最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 淨Tịnh 除Trừ 業Nghiệp 障Chướng 咒Chú 經Kinh
Kinh Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú để Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Trong Các Đường
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 薄Bạc 伽Già 梵Phạm 。 在tại 室Thất 羅La 筏Phiệt 。 竹Trúc 筍Duẩn 道Đạo 場Tràng 。 於ư 誓Thệ 多Đa 林Lâm 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 八bát 千thiên 人nhân 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 8.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở Đạo tràng Trúc Duẩn, tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
皆giai 是thị 住trụ 聲Thanh 聞Văn 位vị 尊Tôn 者giả 。 大đại 阿A 羅La 漢Hán 。 眾chúng 所sở 知tri 識thức 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 子Tử 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 乾Kiền 連Liên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 阿A 泥Nê 律Luật 陀Đà 。 如như 是thị 等đẳng 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Tất cả đều là các vị đại Ưng Chân mà ai cũng quen biết. Tên các ngài là: Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Vô Diệt, và các vị đại Thanh Văn khác như thế làm thượng thủ.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 地Địa 之chi 行hành 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 之chi 所sở 莊trang 嚴nghiêm 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 。 妙Diệu 吉Cát 祥Tường 菩Bồ 薩Tát 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 慈Từ 氏Thị 菩Bồ 薩Tát 。 勝Thắng 蓮Liên 華Hoa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 淨Tịnh 除Trừ 一Nhất 切Thiết 障Chướng 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 三tam 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 時thời 俱câu 會hội 坐tọa 。
Lại có vô lượng chư đại Bồ-tát. Tất cả đều trụ không thoái chuyển và có vô lượng công đức dùng để trang nghiêm. Tên các ngài là:
Tổng cộng có 32.000 vị Bồ-tát như thế làm thượng thủ và cùng với các đại chúng đến dự đại hội.
復phục 有hữu 萬vạn 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 梵Phạm 摩Ma 天Thiên 王Vương 。 善Thiện 見Kiến 天Thiên 王Vương 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 與dữ 其kỳ 梵Phạm 眾chúng 。 而nhi 俱câu 會hội 坐tọa 。
Lại có 10.000 vị vua ở cõi Phạm Thiên, với Đại Phạm Thiên Vương và Thiện Kiến Thiên Vương làm thượng thủ, cùng với các Phạm chúng của họ đến dự đại hội.
復phục 有hữu 萬vạn 二nhị 千thiên 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 與dữ 無vô 量lượng 天thiên 。 龍long 。 藥dược 叉xoa 。 乾càn 闥thát 縛phược 。 阿a 素tố 洛lạc 。 迦ca 嚕rô 洛lạc 。 緊khẩn 捺nại 洛lạc 。 莫mạc 呼hô 勒lặc 伽già 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 畢tất 舍xá 遮già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 大đại 眾chúng 。 俱câu 在tại 會hội 座tòa 。
Lại có 12.000 thiên tử, với Năng Thiên Đế làm thượng thủ, cùng với vô lượng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, người và phi nhân đến dự đại hội.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 四tứ 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 。 恭cung 敬kính 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 一nhất 心tâm 聽thính 法Pháp 。
Lúc bấy giờ bốn chúng đệ tử vây quanh Thế Tôn, cung kính chiêm ngưỡng và nhất tâm nghe Pháp.
時thời 彼bỉ 三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 會hội 。 於ư 善Thiện 法Pháp 堂Đường 中trung 。 有hữu 一nhất 天thiên 子tử 。 名danh 曰viết 善Thiện 住Trụ 。
Khi ấy, chư thiên ở trời Tam Thập Tam hội họp tại Giảng đường Thiện Pháp. Trong đó có một vị thiên tử tên là Thiện Trụ.
乘thừa 大đại 寶bảo 宮cung 。 天thiên 女nữ 侍thị 從tùng 。 前tiền 後hậu 圍vi 繞nhiễu 。 縱túng 逸dật 嬉hi 戲hí 。 與dữ 諸chư 妓kỹ 女nữ 。 共cộng 相tương 娛ngu 樂lạc 。 時thời 夜dạ 後hậu 分phân 。 忽hốt 聞văn 空không 中trung 。 有hữu 聲thanh 喚hoán 言ngôn 。
Đương lúc du hành trong cung điện báu lớn, có thiên nữ theo hầu, vây quanh ở trước sau, và cùng vui chơi với các thể nữ, thì vào khoảng cuối đêm, hốt nhiên vị thiên tử này nghe trên không trung có tiếng bảo rằng:
善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 汝nhữ 從tùng 今kim 數số 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 汝nhữ 當đương 捨xả 報báo 。 墮đọa 於ư 閻Diêm 浮Phù 。 作tác 七thất 種chủng 畜súc 生sanh 。 常thường 食thực 穢uế 惡ác 。 不bất 淨tịnh 之chi 物vật 。 次thứ 墮đọa 地địa 獄ngục 。 備bị 受thọ 諸chư 苦khổ 。 經kinh 多đa 劫kiếp 後hậu 。 方phương 得đắc 為vi 人nhân 。 雖tuy 得đắc 人nhân 身thân 。 生sanh 無vô 兩lưỡng 目mục 。 矬tọa 陋lậu 麁thô 醜xú 。 諸chư 根căn 不bất 具cụ 。 口khẩu 氣khí 常thường 臭xú 。 恒hằng 乏phạp 衣y 食thực 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 人nhân 所sở 棄khí 惡ác 。
"Thiện Trụ Thiên Tử! Bảy ngày từ bây giờ, ngài sẽ xả báo thân, rồi đọa làm bảy loại động vật ở châu Thắng Kim và luôn ăn đồ ô uế bất tịnh. Tiếp đến ngài sẽ đọa địa ngục để chịu thống khổ. Trải qua nhiều kiếp sau ngài mới được thân người. Tuy được thân người nhưng lúc sanh ra thì hai mắt đã mù, lùn xấu gớm ghiếc, các căn không hoàn chỉnh, hơi thở thường hôi hám, luôn thiếu thốn miếng cơm manh áo, bần cùng hạ tiện, và bị người xa lánh."
爾nhĩ 時thời 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 聞văn 是thị 語ngữ 已dĩ 。 心tâm 驚kinh 惶hoàng 怖bố 。 舉cử 身thân 毛mao 竪thụ 。 愁sầu 憂ưu 不bất 樂lạc 。 即tức 嚴nghiêm 宮cung 從tùng 。 香hương 花hoa 供cúng 具cụ 。 詣nghệ 天thiên 帝đế 所sở 。
Khi nghe lời đó rồi, Thiện Trụ Thiên Tử kinh hãi hoảng sợ, lông khắp toàn thân dựng đứng, và ưu sầu không vui. Liền lập tức, ngài cùng với đoàn tùy tùng trang nghiêm, cầm theo hương hoa và phẩm vật cúng dường đi đến chỗ của thiên đế.
跪quỵ 禮lễ 足túc 已dĩ 。 哀ai 惋oản 啼đề 泣khấp 。 白bạch 言ngôn 天thiên 帝đế 。
Sau khi đã quỳ xuống và đảnh lễ với trán chạm sát chân của thiên đế xong, ngài òa khóc bi ai và thưa với thiên đế rằng:
聽thính 我ngã 所sở 陳trần 。
"Xin hãy nghe con trần thuật.
我ngã 於ư 善Thiện 法Pháp 堂Đường 中trung 。 將tương 諸chư 天thiên 女nữ 。 與dữ 諸chư 天thiên 眾chúng 。 共cộng 相tương 娛ngu 樂lạc 。 適thích 於ư 向hướng 時thời 。 忽hốt 聞văn 空không 中trung 有hữu 聲thanh 。 呼hô 我ngã 名danh 言ngôn 。
Giữa lúc con cùng với các thiên nữ và chư thiên chúng đang vui chơi ở trong Giảng đường Thiện Pháp, hốt nhiên trên không trung có tiếng gọi tên của con mà bảo rằng:
汝nhữ 後hậu 七thất 日nhật 。 命mạng 期kỳ 當đương 盡tận 。 下hạ 生sanh 閻Diêm 浮Phù 。 受thọ 七thất 返phản 畜súc 身thân 。 不bất 淨tịnh 穢uế 污ô 。 而nhi 為vi 食thực 噉đạm 。 又hựu 入nhập 地địa 獄ngục 。 受thọ 苦khổ 多đa 劫kiếp 。 後hậu 得đắc 人nhân 身thân 。 生sanh 無vô 兩lưỡng 目mục 。 身thân 處xứ 寒hàn 碎toái 。 容dung 貌mạo 麁thô 醜xú 。 口khẩu 氣khí 臭xú 穢uế 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 苦khổ 惱não 纏triền 縛phược 。 人nhân 所sở 不bất 憘hỉ 。
'Bảy ngày từ bây giờ, ngài sẽ xả báo thân, rồi đọa làm bảy loại động vật ở châu Thắng Kim và luôn ăn đồ ô uế bất tịnh. Tiếp đến ngài sẽ đọa địa ngục để chịu thống khổ. Trải qua nhiều kiếp sau ngài mới được thân người. Tuy được thân người nhưng lúc sanh ra thì hai mắt đã mù, lùn xấu gớm ghiếc, các căn không hoàn chỉnh, hơi thở thường hôi hám, luôn thiếu thốn miếng cơm manh áo, bần cùng hạ tiện, và bị người xa lánh.'
天thiên 帝đế 。 云vân 何hà 令linh 我ngã 得đắc 免miễn 。
Thưa thiên đế! Con phải làm thế nào để thoát khỏi?"
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 聞văn 說thuyết 此thử 語ngữ 。 甚thậm 大đại 驚kinh 愕ngạc 。 即tức 時thời 思tư 惟duy 。
Khi nghe những lời này, Năng Thiên Đế hết sức kinh ngạc và liền tư duy:
善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 前tiền 因nhân 何hà 福phước 。 今kim 生sanh 天thiên 上thượng 。 受thọ 斯tư 妙diệu 樂lạc 。 經kinh 爾nhĩ 多đa 劫kiếp 。 復phục 何hà 惡ác 業nghiệp 。 天thiên 報báo 遽cự 盡tận 。 閻Diêm 浮Phù 之chi 內nội 。 受thọ 七thất 畜súc 生sanh 。 又hựu 入nhập 地địa 獄ngục 。 備bị 經kinh 多đa 苦khổ 。 為vi 人nhân 無vô 目mục 。 眾chúng 惡ác 備bị 具cụ 。
"Thiện Trụ Thiên Tử đã gieo nhân tích phước gì ở đời trước mà nay được sanh lên trời để thọ hưởng vui sướng đến nhiều kiếp? Lại do nghiệp ác gì mà khi thọ hết phước báo cõi trời mà phải thọ sanh làm bảy loại động vật ở châu Thắng Kim và sau đó còn bị đọa địa ngục để chịu đau đớn, rồi sanh làm người mù lòa và chịu đủ mọi khổ ách?"
