大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Quyển thượng
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trụ 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 五ngũ 百bách 人nhân 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 500 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
復phục 有hữu 百bách 千thiên 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。
Lại có trăm nghìn chư đại Bồ-tát.
復phục 有hữu 眾chúng 多đa 。 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。 健kiện 闥thát 婆bà 眾chúng 。
Lại có rất nhiều trời, rồng, và quỷ tiệp tật.
復phục 有hữu 百bách 千thiên 。 諸chư 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 眾chúng 。
Lại có trăm nghìn Thanh Tín Nam và Thanh Tín Nữ.
復phục 有hữu 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 主chủ 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 及cập 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 眾chúng 。
Lại có vị chủ lĩnh của Thế giới Kham Nhẫn là Đại Phạm Thiên Vương, cùng với Năng Thiên Đế, Tứ Đại Thiên Vương, và quyến thuộc của họ.
復phục 有hữu 十thập 方phương 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。
Lại có vô lượng vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, và chư Bồ-tát đến từ các thế giới trong mười phương.
爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 。 於ư 彼bỉ 四tứ 眾chúng 。 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。
Lúc bấy giờ Như Lai ở giữa bốn chúng đệ tử mà thuyết Pháp như vầy:
有hữu 有hữu 則tắc 有hữu 苦khổ 樂lạc 。 無vô 有hữu 則tắc 無vô 苦khổ 樂lạc 。 是thị 故cố 離ly 苦khổ 樂lạc 。 則tắc 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。
"Có tồn tại tất sẽ có vui và khổ. Không tồn tại tất sẽ chẳng có vui hay khổ. Cho nên, xa lìa khổ vui tức là niềm an lạc đệ nhất của tịch diệt."
彼bỉ 五ngũ 百bách 聲Thanh 聞Văn 比Bỉ 丘Khâu 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 阿A 羅La 漢Hán 。 諸chư 漏lậu 已dĩ 盡tận 。 無vô 復phục 煩phiền 惱não 。 心tâm 得đắc 自tự 在tại 。 譬thí 如như 大đại 龍long 。 心tâm 得đắc 好hảo 解giải 脫thoát 慧tuệ 。 得đắc 好hảo 解giải 脫thoát 。 所sở 作tác 已dĩ 辦biện 。 已dĩ 捨xả 重trọng 擔đảm 。 逮đãi 得đắc 己kỷ 利lợi 。 盡tận 諸chư 有hữu 結kết 。 正chính 智trí 心tâm 解giải 脫thoát 。 得đắc 一nhất 切thiết 心tâm 自tự 在tại 。 第đệ 一nhất 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Tất cả 500 vị Thanh Văn Bhikṣu kia đều là những bậc Ưng Chân với các lậu đã tận, không còn phiền não, và tâm được tự tại. Các ngài ví như đại long, tâm được trí tuệ giải thoát lành, việc cần làm đã xong, và đã buông bỏ gánh nặng. Họ được điều lợi ích cho bản thân và dứt trừ mọi sự ràng buộc. Với giải thoát của chính trí, họ đắc Trí Độ đệ nhất và mọi thứ trong tâm được tự tại.
有hữu 無vô 量lượng 學học 人nhân 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 有hữu 成thành 就tựu 有hữu 漏lậu 法pháp 。 無vô 量lượng 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。
Lại có vô lượng người thuộc Hữu Học đều đã đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, hay Bất Hoàn. Có vô lượng Bhikṣu thánh chúng được thành tựu nhưng vẫn còn hữu lậu.
有hữu 成thành 就tựu 無vô 量lượng 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 功công 德đức 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 徒đồ 十thập 方phương 來lai 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 亦diệc 非phi 一nhất 切thiết 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 之chi 所sở 能năng 知tri 。 除trừ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 大Đại 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 如như 是thị 上thượng 首thủ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 。 譬thí 如như 大đại 地địa 。 所sở 生sinh 草thảo 木mộc 。 從tùng 諸chư 方phương 來lai 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。
Lại có chư đại Bồ-tát đã thành tựu vô lượng vô số công đức. Các ngài đến từ các thế giới trong mười phương. Dẫu cho dùng toán số thí dụ thì cũng không thể biết số lượng đến tham dự là bao nhiêu. Trí tuệ của tất cả Thanh Văn và Duyên Giác thì cũng chẳng thể biết. Chỉ duy trừ Diệu Cát Tường Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, và Từ Thị Đại Bồ-tát. Những vị đại Bồ-tát như thế làm thượng thủ ở trong vô lượng vô số đại chúng. Ví như đại địa sinh ra vô số cỏ cây, chư Bồ-tát đại chúng đến từ các thế giới trong mười phương thì cũng lại như vậy; số lượng đó nhiều không thể kể xiết.
復phục 有hữu 差Sai 摩Ma 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 眾chúng 俱câu 。
Lại có Bhikṣuṇī An Ẩn và các quyến thuộc Bhikṣuṇī.
毘Tỳ 舍Xá 佉Khư 鹿Lộc 子Tử 母Mẫu 。 及cập 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 各các 與dữ 無vô 量lượng 。 大đại 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。
Lại có Phu nhân Lộc Tử Mẫu cùng với Phu nhân Man Hoa, và vô lượng đại quyến thuộc của họ.
須Tu 達Đạt 長Trưởng 者Giả 。 與dữ 諸chư 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 俱câu 。
Lại có Trưởng giả Thiện Thí và các quyến thuộc Thanh Tín Nam.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 說thuyết 有Hữu 非Phi 有Hữu 法Pháp 門Môn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ở giữa đại chúng mà thuyết giảng về Pháp môn Tồn Tại và Không Tồn Tại.
爾nhĩ 時thời 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 從tùng 臥ngọa 而nhi 起khởi 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Trong lúc ấy, vua Thắng Quân từ giấc ngủ thức dậy và suy nghĩ rằng:
我ngã 今kim 應ưng 往vãng 。 至chí 世Thế 尊Tôn 所sở 。
"Ta bây giờ nên đi đến chỗ của Thế Tôn."
念niệm 已dĩ 即tức 行hành 。 擊kích 鼓cổ 吹xuy 貝bối 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。
Nghĩ như thế xong, ngài lập tức hạ lệnh đánh trống thổi loa và đi đến chỗ của Phật.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 知tri 而nhi 故cố 問vấn 。
Bấy giờ Thế Tôn tuy biết nhưng vẫn hỏi rằng:
阿A 難Nan 。 以dĩ 何hà 等đẳng 故cố 。 有hữu 鼓cổ 貝bối 聲thanh 。
"Này Khánh Hỷ! Tại sao có âm thanh của loa và trống?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 是thị 其kỳ 擊kích 鼓cổ 。 吹xuy 貝bối 之chi 聲thanh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vua Thắng Quân đang đi đến chỗ của Phật nên mới có âm thanh của loa và trống."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 亦diệc 應ưng 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 我ngã 今kim 當đương 說thuyết 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Ông bây giờ cũng nên đánh trống Pháp lớn. Ta nay sẽ nói Kinh Trống Pháp Lớn."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 名danh 。 我ngã 未vị 曾tằng 聞văn 。 以dĩ 何hà 等đẳng 故cố 。 名danh 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Bạch Thế Tôn! Con chưa bao giờ nghe tên của Kinh Trống Pháp Lớn này. Tại sao gọi là Kinh Trống Pháp Lớn?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 何hà 由do 知tri 。 是thị 諸chư 來lai 會hội 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 悉tất 不bất 能năng 知tri 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 六lục 字tự 名danh 號hiệu 。 何hà 況huống 於ư 汝nhữ 。 而nhi 得đắc 聞văn 知tri 。
"Ông làm sao có thể biết? Chư đại Bồ-tát đến dự đại hội này mà còn chẳng thể biết sáu chữ Phạn âm của Kinh Trống Pháp Lớn này. Hà huống là ông mà có thể nghe được chăng."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 此thử 法Pháp 名danh 號hiệu 。 真chân 實thật 難nan 知tri 。
"Thưa Thế Tôn! Đây quả là điều chưa từng có. Tên gọi của Pháp này thật rất khó biết đến."
如như 是thị 阿A 難Nan 。 實thật 爾nhĩ 不bất 異dị 。
"Như thị, Khánh Hỷ! Thật đúng như lời ông nói.
阿A 難Nan 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 世thế 間gian 希hy 有hữu 。 如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 華hoa 。
Này Khánh Hỷ! Kinh Trống Pháp Lớn này rất quý hiếm ở thế gian và được ví như hoa linh thụy nở."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
非phi 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 有hữu 此thử 法Pháp 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tất cả chư Phật đều có Pháp này chăng?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 悉tất 有hữu 此thử 法Pháp 。
"Chư Phật ba đời đều có Pháp này."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
若nhược 然nhiên 者giả 。 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 人nhân 中trung 之chi 雄hùng 。 何hà 故cố 悉tất 來lai 。 普phổ 集tập 於ư 此thử 。 彼bỉ 諸chư 如Như 來Lai 。 何hà 故cố 自tự 於ư 其kỳ 國quốc 。 不bất 演diễn 說thuyết 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu vậy thì chư Bồ-tát kia, là những bậc anh hùng của thế nhân, tại sao đều tề tựu về đây? Vì sao chư Như Lai của họ không diễn nói Pháp này ở quốc độ của mình?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 有hữu 一nhất 阿a 練luyện 比Bỉ 丘Khâu 。 隱ẩn 居cư 山sơn 窟quật 。 至chí 時thời 入nhập 村thôn 。 方phương 欲dục 乞khất 食thực 。 道đạo 見kiến 人nhân 獸thú 。 諸chư 雜tạp 死tử 屍thi 。 見kiến 已dĩ 生sinh 厭yếm 。 斷đoạn 食thực 而nhi 還hoàn 。
"Đây ví như có một vị Bhikṣu tu vô tranh hành và ẩn cư trong một hang núi. Trên đường vào thôn khất thực, ngài thấy những xác người chết và thú vật. Khi đã thấy, ngài cảm thấy ghê tởm, rồi quay về và không đi khất thực nữa.
[Ngài nghĩ:]
嗚ô 呼hô 苦khổ 哉tai 。 吾ngô 亦diệc 當đương 然nhiên 。
'Ôi khổ thay! Mình cũng sẽ thế thôi!'
彼bỉ 於ư 異dị 時thời 。 心tâm 得đắc 快khoái 樂lạc 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Một lát sau, ngài cảm thấy vui vẻ và suy nghĩ rằng:
我ngã 當đương 更cánh 往vãng 。 觀quán 察sát 死tử 屍thi 。 令linh 增tăng 厭yếm 離ly 。
'Mình hãy đến đó thêm một lần nữa và quán sát tử thi để gia tăng sự nhàm chán.'
復phục 向hướng 聚tụ 落lạc 。 求cầu 見kiến 死tử 屍thi 。 修tu 不bất 淨tịnh 想tưởng 。 見kiến 已dĩ 觀quán 察sát 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。
Rồi ngài lại hướng đến thôn trang và mong thấy những xác chết để tu Pháp quán tưởng bất tịnh. Khi thấy xong, ngài quán sát và đắc Đạo Ưng Chân.
如như 是thị 他tha 方phương 諸chư 佛Phật 。 不bất 說thuyết 無vô 常thường 。 苦khổ 空không 不bất 淨tịnh 。
Cũng vậy, chư Phật ở phương khác không giảng về vô thường, khổ, không, hay bất tịnh.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 諸chư 佛Phật 國quốc 土độ 。 法Pháp 應ưng 如như 是thị 。
Vì sao thế? Bởi Pháp ở các quốc độ của chư Phật là như vậy.
彼bỉ 諸chư 如Như 來Lai 。 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 如như 是thị 說thuyết 。
Chư Như Lai kia vì các Bồ-tát mà nói lời như vầy:
奇kỳ 哉tai 難nan 行hành 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 世Thế 尊Tôn 。 於ư 五ngũ 濁trược 國quốc 土độ 。 出xuất 興hưng 于vu 世thế 。 為vì 苦khổ 惱não 眾chúng 生sinh 。 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 是thị 故cố 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 當đương 如như 是thị 學học 。
'Thật kỳ diệu thay! Năng Tịch Thế Tôn có thể thị hiện ở trong đời ác năm trược và dùng đủ mọi phương tiện để nói Kinh Trống Pháp Lớn cho những chúng sinh khổ não. Do đó, các thiện nam tử! Các ông hãy tu học như thế.'
彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 咸hàm 欲dục 見kiến 我ngã 。 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 。 故cố 來lai 會hội 此thử 。 既ký 來lai 會hội 已dĩ 。 或hoặc 得đắc 初Sơ 住Trụ 。 乃nãi 至chí 十Thập 住Trụ 。 是thị 故cố 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 甚thậm 難nan 值trị 遇ngộ 。 是thị 故cố 。 十thập 方phương 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 為vì 聞văn 法Pháp 故cố 。 普phổ 皆giai 來lai 集tập 。
Chư Bồ-tát kia đều đến đại hội này là vì muốn thấy Ta và cung kính lễ bái. Khi đã đến đại hội này, họ sẽ chứng đắc Trụ Thứ Nhất và cho đến Trụ Thứ Mười. Cho nên Kinh Trống Pháp Lớn rất khó gặp được. Bởi vậy mà chư đại Bồ-tát từ khắp mười phương đều tề tựu như mây là vì để nghe Pháp."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。 彼bỉ 悉tất 得đắc 此thử 。 難nan 得đắc 經Kinh 法Pháp 。
"Lành thay, lành thay! Tất cả những ai đến dự đều sẽ được Kinh Pháp hiếm có này."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 是thị 深thâm 經Kinh 。 非phi 一nhất 切thiết 共cộng 。 是thị 故cố 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。
"Kinh thâm sâu như thế chẳng thể ai ai cũng có thể lĩnh thọ. Cho nên ông không nên nói rằng, hết thảy người đến dự sẽ được lợi ích."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
何hà 故cố 彼bỉ 非phi 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tại sao Kinh Pháp kia chẳng làm lợi ích cho tất cả người đến dự?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 經Kinh 典điển 者giả 。 是thị 諸chư 如Như 來Lai 。 祕bí 密mật 法Pháp 藏tạng 。 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 難nan 解giải 難nan 信tín 。
"Kinh điển này là Pháp tạng bí mật của Như Lai, vi diệu sâu xa, khó tin khó hiểu.
是thị 故cố 。 阿A 難Nan 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Ông không nên nói rằng, hết thảy người đến dự sẽ được lợi ích."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
非phi 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 臨lâm 陣trận 鬪đấu 時thời 。 擊kích 大đại 戰chiến 鼓cổ 。 其kỳ 聞văn 聲thanh 者giả 。 一nhất 切thiết 箭tiễn 落lạc 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Việc ấy chẳng phải giống như vua Thắng Quân ra lệnh đánh trống chiến đấu lớn khi sắp vào trận chiến hay sao? Khi âm thanh nghe được, tất cả mũi tên của địch đều rơi rụng."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 擊kích 鼓cổ 戰chiến 時thời 。 非phi 彼bỉ 一nhất 切thiết 。 聞văn 鼓cổ 聲thanh 喜hỷ 。 有hữu 怯khiếp 弱nhược 者giả 。 聞văn 而nhi 恐khủng 怖bố 。 若nhược 死tử 近cận 死tử 。
"Khi vua Thắng Quân ra lệnh đánh trống chiến đấu lớn, không phải ai nghe tiếng trống cũng đều phấn khởi. Trong số đó có kẻ khiếp nhược, khi nghe rồi thì sợ hãi đến chết hoặc sắp gần chết.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 名danh 。 是thị 二Nhị 乘Thừa 之chi 人nhân 。 不bất 信tín 法Pháp 門môn 。
Cũng vậy, Khánh Hỷ! Danh hiệu của Kinh Trống Pháp Lớn này là Pháp môn mà người tu Nhị Thừa chẳng tín thọ.
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 譬thí 如như 彼bỉ 王vương 。 至chí 鬪đấu 戰chiến 時thời 。 擊kích 王vương 大đại 鼓cổ 。 此thử 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 諸chư 佛Phật 祕bí 密mật 。 佛Phật 出xuất 世thế 時thời 。 爾nhĩ 乃nãi 演diễn 說thuyết 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Ví như khi sắp lâm trận, quốc vương kia mới đánh trống lớn của nhà vua. Cũng vậy, Kinh Trống Pháp Lớn này là bí tạng của chư Phật và chỉ diễn nói khi Phật xuất hiện ở thế gian."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 清thanh 淨tịnh 純thuần 一nhất 。 真chân 實thật 強cường 力lực 。 離ly 諸chư 糟tao 糠khang 。 堪kham 任nhậm 聞văn 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 不phủ 。
"Các vị Bhikṣu nơi đây đã lìa khỏi những cặn bã, thanh tịnh thuần nhất, và chân thật cường lực. Họ có thể lĩnh thọ khi nghe Kinh Trống Pháp Lớn này chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 犯phạm 戒giới 違vi 律luật 。 是thị 大Đại 目Mục 連Liên 。 之chi 所sở 呵ha 責trách 。 有hữu 如như 是thị 比tỉ 。 我ngã 不bất 同đồng 行hành 。 況huống 復phục 世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 會hội 眾chúng 。 如như 栴chiên 檀đàn 林lâm 。 清thanh 淨tịnh 純thuần 一nhất 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có những vị Bhikṣu nào vi phạm giới luật thì sẽ bị Tôn giả Đại Thải Thục Thị quở trách. Giả sử có những kẻ như thế, ngay cả con mà còn chẳng đi chung. Huống nữa là Thế Tôn. Hiện tại đại chúng trong đại hội này đều như rừng hương đàn, thanh tịnh thuần nhất."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 此thử 會hội 眾chúng 。 雖tuy 復phục 一nhất 切thiết 。 清thanh 淨tịnh 純thuần 一nhất 。 然nhiên 於ư 隱ẩn 覆phú 之chi 說thuyết 。 有hữu 不bất 善thiện 解giải 。
"Tuy tất cả đại chúng ở đại hội này đều thanh tịnh thuần nhất, nhưng đối với lời dạy bí ẩn của Ta thì có người vẫn chưa khéo liễu giải."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 名danh 為vi 。 隱ẩn 覆phú 之chi 說thuyết 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là lời dạy bí ẩn?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
隱ẩn 覆phú 說thuyết 者giả 。 謂vị 言ngôn 如Như 來Lai 。 畢Tất 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 實thật 如Như 來Lai 。 常thường 住trụ 不bất 滅diệt 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 非phi 毀hủy 壞hoại 法pháp 。 此thử 修Tu 多Đa 羅La 。 離ly 覆phú 清thanh 淨tịnh 。 明minh 顯hiển 音âm 聲thanh 。 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 分phân 別biệt 開khai 示thị 。
"Nói rằng Như Lai vào Cứu Cánh Tịch Diệt là lời dạy bí ẩn. Sự thật thì Như Lai thường trụ bất diệt, bởi Cứu Cánh Tịch Diệt chẳng phải là pháp hủy hoại. Kinh này thanh tịnh và lìa khỏi ngăn che. Kinh này phân biệt và khai thị bằng âm thanh vang rền với trăm nghìn nhân duyên.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 當đương 更cánh 觀quán 察sát 。 此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Ông hãy quán sát các đại chúng nơi đây thêm một lần nữa."
時thời 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 復phục 觀quán 察sát 。 彼bỉ 諸chư 來lai 者giả 。 云vân 何hà 而nhi 來lai 。 時thời 剎sát 那na 頃khoảnh 。 下hạ 信tín 眾chúng 生sinh 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 初sơ 業nghiệp 菩Bồ 薩Tát 。 自tự 惟duy 不bất 堪kham 。 生sinh 退thoái 捨xả 心tâm 。
Lúc ấy ngài Đại Ẩm Quang liền quán sát thêm một lần nữa về lý do mà họ đến đây. Trong thời gian của một niệm, chúng sinh với lòng tin hạ liệt, cùng Thanh Văn, Duyên Giác, và sơ phát tâm Bồ-tát đều tự nghĩ không thể kham thọ và sinh tâm thoái lui.
譬thí 如như 王vương 家gia 力lực 士sĩ 。 眾chúng 中trung 有hữu 名danh 。 千Thiên 力Lực 士Sĩ 者giả 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 擊kích 鼓cổ 唱xướng 言ngôn 。
Đây ví như ở giữa các lực sĩ của một vương gia nọ, trong ấy có một người được mệnh danh là Thiên Lực Sĩ, từ chỗ ngồi đứng dậy, rồi đánh trống và lớn tiếng nói rằng:
誰thùy 能năng 堪kham 任nhậm 。 與dữ 我ngã 鬪đấu 力lực 。
'Ai có thể cùng với tôi so tài sức mạnh?'
其kỳ 不bất 堪kham 者giả 。 默mặc 然nhiên 而nhi 住trụ 。 心tâm 自tự 念niệm 言ngôn 。
Những ai chẳng đủ khả năng thì đứng im lặng và lòng tự nghĩ thầm:
我ngã 不bất 堪kham 任nhậm 。 與dữ 彼bỉ 鬪đấu 力lực 。 或hoặc 能năng 傷thương 損tổn 。 以dĩ 致trí 失thất 命mạng 。
'Mình chẳng đủ sức mạnh để so tài với hắn. Nếu so tài thì sẽ có thể bị tổn thương hoặc sẽ mất cả tính mạng.'
於ư 彼bỉ 眾chúng 中trung 。 無vô 敢cảm 敵địch 者giả 。 乃nãi 名danh 勇dũng 健kiện 。 難nan 伏phục 力lực 士sĩ 。 建kiến 大đại 勝thắng 幡phan 。
Do không ai ở trong chúng lực sĩ kia dám đối địch, nên mới được gọi là lực sĩ dũng mãnh vô địch, và người ấy giương cao cờ chiến thắng.
如như 是thị 下hạ 劣liệt 眾chúng 生sinh 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 初sơ 業nghiệp 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 是thị 念niệm 言ngôn 。
Tương tự như thế, những chúng sinh hạ liệt, cùng Thanh Văn, Duyên Giác, và sơ phát tâm Bồ-tát đều nghĩ như vầy:
我ngã 不bất 堪kham 任nhậm 聽thính 受thọ 。 如Như 來Lai 已dĩ 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 復phục 說thuyết 言ngôn 。 常thường 住trụ 不bất 滅diệt 。
'Mình không thể nghe và thọ trì Pháp này, bởi Như Lai đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt mà lại nói rằng thường trụ bất diệt.'
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 聞văn 所sở 未vị 聞văn 。 從tùng 坐tọa 而nhi 去khứ 。
Khi ở giữa đại chúng nghe những điều chưa hề nghe, họ từ chỗ ngồi đứng dậy và rời khỏi.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 人nhân 長trường 夜dạ 。 於ư 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 修tu 習tập 空không 見kiến 。 聞văn 離ly 隱ẩn 覆phú 。 清thanh 淨tịnh 經Kinh 故cố 。 從tùng 坐tọa 而nhi 去khứ 。
Vì sao thế? Bởi họ suốt đêm dài tu tập không kiến đối với Cứu Cánh Tịch Diệt. Khi nghe Kinh thanh tịnh lìa ngăn che, họ từ chỗ ngồi đứng dậy và rời khỏi.
彼bỉ 十thập 方phương 來lai 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 初sơ 業nghiệp 菩Bồ 薩Tát 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 分phần 。 餘dư 一nhất 分phần 住trụ 。
Tổng số đại chúng, bao gồm Thanh Văn, Duyên Giác, và sơ phát tâm Bồ-tát đã đến từ các thế giới trong mười phương, là khoảng một tỷ ức vô số phần, nay chỉ còn một phần ở lại.
謂vị 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 信tín 解giải 法Pháp 身thân 。 常thường 住trụ 不bất 變biến 者giả 。 爾nhĩ 乃nãi 安an 住trụ 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 藏tạng 經Kinh 。 亦diệc 能năng 解giải 說thuyết 。 安an 慰úy 世thế 間gian 。 解giải 知tri 一nhất 切thiết 。 隱ẩn 覆phú 之chi 說thuyết 。 善thiện 觀quán 一nhất 切thiết 。 了liễu 義nghĩa 不bất 了liễu 義nghĩa 經Kinh 。 悉tất 能năng 降hàng 伏phục 。 毀hủy 禁cấm 眾chúng 生sinh 。 尊tôn 敬kính 承thừa 順thuận 。 清thanh 淨tịnh 有hữu 德đức 。 於ư 摩Ma 訶Ha 衍Diên 。 得đắc 大đại 淨tịnh 信tín 。 不bất 於ư 二Nhị 乘Thừa 。 起khởi 奇kỳ 特đặc 想tưởng 。 除trừ 如như 是thị 等đẳng 。 方Phương 廣Quảng 大đại 經Kinh 。 不bất 說thuyết 餘dư 經Kinh 。 唯duy 說thuyết 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 及cập 有hữu 如Như 來Lai 藏tạng 。 而nhi 不bất 捨xả 空không 。 亦diệc 非phi 身thân 見kiến 空không 。 空không 彼bỉ 一nhất 切thiết 。 有hữu 為vi 自tự 性tính 。
Những vị đại Bồ-tát tín giải Pháp thân là thường trụ bất diệt, thì mới có thể an trụ thọ trì tất cả Kinh tạng của Như Lai. Các ngài cũng có thể giảng giải và an ủi thế gian, hầu khiến chúng sinh hiểu biết hết thảy lời dạy bí ẩn ở trong Kinh. Họ khéo quán sát tất cả Kinh liễu nghĩa và Kinh không liễu nghĩa. Họ đều có thể hàng phục các chúng sinh hủy phạm giới cấm, và tôn kính phụng sự những vị thanh tịnh đức độ. Đối với Đại Thừa, họ có lòng tin thanh tịnh quảng đại. Đối với Nhị Thừa, họ chẳng hề khởi ý nghĩ kỳ đặc. Họ chỉ thuyết giảng Kinh điển Phương Quảng mà chẳng thuyết giảng những loại Kinh khác. Họ chỉ nói Như Lai thường trụ, và nói có Như Lai tạng mà chẳng xả bỏ không--chẳng những cái không của thân kiến mà cái không của tất cả hữu vi tự tính.
