彌Di 勒Lặc 成Thành 佛Phật 經Kinh
Kinh Từ Thị Bồ-tát Thành Phật
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trụ 。 摩Ma 伽Già 陀Đà 國Quốc 。 波Ba 沙Sa 山Sơn 。 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 。 常thường 降hàng 魔ma 處xứ 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Cô Tuyệt của nước Thiện Thắng. Đây là nơi mà chư Phật thời quá khứ thường hàng phục ma quân.
夏hạ 安an 居cư 中trung 。 與dữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 經kinh 行hành 山sơn 頂đỉnh 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ là an cư mùa hạ, Thế Tôn kinh hành trên đỉnh núi với Trưởng lão Thu Lộ Tử, và rồi Ngài nói kệ rằng:
一nhất 心tâm 善thiện 諦đế 聽thính 。
光quang 明minh 大đại 三Tam 昧Muội 。
無vô 比tỉ 功công 德đức 人nhân 。
正chính 爾nhĩ 當đương 出xuất 世thế 。
"Nhất tâm nhiếp ý hãy lắng nghe
Từ trong ánh sáng đại Đẳng Trì
Có bậc thánh nhân sẽ xuất thế
Công đức không ai có thể sánh
彼bỉ 人nhân 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。
悉tất 皆giai 得đắc 充sung 足túc 。
如như 渴khát 飲ẩm 甘cam 露lộ 。
疾tật 至chí 解giải 脫thoát 道Đạo 。
Vị kia sẽ giảng Pháp vi diệu
Tất cả đều được viên mãn túc
Như đang khát nước uống cam lộ
Liền vụt thẳng đến Đạo giải thoát"
時thời 四tứ 部bộ 眾chúng 。 平bình 治trị 道đạo 路lộ 。 灑sái 掃tảo 燒thiêu 香hương 。 皆giai 悉tất 來lai 集tập 。 持trì 諸chư 供cúng 具cụ 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 諦đế 觀quán 如Như 來Lai 。 喻dụ 如như 孝hiếu 子tử 。 視thị 於ư 慈từ 父phụ 。 如như 渴khát 思tư 飲ẩm 。 愛ái 念niệm 法Pháp 父phụ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 各các 各các 同đồng 心tâm 。 欲dục 請thỉnh 法Pháp 王Vương 。 轉chuyển 正Chính 法Pháp 輪luân 。 諸chư 根căn 不bất 動động 。 心tâm 心tâm 相tương 次thứ 。 流lưu 注chú 向hướng 佛Phật 。
Lúc bấy giờ bốn chúng đệ tử đều đến hội họp. Họ sửa sang đường sá, rưới nước quét đất và thắp hương. Họ mang theo những phẩm vật để cúng dường Như Lai cùng các vị Bhikṣu [bíc su]. Họ chăm chú ngắm nhìn Như Lai, ví như hiếu tử nhìn người cha hiền, như đang khát thèm nước uống. Họ tưởng nhớ và yêu mến bậc Pháp phụ cũng lại như thế. Mỗi người họ đều đồng nhất tâm muốn thỉnh Pháp Vương lăn chuyển bánh xe Chính Pháp. Với các căn bất động, tâm họ lần lượt lưu chảy về hướng của Phật.
是thị 時thời 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 各các 從tùng 坐tọa 起khởi 。 右hữu 遶nhiễu 世Thế 尊Tôn 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 向hướng 佛Phật 泣khấp 淚lệ 。
Khi đó các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, thiên long quỷ thần, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, đều từ chỗ ngồi đứng dậy, đi nhiễu bên phải của Thế Tôn, cúi đầu đỉnh lễ với năm điểm chạm đất và hướng về Đức Phật mà rơi lệ than khóc.
爾nhĩ 時thời 大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 齊tề 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 知tri 法Pháp 王Vương 心tâm 。 善thiện 能năng 隨tùy 順thuận 。 學học 佛Phật 法Pháp 王Vương 。 轉chuyển 正Chính 法Pháp 輪luân 。 是thị 佛Phật 輔phụ 臣thần 。 持trì 法Pháp 大đại 將tướng 。
Lúc bấy giờ, Đại trí Thu Lộ Tử sửa sang y phục chỉnh tề và vén áo lộ vai phải. Ngài biết được tâm niệm của Pháp Vương. Lại khéo có thể tùy thuận Pháp Vương tu học Phật Pháp, lăn chuyển bánh xe Chính Pháp, là đại thần của Phật và là một đại tướng trì Pháp.
憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sinh 故cố 。 欲dục 令linh 脫thoát 苦khổ 縛phược 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bởi lòng thương xót chúng sinh và muốn họ thoát ra khỏi sự ràng buộc của khổ ách nên bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 向hướng 者giả 。 於ư 山sơn 頂đỉnh 上thượng 說thuyết 偈kệ 。 讚tán 歎thán 第đệ 一nhất 智trí 人nhân 。 前tiền 後hậu 經Kinh 中trung 。 之chi 所sở 未vị 說thuyết 。 此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。 心tâm 皆giai 渴khát 仰ngưỡng 。 淚lệ 如như 盛thịnh 雨vũ 。 欲dục 聞văn 如Như 來Lai 。 說thuyết 未vị 來lai 佛Phật 。 開khai 甘cam 露lộ 道Đạo 。 彌Di 勒Lặc 名danh 字tự 。 功công 德đức 神thần 力lực 。 國quốc 土độ 莊trang 嚴nghiêm 。 以dĩ 何hà 善thiện 根căn 。 何hà 戒giới 。 何hà 施thí 。 何hà 定định 。 何hà 慧tuệ 。 何hà 等đẳng 智trí 力lực 。 得đắc 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 於ư 何hà 心tâm 中trung 。 修tu 八Bát 正Chính 路Lộ 。
"Bạch Thế Tôn! Vừa rồi Như Lai ở trên đỉnh núi nói bài kệ ngợi khen bậc trí tuệ đệ nhất. Trong các Kinh trước đây, Thế Tôn chưa từng bao giờ nhắc qua. Nay trong lòng của các đại chúng đều khát ngưỡng, lệ rơi như mưa lớn. Họ muốn nghe Như Lai nói về Đức Phật vị lai, bậc sẽ khai mở Đạo cam lộ, cùng danh hiệu của ngài Từ Thị, công đức thần lực và quốc độ trang nghiêm. Phải dùng thiện căn, tịnh giới, bố thí, tĩnh lự, Diệu Tuệ, và trí lực như thế nào mới thấy được Đức Phật Từ Thị? Trong tâm phải tu Tám Chính Đạo ra sao?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 發phát 此thử 問vấn 時thời 。 百bách 千thiên 天thiên 子tử 。 無vô 數số 梵Phạm 王Vương 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 共cộng 發phát 是thị 問vấn 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ngài Thu Lộ Tử thưa hỏi lời ấy, thì trăm nghìn thiên tử với vô số Phạm Vương, đều chắp tay cung kính, với dị khẩu đồng âm và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 使sử 我ngã 等đẳng 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 得đắc 見kiến 人nhân 中trung 。 最tối 大đại 果quả 報báo 。 三tam 界giới 眼nhãn 目mục 光quang 明minh 。 彌Di 勒Lặc 普phổ 為vì 眾chúng 生sinh 。 說thuyết 大đại 慈từ 悲bi 。
"Thưa Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy khiến chúng con vào đời vị lai sẽ thấy được bậc có đại quả báo tối thượng, là con mắt sáng của ba cõi. Với lòng từ bi rộng lớn, Đức Phật Từ Thị sẽ rộng thuyết Pháp cho chúng sinh."
并tinh 八bát 部bộ 眾chúng 。 亦diệc 皆giai 如như 此thử 。 恭cung 敬kính 叉xoa 手thủ 。 勸khuyến 請thỉnh 如Như 來Lai 。
Lúc đó, tám bộ chúng cũng đều cung kính chắp tay và khuyến thỉnh Như Lai.
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 王Vương 。 與dữ 諸chư 梵Phạm 眾chúng 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 合hợp 掌chưởng 讚tán 歎thán 。 而nhi 說thuyết 頌tụng 曰viết 。
Khi ấy các vị Phạm Vương cùng các Phạm chúng, với dị khẩu đồng âm, chắp tay tán thán và xướng kệ rằng:
南nam 無mô 滿mãn 月nguyệt 。
具cụ 足túc 十Thập 力Lực 。
大đại 精tinh 進tấn 將tướng 。
勇dũng 猛mãnh 無vô 畏úy 。
"Quy mạng bậc mãn nguyệt
Đầy đủ cả Mười Lực
Là bậc đại tinh tấn
Dũng mãnh cùng vô úy
一Nhất 切Thiết 智Trí 人nhân 。
超siêu 出xuất 三tam 有hữu 。
成thành 三Tam 達Đạt 智Trí 。
降hàng 伏phục 四tứ 魔ma 。
Thánh nhân Nhất Thiết Trí
Siêu xuất lìa ba cõi
Thành tựu đủ Ba Minh
Hàng phục bốn loại ma
身thân 為vi 法Pháp 器khí 。
心tâm 如như 虛hư 空không 。
靜tĩnh 然nhiên 不bất 動động 。
於ư 有hữu 非phi 有hữu 。
於ư 無vô 非phi 無vô 。
達đạt 解giải 空không 法pháp 。
世thế 所sở 讚tán 歎thán 。
Thân ngài là Pháp khí
Tâm lượng như hư không
Tĩnh nhiên chẳng dao động
Là có cũng chẳng có
Là không cũng chẳng không
Thông đạt giải không pháp
Thế gian đều tán thán
我ngã 等đẳng 同đồng 心tâm 。
一nhất 時thời 歸quy 依y 。
願nguyện 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
Chúng con đồng nhất tâm
Đều cùng xin quy y
Nguyện thỉnh chuyển Pháp luân"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Thu Lộ Tử:
當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 廣quảng 分phân 別biệt 說thuyết 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 以dĩ 妙diệu 善thiện 心tâm 。 欲dục 問vấn 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 道Đạo 業nghiệp 。 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 。 如Như 來Lai 明minh 見kiến 。 如như 觀quan 掌chưởng 中trung 。 菴am 摩ma 勒lặc 果quả 。
"Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho các ông. Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Nay các ông dùng thiện tâm vi diệu mà muốn hỏi Như Lai về Đạo nghiệp vô thượng để đến đại Diệu Tuệ. Như Lai thấy rõ như nhìn quả xoài trong lòng bàn tay."
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
若nhược 於ư 過quá 去khứ 七thất 佛Phật 所sở 。 得đắc 聞văn 佛Phật 名danh 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 淨tịnh 除trừ 業nghiệp 障chướng 。 復phục 聞văn 彌Di 勒Lặc 。 大đại 慈từ 根căn 本bổn 。 得đắc 清thanh 淨tịnh 心tâm 。 汝nhữ 等đẳng 今kim 當đương 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 歸quy 依y 未vị 來lai 。 大đại 慈từ 悲bi 者giả 。 我ngã 當đương 為vì 汝nhữ 。 廣quảng 分phân 別biệt 說thuyết 。
"Nếu ai đã từng ở nơi của bảy Đức Phật quá khứ mà nghe được danh hiệu các Đức Phật kia cùng lễ bái cúng dường, thì do nhân duyên này nên nghiệp chướng sẽ tiêu trừ. Nếu lại nghe về sự tích đại từ của Đức Phật Từ Thị, thì tâm họ sẽ được thanh tịnh. Nay các ông phải nhất tâm chắp tay và quy y với bậc đại từ bi của đời vị lai. Ta sẽ thuyết giảng tường tận cho các ông.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 國quốc 。 從tùng 於ư 淨tịnh 命mạng 。 無vô 諸chư 諂siểm 偽ngụy 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 尸Thi 羅La 波Ba 羅La 蜜Mật 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 得đắc 不bất 受thọ 不bất 著trước 。 以dĩ 微vi 妙diệu 十thập 願nguyện 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 得đắc 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 起khởi 柔nhu 軟nhuyễn 心tâm 。 得đắc 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 大đại 慈từ 所sở 攝nhiếp 。 生sinh 彼bỉ 國quốc 土độ 。 調điều 伏phục 諸chư 根căn 。 隨tùy 順thuận 佛Phật 化hóa 。
Quốc độ của Đức Phật Từ Thị thanh tịnh, không có sự nịnh hót hay gian xảo, bởi vì Ngài chẳng thọ và không chấp trước Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, hay Diệu Tuệ Độ. Phật quốc vi diệu là do mười đại nguyện trang nghiêm của Ngài. Hết thảy chúng sinh nào thấy Đức Phật Từ Thị và được tâm đại từ của Ngài nhiếp thọ, thì họ sẽ khởi sinh tâm nhu nhuyễn. Họ sẽ sinh về quốc độ kia với các căn điều phục và luôn tùy thuận sự giáo hóa của Phật.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 四tứ 大đại 海hải 水thủy 面diện 。 各các 減giảm 少thiểu 三tam 千thiên 由do 旬tuần 。 時thời 閻Diêm 浮Phù 提Đề 地Địa 。 縱tung 廣quảng 正chính 等đẳng 。 十thập 千thiên 由do 旬tuần 。 其kỳ 地địa 平bình 淨tịnh 。 如như 流lưu 璃ly 鏡kính 。 大đại 適thích 意ý 華hoa 。 悅duyệt 可khả 意ý 華hoa 。 極cực 大đại 香hương 華hoa 。 優ưu 曇đàm 鉢bát 花hoa 。 大đại 金kim 葉diệp 華hoa 。 七thất 寶bảo 葉diệp 華hoa 。 白bạch 銀ngân 葉diệp 華hoa 。 華hoa 鬚tu 柔nhu 軟nhuyễn 。 狀trạng 如như 天thiên 繒tăng 。 生sinh 吉cát 祥tường 菓quả 。 香hương 味vị 具cụ 足túc 。 軟nhuyễn 如như 天thiên 綿miên 。 叢tùng 林lâm 樹thụ 華hoa 。 甘cam 果quả 美mỹ 妙diệu 。 極cực 大đại 茂mậu 盛thịnh 。 過quá 於ư 帝Đế 釋Thích 。 歡Hoan 喜Hỷ 之chi 園viên 。 其kỳ 樹thụ 高cao 顯hiển 。 高cao 三tam 十thập 里lý 。
Này Thu Lộ Tử! Khi mỗi mặt nước của bốn biển lớn giảm bớt 3.000 dịch trình, lúc ấy đất đai ở châu Thắng Kim sẽ dài và rộng là 10.000 dịch trình. Đất ấy bằng phẳng và trong sạch như gương lưu ly. Nơi đó sẽ có hoa thích ý lớn, hoa duyệt khả ý, hoa với mùi hương thơm ngát, hoa linh thụy, hoa với cánh vàng lớn, hoa với cánh làm bằng bảy báu, và hoa với cánh làm bằng bạc trắng. Nhụy của những đóa hoa này mềm mại như vải lụa cõi trời. Chúng mọc ra các trái cây cát tường với đầy đủ hương vị và nhu nhuyễn như bông gòn cõi trời. Ở trong rừng có rất nhiều cây hoa xinh đẹp và trái cây thơm ngọt, vượt hơn cả vườn Hoan Hỷ của Năng Thiên Đế. Cây to sừng sững và cao đến 30 dặm.
城thành 邑ấp 次thứ 比tỉ 。 雞kê 飛phi 相tương 及cập 。 皆giai 由do 今kim 佛Phật 。 種chúng 大đại 善thiện 根căn 。 行hành 慈từ 心tâm 報báo 。 俱câu 生sinh 彼bỉ 國quốc 。 智trí 慧tuệ 威uy 德đức 。 五ngũ 欲dục 眾chúng 具cụ 。 快khoái 樂lạc 安an 隱ẩn 。 亦diệc 無vô 寒hàn 熱nhiệt 。 風phong 火hỏa 等đẳng 病bệnh 。 無vô 九cửu 惱não 苦khổ 。 壽thọ 命mạng 具cụ 足túc 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 無vô 有hữu 中trung 夭yểu 。 人nhân 身thân 悉tất 長trường 。 一nhất 十thập 六lục 丈trượng 。 日nhật 日nhật 常thường 受thọ 。 極cực 妙diệu 安an 樂lạc 。 遊du 深thâm 禪thiền 定định 。 以dĩ 為vi 樂lạc 器khí 。
Các thành ấp gần kề và chỉ cách bằng một chuyến bay của con gà. Chúng sinh ở đó đều đã gieo trồng căn lành rộng lớn ở nơi chư Phật hiện tại và do quả báo của tu hành lòng từ nên đều sinh ở quốc độ kia. Họ có uy đức cùng trí tuệ, đầy đủ các đồ năm dục để thọ hưởng và sống vui sướng an nhàn. Không có chín loại khổ não và cũng chẳng phải chịu các chứng bệnh do từ nóng lạnh cùng gió lửa gây ra. Họ có tuổi thọ trọn vẹn, sống đến 84.000 năm và không một ai bị chết yểu. Thân người đều cao đến 16 trượng. Mỗi ngày họ luôn thọ hưởng những điều an vui vi diệu. Niềm vui của họ là vào sâu trong tĩnh lự.
唯duy 有hữu 三tam 病bệnh 。
Duy chỉ có ba bệnh:
一nhất 者giả 。 飲ẩm 食thực 。 二nhị 者giả 。 便tiện 利lợi 。 三tam 者giả 。 衰suy 老lão 。
1. cần phải ăn uống
2. cần phải đại tiểu tiện
3. phải bị già yếu
女nữ 人nhân 年niên 五ngũ 百bách 歲tuế 。 爾nhĩ 乃nãi 行hành 嫁giá 。
Khi người nữ được 500 tuổi thì họ mới xuất giá.
有hữu 一nhất 大đại 城thành 。 名danh 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 。 縱tung 廣quảng 一nhất 千thiên 二nhị 百bách 由do 旬tuần 。 高cao 七thất 由do 旬tuần 。 七thất 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 自tự 然nhiên 化hóa 生sinh 。 七thất 寶bảo 樓lâu 閣các 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 妙diệu 。 莊trang 校giáo 清thanh 淨tịnh 。 於ư 窓song 牖dũ 間gian 。 列liệt 諸chư 寶bảo 女nữ 。 手thủ 中trung 皆giai 執chấp 。 真chân 珠châu 羅la 網võng 。 雜tạp 寶bảo 莊trang 校giáo 。 以dĩ 覆phú 其kỳ 上thượng 。 密mật 懸huyền 寶bảo 鈴linh 。 聲thanh 如như 天thiên 樂nhạc 。 七thất 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 間gian 樹thụ 渠cừ 泉tuyền 。 皆giai 七thất 寶bảo 成thành 。 流lưu 異dị 色sắc 水thủy 。 更cánh 相tương 暎ánh 發phát 。 交giao 橫hoành 徐từ 逝thệ 。 不bất 相tương 妨phương 礙ngại 。 其kỳ 岸ngạn 兩lưỡng 邊biên 。 純thuần 布bố 金kim 沙sa 。 街nhai 巷hạng 道đạo 陌mạch 。 廣quảng 十thập 二nhị 里lý 。 悉tất 皆giai 清thanh 淨tịnh 。 猶do 如như 天thiên 園viên 。 掃tảo 灑sái 清thanh 淨tịnh 。
Lúc đó sẽ có một đại thành tên là Diệu Tràng Tướng, chu vi 1.200 dịch trình, cao bảy dịch trình, và được trang nghiêm bằng bảy báu. Trong thành tự nhiên hóa sinh những lầu các bằng bảy báu, đẹp đẽ tráng lệ và thanh tịnh trang nghiêm. Xuyên qua những khung cửa sổ có thể nhìn thấy các bảo nữ, trong tay họ đều cầm lưới giăng trân châu. Bên trên những lầu các ấy được trang trí với các châu báu khác nhau. Lại treo những chuông báu; tiếng vang của chúng tựa như âm nhạc cõi trời. Bên trong của các hàng cây bảy báu có những kênh nước và suối phun đều do bảy báu hợp thành. Chúng chảy ra những dòng nước với màu sắc khác lạ và hỗ tương chiếu sáng lấp lánh. Chúng chảy chầm chậm thành những đường viền và chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Ở hai bên bờ rải toàn là cát vàng. Những con đường ở ngã tư có chiều rộng là 12 dặm. Hết thảy đều thanh tịnh, được rưới nước và quét dọn sạch sẽ như các khu vườn cõi trời.
有hữu 大đại 龍long 王vương 。 名danh 多Đa 羅La 尸Thi 棄Khí 。 福phúc 德đức 威uy 力lực 。 皆giai 悉tất 具cụ 足túc 。 其kỳ 池trì 近cận 城thành 。 龍long 王vương 宮cung 殿điện 。 如như 七thất 寶bảo 樓lâu 。 顯hiển 現hiện 于vu 外ngoại 。 常thường 於ư 夜dạ 半bán 。 化hóa 作tác 人nhân 像tượng 。 以dĩ 吉cát 祥tường 瓶bình 。 盛thình 香hương 色sắc 水thủy 。 灑sái 淹yêm 塵trần 土thổ 。 其kỳ 地địa 潤nhuận 澤trạch 。 譬thí 如như 油du 塗đồ 。 行hành 人nhân 往vãng 來lai 。 無vô 有hữu 塵trần 坌bộn 。
Lúc đó sẽ xuất hiện một vị đại long vương tên là Thủy Quang, uy lực cùng phúc đức thảy đều trọn đủ. Nơi ao hồ cư trú của vua rồng gần cạnh bên thành. Cung điện của long vương giống như lầu các bảy báu, từ nơi xa xa cũng hiện rõ. Vào giữa đêm khuya, long vương thường hóa thành hình người, rồi lấy bình cát tường để đựng nước hương và rưới trên đất bụi cho đến khi đất ấy thấm ướt tựa như dầu. Những người nào đi trên đó đều chẳng dính bụi bặm.
是thị 時thời 世thế 人nhân 。 福phúc 德đức 所sở 致trí 。 巷hạng 陌mạch 處xứ 處xứ 。 有hữu 明minh 珠châu 柱trụ 。 光quang 喻dụ 於ư 日nhật 四tứ 方phương 。 各các 照chiếu 八bát 十thập 由do 旬tuần 。 純thuần 黃hoàng 金kim 色sắc 。 其kỳ 光quang 照chiếu 燿diệu 。 晝trú 夜dạ 無vô 異dị 。 燈đăng 燭chúc 之chi 明minh 。 猶do 若nhược 聚tụ 墨mặc 。 香hương 風phong 時thời 來lai 。 吹xuy 明minh 珠châu 柱trụ 。 雨vũ 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。 眾chúng 人nhân 皆giai 用dụng 服phục 者giả 。 自tự 然nhiên 如như 三tam 禪thiền 樂lạc 。 處xứ 處xứ 皆giai 有hữu 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 摩ma 尼ni 珠châu 等đẳng 。 積tích 用dụng 成thành 山sơn 。 寶bảo 山sơn 放phóng 光quang 。 普phổ 照chiếu 城thành 內nội 。 人nhân 民dân 遇ngộ 者giả 。 皆giai 悉tất 歡hoan 喜hỷ 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Do phúc đức của dân chúng thời đó, nên ở các khắp nẻo đường và lối đi đều có những cột trụ minh châu. Chúng chiếu sáng rực rỡ khắp nơi và sáng hơn cả mặt trời. Mỗi viên minh châu chiếu soi 80 dịch trình và thuần chỉ một màu hoàng kim. Ánh sáng đó ngày đêm chiếu soi êm dịu như nhau. Ánh sáng của đèn đuốc mà so sánh với ánh sáng này thì ví như là vũng mực. Khi có làn gió hương thơm thổi qua những cột trụ minh châu, lúc đó sẽ mưa xuống các chuỗi ngọc báu. Dân chúng đều lấy đeo và tự nhiên họ được niềm vui sướng như ở tĩnh lự thứ ba. Ở mọi nơi đều có vàng, bạc, trân châu, bảo châu, và các báu khác; chúng tích tụ tạo thành như núi. Những hòn núi báu này phóng ra ánh sáng chiếu khắp cả thành. Khi dân chúng được ánh sáng đó rọi đến, hết thảy đều hoan hỷ và phát khởi Đạo tâm.
有hữu 大đại 夜dạ 叉xoa 神thần 。 名danh 跋Bạt 陀Đà 婆Bà 羅La 賒Xa 塞Tắc 迦Ca 。 晝trú 夜dạ 擁ủng 護hộ 。 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 及cập 諸chư 人nhân 民dân 。 灑sái 掃tảo 清thanh 淨tịnh 。 設thiết 有hữu 便tiện 利lợi 。 地địa 裂liệt 受thọ 之chi 。 受thọ 已dĩ 還hoàn 合hợp 。 生sinh 赤xích 蓮liên 華hoa 。 以dĩ 蔽tế 穢uế 氣khí 。
Lúc đó sẽ có một đại tiệp tật thần tên là Thiện Giáo, ngày đêm sẽ luôn bảo hộ thành Diệu Tràng Tướng cùng các dân chúng. Vị thần này rưới nước và quét dọn sạch sẽ mọi nơi. Giả như có người đi đại tiểu tiện thì đất sẽ nứt ra để hứng lấy và khép lại như cũ khi xong. Sau đó nơi ấy sẽ mọc ra hoa sen đỏ để tẩy trừ mùi hôi.
時thời 世thế 人nhân 民dân 。 若nhược 年niên 衰suy 老lão 。 自tự 然nhiên 行hành 詣nghệ 。 山sơn 林lâm 樹thụ 下hạ 。 安an 樂lạc 淡đạm 泊bạc 。 念niệm 佛Phật 取thủ 盡tận 。 命mạng 終chung 多đa 生sinh 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 上thượng 。 及cập 諸chư 佛Phật 前tiền 。
Những người ở thời đó như đến lúc tuổi già suy thì họ sẽ tự động đi lên rừng và ngồi dưới gốc cây. Họ vui vẻ, an nhiên và chỉ chuyên tâm niệm Phật cho đến khi thọ mạng chấm dứt. Khi mạng chung, phần lớn sinh lên trời Đại Phạm hoặc sinh ở trước chư Phật.
其kỳ 土độ 安an 隱ẩn 。 無vô 有hữu 怨oán 賊tặc 。 劫kiếp 竊thiết 之chi 患hoạn 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 無vô 閉bế 門môn 者giả 。 亦diệc 無vô 衰suy 惱não 。 水thủy 火hỏa 刀đao 兵binh 。 及cập 諸chư 飢cơ 饉cận 。 毒độc 害hại 之chi 難nạn 。 人nhân 常thường 慈từ 心tâm 。 恭cung 敬kính 和hòa 順thuận 。 調điều 伏phục 諸chư 根căn 。 如như 子tử 愛ái 父phụ 。 如như 母mẫu 愛ái 子tử 。 語ngữ 言ngôn 謙khiêm 遜tốn 。 皆giai 由do 彌Di 勒Lặc 。 慈từ 心tâm 訓huấn 導đạo 。 持trì 不bất 殺sát 戒giới 。 不bất 噉đạm 肉nhục 故cố 。 以dĩ 此thử 因nhân 緣duyên 。 生sinh 彼bỉ 國quốc 者giả 。 諸chư 根căn 恬điềm 靜tĩnh 。 面diện 貌mạo 端đoan 正chính 。 威uy 相tướng 具cụ 足túc 。 如như 天thiên 童đồng 子tử 。
Quốc độ ấy bình an, không có oán tặc hay nạn cướp bóc. Cửa ngỏ trong thành ấp hay thôn xóm đều chẳng khép kín. Lại cũng chẳng có sự khổ não từ nước lửa, đao binh, cùng nạn đói khát hay các thứ độc hại gây ra. Dân chúng luôn hiền từ, cung kính hòa thuận và các căn điều phục. Họ đối đãi với nhau như con yêu cha, như mẹ thương con, lời nói khiêm tốn. Đây đều là do Đức Phật Từ Thị với lòng từ dạy bảo. Những ai giữ giới không sát sinh và không ăn thịt, thì do nhân duyên này nên họ sẽ sinh về quốc độ kia. Các căn của họ rất điềm tĩnh, có diện mạo đoan chính và uy tướng đầy đủ như đồng tử cõi trời.
復phục 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 寶bảo 小tiểu 城thành 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 最tối 處xứ 其kỳ 中trung 。 男nam 女nữ 大đại 小tiểu 。 雖tuy 遠viễn 若nhược 近cận 。 佛Phật 神thần 力lực 故cố 。 兩lưỡng 得đắc 相tương 見kiến 。 無vô 所sở 障chướng 礙ngại 。
Chung quanh thành Diệu Tràng Tướng lại có 84.000 tiểu thành báu; thành Diệu Tràng Tướng nằm ở trung tâm. Nam nữ lớn nhỏ, dẫu gần hay xa, do thần lực của Phật nên đều trông thấy lẫn nhau mà chẳng hề chướng ngại.
夜dạ 光quang 摩ma 尼ni 。 如như 意ý 珠châu 華hoa 。 遍biến 滿mãn 世thế 界giới 。 雨vũ 七thất 寶bảo 花hoa 。 鉢bát 頭đầu 摩ma 華hoa 。 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 拘câu 物vật 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 曼mạn 殊thù 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 殊thù 沙sa 華hoa 。 彌di 布bố 其kỳ 地địa 。 或hoặc 復phục 風phong 吹xuy 。 迴hồi 旋toàn 空không 中trung 。
Có hoa dạ quang như ý trùm khắp ở thế giới kia. Trên trời mưa xuống các hoa bảy báu, hoa sen hồng, hoa sen xanh, hoa sen vàng, hoa sen trắng, hoa vi diệu âm, hoa vi diệu âm lớn, hoa nhu nhuyễn, và hoa nhu nhuyễn lớn. Chúng rơi khắp trên mặt đất, hoặc có hoa khi gặp gió và sẽ thổi bay lượn trong không trung.
時thời 彼bỉ 國quốc 界giới 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 園viên 林lâm 浴dục 池trì 。 泉tuyền 河hà 流lưu 沼chiểu 。 自tự 然nhiên 而nhi 有hữu 。 八bát 功công 德đức 水thủy 。 命mạng 命mạng 之chi 鳥điểu 。 鵝nga 鴨áp 鴛uyên 鴦ương 。 孔khổng 雀tước 鸚anh 鵡vũ 。 翡phỉ 翠thúy 舍xá 利lợi 。 美mỹ 音âm 鳩cưu 鵰điêu 。 羅la 耆kỳ 婆bà 闍xà 婆bà 。 快khoái 見kiến 鳥điểu 等đẳng 。 出xuất 妙diệu 音âm 聲thanh 。 復phục 有hữu 異dị 類loại 。 妙diệu 音âm 之chi 鳥điểu 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 遊du 集tập 林lâm 池trì 。
Lúc đó ở quốc độ kia--thành ấp xóm làng, viên lâm, ao tắm, sông hồ, và ao suối--sẽ tự nhiên có nước tám công đức. Có chim cộng mạng, ngỗng, vịt, uyên ương, khổng tước, anh vũ, phỉ thúy, thu lộ, chim tu hú hót tiếng hay, chim mạng mạng, chim khoái kiến, và những loài chim khác. Chúng hót vang líu lo. Lại có các loài chim khác lạ nhiều chẳng thể kể xiết, chúng hót lên những âm thanh vi diệu và cũng đều bay đến đỗ ở rừng cây hoặc ao tắm.
金kim 色sắc 無vô 垢cấu 。 淨tịnh 光quang 明minh 華hoa 。 無vô 憂ưu 淨tịnh 慧tuệ 。 日nhật 光quang 明minh 華hoa 。 鮮tiên 白bạch 七thất 日nhật 香hương 華hoa 。 瞻chiêm 蔔bặc 六lục 色sắc 香hương 華hoa 。 百bách 千thiên 萬vạn 種chủng 水thủy 陸lục 生sinh 華hoa 。 青thanh 色sắc 青thanh 光quang 。 黃hoàng 色sắc 黃hoàng 光quang 。 赤xích 色sắc 赤xích 光quang 。 白bạch 色sắc 白bạch 光quang 。 香hương 淨tịnh 無vô 比tỉ 。 晝trú 夜dạ 常thường 生sinh 。 終chung 無vô 萎nuy 時thời 。
Lại có hoa kim sắc vô cấu tịnh quang minh, hoa vô ưu tịnh tuệ nhật quang minh, hoa tiên bạch thất nhật hương, hoa ngọc lan lục sắc hương, và có một tỷ loại hoa ở dưới nước cùng hoa ở trên mặt đất. Màu xanh tỏa ánh sáng xanh, màu vàng tỏa ánh sáng vàng, màu đỏ tỏa ánh sáng đỏ, màu trắng tỏa ánh sáng trắng; hương thơm thanh tịnh không gì sánh bằng. Suốt ngày đêm chúng luôn nở và không bao giờ bị héo tàn.
有hữu 如như 意ý 果quả 樹thụ 。 香hương 美mỹ 無vô 比tỉ 。 充sung 滿mãn 國quốc 界giới 。 香hương 樹thụ 金kim 光quang 。 生sinh 寶bảo 山sơn 間gian 。 充sung 滿mãn 國quốc 界giới 。 出xuất 適thích 意ý 香hương 。 普phổ 熏huân 一nhất 切thiết 。
Lại có cây sinh ra quả như ý, mùi hương thơm ngát lan tỏa khắp quốc độ kia. Trên núi báu lại có cây hương thơm. Chúng phóng ra ánh sáng vàng đến khắp quốc độ kia và lan tỏa mùi hương thích ý xông ướp khắp mọi nơi.
爾nhĩ 時thời 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 常thường 有hữu 好hảo 香hương 。 譬thí 若nhược 香hương 山sơn 。 流lưu 水thủy 美mỹ 好hảo 。 味vị 甘cam 除trừ 患hoạn 。 雨vũ 澤trạch 隨tùy 時thời 。 天thiên 園viên 成thành 熟thục 。 香hương 美mỹ 稻đạo 種chủng 。 天thiên 神thần 力lực 故cố 。 一nhất 種chủng 七thất 穫hoạch 。 用dụng 功công 甚thậm 少thiểu 。 所sở 收thu 甚thậm 多đa 。 穀cốc 稼giá 滋tư 茂mậu 。 無vô 有hữu 草thảo 穢uế 。 眾chúng 生sinh 福phúc 德đức 。 本bổn 事sự 果quả 報báo 。 入nhập 口khẩu 銷tiêu 化hóa 。 百bách 味vị 具cụ 足túc 。 香hương 美mỹ 無vô 比tỉ 。 氣khí 力lực 充sung 實thật 。
Lúc bấy giờ ở châu Thắng Kim thường có mùi hương thơm ngát và chúng tích tụ ví như một ngọn núi hương. Mùi vị của những dòng nước sẽ rất ngon ngọt và có thể trừ hoạn nạn. Mưa thấm nhuần đúng mùa và những cánh đồng cõi trời sẽ chín rộ với những hạt lúa thơm ngát. Do bởi thần lực như chư thiên của chúng sinh vào thời đó nên chỉ trồng một lần mà thu hoạch đến bảy lần. Họ chỉ dùng chút ít công sức nhưng thu hoạch lại rất nhiều. Cây lúa tốt tươi và chẳng có cỏ dại. Do quả báo phúc đức của chúng sinh nên khi cơm vào miệng thì liền tiêu hóa, đầy đủ trăm vị, thơm ngon không gì có thể so sánh, và còn làm cho khí lực sung túc dồi dào.