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 思tư 惟duy 是thị 已dĩ 。 復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Khi đã tư duy như thế, Năng Thiên Đế lại suy nghĩ rằng:
而nhi 此thử 善Thiện 住Trụ 。 為vi 何hà 畜súc 身thân 。
"Thiện Trụ Thiên Tử sẽ phải thác sanh vào những loại động vật gì?"
即tức 以dĩ 天thiên 眼nhãn 。 觀quán 其kỳ 所sở 報báo 。 須tu 臾du 在tại 定định 。 便tiện 見kiến 善Thiện 住Trụ 。 受thọ 七thất 畜súc 者giả 。 所sở 謂vị 。 猪trư 。 狗cẩu 。 野dã 干can 。 獼mi 猴hầu 。 蟒mãng 蛇xà 。 烏ô 鷲thứu 等đẳng 輩bối 。 常thường 食thực 極cực 惡ác 。 臭xú 穢uế 之chi 物vật 。
Thế là ngài liền dùng thiên nhãn quán sát nghiệp báo đó. Chỉ một thoáng trong định, thiên đế thấy Thiện Trụ Thiên Tử sẽ thọ sanh làm bảy loại động vật. Đó là heo, chó, dã can, khỉ, mãng xà, quạ, kên kên, và chúng luôn ăn đồ ô uế bất tịnh.
見kiến 是thị 事sự 已dĩ 。 極cực 助trợ 憂ưu 惱não 。 酸toan 傷thương 悲bi 感cảm 。 痛thống 切thiết 於ư 心tâm 。
Khi thấy việc ấy rồi, ngài hết sức ưu sầu khổ não, bi cảm thương xót, và cõi lòng đau nhói.
復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Ngài lại nghĩ như vầy:
我ngã 但đãn 見kiến 此thử 。 受thọ 報báo 少thiểu 分phần 。 而nhi 諸chư 因nhân 感cảm 。 深thâm 遠viễn 之chi 事sự 。 非phi 我ngã 能năng 測trắc 。 唯duy 有hữu 如Như 來Lai 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 海hải 。 能năng 知tri 如như 是thị 。 善thiện 惡ác 等đẳng 因nhân 。 如như 我ngã 應ưng 往vãng 。 諮tư 問vấn 是thị 事sự 。 世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 。 應ưng 為vì 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 是thị 所sở 以dĩ 。 或hoặc 令linh 善Thiện 住Trụ 。 得đắc 免miễn 斯tư 苦khổ 。
"Ta chỉ thấy một phần nhỏ của nghiệp báo lãnh thọ, còn những việc sâu xa của các nhân duyên chiêu cảm thì ta chẳng thể suy lường. Duy chỉ có biển Chánh Biến Tri của Như Lai mới có thể biết nhân duyên thiện ác của những việc như vậy. Ta nên đến thưa hỏi Phật về việc đó. Với lòng đại từ, Thế Tôn sẽ nói rõ cho chúng ta và có thể sẽ giúp Thiện Trụ Thiên Tử thoát miễn khổ báo này."
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 即tức 於ư 其kỳ 時thời 。 勅sắc 諸chư 天thiên 眾chúng 。 各các 嚴nghiêm 宮cung 侍thị 。 花hoa 鬘man 瓔anh 珞lạc 。 及cập 種chủng 種chủng 香hương 。 末mạt 香hương 燒thiêu 香hương 。 天thiên 衣y 彌di 覆phú 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。
Lúc bấy giờ, Năng Thiên Đế liền sắc lệnh các thiên chúng, rằng họ cùng với đoàn tùy tùng trang nghiêm hãy mang theo vòng hoa, chuỗi ngọc, cùng đủ mọi hương xoa, hương bột, hương đốt, và thiên y để rải trùm khắp mà làm cúng dường.
於ư 時thời 帝Đế 釋Thích 。 將tương 是thị 眷quyến 屬thuộc 。 速tốc 疾tật 來lai 詣nghệ 。 誓Thệ 多Đa 林Lâm 所sở 。 到đáo 已dĩ 奉phụng 獻hiến 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 已dĩ 。 右hữu 遶nhiễu 七thất 匝táp 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 廣quảng 大đại 供cúng 養dường 。
Sau đó, Năng Thiên Đế dẫn theo quyến thuộc và cấp tốc đi đến Tinh xá Kỳ Viên. Lúc đến nơi, ngài đảnh lễ Phật, đi nhiễu bên phải bảy vòng, và phụng hiến phẩm vật để làm cúng dường rộng lớn ở trước Thế Tôn.
法Pháp 事sự 已dĩ 訖ngật 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。 承thừa 佛Phật 聖thánh 旨chỉ 。 白bạch 言ngôn 。
Khi đã làm Pháp sự xong, ngài đứng qua một bên, rồi nương uy thần của Phật mà thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 與dữ 諸chư 天thiên 女nữ 。 及cập 諸chư 天thiên 眾chúng 。 於ư 善Thiện 法Pháp 堂Đường 。 遊du 戲hí 自tự 恣tứ 。 忽hốt 聞văn 空không 中trung 。 有hữu 聲thanh 告cáo 言ngôn 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 後hậu 更cánh 七thất 日nhật 。 天thiên 命mạng 當đương 盡tận 。 受thọ 諸chư 畜súc 身thân 。 入nhập 於ư 地địa 獄ngục 。 為vi 人nhân 不bất 具cụ 。 備bị 經kinh 多đa 苦khổ 。
"Thưa Thế Tôn! Giữa lúc Thiện Trụ Thiên Tử cùng với các thiên nữ và chư thiên chúng đang vui chơi ở trong Giảng đường Thiện Pháp, hốt nhiên trên không trung có tiếng bảo rằng bảy ngày sau, thọ mạng trên trời của Thiện Trụ Thiên Tử sẽ hết và sẽ thọ sanh làm các loài động vật, rồi sau đó đọa địa ngục, khi được làm người thì các căn không hoàn chỉnh và phải trải chịu nhiều khổ ách."
如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 具cụ 以dĩ 白bạch 佛Phật 。
Khi đã kể rõ tường tận những việc như đã nói ở trên, thiên đế bạch Phật rằng:
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 諸chư 四tứ 眾chúng 。 及cập 我ngã 等đẳng 輩bối 。 說thuyết 其kỳ 因nhân 緣duyên 。 而nhi 此thử 善Thiện 住Trụ 。 往vãng 昔tích 之chi 世thế 。 修tu 何hà 福phước 業nghiệp 。 生sanh 天thiên 受thọ 樂lạc 。 經kinh 爾nhĩ 多đa 劫kiếp 。
"Kính mong Thế Tôn vì bốn chúng đệ tử và chúng con mà giải thích nhân duyên đời trước của Thiện Trụ Thiên Tử vào thuở xa xưa, đã tu phước nghiệp gì mà được sanh lên trời để thọ hưởng vui sướng đến nhiều kiếp?
復phục 何hà 因nhân 緣duyên 。 命mạng 終chung 墮đọa 落lạc 。 作tác 如như 上thượng 等đẳng 。 七thất 種chủng 畜súc 生sanh 。 一nhất 切thiết 不bất 淨tịnh 。 為vi 其kỳ 飲ẩm 食thực 。 復phục 入nhập 地địa 獄ngục 。 受thọ 苦khổ 多đa 劫kiếp 。 雖tuy 得đắc 人nhân 身thân 。 矬tọa 陋lậu 卑ty 賤tiện 。 無vô 目mục 麁thô 醜xú 。 眾chúng 惡ác 纏triền 裹khỏa 。 貧bần 窮cùng 臭xú 穢uế 。 人nhân 所sở 鄙bỉ 棄khí 。
Lại do nhân duyên gì mà khi mạng chung, Thiện Trụ Thiên Tử phải đọa làm bảy loại động vật như đã nói ở trên và chúng đều ăn đồ bất tịnh; sau đó còn đọa địa ngục để chịu thống khổ và trải qua nhiều kiếp sau mới được thân người; tuy được thân người nhưng lúc sanh ra thì hai mắt đã mù, lùn xấu gớm ghiếc, các căn không hoàn chỉnh, hơi thở thường hôi hám, luôn thiếu thốn miếng cơm manh áo, bần cùng hạ tiện, và bị người xa lánh?
又hựu 修tu 何hà 福phước 。 感cảm 彼bỉ 空không 內nội 。 告cáo 語ngữ 令linh 知tri 。 其kỳ 報báo 之chi 者giả 。 孰thục 斯tư 緣duyên 也dã 。
Lại do tu phước gì mà cảm ứng trong hư không có tiếng bảo cho biết nghiệp báo ở vị lai của Thiện Trụ Thiên Tử?
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 愍mẫn 其kỳ 善Thiện 住Trụ 。 及cập 我ngã 等đẳng 輩bối 。 說thuyết 是thị 因nhân 緣duyên 。 報báo 應ứng 之chi 本bổn 。 慈từ 悲bi 救cứu 濟tế 。 令linh 得đắc 解giải 脫thoát 。
Cúi xin Thế Tôn từ bi cứu vớt Thiện Trụ Thiên Tử và cũng như thương xót chúng con mà giải thích cội nguồn của các nhân duyên và báo ứng này, để khiến Thiện Trụ Thiên Tử được thoát miễn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 帝Đế 釋Thích 言ngôn 。
Khi ấy Thế Tôn bảo Năng Thiên Đế rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 大đại 慈từ 心tâm 。 能năng 為vì 善Thiện 住Trụ 。 問vấn 其kỳ 往vãng 昔tích 。 因nhân 緣duyên 善thiện 惡ác 。 業nghiệp 報báo 之chi 事sự 。
"Thiện nam tử! Ông vì lòng đại từ nên mới có thể hỏi về những việc nghiệp báo của nhân duyên thiện ác mà Thiện Trụ Thiên Tử đã làm vào thuở xưa.
又hựu 能năng 請thỉnh 我ngã 。 除trừ 免miễn 其kỳ 苦khổ 。 甚thậm 善thiện 大đại 善thiện 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
Ông nay lại có thể cầu thỉnh Ta giúp Thiện Trụ Thiên Tử thoát miễn khổ ách đó. Lành thay, lành thay! Lắng nghe, lắng nghe! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 於ư 頂đảnh 上thượng 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 流lưu 照chiếu 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 佛Phật 界giới 。 其kỳ 光quang 五ngũ 色sắc 。 青thanh 赤xích 黃hoàng 白bạch 黑hắc 。 互hỗ 相tương 紛phân 映ánh 。 右hữu 旋toàn 宛uyển 轉chuyển 。 還hoàn 至chí 佛Phật 所sở 。 遶nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 從tùng 佛Phật 口khẩu 入nhập 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn phóng đại quang minh từ trên đỉnh đầu, chiếu khắp tất cả cõi Phật khắp mười phương. Ánh sáng đó có năm màu--xanh, vàng, đỏ, trắng, đen--hỗ tương chiếu sáng và xoay vòng uyển chuyển bên phải. Sau đó, chúng bay trở về chỗ của Phật, nhiễu Phật ba vòng, và vào trong miệng của Phật.