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 更cánh 問vấn 大đại 眾chúng 。 咸hàm 欲dục 得đắc 聞văn 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 。 方Phương 廣Quảng 一Nhất 乘Thừa 。 所sở 謂vị 大Đại 乘Thừa 。 難nan 信tín 經Kinh 不phủ 。 如như 是thị 至chí 三tam 。
"Ông hãy hỏi đại chúng thêm một lần nữa, rằng tất cả có muốn được nghe Kinh Trống Pháp Lớn này chăng, là Kinh điển Đại Thừa khó tin từ trong Phương Quảng Nhất Thừa? Hãy hỏi ba lần như thế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 。 世Thế 尊Tôn 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn!"
即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 頂đỉnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。
Và thế là ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, và đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Phật.
右hữu 遶nhiễu 三tam 匝táp 已dĩ 。 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。
Khi đã đi nhiễu bên phải Đức Phật bảy vòng, ngài hỏi các đại chúng rằng:
咸hàm 欲dục 聞văn 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 不phủ 。 如Như 來Lai 今kim 當đương 。 普phổ 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 演diễn 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 。 所sở 謂vị 大Đại 乘Thừa 。 過quá 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 境cảnh 界giới 。
"Tất cả có muốn nghe Kinh Trống Pháp Lớn này chăng? Nay Như Lai sẽ rộng vì các vị mà diễn nói Nhất Thừa, là Pháp Đại Thừa siêu việt hết thảy cảnh giới của Thanh Văn và Duyên Giác."
如như 是thị 三tam 說thuyết 。 彼bỉ 悉tất 答đáp 言ngôn 。
Ngài hỏi ba lần như thế và toàn thể đại chúng đồng đáp rằng:
願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。 唯dụy 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 等đẳng 悉tất 為vì 。 聞văn 法Pháp 故cố 來lai 。 善thiện 哉tai 哀ai 愍mẫn 。 當đương 為vì 我ngã 說thuyết 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Chúng tôi vui thích muốn nghe. Vâng, Tôn giả Đại Ẩm Quang! Chúng tôi thảy vì nghe Pháp nên đến đây. Lành thay đã thương xót! Kính mong Đức Phật nói Kinh Trống Pháp Lớn cho chúng con."
迦Ca 葉Diếp 復phục 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang hỏi rằng:
汝nhữ 等đẳng 云vân 何hà 信tín 。
"Tại sao các vị lại tin?"
彼bỉ 即tức 答đáp 言ngôn 。
Đại chúng liền đáp rằng:
譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 年niên 甫phủ 二nhị 十thập 。 有hữu 百bách 歲tuế 子tử 。 若nhược 佛Phật 如như 是thị 說thuyết 者giả 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 當đương 。 如như 是thị 隨tùy 信tín 。 況huống 說thuyết 正Chính 法Pháp 。 而nhi 不bất 信tín 受thọ 。
"Ví như thí dụ về một chàng trai 20 tuổi có một người con 100 tuổi. Nếu Đức Phật nói như thế, chúng tôi cũng sẽ tin như vậy. Huống nữa là thuyết giảng Chính Pháp mà chẳng tín thọ hay sao?
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 如như 說thuyết 而nhi 行hành 。 如Như 來Lai 淨tịnh 眼nhãn 。 圓viên 照chiếu 無vô 閡ngại 。 以dĩ 佛Phật 眼nhãn 觀quán 。 知tri 我ngã 等đẳng 心tâm 。
Vì sao thế? Bởi việc làm của Như Lai đi đôi với lời nói. Tịnh nhãn của Như Lai chiếu sáng viên mãn vô ngại. Với Phật nhãn quán sát, Như Lai biết rõ tâm tưởng của chúng tôi."
迦Ca 葉Diếp 嘆thán 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang nói rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 諸chư 賢hiền 汝nhữ 等đẳng 。 堪kham 任nhậm 聽thính 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 若nhược 持trì 若nhược 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay! Các vị có thể lĩnh thọ khi nghe Kinh Trống Pháp Lớn, hoặc thọ trì hay thuyết giảng."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 年niên 甫phủ 二nhị 十thập 。 有hữu 百bách 歲tuế 子tử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
"Ví như thí dụ về một chàng trai 20 tuổi có một người con 100 tuổi. Kinh Trống Pháp Lớn này cũng lại như vậy.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 復phục 常thường 住trụ 。 一nhất 切thiết 無vô 我ngã 。 而nhi 復phục 說thuyết 我ngã 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai vào tịch diệt mà vẫn thường trụ. Tất cả đều vô ngã, nhưng Như Lai vẫn nói có ngã."
彼bỉ 即tức 白bạch 言ngôn 。
Đại chúng liền thưa rằng:
唯duy 佛Phật 能năng 知tri 。 如như 世Thế 尊Tôn 所sở 說thuyết 。 我ngã 等đẳng 如như 是thị 受thọ 持trì 。
"Chỉ Phật mới có thể biết. Thế Tôn dạy bảo như thế nào, chúng con sẽ thọ trì như thế ấy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。
"Kính mong Thế Tôn nói Kinh Trống Pháp Lớn, đánh trống Pháp lớn, và thổi loa Pháp lớn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 今kim 聽thính 說thuyết 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Lành thay, lành thay, Đại Ẩm Quang! Ông nay sẽ nghe Ta nói Kinh Trống Pháp Lớn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 受thọ 教giáo 。
"Con xin vâng lời Phật dạy.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 我ngã 境cảnh 界giới 故cố 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 大đại 見kiến 敬kính 待đãi 。 云vân 何hà 為vi 敬kính 。
Vì sao thế? Bởi đó là cảnh giới của con. Cho nên Như Lai đối với con rất kính trọng. Con được sự kính trọng gì?
曾tằng 告cáo 我ngã 言ngôn 。
Như Lai từng nói với con rằng:
汝nhữ 來lai 共cộng 坐tọa 。
'Ông hãy đến và ngồi cùng với Ta.'
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 我ngã 應ưng 知tri 恩ân 。
Do nhân duyên ấy mà con nên tri ân."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 我ngã 敬kính 待đãi 汝nhữ 。
"Do bởi lẽ này mà Ta kính trọng ông.
迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 善thiện 養dưỡng 四tứ 兵binh 。 若nhược 鬪đấu 戰chiến 時thời 。 擊kích 大đại 戰chiến 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 戰chiến 蠡lễ 。 對đối 敵địch 堅kiên 住trụ 。 緣duyên 斯tư 恩ân 養dưỡng 。 戰chiến 無vô 遺di 力lực 。 能năng 勝thắng 怨oán 敵địch 。 國quốc 境cảnh 安an 寧ninh 。
Này Đại Ẩm Quang! Ví như vua Thắng Quân khéo nuôi dưỡng bốn loại binh. Đến lúc lâm trận, họ đánh trống chiến đấu lớn, thổi loa chiến đấu lớn, và kiên quyết đánh quân địch. Do bởi nhớ ơn nuôi dưỡng của nhà vua mà họ hết lòng chiến đấu và có thể đánh bại oán địch để mang lại bình yên cho nước nhà.
如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 我ngã 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 當đương 護hộ 持trì 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 我ngã 分phân 半bán 坐tọa 。 是thị 故cố 彼bỉ 當đương 。 行hành 我ngã 所sở 行hành 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 堪kham 任nhậm 廣quảng 宣tuyên 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
Cũng vậy, các Bhikṣu! Sau khi Ta vào tịch diệt, Đại Ẩm Quang sẽ hộ trì Kinh Trống Pháp Lớn này. Do bởi lẽ đó mà Ta chia nửa chỗ ngồi cho ông ấy. Bởi vì ông ấy sẽ làm việc của Ta. Sau khi Ta diệt độ, ông ấy có thể lĩnh thọ và rộng tuyên giảng Kinh Trống Pháp Lớn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
我ngã 是thị 世Thế 尊Tôn 。 口khẩu 生sinh 長trưởng 子tử 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con là trưởng tử sinh ra từ miệng của Thế Tôn."
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 教giáo 諸chư 王vương 子tử 。 學học 諸chư 明minh 處xứ 。 彼bỉ 於ư 後hậu 世thế 。 堪kham 紹thiệu 王vương 種chủng 。
"Ví như vua Thắng Quân dạy các vương tử học năm loại minh xứ để sau này họ có thể tiếp tục dòng dõi đế vương.
如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 迦Ca 葉Diếp 比Bỉ 丘Khâu 。 護hộ 持trì 此thử 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Cũng vậy, các Bhikṣu! Sau khi Ta diệt độ, Bhikṣu Đại Ẩm Quang hộ trì Kinh này thì cũng lại như thế.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 多đa 與dữ 諸chư 王vương 。 共cộng 為vi 怨oán 敵địch 。 更cánh 相tương 攻công 伐phạt 。 於ư 彼bỉ 彼bỉ 時thời 。 其kỳ 諸chư 戰chiến 士sĩ 。 象tượng 馬mã 車xa 步bộ 。 四tứ 種chủng 兵binh 眾chúng 。 聞văn 大đại 鼓cổ 聲thanh 。 心tâm 不bất 恐khủng 怖bố 。 堅kiên 持trì 甲giáp 仗trượng 。 時thời 王vương 恩ân 卹tuất 。 多đa 所sở 賜tứ 賚lãi 。 及cập 當đương 戰chiến 時thời 。 加gia 賜tứ 珍trân 寶bảo 。 及cập 以dĩ 城thành 邑ấp 。 若nhược 能năng 剋khắc 敵địch 。 冠quan 以dĩ 素tố 繒tăng 。 封phong 以dĩ 為vi 王vương 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ví như vua Thắng Quân cùng với nhiều vua chúa khác có oán thù lẫn nhau, và họ khởi binh tương tàn. Ở những lúc đó, bốn loại binh của nhà vua--gồm có tượng binh, mã binh, xa binh, và bộ binh--khi nghe tiếng trống lớn thì lòng chẳng kinh sợ. Họ được trang bị áo giáp và cầm chặt vũ khí trong tay. Trước đó nhà vua cũng thường xuyên ban thưởng cho họ. Rồi khi chiến tranh bùng nổ, họ lại được ban thưởng trân bảo và thành ấp. Nếu có thể đánh bại quân địch, họ sẽ được choàng lên đầu với tấm vải lụa trắng và phong làm vua.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 如như 戒giới 隨tùy 學học 。 波Ba 羅La 提Đề 木Mộc 叉Xoa 。 成thành 就tựu 善thiện 住trụ 律luật 儀nghi 。 如Như 來Lai 則tắc 與dữ 。 人nhân 天thiên 安an 樂lạc 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Nếu có Thanh Văn Bhikṣu hay Bhikṣuṇī của Ta, cùng Thanh Tín Nam hay Thanh Tín Nữ nào mà tùy thuận tu học giới Biệt Giải Thoát, thành tựu và khéo trụ giới luật uy nghi, thì Như Lai cho họ an lạc của cõi trời hay nhân gian.
其kỳ 有hữu 大đại 功công 。 降hàng 四tứ 魔ma 者giả 。 以dĩ 四Tứ 真Chân 諦Đế 。 解giải 脫thoát 素tố 繒tăng 。 而nhi 冠quan 其kỳ 首thủ 。
Những ai lập đại công do hàng phục bốn loại ma, Ta sẽ choàng lên đầu họ với tấm vải lụa trắng giải thoát của Bốn Thánh Đế.
若nhược 有hữu 增tăng 上thượng 信tín 解giải 。 求cầu 佛Phật 藏tạng 大đại 我ngã 。 常thường 住trụ 法Pháp 身thân 者giả 。 如Như 來Lai 爾nhĩ 時thời 。 以dĩ 薩Tát 婆Bà 若Nhã 水thủy 。 而nhi 灌quán 其kỳ 頂đỉnh 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 素tố 繒tăng 。 而nhi 冠quan 其kỳ 首thủ 。
Nếu có ai với tín giải thâm sâu, cầu Như Lai tạng, chân ngã của Phật, và thường trụ Pháp thân, khi ấy Như Lai sẽ lấy nước Nhất Thiết Trí mà rưới lên đỉnh đầu họ và lấy tấm vải lụa trắng mà choàng lên đầu họ.
大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 今kim 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 素tố 繒tăng 。 用dụng 冠quan 汝nhữ 首thủ 。 汝nhữ 於ư 未vị 來lai 。 無vô 量lượng 佛Phật 所sở 。 當đương 護hộ 持trì 此thử 經Kinh 。
Này Đại Ẩm Quang! Ta nay cũng lại như vậy. Ta choàng lên đầu ông với tấm vải lụa trắng của Đại Thừa. Ông hãy hộ trì Kinh này ở nơi của vô lượng chư Phật đời vị lai.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 汝nhữ 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 堪kham 任nhậm 護hộ 持trì 。 如như 是thị 經Kinh 典điển 。
Này Đại Ẩm Quang! Nên biết rằng, sau khi Ta diệt độ, ông có thể lĩnh thọ và hộ trì Kinh điển như thế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
當đương 如như 尊Tôn 教giáo 。
"Xin vâng lời dạy của Thế Tôn."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
我ngã 從tùng 今kim 日nhật 。 及cập 滅diệt 度độ 後hậu 。 常thường 當đương 護hộ 持trì 。 廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Từ nay về sau và sau khi Phật diệt độ, con sẽ luôn hộ trì và rộng thuyết giảng Kinh này."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 今kim 當đương 為vì 汝nhữ 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Lành thay, lành thay! Ta nay sẽ nói Kinh Trống Pháp Lớn cho ông."
時thời 虛hư 空không 中trung 。 諸chư 天thiên 龍long 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 嘆thán 言ngôn 。
Bấy giờ trong hư không, chư thiên và long chúng đồng thanh tán thán rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 迦Ca 葉Diếp 。 今kim 日nhật 諸chư 天thiên 。 大đại 雨vũ 天thiên 華hoa 。 諸chư 龍long 王vương 眾chúng 。 雨vũ 甘cam 露lộ 水thủy 。 及cập 細tế 末mạt 香hương 。 安an 慰úy 悅duyệt 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 應ưng 為vi 世Thế 尊Tôn 。 之chi 所sở 建kiến 立lập 。 為vi 法Pháp 長trưởng 子tử 。
"Lành thay, lành thay, Tôn giả Đại Ẩm Quang! Hôm nay chư thiên mưa xuống hoa trời. Các vị vua rồng mưa xuống nước cam lộ và hương bột mịn. Vì để an ủi và làm vui mừng hết thảy chúng sinh, ngài hãy làm Pháp trưởng tử mà Thế Tôn đã kiến lập."
時thời 天thiên 龍long 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 說thuyết 偈kệ 。
Lúc ấy chư thiên và long chúng đồng thanh nói kệ rằng:
王vương 於ư 舍Xá 衛Vệ 城Thành 。
伐phạt 鼓cổ 吹xuy 戰chiến 蠡lễ 。
法Pháp 王Vương 祇Kỳ 洹Hoàn 林Lâm 。
擊kích 于vu 大đại 法Pháp 鼓cổ 。
"Trong thành Phong Đức quốc vương ở
Đánh trống thổi loa chiến đấu lớn
Trong rừng Chiến Thắng Pháp Vương ngự
Đánh trống Pháp lớn vang rền khắp"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 今kim 當đương 以dĩ 。 問vấn 難nan 之chi 桴phù 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 如Như 來Lai 法Pháp 王Vương 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。 天Thiên 中Trung 之chi 天Thiên 。 當đương 決quyết 汝nhữ 疑nghi 。
"Ông bây giờ nên đặt câu hỏi khó, ví như cái dùi đánh vào trống Pháp lớn. Như Lai Pháp Vương sẽ thuyết giảng cho ông. Bậc Thiên Trung Thiên sẽ đoạn trừ hoài nghi của ông."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang:
有hữu 比Bỉ 丘Khâu 名danh 。 信Tín 大Đại 方Phương 廣Quảng 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 聞văn 其kỳ 名danh 者giả 。 貪tham 恚khuể 癡si 箭tiễn 。 悉tất 皆giai 拔bạt 出xuất 。
"Có một Bhikṣu tên là Tín Đại Phương Quảng. Nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà nghe được tên của vị ấy, thì những mũi tên của tham sân si đều sẽ nhổ ra.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 有hữu 耆Kỳ 婆Bà 子tử 。 名danh 曰viết 上Thượng 藥Dược 。
Vì sao thế, Đại Ẩm Quang? Ví như vua Thắng Quân có một ngự y tên là Thượng Dược, là con của Y vương Năng Hoạt.
若nhược 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 與dữ 敵địch 國quốc 戰chiến 時thời 。 告cáo 上Thượng 藥Dược 言ngôn 。
Khi giao tranh cùng với nước địch, vua Thắng Quân bảo Ngự y Thượng Dược rằng:
汝nhữ 今kim 速tốc 持trì 。 能năng 為vì 眾chúng 生sinh 。 拔bạt 箭tiễn 藥dược 來lai 。
'Khanh hãy cấp tốc mang loại thuốc dùng để thoa khi nhổ những mũi tên cho các quân sĩ đến đây!'
爾nhĩ 時thời 上Thượng 藥Dược 。 即tức 持trì 消tiêu 毒độc 藥dược 。 王vương 以dĩ 塗đồ 戰chiến 鼓cổ 。 若nhược 塗đồ 。 若nhược 熏huân 。 若nhược 打đả 。 若nhược 彼bỉ 眾chúng 生sinh 。 被bị 毒độc 箭tiễn 者giả 。 聞văn 其kỳ 鼓cổ 聲thanh 。 若nhược 一nhất 由do 旬tuần 。 若nhược 二nhị 由do 旬tuần 。 箭tiễn 悉tất 拔bạt 出xuất 。
Lúc ấy Ngự y Thượng Dược liền cầm thuốc giải độc đến. Nhà vua lấy thuốc bôi lên trống chiến đấu hoặc đốt thuốc để xông ướp nó, rồi đánh vào trống. Nếu những quân sĩ nào bị trúng tên trong phạm vi một dịch trình hay hai dịch trình mà nghe được tiếng trống đó, thì mũi tên đều được nhổ ra.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 有hữu 聞văn 。 信Tín 方Phương 廣Quảng 比Bỉ 丘Khâu 名danh 者giả 。 貪tham 恚khuể 癡si 箭tiễn 。 悉tất 皆giai 拔bạt 出xuất 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Nếu có ai nghe tên của Bhikṣu Tín Đại Phương Quảng, thì những mũi tên tham sân si đều sẽ nhổ ra.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 因nhân 此thử 經Kinh 。 增tăng 廣quảng 正Chính 法Pháp 。 以dĩ 彼bỉ 現hiện 法Pháp 成thành 就tựu 故cố 。 得đắc 此thử 大đại 果quả 。
Vì sao thế? Bởi vị Bhikṣu kia đã rộng tuyên Chính Pháp ở trong Kinh này, và do ông ấy hiện tại đã thành tựu nơi Pháp nên mới được quả báo lớn đó.
大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 當đương 觀quán 彼bỉ 。 無vô 心tâm 凡phàm 鼓cổ 。 以dĩ 無vô 心tâm 藥dược 。 若nhược 塗đồ 。 若nhược 熏huân 。 若nhược 打đả 。 有hữu 如như 是thị 力lực 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sinh 。 況huống 復phục 聞văn 彼bỉ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 信Tín 方Phương 廣Quảng 比Bỉ 丘Khâu 名danh 。 而nhi 不bất 能năng 除trừ 。 眾chúng 生sinh 三tam 毒độc 。
Này Đại Ẩm Quang! Ông hãy quán sát cái trống phàm vô tâm trí kia. Nó được bôi lên thuốc vô tâm trí hoặc được thuốc xông ướp, rồi khi đánh vào mà còn có năng lực để làm lợi cho chúng sinh như thế. Hà huống là có chúng sinh nào lại nghe được danh hiệu của một vị đại Bồ-tát hoặc tên của Bhikṣu Tín Đại Phương Quảng, mà chẳng thể nhổ trừ ba độc của họ hay sao?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 聞văn 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 能năng 除trừ 眾chúng 生sinh 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。 況huống 稱xưng 世Thế 尊Tôn 。 名danh 號hiệu 功công 德đức 。 言ngôn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu chúng sinh nào nghe danh hiệu của Bồ-tát mà còn có thể nhổ trừ ba loại tên độc của họ. Hà huống là tán thán công đức của Thế Tôn và xưng danh hiệu rằng:
南nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。
'Quy mạng Năng Tịch Như Lai'
若nhược 稱xưng 歎thán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 名danh 號hiệu 功công 德đức 。 能năng 拔bạt 眾chúng 生sinh 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。 況huống 復phục 聞văn 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 安an 慰úy 演diễn 說thuyết 。 若nhược 偈kệ 若nhược 句cú 。 況huống 復phục 廣quảng 說thuyết 。 而nhi 不bất 能năng 拔bạt 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。
Nếu chúng sinh nào tán thán công đức và xưng niệm danh hiệu của Đức Phật Năng Tịch mà còn có thể nhổ trừ ba loại tên độc của họ. Hà huống họ lại nghe được Kinh Trống Pháp Lớn này, rồi diễn nói một câu hay một bài kệ để an ủi người khác. Nếu họ lại rộng thuyết giảng thì chẳng lẽ không thể nhổ trừ ba loại tên độc hay sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 我ngã 先tiên 說thuyết 。 淨tịnh 戒giới 比Bỉ 丘Khâu 。 隨tùy 心tâm 所sở 欲dục 。 以dĩ 本bổn 願nguyện 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 皆giai 有hữu 是thị 法Pháp 。 所sở 謂vị 不bất 作tác 。 不bất 起khởi 不bất 滅diệt 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Như Ta vừa nói, các vị Bhikṣu trì giới thanh tịnh sẽ được tùy tâm mãn nguyện, đó là bởi bổn nguyện vậy. Hết thảy chư Phật đều có Pháp này. Như trong Kinh Trống Pháp Lớn dạy rằng, các pháp vốn chẳng sinh chẳng diệt.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 於ư 來lai 世thế 。 亦diệc 當đương 如như 我ngã 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Vào đời vị lai, ông cũng sẽ giống như Ta.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 聞văn 汝nhữ 名danh 者giả 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。 悉tất 得đắc 拔bạt 出xuất 。
Vì sao thế? Bởi nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà nghe đến danh hiệu của ông thì ba loại mũi tên độc chắc chắn được nhổ ra.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 今kim 當đương 問vấn 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 久cửu 於ư 世thế 間gian 。 護hộ 持trì 宣tuyên 布bố 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Nay ông nên thưa hỏi Kinh Trống Pháp Lớn, và sau khi Ta diệt độ, ông hãy hộ trì và lưu truyền để khiến Pháp này trụ lâu ở thế gian.
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 今kim 當đương 為vì 我ngã 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Kính mong hãy nói Kinh Trống Pháp Lớn cho con."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 於ư 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 應ưng 少thiểu 諮tư 問vấn 。
"Ông không nên bỏ qua bất cứ câu hỏi nào về Kinh Trống Pháp Lớn."
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Đại Ẩm Quang liền thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 當đương 請thỉnh 所sở 疑nghi 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Con sẽ thưa hỏi về những điều nghi của mình.
如như 世Thế 尊Tôn 所sở 說thuyết 。
Như lời dạy của Thế Tôn ở trên:
若nhược 有hữu 有hữu 。 則tắc 有hữu 苦khổ 樂lạc 。 無vô 有hữu 則tắc 無vô 苦khổ 樂lạc 。
'Có tồn tại tất sẽ có vui và khổ. Không tồn tại tất sẽ chẳng có vui hay khổ.'
此thử 有hữu 何hà 義nghĩa 。
Lời dạy như thế mang ý nghĩa gì?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 無vô 有hữu 者giả 。 謂vị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。 是thị 故cố 離ly 苦khổ 樂lạc 。 得đắc 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。 若nhược 苦khổ 若nhược 樂lạc 。 彼bỉ 則tắc 是thị 有hữu 。 若nhược 無vô 有hữu 者giả 。 則tắc 無vô 苦khổ 樂lạc 。 是thị 故cố 欲dục 得đắc 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 當đương 求cầu 斷đoạn 有hữu 。
"Không tồn tại nghĩa là niềm an lạc đệ nhất của Cứu Cánh Tịch Diệt. Cho nên, lìa cả vui lẫn khổ thì sẽ được niềm an lạc đệ nhất của Cứu Cánh Tịch Diệt. Nếu có vui hoặc khổ thì có tồn tại. Nếu không tồn tại thì chẳng có vui hay khổ. Bởi vậy những ai muốn đắc Cứu Cánh Tịch Diệt thì hãy mong đoạn trừ tồn tại."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
一nhất 切thiết 有hữu 無vô 常thường 。
亦diệc 無vô 不bất 變biến 異dị 。
彼bỉ 有hữu 有hữu 苦khổ 樂lạc 。
無vô 有hữu 無vô 苦khổ 樂lạc 。
"Tất cả hữu vô thường
Và luôn luôn biến đổi
Có hữu có khổ vui
Vô hữu không khổ vui
不bất 為vi 無vô 苦khổ 樂lạc 。
為vi 則tắc 有hữu 苦khổ 樂lạc 。
莫mạc 樂nhạo 諸chư 有hữu 為vi 。
亦diệc 勿vật 更cánh 習tập 近cận 。
Vô vi không khổ vui
Hữu vi sẽ khổ vui
Chớ thích pháp hữu vi
Cũng đừng gần gũi nó
若nhược 人nhân 得đắc 安an 樂lạc 。
還hoàn 復phục 墜trụy 於ư 苦khổ 。
若nhược 不bất 到đáo 涅Niết 槃Bàn 。
不bất 住trụ 安an 樂lạc 處xứ 。
Nếu ai được an vui
Khổ đau rơi trở lại
Tịch diệt nếu chưa đến
Chẳng trụ chốn an vui"
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 偈kệ 答đáp 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Đại Ẩm Quang dùng kệ đáp rằng:
眾chúng 生sinh 不bất 為vi 有hữu 。
涅Niết 槃Bàn 第đệ 一nhất 樂lạc 。
彼bỉ 則tắc 名danh 字tự 樂lạc 。
無vô 有hữu 受thọ 樂lạc 者giả 。
"Chúng sanh lìa hữu vi
Tịch diệt an vui nhất
Vui đó chỉ tên gọi
Không có người thọ vui"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật lại nói kệ rằng:
常thường 解giải 脫thoát 非phi 名danh 。
妙diệu 色sắc 湛trạm 然nhiên 住trụ 。
非phi 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。
菩Bồ 薩Tát 之chi 境cảnh 界giới 。
"Thường giải thoát, phi danh
Diệu sắc trạm nhiên trụ
Phi cảnh giới Bồ-tát
Thanh Văn và Duyên Giác"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 言ngôn 色sắc 。 而nhi 復phục 常thường 住trụ 。
"Bạch Thế Tôn! Tại sao Như Lai nói rằng sắc cũng là thường trụ?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 當đương 說thuyết 譬thí 。 譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 從tùng 南nam 方phương 摩Ma 頭Đầu 邏La 來lai 。
"Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ. Ví như có một người đến từ thành Khổng Tước ở phương nam.
