dạy của Phật mà diễn giải giáo Pháp. Khi chúng sanh nghe rồi và nhất tâm tu hành, họ sẽ đoạn trừ phiền não, đắc Pháp, đắc Quả, và cho đến đắc Đạo.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 六lục 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ sáu của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 七thất 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ bảy của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 得đắc 聞văn 是thị 經Kinh 。 歡hoan 喜hỷ 信tín 樂nhạo 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 解giải 說thuyết 。 如như 法Pháp 修tu 行hành 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 起khởi 諸chư 善thiện 根căn 。 興hưng 大đại 悲bi 意ý 。 欲dục 度độ 一nhất 切thiết 。 苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh 。 雖tuy 未vị 修tu 行hành 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 自tự 然nhiên 在tại 前tiền 。 即tức 於ư 是thị 身thân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 。 生sanh 死tử 煩phiền 惱não 。 一nhất 時thời 斷đoạn 壞hoại 。 即tức 昇thăng 第đệ 七thất 地Địa 。 與dữ 大đại 菩Bồ 薩Tát 位vị 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi nghe được Kinh này mà lòng hoan hỷ tín mến, sanh tâm hy hữu, rồi thọ trì đọc tụng, biên chép giảng giải. Họ lại như Pháp tu hành, phát khởi Đạo tâm, phát triển các căn lành, và khởi lòng đại bi để muốn độ tất cả chúng sanh khổ não. Tuy họ vẫn chưa tu hành Sáu Độ, nhưng Sáu Độ sẽ tự nhiên hiện ra ở trước và liền đắc Vô Sanh Nhẫn. Ngay khi ấy, phiền não của sanh tử lập tức đoạn trừ. Họ liền thăng lên Địa Thứ Bảy và ngồi vào vị trí của đại Bồ-tát.
譬thí 如như 健kiện 人nhân 。 為vì 王vương 除trừ 怨oán 。 怨oán 既ký 滅diệt 已dĩ 。 王vương 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 賞thưởng 賜tứ 半bán 國quốc 之chi 封phong 。 皆giai 悉tất 與dữ 之chi 。 持trì 經Kinh 男nam 子tử 女nữ 人nhân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 於ư 諸chư 行hành 人nhân 。 最tối 為vi 勇dũng 健kiện 。 六Lục 度Độ 法Pháp 寶bảo 。 不bất 求cầu 自tự 至chí 。 生sanh 死tử 怨oán 敵địch 。 自tự 然nhiên 散tán 壞hoại 。 證chứng 無Vô 生Sanh 忍Nhẫn 。 半bán 佛Phật 國quốc 寶bảo 。 封phong 賞thưởng 安an 樂lạc 。
Đây ví như có một người dũng mãnh dẹp trừ oán địch cho vua. Sau khi dẹp xong oán địch, nhà vua rất vui mừng, phong thưởng một nửa lãnh thổ và ban cho mọi thứ. Thiện nam tín nữ thọ trì Kinh này cũng lại như vậy. Trong số người tu hành, họ là bậc dũng mãnh nhất. Khi ấy, Pháp bảo Sáu Độ không cầu tự đến và sanh tử oán địch tự nhiên diệt trừ. Họ sẽ chứng Vô Sanh Nhẫn và được phong thưởng một nửa cõi Phật báu để sống an vui.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 七thất 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ bảy của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 八bát 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tám của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 在tại 世thế 。 若nhược 滅diệt 度độ 後hậu 。 有hữu 人nhân 能năng 得đắc 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 敬kính 信tín 如như 視thị 佛Phật 身thân 。 令linh 等đẳng 無vô 異dị 。 愛ái 樂nhạo 是thị 經Kinh 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 頂đảnh 戴đái 。 如như 法Pháp 奉phụng 行hành 。 堅kiên 固cố 戒giới 忍nhẫn 。 兼kiêm 行hành 檀Đàn 度Độ 。 深thâm 發phát 慈từ 悲bi 。 以dĩ 此thử 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi có được Kinh điển này, người ấy tín thọ và tôn kính như thân của Phật--không chút sai khác. Họ yêu mến Kinh này, thọ trì đọc tụng, biên chép, đội mang trên đỉnh đầu, và như Pháp phụng hành. Với tịnh giới và an nhẫn kiên cố, họ còn thực hành Bố Thí Độ. Họ phát lòng từ bi thâm sâu và rộng giảng Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa này cho người khác.