佛Phật 攝nhiếp 光quang 已dĩ 。 佛Phật 便tiện 微vi 笑tiếu 。 告cáo 勅sắc 帝Đế 釋Thích 。
Khi đã thu nhiếp hào quang, Đức Phật liền mỉm cười và bảo Năng Thiên Đế rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 爾nhĩ 時thời 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 毘Tỳ 婆Bà 尸Thi 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Vào thuở quá khứ vô lượng vô số kiếp về trước, lúc ấy có Đức Phật, hiệu là Thắng Quán Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
化hóa 世thế 緣duyên 盡tận 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 於ư 像Tượng 法Pháp 中trung 。 爾nhĩ 時thời 有hữu 國quốc 。 名danh 波Ba 羅La 奈Nại 。 時thời 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 唯duy 誕đản 一nhất 子tử 。 身thân 遂toại 捨xả 壽thọ 。 其kỳ 母mẫu 孤cô 養dưỡng 。 年niên 漸tiệm 長trưởng 大đại 。 向hướng 田điền 營doanh 種chúng 。 貧bần 母mẫu 為vi 之chi 。 處xứ 處xứ 求cầu 食thực 。
Sau khi nhân duyên giáo hóa ở thế gian đã hết, Ngài vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Bấy giờ ở trong thời Tượng Pháp, có một vương quốc gọi là Lộc Dã. Trong đó có một Phạm Chí. Vào ngày đứa con trai duy nhất của ông chào đời thì ông cũng từ trần. Thế là người mẹ nghèo một mình phải đi xin ăn khắp nơi để nuôi con. Năm tháng trôi qua, đứa con khôn lớn và ra đồng làm việc.
未vị 得đắc 之chi 間gian 。 食thực 時thời 稍sảo 晚vãn 。 其kỳ 子tử 飢cơ 渴khát 。 瞋sân 心tâm 恚khuể 母mẫu 。 便tiện 出xuất 惡ác 言ngôn 。
Quá giờ cơm trưa của một ngày nọ, đứa con đói khát nên khởi lòng nóng giận mẹ mình mà thốt ra lời ác rằng:
今kim 日nhật 何hà 緣duyên 。 不bất 來lai 送tống 食thực 。
'Sao hôm nay không mang cơm đến!'
冤oan 煩phiền 繫hệ 恨hận 。 再tái 三tam 返phản 復phục 。 便tiện 出xuất 恚khuể 言ngôn 。
Trong lúc bực bội và oán hận, nó lại thốt ra lời giận dữ đến ba lần như vầy:
我ngã 母mẫu 今kim 者giả 。 不bất 如như 畜súc 生sanh 。 我ngã 見kiến 。 猪trư 。 狗cẩu 。 野dã 干can 。 獼mi 猴hầu 。 烏ô 鷲thứu 之chi 類loại 。 養dưỡng 育dục 兒nhi 子tử 。 為vì 憐lân 念niệm 故cố 。 猶do 尚thượng 不bất 令linh 飢cơ 渴khát 。 無vô 暫tạm 捨xả 離ly 。 如như 何hà 我ngã 母mẫu 。 不bất 來lai 見kiến 看khán 。 飢cơ 渴khát 如như 是thị 。 復phục 不bất 送tống 食thực 。
'Mẹ của ta ngay cả loài động vật cũng không bằng. Ta thấy loài heo, chó, dã can, khỉ, mãng xà, quạ, và kên kên thương yêu nuôi con. Tuy là động vật mà chúng còn không hề tạm rời xa và không để cho con của chúng phải đói khát. Tại sao đến giờ mà mẹ ta chưa thấy đến? Ta đói khát như vầy mà lại không mang cơm đến đây!'
懷hoài 是thị 怨oán 恨hận 。 未vị 久cửu 之chi 間gian 。 母mẫu 求cầu 得đắc 食thực 。 遽cự 持trì 來lai 至chí 。 慰úy 喻dụ 其kỳ 子tử 。 令linh 使sử 歡hoan 喜hỷ 。
Giữa lúc đứa con ôm lòng oán hận thì chẳng bao lâu, người mẹ xin được thức ăn và vội vã mang đến, rồi bà an ủi con mình để làm cho nó vui vẻ.
適thích 坐tọa 欲dục 食thực 。 忽hốt 於ư 空không 中trung 。 見kiến 一nhất 獨Độc 覺Giác 。 作tác 沙Sa 門Môn 形hình 。 飛phi 從tùng 南nam 來lai 。 騰đằng 空không 北bắc 過quá 。 其kỳ 子tử 見kiến 已dĩ 。 心tâm 生sanh 敬kính 仰ngưỡng 。 即tức 起khởi 合hợp 掌chưởng 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 邀yêu 屈khuất 臨lâm 降giáng 。
Lúc vừa ngồi xuống để dùng cơm, họ bỗng nhiên thấy một vị Độc Giác trong hình tướng của bậc Đạo Nhân, bay từ phương nam lên hướng bắc giữa bầu trời. Khi đứa con nhìn thấy, tâm sanh kính ngưỡng, rồi liền đứng dậy, chắp tay, đầu đảnh lễ sát đất, và thỉnh mời giáng lâm.
時thời 辟Bích 支Chi 迦Ca 。 便tiện 就tựu 其kỳ 請thỉnh 。 其kỳ 子tử 歡hoan 喜hỷ 。 敷phu 白bạch 茅mao 座tòa 。 獻hiến 淨tịnh 妙diệu 華hoa 。 減giảm 其kỳ 食thực 分phần 。 持trì 以dĩ 奉phụng 上thượng 。 比Bỉ 丘Khâu 食thực 已dĩ 。 為vi 說thuyết 法Pháp 要yếu 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。
Bấy giờ vị Độc Giác tiếp nhận lời mời. Với lòng hân hoan, đứa con trải tòa cỏ tranh màu trắng, phụng hiến diệu hoa thanh tịnh, và lấy một phần thức ăn của mình để dâng lên. Khi thọ thực xong, vị Bhikṣu thuyết giảng Pháp yếu và chỉ dạy những điều lợi ích an vui.
其kỳ 子tử 於ư 後hậu 。 復phục 得đắc 出xuất 家gia 。 而nhi 被bị 差sai 作tác 。 維duy 那na 知tri 事sự 。 時thời 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 造tạo 立lập 僧Tăng 坊phường 。 安an 置trí 徒đồ 眾chúng 。 復phục 有hữu 施thí 主chủ 。 送tống 多đa 酥tô 油du 。 時thời 諸chư 客khách 僧Tăng 。 在tại 於ư 寺tự 食thực 。 維duy 那na 見kiến 已dĩ 。 心tâm 慳san 瞋sân 恚khuể 。 嫌hiềm 客khách 煩phiền 亂loạn 。 酥tô 油du 等đẳng 味vị 。 都đô 不bất 與dữ 食thực 。
Về sau, đứa con đó lại có thể xuất gia và được giao nhiệm vụ quản lý công việc trong chùa. Cũng vào thời điểm ấy, có một vị thí chủ thuộc dòng dõi Phạm Chí tạo lập chỗ ở cho chư Tăng. Lại cũng có những vị thí chủ khác cúng dường rất nhiều bơ và dầu. Bấy giờ có những vị Tăng từ nơi khác đang dùng cơm tại chùa. Khi vị Tăng tri sự thấy vậy, tâm sanh keo tiếc, khởi lòng sân hận, và ghét cay ghét đắng họ. Bơ, dầu, và những món ăn khác đều chẳng lấy cho họ dùng.
客khách 僧Tăng 問vấn 曰viết 。
Có một vị khách Tăng lên tiếng:
此thử 是thị 檀đàn 越việt 。 施thí 現hiện 前tiền 僧Tăng 。 何hà 故cố 留lưu 之chi 。 不bất 行hành 徒đồ 眾chúng 。
'Những vật này là của thí chủ cúng dường cho hiện tiền Tăng. Sao phải cất giữ làm gì mà không lấy ra ăn?'
而nhi 是thị 維duy 那na 。 卒tuất 躁táo 惡ác 性tánh 。 即tức 便tiện 唱xướng 罵mạ 。
Vị Tăng tri sự với tánh ác độc xấu xa liền mắng chửi:
儞nễ 客khách 僧Tăng 等đẳng 。 何hà 不bất 噉đạm 屎thỉ 尿niệu 。 索sách 酥tô 油du 耶da 。 儞nễ 眼nhãn 盲manh 耶da 。 見kiến 有hữu 酥tô 油du 。 我ngã 匿nặc 之chi 乎hồ 。
'Bọn khách Tăng các người sao không ăn phân và uống nước tiểu đi, mà lại hỏi bơ với dầu hả? Bộ mắt các người đui rồi sao mà thấy ta cất giấu chúng hả?'"
佛Phật 告cáo 帝Đế 釋Thích 。
Phật bảo Năng Thiên Đế:
爾nhĩ 時thời 婆Bà 羅La 門Môn 子tử 者giả 。 今kim 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 是thị 也dã 。
"Con của Phạm Chí thuở đó, nay chính là Thiện Trụ Thiên Tử.
由do 其kỳ 恚khuể 言ngôn 。 將tương 畜súc 比tỉ 母mẫu 。 今kim 招chiêu 七thất 返phản 。 作tác 畜súc 生sanh 身thân 。
Do nói lời sân hận mà so sánh mẹ mình như loài động vật, nên hiện tại chiêu cảm phải tự làm thân động vật bảy lần.
又hựu 由do 作tác 維duy 那na 時thời 。 出xuất 食thực 穢uế 言ngôn 。 業nghiệp 感cảm 令linh 其kỳ 。 常thường 食thực 不bất 淨tịnh 。
Do đương lúc làm vị Tăng tri sự mà thốt lời bảo ăn phân uế, nên nghiệp cảm khiến phải luôn ăn đồ bất tịnh.
慳san 僧Tăng 食thực 故cố 。 地địa 獄ngục 受thọ 苦khổ 。
Do keo tiếc thức ăn đối với những vị khách Tăng, nên phải đọa địa ngục thọ khổ.
罵mạ 盲manh 瞎hạt 故cố 。 得đắc 無vô 目mục 報báo 。 七thất 百bách 生sanh 中trung 。 常thường 無vô 兩lưỡng 目mục 。 長trường 處xứ 黑hắc 闇ám 。 受thọ 大đại 辛tân 苦khổ 。
Do mắng chửi những vị khách Tăng như kẻ đui, nên phải thọ không có mắt suốt bảy trăm lần sanh, luôn ở nơi tăm tối rất lâu, và chịu thống khổ khôn xiết.