有hữu 人nhân 問vấn 彼bỉ 。
Có người hỏi anh ta rằng:
汝nhữ 從tùng 何hà 來lai 。
'Anh từ đâu đến?'
士sĩ 夫phu 答đáp 言ngôn 。
Người ấy đáp rằng:
從tùng 摩Ma 頭Đầu 邏La 來lai 。
'Tôi đến từ thành Khổng Tước.'
即tức 復phục 問vấn 言ngôn 。
Người kia lại hỏi rằng:
摩Ma 頭Đầu 邏La 為vi 在tại 何hà 方phương 。
'Thành Khổng Tước ở chỗ nào?'
時thời 彼bỉ 士sĩ 夫phu 。 即tức 指chỉ 南nam 方phương 。
Bấy giờ người ấy liền chỉ về hướng nam.
迦Ca 葉Diếp 。 非phi 為vi 彼bỉ 人nhân 。 於ư 此thử 得đắc 信tín 耶da 。
Này Đại Ẩm Quang! Trong trường hợp đó, người kia chẳng lẽ không tin anh ta sao?
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 是thị 士sĩ 夫phu 。 自tự 見kiến 彼bỉ 來lai 故cố 。
Vì sao thế? Bởi người kia tận mắt thấy anh ta đến từ hướng đó.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 我ngã 見kiến 故cố 。 汝nhữ 當đương 信tín 我ngã 。
Cũng thế, Đại Ẩm Quang! Do Như Lai đã thấy qua nên ông hãy tin lời của Ta."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
譬thí 如như 有hữu 士sĩ 夫phu 。
以dĩ 手thủ 指chỉ 虛hư 空không 。
我ngã 今kim 亦diệc 如như 是thị 。
名danh 字tự 說thuyết 解giải 脫thoát 。
"Ví như có một người
Lấy tay chỉ hư không
Ta nay cũng như thế
Giải thoát qua ngôn từ
譬thí 如như 彼bỉ 士sĩ 夫phu 。
遠viễn 自tự 南nam 方phương 來lai 。
今kim 我ngã 亦diệc 如như 是thị 。
從tùng 彼bỉ 涅Niết 槃Bàn 出xuất 。
Ví như người kia vậy
Đến từ phương nam xa
Ta nay cũng như thế
Từ trong tịch diệt ra
然nhiên 彼bỉ 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 見kiến 義nghĩa 者giả 。 則tắc 不bất 須tu 因nhân 緣duyên 。 若nhược 不bất 見kiến 義nghĩa 。 則tắc 須tu 因nhân 緣duyên 。
Tuy nhiên, Đại Ẩm Quang! Những ai thấy nghĩa thì không cần nhân duyên. Còn những ai chưa thấy nghĩa thì sẽ cần nhân duyên.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 常thường 以dĩ 無vô 量lượng 因nhân 緣duyên 。 顯hiển 示thị 解giải 脫thoát 。
Do đó, Đại Ẩm Quang! Chư Phật Thế Tôn luôn dùng vô lượng nhân duyên để hiển thị giải thoát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 因nhân 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là nhân?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
因nhân 者giả 是thị 事sự 。
"Nhân là sự việc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 緣duyên 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là duyên?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
緣duyên 者giả 是thị 依y 。
"Duyên là chỗ nương."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
願nguyện 更cánh 顯hiển 示thị 。 其kỳ 譬thí 云vân 何hà 。
"[Thưa Thế Tôn!] Kính mong Như Lai hiển thị rõ thêm bằng thí dụ."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 由do 父phụ 母mẫu 。 而nhi 生sinh 其kỳ 子tử 。 母mẫu 則tắc 是thị 因nhân 。 父phụ 則tắc 是thị 緣duyên 。 是thị 故cố 。 父phụ 母mẫu 因nhân 緣duyên 。 生sinh 子tử 如như 是thị 。 說thuyết 因nhân 緣duyên 生sinh 法pháp 。 是thị 名danh 為vi 成thành 。
"Ví như có một đứa bé sinh ra từ cha mẹ của nó. Mẹ là nhân và cha là duyên. Do bởi nhân duyên của cha mẹ nên đứa con được sinh ra. Pháp sinh ra từ nhân duyên thì gọi là hình thành."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
成thành 者giả 有hữu 何hà 義nghĩa 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là hình thành?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
成thành 者giả 世thế 間gian 成thành 。
"Đó là hình thành của thế gian."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 世thế 間gian 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là thế gian?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 和hòa 合hợp 施thi 設thiết 。
"Đó là sự hòa hợp của chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 眾chúng 生sinh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 集tập 施thi 設thiết 。
"Đó là sự kết tập của các pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 法pháp 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là pháp?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非phi 法pháp 亦diệc 法pháp 。 法pháp 亦diệc 非phi 法pháp 。 法pháp 者giả 復phục 有hữu 二nhị 種chủng 。 何hà 等đẳng 為vi 二nhị 。 有hữu 為vi 及cập 無vô 為vi 。 色sắc 及cập 非phi 色sắc 。 更cánh 無vô 第đệ 三tam 法pháp 。
"Chẳng phải pháp cũng là pháp, và pháp cũng là chẳng phải pháp. Có hai loại pháp. Những gì là hai? Hữu vi và vô vi; sắc và vô sắc. Không có loại pháp thứ ba."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
法pháp 何hà 像tượng 類loại 。
"[Bạch Thế Tôn!] Pháp có hình dáng ra sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 者giả 非phi 色sắc 。
"Pháp tức là vô sắc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
非phi 法pháp 何hà 類loại 。
"[Bạch Thế Tôn!] Chẳng phải pháp có hình dáng ra sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非phi 法pháp 者giả 亦diệc 非phi 色sắc 。
"Chẳng phải pháp cũng là vô sắc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 法pháp 非phi 法pháp 。 非phi 色sắc 無vô 相tướng 。 云vân 何hà 是thị 法pháp 。 云vân 何hà 非phi 法pháp 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu pháp và chẳng phải pháp đều vô sắc vô tướng, thế thì sao gọi là pháp và sao gọi là chẳng phải pháp?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 者giả 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 法pháp 者giả 是thị 有hữu 。
"Pháp tức là tịch diệt. Chẳng phải pháp là hữu vi."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 法pháp 非phi 法pháp 。 非phi 色sắc 無vô 相tướng 者giả 。 彼bỉ 慧tuệ 者giả 云vân 何hà 知tri 。 何hà 所sở 知tri 。 何hà 故cố 知tri 彼bỉ 相tướng 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu pháp và chẳng phải pháp đều vô sắc vô tướng, thế thì người trí làm sao biết và tại sao biết về tướng mạo của chúng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 生sinh 生sinh 死tử 中trung 。 習tập 種chủng 種chủng 福phúc 德đức 。 清thanh 淨tịnh 善thiện 根căn 。 是thị 其kỳ 正chính 行hành 。 若nhược 彼bỉ 行hành 如như 是thị 法pháp 。 一nhất 切thiết 淨tịnh 相tướng 生sinh 。 若nhược 行hành 此thử 法pháp 者giả 。 是thị 法pháp 眾chúng 生sinh 。
"Chúng sinh sinh ra ở trong sinh tử, nếu họ tu tập muôn loại phúc đức và căn lành thanh tịnh thì đó là chính hành. Giả như họ thực hành pháp như thế, tất cả tướng lành thanh tịnh sẽ khởi sinh. Những ai thực hành pháp này thì là pháp của chúng sinh.
眾chúng 生sinh 生sinh 生sinh 死tử 中trung 。 行hành 種chủng 種chủng 非phi 福phúc 。 惡ác 不bất 善thiện 業nghiệp 。 若nhược 彼bỉ 行hành 如như 是thị 非phi 法pháp 。 一nhất 切thiết 惡ác 不bất 淨tịnh 相tướng 生sinh 。 若nhược 行hành 此thử 非phi 法pháp 者giả 。 是thị 非phi 法pháp 眾chúng 生sinh 。
Chúng sinh sinh ra ở trong sinh tử, nếu họ gây tạo muôn loại việc tổn phúc và những nghiệp xấu ác thì đó là tà hành. Giả như họ thực hành chẳng phải pháp như thế, tất cả tướng ác bất tịnh sẽ khởi sinh. Những ai thực hành chẳng phải pháp này thì là chẳng phải pháp của chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 眾chúng 生sinh 。
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 者giả 。 四tứ 界giới 攝nhiếp 施thi 設thiết 。 謂vị 內nội 地địa 界giới 。 水thủy 界giới 。 火hỏa 界giới 。 風phong 界giới 。 及cập 入nhập 處xứ 五ngũ 根căn 。 乃nãi 至chí 十thập 三tam 緣duyên 起khởi 支chi 。
"Chúng sinh là sự kết hợp bởi bốn đại--đất, nước, gió, lửa, cũng như năm căn, và cho đến 12 Duyên Khởi.
無Vô 盡Tận 意Ý 經Kinh 中trung 云vân 。
Trong Kinh Vô Tận Ý nói rằng:
從tùng 不bất 正chính 思tư 惟duy 。 生sinh 無vô 明minh 。
'Từ sự nghĩ tưởng không chân chính nên khởi sinh vô minh.'
故cố 十thập 三tam 支chi 。 受thọ 想tưởng 思tư 。 心tâm 意ý 識thức 。 是thị 名danh 眾chúng 生sinh 法pháp 。
Cho nên 12 Duyên Khởi, thọ tưởng tư, và tâm ý thức, đó gọi là pháp chúng sinh.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 是thị 名danh 一nhất 切thiết 法pháp 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng đó gọi là tất cả pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
是thị 中trung 何hà 等đẳng 。 法pháp 是thị 眾chúng 生sinh 。
"Ở trong những thứ ấy, pháp nào là chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
是thị 中trung 非phi 一nhất 法pháp 。 名danh 為vi 眾chúng 生sinh 。
"Không một pháp nào ở trong đó gọi là chúng sinh cả.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 鼓cổ 。 何hà 等đẳng 為vi 鼓cổ 。
Vì sao thế, Đại Ẩm Quang? Đây ví như cái trống của vua Thắng Quân. Sao gọi là cái trống?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
所sở 言ngôn 鼓cổ 者giả 。 皮bì 木mộc 及cập 捊bào 。 此thử 三tam 法pháp 和hòa 合hợp 。 是thị 名danh 為vi 鼓cổ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nói là cái trống, nó bao gồm da, gỗ, và dùi trống. Do ba pháp này hòa hợp mà gọi là cái trống."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 和hòa 合hợp 施thi 設thiết 。 名danh 為vi 眾chúng 生sinh 。
"Cũng vậy, do các pháp hòa hợp mà gọi là chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
聲thanh 鼓cổ 者giả 。 非phi 鼓cổ 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Có phải tiếng trống không phải là cái trống?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
離ly 聲thanh 鼓cổ 者giả 。 鼓cổ 亦diệc 有hữu 聲thanh 。 以dĩ 風phong 動động 故cố 。
"Tách rời tiếng trống, cái trống cũng có âm thanh là do bởi chuyển động của gió."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
鼓cổ 者giả 。 為vi 是thị 法pháp 。 為vi 是thị 非phi 法pháp 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Cái trống là pháp hay chẳng phải pháp?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
鼓cổ 者giả 。 非phi 法pháp 非phi 非phi 法pháp 。
"Cái trống không phải pháp và cũng không chẳng phải pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
名danh 為vi 何hà 等đẳng 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tên gọi của nó là gì?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非phi 法pháp 非phi 非phi 法pháp 者giả 。 名danh 為vi 無vô 記ký 。
"Không phải pháp và cũng không chẳng phải pháp, gọi là vô ký."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
有hữu 無vô 記ký 法pháp 者giả 。 世thế 間gian 應ưng 有hữu 三tam 法pháp 。
"Nếu bao gồm pháp vô ký thì lẽ ra phải có ba pháp ở thế gian."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 記ký 相tướng 者giả 。 如như 非phi 男nam 非phi 女nữ 。 非phi 男nam 非phi 女nữ 。 名danh 為vi 不bất 男nam 。 彼bỉ 亦diệc 如như 是thị 。
"Tướng của vô ký thì giống như người chẳng phải nam mà cũng chẳng phải nữ. Phi nam phi nữ gọi là bất nam. Pháp vô ký thì cũng vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
如như 世Thế 尊Tôn 說thuyết 。
"[Thưa Thế Tôn!] Như lời của Thế Tôn đã nói rằng:
父phụ 母mẫu 和hòa 合hợp 。 而nhi 生sinh 其kỳ 子tử 。
'Do bởi nhân duyên của cha mẹ nên đứa con được sinh ra.'
若nhược 父phụ 母mẫu 無vô 。 眾chúng 生sinh 種chủng 子tử 者giả 。 不bất 為vi 父phụ 母mẫu 因nhân 緣duyên 。
Nếu họ không có chủng tử để sinh ra chúng sinh thì họ sẽ không có nhân duyên làm cha mẹ."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
彼bỉ 無vô 眾chúng 生sinh 種chủng 子tử 者giả 。 名danh 為vi 涅Niết 槃Bàn 。 大đại 常thường 不bất 男nam 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
"Không có chủng tử để sinh ra chúng sinh kia gọi là tịch diệt. Bất nam cũng lại như vậy.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 與dữ 敵địch 國quốc 戰chiến 時thời 。 彼bỉ 諸chư 戰chiến 士sĩ 。 食thực 丈trượng 夫phu 祿lộc 。 不bất 勇dũng 猛mãnh 者giả 。 不bất 名danh 丈trượng 夫phu 。 如như 是thị 。 無vô 眾chúng 生sinh 種chủng 子tử 者giả 。 不bất 名danh 父phụ 母mẫu 。 常thường 不bất 男nam 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Vì sao thế? Bởi ví như khi vua Thắng Quân giao chiến với các nước khác, những binh sĩ thọ dùng bổng lộc của trượng phu mà chẳng dũng mãnh, thì không gọi là trượng phu. Cho nên những ai không có chủng tử của chúng sinh thì không gọi là cha mẹ. Bất nam cũng lại như vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 善thiện 法Pháp 。 不bất 善thiện 法pháp 。 無vô 記ký 法pháp 。 何hà 者giả 善thiện 法Pháp 。 何hà 者giả 不bất 善thiện 法pháp 。 何hà 者giả 無vô 記ký 法pháp 。
"Bạch Thế Tôn! Có Pháp lành, pháp ác, và pháp vô ký. Cái gì là Pháp lành? Cái gì là pháp ác? Cái gì là pháp vô ký?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
樂lạc 受thọ 是thị 善thiện 法Pháp 。 苦khổ 受thọ 是thị 不bất 善thiện 法pháp 。 不bất 苦khổ 不bất 樂lạc 受thọ 。 是thị 無vô 記ký 法pháp 。 此thử 三tam 法pháp 眾chúng 生sinh 常thường 觸xúc 。 樂lạc 受thọ 者giả 。 謂vị 天thiên 人nhân 五ngũ 欲dục 功công 德đức 。 苦khổ 受thọ 者giả 。 謂vị 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sinh 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 阿a 修tu 羅la 。 不bất 苦khổ 不bất 樂lạc 受thọ 者giả 。 謂vị 白bạch 癬tiển 等đẳng 。
"Cảm thọ vui là Pháp lành. Cảm thọ khổ là pháp ác. Cảm thọ chẳng vui hay khổ là pháp vô ký. Chúng sinh luôn tiếp xúc với ba pháp này. Cảm thọ vui là phúc đức năm dục ở cõi trời và nhân gian. Cảm thọ khổ là nói đến cõi giới của địa ngục, ngạ quỷ, bàng sinh, và phi thiên. Cảm thọ chẳng vui hay khổ thì giống như bệnh nhẹ ngoài da."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
此thử 則tắc 不bất 然nhiên 。
"[Thưa Thế Tôn!] Điều ấy không đúng."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
從tùng 樂lạc 生sinh 苦khổ 。 從tùng 苦khổ 生sinh 苦khổ 。 彼bỉ 為vi 無vô 記ký 。
"Từ vui sinh khổ, từ khổ sinh khổ, và đó là vô ký."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
其kỳ 譬thí 如như 何hà 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thí dụ về việc ấy như thế nào?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
因nhân 食thực 生sinh 病bệnh 。 食thực 則tắc 是thị 樂lạc 。 病bệnh 則tắc 是thị 苦khổ 。 彼bỉ 白bạch 癬tiển 等đẳng 。 名danh 為vi 無vô 記ký 。
"Đây ví như có người nhân bởi ăn uống mà mắc bệnh. Ăn uống là vui, nhưng bệnh là khổ. Cũng như bệnh nhẹ ngoài da kia, đó gọi là vô ký."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 苦khổ 樂lạc 名danh 無vô 記ký 者giả 。 父phụ 母mẫu 子tử 亦diệc 無vô 記ký 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu khổ và vui gọi là vô ký, thì cha mẹ sinh con cũng gọi là vô ký."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 則tắc 不bất 然nhiên 。
"Điều ấy không đúng."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
其kỳ 譬thí 如như 何hà 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thí dụ về việc ấy như thế nào?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 等đẳng 天thiên 。 乃nãi 至chí 無Vô 想Tưởng 。 則tắc 恒hằng 住trụ 子tử 法pháp 。 善thiện 亦diệc 如như 是thị 。
"Chư thiên ở trời Vô Tưởng và cho đến chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ vẫn còn luôn trụ ở nghiệp. Thiện thì cũng vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 受thọ 想tưởng 是thị 眾chúng 生sinh 。 是thị 故cố 。 非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 處Xứ 。 應ưng 非phi 眾chúng 生sinh 。
"Thưa Thế Tôn! Như lời Phật dạy, thọ tưởng là chúng sinh. Cho nên chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ lẽ ra không phải là chúng sinh."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
彼bỉ 有hữu 行hành 分phân 。 我ngã 說thuyết 此thử 眾chúng 生sinh 法pháp 者giả 。 除trừ 無Vô 想Tưởng 天Thiên 。
"Họ vẫn có diễn biến của hành. Ta nói về pháp của chúng sinh, chỉ trừ chư thiên ở trời Vô Tưởng."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
眾chúng 生sinh 為vi 是thị 色sắc 。 為vi 非phi 色sắc 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Chúng sinh là sắc hay vô sắc?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 亦diệc 非phi 色sắc 。 亦diệc 非phi 非phi 色sắc 。 然nhiên 成thành 就tựu 彼bỉ 法pháp 。 名danh 為vi 眾chúng 生sinh 。
"Chúng sinh chẳng phải sắc và cũng chẳng phải vô sắc. Những ai thành tựu pháp kia thì gọi là chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 如như 是thị 。 非phi 眾chúng 生sinh 成thành 就tựu 法pháp 。 更cánh 有hữu 異dị 眾chúng 生sinh 者giả 。 不bất 應ưng 有hữu 無vô 色sắc 天thiên 。 若nhược 然nhiên 者giả 。 無vô 二nhị 法pháp 。 世thế 間gian 色sắc 及cập 無vô 色sắc 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có chúng sinh thành tựu bởi một pháp dị biệt, thì chư thiên ở cõi vô sắc không nên bao gồm. Thế thì chẳng nên có hai cõi ở thế gian: cõi sắc và cõi vô sắc."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 亦diệc 非phi 色sắc 。 非phi 法pháp 亦diệc 非phi 色sắc 。
"Pháp cũng là phi sắc. Chẳng phải pháp cũng là phi sắc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 法pháp 。 與dữ 解giải 脫thoát 俱câu 。 為vi 非phi 法pháp 。 與dữ 解giải 脫thoát 俱câu 。 無vô 色sắc 天thiên 。 亦diệc 有hữu 解giải 脫thoát 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là pháp và giải thoát hòa hợp, chẳng phải pháp và giải thoát hòa hợp? Chư thiên ở cõi vô sắc cũng có giải thoát chăng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
不bất 然nhiên 。 唯duy 有hữu 為vi 法pháp 。 無vô 為vi 法Pháp 。 是thị 故cố 。 無vô 色sắc 天thiên 是thị 有hữu 為vi 數số 。 解giải 脫thoát 是thị 無vô 為vi 。 無vô 色sắc 天thiên 有hữu 色sắc 性tính 耳nhĩ 。
"Không đúng. Chỉ có pháp hữu vi và Pháp vô vi. Giải thoát là vô vi. Chư thiên ở cõi vô sắc thuộc trong cõi hữu vi, bởi vì họ vẫn còn có sắc tính."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 一nhất 切thiết 有hữu 為vi 是thị 色sắc 。 非phi 色sắc 是thị 無vô 為vi 。 無vô 色sắc 天thiên 有hữu 色sắc 者giả 。 是thị 佛Phật 境cảnh 界giới 。 非phi 我ngã 等đẳng 境cảnh 界giới 。
"Thưa Thế Tôn! Tất cả pháp hữu vi là sắc. Phi sắc là vô vi. Cái thấy có sắc của chư thiên ở cõi vô sắc là cảnh giới của Phật và đó không phải là cảnh giới của con."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 是thị 我ngã 境cảnh 界giới 。 非phi 汝nhữ 等đẳng 境cảnh 界giới 。 如như 是thị 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 到đáo 解giải 脫thoát 者giả 。 彼bỉ 悉tất 有hữu 色sắc 。 解giải 脫thoát 亦diệc 有hữu 色sắc 。
"Lành thay, lành thay! Đây là cảnh giới của Ta, chứ không phải cảnh giới của các ông. Chư Phật Thế Tôn cũng vậy, tuy đã đạt đến giải thoát, đã lìa khỏi sắc nhưng vẫn có sắc."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
云vân 何hà 無vô 色sắc 天thiên 。 天thiên 處xứ 所sở 作tác 。 汝nhữ 知tri 不phủ 。
"Sao gọi là chư thiên ở cõi vô sắc? Ông có muốn biết việc làm của họ chăng?
