大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Quyển hạ
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 有hữu 王vương 。 能năng 行hành 布bố 施thí 。 彼bỉ 王vương 國quốc 中trung 。 多đa 出xuất 伏phục 藏tạng 。
"Ví như có một quốc vương thường hay làm bố thí và trong vương quốc của ngài có rất nhiều kho tàng được khai quật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 彼bỉ 國quốc 王vương 。 種chủng 種chủng 周chu 給cấp 。 貧bần 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 是thị 故cố 伏phục 藏tạng 。 自tự 然nhiên 發phát 出xuất 。
Vì sao thế? Bởi vị vua này chu cấp đủ mọi thứ cho các chúng sanh bần khổ. Cho nên những kho tàng tự nhiên xuất hiện.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 大đại 方phương 便tiện 菩Bồ 薩Tát 。 廣quảng 為vì 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 甚thậm 深thâm 法Pháp 寶bảo 故cố 。 得đắc 此thử 甚thậm 深thâm 。 離ly 非phi 法Pháp 經Kinh 。 謂vị 空không 無vô 相tướng 無vô 作tác 。 相tương 應ứng 經Kinh 。 復phục 得đắc 如như 是thị 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 及cập 有hữu 如Như 來Lai 藏Tạng 經Kinh 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Bồ-tát với đại phương tiện mà rộng thuyết Pháp bảo sâu xa cho chúng sanh, họ sẽ được Kinh sâu xa này và rời khỏi chẳng phải Pháp. Kinh này tương ứng với Ba Môn Giải Thoát: không, vô tướng, vô nguyện. Họ cũng sẽ chứng ngộ Như Lai thường trụ và được nghe Kinh về Như Lai Tạng.
迦Ca 葉Diếp 。 如như 欝Uất 單Đơn 越Việt 。 自tự 然nhiên 之chi 食thực 。 眾chúng 共cộng 取thủ 之chi 。 無vô 有hữu 損tổn 減giảm 。
Này Đại Ẩm Quang! Như ở châu Cao Thắng có thực phẩm tự nhiên và mọi người cùng lấy ăn mà thực phẩm chẳng hề tổn giảm.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 彼bỉ 盡tận 壽thọ 。 無vô 我ngã 所sở 想tưởng 。 及cập 慳san 貪tham 想tưởng 。
Vì sao thế? Bởi suốt đời của họ hoàn toàn không có ý tưởng về mình, cũng không có ý tưởng keo kiệt hay tham lam.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 此thử 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 得đắc 此thử 深thâm 經Kinh 。 書thư 持trì 讀độc 誦tụng 。 究cứu 竟cánh 通thông 利lợi 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。 終chung 不bất 疲bì 厭yếm 。 不bất 疑nghi 不bất 謗báng 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 。 常thường 得đắc 自tự 然nhiên 。 如như 意ý 供cúng 養dường 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 提Đề 。 無vô 乏phạp 無vô 盡tận 。 除trừ 定định 報báo 業nghiệp 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Ở châu Thắng Kim, nếu có những vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, hoặc Thanh Tín Nữ nào có được Kinh thâm diệu này, rồi biên chép thọ trì, đọc tụng rành rẽ, không hoài nghi, không phỉ báng và rộng thuyết giảng cho người khác mà lòng chẳng hề chán ghét hay mệt mỏi. Do thần lực của Phật, họ sẽ luôn được sự cúng dường tự nhiên như ý, và mãi cho đến lúc thành Phật Đạo, họ cũng sẽ không bao giờ bị thiếu hụt--duy trừ quả báo của định nghiệp.
如như 持trì 戒giới 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 緩hoãn 持trì 戒giới 。 終chung 身thân 天thiên 神thần 。 隨tùy 侍thị 供cúng 養dường 。 若nhược 彼bỉ 能năng 於ư 。 如như 是thị 深thâm 經Kinh 。 乃nãi 至chí 不bất 起khởi 。 一nhất 念niệm 謗báng 想tưởng 。 當đương 得đắc 如Như 來Lai 藏tạng 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 常thường 見kiến 諸chư 佛Phật 。 親thân 近cận 供cúng 養dường 。
Những vị Bhikṣu trì giới mà chẳng hề lười biếng, họ sẽ được thiên thần theo hộ vệ và cúng dường trọn đời. Nếu có thể đối với Kinh thâm sâu này mà không khởi một niệm hủy báng, họ sẽ được Như Lai Tạng thường trụ và luôn thấy chư Phật để thân cận cúng dường.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 凡phàm 所sở 遊du 行hành 。 七thất 寶bảo 常thường 隨tùy 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 常thường 與dữ 彼bỉ 俱câu 。
Ví như Chuyển Luân Thánh Vương du hành tới nơi nào thì bảy báu sẽ luôn đi theo. Cũng vậy, Kinh này sẽ luôn đến những nơi mà người thuyết Pháp cư ngụ và cùng trú chung với họ.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 七thất 寶bảo 隨tùy 住trụ 。 不bất 住trụ 餘dư 處xứ 。 其kỳ 非phi 真chân 寶bảo 。 住trụ 於ư 餘dư 處xứ 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 現hiện 在tại 所sở 住trú 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 悉tất 從tùng 他tha 方phương 。 來lai 至chí 其kỳ 所sở 。 諸chư 不bất 了liễu 義nghĩa 。 空không 相tương 應ứng 經Kinh 。 於ư 餘dư 處xứ 住trụ 。
Ví như bảy báu không ở nơi khác mà chỉ trú cùng một nơi với Chuyển Luân Thánh Vương. Ngược lại, những châu báu kém hơn thì ở nơi khác. Cũng vậy, bất cứ nơi nào mà người thuyết Pháp đang cư ngụ, Kinh này sẽ từ phương khác đến chỗ của họ. Còn những Kinh tương ứng với không liễu nghĩa của không thì sẽ ở nơi khác.
如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 至chí 方phương 。 此thử 經Kinh 常thường 隨tùy 。 如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 遊du 之chi 處xứ 。 諸chư 餘dư 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 順thuận 王vương 者giả 。
Khi người thuyết Pháp đi đến nơi khác, Kinh này sẽ luôn đi theo họ. Đây ví như Chuyển Luân Thánh Vương du hành đến đâu thì các chúng sanh đều theo sau nhà vua.
作tác 如như 是thị 念niệm 。
Họ nghĩ rằng:
彼bỉ 王vương 所sở 住trú 。 我ngã 亦diệc 應ưng 去khứ 。
'Nơi nào nhà vua đến, mình cũng sẽ ở đó.'
如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 亦diệc 復phục 常thường 隨tùy 。
Cũng vậy, người thuyết Pháp ở nơi nào thì Kinh này cũng luôn đi theo.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 出xuất 於ư 世thế 時thời 。 七thất 寶bảo 隨tùy 出xuất 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 出xuất 于vu 世thế 間gian 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 亦diệc 隨tùy 出xuất 現hiện 。
Khi Chuyển Luân Thánh Vương xuất hiện ở thế gian, bảy báu cũng đồng thời xuất hiện. Cũng vậy, khi người thuyết Pháp xuất hiện ở thế gian, Kinh này cũng đồng thời xuất hiện.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 有hữu 七thất 寶bảo 。 若nhược 失thất 一nhất 寶bảo 。 彼bỉ 王vương 尋tầm 求cầu 。 必tất 至chí 寶bảo 所sở 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 為vì 聞văn 此thử 經Kinh 。 處xứ 處xứ 尋tầm 求cầu 。 要yếu 至chí 經Kinh 所sở 。
Giả sử Chuyển Luân Thánh Vương mất đi một báu ở trong bảy báu, nhà vua đi tìm và nhất định sẽ đến chỗ của báu đó. Cũng vậy, người thuyết Pháp đi tìm khắp nơi là để nghe Kinh này, họ nhất định sẽ đến chỗ của Kinh này.
復phục 次thứ 。 如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 不bất 出xuất 世thế 時thời 。 諸chư 餘dư 小tiểu 王vương 。 力lực 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 和hòa 合hợp 諸chư 王vương 。 各các 現hiện 於ư 世thế 。 如như 是thị 諸chư 方phương 。 無vô 人nhân 演diễn 說thuyết 。 此thử 深thâm 經Kinh 處xứ 。 餘dư 雜tạp 說thuyết 者giả 。 說thuyết 諸chư 雜tạp 經Kinh 。 所sở 謂vị 。 正chánh 不bất 正chánh 雜tạp 經Kinh 。 彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 亦diệc 如như 是thị 隨tùy 學học 。 彼bỉ 隨tùy 學học 時thời 。 聞văn 此thử 如Như 來Lai 藏Tạng 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 究cứu 竟cánh 深thâm 經Kinh 。 心tâm 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。 於ư 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 生sanh 恚khuể 害hại 心tâm 。 輕khinh 賤tiện 嗤xuy 笑tiếu 。 不bất 生sanh 愛ái 念niệm 。 罵mạ 辱nhục 不bất 忍nhẫn 。
Lại nữa! Khi Chuyển Luân Thánh Vương chưa xuất hiện ở thế gian, các tiểu vương cùng với những vua khác xuất hiện ở thế gian. Cũng vậy, khi chẳng một nơi nào mà có ai diễn nói Kinh thâm sâu này, thì sẽ có những người thuyết giảng các tạp Kinh, hoặc chánh hoặc bất chánh của các tạp Kinh. Những chúng sanh kia cũng sẽ tu học theo. Trong giai đoạn tu học, khi họ nghe được Kinh cứu cánh thâm sâu về Như Lai Tạng và Như Lai thường trụ, thì trong lòng khởi sanh nghi ngờ. Đối với người thuyết giảng Kinh này, họ khởi lòng sân hận, oán hại, khinh khi, cười chế giễu, nhục mạ một cách thậm tệ, và không hề sanh tâm yêu mến.
作tác 如như 是thị 說thuyết 。
Họ còn nói như thế này:
此thử 將tương 文văn 筆bút 。 魔ma 之chi 所sở 說thuyết 。
'Những lời này là của ma nói.'
謂vị 為vi 毀hủy 法pháp 。 悉tất 棄khí 捨xả 去khứ 。 各các 還hoàn 本bổn 處xứ 。 更cánh 相tương 破phá 壞hoại 。 犯phạm 戒giới 邪tà 見kiến 。 終chung 不bất 能năng 得đắc 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。
Rồi họ bác bỏ tất cả lời dạy của Kinh này và trở về chỗ của mình. Do bởi phá hoại Pháp, phạm giới, và tà kiến, họ sẽ không bao giờ có được Kinh như thế.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 此thử 經Kinh 隨tùy 住trụ 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Kinh này chỉ ở với những vị yêu mến và thuyết giảng Kinh.
爾nhĩ 時thời 世thế 間gian 。 多đa 有hữu 眾chúng 生sanh 。 見kiến 聞văn 摩Ma 訶Ha 衍Diên 經Kinh 。 而nhi 生sanh 誹phỉ 謗báng 。 莫mạc 生sanh 恐khủng 畏úy 。
Lúc bấy giờ ở thế gian sẽ có rất nhiều chúng sanh khi nghe hoặc thấy Kinh điển Đại Thừa, họ sẽ sanh lòng phỉ báng và chẳng hề kinh sợ.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 五ngũ 濁trược 世thế 時thời 。 正Chánh 法Pháp 損tổn 減giảm 。 多đa 有hữu 眾chúng 生sanh 。 謗báng 摩Ma 訶Ha 衍Diên 。 如như 七thất 家gia 村thôn 中trung 。 必tất 出xuất 荼đồ 夷di 尼ni 鬼quỷ 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 所sở 行hành 之chi 處xứ 。 七thất 人nhân 眾chúng 中trung 。 必tất 有hữu 謗báng 者giả 。
Vì sao thế? Bởi Chánh Pháp tổn giảm ở trong đời ác năm trược nên sẽ có rất nhiều chúng sanh hủy báng Kinh điển Đại Thừa. Đây ví như trong thôn có bảy gia đình thì chắc chắn sẽ có một quỷ dhāyini [đa di ni]. Cũng vậy, ở nơi nào có Kinh này, thì trong bảy chúng đệ tử tất sẽ có một người hủy báng.
迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 同đồng 戒giới 之chi 人nhân 。 相tương 見kiến 歡hoan 喜hỷ 。 彼bỉ 亦diệc 如như 是thị 。
Này Đại Ẩm Quang! Ví như những người đồng trì giới thì khi thấy nhau sẽ hoan hỷ. Những kẻ đồng phá giới thì cũng lại như vậy.
各các 各các 毀hủy 戒giới 。 於ư 說thuyết 法Pháp 眾chúng 中trung 。 聞văn 是thị 經Kinh 時thời 。 更cánh 相tương 瞻chiêm 視thị 。 作tác 戲hí 笑tiếu 言ngôn 。
Khi nghe được Kinh này ở giữa đại chúng, họ nhìn lẫn nhau, rồi cười chế giễu mà nói rằng:
何hà 者giả 眾chúng 生sanh 界giới 。 何hà 者giả 為vi 常thường 。
'Cái gì là cõi giới của chúng sanh? Cái gì là thường?'
瞻chiêm 彼bỉ 顏nhan 色sắc 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi nhìn nét mặt của những kẻ khác, họ nghĩ rằng:
彼bỉ 是thị 我ngã 伴bạn 。
'Kia là những người bạn của ta.'
更cánh 相tương 慈từ 愍mẫn 。 如như 是thị 作tác 已dĩ 。 守thủ 性tánh 而nhi 住trụ 。 守thủ 性tánh 而nhi 去khứ 。
Do đó họ bảo vệ lẫn nhau, bám giữ lối quan điểm của mình, và cùng rời khỏi.
如như 婆Bà 羅La 門Môn 。 長trưởng 者giả 種chủng 性tánh 。 生sanh 子tử 習tập 惡ác 。 父phụ 母mẫu 訓huấn 誡giới 。 曾tằng 不bất 改cải 悔hối 。 捨xả 家gia 而nhi 去khứ 。 隨tùy 逐trục 惡ác 友hữu 。 鬪đấu 諸chư 鳥điểu 獸thú 。 以dĩ 為vi 戲hí 樂lạc 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 他tha 國quốc 。 要yếu 結kết 同đồng 類loại 。 共cộng 為vi 非phi 法pháp 。 是thị 為vi 同đồng 行hành 。 不bất 樂nhạo 此thử 經Kinh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 見kiến 他tha 誦tụng 說thuyết 。 而nhi 反phản 戲hí 笑tiếu 。
Đây ví như có một trưởng giả thuộc dòng dõi Phạm Chí sanh ra một đứa con học thói xấu ác. Đối với lời dạy bảo của cha mẹ, nó chưa hề biết hối lỗi hay sửa đổi. Nó bỏ nhà chạy theo bạn xấu, ưa thích xem chim thú đấu đá và cho đó là vui. Triển chuyển như thế, nó rời sang nước khác và kết giao với những kẻ đồng chí hướng để cùng làm việc phi pháp. Đây gọi là đồng hành. Những ai chẳng thích Kinh này thì cũng như thế. Khi thấy người khác đọc tụng hay thuyết giảng, họ cười chế giễu.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 爾nhĩ 時thời 眾chúng 生sanh 。 並tịnh 多đa 懈giải 怠đãi 。 持trì 戒giới 寬khoan 緩hoãn 。 為vi 法Pháp 留lưu 難nạn 。 彼bỉ 諸chư 同đồng 行hành 。 相tương 隨tùy 誹phỉ 謗báng 。
Vì sao thế? Bởi đa số chúng sanh thời ấy thích lười biếng. Họ sao lãng việc trì giới và dẫn đến sự chướng nạn trong Phật Pháp. Họ đi theo với những kẻ đồng chí hướng kia mà phỉ báng Chánh Pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
嗚ô 呼hô 。 真chân 是thị 惡ác 時thời 。
"Than ôi! Đó quả là thời kỳ xấu ác."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
至chí 於ư 爾nhĩ 時thời 。 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 當đương 如như 之chi 何hà 。
"Đối với những ai thuyết giảng Kinh này vào thời đó thì phải nên làm gì?
迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 城thành 邑ấp 。 邊biên 近cận 路lộ 之chi 田điền 。 為vị 諸chư 人nhân 眾chúng 。 象tượng 馬mã 侵xâm 食thực 。 彼bỉ 時thời 田điền 主chủ 。 使sử 一nhất 人nhân 監giám 視thị 。 監giám 視thị 之chi 人nhân 。 不bất 勤cần 守thủ 護hộ 。 復phục 更cánh 增tăng 足túc 。 二nhị 。 三tam 。 四tứ 。 五ngũ 。 若nhược 十thập 。 二nhị 十thập 。 乃nãi 至chí 百bách 人nhân 。 守thủ 者giả 逾du 多đa 。 取thủ 者giả 彌di 眾chúng 。
Này Đại Ẩm Quang! Ví như có một con đường gần bờ ruộng ở ngoài thành. Cánh đồng nơi đây luôn bị dân chúng, voi, và ngựa tàn hại. Khi ấy điền chủ sai một người đến giám sát, nhưng kẻ ấy chẳng tinh cần thủ hộ. Điền chủ lại phái thêm 2, 3, 4, 5, 10, 20, và cho đến 100 người. Người canh giữ càng đông thì những kẻ xâm chiếm càng nhiều.
最tối 後hậu 一nhất 人nhân 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Người canh giữ sau cùng suy nghĩ rằng:
如như 此thử 守thủ 視thị 。 非phi 一nhất 切thiết 護hộ 。 當đương 善thiện 方phương 便tiện 。 令linh 無vô 侵xâm 害hại 。
'Nếu canh giữ như thế này thì không thể bảo hộ tất cả. Chắc chắn phải có một giải pháp tốt để khiến họ không thể xâm hại.'
即tức 取thủ 田điền 苗miêu 。 手thủ 自tự 惠huệ 施thí 。 彼bỉ 生sanh 感cảm 愧quý 。 田điền 苗miêu 得đắc 全toàn 。
Và thế là người ấy liền lấy các cây giống non và tự tay làm huệ thí. Những người thọ nhận cảm động và xấu hổ. Nhờ đó mà cánh đồng lúa non được bảo toàn.
迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 能năng 如như 是thị 。 善thiện 方phương 便tiện 者giả 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 能năng 護hộ 此thử 經Kinh 。
Này Đại Ẩm Quang! Nếu ai khéo dùng phương tiện như vậy thì sẽ có thể bảo hộ Kinh này sau khi Ta diệt độ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 終chung 不bất 能năng 。 攝nhiếp 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 寧ninh 以dĩ 兩lưỡng 肩kiên 。 荷hà 負phụ 須Tu 彌Di 。 至chí 百bách 千thiên 劫kiếp 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 戒giới 滅diệt 法Pháp 。 謗báng 法Pháp 污ô 法Pháp 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
"Thưa Thế Tôn! Con không bao giờ có thể nhiếp thọ những kẻ ác kia. Con thà vác núi Diệu Cao trên hai vai cho đến trăm ngàn kiếp, chứ không thể kham chịu những kẻ ác phạm giới, hủy diệt Pháp, phỉ báng Pháp, hoặc nhiễm ô Pháp. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 屬thuộc 他tha 。 為vi 其kỳ 僕bộc 使sử 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 戒giới 背bội 法Pháp 。 遠viễn 法Pháp 壞hoại 法Pháp 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà làm nô bộc cho người khác, chứ không thể kham chịu những kẻ ác phạm giới, trái nghịch Pháp, rời xa Pháp, hoặc phá hoại Pháp. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 頂đảnh 戴đái 。 大đại 地địa 山sơn 海hải 。 經kinh 百bách 千thiên 劫kiếp 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 戒giới 滅diệt 法Pháp 。 自tự 高cao 毀hủy 他tha 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà đội núi, đại địa, và biển cả ở trên đầu cho đến trăm ngàn kiếp, chứ không thể kham chịu những kẻ ác phạm giới, hủy diệt Pháp, hoặc tự khen mình chê người. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 恒hằng 受thọ 。 聾lung 盲manh 瘖âm 啞á 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 毀hủy 犯phạm 淨tịnh 戒giới 。 為vì 利lợi 出xuất 家gia 。 受thọ 他tha 信tín 施thí 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà luôn bị mù điếc câm ngọng, chứ không thể kham chịu những kẻ ác hủy phạm tịnh giới, hoặc vì lợi mà xuất gia để thọ nhận cúng dường của người khác. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 捨xả 身thân 。 疾tật 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 毀hủy 淨tịnh 戒giới 。 蠡lễ 聲thanh 之chi 行hành 。 而nhi 身thân 行hành 諂siểm 曲khúc 。 口khẩu 言ngôn 虛hư 妄vọng 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà xả bỏ thân này để mau vào tịch diệt, chứ không thể kham chịu những kẻ ác hủy phạm tịnh giới, hành vi xảo quyệt nịnh hót, hoặc nói lời dối trá. Những tội như thế không phải là Pháp âm."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 聲Thanh 聞Văn 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 為vi 究cứu 竟cánh 。
"Tịch diệt của ông là tịch diệt của Thanh Văn, chứ không phải là cứu cánh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
言ngôn 若nhược 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 究cứu 竟cánh 者giả 。 世Thế 尊Tôn 何hà 故cố 。 說thuyết 有hữu 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 乘Thừa 。 佛Phật 乘Thừa 。 世Thế 尊Tôn 云vân 何hà 。 已dĩ 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 復phục 般Bát 涅Niết 槃Bàn 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu tịch diệt của Thanh Văn và tịch diệt của Duyên Giác không phải là cứu cánh, thế thì tại sao Thế Tôn nói có Ba Thừa: Thanh Văn Thừa, Độc Giác Thừa, và Phật Thừa? Vì sao Thế Tôn đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt rồi mà lại vào Cứu Cánh Tịch Diệt nữa?
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
聲Thanh 聞Văn 以dĩ 聲Thanh 聞Văn 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 為vi 究cứu 竟cánh 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 以dĩ 辟Bích 支Chi 佛Phật 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 亦diệc 非phi 究cứu 竟cánh 。 乃nãi 至chí 得đắc 一nhất 切thiết 種chủng 功công 德đức 。 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí 。 大Đại 乘Thừa 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 然nhiên 後hậu 究cứu 竟cánh 。 無vô 異dị 究cứu 竟cánh 。
"Thanh Văn dùng tịch diệt của Thanh Văn để diệt độ, và đó không phải là cứu cánh. Bậc Độc Giác dùng tịch diệt của Độc Giác để diệt độ, và đó cũng không phải là cứu cánh. Nếu ai thành tựu đủ mọi công đức, đắc Nhất Thiết Chủng Trí, và vào tịch diệt của Đại Thừa, thì đó là cứu cánh, hoặc đồng như cứu cánh không khác."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 義nghĩa 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Nghĩa này là sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 從tùng 乳nhũ 出xuất 酪lạc 。 酪lạc 出xuất 生sanh 酥tô 。 生sanh 酥tô 出xuất 熟thục 酥tô 。 熟thục 酥tô 出xuất 醍đề 醐hồ 。 凡phàm 夫phu 邪tà 見kiến 。 如như 初sơ 生sanh 乳nhũ 。 乳nhũ 血huyết 共cộng 雜tạp 。 受thọ 三Tam 歸Quy 者giả 。 猶do 如như 純thuần 乳nhũ 。 隨tùy 信tín 行hành 等đẳng 。 及cập 初sơ 發phát 心tâm 菩Bồ 薩Tát 。 住trụ 解Giải 行Hành 地Địa 。 猶do 如như 成thành 酪lạc 。 七thất 種chủng 學học 人nhân 。 及cập 七Thất 地Địa 住trụ 菩Bồ 薩Tát 。 猶do 如như 生sanh 酥tô 。 意ý 生sanh 身thân 阿A 羅La 漢Hán 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 得đắc 自tự 在tại 力lực 。 及cập 九Cửu 住Trụ 十Thập 住Trụ 菩Bồ 薩Tát 。 猶do 如như 熟thục 酥tô 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 猶do 如như 醍đề 醐hồ 。
"Ví như từ sữa mà làm thành sữa đặc, từ sữa đặc mà làm thành bơ tươi, từ bơ tươi mà làm thành bơ chín, từ bơ chín mà làm thành bơ tinh chế. Phàm phu ôm giữ tà kiến thì ví như sữa mới vắt hòa trộn với máu. Những ai thọ trì Ba Quy Y thì ví như sữa sạch. Những ai tùy thuận tín hành và sơ phát tâm Bồ-tát trụ ở Giải Hành Địa thì ví như sữa đặc. Bảy loại học nhân và Bồ-tát từ Địa Thứ Nhất cho đến Địa Thứ Bảy thì ví như bơ tươi. Bậc Ưng Chân và Độc Giác được sức tự tại của ý sanh thân, cùng Bồ-tát trụ ở Địa Thứ Chín và Địa Thứ Mười, thì ví như bơ chín. Chư Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác thì ví như bơ tinh chế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 云vân 何hà 。 說thuyết 有hữu 三Tam 乘Thừa 。
"Bạch Thế Tôn! Vì sao Như Lai nói có Ba Thừa?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 導đạo 師sư 。 勇dũng 猛mãnh 雄hùng 傑kiệt 。 將tương 諸chư 親thân 屬thuộc 。 及cập 餘dư 人nhân 眾chúng 。 從tùng 其kỳ 所sở 住trú 。 欲dục 至chí 他tha 方phương 。
"Ví như có một vị đạo sư hùng dũng mãnh kiệt. Ngài dẫn theo các thân thuộc và những dân chúng khác từ nơi họ đang ở đến tha phương.
經kinh 由do 曠khoáng 野dã 。 嶮hiểm 難nạn 惡ác 道đạo 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi đi qua nơi hoang dã và con đường hiểm trở, ngài nghĩ như vầy:
此thử 眾chúng 疲bì 乏phạp 。 將tương 恐khủng 退thoái 還hoàn 。
'Bây giờ mọi người đều mệt mỏi, e rằng họ sẽ quay về.'
為vì 令linh 諸chư 人nhân 。 得đắc 止chỉ 息tức 故cố 。 於ư 其kỳ 前tiền 路lộ 。 化hóa 作tác 大đại 城thành 。
Vì để cho mọi người nghỉ ngơi, ngài hóa làm một đại thành ở quãng đường phía trước.
遙diêu 以dĩ 指chỉ 示thị 。 語ngứ 諸chư 大đại 眾chúng 。
Ngài chỉ ngón tay về nơi xa xa và bảo mọi người rằng:
前tiền 有hữu 大đại 城thành 。 當đương 速tốc 至chí 彼bỉ 。
'Ở trước có một đại thành. Chúng ta hãy mau tới đó.'
諸chư 眾chúng 悉tất 見kiến 。 漸tiệm 近cận 彼bỉ 城thành 。 各các 相tương 謂vị 言ngôn 。
Lúc đó mọi người đều trông thấy và khi gần tới thành kia, ai nấy đều bảo với nhau rằng:
是thị 我ngã 息tức 處xứ 。
'Đây là nơi tôi có thể nghỉ ngơi.'
即tức 共cộng 入nhập 城thành 。 休hưu 息tức 快khoái 樂lạc 。 樂nhạo 於ư 中trung 住trú 。 不bất 欲dục 前tiền 進tiến 。
Và thế là tất cả họ liền vào thành nghỉ ngơi và vui chơi. Họ ưa thích ở trong đó và chẳng muốn tiến bước nữa.
爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi đó vị đạo sư nghĩ như vầy:
此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。 得đắc 此thử 小tiểu 樂lạc 。 便tiện 以dĩ 為vi 足túc 。 羸luy 劣liệt 休hưu 懈giải 。 無vô 前tiền 進tiến 意ý 。
'Những người này chỉ được một chút vui mà cho là đã đủ. Thân họ gầy yếu và còn lười biếng nên không có ý chí để tiến về phía trước.'
爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư 。 即tức 滅diệt 化hóa 城thành 。
Lúc bấy giờ vị đạo sư liền diệt mất hóa thành.
彼bỉ 諸chư 大đại 眾chúng 。 見kiến 城thành 滅diệt 已dĩ 。 白bạch 導đạo 師sư 言ngôn 。
Khi thấy thành quách biến mất, mọi người hỏi vị đạo sư rằng:
此thử 為vi 何hà 等đẳng 。 為vi 幻huyễn 為vi 夢mộng 。 為vi 真chân 實thật 耶da 。
'Đó là gì vậy? Là huyễn ảo, là giấc mơ, nó có thật chăng?'
導đạo 師sư 聞văn 已dĩ 。 即tức 告cáo 大đại 眾chúng 。
Khi nghe xong, vị đạo sư liền bảo đại chúng rằng:
向hướng 者giả 大đại 城thành 。 為vì 止chỉ 息tức 故cố 。 我ngã 化hóa 作tác 耳nhĩ 。 更cánh 有hữu 餘dư 城thành 。 今kim 所sở 應ưng 往vãng 。 宜nghi 速tốc 至chí 彼bỉ 。 快khoái 樂lạc 安an 隱ẩn 。
'Đại thành lúc nãy chính là do ta biến hóa để các người nghỉ ngơi đó thôi. Bây giờ chúng ta hãy đi đến thành kế tiếp. Chúng ta nên mau tới đó để có vui sướng an ổn.'
大đại 眾chúng 答đáp 言ngôn 。
Đại chúng đáp rằng:
唯dụy 然nhiên 受thọ 教giáo 。 何hà 緣duyên 樂nhạo 此thử 。 鄙bỉ 陋lậu 小tiểu 處xứ 。 當đương 共cộng 前tiền 進tiến 。 安an 樂lạc 大đại 城thành 。
'Xin vâng theo lời chỉ dạy của ngài. Sao chúng ta lại có thể yêu thích nơi nhỏ hẹp này chứ? Chúng ta hãy cùng tiến về thành lớn an vui ở phía trước.'
導đạo 師sư 告cáo 言ngôn 。
Vị đạo sư bảo rằng:
善thiện 哉tai 。 當đương 行hành 。
'Tốt lắm! Chúng ta đi nào!'
即tức 共cộng 前tiền 進tiến 。 復phục 告cáo 大đại 眾chúng 。
Khi họ tiến về phía trước, vị đạo sư lại bảo đại chúng rằng:
所sở 往vãng 大đại 城thành 。 先tiên 相tương 已dĩ 現hiện 。 汝nhữ 當đương 觀quan 察sát 。 彼bỉ 前tiền 大đại 城thành 。 極cực 甚thậm 豐phong 樂lạc 。
'Thành lớn mà chúng ta đang hướng đến đã hiện ra. Các người hãy quan sát sự an vui phồn thịnh của thành lớn ở phía trước.'
以dĩ 漸tiệm 前tiền 行hành 。 見kiến 彼bỉ 大đại 城thành 。
Khi mọi người dần dần tiến bước, họ đều nhìn thấy thành lớn kia.
爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư 。 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。
Bấy giờ vị đạo sư nói với mọi người rằng:
諸chư 仁nhân 當đương 知tri 。 此thử 是thị 大đại 城thành 。
'Này các vị! Phải biết ở trước mặt là một thành lớn.'
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 遙diêu 見kiến 大đại 城thành 。 安an 隱ẩn 豐phong 樂lạc 。 心tâm 得đắc 歡hoan 喜hỷ 。
Khi mọi người từ xa trông thấy thành lớn kia an bình thịnh vượng thì họ rất vui mừng.
各các 共cộng 相tương 視thị 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。
Rồi ai nấy đều nhìn lẫn nhau với lòng hiếu kỳ và hỏi rằng:
此thử 城thành 為vi 實thật 。 為vi 復phục 虛hư 妄vọng 。
'Thành này là thật hay cũng chỉ là hư vọng?'
導đạo 師sư 答đáp 言ngôn 。
Vị đạo sư đáp rằng:
此thử 城thành 真chân 實thật 。 一nhất 切thiết 奇kỳ 特đặc 。 安an 隱ẩn 豐phong 樂lạc 。
'Thành này là chân thật. Mọi thứ ở đó đều rất kỳ diệu và an vui phồn thịnh.'
即tức 告cáo 彼bỉ 眾chúng 。 入nhập 此thử 大đại 城thành 。 此thử 則tắc 第đệ 一nhất 。 究cứu 竟cánh 大đại 城thành 。 過quá 此thử 處xứ 已dĩ 。 更cánh 無vô 餘dư 城thành 。
Tiếp đến vị đạo sư liền bảo mọi người hãy vào thành lớn này. Đó là thành lớn cứu cánh đệ nhất và chẳng có thành nào khác nữa.
彼bỉ 諸chư 大đại 眾chúng 。 俱câu 入nhập 城thành 已dĩ 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。 心tâm 得đắc 歡hoan 喜hỷ 。
Sau khi đã vào thành, mọi người cảm thấy rất tuyệt diệu và vui mừng.
歎thán 彼bỉ 導đạo 師sư 。
Họ ngợi khen vị đạo sư kia rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 真chân 實thật 大đại 智trí 。 大đại 悲bi 方phương 便tiện 。 哀ai 愍mẫn 我ngã 等đẳng 。
'Lành thay, lành thay! Ngài đích thật là bậc đại trí và vì thương xót chúng tôi mà hiển thị phương tiện.'