其kỳ 國quốc 爾nhĩ 時thời 。 有hữu 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 曰viết 穰Nhương 佉Khư 。 有hữu 四tứ 種chủng 兵binh 。 不bất 以dĩ 威uy 武võ 。 治trị 四tứ 天thiên 下hạ 。 具cụ 三tam 十thập 二nhị 。 大đại 人nhân 相tướng 好hảo 。 王vương 有hữu 千thiên 子tử 。 勇dũng 猛mãnh 端đoan 正chính 。 怨oán 敵địch 自tự 伏phục 。
Lúc bấy giờ ở quốc độ kia sẽ có một vị Chuyển Luân Thánh Vương tên là Loa, đầy đủ 32 tướng của bậc đại nhân. Ngài có bốn loại binh, nhưng ngài sẽ không dùng sức mạnh để trị vì bốn châu thiên hạ. Nhà vua có 1.000 vương tử dũng mãnh đoan chính. Tất cả oán địch đều sẽ tự nhiên thần phục.
王vương 有hữu 七thất 寶bảo 。
Nhà vua có bảy báu:
一nhất 。 金kim 輪luân 寶bảo 。 千thiên 輻bức 轂cốc 輞võng 。 皆giai 悉tất 具cụ 足túc 。
1. Kim luân báu: trục, vành và 1.000 cây căm thảy đều có đầy đủ.
二nhị 。 白bạch 象tượng 寶bảo 。 白bạch 如như 雪Tuyết 山Sơn 。 七thất 胑chi 拄trụ 地địa 。 嚴nghiêm 顯hiển 可khả 觀quán 。 猶do 如như 山sơn 王vương 。
2. Voi trắng báu: da trắng như núi Tuyết, thất chi đứng trên đất, trang nghiêm hiển hách như vua núi.
三tam 。 紺cám 馬mã 寶bảo 。 朱chu 鬣liệp 髦mao 尾vĩ 。 足túc 下hạ 生sinh 華hoa 。 七thất 寶bảo 蹄đề 甲giáp 。
3. Ngựa xanh báu: da màu xanh biếc, bờm và đuôi lông màu đỏ, vành móng ngựa làm bằng bảy báu, khi hạ chân xuống sẽ nở hoa.
四tứ 。 神thần 珠châu 寶bảo 。 明minh 顯hiển 可khả 觀quán 。 長trường 於ư 二nhị 肘trửu 。 光quang 明minh 雨vũ 寶bảo 。 適thích 眾chúng 生sinh 願nguyện 。
4. Thần châu báu: xuyên suốt trong sáng, dài hai khuỷu tay, phóng ra ánh sáng và mưa châu báu để mãn nguyện điều ước mong của chúng sinh.
五ngũ 。 玉ngọc 女nữ 寶bảo 。 顏nhan 色sắc 美mỹ 妙diệu 。 柔nhu 軟nhuyễn 無vô 骨cốt 。
5. Ngọc nữ báu: nhan sắc mỹ miều, mềm mại tựa như chẳng có xương.
六lục 。 主chủ 藏tạng 臣thần 。 口khẩu 中trung 吐thổ 寶bảo 。 足túc 下hạ 雨vũ 寶bảo 。 兩lưỡng 手thủ 出xuất 寶bảo 。
6. Chủ tạng báu: trong miệng nhả ra châu báu, khi hạ chân xuống sẽ tuôn mưa châu báu, còn hai tay hiện ra châu báu.
七thất 。 主chủ 兵binh 臣thần 。 宜nghi 動động 身thân 時thời 。 四tứ 兵binh 如như 雲vân 。 從tùng 空không 而nhi 出xuất 。
7. Chủ binh báu: khi thân thể dao động thì bốn loại binh như mây sẽ từ trên không mà hiện ra.
千thiên 子tử 七thất 寶bảo 。 國quốc 界giới 人nhân 民dân 。 一nhất 切thiết 相tương 視thị 。 不bất 懷hoài 惡ác 意ý 。 如như 母mẫu 愛ái 子tử 。 時thời 王vương 千thiên 子tử 。 各các 取thủ 珍trân 寶bảo 。 於ư 正chính 殿điện 前tiền 。 作tác 七thất 寶bảo 臺đài 。 有hữu 三tam 十thập 重trùng 。 高cao 十thập 三tam 由do 旬tuần 。 千thiên 頭đầu 千thiên 輪luân 。 遊du 行hành 自tự 在tại 。
1.000 vương tử và nhân dân trong vương quốc bảy báu của ngài, hết thảy đều chẳng mang lòng tà ác, họ đối với nhau như là mẹ thương con. Khi đó, mỗi vương tử trong 1.000 người con của nhà vua đều lấy trân bảo để cùng tạo lập một đài bảy báu ở trước chính điện. Đài báu này có 30 tầng, 1.000 đầu lái, 1.000 bánh xe, cao 30 dịch trình, và du hành tự tại.
有hữu 四tứ 大đại 寶bảo 藏tạng 。 一nhất 一nhất 大đại 藏tạng 。 各các 有hữu 四tứ 億ức 。 小tiểu 藏tạng 圍vi 繞nhiễu 。
Lúc đó sẽ có bốn kho tàng lớn. Chung quanh mỗi kho tàng lớn có bốn ức kho tàng nhỏ.
伊Y 鉢Bát 多Đa 大Đại 藏Tạng 。 在tại 乾Càn 陀Đà 羅La 國Quốc 。 般Bàn 軸Trục 迦Ca 大Đại 藏Tạng 。 在tại 彌Di 緹Đề 羅La 國Quốc 。 賓Tân 伽Già 羅La 大Đại 藏Tạng 。 在tại 須Tu 羅La 吒Tra 國Quốc 。 穰Nhương 佉Khư 大Đại 藏Tạng 。 在tại 婆Bà 羅La 㮈Nại 國Quốc 。 古Cổ 仙Tiên 山Sơn 處xứ 。
此thử 四tứ 大đại 藏tạng 。 自tự 然nhiên 開khai 發phát 。 顯hiển 大đại 光quang 明minh 。 縱tung 廣quảng 正chính 等đẳng 。 一nhất 千thiên 由do 旬tuần 。 滿mãn 中trung 珍trân 寶bảo 。 各các 有hữu 四tứ 億ức 。 小tiểu 藏tạng 附phụ 之chi 。 有hữu 四tứ 大đại 龍long 。 各các 自tự 守thủ 護hộ 。 此thử 四tứ 大đại 藏tạng 。 及cập 諸chư 小tiểu 藏tạng 。 自tự 然nhiên 踊dũng 出xuất 。 形hình 如như 蓮liên 華hoa 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 皆giai 共cộng 往vãng 觀quan 。 是thị 時thời 眾chúng 寶bảo 。 無vô 守thủ 護hộ 者giả 。 眾chúng 人nhân 見kiến 之chi 。 心tâm 不bất 貪tham 著trước 。 棄khí 之chi 於ư 地địa 。 猶do 如như 瓦ngõa 石thạch 。 草thảo 木mộc 土thổ 塊khối 。
Bốn kho tàng lớn này sẽ tự nhiên khai quật, phóng ánh sáng lớn hiển hách và chiếu đến 1.000 dịch trình. Ở trong ấy có đầy khắp trân bảo và mỗi kho tàng lớn có bốn ức kho tàng nhỏ ở chung quanh. Lại có bốn con rồng lớn canh giữ bốn kho tàng lớn này cùng với các kho tàng nhỏ nơi đó. Các kho tàng kia sẽ tự nhiên vọt ra và có hình dạng như hoa sen. Khi đó sẽ có vô số người đều cùng đến tham quan. Các châu báu vào thời đó sẽ không có người canh giữ. Khi dân chúng thấy các kho tàng này, lòng họ đều chẳng tham luyến. Họ bỏ chúng trên đất như ngói đá, cỏ cây, cục đất.
時thời 人nhân 見kiến 者giả 。 心tâm 生sinh 厭yếm 離ly 。 各các 各các 相tương 謂vị 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc họ thấy xong, tâm sinh nhàm chán và ai nấy đều nói với nhau rằng:
如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 往vãng 昔tích 眾chúng 生sinh 。 為vì 此thử 寶bảo 故cố 。 共cộng 相tương 殘tàn 害hại 。 更cánh 相tương 偷thâu 劫kiếp 。 欺khi 誑cuống 妄vọng 語ngữ 。 令linh 生sinh 死tử 苦khổ 緣duyên 。 展triển 轉chuyển 增tăng 長trưởng 。 墮đọa 大đại 地địa 獄ngục 。
'Như Phật đã nói, chúng sinh thuở xưa vì những châu báu này mà hỗ tương tàn hại. Họ trộm cắp lẫn nhau, lừa gạt nói dối, khiến cho nghiệp duyên của sinh tử khổ não cứ càng ngày càng tăng, rồi kết cục là phải đọa đại địa ngục.'
翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 眾chúng 寶bảo 羅la 網võng 。 彌di 覆phú 其kỳ 上thượng 。 寶bảo 鈴linh 莊trang 嚴nghiêm 。 微vi 風phong 吹xuy 動động 。 其kỳ 音âm 和hòa 雅nhã 。 如như 扣khấu 鐘chung 磬khánh 。 演diễn 說thuyết 歸Quy 依Y 佛Phật 。 歸Quy 依Y 法Pháp 。 歸Quy 依Y 僧Tăng 。
Phủ trùm trên thành Diệu Tràng Tướng là các lưới báu. Ở trên ấy treo những chuông báu trang nghiêm. Khi gió thổi nhẹ qua, chúng phát ra âm thanh hòa nhã như tiếng vang khi gõ vào cái khánh, diễn nói: Quy Y Phật, Quy Y Pháp, Quy Y Tăng.
時thời 城thành 中trung 有hữu 。 大đại 婆Bà 羅La 門Môn 主chủ 。 名danh 修Tu 梵Phạm 摩Ma 。 婆Bà 羅La 門Môn 女nữ 。 名danh 梵Phạm 摩Ma 拔Bạt 提Đề 。 心tâm 性tính 和hòa 弱nhược 。 彌Di 勒Lặc 託thác 生sinh 。 以dĩ 為vi 父phụ 母mẫu 。 雖tuy 處xử 胞bào 胎thai 。 如như 遊du 天thiên 宮cung 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 塵trần 垢cấu 不bất 障chướng 。
Lúc bấy giờ trong thành sẽ có một vị đại Phạm Chí chủ tên là Thiện Tịnh. Phu nhân của ngài tên là Tịnh Diệu, là một hiền thê với tâm tính nhu hòa. Khi Từ Thị hạ sinh, họ sẽ là cha mẹ của Bồ-tát. Tuy ở trong bào thai nhưng ngài du hành như ở thiên cung. Lúc ở trong thai mẹ, Bồ-tát phóng đại quang minh và trần cấu chẳng thể làm chướng ngại.
身thân 紫tử 金kim 色sắc 。 具cụ 三tam 十thập 二nhị 。 大đại 丈trượng 夫phu 相tướng 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 眾chúng 生sinh 視thị 之chi 。 無vô 有hữu 厭yếm 足túc 。 光quang 明minh 晃hoảng 耀diệu 。 不bất 可khả 勝thăng 視thị 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 所sở 未vị 曾tằng 覩đổ 。
Thân của Từ Thị Bồ-tát có màu vàng tím và đầy đủ 32 tướng của bậc đại trượng phu. Sau đó, Từ Thị ngồi trên tòa hoa sen báu, khi chúng sinh nhìn thấy, mắt của họ không muốn rời một thoáng. Từ Thị Bồ-tát phóng ánh sáng chói lòa đến chẳng thể nhìn lâu. Cả người lẫn chư thiên đều xem là việc chưa từng thấy bao giờ.
身thân 力lực 無vô 量lượng 。 一nhất 一nhất 節tiết 力lực 。 普phổ 勝thắng 一nhất 切thiết 。 大đại 力lực 龍long 象tượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 毛mao 孔khổng 光quang 明minh 。 照chiếu 耀diệu 無vô 量lượng 。 無vô 有hữu 障chướng 礙ngại 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 宿tú 。 水thủy 火hỏa 珠châu 光quang 。 皆giai 悉tất 不bất 現hiện 。 猶do 如như 埃ai 塵trần 。
Sức mạnh của Từ Thị Bồ-tát là vô lượng. Mỗi phần trên thân thể của ngài đều vượt hơn hết tất cả loài rồng hay voi có uy lực lớn. Những lỗ chân lông nơi thân phóng quang minh chẳng thể nghĩ bàn, chiếu sáng vô lượng và không gì có thể chướng ngại. Ánh sáng của mặt trời, mặt trăng, tinh tú, nước lửa cùng châu báu đều như là bụi bặm và thảy đều chẳng hiện.
身thân 長trường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 八bát 十thập 肘trửu 。 脇hiếp 廣quảng 二nhị 十thập 五ngũ 肘trửu 。 面diện 長trường 十thập 二nhị 肘trửu 半bán 。 鼻tị 高cao 修tu 直trực 。 當đương 于vu 面diện 門môn 。
身thân 相tướng 具cụ 足túc 。 端đoan 正chính 無vô 比tỉ 。 成thành 就tựu 相tướng 好hảo 。 一nhất 一nhất 相tướng 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 好hảo 。 以dĩ 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。 如như 鑄chú 金kim 像tượng 。 一nhất 一nhất 好hảo 中trung 。 流lưu 出xuất 光quang 明minh 。 照chiếu 千thiên 由do 旬tuần 。
Từ Thị Bồ-tát có thân tướng viên mãn, tướng hảo thành tựu, và đoan chính không một ai sánh bằng. Mỗi tướng gồm có 84.000 vẻ đẹp dùng để tự trang nghiêm như pho tượng vàng. Trong mỗi vẻ đẹp phóng ra ánh sáng và chiếu soi đến 1.000 dịch trình.
肉nhục 眼nhãn 清thanh 徹triệt 。 青thanh 白bạch 分phân 明minh 。 常thường 光quang 繞nhiễu 身thân 。 面diện 百bách 由do 旬tuần 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 宿tú 。 真chân 珠châu 摩ma 尼ni 。 七thất 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 皆giai 悉tất 明minh 耀diệu 。 現hiện 於ư 佛Phật 光quang 。 其kỳ 餘dư 眾chúng 光quang 。 不bất 復phục 為vi 用dụng 。 佛Phật 身thân 高cao 顯hiển 。 如như 黃hoàng 金kim 山sơn 。 見kiến 者giả 自tự 然nhiên 。 脫thoát 三tam 惡ác 趣thú 。
Từ Thị Bồ-tát có nhục nhãn thanh triệt, xanh trắng rõ rệt. Ngài luôn có hào quang nhiễu quanh thân, trải rộng đến 100 dịch trình. Nhật nguyệt tinh tú, trân châu, bảo châu, và hàng cây bảy báu thảy đều hiện rõ ở trong Phật quang. Còn những ánh sáng khác đều bị che khuất. Thân Phật cao lồng lộng như núi hoàng kim. Phàm ai thấy ngài đều tự nhiên thoát khỏi ba đường ác.
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 。 諦đế 觀quán 世thế 間gian 。 五ngũ 欲dục 過quá 患hoạn 。 眾chúng 生sinh 受thọ 苦khổ 。 沈trầm 沒một 長trường 流lưu 。 在tại 大đại 生sinh 死tử 。 甚thậm 可khả 憐lân 愍mẫn 。 自tự 以dĩ 如như 是thị 。 正chính 念niệm 觀quán 察sát 。 苦khổ 。 空không 。 無vô 常thường 。 不bất 樂nhạo 在tại 家gia 。 厭yếm 家gia 迫bách 迮trách 。 猶do 如như 牢lao 獄ngục 。
Lúc bấy giờ Từ Thị Bồ-tát quán sát tường tận sự tai hại của năm dục ở thế gian. Ngài từ bi thương xót các chúng sinh thọ khổ, phải lặn hụp và lưu chuyển mãi theo dòng sinh tử. Tự nghĩ như thế xong, ngài chính niệm quán sát: khổ, không, vô thường. Ngài chẳng vui thích cuộc sống thế tục mà nhàm chán như là lao ngục.
時thời 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 共cộng 諸chư 大đại 臣thần 。 國quốc 土thổ 人nhân 民dân 。 持trì 七thất 寶bảo 臺đài 。 有hữu 千thiên 寶bảo 帳trướng 。 及cập 千thiên 寶bảo 軒hiên 。 千thiên 億ức 寶bảo 鈴linh 。 千thiên 億ức 寶bảo 幡phan 。 寶bảo 器khí 千thiên 口khẩu 。 寶bảo 甕úng 千thiên 口khẩu 。 奉phụng 上thượng 彌Di 勒Lặc 。 彌Di 勒Lặc 受thọ 已dĩ 。 施thí 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 婆Bà 羅La 門Môn 受thọ 已dĩ 。 即tức 便tiện 毀hủy 壞hoại 。 各các 共cộng 分phân 之chi 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 觀quan 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 能năng 作tác 大đại 施thí 。 生sinh 大đại 奇kỳ 特đặc 心tâm 。
Lúc bấy giờ, vua Loa cùng các vị đại thần và dân chúng trong nước mang đài bảy báu với 1.000 lều báu, 1.000 chiếc xe báu, 1.000 ức chuông báu, 1.000 ức cờ hiệu báu, 1.000 khí cụ báu và 1.000 cái lư báu để dâng lên cho Từ Thị Bồ-tát. Khi Từ Thị Bồ-tát nhận xong, ngài bố thí cho các Phạm Chí. Khi các Phạm Chí nhận xong, họ tự phân chia với nhau các vật đó. Các Phạm Chí hết sức ngạc nhiên khi thấy Từ Thị Bồ-tát có thể làm đại bố thí như vậy.
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 此thử 寶bảo 臺đài 。 須tu 臾du 無vô 常thường 。 知tri 有hữu 為vi 法pháp 。 皆giai 悉tất 磨ma 滅diệt 。 修tu 無vô 常thường 想tưởng 。 讚tán 過quá 去khứ 佛Phật 。 清thanh 涼lương 甘cam 露lộ 。 無vô 常thường 之chi 偈kệ 。
Khi Từ Thị Bồ-tát nhìn thấy sự vô thường ngắn ngủi của đài báu kia, ngài biết là pháp hữu vi và đều sẽ hoại diệt. Sau đó, ngài tu quán tưởng về vô thường và tán thán bài kệ vô thường, cam lộ thanh lương của chư Phật vào thuở quá khứ đã nói.
諸chư 行hành 無vô 常thường 。
是thị 生sinh 滅diệt 法pháp 。
生sinh 滅diệt 滅diệt 已dĩ 。
寂tịch 滅diệt 為vi 樂lạc 。
'Các hành đều vô thường
Là pháp của sinh diệt
Khi sinh diệt diệt rồi
Tịch diệt an vui nhất'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 坐tọa 於ư 金Kim 剛Cang 莊Trang 嚴Nghiêm 道Đạo 場Tràng 。 龍Long 花Hoa 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 枝chi 如như 寶bảo 龍long 。 吐thổ 百bách 寶bảo 華hoa 。 一nhất 一nhất 花hoa 葉diệp 。 作tác 七thất 寶bảo 色sắc 。 色sắc 色sắc 異dị 果quả 。 適thích 眾chúng 生sinh 意ý 。 天thiên 上thượng 人nhân 間gian 。 為vi 無vô 有hữu 比tỉ 。 樹thụ 高cao 五ngũ 十thập 由do 旬tuần 。 枝chi 葉diệp 四tứ 布bố 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。
Khi nói bài kệ này xong, ngài sẽ xuất gia học Đạo và ngồi dưới cội Đạo thụ Long Hoa ở Đạo tràng Kim Cang Trang Nghiêm. Cành cây có hình dáng như con rồng báu phun ra 100 đóa hoa báu. Mỗi cánh hoa có màu sắc của bảy báu. Các trái cây có nhiều màu sắc khác nhau và khi chúng sinh trông thấy đều rất vui thích. Dẫu trên cõi trời hoặc dưới chốn nhân gian, không một loại cây nào có thể sánh bằng. Cây đó cao 50 dịch trình, cành lá trải rộng ở bốn phía và phóng đại quang minh.
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 婆Bà 羅La 門Môn 。 俱câu 詣nghệ 道Đạo 場Tràng 。 彌Di 勒Lặc 即tức 自tự 剃thế 髮phát 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 早tảo 起khởi 出xuất 家gia 。 即tức 於ư 是thị 日nhật 初sơ 夜dạ 。 降hàng 四tứ 種chủng 魔ma 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Lúc bấy giờ, Từ Thị Bồ-tát cùng với 84.000 Phạm Chí sẽ đi đến Đạo Tràng. Từ Thị Bồ-tát sẽ tự xuống tóc và xuất gia học Đạo. Ngài sẽ xuất gia vào buổi sáng và ngay tối hôm đó, ngài hàng phục bốn loại ma, rồi thành Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác.
即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Sau đó Ngài liền nói kệ rằng:
久cửu 念niệm 眾chúng 生sinh 苦khổ 。
欲dục 拔bạt 無vô 由do 脫thoát 。
今kim 者giả 證chứng 菩Bồ 提Đề 。
霍hoắc 然nhiên 無vô 所sở 礙ngại 。
'Chúng sinh khổ từ lâu luôn nhớ
Muốn cứu vớt nhưng đều chẳng thể
Và giờ đây chứng Đạo vô thượng
Bỗng hoát nhiên không gì ngăn trở
亦diệc 達đạt 眾chúng 生sinh 空không 。
本bổn 性tính 相tương 如như 實thật 。
永vĩnh 更cánh 無vô 憂ưu 苦khổ 。
慈từ 悲bi 亦diệc 無vô 緣duyên 。
Cũng liễu đạt chúng sinh vốn không
Hiểu như thật bổn tính của họ
Vĩnh dứt trừ chẳng còn ưu khổ
Vô duyên từ đồng thể đại bi
本bổn 為vì 救cứu 汝nhữ 等đẳng 。
國quốc 城thành 及cập 頭đầu 目mục 。
妻thê 子tử 與dữ 手thủ 足túc 。
施thí 人nhân 無vô 有hữu 數số 。
Xưa vì cứu độ các ông đây
Lấy đầu mắt quốc gia thành trì
Vợ con hiền cùng với tay chân
Mang bố thí vô số chúng nhân
今kim 始thỉ 得đắc 解giải 脫thoát 。
無vô 上thượng 大đại 寂tịch 滅diệt 。
當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 說thuyết 。
廣quảng 開khai 甘cam 露lộ 道Đạo 。
Ngày hôm nay mới được giải thoát
Thâm sâu vô thượng đại tịch diệt
Vì các ông Ta sẽ thuyết giảng
Rộng khai mở Chính Đạo cam lộ
如như 是thị 大đại 果quả 報báo 。
皆giai 從tùng 施Thí 戒Giới 慧Tuệ 。
六lục 種chủng 大đại 忍nhẫn 生sinh 。
亦diệc 從tùng 大đại 慈từ 悲bi 。
無vô 染nhiễm 功công 德đức 得đắc 。
Pháp Sáu Độ sinh đại quả báo
Như Bố Thí, Tịnh Giới, An Nhẫn
Cùng Tinh Tấn, Tĩnh Lự, Diệu Tuệ
Cũng phát sinh từ lòng đại bi
Và sẽ được vô nhiễm công đức'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 默mặc 而nhi 住trụ 。 時thời 諸chư 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 王vương 。 不bất 現hiện 其kỳ 身thân 。 而nhi 雨vũ 天thiên 花hoa 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 變biến 震chấn 動động 。 佛Phật 身thân 出xuất 光quang 。 照chiếu 於ư 無vô 量lượng 。 應ưng 可khả 度độ 者giả 。 皆giai 得đắc 見kiến 佛Phật 。
Khi nói những bài kệ này xong, Ngài giữ lặng yên. Lúc đó các thiên long quỷ thần ẩn tàng chẳng hiện thân và mưa xuống hoa trời để cúng dường Đức Phật kia. Khi ấy, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới chấn động sáu cách. Thân của Phật phóng ra ánh sáng và chiếu đến vô lượng quốc độ. Chúng sinh nào đáng độ thì đều sẽ được thấy Phật.
爾nhĩ 時thời 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 護Hộ 世Thế 天Thiên 王Vương 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 無vô 數số 天thiên 子tử 。 於ư 花Hoa 林Lâm 園Viên 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 合hợp 掌chưởng 勸khuyến 請thỉnh 。 轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân 。
Lúc bấy giờ ở trong vườn Diệu Hoa, Năng Thiên Đế, Hộ Thế Thiên Vương, Đại Phạm Thiên Vương cùng vô số thiên tử, họ cúi đầu đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, chắp tay và khuyến thỉnh chuyển Pháp luân.
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 默mặc 然nhiên 受thọ 請thỉnh 。 告cáo 梵Phạm 王Vương 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật Từ Thị lặng yên thọ thỉnh và bảo Phạm Vương rằng:
我ngã 於ư 長trường 夜dạ 。 受thọ 大đại 苦khổ 惱não 。 修tu 行hành 六Lục 度Độ 。 始thỉ 於ư 今kim 日nhật 。 法Pháp 海hải 滿mãn 。 建kiến 法Pháp 幢tràng 。 擊kích 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 法Pháp 蠡lễ 。 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 正chính 爾nhĩ 。 當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 說thuyết 法Pháp 。 諸chư 佛Phật 所sở 轉chuyển 。 八Bát 聖Thánh 道Đạo 輪luân 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 無vô 能năng 轉chuyển 者giả 。 其kỳ 義nghĩa 平bình 等đẳng 。 直trực 至chí 無vô 上thượng 。 無vô 為vi 寂tịch 滅diệt 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sinh 。 斷đoạn 長trường 夜dạ 苦khổ 。 此thử 法Pháp 甚thậm 深thâm 。 難nan 得đắc 難nan 入nhập 。 難nan 信tín 難nan 解giải 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 無vô 能năng 知tri 者giả 。 無vô 能năng 見kiến 者giả 。 洗tẩy 除trừ 心tâm 垢cấu 。 得đắc 萬vạn 梵Phạm 行hành 。
'Trong đêm dài, Ta đã nhẫn chịu biết bao khổ não. Tuy nhiên, Ta vẫn luôn tu hành Sáu Độ. Mãi cho đến hôm nay, biển Pháp mới được viên mãn. Hãy lắng nghe, Ta nay sẽ vì các ông thuyết Pháp, dựng Pháp tràng, đánh trống Pháp, thổi loa Pháp và rưới mưa Pháp. Duy chỉ có chư Phật mới có thể chuyển Pháp luân của Tám Chính Đạo, chư thiên và người thế gian đều không thể chuyển. Nghĩa lý đó là bình đẳng và thẳng tiến đến vô thượng của vô vi tịch diệt. Nó có thể khiến các chúng sinh đoạn trừ các thống khổ trong đêm dài. Pháp này là vi diệu sâu xa, khó đắc khó vào, khó tin khó hiểu. Tất cả người trong thế gian đều chẳng thể biết và cũng chẳng thể thấy. Tuy nhiên, nó có thể tẩy trừ cáu bẩn trong tâm và khiến người được muôn vạn tịnh hành.'
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 復phục 有hữu 他tha 方phương 。 無vô 數số 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 天thiên 子tử 天thiên 女nữ 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 乘thừa 天thiên 宮cung 殿điện 。 持trì 天thiên 花hoa 香hương 。 奉phụng 獻hiến 如Như 來Lai 。 繞nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 合hợp 掌chưởng 勸khuyến 請thỉnh 。 諸chư 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。
Khi nói lời ấy xong, lại có vô số tỷ ức thiên tử, thiên nữ, và Đại Phạm Thiên Vương đã đến từ các thế giới phương khác. Họ du hành trong cung điện cõi trời mà đến nơi này. Họ mang theo hương hoa cõi trời và phụng hiến cho Như Lai kia, rồi nhiễu quanh trăm nghìn vòng, cúi đầu đỉnh lễ với năm điểm chạm đất, chắp tay và khuyến thỉnh chuyển Pháp luân. Khi đó, các nhạc khí cõi trời đều không khảy mà tự vang.
時thời 諸chư 梵Phạm 王Vương 。 異dị 口khẩu 同đồng 聲thanh 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc ấy chư Phạm Vương, dị khẩu đồng thanh mà nói kệ rằng:
無vô 量lượng 無vô 數số 歲tuế 。
空không 過quá 無vô 有hữu 佛Phật 。
眾chúng 生sinh 墮đọa 惡ác 道đạo 。
'Vô lượng vô số trăm nghìn năm
Thời gian trôi qua chẳng có Phật
Chúng sinh sa đọa ba đường ác
世thế 間gian 眼nhãn 目mục 滅diệt 。
三tam 惡ác 道đạo 增tăng 廣quảng 。
諸chư 天thiên 路lộ 永vĩnh 絕tuyệt 。
Con mắt thế gian đã diệt mất
Ba đường ác sẽ rộng thênh thang
Con đường sinh thiên vĩnh đoạn tuyệt
今kim 日nhật 佛Phật 興hưng 世thế 。
三tam 惡ác 道đạo 殄điễn 滅diệt 。
增tăng 長trưởng 天thiên 人nhân 眾chúng 。
Nay Phật xuất hiện ở thế gian
Ba đường ác sẽ liền diệt tan
Tăng trưởng phúc lành lợi nhân thiên
願nguyện 開khai 甘cam 露lộ 門môn 。
令linh 眾chúng 心tâm 無vô 著trước 。
疾tật 疾tật 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。
Nguyện Phật khai mở cam lộ môn
Khiến tâm chúng sinh vô sở trước
Liền nhanh chứng đắc Đạo tịch diệt
我ngã 等đẳng 諸chư 梵Phạm 王Vương 。
聞văn 佛Phật 出xuất 世thế 間gian 。
今kim 者giả 得đắc 值trị 佛Phật 。
無vô 上thượng 大đại 法Pháp 王Vương 。
梵Phạm 天Thiên 宮cung 殿điện 盛thịnh 。
身thân 光quang 亦diệc 明minh 顯hiển 。
Chúng con hết thảy chư Phạm Vương
Nghe Phật xuất thế tại nhân gian
Bây giờ chúng con được thấy Phật
Bậc đại Pháp Vương vô thượng tôn
Phạm Thiên cung điện sẽ huy hoàng
Ánh sáng trên thân cũng hiển hách
普phổ 為vì 十thập 方phương 眾chúng 。
勸khuyến 請thỉnh 大đại 導Đạo 師Sư 。
唯duy 願nguyện 開khai 甘cam 露lộ 。
轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân 。
Nguyện vì mười phương các hữu tình
Chúng con kính thỉnh đại Đạo Sư
Xin hãy khai mở cam lộ môn
Lăn chuyển vô thượng diệu Pháp luân'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 復phục 更cánh 合hợp 掌chưởng 。 慇ân 懃cần 三tam 請thỉnh 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, họ cúi đầu đỉnh lễ, rồi lại chắp tay và ân cần khuyến thỉnh ba lần như vầy:
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 轉chuyển 於ư 甚thậm 深thâm 。 微vi 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 為vì 拔bạt 眾chúng 生sinh 。 苦khổ 惱não 根căn 栽tài 。 遠viễn 離ly 三tam 毒độc 。 破phá 四tứ 惡ác 道đạo 。 不bất 善thiện 之chi 業nghiệp 。
'Kính mong Thế Tôn hãy chuyển Pháp luân vi diệu sâu xa để bạt trừ căn nguyên khổ não của chúng sinh, khiến họ lìa xa ba độc, phá tan bốn đường ác cùng các nghiệp chẳng lành.'
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 為vì 諸chư 梵Phạm 王Vương 。 即tức 便tiện 微vi 笑tiếu 。 出xuất 五ngũ 色sắc 光quang 。 默mặc 然nhiên 許hứa 之chi 。 時thời 諸chư 天thiên 子tử 。 無vô 數số 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 許hứa 可khả 。 歡hoan 喜hỷ 無vô 量lượng 。 遍biến 體thể 踊dũng 躍dược 。 譬thí 如như 孝hiếu 子tử 。 新tân 喪táng 慈từ 父phụ 。 忽hốt 然nhiên 還hoàn 活hoạt 。 大đại 眾chúng 歡hoan 喜hỷ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lúc bấy giờ Từ Thị Thế Tôn vì các Phạm Vương, Ngài liền mỉm cười rồi phóng ra ánh sáng năm màu và lặng yên hứa khả. Khi biết được Phật hứa khả, các thiên tử cùng vô số đại chúng đều hết mực hoan hỷ, khắp toàn thân vui mừng hớn hở. Đây ví như có đứa con hiếu thảo vừa mới mất đấng từ phụ, bỗng nhiên người cha sống trở lại. Đại chúng hoan hỷ cũng lại như vậy.
時thời 諸chư 天thiên 眾chúng 。 右hữu 遶nhiễu 世Thế 尊Tôn 。 經kinh 無vô 數số 匝táp 。 敬kính 愛ái 無vô 厭yếm 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Khi đó các thiên chúng đi nhiễu bên phải của Thế Tôn kia vô số vòng, cung kính quyến luyến mà chẳng hề mệt mỏi. Sau đó, họ đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 大đại 眾chúng 。 皆giai 作tác 是thị 念niệm 。
Lúc bấy giờ đại chúng đều nghĩ như vầy:
雖tuy 復phục 千thiên 億ức 歲tuế 。 受thọ 五ngũ 欲dục 樂lạc 。 不bất 能năng 得đắc 免miễn 。 三tam 惡ác 道đạo 苦khổ 。 妻thê 子tử 財tài 產sản 。 所sở 不bất 能năng 救cứu 。 世thế 間gian 無vô 常thường 。 命mạng 難nan 久cửu 保bảo 。 我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。
'Dẫu chúng ta có thể thọ hưởng vui sướng của năm dục đến cả nghìn ức năm đi nữa, nhưng lại cũng chẳng thể nào thoát miễn khổ ách của ba đường ác. Vợ con và tài sản đều chẳng thể tương cứu. Thế gian là vô thường, mạng sống ngắn ngủi. Nay chúng ta hãy nên tu tịnh hành trong Phật Pháp.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 復phục 更cánh 念niệm 言ngôn 。
Nghĩ như vậy xong, họ lại suy nghĩ rằng:
設thiết 受thọ 五ngũ 欲dục 。 經kinh 無vô 數số 劫kiếp 。 如như 無Vô 想Tưởng 天Thiên 。 壽thọ 無vô 量lượng 億ức 歲tuế 。 與dữ 諸chư 婇thể 女nữ 。 共cộng 相tương 娛ngu 樂lạc 。 受thọ 細tế 滑hoạt 觸xúc 。 會hội 歸quy 磨ma 滅diệt 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 受thọ 無vô 量lượng 苦khổ 。 所sở 樂lạc 無vô 幾kỷ 。 猶do 如như 幻huyễn 化hóa 。 蓋cái 不bất 足túc 言ngôn 。 入nhập 地địa 獄ngục 時thời 。 大đại 火hỏa 洞đỗng 然nhiên 。 百bách 億ức 萬vạn 劫kiếp 。 受thọ 無vô 量lượng 苦khổ 。 求cầu 脫thoát 叵phả 得đắc 。 如như 此thử 長trường 夜dạ 。 苦khổ 厄ách 難nan 拔bạt 。 今kim 日nhật 遇ngộ 佛Phật 。 宜nghi 勤cần 精tinh 進tấn 。
'Giả như chúng ta được thọ hưởng năm dục dài đến vô số kiếp như ở trời Vô Tưởng, có thọ mạng vô lượng ức năm, cùng với các thể nữ vui sướng và thọ hưởng các sự xúc chạm trơn mịn, nhưng cuối cùng sẽ hoại diệt và rồi sẽ đọa ba đường ác để thọ lấy vô lượng thống khổ. Sự vui sướng kia chẳng có là bao, nó ví như huyễn hóa, nói chẳng thành lời. Khi rơi vào địa ngục, lửa lớn thiêu đốt đến trăm ức vạn kiếp và phải chịu lấy vô lượng thống khổ, cầu thoát khỏi khổ ách của đêm dài cũng khó mà được. Hôm nay gặp Phật, chúng ta phải cần tinh tấn.'