迦Ca 葉Diếp 。 云vân 何hà 有hữu 色sắc 天thiên 。 名danh 無vô 色sắc 數số 不phủ 。
Này Đại Ẩm Quang! Có thể xem chư thiên ở cõi sắc như chư thiên ở cõi vô sắc chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
非phi 我ngã 等đẳng 境cảnh 界giới 。
"[Thưa Thế Tôn!] Đây không phải là cảnh giới của con."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 到đáo 解giải 脫thoát 者giả 皆giai 有hữu 色sắc 。 汝nhữ 當đương 觀quán 察sát 。
"Như thị, chư Phật Thế Tôn đạt đến giải thoát thì đều có sắc. Ông hãy quán sát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 如như 是thị 得đắc 解giải 脫thoát 者giả 。 復phục 應ưng 受thọ 苦khổ 樂lạc 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu ai được giải thoát như thế thì lẽ ra vẫn còn cảm thọ khổ vui."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 有hữu 病bệnh 眾chúng 生sinh 。 服phục 藥dược 離ly 病bệnh 已dĩ 。 還hoàn 復phục 病bệnh 耶da 。
"Giả sử có chúng sinh nào mắc bệnh, họ uống thuốc và được lành bệnh. Vậy họ còn mắc bệnh nữa chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 有hữu 業nghiệp 者giả 。 則tắc 必tất 有hữu 病bệnh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu họ có nghiệp thì vẫn còn phải mắc bệnh."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 業nghiệp 者giả 。 彼bỉ 有hữu 病bệnh 耶da 。
"Những ai không có nghiệp thì sẽ mắc bệnh chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 。 離ly 苦khổ 樂lạc 是thị 解giải 脫thoát 。 當đương 知tri 苦khổ 樂lạc 是thị 病bệnh 。 如như 丈trượng 夫phu 。 是thị 得đắc 涅Niết 槃Bàn 者giả 。
"Như thị, lìa khổ vui là giải thoát. Phải biết rằng khổ vui là bệnh. Bậc trượng phu là người đắc tịch diệt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 離ly 苦khổ 樂lạc 。 是thị 解giải 脫thoát 者giả 。 無vô 業nghiệp 病bệnh 盡tận 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu lìa khổ vui là giải thoát, thì bệnh có chấm dứt khi nghiệp hết chăng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
世thế 間gian 樂lạc 者giả 。 彼bỉ 則tắc 是thị 苦khổ 。 於ư 彼bỉ 出xuất 離ly 。 如như 是thị 業nghiệp 盡tận 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Điều vui ở thế gian sẽ dẫn đến khổ. Một khi lìa khỏi chúng thì sẽ dứt sạch nghiệp và được giải thoát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
不bất 復phục 終chung 盡tận 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Có phải giải thoát là sự chấm dứt cuối cùng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 虛hư 空không 如như 海hải 。 虛hư 空không 如như 海hải 耶da 。 虛hư 空không 無vô 譬thí 。 解giải 脫thoát 無vô 譬thí 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 無vô 色sắc 天thiên 有hữu 色sắc 。 而nhi 不bất 可khả 知tri 。 亦diệc 不bất 可khả 知tri 。 似tự 此thử 似tự 彼bỉ 。 如như 是thị 住trụ 。 如như 是thị 遊du 戲hí 。 非phi 是thị 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 境cảnh 界giới 。 解giải 脫thoát 亦diệc 如như 是thị 。
"Ví như có người so sánh hư không như biển, nhưng hư không thật sự có như biển chăng? Không có thể so sánh như hư không, giải thoát thì cũng vậy. Không ai có thể biết chư thiên ở cõi vô sắc có sắc, cũng chẳng thể biết họ như thế này hoặc như thế kia, họ đứng như thế này hoặc du hí như thế kia. Sự hiểu biết này không phải là cảnh giới của Thanh Văn hay Duyên Giác; giải thoát thì cũng như vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。
"Bạch Thế Tôn! Ai tạo ra hết thảy chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 自tự 作tác 。
"Chúng sinh tạo ra bởi chính họ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
此thử 義nghĩa 云vân 何hà 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nghĩa này là sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
作tác 福phúc 者giả 佛Phật 。 作tác 惡ác 者giả 眾chúng 生sinh 。
"Những ai làm thiện là Phật. Những ai làm ác là chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
最tối 初sơ 眾chúng 生sinh 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。
"[Bạch Thế Tôn!] Ai tạo ra chúng sinh đầu tiên?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 等đẳng 。 無vô 色sắc 天thiên 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。 云vân 何hà 活hoạt 。 云vân 何hà 住trụ 。
"Ai tạo ra chư thiên ở cõi vô sắc, như là chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ? Làm sao họ sinh hoạt và an trụ?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
於ư 彼bỉ 諸chư 業nghiệp 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。 然nhiên 唯duy 業nghiệp 作tác 。 如như 是thị 。 眾chúng 生sinh 生sinh 死tử 黑hắc 。 及cập 涅Niết 槃Bàn 白bạch 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。
"[Bạch Thế Tôn!] Mặc dầu những nghiệp của họ thì không thể biết, nhưng họ tạo ra bởi nghiệp của chính họ. Thế thì ai làm ra chúng sinh đen ở sinh tử, hoặc trắng ở tịch diệt?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
業nghiệp 之chi 所sở 作tác 。 業nghiệp 起khởi 無vô 量lượng 法pháp 。 善thiện 起khởi 無vô 量lượng 法pháp 。
"Là do nghiệp của chính họ. Nghiệp khởi sinh vô lượng pháp; thiện cũng khởi sinh vô lượng pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
何hà 者giả 業nghiệp 起khởi 。 何hà 者giả 善thiện 起khởi 。
"[Bạch Thế Tôn!] Cái gì khởi sinh từ nghiệp? Cái gì khởi sinh từ thiện?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
業nghiệp 起khởi 者giả 有hữu 。 善thiện 起khởi 者giả 解giải 脫thoát 。
"Tồn tại khởi sinh từ nghiệp. Giải thoát khởi sinh từ thiện."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
無vô 生sinh 處xứ 云vân 何hà 善thiện 起khởi 。
"[Bạch Thế Tôn!] Pháp không chỗ sinh thì làm sao thiện khởi sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 如như 不bất 異dị 。
"Hai điều này chẳng khác nhau."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 善thiện 起khởi 者giả 。 云vân 何hà 到đáo 無vô 生sinh 處xứ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu thiện khởi sinh thì làm sao người ấy nhận biết nó không chỗ sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
行hành 善thiện 業nghiệp 。
"Bằng cách làm việc lành."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
誰thùy 之chi 所sở 教giáo 。
"[Bạch Thế Tôn!] Ai chỉ dạy điều ấy?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 始thỉ 佛Phật 教giáo 。
"Điều ấy được dạy bởi chư Phật từ vô thỉ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
一nhất 切thiết 無vô 始thỉ 佛Phật 。 誰thùy 化hóa 誰thùy 教giáo 。
"[Bạch Thế Tôn!] Ai đã chỉ dạy và giáo hóa hết thảy chư Phật từ vô thỉ?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 始thỉ 者giả 。 非phi 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 思tư 量lượng 所sở 知tri 。 若nhược 有hữu 士sĩ 夫phu 。 出xuất 於ư 世thế 間gian 。 智trí 慧tuệ 多đa 聞văn 。 如như 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 長trường 夜dạ 思tư 惟duy 。 終chung 不bất 能năng 知tri 。 佛Phật 之chi 無vô 始thỉ 。 誰thùy 最tối 為vi 先tiên 。 乃nãi 至chí 涅Niết 槃Bàn 。 中trung 間gian 亦diệc 不bất 能năng 知tri 。
"Thời gian không có sự khởi đầu, chẳng phải tất cả Thanh Văn hay Duyên Giác suy lường mà biết được. Giả sử có người với trí tuệ đa văn như Đại trí Thu Lộ Tử xuất hiện ở thế gian, dẫu cho người ấy suy nghĩ suốt đêm dài thì vẫn không bao giờ có thể biết được Đức Phật đầu tiên từ vô thỉ, cho đến thời gian vào tịch diệt hoặc thời gian ở khoảng giữa của Đức Phật đó thì cũng không thể biết.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 大Đại 目Mục 連Liên 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 求cầu 最tối 初sơ 佛Phật 世thế 界giới 。 無vô 始thỉ 終chung 不bất 能năng 得đắc 。 如như 是thị 一nhất 切thiết 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 十Thập 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 如như 彌Di 勒Lặc 等đẳng 。 悉tất 不bất 能năng 知tri 。 如như 佛Phật 元nguyên 起khởi 。 難nan 可khả 得đắc 知tri 。 眾chúng 生sinh 元nguyên 起khởi 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Dẫu cho Bhikṣu Đại Thải Thục Thị dùng sức thần thông thì cũng không bao giờ tìm được cõi Phật đầu tiên ở thời gian không có sự khởi đầu. Cũng vậy, tất cả Thanh Văn, Duyên Giác, và chư Bồ-tát đang ở Địa Thứ Mười, như là Từ Thị Bồ-tát, thì cũng không thể biết. Khởi nguồn của chư Phật như thế thật khó có thể biết được. Khởi nguồn của chúng sinh thì cũng lại như thế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
是thị 故cố 世Thế 尊Tôn 。 無vô 有hữu 作tác 者giả 。 無vô 有hữu 受thọ 者giả 。
"Cho nên, thưa Thế Tôn! Không có người tạo ra và cũng không có người thọ nhận."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
因nhân 是thị 作tác 者giả 。 受thọ 者giả 。
"Nhân là người tạo ra và cũng là người thọ nhận."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世thế 間gian 為vi 有hữu 盡tận 耶da 。 為vi 無vô 盡tận 乎hồ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thế gian có kết thúc hay chẳng có kết thúc?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
世thế 間gian 未vị 曾tằng 盡tận 。 無vô 所sở 盡tận 。 無vô 盡tận 時thời 。
"Thế gian chưa từng có kết thúc, không có chỗ để kết thúc, và cũng không có mốc thời gian để kết thúc."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 以dĩ 一nhất 毛mao 。 渧đề 大đại 海hải 水thủy 。 能năng 令linh 盡tận 不phủ 。
"Giả sử dùng một sợi lông chấm vào nước trong đại dương, ông có thể nào lấy hết nước biển với cách đó chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
唯dụy 然nhiên 能năng 盡tận 。
"Dạ vâng, có thể lấy hết."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 大đại 劫kiếp 時thời 。 有hữu 佛Phật 名danh 雞Kê 羅La 婆Bà 。 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。 廣quảng 說thuyết 法Pháp 教giáo 。 爾nhĩ 時thời 城thành 中trung 。 有hữu 離Ly 車Xa 童đồng 子tử 。 名danh 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 。 作tác 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 正Chính 法Pháp 治trị 化hóa 。 王vương 與dữ 百bách 千thiên 大đại 眷quyến 屬thuộc 。 俱câu 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頂đỉnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 右hữu 遶nhiễu 三tam 匝táp 。
"Vào thuở quá khứ vô lượng vô số đại kiếp về trước, có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian và rộng thuyết giảng giáo Pháp, hiệu là Kelava [ke la va]. Bấy giờ trong thành có một đồng tử thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì, tên là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến, làm Chuyển Luân Thánh Vương và dùng Chính Pháp giáo hóa. Một ngày nọ, nhà vua cùng với trăm nghìn đại quyến thuộc đồng đi đến chỗ của Đức Phật kia, rồi đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đi nhiễu bên phải ba vòng.
供cúng 養dường 畢tất 已dĩ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã cúng dường xong, ngài bạch Phật rằng:
我ngã 當đương 久cửu 如như 。 得đắc 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。
'[Bạch Thế Tôn!] Bao lâu thì con sẽ thành tựu Đạo Bồ-tát?'
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Đức Phật kia bảo nhà vua rằng:
轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 即tức 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 更cánh 無vô 有hữu 異dị 。
'Chuyển Luân Thánh Vương chính là Bồ-tát. Không có sự sai khác nào.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 無vô 有hữu 餘dư 人nhân 。 作tác 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 及cập 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 若nhược 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 即tức 是thị 釋Thích 。 梵Phạm 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 先tiên 作tác 眾chúng 多đa 。 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 作tác 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 正Chính 法Pháp 治trị 化hóa 。 汝nhữ 已dĩ 曾tằng 作tác 。 恒Hằng 沙sa 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 今kim 作tác 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。
Vì sao thế? Bởi không ai có thể làm Năng Thiên Đế, Phạm Vương, và Chuyển Luân Thánh Vương. Nếu ai là Bồ-tát thì chính là Năng Thiên Đế, Phạm Vương, và Chuyển Luân Thánh Vương. Trước tiên, ngài chuyển sinh nhiều lần làm Năng Thiên Đế hoặc Phạm Vương, rồi sau đó mới sinh làm Chuyển Luân Thánh Vương và dùng Chính Pháp giáo hóa. Ông đã từng làm Năng Thiên Đế và Phạm Vương vô số lần nhiều như cát sông Hằng. Nay ông chuyển sinh làm Chuyển Luân Thánh Vương.'
時thời 王vương 白bạch 言ngôn 。
Lúc đó nhà vua bạch rằng:
帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 何hà 所sở 像tượng 類loại 。
'[Bạch Thế Tôn!] Năng Thiên Đế và Phạm Vương có hình tướng ra sao?'
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Đức Phật kia bảo nhà vua rằng:
釋Thích 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 亦diệc 如như 汝nhữ 今kim 。 首thủ 著trước 天thiên 冠quan 。 而nhi 彼bỉ 端đoan 嚴nghiêm 。 則tắc 不bất 及cập 汝nhữ 。 如như 佛Phật 色sắc 像tượng 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 特đặc 。 非phi 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 菩Bồ 薩Tát 所sở 及cập 。 如như 佛Phật 端đoan 嚴nghiêm 。 汝nhữ 亦diệc 如như 是thị 。
'Hình tướng của Năng Thiên Đế hay Phạm Vương thì cũng giống như ông bây giờ. Tuy trên đầu đội mũ trời nhưng sự đoan nghiêm của họ thì không bằng ông. Đây ví như sắc tướng đoan nghiêm thù đặc của Phật. Sắc tướng của Thanh Văn, Duyên Giác, và Bồ-tát đều chẳng thể sánh bằng. Như sự đoan nghiêm của Phật, ông cũng lại như vậy.'
迦Ca 葉Diếp 。 爾nhĩ 時thời 聖thánh 王vương 。 復phục 問vấn 佛Phật 言ngôn 。
Này Đại Ẩm Quang! Bấy giờ thánh vương lại hỏi Phật rằng:
我ngã 於ư 久cửu 如như 。 當đương 得đắc 成thành 佛Phật 。
'[Bạch Thế Tôn!] Bao lâu nữa con sẽ thành tựu Phật Đạo?'
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kia bảo:
大đại 王vương 。 凡phàm 得đắc 佛Phật 者giả 。 時thời 大đại 久cửu 遠viễn 。
'Này đại vương! Phàm ai thành tựu Phật Đạo thì phải trải qua một thời gian rất lâu xa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 假giả 令linh 大đại 王vương 。 捨xả 其kỳ 福phúc 德đức 。 還hoàn 為vi 凡phàm 人nhân 。 而nhi 以dĩ 一nhất 毛mao 。 渧đề 大đại 海hải 水thủy 。 乃nãi 至chí 將tương 竭kiệt 。 餘dư 如như 牛ngưu 跡tích 。 當đương 有hữu 如Như 來Lai 。 出xuất 興hưng 于vu 世thế 。 名danh 曰viết 燈Đăng 光Quang 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chính 覺Giác 。 時thời 有hữu 國quốc 王vương 。 名danh 地Địa 自Tự 在Tại 。 燈Đăng 光Quang 如Như 來Lai 。 為vì 王vương 授thọ 記ký 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 汝nhữ 於ư 爾nhĩ 時thời 。 當đương 為vi 彼bỉ 王vương 。 第đệ 一nhất 長trưởng 子tử 。 亦diệc 俱câu 授thọ 記ký 。
Vì sao thế? Giả sử đại vương rời bỏ phúc đức của mình và trở thành người bình thường, rồi dùng một sợi lông chấm vào đại dương để lấy từng giọt nước, cho đến khi nước biển sắp hết và chỉ còn nước đọng như các dấu chân trâu. Bấy giờ có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đăng Quang Như Lai, Ưng Cúng, Chính Đẳng Giác. Đương thời có một quốc vương tên là Địa Tự Tại, và Đăng Quang Như Lai thọ ký cho ngài sẽ thành Phật. Lúc đó ông sẽ sinh làm con trai trưởng của vị vua ấy và cũng được Đức Phật kia thọ ký.
時thời 彼bỉ 如Như 來Lai 。 當đương 如như 是thị 說thuyết 。
Bấy giờ Như Lai kia sẽ nói lời như vầy:
大đại 王vương 。 汝nhữ 此thử 長trưởng 子tử 。 從tùng 昔tích 暨kỵ 今kim 。 大đại 海hải 將tương 盡tận 。 生sinh 為vi 汝nhữ 子tử 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 不bất 為vi 小tiểu 王vương 。 或hoặc 為vi 釋Thích 梵Phạm 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 正Chính 法Pháp 治trị 化hóa 。 汝nhữ 此thử 長trưởng 子tử 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 。
'Này đại vương! Người con trai trưởng hiện sinh làm con của ngài bây giờ, đã tu hành từ thuở xa xưa đến nay, thời gian đã trải qua, ví như có người dùng một sợi lông chấm vào đại dương để lấy từng giọt nước và cho đến khi nước biển sắp hết. Ở quãng thời gian đó, đồng tử chưa từng làm tiểu vương, mà chỉ làm Năng Thiên Đế, Phạm Vương, hoặc Chuyển Luân Thánh Vương và dùng Chính Pháp giáo hóa. Người con trai trưởng của ngài rất dũng mãnh và tinh tấn.
如như 是thị 。 地Địa 自Tự 在Tại 。 菩Bồ 提Đề 難nan 得đắc 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 故cố 說thuyết 此thử 譬thí 。
Cũng vậy, Địa Tự Tại! Phật Đạo rất khó chứng đắc. Do bởi nhân duyên ấy, Ta sẽ nói một thí dụ.
地Địa 自Tự 在Tại 。 汝nhữ 此thử 長trưởng 子tử 。 有hữu 六lục 萬vạn 婇thể 女nữ 。 端đoan 正chính 姝xu 好hảo 。 瓔anh 珞lạc 莊trang 嚴nghiêm 。 狀trạng 如như 天thiên 女nữ 。 棄khí 之chi 如như 唾thóa 。
Này Địa Tự Tại! Người con trai trưởng của ngài có 60.000 thể nữ xinh đẹp mỹ lệ. Họ mang chuỗi ngọc trang nghiêm tựa như thiên nữ. Tuy nhiên đồng tử sẽ từ bỏ tất cả ví như nhổ nước miếng.
知tri 欲dục 無vô 常thường 。 危nguy 脆thúy 不bất 堅kiên 。
Biết ái dục là vô thường, mỏng manh, và không kiên cố nên đồng tử lập nguyện rằng:
我ngã 當đương 出xuất 家gia 。
"Ta sẽ xuất gia."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 信tín 家gia 非phi 家gia 。 捨xả 家gia 學học 道Đạo 。
Khi nói lời ấy xong, đồng tử biết rằng gia đình không phải chốn thanh tịnh nên từ bỏ để xuất gia học Đạo.'
是thị 故cố 。 彼bỉ 佛Phật 記ký 此thử 童đồng 子tử 。
Cho nên Đức Phật kia sẽ thọ ký cho đồng tử đó rằng:
當đương 來lai 有hữu 佛Phật 。 名danh 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 世thế 界giới 名danh 忍Nhẫn 。
'Vào đời vị lai sẽ có một Đức Phật, hiệu là Năng Tịch. Thế giới tên là Kham Nhẫn.
汝nhữ 童đồng 子tử 名danh 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 正Chính 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 持trì 佛Phật 名danh 。 宣tuyên 揚dương 此thử 經Kinh 。 不bất 顧cố 身thân 命mạng 。 百bách 年niên 壽thọ 終chung 。 生sinh 安An 樂Lạc 國Quốc 。 得đắc 大đại 神thần 力lực 。 住trụ 第đệ 八Bát 地Địa 。 一nhất 身thân 住trụ 兜Đâu 率Suất 天Thiên 。 一nhất 身thân 住trụ 安An 樂Lạc 國Quốc 。 復phục 化hóa 一nhất 身thân 。 問vấn 阿A 逸Dật 多Đa 佛Phật 。 此thử 修Tu 多Đa 羅La 。
Này đồng tử! Con sẽ sinh vào trong dòng dõi vua chúa Bạc Bì, tên là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến. Sau khi Đức Phật Năng Nhân vào tịch diệt, lúc Chính Pháp sắp diệt và chỉ còn 80 năm, con sẽ chuyển sinh, rồi xuất gia làm Bhikṣu, thọ trì danh hiệu của Đức Phật ấy, và tuyên dương Kinh này mà chẳng hề luyến tiếc thân mạng. Sau khi mạng chung ở tuổi 100, vị Bhikṣu đó sẽ vãng sinh về Thế giới Cực Lạc, có được sức đại thần thông và trụ ở Địa Thứ Tám. Ngài sẽ hóa hiện một thân ở trời Hỷ Túc và một thân ở Thế giới Cực Lạc. Ngài lại hóa hiện một thân khác để thưa hỏi Đức Phật Vô Năng Thắng về Kinh này.'
時thời 地Địa 自Tự 在Tại 王Vương 。 聞văn 子tử 授thọ 記ký 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
Khi nghe được con mình thọ ký, vua Địa Tự Tại vui mừng hớn hở và nói rằng:
今kim 日nhật 如Như 來Lai 。 記ký 說thuyết 我ngã 子tử 。 得đắc 八Bát 住Trụ 地Địa 。
'Hôm nay Như Lai thọ ký cho con trai mình sẽ trụ ở Địa Thứ Tám.'
時thời 彼bỉ 童đồng 子tử 。 聞văn 授thọ 記ký 聲thanh 。 勤cần 加gia 精tinh 進tấn 。
Còn về đồng tử, khi nghe âm thanh thọ ký của Phật, đồng tử càng thêm tinh tấn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
是thị 故cố 。 世Thế 尊Tôn 。 毛mao 渧đề 大đại 海hải 。 猶do 尚thượng 可khả 盡tận 。
"Cho nên, thưa Thế Tôn! Dùng sợi lông chấm vào đại dương để lấy từng giọt thì nước biển cũng sẽ hết."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 義nghĩa 云vân 何hà 。
"Nghĩa này là sao?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 譬thí 如như 商thương 人nhân 。 計kế 數sổ 金kim 錢tiền 。 置trí 一nhất 器khí 中trung 。 其kỳ 子tử 啼đề 時thời 。 授thọ 與dữ 一nhất 錢tiền 。 彼bỉ 器khí 中trung 錢tiền 。 日nhật 日nhật 損tổn 減giảm 。
"Thưa Thế Tôn! Ví như có một thương nhân, sau khi đã tính đếm những đồng tiền vàng, rồi cất chúng vào trong một cái hộp. Khi đứa con khóc, người cha lấy cho nó một đồng tiền vàng. Người ấy tất biết tổng số tiền ở trong hộp đã giảm bớt từng ngày.
如như 是thị 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 大đại 海hải 水thủy 。 渧đề 渧đề 損tổn 減giảm 。 悉tất 能năng 知tri 之chi 。 亦diệc 知tri 餘dư 在tại 。 況huống 復phục 世Thế 尊Tôn 。 於ư 眾chúng 生sinh 大đại 聚tụ 。 盡tận 而nhi 不bất 知tri 。 但đãn 諸chư 眾chúng 生sinh 。 無vô 有hữu 減giảm 盡tận 。 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。 唯duy 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 乃nãi 能năng 知tri 耳nhĩ 。
Cũng vậy, đại Bồ-tát biết rõ bao nhiêu nước ở trong biển cả đã giảm bớt từng giọt, và cũng có thể biết còn dư lại bao nhiêu. Hà huống là Thế Tôn đối với sự chấm dứt của khối lượng lớn chúng sinh mà chẳng biết hay sao. Tuy nhiên, các chúng sinh không có chấm dứt. Tất cả Thanh Văn và Duyên Giác đều chẳng biết được việc này. Duy chỉ có chư Phật Thế Tôn mới có thể biết."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 眾chúng 生sinh 大đại 聚tụ 。 無vô 有hữu 盡tận 時thời 。
"Lành thay, lành thay! Đúng như lời ông nói. Khối lượng lớn của chúng sinh không có chấm dứt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
眾chúng 生sinh 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 為vi 有hữu 盡tận 耶da 。 為vi 無vô 盡tận 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Chúng sinh và tịch diệt có chấm dứt hay không chấm dứt?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 無vô 有hữu 盡tận 也dã 。
"Chúng sinh cũng không có chấm dứt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 眾chúng 生sinh 不bất 盡tận 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tại sao chúng sinh không có chấm dứt."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 眾chúng 生sinh 盡tận 者giả 。 應ưng 有hữu 損tổn 減giảm 。 此thử 修Tu 多Đa 羅La 。 則tắc 為vi 無vô 義nghĩa 。
"Nếu chúng sinh có chấm dứt thì nghĩa là có tổn giảm. Thế thì Kinh này sẽ trở thành vô nghĩa.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 悉tất 皆giai 常thường 住trụ 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 然nhiên 不bất 磨ma 滅diệt 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Chư Phật Thế Tôn sau khi vào Cứu Cánh Tịch Diệt thảy đều thường trụ. Do bởi lẽ này, chư Phật Thế Tôn, mặc dầu đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt nhưng chẳng hoại diệt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 諸chư 佛Phật 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 畢tất 竟cánh 滅diệt 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tại sao chư Phật Thế Tôn tuy đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt nhưng vẫn không tận diệt?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 如như 是thị 。 舍xá 壞hoại 則tắc 為vi 虛hư 空không 。
"Như thị, như thị! Khi ngôi nhà hư hoại thì hư không sẽ hiện ra.
如như 是thị 如như 是thị 。 諸chư 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 。 即tức 是thị 解giải 脫thoát 。
Như thị, như thị! Tịch diệt của chư Phật tức là giải thoát."
大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Hết quyển thượng
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kelava: ke la va
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Quyển thượng
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 住trụ 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 五ngũ 百bách 人nhân 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 500 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
復phục 有hữu 百bách 千thiên 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。
Lại có trăm nghìn chư đại Bồ-tát.
復phục 有hữu 眾chúng 多đa 。 天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 。 健kiện 闥thát 婆bà 眾chúng 。
Lại có rất nhiều trời, rồng, và quỷ tiệp tật.
復phục 有hữu 百bách 千thiên 。 諸chư 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 眾chúng 。
Lại có trăm nghìn Thanh Tín Nam và Thanh Tín Nữ.
復phục 有hữu 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 主chủ 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 及cập 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 眾chúng 。
Lại có vị chủ lĩnh của Thế giới Kham Nhẫn là Đại Phạm Thiên Vương, cùng với Năng Thiên Đế, Tứ Đại Thiên Vương, và quyến thuộc của họ.
復phục 有hữu 十thập 方phương 世thế 界giới 。 無vô 量lượng 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。
Lại có vô lượng vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, và chư Bồ-tát đến từ các thế giới trong mười phương.
爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 。 於ư 彼bỉ 四tứ 眾chúng 。 說thuyết 如như 是thị 法Pháp 。
Lúc bấy giờ Như Lai ở giữa bốn chúng đệ tử mà thuyết Pháp như vầy:
有hữu 有hữu 則tắc 有hữu 苦khổ 樂lạc 。 無vô 有hữu 則tắc 無vô 苦khổ 樂lạc 。 是thị 故cố 離ly 苦khổ 樂lạc 。 則tắc 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。
"Có tồn tại tất sẽ có vui và khổ. Không tồn tại tất sẽ chẳng có vui hay khổ. Cho nên, xa lìa khổ vui tức là niềm an lạc đệ nhất của tịch diệt."