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 彼bỉ 初sơ 化hóa 城thành 。 謂vị 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 乘Thừa 。 清thanh 淨tịnh 智trí 慧tuệ 。 空không 無vô 相tướng 無vô 作tác 。 解giải 脫thoát 之chi 智trí 。 真chân 實thật 大đại 城thành 。 是thị 如Như 來Lai 解giải 脫thoát 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 開khai 示thị 三Tam 乘Thừa 。 現hiện 二nhị 涅Niết 槃Bàn 。 又hựu 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng hóa thành kia được ví như trí tuệ thanh tịnh, không, vô tướng, vô nguyện của Thanh Văn Thừa và Duyên Giác Thừa. Còn thành lớn chân thật được ví như trí tuệ giải thoát của Như Lai. Cho nên Như Lai khai thị Ba Thừa và hiển thị hai tịch diệt, rồi lại tuyên thuyết Nhất Thừa."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 有hữu 說thuyết 言ngôn 。 無vô 此thử 經Kinh 者giả 。 非phi 我ngã 弟đệ 子tử 。 我ngã 非phi 彼bỉ 師sư 。
"Nếu có ai nói rằng không có Kinh này thì họ chẳng phải là đệ tử của Ta và Ta không phải là thầy của họ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 諸chư 摩Ma 訶Ha 衍Diên 經Kinh 。 多đa 說thuyết 空không 義nghĩa 。
"Thưa Thế Tôn! Phần lớn các Kinh Đại Thừa đều nói về ý nghĩa của không."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
一nhất 切thiết 空không 經Kinh 。 是thị 有hữu 餘dư 說thuyết 。 唯duy 有hữu 此thử 經Kinh 。 是thị 無vô 上thượng 說thuyết 。 非phi 有hữu 餘dư 說thuyết 。
"Tất cả Kinh nói về ý nghĩa của không thì vẫn có nhắc đến những điều khác. Chỉ riêng Kinh này là tuyên thuyết vô thượng và chẳng có nhắc đến những điều khác.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 常thường 十thập 一nhất 月nguyệt 。 設thiết 大đại 施thí 會hội 。 先tiên 食thực 餓ngạ 鬼quỷ 。 孤cô 獨độc 貧bần 乞khất 。 次thứ 施thí 沙Sa 門Môn 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 。 甘cam 饍thiện 眾chúng 味vị 。 隨tùy 其kỳ 所sở 欲dục 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 。 種chủng 種chủng 欲dục 樂lạc 。 而nhi 為vi 演diễn 說thuyết 。 種chủng 種chủng 經Kinh 法Pháp 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ví như vua Thắng Quân thường tổ chức lễ hội bố thí rộng lớn vào tháng Mười Một. Ngài trước tiên bố thí thức ăn cho ngạ quỷ, người đơn côi, và những kẻ ăn xin. Kế đến nhà vua cúng dường Đạo Nhân và Phạm Chí với thức ăn thơm ngon để họ được như ý. Chư Phật Thế Tôn cũng lại như vậy. Như Lai tùy theo muôn sự yêu thích của chúng sanh mà diễn nói đủ mọi Kinh Pháp.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 懈giải 怠đãi 犯phạm 戒giới 。 不bất 勤cần 修tu 習tập 。 捨xả 如Như 來Lai 藏tạng 。 常thường 住trụ 妙diệu 典điển 。 好hiếu 樂nhạo 修tu 學học 。 種chủng 種chủng 空không 經Kinh 。 或hoặc 隨tùy 句cú 字tự 說thuyết 。 或hoặc 增tăng 異dị 句cú 字tự 。
Nếu có chúng sanh lười biếng, phạm giới, chẳng siêng tu tập, và bác bỏ những Kinh điển vi diệu nói về thường trụ của Như Lai tạng. Trái lại, họ ưa thích tu học muôn loại Kinh nói về không, rồi dựa theo câu chữ, hoặc thêm bớt hay sửa đổi câu chữ.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 如như 是thị 言ngôn 。
Vì sao thế? Bởi họ nói rằng:
一nhất 切thiết 佛Phật 經Kinh 。 皆giai 說thuyết 無vô 我ngã 。
'Tất cả Kinh của chư Phật đều nói vô ngã.'
而nhi 彼bỉ 不bất 知tri 。 空không 無vô 我ngã 義nghĩa 。 彼bỉ 無vô 慧tuệ 人nhân 。 趣thú 向hướng 滅diệt 盡tận 。
Tuy nhiên, họ chẳng biết ý nghĩa thật sự của không và vô ngã, nên những kẻ vô trí tuệ kia hướng đến diệt tận.
然nhiên 空không 無vô 我ngã 說thuyết 。 亦diệc 是thị 佛Phật 語ngữ 。
Đúng thế, nói về không và vô ngã cũng là lời dạy của Phật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 無vô 量lượng 塵trần 垢cấu 。 諸chư 煩phiền 惱não 藏tàng 。 常thường 空không 涅Niết 槃Bàn 。 如như 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 一nhất 切thiết 句cú 。 彼bỉ 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 是thị 佛Phật 所sở 得đắc 。 大đại 般Bát 涅Niết 槃Bàn 句cú 。
Vì sao thế? Bởi vô lượng trần cấu và các phiền não luôn rỗng không ở trong tịch diệt. Cũng vậy, tịch diệt bao hàm hết thảy chương cú. Nó là chương cú Đại Cứu Cánh Tịch Diệt và thường trụ an lạc mà chư Phật chứng đắc.
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 離ly 於ư 斷đoạn 常thường 。
"Bạch Thế Tôn! Làm sao lìa khỏi cái thấy đoạn diệt và cái thấy thường hằng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
乃nãi 至chí 眾chúng 生sanh 。 輪luân 迴hồi 生sanh 死tử 。 我ngã 不bất 自tự 在tại 。 是thị 故cố 。 我ngã 為vi 說thuyết 無vô 我ngã 義nghĩa 。 然nhiên 諸chư 佛Phật 所sở 。 得đắc 大đại 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 壞hoại 彼bỉ 斷đoạn 常thường 。
"Chúng sanh luân hồi trong sanh tử mà chẳng được tự tại. Do đó Ta giảng ý nghĩa của vô ngã cho họ. Tuy nhiên, Đại Cứu Cánh Tịch Diệt mà chư Phật chứng đắc là thường trụ an lạc. Ý nghĩa này phá trừ cái thấy đoạn diệt và cái thấy thường hằng của họ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 再tái 轉chuyển 無vô 我ngã 。 轉chuyển 我ngã 久cửu 矣hĩ 。
"Xin Thế Tôn nói rộng về vô ngã, bởi đã giảng nhiều về ngã rồi."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
為vì 破phá 世thế 間gian 我ngã 。 故cố 說thuyết 無vô 我ngã 義nghĩa 。 若nhược 不bất 如như 是thị 說thuyết 者giả 。 云vân 何hà 令linh 彼bỉ 。 受thọ 大đại 師sư 法Pháp 。 佛Phật 說thuyết 無vô 我ngã 。 彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 生sanh 奇kỳ 特đặc 想tưởng 。 聞văn 所sở 未vị 聞văn 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 然nhiên 後hậu 以dĩ 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 令linh 入nhập 佛Phật 法Pháp 。 入nhập 佛Phật 法Pháp 已dĩ 。 信tín 心tâm 增tăng 長trưởng 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 善thiện 學học 空không 法pháp 。 然nhiên 後hậu 為vi 說thuyết 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 有hữu 色sắc 解giải 脫thoát 。
"Vì để phá trừ bản ngã của thế gian nên Ta nói ý nghĩa của vô ngã. Nếu Ta chẳng nói như vậy thì làm sao khiến họ tín thọ Pháp của đại sư? Khi Phật nói vô ngã thì các chúng sanh kia sẽ sanh ý tưởng kỳ đặc, rồi họ đi đến chỗ của Phật để nghe những gì chưa hề nghe qua. Sau đó Ta dùng trăm ngàn nhân duyên để khiến họ vào Phật Pháp. Một khi đã vào Phật Pháp với tín tâm tăng trưởng, họ tinh tấn tu hành và khéo học không pháp. Rồi sau đó Ta nói thường trụ an lạc và vẫn có sắc sau khi giải thoát.
復phục 次thứ 。 或hoặc 有hữu 世thế 俗tục 說thuyết 。 有hữu 是thị 解giải 脫thoát 。 為vì 壞hoại 彼bỉ 故cố 。 說thuyết 言ngôn 解giải 脫thoát 。 悉tất 無vô 所sở 有hữu 。 若nhược 不bất 如như 是thị 說thuyết 。 云vân 何hà 令linh 彼bỉ 。 受thọ 大đại 師sư 法pháp 。 是thị 故cố 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 為vì 說thuyết 解giải 脫thoát 。 滅diệt 盡tận 無vô 我ngã 。 然nhiên 後hậu 我ngã 復phục 。 見kiến 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 見kiến 畢tất 竟cánh 滅diệt 。 以dĩ 為vi 解giải 脫thoát 。 彼bỉ 無vô 慧tuệ 人nhân 。 趣thú 向hướng 滅diệt 盡tận 。 然nhiên 後hậu 我ngã 復phục 。 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 說thuyết 解giải 脫thoát 是thị 有hữu 。
Lại nữa, hoặc có luận thuyết ở thế gian cho rằng tồn tại là giải thoát. Vì phá trừ tà kiến kia mà Ta nói giải thoát là không chỗ tồn tại. Nếu Ta chẳng nói như vậy thì làm sao khiến họ tín thọ Pháp của đại sư? Cho nên với trăm ngàn nhân duyên, Ta nói giải thoát, tịch diệt, và vô ngã cho họ. Về sau Ta lại thấy những chúng sanh kia nhận lầm về sự diệt tận hoàn toàn là giải thoát. Thế nên những kẻ vô trí tuệ kia hướng đến diệt tận. Sau đó với trăm ngàn nhân duyên, Ta lại nói rằng vẫn có sắc sau khi giải thoát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 得đắc 解giải 脫thoát 自tự 在tại 者giả 。 當đương 知tri 眾chúng 生sanh 。 必tất 應ưng 有hữu 常thường 。 譬thí 如như 見kiến 煙yên 。 必tất 知tri 有hữu 火hỏa 。 若nhược 有hữu 我ngã 者giả 。 必tất 有hữu 解giải 脫thoát 。 若nhược 說thuyết 有hữu 我ngã 。 則tắc 為vi 已dĩ 說thuyết 。 解giải 脫thoát 有hữu 色sắc 。 非phi 世thế 俗tục 身thân 見kiến 。 亦diệc 非phi 說thuyết 斷đoạn 常thường 。
"Thưa Thế Tôn! Những ai được giải thoát tự tại thì phải biết chúng sanh tất đều có thường. Ví như khi thấy khói thì biết chắc chắn có lửa. Nếu có chân ngã thì chắc chắn có giải thoát. Bảo rằng có chân ngã thì tức là nói vẫn có sắc sau khi giải thoát. Đây không phải là thân kiến của thế tục, và cũng không phải là cái thấy của thường hay đoạn."
迦Ca 葉Diếp 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 不bất 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 示thị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 生sanh 示thị 生sanh 。
"Bạch Thế Tôn! Vì sao Như Lai chẳng diệt độ mà thị hiện vào Cứu Cánh Tịch Diệt? Như Lai chẳng sanh nhưng thị hiện có sanh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
為vì 壞hoại 眾chúng 生sanh 。 計kế 常thường 想tưởng 故cố 。 如Như 來Lai 不bất 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 示thị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 生sanh 示thị 生sanh 。
"Là vì phá trừ ý tưởng suy tính thường hằng của chúng sanh. Như Lai chẳng diệt độ mà thị hiện vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Như Lai chẳng sanh nhưng thị hiện có sanh.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 眾chúng 生sanh 謂vị 佛Phật 。 尚thượng 有hữu 終chung 沒một 。 不bất 得đắc 自tự 在tại 。 何hà 況huống 我ngã 等đẳng 。 有hữu 我ngã 我ngã 所sở 。 譬thí 如như 有hữu 王vương 。 為vị 隣lân 國quốc 所sở 執chấp 。
Vì sao thế? Bởi chúng sanh sẽ nói rằng, cho dù Phật mà còn diệt mất và chẳng được tự tại. Hà huống là chúng ta suy tính có ngã và ngã sở. Đây ví như có một quốc vương bị nước láng giềng bắt giữ.
繫hệ 縛phược 枷già 鎖tỏa 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Nhà vua bị gông cùm xiềng xích và suy nghĩ rằng:
我ngã 今kim 復phục 是thị 王vương 。 是thị 主chủ 耶da 。 我ngã 今kim 非phi 王vương 非phi 主chủ 。
'Ta bây giờ có còn là vua hay chủ lãnh nữa chăng? Ta bây giờ chẳng còn là vua hay chủ lãnh nữa.'
何hà 緣duyên 乃nãi 致trí 。 如như 是thị 諸chư 難nạn 。 由do 放phóng 逸dật 故cố 。 如như 是thị 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 生sanh 死tử 輪luân 迴hồi 。 我ngã 不bất 自tự 在tại 。 不bất 自tự 在tại 故cố 。 說thuyết 無vô 我ngã 義nghĩa 。
Tại sao nhà vua bị các nạn như vậy? Đó là do bởi buông lung. Chúng sanh thì cũng vậy. Họ luân hồi trong sanh tử và chẳng được tự tại. Do vì chẳng được tự tại nên Ta nói ý nghĩa của vô ngã.
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 為vị 賊tặc 所sở 逐trục 。 舉cử 刀đao 欲dục 害hại 。
Lại ví như có người bị giặc cầm dao đuổi bắt và muốn gây hại.
作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Người ấy suy nghĩ rằng:
我ngã 今kim 無vô 力lực 。 當đương 得đắc 免miễn 此thử 死tử 難nạn 。
'Ta bây giờ chẳng có sức mạnh. Làm sao mình có thể thoát khỏi cái chết?'
以dĩ 不bất 如như 是thị 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 種chủng 種chủng 眾chúng 苦khổ 。 成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 思tư 想tưởng 。 願nguyện 作tác 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 如Như 來Lai 為vì 壞hoại 。 彼bỉ 思tư 想tưởng 故cố 。 示thị 現hiện 有hữu 死tử 。 如Như 來Lai 是thị 天Thiên 中Trung 之chi 天Thiên 。 若nhược 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 悉tất 磨ma 滅diệt 者giả 。 世thế 間gian 應ưng 滅diệt 。
Với sự âu lo về sanh già bệnh chết và muôn loại khổ não như thế, chúng sanh nghĩ tưởng muốn trở thành Năng Thiên Đế hay Phạm Vương. Như Lai vì muốn phá trừ tư tưởng kia nên thị hiện có chết mất. Như Lai là bậc Thiên Trung Thiên. Nếu Cứu Cánh Tịch Diệt của Phật mà còn diệt tận, thì thế gian cũng sẽ diệt tận.
若nhược 不bất 滅diệt 者giả 。 則tắc 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 則tắc 必tất 有hữu 我ngã 。 如như 煙yên 有hữu 火hỏa 。 若nhược 復phục 無vô 我ngã 。 而nhi 有hữu 我ngã 者giả 。 世thế 間gian 應ưng 滿mãn 實thật 有hữu 我ngã 。 非phi 無vô 我ngã 亦diệc 不bất 壞hoại 。 若nhược 實thật 無vô 我ngã 。 我ngã 則tắc 不bất 成thành 。
Nếu như chẳng diệt mất thì là thường trụ an lạc. Thường trụ an lạc thì tức là có chân ngã. Đây ví như có khói thì tất có lửa. Nếu như chẳng có ngã mà lại bảo là có ngã, thì thế gian thật sự sẽ đầy khắp bản ngã. Chân ngã thì không phủ định vô ngã. Nếu thật sự chẳng có chân ngã thì bản ngã cũng không thể có."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 有hữu 者giả 何hà 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là tồn tại?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
有hữu 者giả 。 二nhị 十thập 五ngũ 有hữu 眾chúng 生sanh 行hành 。 非phi 有hữu 者giả 。 無vô 思tư 之chi 物vật 。 若nhược 非phi 有hữu 是thị 眾chúng 生sanh 者giả 。 應ưng 從tùng 他tha 來lai 。 設thiết 有hữu 思tư 之chi 物vật 壞hoại 者giả 。 眾chúng 生sanh 當đương 減giảm 。 若nhược 非phi 有hữu 是thị 眾chúng 生sanh 者giả 。 則tắc 應ưng 充sung 滿mãn 。 以dĩ 眾chúng 生sanh 。 不bất 生sanh 不bất 壞hoại 故cố 。 不bất 減giảm 不bất 滿mãn 。
"Tồn tại tức là 25 cõi của chúng sanh. Không tồn tại tức là cảnh giới chẳng nghĩ tưởng của vật. Nếu không tồn tại là chúng sanh thì chúng sanh lẽ ra phải từ nơi khác đến. Giả sử nghĩ rằng chúng sanh có thể hoại diệt thì chúng sanh sẽ có giảm. Nếu không tồn tại là chúng sanh thì chúng sanh lẽ ra phải đầy khắp. Do chúng sanh không sanh không diệt nên chúng sanh không tăng không giảm."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 我ngã 者giả 。 云vân 何hà 生sanh 彼bỉ 。 煩phiền 惱não 諸chư 垢cấu 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có chân ngã thì tại sao nó che lấp bởi phiền não và trần cấu kia?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 應ưng 以dĩ 是thị 問vấn 。 問vấn 於ư 如Như 來Lai 。
"Lành thay, lành thay! Ông hãy nên hỏi Như Lai như thế.
譬thí 如như 金kim 師sư 。 見kiến 彼bỉ 金kim 性tánh 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Ví như một thợ vàng nhận thấy tánh chất của vàng ròng kia và suy nghĩ rằng:
如như 此thử 金kim 性tánh 。 何hà 由do 生sanh 垢cấu 。 今kim 當đương 推thôi 尋tầm 。 生sanh 垢cấu 之chi 本bổn 。
'Tánh chất của vàng ròng như thế mà tại sao sanh cáu bẩn. Ta bây giờ phải truy tìm nguồn gốc phát sanh của cáu bẩn đó.'
彼bỉ 人nhân 云vân 何hà 。 為vi 得đắc 本bổn 不phủ 。
Người kia sẽ tìm ra nguồn gốc của nó chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 盡tận 壽thọ 思tư 惟duy 。 尋tầm 初sơ 因nhân 相tướng 。 乃nãi 至chí 無vô 始thỉ 。 得đắc 本bổn 際tế 不phủ 。 既ký 不bất 得đắc 本bổn 。 亦diệc 不bất 得đắc 金kim 。 若nhược 巧xảo 方phương 便tiện 。 精tinh 勤cần 不bất 懈giải 。 除trừ 彼bỉ 金kim 垢cấu 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 金kim 。
"Nếu người ấy dùng thời gian suốt đời để truy tìm nguyên nhân khởi nguồn của cáu bẩn đó từ vô thỉ, thì có tìm ra bổn nguyên của nó chăng? Người ấy sẽ không tìm ra nguồn cội của cáu bẩn và cũng chẳng được vàng ròng. Nhưng nếu siêng năng mà chẳng lười biếng và dùng phương tiện khéo léo để loại bỏ cáu bẩn lẫn lộn với vàng thì người ấy sẽ được vàng ròng."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 我ngã 者giả 。 生sanh 客khách 煩phiền 惱não 。
"Cũng vậy, chân ngã bị che lấp bởi phiền não tựa như bụi dơ.
欲dục 見kiến 我ngã 者giả 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Giả sử có người muốn thấy chân ngã của họ và nghĩ rằng:
今kim 當đương 推thôi 尋tầm 。 我ngã 及cập 垢cấu 本bổn 。
"Ta bây giờ phải truy tìm bản ngã này và nguồn gốc của trần cấu.'
彼bỉ 人nhân 云vân 何hà 。 為vi 得đắc 本bổn 不phủ 。
Người kia sẽ tìm ra được nguồn gốc đó chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 勤cần 方phương 便tiện 。 除trừ 煩phiền 惱não 垢cấu 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 我ngã 。 謂vị 聞văn 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 深thâm 心tâm 信tín 樂nhạo 。 不bất 緩hoãn 不bất 急cấp 。 善thiện 巧xảo 方phương 便tiện 。 專chuyên 精tinh 三tam 業nghiệp 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 我ngã 。
"Nếu ai tinh tấn và dùng phương tiện để trừ bỏ phiền não tựa như bụi dơ, thì mới có thể nhận biết chân ngã. Những ai nghe được Kinh này, rồi với lòng tín mến sâu xa, chẳng trì hoãn hay vội vã, và dùng thiện xảo phương tiện mà siêng tu ba nghiệp. Do bởi nhân duyên ấy, họ sẽ nhận biết chân ngã của mình.
迦Ca 葉Diếp 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 我ngã 者giả 。 何hà 故cố 不bất 見kiến 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có chân ngã thì tại sao chẳng thấy?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 當đương 說thuyết 譬thí 。 譬thí 如như 初sơ 學học 。 學học 五ngũ 字tự 句cú 。 界giới 成thành 句cú 偈kệ 。 欲dục 先tiên 知tri 義nghĩa 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 學học 。 當đương 得đắc 知tri 不phủ 。 要yếu 當đương 先tiên 學học 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 知tri 。 彼bỉ 善thiện 學học 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 師sư 教giáo 。 界giới 成thành 句cú 義nghĩa 。 引dẫn 譬thí 示thị 之chi 。 彼bỉ 能năng 聽thính 受thọ 。 緣duyên 師sư 得đắc 解giải 。 界giới 成thành 句cú 義nghĩa 故cố 。 則tắc 能năng 信tín 樂nhạo 。 如như 是thị 我ngã 今kim 。 為vị 煩phiền 惱não 藏tàng 所sở 覆phú 。
"Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ cho ông. Ví như có một học trò mới bắt đầu học năm chữ để kết hợp thành một câu kệ. Nếu muốn hiểu ý nghĩa của bài kệ trước khi học các từ ngữ, thì họ có biết được chăng? Họ trước tiên cần phải học các mẫu tự, rồi sau đó mới biết ý nghĩa. Khi người kia đã học hiểu xong, rồi lại được thầy dùng thí dụ để chỉ dẫn về ý nghĩa kết hợp của câu kệ. Nếu người kia có thể lắng nghe lời dạy bảo của thầy thì sẽ hiểu được ý nghĩa của bài kệ. Họ tức sẽ có thể tin tưởng và thích thú. Cũng vậy, chân ngã bây giờ đang bị phiền não che lấp.
眾chúng 生sanh 說thuyết 言ngôn 。
Nếu có chúng sanh nào nói rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 藏tạng 如như 是thị 如như 是thị 。
'Thiện nam tử! Như Lai tạng là như thế, như thế.'
彼bỉ 便tiện 欲dục 見kiến 。 當đương 得đắc 見kiến 不phủ 。
Khi ấy những người đang nghe liền muốn thấy thì họ có thấy được chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 彼bỉ 不bất 知tri 。 界giới 成thành 句cú 義nghĩa 。 當đương 緣duyên 師sư 信tín 。
"Như người học trò kia chẳng biết ý nghĩa của bài kệ thì nên tin tưởng vào thầy.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 當đương 知tri 如Như 來Lai 。 是thị 誠thành 實thật 語ngữ 者giả 。 以dĩ 誠thành 實thật 語ngữ 。 說thuyết 有hữu 眾chúng 生sanh 。 汝nhữ 後hậu 當đương 知tri 。 如như 彼bỉ 學học 成thành 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Phải biết Như Lai là bậc nói lời thành thật. Ngài chân thật nói về sự tồn tại của chúng sanh. Qua lời giảng sau đây, ông cũng sẽ biết, ví như sự thành tựu của người học trò kia vậy.
今kim 當đương 為vì 汝nhữ 。 更cánh 說thuyết 譬thí 喻dụ 。 如như 四tứ 種chủng 眾chúng 生sanh 界giới 。 隱ẩn 覆phú 譬thí 喻dụ 。 所sở 謂vị 膚phu 瞖ế 覆phú 眼nhãn 。 重trùng 雲vân 隱ẩn 月nguyệt 。 如như 人nhân 穿xuyên 井tỉnh 。 瓶bình 中trung 燈đăng 焰diễm 。 當đương 知tri 此thử 四tứ 有hữu 。 佛Phật 藏tạng 因nhân 緣duyên 。
Ta bây giờ sẽ nói thêm các thí dụ cho ông. Đây là bốn loại thí dụ bí ẩn về cõi giới của chúng sanh, gồm có: thí dụ về mắt bị màng đục, thí dụ về mặt trăng bị mây dày che khuất, thí dụ về người đào giếng, và thí dụ về ánh lửa ở trong hộp. Phải biết bốn thí dụ này có nhân duyên để nhận biết Phật tánh.
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 悉tất 有hữu 佛Phật 性tánh 。 無vô 量lượng 相tướng 好hảo 。 莊trang 嚴nghiêm 照chiếu 明minh 。 以dĩ 彼bỉ 性tánh 故cố 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 得đắc 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Tất cả chúng sanh đều có Phật tánh với vô lượng tướng hảo, trang nghiêm và chiếu sáng. Do bởi có Phật tánh kia nên hết thảy chúng sanh đều có thể đạt đến Cứu Cánh Tịch Diệt.
如như 彼bỉ 眼nhãn 翳ế 。 是thị 可khả 治trị 病bệnh 。 未vị 遇ngộ 良lương 醫y 。 其kỳ 目mục 常thường 冥minh 。 既ký 遇ngộ 良lương 醫y 。 疾tật 得đắc 見kiến 色sắc 。 如như 是thị 無vô 量lượng 煩phiền 惱não 藏tàng 。 翳ế 障chướng 如Như 來Lai 性tánh 。 乃nãi 至chí 未vị 遇ngộ 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 計kế 我ngã 非phi 我ngã 。 我ngã 所sở 為vi 我ngã 。 若nhược 遇ngộ 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 乃nãi 知tri 真chân 我ngã 。 如như 治trị 病bệnh 愈dũ 。 其kỳ 目mục 開khai 明minh 。 翳ế 者giả 謂vị 諸chư 煩phiền 惱não 。 眼nhãn 者giả 謂vị 如Như 來Lai 性tánh 。
Ví như mắt bị màng đục thì có thể chữa trị. Nhưng trước khi gặp lương y thì mắt của họ vẫn luôn mù mịt. Sau khi được lương y chữa trị, mắt của họ liền thấy hình sắc. Cũng vậy, vô lượng phiền não che lấp và chướng ngại Như Lai tánh. Cho đến khi chưa gặp chư Phật, Thanh Văn, hay Duyên Giác thì họ vẫn suy tính ngã hay phi ngã, và ngã sở là ngã. Nhưng nếu gặp chư Phật, Thanh Văn, hay Duyên Giác thì họ mới nhận biết chân ngã. Mắt của họ mở sáng ví như bệnh được trị lành. Màng đục ví như các phiền não, và con mắt ví như Như Lai tánh.
如như 雲vân 覆phú 月nguyệt 。 月nguyệt 不bất 明minh 淨tịnh 。 諸chư 煩phiền 惱não 藏tàng 。 覆phú 如Như 來Lai 性tánh 。 性tánh 不bất 明minh 淨tịnh 。 若nhược 離ly 一nhất 切thiết 。 煩phiền 惱não 雲vân 覆phú 。 如Như 來Lai 之chi 性tánh 。 淨tịnh 如như 滿mãn 月nguyệt 。
Ví như khi mặt trăng bị mây che phủ thì nó sẽ không trong sáng. Cũng vậy, khi Như Lai tánh bị các phiền não che lấp thì nó sẽ không trong sáng. Nếu ai có thể lìa tất cả phiền não như mây che thì Như Lai tánh của họ sẽ tỏa sáng như trăng rằm.
如như 人nhân 穿xuyên 井tỉnh 。 若nhược 得đắc 乾can 土thổ 。 知tri 水thủy 尚thượng 遠viễn 。 得đắc 濕thấp 土thổ 埿nê 。 知tri 水thủy 漸tiệm 近cận 。 若nhược 得đắc 水thủy 者giả 。 則tắc 為vi 究cứu 竟cánh 。 如như 是thị 。 值trị 遇ngộ 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 修tu 習tập 善thiện 行hành 。 掘quật 煩phiền 惱não 土thổ 。 得đắc 如Như 來Lai 性tánh 水thủy 。
Ví như người đào giếng. Nếu khi họ gặp đất khô thì biết nước vẫn còn xa. Nếu khi họ gặp đất ướt, rồi đến đất bùn thì biết nước đang ở gần. Nếu khi họ gặp nước thì tức là hoàn mãn. Cũng vậy, khi ai gặp chư Phật, Thanh Văn, hay Duyên Giác, rồi tu tập việc lành và khai quật đất phiền não để được nước Như Lai tánh.
如như 瓶bình 中trung 燈đăng 焰diễm 。 其kỳ 明minh 不bất 現hiện 。 於ư 眾chúng 生sanh 無vô 用dụng 。 若nhược 壞hoại 去khứ 瓶bình 。 其kỳ 光quang 普phổ 炤chiếu 。 如như 是thị 。 諸chư 煩phiền 惱não 瓶bình 覆phú 。 如Như 來Lai 藏tạng 燈đăng 。 相tướng 好hảo 莊trang 嚴nghiêm 。 則tắc 不bất 明minh 淨tịnh 。 於ư 眾chúng 生sanh 無vô 用dụng 。 若nhược 離ly 一nhất 切thiết 。 諸chư 煩phiền 惱não 藏tàng 。 彼bỉ 如Như 來Lai 性tánh 。 煩phiền 惱não 永vĩnh 盡tận 。 相tướng 好hảo 照chiếu 明minh 。 施thi 作tác 佛Phật 事sự 。 如như 破phá 瓶bình 燈đăng 。 眾chúng 生sanh 受thọ 用dụng 。
Ví như ánh lửa ở trong hộp. Ánh sáng của nó sẽ bị lu mờ và chẳng hữu dụng cho chúng sanh. Tuy nhiên, nếu trừ bỏ cái hộp thì ánh sáng của nó sẽ chiếu khắp. Cũng vậy, do bị cái hộp của các phiền não ngăn che nên ngọn đèn của Như Lai tạng với tướng hảo trang nghiêm sẽ không trong sáng và chẳng hữu dụng cho chúng sanh. Nếu ai có thể lìa các phiền não phủ kín thì Như Lai tánh với tướng hảo trang nghiêm sẽ chiếu sáng, tận trừ phiền não vĩnh viễn, và làm các Phật sự. Đây ví như phá vỡ cái hộp để chúng sanh có được ánh lửa tỏa sáng.
如như 此thử 四tứ 種chủng 。 譬thí 喻dụ 因nhân 緣duyên 。 如như 我ngã 有hữu 眾chúng 生sanh 界giới 。 當đương 知tri 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 皆giai 亦diệc 如như 是thị 。 彼bỉ 眾chúng 生sanh 界giới 。 無vô 邊biên 明minh 淨tịnh 。
Bốn thí dụ trên minh họa cho nhân duyên. Như chân ngã bao hàm cõi giới của chúng sanh, thì phải biết tất cả chúng sanh cũng đều như thế. Cõi giới của chúng sanh là vô biên, thanh tịnh, và trong sáng."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 有hữu 如Như 來Lai 藏tạng 。 一nhất 性tánh 一Nhất 乘Thừa 者giả 。 如Như 來Lai 何hà 故cố 。 說thuyết 有hữu 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 緣Duyên 覺Giác 乘Thừa 。 佛Phật 乘Thừa 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu tất cả chúng sanh đều có Như Lai tạng và trong Nhất Thừa với một tánh duy nhất, thì vì sao Như Lai nói có Ba Thừa: Thanh Văn, Duyên Giác, và Phật Thừa?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 當đương 說thuyết 譬thí 。 如như 巨cự 富phú 長trưởng 者giả 。 唯duy 有hữu 一nhất 子tử 。 隨tùy 乳nhũ 母mẫu 行hành 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 亡vong 失thất 所sở 在tại 。
"Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ. Ví như có một đại phú trưởng giả và ông ta chỉ có một đứa con. Nhưng chẳng may, một hôm nọ, bà vú nuôi dắt đứa bé vào chốn đông người và bị thất lạc.
長trưởng 者giả 臨lâm 終chung 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi lâm chung, ông trưởng giả suy nghĩ rằng:
我ngã 唯duy 一nhất 子tử 。 久cửu 已dĩ 亡vong 失thất 。 更cánh 無vô 餘dư 子tử 。 父phụ 母mẫu 親thân 屬thuộc 。 若nhược 我ngã 一nhất 旦đán 。 終chung 沒một 之chi 後hậu 。 一nhất 切thiết 財tài 物vật 。 王vương 悉tất 取thủ 去khứ 。
'Ta chỉ có một đứa con nhưng đã thất lạc với nó lâu lắm rồi. Ta lại chẳng có đứa con nào khác. Cha mẹ thì đã qua đời và không có thân quyến. Một mai ta chết đi, tất cả tài sản đều sẽ bị vua lấy hết.'
於ư 思tư 惟duy 頃khoảnh 。 本bổn 所sở 失thất 子tử 。 遊du 行hành 乞khất 求cầu 。 到đáo 其kỳ 本bổn 家gia 。 而nhi 不bất 自tự 知tri 。 是thị 其kỳ 父phụ 舍xá 。
Giữa lúc người cha suy nghĩ như thế, đứa con thất lạc lúc xưa đang đi lang thang xin ăn, bỗng nhiên đến nhà xưa của mình và không nhận ra đó là ngôi nhà của cha mình.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 幼ấu 少thiếu 失thất 故cố 。 父phụ 見kiến 識thức 之chi 。 而nhi 不bất 言ngôn 子tử 。
Vì sao thế? Bởi đứa con đã thất lạc từ thuở nhỏ. Tuy người cha nhận ra con mình nhưng chẳng nói cho đứa con biết.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 慮lự 怖bố 走tẩu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi người cha sợ nó sẽ bỏ chạy.
多đa 與dữ 財tài 物vật 。 而nhi 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Thế nên người cha chỉ cho nhiều tài vật và bảo rằng:
我ngã 無vô 子tử 息tức 。 為vì 我ngã 作tác 子tử 。 勿vật 復phục 餘dư 行hành 。
'Ta chẳng có con cái. Cậu hãy làm con của ta và đừng đi nơi khác nữa.'