時thời 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Lúc đó vua Loa cao thanh xướng rằng:
設thiết 復phục 生sinh 天thiên 樂lạc 。
會hội 亦diệc 歸quy 磨ma 滅diệt 。
不bất 久cửu 墮đọa 地địa 獄ngục 。
猶do 如như 猛mãnh 火hỏa 聚tụ 。
我ngã 等đẳng 宜nghi 時thời 速tốc 。
出xuất 家gia 學học 佛Phật 道Đạo 。
'Dẫu sinh thiên thọ hưởng vui sướng
Rồi cuối cùng cũng sẽ diệt tan
Chẳng bao lâu sa đọa địa ngục
Như đám lửa phừng phừng bốc cháy
Vì thế nên chúng ta hãy nhanh
Đi xuất gia tu học Phật Đạo'
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 時thời 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 大đại 臣thần 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 及cập 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 送tống 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 至chí 花Hoa 林Lâm 園Viên 。 龍Long 花Hoa 樹thụ 下hạ 。 詣nghệ 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 求cầu 索sách 出xuất 家gia 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 未vị 舉cử 頭đầu 頃khoảnh 。 鬚tu 髮phát 自tự 落lạc 。 袈ca 裟sa 著trước 身thân 。 便tiện 成thành 沙Sa 門Môn 。
Khi nói lời ấy xong, 84.000 đại thần cung kính vây quanh vua Loa và cùng Bốn Vị Thiên Vương hộ tống vua Chuyển Luân đến vườn Diệu Hoa. Nhà vua đến đỉnh lễ Đức Phật Từ Thị ở dưới cây Long Hoa và cầu mong được xuất gia. Khi ngài còn chưa ngẩng đầu lên thì râu tóc đã tự rụng, Pháp y khoác trên thân và trở thành Đạo Nhân.
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 共cộng 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 大đại 臣thần 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 等đẳng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 并tinh 與dữ 無vô 數số 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 入nhập 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 足túc 躡niếp 門môn 閫khổn 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 地Địa 。 化hóa 為vi 金kim 色sắc 。 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 大Đại 城Thành 中trung 央ương 。 其kỳ 地địa 金kim 剛cang 。 有hữu 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 所sở 坐tọa 。 金kim 剛cang 寶bảo 座tòa 。 自tự 然nhiên 踊dũng 出xuất 。 眾chúng 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 天thiên 於ư 空không 中trung 。 雨vũ 大đại 寶bảo 華hoa 。 龍long 王vương 作tác 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 口khẩu 中trung 吐thổ 華hoa 。 毛mao 孔khổng 雨vũ 華hoa 。 用dụng 供cúng 養dường 佛Phật 。
Lúc bấy giờ vua Loa cùng 84.000 đại thần, các vị Bhikṣu và vô số thiên long bát bộ cung kính vây quanh Đức Phật Từ Thị. Sau đó, họ theo Ngài vào thành Diệu Tràng Tướng. Khi Ngài vừa bước vào cổng thành thì Thế giới Kham Nhẫn chấn động sáu cách. Mặt đất của châu Thắng Kim sẽ hóa thành màu vàng. Mặt đất ở trung ương của Đại thành Diệu Tràng Tướng được làm bằng kim cang. Có tòa báu kim cang của chư Phật quá khứ đã ngồi cùng các hàng cây báu sẽ tự nhiên trồi lên. Chư thiên ở trong hư không mưa xuống những hoa báu lớn. Long vương khảy các loại nhạc khí, trong miệng nhả ra hoa và các lỗ chân lông mưa xuống hoa để cúng dường Phật.
佛Phật 於ư 此thử 座tòa 。 轉chuyển 正Chính 法Pháp 輪luân 。
Đức Phật kia sẽ ngồi tòa báu này và lăn chuyển bánh xe Chính Pháp:
謂vị 是thị 苦khổ 。 苦Khổ 聖Thánh 諦Đế 。 謂vị 是thị 集tập 。 集Tập 聖Thánh 諦Đế 。 謂vị 是thị 滅diệt 。 滅Diệt 聖Thánh 諦Đế 。 謂vị 是thị 道Đạo 。 道Đạo 聖Thánh 諦Đế 。
并tinh 為vì 演diễn 說thuyết 。 三Tam 十Thập 七Thất 品Phẩm 助Trợ 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。
Ngài lại diễn nói 37 Phẩm Trợ Đạo.
亦diệc 為vì 宣tuyên 說thuyết 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。
Ngài cũng tuyên nói 12 Duyên Khởi:
無vô 明minh 緣duyên 行hành 。 行hành 緣duyên 識thức 。 識thức 緣duyên 名danh 色sắc 。 名danh 色sắc 緣duyên 六lục 入nhập 。 六lục 入nhập 緣duyên 觸xúc 。 觸xúc 緣duyên 受thọ 。 受thọ 緣duyên 愛ái 。 愛ái 緣duyên 取thủ 。 取thủ 緣duyên 有hữu 。 有hữu 緣duyên 生sinh 。 生sinh 緣duyên 老lão 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 等đẳng 。
'Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên sáu nhập, sáu nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sinh, sinh duyên già chết và các ưu sầu khổ não.'
爾nhĩ 時thời 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 如như 此thử 音âm 聲thanh 。 聞văn 于vu 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 復phục 過quá 是thị 數số 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 阿A 迦Ca 膩Nị 吒Tra 天Thiên 。
Lúc bấy giờ đại địa chấn động sáu cách. Khi đó sẽ có âm thanh như thế này vang đến Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới và còn vượt hơn số thế giới trên, vô lượng vô biên, dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh.
時thời 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 各các 各các 將tương 領lĩnh 。 無vô 數số 鬼quỷ 神thần 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Mỗi vị trong Tứ Đại Thiên Vương đều thống lĩnh vô số quỷ thần và cao thanh xướng rằng:
佛Phật 日nhật 出xuất 時thời 。 降giáng 法Pháp 雨vũ 露lộ 。 世thế 間gian 眼nhãn 目mục 。 今kim 者giả 始thỉ 開khai 。 普phổ 令linh 大đại 地địa 。 一nhất 切thiết 八bát 部bộ 。 於ư 佛Phật 有hữu 緣duyên 。 皆giai 得đắc 聞văn 知tri 。
'Khi mặt trời trí tuệ của Phật xuất hiện ở thế gian, Ngài sẽ mưa xuống Pháp cam lộ. Hôm nay con mắt của thế gian đã khai mở. Tất cả tám bộ chúng hữu duyên với Phật hãy đều nên hay biết.'
三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 。 夜Dạ 摩Ma 天Thiên 。 兜Đâu 率Suất 陀Đà 天Thiên 。 化Hóa 樂Lạc 天Thiên 。 他Tha 化Hóa 自Tự 在Tại 天Thiên 。 乃nãi 至chí 大Đại 梵Phạm 天Thiên 。 各các 各các 於ư 己kỷ 。 所sở 統thống 領lĩnh 處xứ 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Chư thiên ở trời Tam Thập Tam, trời Thiện Thời, trời Hỷ Túc, trời Nhạo Biến Hóa, trời Tha Hóa Tự Tại và cho đến trời Đại Phạm, mỗi vị đều ở nơi thống lĩnh của mình mà cao thanh xướng rằng:
佛Phật 日nhật 出xuất 世thế 。 降giáng 注chú 甘cam 露lộ 。 世thế 間gian 眼nhãn 目mục 。 今kim 者giả 始thỉ 開khai 。 有hữu 緣duyên 之chi 者giả 。 皆giai 悉tất 聞văn 知tri 。
'Khi mặt trời trí tuệ của Phật xuất hiện ở thế gian, Ngài sẽ mưa xuống Pháp cam lộ. Hôm nay con mắt của thế gian đã khai mở. Những ai hữu duyên hãy đều nên hay biết.'
時thời 諸chư 龍long 王vương 八bát 部bộ 。 山sơn 神thần 。 樹thụ 神thần 。 藥dược 草thảo 神thần 。 水thủy 神thần 。 風phong 神thần 。 火hỏa 神thần 。 地địa 神thần 。 城thành 池trì 神thần 。 屋ốc 宅trạch 神thần 等đẳng 。 踊dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Lúc ấy thiên long bát bộ, thần núi, thần cây, thần thảo dược, thần nước, thần gió, thần lửa, thần đất, thần thành trì, thần nhà cửa cùng các vị thần khác, họ vui mừng hớn hở và cũng cao thanh xướng những lời như trên.
復phục 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 聰thông 明minh 大đại 智trí 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 亦diệc 隨tùy 大đại 王vương 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。
Lại có 84.000 Phạm Chí thông minh tài trí cũng theo vua Loa để xuất gia học Đạo trong giáo Pháp của Phật.
復phục 有hữu 長trưởng 者giả 。 名danh 須Tu 達Đạt 那Na 。 今kim 須Tu 達Đạt 長Trưởng 者Giả 是thị 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Lại có trưởng giả tên là Thiện Thí, nay cũng chính là Trưởng giả Thiện Thí, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia.
復phục 有hữu 梨Lê 師Sư 達Đạt 多Đa 。 富Phú 蘭Lan 那Na 兄huynh 弟đệ 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Lại có hai anh em Tiên Thọ và Túc Cựu, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia.
復phục 有hữu 二nhị 大đại 臣thần 。 一nhất 名danh 梵Phạm 檀Đàn 末Mạt 利Lợi 。 二nhị 名danh 須Tu 曼Mạn 那Na 。 王vương 所sở 愛ái 重trọng 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 俱câu 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。
Lại có hai vị đại thần mà nhà vua mến trọng. Vị thứ nhất tên là Đàn Hương, vị thứ nhì tên là Hảo Ý, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia học Đạo trong giáo Pháp của Phật.
轉Chuyển 輪Luân 王Vương 寶bảo 女nữ 。 名danh 舍Xá 彌Di 婆Bà 帝Đế 。 今kim 之chi 毘Tỳ 舍Xá 佉Khư 母Mẫu 是thị 也dã 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 婇thể 女nữ 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Bảo nữ của vua Chuyển Luân tên là Tịch Trường, nay cũng chính là Phu nhân Lộc Tử Mẫu, cùng với 84.000 thể nữ đồng đi xuất gia.
穰Nhương 佉Khư 太thái 子tử 。 名danh 天Thiên 金Kim 色Sắc 。 今kim 提Đề 婆Bà 婆Bà 那Na 長Trưởng 者Giả 子tử 是thị 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Thái tử của vua Loa tên là Thiên Kim Sắc, nay cũng chính là con của Trưởng giả Thiên Ái, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 親thân 族tộc 。 婆Bà 羅La 門Môn 子tử 。 名danh 須Tu 摩Ma 提Đề 。 利lợi 根căn 智trí 慧tuệ 。 今kim 欝Uất 多Đa 羅La 善Thiện 賢Hiền 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 子tử 是thị 。 亦diệc 與dữ 六lục 萬vạn 人nhân 俱câu 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Diệu Ý, con của một vị Phạm Chí, có trí tuệ sáng suốt và cũng là thân tộc của Đức Phật Từ Thị, nay cũng chính là con của Bhikṣuṇī Thắng Thiện Hiền, cùng với 60.000 người đồng đi xuất gia trong giáo Pháp của Phật.
穰Nhương 佉Khư 王Vương 千thiên 子tử 。 唯duy 留lưu 一nhất 人nhân 。 用dụng 嗣tự 王vương 位vị 。 餘dư 九cửu 百bách 九cửu 十thập 九cửu 人nhân 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
1.000 con trai của vua Loa, duy chỉ lưu lại một người con để kế thừa vương vị. 999 vương tử còn lại và cùng 84.000 người đồng đi xuất gia trong giáo Pháp của Phật.
如như 是thị 等đẳng 無vô 量lượng 億ức 眾chúng 。 見kiến 世thế 苦khổ 惱não 。 五ngũ 陰ấm 熾sí 然nhiên 。 皆giai 於ư 彌Di 勒Lặc 佛Phật 法Pháp 中trung 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Lại có vô lượng ức chúng người như thế, vì thấy khổ não của thế gian và sự thiêu cháy của năm uẩn nên đều cùng đi xuất gia trong giáo Pháp của Đức Phật Từ Thị.
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 以dĩ 大đại 慈từ 心tâm 。 語ngứ 諸chư 大đại 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Từ Thị khởi lòng đại từ và bảo các đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 不bất 以dĩ 生sinh 天thiên 樂lạc 故cố 。 亦diệc 復phục 不bất 為vì 。 今kim 世thế 樂lạc 故cố 。 來lai 至chí 我ngã 所sở 。 但đãn 為vì 涅Niết 槃Bàn 。 常thường 樂lạc 因nhân 緣duyên 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 皆giai 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 出xuất 五ngũ 濁trược 世thế 。 種chủng 種chủng 呵ha 責trách 。 為vì 汝nhữ 說thuyết 法Pháp 。 無vô 奈nại 汝nhữ 何hà 。 教giáo 殖thực 來lai 緣duyên 。 今kim 得đắc 見kiến 我ngã 。 我ngã 今kim 攝nhiếp 受thọ 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。
'Nay các ông đến chỗ của Như Lai, chẳng vì sự cầu mong sinh lên trời để thọ hưởng vui sướng, lại cũng chẳng vì sự an vui ở đời này, mà chỉ vì nhân duyên thường lạc ngã tịnh của tịch diệt. Các ông đây đều đã từng ở trong Phật Pháp gieo trồng những căn lành. Khi Đức Phật Năng Tịch xuất hiện ở đời ác năm trược, Ngài đã dùng mọi sự quở trách phương tiện để thuyết Pháp cho các ông, dạy các ông gieo trồng nhân duyên cho đời vị lai để có thể thấy gặp Ta. Nay Như Lai sẽ nhiếp thọ các ông.
或hoặc 以dĩ 讀độc 誦tụng 。 分phân 別biệt 決quyết 定định 。 修Tu 多Đa 羅La 。 毘Tỳ 尼Ni 。 阿A 毘Tỳ 曇Đàm 。 為vì 他tha 演diễn 說thuyết 。 讚tán 歎thán 義nghĩa 味vị 。 不bất 生sinh 嫉tật 妬đố 。 教giáo 於ư 他tha 人nhân 。 令linh 得đắc 受thọ 持trì 。 修tu 諸chư 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Trong các ông đây, hoặc có người sinh đến chỗ của Ta là do tu các công đức, như là đọc tụng và phân biệt giảng giải Kinh Luật Luận. Lại vì người khác diễn nói, tán thán nghĩa lý, không sinh đố kỵ và dạy người khác thọ trì.
或hoặc 以dĩ 衣y 食thực 。 施thí 人nhân 持trì 戒giới 智trí 慧tuệ 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc lấy y phục cùng thức ăn mang bố thí cho người, trì giới luật và tu trí tuệ, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 妓kỹ 樂nhạc 幡phan 蓋cái 。 華hoa 香hương 燈đăng 明minh 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc dùng âm nhạc, cờ hiệu, lọng che, hương hoa, và thắp đèn để cúng dường Phật, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 施thí 僧Tăng 常thường 食thực 。 起khởi 立lập 僧Tăng 房phòng 。 四tứ 事sự 供cúng 養dường 。 持trì 八Bát 戒Giới 齋Trai 。 修tu 習tập 慈từ 心tâm 。 行hành 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc thường lấy thức ăn, tạo lập phòng xá và cung cấp bốn sự cúng dường cho chư Tăng, thọ trì Tám Giới Quan Trai, tu tập lòng từ, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 為vì 苦khổ 惱não 眾chúng 生sinh 。 深thâm 生sinh 慈từ 悲bi 。 以dĩ 身thân 代đại 受thọ 。 令linh 其kỳ 得đắc 樂lạc 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc vì sự khổ não của chúng sinh mà khởi lòng từ bi, tự mình gánh chịu khổ ách của họ và khiến họ được an lạc, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 持trì 戒giới 忍nhẫn 辱nhục 。 修tu 淨tịnh 慈từ 心tâm 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc trì giới, an nhẫn, tu hành lòng từ thanh tịnh, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 造tạo 僧Tăng 祇Kỳ 。 四tứ 方phương 無vô 礙ngại 。 齋trai 講giảng 設thiết 會hội 。 供cúng 養dường 飯phạn 食thực 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc xây chùa, cúng dường thức ăn chay cho chư Tăng đến từ khắp nơi để dự Pháp hội, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 持trì 戒giới 多đa 聞văn 。 修tu 行hành 禪thiền 定định 。 無vô 漏lậu 智trí 慧tuệ 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc do trì giới, đa văn học rộng, tu hành tĩnh lự cùng trí tuệ vô lậu, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 有hữu 起khởi 塔tháp 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。 念niệm 佛Phật 法Pháp 身thân 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc xây tháp để cúng dường xá-lợi, tưởng niệm Pháp thân của Phật, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 有hữu 厄ách 困khốn 。 貧bần 窮cùng 孤cô 獨độc 。 繫hệ 屬thuộc 於ư 他tha 。 王vương 法pháp 所sở 加gia 。 臨lâm 當đương 刑hình 戮lục 。 作tác 八bát 難nạn 業nghiệp 。 受thọ 大đại 苦khổ 惱não 。 拔bạt 濟tế 彼bỉ 等đẳng 。 令linh 得đắc 解giải 脫thoát 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc có người đang bị khổ ách, bần cùng cô độc, lệ thuộc người khác, mắc phải luật vua hay sắp bị hành hình, hoặc có người đang chịu khổ não tột cùng của tám nghiệp nạn, mà cứu vớt giúp đỡ, khiến họ được giải thoát, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 有hữu 恩ân 愛ái 別biệt 離ly 。 朋bằng 黨đảng 諍tranh 訟tụng 。 極cực 大đại 苦khổ 惱não 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 令linh 得đắc 和hòa 合hợp 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc có người đang chịu khổ não tột cùng do ân ái biệt ly, tranh tụng gây gỗ, mà có thể dùng sức phương tiện để khiến họ được hòa thuận, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.'
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 稱xưng 讚tán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
Khi nói lời ấy xong, Đức Phật Từ Thị sẽ xưng tán Ta như vầy:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 能năng 於ư 五ngũ 濁trược 惡ác 世thế 。 教giáo 化hóa 如như 是thị 等đẳng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 惡ác 眾chúng 生sinh 。 令linh 修tu 善thiện 本bổn 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
'Lành thay, lành thay! Đức Phật Năng Tịch có thể ở trong đời ác năm trược, giáo hóa tỷ ức các chúng sinh tạo nghiệp ác, khiến họ tu căn lành và sinh đến chỗ của Ta.'
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 如như 是thị 三tam 稱xưng 。 讚tán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc ấy, Đức Phật Từ Thị sẽ xưng tán Ta ba lần như thế và sẽ nói kệ rằng:
忍nhẫn 辱nhục 勇dũng 猛mãnh 大đại 導Đạo 師Sư 。
能năng 於ư 五ngũ 濁trược 不bất 善thiện 世thế 。
教giáo 化hóa 成thành 熟thục 惡ác 眾chúng 生sinh 。
令linh 彼bỉ 修tu 行hành 得đắc 見kiến 佛Phật 。
'An nhẫn dũng mãnh đại Đạo Sư
Khéo ở năm trược đời bất thiện
Giáo hóa thành thục ác chúng sinh
Khiến họ tu hành được thấy Phật
荷hà 負phụ 眾chúng 生sinh 受thọ 大đại 苦khổ 。
今kim 入nhập 常thường 樂lạc 無vô 為vi 處xứ 。
教giáo 彼bỉ 弟đệ 子tử 來lai 我ngã 所sở 。
我ngã 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。
Gánh vác chúng sinh thọ đại khổ
Dẫn vào thường lạc nơi vô vi
Dạy các đệ tử đến chỗ Ta
Ta nay vì họ giảng Bốn Đế
亦diệc 說thuyết 三Tam 十Thập 七Thất 菩Bồ 提Đề 。
莊trang 嚴nghiêm 涅Niết 槃Bàn 十Thập 二Nhị 緣Duyên 。
汝nhữ 等đẳng 宜nghi 當đương 觀quán 無vô 為vi 。
入nhập 於ư 空không 寂tịch 本bổn 無vô 處xứ 。
Cũng nói Ba Bảy Phẩm Trợ Đạo
Trang nghiêm tịch diệt Mười Hai Duyên
Các ông hãy nên quán vô vi
Vào sâu không tịch bổn vô xứ'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 復phục 更cánh 讚tán 歎thán 。 彼bỉ 時thời 眾chúng 生sinh 。 於ư 苦khổ 惡ác 世thế 。 能năng 為vi 難nan 事sự 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, Đức Phật Từ Thị lại ngợi khen các chúng sinh thuở xưa có thể ở trong đời ác lắm khổ mà làm được những việc khó làm.
[Ngài sẽ nói như vầy:]
貪tham 欲dục 瞋sân 恚khuể 。 愚ngu 癡si 迷mê 惑hoặc 。 短đoản 命mạng 人nhân 中trung 。 能năng 修tu 持trì 戒giới 。 作tác 諸chư 功công 德đức 。 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 。
'Các ông có thể trì giới và làm các việc công đức ở giữa chốn người đầy tham dục, sân hận, si mê, ngu muội và đoản mạng. Thật là hiếm có thay!
爾nhĩ 時thời 眾chúng 生sinh 。 不bất 識thức 父phụ 母mẫu 。 沙Sa 門Môn 。 婆Bà 羅La 門Môn 。 不bất 知tri 道Đạo 法Pháp 。 互hỗ 相tương 惱não 害hại 。 近cận 刀đao 兵binh 劫kiếp 。 深thâm 著trước 五ngũ 欲dục 。 嫉tật 妬đố 諂siểm 佞nịnh 。 曲khúc 濁trược 邪tà 偽ngụy 。 無vô 憐lân 愍mẫn 心tâm 。 更cánh 相tương 殺sát 害hại 。 食thực 肉nhục 飲ẩm 血huyết 。 不bất 敬kính 師sư 長trưởng 。 不bất 識thức 善thiện 友hữu 。 不bất 知tri 報báo 恩ân 。 生sinh 五ngũ 濁trược 世thế 。 不bất 知tri 慚tàm 愧quý 。 晝trú 夜dạ 六lục 時thời 。 相tương 續tục 作tác 惡ác 。 不bất 知tri 厭yếm 足túc 。 純thuần 造tạo 不bất 善thiện 。 五ngũ 逆nghịch 惡ác 聚tụ 。 魚ngư 鱗lân 相tương 次thứ 。 求cầu 不bất 知tri 厭yếm 。 九cửu 親thân 諸chư 族tộc 。 不bất 能năng 相tương 濟tế 。
Các chúng sinh thời đó chẳng kính trọng cha mẹ, bậc Đạo Nhân và Phạm Chí. Họ chẳng biết Đạo Pháp, hỗ tương não hại và dẫn đến chiến tranh. Họ chìm đắm trong năm dục, đố kỵ, nịnh hót, dối trá, xảo quyệt và chẳng có tấm lòng thương xót. Họ giết hại lẫn nhau, ăn thịt uống máu, bất kính sư trưởng, chẳng biết bạn lành và chẳng biết báo ơn. Thế nên phải sinh ra trong đời ác năm trược và còn chẳng biết hổ thẹn. Ngày đêm sáu thời luôn luôn làm việc ác mà chẳng biết thôi nghỉ. Họ chỉ toàn làm những việc bất thiện. Các tội ác ngỗ nghịch của họ chồng chất lớp lớp như vảy cá kế nhau mà chẳng hề biết chán. Chín thân tộc cũng chẳng có cách nào cứu giúp lẫn nhau.
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 以dĩ 大đại 方phương 便tiện 。 深thâm 厚hậu 慈từ 悲bi 。 能năng 於ư 苦khổ 惱não 。 眾chúng 生sinh 之chi 中trung 。 和hòa 顏nhan 美mỹ 色sắc 。 善thiện 巧xảo 智trí 慧tuệ 。 說thuyết 誠thành 實thật 語ngữ 。 示thị 我ngã 當đương 來lai 。 度độ 脫thoát 汝nhữ 等đẳng 。 如như 是thị 導Đạo 師Sư 。 明minh 利lợi 智trí 慧tuệ 。 世thế 間gian 希hy 有hữu 。 甚thậm 為vi 難nan 遇ngộ 。 深thâm 心tâm 憐lân 愍mẫn 。 惡ác 世thế 眾chúng 生sinh 。 為vi 拔bạt 苦khổ 惱não 。 令linh 得đắc 安an 隱ẩn 。 入nhập 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。 甚thậm 深thâm 法pháp 性tính 。
Lành thay, lành thay! Đức Phật Năng Tịch với lòng từ bi sâu thẳm, Ngài đã dùng sức phương tiện rộng lớn của thiện xảo trí tuệ cùng tôn nhan đẹp đẽ, có thể ở trong các chúng sinh khổ não mà nói lời thành thật rằng, Ta vào đời vị lai sẽ độ thoát các ông. Vị Đạo Sư có trí tuệ thông triệt như thế thật là hiếm có ở thế gian và rất khó gặp. Với lòng thương xót sâu xa, Ngài bạt trừ khổ não cho chúng sinh ở đời ác trược, khiến cho họ được bình an và dẫn họ vào Chân Lý Cứu Cánh của pháp tính sâu xa.
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 三tam 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 為vì 汝nhữ 等đẳng 故cố 。 修tu 行hành 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 以dĩ 頭đầu 布bố 施thí 。 割cát 截tiệt 耳nhĩ 鼻tị 。 手thủ 足túc 胑chi 體thể 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 為vì 八Bát 聖Thánh 道Đạo 。 平bình 等đẳng 解giải 脫thoát 。 利lợi 汝nhữ 等đẳng 故cố 。
Trong ba vô số kiếp, Đức Phật Năng Tịch đã vì các ông mà tu khổ hành, làm những việc khó làm. Vì Tám Chính Đạo và Pháp giải thoát mà Ngài đã lấy đầu đi bố thí, cắt xẻo tai mũi, tay chân, thân thể và thọ nhiều khổ não để làm lợi ích cho các ông.'
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 如như 是thị 開khai 導đạo 。 安an 慰úy 無vô 量lượng 。 諸chư 眾chúng 生sinh 等đẳng 。 令linh 其kỳ 歡hoan 喜hỷ 。 彼bỉ 時thời 眾chúng 生sinh 。 身thân 純thuần 是thị 法Pháp 。 心tâm 純thuần 是thị 法Pháp 。 口khẩu 常thường 說thuyết 法Pháp 。 福phúc 德đức 智trí 慧tuệ 之chi 人nhân 。 充sung 滿mãn 其kỳ 中trung 。 天thiên 人nhân 恭cung 敬kính 。 信tín 受thọ 渴khát 仰ngưỡng 。
Khi ấy Đức Phật Từ Thị sẽ khai thị như thế. Ngài an ủi vô lượng chúng sinh và khiến họ đều hoan hỷ. Các chúng sinh vào lúc đó, toàn thân của họ là Pháp, trọn tâm của họ là Pháp, lời nói của họ thường thuyết Pháp. Người phúc đức trí tuệ có đầy khắp trong quốc độ kia; chư thiên đều cung kính, tin tưởng và ngưỡng mộ họ.
時thời 大đại 導Đạo 師Sư 。 各các 欲dục 令linh 彼bỉ 。 聞văn 於ư 往vãng 昔tích 。 苦khổ 惱não 之chi 事sự 。
Lúc ấy bậc đại Đạo Sư sẽ khiến mỗi người họ đều nghe được về những việc khổ não thuở xưa của mình.
復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Tiếp đó, Ngài lại nghĩ như vầy:
五ngũ 欲dục 不bất 淨tịnh 。 眾chúng 苦khổ 之chi 本bổn 。 又hựu 能năng 除trừ 捨xả 。 憂ưu 慼thích 愁sầu 恨hận 。 知tri 苦khổ 樂lạc 法pháp 。 皆giai 是thị 無vô 常thường 。
'Năm dục bất tịnh, là nguồn gốc của mọi sự khổ não. Nếu như ai có thể xả bỏ ưu sầu oán hận, biết được pháp nào khổ, pháp nào vui thì sẽ thấy chúng đều là vô thường.'
為vi 說thuyết 色sắc 受thọ 想tưởng 行hành 識thức 。 苦khổ 空không 無vô 常thường 無vô 我ngã 。
Bấy giờ Ngài sẽ thuyết giảng về sắc thọ tưởng hành thức, khổ, không, vô thường và vô ngã.
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 九cửu 十thập 六lục 億ức 人nhân 。 不bất 受thọ 諸chư 法pháp 。 漏lậu 盡tận 意ý 解giải 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 三Tam 明Minh 六Lục 通Thông 。 具cụ 八Bát 解Giải 脫Thoát 。 三tam 十thập 六lục 萬vạn 天thiên 子tử 。 二nhị 十thập 萬vạn 天thiên 女nữ 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 中trung 。 有hữu 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 者giả 。 種chúng 辟Bích 支Chi 佛Phật 道Đạo 因nhân 緣duyên 者giả 。 發phát 無vô 上thượng 道Đạo 心tâm 者giả 。 數số 甚thậm 眾chúng 多đa 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。
Khi nói lời ấy xong, 96 ức người đều không còn chấp trước vào các pháp và được lậu tận ý giải. Họ đắc Đạo Ưng Chân, Ba Minh, Sáu Thần Thông và đầy đủ Tám Giải Thoát. 360.000 thiên tử và 200.000 thiên nữ phát tâm Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác. Trong thiên long bát bộ, có vị đắc Quả Dự Lưu, có vị gieo trồng nhân duyên của Đạo Độc Giác. Số lượng đại chúng phát khởi Đạo tâm vô thượng, số ấy rất đông và chẳng thể nào tính đếm kể cho xuể.
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 與dữ 九cửu 十thập 六lục 億ức 。 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 并tinh 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 大đại 臣thần 。 比Bỉ 丘Khâu 。 眷quyến 屬thuộc 圍vi 繞nhiễu 。 如như 月Nguyệt 天Thiên 子Tử 。 諸chư 星tinh 宿tú 從tùng 。 出xuất 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城thành 。 還hoàn 花Hoa 林Lâm 園Viên 。 重Trùng 閣Các 講Giảng 堂Đường 。 時thời 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 小tiểu 王vương 長trưởng 者giả 。 及cập 諸chư 四tứ 姓tánh 。 皆giai 悉tất 來lai 集tập 。 龍Long 花Hoa 樹thụ 下hạ 。 花Hoa 林Lâm 園Viên 中trung 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật Từ Thị và 96 ức vị đại Bhikṣu cùng vua Loa, 84.000 đại thần, các vị Bhikṣu và quyến thuộc vây quanh. Đây ví như các tinh tú đi theo hầu Nguyệt Thiên Tử. Đức Phật Từ Thị dẫn họ rời khỏi thành Diệu Tràng Tướng và trở về Giảng đường Trùng Các ở trong vườn Diệu Hoa. Khi đó, các tiểu vương, trưởng giả, cùng dân chúng thuộc bốn chủng tính ở thành thị hoặc thôn xóm trong châu Thắng Kim, đều đến hội họp dưới gốc cây Long Hoa ở trong vườn Diệu Hoa.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 九cửu 十thập 四tứ 億ức 人nhân 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 他tha 方phương 諸chư 天thiên 。 及cập 八bát 部bộ 眾chúng 。 六lục 十thập 四tứ 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 。
Lúc ấy Từ Thị Thế Tôn sẽ thuyết giảng lại Bốn Thánh Đế và 12 Duyên Khởi. 94 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân. Chư thiên ở quốc độ phương khác cùng tám bộ chúng và 64 ức Hằng Hà sa số người sẽ phát tâm Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và họ sẽ trụ không thoái chuyển.
第đệ 三tam 大đại 會hội 。 九cửu 十thập 二nhị 億ức 人nhân 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 三tam 十thập 四tứ 億ức 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 發phát 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 說thuyết 四Tứ 聖Thánh 諦Đế 。 深thâm 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
Trong đại hội thứ ba, Đức Phật Từ Thị sẽ thuyết Bốn Thánh Đế và chuyển Pháp luân vi diệu thâm sâu. 92 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân. 34 ức thiên long bát bộ sẽ phát khởi Đạo tâm.
度độ 天thiên 人nhân 已dĩ 。 將tương 諸chư 聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 入nhập 城thành 乞khất 食thực 。 無vô 量lượng 淨Tịnh 居Cư 天thiên 眾chúng 。 恭cung 敬kính 從tùng 佛Phật 。 入nhập 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。
Khi đã độ trời người xong, Ngài sẽ dẫn các vị Thanh Văn đệ tử, thiên long bát bộ cùng hết thảy đại chúng vào thành khất thực. Khi đó, vô lượng thiên chúng từ các cõi trời Tịnh Cư sẽ cung kính đi theo Phật và cùng vào thành Diệu Tràng Tướng.
當đương 入nhập 城thành 時thời 。 佛Phật 現hiện 十thập 八bát 種chủng 神thần 足túc 。 身thân 下hạ 出xuất 水thủy 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 化hóa 成thành 光quang 臺đài 。 照chiếu 十thập 方phương 界giới 。 身thân 上thượng 出xuất 火hỏa 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 流lưu 紫tử 金kim 光quang 。 現hiện 大đại 滿mãn 空không 。 化hóa 成thành 琉lưu 璃ly 。 大đại 復phục 現hiện 小tiểu 。 如như 芥giới 子tử 許hứa 。 泯mẫn 然nhiên 不bất 現hiện 。 於ư 十thập 方phương 踊dũng 。 於ư 十thập 方phương 沒một 。 令linh 一nhất 切thiết 人nhân 。 皆giai 如như 佛Phật 身thân 。 種chủng 種chủng 神thần 力lực 。 無vô 量lượng 變biến 現hiện 。 令linh 有hữu 緣duyên 者giả 。 皆giai 得đắc 解giải 脫thoát 。
Đương lúc vào thành, Đức Phật Từ Thị sẽ biến hiện 18 loại thần túc. Phần dưới của thân vọt ra nước, tựa như bảo châu và hóa thành đài quang minh, chiếu soi các thế giới trong mười phương. Phần trên của thân phun ra lửa, chiếu ánh sáng vàng tím to lớn như núi Diệu Cao. Ngài hiện thân lớn trùm khắp hư không rồi hóa thành lưu ly. Ngài lại hiện thân nhỏ như hạt cải rồi sau đó biến mất. Ngài hiện ra ở mười phương và ẩn mất ở mười phương. Ngài khiến cho tất cả người đều có thân tướng như Phật. Ngài sẽ hiện ra muôn loại thần lực và biến hiện vô lượng để khiến cho những ai hữu duyên đều được giải thoát.
釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 三tam 十thập 二nhị 輔phụ 臣thần 。 與dữ 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 與dữ 色sắc 界giới 諸chư 天thiên 。 并tinh 天thiên 子tử 天thiên 女nữ 。 脫thoát 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 及cập 以dĩ 天thiên 衣y 。 而nhi 散tán 佛Phật 上thượng 。 時thời 諸chư 天thiên 衣y 。 化hóa 成thành 花hoa 蓋cái 。 諸chư 天thiên 妓kỹ 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。 歌ca 詠vịnh 佛Phật 德đức 。 密mật 雨vũ 天thiên 花hoa 。 栴chiên 檀đàn 雜tạp 香hương 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 街nhai 巷hạng 道đạo 陌mạch 。 竪thụ 諸chư 幢tràng 幡phan 。 燒thiêu 諸chư 名danh 香hương 。 其kỳ 煙yên 若nhược 雲vân 。
Khi đó Năng Thiên Đế cùng 32 phụ thần của ngài, chư thiên từ các tầng trời ở cõi dục, các vị vua trời Đại Phạm, chư thiên từ các tầng trời ở cõi sắc, và cùng thiên tử thiên nữ, sẽ cởi chuỗi ngọc cõi trời và lấy thiên y mà rải lên Đức Phật. Lúc ấy những thiên y sẽ hóa thành lọng hoa. Nhạc trời không khảy tự vang và ca tán công đức của Phật. Thiên hoa và các loại hương đàn khác nhau sẽ rơi xuống để cúng dường Phật. Các biểu ngữ và cờ hiệu sẽ được dựng lên ở ngã tư đường. Nhiều loại hương quý sẽ được đốt lên và khói hương lan tỏa như mây.
世Thế 尊Tôn 入nhập 城thành 時thời 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 以dĩ 偈kệ 讚tán 佛Phật 。
Khi Từ Thị Thế Tôn đi vào thành, Đại Phạm Thiên Vương cùng Năng Thiên Đế sẽ chắp tay cung kính và dùng kệ tán thán Phật:
正Chính 遍Biến 知Tri 者giả 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 。
天thiên 人nhân 世thế 間gian 無vô 與dữ 等đẳng 。
十Thập 力Lực 世Thế 尊Tôn 甚thậm 希hy 有hữu 。
無vô 上thượng 最tối 勝thắng 良lương 福phúc 田điền 。
'Lưỡng Túc Tôn bậc Chính Biến Tri
Khắp trời người không một ai bằng
Hiếm có thay Mười Lực Thế Tôn
Là phúc điền vô thượng tối thắng
其kỳ 供cúng 養dường 者giả 生sinh 天thiên 上thượng 。
未vị 來lai 解giải 脫thoát 住trụ 涅Niết 槃Bàn 。
稽khể 首thủ 無vô 上thượng 大đại 精tinh 進tấn 。
稽khể 首thủ 慈từ 心tâm 大đại 導Đạo 師Sư 。
Ai cúng dường Ngài sẽ sinh thiên
Vị lai giải thoát trụ tịch diệt
Cúi đầu vô thượng đại tinh tấn
Cúi đầu lòng từ đại Đạo Sư'
東đông 方phương 天thiên 王vương 提Đề 頭Đầu 賴Lại 吒Tra 。 南nam 方phương 天thiên 王vương 毘Tỳ 樓Lâu 勒Lặc 叉Xoa 。 西tây 方phương 天thiên 王vương 毘Tỳ 留Lưu 博Bác 叉Xoa 。 北bắc 方phương 天thiên 王vương 毘Tỳ 沙Sa 門Môn 。 王vương 與dữ 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 。
Đông phương Trì Quốc Thiên Vương, nam phương Tăng Trưởng Thiên Vương, tây phương Quảng Mục Thiên Vương, bắc phương Đa Văn Thiên Vương, và cùng quyến thuộc cung kính chắp tay.
以dĩ 清thanh 淨tịnh 心tâm 。 讚tán 歎thán 世Thế 尊Tôn 。
Với tâm thanh tịnh, họ tán thán Từ Thị Thế Tôn rằng:
三tam 界giới 無vô 有hữu 比tỉ 。
大đại 悲bi 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。
體thể 解giải 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。
'Ba cõi chẳng ai hơn
Đại bi dùng trang nghiêm
Liễu giải Đệ Nhất Nghĩa
不bất 見kiến 眾chúng 生sinh 性tính 。
及cập 與dữ 諸chư 法pháp 相tướng 。
同đồng 入nhập 空không 寂tịch 性tính 。
Chẳng thấy tính chúng sinh
Cùng với các pháp tướng
Đồng vào không tịch tính
善thiện 住trụ 無vô 所sở 有hữu 。
雖tuy 行hành 大đại 精tinh 進tấn 。
無vô 為vi 無vô 足túc 跡tích 。
Khéo trụ không chỗ có
Tuy hành đại tinh tấn
Vô vi chẳng dấu tích
我ngã 今kim 稽khể 首thủ 禮lễ 。
慈từ 心tâm 大đại 導đạo 師sư 。
Con nay xin cúi đầu
Lòng từ đại đạo sư
眾chúng 生sinh 不bất 見kiến 佛Phật 。
長trường 夜dạ 受thọ 生sinh 死tử 。
墜trụy 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。
及cập 作tác 女nữ 人nhân 身thân 。
Chúng sinh không thấy Phật
Đêm dài thọ sinh tử
Sa đọa ba đường ác
Và phải thọ thân nữ
今kim 日nhật 佛Phật 興hưng 世thế 。
拔bạt 苦khổ 施thí 安an 樂lạc 。
三tam 惡ác 道đạo 已dĩ 少thiểu 。
女nữ 人nhân 無vô 諂siểm 曲khúc 。
皆giai 當đương 得đắc 止chỉ 息tức 。
Hôm nay Phật xuất thế
Trừ khổ ban an vui
Giảm bớt ba đường dữ
Nữ nhân chẳng nịnh hót
Đình chỉ việc xấu ác
具cụ 足túc 大Đại 涅Niết 槃Bàn 。
大đại 悲bi 濟tế 苦khổ 者giả 。
施thí 樂lạc 故cố 出xuất 世thế 。
Đầy đủ Đại Tịch Diệt
Đại bi bậc cứu khổ
Ban vui mà xuất thế
本bổn 為vi 菩Bồ 薩Tát 時thời 。
常thường 施thí 一nhất 切thiết 樂lạc 。
不bất 殺sát 不bất 惱não 他tha 。
忍nhẫn 心tâm 如như 大đại 地địa 。
Khi tu Đạo Bồ-tát
Thường ban tất cả vui
Chẳng giết chẳng não người
Lòng nhẫn như đại địa
我ngã 今kim 稽khể 首thủ 禮lễ 。
忍nhẫn 辱nhục 大đại 導Đạo 師Sư 。
我ngã 今kim 稽khể 首thủ 禮lễ 。
慈từ 悲bi 大đại 丈trượng 夫phu 。
Con nay xin cúi đầu
An nhẫn đại Đạo Sư
Con nay xin đỉnh lễ
Từ bi đại trượng phu
自tự 免miễn 生sinh 死tử 苦khổ 。
能năng 拔bạt 眾chúng 生sinh 厄ách 。
如như 火hỏa 生sinh 蓮liên 花hoa 。
世thế 間gian 無vô 有hữu 比tỉ 。
Dứt trừ sinh tử khổ
Khéo bạt chúng sinh nạn
Như lửa sinh hoa sen
Thế gian không ai bằng'
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 次thứ 第đệ 乞khất 食thực 。 將tương 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 還hoàn 至chí 本bổn 處xứ 。 入nhập 深thâm 禪thiền 定định 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 寂tịch 然nhiên 不bất 動động 。
Lúc bấy giờ, Từ Thị Thế Tôn sẽ đi khất thực theo thứ tự. Sau đó, Ngài dẫn các vị Bhikṣu trở về bổn xứ và vào sâu trong tĩnh lự, tịch nhiên bất động suốt bảy ngày bảy đêm.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 弟đệ 子tử 。 色sắc 如như 天thiên 色sắc 。 普phổ 皆giai 端đoan 正chính 。 厭yếm 生sinh 老lão 病bệnh 死tử 。 多đa 聞văn 廣quảng 學học 。 守thủ 護hộ 法Pháp 藏tạng 。 行hành 於ư 禪thiền 定định 。 得đắc 離ly 諸chư 欲dục 。 如như 鳥điểu 出xuất 㲉xác 。
Đệ tử của Đức Phật Từ Thị có sắc tướng như chư thiên và thảy đều đoan chính. Họ đều nhàm chán sinh già bệnh chết, đa văn học rộng, khéo thủ hộ Pháp tạng và tu hành tĩnh lự. Họ xa lìa mọi dục vọng, như chim rời khỏi vỏ trứng.
爾nhĩ 時thời 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 與dữ 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 子tử 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 復phục 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, Năng Thiên Đế và chư thiên từ các tầng trời ở cõi dục đều vui mừng hớn hở, họ lại nói kệ rằng:
世thế 間gian 所sở 歸quy 大đại 導Đạo 師Sư 。
慧tuệ 眼nhãn 明minh 淨tịnh 見kiến 十thập 方phương 。
智trí 力lực 功công 德đức 勝thắng 諸chư 天thiên 。
名danh 義nghĩa 具cụ 足túc 福phúc 眾chúng 生sinh 。
'Thế gian sở quy đại Đạo Sư
Tuệ nhãn trong sáng thấu mười phương
Trí lực công đức hơn chư thiên
Danh nghĩa trọn đủ phúc chúng sinh
願nguyện 為vì 我ngã 等đẳng 群quần 萌manh 類loại 。
將tương 諸chư 弟đệ 子tử 詣nghệ 彼bỉ 山sơn 。
供cúng 養dường 無vô 惱não 釋Thích 迦Ca 師Sư 。
頭đầu 陀đà 第đệ 一nhất 大đại 弟đệ 子tử 。
Nguyện vì chúng con các quần mê
Cùng chư đệ tử đến núi kia
Cúng dường Thế Tôn Năng Nhân Sư
Khổ hành đệ nhất đại đệ tử
我ngã 等đẳng 應ưng 得đắc 見kiến 過quá 佛Phật 。
所sở 著trước 袈ca 裟sa 聞văn 遺di 法Pháp 。
懺sám 悔hối 前tiền 身thân 濁trược 惡ác 劫kiếp 。
不bất 善thiện 惡ác 業nghiệp 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Chúng con sẽ thấy được Pháp y
Cùng lời di giáo Phật quá khứ
Sám hối tiền thân kiếp trược ác
Nghiệp ác bất thiện được thanh tịnh'
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 與dữ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 前tiền 身thân 剛cang 強cường 眾chúng 生sinh 。 及cập 諸chư 大đại 弟đệ 子tử 。 俱câu 往vãng 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 到đáo 山sơn 下hạ 已dĩ 。 安an 詳tường 徐từ 步bộ 。 登đăng 狼Lang 跡Tích 山Sơn 。 到đáo 山sơn 頂đỉnh 已dĩ 。 舉cử 足túc 大đại 指chỉ 。 躡niếp 於ư 山sơn 根căn 。 是thị 時thời 大đại 地địa 。 十thập 八bát 相tương 動động 。 既ký 至chí 山sơn 頂đỉnh 。 彌Di 勒Lặc 以dĩ 手thủ 。 兩lưỡng 向hướng 擘phách 山sơn 。 如như 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 開khai 大đại 城thành 門môn 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật Từ Thị và những chúng sinh, tiền thân của họ là những chúng sinh cang cường ở Thế giới Kham Nhẫn, cùng các vị đại đệ tử, đều đi đến núi Thứu Phong. Khi đến dưới chân núi, Đức Phật Từ Thị và chúng đệ tử đi một cách an nhiên lên núi Kê Túc. Khi tới đỉnh núi, Đức Phật Từ Thị ấn ngón chân cái xuống đất. Lúc đó đại địa chấn động 18 cách. Sau đó, Đức Phật Từ Thị lấy hai tay bẻ hòn núi ra, như vua Chuyển Luân mở cổng đại thành.
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 王Vương 。 持trì 天thiên 香hương 油du 。 灌quán 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 頂đỉnh 。 油du 灌quán 身thân 已dĩ 。 擊kích 大đại 揵kiền 椎chùy 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 從tùng 滅Diệt 盡Tận 定Định 覺giác 。 齊tề 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。
Khi ấy các Phạm Vương mang dầu thơm cõi trời rưới trên đỉnh đầu của Bhikṣu Đại Ẩm Quang. Khi rưới vào thân thể của ngài xong, họ đánh vào cái kiền chùy lớn và thổi loa Pháp lớn. Bhikṣu Đại Ẩm Quang liền tỉnh giác từ trong Diệt Tận Định. Ngài sửa sang y phục chỉnh tề, vén áo lộ hở vai, gối phải quỳ sát đất và chắp tay.
長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 持trì 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 僧tăng 伽già 梨lê 。 授thọ 與dữ 彌Di 勒Lặc 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Sau đó, ngài quỳ hai gối, rồi cầm đại y của Đức Phật Năng Tịch để trao cho Đức Phật Từ Thị và nói lời như vầy:
大Đại 師sư 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 臨lâm 涅Niết 槃Bàn 時thời 。 以dĩ 此thử 法Pháp 衣y 。 付phó 囑chúc 於ư 我ngã 。 令linh 奉phụng 世Thế 尊Tôn 。
'Đại sư Năng Tịch Như Lai, Ưng Cúng, Chính Đẳng Giác, khi sắp vào tịch diệt, Ngài lấy Pháp y này và phó chúc cho con sẽ dâng lên cho Thế Tôn.'
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 各các 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Trong lúc ấy, tất cả đại chúng đều thưa hỏi Đức Phật Từ Thị rằng:
云vân 何hà 今kim 日nhật 。 此thử 山sơn 頂đỉnh 上thượng 。 有hữu 人nhân 頭đầu 蟲trùng 。 短đoản 小tiểu 醜xú 陋lậu 。 著trước 沙Sa 門Môn 服phục 。 而nhi 能năng 禮lễ 拜bái 。 恭cung 敬kính 世Thế 尊Tôn 。
'[Bạch Thế Tôn!] Tại sao hôm nay trên đỉnh núi này có một người đầu trùng, lùn nhỏ, xấu xí, mặc y phục Đạo Nhân, mà có thể lễ bái và cung kính Thế Tôn?'
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 訶ha 諸chư 大đại 弟đệ 子tử 。 莫mạc 輕khinh 此thử 人nhân 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi đó, Đức Phật Từ Thị quở trách các vị đại đệ tử, và bảo chớ khinh người này mà nói kệ rằng:
孔khổng 雀tước 有hữu 好hảo 色sắc 。
鷹ưng 鶻cốt 鷂diêu 所sở 食thực 。
'Tuy con công có màu sắc đẹp
Nhưng cũng bị diều hâu ăn thịt
白bạch 象tượng 無vô 量lượng 力lực 。
師sư 子tử 子tử 雖tuy 小tiểu 。
撮toát 食thực 如như 塵trần 土thổ 。
Dẫu voi trắng sức mạnh vô lượng
Sư tử con tuy chỉ cỏn con
Vồ ăn thịt ví như đất bụi
大đại 龍long 身thân 無vô 量lượng 。
金kim 翅sí 鳥điểu 所sở 搏bác 。
Tuy rồng lớn thân to vô lượng
Nhưng cũng bị sí điểu bắt ăn
人nhân 身thân 雖tuy 長trưởng 大đại 。
肥phì 白bạch 端đoan 正chính 好hảo 。
七thất 寶bảo 瓶bình 盛thình 糞phẩn 。
污ô 穢uế 不bất 可khả 堪kham 。
Tuy thân người dáng vóc cao lớn
Da trắng mịn đoan chính đẹp xinh
Như phân chứa trong bình bảy báu
Thật ô uế chẳng thể nào kham
此thử 人nhân 雖tuy 短đoản 小tiểu 。
智trí 慧tuệ 如như 練luyện 金kim 。
煩phiền 惱não 習tập 久cửu 盡tận 。
生sinh 死tử 苦khổ 無vô 餘dư 。
Tuy người này thấp nhỏ bé con
Nhưng trí tuệ như hoàng kim luyện
Phiền não tập từ lâu tận diệt
Sinh tử khổ một chút chẳng còn
護hộ 法Pháp 故cố 住trú 此thử 。
常thường 行hành 頭đầu 陀đà 事sự 。
天thiên 人nhân 中trung 最tối 勝thắng 。
苦khổ 行hành 無vô 與dữ 等đẳng 。
Vì hộ Pháp nên mới ở đây
Khổ hành tu trì hành luôn khi
Trong trời người là bậc tối thắng
Tu khổ hành không ai sánh bằng
牟Mâu 尼Ni 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 。
遣khiển 來lai 至chí 我ngã 所sở 。
汝nhữ 等đẳng 當đương 一nhất 心tâm 。
合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 禮lễ 。
Đức Năng Nhân phúc trí vẹn toàn
Sai vị này đến chỗ của Ta
Chúng đệ tử cần phải nhất tâm
Hãy chắp tay cung kính đỉnh lễ'
說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, Đức Phật Từ Thị bảo các vị Bhikṣu rằng:
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 世Thế 尊Tôn 。 於ư 五ngũ 濁trược 惡ác 世thế 。 教giáo 化hóa 眾chúng 生sinh 。 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 弟đệ 子tử 中trung 。 頭đầu 陀đà 第đệ 一nhất 。 身thân 體thể 金kim 色sắc 。 捨xả 金kim 色sắc 婦phụ 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 晝trú 夜dạ 精tinh 進tấn 。 如như 救cứu 頭đầu 然nhiên 。 慈từ 愍mẫn 貧bần 苦khổ 。 下hạ 賤tiện 眾chúng 生sinh 。 恒hằng 福phúc 度độ 之chi 。 為vì 法Pháp 住trụ 世thế 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 者giả 。 此thử 人nhân 是thị 也dã 。
'Năng Tịch Thế Tôn đã ở trong đời ác năm trược giáo hóa chúng sinh. Trong 1.250 vị đệ tử, có một vị là khổ hành đệ nhất và có thân màu vàng. Vì muốn học Đạo, ngài đã xuất gia và rời khỏi vị hiền thê cũng có thân sắc vàng. Ngày đêm ngài luôn tinh tấn, như đang cứu lửa trên đầu mình. Ngài có lòng từ bi thương xót đối với các chúng sinh nghèo khổ, thấp kém, và luôn mong muốn độ thoát họ. Ngài vì Pháp nên mới trụ lại thế gian. Vị này không ai khác, chính là Bhikṣu Đại Ẩm Quang.'
說thuyết 此thử 語ngữ 已dĩ 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 悉tất 為vi 作tác 禮lễ 。
Khi nói lời ấy xong, hết thảy đại chúng đều đỉnh lễ.
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 。 持trì 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 僧tăng 伽già 梨lê 。 覆phú 右hữu 手thủ 。 不bất 遍biến 纔tài 掩yểm 兩lưỡng 指chỉ 。 復phục 覆phú 左tả 手thủ 。 亦diệc 掩yểm 兩lưỡng 指chỉ 。 諸chư 人nhân 怪quái 歎thán 。 先tiên 佛Phật 卑ty 小tiểu 。 皆giai 由do 眾chúng 生sinh 。 貪tham 濁trược 憍kiêu 慢mạn 。 之chi 所sở 致trí 耳nhĩ 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Từ Thị sẽ cầm đại y của Đức Phật Năng Tịch và choàng lên tay phải, nhưng chỉ che được hai ngón tay của Ngài. Đức Phật Từ Thị lại đắp qua bên tay trái, nhưng cũng chỉ che được hai ngón tay. Khi ấy đại chúng hết sức kinh ngạc về kích thước bé nhỏ của Đức Phật trước và đều hiểu rằng đó là do lòng tham lam cùng sự kiêu mạn của chúng sinh thuở xưa.
告cáo 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 言ngôn 。
Lúc ấy Đức Phật Từ Thị sẽ bảo Bhikṣu Đại Ẩm Quang rằng:
汝nhữ 可khả 現hiện 神thần 足túc 。 并tinh 說thuyết 過quá 去khứ 佛Phật 。 所sở 有hữu 經Kinh 法Pháp 。
'Bây giờ ông có thể hiện thần túc và thuyết Kinh Pháp của Đức Phật quá khứ.'
爾nhĩ 時thời 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 踊dũng 身thân 虛hư 空không 。 作tác 十thập 八bát 變biến 。 或hoặc 現hiện 大đại 身thân 。 滿mãn 虛hư 空không 中trung 。 大đại 復phục 現hiện 小tiểu 。 如như 葶đình 藶lịch 子tử 。 小tiểu 復phục 現hiện 大đại 。 身thân 上thượng 出xuất 水thủy 。 身thân 下hạ 出xuất 火hỏa 。 履lý 地địa 如như 水thủy 。 履lý 水thủy 如như 地địa 。 坐tọa 臥ngọa 空không 中trung 。 身thân 不bất 陷hãm 墜trụy 。 東đông 踊dũng 西tây 沒một 。 西tây 踊dũng 東đông 沒một 。 南nam 踊dũng 北bắc 沒một 。 北bắc 踊dũng 南nam 沒một 。 邊biên 踊dũng 中trung 沒một 。 中trung 踊dũng 邊biên 沒một 。 上thượng 踊dũng 下hạ 沒một 。 下hạ 踊dũng 上thượng 沒một 。
Lúc bấy giờ Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ vọt lên hư không và hiện ra 18 loại biến hóa.
於ư 虛hư 空không 中trung 。 化hóa 作tác 琉lưu 璃ly 窟quật 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 以dĩ 梵Phạn 音âm 聲thanh 。 說thuyết 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 十Thập 二Nhị 部Bộ 經Kinh 。 大đại 眾chúng 聞văn 已dĩ 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 八bát 十thập 億ức 人nhân 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 不bất 受thọ 諸chư 法pháp 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 無vô 數số 天thiên 人nhân 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Sau đó, Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ ở trong hư không hóa thành một hang động lưu ly. Rồi ngài nương thần lực của Phật và dùng tiếng Phạn âm để tuyên thuyết 12 Phần Giáo của Đức Phật Năng Tịch. Khi đại chúng nghe xong, họ kinh ngạc chưa từng có. 80 ức người sẽ xa rời trần cấu, ở trong các pháp, họ sẽ chẳng còn chấp trước vào các pháp và đắc Đạo Ưng Chân. Vô số trời người phát khởi Đạo tâm.
繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 還hoàn 從tùng 空không 下hạ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 說thuyết 有hữu 為vi 法pháp 。 皆giai 悉tất 無vô 常thường 。 辭từ 佛Phật 而nhi 退thoái 。 還hoàn 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 本bổn 所sở 住trú 處xứ 。 身thân 上thượng 出xuất 火hỏa 。 入nhập 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 收thu 身thân 舍xá 利lợi 。 山sơn 頂đỉnh 起khởi 塔tháp 。
Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ từ trên không hạ xuống, nhiễu Phật ba vòng, rồi đỉnh lễ Phật và nói rằng tất cả pháp hữu vi đều là vô thường. Sau đó, Bhikṣu Đại Ẩm Quang từ biệt Phật và cáo lui. Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ trở về nơi bổn xứ ở núi Thứu Phong, rồi phần trên của thân phun ra lửa và vào tịch diệt. Sau đó, đại chúng sẽ gom xá-lợi của Bhikṣu Đại Ẩm Quang và xây tháp trên đỉnh núi để phụng thờ.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 歎thán 言ngôn 。
Lúc ấy, Đức Phật Từ Thị sẽ ngợi khen rằng:
大Đại 迦Ca 葉Diếp 比Bỉ 丘Khâu 是thị 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 常thường 所sở 讚tán 歎thán 。 頭đầu 陀đà 第đệ 一nhất 。 通thông 達đạt 禪thiền 定định 。 解giải 脫thoát 三Tam 昧Muội 。 是thị 人nhân 雖tuy 有hữu 大đại 神thần 力lực 。 而nhi 無vô 高cao 心tâm 。 能năng 令linh 眾chúng 生sinh 。 得đắc 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 常thường 愍mẫn 下hạ 賤tiện 。 貧bần 苦khổ 眾chúng 生sinh 。
'Đức Phật Năng Tịch thường ở giữa đại chúng hay ngợi khen Bhikṣu Đại Ẩm Quang là vị khổ hành đệ nhất, thông đạt tĩnh lự, giải thoát, và Đẳng Trì. Vị này tuy có sức đại uy thần nhưng không hề cao ngạo. Ngài có thể khiến chúng sinh được sự an vui lớn lao và luôn thương xót những kẻ khốn khổ thấp kém.'
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 歎thán 大Đại 迦Ca 葉Diếp 骨cốt 身thân 言ngôn 。
Đức Phật Từ Thị sẽ ngợi khen cốt thân của Bhikṣu Đại Ẩm Quang rằng:
善thiện 哉tai 。 大đại 神thần 德đức 。 釋Thích 師Sư 子Tử 。 大đại 弟đệ 子tử 。 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 於ư 彼bỉ 惡ác 世thế 。 能năng 修tu 其kỳ 心tâm 。
'Lành thay, Đại Ẩm Quang! Vị đệ tử lớn của đại thần đức chúa sư tử Năng Nhân, có thể ở trong đời ác kia mà tu tâm của mình.'
爾nhĩ 時thời 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 骨cốt 身thân 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ cốt thân của Bhikṣu Đại Ẩm Quang liền nói kệ rằng:
頭đầu 陀đà 是thị 寶bảo 藏tạng 。
持trì 戒giới 為vi 甘cam 露lộ 。
能năng 行hành 頭đầu 陀đà 者giả 。
必tất 至chí 不bất 死tử 地địa 。
持trì 戒giới 得đắc 生sinh 天thiên 。
及cập 與dữ 涅Niết 槃Bàn 樂lạc 。
'Khổ hành là bảo tạng
Trì giới là cam lộ
Nếu ai tu khổ hành
Tất đến địa bất tử
Trì giới sẽ sinh thiên
Và được tịch diệt vui'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 如như 琉lưu 璃ly 水thủy 。 還hoàn 入nhập 塔tháp 中trung 。
Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ hiện ra như nước lưu ly và khi nói bài kệ xong thì ngài trở vào lại trong tháp.
爾nhĩ 時thời 說thuyết 法Pháp 之chi 處xứ 。 廣quảng 八bát 十thập 由do 旬tuần 。 長trường 百bách 由do 旬tuần 。 其kỳ 中trung 人nhân 眾chúng 。 若nhược 坐tọa 若nhược 立lập 。 若nhược 近cận 若nhược 遠viễn 。 各các 見kiến 佛Phật 在tại 其kỳ 前tiền 。 獨độc 為vì 說thuyết 法Pháp 。
Nơi thuyết Pháp của Đức Phật Từ Thị vào thời bấy giờ sẽ có chiều rộng là 80 dịch trình, dài 100 dịch trình. Mỗi người trong đại chúng, hoặc đứng hay ngồi, hoặc gần hay xa, mỗi người họ đều thấy Phật ở tại trước mình và chỉ thuyết Pháp cho riêng họ.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 住trụ 世thế 。 六lục 萬vạn 億ức 歲tuế 。 憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sinh 故cố 。 令linh 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 闍xà 維duy 佛Phật 身thân 。 時thời 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 收thu 取thủ 舍xá 利lợi 。 於ư 四tứ 天thiên 下hạ 。 各các 起khởi 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 塔tháp 。 正Chính 法Pháp 住trụ 世thế 六lục 萬vạn 歲tuế 。 像Tượng 法Pháp 二nhị 萬vạn 歲tuế 。
Đức Phật Từ Thị sẽ trụ thế 60.000 ức năm. Vì thương xót chúng sinh nên Ngài sẽ khiến họ đều đắc Pháp nhãn. Sau khi diệt độ, chư thiên và người ở thế gian sẽ hỏa táng kim thân của Phật. Lúc đó, vua Chuyển Luân sẽ gom xá-lợi và mỗi châu trong bốn châu thiên hạ đều xây 84.000 tháp. Thời gian Chính Pháp của Đức Phật Từ Thị sẽ trụ thế 60.000 năm. Thời gian Tượng Pháp là 20.000 năm.
汝nhữ 等đẳng 宜nghi 應ưng 。 勤cần 加gia 精tinh 進tấn 。 發phát 清thanh 淨tịnh 心tâm 。 起khởi 諸chư 善thiện 業nghiệp 。 得đắc 見kiến 世thế 間gian 燈đăng 明minh 。 彌Di 勒Lặc 佛Phật 身thân 。 必tất 無vô 疑nghi 也dã 。
Các ông phải nên tinh tấn, phát tâm thanh tịnh và làm mọi việc lành. Như thế các ông sẽ thấy được ngọn đèn sáng của thế gian. Khi thấy được thân tướng của Đức Phật Từ Thị, các ông cũng sẽ dứt trừ mọi hoài nghi."
佛Phật 說thuyết 語ngữ 已dĩ 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, Tôn giả Thu Lộ Tử và Tôn giả Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đỉnh lễ Đức Phật, gối phải quỳ, chắp tay và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 當đương 何hà 名danh 斯tư 經Kinh 。 云vân 何hà 奉phụng 持trì 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Kinh này tên là gì, và chúng con phụng trì như thế nào?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 好hảo 憶ức 持trì 。 普phổ 為vì 天thiên 人nhân 。 分phân 別biệt 演diễn 說thuyết 。 莫mạc 作tác 最tối 後hậu 。 斷đoạn 法Pháp 人nhân 耶da 。 此thử 法Pháp 之chi 要yếu 。 名danh 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sinh 。 斷Đoạn 五Ngũ 逆Nghịch 種Chủng 。 淨Tịnh 除Trừ 業Nghiệp 障Chướng 。 報Báo 障Chướng 煩Phiền 惱Não 障Chướng 。 修Tu 習Tập 慈Từ 心Tâm 。 與Dữ 彌Di 勒Lặc 共Cộng 行Hành 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
"Ông nhớ khéo thọ trì, hãy rộng vì trời người mà phân biệt diễn nói, và đừng để Pháp này bị đoạn diệt. Pháp yếu này tên là Tất Cả Chúng Sinh Nên Đoạn Năm Tội Ngỗ Nghịch, Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Báo Chướng Phiền Não Chướng, và Tu Tập Lòng Từ để Cùng Đi với Đức Phật Từ Thị. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sinh 。 得Đắc 聞Văn 彌Di 勒Lặc 佛Phật 名Danh 。 必Tất 免Miễn 五Ngũ 濁Trược 世Thế 。 不Bất 墮Đọa 惡Ác 道Đạo 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Tất Cả Chúng Sinh Nào Nghe Được Danh Hiệu của Đức Phật Từ Thị, Họ Tất Sẽ Thoát Miễn Đời Ác Năm Trược và Không Đọa Đường Ác. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 破Phá 惡Ác 口Khẩu 業Nghiệp 心Tâm 如Như 蓮Liên 花Hoa 定Định 。 見Kiến 彌Di 勒Lặc 佛Phật 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Khi Ai Thấy Đức Phật Từ Thị Thì Sẽ Trừ Ngữ Nghiệp Ác và Tâm Như Liên Hoa Định. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 慈Từ 心Tâm 不Bất 殺Sát 不Bất 食Thực 肉Nhục 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Lòng Từ Không Giết Hại và Không Ăn Thịt. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 以Dĩ 衣Y 為Vi 信Tín 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Đức Phật Năng Tịch Dùng Pháp Y Làm Tín Ngôn. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 若Nhược 有Hữu 聞Văn 佛Phật 名Danh 。 決Quyết 定Định 得Đắc 免Miễn 八Bát 難Nạn 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Nếu Ai Nghe Danh Hiệu của Phật, Họ Nhất Định Sẽ Được Thoát Miễn Tám Nạn. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 彌Di 勒Lặc 成Thành 佛Phật 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Từ Thị Bồ-tát Thành Phật. Hãy nên thọ trì như thế."
佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 鬼quỷ 神thần 等đẳng 。 得đắc 聞văn 此thử 經Kinh 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 恭cung 敬kính 法Pháp 師sư 。 破phá 一nhất 切thiết 業nghiệp 障chướng 。 報báo 障chướng 。 煩phiền 惱não 障chướng 。 得đắc 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 及cập 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 三tam 種chủng 菩Bồ 提Đề 。 隨tùy 願nguyện 成thành 就tựu 。 不bất 受thọ 女nữ 人nhân 身thân 。 正chính 見kiến 出xuất 家gia 。 得đắc 大đại 解giải 脫thoát 。
"Sau khi Ta diệt độ, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, thiên long bát bộ, và các chúng quỷ thần nào mà nghe được Kinh này, rồi thọ trì đọc tụng, lễ bái cúng dường và cung kính Pháp sư, thì tất cả nghiệp chướng, báo chướng và phiền não chướng sẽ tiêu trừ. Họ sẽ thấy được Đức Phật Từ Thị và 1.000 Đức Phật trong kiếp Hiền. Họ sẽ tùy theo ý nguyện mà thành tựu ba loại tuệ giác. Họ sẽ không còn thọ thân nữ, chính kiến xuất gia và đắc đại giải thoát."
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 退thoái 。
Khi nghe Phật nói xong, các đại chúng đều rất hoan hỷ, họ đỉnh lễ Đức Phật rồi cáo lui.
彌Di 勒Lặc 成Thành 佛Phật 經Kinh
Kinh Từ Thị Bồ-tát Thành Phật
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Elāpattra: ê la bách tra
Pāṇḍuka: ban đu ca
Mithilā: mi thi la
Piṅgala: bin ga la
Suraṣṭa: su ra sờ ta
Śaṅkha: sân kha
Kinh Từ Thị Bồ-tát Thành Phật
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trụ 。 摩Ma 伽Già 陀Đà 國Quốc 。 波Ba 沙Sa 山Sơn 。 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 。 常thường 降hàng 魔ma 處xứ 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Cô Tuyệt của nước Thiện Thắng. Đây là nơi mà chư Phật thời quá khứ thường hàng phục ma quân.
夏hạ 安an 居cư 中trung 。 與dữ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 經kinh 行hành 山sơn 頂đỉnh 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ là an cư mùa hạ, Thế Tôn kinh hành trên đỉnh núi với Trưởng lão Thu Lộ Tử, và rồi Ngài nói kệ rằng:
一nhất 心tâm 善thiện 諦đế 聽thính 。
光quang 明minh 大đại 三Tam 昧Muội 。
無vô 比tỉ 功công 德đức 人nhân 。
正chính 爾nhĩ 當đương 出xuất 世thế 。
"Nhất tâm nhiếp ý hãy lắng nghe
Từ trong ánh sáng đại Đẳng Trì
Có bậc thánh nhân sẽ xuất thế
Công đức không ai có thể sánh
彼bỉ 人nhân 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。
悉tất 皆giai 得đắc 充sung 足túc 。
如như 渴khát 飲ẩm 甘cam 露lộ 。
疾tật 至chí 解giải 脫thoát 道Đạo 。
Vị kia sẽ giảng Pháp vi diệu
Tất cả đều được viên mãn túc
Như đang khát nước uống cam lộ
Liền vụt thẳng đến Đạo giải thoát"
時thời 四tứ 部bộ 眾chúng 。 平bình 治trị 道đạo 路lộ 。 灑sái 掃tảo 燒thiêu 香hương 。 皆giai 悉tất 來lai 集tập 。 持trì 諸chư 供cúng 具cụ 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 及cập 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 諦đế 觀quán 如Như 來Lai 。 喻dụ 如như 孝hiếu 子tử 。 視thị 於ư 慈từ 父phụ 。 如như 渴khát 思tư 飲ẩm 。 愛ái 念niệm 法Pháp 父phụ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 各các 各các 同đồng 心tâm 。 欲dục 請thỉnh 法Pháp 王Vương 。 轉chuyển 正Chính 法Pháp 輪luân 。 諸chư 根căn 不bất 動động 。 心tâm 心tâm 相tương 次thứ 。 流lưu 注chú 向hướng 佛Phật 。
Lúc bấy giờ bốn chúng đệ tử đều đến hội họp. Họ sửa sang đường sá, rưới nước quét đất và thắp hương. Họ mang theo những phẩm vật để cúng dường Như Lai cùng các vị Bhikṣu [bíc su]. Họ chăm chú ngắm nhìn Như Lai, ví như hiếu tử nhìn người cha hiền, như đang khát thèm nước uống. Họ tưởng nhớ và yêu mến bậc Pháp phụ cũng lại như thế. Mỗi người họ đều đồng nhất tâm muốn thỉnh Pháp Vương lăn chuyển bánh xe Chính Pháp. Với các căn bất động, tâm họ lần lượt lưu chảy về hướng của Phật.