天thiên 帝đế 當đương 知tri 。 如như 是thị 罪tội 業nghiệp 。 有hữu 因nhân 會hội 報báo 。 終chung 不bất 敗bại 滅diệt 。
Này thiên đế! Nên biết rằng, gây nhân gặp quả của nghiệp tội như thế sẽ không bao giờ sai lệch.
復phục 次thứ 天thiên 帝đế 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 得đắc 生sanh 天thiên 者giả 。 由do 彼bỉ 過quá 去khứ 。 供cúng 養dường 辟Bích 支Chi 。 敷phu 座tòa 獻hiến 花hoa 。 恭cung 敬kính 施thí 食thực 。 聞văn 法Pháp 力lực 故cố 。 今kim 受thọ 天thiên 福phước 。 經kinh 爾nhĩ 數số 劫kiếp 。 常thường 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Lại nữa, thiên đế! Thiện Trụ Thiên Tử được sanh lên trời là do vào thuở quá khứ đã trải tòa dâng hoa, cung kính cúng dường thức ăn cho vị Độc Giác, và công đức nghe Pháp, nên nay luôn được thọ hưởng phước trời thù thắng diệu lạc đến nhiều số kiếp.
又hựu 由do 辟Bích 支Chi 。 騰đằng 空không 過quá 時thời 。 其kỳ 人nhân 發phát 心tâm 。 仰ngưỡng 於ư 空không 中trung 。 傾khuynh 心tâm 致trí 敬kính 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 由do 是thị 功công 德đức 。 今kim 賴lại 空không 中trung 。 神thần 聲thanh 預dự 報báo 。 其kỳ 報báo 之chi 者giả 。 即tức 是thị 善Thiện 住Trụ 。 守thủ 殿điện 神thần 也dã 。
Lại đương lúc vị Độc Giác bay trên không, đứa con hướng lên không trung mà thành tâm chắp tay cung kính và đầu đảnh lễ sát đất. Do bởi công đức này, nên nay giữa hư không có tiếng của thần mách bảo. Người mách bảo chính là vị thần canh giữ cung điện của Thiện Trụ Thiên Tử."
爾nhĩ 時thời 善Thiện 住Trụ 。 承thừa 佛Phật 所sở 說thuyết 。 即tức 知tri 自tự 業nghiệp 。 皆giai 是thị 宿túc 緣duyên 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 深thâm 自tự 咎cữu 責trách 。
Lúc bấy giờ Thiện Trụ Thiên Tử nương lời dạy của Phật nên lập tức biết tất cả nghiệp duyên ở đời trước, và liền ở trước Phật mà hối lỗi tự trách:
由do 我ngã 過quá 去khứ 。 恚khuể 母mẫu 嫌hiềm 僧Tăng 。 惡ác 罵mạ 慳san 貪tham 。 令linh 我ngã 當đương 來lai 。 獲hoạch 斯tư 大đại 罪tội 。 今kim 承thừa 聖thánh 旨chỉ 。 盡tận 命mạng 懺sám 悔hối 。
"Do quá khứ con đã giận dữ trù rủa mẹ và keo tiếc mắng chửi chư Tăng, nên khiến con phải chịu lấy nghiệp tội thâm trọng ở vị lai. Con nay nương thánh chỉ của Phật mà chí thành sám hối."
即tức 便tiện 舉cử 身thân 。 投đầu 躄tích 於ư 地địa 。 遍biến 身thân 血huyết 瘀ứ 。 於ư 笮trách 花hoa 帒đại 。 悶muộn 絕tuyệt 良lương 久cửu 。 方phương 漸tiệm 蘇tô 息tức 。 號hào 咷đào 雨vũ 泣khấp 。 悲bi 不bất 自tự 勝thắng 。
Thiện Trụ Thiên Tử liền quăng mình xuống đất, máu chảy lai láng toàn thân, và ngất xỉu đến một hồi lâu sau mới tỉnh dậy. Rồi Thiện Trụ Thiên Tử gào khóc, lệ tuôn như mưa, và bi ai chẳng thể tự kiềm chế.
佛Phật 告cáo 善Thiện 住Trụ 。 及cập 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。
Phật bảo Thiện Trụ Thiên Tử và Năng Thiên Đế:
十thập 惡ác 業nghiệp 緣duyên 。 惡ác 口khẩu 尤vưu 最tối 。 當đương 知tri 惡ác 罵mạ 。 甚thậm 於ư 猛mãnh 火hỏa 。 而nhi 此thử 猛mãnh 火hỏa 。 但đãn 焚phần 七thất 珍trân 之chi 財tài 。 但đãn 焚phần 世thế 間gian 。 資tư 玩ngoạn 等đẳng 物vật 。 惡ác 口khẩu 猛mãnh 火hỏa 。 能năng 燒thiêu 七Thất 聖Thánh 之chi 財Tài 。 能năng 燒thiêu 出xuất 世thế 。 一nhất 切thiết 功công 德đức 。 消tiêu 滅diệt 蕩đãng 盡tận 。 遽cự 招chiêu 惡ác 報báo 。
"Trong nghiệp duyên của mười nghiệp ác, nói lời ác đứng đầu. Phải biết rằng, mắng chửi ác độc còn mạnh hơn cả lửa dữ. Trong khi lửa dữ chỉ thiêu đốt tài bảo bảy báu và đồ vật tiêu khiển của thế gian, nhưng lửa dữ của nói lời ác có thể thiêu đốt Bảy Pháp Tài. Nó có thể thiêu sạch, diệt tận tất cả công đức để lìa khỏi thế gian và vụt nhanh chiêu cảm quả báo ác.
如như 汝nhữ 善Thiện 住Trụ 。 一nhất 言ngôn 恨hận 母mẫu 。 一nhất 罵mạ 眾chúng 僧Tăng 。 燒thiêu 天thiên 報báo 盡tận 。 復phục 入nhập 地địa 獄ngục 。
Do bởi Thiện Trụ Thiên Tử đã thốt ra lời giận dữ mẹ mình cùng mắng chửi chư Tăng, nên việc đó đốt sạch phước trời và khiến Thiện Trụ Thiên Tử phải đọa địa ngục.
天thiên 帝đế 。 父phụ 母mẫu 眾chúng 僧Tăng 。 不bất 應ưng 輕khinh 毀hủy 。 理lý 當đương 尊tôn 重trọng 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 軟nhuyễn 語ngữ 稱xưng 讚tán 。 常thường 念niệm 其kỳ 恩ân 。 三tam 界giới 慈từ 愛ái 。 唯duy 有hữu 父phụ 母mẫu 。 三tam 世thế 福phước 田điền 。 不bất 過quá 眾chúng 僧Tăng 。 如như 其kỳ 八bát 輩bối 真chân 僧Tăng 。 十thập 二nhị 賢hiền 聖thánh 。 供cúng 養dường 之chi 者giả 。 不bất 虛hư 功công 德đức 。 欲dục 求cầu 出xuất 世thế 。 進tiến 可khả 成thành 道Đạo 。 寧ninh 應ưng 僧Tăng 處xứ 。 輒triếp 生sanh 欺khi 語ngữ 。
Này thiên đế! Phàm là cha mẹ của mình và chư Tăng thì không nên khinh miệt hay hủy báng. Thay vào đó, hãy nên tôn trọng, cung kính cúng dường, dùng lời nhu hòa để xưng tán, và luôn tưởng niệm ân đức của họ. Lòng thương yêu và từ mẫn ở trong ba cõi, chỉ có đến từ cha mẹ của mình mà thôi. Phước điền ở trong ba đời, gieo trồng phước điền nơi chư Tăng là hơn hết. Như có ai cúng dường cho 8 bậc chân Tăng hoặc 12 bậc hiền thánh thì công đức đó sẽ không bao giờ tiêu mất. Giả sử muốn cầu ra khỏi thế gian thì nó cũng có thể giúp họ thành Đạo. Do bởi lẽ này thì làm sao có thể thốt lời khinh khi đối với chư Tăng?
父phụ 母mẫu 生sanh 養dưỡng 。 劬cù 勞lao 辛tân 苦khổ 。 十thập 月nguyệt 姙nhâm 娠thần 。 三tam 年niên 乳nhũ 哺bộ 。 長trưởng 養dưỡng 教giáo 誨hối 。 艱gian 憂ưu 備bị 盡tận 。 冀ký 其kỳ 成thành 立lập 。 才tài 藝nghệ 過quá 人nhân 。 又hựu 望vọng 出xuất 家gia 。 度độ 脫thoát 生sanh 死tử 。 以dĩ 是thị 恩ân 念niệm 。 昊hạo 天thiên 難nan 報báo 。
Công lao của cha mẹ sanh đẻ và nuôi nấng thật khó nhọc biết dường nào. Mười tháng cưu mang, ba năm bú mớm, và phải chịu muôn vàn gian nan để dưỡng dục dạy bảo. Họ mong mỏi con mình trưởng thành và tài nghệ hơn người. Họ lại kỳ vọng con mình sẽ xuất gia và vượt khỏi sanh tử. Ân đức của cha mẹ như trời cao lồng lộng, thật khó mà báo đáp.
是thị 故cố 我ngã 語ngứ 阿A 難Nan 。 左tả 肩kiên 擔đảm 父phụ 。 右hữu 肩kiên 擔đảm 母mẫu 。 遶nhiễu 須Tu 彌Di 山Sơn 。 百bách 千thiên 萬vạn 匝táp 。 血huyết 流lưu 沒một 踝hõa 。 尚thượng 不bất 能năng 報báo 。 一nhất 日nhật 乳nhũ 哺bộ 之chi 恩ân 。 豈khởi 應ưng 惡ác 念niệm 。 輕khinh 生sanh 恚khuể 語ngữ 。
Cho nên Ta đã từng bảo Thị giả Khánh Hỷ rằng, 'Giả sử có người, vai trái vác cha, vai phải vác mẹ, rồi đi vòng quanh núi Diệu Cao suốt trăm ngàn vòng cho đến khi máu chảy ngập cả đôi mắt cá chân, thì vẫn còn không thể báo đáp hết thâm ân một ngày bú mớm của cha mẹ.' Do bởi lẽ này thì làm sao có thể khởi niệm ác mà thốt lời sân hận và khinh miệt đối với họ?"
佛Phật 告cáo 帝Đế 釋Thích 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。
Phật bảo Năng Thiên Đế và Thiện Trụ Thiên Tử:
今kim 見kiến 我ngã 故cố 。 得đắc 五Ngũ 眼Nhãn 淨tịnh 。 懺sám 悔hối 徹triệt 故cố 。 罪tội 亦diệc 除trừ 滅diệt 。
"Do nay đã thấy Ta, nên ông sẽ được Năm Nhãn thanh tịnh. Lại do sám hối triệt để, nên nghiệp tội của ông cũng diệt trừ."