彼bỉ 子tử 答đáp 言ngôn 。
Đứa con đáp rằng:
不bất 堪kham 住trú 此thử 。
'Tôi không thể nào ở đây.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 住trú 此thử 常thường 苦khổ 。 如như 被bị 繫hệ 縛phược 。
Vì sao thế? Bởi sống ở đây thì sẽ luôn bị khổ sở, như bị siết trói vậy.'
長trưởng 者giả 謂vị 言ngôn 。
Trưởng giả hỏi rằng:
汝nhữ 欲dục 何hà 作tác 。
'Cậu định sẽ làm gì?'
子tử 復phục 答đáp 言ngôn 。
Đứa con lại đáp rằng:
寧ninh 除trừ 眾chúng 穢uế 。 放phóng 牧mục 田điền 作tác 。
'Tôi thà đi đổ phân, chăn gia súc, hoặc làm ruộng.'
長trưởng 者giả 念niệm 言ngôn 。
Trưởng giả nghĩ thầm:
此thử 子tử 薄bạc 福phước 。 我ngã 當đương 知tri 時thời 。 且thả 隨tùy 彼bỉ 意ý 。
'Đứa con này thật bạc phước. Ta phải biết thời gian thích hợp và bây giờ thì hãy theo ý của nó.'
即tức 令lệnh 除trừ 糞phẩn 。 其kỳ 子tử 久cửu 後hậu 。 見kiến 大đại 長trưởng 者giả 。 五ngũ 欲dục 自tự 娛ngu 。
Thế nên ông liền sai đi đổ phân. Một thời gian lâu sau, đứa con thấy ông đại trưởng giả có năm dục vui sướng.
心tâm 生sanh 欣hân 樂nhạo 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Trong lòng hân hoan và thầm nghĩ:
願nguyện 大đại 長trưởng 者giả 。 時thời 見kiến 哀ai 納nạp 。 多đa 賜tứ 財tài 寶bảo 。 以dĩ 我ngã 為vi 子tử 。
'Cầu mong ông đại trưởng giả này sẽ thu nhận mình làm con và ban cho nhiều tài bảo.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 不bất 勤cần 作tác 務vụ 。
Nghĩ như vậy xong, đứa con chẳng còn siêng làm việc nữa.
長trưởng 者giả 見kiến 已dĩ 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi thấy thế, ông trưởng giả suy nghĩ rằng:
如như 是thị 不bất 久cửu 。 必tất 為vi 我ngã 子tử 。
'Chẳng bao lâu nữa, cậu ta chắc chắn là con của mình.'
是thị 時thời 長trưởng 者giả 。 尋tầm 告cáo 之chi 曰viết 。
Bấy giờ ông trưởng giả đến tìm và hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 云vân 何hà 。 起khởi 異dị 心tâm 想tưởng 。 不bất 勤cần 作tác 務vụ 。
'Vì sao bây giờ cậu chẳng còn siêng năng làm việc và hình như trong lòng có điều gì khác lạ?'
彼bỉ 即tức 答đáp 言ngôn 。
Đứa con liền đáp rằng:
願nguyện 欲dục 作tác 子tử 。
'Tôi mong muốn làm con của ngài.'
生sanh 如như 是thị 心tâm 。 長trưởng 者giả 言ngôn 善thiện 。
Với lòng mong mỏi của đứa con như thế, ông trưởng giả ngợi khen và nói rằng:
我ngã 是thị 汝nhữ 父phụ 。 汝nhữ 是thị 我ngã 子tử 。 我ngã 實thật 汝nhữ 父phụ 。 而nhi 汝nhữ 不bất 知tri 。 所sở 有hữu 庫khố 藏tạng 。 悉tất 以dĩ 付phó 汝nhữ 。
'Tôi là cha của cậu. Cậu là con của tôi. Tôi đích thật là cha của cậu nhưng cậu thì chẳng biết. Cha bây giờ sẽ giao phó tất cả kho báu cho con.'
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Ở giữa muôn người, ông tuyên bố rằng:
此thử 是thị 我ngã 子tử 。 我ngã 失thất 來lai 久cửu 。 今kim 遇ngộ 還hoàn 家gia 。 而nhi 不bất 自tự 知tri 。 我ngã 命mệnh 為vi 子tử 。 而nhi 復phục 不bất 肯khẳng 。 今kim 日nhật 自tự 求cầu 。 為vì 我ngã 作tác 子tử 。
'Đây là con tôi. Tôi đã thất lạc nó từ lâu. Mãi đến nay nó mới quay về nhà mà chẳng tự biết. Lúc trước tôi đã gợi ý với nó làm con tôi nhưng nó vẫn không chịu. Bây giờ nó tự nguyện xin làm con của tôi.'
迦Ca 葉Diếp 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 方phương 便tiện 誘dụ 引dẫn 。 志chí 意ý 下hạ 劣liệt 子tử 。 先tiên 令lệnh 除trừ 糞phẩn 。 然nhiên 後hậu 付phó 財tài 。
Này Đại Ẩm Quang! Đây ví như ông trưởng giả kia. Ông ta đã dùng phương tiện để dẫn dụ đứa con với ý chí hạ liệt của mình. Trước tiên ông sai đi đổ phân, rồi sau đó giao phó tài sản cho nó.
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Ở giữa muôn người, ông tuyên bố rằng:
此thử 本bổn 我ngã 子tử 。 亡vong 失thất 來lai 久cửu 。 今kim 幸hạnh 自tự 來lai 。 為vì 我ngã 作tác 子tử 。
'Cậu ta vốn là con của tôi lúc xưa. Tôi đã thất lạc nó từ lâu. May mắn thay, nay nó bỗng tự đến và xin làm con của tôi.'
迦Ca 葉Diếp 。 如như 是thị 不bất 樂nhạo 一Nhất 乘Thừa 者giả 。 為vi 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。
Này Đại Ẩm Quang! Cũng vậy, Ta sẽ nói Ba Thừa cho những ai chẳng thích Nhất Thừa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 此thử 是thị 如Như 來Lai 。 善thiện 巧xảo 方phương 便tiện 。 是thị 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 悉tất 是thị 我ngã 子tử 。 如như 除trừ 糞phẩn 者giả 。 今kim 始thỉ 自tự 知tri 。
Vì sao thế? Bởi đây là thiện xảo phương tiện của Như Lai. Tất cả Thanh Văn đều là con của Ta, ví như kẻ đổ phân và bây giờ mới tự biết."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
嗚ô 呼hô 異dị 哉tai 。 是thị 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 何hà 鄙bỉ 之chi 甚thậm 。 實thật 是thị 佛Phật 子tử 。 而nhi 不bất 識thức 父phụ 。
"Ôi lạ thay! Thanh Văn Thừa sao lại thấp kém như thế! Họ đích thật là con của Phật nhưng lại chẳng nhận ra cha của mình."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
應ưng 如như 是thị 學học 。 若nhược 汝nhữ 不bất 堪kham 。 呵ha 責trách 毀hủy 罵mạ 。 則tắc 應ưng 捨xả 離ly 。 彼bỉ 後hậu 熟thục 時thời 。 汝nhữ 當đương 知tri 之chi 。
"Ông nên tu học như thế. Nếu ông chẳng thể kham chịu trách mắng hoặc nhục mạ thì chỉ nên rời khỏi. Về sau khi họ đến lúc thành thục, ông sẽ tự biết việc ấy.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 聲Thanh 聞Văn 大Đại 乘Thừa 。 常thường 相tương 違vi 反phản 。 世thế 俗tục 無vô 漏lậu 。 愚ngu 癡si 黠hiệt 慧tuệ 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Thanh Văn Thừa và Đại Thừa luôn đối nghịch với nhau, ví như kẻ ngu si thế tục đối với bậc hiệt tuệ vô lậu.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 謗báng 此thử 經Kinh 者giả 。 應ưng 當đương 攝nhiếp 取thủ 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ông nên nhiếp thọ những ai hủy báng Kinh này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 以dĩ 謗báng 故cố 。 捨xả 身thân 當đương 墮đọa 。 無vô 邊biên 黑hắc 闇ám 。 哀ai 愍mẫn 彼bỉ 故cố 。 當đương 設thiết 方phương 便tiện 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 法Pháp 。 而nhi 成thành 熟thục 之chi 。 若nhược 不bất 可khả 治trị 者giả 。 當đương 墮đọa 地địa 獄ngục 。 若nhược 有hữu 信tín 者giả 。 彼bỉ 自tự 當đương 信tín 。 其kỳ 餘dư 眾chúng 生sanh 。 應ưng 以dĩ 攝nhiếp 事sự 。 攝nhiếp 令linh 解giải 脫thoát 。
Vì sao thế? Bởi do họ hủy báng nên sẽ đọa vô biên chốn hắc ám sau khi chết. Với lòng thương xót họ, ông hãy thiết lập phương tiện và dùng Pháp Đại Thừa mà thành thục họ. Những ai chẳng thể nào chữa trị thì sẽ đọa địa ngục. Những ai có lòng tin thì họ sẽ tin tưởng. Còn những chúng sanh khác thì nên dùng Bốn Nhiếp Sự để nhiếp thọ và khiến họ giải thoát.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 有hữu 士sĩ 夫phu 。 初sơ 得đắc 熱nhiệt 病bệnh 。 不bất 應ưng 與dữ 藥dược 。 及cập 餘dư 眾chúng 治trị 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Nếu có ai vừa mắc bệnh sốt thì không nên lập tức cho thuốc hoặc làm những việc điều trị khác.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 時thời 未vị 至chí 故cố 。 要yếu 待đãi 時thời 至chí 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 治trị 。 二nhị 處xứ 不bất 知tri 。 是thị 則tắc 敗bại 醫y 。 是thị 故cố 病bệnh 熟thục 。 然nhiên 後hậu 應ưng 治trị 。 若nhược 未vị 熟thục 者giả 。 要yếu 待đãi 時thời 至chí 。
Vì sao thế? Bởi thời điểm chưa đến. Thầy thuốc nên chờ đến thời điểm, rồi sau đó mới chữa trị bệnh nhân. Nếu thầy thuốc chẳng biết cách chữa trị và thời gian thích hợp thì sẽ thất bại. Cho nên, khi bệnh tình đến thời điểm thì sau đó hãy chữa trị. Những ai chưa đến lúc thì nên chờ đến thời điểm.
如như 是thị 眾chúng 生sanh 。 謗báng 此thử 經Kinh 者giả 。 過quá 患hoạn 熟thục 時thời 。 深thâm 自tự 悔hối 責trách 。
Cũng vậy, đối với những chúng sanh hủy báng Kinh này, khi căn bệnh chín mùi, họ sẽ ăn năn tự trách rằng:
嗚ô 呼hô 苦khổ 哉tai 。 我ngã 之chi 所sở 作tác 。
'Than ôi, khổ thay! Ta bây giờ mới biết những gì xưa nay đã làm.'
今kim 始thỉ 覺giác 知tri 。 至chí 於ư 爾nhĩ 時thời 。 應ưng 以dĩ 攝nhiếp 事sự 。 而nhi 救cứu 攝nhiếp 之chi 。
Đến lúc đó, ông hãy dùng Bốn Nhiếp Sự mà nhiếp thọ và cứu độ họ.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 有hữu 士sĩ 夫phu 。 度độ 大đại 曠khoáng 野dã 。 聞văn 合hợp 群quần 鳥điểu 鳴minh 。 時thời 彼bỉ 士sĩ 夫phu 。 思tư 是thị 鳥điểu 聲thanh 。 謂vị 有hữu 劫kiếp 賊tặc 。 異dị 道đạo 而nhi 去khứ 。 入nhập 空không 澤trạch 中trung 。 至chí 虎hổ 狼lang 處xứ 。 為vị 虎hổ 所sở 食thực 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ví như có người đi qua một nơi hoang dã mênh mông. Khi nghe những bầy chim kêu réo, người ấy suy nghĩ về tiếng chim này và cho là có giặc cướp. Do đó người ấy chuyển lối đi khác, rồi tiến vào một cái đầm trống. Khi đi qua chỗ ẩn núp của cọp và sói, người ấy bị cọp ăn thịt.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 彼bỉ 當đương 來lai 世thế 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 於ư 有hữu 我ngã 無vô 我ngã 聲thanh 。 畏úy 有hữu 我ngã 聲thanh 。 入nhập 於ư 大đại 空không 斷đoạn 見kiến 。 修tu 習tập 無vô 我ngã 。 於ư 如như 是thị 如Như 來Lai 藏tạng 。 諸chư 佛Phật 常thường 住trụ 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 不bất 生sanh 信tín 樂nhạo 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ ở vào đời vị lai, khi nghe giảng về có ngã cùng vô ngã thì lại sợ tiếng của có ngã. Do đó họ tiến vào đại không của cái thấy đoạn diệt để tu tập vô ngã. Bởi vậy, đối với Kinh điển sâu xa nói về Như Lai tạng và thường trụ của chư Phật thì họ chẳng sanh tâm tín mến.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 所sở 問vấn 我ngã 。 為vì 阿A 難Nan 說thuyết 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ông hỏi Ta đã nói gì cho Khánh Hỷ:
有hữu 有hữu 有hữu 苦khổ 樂lạc 。 無vô 有hữu 無vô 苦khổ 樂lạc 。
'Có tồn tại tất sẽ có vui và khổ. Không tồn tại tất sẽ chẳng có vui hay khổ.'
汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。
Ông nay hãy lắng nghe.
迦Ca 葉Diếp 。 如Như 來Lai 者giả 。 非phi 有hữu 。 非phi 眾chúng 生sanh 。 亦diệc 不bất 壞hoại 。
Này Đại Ẩm Quang! Như Lai chẳng phải tồn tại, chẳng phải chúng sanh, và cũng chẳng phải hoại diệt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 。 世Thế 尊Tôn 。
"Vì sao, Thế Tôn?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 雪Tuyết 山Sơn 下hạ 。 有hữu 出xuất 淨tịnh 光quang 。 摩ma 尼ni 寶bảo 性tánh 。 有hữu 人nhân 善thiện 知tri 。 摩ma 尼ni 寶bảo 相tướng 。 見kiến 相tướng 則tắc 知tri 。 即tức 取thủ 持trì 去khứ 。
"Ví như ở dưới núi Tuyết có một viên bảo châu phóng ra ánh sáng thanh tịnh. Một khi người với trí tuệ nhìn thấy thì có thể nhận biết nó và lập tức lấy đi.
如như 鍊luyện 金kim 法pháp 。 消tiêu 除trừ 滓chỉ 穢uế 。 離ly 垢cấu 清thanh 淨tịnh 。 隨tùy 所sở 著trước 處xứ 。 本bổn 垢cấu 不bất 污ô 。
Đây ví như phương pháp đúc vàng. Khi đã loại trừ cặn bã thì vàng ròng hiện ra. Nó tùy theo chỗ mà có cáu bẩn nhưng tính chất của nó thì chẳng cáu bẩn.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 持trì 燈đăng 而nhi 行hành 。 隨tùy 所sở 至chí 處xứ 。 闇ám 冥minh 悉tất 除trừ 。 燈đăng 光quang 特đặc 明minh 。 彼bỉ 摩ma 尼ni 寶bảo 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 鍊luyện 真chân 金kim 。 塵trần 垢cấu 不bất 污ô 。 星tinh 月nguyệt 光quang 照chiếu 。 則tắc 雨vũ 淨tịnh 水thủy 。 日nhật 光quang 所sở 照chiếu 。 尋tầm 即tức 出xuất 火hỏa 。
Vì sao thế? Bởi ví như có người cầm theo cây đèn mà đi. Hễ đến nơi nào thì bóng tối đều tan biến. Ánh sáng của ngọn đèn cháy rực và viên bảo châu kia thì cũng lại như vậy. Cũng như đúc vàng ròng, trần cấu chẳng thể nhiễm ô. Khi tinh tú và ánh trăng chiếu vào nó thì sẽ mưa xuống nước trong sạch. Khi ánh sáng của mặt trời chiếu vào nó thì sẽ liền bốc lửa.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 出xuất 興hưng 于vu 世thế 。 永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 煩phiền 惱não 習tập 垢cấu 。 一nhất 切thiết 悉tất 滅diệt 。 常thường 大đại 照chiếu 明minh 。 如như 彼bỉ 明minh 珠châu 。 一nhất 切thiết 不bất 污ô 。 如như 淨tịnh 蓮liên 華hoa 。 塵trần 水thủy 不bất 著trước 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở thế gian, đã vĩnh viễn lìa khỏi hết thảy sanh già bệnh chết, và tất cả phiền não cấu tập đều trừ sạch. Ngài luôn chiếu ánh sáng lớn, như viên minh châu kia. Ngài chẳng hề bị nhiễm ô, như hoa sen thanh tịnh chẳng dính bụi hay nước.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如Như 來Lai 如như 是thị 如như 是thị 時thời 。 如như 是thị 如như 是thị 像tượng 類loại 。 出xuất 於ư 世thế 間gian 。 隨tùy 其kỳ 所sở 應ưng 。 示thị 現hiện 凡phàm 身thân 。 不bất 為vị 彼bỉ 彼bỉ 。 凡phàm 品phẩm 生sanh 處xứ 。 垢cấu 穢uế 所sở 染nhiễm 。 亦diệc 復phục 不bất 受thọ 。 世thế 間gian 苦khổ 樂lạc 。 樂lạc 者giả 人nhân 天thiên 。 五ngũ 欲dục 功công 德đức 。 彼bỉ 即tức 是thị 苦khổ 。 唯duy 有hữu 解giải 脫thoát 。 究cứu 竟cánh 常thường 樂lạc 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Như Lai xuất hiện ở thế gian và tùy theo chỗ ứng hiện mà thị hiện thân phàm với tướng mạo như thế như thế và thời gian như thế như thế. Ngài chẳng hề bị nơi sanh ra của người phàm kia làm cấu nhiễm. Ngài cũng chẳng thọ vui hay khổ của thế gian. Vui sướng tức là phước đức của năm dục ở cõi trời và nhân gian. Nó chính là khổ. Chỉ có giải thoát mới là thường lạc cứu cánh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 自tự 惟duy 省tỉnh 。 今kim 始thỉ 出xuất 家gia 。 受thọ 具Cụ 足Túc 戒Giới 。 得đắc 比Bỉ 丘Khâu 分phần 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。 當đương 於ư 如Như 來Lai 。 知tri 恩ân 報báo 恩ân 。 以dĩ 如Như 來Lai 昔tích 日nhật 。 分phân 我ngã 半bán 坐tọa 。 今kim 日nhật 復phục 於ư 。 四tứ 大đại 眾chúng 中trung 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 法Pháp 水thủy 。 而nhi 灌quán 我ngã 頂đảnh 。
"Lành thay, lành thay, thưa Thế Tôn! Mãi đến bây giờ con mới nhận biết rằng, con thật sự xuất gia, thọ giới Cụ Túc, trở thành Bhikṣu, và đắc Đạo Ưng Chân. Con nên tri ân và báo ân của Như Lai, bởi vì lúc xưa Như Lai đã chia nửa chỗ ngồi cho con. Hôm nay lại ở giữa bốn chúng đệ tử, Ngài rưới lên nước Pháp của Đại Thừa ở trên đầu con."
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 有hữu 持trì 比Bỉ 丘Khâu 。 色sắc 像tượng 儀nghi 式thức 者giả 。 或hoặc 持trì 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 色sắc 像tượng 儀nghi 式thức 者giả 。 或hoặc 持trì 非phi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 色sắc 像tượng 儀nghi 式thức 者giả 。 傾khuynh 側trắc 低đê 仰ngưỡng 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 魔ma 之chi 所sở 為vi 。
Lúc bấy giờ ở trong đại chúng, có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của bậc Bhikṣu, có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của bậc Bhikṣuṇī, có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của Thanh Tín Nam, hoặc có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của Thanh Tín Nữ. Họ nghiêng trái lắc phải, cúi xuống ngửa lên. Tất cả họ đều bị ma khống chế."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 大đại 眾chúng 。 離ly 諸chư 糟tao 糠khang 。 堅kiên 固cố 真chân 實thật 。 如như 栴chiên 檀đàn 林lâm 。 如như 是thị 眾chúng 中trung 。 彼bỉ 云vân 何hà 住trụ 。
"Bạch Thế Tôn! Nay đại chúng nơi đây đã lìa khỏi những cặn bã và tâm kiên cố chân thật như rừng hương đàn. Tại sao họ ở trong đại chúng như thế?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
問vấn 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
"Ông hãy hỏi Bhikṣu Đại Ẩm Quang."
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
唯dụy 。 善thiện 哉tai 當đương 問vấn 。
"Dạ vâng! Con sẽ hỏi."
即tức 問vấn 迦Ca 葉Diếp 。
Ngài Khánh Hỷ liền hỏi Tôn giả Đại Ẩm Quang rằng:
於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 彼bỉ 云vân 何hà 住trụ 。
"Tại sao họ ở trong đại chúng này?"
迦Ca 葉Diếp 答đáp 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang đáp rằng:
彼bỉ 愚ngu 癡si 人nhân 。 是thị 魔ma 眷quyến 屬thuộc 。 與dữ 魔ma 俱câu 來lai 。
"Những kẻ ngu si kia là quyến thuộc của ma, và họ cùng với ma đến đây.
是thị 故cố 。 阿A 難Nan 。 我ngã 先tiên 說thuyết 言ngôn 。 不bất 能năng 堪kham 任nhậm 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 善thiện 巧xảo 方phương 便tiện 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 如như 善thiện 守thủ 田điền 。 是thị 故cố 先tiên 言ngôn 。 寧ninh 負phụ 大đại 地địa 。 廣quảng 說thuyết 如như 上thượng 。
Bởi vậy, Khánh Hỷ! Ta trước đó đã nói rằng, sau khi Như Lai diệt độ, ta sẽ không thể đảm nhận việc hộ trì Chánh Pháp với thiện xảo phương tiện như việc khéo canh giữ đồng lúa. Cho nên trước đó ta nói rằng, là thà vác đại địa và những việc khác như ở trên.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 即tức 告cáo 我ngã 言ngôn 。
Lúc ấy Thế Tôn liền bảo ta rằng:
於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 汝nhữ 當đương 堪kham 忍nhẫn 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 至chí 于vu 法Pháp 盡tận 。
'Sau khi Ta diệt độ, ông hãy đảm nhận việc hộ trì Chánh Pháp cho đến khi Pháp diệt tận.'
我ngã 時thời 白bạch 佛Phật 。
Khi ấy ta thưa với Phật rằng:
我ngã 當đương 堪kham 能năng 。 四tứ 十thập 年niên 中trung 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。
'Con chỉ có thể hộ trì Chánh Pháp trong 40 năm.'
時thời 佛Phật 責trách 言ngôn 。
Lúc đó Phật quở trách rằng:
何hà 以dĩ 懈giải 怠đãi 。 不bất 能năng 護hộ 法Pháp 。 至chí 於ư 法Pháp 盡tận 也dã 。
'Sao ông lại quá lười biếng và không thể hộ trì Chánh Pháp cho đến khi Pháp diệt tận?'"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 且thả 求cầu 魔ma 。 若nhược 能năng 得đắc 者giả 。 堪kham 任nhậm 護hộ 法Pháp 。
"Ông hãy chỉ ra ai là ma. Nếu ông có thể tìm được thì mới đủ khả năng hộ Pháp."
迦Ca 葉Diếp 即tức 以dĩ 。 天thiên 眼nhãn 觀quán 察sát 。 而nhi 不bất 能năng 見kiến 。 如như 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 一nhất 野dã 人nhân 。 亡vong 失thất 其kỳ 子tử 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 求cầu 子tử 不bất 得đắc 。 疲bì 乏phạp 而nhi 歸quy 。 迦Ca 葉Diếp 天thiên 眼nhãn 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 求cầu 魔ma 不bất 得đắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Tôn giả Đại Ẩm Quang liền dùng thiên nhãn để quán sát nhưng chẳng thể thấy. Ngài như là kẻ dân dã ở trong thành Phong Đức và vừa mới mất đứa con của mình. Kẻ dân dã đi tìm con ở giữa chốn đông người nhưng chẳng thể thấy, và quay trở về mệt mỏi. Tôn giả Đại Ẩm Quang dùng thiên nhãn để tìm ma ở giữa đại chúng mà chẳng được thì cũng lại như vậy.
即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang liền thưa với Phật rằng:
我ngã 不bất 堪kham 任nhậm 。 求cầu 覓mịch 惡ác 魔ma 。
"Con chẳng đủ khả năng để tìm thấy ác ma."
如như 是thị 八bát 十thập 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 皆giai 曰viết 不bất 堪kham 。
Và cho đến 80 vị đại Thanh Văn như thế cũng đều thưa chẳng thể.
復phục 令linh 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 除trừ 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 。 推thôi 覓mịch 惡ác 魔ma 。 亦diệc 復phục 不bất 得đắc 。
Ngài Đại Ẩm Quang lại bảo 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ để tìm ác ma. Ngoại trừ một vị Bồ-tát tên là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến, còn tất cả đều chẳng thể tìm được ác ma.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 不bất 堪kham 任nhậm 。 法Pháp 欲dục 滅diệt 時thời 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 南nam 方phương 菩Bồ 薩Tát 。 當đương 能năng 護hộ 持trì 。 汝nhữ 當đương 於ư 賢Hiền 護Hộ 菩Bồ 薩Tát 。 五ngũ 百bách 眾chúng 中trung 。 最tối 後hậu 求cầu 之chi 。
"Ông chẳng đủ khả năng để hộ trì Chánh Pháp ở 80 năm sau cùng khi Pháp sắp diệt mất. Có một vị Bồ-tát từ phương nam sẽ có thể hộ trì. Ông cuối cùng thì cũng sẽ tìm ra vị đó ở trong số 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ."
迦Ca 葉Diếp 答đáp 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa rằng:
善thiện 哉tai 。 當đương 求cầu 。
"Lành thay! Con sẽ tìm vị ấy."
求cầu 得đắc 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。
Sau đó Tôn Giả tìm được Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì.
世Thế 尊Tôn 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 則tắc 是thị 其kỳ 人nhân 。
"Thưa Thế Tôn! Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì này đây, chắc chắn là vị ấy."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 往vãng 勸khuyến 請thỉnh 。 令linh 覓mịch 惡ác 魔ma 。
"Ông hãy đến đồng tử và thỉnh mời để tìm ác ma."
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 與dữ 八bát 十thập 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 俱câu 共cộng 勸khuyến 請thỉnh 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。
Bấy giờ Tôn giả Đại Ẩm Quang cùng với 80 vị đại Thanh Văn và 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, liền đồng thỉnh mời Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì rằng:
汝nhữ 童đồng 子tử 。 世Thế 尊Tôn 所sở 舉cử 。 堪kham 覓mịch 惡ác 魔ma 。
"Đồng tử là người được Thế Tôn chỉ định, có khả năng tìm ra ác ma."
爾nhĩ 時thời 童đồng 子tử 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 白bạch 迦Ca 葉Diếp 言ngôn 。
Khi ấy đồng tử ở giữa đại chúng mà thưa với Tôn giả Đại Ẩm Quang rằng:
我ngã 今kim 堪kham 任nhậm 。 推thôi 覓mịch 惡ác 魔ma 。 然nhiên 有hữu 八bát 十thập 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 滅Diệt 諸Chư 惡Ác 趣Thú 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 何hà 故cố 不bất 覓mịch 。 令linh 我ngã 覓mịch 耶da 。 宜nghi 令linh 彼bỉ 先tiên 。 然nhiên 後hậu 及cập 我ngã 。
"Con nay có khả năng để tìm ra ác ma. Tuy nhiên, nơi đây có 80 vị đại Thanh Văn, 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, cũng như Diệu Cát Tường Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, Đắc Đại Thế Bồ-tát, Diệt Chư Ác Thú Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và những vị khác như thế. Vì sao những vị ấy không tìm, mà lại bảo con tìm? Những vị ấy phải nên tìm trước, rồi sau đó mới tới lượt của con."
迦Ca 葉Diếp 謂vị 言ngôn 。
Tôn giả Đại Ẩm Quang bảo rằng:
降hàng 伏phục 惡ác 魔ma 。 為vi 無vô 福phước 耶da 。
"Hàng phục ác ma chẳng phải là phước hay sao?"
答đáp 言ngôn 。
Đáp rằng:
迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 知tri 有hữu 福phước 。 宜nghi 自tự 為vi 之chi 。 我ngã 今kim 不bất 能năng 。
"Thưa ngài Đại Ẩm Quang! Tôn Giả biết sẽ có phước thì nên tự mình làm. Con hiện tại không thể."
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 此thử 白bạch 佛Phật 。
Lúc đó ngài Đại Ẩm Quang trình lên việc đó với Phật.
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 童đồng 子tử 語ngữ 。 為vi 何hà 所sở 說thuyết 。
"Tại sao đồng tử này nói những lời ấy?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
童đồng 子tử 說thuyết 言ngôn 。
"Đồng tử thưa rằng:
先tiên 諸chư 大đại 德đức 。 然nhiên 後hậu 及cập 我ngã 。 我ngã 是thị 俗tục 人nhân 。 性tánh 復phục 下hạ 劣liệt 。 是thị 諸chư 大đại 德đức 。 八bát 十thập 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 上thượng 首thủ 。 彼bỉ 悉tất 在tại 先tiên 。 然nhiên 後hậu 次thứ 我ngã 。
'Các vị đại đức phải có ưu tiên trước nhất, rồi sau đó mới tới lượt của con. Con là phàm nhân thuộc dòng dõi hạ liệt. Các vị đại đức nơi đây, như là 80 vị đại Thanh Văn và 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, họ nên tìm trước, rồi sau đó mới tới con.'"
時thời 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 一nhất 切thiết 推thôi 覓mịch 。 悉tất 不bất 能năng 得đắc 。 如như 彼bỉ 野dã 人nhân 。 求cầu 子tử 不bất 獲hoạch 。 皆giai 曰viết 不bất 堪kham 。 於ư 一nhất 面diện 立lập 。
Bấy giờ các vị Thanh Văn, cùng với Hiền Hộ Bồ-tát và những vị khác, tất cả đều đi tìm ác ma nhưng chẳng thể được. Đây ví như kẻ dân dã kia đi tìm con mà chẳng được. Họ đều thưa chẳng thể và đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Khi đó Thế Tôn lại bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 今kim 聞văn 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 四tứ 十thập 年niên 中trung 。 當đương 善thiện 護hộ 持trì 。 如như 今kim 正Chánh 法Pháp 。 當đương 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。 然nhiên 後hậu 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 於ư 正Chánh 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。 當đương 以dĩ 五ngũ 繫hệ 。 縛phược 彼bỉ 惡ác 魔ma 。 及cập 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 如như 縛phược 小tiểu 兔thố 。 廣quảng 當đương 宣tuyên 唱xướng 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 當đương 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。
"Ông bây giờ đã nghe Kinh Trống Pháp Lớn này. Suốt 40 năm sau khi Ta diệt độ, ông hãy khéo hộ trì Chánh Pháp như ông đang làm bây giờ. Ông hãy đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn. Rồi ở 80 năm sau cùng khi Pháp sắp diệt mất, Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì, sẽ trói năm chỗ của ác ma kia và quyến thuộc của nó, như là siết trói thỏ con. Đồng tử sẽ rộng tuyên dương Kinh Trống Pháp Lớn. Đồng tử sẽ đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
當đương 於ư 何hà 時thời 。
"[Bạch Thế Tôn!] Khi nào thì việc này sẽ xảy ra?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
正Chánh 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。
"Ở 80 năm sau cùng khi Chánh Pháp sắp diệt mất."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 欲dục 見kiến 惡ác 魔ma 。
"Thưa Thế Tôn! Con muốn thấy ác ma."
佛Phật 告cáo 童đồng 子tử 。
Phật bảo đồng tử:
速tốc 以dĩ 惡ác 魔ma 。 示thị 諸chư 大đại 眾chúng 。
"Hãy mau chỉ ra ác ma cho đại chúng thấy."
爾nhĩ 時thời 童đồng 子tử 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 世Thế 尊Tôn 。 即tức 指chỉ 示thị 言ngôn 。
Lúc ấy đồng tử chiêm ngưỡng Thế Tôn, rồi liền chỉ ngón tay vào ác ma và nói rằng:
觀quán 此thử 惡ác 魔ma 。 從tùng 異dị 方phương 來lai 。 如như 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 像tượng 。 於ư 眾chúng 中trung 坐tọa 。
"Hãy nhìn ác ma này đã từ phương khác đến và ngồi ở giữa đại chúng, cũng như chư Bồ-tát biến hiện trong hình tướng của bậc Bhikṣu."
大đại 眾chúng 悉tất 見kiến 。 見kiến 被bị 五ngũ 繫hệ 。
Khi ấy đại chúng đều thấy ác ma bị trói năm chỗ.
魔ma 言ngôn 。
Ma liền nói rằng:
童đồng 子tử 。 我ngã 於ư 此thử 經Kinh 。 不bất 復phục 作tác 礙ngại 。
"Đồng tử! Ta sẽ không còn làm trở ngại Kinh này nữa."
如như 是thị 三tam 說thuyết 。
Và ác ma nói như thế đến ba lần.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 等đẳng 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì và Bồ-tát đại chúng rằng:
摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 已dĩ 能năng 。 於ư 我ngã 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 四tứ 十thập 年niên 中trung 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 汝nhữ 等đẳng 誰thùy 能năng 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 最tối 後hậu 護hộ 法Pháp 。
"Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ có thể hộ trì Chánh Pháp trong 40 năm sau khi Ta diệt độ. Ai trong các ông có thể làm người hộ Pháp cuối cùng sau khi Ta diệt độ?