是thị 時thời 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 各các 從tùng 坐tọa 起khởi 。 右hữu 遶nhiễu 世Thế 尊Tôn 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 向hướng 佛Phật 泣khấp 淚lệ 。
Khi đó các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, thiên long quỷ thần, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, đều từ chỗ ngồi đứng dậy, đi nhiễu bên phải của Thế Tôn, cúi đầu đỉnh lễ với năm điểm chạm đất và hướng về Đức Phật mà rơi lệ than khóc.
❖
爾nhĩ 時thời 大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 齊tề 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 知tri 法Pháp 王Vương 心tâm 。 善thiện 能năng 隨tùy 順thuận 。 學học 佛Phật 法Pháp 王Vương 。 轉chuyển 正Chính 法Pháp 輪luân 。 是thị 佛Phật 輔phụ 臣thần 。 持trì 法Pháp 大đại 將tướng 。
Lúc bấy giờ, Đại trí Thu Lộ Tử sửa sang y phục chỉnh tề và vén áo lộ vai phải. Ngài biết được tâm niệm của Pháp Vương. Lại khéo có thể tùy thuận Pháp Vương tu học Phật Pháp, lăn chuyển bánh xe Chính Pháp, là đại thần của Phật và là một đại tướng trì Pháp.
憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sinh 故cố 。 欲dục 令linh 脫thoát 苦khổ 縛phược 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bởi lòng thương xót chúng sinh và muốn họ thoát ra khỏi sự ràng buộc của khổ ách nên bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 向hướng 者giả 。 於ư 山sơn 頂đỉnh 上thượng 說thuyết 偈kệ 。 讚tán 歎thán 第đệ 一nhất 智trí 人nhân 。 前tiền 後hậu 經Kinh 中trung 。 之chi 所sở 未vị 說thuyết 。 此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。 心tâm 皆giai 渴khát 仰ngưỡng 。 淚lệ 如như 盛thịnh 雨vũ 。 欲dục 聞văn 如Như 來Lai 。 說thuyết 未vị 來lai 佛Phật 。 開khai 甘cam 露lộ 道Đạo 。 彌Di 勒Lặc 名danh 字tự 。 功công 德đức 神thần 力lực 。 國quốc 土độ 莊trang 嚴nghiêm 。 以dĩ 何hà 善thiện 根căn 。 何hà 戒giới 。 何hà 施thí 。 何hà 定định 。 何hà 慧tuệ 。 何hà 等đẳng 智trí 力lực 。 得đắc 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 於ư 何hà 心tâm 中trung 。 修tu 八Bát 正Chính 路Lộ 。
"Bạch Thế Tôn! Vừa rồi Như Lai ở trên đỉnh núi nói bài kệ ngợi khen bậc trí tuệ đệ nhất. Trong các Kinh trước đây, Thế Tôn chưa từng bao giờ nhắc qua. Nay trong lòng của các đại chúng đều khát ngưỡng, lệ rơi như mưa lớn. Họ muốn nghe Như Lai nói về Đức Phật vị lai, bậc sẽ khai mở Đạo cam lộ, cùng danh hiệu của ngài Từ Thị, công đức thần lực và quốc độ trang nghiêm. Phải dùng thiện căn, tịnh giới, bố thí, tĩnh lự, Diệu Tuệ, và trí lực như thế nào mới thấy được Đức Phật Từ Thị? Trong tâm phải tu Tám Chính Đạo ra sao?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 發phát 此thử 問vấn 時thời 。 百bách 千thiên 天thiên 子tử 。 無vô 數số 梵Phạm 王Vương 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 共cộng 發phát 是thị 問vấn 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ngài Thu Lộ Tử thưa hỏi lời ấy, thì trăm nghìn thiên tử với vô số Phạm Vương, đều chắp tay cung kính, với dị khẩu đồng âm và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 使sử 我ngã 等đẳng 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 得đắc 見kiến 人nhân 中trung 。 最tối 大đại 果quả 報báo 。 三tam 界giới 眼nhãn 目mục 光quang 明minh 。 彌Di 勒Lặc 普phổ 為vì 眾chúng 生sinh 。 說thuyết 大đại 慈từ 悲bi 。
"Thưa Thế Tôn! Kính mong Ngài hãy khiến chúng con vào đời vị lai sẽ thấy được bậc có đại quả báo tối thượng, là con mắt sáng của ba cõi. Với lòng từ bi rộng lớn, Đức Phật Từ Thị sẽ rộng thuyết Pháp cho chúng sinh."
并tinh 八bát 部bộ 眾chúng 。 亦diệc 皆giai 如như 此thử 。 恭cung 敬kính 叉xoa 手thủ 。 勸khuyến 請thỉnh 如Như 來Lai 。
Lúc đó, tám bộ chúng cũng đều cung kính chắp tay và khuyến thỉnh Như Lai.
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 王Vương 。 與dữ 諸chư 梵Phạm 眾chúng 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 合hợp 掌chưởng 讚tán 歎thán 。 而nhi 說thuyết 頌tụng 曰viết 。
Khi ấy các vị Phạm Vương cùng các Phạm chúng, với dị khẩu đồng âm, chắp tay tán thán và xướng kệ rằng:
南nam 無mô 滿mãn 月nguyệt 。
具cụ 足túc 十Thập 力Lực 。
大đại 精tinh 進tấn 將tướng 。
勇dũng 猛mãnh 無vô 畏úy 。
"Quy mạng bậc mãn nguyệt
Đầy đủ cả Mười Lực
Là bậc đại tinh tấn
Dũng mãnh cùng vô úy
一Nhất 切Thiết 智Trí 人nhân 。
超siêu 出xuất 三tam 有hữu 。
成thành 三Tam 達Đạt 智Trí 。
降hàng 伏phục 四tứ 魔ma 。
Thánh nhân Nhất Thiết Trí
Siêu xuất lìa ba cõi
Thành tựu đủ Ba Minh
Hàng phục bốn loại ma
身thân 為vi 法Pháp 器khí 。
心tâm 如như 虛hư 空không 。
靜tĩnh 然nhiên 不bất 動động 。
於ư 有hữu 非phi 有hữu 。
於ư 無vô 非phi 無vô 。
達đạt 解giải 空không 法pháp 。
世thế 所sở 讚tán 歎thán 。
Thân ngài là Pháp khí
Tâm lượng như hư không
Tĩnh nhiên chẳng dao động
Là có cũng chẳng có
Là không cũng chẳng không
Thông đạt giải không pháp
Thế gian đều tán thán
我ngã 等đẳng 同đồng 心tâm 。
一nhất 時thời 歸quy 依y 。
願nguyện 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
Chúng con đồng nhất tâm
Đều cùng xin quy y
Nguyện thỉnh chuyển Pháp luân"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Thu Lộ Tử:
當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 廣quảng 分phân 別biệt 說thuyết 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 以dĩ 妙diệu 善thiện 心tâm 。 欲dục 問vấn 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 道Đạo 業nghiệp 。 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 。 如Như 來Lai 明minh 見kiến 。 如như 觀quan 掌chưởng 中trung 。 菴am 摩ma 勒lặc 果quả 。
"Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho các ông. Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Nay các ông dùng thiện tâm vi diệu mà muốn hỏi Như Lai về Đạo nghiệp vô thượng để đến đại Diệu Tuệ. Như Lai thấy rõ như nhìn quả xoài trong lòng bàn tay."
❖
告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
若nhược 於ư 過quá 去khứ 七thất 佛Phật 所sở 。 得đắc 聞văn 佛Phật 名danh 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 淨tịnh 除trừ 業nghiệp 障chướng 。 復phục 聞văn 彌Di 勒Lặc 。 大đại 慈từ 根căn 本bổn 。 得đắc 清thanh 淨tịnh 心tâm 。 汝nhữ 等đẳng 今kim 當đương 。 一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng 。 歸quy 依y 未vị 來lai 。 大đại 慈từ 悲bi 者giả 。 我ngã 當đương 為vì 汝nhữ 。 廣quảng 分phân 別biệt 說thuyết 。
"Nếu ai đã từng ở nơi của bảy Đức Phật quá khứ mà nghe được danh hiệu các Đức Phật kia cùng lễ bái cúng dường, thì do nhân duyên này nên nghiệp chướng sẽ tiêu trừ. Nếu lại nghe về sự tích đại từ của Đức Phật Từ Thị, thì tâm họ sẽ được thanh tịnh. Nay các ông phải nhất tâm chắp tay và quy y với bậc đại từ bi của đời vị lai. Ta sẽ thuyết giảng tường tận cho các ông.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 國quốc 。 從tùng 於ư 淨tịnh 命mạng 。 無vô 諸chư 諂siểm 偽ngụy 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 尸Thi 羅La 波Ba 羅La 蜜Mật 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 得đắc 不bất 受thọ 不bất 著trước 。 以dĩ 微vi 妙diệu 十thập 願nguyện 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 得đắc 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 起khởi 柔nhu 軟nhuyễn 心tâm 。 得đắc 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 大đại 慈từ 所sở 攝nhiếp 。 生sinh 彼bỉ 國quốc 土độ 。 調điều 伏phục 諸chư 根căn 。 隨tùy 順thuận 佛Phật 化hóa 。
Quốc độ của Đức Phật Từ Thị thanh tịnh, không có sự nịnh hót hay gian xảo, bởi vì Ngài chẳng thọ và không chấp trước Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, hay Diệu Tuệ Độ. Phật quốc vi diệu là do mười đại nguyện trang nghiêm của Ngài. Hết thảy chúng sinh nào thấy Đức Phật Từ Thị và được tâm đại từ của Ngài nhiếp thọ, thì họ sẽ khởi sinh tâm nhu nhuyễn. Họ sẽ sinh về quốc độ kia với các căn điều phục và luôn tùy thuận sự giáo hóa của Phật.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 四tứ 大đại 海hải 水thủy 面diện 。 各các 減giảm 少thiểu 三tam 千thiên 由do 旬tuần 。 時thời 閻Diêm 浮Phù 提Đề 地Địa 。 縱tung 廣quảng 正chính 等đẳng 。 十thập 千thiên 由do 旬tuần 。 其kỳ 地địa 平bình 淨tịnh 。 如như 流lưu 璃ly 鏡kính 。 大đại 適thích 意ý 華hoa 。 悅duyệt 可khả 意ý 華hoa 。 極cực 大đại 香hương 華hoa 。 優ưu 曇đàm 鉢bát 花hoa 。 大đại 金kim 葉diệp 華hoa 。 七thất 寶bảo 葉diệp 華hoa 。 白bạch 銀ngân 葉diệp 華hoa 。 華hoa 鬚tu 柔nhu 軟nhuyễn 。 狀trạng 如như 天thiên 繒tăng 。 生sinh 吉cát 祥tường 菓quả 。 香hương 味vị 具cụ 足túc 。 軟nhuyễn 如như 天thiên 綿miên 。 叢tùng 林lâm 樹thụ 華hoa 。 甘cam 果quả 美mỹ 妙diệu 。 極cực 大đại 茂mậu 盛thịnh 。 過quá 於ư 帝Đế 釋Thích 。 歡Hoan 喜Hỷ 之chi 園viên 。 其kỳ 樹thụ 高cao 顯hiển 。 高cao 三tam 十thập 里lý 。
Này Thu Lộ Tử! Khi mỗi mặt nước của bốn biển lớn giảm bớt 3.000 dịch trình, lúc ấy đất đai ở châu Thắng Kim sẽ dài và rộng là 10.000 dịch trình. Đất ấy bằng phẳng và trong sạch như gương lưu ly. Nơi đó sẽ có hoa thích ý lớn, hoa duyệt khả ý, hoa với mùi hương thơm ngát, hoa linh thụy, hoa với cánh vàng lớn, hoa với cánh làm bằng bảy báu, và hoa với cánh làm bằng bạc trắng. Nhụy của những đóa hoa này mềm mại như vải lụa cõi trời. Chúng mọc ra các trái cây cát tường với đầy đủ hương vị và nhu nhuyễn như bông gòn cõi trời. Ở trong rừng có rất nhiều cây hoa xinh đẹp và trái cây thơm ngọt, vượt hơn cả vườn Hoan Hỷ của Năng Thiên Đế. Cây to sừng sững và cao đến 30 dặm.
城thành 邑ấp 次thứ 比tỉ 。 雞kê 飛phi 相tương 及cập 。 皆giai 由do 今kim 佛Phật 。 種chúng 大đại 善thiện 根căn 。 行hành 慈từ 心tâm 報báo 。 俱câu 生sinh 彼bỉ 國quốc 。 智trí 慧tuệ 威uy 德đức 。 五ngũ 欲dục 眾chúng 具cụ 。 快khoái 樂lạc 安an 隱ẩn 。 亦diệc 無vô 寒hàn 熱nhiệt 。 風phong 火hỏa 等đẳng 病bệnh 。 無vô 九cửu 惱não 苦khổ 。 壽thọ 命mạng 具cụ 足túc 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 無vô 有hữu 中trung 夭yểu 。 人nhân 身thân 悉tất 長trường 。 一nhất 十thập 六lục 丈trượng 。 日nhật 日nhật 常thường 受thọ 。 極cực 妙diệu 安an 樂lạc 。 遊du 深thâm 禪thiền 定định 。 以dĩ 為vi 樂lạc 器khí 。
Các thành ấp gần kề và chỉ cách bằng một chuyến bay của con gà. Chúng sinh ở đó đều đã gieo trồng căn lành rộng lớn ở nơi chư Phật hiện tại và do quả báo của tu hành lòng từ nên đều sinh ở quốc độ kia. Họ có uy đức cùng trí tuệ, đầy đủ các đồ năm dục để thọ hưởng và sống vui sướng an nhàn. Không có chín loại khổ não và cũng chẳng phải chịu các chứng bệnh do từ nóng lạnh cùng gió lửa gây ra. Họ có tuổi thọ trọn vẹn, sống đến 84.000 năm và không một ai bị chết yểu. Thân người đều cao đến 16 trượng. Mỗi ngày họ luôn thọ hưởng những điều an vui vi diệu. Niềm vui của họ là vào sâu trong tĩnh lự.
唯duy 有hữu 三tam 病bệnh 。
Duy chỉ có ba bệnh:
一nhất 者giả 。 飲ẩm 食thực 。 二nhị 者giả 。 便tiện 利lợi 。 三tam 者giả 。 衰suy 老lão 。
1. cần phải ăn uống
2. cần phải đại tiểu tiện
3. phải bị già yếu
女nữ 人nhân 年niên 五ngũ 百bách 歲tuế 。 爾nhĩ 乃nãi 行hành 嫁giá 。
Khi người nữ được 500 tuổi thì họ mới xuất giá.
❖
有hữu 一nhất 大đại 城thành 。 名danh 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 。 縱tung 廣quảng 一nhất 千thiên 二nhị 百bách 由do 旬tuần 。 高cao 七thất 由do 旬tuần 。 七thất 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 自tự 然nhiên 化hóa 生sinh 。 七thất 寶bảo 樓lâu 閣các 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 妙diệu 。 莊trang 校giáo 清thanh 淨tịnh 。 於ư 窓song 牖dũ 間gian 。 列liệt 諸chư 寶bảo 女nữ 。 手thủ 中trung 皆giai 執chấp 。 真chân 珠châu 羅la 網võng 。 雜tạp 寶bảo 莊trang 校giáo 。 以dĩ 覆phú 其kỳ 上thượng 。 密mật 懸huyền 寶bảo 鈴linh 。 聲thanh 如như 天thiên 樂nhạc 。 七thất 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 間gian 樹thụ 渠cừ 泉tuyền 。 皆giai 七thất 寶bảo 成thành 。 流lưu 異dị 色sắc 水thủy 。 更cánh 相tương 暎ánh 發phát 。 交giao 橫hoành 徐từ 逝thệ 。 不bất 相tương 妨phương 礙ngại 。 其kỳ 岸ngạn 兩lưỡng 邊biên 。 純thuần 布bố 金kim 沙sa 。 街nhai 巷hạng 道đạo 陌mạch 。 廣quảng 十thập 二nhị 里lý 。 悉tất 皆giai 清thanh 淨tịnh 。 猶do 如như 天thiên 園viên 。 掃tảo 灑sái 清thanh 淨tịnh 。
Lúc đó sẽ có một đại thành tên là Diệu Tràng Tướng, chu vi 1.200 dịch trình, cao bảy dịch trình, và được trang nghiêm bằng bảy báu. Trong thành tự nhiên hóa sinh những lầu các bằng bảy báu, đẹp đẽ tráng lệ và thanh tịnh trang nghiêm. Xuyên qua những khung cửa sổ có thể nhìn thấy các bảo nữ, trong tay họ đều cầm lưới giăng trân châu. Bên trên những lầu các ấy được trang trí với các châu báu khác nhau. Lại treo những chuông báu; tiếng vang của chúng tựa như âm nhạc cõi trời. Bên trong của các hàng cây bảy báu có những kênh nước và suối phun đều do bảy báu hợp thành. Chúng chảy ra những dòng nước với màu sắc khác lạ và hỗ tương chiếu sáng lấp lánh. Chúng chảy chầm chậm thành những đường viền và chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Ở hai bên bờ rải toàn là cát vàng. Những con đường ở ngã tư có chiều rộng là 12 dặm. Hết thảy đều thanh tịnh, được rưới nước và quét dọn sạch sẽ như các khu vườn cõi trời.
有hữu 大đại 龍long 王vương 。 名danh 多Đa 羅La 尸Thi 棄Khí 。 福phúc 德đức 威uy 力lực 。 皆giai 悉tất 具cụ 足túc 。 其kỳ 池trì 近cận 城thành 。 龍long 王vương 宮cung 殿điện 。 如như 七thất 寶bảo 樓lâu 。 顯hiển 現hiện 于vu 外ngoại 。 常thường 於ư 夜dạ 半bán 。 化hóa 作tác 人nhân 像tượng 。 以dĩ 吉cát 祥tường 瓶bình 。 盛thình 香hương 色sắc 水thủy 。 灑sái 淹yêm 塵trần 土thổ 。 其kỳ 地địa 潤nhuận 澤trạch 。 譬thí 如như 油du 塗đồ 。 行hành 人nhân 往vãng 來lai 。 無vô 有hữu 塵trần 坌bộn 。
Lúc đó sẽ xuất hiện một vị đại long vương tên là Thủy Quang, uy lực cùng phúc đức thảy đều trọn đủ. Nơi ao hồ cư trú của vua rồng gần cạnh bên thành. Cung điện của long vương giống như lầu các bảy báu, từ nơi xa xa cũng hiện rõ. Vào giữa đêm khuya, long vương thường hóa thành hình người, rồi lấy bình cát tường để đựng nước hương và rưới trên đất bụi cho đến khi đất ấy thấm ướt tựa như dầu. Những người nào đi trên đó đều chẳng dính bụi bặm.
是thị 時thời 世thế 人nhân 。 福phúc 德đức 所sở 致trí 。 巷hạng 陌mạch 處xứ 處xứ 。 有hữu 明minh 珠châu 柱trụ 。 光quang 喻dụ 於ư 日nhật 四tứ 方phương 。 各các 照chiếu 八bát 十thập 由do 旬tuần 。 純thuần 黃hoàng 金kim 色sắc 。 其kỳ 光quang 照chiếu 燿diệu 。 晝trú 夜dạ 無vô 異dị 。 燈đăng 燭chúc 之chi 明minh 。 猶do 若nhược 聚tụ 墨mặc 。 香hương 風phong 時thời 來lai 。 吹xuy 明minh 珠châu 柱trụ 。 雨vũ 寶bảo 瓔anh 珞lạc 。 眾chúng 人nhân 皆giai 用dụng 服phục 者giả 。 自tự 然nhiên 如như 三tam 禪thiền 樂lạc 。 處xứ 處xứ 皆giai 有hữu 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 摩ma 尼ni 珠châu 等đẳng 。 積tích 用dụng 成thành 山sơn 。 寶bảo 山sơn 放phóng 光quang 。 普phổ 照chiếu 城thành 內nội 。 人nhân 民dân 遇ngộ 者giả 。 皆giai 悉tất 歡hoan 喜hỷ 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Do phúc đức của dân chúng thời đó, nên ở các khắp nẻo đường và lối đi đều có những cột trụ minh châu. Chúng chiếu sáng rực rỡ khắp nơi và sáng hơn cả mặt trời. Mỗi viên minh châu chiếu soi 80 dịch trình và thuần chỉ một màu hoàng kim. Ánh sáng đó ngày đêm chiếu soi êm dịu như nhau. Ánh sáng của đèn đuốc mà so sánh với ánh sáng này thì ví như là vũng mực. Khi có làn gió hương thơm thổi qua những cột trụ minh châu, lúc đó sẽ mưa xuống các chuỗi ngọc báu. Dân chúng đều lấy đeo và tự nhiên họ được niềm vui sướng như ở tĩnh lự thứ ba. Ở mọi nơi đều có vàng, bạc, trân châu, bảo châu, và các báu khác; chúng tích tụ tạo thành như núi. Những hòn núi báu này phóng ra ánh sáng chiếu khắp cả thành. Khi dân chúng được ánh sáng đó rọi đến, hết thảy đều hoan hỷ và phát khởi Đạo tâm.
有hữu 大đại 夜dạ 叉xoa 神thần 。 名danh 跋Bạt 陀Đà 婆Bà 羅La 賒Xa 塞Tắc 迦Ca 。 晝trú 夜dạ 擁ủng 護hộ 。 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 及cập 諸chư 人nhân 民dân 。 灑sái 掃tảo 清thanh 淨tịnh 。 設thiết 有hữu 便tiện 利lợi 。 地địa 裂liệt 受thọ 之chi 。 受thọ 已dĩ 還hoàn 合hợp 。 生sinh 赤xích 蓮liên 華hoa 。 以dĩ 蔽tế 穢uế 氣khí 。
Lúc đó sẽ có một đại tiệp tật thần tên là Thiện Giáo, ngày đêm sẽ luôn bảo hộ thành Diệu Tràng Tướng cùng các dân chúng. Vị thần này rưới nước và quét dọn sạch sẽ mọi nơi. Giả như có người đi đại tiểu tiện thì đất sẽ nứt ra để hứng lấy và khép lại như cũ khi xong. Sau đó nơi ấy sẽ mọc ra hoa sen đỏ để tẩy trừ mùi hôi.
時thời 世thế 人nhân 民dân 。 若nhược 年niên 衰suy 老lão 。 自tự 然nhiên 行hành 詣nghệ 。 山sơn 林lâm 樹thụ 下hạ 。 安an 樂lạc 淡đạm 泊bạc 。 念niệm 佛Phật 取thủ 盡tận 。 命mạng 終chung 多đa 生sinh 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 上thượng 。 及cập 諸chư 佛Phật 前tiền 。
Những người ở thời đó như đến lúc tuổi già suy thì họ sẽ tự động đi lên rừng và ngồi dưới gốc cây. Họ vui vẻ, an nhiên và chỉ chuyên tâm niệm Phật cho đến khi thọ mạng chấm dứt. Khi mạng chung, phần lớn sinh lên trời Đại Phạm hoặc sinh ở trước chư Phật.
其kỳ 土độ 安an 隱ẩn 。 無vô 有hữu 怨oán 賊tặc 。 劫kiếp 竊thiết 之chi 患hoạn 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 無vô 閉bế 門môn 者giả 。 亦diệc 無vô 衰suy 惱não 。 水thủy 火hỏa 刀đao 兵binh 。 及cập 諸chư 飢cơ 饉cận 。 毒độc 害hại 之chi 難nạn 。 人nhân 常thường 慈từ 心tâm 。 恭cung 敬kính 和hòa 順thuận 。 調điều 伏phục 諸chư 根căn 。 如như 子tử 愛ái 父phụ 。 如như 母mẫu 愛ái 子tử 。 語ngữ 言ngôn 謙khiêm 遜tốn 。 皆giai 由do 彌Di 勒Lặc 。 慈từ 心tâm 訓huấn 導đạo 。 持trì 不bất 殺sát 戒giới 。 不bất 噉đạm 肉nhục 故cố 。 以dĩ 此thử 因nhân 緣duyên 。 生sinh 彼bỉ 國quốc 者giả 。 諸chư 根căn 恬điềm 靜tĩnh 。 面diện 貌mạo 端đoan 正chính 。 威uy 相tướng 具cụ 足túc 。 如như 天thiên 童đồng 子tử 。
Quốc độ ấy bình an, không có oán tặc hay nạn cướp bóc. Cửa ngỏ trong thành ấp hay thôn xóm đều chẳng khép kín. Lại cũng chẳng có sự khổ não từ nước lửa, đao binh, cùng nạn đói khát hay các thứ độc hại gây ra. Dân chúng luôn hiền từ, cung kính hòa thuận và các căn điều phục. Họ đối đãi với nhau như con yêu cha, như mẹ thương con, lời nói khiêm tốn. Đây đều là do Đức Phật Từ Thị với lòng từ dạy bảo. Những ai giữ giới không sát sinh và không ăn thịt, thì do nhân duyên này nên họ sẽ sinh về quốc độ kia. Các căn của họ rất điềm tĩnh, có diện mạo đoan chính và uy tướng đầy đủ như đồng tử cõi trời.
❖
復phục 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 眾chúng 寶bảo 小tiểu 城thành 。 以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc 。 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 最tối 處xứ 其kỳ 中trung 。 男nam 女nữ 大đại 小tiểu 。 雖tuy 遠viễn 若nhược 近cận 。 佛Phật 神thần 力lực 故cố 。 兩lưỡng 得đắc 相tương 見kiến 。 無vô 所sở 障chướng 礙ngại 。
Chung quanh thành Diệu Tràng Tướng lại có 84.000 tiểu thành báu; thành Diệu Tràng Tướng nằm ở trung tâm. Nam nữ lớn nhỏ, dẫu gần hay xa, do thần lực của Phật nên đều trông thấy lẫn nhau mà chẳng hề chướng ngại.
夜dạ 光quang 摩ma 尼ni 。 如như 意ý 珠châu 華hoa 。 遍biến 滿mãn 世thế 界giới 。 雨vũ 七thất 寶bảo 花hoa 。 鉢bát 頭đầu 摩ma 華hoa 。 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 拘câu 物vật 頭đầu 華hoa 。 分phân 陀đà 利lợi 華hoa 。 曼mạn 陀đà 羅la 華hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 陀đà 羅la 花hoa 。 曼mạn 殊thù 沙sa 花hoa 。 摩ma 訶ha 曼mạn 殊thù 沙sa 華hoa 。 彌di 布bố 其kỳ 地địa 。 或hoặc 復phục 風phong 吹xuy 。 迴hồi 旋toàn 空không 中trung 。
Có hoa dạ quang như ý trùm khắp ở thế giới kia. Trên trời mưa xuống các hoa bảy báu, hoa sen hồng, hoa sen xanh, hoa sen vàng, hoa sen trắng, hoa vi diệu âm, hoa vi diệu âm lớn, hoa nhu nhuyễn, và hoa nhu nhuyễn lớn. Chúng rơi khắp trên mặt đất, hoặc có hoa khi gặp gió và sẽ thổi bay lượn trong không trung.
時thời 彼bỉ 國quốc 界giới 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 園viên 林lâm 浴dục 池trì 。 泉tuyền 河hà 流lưu 沼chiểu 。 自tự 然nhiên 而nhi 有hữu 。 八bát 功công 德đức 水thủy 。 命mạng 命mạng 之chi 鳥điểu 。 鵝nga 鴨áp 鴛uyên 鴦ương 。 孔khổng 雀tước 鸚anh 鵡vũ 。 翡phỉ 翠thúy 舍xá 利lợi 。 美mỹ 音âm 鳩cưu 鵰điêu 。 羅la 耆kỳ 婆bà 闍xà 婆bà 。 快khoái 見kiến 鳥điểu 等đẳng 。 出xuất 妙diệu 音âm 聲thanh 。 復phục 有hữu 異dị 類loại 。 妙diệu 音âm 之chi 鳥điểu 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 遊du 集tập 林lâm 池trì 。
Lúc đó ở quốc độ kia--thành ấp xóm làng, viên lâm, ao tắm, sông hồ, và ao suối--sẽ tự nhiên có nước tám công đức. Có chim cộng mạng, ngỗng, vịt, uyên ương, khổng tước, anh vũ, phỉ thúy, thu lộ, chim tu hú hót tiếng hay, chim mạng mạng, chim khoái kiến, và những loài chim khác. Chúng hót vang líu lo. Lại có các loài chim khác lạ nhiều chẳng thể kể xiết, chúng hót lên những âm thanh vi diệu và cũng đều bay đến đỗ ở rừng cây hoặc ao tắm.
金kim 色sắc 無vô 垢cấu 。 淨tịnh 光quang 明minh 華hoa 。 無vô 憂ưu 淨tịnh 慧tuệ 。 日nhật 光quang 明minh 華hoa 。 鮮tiên 白bạch 七thất 日nhật 香hương 華hoa 。 瞻chiêm 蔔bặc 六lục 色sắc 香hương 華hoa 。 百bách 千thiên 萬vạn 種chủng 水thủy 陸lục 生sinh 華hoa 。 青thanh 色sắc 青thanh 光quang 。 黃hoàng 色sắc 黃hoàng 光quang 。 赤xích 色sắc 赤xích 光quang 。 白bạch 色sắc 白bạch 光quang 。 香hương 淨tịnh 無vô 比tỉ 。 晝trú 夜dạ 常thường 生sinh 。 終chung 無vô 萎nuy 時thời 。
Lại có hoa kim sắc vô cấu tịnh quang minh, hoa vô ưu tịnh tuệ nhật quang minh, hoa tiên bạch thất nhật hương, hoa ngọc lan lục sắc hương, và có một tỷ loại hoa ở dưới nước cùng hoa ở trên mặt đất. Màu xanh tỏa ánh sáng xanh, màu vàng tỏa ánh sáng vàng, màu đỏ tỏa ánh sáng đỏ, màu trắng tỏa ánh sáng trắng; hương thơm thanh tịnh không gì sánh bằng. Suốt ngày đêm chúng luôn nở và không bao giờ bị héo tàn.
有hữu 如như 意ý 果quả 樹thụ 。 香hương 美mỹ 無vô 比tỉ 。 充sung 滿mãn 國quốc 界giới 。 香hương 樹thụ 金kim 光quang 。 生sinh 寶bảo 山sơn 間gian 。 充sung 滿mãn 國quốc 界giới 。 出xuất 適thích 意ý 香hương 。 普phổ 熏huân 一nhất 切thiết 。
Lại có cây sinh ra quả như ý, mùi hương thơm ngát lan tỏa khắp quốc độ kia. Trên núi báu lại có cây hương thơm. Chúng phóng ra ánh sáng vàng đến khắp quốc độ kia và lan tỏa mùi hương thích ý xông ướp khắp mọi nơi.
爾nhĩ 時thời 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 常thường 有hữu 好hảo 香hương 。 譬thí 若nhược 香hương 山sơn 。 流lưu 水thủy 美mỹ 好hảo 。 味vị 甘cam 除trừ 患hoạn 。 雨vũ 澤trạch 隨tùy 時thời 。 天thiên 園viên 成thành 熟thục 。 香hương 美mỹ 稻đạo 種chủng 。 天thiên 神thần 力lực 故cố 。 一nhất 種chủng 七thất 穫hoạch 。 用dụng 功công 甚thậm 少thiểu 。 所sở 收thu 甚thậm 多đa 。 穀cốc 稼giá 滋tư 茂mậu 。 無vô 有hữu 草thảo 穢uế 。 眾chúng 生sinh 福phúc 德đức 。 本bổn 事sự 果quả 報báo 。 入nhập 口khẩu 銷tiêu 化hóa 。 百bách 味vị 具cụ 足túc 。 香hương 美mỹ 無vô 比tỉ 。 氣khí 力lực 充sung 實thật 。
Lúc bấy giờ ở châu Thắng Kim thường có mùi hương thơm ngát và chúng tích tụ ví như một ngọn núi hương. Mùi vị của những dòng nước sẽ rất ngon ngọt và có thể trừ hoạn nạn. Mưa thấm nhuần đúng mùa và những cánh đồng cõi trời sẽ chín rộ với những hạt lúa thơm ngát. Do bởi thần lực như chư thiên của chúng sinh vào thời đó nên chỉ trồng một lần mà thu hoạch đến bảy lần. Họ chỉ dùng chút ít công sức nhưng thu hoạch lại rất nhiều. Cây lúa tốt tươi và chẳng có cỏ dại. Do quả báo phúc đức của chúng sinh nên khi cơm vào miệng thì liền tiêu hóa, đầy đủ trăm vị, thơm ngon không gì có thể so sánh, và còn làm cho khí lực sung túc dồi dào.
❖
其kỳ 國quốc 爾nhĩ 時thời 。 有hữu 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 曰viết 穰Nhương 佉Khư 。 有hữu 四tứ 種chủng 兵binh 。 不bất 以dĩ 威uy 武võ 。 治trị 四tứ 天thiên 下hạ 。 具cụ 三tam 十thập 二nhị 。 大đại 人nhân 相tướng 好hảo 。 王vương 有hữu 千thiên 子tử 。 勇dũng 猛mãnh 端đoan 正chính 。 怨oán 敵địch 自tự 伏phục 。
Lúc bấy giờ ở quốc độ kia sẽ có một vị Chuyển Luân Thánh Vương tên là Loa, đầy đủ 32 tướng của bậc đại nhân. Ngài có bốn loại binh, nhưng ngài sẽ không dùng sức mạnh để trị vì bốn châu thiên hạ. Nhà vua có 1.000 vương tử dũng mãnh đoan chính. Tất cả oán địch đều sẽ tự nhiên thần phục.
王vương 有hữu 七thất 寶bảo 。
Nhà vua có bảy báu:
一nhất 。 金kim 輪luân 寶bảo 。 千thiên 輻bức 轂cốc 輞võng 。 皆giai 悉tất 具cụ 足túc 。
1. Kim luân báu: trục, vành và 1.000 cây căm thảy đều có đầy đủ.
二nhị 。 白bạch 象tượng 寶bảo 。 白bạch 如như 雪Tuyết 山Sơn 。 七thất 胑chi 拄trụ 地địa 。 嚴nghiêm 顯hiển 可khả 觀quán 。 猶do 如như 山sơn 王vương 。
2. Voi trắng báu: da trắng như núi Tuyết, thất chi đứng trên đất, trang nghiêm hiển hách như vua núi.
三tam 。 紺cám 馬mã 寶bảo 。 朱chu 鬣liệp 髦mao 尾vĩ 。 足túc 下hạ 生sinh 華hoa 。 七thất 寶bảo 蹄đề 甲giáp 。
3. Ngựa xanh báu: da màu xanh biếc, bờm và đuôi lông màu đỏ, vành móng ngựa làm bằng bảy báu, khi hạ chân xuống sẽ nở hoa.