彼bỉ 五ngũ 百bách 聲Thanh 聞Văn 比Bỉ 丘Khâu 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 阿A 羅La 漢Hán 。 諸chư 漏lậu 已dĩ 盡tận 。 無vô 復phục 煩phiền 惱não 。 心tâm 得đắc 自tự 在tại 。 譬thí 如như 大đại 龍long 。 心tâm 得đắc 好hảo 解giải 脫thoát 慧tuệ 。 得đắc 好hảo 解giải 脫thoát 。 所sở 作tác 已dĩ 辦biện 。 已dĩ 捨xả 重trọng 擔đảm 。 逮đãi 得đắc 己kỷ 利lợi 。 盡tận 諸chư 有hữu 結kết 。 正chính 智trí 心tâm 解giải 脫thoát 。 得đắc 一nhất 切thiết 心tâm 自tự 在tại 。 第đệ 一nhất 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Tất cả 500 vị Thanh Văn Bhikṣu kia đều là những bậc Ưng Chân với các lậu đã tận, không còn phiền não, và tâm được tự tại. Các ngài ví như đại long, tâm được trí tuệ giải thoát lành, việc cần làm đã xong, và đã buông bỏ gánh nặng. Họ được điều lợi ích cho bản thân và dứt trừ mọi sự ràng buộc. Với giải thoát của chính trí, họ đắc Trí Độ đệ nhất và mọi thứ trong tâm được tự tại.
有hữu 無vô 量lượng 學học 人nhân 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 斯Tư 陀Đà 含Hàm 。 阿A 那Na 含Hàm 果Quả 。 有hữu 成thành 就tựu 有hữu 漏lậu 法pháp 。 無vô 量lượng 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。
Lại có vô lượng người thuộc Hữu Học đều đã đắc Quả Dự Lưu, Nhất Lai, hay Bất Hoàn. Có vô lượng Bhikṣu thánh chúng được thành tựu nhưng vẫn còn hữu lậu.
有hữu 成thành 就tựu 無vô 量lượng 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 功công 德đức 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 徒đồ 十thập 方phương 來lai 。 算toán 數số 譬thí 喻dụ 。 所sở 不bất 能năng 及cập 。 亦diệc 非phi 一nhất 切thiết 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 之chi 所sở 能năng 知tri 。 除trừ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 大Đại 力Lực 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 如như 是thị 上thượng 首thủ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 。 譬thí 如như 大đại 地địa 。 所sở 生sinh 草thảo 木mộc 。 從tùng 諸chư 方phương 來lai 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。
Lại có chư đại Bồ-tát đã thành tựu vô lượng vô số công đức. Các ngài đến từ các thế giới trong mười phương. Dẫu cho dùng toán số thí dụ thì cũng không thể biết số lượng đến tham dự là bao nhiêu. Trí tuệ của tất cả Thanh Văn và Duyên Giác thì cũng chẳng thể biết. Chỉ duy trừ Diệu Cát Tường Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, và Từ Thị Đại Bồ-tát. Những vị đại Bồ-tát như thế làm thượng thủ ở trong vô lượng vô số đại chúng. Ví như đại địa sinh ra vô số cỏ cây, chư Bồ-tát đại chúng đến từ các thế giới trong mười phương thì cũng lại như vậy; số lượng đó nhiều không thể kể xiết.
復phục 有hữu 差Sai 摩Ma 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 眾chúng 俱câu 。
Lại có Bhikṣuṇī An Ẩn và các quyến thuộc Bhikṣuṇī.
毘Tỳ 舍Xá 佉Khư 鹿Lộc 子Tử 母Mẫu 。 及cập 末Mạt 利Lợi 夫Phu 人Nhân 。 各các 與dữ 無vô 量lượng 。 大đại 眷quyến 屬thuộc 俱câu 。
Lại có Phu nhân Lộc Tử Mẫu cùng với Phu nhân Man Hoa, và vô lượng đại quyến thuộc của họ.
須Tu 達Đạt 長Trưởng 者Giả 。 與dữ 諸chư 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 俱câu 。
Lại có Trưởng giả Thiện Thí và các quyến thuộc Thanh Tín Nam.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 說thuyết 有Hữu 非Phi 有Hữu 法Pháp 門Môn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ở giữa đại chúng mà thuyết giảng về Pháp môn Tồn Tại và Không Tồn Tại.
爾nhĩ 時thời 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 從tùng 臥ngọa 而nhi 起khởi 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Trong lúc ấy, vua Thắng Quân từ giấc ngủ thức dậy và suy nghĩ rằng:
我ngã 今kim 應ưng 往vãng 。 至chí 世Thế 尊Tôn 所sở 。
"Ta bây giờ nên đi đến chỗ của Thế Tôn."
念niệm 已dĩ 即tức 行hành 。 擊kích 鼓cổ 吹xuy 貝bối 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。
Nghĩ như thế xong, ngài lập tức hạ lệnh đánh trống thổi loa và đi đến chỗ của Phật.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 知tri 而nhi 故cố 問vấn 。
Bấy giờ Thế Tôn tuy biết nhưng vẫn hỏi rằng:
阿A 難Nan 。 以dĩ 何hà 等đẳng 故cố 。 有hữu 鼓cổ 貝bối 聲thanh 。
"Này Khánh Hỷ! Tại sao có âm thanh của loa và trống?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 是thị 其kỳ 擊kích 鼓cổ 。 吹xuy 貝bối 之chi 聲thanh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Vua Thắng Quân đang đi đến chỗ của Phật nên mới có âm thanh của loa và trống."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 亦diệc 應ưng 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 我ngã 今kim 當đương 說thuyết 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Ông bây giờ cũng nên đánh trống Pháp lớn. Ta nay sẽ nói Kinh Trống Pháp Lớn."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 名danh 。 我ngã 未vị 曾tằng 聞văn 。 以dĩ 何hà 等đẳng 故cố 。 名danh 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Bạch Thế Tôn! Con chưa bao giờ nghe tên của Kinh Trống Pháp Lớn này. Tại sao gọi là Kinh Trống Pháp Lớn?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 何hà 由do 知tri 。 是thị 諸chư 來lai 會hội 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 悉tất 不bất 能năng 知tri 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 六lục 字tự 名danh 號hiệu 。 何hà 況huống 於ư 汝nhữ 。 而nhi 得đắc 聞văn 知tri 。
"Ông làm sao có thể biết? Chư đại Bồ-tát đến dự đại hội này mà còn chẳng thể biết sáu chữ Phạn âm của Kinh Trống Pháp Lớn này. Hà huống là ông mà có thể nghe được chăng."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 未vị 曾tằng 有hữu 也dã 。 此thử 法Pháp 名danh 號hiệu 。 真chân 實thật 難nan 知tri 。
"Thưa Thế Tôn! Đây quả là điều chưa từng có. Tên gọi của Pháp này thật rất khó biết đến."
如như 是thị 阿A 難Nan 。 實thật 爾nhĩ 不bất 異dị 。
"Như thị, Khánh Hỷ! Thật đúng như lời ông nói.
阿A 難Nan 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 世thế 間gian 希hy 有hữu 。 如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 華hoa 。
Này Khánh Hỷ! Kinh Trống Pháp Lớn này rất quý hiếm ở thế gian và được ví như hoa linh thụy nở."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
非phi 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 有hữu 此thử 法Pháp 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tất cả chư Phật đều có Pháp này chăng?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 悉tất 有hữu 此thử 法Pháp 。
"Chư Phật ba đời đều có Pháp này."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
若nhược 然nhiên 者giả 。 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 人nhân 中trung 之chi 雄hùng 。 何hà 故cố 悉tất 來lai 。 普phổ 集tập 於ư 此thử 。 彼bỉ 諸chư 如Như 來Lai 。 何hà 故cố 自tự 於ư 其kỳ 國quốc 。 不bất 演diễn 說thuyết 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu vậy thì chư Bồ-tát kia, là những bậc anh hùng của thế nhân, tại sao đều tề tựu về đây? Vì sao chư Như Lai của họ không diễn nói Pháp này ở quốc độ của mình?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 有hữu 一nhất 阿a 練luyện 比Bỉ 丘Khâu 。 隱ẩn 居cư 山sơn 窟quật 。 至chí 時thời 入nhập 村thôn 。 方phương 欲dục 乞khất 食thực 。 道đạo 見kiến 人nhân 獸thú 。 諸chư 雜tạp 死tử 屍thi 。 見kiến 已dĩ 生sinh 厭yếm 。 斷đoạn 食thực 而nhi 還hoàn 。
"Đây ví như có một vị Bhikṣu tu vô tranh hành và ẩn cư trong một hang núi. Trên đường vào thôn khất thực, ngài thấy những xác người chết và thú vật. Khi đã thấy, ngài cảm thấy ghê tởm, rồi quay về và không đi khất thực nữa.
[Ngài nghĩ:]
嗚ô 呼hô 苦khổ 哉tai 。 吾ngô 亦diệc 當đương 然nhiên 。
'Ôi khổ thay! Mình cũng sẽ thế thôi!'
彼bỉ 於ư 異dị 時thời 。 心tâm 得đắc 快khoái 樂lạc 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Một lát sau, ngài cảm thấy vui vẻ và suy nghĩ rằng:
我ngã 當đương 更cánh 往vãng 。 觀quán 察sát 死tử 屍thi 。 令linh 增tăng 厭yếm 離ly 。
'Mình hãy đến đó thêm một lần nữa và quán sát tử thi để gia tăng sự nhàm chán.'
復phục 向hướng 聚tụ 落lạc 。 求cầu 見kiến 死tử 屍thi 。 修tu 不bất 淨tịnh 想tưởng 。 見kiến 已dĩ 觀quán 察sát 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 果Quả 。
Rồi ngài lại hướng đến thôn trang và mong thấy những xác chết để tu Pháp quán tưởng bất tịnh. Khi thấy xong, ngài quán sát và đắc Đạo Ưng Chân.
如như 是thị 他tha 方phương 諸chư 佛Phật 。 不bất 說thuyết 無vô 常thường 。 苦khổ 空không 不bất 淨tịnh 。
Cũng vậy, chư Phật ở phương khác không giảng về vô thường, khổ, không, hay bất tịnh.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 諸chư 佛Phật 國quốc 土độ 。 法Pháp 應ưng 如như 是thị 。
Vì sao thế? Bởi Pháp ở các quốc độ của chư Phật là như vậy.
彼bỉ 諸chư 如Như 來Lai 。 為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 如như 是thị 說thuyết 。
Chư Như Lai kia vì các Bồ-tát mà nói lời như vầy:
奇kỳ 哉tai 難nan 行hành 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 世Thế 尊Tôn 。 於ư 五ngũ 濁trược 國quốc 土độ 。 出xuất 興hưng 于vu 世thế 。 為vì 苦khổ 惱não 眾chúng 生sinh 。 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 是thị 故cố 。 諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 當đương 如như 是thị 學học 。
'Thật kỳ diệu thay! Năng Tịch Thế Tôn có thể thị hiện ở trong đời ác năm trược và dùng đủ mọi phương tiện để nói Kinh Trống Pháp Lớn cho những chúng sinh khổ não. Do đó, các thiện nam tử! Các ông hãy tu học như thế.'
彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 咸hàm 欲dục 見kiến 我ngã 。 恭cung 敬kính 禮lễ 拜bái 。 故cố 來lai 會hội 此thử 。 既ký 來lai 會hội 已dĩ 。 或hoặc 得đắc 初Sơ 住Trụ 。 乃nãi 至chí 十Thập 住Trụ 。 是thị 故cố 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 甚thậm 難nan 值trị 遇ngộ 。 是thị 故cố 。 十thập 方phương 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 為vì 聞văn 法Pháp 故cố 。 普phổ 皆giai 來lai 集tập 。
Chư Bồ-tát kia đều đến đại hội này là vì muốn thấy Ta và cung kính lễ bái. Khi đã đến đại hội này, họ sẽ chứng đắc Trụ Thứ Nhất và cho đến Trụ Thứ Mười. Cho nên Kinh Trống Pháp Lớn rất khó gặp được. Bởi vậy mà chư đại Bồ-tát từ khắp mười phương đều tề tựu như mây là vì để nghe Pháp."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。 彼bỉ 悉tất 得đắc 此thử 。 難nan 得đắc 經Kinh 法Pháp 。
"Lành thay, lành thay! Tất cả những ai đến dự đều sẽ được Kinh Pháp hiếm có này."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 是thị 深thâm 經Kinh 。 非phi 一nhất 切thiết 共cộng 。 是thị 故cố 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。
"Kinh thâm sâu như thế chẳng thể ai ai cũng có thể lĩnh thọ. Cho nên ông không nên nói rằng, hết thảy người đến dự sẽ được lợi ích."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
何hà 故cố 彼bỉ 非phi 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tại sao Kinh Pháp kia chẳng làm lợi ích cho tất cả người đến dự?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 經Kinh 典điển 者giả 。 是thị 諸chư 如Như 來Lai 。 祕bí 密mật 法Pháp 藏tạng 。 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 難nan 解giải 難nan 信tín 。
"Kinh điển này là Pháp tạng bí mật của Như Lai, vi diệu sâu xa, khó tin khó hiểu.
是thị 故cố 。 阿A 難Nan 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 一nhất 切thiết 善thiện 來lai 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Ông không nên nói rằng, hết thảy người đến dự sẽ được lợi ích."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
非phi 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 臨lâm 陣trận 鬪đấu 時thời 。 擊kích 大đại 戰chiến 鼓cổ 。 其kỳ 聞văn 聲thanh 者giả 。 一nhất 切thiết 箭tiễn 落lạc 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Việc ấy chẳng phải giống như vua Thắng Quân ra lệnh đánh trống chiến đấu lớn khi sắp vào trận chiến hay sao? Khi âm thanh nghe được, tất cả mũi tên của địch đều rơi rụng."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 擊kích 鼓cổ 戰chiến 時thời 。 非phi 彼bỉ 一nhất 切thiết 。 聞văn 鼓cổ 聲thanh 喜hỷ 。 有hữu 怯khiếp 弱nhược 者giả 。 聞văn 而nhi 恐khủng 怖bố 。 若nhược 死tử 近cận 死tử 。
"Khi vua Thắng Quân ra lệnh đánh trống chiến đấu lớn, không phải ai nghe tiếng trống cũng đều phấn khởi. Trong số đó có kẻ khiếp nhược, khi nghe rồi thì sợ hãi đến chết hoặc sắp gần chết.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 名danh 。 是thị 二Nhị 乘Thừa 之chi 人nhân 。 不bất 信tín 法Pháp 門môn 。
Cũng vậy, Khánh Hỷ! Danh hiệu của Kinh Trống Pháp Lớn này là Pháp môn mà người tu Nhị Thừa chẳng tín thọ.
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 譬thí 如như 彼bỉ 王vương 。 至chí 鬪đấu 戰chiến 時thời 。 擊kích 王vương 大đại 鼓cổ 。 此thử 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 諸chư 佛Phật 祕bí 密mật 。 佛Phật 出xuất 世thế 時thời 。 爾nhĩ 乃nãi 演diễn 說thuyết 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Ví như khi sắp lâm trận, quốc vương kia mới đánh trống lớn của nhà vua. Cũng vậy, Kinh Trống Pháp Lớn này là bí tạng của chư Phật và chỉ diễn nói khi Phật xuất hiện ở thế gian."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 清thanh 淨tịnh 純thuần 一nhất 。 真chân 實thật 強cường 力lực 。 離ly 諸chư 糟tao 糠khang 。 堪kham 任nhậm 聞văn 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 不phủ 。
"Các vị Bhikṣu nơi đây đã lìa khỏi những cặn bã, thanh tịnh thuần nhất, và chân thật cường lực. Họ có thể lĩnh thọ khi nghe Kinh Trống Pháp Lớn này chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 犯phạm 戒giới 違vi 律luật 。 是thị 大Đại 目Mục 連Liên 。 之chi 所sở 呵ha 責trách 。 有hữu 如như 是thị 比tỉ 。 我ngã 不bất 同đồng 行hành 。 況huống 復phục 世Thế 尊Tôn 。 今kim 此thử 會hội 眾chúng 。 如như 栴chiên 檀đàn 林lâm 。 清thanh 淨tịnh 純thuần 一nhất 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có những vị Bhikṣu nào vi phạm giới luật thì sẽ bị Tôn giả Đại Thải Thục Thị quở trách. Giả sử có những kẻ như thế, ngay cả con mà còn chẳng đi chung. Huống nữa là Thế Tôn. Hiện tại đại chúng trong đại hội này đều như rừng hương đàn, thanh tịnh thuần nhất."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 此thử 會hội 眾chúng 。 雖tuy 復phục 一nhất 切thiết 。 清thanh 淨tịnh 純thuần 一nhất 。 然nhiên 於ư 隱ẩn 覆phú 之chi 說thuyết 。 有hữu 不bất 善thiện 解giải 。
"Tuy tất cả đại chúng ở đại hội này đều thanh tịnh thuần nhất, nhưng đối với lời dạy bí ẩn của Ta thì có người vẫn chưa khéo liễu giải."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 名danh 為vi 。 隱ẩn 覆phú 之chi 說thuyết 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là lời dạy bí ẩn?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
隱ẩn 覆phú 說thuyết 者giả 。 謂vị 言ngôn 如Như 來Lai 。 畢Tất 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 實thật 如Như 來Lai 。 常thường 住trụ 不bất 滅diệt 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 非phi 毀hủy 壞hoại 法pháp 。 此thử 修Tu 多Đa 羅La 。 離ly 覆phú 清thanh 淨tịnh 。 明minh 顯hiển 音âm 聲thanh 。 百bách 千thiên 因nhân 緣duyên 。 分phân 別biệt 開khai 示thị 。
"Nói rằng Như Lai vào Cứu Cánh Tịch Diệt là lời dạy bí ẩn. Sự thật thì Như Lai thường trụ bất diệt, bởi Cứu Cánh Tịch Diệt chẳng phải là pháp hủy hoại. Kinh này thanh tịnh và lìa khỏi ngăn che. Kinh này phân biệt và khai thị bằng âm thanh vang rền với trăm nghìn nhân duyên.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 當đương 更cánh 觀quán 察sát 。 此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Ông hãy quán sát các đại chúng nơi đây thêm một lần nữa."
時thời 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 復phục 觀quán 察sát 。 彼bỉ 諸chư 來lai 者giả 。 云vân 何hà 而nhi 來lai 。 時thời 剎sát 那na 頃khoảnh 。 下hạ 信tín 眾chúng 生sinh 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 初sơ 業nghiệp 菩Bồ 薩Tát 。 自tự 惟duy 不bất 堪kham 。 生sinh 退thoái 捨xả 心tâm 。
Lúc ấy ngài Đại Ẩm Quang liền quán sát thêm một lần nữa về lý do mà họ đến đây. Trong thời gian của một niệm, chúng sinh với lòng tin hạ liệt, cùng Thanh Văn, Duyên Giác, và sơ phát tâm Bồ-tát đều tự nghĩ không thể kham thọ và sinh tâm thoái lui.
譬thí 如như 王vương 家gia 力lực 士sĩ 。 眾chúng 中trung 有hữu 名danh 。 千Thiên 力Lực 士Sĩ 者giả 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 擊kích 鼓cổ 唱xướng 言ngôn 。
Đây ví như ở giữa các lực sĩ của một vương gia nọ, trong ấy có một người được mệnh danh là Thiên Lực Sĩ, từ chỗ ngồi đứng dậy, rồi đánh trống và lớn tiếng nói rằng:
誰thùy 能năng 堪kham 任nhậm 。 與dữ 我ngã 鬪đấu 力lực 。
'Ai có thể cùng với tôi so tài sức mạnh?'
其kỳ 不bất 堪kham 者giả 。 默mặc 然nhiên 而nhi 住trụ 。 心tâm 自tự 念niệm 言ngôn 。
Những ai chẳng đủ khả năng thì đứng im lặng và lòng tự nghĩ thầm:
我ngã 不bất 堪kham 任nhậm 。 與dữ 彼bỉ 鬪đấu 力lực 。 或hoặc 能năng 傷thương 損tổn 。 以dĩ 致trí 失thất 命mạng 。
'Mình chẳng đủ sức mạnh để so tài với hắn. Nếu so tài thì sẽ có thể bị tổn thương hoặc sẽ mất cả tính mạng.'
於ư 彼bỉ 眾chúng 中trung 。 無vô 敢cảm 敵địch 者giả 。 乃nãi 名danh 勇dũng 健kiện 。 難nan 伏phục 力lực 士sĩ 。 建kiến 大đại 勝thắng 幡phan 。
Do không ai ở trong chúng lực sĩ kia dám đối địch, nên mới được gọi là lực sĩ dũng mãnh vô địch, và người ấy giương cao cờ chiến thắng.
如như 是thị 下hạ 劣liệt 眾chúng 生sinh 。 及cập 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 初sơ 業nghiệp 菩Bồ 薩Tát 。 作tác 是thị 念niệm 言ngôn 。
Tương tự như thế, những chúng sinh hạ liệt, cùng Thanh Văn, Duyên Giác, và sơ phát tâm Bồ-tát đều nghĩ như vầy:
我ngã 不bất 堪kham 任nhậm 聽thính 受thọ 。 如Như 來Lai 已dĩ 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 復phục 說thuyết 言ngôn 。 常thường 住trụ 不bất 滅diệt 。
'Mình không thể nghe và thọ trì Pháp này, bởi Như Lai đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt mà lại nói rằng thường trụ bất diệt.'
於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 聞văn 所sở 未vị 聞văn 。 從tùng 坐tọa 而nhi 去khứ 。
Khi ở giữa đại chúng nghe những điều chưa hề nghe, họ từ chỗ ngồi đứng dậy và rời khỏi.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 人nhân 長trường 夜dạ 。 於ư 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 修tu 習tập 空không 見kiến 。 聞văn 離ly 隱ẩn 覆phú 。 清thanh 淨tịnh 經Kinh 故cố 。 從tùng 坐tọa 而nhi 去khứ 。
Vì sao thế? Bởi họ suốt đêm dài tu tập không kiến đối với Cứu Cánh Tịch Diệt. Khi nghe Kinh thanh tịnh lìa ngăn che, họ từ chỗ ngồi đứng dậy và rời khỏi.
彼bỉ 十thập 方phương 來lai 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 初sơ 業nghiệp 菩Bồ 薩Tát 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 分phần 。 餘dư 一nhất 分phần 住trụ 。
Tổng số đại chúng, bao gồm Thanh Văn, Duyên Giác, và sơ phát tâm Bồ-tát đã đến từ các thế giới trong mười phương, là khoảng một tỷ ức vô số phần, nay chỉ còn một phần ở lại.
謂vị 彼bỉ 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 信tín 解giải 法Pháp 身thân 。 常thường 住trụ 不bất 變biến 者giả 。 爾nhĩ 乃nãi 安an 住trụ 受thọ 持trì 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 藏tạng 經Kinh 。 亦diệc 能năng 解giải 說thuyết 。 安an 慰úy 世thế 間gian 。 解giải 知tri 一nhất 切thiết 。 隱ẩn 覆phú 之chi 說thuyết 。 善thiện 觀quán 一nhất 切thiết 。 了liễu 義nghĩa 不bất 了liễu 義nghĩa 經Kinh 。 悉tất 能năng 降hàng 伏phục 。 毀hủy 禁cấm 眾chúng 生sinh 。 尊tôn 敬kính 承thừa 順thuận 。 清thanh 淨tịnh 有hữu 德đức 。 於ư 摩Ma 訶Ha 衍Diên 。 得đắc 大đại 淨tịnh 信tín 。 不bất 於ư 二Nhị 乘Thừa 。 起khởi 奇kỳ 特đặc 想tưởng 。 除trừ 如như 是thị 等đẳng 。 方Phương 廣Quảng 大đại 經Kinh 。 不bất 說thuyết 餘dư 經Kinh 。 唯duy 說thuyết 如Như 來Lai 常thường 住trụ 。 及cập 有hữu 如Như 來Lai 藏tạng 。 而nhi 不bất 捨xả 空không 。 亦diệc 非phi 身thân 見kiến 空không 。 空không 彼bỉ 一nhất 切thiết 。 有hữu 為vi 自tự 性tính 。
Những vị đại Bồ-tát tín giải Pháp thân là thường trụ bất diệt, thì mới có thể an trụ thọ trì tất cả Kinh tạng của Như Lai. Các ngài cũng có thể giảng giải và an ủi thế gian, hầu khiến chúng sinh hiểu biết hết thảy lời dạy bí ẩn ở trong Kinh. Họ khéo quán sát tất cả Kinh liễu nghĩa và Kinh không liễu nghĩa. Họ đều có thể hàng phục các chúng sinh hủy phạm giới cấm, và tôn kính phụng sự những vị thanh tịnh đức độ. Đối với Đại Thừa, họ có lòng tin thanh tịnh quảng đại. Đối với Nhị Thừa, họ chẳng hề khởi ý nghĩ kỳ đặc. Họ chỉ thuyết giảng Kinh điển Phương Quảng mà chẳng thuyết giảng những loại Kinh khác. Họ chỉ nói Như Lai thường trụ, và nói có Như Lai tạng mà chẳng xả bỏ không--chẳng những cái không của thân kiến mà cái không của tất cả hữu vi tự tính.
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 更cánh 問vấn 大đại 眾chúng 。 咸hàm 欲dục 得đắc 聞văn 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 。 方Phương 廣Quảng 一Nhất 乘Thừa 。 所sở 謂vị 大Đại 乘Thừa 。 難nan 信tín 經Kinh 不phủ 。 如như 是thị 至chí 三tam 。
"Ông hãy hỏi đại chúng thêm một lần nữa, rằng tất cả có muốn được nghe Kinh Trống Pháp Lớn này chăng, là Kinh điển Đại Thừa khó tin từ trong Phương Quảng Nhất Thừa? Hãy hỏi ba lần như thế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 。 世Thế 尊Tôn 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn!"
即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 右hữu 膝tất 著trước 地địa 。 頂đỉnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。
Và thế là ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, và đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Phật.