若nhược 人nhân 先tiên 來lai 。 都đô 不bất 信tín 有hữu 罪tội 福phước 者giả 。 以dĩ 是thị 經Kinh 示thị 之chi 。 設thiết 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 。 強cường 化hóa 令linh 信tín 。 以dĩ 經Kinh 威uy 力lực 故cố 。 發phát 其kỳ 人nhân 心tâm 。 欻hốt 然nhiên 得đắc 迴hồi 。 信tín 心tâm 既ký 發phát 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 故cố 。 能năng 得đắc 是thị 經Kinh 。 威uy 德đức 勢thế 力lực 。 得đắc 道Đạo 得đắc 果Quả 。
Nếu thính giả trước khi đến là những người đều chẳng tin có nghiệp tội hay phước báo, vị ấy sẽ dùng Kinh này và thiết lập mọi phương tiện mà chỉ dẫn để khiến họ tin tưởng. Do bởi uy lực của Kinh, nên sẽ khiến cho tâm của những người bất tín này hốt nhiên quay về. Một khi phát khởi tín tâm, họ sẽ tinh tấn dũng mãnh. Do uy lực và uy đức của Kinh này, họ sẽ đắc Đạo và đắc Quả.
是thị 故cố 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 即tức 於ư 是thị 身thân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 得đắc 至chí 上thượng 地Địa 。 與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 速tốc 能năng 成thành 就tựu 。 眾chúng 生sanh 淨tịnh 佛Phật 國quốc 土độ 。 不bất 久cửu 得đắc 成thành 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
Và như thế, các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó liền ở trong đời hiện tại đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn và thăng lên Địa cao hơn. Chư Bồ-tát là quyến thuộc của họ. Họ sẽ mau có thể giáo hóa thành tựu chúng sanh, thanh tịnh cõi Phật, và không lâu sẽ chứng đắc Đạo vô thượng.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 八bát 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ tám của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 九cửu 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ chín của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 及cập 滅diệt 度độ 後hậu 。 有hữu 得đắc 是thị 經Kinh 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 廣quảng 為vì 眾chúng 人nhân 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。 是thị 經Kinh 義nghĩa 者giả 。 即tức 得đắc 宿túc 業nghiệp 。 餘dư 罪tội 重trọng 障chướng 。 一nhất 時thời 滅diệt 盡tận 。 便tiện 得đắc 清thanh 淨tịnh 。 逮đãi 得đắc 大đại 辯biện 。 次thứ 第đệ 莊trang 嚴nghiêm 。 諸chư 波Ba 羅La 蜜Mật 。 獲hoạch 諸chư 三Tam 昧Muội 。 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 入nhập 大đại 總Tổng 持Trì 門môn 。 得đắc 懃cần 精tinh 進tấn 力lực 。 速tốc 越việt 上thượng 地địa 。 善thiện 能năng 分phân 身thân 散tán 體thể 。 遍biến 十thập 方phương 國quốc 。 拔bạt 濟tế 一nhất 切thiết 。 二nhị 十thập 五ngũ 有hữu 。 極cực 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 悉tất 令linh 解giải 脫thoát 。 是thị 故cố 是thị 經Kinh 。 有hữu 如như 此thử 力lực 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi có được Kinh điển này, họ vui mừng hớn hở và được điều chưa từng có, rồi thọ trì đọc tụng, biên chép cúng dường, và rộng phân biệt giảng giải nghĩa lý của Kinh này cho người khác, thì những nghiệp ác và trọng chướng còn sót lại ở đời trước sẽ đồng thời diệt sạch. Họ liền được thanh tịnh và có đại biện tài, tuần tự chứng các Pháp Đến Bờ Kia, và đắc các Đẳng Trì. Với Cứu Cánh Kiên Cố Đẳng Trì, họ sẽ vào môn đại Tổng Trì. Khi đã được sức tinh tấn chuyên cần, họ sẽ mau thăng lên địa cao hơn. Họ sẽ khéo có thể phân thân đến khắp các quốc độ trong mười phương để cứu vớt tất cả chúng sanh trong 25 cõi, và đều khiến họ giải thoát. Cho nên, Kinh này có uy lực như thế.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 九cửu 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ chín của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 第đệ 十thập 是thị 經Kinh 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 功công 德đức 力lực 者giả 。