四tứ 。 神thần 珠châu 寶bảo 。 明minh 顯hiển 可khả 觀quán 。 長trường 於ư 二nhị 肘trửu 。 光quang 明minh 雨vũ 寶bảo 。 適thích 眾chúng 生sinh 願nguyện 。
4. Thần châu báu: xuyên suốt trong sáng, dài hai khuỷu tay, phóng ra ánh sáng và mưa châu báu để mãn nguyện điều ước mong của chúng sinh.
五ngũ 。 玉ngọc 女nữ 寶bảo 。 顏nhan 色sắc 美mỹ 妙diệu 。 柔nhu 軟nhuyễn 無vô 骨cốt 。
5. Ngọc nữ báu: nhan sắc mỹ miều, mềm mại tựa như chẳng có xương.
六lục 。 主chủ 藏tạng 臣thần 。 口khẩu 中trung 吐thổ 寶bảo 。 足túc 下hạ 雨vũ 寶bảo 。 兩lưỡng 手thủ 出xuất 寶bảo 。
6. Chủ tạng báu: trong miệng nhả ra châu báu, khi hạ chân xuống sẽ tuôn mưa châu báu, còn hai tay hiện ra châu báu.
七thất 。 主chủ 兵binh 臣thần 。 宜nghi 動động 身thân 時thời 。 四tứ 兵binh 如như 雲vân 。 從tùng 空không 而nhi 出xuất 。
7. Chủ binh báu: khi thân thể dao động thì bốn loại binh như mây sẽ từ trên không mà hiện ra.
千thiên 子tử 七thất 寶bảo 。 國quốc 界giới 人nhân 民dân 。 一nhất 切thiết 相tương 視thị 。 不bất 懷hoài 惡ác 意ý 。 如như 母mẫu 愛ái 子tử 。 時thời 王vương 千thiên 子tử 。 各các 取thủ 珍trân 寶bảo 。 於ư 正chính 殿điện 前tiền 。 作tác 七thất 寶bảo 臺đài 。 有hữu 三tam 十thập 重trùng 。 高cao 十thập 三tam 由do 旬tuần 。 千thiên 頭đầu 千thiên 輪luân 。 遊du 行hành 自tự 在tại 。
1.000 vương tử và nhân dân trong vương quốc bảy báu của ngài, hết thảy đều chẳng mang lòng tà ác, họ đối với nhau như là mẹ thương con. Khi đó, mỗi vương tử trong 1.000 người con của nhà vua đều lấy trân bảo để cùng tạo lập một đài bảy báu ở trước chính điện. Đài báu này có 30 tầng, 1.000 đầu lái, 1.000 bánh xe, cao 30 dịch trình, và du hành tự tại.
❖
有hữu 四tứ 大đại 寶bảo 藏tạng 。 一nhất 一nhất 大đại 藏tạng 。 各các 有hữu 四tứ 億ức 。 小tiểu 藏tạng 圍vi 繞nhiễu 。
Lúc đó sẽ có bốn kho tàng lớn. Chung quanh mỗi kho tàng lớn có bốn ức kho tàng nhỏ.
伊Y 鉢Bát 多Đa 大Đại 藏Tạng 。 在tại 乾Càn 陀Đà 羅La 國Quốc 。 般Bàn 軸Trục 迦Ca 大Đại 藏Tạng 。 在tại 彌Di 緹Đề 羅La 國Quốc 。 賓Tân 伽Già 羅La 大Đại 藏Tạng 。 在tại 須Tu 羅La 吒Tra 國Quốc 。 穰Nhương 佉Khư 大Đại 藏Tạng 。 在tại 婆Bà 羅La 㮈Nại 國Quốc 。 古Cổ 仙Tiên 山Sơn 處xứ 。
- Kho tàng lớn Elāpattra [ê la bách tra] ở tại nước Hương Lâm.
- Kho tàng lớn Pāṇḍuka [ban đu ca] ở tại nước Mithilā [mi thi la].
- Kho tàng lớn Piṅgala [bin ga la] ở tại nước Suraṣṭa [su ra sờ ta].
- Kho tàng lớn Śaṅkha [sân kha] ở tại nước Lộc Dã, gần nơi núi Cổ Tiên.
此thử 四tứ 大đại 藏tạng 。 自tự 然nhiên 開khai 發phát 。 顯hiển 大đại 光quang 明minh 。 縱tung 廣quảng 正chính 等đẳng 。 一nhất 千thiên 由do 旬tuần 。 滿mãn 中trung 珍trân 寶bảo 。 各các 有hữu 四tứ 億ức 。 小tiểu 藏tạng 附phụ 之chi 。 有hữu 四tứ 大đại 龍long 。 各các 自tự 守thủ 護hộ 。 此thử 四tứ 大đại 藏tạng 。 及cập 諸chư 小tiểu 藏tạng 。 自tự 然nhiên 踊dũng 出xuất 。 形hình 如như 蓮liên 華hoa 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 皆giai 共cộng 往vãng 觀quan 。 是thị 時thời 眾chúng 寶bảo 。 無vô 守thủ 護hộ 者giả 。 眾chúng 人nhân 見kiến 之chi 。 心tâm 不bất 貪tham 著trước 。 棄khí 之chi 於ư 地địa 。 猶do 如như 瓦ngõa 石thạch 。 草thảo 木mộc 土thổ 塊khối 。
Bốn kho tàng lớn này sẽ tự nhiên khai quật, phóng ánh sáng lớn hiển hách và chiếu đến 1.000 dịch trình. Ở trong ấy có đầy khắp trân bảo và mỗi kho tàng lớn có bốn ức kho tàng nhỏ ở chung quanh. Lại có bốn con rồng lớn canh giữ bốn kho tàng lớn này cùng với các kho tàng nhỏ nơi đó. Các kho tàng kia sẽ tự nhiên vọt ra và có hình dạng như hoa sen. Khi đó sẽ có vô số người đều cùng đến tham quan. Các châu báu vào thời đó sẽ không có người canh giữ. Khi dân chúng thấy các kho tàng này, lòng họ đều chẳng tham luyến. Họ bỏ chúng trên đất như ngói đá, cỏ cây, cục đất.
時thời 人nhân 見kiến 者giả 。 心tâm 生sinh 厭yếm 離ly 。 各các 各các 相tương 謂vị 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc họ thấy xong, tâm sinh nhàm chán và ai nấy đều nói với nhau rằng:
如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 往vãng 昔tích 眾chúng 生sinh 。 為vì 此thử 寶bảo 故cố 。 共cộng 相tương 殘tàn 害hại 。 更cánh 相tương 偷thâu 劫kiếp 。 欺khi 誑cuống 妄vọng 語ngữ 。 令linh 生sinh 死tử 苦khổ 緣duyên 。 展triển 轉chuyển 增tăng 長trưởng 。 墮đọa 大đại 地địa 獄ngục 。
'Như Phật đã nói, chúng sinh thuở xưa vì những châu báu này mà hỗ tương tàn hại. Họ trộm cắp lẫn nhau, lừa gạt nói dối, khiến cho nghiệp duyên của sinh tử khổ não cứ càng ngày càng tăng, rồi kết cục là phải đọa đại địa ngục.'
翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 眾chúng 寶bảo 羅la 網võng 。 彌di 覆phú 其kỳ 上thượng 。 寶bảo 鈴linh 莊trang 嚴nghiêm 。 微vi 風phong 吹xuy 動động 。 其kỳ 音âm 和hòa 雅nhã 。 如như 扣khấu 鐘chung 磬khánh 。 演diễn 說thuyết 歸Quy 依Y 佛Phật 。 歸Quy 依Y 法Pháp 。 歸Quy 依Y 僧Tăng 。
Phủ trùm trên thành Diệu Tràng Tướng là các lưới báu. Ở trên ấy treo những chuông báu trang nghiêm. Khi gió thổi nhẹ qua, chúng phát ra âm thanh hòa nhã như tiếng vang khi gõ vào cái khánh, diễn nói: Quy Y Phật, Quy Y Pháp, Quy Y Tăng.
❖
時thời 城thành 中trung 有hữu 。 大đại 婆Bà 羅La 門Môn 主chủ 。 名danh 修Tu 梵Phạm 摩Ma 。 婆Bà 羅La 門Môn 女nữ 。 名danh 梵Phạm 摩Ma 拔Bạt 提Đề 。 心tâm 性tính 和hòa 弱nhược 。 彌Di 勒Lặc 託thác 生sinh 。 以dĩ 為vi 父phụ 母mẫu 。 雖tuy 處xử 胞bào 胎thai 。 如như 遊du 天thiên 宮cung 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 塵trần 垢cấu 不bất 障chướng 。
Lúc bấy giờ trong thành sẽ có một vị đại Phạm Chí chủ tên là Thiện Tịnh. Phu nhân của ngài tên là Tịnh Diệu, là một hiền thê với tâm tính nhu hòa. Khi Từ Thị hạ sinh, họ sẽ là cha mẹ của Bồ-tát. Tuy ở trong bào thai nhưng ngài du hành như ở thiên cung. Lúc ở trong thai mẹ, Bồ-tát phóng đại quang minh và trần cấu chẳng thể làm chướng ngại.
身thân 紫tử 金kim 色sắc 。 具cụ 三tam 十thập 二nhị 。 大đại 丈trượng 夫phu 相tướng 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 眾chúng 生sinh 視thị 之chi 。 無vô 有hữu 厭yếm 足túc 。 光quang 明minh 晃hoảng 耀diệu 。 不bất 可khả 勝thăng 視thị 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 所sở 未vị 曾tằng 覩đổ 。
Thân của Từ Thị Bồ-tát có màu vàng tím và đầy đủ 32 tướng của bậc đại trượng phu. Sau đó, Từ Thị ngồi trên tòa hoa sen báu, khi chúng sinh nhìn thấy, mắt của họ không muốn rời một thoáng. Từ Thị Bồ-tát phóng ánh sáng chói lòa đến chẳng thể nhìn lâu. Cả người lẫn chư thiên đều xem là việc chưa từng thấy bao giờ.
身thân 力lực 無vô 量lượng 。 一nhất 一nhất 節tiết 力lực 。 普phổ 勝thắng 一nhất 切thiết 。 大đại 力lực 龍long 象tượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 毛mao 孔khổng 光quang 明minh 。 照chiếu 耀diệu 無vô 量lượng 。 無vô 有hữu 障chướng 礙ngại 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 宿tú 。 水thủy 火hỏa 珠châu 光quang 。 皆giai 悉tất 不bất 現hiện 。 猶do 如như 埃ai 塵trần 。
Sức mạnh của Từ Thị Bồ-tát là vô lượng. Mỗi phần trên thân thể của ngài đều vượt hơn hết tất cả loài rồng hay voi có uy lực lớn. Những lỗ chân lông nơi thân phóng quang minh chẳng thể nghĩ bàn, chiếu sáng vô lượng và không gì có thể chướng ngại. Ánh sáng của mặt trời, mặt trăng, tinh tú, nước lửa cùng châu báu đều như là bụi bặm và thảy đều chẳng hiện.
身thân 長trường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 八bát 十thập 肘trửu 。 脇hiếp 廣quảng 二nhị 十thập 五ngũ 肘trửu 。 面diện 長trường 十thập 二nhị 肘trửu 半bán 。 鼻tị 高cao 修tu 直trực 。 當đương 于vu 面diện 門môn 。
- Thân hình cao bằng 80 khuỷu tay của Đức Phật Năng Tịch.
- Bề ngực rộng 25 khuỷu tay.
- Gương mặt dài 12,5 khuỷu tay.
- Sống mũi cao thẳng và nằm ở giữa khuôn mặt.
身thân 相tướng 具cụ 足túc 。 端đoan 正chính 無vô 比tỉ 。 成thành 就tựu 相tướng 好hảo 。 一nhất 一nhất 相tướng 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 好hảo 。 以dĩ 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。 如như 鑄chú 金kim 像tượng 。 一nhất 一nhất 好hảo 中trung 。 流lưu 出xuất 光quang 明minh 。 照chiếu 千thiên 由do 旬tuần 。
Từ Thị Bồ-tát có thân tướng viên mãn, tướng hảo thành tựu, và đoan chính không một ai sánh bằng. Mỗi tướng gồm có 84.000 vẻ đẹp dùng để tự trang nghiêm như pho tượng vàng. Trong mỗi vẻ đẹp phóng ra ánh sáng và chiếu soi đến 1.000 dịch trình.
肉nhục 眼nhãn 清thanh 徹triệt 。 青thanh 白bạch 分phân 明minh 。 常thường 光quang 繞nhiễu 身thân 。 面diện 百bách 由do 旬tuần 。 日nhật 月nguyệt 星tinh 宿tú 。 真chân 珠châu 摩ma 尼ni 。 七thất 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 皆giai 悉tất 明minh 耀diệu 。 現hiện 於ư 佛Phật 光quang 。 其kỳ 餘dư 眾chúng 光quang 。 不bất 復phục 為vi 用dụng 。 佛Phật 身thân 高cao 顯hiển 。 如như 黃hoàng 金kim 山sơn 。 見kiến 者giả 自tự 然nhiên 。 脫thoát 三tam 惡ác 趣thú 。
Từ Thị Bồ-tát có nhục nhãn thanh triệt, xanh trắng rõ rệt. Ngài luôn có hào quang nhiễu quanh thân, trải rộng đến 100 dịch trình. Nhật nguyệt tinh tú, trân châu, bảo châu, và hàng cây bảy báu thảy đều hiện rõ ở trong Phật quang. Còn những ánh sáng khác đều bị che khuất. Thân Phật cao lồng lộng như núi hoàng kim. Phàm ai thấy ngài đều tự nhiên thoát khỏi ba đường ác.
❖
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 。 諦đế 觀quán 世thế 間gian 。 五ngũ 欲dục 過quá 患hoạn 。 眾chúng 生sinh 受thọ 苦khổ 。 沈trầm 沒một 長trường 流lưu 。 在tại 大đại 生sinh 死tử 。 甚thậm 可khả 憐lân 愍mẫn 。 自tự 以dĩ 如như 是thị 。 正chính 念niệm 觀quán 察sát 。 苦khổ 。 空không 。 無vô 常thường 。 不bất 樂nhạo 在tại 家gia 。 厭yếm 家gia 迫bách 迮trách 。 猶do 如như 牢lao 獄ngục 。
Lúc bấy giờ Từ Thị Bồ-tát quán sát tường tận sự tai hại của năm dục ở thế gian. Ngài từ bi thương xót các chúng sinh thọ khổ, phải lặn hụp và lưu chuyển mãi theo dòng sinh tử. Tự nghĩ như thế xong, ngài chính niệm quán sát: khổ, không, vô thường. Ngài chẳng vui thích cuộc sống thế tục mà nhàm chán như là lao ngục.
時thời 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 共cộng 諸chư 大đại 臣thần 。 國quốc 土thổ 人nhân 民dân 。 持trì 七thất 寶bảo 臺đài 。 有hữu 千thiên 寶bảo 帳trướng 。 及cập 千thiên 寶bảo 軒hiên 。 千thiên 億ức 寶bảo 鈴linh 。 千thiên 億ức 寶bảo 幡phan 。 寶bảo 器khí 千thiên 口khẩu 。 寶bảo 甕úng 千thiên 口khẩu 。 奉phụng 上thượng 彌Di 勒Lặc 。 彌Di 勒Lặc 受thọ 已dĩ 。 施thí 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 婆Bà 羅La 門Môn 受thọ 已dĩ 。 即tức 便tiện 毀hủy 壞hoại 。 各các 共cộng 分phân 之chi 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 觀quan 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 能năng 作tác 大đại 施thí 。 生sinh 大đại 奇kỳ 特đặc 心tâm 。
Lúc bấy giờ, vua Loa cùng các vị đại thần và dân chúng trong nước mang đài bảy báu với 1.000 lều báu, 1.000 chiếc xe báu, 1.000 ức chuông báu, 1.000 ức cờ hiệu báu, 1.000 khí cụ báu và 1.000 cái lư báu để dâng lên cho Từ Thị Bồ-tát. Khi Từ Thị Bồ-tát nhận xong, ngài bố thí cho các Phạm Chí. Khi các Phạm Chí nhận xong, họ tự phân chia với nhau các vật đó. Các Phạm Chí hết sức ngạc nhiên khi thấy Từ Thị Bồ-tát có thể làm đại bố thí như vậy.
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 此thử 寶bảo 臺đài 。 須tu 臾du 無vô 常thường 。 知tri 有hữu 為vi 法pháp 。 皆giai 悉tất 磨ma 滅diệt 。 修tu 無vô 常thường 想tưởng 。 讚tán 過quá 去khứ 佛Phật 。 清thanh 涼lương 甘cam 露lộ 。 無vô 常thường 之chi 偈kệ 。
Khi Từ Thị Bồ-tát nhìn thấy sự vô thường ngắn ngủi của đài báu kia, ngài biết là pháp hữu vi và đều sẽ hoại diệt. Sau đó, ngài tu quán tưởng về vô thường và tán thán bài kệ vô thường, cam lộ thanh lương của chư Phật vào thuở quá khứ đã nói.
諸chư 行hành 無vô 常thường 。
是thị 生sinh 滅diệt 法pháp 。
生sinh 滅diệt 滅diệt 已dĩ 。
寂tịch 滅diệt 為vi 樂lạc 。
'Các hành đều vô thường
Là pháp của sinh diệt
Khi sinh diệt diệt rồi
Tịch diệt an vui nhất'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 坐tọa 於ư 金Kim 剛Cang 莊Trang 嚴Nghiêm 道Đạo 場Tràng 。 龍Long 花Hoa 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 枝chi 如như 寶bảo 龍long 。 吐thổ 百bách 寶bảo 華hoa 。 一nhất 一nhất 花hoa 葉diệp 。 作tác 七thất 寶bảo 色sắc 。 色sắc 色sắc 異dị 果quả 。 適thích 眾chúng 生sinh 意ý 。 天thiên 上thượng 人nhân 間gian 。 為vi 無vô 有hữu 比tỉ 。 樹thụ 高cao 五ngũ 十thập 由do 旬tuần 。 枝chi 葉diệp 四tứ 布bố 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。
Khi nói bài kệ này xong, ngài sẽ xuất gia học Đạo và ngồi dưới cội Đạo thụ Long Hoa ở Đạo tràng Kim Cang Trang Nghiêm. Cành cây có hình dáng như con rồng báu phun ra 100 đóa hoa báu. Mỗi cánh hoa có màu sắc của bảy báu. Các trái cây có nhiều màu sắc khác nhau và khi chúng sinh trông thấy đều rất vui thích. Dẫu trên cõi trời hoặc dưới chốn nhân gian, không một loại cây nào có thể sánh bằng. Cây đó cao 50 dịch trình, cành lá trải rộng ở bốn phía và phóng đại quang minh.
❖
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 婆Bà 羅La 門Môn 。 俱câu 詣nghệ 道Đạo 場Tràng 。 彌Di 勒Lặc 即tức 自tự 剃thế 髮phát 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 早tảo 起khởi 出xuất 家gia 。 即tức 於ư 是thị 日nhật 初sơ 夜dạ 。 降hàng 四tứ 種chủng 魔ma 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Lúc bấy giờ, Từ Thị Bồ-tát cùng với 84.000 Phạm Chí sẽ đi đến Đạo Tràng. Từ Thị Bồ-tát sẽ tự xuống tóc và xuất gia học Đạo. Ngài sẽ xuất gia vào buổi sáng và ngay tối hôm đó, ngài hàng phục bốn loại ma, rồi thành Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác.
即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Sau đó Ngài liền nói kệ rằng:
久cửu 念niệm 眾chúng 生sinh 苦khổ 。
欲dục 拔bạt 無vô 由do 脫thoát 。
今kim 者giả 證chứng 菩Bồ 提Đề 。
霍hoắc 然nhiên 無vô 所sở 礙ngại 。
'Chúng sinh khổ từ lâu luôn nhớ
Muốn cứu vớt nhưng đều chẳng thể
Và giờ đây chứng Đạo vô thượng
Bỗng hoát nhiên không gì ngăn trở
亦diệc 達đạt 眾chúng 生sinh 空không 。
本bổn 性tính 相tương 如như 實thật 。
永vĩnh 更cánh 無vô 憂ưu 苦khổ 。
慈từ 悲bi 亦diệc 無vô 緣duyên 。
Cũng liễu đạt chúng sinh vốn không
Hiểu như thật bổn tính của họ
Vĩnh dứt trừ chẳng còn ưu khổ
Vô duyên từ đồng thể đại bi
本bổn 為vì 救cứu 汝nhữ 等đẳng 。
國quốc 城thành 及cập 頭đầu 目mục 。
妻thê 子tử 與dữ 手thủ 足túc 。
施thí 人nhân 無vô 有hữu 數số 。
Xưa vì cứu độ các ông đây
Lấy đầu mắt quốc gia thành trì
Vợ con hiền cùng với tay chân
Mang bố thí vô số chúng nhân
今kim 始thỉ 得đắc 解giải 脫thoát 。
無vô 上thượng 大đại 寂tịch 滅diệt 。
當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 說thuyết 。
廣quảng 開khai 甘cam 露lộ 道Đạo 。
Ngày hôm nay mới được giải thoát
Thâm sâu vô thượng đại tịch diệt
Vì các ông Ta sẽ thuyết giảng
Rộng khai mở Chính Đạo cam lộ
如như 是thị 大đại 果quả 報báo 。
皆giai 從tùng 施Thí 戒Giới 慧Tuệ 。
六lục 種chủng 大đại 忍nhẫn 生sinh 。
亦diệc 從tùng 大đại 慈từ 悲bi 。
無vô 染nhiễm 功công 德đức 得đắc 。
Pháp Sáu Độ sinh đại quả báo
Như Bố Thí, Tịnh Giới, An Nhẫn
Cùng Tinh Tấn, Tĩnh Lự, Diệu Tuệ
Cũng phát sinh từ lòng đại bi
Và sẽ được vô nhiễm công đức'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 默mặc 而nhi 住trụ 。 時thời 諸chư 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 王vương 。 不bất 現hiện 其kỳ 身thân 。 而nhi 雨vũ 天thiên 花hoa 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 六lục 變biến 震chấn 動động 。 佛Phật 身thân 出xuất 光quang 。 照chiếu 於ư 無vô 量lượng 。 應ưng 可khả 度độ 者giả 。 皆giai 得đắc 見kiến 佛Phật 。
Khi nói những bài kệ này xong, Ngài giữ lặng yên. Lúc đó các thiên long quỷ thần ẩn tàng chẳng hiện thân và mưa xuống hoa trời để cúng dường Đức Phật kia. Khi ấy, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới chấn động sáu cách. Thân của Phật phóng ra ánh sáng và chiếu đến vô lượng quốc độ. Chúng sinh nào đáng độ thì đều sẽ được thấy Phật.
❖
爾nhĩ 時thời 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 護Hộ 世Thế 天Thiên 王Vương 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 無vô 數số 天thiên 子tử 。 於ư 花Hoa 林Lâm 園Viên 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 合hợp 掌chưởng 勸khuyến 請thỉnh 。 轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân 。
Lúc bấy giờ ở trong vườn Diệu Hoa, Năng Thiên Đế, Hộ Thế Thiên Vương, Đại Phạm Thiên Vương cùng vô số thiên tử, họ cúi đầu đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, chắp tay và khuyến thỉnh chuyển Pháp luân.
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 默mặc 然nhiên 受thọ 請thỉnh 。 告cáo 梵Phạm 王Vương 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật Từ Thị lặng yên thọ thỉnh và bảo Phạm Vương rằng:
我ngã 於ư 長trường 夜dạ 。 受thọ 大đại 苦khổ 惱não 。 修tu 行hành 六Lục 度Độ 。 始thỉ 於ư 今kim 日nhật 。 法Pháp 海hải 滿mãn 。 建kiến 法Pháp 幢tràng 。 擊kích 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 法Pháp 蠡lễ 。 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 正chính 爾nhĩ 。 當đương 為vì 汝nhữ 等đẳng 說thuyết 法Pháp 。 諸chư 佛Phật 所sở 轉chuyển 。 八Bát 聖Thánh 道Đạo 輪luân 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 無vô 能năng 轉chuyển 者giả 。 其kỳ 義nghĩa 平bình 等đẳng 。 直trực 至chí 無vô 上thượng 。 無vô 為vi 寂tịch 滅diệt 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sinh 。 斷đoạn 長trường 夜dạ 苦khổ 。 此thử 法Pháp 甚thậm 深thâm 。 難nan 得đắc 難nan 入nhập 。 難nan 信tín 難nan 解giải 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 無vô 能năng 知tri 者giả 。 無vô 能năng 見kiến 者giả 。 洗tẩy 除trừ 心tâm 垢cấu 。 得đắc 萬vạn 梵Phạm 行hành 。
'Trong đêm dài, Ta đã nhẫn chịu biết bao khổ não. Tuy nhiên, Ta vẫn luôn tu hành Sáu Độ. Mãi cho đến hôm nay, biển Pháp mới được viên mãn. Hãy lắng nghe, Ta nay sẽ vì các ông thuyết Pháp, dựng Pháp tràng, đánh trống Pháp, thổi loa Pháp và rưới mưa Pháp. Duy chỉ có chư Phật mới có thể chuyển Pháp luân của Tám Chính Đạo, chư thiên và người thế gian đều không thể chuyển. Nghĩa lý đó là bình đẳng và thẳng tiến đến vô thượng của vô vi tịch diệt. Nó có thể khiến các chúng sinh đoạn trừ các thống khổ trong đêm dài. Pháp này là vi diệu sâu xa, khó đắc khó vào, khó tin khó hiểu. Tất cả người trong thế gian đều chẳng thể biết và cũng chẳng thể thấy. Tuy nhiên, nó có thể tẩy trừ cáu bẩn trong tâm và khiến người được muôn vạn tịnh hành.'
❖
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 復phục 有hữu 他tha 方phương 。 無vô 數số 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 天thiên 子tử 天thiên 女nữ 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 乘thừa 天thiên 宮cung 殿điện 。 持trì 天thiên 花hoa 香hương 。 奉phụng 獻hiến 如Như 來Lai 。 繞nhiễu 百bách 千thiên 匝táp 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 合hợp 掌chưởng 勸khuyến 請thỉnh 。 諸chư 天thiên 伎kỹ 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。
Khi nói lời ấy xong, lại có vô số tỷ ức thiên tử, thiên nữ, và Đại Phạm Thiên Vương đã đến từ các thế giới phương khác. Họ du hành trong cung điện cõi trời mà đến nơi này. Họ mang theo hương hoa cõi trời và phụng hiến cho Như Lai kia, rồi nhiễu quanh trăm nghìn vòng, cúi đầu đỉnh lễ với năm điểm chạm đất, chắp tay và khuyến thỉnh chuyển Pháp luân. Khi đó, các nhạc khí cõi trời đều không khảy mà tự vang.
時thời 諸chư 梵Phạm 王Vương 。 異dị 口khẩu 同đồng 聲thanh 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc ấy chư Phạm Vương, dị khẩu đồng thanh mà nói kệ rằng:
無vô 量lượng 無vô 數số 歲tuế 。
空không 過quá 無vô 有hữu 佛Phật 。
眾chúng 生sinh 墮đọa 惡ác 道đạo 。
'Vô lượng vô số trăm nghìn năm
Thời gian trôi qua chẳng có Phật
Chúng sinh sa đọa ba đường ác
世thế 間gian 眼nhãn 目mục 滅diệt 。
三tam 惡ác 道đạo 增tăng 廣quảng 。
諸chư 天thiên 路lộ 永vĩnh 絕tuyệt 。
Con mắt thế gian đã diệt mất
Ba đường ác sẽ rộng thênh thang
Con đường sinh thiên vĩnh đoạn tuyệt
今kim 日nhật 佛Phật 興hưng 世thế 。
三tam 惡ác 道đạo 殄điễn 滅diệt 。
增tăng 長trưởng 天thiên 人nhân 眾chúng 。
Nay Phật xuất hiện ở thế gian
Ba đường ác sẽ liền diệt tan
Tăng trưởng phúc lành lợi nhân thiên
願nguyện 開khai 甘cam 露lộ 門môn 。
令linh 眾chúng 心tâm 無vô 著trước 。
疾tật 疾tật 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。
Nguyện Phật khai mở cam lộ môn
Khiến tâm chúng sinh vô sở trước
Liền nhanh chứng đắc Đạo tịch diệt
我ngã 等đẳng 諸chư 梵Phạm 王Vương 。
聞văn 佛Phật 出xuất 世thế 間gian 。
今kim 者giả 得đắc 值trị 佛Phật 。
無vô 上thượng 大đại 法Pháp 王Vương 。
梵Phạm 天Thiên 宮cung 殿điện 盛thịnh 。
身thân 光quang 亦diệc 明minh 顯hiển 。
Chúng con hết thảy chư Phạm Vương
Nghe Phật xuất thế tại nhân gian
Bây giờ chúng con được thấy Phật
Bậc đại Pháp Vương vô thượng tôn
Phạm Thiên cung điện sẽ huy hoàng
Ánh sáng trên thân cũng hiển hách
普phổ 為vì 十thập 方phương 眾chúng 。
勸khuyến 請thỉnh 大đại 導Đạo 師Sư 。
唯duy 願nguyện 開khai 甘cam 露lộ 。
轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân 。
Nguyện vì mười phương các hữu tình
Chúng con kính thỉnh đại Đạo Sư
Xin hãy khai mở cam lộ môn
Lăn chuyển vô thượng diệu Pháp luân'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 復phục 更cánh 合hợp 掌chưởng 。 慇ân 懃cần 三tam 請thỉnh 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, họ cúi đầu đỉnh lễ, rồi lại chắp tay và ân cần khuyến thỉnh ba lần như vầy:
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 轉chuyển 於ư 甚thậm 深thâm 。 微vi 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 為vì 拔bạt 眾chúng 生sinh 。 苦khổ 惱não 根căn 栽tài 。 遠viễn 離ly 三tam 毒độc 。 破phá 四tứ 惡ác 道đạo 。 不bất 善thiện 之chi 業nghiệp 。
'Kính mong Thế Tôn hãy chuyển Pháp luân vi diệu sâu xa để bạt trừ căn nguyên khổ não của chúng sinh, khiến họ lìa xa ba độc, phá tan bốn đường ác cùng các nghiệp chẳng lành.'
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 為vì 諸chư 梵Phạm 王Vương 。 即tức 便tiện 微vi 笑tiếu 。 出xuất 五ngũ 色sắc 光quang 。 默mặc 然nhiên 許hứa 之chi 。 時thời 諸chư 天thiên 子tử 。 無vô 數số 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 許hứa 可khả 。 歡hoan 喜hỷ 無vô 量lượng 。 遍biến 體thể 踊dũng 躍dược 。 譬thí 如như 孝hiếu 子tử 。 新tân 喪táng 慈từ 父phụ 。 忽hốt 然nhiên 還hoàn 活hoạt 。 大đại 眾chúng 歡hoan 喜hỷ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lúc bấy giờ Từ Thị Thế Tôn vì các Phạm Vương, Ngài liền mỉm cười rồi phóng ra ánh sáng năm màu và lặng yên hứa khả. Khi biết được Phật hứa khả, các thiên tử cùng vô số đại chúng đều hết mực hoan hỷ, khắp toàn thân vui mừng hớn hở. Đây ví như có đứa con hiếu thảo vừa mới mất đấng từ phụ, bỗng nhiên người cha sống trở lại. Đại chúng hoan hỷ cũng lại như vậy.
時thời 諸chư 天thiên 眾chúng 。 右hữu 遶nhiễu 世Thế 尊Tôn 。 經kinh 無vô 數số 匝táp 。 敬kính 愛ái 無vô 厭yếm 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Khi đó các thiên chúng đi nhiễu bên phải của Thế Tôn kia vô số vòng, cung kính quyến luyến mà chẳng hề mệt mỏi. Sau đó, họ đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 大đại 眾chúng 。 皆giai 作tác 是thị 念niệm 。
Lúc bấy giờ đại chúng đều nghĩ như vầy:
雖tuy 復phục 千thiên 億ức 歲tuế 。 受thọ 五ngũ 欲dục 樂lạc 。 不bất 能năng 得đắc 免miễn 。 三tam 惡ác 道đạo 苦khổ 。 妻thê 子tử 財tài 產sản 。 所sở 不bất 能năng 救cứu 。 世thế 間gian 無vô 常thường 。 命mạng 難nan 久cửu 保bảo 。 我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。
'Dẫu chúng ta có thể thọ hưởng vui sướng của năm dục đến cả nghìn ức năm đi nữa, nhưng lại cũng chẳng thể nào thoát miễn khổ ách của ba đường ác. Vợ con và tài sản đều chẳng thể tương cứu. Thế gian là vô thường, mạng sống ngắn ngủi. Nay chúng ta hãy nên tu tịnh hành trong Phật Pháp.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 復phục 更cánh 念niệm 言ngôn 。
Nghĩ như vậy xong, họ lại suy nghĩ rằng:
設thiết 受thọ 五ngũ 欲dục 。 經kinh 無vô 數số 劫kiếp 。 如như 無Vô 想Tưởng 天Thiên 。 壽thọ 無vô 量lượng 億ức 歲tuế 。 與dữ 諸chư 婇thể 女nữ 。 共cộng 相tương 娛ngu 樂lạc 。 受thọ 細tế 滑hoạt 觸xúc 。 會hội 歸quy 磨ma 滅diệt 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 受thọ 無vô 量lượng 苦khổ 。 所sở 樂lạc 無vô 幾kỷ 。 猶do 如như 幻huyễn 化hóa 。 蓋cái 不bất 足túc 言ngôn 。 入nhập 地địa 獄ngục 時thời 。 大đại 火hỏa 洞đỗng 然nhiên 。 百bách 億ức 萬vạn 劫kiếp 。 受thọ 無vô 量lượng 苦khổ 。 求cầu 脫thoát 叵phả 得đắc 。 如như 此thử 長trường 夜dạ 。 苦khổ 厄ách 難nan 拔bạt 。 今kim 日nhật 遇ngộ 佛Phật 。 宜nghi 勤cần 精tinh 進tấn 。
'Giả như chúng ta được thọ hưởng năm dục dài đến vô số kiếp như ở trời Vô Tưởng, có thọ mạng vô lượng ức năm, cùng với các thể nữ vui sướng và thọ hưởng các sự xúc chạm trơn mịn, nhưng cuối cùng sẽ hoại diệt và rồi sẽ đọa ba đường ác để thọ lấy vô lượng thống khổ. Sự vui sướng kia chẳng có là bao, nó ví như huyễn hóa, nói chẳng thành lời. Khi rơi vào địa ngục, lửa lớn thiêu đốt đến trăm ức vạn kiếp và phải chịu lấy vô lượng thống khổ, cầu thoát khỏi khổ ách của đêm dài cũng khó mà được. Hôm nay gặp Phật, chúng ta phải cần tinh tấn.'