右hữu 遶nhiễu 三tam 匝táp 已dĩ 。 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。
Khi đã đi nhiễu bên phải Đức Phật bảy vòng, ngài hỏi các đại chúng rằng:
咸hàm 欲dục 聞văn 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 不phủ 。 如Như 來Lai 今kim 當đương 。 普phổ 為vì 汝nhữ 等đẳng 。 演diễn 說thuyết 一Nhất 乘Thừa 。 所sở 謂vị 大Đại 乘Thừa 。 過quá 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 境cảnh 界giới 。
"Tất cả có muốn nghe Kinh Trống Pháp Lớn này chăng? Nay Như Lai sẽ rộng vì các vị mà diễn nói Nhất Thừa, là Pháp Đại Thừa siêu việt hết thảy cảnh giới của Thanh Văn và Duyên Giác."
如như 是thị 三tam 說thuyết 。 彼bỉ 悉tất 答đáp 言ngôn 。
Ngài hỏi ba lần như thế và toàn thể đại chúng đồng đáp rằng:
願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。 唯dụy 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 等đẳng 悉tất 為vì 。 聞văn 法Pháp 故cố 來lai 。 善thiện 哉tai 哀ai 愍mẫn 。 當đương 為vì 我ngã 說thuyết 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Chúng tôi vui thích muốn nghe. Vâng, Tôn giả Đại Ẩm Quang! Chúng tôi thảy vì nghe Pháp nên đến đây. Lành thay đã thương xót! Kính mong Đức Phật nói Kinh Trống Pháp Lớn cho chúng con."
迦Ca 葉Diếp 復phục 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang hỏi rằng:
汝nhữ 等đẳng 云vân 何hà 信tín 。
"Tại sao các vị lại tin?"
彼bỉ 即tức 答đáp 言ngôn 。
Đại chúng liền đáp rằng:
譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 年niên 甫phủ 二nhị 十thập 。 有hữu 百bách 歲tuế 子tử 。 若nhược 佛Phật 如như 是thị 說thuyết 者giả 。 我ngã 等đẳng 亦diệc 當đương 。 如như 是thị 隨tùy 信tín 。 況huống 說thuyết 正Chính 法Pháp 。 而nhi 不bất 信tín 受thọ 。
"Ví như thí dụ về một chàng trai 20 tuổi có một người con 100 tuổi. Nếu Đức Phật nói như thế, chúng tôi cũng sẽ tin như vậy. Huống nữa là thuyết giảng Chính Pháp mà chẳng tín thọ hay sao?
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 如như 說thuyết 而nhi 行hành 。 如Như 來Lai 淨tịnh 眼nhãn 。 圓viên 照chiếu 無vô 閡ngại 。 以dĩ 佛Phật 眼nhãn 觀quán 。 知tri 我ngã 等đẳng 心tâm 。
Vì sao thế? Bởi việc làm của Như Lai đi đôi với lời nói. Tịnh nhãn của Như Lai chiếu sáng viên mãn vô ngại. Với Phật nhãn quán sát, Như Lai biết rõ tâm tưởng của chúng tôi."
迦Ca 葉Diếp 嘆thán 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang nói rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 諸chư 賢hiền 汝nhữ 等đẳng 。 堪kham 任nhậm 聽thính 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 若nhược 持trì 若nhược 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay! Các vị có thể lĩnh thọ khi nghe Kinh Trống Pháp Lớn, hoặc thọ trì hay thuyết giảng."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 年niên 甫phủ 二nhị 十thập 。 有hữu 百bách 歲tuế 子tử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
"Ví như thí dụ về một chàng trai 20 tuổi có một người con 100 tuổi. Kinh Trống Pháp Lớn này cũng lại như vậy.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 如Như 來Lai 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 復phục 常thường 住trụ 。 一nhất 切thiết 無vô 我ngã 。 而nhi 復phục 說thuyết 我ngã 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai vào tịch diệt mà vẫn thường trụ. Tất cả đều vô ngã, nhưng Như Lai vẫn nói có ngã."
彼bỉ 即tức 白bạch 言ngôn 。
Đại chúng liền thưa rằng:
唯duy 佛Phật 能năng 知tri 。 如như 世Thế 尊Tôn 所sở 說thuyết 。 我ngã 等đẳng 如như 是thị 受thọ 持trì 。
"Chỉ Phật mới có thể biết. Thế Tôn dạy bảo như thế nào, chúng con sẽ thọ trì như thế ấy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 法Pháp 蠡lễ 。
"Kính mong Thế Tôn nói Kinh Trống Pháp Lớn, đánh trống Pháp lớn, và thổi loa Pháp lớn."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 今kim 聽thính 說thuyết 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Lành thay, lành thay, Đại Ẩm Quang! Ông nay sẽ nghe Ta nói Kinh Trống Pháp Lớn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 受thọ 教giáo 。
"Con xin vâng lời Phật dạy.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 我ngã 境cảnh 界giới 故cố 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 大đại 見kiến 敬kính 待đãi 。 云vân 何hà 為vi 敬kính 。
Vì sao thế? Bởi đó là cảnh giới của con. Cho nên Như Lai đối với con rất kính trọng. Con được sự kính trọng gì?
曾tằng 告cáo 我ngã 言ngôn 。
Như Lai từng nói với con rằng:
汝nhữ 來lai 共cộng 坐tọa 。
'Ông hãy đến và ngồi cùng với Ta.'
以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 我ngã 應ưng 知tri 恩ân 。
Do nhân duyên ấy mà con nên tri ân."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 我ngã 敬kính 待đãi 汝nhữ 。
"Do bởi lẽ này mà Ta kính trọng ông.
迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 善thiện 養dưỡng 四tứ 兵binh 。 若nhược 鬪đấu 戰chiến 時thời 。 擊kích 大đại 戰chiến 鼓cổ 。 吹xuy 大đại 戰chiến 蠡lễ 。 對đối 敵địch 堅kiên 住trụ 。 緣duyên 斯tư 恩ân 養dưỡng 。 戰chiến 無vô 遺di 力lực 。 能năng 勝thắng 怨oán 敵địch 。 國quốc 境cảnh 安an 寧ninh 。
Này Đại Ẩm Quang! Ví như vua Thắng Quân khéo nuôi dưỡng bốn loại binh. Đến lúc lâm trận, họ đánh trống chiến đấu lớn, thổi loa chiến đấu lớn, và kiên quyết đánh quân địch. Do bởi nhớ ơn nuôi dưỡng của nhà vua mà họ hết lòng chiến đấu và có thể đánh bại oán địch để mang lại bình yên cho nước nhà.
如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 我ngã 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 當đương 護hộ 持trì 。 此thử 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 我ngã 分phân 半bán 坐tọa 。 是thị 故cố 彼bỉ 當đương 。 行hành 我ngã 所sở 行hành 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 堪kham 任nhậm 廣quảng 宣tuyên 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
Cũng vậy, các Bhikṣu! Sau khi Ta vào tịch diệt, Đại Ẩm Quang sẽ hộ trì Kinh Trống Pháp Lớn này. Do bởi lẽ đó mà Ta chia nửa chỗ ngồi cho ông ấy. Bởi vì ông ấy sẽ làm việc của Ta. Sau khi Ta diệt độ, ông ấy có thể lĩnh thọ và rộng tuyên giảng Kinh Trống Pháp Lớn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
我ngã 是thị 世Thế 尊Tôn 。 口khẩu 生sinh 長trưởng 子tử 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con là trưởng tử sinh ra từ miệng của Thế Tôn."
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:
譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 教giáo 諸chư 王vương 子tử 。 學học 諸chư 明minh 處xứ 。 彼bỉ 於ư 後hậu 世thế 。 堪kham 紹thiệu 王vương 種chủng 。
"Ví như vua Thắng Quân dạy các vương tử học năm loại minh xứ để sau này họ có thể tiếp tục dòng dõi đế vương.
如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 迦Ca 葉Diếp 比Bỉ 丘Khâu 。 護hộ 持trì 此thử 經Kinh 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Cũng vậy, các Bhikṣu! Sau khi Ta diệt độ, Bhikṣu Đại Ẩm Quang hộ trì Kinh này thì cũng lại như thế.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 多đa 與dữ 諸chư 王vương 。 共cộng 為vi 怨oán 敵địch 。 更cánh 相tương 攻công 伐phạt 。 於ư 彼bỉ 彼bỉ 時thời 。 其kỳ 諸chư 戰chiến 士sĩ 。 象tượng 馬mã 車xa 步bộ 。 四tứ 種chủng 兵binh 眾chúng 。 聞văn 大đại 鼓cổ 聲thanh 。 心tâm 不bất 恐khủng 怖bố 。 堅kiên 持trì 甲giáp 仗trượng 。 時thời 王vương 恩ân 卹tuất 。 多đa 所sở 賜tứ 賚lãi 。 及cập 當đương 戰chiến 時thời 。 加gia 賜tứ 珍trân 寶bảo 。 及cập 以dĩ 城thành 邑ấp 。 若nhược 能năng 剋khắc 敵địch 。 冠quan 以dĩ 素tố 繒tăng 。 封phong 以dĩ 為vi 王vương 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Ví như vua Thắng Quân cùng với nhiều vua chúa khác có oán thù lẫn nhau, và họ khởi binh tương tàn. Ở những lúc đó, bốn loại binh của nhà vua--gồm có tượng binh, mã binh, xa binh, và bộ binh--khi nghe tiếng trống lớn thì lòng chẳng kinh sợ. Họ được trang bị áo giáp và cầm chặt vũ khí trong tay. Trước đó nhà vua cũng thường xuyên ban thưởng cho họ. Rồi khi chiến tranh bùng nổ, họ lại được ban thưởng trân bảo và thành ấp. Nếu có thể đánh bại quân địch, họ sẽ được choàng lên đầu với tấm vải lụa trắng và phong làm vua.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 如như 戒giới 隨tùy 學học 。 波Ba 羅La 提Đề 木Mộc 叉Xoa 。 成thành 就tựu 善thiện 住trụ 律luật 儀nghi 。 如Như 來Lai 則tắc 與dữ 。 人nhân 天thiên 安an 樂lạc 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Nếu có Thanh Văn Bhikṣu hay Bhikṣuṇī của Ta, cùng Thanh Tín Nam hay Thanh Tín Nữ nào mà tùy thuận tu học giới Biệt Giải Thoát, thành tựu và khéo trụ giới luật uy nghi, thì Như Lai cho họ an lạc của cõi trời hay nhân gian.
其kỳ 有hữu 大đại 功công 。 降hàng 四tứ 魔ma 者giả 。 以dĩ 四Tứ 真Chân 諦Đế 。 解giải 脫thoát 素tố 繒tăng 。 而nhi 冠quan 其kỳ 首thủ 。
Những ai lập đại công do hàng phục bốn loại ma, Ta sẽ choàng lên đầu họ với tấm vải lụa trắng giải thoát của Bốn Thánh Đế.
若nhược 有hữu 增tăng 上thượng 信tín 解giải 。 求cầu 佛Phật 藏tạng 大đại 我ngã 。 常thường 住trụ 法Pháp 身thân 者giả 。 如Như 來Lai 爾nhĩ 時thời 。 以dĩ 薩Tát 婆Bà 若Nhã 水thủy 。 而nhi 灌quán 其kỳ 頂đỉnh 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 素tố 繒tăng 。 而nhi 冠quan 其kỳ 首thủ 。
Nếu có ai với tín giải thâm sâu, cầu Như Lai tạng, chân ngã của Phật, và thường trụ Pháp thân, khi ấy Như Lai sẽ lấy nước Nhất Thiết Trí mà rưới lên đỉnh đầu họ và lấy tấm vải lụa trắng mà choàng lên đầu họ.
大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 我ngã 今kim 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 以dĩ 大Đại 乘Thừa 素tố 繒tăng 。 用dụng 冠quan 汝nhữ 首thủ 。 汝nhữ 於ư 未vị 來lai 。 無vô 量lượng 佛Phật 所sở 。 當đương 護hộ 持trì 此thử 經Kinh 。
Này Đại Ẩm Quang! Ta nay cũng lại như vậy. Ta choàng lên đầu ông với tấm vải lụa trắng của Đại Thừa. Ông hãy hộ trì Kinh này ở nơi của vô lượng chư Phật đời vị lai.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 汝nhữ 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 堪kham 任nhậm 護hộ 持trì 。 如như 是thị 經Kinh 典điển 。
Này Đại Ẩm Quang! Nên biết rằng, sau khi Ta diệt độ, ông có thể lĩnh thọ và hộ trì Kinh điển như thế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
當đương 如như 尊Tôn 教giáo 。
"Xin vâng lời dạy của Thế Tôn."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
我ngã 從tùng 今kim 日nhật 。 及cập 滅diệt 度độ 後hậu 。 常thường 當đương 護hộ 持trì 。 廣quảng 說thuyết 此thử 經Kinh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Từ nay về sau và sau khi Phật diệt độ, con sẽ luôn hộ trì và rộng thuyết giảng Kinh này."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 今kim 當đương 為vì 汝nhữ 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Lành thay, lành thay! Ta nay sẽ nói Kinh Trống Pháp Lớn cho ông."
時thời 虛hư 空không 中trung 。 諸chư 天thiên 龍long 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 嘆thán 言ngôn 。
Bấy giờ trong hư không, chư thiên và long chúng đồng thanh tán thán rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 迦Ca 葉Diếp 。 今kim 日nhật 諸chư 天thiên 。 大đại 雨vũ 天thiên 華hoa 。 諸chư 龍long 王vương 眾chúng 。 雨vũ 甘cam 露lộ 水thủy 。 及cập 細tế 末mạt 香hương 。 安an 慰úy 悅duyệt 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 應ưng 為vi 世Thế 尊Tôn 。 之chi 所sở 建kiến 立lập 。 為vi 法Pháp 長trưởng 子tử 。
"Lành thay, lành thay, Tôn giả Đại Ẩm Quang! Hôm nay chư thiên mưa xuống hoa trời. Các vị vua rồng mưa xuống nước cam lộ và hương bột mịn. Vì để an ủi và làm vui mừng hết thảy chúng sinh, ngài hãy làm Pháp trưởng tử mà Thế Tôn đã kiến lập."
時thời 天thiên 龍long 眾chúng 。 同đồng 聲thanh 說thuyết 偈kệ 。
Lúc ấy chư thiên và long chúng đồng thanh nói kệ rằng:
王vương 於ư 舍Xá 衛Vệ 城Thành 。
伐phạt 鼓cổ 吹xuy 戰chiến 蠡lễ 。
法Pháp 王Vương 祇Kỳ 洹Hoàn 林Lâm 。
擊kích 于vu 大đại 法Pháp 鼓cổ 。
"Trong thành Phong Đức quốc vương ở
Đánh trống thổi loa chiến đấu lớn
Trong rừng Chiến Thắng Pháp Vương ngự
Đánh trống Pháp lớn vang rền khắp"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 今kim 當đương 以dĩ 。 問vấn 難nan 之chi 桴phù 。 擊kích 大đại 法Pháp 鼓cổ 。 如Như 來Lai 法Pháp 王Vương 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。 天Thiên 中Trung 之chi 天Thiên 。 當đương 決quyết 汝nhữ 疑nghi 。
"Ông bây giờ nên đặt câu hỏi khó, ví như cái dùi đánh vào trống Pháp lớn. Như Lai Pháp Vương sẽ thuyết giảng cho ông. Bậc Thiên Trung Thiên sẽ đoạn trừ hoài nghi của ông."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 迦Ca 葉Diếp 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang:
有hữu 比Bỉ 丘Khâu 名danh 。 信Tín 大Đại 方Phương 廣Quảng 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 聞văn 其kỳ 名danh 者giả 。 貪tham 恚khuể 癡si 箭tiễn 。 悉tất 皆giai 拔bạt 出xuất 。
"Có một Bhikṣu tên là Tín Đại Phương Quảng. Nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà nghe được tên của vị ấy, thì những mũi tên của tham sân si đều sẽ nhổ ra.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 有hữu 耆Kỳ 婆Bà 子tử 。 名danh 曰viết 上Thượng 藥Dược 。
Vì sao thế, Đại Ẩm Quang? Ví như vua Thắng Quân có một ngự y tên là Thượng Dược, là con của Y vương Năng Hoạt.
若nhược 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 與dữ 敵địch 國quốc 戰chiến 時thời 。 告cáo 上Thượng 藥Dược 言ngôn 。
Khi giao tranh cùng với nước địch, vua Thắng Quân bảo Ngự y Thượng Dược rằng:
汝nhữ 今kim 速tốc 持trì 。 能năng 為vì 眾chúng 生sinh 。 拔bạt 箭tiễn 藥dược 來lai 。
'Khanh hãy cấp tốc mang loại thuốc dùng để thoa khi nhổ những mũi tên cho các quân sĩ đến đây!'
爾nhĩ 時thời 上Thượng 藥Dược 。 即tức 持trì 消tiêu 毒độc 藥dược 。 王vương 以dĩ 塗đồ 戰chiến 鼓cổ 。 若nhược 塗đồ 。 若nhược 熏huân 。 若nhược 打đả 。 若nhược 彼bỉ 眾chúng 生sinh 。 被bị 毒độc 箭tiễn 者giả 。 聞văn 其kỳ 鼓cổ 聲thanh 。 若nhược 一nhất 由do 旬tuần 。 若nhược 二nhị 由do 旬tuần 。 箭tiễn 悉tất 拔bạt 出xuất 。
Lúc ấy Ngự y Thượng Dược liền cầm thuốc giải độc đến. Nhà vua lấy thuốc bôi lên trống chiến đấu hoặc đốt thuốc để xông ướp nó, rồi đánh vào trống. Nếu những quân sĩ nào bị trúng tên trong phạm vi một dịch trình hay hai dịch trình mà nghe được tiếng trống đó, thì mũi tên đều được nhổ ra.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 有hữu 聞văn 。 信Tín 方Phương 廣Quảng 比Bỉ 丘Khâu 名danh 者giả 。 貪tham 恚khuể 癡si 箭tiễn 。 悉tất 皆giai 拔bạt 出xuất 。
Cũng vậy, Đại Ẩm Quang! Nếu có ai nghe tên của Bhikṣu Tín Đại Phương Quảng, thì những mũi tên tham sân si đều sẽ nhổ ra.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 彼bỉ 因nhân 此thử 經Kinh 。 增tăng 廣quảng 正Chính 法Pháp 。 以dĩ 彼bỉ 現hiện 法Pháp 成thành 就tựu 故cố 。 得đắc 此thử 大đại 果quả 。
Vì sao thế? Bởi vị Bhikṣu kia đã rộng tuyên Chính Pháp ở trong Kinh này, và do ông ấy hiện tại đã thành tựu nơi Pháp nên mới được quả báo lớn đó.
大Đại 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 當đương 觀quán 彼bỉ 。 無vô 心tâm 凡phàm 鼓cổ 。 以dĩ 無vô 心tâm 藥dược 。 若nhược 塗đồ 。 若nhược 熏huân 。 若nhược 打đả 。 有hữu 如như 是thị 力lực 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sinh 。 況huống 復phục 聞văn 彼bỉ 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 信Tín 方Phương 廣Quảng 比Bỉ 丘Khâu 名danh 。 而nhi 不bất 能năng 除trừ 。 眾chúng 生sinh 三tam 毒độc 。
Này Đại Ẩm Quang! Ông hãy quán sát cái trống phàm vô tâm trí kia. Nó được bôi lên thuốc vô tâm trí hoặc được thuốc xông ướp, rồi khi đánh vào mà còn có năng lực để làm lợi cho chúng sinh như thế. Hà huống là có chúng sinh nào lại nghe được danh hiệu của một vị đại Bồ-tát hoặc tên của Bhikṣu Tín Đại Phương Quảng, mà chẳng thể nhổ trừ ba độc của họ hay sao?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 聞văn 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 能năng 除trừ 眾chúng 生sinh 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。 況huống 稱xưng 世Thế 尊Tôn 。 名danh 號hiệu 功công 德đức 。 言ngôn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu chúng sinh nào nghe danh hiệu của Bồ-tát mà còn có thể nhổ trừ ba loại tên độc của họ. Hà huống là tán thán công đức của Thế Tôn và xưng danh hiệu rằng:
南nam 無mô 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。
'Quy mạng Năng Tịch Như Lai'
若nhược 稱xưng 歎thán 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 名danh 號hiệu 功công 德đức 。 能năng 拔bạt 眾chúng 生sinh 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。 況huống 復phục 聞văn 此thử 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 安an 慰úy 演diễn 說thuyết 。 若nhược 偈kệ 若nhược 句cú 。 況huống 復phục 廣quảng 說thuyết 。 而nhi 不bất 能năng 拔bạt 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。
Nếu chúng sinh nào tán thán công đức và xưng niệm danh hiệu của Đức Phật Năng Tịch mà còn có thể nhổ trừ ba loại tên độc của họ. Hà huống họ lại nghe được Kinh Trống Pháp Lớn này, rồi diễn nói một câu hay một bài kệ để an ủi người khác. Nếu họ lại rộng thuyết giảng thì chẳng lẽ không thể nhổ trừ ba loại tên độc hay sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 我ngã 先tiên 說thuyết 。 淨tịnh 戒giới 比Bỉ 丘Khâu 。 隨tùy 心tâm 所sở 欲dục 。 以dĩ 本bổn 願nguyện 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 皆giai 有hữu 是thị 法Pháp 。 所sở 謂vị 不bất 作tác 。 不bất 起khởi 不bất 滅diệt 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Như Ta vừa nói, các vị Bhikṣu trì giới thanh tịnh sẽ được tùy tâm mãn nguyện, đó là bởi bổn nguyện vậy. Hết thảy chư Phật đều có Pháp này. Như trong Kinh Trống Pháp Lớn dạy rằng, các pháp vốn chẳng sinh chẳng diệt.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 於ư 來lai 世thế 。 亦diệc 當đương 如như 我ngã 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Vào đời vị lai, ông cũng sẽ giống như Ta.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 聞văn 汝nhữ 名danh 者giả 。 三tam 種chủng 毒độc 箭tiễn 。 悉tất 得đắc 拔bạt 出xuất 。
Vì sao thế? Bởi nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà nghe đến danh hiệu của ông thì ba loại mũi tên độc chắc chắn được nhổ ra.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 汝nhữ 今kim 當đương 問vấn 。 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 於ư 我ngã 滅diệt 後hậu 。 久cửu 於ư 世thế 間gian 。 護hộ 持trì 宣tuyên 布bố 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Nay ông nên thưa hỏi Kinh Trống Pháp Lớn, và sau khi Ta diệt độ, ông hãy hộ trì và lưu truyền để khiến Pháp này trụ lâu ở thế gian.
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 今kim 當đương 為vì 我ngã 。 說thuyết 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Kính mong hãy nói Kinh Trống Pháp Lớn cho con."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
汝nhữ 於ư 大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 。 應ưng 少thiểu 諮tư 問vấn 。
"Ông không nên bỏ qua bất cứ câu hỏi nào về Kinh Trống Pháp Lớn."
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Đại Ẩm Quang liền thưa với Phật rằng:
善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn 。 當đương 請thỉnh 所sở 疑nghi 。
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Con sẽ thưa hỏi về những điều nghi của mình.
如như 世Thế 尊Tôn 所sở 說thuyết 。
Như lời dạy của Thế Tôn ở trên:
若nhược 有hữu 有hữu 。 則tắc 有hữu 苦khổ 樂lạc 。 無vô 有hữu 則tắc 無vô 苦khổ 樂lạc 。
'Có tồn tại tất sẽ có vui và khổ. Không tồn tại tất sẽ chẳng có vui hay khổ.'
此thử 有hữu 何hà 義nghĩa 。
Lời dạy như thế mang ý nghĩa gì?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 無vô 有hữu 者giả 。 謂vị 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。 是thị 故cố 離ly 苦khổ 樂lạc 。 得đắc 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 第đệ 一nhất 之chi 樂lạc 。 若nhược 苦khổ 若nhược 樂lạc 。 彼bỉ 則tắc 是thị 有hữu 。 若nhược 無vô 有hữu 者giả 。 則tắc 無vô 苦khổ 樂lạc 。 是thị 故cố 欲dục 得đắc 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 當đương 求cầu 斷đoạn 有hữu 。
"Không tồn tại nghĩa là niềm an lạc đệ nhất của Cứu Cánh Tịch Diệt. Cho nên, lìa cả vui lẫn khổ thì sẽ được niềm an lạc đệ nhất của Cứu Cánh Tịch Diệt. Nếu có vui hoặc khổ thì có tồn tại. Nếu không tồn tại thì chẳng có vui hay khổ. Bởi vậy những ai muốn đắc Cứu Cánh Tịch Diệt thì hãy mong đoạn trừ tồn tại."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:
一nhất 切thiết 有hữu 無vô 常thường 。
亦diệc 無vô 不bất 變biến 異dị 。
彼bỉ 有hữu 有hữu 苦khổ 樂lạc 。
無vô 有hữu 無vô 苦khổ 樂lạc 。
"Tất cả hữu vô thường
Và luôn luôn biến đổi
Có hữu có khổ vui
Vô hữu không khổ vui
不bất 為vi 無vô 苦khổ 樂lạc 。
為vi 則tắc 有hữu 苦khổ 樂lạc 。
莫mạc 樂nhạo 諸chư 有hữu 為vi 。
亦diệc 勿vật 更cánh 習tập 近cận 。
Vô vi không khổ vui
Hữu vi sẽ khổ vui
Chớ thích pháp hữu vi
Cũng đừng gần gũi nó
若nhược 人nhân 得đắc 安an 樂lạc 。
還hoàn 復phục 墜trụy 於ư 苦khổ 。
若nhược 不bất 到đáo 涅Niết 槃Bàn 。
不bất 住trụ 安an 樂lạc 處xứ 。
Nếu ai được an vui
Khổ đau rơi trở lại
Tịch diệt nếu chưa đến
Chẳng trụ chốn an vui"
爾nhĩ 時thời 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 偈kệ 答đáp 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Đại Ẩm Quang dùng kệ đáp rằng:
眾chúng 生sinh 不bất 為vi 有hữu 。
涅Niết 槃Bàn 第đệ 一nhất 樂lạc 。
彼bỉ 則tắc 名danh 字tự 樂lạc 。
無vô 有hữu 受thọ 樂lạc 者giả 。
"Chúng sanh lìa hữu vi
Tịch diệt an vui nhất
Vui đó chỉ tên gọi
Không có người thọ vui"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Khi ấy Đức Phật lại nói kệ rằng:
常thường 解giải 脫thoát 非phi 名danh 。
妙diệu 色sắc 湛trạm 然nhiên 住trụ 。
非phi 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。
菩Bồ 薩Tát 之chi 境cảnh 界giới 。
"Thường giải thoát, phi danh
Diệu sắc trạm nhiên trụ
Phi cảnh giới Bồ-tát
Thanh Văn và Duyên Giác"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 言ngôn 色sắc 。 而nhi 復phục 常thường 住trụ 。
"Bạch Thế Tôn! Tại sao Như Lai nói rằng sắc cũng là thường trụ?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
今kim 當đương 說thuyết 譬thí 。 譬thí 如như 士sĩ 夫phu 。 從tùng 南nam 方phương 摩Ma 頭Đầu 邏La 來lai 。
"Ta bây giờ sẽ nói một thí dụ. Ví như có một người đến từ thành Khổng Tước ở phương nam.