佛Phật 顧cố 善Thiện 住Trụ 。 而nhi 謂vị 之chi 曰viết 。
Bấy giờ Phật nhìn Thiện Trụ Thiên Tử và bảo rằng:
汝nhữ 止chỉ 勿vật 泣khấp 。 我ngã 有hữu 法Pháp 門môn 。 名danh 為vi 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 持trì 是thị 咒chú 者giả 。 能năng 令linh 汝nhữ 得đắc 。 離ly 苦khổ 解giải 脫thoát 。
"Ông thôi đừng khóc nữa. Ta có một Pháp môn tên là Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú. Ai thọ trì chú này sẽ có thể khiến họ giải thoát và lìa khổ ách.
善Thiện 住Trụ 。 我ngã 此thử 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 乃nãi 是thị 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 俱câu 胝chi 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 我ngã 今kim 說thuyết 之chi 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 者giả 。 於ư 諸chư 佛Phật 頂đảnh 。 最tối 尊tôn 最tối 勝thắng 。 能năng 滅diệt 一nhất 切thiết 業nghiệp 障chướng 。 悉tất 令linh 清thanh 淨tịnh 。 能năng 拔bạt 地địa 獄ngục 畜súc 生sanh 。 閻Diêm 摩Ma 羅La 趣thú 。 能năng 除trừ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 生sanh 死tử 苦khổ 惱não 。
Này Thiện Trụ! Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này của Ta cũng đã được tỷ ức chư Phật tuyên thuyết. Ta nay sẽ tuyên thuyết Tổng Trì này. Ở trong chư Phật đảnh, Tổng Trì thần chú này là tối tôn tối thắng. Nó có thể diệt trừ tất cả nghiệp chướng và chuyển thành thanh tịnh, có thể cứu vớt chúng sanh ra khỏi địa ngục, bàng sanh, cõi giới của Diêm Vương, và có thể bạt trừ hết thảy sanh tử khổ não của chúng sanh."
復phục 告cáo 天thiên 帝đế 。
Đức Phật lại bảo thiên đế rằng:
此thử 清Thanh 淨Tịnh 佛Phật 頂Đảnh 最Tối 勝Thắng 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 能năng 受thọ 持trì 者giả 。 若nhược 讀độc 若nhược 誦tụng 。 是thị 人nhân 以dĩ 是thị 功công 德đức 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 。 悉tất 得đắc 消tiêu 滅diệt 。 即tức 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 不bất 轉chuyển 此thử 身thân 。 獲hoạch 宿túc 命mạng 智trí 。 從tùng 一nhất 佛Phật 國quốc 。 生sanh 一nhất 佛Phật 國quốc 。 常thường 蒙mông 普Phổ 賢Hiền 。 文Văn 殊Thù 。 觀Quán 音Âm 。 勢Thế 至Chí 。 摩ma 頂đảnh 授thọ 手thủ 。 受thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 常thường 在tại 道Đạo 場Tràng 。 聞văn 持trì 正Chánh 法Pháp 。 獲hoạch 薩Tát 云Vân 智Trí 。
"Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhân, Bhikṣu, hay Bhikṣuṇī [bíc su ni] nào có thể thọ trì đọc tụng Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này, thì do bởi công đức ấy, mười nghiệp ác và năm tội ngỗ nghịch của họ đã tạo trong một tỷ kiếp đều được tiêu trừ. Người ấy sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Họ sẽ đắc Túc Mạng Thông mà không cần phải chuyển sanh. Người ấy sẽ từ một cõi Phật này vãng sanh đến một cõi Phật khác. Họ sẽ luôn được Phổ Hiền Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, và Đắc Đại Thế Bồ-tát lấy tay xoa đỉnh đầu để thọ ký Bồ-tát cho họ. Người ấy sẽ thường ở tại Đạo Tràng lắng nghe cùng thọ trì Chánh Pháp, và sẽ chứng Nhất Thiết Trí.
更cánh 增tăng 其kỳ 壽thọ 。 身thân 口khẩu 意ý 淨tịnh 。 不bất 遭tao 橫hoạnh 死tử 。 善thiện 觸xúc 充sung 滿mãn 。 舉cử 體thể 清thanh 勝thắng 。 一nhất 切thiết 時thời 處xứ 。 快khoái 得đắc 輕khinh 安an 。
Lại nữa, thọ mạng của họ sẽ gia tăng, thân ngữ ý thanh tịnh, và không bị chết oan. Khắp thân thể của họ thơm sạch, cảm giác xúc chạm phơi phới sung mãn, và được vui sướng khinh an ở mọi lúc mọi nơi.
若nhược 臨lâm 終chung 時thời 。 念niệm 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 即tức 得đắc 往vãng 生sanh 。 諸chư 佛Phật 國quốc 土độ 。
Nếu khi lâm chung mà tụng chú này, họ sẽ liền được vãng sanh về các quốc độ của chư Phật."
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 聞văn 佛Phật 稱xưng 歎thán 。 最Tối 勝Thắng 陀Đà 羅La 尼Ni 功công 德đức 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 深thâm 樂nhạo 歡hoan 喜hỷ 。
Khi nghe Phật tuyên dương và tán thán công đức không thể nghĩ bàn của Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú, Năng Thiên Đế vui mừng khôn xiết.
一nhất 心tâm 渴khát 仰ngưỡng 。 白bạch 言ngôn 。
Ngài nhất tâm khát ngưỡng và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 愍mẫn 念niệm 善Thiện 住Trụ 。 及cập 我ngã 等đẳng 輩bối 。 亦diệc 為vì 未vị 來lai 。 末Mạt 法Pháp 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 此thử 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 我ngã 當đương 修tu 行hành 。 願nguyện 令linh 一nhất 切thiết 。 眾chúng 生sanh 永vĩnh 離ly 。 八bát 難nạn 之chi 苦khổ 。
"Thưa Thế Tôn! Kính mong Như Lai hãy thương xót Thiện Trụ Thiên Tử cùng chúng con, và cũng như chúng sanh ở Mạt Pháp vị lai, mà tuyên thuyết Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này. Con sẽ tu hành và nguyện làm cho hết thảy chúng sanh vĩnh viễn lìa xa khổ ách của tám nạn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 為vì 天thiên 帝đế 及cập 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 四tứ 部bộ 眾chúng 等đẳng 。 即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn vì thiên đế cùng Thiện Trụ Thiên Tử và bốn chúng đệ tử mà liền nói chú rằng:
那na 謨mô 薄bạc 伽già 伐phạt 帝đế 。 啼đề 曬sái 路lộ 迦ca 。 鉢bát 囉ra 底để 毘tỳ 失thất 瑟sắt 咤trá 耶da 。 勃bột 陀đà 耶da 。 薄bạc 伽già 伐phạt 底để 。 怛đát 姪điệt 他tha 。 唵án 。 毘tỳ 輸du 馱đà 耶da 。 娑sa 摩ma 。 三tam 漫mạn 多đa 嚩phạ 婆bà 娑sa 。 娑sa 破phá 囉ra 拏noa 。 揭yết 底để 。 伽già 訶ha 那na 。 娑sa 婆bà 。 縛phược 輸du 第đệ 。 阿a 鼻tị 詵sân 者giả 蘇tô 。 揭yết 多đa 伐phạt 折chiết 那na 。 阿a [口*蜜]mật 唎rị 多đa 苾bật 曬sái 罽kế 。 阿a 呵ha 囉ra 。 阿a 訶ha 囉ra 。 阿a 瑜du 。 散tán 陀đà 囉ra 尼ni 。 輸du 馱đà 耶da 。 輸du 馱đà 耶da 。 伽già 伽già 那na 。 鞞bệ 輸du 提đề 。 烏ô 瑟sắt 尼ni 沙sa 。 毘tỳ 逝thệ 耶da 。 輸du 提đề 。 娑sa 訶ha 娑sa 囉ra 。 喝hát 囉ra 濕thấp 弭nhị 。 珊san 珠châu 地địa 帝đế 。 薩tát 婆bà 。 多đa 他tha 揭yết 多đa 。 地địa 瑟sắt 咤trá 那na 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 慕mộ 姪điệt 囇lệ 。 跋bạt 折chiết 囉ra 迦ca 耶da 。 僧tăng 訶ha 多đa 那na 。 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 伐phạt 囉ra 拏noa 。 毘tỳ 輸du 提đề 。 鉢bát 囉ra 底để 。 禰nể 伐phạt 怛đát 耶da 。 阿a 瑜du 。 輸du 提đề 。 薩tát 末mạt 耶da 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 摩ma 尼ni 。 摩ma 尼ni 。 怛đát 闥thát 多đa 。 部bộ 多đa 。 俱câu 胝chi 。 鉢bát 唎rị 輸du 提đề 。 毘tỳ 薩tát 普phổ 吒tra 。 勃bột 地địa 。 輸du 提đề 。 逝thệ 耶da 。 逝thệ 耶da 。 毘tỳ 逝thệ 耶da 。 毘tỳ 逝thệ 耶da 。 薩tát 末mạt 囉ra 。 薩tát 末mạt 囉ra 。 勃bột 陀đà 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 多đa 。 輸du 提đề 。 跋bạt 折chiết 𠼝lê 。 拔bạt 折chiết 囉ra 。 揭yết 鞞bệ 。 拔bạt 折chiết 灆lam 。 婆bà 伐phạt 都đô 。 摩ma 摩ma 。 薩tát 婆bà 。 薩tát 埵đóa 寫tả 。 迦ca 耶da 。 毘tỳ 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 揭yết 底để 。 鉢bát 唎rị 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 怛đát 他tha 揭yết 多đa 。 三tam 摩ma 濕thấp 嚩phạ 娑sa 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 勃bột 陀đà 。 勃bột 陀đà 。 蒲bồ 陀đà 耶da 。 蒲bồ 陀đà 耶da 。 三tam 漫mạn 多đa 。 鉢bát 唎rị 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 多đa 他tha 揭yết 多đa 。 地địa 瑟sắt 吒tra 那na 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 摩ma 賀hạ 慕mộ 底để 㘑lệ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
|| namo bhagavate trailokya-prati-viśiṣṭāya buddhāya bhagavate tadyathā
|
| oṃ viśuddhāya viśuddhāya asamasama samanta-avabhāsa spharaṇa-gati-gahana
|
| svabhāva-viśuddhe abhiṣiñcatu māṃ sugata vara-vacana-amṛta-abhiṣekair
|
| mahā-mantra-padairāhara-āhara-āyus saṃdhāraṇi śodhaya śodhaya
|
| gagana viśuddhy-uṣṇīṣa vijaya viśuddhe sāhasra-raśmi saṃcodite
|
| sarva-tathāgata-avalokani ṣaṭ-pāramitā paripūraṇi mati-daśa-bhūmi pratiṣṭhite
|
| sarva-tathāgata-hṛdaya-adhiṣṭhāna-adhiṣṭhita mahā-mudre vajra-kāya-saṃhatana viśuddhe
|
| sarva-āvaraṇa-apāya-durgati pari-viśuddhe pratinivartaya