❖
時thời 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Lúc đó vua Loa cao thanh xướng rằng:
設thiết 復phục 生sinh 天thiên 樂lạc 。
會hội 亦diệc 歸quy 磨ma 滅diệt 。
不bất 久cửu 墮đọa 地địa 獄ngục 。
猶do 如như 猛mãnh 火hỏa 聚tụ 。
我ngã 等đẳng 宜nghi 時thời 速tốc 。
出xuất 家gia 學học 佛Phật 道Đạo 。
'Dẫu sinh thiên thọ hưởng vui sướng
Rồi cuối cùng cũng sẽ diệt tan
Chẳng bao lâu sa đọa địa ngục
Như đám lửa phừng phừng bốc cháy
Vì thế nên chúng ta hãy nhanh
Đi xuất gia tu học Phật Đạo'
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 時thời 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 大đại 臣thần 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 及cập 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 送tống 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 至chí 花Hoa 林Lâm 園Viên 。 龍Long 花Hoa 樹thụ 下hạ 。 詣nghệ 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 求cầu 索sách 出xuất 家gia 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 未vị 舉cử 頭đầu 頃khoảnh 。 鬚tu 髮phát 自tự 落lạc 。 袈ca 裟sa 著trước 身thân 。 便tiện 成thành 沙Sa 門Môn 。
Khi nói lời ấy xong, 84.000 đại thần cung kính vây quanh vua Loa và cùng Bốn Vị Thiên Vương hộ tống vua Chuyển Luân đến vườn Diệu Hoa. Nhà vua đến đỉnh lễ Đức Phật Từ Thị ở dưới cây Long Hoa và cầu mong được xuất gia. Khi ngài còn chưa ngẩng đầu lên thì râu tóc đã tự rụng, Pháp y khoác trên thân và trở thành Đạo Nhân.
❖
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 共cộng 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 大đại 臣thần 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 等đẳng 。 恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu 。 并tinh 與dữ 無vô 數số 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 入nhập 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。 足túc 躡niếp 門môn 閫khổn 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 地Địa 。 化hóa 為vi 金kim 色sắc 。 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 大Đại 城Thành 中trung 央ương 。 其kỳ 地địa 金kim 剛cang 。 有hữu 過quá 去khứ 諸chư 佛Phật 所sở 坐tọa 。 金kim 剛cang 寶bảo 座tòa 。 自tự 然nhiên 踊dũng 出xuất 。 眾chúng 寶bảo 行hàng 樹thụ 。 天thiên 於ư 空không 中trung 。 雨vũ 大đại 寶bảo 華hoa 。 龍long 王vương 作tác 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 口khẩu 中trung 吐thổ 華hoa 。 毛mao 孔khổng 雨vũ 華hoa 。 用dụng 供cúng 養dường 佛Phật 。
Lúc bấy giờ vua Loa cùng 84.000 đại thần, các vị Bhikṣu và vô số thiên long bát bộ cung kính vây quanh Đức Phật Từ Thị. Sau đó, họ theo Ngài vào thành Diệu Tràng Tướng. Khi Ngài vừa bước vào cổng thành thì Thế giới Kham Nhẫn chấn động sáu cách. Mặt đất của châu Thắng Kim sẽ hóa thành màu vàng. Mặt đất ở trung ương của Đại thành Diệu Tràng Tướng được làm bằng kim cang. Có tòa báu kim cang của chư Phật quá khứ đã ngồi cùng các hàng cây báu sẽ tự nhiên trồi lên. Chư thiên ở trong hư không mưa xuống những hoa báu lớn. Long vương khảy các loại nhạc khí, trong miệng nhả ra hoa và các lỗ chân lông mưa xuống hoa để cúng dường Phật.
佛Phật 於ư 此thử 座tòa 。 轉chuyển 正Chính 法Pháp 輪luân 。
Đức Phật kia sẽ ngồi tòa báu này và lăn chuyển bánh xe Chính Pháp:
謂vị 是thị 苦khổ 。 苦Khổ 聖Thánh 諦Đế 。 謂vị 是thị 集tập 。 集Tập 聖Thánh 諦Đế 。 謂vị 是thị 滅diệt 。 滅Diệt 聖Thánh 諦Đế 。 謂vị 是thị 道Đạo 。 道Đạo 聖Thánh 諦Đế 。
'- Đây là khổ, Khổ Thánh Đế.
- Đây là tập, Tập Thánh Đế.
- Đây là diệt, Diệt Thánh Đế.
- Đây là Đạo, Đạo Thánh Đế.'
并tinh 為vì 演diễn 說thuyết 。 三Tam 十Thập 七Thất 品Phẩm 助Trợ 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。
Ngài lại diễn nói 37 Phẩm Trợ Đạo.
亦diệc 為vì 宣tuyên 說thuyết 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。
Ngài cũng tuyên nói 12 Duyên Khởi:
無vô 明minh 緣duyên 行hành 。 行hành 緣duyên 識thức 。 識thức 緣duyên 名danh 色sắc 。 名danh 色sắc 緣duyên 六lục 入nhập 。 六lục 入nhập 緣duyên 觸xúc 。 觸xúc 緣duyên 受thọ 。 受thọ 緣duyên 愛ái 。 愛ái 緣duyên 取thủ 。 取thủ 緣duyên 有hữu 。 有hữu 緣duyên 生sinh 。 生sinh 緣duyên 老lão 死tử 。 憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 等đẳng 。
'Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên sáu nhập, sáu nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sinh, sinh duyên già chết và các ưu sầu khổ não.'
❖
爾nhĩ 時thời 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 如như 此thử 音âm 聲thanh 。 聞văn 于vu 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 復phục 過quá 是thị 數số 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 下hạ 至chí 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 上thượng 至chí 阿A 迦Ca 膩Nị 吒Tra 天Thiên 。
Lúc bấy giờ đại địa chấn động sáu cách. Khi đó sẽ có âm thanh như thế này vang đến Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới và còn vượt hơn số thế giới trên, vô lượng vô biên, dưới đến tận Địa ngục Vô Gián, trên lên đến trời Sắc Cứu Cánh.
時thời 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 各các 各các 將tương 領lĩnh 。 無vô 數số 鬼quỷ 神thần 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Mỗi vị trong Tứ Đại Thiên Vương đều thống lĩnh vô số quỷ thần và cao thanh xướng rằng:
佛Phật 日nhật 出xuất 時thời 。 降giáng 法Pháp 雨vũ 露lộ 。 世thế 間gian 眼nhãn 目mục 。 今kim 者giả 始thỉ 開khai 。 普phổ 令linh 大đại 地địa 。 一nhất 切thiết 八bát 部bộ 。 於ư 佛Phật 有hữu 緣duyên 。 皆giai 得đắc 聞văn 知tri 。
'Khi mặt trời trí tuệ của Phật xuất hiện ở thế gian, Ngài sẽ mưa xuống Pháp cam lộ. Hôm nay con mắt của thế gian đã khai mở. Tất cả tám bộ chúng hữu duyên với Phật hãy đều nên hay biết.'
三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 。 夜Dạ 摩Ma 天Thiên 。 兜Đâu 率Suất 陀Đà 天Thiên 。 化Hóa 樂Lạc 天Thiên 。 他Tha 化Hóa 自Tự 在Tại 天Thiên 。 乃nãi 至chí 大Đại 梵Phạm 天Thiên 。 各các 各các 於ư 己kỷ 。 所sở 統thống 領lĩnh 處xứ 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Chư thiên ở trời Tam Thập Tam, trời Thiện Thời, trời Hỷ Túc, trời Nhạo Biến Hóa, trời Tha Hóa Tự Tại và cho đến trời Đại Phạm, mỗi vị đều ở nơi thống lĩnh của mình mà cao thanh xướng rằng:
佛Phật 日nhật 出xuất 世thế 。 降giáng 注chú 甘cam 露lộ 。 世thế 間gian 眼nhãn 目mục 。 今kim 者giả 始thỉ 開khai 。 有hữu 緣duyên 之chi 者giả 。 皆giai 悉tất 聞văn 知tri 。
'Khi mặt trời trí tuệ của Phật xuất hiện ở thế gian, Ngài sẽ mưa xuống Pháp cam lộ. Hôm nay con mắt của thế gian đã khai mở. Những ai hữu duyên hãy đều nên hay biết.'
時thời 諸chư 龍long 王vương 八bát 部bộ 。 山sơn 神thần 。 樹thụ 神thần 。 藥dược 草thảo 神thần 。 水thủy 神thần 。 風phong 神thần 。 火hỏa 神thần 。 地địa 神thần 。 城thành 池trì 神thần 。 屋ốc 宅trạch 神thần 等đẳng 。 踊dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 高cao 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Lúc ấy thiên long bát bộ, thần núi, thần cây, thần thảo dược, thần nước, thần gió, thần lửa, thần đất, thần thành trì, thần nhà cửa cùng các vị thần khác, họ vui mừng hớn hở và cũng cao thanh xướng những lời như trên.
❖
復phục 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 諸chư 婆Bà 羅La 門Môn 。 聰thông 明minh 大đại 智trí 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 亦diệc 隨tùy 大đại 王vương 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。
Lại có 84.000 Phạm Chí thông minh tài trí cũng theo vua Loa để xuất gia học Đạo trong giáo Pháp của Phật.
復phục 有hữu 長trưởng 者giả 。 名danh 須Tu 達Đạt 那Na 。 今kim 須Tu 達Đạt 長Trưởng 者Giả 是thị 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Lại có trưởng giả tên là Thiện Thí, nay cũng chính là Trưởng giả Thiện Thí, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia.
復phục 有hữu 梨Lê 師Sư 達Đạt 多Đa 。 富Phú 蘭Lan 那Na 兄huynh 弟đệ 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Lại có hai anh em Tiên Thọ và Túc Cựu, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia.
復phục 有hữu 二nhị 大đại 臣thần 。 一nhất 名danh 梵Phạm 檀Đàn 末Mạt 利Lợi 。 二nhị 名danh 須Tu 曼Mạn 那Na 。 王vương 所sở 愛ái 重trọng 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 俱câu 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。
Lại có hai vị đại thần mà nhà vua mến trọng. Vị thứ nhất tên là Đàn Hương, vị thứ nhì tên là Hảo Ý, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia học Đạo trong giáo Pháp của Phật.
轉Chuyển 輪Luân 王Vương 寶bảo 女nữ 。 名danh 舍Xá 彌Di 婆Bà 帝Đế 。 今kim 之chi 毘Tỳ 舍Xá 佉Khư 母Mẫu 是thị 也dã 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 婇thể 女nữ 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Bảo nữ của vua Chuyển Luân tên là Tịch Trường, nay cũng chính là Phu nhân Lộc Tử Mẫu, cùng với 84.000 thể nữ đồng đi xuất gia.
穰Nhương 佉Khư 太thái 子tử 。 名danh 天Thiên 金Kim 色Sắc 。 今kim 提Đề 婆Bà 婆Bà 那Na 長Trưởng 者Giả 子tử 是thị 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Thái tử của vua Loa tên là Thiên Kim Sắc, nay cũng chính là con của Trưởng giả Thiên Ái, cùng với 84.000 người đồng đi xuất gia.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 親thân 族tộc 。 婆Bà 羅La 門Môn 子tử 。 名danh 須Tu 摩Ma 提Đề 。 利lợi 根căn 智trí 慧tuệ 。 今kim 欝Uất 多Đa 羅La 善Thiện 賢Hiền 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 子tử 是thị 。 亦diệc 與dữ 六lục 萬vạn 人nhân 俱câu 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Diệu Ý, con của một vị Phạm Chí, có trí tuệ sáng suốt và cũng là thân tộc của Đức Phật Từ Thị, nay cũng chính là con của Bhikṣuṇī Thắng Thiện Hiền, cùng với 60.000 người đồng đi xuất gia trong giáo Pháp của Phật.
穰Nhương 佉Khư 王Vương 千thiên 子tử 。 唯duy 留lưu 一nhất 人nhân 。 用dụng 嗣tự 王vương 位vị 。 餘dư 九cửu 百bách 九cửu 十thập 九cửu 人nhân 。 亦diệc 與dữ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
1.000 con trai của vua Loa, duy chỉ lưu lại một người con để kế thừa vương vị. 999 vương tử còn lại và cùng 84.000 người đồng đi xuất gia trong giáo Pháp của Phật.
如như 是thị 等đẳng 無vô 量lượng 億ức 眾chúng 。 見kiến 世thế 苦khổ 惱não 。 五ngũ 陰ấm 熾sí 然nhiên 。 皆giai 於ư 彌Di 勒Lặc 佛Phật 法Pháp 中trung 。 俱câu 共cộng 出xuất 家gia 。
Lại có vô lượng ức chúng người như thế, vì thấy khổ não của thế gian và sự thiêu cháy của năm uẩn nên đều cùng đi xuất gia trong giáo Pháp của Đức Phật Từ Thị.
❖
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 以dĩ 大đại 慈từ 心tâm 。 語ngứ 諸chư 大đại 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Từ Thị khởi lòng đại từ và bảo các đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 不bất 以dĩ 生sinh 天thiên 樂lạc 故cố 。 亦diệc 復phục 不bất 為vì 。 今kim 世thế 樂lạc 故cố 。 來lai 至chí 我ngã 所sở 。 但đãn 為vì 涅Niết 槃Bàn 。 常thường 樂lạc 因nhân 緣duyên 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 皆giai 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 出xuất 五ngũ 濁trược 世thế 。 種chủng 種chủng 呵ha 責trách 。 為vì 汝nhữ 說thuyết 法Pháp 。 無vô 奈nại 汝nhữ 何hà 。 教giáo 殖thực 來lai 緣duyên 。 今kim 得đắc 見kiến 我ngã 。 我ngã 今kim 攝nhiếp 受thọ 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。
'Nay các ông đến chỗ của Như Lai, chẳng vì sự cầu mong sinh lên trời để thọ hưởng vui sướng, lại cũng chẳng vì sự an vui ở đời này, mà chỉ vì nhân duyên thường lạc ngã tịnh của tịch diệt. Các ông đây đều đã từng ở trong Phật Pháp gieo trồng những căn lành. Khi Đức Phật Năng Tịch xuất hiện ở đời ác năm trược, Ngài đã dùng mọi sự quở trách phương tiện để thuyết Pháp cho các ông, dạy các ông gieo trồng nhân duyên cho đời vị lai để có thể thấy gặp Ta. Nay Như Lai sẽ nhiếp thọ các ông.
或hoặc 以dĩ 讀độc 誦tụng 。 分phân 別biệt 決quyết 定định 。 修Tu 多Đa 羅La 。 毘Tỳ 尼Ni 。 阿A 毘Tỳ 曇Đàm 。 為vì 他tha 演diễn 說thuyết 。 讚tán 歎thán 義nghĩa 味vị 。 不bất 生sinh 嫉tật 妬đố 。 教giáo 於ư 他tha 人nhân 。 令linh 得đắc 受thọ 持trì 。 修tu 諸chư 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Trong các ông đây, hoặc có người sinh đến chỗ của Ta là do tu các công đức, như là đọc tụng và phân biệt giảng giải Kinh Luật Luận. Lại vì người khác diễn nói, tán thán nghĩa lý, không sinh đố kỵ và dạy người khác thọ trì.
或hoặc 以dĩ 衣y 食thực 。 施thí 人nhân 持trì 戒giới 智trí 慧tuệ 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc lấy y phục cùng thức ăn mang bố thí cho người, trì giới luật và tu trí tuệ, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 妓kỹ 樂nhạc 幡phan 蓋cái 。 華hoa 香hương 燈đăng 明minh 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc dùng âm nhạc, cờ hiệu, lọng che, hương hoa, và thắp đèn để cúng dường Phật, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 施thí 僧Tăng 常thường 食thực 。 起khởi 立lập 僧Tăng 房phòng 。 四tứ 事sự 供cúng 養dường 。 持trì 八Bát 戒Giới 齋Trai 。 修tu 習tập 慈từ 心tâm 。 行hành 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc thường lấy thức ăn, tạo lập phòng xá và cung cấp bốn sự cúng dường cho chư Tăng, thọ trì Tám Giới Quan Trai, tu tập lòng từ, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 為vì 苦khổ 惱não 眾chúng 生sinh 。 深thâm 生sinh 慈từ 悲bi 。 以dĩ 身thân 代đại 受thọ 。 令linh 其kỳ 得đắc 樂lạc 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc vì sự khổ não của chúng sinh mà khởi lòng từ bi, tự mình gánh chịu khổ ách của họ và khiến họ được an lạc, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 持trì 戒giới 忍nhẫn 辱nhục 。 修tu 淨tịnh 慈từ 心tâm 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc trì giới, an nhẫn, tu hành lòng từ thanh tịnh, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 造tạo 僧Tăng 祇Kỳ 。 四tứ 方phương 無vô 礙ngại 。 齋trai 講giảng 設thiết 會hội 。 供cúng 養dường 飯phạn 食thực 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc xây chùa, cúng dường thức ăn chay cho chư Tăng đến từ khắp nơi để dự Pháp hội, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 以dĩ 持trì 戒giới 多đa 聞văn 。 修tu 行hành 禪thiền 定định 。 無vô 漏lậu 智trí 慧tuệ 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc do trì giới, đa văn học rộng, tu hành tĩnh lự cùng trí tuệ vô lậu, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 有hữu 起khởi 塔tháp 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。 念niệm 佛Phật 法Pháp 身thân 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc xây tháp để cúng dường xá-lợi, tưởng niệm Pháp thân của Phật, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 有hữu 厄ách 困khốn 。 貧bần 窮cùng 孤cô 獨độc 。 繫hệ 屬thuộc 於ư 他tha 。 王vương 法pháp 所sở 加gia 。 臨lâm 當đương 刑hình 戮lục 。 作tác 八bát 難nạn 業nghiệp 。 受thọ 大đại 苦khổ 惱não 。 拔bạt 濟tế 彼bỉ 等đẳng 。 令linh 得đắc 解giải 脫thoát 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc có người đang bị khổ ách, bần cùng cô độc, lệ thuộc người khác, mắc phải luật vua hay sắp bị hành hình, hoặc có người đang chịu khổ não tột cùng của tám nghiệp nạn, mà cứu vớt giúp đỡ, khiến họ được giải thoát, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.
或hoặc 有hữu 恩ân 愛ái 別biệt 離ly 。 朋bằng 黨đảng 諍tranh 訟tụng 。 極cực 大đại 苦khổ 惱não 。 以dĩ 方phương 便tiện 力lực 。 令linh 得đắc 和hòa 合hợp 。 修tu 此thử 功công 德đức 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
Hoặc có người đang chịu khổ não tột cùng do ân ái biệt ly, tranh tụng gây gỗ, mà có thể dùng sức phương tiện để khiến họ được hòa thuận, do tu công đức này nên sinh đến chỗ của Ta.'
❖
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 稱xưng 讚tán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。
Khi nói lời ấy xong, Đức Phật Từ Thị sẽ xưng tán Ta như vầy:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 能năng 於ư 五ngũ 濁trược 惡ác 世thế 。 教giáo 化hóa 如như 是thị 等đẳng 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 惡ác 眾chúng 生sinh 。 令linh 修tu 善thiện 本bổn 。 來lai 生sinh 我ngã 所sở 。
'Lành thay, lành thay! Đức Phật Năng Tịch có thể ở trong đời ác năm trược, giáo hóa tỷ ức các chúng sinh tạo nghiệp ác, khiến họ tu căn lành và sinh đến chỗ của Ta.'
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 如như 是thị 三tam 稱xưng 。 讚tán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc ấy, Đức Phật Từ Thị sẽ xưng tán Ta ba lần như thế và sẽ nói kệ rằng:
忍nhẫn 辱nhục 勇dũng 猛mãnh 大đại 導Đạo 師Sư 。
能năng 於ư 五ngũ 濁trược 不bất 善thiện 世thế 。
教giáo 化hóa 成thành 熟thục 惡ác 眾chúng 生sinh 。
令linh 彼bỉ 修tu 行hành 得đắc 見kiến 佛Phật 。
'An nhẫn dũng mãnh đại Đạo Sư
Khéo ở năm trược đời bất thiện
Giáo hóa thành thục ác chúng sinh
Khiến họ tu hành được thấy Phật
荷hà 負phụ 眾chúng 生sinh 受thọ 大đại 苦khổ 。
今kim 入nhập 常thường 樂lạc 無vô 為vi 處xứ 。
教giáo 彼bỉ 弟đệ 子tử 來lai 我ngã 所sở 。
我ngã 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。
Gánh vác chúng sinh thọ đại khổ
Dẫn vào thường lạc nơi vô vi
Dạy các đệ tử đến chỗ Ta
Ta nay vì họ giảng Bốn Đế
亦diệc 說thuyết 三Tam 十Thập 七Thất 菩Bồ 提Đề 。
莊trang 嚴nghiêm 涅Niết 槃Bàn 十Thập 二Nhị 緣Duyên 。
汝nhữ 等đẳng 宜nghi 當đương 觀quán 無vô 為vi 。
入nhập 於ư 空không 寂tịch 本bổn 無vô 處xứ 。
Cũng nói Ba Bảy Phẩm Trợ Đạo
Trang nghiêm tịch diệt Mười Hai Duyên
Các ông hãy nên quán vô vi
Vào sâu không tịch bổn vô xứ'
❖
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 復phục 更cánh 讚tán 歎thán 。 彼bỉ 時thời 眾chúng 生sinh 。 於ư 苦khổ 惡ác 世thế 。 能năng 為vi 難nan 事sự 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, Đức Phật Từ Thị lại ngợi khen các chúng sinh thuở xưa có thể ở trong đời ác lắm khổ mà làm được những việc khó làm.
[Ngài sẽ nói như vầy:]
貪tham 欲dục 瞋sân 恚khuể 。 愚ngu 癡si 迷mê 惑hoặc 。 短đoản 命mạng 人nhân 中trung 。 能năng 修tu 持trì 戒giới 。 作tác 諸chư 功công 德đức 。 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 。
'Các ông có thể trì giới và làm các việc công đức ở giữa chốn người đầy tham dục, sân hận, si mê, ngu muội và đoản mạng. Thật là hiếm có thay!
爾nhĩ 時thời 眾chúng 生sinh 。 不bất 識thức 父phụ 母mẫu 。 沙Sa 門Môn 。 婆Bà 羅La 門Môn 。 不bất 知tri 道Đạo 法Pháp 。 互hỗ 相tương 惱não 害hại 。 近cận 刀đao 兵binh 劫kiếp 。 深thâm 著trước 五ngũ 欲dục 。 嫉tật 妬đố 諂siểm 佞nịnh 。 曲khúc 濁trược 邪tà 偽ngụy 。 無vô 憐lân 愍mẫn 心tâm 。 更cánh 相tương 殺sát 害hại 。 食thực 肉nhục 飲ẩm 血huyết 。 不bất 敬kính 師sư 長trưởng 。 不bất 識thức 善thiện 友hữu 。 不bất 知tri 報báo 恩ân 。 生sinh 五ngũ 濁trược 世thế 。 不bất 知tri 慚tàm 愧quý 。 晝trú 夜dạ 六lục 時thời 。 相tương 續tục 作tác 惡ác 。 不bất 知tri 厭yếm 足túc 。 純thuần 造tạo 不bất 善thiện 。 五ngũ 逆nghịch 惡ác 聚tụ 。 魚ngư 鱗lân 相tương 次thứ 。 求cầu 不bất 知tri 厭yếm 。 九cửu 親thân 諸chư 族tộc 。 不bất 能năng 相tương 濟tế 。
Các chúng sinh thời đó chẳng kính trọng cha mẹ, bậc Đạo Nhân và Phạm Chí. Họ chẳng biết Đạo Pháp, hỗ tương não hại và dẫn đến chiến tranh. Họ chìm đắm trong năm dục, đố kỵ, nịnh hót, dối trá, xảo quyệt và chẳng có tấm lòng thương xót. Họ giết hại lẫn nhau, ăn thịt uống máu, bất kính sư trưởng, chẳng biết bạn lành và chẳng biết báo ơn. Thế nên phải sinh ra trong đời ác năm trược và còn chẳng biết hổ thẹn. Ngày đêm sáu thời luôn luôn làm việc ác mà chẳng biết thôi nghỉ. Họ chỉ toàn làm những việc bất thiện. Các tội ác ngỗ nghịch của họ chồng chất lớp lớp như vảy cá kế nhau mà chẳng hề biết chán. Chín thân tộc cũng chẳng có cách nào cứu giúp lẫn nhau.
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 以dĩ 大đại 方phương 便tiện 。 深thâm 厚hậu 慈từ 悲bi 。 能năng 於ư 苦khổ 惱não 。 眾chúng 生sinh 之chi 中trung 。 和hòa 顏nhan 美mỹ 色sắc 。 善thiện 巧xảo 智trí 慧tuệ 。 說thuyết 誠thành 實thật 語ngữ 。 示thị 我ngã 當đương 來lai 。 度độ 脫thoát 汝nhữ 等đẳng 。 如như 是thị 導Đạo 師Sư 。 明minh 利lợi 智trí 慧tuệ 。 世thế 間gian 希hy 有hữu 。 甚thậm 為vi 難nan 遇ngộ 。 深thâm 心tâm 憐lân 愍mẫn 。 惡ác 世thế 眾chúng 生sinh 。 為vi 拔bạt 苦khổ 惱não 。 令linh 得đắc 安an 隱ẩn 。 入nhập 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。 甚thậm 深thâm 法pháp 性tính 。
Lành thay, lành thay! Đức Phật Năng Tịch với lòng từ bi sâu thẳm, Ngài đã dùng sức phương tiện rộng lớn của thiện xảo trí tuệ cùng tôn nhan đẹp đẽ, có thể ở trong các chúng sinh khổ não mà nói lời thành thật rằng, Ta vào đời vị lai sẽ độ thoát các ông. Vị Đạo Sư có trí tuệ thông triệt như thế thật là hiếm có ở thế gian và rất khó gặp. Với lòng thương xót sâu xa, Ngài bạt trừ khổ não cho chúng sinh ở đời ác trược, khiến cho họ được bình an và dẫn họ vào Chân Lý Cứu Cánh của pháp tính sâu xa.
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 三tam 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 為vì 汝nhữ 等đẳng 故cố 。 修tu 行hành 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 以dĩ 頭đầu 布bố 施thí 。 割cát 截tiệt 耳nhĩ 鼻tị 。 手thủ 足túc 胑chi 體thể 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 為vì 八Bát 聖Thánh 道Đạo 。 平bình 等đẳng 解giải 脫thoát 。 利lợi 汝nhữ 等đẳng 故cố 。
Trong ba vô số kiếp, Đức Phật Năng Tịch đã vì các ông mà tu khổ hành, làm những việc khó làm. Vì Tám Chính Đạo và Pháp giải thoát mà Ngài đã lấy đầu đi bố thí, cắt xẻo tai mũi, tay chân, thân thể và thọ nhiều khổ não để làm lợi ích cho các ông.'
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 如như 是thị 開khai 導đạo 。 安an 慰úy 無vô 量lượng 。 諸chư 眾chúng 生sinh 等đẳng 。 令linh 其kỳ 歡hoan 喜hỷ 。 彼bỉ 時thời 眾chúng 生sinh 。 身thân 純thuần 是thị 法Pháp 。 心tâm 純thuần 是thị 法Pháp 。 口khẩu 常thường 說thuyết 法Pháp 。 福phúc 德đức 智trí 慧tuệ 之chi 人nhân 。 充sung 滿mãn 其kỳ 中trung 。 天thiên 人nhân 恭cung 敬kính 。 信tín 受thọ 渴khát 仰ngưỡng 。
Khi ấy Đức Phật Từ Thị sẽ khai thị như thế. Ngài an ủi vô lượng chúng sinh và khiến họ đều hoan hỷ. Các chúng sinh vào lúc đó, toàn thân của họ là Pháp, trọn tâm của họ là Pháp, lời nói của họ thường thuyết Pháp. Người phúc đức trí tuệ có đầy khắp trong quốc độ kia; chư thiên đều cung kính, tin tưởng và ngưỡng mộ họ.
時thời 大đại 導Đạo 師Sư 。 各các 欲dục 令linh 彼bỉ 。 聞văn 於ư 往vãng 昔tích 。 苦khổ 惱não 之chi 事sự 。
Lúc ấy bậc đại Đạo Sư sẽ khiến mỗi người họ đều nghe được về những việc khổ não thuở xưa của mình.
❖
復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Tiếp đó, Ngài lại nghĩ như vầy:
五ngũ 欲dục 不bất 淨tịnh 。 眾chúng 苦khổ 之chi 本bổn 。 又hựu 能năng 除trừ 捨xả 。 憂ưu 慼thích 愁sầu 恨hận 。 知tri 苦khổ 樂lạc 法pháp 。 皆giai 是thị 無vô 常thường 。
'Năm dục bất tịnh, là nguồn gốc của mọi sự khổ não. Nếu như ai có thể xả bỏ ưu sầu oán hận, biết được pháp nào khổ, pháp nào vui thì sẽ thấy chúng đều là vô thường.'
為vi 說thuyết 色sắc 受thọ 想tưởng 行hành 識thức 。 苦khổ 空không 無vô 常thường 無vô 我ngã 。
Bấy giờ Ngài sẽ thuyết giảng về sắc thọ tưởng hành thức, khổ, không, vô thường và vô ngã.
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 九cửu 十thập 六lục 億ức 人nhân 。 不bất 受thọ 諸chư 法pháp 。 漏lậu 盡tận 意ý 解giải 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 三Tam 明Minh 六Lục 通Thông 。 具cụ 八Bát 解Giải 脫Thoát 。 三tam 十thập 六lục 萬vạn 天thiên 子tử 。 二nhị 十thập 萬vạn 天thiên 女nữ 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 中trung 。 有hữu 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 者giả 。 種chúng 辟Bích 支Chi 佛Phật 道Đạo 因nhân 緣duyên 者giả 。 發phát 無vô 上thượng 道Đạo 心tâm 者giả 。 數số 甚thậm 眾chúng 多đa 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。
Khi nói lời ấy xong, 96 ức người đều không còn chấp trước vào các pháp và được lậu tận ý giải. Họ đắc Đạo Ưng Chân, Ba Minh, Sáu Thần Thông và đầy đủ Tám Giải Thoát. 360.000 thiên tử và 200.000 thiên nữ phát tâm Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác. Trong thiên long bát bộ, có vị đắc Quả Dự Lưu, có vị gieo trồng nhân duyên của Đạo Độc Giác. Số lượng đại chúng phát khởi Đạo tâm vô thượng, số ấy rất đông và chẳng thể nào tính đếm kể cho xuể.
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 與dữ 九cửu 十thập 六lục 億ức 。 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 并tinh 穰Nhương 佉Khư 王Vương 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 大đại 臣thần 。 比Bỉ 丘Khâu 。 眷quyến 屬thuộc 圍vi 繞nhiễu 。 如như 月Nguyệt 天Thiên 子Tử 。 諸chư 星tinh 宿tú 從tùng 。 出xuất 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城thành 。 還hoàn 花Hoa 林Lâm 園Viên 。 重Trùng 閣Các 講Giảng 堂Đường 。 時thời 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 小tiểu 王vương 長trưởng 者giả 。 及cập 諸chư 四tứ 姓tánh 。 皆giai 悉tất 來lai 集tập 。 龍Long 花Hoa 樹thụ 下hạ 。 花Hoa 林Lâm 園Viên 中trung 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật Từ Thị và 96 ức vị đại Bhikṣu cùng vua Loa, 84.000 đại thần, các vị Bhikṣu và quyến thuộc vây quanh. Đây ví như các tinh tú đi theo hầu Nguyệt Thiên Tử. Đức Phật Từ Thị dẫn họ rời khỏi thành Diệu Tràng Tướng và trở về Giảng đường Trùng Các ở trong vườn Diệu Hoa. Khi đó, các tiểu vương, trưởng giả, cùng dân chúng thuộc bốn chủng tính ở thành thị hoặc thôn xóm trong châu Thắng Kim, đều đến hội họp dưới gốc cây Long Hoa ở trong vườn Diệu Hoa.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 。 九cửu 十thập 四tứ 億ức 人nhân 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 他tha 方phương 諸chư 天thiên 。 及cập 八bát 部bộ 眾chúng 。 六lục 十thập 四tứ 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 人nhân 。 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 。
Lúc ấy Từ Thị Thế Tôn sẽ thuyết giảng lại Bốn Thánh Đế và 12 Duyên Khởi. 94 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân. Chư thiên ở quốc độ phương khác cùng tám bộ chúng và 64 ức Hằng Hà sa số người sẽ phát tâm Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và họ sẽ trụ không thoái chuyển.
第đệ 三tam 大đại 會hội 。 九cửu 十thập 二nhị 億ức 人nhân 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 三tam 十thập 四tứ 億ức 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 發phát 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 說thuyết 四Tứ 聖Thánh 諦Đế 。 深thâm 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
Trong đại hội thứ ba, Đức Phật Từ Thị sẽ thuyết Bốn Thánh Đế và chuyển Pháp luân vi diệu thâm sâu. 92 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân. 34 ức thiên long bát bộ sẽ phát khởi Đạo tâm.
❖
度độ 天thiên 人nhân 已dĩ 。 將tương 諸chư 聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 入nhập 城thành 乞khất 食thực 。 無vô 量lượng 淨Tịnh 居Cư 天thiên 眾chúng 。 恭cung 敬kính 從tùng 佛Phật 。 入nhập 翅Sí 頭Đầu 末Mạt 城Thành 。
Khi đã độ trời người xong, Ngài sẽ dẫn các vị Thanh Văn đệ tử, thiên long bát bộ cùng hết thảy đại chúng vào thành khất thực. Khi đó, vô lượng thiên chúng từ các cõi trời Tịnh Cư sẽ cung kính đi theo Phật và cùng vào thành Diệu Tràng Tướng.
當đương 入nhập 城thành 時thời 。 佛Phật 現hiện 十thập 八bát 種chủng 神thần 足túc 。 身thân 下hạ 出xuất 水thủy 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 化hóa 成thành 光quang 臺đài 。 照chiếu 十thập 方phương 界giới 。 身thân 上thượng 出xuất 火hỏa 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 流lưu 紫tử 金kim 光quang 。 現hiện 大đại 滿mãn 空không 。 化hóa 成thành 琉lưu 璃ly 。 大đại 復phục 現hiện 小tiểu 。 如như 芥giới 子tử 許hứa 。 泯mẫn 然nhiên 不bất 現hiện 。 於ư 十thập 方phương 踊dũng 。 於ư 十thập 方phương 沒một 。 令linh 一nhất 切thiết 人nhân 。 皆giai 如như 佛Phật 身thân 。 種chủng 種chủng 神thần 力lực 。 無vô 量lượng 變biến 現hiện 。 令linh 有hữu 緣duyên 者giả 。 皆giai 得đắc 解giải 脫thoát 。
Đương lúc vào thành, Đức Phật Từ Thị sẽ biến hiện 18 loại thần túc. Phần dưới của thân vọt ra nước, tựa như bảo châu và hóa thành đài quang minh, chiếu soi các thế giới trong mười phương. Phần trên của thân phun ra lửa, chiếu ánh sáng vàng tím to lớn như núi Diệu Cao. Ngài hiện thân lớn trùm khắp hư không rồi hóa thành lưu ly. Ngài lại hiện thân nhỏ như hạt cải rồi sau đó biến mất. Ngài hiện ra ở mười phương và ẩn mất ở mười phương. Ngài khiến cho tất cả người đều có thân tướng như Phật. Ngài sẽ hiện ra muôn loại thần lực và biến hiện vô lượng để khiến cho những ai hữu duyên đều được giải thoát.
釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 三tam 十thập 二nhị 輔phụ 臣thần 。 與dữ 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 與dữ 色sắc 界giới 諸chư 天thiên 。 并tinh 天thiên 子tử 天thiên 女nữ 。 脫thoát 天thiên 瓔anh 珞lạc 。 及cập 以dĩ 天thiên 衣y 。 而nhi 散tán 佛Phật 上thượng 。 時thời 諸chư 天thiên 衣y 。 化hóa 成thành 花hoa 蓋cái 。 諸chư 天thiên 妓kỹ 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。 歌ca 詠vịnh 佛Phật 德đức 。 密mật 雨vũ 天thiên 花hoa 。 栴chiên 檀đàn 雜tạp 香hương 。 供cúng 養dường 於ư 佛Phật 。 街nhai 巷hạng 道đạo 陌mạch 。 竪thụ 諸chư 幢tràng 幡phan 。 燒thiêu 諸chư 名danh 香hương 。 其kỳ 煙yên 若nhược 雲vân 。
Khi đó Năng Thiên Đế cùng 32 phụ thần của ngài, chư thiên từ các tầng trời ở cõi dục, các vị vua trời Đại Phạm, chư thiên từ các tầng trời ở cõi sắc, và cùng thiên tử thiên nữ, sẽ cởi chuỗi ngọc cõi trời và lấy thiên y mà rải lên Đức Phật. Lúc ấy những thiên y sẽ hóa thành lọng hoa. Nhạc trời không khảy tự vang và ca tán công đức của Phật. Thiên hoa và các loại hương đàn khác nhau sẽ rơi xuống để cúng dường Phật. Các biểu ngữ và cờ hiệu sẽ được dựng lên ở ngã tư đường. Nhiều loại hương quý sẽ được đốt lên và khói hương lan tỏa như mây.
世Thế 尊Tôn 入nhập 城thành 時thời 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 以dĩ 偈kệ 讚tán 佛Phật 。
Khi Từ Thị Thế Tôn đi vào thành, Đại Phạm Thiên Vương cùng Năng Thiên Đế sẽ chắp tay cung kính và dùng kệ tán thán Phật:
正Chính 遍Biến 知Tri 者giả 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 。
天thiên 人nhân 世thế 間gian 無vô 與dữ 等đẳng 。
十Thập 力Lực 世Thế 尊Tôn 甚thậm 希hy 有hữu 。
無vô 上thượng 最tối 勝thắng 良lương 福phúc 田điền 。
'Lưỡng Túc Tôn bậc Chính Biến Tri
Khắp trời người không một ai bằng
Hiếm có thay Mười Lực Thế Tôn
Là phúc điền vô thượng tối thắng
其kỳ 供cúng 養dường 者giả 生sinh 天thiên 上thượng 。
未vị 來lai 解giải 脫thoát 住trụ 涅Niết 槃Bàn 。
稽khể 首thủ 無vô 上thượng 大đại 精tinh 進tấn 。
稽khể 首thủ 慈từ 心tâm 大đại 導Đạo 師Sư 。
Ai cúng dường Ngài sẽ sinh thiên
Vị lai giải thoát trụ tịch diệt
Cúi đầu vô thượng đại tinh tấn
Cúi đầu lòng từ đại Đạo Sư'
東đông 方phương 天thiên 王vương 提Đề 頭Đầu 賴Lại 吒Tra 。 南nam 方phương 天thiên 王vương 毘Tỳ 樓Lâu 勒Lặc 叉Xoa 。 西tây 方phương 天thiên 王vương 毘Tỳ 留Lưu 博Bác 叉Xoa 。 北bắc 方phương 天thiên 王vương 毘Tỳ 沙Sa 門Môn 。 王vương 與dữ 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 。
Đông phương Trì Quốc Thiên Vương, nam phương Tăng Trưởng Thiên Vương, tây phương Quảng Mục Thiên Vương, bắc phương Đa Văn Thiên Vương, và cùng quyến thuộc cung kính chắp tay.
以dĩ 清thanh 淨tịnh 心tâm 。 讚tán 歎thán 世Thế 尊Tôn 。
Với tâm thanh tịnh, họ tán thán Từ Thị Thế Tôn rằng:
三tam 界giới 無vô 有hữu 比tỉ 。
大đại 悲bi 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。
體thể 解giải 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。
'Ba cõi chẳng ai hơn
Đại bi dùng trang nghiêm
Liễu giải Đệ Nhất Nghĩa
不bất 見kiến 眾chúng 生sinh 性tính 。
及cập 與dữ 諸chư 法pháp 相tướng 。
同đồng 入nhập 空không 寂tịch 性tính 。
Chẳng thấy tính chúng sinh
Cùng với các pháp tướng
Đồng vào không tịch tính
善thiện 住trụ 無vô 所sở 有hữu 。
雖tuy 行hành 大đại 精tinh 進tấn 。
無vô 為vi 無vô 足túc 跡tích 。
Khéo trụ không chỗ có
Tuy hành đại tinh tấn
Vô vi chẳng dấu tích
我ngã 今kim 稽khể 首thủ 禮lễ 。
慈từ 心tâm 大đại 導đạo 師sư 。
Con nay xin cúi đầu
Lòng từ đại đạo sư
眾chúng 生sinh 不bất 見kiến 佛Phật 。
長trường 夜dạ 受thọ 生sinh 死tử 。
墜trụy 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。
及cập 作tác 女nữ 人nhân 身thân 。
Chúng sinh không thấy Phật
Đêm dài thọ sinh tử
Sa đọa ba đường ác
Và phải thọ thân nữ
今kim 日nhật 佛Phật 興hưng 世thế 。
拔bạt 苦khổ 施thí 安an 樂lạc 。
三tam 惡ác 道đạo 已dĩ 少thiểu 。
女nữ 人nhân 無vô 諂siểm 曲khúc 。
皆giai 當đương 得đắc 止chỉ 息tức 。
Hôm nay Phật xuất thế
Trừ khổ ban an vui
Giảm bớt ba đường dữ
Nữ nhân chẳng nịnh hót
Đình chỉ việc xấu ác
具cụ 足túc 大Đại 涅Niết 槃Bàn 。
大đại 悲bi 濟tế 苦khổ 者giả 。
施thí 樂lạc 故cố 出xuất 世thế 。
Đầy đủ Đại Tịch Diệt
Đại bi bậc cứu khổ
Ban vui mà xuất thế
本bổn 為vi 菩Bồ 薩Tát 時thời 。
常thường 施thí 一nhất 切thiết 樂lạc 。
不bất 殺sát 不bất 惱não 他tha 。
忍nhẫn 心tâm 如như 大đại 地địa 。
Khi tu Đạo Bồ-tát
Thường ban tất cả vui
Chẳng giết chẳng não người
Lòng nhẫn như đại địa
我ngã 今kim 稽khể 首thủ 禮lễ 。
忍nhẫn 辱nhục 大đại 導Đạo 師Sư 。
我ngã 今kim 稽khể 首thủ 禮lễ 。
慈từ 悲bi 大đại 丈trượng 夫phu 。
Con nay xin cúi đầu
An nhẫn đại Đạo Sư
Con nay xin đỉnh lễ
Từ bi đại trượng phu
自tự 免miễn 生sinh 死tử 苦khổ 。
能năng 拔bạt 眾chúng 生sinh 厄ách 。
如như 火hỏa 生sinh 蓮liên 花hoa 。
世thế 間gian 無vô 有hữu 比tỉ 。
Dứt trừ sinh tử khổ
Khéo bạt chúng sinh nạn
Như lửa sinh hoa sen
Thế gian không ai bằng'
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 次thứ 第đệ 乞khất 食thực 。 將tương 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 還hoàn 至chí 本bổn 處xứ 。 入nhập 深thâm 禪thiền 定định 。 七thất 日nhật 七thất 夜dạ 。 寂tịch 然nhiên 不bất 動động 。
Lúc bấy giờ, Từ Thị Thế Tôn sẽ đi khất thực theo thứ tự. Sau đó, Ngài dẫn các vị Bhikṣu trở về bổn xứ và vào sâu trong tĩnh lự, tịch nhiên bất động suốt bảy ngày bảy đêm.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 弟đệ 子tử 。 色sắc 如như 天thiên 色sắc 。 普phổ 皆giai 端đoan 正chính 。 厭yếm 生sinh 老lão 病bệnh 死tử 。 多đa 聞văn 廣quảng 學học 。 守thủ 護hộ 法Pháp 藏tạng 。 行hành 於ư 禪thiền 定định 。 得đắc 離ly 諸chư 欲dục 。 如như 鳥điểu 出xuất 㲉xác 。
Đệ tử của Đức Phật Từ Thị có sắc tướng như chư thiên và thảy đều đoan chính. Họ đều nhàm chán sinh già bệnh chết, đa văn học rộng, khéo thủ hộ Pháp tạng và tu hành tĩnh lự. Họ xa lìa mọi dục vọng, như chim rời khỏi vỏ trứng.
爾nhĩ 時thời 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 與dữ 欲dục 界giới 諸chư 天thiên 子tử 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 復phục 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, Năng Thiên Đế và chư thiên từ các tầng trời ở cõi dục đều vui mừng hớn hở, họ lại nói kệ rằng:
世thế 間gian 所sở 歸quy 大đại 導Đạo 師Sư 。
慧tuệ 眼nhãn 明minh 淨tịnh 見kiến 十thập 方phương 。
智trí 力lực 功công 德đức 勝thắng 諸chư 天thiên 。
名danh 義nghĩa 具cụ 足túc 福phúc 眾chúng 生sinh 。
'Thế gian sở quy đại Đạo Sư
Tuệ nhãn trong sáng thấu mười phương
Trí lực công đức hơn chư thiên
Danh nghĩa trọn đủ phúc chúng sinh
願nguyện 為vì 我ngã 等đẳng 群quần 萌manh 類loại 。
將tương 諸chư 弟đệ 子tử 詣nghệ 彼bỉ 山sơn 。
供cúng 養dường 無vô 惱não 釋Thích 迦Ca 師Sư 。
頭đầu 陀đà 第đệ 一nhất 大đại 弟đệ 子tử 。
Nguyện vì chúng con các quần mê
Cùng chư đệ tử đến núi kia
Cúng dường Thế Tôn Năng Nhân Sư
Khổ hành đệ nhất đại đệ tử
我ngã 等đẳng 應ưng 得đắc 見kiến 過quá 佛Phật 。
所sở 著trước 袈ca 裟sa 聞văn 遺di 法Pháp 。
懺sám 悔hối 前tiền 身thân 濁trược 惡ác 劫kiếp 。
不bất 善thiện 惡ác 業nghiệp 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Chúng con sẽ thấy được Pháp y
Cùng lời di giáo Phật quá khứ
Sám hối tiền thân kiếp trược ác
Nghiệp ác bất thiện được thanh tịnh'
❖
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 與dữ 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 前tiền 身thân 剛cang 強cường 眾chúng 生sinh 。 及cập 諸chư 大đại 弟đệ 子tử 。 俱câu 往vãng 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 到đáo 山sơn 下hạ 已dĩ 。 安an 詳tường 徐từ 步bộ 。 登đăng 狼Lang 跡Tích 山Sơn 。 到đáo 山sơn 頂đỉnh 已dĩ 。 舉cử 足túc 大đại 指chỉ 。 躡niếp 於ư 山sơn 根căn 。 是thị 時thời 大đại 地địa 。 十thập 八bát 相tương 動động 。 既ký 至chí 山sơn 頂đỉnh 。 彌Di 勒Lặc 以dĩ 手thủ 。 兩lưỡng 向hướng 擘phách 山sơn 。 如như 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 開khai 大đại 城thành 門môn 。
Lúc bấy giờ, Đức Phật Từ Thị và những chúng sinh, tiền thân của họ là những chúng sinh cang cường ở Thế giới Kham Nhẫn, cùng các vị đại đệ tử, đều đi đến núi Thứu Phong. Khi đến dưới chân núi, Đức Phật Từ Thị và chúng đệ tử đi một cách an nhiên lên núi Kê Túc. Khi tới đỉnh núi, Đức Phật Từ Thị ấn ngón chân cái xuống đất. Lúc đó đại địa chấn động 18 cách. Sau đó, Đức Phật Từ Thị lấy hai tay bẻ hòn núi ra, như vua Chuyển Luân mở cổng đại thành.
爾nhĩ 時thời 梵Phạm 王Vương 。 持trì 天thiên 香hương 油du 。 灌quán 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 頂đỉnh 。 油du 灌quán 身thân 已dĩ 。 擊kích 大đại 揵kiền 椎chùy 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 從tùng 滅Diệt 盡Tận 定Định 覺giác 。 齊tề 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。
Khi ấy các Phạm Vương mang dầu thơm cõi trời rưới trên đỉnh đầu của Bhikṣu Đại Ẩm Quang. Khi rưới vào thân thể của ngài xong, họ đánh vào cái kiền chùy lớn và thổi loa Pháp lớn. Bhikṣu Đại Ẩm Quang liền tỉnh giác từ trong Diệt Tận Định. Ngài sửa sang y phục chỉnh tề, vén áo lộ hở vai, gối phải quỳ sát đất và chắp tay.
長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 持trì 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 僧tăng 伽già 梨lê 。 授thọ 與dữ 彌Di 勒Lặc 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Sau đó, ngài quỳ hai gối, rồi cầm đại y của Đức Phật Năng Tịch để trao cho Đức Phật Từ Thị và nói lời như vầy:
大Đại 師sư 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 多Đa 陀Đà 阿A 伽Già 度Độ 。 阿A 羅La 訶Ha 。 三Tam 藐Miệu 三Tam 佛Phật 陀Đà 。 臨lâm 涅Niết 槃Bàn 時thời 。 以dĩ 此thử 法Pháp 衣y 。 付phó 囑chúc 於ư 我ngã 。 令linh 奉phụng 世Thế 尊Tôn 。
'Đại sư Năng Tịch Như Lai, Ưng Cúng, Chính Đẳng Giác, khi sắp vào tịch diệt, Ngài lấy Pháp y này và phó chúc cho con sẽ dâng lên cho Thế Tôn.'
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 各các 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Trong lúc ấy, tất cả đại chúng đều thưa hỏi Đức Phật Từ Thị rằng:
云vân 何hà 今kim 日nhật 。 此thử 山sơn 頂đỉnh 上thượng 。 有hữu 人nhân 頭đầu 蟲trùng 。 短đoản 小tiểu 醜xú 陋lậu 。 著trước 沙Sa 門Môn 服phục 。 而nhi 能năng 禮lễ 拜bái 。 恭cung 敬kính 世Thế 尊Tôn 。
'[Bạch Thế Tôn!] Tại sao hôm nay trên đỉnh núi này có một người đầu trùng, lùn nhỏ, xấu xí, mặc y phục Đạo Nhân, mà có thể lễ bái và cung kính Thế Tôn?'
時thời 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 訶ha 諸chư 大đại 弟đệ 子tử 。 莫mạc 輕khinh 此thử 人nhân 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi đó, Đức Phật Từ Thị quở trách các vị đại đệ tử, và bảo chớ khinh người này mà nói kệ rằng:
孔khổng 雀tước 有hữu 好hảo 色sắc 。
鷹ưng 鶻cốt 鷂diêu 所sở 食thực 。
'Tuy con công có màu sắc đẹp
Nhưng cũng bị diều hâu ăn thịt
白bạch 象tượng 無vô 量lượng 力lực 。
師sư 子tử 子tử 雖tuy 小tiểu 。
撮toát 食thực 如như 塵trần 土thổ 。
Dẫu voi trắng sức mạnh vô lượng
Sư tử con tuy chỉ cỏn con
Vồ ăn thịt ví như đất bụi
大đại 龍long 身thân 無vô 量lượng 。
金kim 翅sí 鳥điểu 所sở 搏bác 。
Tuy rồng lớn thân to vô lượng
Nhưng cũng bị sí điểu bắt ăn
人nhân 身thân 雖tuy 長trưởng 大đại 。
肥phì 白bạch 端đoan 正chính 好hảo 。
七thất 寶bảo 瓶bình 盛thình 糞phẩn 。
污ô 穢uế 不bất 可khả 堪kham 。
Tuy thân người dáng vóc cao lớn
Da trắng mịn đoan chính đẹp xinh
Như phân chứa trong bình bảy báu
Thật ô uế chẳng thể nào kham
此thử 人nhân 雖tuy 短đoản 小tiểu 。
智trí 慧tuệ 如như 練luyện 金kim 。
煩phiền 惱não 習tập 久cửu 盡tận 。
生sinh 死tử 苦khổ 無vô 餘dư 。
Tuy người này thấp nhỏ bé con
Nhưng trí tuệ như hoàng kim luyện
Phiền não tập từ lâu tận diệt
Sinh tử khổ một chút chẳng còn
護hộ 法Pháp 故cố 住trú 此thử 。
常thường 行hành 頭đầu 陀đà 事sự 。
天thiên 人nhân 中trung 最tối 勝thắng 。
苦khổ 行hành 無vô 與dữ 等đẳng 。
Vì hộ Pháp nên mới ở đây
Khổ hành tu trì hành luôn khi
Trong trời người là bậc tối thắng
Tu khổ hành không ai sánh bằng
牟Mâu 尼Ni 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn 。
遣khiển 來lai 至chí 我ngã 所sở 。
汝nhữ 等đẳng 當đương 一nhất 心tâm 。
合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 禮lễ 。
Đức Năng Nhân phúc trí vẹn toàn
Sai vị này đến chỗ của Ta
Chúng đệ tử cần phải nhất tâm
Hãy chắp tay cung kính đỉnh lễ'
說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, Đức Phật Từ Thị bảo các vị Bhikṣu rằng:
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 世Thế 尊Tôn 。 於ư 五ngũ 濁trược 惡ác 世thế 。 教giáo 化hóa 眾chúng 生sinh 。 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 弟đệ 子tử 中trung 。 頭đầu 陀đà 第đệ 一nhất 。 身thân 體thể 金kim 色sắc 。 捨xả 金kim 色sắc 婦phụ 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 晝trú 夜dạ 精tinh 進tấn 。 如như 救cứu 頭đầu 然nhiên 。 慈từ 愍mẫn 貧bần 苦khổ 。 下hạ 賤tiện 眾chúng 生sinh 。 恒hằng 福phúc 度độ 之chi 。 為vì 法Pháp 住trụ 世thế 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 者giả 。 此thử 人nhân 是thị 也dã 。
'Năng Tịch Thế Tôn đã ở trong đời ác năm trược giáo hóa chúng sinh. Trong 1.250 vị đệ tử, có một vị là khổ hành đệ nhất và có thân màu vàng. Vì muốn học Đạo, ngài đã xuất gia và rời khỏi vị hiền thê cũng có thân sắc vàng. Ngày đêm ngài luôn tinh tấn, như đang cứu lửa trên đầu mình. Ngài có lòng từ bi thương xót đối với các chúng sinh nghèo khổ, thấp kém, và luôn mong muốn độ thoát họ. Ngài vì Pháp nên mới trụ lại thế gian. Vị này không ai khác, chính là Bhikṣu Đại Ẩm Quang.'
說thuyết 此thử 語ngữ 已dĩ 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 悉tất 為vi 作tác 禮lễ 。
Khi nói lời ấy xong, hết thảy đại chúng đều đỉnh lễ.
❖
爾nhĩ 時thời 彌Di 勒Lặc 。 持trì 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 僧tăng 伽già 梨lê 。 覆phú 右hữu 手thủ 。 不bất 遍biến 纔tài 掩yểm 兩lưỡng 指chỉ 。 復phục 覆phú 左tả 手thủ 。 亦diệc 掩yểm 兩lưỡng 指chỉ 。 諸chư 人nhân 怪quái 歎thán 。 先tiên 佛Phật 卑ty 小tiểu 。 皆giai 由do 眾chúng 生sinh 。 貪tham 濁trược 憍kiêu 慢mạn 。 之chi 所sở 致trí 耳nhĩ 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Từ Thị sẽ cầm đại y của Đức Phật Năng Tịch và choàng lên tay phải, nhưng chỉ che được hai ngón tay của Ngài. Đức Phật Từ Thị lại đắp qua bên tay trái, nhưng cũng chỉ che được hai ngón tay. Khi ấy đại chúng hết sức kinh ngạc về kích thước bé nhỏ của Đức Phật trước và đều hiểu rằng đó là do lòng tham lam cùng sự kiêu mạn của chúng sinh thuở xưa.
告cáo 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 言ngôn 。
Lúc ấy Đức Phật Từ Thị sẽ bảo Bhikṣu Đại Ẩm Quang rằng:
汝nhữ 可khả 現hiện 神thần 足túc 。 并tinh 說thuyết 過quá 去khứ 佛Phật 。 所sở 有hữu 經Kinh 法Pháp 。
'Bây giờ ông có thể hiện thần túc và thuyết Kinh Pháp của Đức Phật quá khứ.'
爾nhĩ 時thời 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 踊dũng 身thân 虛hư 空không 。 作tác 十thập 八bát 變biến 。 或hoặc 現hiện 大đại 身thân 。 滿mãn 虛hư 空không 中trung 。 大đại 復phục 現hiện 小tiểu 。 如như 葶đình 藶lịch 子tử 。 小tiểu 復phục 現hiện 大đại 。 身thân 上thượng 出xuất 水thủy 。 身thân 下hạ 出xuất 火hỏa 。 履lý 地địa 如như 水thủy 。 履lý 水thủy 如như 地địa 。 坐tọa 臥ngọa 空không 中trung 。 身thân 不bất 陷hãm 墜trụy 。 東đông 踊dũng 西tây 沒một 。 西tây 踊dũng 東đông 沒một 。 南nam 踊dũng 北bắc 沒một 。 北bắc 踊dũng 南nam 沒một 。 邊biên 踊dũng 中trung 沒một 。 中trung 踊dũng 邊biên 沒một 。 上thượng 踊dũng 下hạ 沒một 。 下hạ 踊dũng 上thượng 沒một 。
Lúc bấy giờ Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ vọt lên hư không và hiện ra 18 loại biến hóa.
- Hoặc hiện thân lớn đầy khắp hư không.
- Từ thân lớn lại hiện ra nhỏ như bằng hạt rau đay.
- Từ thân nhỏ lại hiện ra thân lớn.
- Phần trên của thân vọt ra nước.
- Phần dưới của thân phun ra lửa.
- Vào trong đất như vào trong nước.
- Đi trên nước như đi trên đất.
- Nằm hay ngồi trong hư không mà thân chẳng bị rơi xuống.
- Hiện ra ở phương đông và ẩn mất ở phương tây.
- Hiện ra ở phương tây và ẩn mất ở phương đông.
- Hiện ra ở phương nam và ẩn mất ở phương bắc.
- Hiện ra ở phương bắc và ẩn mất ở phương nam.
- Hiện ra ở cạnh bìa và ẩn mất ở chính giữa.
- Hiện ra ở chính giữa và ẩn mất ở cạnh bìa.
- Hiện ra ở trên và ẩn mất ở dưới.
- Hiện ra ở dưới và ẩn mất ở trên.
於ư 虛hư 空không 中trung 。 化hóa 作tác 琉lưu 璃ly 窟quật 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 以dĩ 梵Phạn 音âm 聲thanh 。 說thuyết 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 十Thập 二Nhị 部Bộ 經Kinh 。 大đại 眾chúng 聞văn 已dĩ 。 怪quái 未vị 曾tằng 有hữu 。 八bát 十thập 億ức 人nhân 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 不bất 受thọ 諸chư 法pháp 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 無vô 數số 天thiên 人nhân 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Sau đó, Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ ở trong hư không hóa thành một hang động lưu ly. Rồi ngài nương thần lực của Phật và dùng tiếng Phạn âm để tuyên thuyết 12 Phần Giáo của Đức Phật Năng Tịch. Khi đại chúng nghe xong, họ kinh ngạc chưa từng có. 80 ức người sẽ xa rời trần cấu, ở trong các pháp, họ sẽ chẳng còn chấp trước vào các pháp và đắc Đạo Ưng Chân. Vô số trời người phát khởi Đạo tâm.
繞nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 還hoàn 從tùng 空không 下hạ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 說thuyết 有hữu 為vi 法pháp 。 皆giai 悉tất 無vô 常thường 。 辭từ 佛Phật 而nhi 退thoái 。 還hoàn 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 。 本bổn 所sở 住trú 處xứ 。 身thân 上thượng 出xuất 火hỏa 。 入nhập 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 收thu 身thân 舍xá 利lợi 。 山sơn 頂đỉnh 起khởi 塔tháp 。
Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ từ trên không hạ xuống, nhiễu Phật ba vòng, rồi đỉnh lễ Phật và nói rằng tất cả pháp hữu vi đều là vô thường. Sau đó, Bhikṣu Đại Ẩm Quang từ biệt Phật và cáo lui. Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ trở về nơi bổn xứ ở núi Thứu Phong, rồi phần trên của thân phun ra lửa và vào tịch diệt. Sau đó, đại chúng sẽ gom xá-lợi của Bhikṣu Đại Ẩm Quang và xây tháp trên đỉnh núi để phụng thờ.
❖
彌Di 勒Lặc 佛Phật 歎thán 言ngôn 。
Lúc ấy, Đức Phật Từ Thị sẽ ngợi khen rằng:
大Đại 迦Ca 葉Diếp 比Bỉ 丘Khâu 是thị 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 常thường 所sở 讚tán 歎thán 。 頭đầu 陀đà 第đệ 一nhất 。 通thông 達đạt 禪thiền 定định 。 解giải 脫thoát 三Tam 昧Muội 。 是thị 人nhân 雖tuy 有hữu 大đại 神thần 力lực 。 而nhi 無vô 高cao 心tâm 。 能năng 令linh 眾chúng 生sinh 。 得đắc 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 常thường 愍mẫn 下hạ 賤tiện 。 貧bần 苦khổ 眾chúng 生sinh 。
'Đức Phật Năng Tịch thường ở giữa đại chúng hay ngợi khen Bhikṣu Đại Ẩm Quang là vị khổ hành đệ nhất, thông đạt tĩnh lự, giải thoát, và Đẳng Trì. Vị này tuy có sức đại uy thần nhưng không hề cao ngạo. Ngài có thể khiến chúng sinh được sự an vui lớn lao và luôn thương xót những kẻ khốn khổ thấp kém.'
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 歎thán 大Đại 迦Ca 葉Diếp 骨cốt 身thân 言ngôn 。
Đức Phật Từ Thị sẽ ngợi khen cốt thân của Bhikṣu Đại Ẩm Quang rằng:
善thiện 哉tai 。 大đại 神thần 德đức 。 釋Thích 師Sư 子Tử 。 大đại 弟đệ 子tử 。 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 於ư 彼bỉ 惡ác 世thế 。 能năng 修tu 其kỳ 心tâm 。
'Lành thay, Đại Ẩm Quang! Vị đệ tử lớn của đại thần đức chúa sư tử Năng Nhân, có thể ở trong đời ác kia mà tu tâm của mình.'
❖
爾nhĩ 時thời 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 骨cốt 身thân 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ cốt thân của Bhikṣu Đại Ẩm Quang liền nói kệ rằng:
頭đầu 陀đà 是thị 寶bảo 藏tạng 。
持trì 戒giới 為vi 甘cam 露lộ 。
能năng 行hành 頭đầu 陀đà 者giả 。
必tất 至chí 不bất 死tử 地địa 。
持trì 戒giới 得đắc 生sinh 天thiên 。
及cập 與dữ 涅Niết 槃Bàn 樂lạc 。
'Khổ hành là bảo tạng
Trì giới là cam lộ
Nếu ai tu khổ hành
Tất đến địa bất tử
Trì giới sẽ sinh thiên
Và được tịch diệt vui'
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 如như 琉lưu 璃ly 水thủy 。 還hoàn 入nhập 塔tháp 中trung 。
Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ hiện ra như nước lưu ly và khi nói bài kệ xong thì ngài trở vào lại trong tháp.
❖
爾nhĩ 時thời 說thuyết 法Pháp 之chi 處xứ 。 廣quảng 八bát 十thập 由do 旬tuần 。 長trường 百bách 由do 旬tuần 。 其kỳ 中trung 人nhân 眾chúng 。 若nhược 坐tọa 若nhược 立lập 。 若nhược 近cận 若nhược 遠viễn 。 各các 見kiến 佛Phật 在tại 其kỳ 前tiền 。 獨độc 為vì 說thuyết 法Pháp 。
Nơi thuyết Pháp của Đức Phật Từ Thị vào thời bấy giờ sẽ có chiều rộng là 80 dịch trình, dài 100 dịch trình. Mỗi người trong đại chúng, hoặc đứng hay ngồi, hoặc gần hay xa, mỗi người họ đều thấy Phật ở tại trước mình và chỉ thuyết Pháp cho riêng họ.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 住trụ 世thế 。 六lục 萬vạn 億ức 歲tuế 。 憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sinh 故cố 。 令linh 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 諸chư 天thiên 世thế 人nhân 。 闍xà 維duy 佛Phật 身thân 。 時thời 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 收thu 取thủ 舍xá 利lợi 。 於ư 四tứ 天thiên 下hạ 。 各các 起khởi 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 塔tháp 。 正Chính 法Pháp 住trụ 世thế 六lục 萬vạn 歲tuế 。 像Tượng 法Pháp 二nhị 萬vạn 歲tuế 。
Đức Phật Từ Thị sẽ trụ thế 60.000 ức năm. Vì thương xót chúng sinh nên Ngài sẽ khiến họ đều đắc Pháp nhãn. Sau khi diệt độ, chư thiên và người ở thế gian sẽ hỏa táng kim thân của Phật. Lúc đó, vua Chuyển Luân sẽ gom xá-lợi và mỗi châu trong bốn châu thiên hạ đều xây 84.000 tháp. Thời gian Chính Pháp của Đức Phật Từ Thị sẽ trụ thế 60.000 năm. Thời gian Tượng Pháp là 20.000 năm.
汝nhữ 等đẳng 宜nghi 應ưng 。 勤cần 加gia 精tinh 進tấn 。 發phát 清thanh 淨tịnh 心tâm 。 起khởi 諸chư 善thiện 業nghiệp 。 得đắc 見kiến 世thế 間gian 燈đăng 明minh 。 彌Di 勒Lặc 佛Phật 身thân 。 必tất 無vô 疑nghi 也dã 。
Các ông phải nên tinh tấn, phát tâm thanh tịnh và làm mọi việc lành. Như thế các ông sẽ thấy được ngọn đèn sáng của thế gian. Khi thấy được thân tướng của Đức Phật Từ Thị, các ông cũng sẽ dứt trừ mọi hoài nghi."
❖
佛Phật 說thuyết 語ngữ 已dĩ 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi Phật nói lời ấy xong, Tôn giả Thu Lộ Tử và Tôn giả Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đỉnh lễ Đức Phật, gối phải quỳ, chắp tay và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 當đương 何hà 名danh 斯tư 經Kinh 。 云vân 何hà 奉phụng 持trì 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Kinh này tên là gì, và chúng con phụng trì như thế nào?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 好hảo 憶ức 持trì 。 普phổ 為vì 天thiên 人nhân 。 分phân 別biệt 演diễn 說thuyết 。 莫mạc 作tác 最tối 後hậu 。 斷đoạn 法Pháp 人nhân 耶da 。 此thử 法Pháp 之chi 要yếu 。 名danh 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sinh 。 斷Đoạn 五Ngũ 逆Nghịch 種Chủng 。 淨Tịnh 除Trừ 業Nghiệp 障Chướng 。 報Báo 障Chướng 煩Phiền 惱Não 障Chướng 。 修Tu 習Tập 慈Từ 心Tâm 。 與Dữ 彌Di 勒Lặc 共Cộng 行Hành 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
"Ông nhớ khéo thọ trì, hãy rộng vì trời người mà phân biệt diễn nói, và đừng để Pháp này bị đoạn diệt. Pháp yếu này tên là Tất Cả Chúng Sinh Nên Đoạn Năm Tội Ngỗ Nghịch, Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Báo Chướng Phiền Não Chướng, và Tu Tập Lòng Từ để Cùng Đi với Đức Phật Từ Thị. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 一Nhất 切Thiết 眾Chúng 生Sinh 。 得Đắc 聞Văn 彌Di 勒Lặc 佛Phật 名Danh 。 必Tất 免Miễn 五Ngũ 濁Trược 世Thế 。 不Bất 墮Đọa 惡Ác 道Đạo 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Tất Cả Chúng Sinh Nào Nghe Được Danh Hiệu của Đức Phật Từ Thị, Họ Tất Sẽ Thoát Miễn Đời Ác Năm Trược và Không Đọa Đường Ác. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 破Phá 惡Ác 口Khẩu 業Nghiệp 心Tâm 如Như 蓮Liên 花Hoa 定Định 。 見Kiến 彌Di 勒Lặc 佛Phật 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Khi Ai Thấy Đức Phật Từ Thị Thì Sẽ Trừ Ngữ Nghiệp Ác và Tâm Như Liên Hoa Định. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 慈Từ 心Tâm 不Bất 殺Sát 不Bất 食Thực 肉Nhục 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Lòng Từ Không Giết Hại và Không Ăn Thịt. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 以Dĩ 衣Y 為Vi 信Tín 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Đức Phật Năng Tịch Dùng Pháp Y Làm Tín Ngôn. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 若Nhược 有Hữu 聞Văn 佛Phật 名Danh 。 決Quyết 定Định 得Đắc 免Miễn 八Bát 難Nạn 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Nếu Ai Nghe Danh Hiệu của Phật, Họ Nhất Định Sẽ Được Thoát Miễn Tám Nạn. Hãy nên thọ trì như thế.
亦diệc 名danh 彌Di 勒Lặc 成Thành 佛Phật 經Kinh 。 如như 是thị 受thọ 持trì 。
Cũng tên là Kinh Từ Thị Bồ-tát Thành Phật. Hãy nên thọ trì như thế."
❖
佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 鬼quỷ 神thần 等đẳng 。 得đắc 聞văn 此thử 經Kinh 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。 恭cung 敬kính 法Pháp 師sư 。 破phá 一nhất 切thiết 業nghiệp 障chướng 。 報báo 障chướng 。 煩phiền 惱não 障chướng 。 得đắc 見kiến 彌Di 勒Lặc 。 及cập 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 三tam 種chủng 菩Bồ 提Đề 。 隨tùy 願nguyện 成thành 就tựu 。 不bất 受thọ 女nữ 人nhân 身thân 。 正chính 見kiến 出xuất 家gia 。 得đắc 大đại 解giải 脫thoát 。
"Sau khi Ta diệt độ, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, thiên long bát bộ, và các chúng quỷ thần nào mà nghe được Kinh này, rồi thọ trì đọc tụng, lễ bái cúng dường và cung kính Pháp sư, thì tất cả nghiệp chướng, báo chướng và phiền não chướng sẽ tiêu trừ. Họ sẽ thấy được Đức Phật Từ Thị và 1.000 Đức Phật trong kiếp Hiền. Họ sẽ tùy theo ý nguyện mà thành tựu ba loại tuệ giác. Họ sẽ không còn thọ thân nữ, chính kiến xuất gia và đắc đại giải thoát."
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 退thoái 。
Khi nghe Phật nói xong, các đại chúng đều rất hoan hỷ, họ đỉnh lễ Đức Phật rồi cáo lui.
彌Di 勒Lặc 成Thành 佛Phật 經Kinh
Kinh Từ Thị Bồ-tát Thành Phật
姚Diêu 秦Tần 龜Quy 茲Tư 法Pháp 師Sư 鳩Cưu 摩Ma 羅La 什Thập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 15/6/2011 ◊ Dịch nghĩa: 15/6/2011 ◊ Cập nhật: 31/10/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 15/6/2011 ◊ Dịch nghĩa: 15/6/2011 ◊ Cập nhật: 31/10/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Elāpattra: ê la bách tra
Pāṇḍuka: ban đu ca
Mithilā: mi thi la
Piṅgala: bin ga la
Suraṣṭa: su ra sờ ta
Śaṅkha: sân kha