有hữu 人nhân 問vấn 彼bỉ 。
Có người hỏi anh ta rằng:
汝nhữ 從tùng 何hà 來lai 。
'Anh từ đâu đến?'
士sĩ 夫phu 答đáp 言ngôn 。
Người ấy đáp rằng:
從tùng 摩Ma 頭Đầu 邏La 來lai 。
'Tôi đến từ thành Khổng Tước.'
即tức 復phục 問vấn 言ngôn 。
Người kia lại hỏi rằng:
摩Ma 頭Đầu 邏La 為vi 在tại 何hà 方phương 。
'Thành Khổng Tước ở chỗ nào?'
時thời 彼bỉ 士sĩ 夫phu 。 即tức 指chỉ 南nam 方phương 。
Bấy giờ người ấy liền chỉ về hướng nam.
迦Ca 葉Diếp 。 非phi 為vi 彼bỉ 人nhân 。 於ư 此thử 得đắc 信tín 耶da 。
Này Đại Ẩm Quang! Trong trường hợp đó, người kia chẳng lẽ không tin anh ta sao?
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 以dĩ 是thị 士sĩ 夫phu 。 自tự 見kiến 彼bỉ 來lai 故cố 。
Vì sao thế? Bởi người kia tận mắt thấy anh ta đến từ hướng đó.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 以dĩ 我ngã 見kiến 故cố 。 汝nhữ 當đương 信tín 我ngã 。
Cũng thế, Đại Ẩm Quang! Do Như Lai đã thấy qua nên ông hãy tin lời của Ta."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
譬thí 如như 有hữu 士sĩ 夫phu 。
以dĩ 手thủ 指chỉ 虛hư 空không 。
我ngã 今kim 亦diệc 如như 是thị 。
名danh 字tự 說thuyết 解giải 脫thoát 。
"Ví như có một người
Lấy tay chỉ hư không
Ta nay cũng như thế
Giải thoát qua ngôn từ
譬thí 如như 彼bỉ 士sĩ 夫phu 。
遠viễn 自tự 南nam 方phương 來lai 。
今kim 我ngã 亦diệc 如như 是thị 。
從tùng 彼bỉ 涅Niết 槃Bàn 出xuất 。
Ví như người kia vậy
Đến từ phương nam xa
Ta nay cũng như thế
Từ trong tịch diệt ra
然nhiên 彼bỉ 迦Ca 葉Diếp 。 若nhược 見kiến 義nghĩa 者giả 。 則tắc 不bất 須tu 因nhân 緣duyên 。 若nhược 不bất 見kiến 義nghĩa 。 則tắc 須tu 因nhân 緣duyên 。
Tuy nhiên, Đại Ẩm Quang! Những ai thấy nghĩa thì không cần nhân duyên. Còn những ai chưa thấy nghĩa thì sẽ cần nhân duyên.
如như 是thị 迦Ca 葉Diếp 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 常thường 以dĩ 無vô 量lượng 因nhân 緣duyên 。 顯hiển 示thị 解giải 脫thoát 。
Do đó, Đại Ẩm Quang! Chư Phật Thế Tôn luôn dùng vô lượng nhân duyên để hiển thị giải thoát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 因nhân 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là nhân?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
因nhân 者giả 是thị 事sự 。
"Nhân là sự việc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 緣duyên 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là duyên?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
緣duyên 者giả 是thị 依y 。
"Duyên là chỗ nương."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
願nguyện 更cánh 顯hiển 示thị 。 其kỳ 譬thí 云vân 何hà 。
"[Thưa Thế Tôn!] Kính mong Như Lai hiển thị rõ thêm bằng thí dụ."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 由do 父phụ 母mẫu 。 而nhi 生sinh 其kỳ 子tử 。 母mẫu 則tắc 是thị 因nhân 。 父phụ 則tắc 是thị 緣duyên 。 是thị 故cố 。 父phụ 母mẫu 因nhân 緣duyên 。 生sinh 子tử 如như 是thị 。 說thuyết 因nhân 緣duyên 生sinh 法pháp 。 是thị 名danh 為vi 成thành 。
"Ví như có một đứa bé sinh ra từ cha mẹ của nó. Mẹ là nhân và cha là duyên. Do bởi nhân duyên của cha mẹ nên đứa con được sinh ra. Pháp sinh ra từ nhân duyên thì gọi là hình thành."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
成thành 者giả 有hữu 何hà 義nghĩa 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là hình thành?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
成thành 者giả 世thế 間gian 成thành 。
"Đó là hình thành của thế gian."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 世thế 間gian 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là thế gian?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 和hòa 合hợp 施thi 設thiết 。
"Đó là sự hòa hợp của chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 眾chúng 生sinh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 集tập 施thi 設thiết 。
"Đó là sự kết tập của các pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 法pháp 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là pháp?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非phi 法pháp 亦diệc 法pháp 。 法pháp 亦diệc 非phi 法pháp 。 法pháp 者giả 復phục 有hữu 二nhị 種chủng 。 何hà 等đẳng 為vi 二nhị 。 有hữu 為vi 及cập 無vô 為vi 。 色sắc 及cập 非phi 色sắc 。 更cánh 無vô 第đệ 三tam 法pháp 。
"Chẳng phải pháp cũng là pháp, và pháp cũng là chẳng phải pháp. Có hai loại pháp. Những gì là hai? Hữu vi và vô vi; sắc và vô sắc. Không có loại pháp thứ ba."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
法pháp 何hà 像tượng 類loại 。
"[Bạch Thế Tôn!] Pháp có hình dáng ra sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 者giả 非phi 色sắc 。
"Pháp tức là vô sắc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
非phi 法pháp 何hà 類loại 。
"[Bạch Thế Tôn!] Chẳng phải pháp có hình dáng ra sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非phi 法pháp 者giả 亦diệc 非phi 色sắc 。
"Chẳng phải pháp cũng là vô sắc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 法pháp 非phi 法pháp 。 非phi 色sắc 無vô 相tướng 。 云vân 何hà 是thị 法pháp 。 云vân 何hà 非phi 法pháp 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu pháp và chẳng phải pháp đều vô sắc vô tướng, thế thì sao gọi là pháp và sao gọi là chẳng phải pháp?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 者giả 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 非phi 法pháp 者giả 是thị 有hữu 。
"Pháp tức là tịch diệt. Chẳng phải pháp là hữu vi."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 法pháp 非phi 法pháp 。 非phi 色sắc 無vô 相tướng 者giả 。 彼bỉ 慧tuệ 者giả 云vân 何hà 知tri 。 何hà 所sở 知tri 。 何hà 故cố 知tri 彼bỉ 相tướng 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu pháp và chẳng phải pháp đều vô sắc vô tướng, thế thì người trí làm sao biết và tại sao biết về tướng mạo của chúng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 生sinh 生sinh 死tử 中trung 。 習tập 種chủng 種chủng 福phúc 德đức 。 清thanh 淨tịnh 善thiện 根căn 。 是thị 其kỳ 正chính 行hành 。 若nhược 彼bỉ 行hành 如như 是thị 法pháp 。 一nhất 切thiết 淨tịnh 相tướng 生sinh 。 若nhược 行hành 此thử 法pháp 者giả 。 是thị 法pháp 眾chúng 生sinh 。
"Chúng sinh sinh ra ở trong sinh tử, nếu họ tu tập muôn loại phúc đức và căn lành thanh tịnh thì đó là chính hành. Giả như họ thực hành pháp như thế, tất cả tướng lành thanh tịnh sẽ khởi sinh. Những ai thực hành pháp này thì là pháp của chúng sinh.
眾chúng 生sinh 生sinh 生sinh 死tử 中trung 。 行hành 種chủng 種chủng 非phi 福phúc 。 惡ác 不bất 善thiện 業nghiệp 。 若nhược 彼bỉ 行hành 如như 是thị 非phi 法pháp 。 一nhất 切thiết 惡ác 不bất 淨tịnh 相tướng 生sinh 。 若nhược 行hành 此thử 非phi 法pháp 者giả 。 是thị 非phi 法pháp 眾chúng 生sinh 。
Chúng sinh sinh ra ở trong sinh tử, nếu họ gây tạo muôn loại việc tổn phúc và những nghiệp xấu ác thì đó là tà hành. Giả như họ thực hành chẳng phải pháp như thế, tất cả tướng ác bất tịnh sẽ khởi sinh. Những ai thực hành chẳng phải pháp này thì là chẳng phải pháp của chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 云vân 何hà 眾chúng 生sinh 。
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 者giả 。 四tứ 界giới 攝nhiếp 施thi 設thiết 。 謂vị 內nội 地địa 界giới 。 水thủy 界giới 。 火hỏa 界giới 。 風phong 界giới 。 及cập 入nhập 處xứ 五ngũ 根căn 。 乃nãi 至chí 十thập 三tam 緣duyên 起khởi 支chi 。
"Chúng sinh là sự kết hợp bởi bốn đại--đất, nước, gió, lửa, cũng như năm căn, và cho đến 12 Duyên Khởi.
無Vô 盡Tận 意Ý 經Kinh 中trung 云vân 。
Trong Kinh Vô Tận Ý nói rằng:
從tùng 不bất 正chính 思tư 惟duy 。 生sinh 無vô 明minh 。
'Từ sự nghĩ tưởng không chân chính nên khởi sinh vô minh.'
故cố 十thập 三tam 支chi 。 受thọ 想tưởng 思tư 。 心tâm 意ý 識thức 。 是thị 名danh 眾chúng 生sinh 法pháp 。
Cho nên 12 Duyên Khởi, thọ tưởng tư, và tâm ý thức, đó gọi là pháp chúng sinh.
迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri 。 是thị 名danh 一nhất 切thiết 法pháp 。
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng đó gọi là tất cả pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
是thị 中trung 何hà 等đẳng 。 法pháp 是thị 眾chúng 生sinh 。
"Ở trong những thứ ấy, pháp nào là chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
是thị 中trung 非phi 一nhất 法pháp 。 名danh 為vi 眾chúng 生sinh 。
"Không một pháp nào ở trong đó gọi là chúng sinh cả.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 迦Ca 葉Diếp 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 鼓cổ 。 何hà 等đẳng 為vi 鼓cổ 。
Vì sao thế, Đại Ẩm Quang? Đây ví như cái trống của vua Thắng Quân. Sao gọi là cái trống?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
所sở 言ngôn 鼓cổ 者giả 。 皮bì 木mộc 及cập 捊bào 。 此thử 三tam 法pháp 和hòa 合hợp 。 是thị 名danh 為vi 鼓cổ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nói là cái trống, nó bao gồm da, gỗ, và dùi trống. Do ba pháp này hòa hợp mà gọi là cái trống."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 和hòa 合hợp 施thi 設thiết 。 名danh 為vi 眾chúng 生sinh 。
"Cũng vậy, do các pháp hòa hợp mà gọi là chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
聲thanh 鼓cổ 者giả 。 非phi 鼓cổ 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Có phải tiếng trống không phải là cái trống?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
離ly 聲thanh 鼓cổ 者giả 。 鼓cổ 亦diệc 有hữu 聲thanh 。 以dĩ 風phong 動động 故cố 。
"Tách rời tiếng trống, cái trống cũng có âm thanh là do bởi chuyển động của gió."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
鼓cổ 者giả 。 為vi 是thị 法pháp 。 為vi 是thị 非phi 法pháp 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Cái trống là pháp hay chẳng phải pháp?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
鼓cổ 者giả 。 非phi 法pháp 非phi 非phi 法pháp 。
"Cái trống không phải pháp và cũng không chẳng phải pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
名danh 為vi 何hà 等đẳng 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tên gọi của nó là gì?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非phi 法pháp 非phi 非phi 法pháp 者giả 。 名danh 為vi 無vô 記ký 。
"Không phải pháp và cũng không chẳng phải pháp, gọi là vô ký."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
有hữu 無vô 記ký 法pháp 者giả 。 世thế 間gian 應ưng 有hữu 三tam 法pháp 。
"Nếu bao gồm pháp vô ký thì lẽ ra phải có ba pháp ở thế gian."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 記ký 相tướng 者giả 。 如như 非phi 男nam 非phi 女nữ 。 非phi 男nam 非phi 女nữ 。 名danh 為vi 不bất 男nam 。 彼bỉ 亦diệc 如như 是thị 。
"Tướng của vô ký thì giống như người chẳng phải nam mà cũng chẳng phải nữ. Phi nam phi nữ gọi là bất nam. Pháp vô ký thì cũng vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
如như 世Thế 尊Tôn 說thuyết 。
"[Thưa Thế Tôn!] Như lời của Thế Tôn đã nói rằng:
父phụ 母mẫu 和hòa 合hợp 。 而nhi 生sinh 其kỳ 子tử 。
'Do bởi nhân duyên của cha mẹ nên đứa con được sinh ra.'
若nhược 父phụ 母mẫu 無vô 。 眾chúng 生sinh 種chủng 子tử 者giả 。 不bất 為vi 父phụ 母mẫu 因nhân 緣duyên 。
Nếu họ không có chủng tử để sinh ra chúng sinh thì họ sẽ không có nhân duyên làm cha mẹ."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
彼bỉ 無vô 眾chúng 生sinh 種chủng 子tử 者giả 。 名danh 為vi 涅Niết 槃Bàn 。 大đại 常thường 不bất 男nam 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
"Không có chủng tử để sinh ra chúng sinh kia gọi là tịch diệt. Bất nam cũng lại như vậy.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 譬thí 如như 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 與dữ 敵địch 國quốc 戰chiến 時thời 。 彼bỉ 諸chư 戰chiến 士sĩ 。 食thực 丈trượng 夫phu 祿lộc 。 不bất 勇dũng 猛mãnh 者giả 。 不bất 名danh 丈trượng 夫phu 。 如như 是thị 。 無vô 眾chúng 生sinh 種chủng 子tử 者giả 。 不bất 名danh 父phụ 母mẫu 。 常thường 不bất 男nam 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Vì sao thế? Bởi ví như khi vua Thắng Quân giao chiến với các nước khác, những binh sĩ thọ dùng bổng lộc của trượng phu mà chẳng dũng mãnh, thì không gọi là trượng phu. Cho nên những ai không có chủng tử của chúng sinh thì không gọi là cha mẹ. Bất nam cũng lại như vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 善thiện 法Pháp 。 不bất 善thiện 法pháp 。 無vô 記ký 法pháp 。 何hà 者giả 善thiện 法Pháp 。 何hà 者giả 不bất 善thiện 法pháp 。 何hà 者giả 無vô 記ký 法pháp 。
"Bạch Thế Tôn! Có Pháp lành, pháp ác, và pháp vô ký. Cái gì là Pháp lành? Cái gì là pháp ác? Cái gì là pháp vô ký?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
樂lạc 受thọ 是thị 善thiện 法Pháp 。 苦khổ 受thọ 是thị 不bất 善thiện 法pháp 。 不bất 苦khổ 不bất 樂lạc 受thọ 。 是thị 無vô 記ký 法pháp 。 此thử 三tam 法pháp 眾chúng 生sinh 常thường 觸xúc 。 樂lạc 受thọ 者giả 。 謂vị 天thiên 人nhân 五ngũ 欲dục 功công 德đức 。 苦khổ 受thọ 者giả 。 謂vị 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sinh 。 餓ngạ 鬼quỷ 。 阿a 修tu 羅la 。 不bất 苦khổ 不bất 樂lạc 受thọ 者giả 。 謂vị 白bạch 癬tiển 等đẳng 。
"Cảm thọ vui là Pháp lành. Cảm thọ khổ là pháp ác. Cảm thọ chẳng vui hay khổ là pháp vô ký. Chúng sinh luôn tiếp xúc với ba pháp này. Cảm thọ vui là phúc đức năm dục ở cõi trời và nhân gian. Cảm thọ khổ là nói đến cõi giới của địa ngục, ngạ quỷ, bàng sinh, và phi thiên. Cảm thọ chẳng vui hay khổ thì giống như bệnh nhẹ ngoài da."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
此thử 則tắc 不bất 然nhiên 。
"[Thưa Thế Tôn!] Điều ấy không đúng."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
從tùng 樂lạc 生sinh 苦khổ 。 從tùng 苦khổ 生sinh 苦khổ 。 彼bỉ 為vi 無vô 記ký 。
"Từ vui sinh khổ, từ khổ sinh khổ, và đó là vô ký."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
其kỳ 譬thí 如như 何hà 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thí dụ về việc ấy như thế nào?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
因nhân 食thực 生sinh 病bệnh 。 食thực 則tắc 是thị 樂lạc 。 病bệnh 則tắc 是thị 苦khổ 。 彼bỉ 白bạch 癬tiển 等đẳng 。 名danh 為vi 無vô 記ký 。
"Đây ví như có người nhân bởi ăn uống mà mắc bệnh. Ăn uống là vui, nhưng bệnh là khổ. Cũng như bệnh nhẹ ngoài da kia, đó gọi là vô ký."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 苦khổ 樂lạc 名danh 無vô 記ký 者giả 。 父phụ 母mẫu 子tử 亦diệc 無vô 記ký 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu khổ và vui gọi là vô ký, thì cha mẹ sinh con cũng gọi là vô ký."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 則tắc 不bất 然nhiên 。
"Điều ấy không đúng."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
其kỳ 譬thí 如như 何hà 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thí dụ về việc ấy như thế nào?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 等đẳng 天thiên 。 乃nãi 至chí 無Vô 想Tưởng 。 則tắc 恒hằng 住trụ 子tử 法pháp 。 善thiện 亦diệc 如như 是thị 。
"Chư thiên ở trời Vô Tưởng và cho đến chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ vẫn còn luôn trụ ở nghiệp. Thiện thì cũng vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 受thọ 想tưởng 是thị 眾chúng 生sinh 。 是thị 故cố 。 非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 處Xứ 。 應ưng 非phi 眾chúng 生sinh 。
"Thưa Thế Tôn! Như lời Phật dạy, thọ tưởng là chúng sinh. Cho nên chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ lẽ ra không phải là chúng sinh."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
彼bỉ 有hữu 行hành 分phân 。 我ngã 說thuyết 此thử 眾chúng 生sinh 法pháp 者giả 。 除trừ 無Vô 想Tưởng 天Thiên 。
"Họ vẫn có diễn biến của hành. Ta nói về pháp của chúng sinh, chỉ trừ chư thiên ở trời Vô Tưởng."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
眾chúng 生sinh 為vi 是thị 色sắc 。 為vi 非phi 色sắc 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Chúng sinh là sắc hay vô sắc?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 亦diệc 非phi 色sắc 。 亦diệc 非phi 非phi 色sắc 。 然nhiên 成thành 就tựu 彼bỉ 法pháp 。 名danh 為vi 眾chúng 生sinh 。
"Chúng sinh chẳng phải sắc và cũng chẳng phải vô sắc. Những ai thành tựu pháp kia thì gọi là chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 如như 是thị 。 非phi 眾chúng 生sinh 成thành 就tựu 法pháp 。 更cánh 有hữu 異dị 眾chúng 生sinh 者giả 。 不bất 應ưng 有hữu 無vô 色sắc 天thiên 。 若nhược 然nhiên 者giả 。 無vô 二nhị 法pháp 。 世thế 間gian 色sắc 及cập 無vô 色sắc 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu có chúng sinh thành tựu bởi một pháp dị biệt, thì chư thiên ở cõi vô sắc không nên bao gồm. Thế thì chẳng nên có hai cõi ở thế gian: cõi sắc và cõi vô sắc."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
法pháp 亦diệc 非phi 色sắc 。 非phi 法pháp 亦diệc 非phi 色sắc 。
"Pháp cũng là phi sắc. Chẳng phải pháp cũng là phi sắc."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 為vi 法pháp 。 與dữ 解giải 脫thoát 俱câu 。 為vi 非phi 法pháp 。 與dữ 解giải 脫thoát 俱câu 。 無vô 色sắc 天thiên 。 亦diệc 有hữu 解giải 脫thoát 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sao gọi là pháp và giải thoát hòa hợp, chẳng phải pháp và giải thoát hòa hợp? Chư thiên ở cõi vô sắc cũng có giải thoát chăng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
不bất 然nhiên 。 唯duy 有hữu 為vi 法pháp 。 無vô 為vi 法Pháp 。 是thị 故cố 。 無vô 色sắc 天thiên 是thị 有hữu 為vi 數số 。 解giải 脫thoát 是thị 無vô 為vi 。 無vô 色sắc 天thiên 有hữu 色sắc 性tính 耳nhĩ 。
"Không đúng. Chỉ có pháp hữu vi và Pháp vô vi. Giải thoát là vô vi. Chư thiên ở cõi vô sắc thuộc trong cõi hữu vi, bởi vì họ vẫn còn có sắc tính."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 一nhất 切thiết 有hữu 為vi 是thị 色sắc 。 非phi 色sắc 是thị 無vô 為vi 。 無vô 色sắc 天thiên 有hữu 色sắc 者giả 。 是thị 佛Phật 境cảnh 界giới 。 非phi 我ngã 等đẳng 境cảnh 界giới 。
"Thưa Thế Tôn! Tất cả pháp hữu vi là sắc. Phi sắc là vô vi. Cái thấy có sắc của chư thiên ở cõi vô sắc là cảnh giới của Phật và đó không phải là cảnh giới của con."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 是thị 我ngã 境cảnh 界giới 。 非phi 汝nhữ 等đẳng 境cảnh 界giới 。 如như 是thị 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 到đáo 解giải 脫thoát 者giả 。 彼bỉ 悉tất 有hữu 色sắc 。 解giải 脫thoát 亦diệc 有hữu 色sắc 。
"Lành thay, lành thay! Đây là cảnh giới của Ta, chứ không phải cảnh giới của các ông. Chư Phật Thế Tôn cũng vậy, tuy đã đạt đến giải thoát, đã lìa khỏi sắc nhưng vẫn có sắc."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
云vân 何hà 無vô 色sắc 天thiên 。 天thiên 處xứ 所sở 作tác 。 汝nhữ 知tri 不phủ 。
"Sao gọi là chư thiên ở cõi vô sắc? Ông có muốn biết việc làm của họ chăng?