|
| āyuś śuddhe samaya-adhiṣṭhite maṇi maṇi mahā-maṇi tathatā bhūtakoṭi pariśuddhe
|
| visphuṭa buddhi śuddhe jaya jaya vijaya vijaya smara smara
|
| sarva-buddha-adhiṣṭhita śuddhe vajre vajra-garbhe vajraṃ bhavatu mama śarīraṃ
|
| sarva-sattvānām ca kāya pariviśuddhe sarva-gati pariśuddhe
|
| sarva-tathāgata siñca me sama-āśvāsayantu sarva-tathāgata sama-āśvāsa-adhiṣṭhite
|
| bodhyā bodhyā vibodhyā vibodhyā bodhaya bodhaya
|
| vibodhaya vibodhaya samanta-pariśuddhe
|
| sarva-tathāgata-hṛdaya-adhiṣṭhāna-adhiṣṭhita mahā-mudre svāhā ||
❖
|| nam mô, ba ga qua te, trai lô ki a - bờ ra ti - vi si sờ ta da, bu đà da, ba ga qua te, ta đi a tha
|
| ôm, vi su đa da, vi su đa da, a sa ma sa ma, sa man ta - a va ba sa, sờ pha ra na - ga ti - ga ha na
|
| sờ qua ba qua - vi su đe, a bi xin cha tu, mâm, su ga ta, va ra - va cha na - am ri ta - a bi se cai ri
|
| ma ha - man tra - ba đai ra ha ra - a ha ra - a dệt, sâm đa ra ni, sô đa da, sô đa da
|
| ga ga na, vi su đi, u sờ ni sa, vi cha da, vi su đe, sa ha sờ ra - ra sờ mi, sâm cô đi te
|
| sa qua - ta tha ga ta - a va lô ca ni, sách - ba ra mi ta, ba ri bu ra ni, ma ti - đa sa - bu mi, bờ ra ti sờ thi te
|
| sa qua - ta tha ga ta - hê ri đa da - a đi sờ tha na - a đi sờ thi ta, ma ha - mu đờ re, va chờ ra - ca da - sâm ha ta na, vi su đe
|
| sa qua - a va ra na - a ba da - đưa ga ti, ba ri - vi su đe, bờ ra ti ni qua ta da
|
| a dệt, su đe, sa ma da - a đi sờ thi te, ma ni, ma ni, ma ha - ma ni, ta tha ta, bu ta cô ti, ba ri su đe
|
| vi sờ phu ta, bu đi, su đe, cha da, cha da, vi cha da, vi cha da, sờ ma ra, sờ ma ra
|
| sa qua - bu đà - a đi sờ thi ta, su đe, va chờ re, va chờ ra - ga be, va chờ râm, ba qua tu, ma ma, sa ri râm
|
| sa qua - sách toa nâm, cha, ca da, ba ri vi su đe, sa qua - ga ti, ba ri su đe
|
| sa qua - ta tha ga ta, xin cha, me, sa ma - a sờ qua sa dan tu, sa qua - ta tha ga ta, sa ma - a sờ qua sa - a đi sờ thi te
|
| bô đi a, bô đi a, vi bô đi a, vi bô đi a, bô đa da, bô đa da
|
| vi bô đa da, vi bô đa da, sa man ta - ba ri su đe
|
| sa qua - ta tha ga ta - hê ri đa da - a đi sờ tha na - a đi sờ thi ta, ma ha - mu đờ re, sờ qua ha ||
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
我ngã 此thử 清Thanh 淨Tịnh 諸Chư 趣Thú 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 能năng 淨tịnh 除trừ 一nhất 切thiết 。 罪tội 業nghiệp 等đẳng 障chướng 。 能năng 淨tịnh 除trừ 一nhất 切thiết 。 三tam 惡ác 道đạo 苦khổ 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 八bát 十thập 八bát 俱câu 胝chi 。 殑Căng 伽Già 沙sa 諸chư 佛Phật 。 同đồng 共cộng 宣tuyên 說thuyết 。 嚴nghiêm 記ký 守thủ 護hộ 。 隨tùy 喜hỷ 讚tán 歎thán 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 所sở 共cộng 印ấn 可khả 。 能năng 淨tịnh 除trừ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 十thập 惡ác 罪tội 故cố 。 能năng 救cứu 一nhất 切thiết 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 閻Diêm 羅La 趣thú 故cố 。
"Thanh Tịnh Chư Thú Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này của Ta có thể trừ sạch tất cả nghiệp chướng, và có thể trừ sạch tất cả khổ ách của ba đường ác. Tổng Trì thần chú này đã được chư Phật nhiều như 88 ức số cát sông Hằng cùng tuyên thuyết, tưởng nhớ thủ hộ, và tùy hỷ tán thán. Chú này được ấn khả của hết thảy Như Lai, do bởi nó có thể trừ sạch mười tội ác của tất cả chúng sanh, có thể cứu chúng sanh ra khỏi địa ngục, bàng sanh, và cõi giới của Diêm Vương.
若nhược 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 福phước 業nghiệp 漸tiệm 薄bạc 。 應ưng 受thọ 短đoản 命mạng 。 殘tàn 病bệnh 醜xú 陋lậu 。 眇miễu 小tiểu 貧bần 賤tiện 。 盲manh 聾lung 瘖âm 瘂á 。 應ưng 墮đọa 地địa 獄ngục 畜súc 生sanh 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 聞văn 我ngã 說thuyết 是thị 。 陀Đà 羅La 尼Ni 名danh 者giả 。 惡ác 報báo 消tiêu 滅diệt 。 便tiện 得đắc 解giải 脫thoát 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 造tạo 集tập 惡ác 業nghiệp 。 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 。 一nhất 切thiết 罪tội 障chướng 。 若nhược 輕khinh 若nhược 重trọng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 苦khổ 難nạn 。 永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 畜súc 生sanh 。 閻Diêm 摩Ma 羅La 趣thú 。 乃nãi 至chí 阿a 素tố 洛lạc 。 藥dược 叉xoa 。 羅la 剎sát 娑sa 。 布bố 單đơn 那na 。 迦ca 吒tra 布bố 單đơn 那na 。 阿a 波ba 沙sa 摩ma 羅la 。 如như 是thị 等đẳng 趣thú 。 悉tất 得đắc 解giải 脫thoát 。
Giả sử có chúng sanh nào mà phước nghiệp suy giảm và lẽ ra phải chịu đoản mạng, xấu xí tàn tật, thấp kém bần tiện, mù điếc câm ngọng, hoặc đáng phải đọa địa ngục hoặc bàng sanh để chịu các khổ não, nhưng nếu họ nghe được Ta nói tên của Tổng Trì này, thì quả báo xấu ác sẽ tiêu diệt và họ liền được giải thoát. Cho dù chúng sanh nào gây tạo nhiều nghiệp ác, như là mười nghiệp ác và năm tội ngỗ nghịch, thì tất cả tội chướng nặng nhẹ của họ thảy đều tiêu trừ. Họ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, vĩnh viễn lìa xa tất cả khổ nạn, vĩnh viễn lìa xa chốn bàng sanh, cõi giới của Diêm Vương, cho đến phi thiên, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ cực xú uế, và quỷ điên cuồng. Họ thảy đều được thoát khỏi các đường ác như vậy."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 受thọ 持trì 此thử 咒chú 者giả 。 從tùng 是thị 受thọ 持trì 已dĩ 。 後hậu 永vĩnh 離ly 惡ác 趣thú 。 恒hằng 與dữ 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 同đồng 居cư 一nhất 處xứ 。 恒hằng 生sanh 菩Bồ 薩Tát 。 勝thắng 侶lữ 之chi 中trung 。 或hoặc 託thác 貴quý 族tộc 。 婆Bà 羅La 門Môn 種chủng 。 常thường 在tại 道Đạo 場Tràng 。 諸chư 佛Phật 淨tịnh 土độ 。 乃nãi 至chí 成thành 就tựu 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 獲hoạch 於ư 如Như 來Lai 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 海hải 。 解giải 脫thoát 身thân 也dã 。
"Nếu ai lại có thể thọ trì chú này, thì kể từ khi thọ trì cho đến mãi về sau, họ vĩnh viễn lìa xa đường ác và sẽ luôn cùng với chư Phật khắp mười phương đồng ở một nơi. Người ấy sẽ luôn sanh vào nơi có Bồ-tát làm thắng lữ của họ, hoặc sanh vào dòng dõi Phạm Chí hay quý tộc . Họ sẽ thường ở Đạo Tràng trong tịnh độ của chư Phật, cho đến thành tựu Đạo vô thượng và thành tựu thân giải thoát ở trong biển Chánh Biến Tri của Như Lai."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。 及cập 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。
Phật bảo thiên đế và Thiện Trụ Thiên Tử:
我ngã 此thử 清Thanh 淨Tịnh 諸Chư 趣Thú 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 威uy 神thần 廣quảng 大đại 。 具cụ 大đại 功công 德đức 。 有hữu 大đại 威uy 勢thế 。 如như 吉cát 祥tường 日nhật 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 皎hiệu 潔khiết 無vô 垢cấu 。 淨tịnh 若nhược 虛hư 空không 。 所sở 在tại 之chi 處xứ 。 光quang 明minh 照chiếu 世thế 。 猶do 如như 世thế 間gian 。 最tối 勝thắng 七thất 寶bảo 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 及cập 諸chư 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 王vương 母mẫu 。 百bách 官quan 宰tể 相tướng 。 凡phàm 有hữu 見kiến 者giả 。 共cộng 所sở 貴quý 重trọng 。 樂nhạo 見kiến 無vô 厭yếm 。 由do 是thị 妙diệu 寶bảo 。 不bất 為vị 穢uế 污ô 。 之chi 所sở 染nhiễm 故cố 。
"Thanh Tịnh Chư Thú Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này của Ta có đại uy thần, quảng đại vô biên, và đầy đủ đại công đức. Nó như vầng mặt trời cát tường, cũng như bảo châu, và thanh tịnh vô cấu như hư không. Nó chiếu sáng thế gian như ánh sáng của bảy báu tối thắng. Tất cả chúng sanh, bao gồm các quốc vương, vương tử, mẹ của vương hậu, tể tướng, và bách quan--phàm ai thấy qua, thì họ sẽ vui thích mà không chán ghét, do bởi diệu bảo này chẳng bị nhiễm ô làm dơ bẩn.