如như 是thị 三tam 說thuyết 。 無vô 能năng 堪kham 者giả 。
Đức Phật nói như thế đến ba lần nhưng chẳng một ai có thể đảm nhận.
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Đức Phật bảo đại chúng:
汝nhữ 等đẳng 勿vật 得đắc 。 起khởi 輕khinh 劣liệt 想tưởng 。 我ngã 此thử 眾chúng 中trung 。 多đa 有hữu 弟đệ 子tử 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 能năng 護hộ 正Chánh 法Pháp 。 說thuyết 此thử 經Kinh 者giả 。 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 最tối 後hậu 一nhất 人nhân 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 當đương 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。
"Các ông chớ khởi nghĩ tưởng thấp kém. Ở trong đại chúng này, Ta có nhiều đệ tử có thể hộ trì Chánh Pháp và thuyết giảng Kinh này sau khi Ta diệt độ. Người cuối cùng ở trong 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ là Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì. Sau khi Ta diệt độ, đồng tử sẽ đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn."
爾nhĩ 時thời 童đồng 子tử 。 即tức 放phóng 弊tệ 魔ma 。
Bấy giờ đồng tử liền phóng thích ác ma.
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 語ngứ 童đồng 子tử 言ngôn 。
Khi ấy đại chúng nói với đồng tử rằng:
汝nhữ 已dĩ 授thọ 記ký 。
"Đồng tử đã được Phật thọ ký."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 汝nhữ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 守thủ 田điền 夫phu 。 無vô 善thiện 方phương 便tiện 。 不bất 能năng 堪kham 任nhậm 。 護hộ 持trì 此thử 經Kinh 。 今kim 此thử 童đồng 子tử 。 聞văn 此thử 經Kinh 已dĩ 。 能năng 善thiện 誦tụng 讀độc 。 現hiện 前tiền 護hộ 持trì 。 為vì 人nhân 演diễn 說thuyết 。 常thường 能năng 示thị 現hiện 。 為vi 凡phàm 夫phu 身thân 。 住trụ 於ư 七Thất 地Địa 。 正Chánh 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。 在tại 於ư 南nam 方phương 。 文Văn 荼Đồ 羅La 國Quốc 。 大Đại 波Ba 利Lợi 村Thôn 。 善Thiện 方Phương 便Tiện 河Hà 邊biên 。 迦Ca 耶Da 梨Lê 姓tánh 中trung 生sanh 。 當đương 作tác 比Bỉ 丘Khâu 持trì 我ngã 名danh 。 如như 善thiện 方phương 便tiện 。 守thủ 護hộ 田điền 苗miêu 。
"Này Đại Ẩm Quang! Ông nay như kẻ canh giữ đồng lúa mà không có kỹ năng khéo léo. Ông chẳng đủ khả năng để hộ trì Kinh này. Bây giờ đồng tử đó đã nghe được Kinh này. Đồng tử sẽ khéo đọc tụng, hiện tại sẽ hộ trì và diễn nói cho người khác. Đồng tử đang trụ ở Địa Thứ Bảy và sẽ luôn có thể thị hiện làm thân phàm phu. 80 năm sau cùng khi Pháp sắp diệt mất, đồng tử sẽ sanh ở phương nam vào một gia đình thuộc chủng tánh Kāyale [ca da lê], gần cạnh bờ sông Thiện Phương Tiện, ở thôn Đại Viên của nước Maṇḍala [man đa la]. Đồng tử sẽ trở thành Bhikṣu và thọ trì danh hiệu của Ta, giống như với kỹ năng khéo léo mà canh giữ đồng lúa.
於ư 我ngã 慢mạn 緩hoãn 。 懈giải 怠đãi 眾chúng 中trung 。 離ly 俗tục 出xuất 家gia 。 以dĩ 四Tứ 攝Nhiếp 法Pháp 。 而nhi 攝nhiếp 彼bỉ 眾chúng 。 得đắc 此thử 深thâm 經Kinh 。 誦tụng 讀độc 通thông 利lợi 。 令linh 僧Tăng 清thanh 淨tịnh 。 捨xả 先tiên 所sở 受thọ 。 本bổn 不bất 淨tịnh 物vật 。
Ở giữa chúng người lười biếng, ngã mạn, và buông xuôi, đồng tử sẽ rời thế tục xuất gia và dùng Bốn Nhiếp Sự để nhiếp thọ những kẻ kia. Khi được Kinh thâm sâu này, đồng tử đọc tụng rành rẽ. Đồng tử sẽ làm cho Tăng đoàn thanh tịnh và khiến họ xả bỏ những đồ vật bất tịnh mà đã thọ nhận trước đây.
為vi 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 第đệ 二nhị 為vi 說thuyết 。 大Đại 乘Thừa 空không 經Kinh 。 第đệ 三tam 為vi 說thuyết 。 眾chúng 生sanh 界giới 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。 當đương 於ư 我ngã 前tiền 。 被bị 弘hoằng 誓thệ 鎧khải 。 盡tận 百bách 年niên 壽thọ 。 常thường 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 演diễn 說thuyết 此thử 經Kinh 。 滿mãn 百bách 年niên 已dĩ 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。 示thị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Trước tiên, đồng tử sẽ thuyết giảng Kinh Trống Pháp Lớn. Kế đến, đồng tử sẽ thuyết giảng Kinh điển Đại Thừa nói về tánh không. Sau đó, đồng tử thuyết giảng cõi giới của chúng sanh và Như Lai thường trụ khế hợp với Kinh Trống Pháp Lớn. Đồng tử sẽ đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn. Ở trước Ta, đồng tử sẽ khoác lên áo giáp của đại nguyện. Suốt 100 tuổi thọ mạng, đồng tử sẽ luôn mưa Pháp vũ và diễn nói Kinh này. Khi đã sống đến 100 tuổi, đồng tử sẽ thị hiện sức đại uy thần và vào Cứu Cánh Tịch Diệt.
說thuyết 如như 是thị 記ký 。
Đồng tử sẽ nói những lời này:
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 今kim 來lai 至chí 此thử 。 悉tất 當đương 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 。 如như 是thị 如Như 來Lai 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 諸chư 仁nhân 當đương 觀quán 。 真chân 實thật 常thường 樂lạc 。 如như 我ngã 所sở 說thuyết 。
'Bây giờ Đức Phật Năng Tịch đã đến đây. Tất cả hãy chiêm ngưỡng và cung kính lễ bái Ngài. Thật vậy, Như Lai luôn trụ trong an lạc. Đại chúng hãy quán chân thật thường lạc đúng như lời của ta nói.'
爾nhĩ 時thời 空không 中trung 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 現hiện 身thân 。 說thuyết 如như 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ chư Phật khắp mười phương đều sẽ hiện thân ở giữa không trung và nói lời như vầy:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 一nhất 切thiết 皆giai 當đương 。 信tín 其kỳ 善thiện 說thuyết 。
'Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Tất cả đều nên tín thọ lời nói thiện xảo của ông.'"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 薩Tát 成thành 就tựu 。 幾kỷ 德đức 能năng 見kiến 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 不bất 壞hoại 法Pháp 身thân 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。
"Bạch Thế Tôn! Bồ-tát thành tựu những công đức gì thì mới có thể thấy Pháp thân bất hoại thường trụ của Như Lai, và có thể hiện sức đại uy thần khi sắp mạng chung?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 成thành 就tựu 八bát 功công 德đức 者giả 。 能năng 現hiện 前tiền 見kiến 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 不bất 壞hoại 法Pháp 身thân 。 何hà 等đẳng 為vi 八bát 。
"Đại Bồ-tát nào đã thành tựu tám công đức thì hiện tiền có thể thấy Pháp thân bất hoại thường trụ của Như Lai. Những gì là tám?
一nhất 者giả 。 說thuyết 此thử 深thâm 經Kinh 。 心tâm 不bất 懈giải 怠đãi 。 二nhị 者giả 。 說thuyết 彼bỉ 三Tam 乘Thừa 。 三tam 種chủng 之chi 說thuyết 。 亦diệc 不bất 懈giải 倦quyện 。 三tam 者giả 。 所sở 應ưng 化hóa 者giả 。 終chung 不bất 棄khí 捨xả 。 四tứ 者giả 。 若nhược 僧Tăng 壞hoại 者giả 。 和hòa 合hợp 一nhất 味vị 。 五ngũ 者giả 。 終chung 不bất 親thân 近cận 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 女nữ 人nhân 。 黃hoàng 門môn 。 六lục 者giả 。 遠viễn 離ly 親thân 近cận 國quốc 王vương 。 及cập 大đại 力lực 者giả 。 七thất 者giả 。 常thường 樂nhạo 禪thiền 定định 。 八bát 者giả 。 思tư 惟duy 觀quán 察sát 。 不bất 淨tịnh 無vô 我ngã 。
1. thuyết giảng Kinh thâm sâu này mà tâm chẳng lười biếng
2. thuyết giảng giáo Pháp của Ba Thừa mà tâm cũng chẳng mỏi mệt
3. vĩnh viễn không bỏ rơi những ai đáng hóa độ
4. nếu Tăng đoàn bất hòa thì làm cho hòa thuận
5. suốt đời không gần gũi Bhikṣuṇī, phụ nữ, hay thái giám
6. lìa xa quốc vương và những người có thế lực lớn
7. luôn vui thích tĩnh lự
8. tư duy quán sát bất tịnh và vô ngã
是thị 為vi 成thành 就tựu 。 八bát 種chủng 功công 德đức 。
Đây là tám loại công đức mà cần phải thành tựu.
復phục 有hữu 四tứ 事sự 。 何hà 等đẳng 為vi 四tứ 。
Lại có bốn việc. Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 善thiện 能năng 持trì 法Pháp 。 二nhị 者giả 。 常thường 自tự 欣hân 慶khánh 。 善thiện 哉tai 。 我ngã 今kim 所sở 作tác 持trì 法Pháp 。 快khoái 樂lạc 大đại 善thiện 。 三tam 者giả 。 能năng 自tự 歸quy 依y 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。 我ngã 得đắc 善thiện 利lợi 。 四tứ 者giả 。 於ư 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 決quyết 定định 無vô 疑nghi 。 日nhật 夜dạ 常thường 念niệm 。 如Như 來Lai 功công 德đức 。
1. khéo có thể trì Pháp
2. luôn tự vui mừng hân hoan vì thọ trì Pháp và đó là việc lành lớn an vui
3. có thể tự quy y Tam Bảo và nhận biết đó là lợi ích lành
4. tuyệt đối chẳng hoài nghi đối với Như Lai thường trụ và ngày đêm luôn niệm công đức của Như Lai.
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 現hiện 前tiền 得đắc 見kiến 。 常thường 住trụ 法Pháp 身thân 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。 然nhiên 後hậu 命mạng 終chung 。
Do các nhân duyên ấy, hiện tiền họ sẽ thấy được Pháp thân thường trụ của Như Lai, và có thể hiện sức đại uy thần rồi mới mạng chung.
迦Ca 葉Diếp 。 如như 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 隨tùy 所sở 住trú 處xứ 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 我ngã 為vì 是thị 等đẳng 。 示thị 現hiện 法Pháp 身thân 。 而nhi 說thuyết 是thị 言ngôn 。
Này Đại Ẩm Quang! Tùy theo chỗ trú xứ của các thiện nam tử và thiện nữ nhân như thế, hoặc trong thành ấp hay thôn xóm, Ta sẽ thị hiện Pháp thân cho họ và nói lời như vầy:
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。
'Thiện nam tử, thiện nữ nhân! Như Lai là thường trụ.'
汝nhữ 從tùng 今kim 日nhật 。 常thường 應ưng 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。
Kể từ hôm nay, ông hãy luôn thọ trì và đọc tụng Kinh này.
為vì 人nhân 解giải 說thuyết 。 作tác 如như 是thị 語ngữ 。
Ông hãy giảng giải cho người khác và nói lời như vầy:
當đương 知tri 如Như 來Lai 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 正chánh 心tâm 悕hy 望vọng 。 勿vật 為vi 諂siểm 曲khúc 。
'Phải biết rằng, Như Lai luôn trụ trong an lạc. Hãy mong thấy Ngài với chánh tâm và lòng chớ nịnh hót hay dối trá.'
當đương 知tri 世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 常thường 住trụ 。 淨tịnh 悕hy 望vọng 者giả 。 我ngã 當đương 現hiện 身thân 。
Ông phải biết rằng, Thế Tôn thật sự là thường trụ. Những ai với lòng thanh tịnh muốn thấy, Ta sẽ hiện thân.
汝nhữ 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 當đương 信tín 當đương 審thẩm 。 若nhược 不bất 如như 是thị 。 修tu 行hành 法Pháp 者giả 。 何hà 由do 見kiến 我ngã 。 云vân 何hà 能năng 得đắc 。 神thần 通thông 示thị 現hiện 。
Này Đại Ẩm Quang! Ông nên tín thọ và suy xét. Nếu ai chẳng tu hành theo Pháp như thế, thử hỏi làm sao thấy Ta? Làm sao có thể được thần thông để thị hiện?
如như 我ngã 為vì 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 說thuyết 。 比Bỉ 丘Khâu 能năng 捨xả 一nhất 法pháp 者giả 。 我ngã 為vi 保bảo 任nhậm 。 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 謂vị 彼bỉ 所sở 行hành 。 功công 德đức 成thành 就tựu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Như Ta đã nói cho các Thanh Văn rằng, nếu vị Bhikṣu nào có thể lìa bỏ một pháp ác, Ta bảo đảm họ sẽ đắc Quả Bất Hoàn. Còn về sự tu hành để thành tựu công đức của họ thì cũng lại như vậy.
如như 我ngã 先tiên 說thuyết 。 持trì 戒giới 比Bỉ 丘Khâu 。 終chung 身thân 天thiên 神thần 。 常thường 隨tùy 供cung 事sự 。 是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 勿vật 貪tham 利lợi 養dưỡng 。 當đương 修tu 厭yếm 離ly 。 住trụ 身thân 念niệm 處xứ 。
Như Ta đã nói trước đây, vị Bhikṣu nào trì giới sẽ được thiên thần luôn đi theo và phụng sự đến trọn đời. Cho nên các ông chớ tham lam lợi dưỡng, hãy tu tập nhàm chán và trụ thân niệm xứ.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 持trì 我ngã 名danh 比Bỉ 丘Khâu 。 常thường 令linh 僧Tăng 淨tịnh 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Những vị Bhikṣu nào thọ trì danh hiệu của Ta thì sẽ luôn khiến Tăng đoàn thanh tịnh.
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 為vi 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Việc ấy là sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
行hành 攝nhiếp 取thủ 時thời 。 滿mãn 足túc 犯phạm 戒giới 。 貪tham 烏ô 之chi 眾chúng 。 如như 彼bỉ 巧xảo 便tiện 。 守thủ 護hộ 四Tứ 法Pháp 。 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 先tiên 不bất 堪kham 任nhậm 。 是thị 等đẳng 今kim 者giả 。 猶do 故cố 不bất 堪kham 。
"Vị Bhikṣu đó sẽ khéo thủ hộ Bốn Nhiếp Sự và nhiếp thủ hết thảy những ai phạm giới, tham lam, hoặc nhiễm ô. 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, trước đó ai nấy đều cho rằng mình chẳng đủ khả năng để trở thành người hộ Pháp cuối cùng sau khi Ta diệt độ, và cho đến bây giờ thì họ vẫn chưa thể.
於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 最tối 後hậu 護hộ 法Pháp 。 持trì 我ngã 名danh 比Bỉ 丘Khâu 。 行hành 攝Nhiếp 法Pháp 時thời 。 攝nhiếp 諸chư 寬khoan 縱túng 。 懈giải 怠đãi 比Bỉ 丘Khâu 。 習tập 近cận 供cúng 養dường 。 與dữ 其kỳ 經Kinh 卷quyển 。 消tiêu 息tức 將tương 護hộ 。 如như 養dưỡng 牛ngưu 法pháp 。 知tri 可khả 伏phục 時thời 。 然nhiên 後hậu 調điều 伏phục 。 若nhược 攝nhiếp 取thủ 調điều 伏phục 。 而nhi 不bất 改cải 者giả 。 則tắc 便tiện 棄khí 捨xả 。 不bất 令linh 毒độc 箭tiễn 。 塗đồ 傷thương 善thiện 淨tịnh 。
Khi thọ trì danh hiệu của Ta và tu hành Bốn Nhiếp Sự, vị Bhikṣu đó sẽ nhiếp thủ các Bhikṣu lười biếng buông lung và khiến họ tu tập cúng dường. Đồng tử sẽ ban cho họ Kinh Pháp để tiêu trừ phiền não và thủ hộ tâm ý. Đây ví như phương pháp chăn trâu và biết lúc nào thì có thể điều phục chúng. Những ai chẳng chịu sửa đổi sau khi đã nhiếp thủ và điều phục thì nên xả bỏ. Đừng khiến các mũi tên độc chạm đến làm thương tích cho những người hiền lương và thanh tịnh.
彼bỉ 復phục 當đương 作tác 。 如như 是thị 思tư 惟duy 。
Vị Bhikṣu đó lại nghĩ như vầy:
莫mạc 令linh 淨tịnh 行hành 比Bỉ 丘Khâu 。 因nhân 彼bỉ 犯phạm 戒giới 。 彼bỉ 說thuyết 非phi 法Pháp 。 行hành 惡ác 行hành 者giả 。 不bất 應ưng 致trí 敬kính 。 共cộng 同đồng 法Pháp 集tập 。 布bố 薩tát 自tự 恣tứ 。 羯yết 磨ma 僧Tăng 事sự 。 悉tất 不bất 應ưng 同đồng 。
'Ta sẽ không để cho các vị Bhikṣu tịnh hành, nhân bởi những kẻ đó mà phạm giới. Những kẻ nói lời chẳng phải Pháp và làm việc ác thì chẳng nên cung kính. Không nên cùng với những kẻ đó làm Phật sự của Tăng đoàn, như là tụng giới, phát lộ, hay sám hối.'
如như 王vương 摧tồi 敵địch 。 彼bỉ 亦diệc 如như 是thị 。 如như 是thị 方phương 便tiện 。 調điều 伏phục 彼bỉ 已dĩ 。 於ư 百bách 年niên 中trung 。 常thường 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。 示thị 大đại 神thần 力lực 。 命mạng 終chung 涅Niết 槃Bàn 。
Đây ví như có một quốc vương tồi phục kẻ địch. Vị Bhikṣu đó dùng phương tiện để điều phục thì cũng lại như vậy. Khi đã điều phục họ xong, trong 100 năm, đồng tử luôn mưa Pháp vũ, đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn. Đồng tử sẽ thị hiện sức đại uy thần khi sắp mạng chung, rồi vào tịch diệt.
過quá 千thiên 佛Phật 已dĩ 。 六lục 十thập 二nhị 劫kiếp 。 經kinh 百bách 千thiên 緣Duyên 覺Giác 。 及cập 八bát 如Như 來Lai 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 乃nãi 成thành 佛Phật 道Đạo 。 名danh 智Trí 積Tích 光Quang 明Minh 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 彼bỉ 時thời 持trì 我ngã 名danh 比Bỉ 丘Khâu 者giả 。 即tức 是thị 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 當đương 於ư 此thử 土độ 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Sau khi 1.000 Đức Phật, 100.000 vị Duyên Giác, và 8 vị Như Lai đã vào tịch diệt, đồng tử sẽ thành Phật Đạo, hiệu là Trí Tích Quang Minh Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Vị Bhikṣu thọ trì danh hiệu của Ta vào thời ấy, rồi sẽ thành Chánh Đẳng Giác ở quốc độ này, chính là Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 如như 是thị 難nan 得đắc 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, Đạo vô thượng thật khó chứng đắc.
迦Ca 葉Diếp 。 為vi 是thị 凡phàm 人nhân 。 所sở 能năng 得đắc 不phủ 。
Này Đại Ẩm Quang! Đạo vô thượng có phải là thứ mà phàm phu có thể chứng đắc chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
一nhất 佛Phật 國quốc 土độ 。 一nhất 佛Phật 施thi 作tác 佛Phật 事sự 。 第đệ 二nhị 第đệ 三tam 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 一nhất 芥giới 子tử 中trung 。 有hữu 眾chúng 多đa 世thế 界giới 。 周chu 旋toàn 往vãng 返phản 。 而nhi 不bất 自tự 知tri 。 誰thùy 持trì 來lai 去khứ 。 誰thùy 安an 我ngã 此thử 。 隨tùy 所sở 應ưng 知tri 。 隨tùy 順thuận 為vi 作tác 。 如như 是thị 。 或hoặc 有hữu 知tri 我ngã 者giả 。 或hoặc 不bất 知tri 者giả 。 此thử 一nhất 世thế 界giới 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 有hữu 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 即tức 於ư 此thử 中trung 。 有hữu 阿A 逸Dật 多Đa 佛Phật 。 於ư 此thử 世thế 界giới 。 或hoặc 現hiện 劫kiếp 燒thiêu 。 或hoặc 現hiện 說thuyết 法Pháp 。 如như 是thị 奇kỳ 特đặc 。 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 。
"Cũng như một vị Phật làm Phật sự ở một cõi Phật. Vị Phật thứ nhì và thứ ba thì cũng lại như thế. Như ở trong một hạt cải có rất nhiều thế giới. Chúng sanh không hề biết họ đã dời đến hoặc dời lại ở giữa các thế giới. Họ chẳng biết ai mang họ đến, ai mang họ đi, hoặc ai đặt họ ở đó. Họ tùy theo sự hiểu biết của mình mà làm theo việc như thế. Hoặc có người biết chân ngã, hoặc có người chẳng biết. Ở trên núi Thứu Phong tại thế giới này có Đức Phật Năng Tịch, và ở trong đó cũng có Đức Phật Vô Năng Thắng. Ở thế giới này, hoặc xuất hiện kiếp thiêu đốt, hoặc sự tuyên thuyết giáo Pháp của một vị Phật. Những sự kiện như thế rất kỳ đặc và hết sức hiếm có.
復phục 有hữu 何hà 等đẳng 。 最tối 上thượng 奇kỳ 特đặc 。 謂vị 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 童Đồng 子Tử 。 不bất 於ư 凡phàm 俗tục 家gia 生sanh 。 其kỳ 所sở 生sanh 家gia 。 悉tất 是thị 菩Bồ 薩Tát 。
Có sự kiện nào tối thượng kỳ đặc nữa chăng? Đó là Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến chưa bao giờ sanh ở trong gia đình phàm tục. Gia đình mà đồng tử sanh vào đều là Bồ-tát.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 彼bỉ 供cung 養dưỡng 給cấp 侍thị 者giả 。 悉tất 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, gia đình nuôi dưỡng và người hầu hạ của đồng tử thảy đều hoan hỷ khi nhìn thấy.
宗tông 親thân 愛ái 念niệm 。 皆giai 作tác 是thị 言ngôn 。
Đồng tử được thân thuộc yêu mến, nhớ thương và đều nói rằng:
我ngã 種chủng 姓tánh 中trung 。 有hữu 如như 是thị 人nhân 生sanh 。
'Có một người phi thường như thế sanh vào dòng họ của chúng ta.'
此thử 諸chư 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 我ngã 之chi 所sở 遣khiển 。
Tất cả những người như thế đều là do ta sai đến.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 若nhược 餘dư 四tứ 眾chúng 。 為vi 作tác 眷quyến 屬thuộc 。 悉tất 聞văn 說thuyết 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 一nhất 切thiết 皆giai 當đương 。 得đắc 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, nếu vị đại Bồ-tát kia làm quyến thuộc với bốn chúng đệ tử, tất cả họ đều sẽ nghe ông thuyết giảng Kinh Trống Pháp Lớn và đều sẽ đắc Đạo vô thượng.
迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 於ư 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 世thế 時thời 。 在tại 毘Tỳ 舍Xá 離Ly 城Thành 。 作tác 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 名danh 難Nan 提Đề 斯Tư 那Na 。 爾nhĩ 時thời 毘Tỳ 舍Xá 離Ly 城Thành 。 如như 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 下hạ 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 如như 忍Nhẫn 世Thế 界Giới 。 其kỳ 餘dư 天thiên 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 是thị 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 我ngã 時thời 壽thọ 命mạng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 我ngã 作tác 如như 是thị 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 行hành 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 殊thù 勝thắng 布bố 施thí 。 及cập 諸chư 功công 德đức 。 持trì 戒giới 清thanh 淨tịnh 。 修tu 諸chư 善thiện 行hành 。 合hợp 集tập 如như 是thị 。 無vô 量lượng 福phước 德đức 。
Này Đại Ẩm Quang! Vào đời quá khứ xa xưa, ta làm vua Chuyển Luân và ở trong thành Quảng Nghiêm, tên là Hỷ Quân. Thành Quảng Nghiêm thuở đó cũng như châu Thắng Kim ở Thế giới Kham Nhẫn, là một trong bốn châu của một thế giới ở trong một tỷ thế giới. Thọ mạng của ta thuở đó dài chẳng thể nghĩ bàn. Như một vị Chuyển Luân Thánh Vương, ta thực hành vô số bố thí thù thắng và làm những công đức. Ta trì giới thanh tịnh và tu tạo các việc lành để hợp tập vô lượng công đức như thế.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 戲hí 笑tiếu 而nhi 往vãng 。 乃nãi 至chí 一nhất 念niệm 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 勝thắng 前tiền 福phước 業nghiệp 。 不bất 可khả 稱xưng 記ký 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 計kế 。
Tuy nhiên, nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe thuyết giảng về Kinh Trống Pháp Lớn của Nhất Thừa, hoặc vui cười đến nghe và cho đến chỉ nhớ chừng một niệm, thì công đức có được của người ấy sẽ hơn phước nghiệp của ta ở trước. Công đức ấy chẳng thể dùng toán số thí dụ mà có thể tính đếm.
如như 有hữu 咒chú 王vương 。 名danh 曰viết 焰Diễm 炤Chiếu 。 一nhất 說thuyết 此thử 咒chú 。 四tứ 月nguyệt 善thiện 護hộ 。
Ví như có một chú vương tên là Diễm Chiếu. Một khi tụng chú thuật này thì người ấy sẽ được nó bảo hộ đến bốn tháng.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 世thế 間gian 凡phàm 咒chú 。 勢thế 力lực 如như 是thị 。 何hà 況huống 一nhất 讀độc 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 而nhi 力lực 不bất 能năng 。 盡tận 壽thọ 為vi 護hộ 。 是thị 故cố 有hữu 能năng 。 供cúng 養dường 此thử 經Kinh 者giả 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 為vi 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 作tác 決quyết 定định 因nhân 。 乃nãi 至chí 究cứu 竟cánh 菩Bồ 提Đề 。 不bất 離ly 是thị 經Kinh 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, chú thuật thế gian mà còn có sức mạnh dường ấy. Hà huống là có ai đọc qua một lần của Kinh Trống Pháp Lớn này. Uy lực của Kinh mà chẳng thể bảo hộ cho họ suốt đời hay sao. Cho nên, nếu có những chúng sanh nào cúng dường Kinh này, họ sẽ tạo nhân quyết định để thành Đạo vô thượng. Và cho đến khi đắc Đạo cứu cánh, họ cũng sẽ không ngừng tuyên nói Kinh này."
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ đại chúng đồng thanh xướng rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 甚thậm 奇kỳ 。 世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 童đồng 子tử 。 當đương 為vi 持trì 佛Phật 名danh 比Bỉ 丘Khâu 。 若nhược 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 祇Kỳ 洹Hoàn 林Lâm 神thần 。 無vô 所sở 依y 怙hộ 。 所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 從tùng 南nam 方phương 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
"Lành thay, lành thay! Thế Tôn rất kỳ diệu! Đồng tử này sẽ chuyển sanh và trở thành vị Bhikṣu thọ trì danh hiệu của Phật. Nếu ngài vào Cứu Cánh Tịch Diệt ở phương nam thì các vị thần của Rừng cây Chiến Thắng sẽ không có chỗ nào để nương tựa. Thay vào đó, hãy để ngài từ phương nam đi đến chỗ của Phật, rồi vào Cứu Cánh Tịch Diệt."
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Đức Phật bảo đại chúng:
彼bỉ 亦diệc 不bất 來lai 。 我ngã 自tự 往vãng 彼bỉ 。 示thị 現hiện 其kỳ 身thân 。 先tiên 遣khiển 此thử 經Kinh 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 往vãng 。
"Đồng tử không bắt buộc phải đến đây. Ta sẽ tự đến đó. Trước tiên Ta sẽ gửi Kinh này cho đồng tử, rồi mới đến đó.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 此thử 經Kinh 不bất 往vãng 。 至chí 彼bỉ 手thủ 中trung 。 則tắc 彼bỉ 生sanh 退thoái 心tâm 。 若nhược 彼bỉ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 應ưng 調điều 伏phục 者giả 。 我ngã 與dữ 大đại 眾chúng 。 往vãng 住trụ 其kỳ 前tiền 。 彼bỉ 見kiến 我ngã 已dĩ 。 當đương 即tức 還hoàn 往vãng 迎nghênh 。 便tiện 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 隨tùy 其kỳ 所sở 欲dục 。 度độ 眾chúng 生sanh 處xứ 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Vì sao thế? Bởi nếu Kinh này chẳng ở trong tay, đồng tử sẽ sanh tâm thoái chuyển. Nếu đồng tử biết có chúng sanh đáng điều phục, Ta và đại chúng sẽ hiện ra và đứng ở trước mặt. Khi đã thấy Ta, đồng tử sẽ trở lại đây, rồi liền vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Đồng tử sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt ở nơi mà muốn hóa độ chúng sanh."
爾nhĩ 時thời 天Thiên 帝Đế 釋Thích 子tử 。 名danh 阿A 毘Tỳ 曼Mạn 儒Nho 。 當đương 乘thừa 神thần 通thông 。 而nhi 來lai 至chí 此thử 。 彼bỉ 雖tuy 幼ấu 少thiếu 。 真chân 心tâm 清thanh 淨tịnh 。 信tín 樂nhạo 大Đại 乘Thừa 。 唯duy 獨độc 一nhất 人nhân 。 無vô 有hữu 儔trù 匹thất 。 於ư 天thiên 人nhân 中trung 。 持trì 此thử 大Đại 乘Thừa 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 是thị 故cố 彼bỉ 為vi 。 說thuyết 解giải 脫thoát 因nhân 。 得đắc 授thọ 佛Phật 記ký 。
Bấy giờ con trai của Năng Thiên Đế tên là Abhimaṁru [a bi mâm ru], đã đến nơi đây với sức thần thông. Tuy còn thơ ấu nhưng tâm thanh tịnh chân thành và tín mến Đại Thừa. Trong cõi trời và nhân gian, chỉ riêng thiên đồng tử thọ trì Kinh điển Đại Thừa sâu xa này mà chẳng ai sánh bằng. Do vì thuyết giảng về nhân giải thoát nên thiên đồng tử được Phật thọ ký.
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 說thuyết 偈kệ 。
Khi ấy các đại chúng đồng thanh nói kệ rằng:
奇kỳ 哉tai 一Nhất 切Thiết 。
世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 。
為vi 比Bỉ 丘Khâu 像tượng 。
擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。
護hộ 持trì 佛Phật 法Pháp 。
令linh 得đắc 久cửu 住trụ 。
"Đồng tử Nhạo Kiến kia
Sẽ sanh làm Bhikṣu
Đánh vang trống Pháp lớn
Hộ trì Pháp của Phật
Khiến Pháp trụ lâu dài
般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。
世thế 間gian 虛hư 空không 。
彼bỉ 滅diệt 度độ 後hậu 。
無vô 與dữ 等đẳng 者giả 。
Sau khi vào tịch diệt
Thế gian sẽ trống rỗng
Sau khi ngài diệt độ
Chẳng ai có thể sánh
如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。
世thế 間gian 難nan 得đắc 。
能năng 為vì 世thế 間gian 。
說thuyết 究cứu 竟cánh 道Đạo 。
Bhikṣu như thế ấy
Rất hiếm ở trên đời
Có thể vì thế gian
Thuyết giảng Đạo cứu cánh"
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 阿A 難Nan 。 賢Hiền 護Hộ 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 無vô 量lượng 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 行hành 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Khánh Hỷ, Hiền Hộ Bồ-tát cùng những vị khác, và vô lượng đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ hoan hỷ phụng hành.
大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Hết quyển hạ
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
dhāyini: đa di ni
Kāyale: ca da lê
Maṇḍala: man đa la
Abhimaṁru: a bi mâm ru
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Quyển hạ
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 有hữu 王vương 。 能năng 行hành 布bố 施thí 。 彼bỉ 王vương 國quốc 中trung 。 多đa 出xuất 伏phục 藏tạng 。
"Ví như có một quốc vương thường hay làm bố thí và trong vương quốc của ngài có rất nhiều kho tàng được khai quật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 彼bỉ 國quốc 王vương 。 種chủng 種chủng 周chu 給cấp 。 貧bần 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 是thị 故cố 伏phục 藏tạng 。 自tự 然nhiên 發phát 出xuất 。
Vì sao thế? Bởi vị vua này chu cấp đủ mọi thứ cho các chúng sanh bần khổ. Cho nên những kho tàng tự nhiên xuất hiện.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 大đại 方phương 便tiện 菩Bồ 薩Tát 。 廣quảng 為vì 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 甚thậm 深thâm 法Pháp 寶bảo 故cố 。 得đắc 此thử 甚thậm 深thâm 。 離ly 非phi 法Pháp 經Kinh 。 謂vị 空không 無vô 相tướng 無vô 作tác 。 相tương 應ứng 經Kinh 。 復phục 得đắc 如như 是thị 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 及cập 有hữu 如Như 來Lai 藏Tạng 經Kinh 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Bồ-tát với đại phương tiện mà rộng thuyết Pháp bảo sâu xa cho chúng sanh, họ sẽ được Kinh sâu xa này và rời khỏi chẳng phải Pháp. Kinh này tương ứng với Ba Môn Giải Thoát: không, vô tướng, vô nguyện. Họ cũng sẽ chứng ngộ Như Lai thường trụ và được nghe Kinh về Như Lai Tạng.