Thiện nam tử! Sức công đức không thể nghĩ bàn thứ mười của Kinh này là:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 佛Phật 在tại 世thế 。 及cập 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 得đắc 是thị 經Kinh 。 發phát 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。 即tức 自tự 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 復phục 能năng 廣quảng 勸khuyến 。 在tại 家gia 出xuất 家gia 人nhân 。 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 。 供cúng 養dường 。 解giải 說thuyết 。 如như 法Pháp 修tu 行hành 。 既ký 令linh 餘dư 人nhân 修tu 行hành 。 是thị 經Kinh 力lực 故cố 。 得đắc 道Đạo 得đắc 果Quả 。 皆giai 由do 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 慈từ 心tâm 懃cần 化hóa 力lực 故cố 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, mà lúc Phật còn tại thế hay sau khi đã diệt độ, khi có được Kinh điển này, họ rất vui mừng và sanh tâm hy hữu, rồi liền tự mình thọ trì đọc tụng, biên chép cúng dường, và như thuyết tu hành. Họ lại có thể rộng khuyên người tại gia cùng xuất gia thọ trì, đọc tụng, biên chép, cúng dường, giảng giải và như Pháp tu hành. Khi những người ấy tu hành và do bởi uy lực của Kinh này, họ sẽ đắc Đạo hoặc đắc Quả. Sự thành tựu của họ đều là do lòng từ bi và nỗ lực khuyên nhủ của các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó.
是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 即tức 於ư 是thị 身thân 便tiện 。 逮đãi 無vô 量lượng 諸chư 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 於ư 凡phàm 夫phu 地địa 。 自tự 然nhiên 初sơ 時thời 。 能năng 發phát 無vô 數số 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 弘hoằng 誓thệ 大đại 願nguyện 。 深thâm 能năng 發phát 救cứu 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 成thành 就tựu 大đại 悲bi 。 廣quảng 能năng 救cứu 苦khổ 。 厚hậu 集tập 善thiện 根căn 。 饒nhiêu 益ích 一nhất 切thiết 。 而nhi 演diễn 法Pháp 澤trạch 。 洪hồng 潤nhuận 枯khô 涸hạc 。 以dĩ 眾chúng 法Pháp 藥dược 。 練luyện 諸chư 眾chúng 生sanh 。 安an 樂lạc 一nhất 切thiết 。 漸tiệm 見kiến 超siêu 登đăng 。 住trụ 法Pháp 雲Vân 地Địa 。 恩ân 澤trạch 普phổ 潤nhuận 。 慈từ 被bị 無vô 外ngoại 。 攝nhiếp 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 令linh 入nhập 道Đạo 迹tích 。 是thị 故cố 此thử 人nhân 。 不bất 久cửu 得đắc 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó sẽ chứng vô lượng môn Tổng Trì ngay trong đời hiện tại. Mặc dù còn ở địa vị phàm phu, nhưng họ sẽ tự nhiên có thể phát vô lượng vô số đại hoằng thệ nguyện để rộng cứu độ hết thảy chúng sanh. Họ thành tựu đại bi, rộng có thể cứu khổ, và vun bồi căn lành để làm lợi ích cho tất cả. Họ diễn nói Pháp vị để thấm nhuần chúng sanh khô héo và dùng Pháp dược ban cho các chúng sanh để tất cả được an vui. Họ sẽ dần dần thăng lên Pháp Vân Địa. Kể từ đó, ân huệ với từ bi sẽ rưới khắp không chướng ngại, và nhiếp độ chúng sanh khổ đau để khiến họ tiến vào Chánh Đạo. Cho nên, người ấy không lâu sẽ được thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 名danh 是thị 經Kinh 。 第đệ 十thập 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。