天thiên 帝đế 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 此thử 人nhân 以dĩ 是thị 功công 德đức 。 亦diệc 為vi 一nhất 切thiết 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 之chi 所sở 貴quý 重trọng 。 如như 彼bỉ 妙diệu 寶bảo 。 不bất 欲dục 暫tạm 捨xả 。
Này thiên đế! Tổng Trì đó cũng lại như vậy. Nếu có ai thọ trì đọc tụng và biên chép cúng dường, thì do công đức tu hành, tất cả thiên long bát bộ sẽ quý trọng người ấy như diệu bảo kia và mắt của họ sẽ không muốn rời một thoáng.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 由do 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 力lực 。 能năng 令linh 一nhất 切thiết 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 諸chư 重trọng 罪tội 等đẳng 。 皆giai 消tiêu 滅diệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi thần lực của Tổng Trì này có thể khiến các trọng tội của tất cả chúng sanh trong địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh thảy đều tiêu diệt.
又hựu 由do 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 力lực 。 能năng 令linh 持trì 者giả 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 。
Lại nữa, bởi thần lực của Tổng Trì này có thể làm cho người thọ trì sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。 及cập 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。
Phật bảo thiên đế và Thiện Trụ Thiên Tử:
若nhược 有hữu 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 王vương 母mẫu 。 太thái 子tử 。 百bách 官quan 。 宰tể 相tướng 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 善thiện 男nam 子tử 。 善thiện 女nữ 人nhân 等đẳng 。 為vì 供cúng 養dường 故cố 。 書thư 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 安an 七thất 寶bảo 塔tháp 中trung 。 或hoặc 寶bảo 師sư 子tử 座tòa 上thượng 。 若nhược 金kim 剛cang 臺đài 中trung 。 若nhược 舍xá 利lợi 窣tốt 堵đổ 波ba 內nội 。 若nhược 高cao 幢tràng 頭đầu 。 若nhược 有hữu 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 或hoặc 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 造tạo 諸chư 十thập 惡ác 。 五ngũ 無vô 間gián 業nghiệp 。 及cập 四tứ 重trọng 禁cấm 。 一nhất 切thiết 重trọng 罪tội 。 應ưng 生sanh 閻Diêm 摩Ma 羅La 界giới 。 乃nãi 至chí 六lục 趣thú 。 隨tùy 處xứ 受thọ 苦khổ 。 是thị 罪tội 人nhân 等đẳng 。 若nhược 於ư 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 塔tháp 邊biên 往vãng 來lai 。 塔tháp 上thượng 微vi 塵trần 。 落lạc 其kỳ 身thân 上thượng 者giả 。 如như 上thượng 諸chư 罪tội 。 悉tất 得đắc 除trừ 滅diệt 。 或hoặc 有hữu 風phong 過quá 。 吹xuy 其kỳ 塔tháp 等đẳng 。 而nhi 復phục 吹xuy 人nhân 。 少thiểu 霑triêm 身thân 分phần 。 即tức 得đắc 生sanh 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 亦diệc 隨tùy 意ý 樂nhạo 。 往vãng 生sanh 淨tịnh 土độ 。
"Nếu có quốc vương, thái tử, vương tử, mẹ của vương hậu, tể tướng, bách quan, cùng các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, thiện nam tử, hay thiện nữ nhân nào mà biên chép Tổng Trì thần chú này để cúng dường, rồi an trí trong tháp bảy báu, trên tòa sư tử báu, trong đài kim cang, trong tháp có xá-lợi, hay đặt ở trên chóp biểu ngữ cao. Giả sử có chúng sanh nào sanh ra từ bốn loại, hoặc Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào đã tạo các trọng tội--như là mười nghiệp ác, năm tội vô gián, và bốn giới nghiêm trọng--lẽ ra phải sanh vào cõi giới của Diêm Vương, cho đến tùy nghiệp mà lưu chuyển trong sáu đường để thọ khổ. Tuy nhiên, nếu các tội nhân như vậy đi đến bên tháp có Tổng Trì này và giả sử có hạt bụi nào trên tháp rơi vào thân của họ, thì các tội như trên đều được diệt trừ. Hoặc có gió thổi qua tháp đó, rồi dù chỉ thổi nhẹ qua thân người ấy, thì liền được sanh lên trời để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu, hoặc tùy theo ý của họ mà vãng sanh tịnh độ.
若nhược 有hữu 持trì 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 適thích 欲dục 洗tẩy 手thủ 。 以dĩ 水thủy 灌quán 掌chưởng 。 其kỳ 水thủy 墮đọa 地địa 。 霑triêm 灑sái 虫trùng 蟻nghĩ 。 是thị 諸chư 虫trùng 等đẳng 。 即tức 得đắc 生sanh 天thiên 。
Nếu có ai thọ trì Tổng Trì này mà đương lúc người ấy múc nước rửa tay, giả sử có loài kiến hay những côn trùng nào chạm vào nước từ lòng bàn tay của họ chảy xuống đất, thì chúng sẽ liền được sanh lên trời.
是thị 故cố 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 若nhược 男nam 若nhược 女nữ 。 有hữu 能năng 齋trai 戒giới 清thanh 淨tịnh 。 六lục 時thời 不bất 闕khuyết 。 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 者giả 。 是thị 人nhân 三tam 世thế 。 所sở 有hữu 五ngũ 逆nghịch 四tứ 重trọng 。 十thập 惡ác 根căn 本bổn 。 一nhất 切thiết 重trọng 罪tội 。 悉tất 當đương 消tiêu 滅diệt 。
Cho nên, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, hoặc nam tử nữ nhân nào mà có thể ăn chay và trì giới thanh tịnh, rồi ngày đêm sáu thời tụng trì Tổng Trì thần chú này không gián đoạn, thì tất cả trọng tội đã tạo của người ấy ở đời quá khứ và hiện tại, như là mười nghiệp ác, năm tội vô gián, và bốn giới nghiêm trọng đều sẽ diệt trừ.
為vi 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 諸chư 如Như 來Lai 。 手thủ 摩ma 其kỳ 頭đầu 。 授thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn 。
Lại nữa, chư Bồ-tát và chư Như Lai sẽ lấy tay xoa đỉnh đầu của họ, rồi thọ ký Bồ-tát mà nói rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 能năng 受thọ 持trì 。 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 者giả 。 汝nhữ 當đương 來lai 世thế 。 必tất 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
'Thiện nam tử! Do ông có thể thọ trì Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú, nên vào đời vị lai ông nhất định sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.'"
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 於ư 四tứ 衢cù 道đạo 中trung 。 造tạo 諸chư 寶bảo 塔tháp 。 或hoặc 立lập 高cao 幢tràng 。 安an 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 經Kinh 。 復phục 以dĩ 種chủng 種chủng 。 花hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 七thất 寶bảo 嚴nghiêm 具cụ 。 奇kỳ 妙diệu 衣y 服phục 。 飲ẩm 食thực 湯thang 藥dược 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 是thị 人nhân 福phước 智trí 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 是thị 人nhân 即tức 是thị 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 是thị 人nhân 即tức 是thị 。 佛Phật 之chi 真chân 子tử 。
"Nếu lại có ai ở giữa ngã tư đường mà có thể dựng lên biểu ngữ cao hoặc xây các tháp báu để an trí Kinh Tổng Trì, rồi lại dùng muôn thứ hương hoa, chuỗi ngọc, đồ vật bảy báu trang nghiêm, y phục quý hiếm, và ẩm thực thuốc thang mà làm cúng dường, họ sẽ được vô lượng vô biên công đức. Phước đức và trí tuệ của người ấy thật chẳng thể tính kể. Họ chính là đại Bồ-tát, là đệ tử chân chánh của Phật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 拔bạt 濟tế 塔tháp 下hạ 。 往vãng 來lai 無vô 量lượng 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。
Vì sao thế? Bởi họ sẽ cứu giúp vô lượng chúng sanh nào đi dạo qua lại ở dưới tháp kia."
爾nhĩ 時thời 閻Diêm 摩Ma 羅La 法Pháp 王Vương 。 即tức 於ư 如như 是thị 。 夜dạ 分phân 後hậu 時thời 。 將tương 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 百bách 萬vạn 億ức 千thiên 。 持trì 諸chư 香hương 花hoa 。 種chủng 種chủng 嚴nghiêm 具cụ 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 奉phụng 獻hiến 於ư 佛Phật 。 右hữu 繞nhiễu 七thất 匝táp 。
Lúc bấy giờ là ở cuối đêm, Diêm Vương Thiên Tử dẫn theo trăm vạn ức ngàn quyến thuộc. Họ cầm theo hương hoa và muôn loại phẩm vật trang nghiêm đi đến chỗ của Phật. Sau đó, họ dâng lên cho Đức Phật, rồi đi nhiễu bên phải bảy vòng.
頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 以dĩ 諸chư 華hoa 香hương 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 白bạch 言ngôn 。
Tiếp đến, họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi cúng dường hương hoa và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 聞văn 世Thế 尊Tôn 。 演diễn 說thuyết 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 今kim 我ngã 故cố 來lai 。 為vì 欲dục 聽thính 受thọ 。 隨tùy 順thuận 言ngôn 教giáo 。 而nhi 守thủ 護hộ 故cố 。
"Thưa Thế Tôn! Con nghe được Thế Tôn đang diễn nói Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú. Thế nên, con nay đến nghe, thọ trì thủ hộ, và tùy thuận lời Phật dạy."
爾nhĩ 時thời 復phục 有hữu 。 護Hộ 世Thế 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 忉Đao 利Lợi 天Thiên 王Vương 。 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 及cập 空không 居cư 夜Dạ 摩Ma 天Thiên 。 覩Đổ 史Sử 多Đa 天Thiên 。 化Hóa 樂Lạc 天Thiên 。 他Tha 化Hóa 自Tự 在Tại 天Thiên 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 各các 將tương 眷quyến 屬thuộc 。 持trì 種chủng 種chủng 香hương 花hoa 瓔anh 珞lạc 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。
Khi ấy còn có Hộ Thế Tứ Thiên Vương, Năng Thiên Đế của trời Tam Thập Tam, cùng những vị thiên vương đến từ các cõi trời trú trong hư không, như là trời Thiện Thời, trời Hỷ Túc, trời Nhạo Biến Hóa, trời Tha Hóa Tự Tại, trời Đại Phạm, và những cõi trời khác. Mỗi vị dẫn theo quyến thuộc và cầm muôn loại hương hoa và chuỗi ngọc đi đến chỗ của Phật để cúng dường.
右hữu 繞nhiễu 七thất 匝táp 。 白bạch 言ngôn 。
Họ đi nhiễu bên phải bảy vòng và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 為vi 說thuyết 。 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 受thọ 持trì 法Pháp 要yếu 。 令linh 我ngã 曉hiểu 了liễu 。 成thành 就tựu 供cúng 養dường 。
"Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng Pháp yếu để thọ trì Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú, như thế chúng con sẽ biết làm sao để cúng dường được thành tựu."