迦Ca 葉Diếp 。 如như 欝Uất 單Đơn 越Việt 。 自tự 然nhiên 之chi 食thực 。 眾chúng 共cộng 取thủ 之chi 。 無vô 有hữu 損tổn 減giảm 。
Này Đại Ẩm Quang! Như ở châu Cao Thắng có thực phẩm tự nhiên và mọi người cùng lấy ăn mà thực phẩm chẳng hề tổn giảm.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 彼bỉ 盡tận 壽thọ 。 無vô 我ngã 所sở 想tưởng 。 及cập 慳san 貪tham 想tưởng 。
Vì sao thế? Bởi suốt đời của họ hoàn toàn không có ý tưởng về mình, cũng không có ý tưởng keo kiệt hay tham lam.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 此thử 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 得đắc 此thử 深thâm 經Kinh 。 書thư 持trì 讀độc 誦tụng 。 究cứu 竟cánh 通thông 利lợi 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。 終chung 不bất 疲bì 厭yếm 。 不bất 疑nghi 不bất 謗báng 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 。 常thường 得đắc 自tự 然nhiên 。 如như 意ý 供cúng 養dường 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 提Đề 。 無vô 乏phạp 無vô 盡tận 。 除trừ 定định 報báo 業nghiệp 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Ở châu Thắng Kim, nếu có những vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, hoặc Thanh Tín Nữ nào có được Kinh thâm diệu này, rồi biên chép thọ trì, đọc tụng rành rẽ, không hoài nghi, không phỉ báng và rộng thuyết giảng cho người khác mà lòng chẳng hề chán ghét hay mệt mỏi. Do thần lực của Phật, họ sẽ luôn được sự cúng dường tự nhiên như ý, và mãi cho đến lúc thành Phật Đạo, họ cũng sẽ không bao giờ bị thiếu hụt--duy trừ quả báo của định nghiệp.
如như 持trì 戒giới 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 緩hoãn 持trì 戒giới 。 終chung 身thân 天thiên 神thần 。 隨tùy 侍thị 供cúng 養dường 。 若nhược 彼bỉ 能năng 於ư 。 如như 是thị 深thâm 經Kinh 。 乃nãi 至chí 不bất 起khởi 。 一nhất 念niệm 謗báng 想tưởng 。 當đương 得đắc 如Như 來Lai 藏tạng 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 常thường 見kiến 諸chư 佛Phật 。 親thân 近cận 供cúng 養dường 。
Những vị Bhikṣu trì giới mà chẳng hề lười biếng, họ sẽ được thiên thần theo hộ vệ và cúng dường trọn đời. Nếu có thể đối với Kinh thâm sâu này mà không khởi một niệm hủy báng, họ sẽ được Như Lai Tạng thường trụ và luôn thấy chư Phật để thân cận cúng dường.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 凡phàm 所sở 遊du 行hành 。 七thất 寶bảo 常thường 隨tùy 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 常thường 與dữ 彼bỉ 俱câu 。
Ví như Chuyển Luân Thánh Vương du hành tới nơi nào thì bảy báu sẽ luôn đi theo. Cũng vậy, Kinh này sẽ luôn đến những nơi mà người thuyết Pháp cư ngụ và cùng trú chung với họ.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 七thất 寶bảo 隨tùy 住trụ 。 不bất 住trụ 餘dư 處xứ 。 其kỳ 非phi 真chân 寶bảo 。 住trụ 於ư 餘dư 處xứ 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 現hiện 在tại 所sở 住trú 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 悉tất 從tùng 他tha 方phương 。 來lai 至chí 其kỳ 所sở 。 諸chư 不bất 了liễu 義nghĩa 。 空không 相tương 應ứng 經Kinh 。 於ư 餘dư 處xứ 住trụ 。
Ví như bảy báu không ở nơi khác mà chỉ trú cùng một nơi với Chuyển Luân Thánh Vương. Ngược lại, những châu báu kém hơn thì ở nơi khác. Cũng vậy, bất cứ nơi nào mà người thuyết Pháp đang cư ngụ, Kinh này sẽ từ phương khác đến chỗ của họ. Còn những Kinh tương ứng với không liễu nghĩa của không thì sẽ ở nơi khác.
如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 至chí 方phương 。 此thử 經Kinh 常thường 隨tùy 。 如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 遊du 之chi 處xứ 。 諸chư 餘dư 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 順thuận 王vương 者giả 。
Khi người thuyết Pháp đi đến nơi khác, Kinh này sẽ luôn đi theo họ. Đây ví như Chuyển Luân Thánh Vương du hành đến đâu thì các chúng sanh đều theo sau nhà vua.
作tác 如như 是thị 念niệm 。
Họ nghĩ rằng:
彼bỉ 王vương 所sở 住trú 。 我ngã 亦diệc 應ưng 去khứ 。
'Nơi nào nhà vua đến, mình cũng sẽ ở đó.'
如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 亦diệc 復phục 常thường 隨tùy 。
Cũng vậy, người thuyết Pháp ở nơi nào thì Kinh này cũng luôn đi theo.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 出xuất 於ư 世thế 時thời 。 七thất 寶bảo 隨tùy 出xuất 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 出xuất 于vu 世thế 間gian 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 亦diệc 隨tùy 出xuất 現hiện 。
Khi Chuyển Luân Thánh Vương xuất hiện ở thế gian, bảy báu cũng đồng thời xuất hiện. Cũng vậy, khi người thuyết Pháp xuất hiện ở thế gian, Kinh này cũng đồng thời xuất hiện.
如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 所sở 有hữu 七thất 寶bảo 。 若nhược 失thất 一nhất 寶bảo 。 彼bỉ 王vương 尋tầm 求cầu 。 必tất 至chí 寶bảo 所sở 。 如như 是thị 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 為vì 聞văn 此thử 經Kinh 。 處xứ 處xứ 尋tầm 求cầu 。 要yếu 至chí 經Kinh 所sở 。
Giả sử Chuyển Luân Thánh Vương mất đi một báu ở trong bảy báu, nhà vua đi tìm và nhất định sẽ đến chỗ của báu đó. Cũng vậy, người thuyết Pháp đi tìm khắp nơi là để nghe Kinh này, họ nhất định sẽ đến chỗ của Kinh này.
復phục 次thứ 。 如như 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 不bất 出xuất 世thế 時thời 。 諸chư 餘dư 小tiểu 王vương 。 力lực 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 和hòa 合hợp 諸chư 王vương 。 各các 現hiện 於ư 世thế 。 如như 是thị 諸chư 方phương 。 無vô 人nhân 演diễn 說thuyết 。 此thử 深thâm 經Kinh 處xứ 。 餘dư 雜tạp 說thuyết 者giả 。 說thuyết 諸chư 雜tạp 經Kinh 。 所sở 謂vị 。 正chánh 不bất 正chánh 雜tạp 經Kinh 。 彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 亦diệc 如như 是thị 隨tùy 學học 。 彼bỉ 隨tùy 學học 時thời 。 聞văn 此thử 如Như 來Lai 藏Tạng 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 究cứu 竟cánh 深thâm 經Kinh 。 心tâm 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。 於ư 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 生sanh 恚khuể 害hại 心tâm 。 輕khinh 賤tiện 嗤xuy 笑tiếu 。 不bất 生sanh 愛ái 念niệm 。 罵mạ 辱nhục 不bất 忍nhẫn 。
Lại nữa! Khi Chuyển Luân Thánh Vương chưa xuất hiện ở thế gian, các tiểu vương cùng với những vua khác xuất hiện ở thế gian. Cũng vậy, khi chẳng một nơi nào mà có ai diễn nói Kinh thâm sâu này, thì sẽ có những người thuyết giảng các tạp Kinh, hoặc chánh hoặc bất chánh của các tạp Kinh. Những chúng sanh kia cũng sẽ tu học theo. Trong giai đoạn tu học, khi họ nghe được Kinh cứu cánh thâm sâu về Như Lai Tạng và Như Lai thường trụ, thì trong lòng khởi sanh nghi ngờ. Đối với người thuyết giảng Kinh này, họ khởi lòng sân hận, oán hại, khinh khi, cười chế giễu, nhục mạ một cách thậm tệ, và không hề sanh tâm yêu mến.
作tác 如như 是thị 說thuyết 。
Họ còn nói như thế này:
此thử 將tương 文văn 筆bút 。 魔ma 之chi 所sở 說thuyết 。
'Những lời này là của ma nói.'
謂vị 為vi 毀hủy 法pháp 。 悉tất 棄khí 捨xả 去khứ 。 各các 還hoàn 本bổn 處xứ 。 更cánh 相tương 破phá 壞hoại 。 犯phạm 戒giới 邪tà 見kiến 。 終chung 不bất 能năng 得đắc 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。
Rồi họ bác bỏ tất cả lời dạy của Kinh này và trở về chỗ của mình. Do bởi phá hoại Pháp, phạm giới, và tà kiến, họ sẽ không bao giờ có được Kinh như thế.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 所sở 住trú 之chi 處xứ 。 此thử 經Kinh 隨tùy 住trụ 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Kinh này chỉ ở với những vị yêu mến và thuyết giảng Kinh.
爾nhĩ 時thời 世thế 間gian 。 多đa 有hữu 眾chúng 生sanh 。 見kiến 聞văn 摩Ma 訶Ha 衍Diên 經Kinh 。 而nhi 生sanh 誹phỉ 謗báng 。 莫mạc 生sanh 恐khủng 畏úy 。
Lúc bấy giờ ở thế gian sẽ có rất nhiều chúng sanh khi nghe hoặc thấy Kinh điển Đại Thừa, họ sẽ sanh lòng phỉ báng và chẳng hề kinh sợ.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 五ngũ 濁trược 世thế 時thời 。 正Chánh 法Pháp 損tổn 減giảm 。 多đa 有hữu 眾chúng 生sanh 。 謗báng 摩Ma 訶Ha 衍Diên 。 如như 七thất 家gia 村thôn 中trung 。 必tất 出xuất 荼đồ 夷di 尼ni 鬼quỷ 。 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 所sở 行hành 之chi 處xứ 。 七thất 人nhân 眾chúng 中trung 。 必tất 有hữu 謗báng 者giả 。
Vì sao thế? Bởi Chánh Pháp tổn giảm ở trong đời ác năm trược nên sẽ có rất nhiều chúng sanh hủy báng Kinh điển Đại Thừa. Đây ví như trong thôn có bảy gia đình thì chắc chắn sẽ có một quỷ dhāyini [đa di ni]. Cũng vậy, ở nơi nào có Kinh này, thì trong bảy chúng đệ tử tất sẽ có một người hủy báng.
迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 同đồng 戒giới 之chi 人nhân 。 相tương 見kiến 歡hoan 喜hỷ 。 彼bỉ 亦diệc 如như 是thị 。
Này Đại Ẩm Quang! Ví như những người đồng trì giới thì khi thấy nhau sẽ hoan hỷ. Những kẻ đồng phá giới thì cũng lại như vậy.
各các 各các 毀hủy 戒giới 。 於ư 說thuyết 法Pháp 眾chúng 中trung 。 聞văn 是thị 經Kinh 時thời 。 更cánh 相tương 瞻chiêm 視thị 。 作tác 戲hí 笑tiếu 言ngôn 。
Khi nghe được Kinh này ở giữa đại chúng, họ nhìn lẫn nhau, rồi cười chế giễu mà nói rằng:
何hà 者giả 眾chúng 生sanh 界giới 。 何hà 者giả 為vi 常thường 。
'Cái gì là cõi giới của chúng sanh? Cái gì là thường?'
瞻chiêm 彼bỉ 顏nhan 色sắc 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi nhìn nét mặt của những kẻ khác, họ nghĩ rằng:
彼bỉ 是thị 我ngã 伴bạn 。
'Kia là những người bạn của ta.'
更cánh 相tương 慈từ 愍mẫn 。 如như 是thị 作tác 已dĩ 。 守thủ 性tánh 而nhi 住trụ 。 守thủ 性tánh 而nhi 去khứ 。
Do đó họ bảo vệ lẫn nhau, bám giữ lối quan điểm của mình, và cùng rời khỏi.
如như 婆Bà 羅La 門Môn 。 長trưởng 者giả 種chủng 性tánh 。 生sanh 子tử 習tập 惡ác 。 父phụ 母mẫu 訓huấn 誡giới 。 曾tằng 不bất 改cải 悔hối 。 捨xả 家gia 而nhi 去khứ 。 隨tùy 逐trục 惡ác 友hữu 。 鬪đấu 諸chư 鳥điểu 獸thú 。 以dĩ 為vi 戲hí 樂lạc 。 如như 是thị 展triển 轉chuyển 。 乃nãi 至chí 他tha 國quốc 。 要yếu 結kết 同đồng 類loại 。 共cộng 為vi 非phi 法pháp 。 是thị 為vi 同đồng 行hành 。 不bất 樂nhạo 此thử 經Kinh 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 見kiến 他tha 誦tụng 說thuyết 。 而nhi 反phản 戲hí 笑tiếu 。
Đây ví như có một trưởng giả thuộc dòng dõi Phạm Chí sanh ra một đứa con học thói xấu ác. Đối với lời dạy bảo của cha mẹ, nó chưa hề biết hối lỗi hay sửa đổi. Nó bỏ nhà chạy theo bạn xấu, ưa thích xem chim thú đấu đá và cho đó là vui. Triển chuyển như thế, nó rời sang nước khác và kết giao với những kẻ đồng chí hướng để cùng làm việc phi pháp. Đây gọi là đồng hành. Những ai chẳng thích Kinh này thì cũng như thế. Khi thấy người khác đọc tụng hay thuyết giảng, họ cười chế giễu.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 爾nhĩ 時thời 眾chúng 生sanh 。 並tịnh 多đa 懈giải 怠đãi 。 持trì 戒giới 寬khoan 緩hoãn 。 為vi 法Pháp 留lưu 難nạn 。 彼bỉ 諸chư 同đồng 行hành 。 相tương 隨tùy 誹phỉ 謗báng 。
Vì sao thế? Bởi đa số chúng sanh thời ấy thích lười biếng. Họ sao lãng việc trì giới và dẫn đến sự chướng nạn trong Phật Pháp. Họ đi theo với những kẻ đồng chí hướng kia mà phỉ báng Chánh Pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
嗚ô 呼hô 。 真chân 是thị 惡ác 時thời 。
"Than ôi! Đó quả là thời kỳ xấu ác."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
至chí 於ư 爾nhĩ 時thời 。 安an 慰úy 說thuyết 者giả 。 當đương 如như 之chi 何hà 。
"Đối với những ai thuyết giảng Kinh này vào thời đó thì phải nên làm gì?
迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 城thành 邑ấp 。 邊biên 近cận 路lộ 之chi 田điền 。 為vị 諸chư 人nhân 眾chúng 。 象tượng 馬mã 侵xâm 食thực 。 彼bỉ 時thời 田điền 主chủ 。 使sử 一nhất 人nhân 監giám 視thị 。 監giám 視thị 之chi 人nhân 。 不bất 勤cần 守thủ 護hộ 。 復phục 更cánh 增tăng 足túc 。 二nhị 。 三tam 。 四tứ 。 五ngũ 。 若nhược 十thập 。 二nhị 十thập 。 乃nãi 至chí 百bách 人nhân 。 守thủ 者giả 逾du 多đa 。 取thủ 者giả 彌di 眾chúng 。
Này Đại Ẩm Quang! Ví như có một con đường gần bờ ruộng ở ngoài thành. Cánh đồng nơi đây luôn bị dân chúng, voi, và ngựa tàn hại. Khi ấy điền chủ sai một người đến giám sát, nhưng kẻ ấy chẳng tinh cần thủ hộ. Điền chủ lại phái thêm 2, 3, 4, 5, 10, 20, và cho đến 100 người. Người canh giữ càng đông thì những kẻ xâm chiếm càng nhiều.
最tối 後hậu 一nhất 人nhân 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Người canh giữ sau cùng suy nghĩ rằng:
如như 此thử 守thủ 視thị 。 非phi 一nhất 切thiết 護hộ 。 當đương 善thiện 方phương 便tiện 。 令linh 無vô 侵xâm 害hại 。
'Nếu canh giữ như thế này thì không thể bảo hộ tất cả. Chắc chắn phải có một giải pháp tốt để khiến họ không thể xâm hại.'
即tức 取thủ 田điền 苗miêu 。 手thủ 自tự 惠huệ 施thí 。 彼bỉ 生sanh 感cảm 愧quý 。 田điền 苗miêu 得đắc 全toàn 。
Và thế là người ấy liền lấy các cây giống non và tự tay làm huệ thí. Những người thọ nhận cảm động và xấu hổ. Nhờ đó mà cánh đồng lúa non được bảo toàn.
迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 能năng 如như 是thị 。 善thiện 方phương 便tiện 者giả 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 能năng 護hộ 此thử 經Kinh 。
Này Đại Ẩm Quang! Nếu ai khéo dùng phương tiện như vậy thì sẽ có thể bảo hộ Kinh này sau khi Ta diệt độ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 終chung 不bất 能năng 。 攝nhiếp 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 寧ninh 以dĩ 兩lưỡng 肩kiên 。 荷hà 負phụ 須Tu 彌Di 。 至chí 百bách 千thiên 劫kiếp 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 戒giới 滅diệt 法Pháp 。 謗báng 法Pháp 污ô 法Pháp 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
"Thưa Thế Tôn! Con không bao giờ có thể nhiếp thọ những kẻ ác kia. Con thà vác núi Diệu Cao trên hai vai cho đến trăm ngàn kiếp, chứ không thể kham chịu những kẻ ác phạm giới, hủy diệt Pháp, phỉ báng Pháp, hoặc nhiễm ô Pháp. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 屬thuộc 他tha 。 為vi 其kỳ 僕bộc 使sử 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 戒giới 背bội 法Pháp 。 遠viễn 法Pháp 壞hoại 法Pháp 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà làm nô bộc cho người khác, chứ không thể kham chịu những kẻ ác phạm giới, trái nghịch Pháp, rời xa Pháp, hoặc phá hoại Pháp. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 頂đảnh 戴đái 。 大đại 地địa 山sơn 海hải 。 經kinh 百bách 千thiên 劫kiếp 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 戒giới 滅diệt 法Pháp 。 自tự 高cao 毀hủy 他tha 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà đội núi, đại địa, và biển cả ở trên đầu cho đến trăm ngàn kiếp, chứ không thể kham chịu những kẻ ác phạm giới, hủy diệt Pháp, hoặc tự khen mình chê người. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 恒hằng 受thọ 。 聾lung 盲manh 瘖âm 啞á 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 毀hủy 犯phạm 淨tịnh 戒giới 。 為vì 利lợi 出xuất 家gia 。 受thọ 他tha 信tín 施thí 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà luôn bị mù điếc câm ngọng, chứ không thể kham chịu những kẻ ác hủy phạm tịnh giới, hoặc vì lợi mà xuất gia để thọ nhận cúng dường của người khác. Những tội như thế không phải là Pháp âm.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 寧ninh 捨xả 身thân 。 疾tật 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 能năng 堪kham 忍nhẫn 。 聽thính 彼bỉ 惡ác 人nhân 。 犯phạm 毀hủy 淨tịnh 戒giới 。 蠡lễ 聲thanh 之chi 行hành 。 而nhi 身thân 行hành 諂siểm 曲khúc 。 口khẩu 言ngôn 虛hư 妄vọng 。 如như 是thị 諸chư 惡ác 。 非phi 法Pháp 音âm 聲thanh 。
Thưa Thế Tôn! Con thà xả bỏ thân này để mau vào tịch diệt, chứ không thể kham chịu những kẻ ác hủy phạm tịnh giới, hành vi xảo quyệt nịnh hót, hoặc nói lời dối trá. Những tội như thế không phải là Pháp âm."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 聲Thanh 聞Văn 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 為vi 究cứu 竟cánh 。
"Tịch diệt của ông là tịch diệt của Thanh Văn, chứ không phải là cứu cánh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
言ngôn 若nhược 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 究cứu 竟cánh 者giả 。 世Thế 尊Tôn 何hà 故cố 。 說thuyết 有hữu 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 乘Thừa 。 佛Phật 乘Thừa 。 世Thế 尊Tôn 云vân 何hà 。 已dĩ 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 復phục 般Bát 涅Niết 槃Bàn 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu tịch diệt của Thanh Văn và tịch diệt của Duyên Giác không phải là cứu cánh, thế thì tại sao Thế Tôn nói có Ba Thừa: Thanh Văn Thừa, Độc Giác Thừa, và Phật Thừa? Vì sao Thế Tôn đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt rồi mà lại vào Cứu Cánh Tịch Diệt nữa?
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
聲Thanh 聞Văn 以dĩ 聲Thanh 聞Văn 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 為vi 究cứu 竟cánh 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 以dĩ 辟Bích 支Chi 佛Phật 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 亦diệc 非phi 究cứu 竟cánh 。 乃nãi 至chí 得đắc 一nhất 切thiết 種chủng 功công 德đức 。 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí 。 大Đại 乘Thừa 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 然nhiên 後hậu 究cứu 竟cánh 。 無vô 異dị 究cứu 竟cánh 。
"Thanh Văn dùng tịch diệt của Thanh Văn để diệt độ, và đó không phải là cứu cánh. Bậc Độc Giác dùng tịch diệt của Độc Giác để diệt độ, và đó cũng không phải là cứu cánh. Nếu ai thành tựu đủ mọi công đức, đắc Nhất Thiết Chủng Trí, và vào tịch diệt của Đại Thừa, thì đó là cứu cánh, hoặc đồng như cứu cánh không khác."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 義nghĩa 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Nghĩa này là sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 從tùng 乳nhũ 出xuất 酪lạc 。 酪lạc 出xuất 生sanh 酥tô 。 生sanh 酥tô 出xuất 熟thục 酥tô 。 熟thục 酥tô 出xuất 醍đề 醐hồ 。 凡phàm 夫phu 邪tà 見kiến 。 如như 初sơ 生sanh 乳nhũ 。 乳nhũ 血huyết 共cộng 雜tạp 。 受thọ 三Tam 歸Quy 者giả 。 猶do 如như 純thuần 乳nhũ 。 隨tùy 信tín 行hành 等đẳng 。 及cập 初sơ 發phát 心tâm 菩Bồ 薩Tát 。 住trụ 解Giải 行Hành 地Địa 。 猶do 如như 成thành 酪lạc 。 七thất 種chủng 學học 人nhân 。 及cập 七Thất 地Địa 住trụ 菩Bồ 薩Tát 。 猶do 如như 生sanh 酥tô 。 意ý 生sanh 身thân 阿A 羅La 漢Hán 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 得đắc 自tự 在tại 力lực 。 及cập 九Cửu 住Trụ 十Thập 住Trụ 菩Bồ 薩Tát 。 猶do 如như 熟thục 酥tô 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 猶do 如như 醍đề 醐hồ 。
"Ví như từ sữa mà làm thành sữa đặc, từ sữa đặc mà làm thành bơ tươi, từ bơ tươi mà làm thành bơ chín, từ bơ chín mà làm thành bơ tinh chế. Phàm phu ôm giữ tà kiến thì ví như sữa mới vắt hòa trộn với máu. Những ai thọ trì Ba Quy Y thì ví như sữa sạch. Những ai tùy thuận tín hành và sơ phát tâm Bồ-tát trụ ở Giải Hành Địa thì ví như sữa đặc. Bảy loại học nhân và Bồ-tát từ Địa Thứ Nhất cho đến Địa Thứ Bảy thì ví như bơ tươi. Bậc Ưng Chân và Độc Giác được sức tự tại của ý sanh thân, cùng Bồ-tát trụ ở Địa Thứ Chín và Địa Thứ Mười, thì ví như bơ chín. Chư Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác thì ví như bơ tinh chế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 云vân 何hà 。 說thuyết 有hữu 三Tam 乘Thừa 。
"Bạch Thế Tôn! Vì sao Như Lai nói có Ba Thừa?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 導đạo 師sư 。 勇dũng 猛mãnh 雄hùng 傑kiệt 。 將tương 諸chư 親thân 屬thuộc 。 及cập 餘dư 人nhân 眾chúng 。 從tùng 其kỳ 所sở 住trú 。 欲dục 至chí 他tha 方phương 。
"Ví như có một vị đạo sư hùng dũng mãnh kiệt. Ngài dẫn theo các thân thuộc và những dân chúng khác từ nơi họ đang ở đến tha phương.
經kinh 由do 曠khoáng 野dã 。 嶮hiểm 難nạn 惡ác 道đạo 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi đi qua nơi hoang dã và con đường hiểm trở, ngài nghĩ như vầy:
此thử 眾chúng 疲bì 乏phạp 。 將tương 恐khủng 退thoái 還hoàn 。
'Bây giờ mọi người đều mệt mỏi, e rằng họ sẽ quay về.'
為vì 令linh 諸chư 人nhân 。 得đắc 止chỉ 息tức 故cố 。 於ư 其kỳ 前tiền 路lộ 。 化hóa 作tác 大đại 城thành 。
Vì để cho mọi người nghỉ ngơi, ngài hóa làm một đại thành ở quãng đường phía trước.
遙diêu 以dĩ 指chỉ 示thị 。 語ngứ 諸chư 大đại 眾chúng 。
Ngài chỉ ngón tay về nơi xa xa và bảo mọi người rằng:
前tiền 有hữu 大đại 城thành 。 當đương 速tốc 至chí 彼bỉ 。
'Ở trước có một đại thành. Chúng ta hãy mau tới đó.'
諸chư 眾chúng 悉tất 見kiến 。 漸tiệm 近cận 彼bỉ 城thành 。 各các 相tương 謂vị 言ngôn 。
Lúc đó mọi người đều trông thấy và khi gần tới thành kia, ai nấy đều bảo với nhau rằng:
是thị 我ngã 息tức 處xứ 。
'Đây là nơi tôi có thể nghỉ ngơi.'
即tức 共cộng 入nhập 城thành 。 休hưu 息tức 快khoái 樂lạc 。 樂nhạo 於ư 中trung 住trú 。 不bất 欲dục 前tiền 進tiến 。
Và thế là tất cả họ liền vào thành nghỉ ngơi và vui chơi. Họ ưa thích ở trong đó và chẳng muốn tiến bước nữa.
爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi đó vị đạo sư nghĩ như vầy:
此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。 得đắc 此thử 小tiểu 樂lạc 。 便tiện 以dĩ 為vi 足túc 。 羸luy 劣liệt 休hưu 懈giải 。 無vô 前tiền 進tiến 意ý 。
'Những người này chỉ được một chút vui mà cho là đã đủ. Thân họ gầy yếu và còn lười biếng nên không có ý chí để tiến về phía trước.'
爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư 。 即tức 滅diệt 化hóa 城thành 。
Lúc bấy giờ vị đạo sư liền diệt mất hóa thành.
彼bỉ 諸chư 大đại 眾chúng 。 見kiến 城thành 滅diệt 已dĩ 。 白bạch 導đạo 師sư 言ngôn 。
Khi thấy thành quách biến mất, mọi người hỏi vị đạo sư rằng:
此thử 為vi 何hà 等đẳng 。 為vi 幻huyễn 為vi 夢mộng 。 為vi 真chân 實thật 耶da 。
'Đó là gì vậy? Là huyễn ảo, là giấc mơ, nó có thật chăng?'
導đạo 師sư 聞văn 已dĩ 。 即tức 告cáo 大đại 眾chúng 。
Khi nghe xong, vị đạo sư liền bảo đại chúng rằng:
向hướng 者giả 大đại 城thành 。 為vì 止chỉ 息tức 故cố 。 我ngã 化hóa 作tác 耳nhĩ 。 更cánh 有hữu 餘dư 城thành 。 今kim 所sở 應ưng 往vãng 。 宜nghi 速tốc 至chí 彼bỉ 。 快khoái 樂lạc 安an 隱ẩn 。
'Đại thành lúc nãy chính là do ta biến hóa để các người nghỉ ngơi đó thôi. Bây giờ chúng ta hãy đi đến thành kế tiếp. Chúng ta nên mau tới đó để có vui sướng an ổn.'
大đại 眾chúng 答đáp 言ngôn 。
Đại chúng đáp rằng:
唯dụy 然nhiên 受thọ 教giáo 。 何hà 緣duyên 樂nhạo 此thử 。 鄙bỉ 陋lậu 小tiểu 處xứ 。 當đương 共cộng 前tiền 進tiến 。 安an 樂lạc 大đại 城thành 。
'Xin vâng theo lời chỉ dạy của ngài. Sao chúng ta lại có thể yêu thích nơi nhỏ hẹp này chứ? Chúng ta hãy cùng tiến về thành lớn an vui ở phía trước.'
導đạo 師sư 告cáo 言ngôn 。
Vị đạo sư bảo rằng:
善thiện 哉tai 。 當đương 行hành 。
'Tốt lắm! Chúng ta đi nào!'
即tức 共cộng 前tiền 進tiến 。 復phục 告cáo 大đại 眾chúng 。
Khi họ tiến về phía trước, vị đạo sư lại bảo đại chúng rằng:
所sở 往vãng 大đại 城thành 。 先tiên 相tương 已dĩ 現hiện 。 汝nhữ 當đương 觀quan 察sát 。 彼bỉ 前tiền 大đại 城thành 。 極cực 甚thậm 豐phong 樂lạc 。
'Thành lớn mà chúng ta đang hướng đến đã hiện ra. Các người hãy quan sát sự an vui phồn thịnh của thành lớn ở phía trước.'
以dĩ 漸tiệm 前tiền 行hành 。 見kiến 彼bỉ 大đại 城thành 。
Khi mọi người dần dần tiến bước, họ đều nhìn thấy thành lớn kia.
爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư 。 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。
Bấy giờ vị đạo sư nói với mọi người rằng:
諸chư 仁nhân 當đương 知tri 。 此thử 是thị 大đại 城thành 。
'Này các vị! Phải biết ở trước mặt là một thành lớn.'
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 遙diêu 見kiến 大đại 城thành 。 安an 隱ẩn 豐phong 樂lạc 。 心tâm 得đắc 歡hoan 喜hỷ 。
Khi mọi người từ xa trông thấy thành lớn kia an bình thịnh vượng thì họ rất vui mừng.
各các 共cộng 相tương 視thị 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。
Rồi ai nấy đều nhìn lẫn nhau với lòng hiếu kỳ và hỏi rằng:
此thử 城thành 為vi 實thật 。 為vi 復phục 虛hư 妄vọng 。
'Thành này là thật hay cũng chỉ là hư vọng?'
導đạo 師sư 答đáp 言ngôn 。
Vị đạo sư đáp rằng:
此thử 城thành 真chân 實thật 。 一nhất 切thiết 奇kỳ 特đặc 。 安an 隱ẩn 豐phong 樂lạc 。
'Thành này là chân thật. Mọi thứ ở đó đều rất kỳ diệu và an vui phồn thịnh.'
即tức 告cáo 彼bỉ 眾chúng 。 入nhập 此thử 大đại 城thành 。 此thử 則tắc 第đệ 一nhất 。 究cứu 竟cánh 大đại 城thành 。 過quá 此thử 處xứ 已dĩ 。 更cánh 無vô 餘dư 城thành 。
Tiếp đến vị đạo sư liền bảo mọi người hãy vào thành lớn này. Đó là thành lớn cứu cánh đệ nhất và chẳng có thành nào khác nữa.
彼bỉ 諸chư 大đại 眾chúng 。 俱câu 入nhập 城thành 已dĩ 。 生sanh 希hy 有hữu 心tâm 。 心tâm 得đắc 歡hoan 喜hỷ 。
Sau khi đã vào thành, mọi người cảm thấy rất tuyệt diệu và vui mừng.
歎thán 彼bỉ 導đạo 師sư 。
Họ ngợi khen vị đạo sư kia rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 真chân 實thật 大đại 智trí 。 大đại 悲bi 方phương 便tiện 。 哀ai 愍mẫn 我ngã 等đẳng 。
'Lành thay, lành thay! Ngài đích thật là bậc đại trí và vì thương xót chúng tôi mà hiển thị phương tiện.'