Thiện nam tử! Đây gọi là sức công đức không thể nghĩ bàn thứ mười của Kinh này.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 如như 是thị 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 極cực 有hữu 大đại 威uy 神thần 之chi 力lực 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 能năng 令linh 諸chư 凡phàm 夫phu 。 皆giai 成thành 聖thánh 果Quả 。 永vĩnh 離ly 生sanh 死tử 。 而nhi 得đắc 自tự 在tại 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 名danh 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 也dã 。 能năng 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 於ư 凡phàm 夫phu 地địa 。 生sanh 起khởi 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 量lượng 道Đạo 芽nha 。 令linh 功công 德đức 樹thụ 蔚úy 茂mậu 。 扶phù 踈sơ 增tăng 長trưởng 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 號hiệu 十Thập 不Bất 可Khả 思Tư 議Nghị 功Công 德Đức 力Lực 也dã 。
Thiện nam tử! Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa này có sức uy thần cực đại và tôn quý tối thượng. Nó có thể khiến các phàm phu đều thành tựu thánh Quả và lìa xa sanh tử vĩnh viễn để được tự tại. Do đó Kinh này mới tên là Vô Lượng Nghĩa. Nó có thể khiến tất cả chúng sanh ở địa vị phàm phu sanh khởi vô lượng mầm Đạo của chư Bồ-tát. Nó có thể khiến cây công đức tươi tốt và trợ giúp tăng trưởng. Bởi vậy, Kinh này gọi là Mười Sức Công Đức Không Thể Nghĩ Bàn."
於ư 是thị 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 同đồng 聲thanh 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy, Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát liền đồng thanh thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 佛Phật 所sở 說thuyết 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 文văn 理lý 真chân 正chánh 。 尊tôn 無vô 過quá 上thượng 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 所sở 共cộng 守thủ 護hộ 。 無vô 有hữu 眾chúng 魔ma 。 群quần 道đạo 得đắc 入nhập 。 不bất 為vị 一nhất 切thiết 。 邪tà 見kiến 生sanh 死tử 。 之chi 所sở 壞hoại 敗bại 。 是thị 故cố 此thử 經Kinh 。 乃nãi 有hữu 如như 是thị 十thập 種chủng 功công 德đức 。 不bất 思tư 議nghị 力lực 。 大đại 饒nhiêu 益ích 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 令linh 一nhất 切thiết 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 各các 得đắc 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 三Tam 昧Muội 。 或hoặc 得đắc 百bách 千thiên 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 或hoặc 令linh 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 地Địa 諸chư 忍Nhẫn 。 或hoặc 得đắc 緣Duyên 覺Giác 。 羅La 漢Hán 。 四Tứ 道Đạo 果Quả 證chứng 。
"Thưa Thế Tôn! Đức Phật tuyên thuyết diệu lý chân chánh và tôn quý tối thượng trong Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa, mà chư Phật ba đời đều cùng thủ hộ. Không có chúng ma và ngoại đạo nào có thể vào được, và nó cũng chẳng bị phá hoại bởi hết thảy tà kiến của sanh tử. Cho nên Kinh này mới có mười loại sức công đức không thể nghĩ bàn như thế để làm lợi ích rộng lớn đến vô lượng hết thảy chúng sanh. Nó có thể khiến tất cả chư đại Bồ-tát đắc Vô Lượng Nghĩa Đẳng Trì. Có vị đắc vô lượng trăm ngàn môn Tổng Trì. Có vị đắc các Địa và các Nhẫn của Bồ-tát. Có vị đắc Đạo Duyên Giác, hoặc chứng Bốn Quả của bậc Đạo Nhân.
世Thế 尊Tôn 慈từ 愍mẫn 。 快khoái 為vì 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。 令linh 我ngã 大đại 獲hoạch 法Pháp 利lợi 。 甚thậm 為vi 奇kỳ 特đặc 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 世Thế 尊Tôn 慈từ 恩ân 。 實thật 難nan 可khả 報báo 。
Với lòng từ mẫn, Thế Tôn đã khéo thuyết Pháp này để khiến chúng con có được lợi ích to lớn của Pháp. Đây thật là kỳ đặc và chưa từng có bao giờ. Ân huệ từ bi của Thế Tôn thật khó có thể báo đáp."