迦Ca 葉Diếp 。 云vân 何hà 有hữu 色sắc 天thiên 。 名danh 無vô 色sắc 數số 不phủ 。
Này Đại Ẩm Quang! Có thể xem chư thiên ở cõi sắc như chư thiên ở cõi vô sắc chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
非phi 我ngã 等đẳng 境cảnh 界giới 。
"[Thưa Thế Tôn!] Đây không phải là cảnh giới của con."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 到đáo 解giải 脫thoát 者giả 皆giai 有hữu 色sắc 。 汝nhữ 當đương 觀quán 察sát 。
"Như thị, chư Phật Thế Tôn đạt đến giải thoát thì đều có sắc. Ông hãy quán sát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 如như 是thị 得đắc 解giải 脫thoát 者giả 。 復phục 應ưng 受thọ 苦khổ 樂lạc 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu ai được giải thoát như thế thì lẽ ra vẫn còn cảm thọ khổ vui."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 有hữu 病bệnh 眾chúng 生sinh 。 服phục 藥dược 離ly 病bệnh 已dĩ 。 還hoàn 復phục 病bệnh 耶da 。
"Giả sử có chúng sinh nào mắc bệnh, họ uống thuốc và được lành bệnh. Vậy họ còn mắc bệnh nữa chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
若nhược 有hữu 業nghiệp 者giả 。 則tắc 必tất 有hữu 病bệnh 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nếu họ có nghiệp thì vẫn còn phải mắc bệnh."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 業nghiệp 者giả 。 彼bỉ 有hữu 病bệnh 耶da 。
"Những ai không có nghiệp thì sẽ mắc bệnh chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 。 離ly 苦khổ 樂lạc 是thị 解giải 脫thoát 。 當đương 知tri 苦khổ 樂lạc 是thị 病bệnh 。 如như 丈trượng 夫phu 。 是thị 得đắc 涅Niết 槃Bàn 者giả 。
"Như thị, lìa khổ vui là giải thoát. Phải biết rằng khổ vui là bệnh. Bậc trượng phu là người đắc tịch diệt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 離ly 苦khổ 樂lạc 。 是thị 解giải 脫thoát 者giả 。 無vô 業nghiệp 病bệnh 盡tận 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu lìa khổ vui là giải thoát, thì bệnh có chấm dứt khi nghiệp hết chăng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
世thế 間gian 樂lạc 者giả 。 彼bỉ 則tắc 是thị 苦khổ 。 於ư 彼bỉ 出xuất 離ly 。 如như 是thị 業nghiệp 盡tận 得đắc 解giải 脫thoát 。
"Điều vui ở thế gian sẽ dẫn đến khổ. Một khi lìa khỏi chúng thì sẽ dứt sạch nghiệp và được giải thoát."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
不bất 復phục 終chung 盡tận 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Có phải giải thoát là sự chấm dứt cuối cùng?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
譬thí 虛hư 空không 如như 海hải 。 虛hư 空không 如như 海hải 耶da 。 虛hư 空không 無vô 譬thí 。 解giải 脫thoát 無vô 譬thí 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 無vô 色sắc 天thiên 有hữu 色sắc 。 而nhi 不bất 可khả 知tri 。 亦diệc 不bất 可khả 知tri 。 似tự 此thử 似tự 彼bỉ 。 如như 是thị 住trụ 。 如như 是thị 遊du 戲hí 。 非phi 是thị 聲Thanh 聞Văn 。 緣Duyên 覺Giác 境cảnh 界giới 。 解giải 脫thoát 亦diệc 如như 是thị 。
"Ví như có người so sánh hư không như biển, nhưng hư không thật sự có như biển chăng? Không có thể so sánh như hư không, giải thoát thì cũng vậy. Không ai có thể biết chư thiên ở cõi vô sắc có sắc, cũng chẳng thể biết họ như thế này hoặc như thế kia, họ đứng như thế này hoặc du hí như thế kia. Sự hiểu biết này không phải là cảnh giới của Thanh Văn hay Duyên Giác; giải thoát thì cũng như vậy."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。
"Bạch Thế Tôn! Ai tạo ra hết thảy chúng sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 自tự 作tác 。
"Chúng sinh tạo ra bởi chính họ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
此thử 義nghĩa 云vân 何hà 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nghĩa này là sao?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
作tác 福phúc 者giả 佛Phật 。 作tác 惡ác 者giả 眾chúng 生sinh 。
"Những ai làm thiện là Phật. Những ai làm ác là chúng sinh."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
最tối 初sơ 眾chúng 生sinh 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。
"[Bạch Thế Tôn!] Ai tạo ra chúng sinh đầu tiên?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
非Phi 想Tưởng 非Phi 非Phi 想Tưởng 等đẳng 。 無vô 色sắc 天thiên 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。 云vân 何hà 活hoạt 。 云vân 何hà 住trụ 。
"Ai tạo ra chư thiên ở cõi vô sắc, như là chư thiên ở Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ? Làm sao họ sinh hoạt và an trụ?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
於ư 彼bỉ 諸chư 業nghiệp 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。 然nhiên 唯duy 業nghiệp 作tác 。 如như 是thị 。 眾chúng 生sinh 生sinh 死tử 黑hắc 。 及cập 涅Niết 槃Bàn 白bạch 。 誰thùy 之chi 所sở 作tác 。
"[Bạch Thế Tôn!] Mặc dầu những nghiệp của họ thì không thể biết, nhưng họ tạo ra bởi nghiệp của chính họ. Thế thì ai làm ra chúng sinh đen ở sinh tử, hoặc trắng ở tịch diệt?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
業nghiệp 之chi 所sở 作tác 。 業nghiệp 起khởi 無vô 量lượng 法pháp 。 善thiện 起khởi 無vô 量lượng 法pháp 。
"Là do nghiệp của chính họ. Nghiệp khởi sinh vô lượng pháp; thiện cũng khởi sinh vô lượng pháp."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
何hà 者giả 業nghiệp 起khởi 。 何hà 者giả 善thiện 起khởi 。
"[Bạch Thế Tôn!] Cái gì khởi sinh từ nghiệp? Cái gì khởi sinh từ thiện?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
業nghiệp 起khởi 者giả 有hữu 。 善thiện 起khởi 者giả 解giải 脫thoát 。
"Tồn tại khởi sinh từ nghiệp. Giải thoát khởi sinh từ thiện."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
無vô 生sinh 處xứ 云vân 何hà 善thiện 起khởi 。
"[Bạch Thế Tôn!] Pháp không chỗ sinh thì làm sao thiện khởi sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 如như 不bất 異dị 。
"Hai điều này chẳng khác nhau."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
若nhược 善thiện 起khởi 者giả 。 云vân 何hà 到đáo 無vô 生sinh 處xứ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu thiện khởi sinh thì làm sao người ấy nhận biết nó không chỗ sinh?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
行hành 善thiện 業nghiệp 。
"Bằng cách làm việc lành."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
誰thùy 之chi 所sở 教giáo 。
"[Bạch Thế Tôn!] Ai chỉ dạy điều ấy?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 始thỉ 佛Phật 教giáo 。
"Điều ấy được dạy bởi chư Phật từ vô thỉ."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
一nhất 切thiết 無vô 始thỉ 佛Phật 。 誰thùy 化hóa 誰thùy 教giáo 。
"[Bạch Thế Tôn!] Ai đã chỉ dạy và giáo hóa hết thảy chư Phật từ vô thỉ?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
無vô 始thỉ 者giả 。 非phi 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 思tư 量lượng 所sở 知tri 。 若nhược 有hữu 士sĩ 夫phu 。 出xuất 於ư 世thế 間gian 。 智trí 慧tuệ 多đa 聞văn 。 如như 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 長trường 夜dạ 思tư 惟duy 。 終chung 不bất 能năng 知tri 。 佛Phật 之chi 無vô 始thỉ 。 誰thùy 最tối 為vi 先tiên 。 乃nãi 至chí 涅Niết 槃Bàn 。 中trung 間gian 亦diệc 不bất 能năng 知tri 。
"Thời gian không có sự khởi đầu, chẳng phải tất cả Thanh Văn hay Duyên Giác suy lường mà biết được. Giả sử có người với trí tuệ đa văn như Đại trí Thu Lộ Tử xuất hiện ở thế gian, dẫu cho người ấy suy nghĩ suốt đêm dài thì vẫn không bao giờ có thể biết được Đức Phật đầu tiên từ vô thỉ, cho đến thời gian vào tịch diệt hoặc thời gian ở khoảng giữa của Đức Phật đó thì cũng không thể biết.
復phục 次thứ 迦Ca 葉Diếp 。 如như 大Đại 目Mục 連Liên 。 以dĩ 神thần 通thông 力lực 。 求cầu 最tối 初sơ 佛Phật 世thế 界giới 。 無vô 始thỉ 終chung 不bất 能năng 得đắc 。 如như 是thị 一nhất 切thiết 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 十Thập 地Địa 菩Bồ 薩Tát 。 如như 彌Di 勒Lặc 等đẳng 。 悉tất 不bất 能năng 知tri 。 如như 佛Phật 元nguyên 起khởi 。 難nan 可khả 得đắc 知tri 。 眾chúng 生sinh 元nguyên 起khởi 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Lại nữa, Đại Ẩm Quang! Dẫu cho Bhikṣu Đại Thải Thục Thị dùng sức thần thông thì cũng không bao giờ tìm được cõi Phật đầu tiên ở thời gian không có sự khởi đầu. Cũng vậy, tất cả Thanh Văn, Duyên Giác, và chư Bồ-tát đang ở Địa Thứ Mười, như là Từ Thị Bồ-tát, thì cũng không thể biết. Khởi nguồn của chư Phật như thế thật khó có thể biết được. Khởi nguồn của chúng sinh thì cũng lại như thế."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
是thị 故cố 世Thế 尊Tôn 。 無vô 有hữu 作tác 者giả 。 無vô 有hữu 受thọ 者giả 。
"Cho nên, thưa Thế Tôn! Không có người tạo ra và cũng không có người thọ nhận."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
因nhân 是thị 作tác 者giả 。 受thọ 者giả 。
"Nhân là người tạo ra và cũng là người thọ nhận."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
世thế 間gian 為vi 有hữu 盡tận 耶da 。 為vi 無vô 盡tận 乎hồ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Thế gian có kết thúc hay chẳng có kết thúc?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
世thế 間gian 未vị 曾tằng 盡tận 。 無vô 所sở 盡tận 。 無vô 盡tận 時thời 。
"Thế gian chưa từng có kết thúc, không có chỗ để kết thúc, và cũng không có mốc thời gian để kết thúc."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 以dĩ 一nhất 毛mao 。 渧đề 大đại 海hải 水thủy 。 能năng 令linh 盡tận 不phủ 。
"Giả sử dùng một sợi lông chấm vào nước trong đại dương, ông có thể nào lấy hết nước biển với cách đó chăng?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
唯dụy 然nhiên 能năng 盡tận 。
"Dạ vâng, có thể lấy hết."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 大đại 劫kiếp 時thời 。 有hữu 佛Phật 名danh 雞Kê 羅La 婆Bà 。 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。 廣quảng 說thuyết 法Pháp 教giáo 。 爾nhĩ 時thời 城thành 中trung 。 有hữu 離Ly 車Xa 童đồng 子tử 。 名danh 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 。 作tác 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 正Chính 法Pháp 治trị 化hóa 。 王vương 與dữ 百bách 千thiên 大đại 眷quyến 屬thuộc 。 俱câu 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 頂đỉnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 右hữu 遶nhiễu 三tam 匝táp 。
"Vào thuở quá khứ vô lượng vô số đại kiếp về trước, có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian và rộng thuyết giảng giáo Pháp, hiệu là Kelava [ke la va]. Bấy giờ trong thành có một đồng tử thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì, tên là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến, làm Chuyển Luân Thánh Vương và dùng Chính Pháp giáo hóa. Một ngày nọ, nhà vua cùng với trăm nghìn đại quyến thuộc đồng đi đến chỗ của Đức Phật kia, rồi đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đi nhiễu bên phải ba vòng.
供cúng 養dường 畢tất 已dĩ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã cúng dường xong, ngài bạch Phật rằng:
我ngã 當đương 久cửu 如như 。 得đắc 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 。
'[Bạch Thế Tôn!] Bao lâu thì con sẽ thành tựu Đạo Bồ-tát?'
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Đức Phật kia bảo nhà vua rằng:
轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 即tức 是thị 菩Bồ 薩Tát 。 更cánh 無vô 有hữu 異dị 。
'Chuyển Luân Thánh Vương chính là Bồ-tát. Không có sự sai khác nào.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 無vô 有hữu 餘dư 人nhân 。 作tác 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 及cập 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 若nhược 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 即tức 是thị 釋Thích 。 梵Phạm 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 先tiên 作tác 眾chúng 多đa 。 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 作tác 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 正Chính 法Pháp 治trị 化hóa 。 汝nhữ 已dĩ 曾tằng 作tác 。 恒Hằng 沙sa 阿a 僧tăng 祇kỳ 。 帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 今kim 作tác 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。
Vì sao thế? Bởi không ai có thể làm Năng Thiên Đế, Phạm Vương, và Chuyển Luân Thánh Vương. Nếu ai là Bồ-tát thì chính là Năng Thiên Đế, Phạm Vương, và Chuyển Luân Thánh Vương. Trước tiên, ngài chuyển sinh nhiều lần làm Năng Thiên Đế hoặc Phạm Vương, rồi sau đó mới sinh làm Chuyển Luân Thánh Vương và dùng Chính Pháp giáo hóa. Ông đã từng làm Năng Thiên Đế và Phạm Vương vô số lần nhiều như cát sông Hằng. Nay ông chuyển sinh làm Chuyển Luân Thánh Vương.'
時thời 王vương 白bạch 言ngôn 。
Lúc đó nhà vua bạch rằng:
帝Đế 釋Thích 梵Phạm 王Vương 。 何hà 所sở 像tượng 類loại 。
'[Bạch Thế Tôn!] Năng Thiên Đế và Phạm Vương có hình tướng ra sao?'
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Đức Phật kia bảo nhà vua rằng:
釋Thích 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 亦diệc 如như 汝nhữ 今kim 。 首thủ 著trước 天thiên 冠quan 。 而nhi 彼bỉ 端đoan 嚴nghiêm 。 則tắc 不bất 及cập 汝nhữ 。 如như 佛Phật 色sắc 像tượng 。 端đoan 嚴nghiêm 殊thù 特đặc 。 非phi 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 菩Bồ 薩Tát 所sở 及cập 。 如như 佛Phật 端đoan 嚴nghiêm 。 汝nhữ 亦diệc 如như 是thị 。
'Hình tướng của Năng Thiên Đế hay Phạm Vương thì cũng giống như ông bây giờ. Tuy trên đầu đội mũ trời nhưng sự đoan nghiêm của họ thì không bằng ông. Đây ví như sắc tướng đoan nghiêm thù đặc của Phật. Sắc tướng của Thanh Văn, Duyên Giác, và Bồ-tát đều chẳng thể sánh bằng. Như sự đoan nghiêm của Phật, ông cũng lại như vậy.'
迦Ca 葉Diếp 。 爾nhĩ 時thời 聖thánh 王vương 。 復phục 問vấn 佛Phật 言ngôn 。
Này Đại Ẩm Quang! Bấy giờ thánh vương lại hỏi Phật rằng:
我ngã 於ư 久cửu 如như 。 當đương 得đắc 成thành 佛Phật 。
'[Bạch Thế Tôn!] Bao lâu nữa con sẽ thành tựu Phật Đạo?'
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kia bảo:
大đại 王vương 。 凡phàm 得đắc 佛Phật 者giả 。 時thời 大đại 久cửu 遠viễn 。
'Này đại vương! Phàm ai thành tựu Phật Đạo thì phải trải qua một thời gian rất lâu xa.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 假giả 令linh 大đại 王vương 。 捨xả 其kỳ 福phúc 德đức 。 還hoàn 為vi 凡phàm 人nhân 。 而nhi 以dĩ 一nhất 毛mao 。 渧đề 大đại 海hải 水thủy 。 乃nãi 至chí 將tương 竭kiệt 。 餘dư 如như 牛ngưu 跡tích 。 當đương 有hữu 如Như 來Lai 。 出xuất 興hưng 于vu 世thế 。 名danh 曰viết 燈Đăng 光Quang 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 等Đẳng 正Chính 覺Giác 。 時thời 有hữu 國quốc 王vương 。 名danh 地Địa 自Tự 在Tại 。 燈Đăng 光Quang 如Như 來Lai 。 為vì 王vương 授thọ 記ký 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 汝nhữ 於ư 爾nhĩ 時thời 。 當đương 為vi 彼bỉ 王vương 。 第đệ 一nhất 長trưởng 子tử 。 亦diệc 俱câu 授thọ 記ký 。
Vì sao thế? Giả sử đại vương rời bỏ phúc đức của mình và trở thành người bình thường, rồi dùng một sợi lông chấm vào đại dương để lấy từng giọt nước, cho đến khi nước biển sắp hết và chỉ còn nước đọng như các dấu chân trâu. Bấy giờ có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đăng Quang Như Lai, Ưng Cúng, Chính Đẳng Giác. Đương thời có một quốc vương tên là Địa Tự Tại, và Đăng Quang Như Lai thọ ký cho ngài sẽ thành Phật. Lúc đó ông sẽ sinh làm con trai trưởng của vị vua ấy và cũng được Đức Phật kia thọ ký.
時thời 彼bỉ 如Như 來Lai 。 當đương 如như 是thị 說thuyết 。
Bấy giờ Như Lai kia sẽ nói lời như vầy:
大đại 王vương 。 汝nhữ 此thử 長trưởng 子tử 。 從tùng 昔tích 暨kỵ 今kim 。 大đại 海hải 將tương 盡tận 。 生sinh 為vi 汝nhữ 子tử 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 不bất 為vi 小tiểu 王vương 。 或hoặc 為vi 釋Thích 梵Phạm 。 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 正Chính 法Pháp 治trị 化hóa 。 汝nhữ 此thử 長trưởng 子tử 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 進tấn 。
'Này đại vương! Người con trai trưởng hiện sinh làm con của ngài bây giờ, đã tu hành từ thuở xa xưa đến nay, thời gian đã trải qua, ví như có người dùng một sợi lông chấm vào đại dương để lấy từng giọt nước và cho đến khi nước biển sắp hết. Ở quãng thời gian đó, đồng tử chưa từng làm tiểu vương, mà chỉ làm Năng Thiên Đế, Phạm Vương, hoặc Chuyển Luân Thánh Vương và dùng Chính Pháp giáo hóa. Người con trai trưởng của ngài rất dũng mãnh và tinh tấn.
如như 是thị 。 地Địa 自Tự 在Tại 。 菩Bồ 提Đề 難nan 得đắc 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 故cố 說thuyết 此thử 譬thí 。
Cũng vậy, Địa Tự Tại! Phật Đạo rất khó chứng đắc. Do bởi nhân duyên ấy, Ta sẽ nói một thí dụ.
地Địa 自Tự 在Tại 。 汝nhữ 此thử 長trưởng 子tử 。 有hữu 六lục 萬vạn 婇thể 女nữ 。 端đoan 正chính 姝xu 好hảo 。 瓔anh 珞lạc 莊trang 嚴nghiêm 。 狀trạng 如như 天thiên 女nữ 。 棄khí 之chi 如như 唾thóa 。
Này Địa Tự Tại! Người con trai trưởng của ngài có 60.000 thể nữ xinh đẹp mỹ lệ. Họ mang chuỗi ngọc trang nghiêm tựa như thiên nữ. Tuy nhiên đồng tử sẽ từ bỏ tất cả ví như nhổ nước miếng.
知tri 欲dục 無vô 常thường 。 危nguy 脆thúy 不bất 堅kiên 。
Biết ái dục là vô thường, mỏng manh, và không kiên cố nên đồng tử lập nguyện rằng:
我ngã 當đương 出xuất 家gia 。
"Ta sẽ xuất gia."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 信tín 家gia 非phi 家gia 。 捨xả 家gia 學học 道Đạo 。
Khi nói lời ấy xong, đồng tử biết rằng gia đình không phải chốn thanh tịnh nên từ bỏ để xuất gia học Đạo.'
是thị 故cố 。 彼bỉ 佛Phật 記ký 此thử 童đồng 子tử 。
Cho nên Đức Phật kia sẽ thọ ký cho đồng tử đó rằng:
當đương 來lai 有hữu 佛Phật 。 名danh 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 世thế 界giới 名danh 忍Nhẫn 。
'Vào đời vị lai sẽ có một Đức Phật, hiệu là Năng Tịch. Thế giới tên là Kham Nhẫn.
汝nhữ 童đồng 子tử 名danh 。 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 離Ly 車Xa 童Đồng 子Tử 。 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 正Chính 法Pháp 欲dục 滅diệt 。 餘dư 八bát 十thập 年niên 作tác 比Bỉ 丘Khâu 。 持trì 佛Phật 名danh 。 宣tuyên 揚dương 此thử 經Kinh 。 不bất 顧cố 身thân 命mạng 。 百bách 年niên 壽thọ 終chung 。 生sinh 安An 樂Lạc 國Quốc 。 得đắc 大đại 神thần 力lực 。 住trụ 第đệ 八Bát 地Địa 。 一nhất 身thân 住trụ 兜Đâu 率Suất 天Thiên 。 一nhất 身thân 住trụ 安An 樂Lạc 國Quốc 。 復phục 化hóa 一nhất 身thân 。 問vấn 阿A 逸Dật 多Đa 佛Phật 。 此thử 修Tu 多Đa 羅La 。
Này đồng tử! Con sẽ sinh vào trong dòng dõi vua chúa Bạc Bì, tên là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến. Sau khi Đức Phật Năng Nhân vào tịch diệt, lúc Chính Pháp sắp diệt và chỉ còn 80 năm, con sẽ chuyển sinh, rồi xuất gia làm Bhikṣu, thọ trì danh hiệu của Đức Phật ấy, và tuyên dương Kinh này mà chẳng hề luyến tiếc thân mạng. Sau khi mạng chung ở tuổi 100, vị Bhikṣu đó sẽ vãng sinh về Thế giới Cực Lạc, có được sức đại thần thông và trụ ở Địa Thứ Tám. Ngài sẽ hóa hiện một thân ở trời Hỷ Túc và một thân ở Thế giới Cực Lạc. Ngài lại hóa hiện một thân khác để thưa hỏi Đức Phật Vô Năng Thắng về Kinh này.'
時thời 地Địa 自Tự 在Tại 王Vương 。 聞văn 子tử 授thọ 記ký 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。
Khi nghe được con mình thọ ký, vua Địa Tự Tại vui mừng hớn hở và nói rằng:
今kim 日nhật 如Như 來Lai 。 記ký 說thuyết 我ngã 子tử 。 得đắc 八Bát 住Trụ 地Địa 。
'Hôm nay Như Lai thọ ký cho con trai mình sẽ trụ ở Địa Thứ Tám.'
時thời 彼bỉ 童đồng 子tử 。 聞văn 授thọ 記ký 聲thanh 。 勤cần 加gia 精tinh 進tấn 。
Còn về đồng tử, khi nghe âm thanh thọ ký của Phật, đồng tử càng thêm tinh tấn."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
是thị 故cố 。 世Thế 尊Tôn 。 毛mao 渧đề 大đại 海hải 。 猶do 尚thượng 可khả 盡tận 。
"Cho nên, thưa Thế Tôn! Dùng sợi lông chấm vào đại dương để lấy từng giọt thì nước biển cũng sẽ hết."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
此thử 義nghĩa 云vân 何hà 。
"Nghĩa này là sao?"
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 譬thí 如như 商thương 人nhân 。 計kế 數sổ 金kim 錢tiền 。 置trí 一nhất 器khí 中trung 。 其kỳ 子tử 啼đề 時thời 。 授thọ 與dữ 一nhất 錢tiền 。 彼bỉ 器khí 中trung 錢tiền 。 日nhật 日nhật 損tổn 減giảm 。
"Thưa Thế Tôn! Ví như có một thương nhân, sau khi đã tính đếm những đồng tiền vàng, rồi cất chúng vào trong một cái hộp. Khi đứa con khóc, người cha lấy cho nó một đồng tiền vàng. Người ấy tất biết tổng số tiền ở trong hộp đã giảm bớt từng ngày.
如như 是thị 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 大đại 海hải 水thủy 。 渧đề 渧đề 損tổn 減giảm 。 悉tất 能năng 知tri 之chi 。 亦diệc 知tri 餘dư 在tại 。 況huống 復phục 世Thế 尊Tôn 。 於ư 眾chúng 生sinh 大đại 聚tụ 。 盡tận 而nhi 不bất 知tri 。 但đãn 諸chư 眾chúng 生sinh 。 無vô 有hữu 減giảm 盡tận 。 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。 唯duy 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 乃nãi 能năng 知tri 耳nhĩ 。
Cũng vậy, đại Bồ-tát biết rõ bao nhiêu nước ở trong biển cả đã giảm bớt từng giọt, và cũng có thể biết còn dư lại bao nhiêu. Hà huống là Thế Tôn đối với sự chấm dứt của khối lượng lớn chúng sinh mà chẳng biết hay sao. Tuy nhiên, các chúng sinh không có chấm dứt. Tất cả Thanh Văn và Duyên Giác đều chẳng biết được việc này. Duy chỉ có chư Phật Thế Tôn mới có thể biết."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 眾chúng 生sinh 大đại 聚tụ 。 無vô 有hữu 盡tận 時thời 。
"Lành thay, lành thay! Đúng như lời ông nói. Khối lượng lớn của chúng sinh không có chấm dứt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
眾chúng 生sinh 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 為vi 有hữu 盡tận 耶da 。 為vi 無vô 盡tận 耶da 。
"[Bạch Thế Tôn!] Chúng sinh và tịch diệt có chấm dứt hay không chấm dứt?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
眾chúng 生sinh 無vô 有hữu 盡tận 也dã 。
"Chúng sinh cũng không có chấm dứt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 眾chúng 生sinh 不bất 盡tận 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tại sao chúng sinh không có chấm dứt."
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
若nhược 眾chúng 生sinh 盡tận 者giả 。 應ưng 有hữu 損tổn 減giảm 。 此thử 修Tu 多Đa 羅La 。 則tắc 為vi 無vô 義nghĩa 。
"Nếu chúng sinh có chấm dứt thì nghĩa là có tổn giảm. Thế thì Kinh này sẽ trở thành vô nghĩa.
是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 悉tất 皆giai 常thường 住trụ 。 以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 然nhiên 不bất 磨ma 滅diệt 。
Cho nên, Đại Ẩm Quang! Chư Phật Thế Tôn sau khi vào Cứu Cánh Tịch Diệt thảy đều thường trụ. Do bởi lẽ này, chư Phật Thế Tôn, mặc dầu đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt nhưng chẳng hoại diệt."
迦Ca 葉Diếp 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Đại Ẩm Quang bạch Phật rằng:
云vân 何hà 諸chư 佛Phật 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 不bất 畢tất 竟cánh 滅diệt 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tại sao chư Phật Thế Tôn tuy đã vào Cứu Cánh Tịch Diệt nhưng vẫn không tận diệt?"
佛Phật 告cáo 迦Ca 葉Diếp 。
Phật bảo ngài Đại Ẩm Quang:
如như 是thị 如như 是thị 。 舍xá 壞hoại 則tắc 為vi 虛hư 空không 。
"Như thị, như thị! Khi ngôi nhà hư hoại thì hư không sẽ hiện ra.
如như 是thị 如như 是thị 。 諸chư 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 。 即tức 是thị 解giải 脫thoát 。
Như thị, như thị! Tịch diệt của chư Phật tức là giải thoát."
大Đại 法Pháp 鼓Cổ 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Trống Pháp Lớn ♦ Hết quyển thượng
劉Lưu 宋Tống 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 求Cầu 那Na 跋Bạt 陀Đà 羅La 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Công Đức Hiền (394-468)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 24/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 19/12/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Công Đức Hiền (394-468)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 24/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 19/12/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kelava: ke la va