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 彼bỉ 初sơ 化hóa 城thành 。 謂vị 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 乘Thừa 。 清thanh 淨tịnh 智trí 慧tuệ 。 空không 無vô 相tướng 無vô 作tác 。 解giải 脫thoát 之chi 智trí 。 真chân 實thật 大đại 城thành 。 是thị 如Như 來Lai 解giải 脫thoát 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 開khai 示thị 三Tam 乘Thừa 。 現hiện 二nhị 涅Niết 槃Bàn 。 又hựu 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng hóa thành kia được ví như trí tuệ thanh tịnh, không, vô tướng, vô nguyện của Thanh Văn Thừa và Duyên Giác Thừa. Còn thành lớn chân thật được ví như trí tuệ giải thoát của Như Lai. Cho nên Như Lai khai thị Ba Thừa và hiển thị hai tịch diệt, rồi lại tuyên thuyết Nhất Thừa."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 有hữu 說thuyết 言ngôn 。 無vô 此thử 經Kinh 者giả 。 非phi 我ngã 弟đệ 子tử 。 我ngã 非phi 彼bỉ 師sư 。
"Nếu có ai nói rằng không có Kinh này thì họ chẳng phải là đệ tử của Ta và Ta không phải là thầy của họ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 諸chư 摩Ma 訶Ha 衍Diên 經Kinh 。 多đa 說thuyết 空không 義nghĩa 。
"Thưa Thế Tôn! Phần lớn các Kinh Đại Thừa đều nói về ý nghĩa của không."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
一nhất 切thiết 空không 經Kinh 。 是thị 有hữu 餘dư 說thuyết 。 唯duy 有hữu 此thử 經Kinh 。 是thị 無vô 上thượng 說thuyết 。 非phi 有hữu 餘dư 說thuyết 。
"Tất cả Kinh nói về ý nghĩa của không thì vẫn có nhắc đến những điều khác. Chỉ riêng Kinh này là tuyên thuyết vô thượng và chẳng có nhắc đến những điều khác.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 常thường 十thập 一nhất 月nguyệt 。 設thiết 大đại 施thí 會hội 。 先tiên 食thực 餓ngạ 鬼quỷ 。 孤cô 獨độc 貧bần 乞khất 。 次thứ 施thí 沙Sa 門Môn 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 。 甘cam 饍thiện 眾chúng 味vị 。 隨tùy 其kỳ 所sở 欲dục 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 。 種chủng 種chủng 欲dục 樂lạc 。 而nhi 為vi 演diễn 說thuyết 。 種chủng 種chủng 經Kinh 法Pháp 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ví như vua Thắng Quân thường tổ chức lễ hội bố thí rộng lớn vào tháng Mười Một. Ngài trước tiên bố thí thức ăn cho ngạ quỷ, người đơn côi, và những kẻ ăn xin. Kế đến nhà vua cúng dường Đạo Nhân và Phạm Chí với thức ăn thơm ngon để họ được như ý. Chư Phật Thế Tôn cũng lại như vậy. Như Lai tùy theo muôn sự yêu thích của chúng sanh mà diễn nói đủ mọi Kinh Pháp.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 懈giải 怠đãi 犯phạm 戒giới 。 不bất 勤cần 修tu 習tập 。 捨xả 如Như 來Lai 藏tạng 。 常thường 住trụ 妙diệu 典điển 。 好hiếu 樂nhạo 修tu 學học 。 種chủng 種chủng 空không 經Kinh 。 或hoặc 隨tùy 句cú 字tự 說thuyết 。 或hoặc 增tăng 異dị 句cú 字tự 。
Nếu có chúng sanh lười biếng, phạm giới, chẳng siêng tu tập, và bác bỏ những Kinh điển vi diệu nói về thường trụ của Như Lai tạng. Trái lại, họ ưa thích tu học muôn loại Kinh nói về không, rồi dựa theo câu chữ, hoặc thêm bớt hay sửa đổi câu chữ.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 如như 是thị 言ngôn 。
Vì sao thế? Bởi họ nói rằng:
一nhất 切thiết 佛Phật 經Kinh 。 皆giai 說thuyết 無vô 我ngã 。
'Tất cả Kinh của chư Phật đều nói vô ngã.'
而nhi 彼bỉ 不bất 知tri 。 空không 無vô 我ngã 義nghĩa 。 彼bỉ 無vô 慧tuệ 人nhân 。 趣thú 向hướng 滅diệt 盡tận 。
Tuy nhiên, họ chẳng biết ý nghĩa thật sự của không và vô ngã, nên những kẻ vô trí tuệ kia hướng đến diệt tận.
然nhiên 空không 無vô 我ngã 說thuyết 。 亦diệc 是thị 佛Phật 語ngữ 。
Đúng thế, nói về không và vô ngã cũng là lời dạy của Phật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 無vô 量lượng 塵trần 垢cấu 。 諸chư 煩phiền 惱não 藏tàng 。 常thường 空không 涅Niết 槃Bàn 。 如như 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 是thị 一nhất 切thiết 句cú 。 彼bỉ 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 是thị 佛Phật 所sở 得đắc 。 大đại 般Bát 涅Niết 槃Bàn 句cú 。
Vì sao thế? Bởi vô lượng trần cấu và các phiền não luôn rỗng không ở trong tịch diệt. Cũng vậy, tịch diệt bao hàm hết thảy chương cú. Nó là chương cú Đại Cứu Cánh Tịch Diệt và thường trụ an lạc mà chư Phật chứng đắc.
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 離ly 於ư 斷đoạn 常thường 。
"Bạch Thế Tôn! Làm sao lìa khỏi cái thấy đoạn diệt và cái thấy thường hằng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
乃nãi 至chí 眾chúng 生sanh 。 輪luân 迴hồi 生sanh 死tử 。 我ngã 不bất 自tự 在tại 。 是thị 故cố 。 我ngã 為vi 說thuyết 無vô 我ngã 義nghĩa 。 然nhiên 諸chư 佛Phật 所sở 。 得đắc 大đại 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 壞hoại 彼bỉ 斷đoạn 常thường 。
"Chúng sanh luân hồi trong sanh tử mà chẳng được tự tại. Do đó Ta giảng ý nghĩa của vô ngã cho họ. Tuy nhiên, Đại Cứu Cánh Tịch Diệt mà chư Phật chứng đắc là thường trụ an lạc. Ý nghĩa này phá trừ cái thấy đoạn diệt và cái thấy thường hằng của họ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 再tái 轉chuyển 無vô 我ngã 。 轉chuyển 我ngã 久cửu 矣hĩ 。
"Xin Thế Tôn nói rộng về vô ngã, bởi đã giảng nhiều về ngã rồi."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
為vì 破phá 世thế 間gian 我ngã 。 故cố 說thuyết 無vô 我ngã 義nghĩa 。 若nhược 不bất 如như 是thị 說thuyết 者giả 。 云vân 何hà 令linh 彼bỉ 。 受thọ 大đại 師sư 法Pháp 。 佛Phật 說thuyết 無vô 我ngã 。 彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 生sanh 奇kỳ 特đặc 想tưởng 。 聞văn 所sở 未vị 聞văn 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 然nhiên 後hậu 以dĩ 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 令linh 入nhập 佛Phật 法Pháp 。 入nhập 佛Phật 法Pháp 已dĩ 。 信tín 心tâm 增tăng 長trưởng 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 善thiện 學học 空không 法pháp 。 然nhiên 後hậu 為vi 說thuyết 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 有hữu 色sắc 解giải 脫thoát 。
"Vì để phá trừ bản ngã của thế gian nên Ta nói ý nghĩa của vô ngã. Nếu Ta chẳng nói như vậy thì làm sao khiến họ tín thọ Pháp của đại sư? Khi Phật nói vô ngã thì các chúng sanh kia sẽ sanh ý tưởng kỳ đặc, rồi họ đi đến chỗ của Phật để nghe những gì chưa hề nghe qua. Sau đó Ta dùng trăm ngàn nhân duyên để khiến họ vào Phật Pháp. Một khi đã vào Phật Pháp với tín tâm tăng trưởng, họ tinh tấn tu hành và khéo học không pháp. Rồi sau đó Ta nói thường trụ an lạc và vẫn có sắc sau khi giải thoát.
復phục 次thứ 。 或hoặc 有hữu 世thế 俗tục 說thuyết 。 有hữu 是thị 解giải 脫thoát 。 為vì 壞hoại 彼bỉ 故cố 。 說thuyết 言ngôn 解giải 脫thoát 。 悉tất 無vô 所sở 有hữu 。 若nhược 不bất 如như 是thị 說thuyết 。 云vân 何hà 令linh 彼bỉ 。 受thọ 大đại 師sư 法pháp 。 是thị 故cố 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 為vì 說thuyết 解giải 脫thoát 。 滅diệt 盡tận 無vô 我ngã 。 然nhiên 後hậu 我ngã 復phục 。 見kiến 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 見kiến 畢tất 竟cánh 滅diệt 。 以dĩ 為vi 解giải 脫thoát 。 彼bỉ 無vô 慧tuệ 人nhân 。 趣thú 向hướng 滅diệt 盡tận 。 然nhiên 後hậu 我ngã 復phục 。 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 說thuyết 解giải 脫thoát 是thị 有hữu 。
Lại nữa, hoặc có luận thuyết ở thế gian cho rằng tồn tại là giải thoát. Vì phá trừ tà kiến kia mà Ta nói giải thoát là không chỗ tồn tại. Nếu Ta chẳng nói như vậy thì làm sao khiến họ tín thọ Pháp của đại sư? Cho nên với trăm ngàn nhân duyên, Ta nói giải thoát, tịch diệt, và vô ngã cho họ. Về sau Ta lại thấy những chúng sanh kia nhận lầm về sự diệt tận hoàn toàn là giải thoát. Thế nên những kẻ vô trí tuệ kia hướng đến diệt tận. Sau đó với trăm ngàn nhân duyên, Ta lại nói rằng vẫn có sắc sau khi giải thoát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 得đắc 解giải 脫thoát 自tự 在tại 者giả 。 當đương 知tri 眾chúng 生sanh 。 必tất 應ưng 有hữu 常thường 。 譬thí 如như 見kiến 煙yên 。 必tất 知tri 有hữu 火hỏa 。 若nhược 有hữu 我ngã 者giả 。 必tất 有hữu 解giải 脫thoát 。 若nhược 說thuyết 有hữu 我ngã 。 則tắc 為vi 已dĩ 說thuyết 。 解giải 脫thoát 有hữu 色sắc 。 非phi 世thế 俗tục 身thân 見kiến 。 亦diệc 非phi 說thuyết 斷đoạn 常thường 。
"Thưa Thế Tôn! Những ai được giải thoát tự tại thì phải biết chúng sanh tất đều có thường. Ví như khi thấy khói thì biết chắc chắn có lửa. Nếu có chân ngã thì chắc chắn có giải thoát. Bảo rằng có chân ngã thì tức là nói vẫn có sắc sau khi giải thoát. Đây không phải là thân kiến của thế tục, và cũng không phải là cái thấy của thường hay đoạn."
迦Ca 葉Diếp 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang lại bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 如Như 來Lai 。 不bất 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 示thị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 生sanh 示thị 生sanh 。
"Bạch Thế Tôn! Vì sao Như Lai chẳng diệt độ mà thị hiện vào Cứu Cánh Tịch Diệt? Như Lai chẳng sanh nhưng thị hiện có sanh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
為vì 壞hoại 眾chúng 生sanh 。 計kế 常thường 想tưởng 故cố 。 如Như 來Lai 不bất 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 示thị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 生sanh 示thị 生sanh 。
"Là vì phá trừ ý tưởng suy tính thường hằng của chúng sanh. Như Lai chẳng diệt độ mà thị hiện vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Như Lai chẳng sanh nhưng thị hiện có sanh.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 眾chúng 生sanh 謂vị 佛Phật 。 尚thượng 有hữu 終chung 沒một 。 不bất 得đắc 自tự 在tại 。 何hà 況huống 我ngã 等đẳng 。 有hữu 我ngã 我ngã 所sở 。 譬thí 如như 有hữu 王vương 。 為vị 隣lân 國quốc 所sở 執chấp 。
Vì sao thế? Bởi chúng sanh sẽ nói rằng, cho dù Phật mà còn diệt mất và chẳng được tự tại. Hà huống là chúng ta suy tính có ngã và ngã sở. Đây ví như có một quốc vương bị nước láng giềng bắt giữ.
繫hệ 縛phược 枷già 鎖tỏa 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Nhà vua bị gông cùm xiềng xích và suy nghĩ rằng:
我ngã 今kim 復phục 是thị 王vương 。 是thị 主chủ 耶da 。 我ngã 今kim 非phi 王vương 非phi 主chủ 。
'Ta bây giờ có còn là vua hay chủ lãnh nữa chăng? Ta bây giờ chẳng còn là vua hay chủ lãnh nữa.'
何hà 緣duyên 乃nãi 致trí 。 如như 是thị 諸chư 難nạn 。 由do 放phóng 逸dật 故cố 。 如như 是thị 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 生sanh 死tử 輪luân 迴hồi 。 我ngã 不bất 自tự 在tại 。 不bất 自tự 在tại 故cố 。 說thuyết 無vô 我ngã 義nghĩa 。
Tại sao nhà vua bị các nạn như vậy? Đó là do bởi buông lung. Chúng sanh thì cũng vậy. Họ luân hồi trong sanh tử và chẳng được tự tại. Do vì chẳng được tự tại nên Ta nói ý nghĩa của vô ngã.
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 為vị 賊tặc 所sở 逐trục 。 舉cử 刀đao 欲dục 害hại 。
Lại ví như có người bị giặc cầm dao đuổi bắt và muốn gây hại.
作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Người ấy suy nghĩ rằng:
我ngã 今kim 無vô 力lực 。 當đương 得đắc 免miễn 此thử 死tử 難nạn 。
'Ta bây giờ chẳng có sức mạnh. Làm sao mình có thể thoát khỏi cái chết?'
以dĩ 不bất 如như 是thị 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 種chủng 種chủng 眾chúng 苦khổ 。 成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 思tư 想tưởng 。 願nguyện 作tác 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 如Như 來Lai 為vì 壞hoại 。 彼bỉ 思tư 想tưởng 故cố 。 示thị 現hiện 有hữu 死tử 。 如Như 來Lai 是thị 天Thiên 中Trung 之chi 天Thiên 。 若nhược 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 悉tất 磨ma 滅diệt 者giả 。 世thế 間gian 應ưng 滅diệt 。
Với sự âu lo về sanh già bệnh chết và muôn loại khổ não như thế, chúng sanh nghĩ tưởng muốn trở thành Năng Thiên Đế hay Phạm Vương. Như Lai vì muốn phá trừ tư tưởng kia nên thị hiện có chết mất. Như Lai là bậc Thiên Trung Thiên. Nếu Cứu Cánh Tịch Diệt của Phật mà còn diệt tận, thì thế gian cũng sẽ diệt tận.
若nhược 不bất 滅diệt 者giả 。 則tắc 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 則tắc 必tất 有hữu 我ngã 。 如như 煙yên 有hữu 火hỏa 。 若nhược 復phục 無vô 我ngã 。 而nhi 有hữu 我ngã 者giả 。 世thế 間gian 應ưng 滿mãn 實thật 有hữu 我ngã 。 非phi 無vô 我ngã 亦diệc 不bất 壞hoại 。 若nhược 實thật 無vô 我ngã 。 我ngã 則tắc 不bất 成thành 。
Nếu như chẳng diệt mất thì là thường trụ an lạc. Thường trụ an lạc thì tức là có chân ngã. Đây ví như có khói thì tất có lửa. Nếu như chẳng có ngã mà lại bảo là có ngã, thì thế gian thật sự sẽ đầy khắp bản ngã. Chân ngã thì không phủ định vô ngã. Nếu thật sự chẳng có chân ngã thì bản ngã cũng không thể có."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 有hữu 者giả 何hà 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là tồn tại?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
有hữu 者giả 。 二nhị 十thập 五ngũ 有hữu 眾chúng 生sanh 行hành 。 非phi 有hữu 者giả 。 無vô 思tư 之chi 物vật 。 若nhược 非phi 有hữu 是thị 眾chúng 生sanh 者giả 。 應ưng 從tùng 他tha 來lai 。 設thiết 有hữu 思tư 之chi 物vật 壞hoại 者giả 。 眾chúng 生sanh 當đương 減giảm 。 若nhược 非phi 有hữu 是thị 眾chúng 生sanh 者giả 。 則tắc 應ưng 充sung 滿mãn 。 以dĩ 眾chúng 生sanh 。 不bất 生sanh 不bất 壞hoại 故cố 。 不bất 減giảm 不bất 滿mãn 。
"Tồn tại tức là 25 cõi của chúng sanh. Không tồn tại tức là cảnh giới chẳng nghĩ tưởng của vật. Nếu không tồn tại là chúng sanh thì chúng sanh lẽ ra phải từ nơi khác đến. Giả sử nghĩ rằng chúng sanh có thể hoại diệt thì chúng sanh sẽ có giảm. Nếu không tồn tại là chúng sanh thì chúng sanh lẽ ra phải đầy khắp. Do chúng sanh không sanh không diệt nên chúng sanh không tăng không giảm."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 我ngã 者giả 。 云vân 何hà 生sanh 彼bỉ 。 煩phiền 惱não 諸chư 垢cấu 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có chân ngã thì tại sao nó che lấp bởi phiền não và trần cấu kia?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 應ưng 以dĩ 是thị 問vấn 。 問vấn 於ư 如Như 來Lai 。
"Lành thay, lành thay! Ông hãy nên hỏi Như Lai như thế.
譬thí 如như 金kim 師sư 。 見kiến 彼bỉ 金kim 性tánh 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Ví như một thợ vàng nhận thấy tánh chất của vàng ròng kia và suy nghĩ rằng:
如như 此thử 金kim 性tánh 。 何hà 由do 生sanh 垢cấu 。 今kim 當đương 推thôi 尋tầm 。 生sanh 垢cấu 之chi 本bổn 。
'Tánh chất của vàng ròng như thế mà tại sao sanh cáu bẩn. Ta bây giờ phải truy tìm nguồn gốc phát sanh của cáu bẩn đó.'
彼bỉ 人nhân 云vân 何hà 。 為vi 得đắc 本bổn 不phủ 。
Người kia sẽ tìm ra nguồn gốc của nó chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 盡tận 壽thọ 思tư 惟duy 。 尋tầm 初sơ 因nhân 相tướng 。 乃nãi 至chí 無vô 始thỉ 。 得đắc 本bổn 際tế 不phủ 。 既ký 不bất 得đắc 本bổn 。 亦diệc 不bất 得đắc 金kim 。 若nhược 巧xảo 方phương 便tiện 。 精tinh 勤cần 不bất 懈giải 。 除trừ 彼bỉ 金kim 垢cấu 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 金kim 。
"Nếu người ấy dùng thời gian suốt đời để truy tìm nguyên nhân khởi nguồn của cáu bẩn đó từ vô thỉ, thì có tìm ra bổn nguyên của nó chăng? Người ấy sẽ không tìm ra nguồn cội của cáu bẩn và cũng chẳng được vàng ròng. Nhưng nếu siêng năng mà chẳng lười biếng và dùng phương tiện khéo léo để loại bỏ cáu bẩn lẫn lộn với vàng thì người ấy sẽ được vàng ròng."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 我ngã 者giả 。 生sanh 客khách 煩phiền 惱não 。
"Cũng vậy, chân ngã bị che lấp bởi phiền não tựa như bụi dơ.
欲dục 見kiến 我ngã 者giả 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Giả sử có người muốn thấy chân ngã của họ và nghĩ rằng:
今kim 當đương 推thôi 尋tầm 。 我ngã 及cập 垢cấu 本bổn 。
"Ta bây giờ phải truy tìm bản ngã này và nguồn gốc của trần cấu.'
彼bỉ 人nhân 云vân 何hà 。 為vi 得đắc 本bổn 不phủ 。
Người kia sẽ tìm ra được nguồn gốc đó chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 勤cần 方phương 便tiện 。 除trừ 煩phiền 惱não 垢cấu 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 我ngã 。 謂vị 聞văn 如như 是thị 此thử 經Kinh 。 深thâm 心tâm 信tín 樂nhạo 。 不bất 緩hoãn 不bất 急cấp 。 善thiện 巧xảo 方phương 便tiện 。 專chuyên 精tinh 三tam 業nghiệp 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 爾nhĩ 乃nãi 得đắc 我ngã 。
"Nếu ai tinh tấn và dùng phương tiện để trừ bỏ phiền não tựa như bụi dơ, thì mới có thể nhận biết chân ngã. Những ai nghe được Kinh này, rồi với lòng tín mến sâu xa, chẳng trì hoãn hay vội vã, và dùng thiện xảo phương tiện mà siêng tu ba nghiệp. Do bởi nhân duyên ấy, họ sẽ nhận biết chân ngã của mình.
迦Ca 葉Diếp 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 有hữu 我ngã 者giả 。 何hà 故cố 不bất 見kiến 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu có chân ngã thì tại sao chẳng thấy?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 當đương 說thuyết 譬thí 。 譬thí 如như 初sơ 學học 。 學học 五ngũ 字tự 句cú 。 界giới 成thành 句cú 偈kệ 。 欲dục 先tiên 知tri 義nghĩa 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 學học 。 當đương 得đắc 知tri 不phủ 。 要yếu 當đương 先tiên 學học 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 知tri 。 彼bỉ 善thiện 學học 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 師sư 教giáo 。 界giới 成thành 句cú 義nghĩa 。 引dẫn 譬thí 示thị 之chi 。 彼bỉ 能năng 聽thính 受thọ 。 緣duyên 師sư 得đắc 解giải 。 界giới 成thành 句cú 義nghĩa 故cố 。 則tắc 能năng 信tín 樂nhạo 。 如như 是thị 我ngã 今kim 。 為vị 煩phiền 惱não 藏tàng 所sở 覆phú 。
"Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ cho ông. Ví như có một học trò mới bắt đầu học năm chữ để kết hợp thành một câu kệ. Nếu muốn hiểu ý nghĩa của bài kệ trước khi học các từ ngữ, thì họ có biết được chăng? Họ trước tiên cần phải học các mẫu tự, rồi sau đó mới biết ý nghĩa. Khi người kia đã học hiểu xong, rồi lại được thầy dùng thí dụ để chỉ dẫn về ý nghĩa kết hợp của câu kệ. Nếu người kia có thể lắng nghe lời dạy bảo của thầy thì sẽ hiểu được ý nghĩa của bài kệ. Họ tức sẽ có thể tin tưởng và thích thú. Cũng vậy, chân ngã bây giờ đang bị phiền não che lấp.
眾chúng 生sanh 說thuyết 言ngôn 。
Nếu có chúng sanh nào nói rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 藏tạng 如như 是thị 如như 是thị 。
'Thiện nam tử! Như Lai tạng là như thế, như thế.'
彼bỉ 便tiện 欲dục 見kiến 。 當đương 得đắc 見kiến 不phủ 。
Khi ấy những người đang nghe liền muốn thấy thì họ có thấy được chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 彼bỉ 不bất 知tri 。 界giới 成thành 句cú 義nghĩa 。 當đương 緣duyên 師sư 信tín 。
"Như người học trò kia chẳng biết ý nghĩa của bài kệ thì nên tin tưởng vào thầy.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 當đương 知tri 如Như 來Lai 。 是thị 誠thành 實thật 語ngữ 者giả 。 以dĩ 誠thành 實thật 語ngữ 。 說thuyết 有hữu 眾chúng 生sanh 。 汝nhữ 後hậu 當đương 知tri 。 如như 彼bỉ 學học 成thành 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Phải biết Như Lai là bậc nói lời thành thật. Ngài chân thật nói về sự tồn tại của chúng sanh. Qua lời giảng sau đây, ông cũng sẽ biết, ví như sự thành tựu của người học trò kia vậy.
今kim 當đương 為vì 汝nhữ 。 更cánh 說thuyết 譬thí 喻dụ 。 如như 四tứ 種chủng 眾chúng 生sanh 界giới 。 隱ẩn 覆phú 譬thí 喻dụ 。 所sở 謂vị 膚phu 瞖ế 覆phú 眼nhãn 。 重trùng 雲vân 隱ẩn 月nguyệt 。 如như 人nhân 穿xuyên 井tỉnh 。 瓶bình 中trung 燈đăng 焰diễm 。 當đương 知tri 此thử 四tứ 有hữu 。 佛Phật 藏tạng 因nhân 緣duyên 。
Ta bây giờ sẽ nói thêm các thí dụ cho ông. Đây là bốn loại thí dụ bí ẩn về cõi giới của chúng sanh, gồm có: thí dụ về mắt bị màng đục, thí dụ về mặt trăng bị mây dày che khuất, thí dụ về người đào giếng, và thí dụ về ánh lửa ở trong hộp. Phải biết bốn thí dụ này có nhân duyên để nhận biết Phật tánh.
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 悉tất 有hữu 佛Phật 性tánh 。 無vô 量lượng 相tướng 好hảo 。 莊trang 嚴nghiêm 照chiếu 明minh 。 以dĩ 彼bỉ 性tánh 故cố 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 得đắc 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Tất cả chúng sanh đều có Phật tánh với vô lượng tướng hảo, trang nghiêm và chiếu sáng. Do bởi có Phật tánh kia nên hết thảy chúng sanh đều có thể đạt đến Cứu Cánh Tịch Diệt.
如như 彼bỉ 眼nhãn 翳ế 。 是thị 可khả 治trị 病bệnh 。 未vị 遇ngộ 良lương 醫y 。 其kỳ 目mục 常thường 冥minh 。 既ký 遇ngộ 良lương 醫y 。 疾tật 得đắc 見kiến 色sắc 。 如như 是thị 無vô 量lượng 煩phiền 惱não 藏tàng 。 翳ế 障chướng 如Như 來Lai 性tánh 。 乃nãi 至chí 未vị 遇ngộ 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 計kế 我ngã 非phi 我ngã 。 我ngã 所sở 為vi 我ngã 。 若nhược 遇ngộ 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 乃nãi 知tri 真chân 我ngã 。 如như 治trị 病bệnh 愈dũ 。 其kỳ 目mục 開khai 明minh 。 翳ế 者giả 謂vị 諸chư 煩phiền 惱não 。 眼nhãn 者giả 謂vị 如Như 來Lai 性tánh 。
Ví như mắt bị màng đục thì có thể chữa trị. Nhưng trước khi gặp lương y thì mắt của họ vẫn luôn mù mịt. Sau khi được lương y chữa trị, mắt của họ liền thấy hình sắc. Cũng vậy, vô lượng phiền não che lấp và chướng ngại Như Lai tánh. Cho đến khi chưa gặp chư Phật, Thanh Văn, hay Duyên Giác thì họ vẫn suy tính ngã hay phi ngã, và ngã sở là ngã. Nhưng nếu gặp chư Phật, Thanh Văn, hay Duyên Giác thì họ mới nhận biết chân ngã. Mắt của họ mở sáng ví như bệnh được trị lành. Màng đục ví như các phiền não, và con mắt ví như Như Lai tánh.
如như 雲vân 覆phú 月nguyệt 。 月nguyệt 不bất 明minh 淨tịnh 。 諸chư 煩phiền 惱não 藏tàng 。 覆phú 如Như 來Lai 性tánh 。 性tánh 不bất 明minh 淨tịnh 。 若nhược 離ly 一nhất 切thiết 。 煩phiền 惱não 雲vân 覆phú 。 如Như 來Lai 之chi 性tánh 。 淨tịnh 如như 滿mãn 月nguyệt 。
Ví như khi mặt trăng bị mây che phủ thì nó sẽ không trong sáng. Cũng vậy, khi Như Lai tánh bị các phiền não che lấp thì nó sẽ không trong sáng. Nếu ai có thể lìa tất cả phiền não như mây che thì Như Lai tánh của họ sẽ tỏa sáng như trăng rằm.
如như 人nhân 穿xuyên 井tỉnh 。 若nhược 得đắc 乾can 土thổ 。 知tri 水thủy 尚thượng 遠viễn 。 得đắc 濕thấp 土thổ 埿nê 。 知tri 水thủy 漸tiệm 近cận 。 若nhược 得đắc 水thủy 者giả 。 則tắc 為vi 究cứu 竟cánh 。 如như 是thị 。 值trị 遇ngộ 諸chư 佛Phật 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 修tu 習tập 善thiện 行hành 。 掘quật 煩phiền 惱não 土thổ 。 得đắc 如Như 來Lai 性tánh 水thủy 。
Ví như người đào giếng. Nếu khi họ gặp đất khô thì biết nước vẫn còn xa. Nếu khi họ gặp đất ướt, rồi đến đất bùn thì biết nước đang ở gần. Nếu khi họ gặp nước thì tức là hoàn mãn. Cũng vậy, khi ai gặp chư Phật, Thanh Văn, hay Duyên Giác, rồi tu tập việc lành và khai quật đất phiền não để được nước Như Lai tánh.
如như 瓶bình 中trung 燈đăng 焰diễm 。 其kỳ 明minh 不bất 現hiện 。 於ư 眾chúng 生sanh 無vô 用dụng 。 若nhược 壞hoại 去khứ 瓶bình 。 其kỳ 光quang 普phổ 炤chiếu 。 如như 是thị 。 諸chư 煩phiền 惱não 瓶bình 覆phú 。 如Như 來Lai 藏tạng 燈đăng 。 相tướng 好hảo 莊trang 嚴nghiêm 。 則tắc 不bất 明minh 淨tịnh 。 於ư 眾chúng 生sanh 無vô 用dụng 。 若nhược 離ly 一nhất 切thiết 。 諸chư 煩phiền 惱não 藏tàng 。 彼bỉ 如Như 來Lai 性tánh 。 煩phiền 惱não 永vĩnh 盡tận 。 相tướng 好hảo 照chiếu 明minh 。 施thi 作tác 佛Phật 事sự 。 如như 破phá 瓶bình 燈đăng 。 眾chúng 生sanh 受thọ 用dụng 。
Ví như ánh lửa ở trong hộp. Ánh sáng của nó sẽ bị lu mờ và chẳng hữu dụng cho chúng sanh. Tuy nhiên, nếu trừ bỏ cái hộp thì ánh sáng của nó sẽ chiếu khắp. Cũng vậy, do bị cái hộp của các phiền não ngăn che nên ngọn đèn của Như Lai tạng với tướng hảo trang nghiêm sẽ không trong sáng và chẳng hữu dụng cho chúng sanh. Nếu ai có thể lìa các phiền não phủ kín thì Như Lai tánh với tướng hảo trang nghiêm sẽ chiếu sáng, tận trừ phiền não vĩnh viễn, và làm các Phật sự. Đây ví như phá vỡ cái hộp để chúng sanh có được ánh lửa tỏa sáng.
如như 此thử 四tứ 種chủng 。 譬thí 喻dụ 因nhân 緣duyên 。 如như 我ngã 有hữu 眾chúng 生sanh 界giới 。 當đương 知tri 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 皆giai 亦diệc 如như 是thị 。 彼bỉ 眾chúng 生sanh 界giới 。 無vô 邊biên 明minh 淨tịnh 。
Bốn thí dụ trên minh họa cho nhân duyên. Như chân ngã bao hàm cõi giới của chúng sanh, thì phải biết tất cả chúng sanh cũng đều như thế. Cõi giới của chúng sanh là vô biên, thanh tịnh, và trong sáng."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 有hữu 如Như 來Lai 藏tạng 。 一nhất 性tánh 一Nhất 乘Thừa 者giả 。 如Như 來Lai 何hà 故cố 。 說thuyết 有hữu 三Tam 乘Thừa 。 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 緣Duyên 覺Giác 乘Thừa 。 佛Phật 乘Thừa 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu tất cả chúng sanh đều có Như Lai tạng và trong Nhất Thừa với một tánh duy nhất, thì vì sao Như Lai nói có Ba Thừa: Thanh Văn, Duyên Giác, và Phật Thừa?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 當đương 說thuyết 譬thí 。 如như 巨cự 富phú 長trưởng 者giả 。 唯duy 有hữu 一nhất 子tử 。 隨tùy 乳nhũ 母mẫu 行hành 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 亡vong 失thất 所sở 在tại 。
"Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ. Ví như có một đại phú trưởng giả và ông ta chỉ có một đứa con. Nhưng chẳng may, một hôm nọ, bà vú nuôi dắt đứa bé vào chốn đông người và bị thất lạc.
長trưởng 者giả 臨lâm 終chung 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi lâm chung, ông trưởng giả suy nghĩ rằng:
我ngã 唯duy 一nhất 子tử 。 久cửu 已dĩ 亡vong 失thất 。 更cánh 無vô 餘dư 子tử 。 父phụ 母mẫu 親thân 屬thuộc 。 若nhược 我ngã 一nhất 旦đán 。 終chung 沒một 之chi 後hậu 。 一nhất 切thiết 財tài 物vật 。 王vương 悉tất 取thủ 去khứ 。
'Ta chỉ có một đứa con nhưng đã thất lạc với nó lâu lắm rồi. Ta lại chẳng có đứa con nào khác. Cha mẹ thì đã qua đời và không có thân quyến. Một mai ta chết đi, tất cả tài sản đều sẽ bị vua lấy hết.'
於ư 思tư 惟duy 頃khoảnh 。 本bổn 所sở 失thất 子tử 。 遊du 行hành 乞khất 求cầu 。 到đáo 其kỳ 本bổn 家gia 。 而nhi 不bất 自tự 知tri 。 是thị 其kỳ 父phụ 舍xá 。
Giữa lúc người cha suy nghĩ như thế, đứa con thất lạc lúc xưa đang đi lang thang xin ăn, bỗng nhiên đến nhà xưa của mình và không nhận ra đó là ngôi nhà của cha mình.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 幼ấu 少thiếu 失thất 故cố 。 父phụ 見kiến 識thức 之chi 。 而nhi 不bất 言ngôn 子tử 。
Vì sao thế? Bởi đứa con đã thất lạc từ thuở nhỏ. Tuy người cha nhận ra con mình nhưng chẳng nói cho đứa con biết.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 慮lự 怖bố 走tẩu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi người cha sợ nó sẽ bỏ chạy.
多đa 與dữ 財tài 物vật 。 而nhi 語ngứ 之chi 言ngôn 。
Thế nên người cha chỉ cho nhiều tài vật và bảo rằng:
我ngã 無vô 子tử 息tức 。 為vì 我ngã 作tác 子tử 。 勿vật 復phục 餘dư 行hành 。
'Ta chẳng có con cái. Cậu hãy làm con của ta và đừng đi nơi khác nữa.'
彼bỉ 子tử 答đáp 言ngôn 。
Đứa con đáp rằng:
不bất 堪kham 住trú 此thử 。
'Tôi không thể nào ở đây.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 住trú 此thử 常thường 苦khổ 。 如như 被bị 繫hệ 縛phược 。
Vì sao thế? Bởi sống ở đây thì sẽ luôn bị khổ sở, như bị siết trói vậy.'