❖
爾nhĩ 時thời 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 於ư 上thượng 空không 中trung 。 復phục 雨vũ 種chủng 種chủng 華hoa 。 天thiên 憂ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 鉢bát 曇đàm 摩ma 華hoa 。 拘câu 物vật 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。
Bấy giờ Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới chấn động sáu cách. Ở trên không trung lại mưa xuống muôn loại hoa cõi trời, như là hoa sen xanh, hoa sen hồng, hoa sen vàng, và hoa sen trắng.
又hựu 雨vũ 無vô 數số 。 種chủng 種chủng 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 於ư 上thượng 空không 中trung 。 旋toàn 轉chuyển 來lai 下hạ 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。
Lại mưa xuống vô số muôn loại hương cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Chúng từ trên không trung xoay lượn rơi xuống để cúng dường Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng.
天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 充sung 滿mãn 盈doanh 溢dật 。 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 處xứ 處xứ 安an 置trí 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 於ư 佛Phật 。
Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời; phàm ai thấy sắc và ngửi hương thì tự nhiên no đủ. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật.
又hựu 復phục 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 東đông 方phương 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 雨vũ 天thiên 華hoa 。 天thiên 香hương 。 天thiên 衣y 。 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 天thiên 無vô 價giá 寶bảo 。 天thiên 厨trù 。 天thiên 鉢bát 器khí 。 天thiên 百bách 味vị 。 見kiến 色sắc 聞văn 香hương 。 自tự 然nhiên 飽bão 足túc 。 天thiên 幢tràng 。 天thiên 幡phan 。 天thiên 幰hiển 蓋cái 。 天thiên 妙diệu 樂nhạc 具cụ 。 作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 歌ca 歎thán 彼bỉ 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 大đại 眾chúng 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Các thế giới nhiều như cát sông Hằng của chư Phật ở phương đông cũng lại chấn động sáu cách. Trên không trung cũng mưa xuống hương hoa cõi trời, y phục cõi trời, chuỗi ngọc cõi trời, và châu báu vô giá cõi trời. Lại có chén bát đựng đầy thức ăn trăm vị ở cõi trời; phàm ai thấy sắc và ngửi hương thì tự nhiên no đủ. Biểu ngữ cõi trời, cờ hiệu cõi trời, lọng che cõi trời, và nhạc cụ vi diệu cõi trời được an trí ở khắp mọi nơi. Khi ấy âm nhạc cõi trời trỗi lên để tán thán Đức Phật cùng chư Bồ-tát và Thanh Văn thánh chúng. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới thì cũng lại như vậy.
❖
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát rằng:
汝nhữ 等đẳng 當đương 於ư 此thử 經Kinh 。 應ưng 深thâm 起khởi 敬kính 心tâm 。 如như 法Pháp 修tu 行hành 。 廣quảng 化hóa 一nhất 切thiết 。 懃cần 心tâm 流lưu 布bố 。 常thường 當đương 慇ân 懃cần 。 晝trú 夜dạ 守thủ 護hộ 。 普phổ 令linh 眾chúng 生sanh 。 各các 獲hoạch 法Pháp 利lợi 。
"Các ông nên khởi lòng cung kính thâm sâu đối với Kinh này và như Pháp tu hành. Hãy rộng giáo hóa tất cả, hết lòng lưu truyền Kinh này, và ngày đêm phải luôn ân cần thủ hộ để khiến khắp chúng sanh có được lợi ích của Pháp.
汝nhữ 等đẳng 真chân 是thị 。 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 以dĩ 立lập 神thần 通thông 願nguyện 力lực 。 守thủ 護hộ 是thị 經Kinh 。 勿vật 使sử 疑nghi 滯trệ 。 於ư 當đương 來lai 世thế 。 必tất 令linh 廣quảng 行hành 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 使sử 得đắc 見kiến 聞văn 。 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 。 供cúng 養dường 。 以dĩ 是thị 之chi 故cố 。 亦diệc 令linh 汝nhữ 等đẳng 。 速tốc 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Các ông thật là đại từ đại bi! Hãy dùng thần thông nguyện lực mà thủ hộ Kinh này. Đừng cho phép nó rơi vào sự hoài nghi mà khiến phải đình trệ. Ở vào đời vị lai, các ông hãy rộng lưu hành đến khắp châu Thắng Kim để khiến tất cả chúng sanh được thấy nghe, đọc tụng, biên chép, và cúng dường. Và do thực hành như thế, nó cũng sẽ giúp các ông mau đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
是thị 時thời 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 與dữ 八bát 萬vạn 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 遶nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 即tức 前tiền 胡hồ 跪quỵ 。
Khi ấy Đại Trang Nghiêm Đại Bồ-tát và 80.000 vị đại Bồ-tát, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến chỗ của Phật, cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu quanh trăm ngàn vòng, rồi liền quỳ gối phải ở trước.