長trưởng 者giả 謂vị 言ngôn 。
Trưởng giả hỏi rằng:
汝nhữ 欲dục 何hà 作tác 。
'Cậu định sẽ làm gì?'
子tử 復phục 答đáp 言ngôn 。
Đứa con lại đáp rằng:
寧ninh 除trừ 眾chúng 穢uế 。 放phóng 牧mục 田điền 作tác 。
'Tôi thà đi đổ phân, chăn gia súc, hoặc làm ruộng.'
長trưởng 者giả 念niệm 言ngôn 。
Trưởng giả nghĩ thầm:
此thử 子tử 薄bạc 福phước 。 我ngã 當đương 知tri 時thời 。 且thả 隨tùy 彼bỉ 意ý 。
'Đứa con này thật bạc phước. Ta phải biết thời gian thích hợp và bây giờ thì hãy theo ý của nó.'
即tức 令lệnh 除trừ 糞phẩn 。 其kỳ 子tử 久cửu 後hậu 。 見kiến 大đại 長trưởng 者giả 。 五ngũ 欲dục 自tự 娛ngu 。
Thế nên ông liền sai đi đổ phân. Một thời gian lâu sau, đứa con thấy ông đại trưởng giả có năm dục vui sướng.
心tâm 生sanh 欣hân 樂nhạo 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Trong lòng hân hoan và thầm nghĩ:
願nguyện 大đại 長trưởng 者giả 。 時thời 見kiến 哀ai 納nạp 。 多đa 賜tứ 財tài 寶bảo 。 以dĩ 我ngã 為vi 子tử 。
'Cầu mong ông đại trưởng giả này sẽ thu nhận mình làm con và ban cho nhiều tài bảo.'
作tác 是thị 念niệm 已dĩ 。 不bất 勤cần 作tác 務vụ 。
Nghĩ như vậy xong, đứa con chẳng còn siêng làm việc nữa.
長trưởng 者giả 見kiến 已dĩ 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi thấy thế, ông trưởng giả suy nghĩ rằng:
如như 是thị 不bất 久cửu 。 必tất 為vi 我ngã 子tử 。
'Chẳng bao lâu nữa, cậu ta chắc chắn là con của mình.'
是thị 時thời 長trưởng 者giả 。 尋tầm 告cáo 之chi 曰viết 。
Bấy giờ ông trưởng giả đến tìm và hỏi rằng:
汝nhữ 今kim 云vân 何hà 。 起khởi 異dị 心tâm 想tưởng 。 不bất 勤cần 作tác 務vụ 。
'Vì sao bây giờ cậu chẳng còn siêng năng làm việc và hình như trong lòng có điều gì khác lạ?'
彼bỉ 即tức 答đáp 言ngôn 。
Đứa con liền đáp rằng:
願nguyện 欲dục 作tác 子tử 。
'Tôi mong muốn làm con của ngài.'
生sanh 如như 是thị 心tâm 。 長trưởng 者giả 言ngôn 善thiện 。
Với lòng mong mỏi của đứa con như thế, ông trưởng giả ngợi khen và nói rằng:
我ngã 是thị 汝nhữ 父phụ 。 汝nhữ 是thị 我ngã 子tử 。 我ngã 實thật 汝nhữ 父phụ 。 而nhi 汝nhữ 不bất 知tri 。 所sở 有hữu 庫khố 藏tạng 。 悉tất 以dĩ 付phó 汝nhữ 。
'Tôi là cha của cậu. Cậu là con của tôi. Tôi đích thật là cha của cậu nhưng cậu thì chẳng biết. Cha bây giờ sẽ giao phó tất cả kho báu cho con.'
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Ở giữa muôn người, ông tuyên bố rằng:
此thử 是thị 我ngã 子tử 。 我ngã 失thất 來lai 久cửu 。 今kim 遇ngộ 還hoàn 家gia 。 而nhi 不bất 自tự 知tri 。 我ngã 命mệnh 為vi 子tử 。 而nhi 復phục 不bất 肯khẳng 。 今kim 日nhật 自tự 求cầu 。 為vì 我ngã 作tác 子tử 。
'Đây là con tôi. Tôi đã thất lạc nó từ lâu. Mãi đến nay nó mới quay về nhà mà chẳng tự biết. Lúc trước tôi đã gợi ý với nó làm con tôi nhưng nó vẫn không chịu. Bây giờ nó tự nguyện xin làm con của tôi.'
迦Ca 葉Diếp 。 如như 彼bỉ 長trưởng 者giả 。 方phương 便tiện 誘dụ 引dẫn 。 志chí 意ý 下hạ 劣liệt 子tử 。 先tiên 令lệnh 除trừ 糞phẩn 。 然nhiên 後hậu 付phó 財tài 。
Này Đại Ẩm Quang! Đây ví như ông trưởng giả kia. Ông ta đã dùng phương tiện để dẫn dụ đứa con với ý chí hạ liệt của mình. Trước tiên ông sai đi đổ phân, rồi sau đó giao phó tài sản cho nó.
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 唱xướng 如như 是thị 言ngôn 。
Ở giữa muôn người, ông tuyên bố rằng:
此thử 本bổn 我ngã 子tử 。 亡vong 失thất 來lai 久cửu 。 今kim 幸hạnh 自tự 來lai 。 為vì 我ngã 作tác 子tử 。
'Cậu ta vốn là con của tôi lúc xưa. Tôi đã thất lạc nó từ lâu. May mắn thay, nay nó bỗng tự đến và xin làm con của tôi.'
迦Ca 葉Diếp 。 如như 是thị 不bất 樂nhạo 一Nhất 乘Thừa 者giả 。 為vi 說thuyết 三Tam 乘Thừa 。
Này Đại Ẩm Quang! Cũng vậy, Ta sẽ nói Ba Thừa cho những ai chẳng thích Nhất Thừa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 此thử 是thị 如Như 來Lai 。 善thiện 巧xảo 方phương 便tiện 。 是thị 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 悉tất 是thị 我ngã 子tử 。 如như 除trừ 糞phẩn 者giả 。 今kim 始thỉ 自tự 知tri 。
Vì sao thế? Bởi đây là thiện xảo phương tiện của Như Lai. Tất cả Thanh Văn đều là con của Ta, ví như kẻ đổ phân và bây giờ mới tự biết."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
嗚ô 呼hô 異dị 哉tai 。 是thị 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 何hà 鄙bỉ 之chi 甚thậm 。 實thật 是thị 佛Phật 子tử 。 而nhi 不bất 識thức 父phụ 。
"Ôi lạ thay! Thanh Văn Thừa sao lại thấp kém như thế! Họ đích thật là con của Phật nhưng lại chẳng nhận ra cha của mình."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
應ưng 如như 是thị 學học 。 若nhược 汝nhữ 不bất 堪kham 。 呵ha 責trách 毀hủy 罵mạ 。 則tắc 應ưng 捨xả 離ly 。 彼bỉ 後hậu 熟thục 時thời 。 汝nhữ 當đương 知tri 之chi 。
"Ông nên tu học như thế. Nếu ông chẳng thể kham chịu trách mắng hoặc nhục mạ thì chỉ nên rời khỏi. Về sau khi họ đến lúc thành thục, ông sẽ tự biết việc ấy.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 聲Thanh 聞Văn 大Đại 乘Thừa 。 常thường 相tương 違vi 反phản 。 世thế 俗tục 無vô 漏lậu 。 愚ngu 癡si 黠hiệt 慧tuệ 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Thanh Văn Thừa và Đại Thừa luôn đối nghịch với nhau, ví như kẻ ngu si thế tục đối với bậc hiệt tuệ vô lậu.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 謗báng 此thử 經Kinh 者giả 。 應ưng 當đương 攝nhiếp 取thủ 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ông nên nhiếp thọ những ai hủy báng Kinh này.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 以dĩ 謗báng 故cố 。 捨xả 身thân 當đương 墮đọa 。 無vô 邊biên 黑hắc 闇ám 。 哀ai 愍mẫn 彼bỉ 故cố 。 當đương 設thiết 方phương 便tiện 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 法Pháp 。 而nhi 成thành 熟thục 之chi 。 若nhược 不bất 可khả 治trị 者giả 。 當đương 墮đọa 地địa 獄ngục 。 若nhược 有hữu 信tín 者giả 。 彼bỉ 自tự 當đương 信tín 。 其kỳ 餘dư 眾chúng 生sanh 。 應ưng 以dĩ 攝nhiếp 事sự 。 攝nhiếp 令linh 解giải 脫thoát 。
Vì sao thế? Bởi do họ hủy báng nên sẽ đọa vô biên chốn hắc ám sau khi chết. Với lòng thương xót họ, ông hãy thiết lập phương tiện và dùng Pháp Đại Thừa mà thành thục họ. Những ai chẳng thể nào chữa trị thì sẽ đọa địa ngục. Những ai có lòng tin thì họ sẽ tin tưởng. Còn những chúng sanh khác thì nên dùng Bốn Nhiếp Sự để nhiếp thọ và khiến họ giải thoát.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 有hữu 士sĩ 夫phu 。 初sơ 得đắc 熱nhiệt 病bệnh 。 不bất 應ưng 與dữ 藥dược 。 及cập 餘dư 眾chúng 治trị 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Nếu có ai vừa mắc bệnh sốt thì không nên lập tức cho thuốc hoặc làm những việc điều trị khác.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 時thời 未vị 至chí 故cố 。 要yếu 待đãi 時thời 至chí 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 治trị 。 二nhị 處xứ 不bất 知tri 。 是thị 則tắc 敗bại 醫y 。 是thị 故cố 病bệnh 熟thục 。 然nhiên 後hậu 應ưng 治trị 。 若nhược 未vị 熟thục 者giả 。 要yếu 待đãi 時thời 至chí 。
Vì sao thế? Bởi thời điểm chưa đến. Thầy thuốc nên chờ đến thời điểm, rồi sau đó mới chữa trị bệnh nhân. Nếu thầy thuốc chẳng biết cách chữa trị và thời gian thích hợp thì sẽ thất bại. Cho nên, khi bệnh tình đến thời điểm thì sau đó hãy chữa trị. Những ai chưa đến lúc thì nên chờ đến thời điểm.
如như 是thị 眾chúng 生sanh 。 謗báng 此thử 經Kinh 者giả 。 過quá 患hoạn 熟thục 時thời 。 深thâm 自tự 悔hối 責trách 。
Cũng vậy, đối với những chúng sanh hủy báng Kinh này, khi căn bệnh chín mùi, họ sẽ ăn năn tự trách rằng:
嗚ô 呼hô 苦khổ 哉tai 。 我ngã 之chi 所sở 作tác 。
'Than ôi, khổ thay! Ta bây giờ mới biết những gì xưa nay đã làm.'
今kim 始thỉ 覺giác 知tri 。 至chí 於ư 爾nhĩ 時thời 。 應ưng 以dĩ 攝nhiếp 事sự 。 而nhi 救cứu 攝nhiếp 之chi 。
Đến lúc đó, ông hãy dùng Bốn Nhiếp Sự mà nhiếp thọ và cứu độ họ.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 有hữu 士sĩ 夫phu 。 度độ 大đại 曠khoáng 野dã 。 聞văn 合hợp 群quần 鳥điểu 鳴minh 。 時thời 彼bỉ 士sĩ 夫phu 。 思tư 是thị 鳥điểu 聲thanh 。 謂vị 有hữu 劫kiếp 賊tặc 。 異dị 道đạo 而nhi 去khứ 。 入nhập 空không 澤trạch 中trung 。 至chí 虎hổ 狼lang 處xứ 。 為vị 虎hổ 所sở 食thực 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ví như có người đi qua một nơi hoang dã mênh mông. Khi nghe những bầy chim kêu réo, người ấy suy nghĩ về tiếng chim này và cho là có giặc cướp. Do đó người ấy chuyển lối đi khác, rồi tiến vào một cái đầm trống. Khi đi qua chỗ ẩn núp của cọp và sói, người ấy bị cọp ăn thịt.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 彼bỉ 當đương 來lai 世thế 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 於ư 有hữu 我ngã 無vô 我ngã 聲thanh 。 畏úy 有hữu 我ngã 聲thanh 。 入nhập 於ư 大đại 空không 斷đoạn 見kiến 。 修tu 習tập 無vô 我ngã 。 於ư 如như 是thị 如Như 來Lai 藏tạng 。 諸chư 佛Phật 常thường 住trụ 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 不bất 生sanh 信tín 樂nhạo 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, và Thanh Tín Nữ ở vào đời vị lai, khi nghe giảng về có ngã cùng vô ngã thì lại sợ tiếng của có ngã. Do đó họ tiến vào đại không của cái thấy đoạn diệt để tu tập vô ngã. Bởi vậy, đối với Kinh điển sâu xa nói về Như Lai tạng và thường trụ của chư Phật thì họ chẳng sanh tâm tín mến.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 所sở 問vấn 我ngã 。 為vì 阿A 難Nan 說thuyết 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ông hỏi Ta đã nói gì cho Khánh Hỷ:
有hữu 有hữu 有hữu 苦khổ 樂lạc 。 無vô 有hữu 無vô 苦khổ 樂lạc 。
'Có tồn tại tất sẽ có vui và khổ. Không tồn tại tất sẽ chẳng có vui hay khổ.'
汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。
Ông nay hãy lắng nghe.
迦Ca 葉Diếp 。 如Như 來Lai 者giả 。 非phi 有hữu 。 非phi 眾chúng 生sanh 。 亦diệc 不bất 壞hoại 。
Này Đại Ẩm Quang! Như Lai chẳng phải tồn tại, chẳng phải chúng sanh, và cũng chẳng phải hoại diệt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 。 世Thế 尊Tôn 。
"Vì sao, Thế Tôn?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 雪Tuyết 山Sơn 下hạ 。 有hữu 出xuất 淨tịnh 光quang 。 摩ma 尼ni 寶bảo 性tánh 。 有hữu 人nhân 善thiện 知tri 。 摩ma 尼ni 寶bảo 相tướng 。 見kiến 相tướng 則tắc 知tri 。 即tức 取thủ 持trì 去khứ 。
"Ví như ở dưới núi Tuyết có một viên bảo châu phóng ra ánh sáng thanh tịnh. Một khi người với trí tuệ nhìn thấy thì có thể nhận biết nó và lập tức lấy đi.
如như 鍊luyện 金kim 法pháp 。 消tiêu 除trừ 滓chỉ 穢uế 。 離ly 垢cấu 清thanh 淨tịnh 。 隨tùy 所sở 著trước 處xứ 。 本bổn 垢cấu 不bất 污ô 。
Đây ví như phương pháp đúc vàng. Khi đã loại trừ cặn bã thì vàng ròng hiện ra. Nó tùy theo chỗ mà có cáu bẩn nhưng tính chất của nó thì chẳng cáu bẩn.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 持trì 燈đăng 而nhi 行hành 。 隨tùy 所sở 至chí 處xứ 。 闇ám 冥minh 悉tất 除trừ 。 燈đăng 光quang 特đặc 明minh 。 彼bỉ 摩ma 尼ni 寶bảo 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 鍊luyện 真chân 金kim 。 塵trần 垢cấu 不bất 污ô 。 星tinh 月nguyệt 光quang 照chiếu 。 則tắc 雨vũ 淨tịnh 水thủy 。 日nhật 光quang 所sở 照chiếu 。 尋tầm 即tức 出xuất 火hỏa 。
Vì sao thế? Bởi ví như có người cầm theo cây đèn mà đi. Hễ đến nơi nào thì bóng tối đều tan biến. Ánh sáng của ngọn đèn cháy rực và viên bảo châu kia thì cũng lại như vậy. Cũng như đúc vàng ròng, trần cấu chẳng thể nhiễm ô. Khi tinh tú và ánh trăng chiếu vào nó thì sẽ mưa xuống nước trong sạch. Khi ánh sáng của mặt trời chiếu vào nó thì sẽ liền bốc lửa.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 出xuất 興hưng 于vu 世thế 。 永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 。 生sanh 老lão 病bệnh 死tử 。 煩phiền 惱não 習tập 垢cấu 。 一nhất 切thiết 悉tất 滅diệt 。 常thường 大đại 照chiếu 明minh 。 如như 彼bỉ 明minh 珠châu 。 一nhất 切thiết 不bất 污ô 。 如như 淨tịnh 蓮liên 華hoa 。 塵trần 水thủy 不bất 著trước 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở thế gian, đã vĩnh viễn lìa khỏi hết thảy sanh già bệnh chết, và tất cả phiền não cấu tập đều trừ sạch. Ngài luôn chiếu ánh sáng lớn, như viên minh châu kia. Ngài chẳng hề bị nhiễm ô, như hoa sen thanh tịnh chẳng dính bụi hay nước.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如Như 來Lai 如như 是thị 如như 是thị 時thời 。 如như 是thị 如như 是thị 像tượng 類loại 。 出xuất 於ư 世thế 間gian 。 隨tùy 其kỳ 所sở 應ưng 。 示thị 現hiện 凡phàm 身thân 。 不bất 為vị 彼bỉ 彼bỉ 。 凡phàm 品phẩm 生sanh 處xứ 。 垢cấu 穢uế 所sở 染nhiễm 。 亦diệc 復phục 不bất 受thọ 。 世thế 間gian 苦khổ 樂lạc 。 樂lạc 者giả 人nhân 天thiên 。 五ngũ 欲dục 功công 德đức 。 彼bỉ 即tức 是thị 苦khổ 。 唯duy 有hữu 解giải 脫thoát 。 究cứu 竟cánh 常thường 樂lạc 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Như Lai xuất hiện ở thế gian và tùy theo chỗ ứng hiện mà thị hiện thân phàm với tướng mạo như thế như thế và thời gian như thế như thế. Ngài chẳng hề bị nơi sanh ra của người phàm kia làm cấu nhiễm. Ngài cũng chẳng thọ vui hay khổ của thế gian. Vui sướng tức là phước đức của năm dục ở cõi trời và nhân gian. Nó chính là khổ. Chỉ có giải thoát mới là thường lạc cứu cánh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 自tự 惟duy 省tỉnh 。 今kim 始thỉ 出xuất 家gia 。 受thọ 具Cụ 足Túc 戒Giới 。 得đắc 比Bỉ 丘Khâu 分phần 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。 當đương 於ư 如Như 來Lai 。 知tri 恩ân 報báo 恩ân 。 以dĩ 如Như 來Lai 昔tích 日nhật 。 分phân 我ngã 半bán 坐tọa 。 今kim 日nhật 復phục 於ư 。 四tứ 大đại 眾chúng 中trung 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 法Pháp 水thủy 。 而nhi 灌quán 我ngã 頂đảnh 。
"Lành thay, lành thay, thưa Thế Tôn! Mãi đến bây giờ con mới nhận biết rằng, con thật sự xuất gia, thọ giới Cụ Túc, trở thành Bhikṣu, và đắc Đạo Ưng Chân. Con nên tri ân và báo ân của Như Lai, bởi vì lúc xưa Như Lai đã chia nửa chỗ ngồi cho con. Hôm nay lại ở giữa bốn chúng đệ tử, Ngài rưới lên nước Pháp của Đại Thừa ở trên đầu con."
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 有hữu 持trì 比Bỉ 丘Khâu 。 色sắc 像tượng 儀nghi 式thức 者giả 。 或hoặc 持trì 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 色sắc 像tượng 儀nghi 式thức 者giả 。 或hoặc 持trì 非phi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 色sắc 像tượng 儀nghi 式thức 者giả 。 傾khuynh 側trắc 低đê 仰ngưỡng 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 魔ma 之chi 所sở 為vi 。
Lúc bấy giờ ở trong đại chúng, có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của bậc Bhikṣu, có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của bậc Bhikṣuṇī, có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của Thanh Tín Nam, hoặc có người thì nắm giữ hình tướng và uy nghi của Thanh Tín Nữ. Họ nghiêng trái lắc phải, cúi xuống ngửa lên. Tất cả họ đều bị ma khống chế."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 大đại 眾chúng 。 離ly 諸chư 糟tao 糠khang 。 堅kiên 固cố 真chân 實thật 。 如như 栴chiên 檀đàn 林lâm 。 如như 是thị 眾chúng 中trung 。 彼bỉ 云vân 何hà 住trụ 。
"Bạch Thế Tôn! Nay đại chúng nơi đây đã lìa khỏi những cặn bã và tâm kiên cố chân thật như rừng hương đàn. Tại sao họ ở trong đại chúng như thế?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
問vấn 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
"Ông hãy hỏi Bhikṣu Đại Ẩm Quang."
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
唯dụy 。 善thiện 哉tai 當đương 問vấn 。
"Dạ vâng! Con sẽ hỏi."
即tức 問vấn 迦Ca 葉Diếp 。
Ngài Khánh Hỷ liền hỏi Tôn giả Đại Ẩm Quang rằng:
於ư 此thử 眾chúng 中trung 。 彼bỉ 云vân 何hà 住trụ 。
"Tại sao họ ở trong đại chúng này?"
迦Ca 葉Diếp 答đáp 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang đáp rằng:
彼bỉ 愚ngu 癡si 人nhân 。 是thị 魔ma 眷quyến 屬thuộc 。 與dữ 魔ma 俱câu 來lai 。
"Những kẻ ngu si kia là quyến thuộc của ma, và họ cùng với ma đến đây.
是thị 故cố 。 阿A 難Nan 。 我ngã 先tiên 說thuyết 言ngôn 。 不bất 能năng 堪kham 任nhậm 。 於ư 如Như 來Lai 滅diệt 後hậu 。 善thiện 巧xảo 方phương 便tiện 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 如như 善thiện 守thủ 田điền 。 是thị 故cố 先tiên 言ngôn 。 寧ninh 負phụ 大đại 地địa 。 廣quảng 說thuyết 如như 上thượng 。
Bởi vậy, Khánh Hỷ! Ta trước đó đã nói rằng, sau khi Như Lai diệt độ, ta sẽ không thể đảm nhận việc hộ trì Chánh Pháp với thiện xảo phương tiện như việc khéo canh giữ đồng lúa. Cho nên trước đó ta nói rằng, là thà vác đại địa và những việc khác như ở trên.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 即tức 告cáo 我ngã 言ngôn 。
Lúc ấy Thế Tôn liền bảo ta rằng:
於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 汝nhữ 當đương 堪kham 忍nhẫn 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 至chí 于vu 法Pháp 盡tận 。
'Sau khi Ta diệt độ, ông hãy đảm nhận việc hộ trì Chánh Pháp cho đến khi Pháp diệt tận.'
我ngã 時thời 白bạch 佛Phật 。
Khi ấy ta thưa với Phật rằng:
我ngã 當đương 堪kham 能năng 。 四tứ 十thập 年niên 中trung 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。
'Con chỉ có thể hộ trì Chánh Pháp trong 40 năm.'
時thời 佛Phật 責trách 言ngôn 。
Lúc đó Phật quở trách rằng:
何hà 以dĩ 懈giải 怠đãi 。 不bất 能năng 護hộ 法Pháp 。 至chí 於ư 法Pháp 盡tận 也dã 。
'Sao ông lại quá lười biếng và không thể hộ trì Chánh Pháp cho đến khi Pháp diệt tận?'"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 且thả 求cầu 魔ma 。 若nhược 能năng 得đắc 者giả 。 堪kham 任nhậm 護hộ 法Pháp 。
"Ông hãy chỉ ra ai là ma. Nếu ông có thể tìm được thì mới đủ khả năng hộ Pháp."
迦Ca 葉Diếp 即tức 以dĩ 。 天thiên 眼nhãn 觀quán 察sát 。 而nhi 不bất 能năng 見kiến 。 如như 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 有hữu 一nhất 野dã 人nhân 。 亡vong 失thất 其kỳ 子tử 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 求cầu 子tử 不bất 得đắc 。 疲bì 乏phạp 而nhi 歸quy 。 迦Ca 葉Diếp 天thiên 眼nhãn 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 求cầu 魔ma 不bất 得đắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Tôn giả Đại Ẩm Quang liền dùng thiên nhãn để quán sát nhưng chẳng thể thấy. Ngài như là kẻ dân dã ở trong thành Phong Đức và vừa mới mất đứa con của mình. Kẻ dân dã đi tìm con ở giữa chốn đông người nhưng chẳng thể thấy, và quay trở về mệt mỏi. Tôn giả Đại Ẩm Quang dùng thiên nhãn để tìm ma ở giữa đại chúng mà chẳng được thì cũng lại như vậy.
即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang liền thưa với Phật rằng:
我ngã 不bất 堪kham 任nhậm 。 求cầu 覓mịch 惡ác 魔ma 。
"Con chẳng đủ khả năng để tìm thấy ác ma."
如như 是thị 八bát 十thập 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 皆giai 曰viết 不bất 堪kham 。
Và cho đến 80 vị đại Thanh Văn như thế cũng đều thưa chẳng thể.
復phục 令linh 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 除trừ 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 。 推thôi 覓mịch 惡ác 魔ma 。 亦diệc 復phục 不bất 得đắc 。
Ngài Đại Ẩm Quang lại bảo 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ để tìm ác ma. Ngoại trừ một vị Bồ-tát tên là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến, còn tất cả đều chẳng thể tìm được ác ma.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 不bất 堪kham 任nhậm 。 法Pháp 欲dục 滅diệt 時thời 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 南nam 方phương 菩Bồ 薩Tát 。 當đương 能năng 護hộ 持trì 。 汝nhữ 當đương 於ư 賢Hiền 護Hộ 菩Bồ 薩Tát 。 五ngũ 百bách 眾chúng 中trung 。 最tối 後hậu 求cầu 之chi 。
"Ông chẳng đủ khả năng để hộ trì Chánh Pháp ở 80 năm sau cùng khi Pháp sắp diệt mất. Có một vị Bồ-tát từ phương nam sẽ có thể hộ trì. Ông cuối cùng thì cũng sẽ tìm ra vị đó ở trong số 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ."
迦Ca 葉Diếp 答đáp 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa rằng:
善thiện 哉tai 。 當đương 求cầu 。
"Lành thay! Con sẽ tìm vị ấy."
求cầu 得đắc 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。
Sau đó Tôn Giả tìm được Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì.
世Thế 尊Tôn 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 則tắc 是thị 其kỳ 人nhân 。
"Thưa Thế Tôn! Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì này đây, chắc chắn là vị ấy."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 往vãng 勸khuyến 請thỉnh 。 令linh 覓mịch 惡ác 魔ma 。
"Ông hãy đến đồng tử và thỉnh mời để tìm ác ma."
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 與dữ 八bát 十thập 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 俱câu 共cộng 勸khuyến 請thỉnh 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。
Bấy giờ Tôn giả Đại Ẩm Quang cùng với 80 vị đại Thanh Văn và 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, liền đồng thỉnh mời Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì rằng:
汝nhữ 童đồng 子tử 。 世Thế 尊Tôn 所sở 舉cử 。 堪kham 覓mịch 惡ác 魔ma 。
"Đồng tử là người được Thế Tôn chỉ định, có khả năng tìm ra ác ma."
爾nhĩ 時thời 童đồng 子tử 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 白bạch 迦Ca 葉Diếp 言ngôn 。
Khi ấy đồng tử ở giữa đại chúng mà thưa với Tôn giả Đại Ẩm Quang rằng:
我ngã 今kim 堪kham 任nhậm 。 推thôi 覓mịch 惡ác 魔ma 。 然nhiên 有hữu 八bát 十thập 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 。 滅Diệt 諸Chư 惡Ác 趣Thú 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 何hà 故cố 不bất 覓mịch 。 令linh 我ngã 覓mịch 耶da 。 宜nghi 令linh 彼bỉ 先tiên 。 然nhiên 後hậu 及cập 我ngã 。
"Con nay có khả năng để tìm ra ác ma. Tuy nhiên, nơi đây có 80 vị đại Thanh Văn, 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, cũng như Diệu Cát Tường Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, Đắc Đại Thế Bồ-tát, Diệt Chư Ác Thú Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và những vị khác như thế. Vì sao những vị ấy không tìm, mà lại bảo con tìm? Những vị ấy phải nên tìm trước, rồi sau đó mới tới lượt của con."
迦Ca 葉Diếp 謂vị 言ngôn 。
Tôn giả Đại Ẩm Quang bảo rằng:
降hàng 伏phục 惡ác 魔ma 。 為vi 無vô 福phước 耶da 。
"Hàng phục ác ma chẳng phải là phước hay sao?"
答đáp 言ngôn 。
Đáp rằng:
迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 知tri 有hữu 福phước 。 宜nghi 自tự 為vi 之chi 。 我ngã 今kim 不bất 能năng 。
"Thưa ngài Đại Ẩm Quang! Tôn Giả biết sẽ có phước thì nên tự mình làm. Con hiện tại không thể."
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 此thử 白bạch 佛Phật 。
Lúc đó ngài Đại Ẩm Quang trình lên việc đó với Phật.
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 童đồng 子tử 語ngữ 。 為vi 何hà 所sở 說thuyết 。
"Tại sao đồng tử này nói những lời ấy?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
童đồng 子tử 說thuyết 言ngôn 。
"Đồng tử thưa rằng:
先tiên 諸chư 大đại 德đức 。 然nhiên 後hậu 及cập 我ngã 。 我ngã 是thị 俗tục 人nhân 。 性tánh 復phục 下hạ 劣liệt 。 是thị 諸chư 大đại 德đức 。 八bát 十thập 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 五ngũ 百bách 上thượng 首thủ 。 彼bỉ 悉tất 在tại 先tiên 。 然nhiên 後hậu 次thứ 我ngã 。
'Các vị đại đức phải có ưu tiên trước nhất, rồi sau đó mới tới lượt của con. Con là phàm nhân thuộc dòng dõi hạ liệt. Các vị đại đức nơi đây, như là 80 vị đại Thanh Văn và 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, họ nên tìm trước, rồi sau đó mới tới con.'"
時thời 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 。 一nhất 切thiết 推thôi 覓mịch 。 悉tất 不bất 能năng 得đắc 。 如như 彼bỉ 野dã 人nhân 。 求cầu 子tử 不bất 獲hoạch 。 皆giai 曰viết 不bất 堪kham 。 於ư 一nhất 面diện 立lập 。
Bấy giờ các vị Thanh Văn, cùng với Hiền Hộ Bồ-tát và những vị khác, tất cả đều đi tìm ác ma nhưng chẳng thể được. Đây ví như kẻ dân dã kia đi tìm con mà chẳng được. Họ đều thưa chẳng thể và đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Khi đó Thế Tôn lại bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 今kim 聞văn 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 四tứ 十thập 年niên 中trung 。 當đương 善thiện 護hộ 持trì 。 如như 今kim 正Chánh 法Pháp 。 當đương 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。 然nhiên 後hậu 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 於ư 正Chánh 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。 當đương 以dĩ 五ngũ 繫hệ 。 縛phược 彼bỉ 惡ác 魔ma 。 及cập 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 。 如như 縛phược 小tiểu 兔thố 。 廣quảng 當đương 宣tuyên 唱xướng 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 當đương 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。
"Ông bây giờ đã nghe Kinh Trống Pháp Lớn này. Suốt 40 năm sau khi Ta diệt độ, ông hãy khéo hộ trì Chánh Pháp như ông đang làm bây giờ. Ông hãy đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn. Rồi ở 80 năm sau cùng khi Pháp sắp diệt mất, Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì, sẽ trói năm chỗ của ác ma kia và quyến thuộc của nó, như là siết trói thỏ con. Đồng tử sẽ rộng tuyên dương Kinh Trống Pháp Lớn. Đồng tử sẽ đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
當đương 於ư 何hà 時thời 。
"[Bạch Thế Tôn!] Khi nào thì việc này sẽ xảy ra?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
正Chánh 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。
"Ở 80 năm sau cùng khi Chánh Pháp sắp diệt mất."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 欲dục 見kiến 惡ác 魔ma 。
"Thưa Thế Tôn! Con muốn thấy ác ma."
佛Phật 告cáo 童đồng 子tử 。
Phật bảo đồng tử:
速tốc 以dĩ 惡ác 魔ma 。 示thị 諸chư 大đại 眾chúng 。
"Hãy mau chỉ ra ác ma cho đại chúng thấy."
爾nhĩ 時thời 童đồng 子tử 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 世Thế 尊Tôn 。 即tức 指chỉ 示thị 言ngôn 。
Lúc ấy đồng tử chiêm ngưỡng Thế Tôn, rồi liền chỉ ngón tay vào ác ma và nói rằng:
觀quán 此thử 惡ác 魔ma 。 從tùng 異dị 方phương 來lai 。 如như 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 像tượng 。 於ư 眾chúng 中trung 坐tọa 。
"Hãy nhìn ác ma này đã từ phương khác đến và ngồi ở giữa đại chúng, cũng như chư Bồ-tát biến hiện trong hình tướng của bậc Bhikṣu."
大đại 眾chúng 悉tất 見kiến 。 見kiến 被bị 五ngũ 繫hệ 。
Khi ấy đại chúng đều thấy ác ma bị trói năm chỗ.
魔ma 言ngôn 。
Ma liền nói rằng:
童đồng 子tử 。 我ngã 於ư 此thử 經Kinh 。 不bất 復phục 作tác 礙ngại 。
"Đồng tử! Ta sẽ không còn làm trở ngại Kinh này nữa."
如như 是thị 三tam 說thuyết 。
Và ác ma nói như thế đến ba lần.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 等đẳng 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì và Bồ-tát đại chúng rằng:
摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 已dĩ 能năng 。 於ư 我ngã 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 四tứ 十thập 年niên 中trung 。 護hộ 持trì 正Chánh 法Pháp 。 汝nhữ 等đẳng 誰thùy 能năng 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 最tối 後hậu 護hộ 法Pháp 。
"Bhikṣu Đại Ẩm Quang sẽ có thể hộ trì Chánh Pháp trong 40 năm sau khi Ta diệt độ. Ai trong các ông có thể làm người hộ Pháp cuối cùng sau khi Ta diệt độ?
如như 是thị 三tam 說thuyết 。 無vô 能năng 堪kham 者giả 。
Đức Phật nói như thế đến ba lần nhưng chẳng một ai có thể đảm nhận.
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Đức Phật bảo đại chúng:
汝nhữ 等đẳng 勿vật 得đắc 。 起khởi 輕khinh 劣liệt 想tưởng 。 我ngã 此thử 眾chúng 中trung 。 多đa 有hữu 弟đệ 子tử 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 能năng 護hộ 正Chánh 法Pháp 。 說thuyết 此thử 經Kinh 者giả 。 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 最tối 後hậu 一nhất 人nhân 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 當đương 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。
"Các ông chớ khởi nghĩ tưởng thấp kém. Ở trong đại chúng này, Ta có nhiều đệ tử có thể hộ trì Chánh Pháp và thuyết giảng Kinh này sau khi Ta diệt độ. Người cuối cùng ở trong 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ là Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì. Sau khi Ta diệt độ, đồng tử sẽ đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn."
爾nhĩ 時thời 童đồng 子tử 。 即tức 放phóng 弊tệ 魔ma 。
Bấy giờ đồng tử liền phóng thích ác ma.
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 語ngứ 童đồng 子tử 言ngôn 。
Khi ấy đại chúng nói với đồng tử rằng:
汝nhữ 已dĩ 授thọ 記ký 。
"Đồng tử đã được Phật thọ ký."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 汝nhữ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 守thủ 田điền 夫phu 。 無vô 善thiện 方phương 便tiện 。 不bất 能năng 堪kham 任nhậm 。 護hộ 持trì 此thử 經Kinh 。 今kim 此thử 童đồng 子tử 。 聞văn 此thử 經Kinh 已dĩ 。 能năng 善thiện 誦tụng 讀độc 。 現hiện 前tiền 護hộ 持trì 。 為vì 人nhân 演diễn 說thuyết 。 常thường 能năng 示thị 現hiện 。 為vi 凡phàm 夫phu 身thân 。 住trụ 於ư 七Thất 地Địa 。 正Chánh 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 。 在tại 於ư 南nam 方phương 。 文Văn 荼Đồ 羅La 國Quốc 。 大Đại 波Ba 利Lợi 村Thôn 。 善Thiện 方Phương 便Tiện 河Hà 邊biên 。 迦Ca 耶Da 梨Lê 姓tánh 中trung 生sanh 。 當đương 作tác 比Bỉ 丘Khâu 持trì 我ngã 名danh 。 如như 善thiện 方phương 便tiện 。 守thủ 護hộ 田điền 苗miêu 。
"Này Đại Ẩm Quang! Ông nay như kẻ canh giữ đồng lúa mà không có kỹ năng khéo léo. Ông chẳng đủ khả năng để hộ trì Kinh này. Bây giờ đồng tử đó đã nghe được Kinh này. Đồng tử sẽ khéo đọc tụng, hiện tại sẽ hộ trì và diễn nói cho người khác. Đồng tử đang trụ ở Địa Thứ Bảy và sẽ luôn có thể thị hiện làm thân phàm phu. 80 năm sau cùng khi Pháp sắp diệt mất, đồng tử sẽ sanh ở phương nam vào một gia đình thuộc chủng tánh Kāyale [ca da lê], gần cạnh bờ sông Thiện Phương Tiện, ở thôn Đại Viên của nước Maṇḍala [man đa la]. Đồng tử sẽ trở thành Bhikṣu và thọ trì danh hiệu của Ta, giống như với kỹ năng khéo léo mà canh giữ đồng lúa.
於ư 我ngã 慢mạn 緩hoãn 。 懈giải 怠đãi 眾chúng 中trung 。 離ly 俗tục 出xuất 家gia 。 以dĩ 四Tứ 攝Nhiếp 法Pháp 。 而nhi 攝nhiếp 彼bỉ 眾chúng 。 得đắc 此thử 深thâm 經Kinh 。 誦tụng 讀độc 通thông 利lợi 。 令linh 僧Tăng 清thanh 淨tịnh 。 捨xả 先tiên 所sở 受thọ 。 本bổn 不bất 淨tịnh 物vật 。
Ở giữa chúng người lười biếng, ngã mạn, và buông xuôi, đồng tử sẽ rời thế tục xuất gia và dùng Bốn Nhiếp Sự để nhiếp thọ những kẻ kia. Khi được Kinh thâm sâu này, đồng tử đọc tụng rành rẽ. Đồng tử sẽ làm cho Tăng đoàn thanh tịnh và khiến họ xả bỏ những đồ vật bất tịnh mà đã thọ nhận trước đây.
為vi 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 第đệ 二nhị 為vi 說thuyết 。 大Đại 乘Thừa 空không 經Kinh 。 第đệ 三tam 為vi 說thuyết 。 眾chúng 生sanh 界giới 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。 當đương 於ư 我ngã 前tiền 。 被bị 弘hoằng 誓thệ 鎧khải 。 盡tận 百bách 年niên 壽thọ 。 常thường 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 演diễn 說thuyết 此thử 經Kinh 。 滿mãn 百bách 年niên 已dĩ 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。 示thị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Trước tiên, đồng tử sẽ thuyết giảng Kinh Trống Pháp Lớn. Kế đến, đồng tử sẽ thuyết giảng Kinh điển Đại Thừa nói về tánh không. Sau đó, đồng tử thuyết giảng cõi giới của chúng sanh và Như Lai thường trụ khế hợp với Kinh Trống Pháp Lớn. Đồng tử sẽ đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn. Ở trước Ta, đồng tử sẽ khoác lên áo giáp của đại nguyện. Suốt 100 tuổi thọ mạng, đồng tử sẽ luôn mưa Pháp vũ và diễn nói Kinh này. Khi đã sống đến 100 tuổi, đồng tử sẽ thị hiện sức đại uy thần và vào Cứu Cánh Tịch Diệt.
說thuyết 如như 是thị 記ký 。
Đồng tử sẽ nói những lời này:
釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 今kim 來lai 至chí 此thử 。 悉tất 當đương 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 。 如như 是thị 如Như 來Lai 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 諸chư 仁nhân 當đương 觀quán 。 真chân 實thật 常thường 樂lạc 。 如như 我ngã 所sở 說thuyết 。
'Bây giờ Đức Phật Năng Tịch đã đến đây. Tất cả hãy chiêm ngưỡng và cung kính lễ bái Ngài. Thật vậy, Như Lai luôn trụ trong an lạc. Đại chúng hãy quán chân thật thường lạc đúng như lời của ta nói.'
爾nhĩ 時thời 空không 中trung 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 現hiện 身thân 。 說thuyết 如như 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ chư Phật khắp mười phương đều sẽ hiện thân ở giữa không trung và nói lời như vầy:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 一nhất 切thiết 皆giai 當đương 。 信tín 其kỳ 善thiện 說thuyết 。
'Như thị, như thị! Đúng như lời ông nói. Tất cả đều nên tín thọ lời nói thiện xảo của ông.'"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 薩Tát 成thành 就tựu 。 幾kỷ 德đức 能năng 見kiến 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 不bất 壞hoại 法Pháp 身thân 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。
"Bạch Thế Tôn! Bồ-tát thành tựu những công đức gì thì mới có thể thấy Pháp thân bất hoại thường trụ của Như Lai, và có thể hiện sức đại uy thần khi sắp mạng chung?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 成thành 就tựu 八bát 功công 德đức 者giả 。 能năng 現hiện 前tiền 見kiến 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 不bất 壞hoại 法Pháp 身thân 。 何hà 等đẳng 為vi 八bát 。
"Đại Bồ-tát nào đã thành tựu tám công đức thì hiện tiền có thể thấy Pháp thân bất hoại thường trụ của Như Lai. Những gì là tám?
一nhất 者giả 。 說thuyết 此thử 深thâm 經Kinh 。 心tâm 不bất 懈giải 怠đãi 。 二nhị 者giả 。 說thuyết 彼bỉ 三Tam 乘Thừa 。 三tam 種chủng 之chi 說thuyết 。 亦diệc 不bất 懈giải 倦quyện 。 三tam 者giả 。 所sở 應ưng 化hóa 者giả 。 終chung 不bất 棄khí 捨xả 。 四tứ 者giả 。 若nhược 僧Tăng 壞hoại 者giả 。 和hòa 合hợp 一nhất 味vị 。 五ngũ 者giả 。 終chung 不bất 親thân 近cận 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 女nữ 人nhân 。 黃hoàng 門môn 。 六lục 者giả 。 遠viễn 離ly 親thân 近cận 國quốc 王vương 。 及cập 大đại 力lực 者giả 。 七thất 者giả 。 常thường 樂nhạo 禪thiền 定định 。 八bát 者giả 。 思tư 惟duy 觀quán 察sát 。 不bất 淨tịnh 無vô 我ngã 。
1. thuyết giảng Kinh thâm sâu này mà tâm chẳng lười biếng
2. thuyết giảng giáo Pháp của Ba Thừa mà tâm cũng chẳng mỏi mệt
3. vĩnh viễn không bỏ rơi những ai đáng hóa độ
4. nếu Tăng đoàn bất hòa thì làm cho hòa thuận
5. suốt đời không gần gũi Bhikṣuṇī, phụ nữ, hay thái giám
6. lìa xa quốc vương và những người có thế lực lớn
7. luôn vui thích tĩnh lự
8. tư duy quán sát bất tịnh và vô ngã
是thị 為vi 成thành 就tựu 。 八bát 種chủng 功công 德đức 。
Đây là tám loại công đức mà cần phải thành tựu.
復phục 有hữu 四tứ 事sự 。 何hà 等đẳng 為vi 四tứ 。
Lại có bốn việc. Những gì là bốn?
一nhất 者giả 。 善thiện 能năng 持trì 法Pháp 。 二nhị 者giả 。 常thường 自tự 欣hân 慶khánh 。 善thiện 哉tai 。 我ngã 今kim 所sở 作tác 持trì 法Pháp 。 快khoái 樂lạc 大đại 善thiện 。 三tam 者giả 。 能năng 自tự 歸quy 依y 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。 我ngã 得đắc 善thiện 利lợi 。 四tứ 者giả 。 於ư 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 決quyết 定định 無vô 疑nghi 。 日nhật 夜dạ 常thường 念niệm 。 如Như 來Lai 功công 德đức 。
1. khéo có thể trì Pháp
2. luôn tự vui mừng hân hoan vì thọ trì Pháp và đó là việc lành lớn an vui
3. có thể tự quy y Tam Bảo và nhận biết đó là lợi ích lành
4. tuyệt đối chẳng hoài nghi đối với Như Lai thường trụ và ngày đêm luôn niệm công đức của Như Lai.
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 現hiện 前tiền 得đắc 見kiến 。 常thường 住trụ 法Pháp 身thân 。 現hiện 大đại 神thần 力lực 。 然nhiên 後hậu 命mạng 終chung 。
Do các nhân duyên ấy, hiện tiền họ sẽ thấy được Pháp thân thường trụ của Như Lai, và có thể hiện sức đại uy thần rồi mới mạng chung.
迦Ca 葉Diếp 。 如như 是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 隨tùy 所sở 住trú 處xứ 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 我ngã 為vì 是thị 等đẳng 。 示thị 現hiện 法Pháp 身thân 。 而nhi 說thuyết 是thị 言ngôn 。
Này Đại Ẩm Quang! Tùy theo chỗ trú xứ của các thiện nam tử và thiện nữ nhân như thế, hoặc trong thành ấp hay thôn xóm, Ta sẽ thị hiện Pháp thân cho họ và nói lời như vầy:
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。
'Thiện nam tử, thiện nữ nhân! Như Lai là thường trụ.'
汝nhữ 從tùng 今kim 日nhật 。 常thường 應ưng 受thọ 持trì 。 讀độc 誦tụng 此thử 經Kinh 。
Kể từ hôm nay, ông hãy luôn thọ trì và đọc tụng Kinh này.
為vì 人nhân 解giải 說thuyết 。 作tác 如như 是thị 語ngữ 。
Ông hãy giảng giải cho người khác và nói lời như vầy:
當đương 知tri 如Như 來Lai 。 常thường 住trụ 安an 樂lạc 。 正chánh 心tâm 悕hy 望vọng 。 勿vật 為vi 諂siểm 曲khúc 。
'Phải biết rằng, Như Lai luôn trụ trong an lạc. Hãy mong thấy Ngài với chánh tâm và lòng chớ nịnh hót hay dối trá.'
當đương 知tri 世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 常thường 住trụ 。 淨tịnh 悕hy 望vọng 者giả 。 我ngã 當đương 現hiện 身thân 。
Ông phải biết rằng, Thế Tôn thật sự là thường trụ. Những ai với lòng thanh tịnh muốn thấy, Ta sẽ hiện thân.
汝nhữ 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 當đương 信tín 當đương 審thẩm 。 若nhược 不bất 如như 是thị 。 修tu 行hành 法Pháp 者giả 。 何hà 由do 見kiến 我ngã 。 云vân 何hà 能năng 得đắc 。 神thần 通thông 示thị 現hiện 。
Này Đại Ẩm Quang! Ông nên tín thọ và suy xét. Nếu ai chẳng tu hành theo Pháp như thế, thử hỏi làm sao thấy Ta? Làm sao có thể được thần thông để thị hiện?
如như 我ngã 為vì 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 說thuyết 。 比Bỉ 丘Khâu 能năng 捨xả 一nhất 法pháp 者giả 。 我ngã 為vi 保bảo 任nhậm 。 得đắc 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 謂vị 彼bỉ 所sở 行hành 。 功công 德đức 成thành 就tựu 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Như Ta đã nói cho các Thanh Văn rằng, nếu vị Bhikṣu nào có thể lìa bỏ một pháp ác, Ta bảo đảm họ sẽ đắc Quả Bất Hoàn. Còn về sự tu hành để thành tựu công đức của họ thì cũng lại như vậy.
如như 我ngã 先tiên 說thuyết 。 持trì 戒giới 比Bỉ 丘Khâu 。 終chung 身thân 天thiên 神thần 。 常thường 隨tùy 供cung 事sự 。 是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 勿vật 貪tham 利lợi 養dưỡng 。 當đương 修tu 厭yếm 離ly 。 住trụ 身thân 念niệm 處xứ 。
Như Ta đã nói trước đây, vị Bhikṣu nào trì giới sẽ được thiên thần luôn đi theo và phụng sự đến trọn đời. Cho nên các ông chớ tham lam lợi dưỡng, hãy tu tập nhàm chán và trụ thân niệm xứ.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 持trì 我ngã 名danh 比Bỉ 丘Khâu 。 常thường 令linh 僧Tăng 淨tịnh 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Những vị Bhikṣu nào thọ trì danh hiệu của Ta thì sẽ luôn khiến Tăng đoàn thanh tịnh.
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 為vi 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Việc ấy là sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
行hành 攝nhiếp 取thủ 時thời 。 滿mãn 足túc 犯phạm 戒giới 。 貪tham 烏ô 之chi 眾chúng 。 如như 彼bỉ 巧xảo 便tiện 。 守thủ 護hộ 四Tứ 法Pháp 。 賢Hiền 護Hộ 等đẳng 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 先tiên 不bất 堪kham 任nhậm 。 是thị 等đẳng 今kim 者giả 。 猶do 故cố 不bất 堪kham 。
"Vị Bhikṣu đó sẽ khéo thủ hộ Bốn Nhiếp Sự và nhiếp thủ hết thảy những ai phạm giới, tham lam, hoặc nhiễm ô. 500 vị Bồ-tát của nhóm Hiền Hộ, trước đó ai nấy đều cho rằng mình chẳng đủ khả năng để trở thành người hộ Pháp cuối cùng sau khi Ta diệt độ, và cho đến bây giờ thì họ vẫn chưa thể.
於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 最tối 後hậu 護hộ 法Pháp 。 持trì 我ngã 名danh 比Bỉ 丘Khâu 。 行hành 攝Nhiếp 法Pháp 時thời 。 攝nhiếp 諸chư 寬khoan 縱túng 。 懈giải 怠đãi 比Bỉ 丘Khâu 。 習tập 近cận 供cúng 養dường 。 與dữ 其kỳ 經Kinh 卷quyển 。 消tiêu 息tức 將tương 護hộ 。 如như 養dưỡng 牛ngưu 法pháp 。 知tri 可khả 伏phục 時thời 。 然nhiên 後hậu 調điều 伏phục 。 若nhược 攝nhiếp 取thủ 調điều 伏phục 。 而nhi 不bất 改cải 者giả 。 則tắc 便tiện 棄khí 捨xả 。 不bất 令linh 毒độc 箭tiễn 。 塗đồ 傷thương 善thiện 淨tịnh 。
Khi thọ trì danh hiệu của Ta và tu hành Bốn Nhiếp Sự, vị Bhikṣu đó sẽ nhiếp thủ các Bhikṣu lười biếng buông lung và khiến họ tu tập cúng dường. Đồng tử sẽ ban cho họ Kinh Pháp để tiêu trừ phiền não và thủ hộ tâm ý. Đây ví như phương pháp chăn trâu và biết lúc nào thì có thể điều phục chúng. Những ai chẳng chịu sửa đổi sau khi đã nhiếp thủ và điều phục thì nên xả bỏ. Đừng khiến các mũi tên độc chạm đến làm thương tích cho những người hiền lương và thanh tịnh.
彼bỉ 復phục 當đương 作tác 。 如như 是thị 思tư 惟duy 。
Vị Bhikṣu đó lại nghĩ như vầy:
莫mạc 令linh 淨tịnh 行hành 比Bỉ 丘Khâu 。 因nhân 彼bỉ 犯phạm 戒giới 。 彼bỉ 說thuyết 非phi 法Pháp 。 行hành 惡ác 行hành 者giả 。 不bất 應ưng 致trí 敬kính 。 共cộng 同đồng 法Pháp 集tập 。 布bố 薩tát 自tự 恣tứ 。 羯yết 磨ma 僧Tăng 事sự 。 悉tất 不bất 應ưng 同đồng 。
'Ta sẽ không để cho các vị Bhikṣu tịnh hành, nhân bởi những kẻ đó mà phạm giới. Những kẻ nói lời chẳng phải Pháp và làm việc ác thì chẳng nên cung kính. Không nên cùng với những kẻ đó làm Phật sự của Tăng đoàn, như là tụng giới, phát lộ, hay sám hối.'
如như 王vương 摧tồi 敵địch 。 彼bỉ 亦diệc 如như 是thị 。 如như 是thị 方phương 便tiện 。 調điều 伏phục 彼bỉ 已dĩ 。 於ư 百bách 年niên 中trung 。 常thường 雨vũ 法Pháp 雨vũ 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。 設thiết 大đại 法Pháp 會hội 。 建kiến 大đại 法Pháp 幢tràng 。 示thị 大đại 神thần 力lực 。 命mạng 終chung 涅Niết 槃Bàn 。
Đây ví như có một quốc vương tồi phục kẻ địch. Vị Bhikṣu đó dùng phương tiện để điều phục thì cũng lại như vậy. Khi đã điều phục họ xong, trong 100 năm, đồng tử luôn mưa Pháp vũ, đánh trống Pháp lớn, thổi loa Pháp lớn, mở Pháp hội lớn, và dựng Pháp tràng lớn. Đồng tử sẽ thị hiện sức đại uy thần khi sắp mạng chung, rồi vào tịch diệt.
過quá 千thiên 佛Phật 已dĩ 。 六lục 十thập 二nhị 劫kiếp 。 經kinh 百bách 千thiên 緣Duyên 覺Giác 。 及cập 八bát 如Như 來Lai 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 乃nãi 成thành 佛Phật 道Đạo 。 名danh 智Trí 積Tích 光Quang 明Minh 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 彼bỉ 時thời 持trì 我ngã 名danh 比Bỉ 丘Khâu 者giả 。 即tức 是thị 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 當đương 於ư 此thử 土độ 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Sau khi 1.000 Đức Phật, 100.000 vị Duyên Giác, và 8 vị Như Lai đã vào tịch diệt, đồng tử sẽ thành Phật Đạo, hiệu là Trí Tích Quang Minh Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Đẳng Giác. Vị Bhikṣu thọ trì danh hiệu của Ta vào thời ấy, rồi sẽ thành Chánh Đẳng Giác ở quốc độ này, chính là Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 如như 是thị 難nan 得đắc 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, Đạo vô thượng thật khó chứng đắc.
迦Ca 葉Diếp 。 為vi 是thị 凡phàm 人nhân 。 所sở 能năng 得đắc 不phủ 。
Này Đại Ẩm Quang! Đạo vô thượng có phải là thứ mà phàm phu có thể chứng đắc chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
一nhất 佛Phật 國quốc 土độ 。 一nhất 佛Phật 施thi 作tác 佛Phật 事sự 。 第đệ 二nhị 第đệ 三tam 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 一nhất 芥giới 子tử 中trung 。 有hữu 眾chúng 多đa 世thế 界giới 。 周chu 旋toàn 往vãng 返phản 。 而nhi 不bất 自tự 知tri 。 誰thùy 持trì 來lai 去khứ 。 誰thùy 安an 我ngã 此thử 。 隨tùy 所sở 應ưng 知tri 。 隨tùy 順thuận 為vi 作tác 。 如như 是thị 。 或hoặc 有hữu 知tri 我ngã 者giả 。 或hoặc 不bất 知tri 者giả 。 此thử 一nhất 世thế 界giới 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 有hữu 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 即tức 於ư 此thử 中trung 。 有hữu 阿A 逸Dật 多Đa 佛Phật 。 於ư 此thử 世thế 界giới 。 或hoặc 現hiện 劫kiếp 燒thiêu 。 或hoặc 現hiện 說thuyết 法Pháp 。 如như 是thị 奇kỳ 特đặc 。 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 。
"Cũng như một vị Phật làm Phật sự ở một cõi Phật. Vị Phật thứ nhì và thứ ba thì cũng lại như thế. Như ở trong một hạt cải có rất nhiều thế giới. Chúng sanh không hề biết họ đã dời đến hoặc dời lại ở giữa các thế giới. Họ chẳng biết ai mang họ đến, ai mang họ đi, hoặc ai đặt họ ở đó. Họ tùy theo sự hiểu biết của mình mà làm theo việc như thế. Hoặc có người biết chân ngã, hoặc có người chẳng biết. Ở trên núi Thứu Phong tại thế giới này có Đức Phật Năng Tịch, và ở trong đó cũng có Đức Phật Vô Năng Thắng. Ở thế giới này, hoặc xuất hiện kiếp thiêu đốt, hoặc sự tuyên thuyết giáo Pháp của một vị Phật. Những sự kiện như thế rất kỳ đặc và hết sức hiếm có.
復phục 有hữu 何hà 等đẳng 。 最tối 上thượng 奇kỳ 特đặc 。 謂vị 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 童Đồng 子Tử 。 不bất 於ư 凡phàm 俗tục 家gia 生sanh 。 其kỳ 所sở 生sanh 家gia 。 悉tất 是thị 菩Bồ 薩Tát 。
Có sự kiện nào tối thượng kỳ đặc nữa chăng? Đó là Đồng tử Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến chưa bao giờ sanh ở trong gia đình phàm tục. Gia đình mà đồng tử sanh vào đều là Bồ-tát.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 彼bỉ 供cung 養dưỡng 給cấp 侍thị 者giả 。 悉tất 皆giai 歡hoan 喜hỷ 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, gia đình nuôi dưỡng và người hầu hạ của đồng tử thảy đều hoan hỷ khi nhìn thấy.
宗tông 親thân 愛ái 念niệm 。 皆giai 作tác 是thị 言ngôn 。
Đồng tử được thân thuộc yêu mến, nhớ thương và đều nói rằng:
我ngã 種chủng 姓tánh 中trung 。 有hữu 如như 是thị 人nhân 生sanh 。
'Có một người phi thường như thế sanh vào dòng họ của chúng ta.'
此thử 諸chư 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 我ngã 之chi 所sở 遣khiển 。
Tất cả những người như thế đều là do ta sai đến.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 若nhược 餘dư 四tứ 眾chúng 。 為vi 作tác 眷quyến 屬thuộc 。 悉tất 聞văn 說thuyết 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 一nhất 切thiết 皆giai 當đương 。 得đắc 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, nếu vị đại Bồ-tát kia làm quyến thuộc với bốn chúng đệ tử, tất cả họ đều sẽ nghe ông thuyết giảng Kinh Trống Pháp Lớn và đều sẽ đắc Đạo vô thượng.
迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 於ư 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 世thế 時thời 。 在tại 毘Tỳ 舍Xá 離Ly 城Thành 。 作tác 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 。 名danh 難Nan 提Đề 斯Tư 那Na 。 爾nhĩ 時thời 毘Tỳ 舍Xá 離Ly 城Thành 。 如như 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 下hạ 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 如như 忍Nhẫn 世Thế 界Giới 。 其kỳ 餘dư 天thiên 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 是thị 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 我ngã 時thời 壽thọ 命mạng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 我ngã 作tác 如như 是thị 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 行hành 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 殊thù 勝thắng 布bố 施thí 。 及cập 諸chư 功công 德đức 。 持trì 戒giới 清thanh 淨tịnh 。 修tu 諸chư 善thiện 行hành 。 合hợp 集tập 如như 是thị 。 無vô 量lượng 福phước 德đức 。
Này Đại Ẩm Quang! Vào đời quá khứ xa xưa, ta làm vua Chuyển Luân và ở trong thành Quảng Nghiêm, tên là Hỷ Quân. Thành Quảng Nghiêm thuở đó cũng như châu Thắng Kim ở Thế giới Kham Nhẫn, là một trong bốn châu của một thế giới ở trong một tỷ thế giới. Thọ mạng của ta thuở đó dài chẳng thể nghĩ bàn. Như một vị Chuyển Luân Thánh Vương, ta thực hành vô số bố thí thù thắng và làm những công đức. Ta trì giới thanh tịnh và tu tạo các việc lành để hợp tập vô lượng công đức như thế.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 戲hí 笑tiếu 而nhi 往vãng 。 乃nãi 至chí 一nhất 念niệm 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。 勝thắng 前tiền 福phước 業nghiệp 。 不bất 可khả 稱xưng 記ký 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 計kế 。
Tuy nhiên, nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe thuyết giảng về Kinh Trống Pháp Lớn của Nhất Thừa, hoặc vui cười đến nghe và cho đến chỉ nhớ chừng một niệm, thì công đức có được của người ấy sẽ hơn phước nghiệp của ta ở trước. Công đức ấy chẳng thể dùng toán số thí dụ mà có thể tính đếm.
如như 有hữu 咒chú 王vương 。 名danh 曰viết 焰Diễm 炤Chiếu 。 一nhất 說thuyết 此thử 咒chú 。 四tứ 月nguyệt 善thiện 護hộ 。
Ví như có một chú vương tên là Diễm Chiếu. Một khi tụng chú thuật này thì người ấy sẽ được nó bảo hộ đến bốn tháng.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 世thế 間gian 凡phàm 咒chú 。 勢thế 力lực 如như 是thị 。 何hà 況huống 一nhất 讀độc 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 而nhi 力lực 不bất 能năng 。 盡tận 壽thọ 為vi 護hộ 。 是thị 故cố 有hữu 能năng 。 供cúng 養dường 此thử 經Kinh 者giả 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 為vi 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 作tác 決quyết 定định 因nhân 。 乃nãi 至chí 究cứu 竟cánh 菩Bồ 提Đề 。 不bất 離ly 是thị 經Kinh 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng, chú thuật thế gian mà còn có sức mạnh dường ấy. Hà huống là có ai đọc qua một lần của Kinh Trống Pháp Lớn này. Uy lực của Kinh mà chẳng thể bảo hộ cho họ suốt đời hay sao. Cho nên, nếu có những chúng sanh nào cúng dường Kinh này, họ sẽ tạo nhân quyết định để thành Đạo vô thượng. Và cho đến khi đắc Đạo cứu cánh, họ cũng sẽ không ngừng tuyên nói Kinh này."
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 唱xướng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ đại chúng đồng thanh xướng rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 甚thậm 奇kỳ 。 世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 童đồng 子tử 。 當đương 為vi 持trì 佛Phật 名danh 比Bỉ 丘Khâu 。 若nhược 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 祇Kỳ 洹Hoàn 林Lâm 神thần 。 無vô 所sở 依y 怙hộ 。 所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 從tùng 南nam 方phương 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
"Lành thay, lành thay! Thế Tôn rất kỳ diệu! Đồng tử này sẽ chuyển sanh và trở thành vị Bhikṣu thọ trì danh hiệu của Phật. Nếu ngài vào Cứu Cánh Tịch Diệt ở phương nam thì các vị thần của Rừng cây Chiến Thắng sẽ không có chỗ nào để nương tựa. Thay vào đó, hãy để ngài từ phương nam đi đến chỗ của Phật, rồi vào Cứu Cánh Tịch Diệt."
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Đức Phật bảo đại chúng:
彼bỉ 亦diệc 不bất 來lai 。 我ngã 自tự 往vãng 彼bỉ 。 示thị 現hiện 其kỳ 身thân 。 先tiên 遣khiển 此thử 經Kinh 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 往vãng 。
"Đồng tử không bắt buộc phải đến đây. Ta sẽ tự đến đó. Trước tiên Ta sẽ gửi Kinh này cho đồng tử, rồi mới đến đó.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 此thử 經Kinh 不bất 往vãng 。 至chí 彼bỉ 手thủ 中trung 。 則tắc 彼bỉ 生sanh 退thoái 心tâm 。 若nhược 彼bỉ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 應ưng 調điều 伏phục 者giả 。 我ngã 與dữ 大đại 眾chúng 。 往vãng 住trụ 其kỳ 前tiền 。 彼bỉ 見kiến 我ngã 已dĩ 。 當đương 即tức 還hoàn 往vãng 迎nghênh 。 便tiện 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 隨tùy 其kỳ 所sở 欲dục 。 度độ 眾chúng 生sanh 處xứ 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
Vì sao thế? Bởi nếu Kinh này chẳng ở trong tay, đồng tử sẽ sanh tâm thoái chuyển. Nếu đồng tử biết có chúng sanh đáng điều phục, Ta và đại chúng sẽ hiện ra và đứng ở trước mặt. Khi đã thấy Ta, đồng tử sẽ trở lại đây, rồi liền vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Đồng tử sẽ vào Cứu Cánh Tịch Diệt ở nơi mà muốn hóa độ chúng sanh."
爾nhĩ 時thời 天Thiên 帝Đế 釋Thích 子tử 。 名danh 阿A 毘Tỳ 曼Mạn 儒Nho 。 當đương 乘thừa 神thần 通thông 。 而nhi 來lai 至chí 此thử 。 彼bỉ 雖tuy 幼ấu 少thiếu 。 真chân 心tâm 清thanh 淨tịnh 。 信tín 樂nhạo 大Đại 乘Thừa 。 唯duy 獨độc 一nhất 人nhân 。 無vô 有hữu 儔trù 匹thất 。 於ư 天thiên 人nhân 中trung 。 持trì 此thử 大Đại 乘Thừa 。 甚thậm 深thâm 經Kinh 典điển 。 是thị 故cố 彼bỉ 為vi 。 說thuyết 解giải 脫thoát 因nhân 。 得đắc 授thọ 佛Phật 記ký 。
Bấy giờ con trai của Năng Thiên Đế tên là Abhimaṁru [a bi mâm ru], đã đến nơi đây với sức thần thông. Tuy còn thơ ấu nhưng tâm thanh tịnh chân thành và tín mến Đại Thừa. Trong cõi trời và nhân gian, chỉ riêng thiên đồng tử thọ trì Kinh điển Đại Thừa sâu xa này mà chẳng ai sánh bằng. Do vì thuyết giảng về nhân giải thoát nên thiên đồng tử được Phật thọ ký.
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 說thuyết 偈kệ 。
Khi ấy các đại chúng đồng thanh nói kệ rằng:
奇kỳ 哉tai 一Nhất 切Thiết 。
世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 。
為vi 比Bỉ 丘Khâu 像tượng 。
擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。
護hộ 持trì 佛Phật 法Pháp 。
令linh 得đắc 久cửu 住trụ 。
"Đồng tử Nhạo Kiến kia
Sẽ sanh làm Bhikṣu
Đánh vang trống Pháp lớn
Hộ trì Pháp của Phật
Khiến Pháp trụ lâu dài
般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。
世thế 間gian 虛hư 空không 。
彼bỉ 滅diệt 度độ 後hậu 。
無vô 與dữ 等đẳng 者giả 。
Sau khi vào tịch diệt
Thế gian sẽ trống rỗng
Sau khi ngài diệt độ
Chẳng ai có thể sánh
如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。
世thế 間gian 難nan 得đắc 。
能năng 為vì 世thế 間gian 。
說thuyết 究cứu 竟cánh 道Đạo 。
Bhikṣu như thế ấy
Rất hiếm ở trên đời
Có thể vì thế gian
Thuyết giảng Đạo cứu cánh"
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 阿A 難Nan 。 賢Hiền 護Hộ 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 無vô 量lượng 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 行hành 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Khánh Hỷ, Hiền Hộ Bồ-tát cùng những vị khác, và vô lượng đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ hoan hỷ phụng hành.
大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Hết quyển hạ
劉Lưu 宋Tống 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 求Cầu 那Na 跋Bạt 陀Đà 羅La 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Công Đức Hiền (394-468)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 25/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 19/12/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Công Đức Hiền (394-468)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 25/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 19/12/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
dhāyini: đa di ni
Kāyale: ca da lê
Maṇḍala: man đa la
Abhimaṁru: a bi mâm ru