俱câu 共cộng 同đồng 聲thanh 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Họ đồng thanh thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 等đẳng 快khoái 蒙mông 。 世Thế 尊Tôn 慈từ 愍mẫn 。 為vì 我ngã 等đẳng 說thuyết 。 是thị 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 無vô 上thượng 大Đại 乘Thừa 。 無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh 。 敬kính 受thọ 佛Phật 勅sắc 。
"Thưa Thế Tôn! Chúng con thật may mắn được Thế Tôn từ mẫn thuyết giảng Kinh Vô Lượng Nghĩa của vô thượng Đại Thừa vi diệu sâu xa cho chúng con. Chúng con xin kính thọ giáo sắc của Phật.
於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 當đương 廣quảng 令linh 流lưu 布bố 。 是thị 經Kinh 典điển 者giả 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 勿vật 垂thùy 憂ưu 慮lự 。 我ngã 等đẳng 當đương 以dĩ 願nguyện 力lực 。 普phổ 令linh 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 使sử 得đắc 見kiến 聞văn 。 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 。 供cúng 養dường 。 得đắc 是thị 經Kinh 法Pháp 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。
Sau khi Như Lai diệt độ, chúng con sẽ rộng lưu truyền Kinh điển này để khiến tất cả thọ trì đọc tụng và biên chép cúng dường. Kính mong Thế Tôn chớ lo lắng. Chúng con sẽ dùng nguyện lực để làm cho hết thảy chúng sanh thấy nghe, đọc tụng, biên chép, cúng dường, và được sức uy thần của Kinh Pháp này."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 讚tán 言ngôn 。
Bấy giờ Đức Phật ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 真chân 是thị 佛Phật 子tử 。 大đại 慈từ 大đại 悲bi 。 深thâm 能năng 拔bạt 苦khổ 。 救cứu 厄ách 者giả 矣hĩ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 之chi 良lương 福phước 田điền 。 廣quảng 為vì 一nhất 切thiết 。 作tác 大đại 良lương 導đạo 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 大đại 依y 止chỉ 處xứ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 之chi 大đại 施thí 主chủ 。 常thường 以dĩ 法Pháp 利lợi 。 廣quảng 施thí 一nhất 切thiết 。
"Lành thay, lành thay, các thiện nam tử! Các ông nay đích thật là con của Phật. Với lòng đại từ đại bi, các ông rộng có thể cứu vớt chúng sanh ra khỏi khổ ách. Các ông là phước điền tốt lành của hết thảy chúng sanh, rộng làm vị đạo sư giỏi cho tất cả, là nơi nương tựa rộng lớn của hết thảy chúng sanh, là vị đại thí chủ của hết thảy chúng sanh, và luôn dùng lợi ích của Pháp để rộng bố thí cho tất cả."
爾nhĩ 時thời 大đại 會hội 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 受thọ 持trì 而nhi 去khứ 。
Lúc đó, đại chúng trong đại hội đều rất vui mừng. Họ thọ trì lời Phật dạy, đảnh lễ và cáo lui.
無Vô 量Lượng 義Nghĩa 經Kinh
Kinh Vô Lượng Nghĩa
蕭Tiêu 齊Tề 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 曇Đàm 摩Ma 伽Già 陀Đà 耶Da 舍Xá 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Sanh Xưng ở Thế Kỷ 5-6
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 20/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 20/5/2014 ◊ Cập nhật: 31/10/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Sanh Xưng ở Thế Kỷ 5-6
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 20/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 20/5/2014 ◊ Cập nhật: 31/10/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
nayuta: na du ta