佛Phật 告cáo 護Hộ 世Thế 。 及cập 大Đại 梵Phạm 王Vương 。 閻Diêm 摩Ma 羅La 等đẳng 。
Phật bảo Hộ Thế Tứ Thiên Vương, Đại Phạm Thiên Vương, Diêm Vương, và những vị khác rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 吾ngô 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Ta sẽ nói rõ cho các ông.
若nhược 有hữu 一nhất 切thiết 。 苦khổ 難nạn 眾chúng 生sanh 。 罪tội 極cực 重trọng 者giả 。 無vô 救cứu 護hộ 者giả 。 當đương 於ư 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 洗tẩy 浴dục 清thanh 潔khiết 。 著trước 淨tịnh 衣y 裳thường 。 受thọ 八Bát 戒Giới 齋Trai 。 於ư 菩Bồ 提Đề 像tượng 前tiền 。 正chánh 心tâm 右hữu 跪quỵ 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 滿mãn 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 是thị 人nhân 所sở 有hữu 。 諸chư 罪tội 業nghiệp 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 當đương 得đắc 總Tổng 持Trì 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 辯biện 才tài 無vô 礙ngại 。 清thanh 淨tịnh 解giải 脫thoát 。
Nếu có chúng sanh khổ nạn nào trót tạo tội cực trọng và không người cứu hộ, họ nên tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo thanh tịnh, và thọ trì Tám Giới Quan Trai vào ngày rằm của đêm trăng sáng. Với gối phải quỳ ở trước tượng của bậc giác ngộ, họ chánh tâm tụng Tổng Trì thần chú này đủ 1.080 lần, tất cả tội và nghiệp chướng của người ấy đều sẽ tiêu trừ. Họ sẽ đắc Tổng Trì, biện tài vô ngại, và thanh tịnh giải thoát."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 雖tuy 未vị 誦tụng 持trì 。 但đãn 得đắc 聞văn 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 音âm 。 一nhất 經kinh 耳nhĩ 者giả 。 即tức 能năng 熏huân 其kỳ 賴lại 耶da 。 為vi 佛Phật 種chủng 子tử 。
"Dù có ai tuy chưa tụng trì, nhưng nếu người ấy nghe được âm thanh của Tổng Trì này thoáng qua tai, thì liền có thể gieo trồng chủng tử Phật ở tạng thức của họ.
譬thí 如như 小tiểu 許hứa 金kim 剛cang 。 墮đọa 於ư 地địa 上thượng 。 即tức 能năng 穿xuyên 入nhập 。 其kỳ 地địa 雖tuy 厚hậu 。 不bất 能năng 留lưu 礙ngại 。 決quyết 至chí 本bổn 際tế 。 方phương 乃nãi 當đương 住trụ 。
Đây ví như một hạt vi trần của chất kim cang rơi xuống đất. Mặc dù lòng đất rất dày, nhưng cũng không thể ngăn cản. Nó liền có thể đâm thủng và xuyên mãi cho đến khi đến cốt lõi thì mới dừng.
此thử 咒chú 亦diệc 爾nhĩ 。 一nhất 經kinh 耳nhĩ 者giả 。 即tức 能năng 熏huân 其kỳ 習tập 性tánh 。 要yếu 成thành 正chánh 覺giác 。 煩phiền 惱não 雖tuy 重trọng 。 亦diệc 不bất 障chướng 蔽tế 。 設thiết 復phục 墮đọa 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 終chung 不bất 為vị 諸chư 業nghiệp 報báo 。 令linh 其kỳ 沈trầm 沒một 。 要yếu 當đương 乘thừa 是thị 咒chú 力lực 。 任nhậm 運vận 增tăng 修tu 。 至chí 于vu 佛Phật 地địa 。
Cũng tương tự như vậy, hễ ai nghe chú này thoáng qua tai chừng một lần, nó liền có thể huân tập căn tánh của họ để sớm thành chánh giác; phiền não tuy trọng nhưng không thể chướng ngại. Giả sử người ấy bị đọa địa ngục, ngạ quỷ, hay bàng sanh, thì họ sẽ không bị các nghiệp báo khiến phải trầm luân vĩnh viễn. Bằng vào thần lực của chú này, họ sẽ thăng tiến mãi cho đến khi thành Phật.
天thiên 帝đế 。 若nhược 有hữu 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 一nhất 聞văn 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 現hiện 生sanh 一nhất 期kỳ 。 更cánh 無vô 他tha 疾tật 。 諸chư 苦khổ 惱não 事sự 。 不bất 復phục 重trọng 受thọ 。 而nhi 亦diệc 不bất 受thọ 。 胞bào 胎thai 之chi 形hình 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 蓮liên 中trung 化hóa 身thân 。 諸chư 漏lậu 結kết 使sử 。 從tùng 是thị 永vĩnh 斷đoạn 。 五Ngũ 眼Nhãn 清thanh 淨tịnh 。 得đắc 宿túc 命mạng 智trí 。 而nhi 復phục 當đương 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này thiên đế! Giả sử có chúng sanh nào sanh ra từ bốn loại mà nghe qua Tổng Trì này một lần, thì ở đời hiện tại họ sẽ không còn mắc bệnh tật hoặc phải thọ lấy những việc khổ não trầm trọng. Họ cũng không còn thọ sanh từ bào thai. Ở mọi nơi sanh ra, người ấy hóa sanh từ hoa sen, vĩnh viễn đoạn trừ các lậu và kết sử. Họ có Năm Nhãn thanh tịnh, đắc Túc Mạng Thông, và cứu cánh sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 初sơ 亡vong 。 及cập 亡vong 已dĩ 久cửu 。 有hữu 人nhân 以dĩ 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 咒chú 黃hoàng 土thổ 一nhất 把bả 。 滿mãn 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 散tán 其kỳ 骸hài 上thượng 。 而nhi 是thị 亡vong 者giả 。 即tức 得đắc 往vãng 生sanh 。 十thập 方phương 淨tịnh 土độ 。
"Nếu có ai tụng 21 lần của Tổng Trì thần chú này vào một nắm đất màu vàng [hoàng thổ], rồi rải lên thi thể của người mới chết hoặc hài cốt của người đã chết từ lâu, thì vong nhân đó sẽ liền được vãng sanh về tịnh độ ở mười phương.
若nhược 亡vong 者giả 魂hồn 識thức 。 已dĩ 入nhập 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 閻Diêm 羅La 趣thú 者giả 。 咒chú 土thổ 霑triêm 骨cốt 。 便tiện 得đắc 解giải 脫thoát 。 即tức 捨xả 惡ác 趣thú 。 而nhi 得đắc 生sanh 天thiên 。
Giả như thần thức của người mạng chung đã đọa địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, hay cõi giới của Diêm Vương, một khi đất được trì chú chạm lên xương của vong nhân thì họ liền được giải thoát, xả bỏ đường ác, và sanh lên trời."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 有hữu 短đoản 命mạng 眾chúng 生sanh 。 欲dục 求cầu 長trường 壽thọ 者giả 。 於ư 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 洗tẩy 浴dục 清thanh 潔khiết 。 著trước 新tân 淨tịnh 服phục 。 齋trai 戒giới 一nhất 心tâm 。 誦tụng 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 滿mãn 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 令linh 命mạng 短đoản 者giả 。 還hoàn 得đắc 長trường 壽thọ 。 一nhất 切thiết 業nghiệp 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
"Giả sử có chúng sanh nào biết mình sẽ đoản mạng và muốn cầu trường thọ, họ nên tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo thanh tịnh, và ăn chay trì giới vào ngày rằm của đêm trăng sáng, rồi hãy nhất tâm tụng Tổng Trì này đủ 1.080 lần. Như thế sẽ khiến cho những ai có thọ mạng ngắn ngủi trở thành trường thọ; tất cả nghiệp chướng của người ấy đều sẽ tiêu trừ."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 就tựu 於ư 一nhất 切thiết 。 畜súc 生sanh 耳nhĩ 中trung 。 誦tụng 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 唯duy 一nhất 遍biến 者giả 。 而nhi 是thị 畜súc 生sanh 耳nhĩ 根căn 。 一nhất 聞văn 如như 是thị 。 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 盡tận 此thử 一nhất 形hình 。 不bất 復phục 重trọng 受thọ 。 禽cầm 畜súc 之chi 身thân 。 應ưng 入nhập 地địa 獄ngục 。 即tức 得đắc 免miễn 離ly 。
"Nếu lại có người tụng Tổng Trì thần chú này thoáng qua tai của loài bàng sanh dù chỉ một lần, do căn tai của loài bàng sanh đó nghe được Tổng Trì như vậy nên khi hết báo thân ấy, chúng sẽ không còn phải thọ thân bàng sanh nữa; cho dù loài bàng sanh đó lẽ ra phải đọa địa ngục thì cũng khiến chúng liền được thoát miễn."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 遇ngộ 大đại 惡ác 病bệnh 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 聞văn 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 即tức 得đắc 離ly 苦khổ 。 罪tội 障chướng 消tiêu 滅diệt 。 乃nãi 至chí 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 咒chú 者giả 。 悉tất 捨xả 病bệnh 苦khổ 。 離ly 胞bào 胎thai 形hình 。 乘thừa 蓮liên 化hóa 生sanh 。 常thường 識thức 宿túc 命mạng 。 一nhất 切thiết 生sanh 處xứ 。 憶ức 持trì 不bất 忘vong 。
"Nếu ai đang mắc bệnh ngặt nghèo và phải chịu đau đớn, mà nghe được Tổng Trì thần chú này thì liền xa lìa khổ ách và tội chướng tiêu trừ. Cho đến nếu có chúng sanh nào sanh ra từ bốn loại mà nghe được chú này, họ đều sẽ thoát khỏi bệnh khổ. Họ sẽ hóa sanh từ hoa sen và không còn sanh ra từ bào thai. Ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ luôn biết những việc của đời trước và nhớ mãi chẳng quên."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 生sanh 來lai 。 具cụ 造tạo 十thập 惡ác 。 五ngũ 逆nghịch 四tứ 重trọng 。 根căn 本bổn 等đẳng 罪tội 。 自tự 惟duy 乘thừa 此thử 惡ác 業nghiệp 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 必tất 定định 當đương 墮đọa 。 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 受thọ 諸chư 大đại 苦khổ 。 經kinh 于vu 多đa 劫kiếp 。 劫kiếp 盡tận 更cánh 生sanh 。 若nhược 墮đọa 畜súc 生sanh 。 雜tạp 類loại 禽cầm 獸thú 。 循tuần 環hoàn 惡ác 道đạo 。 無vô 復phục 救cứu 護hộ 。
"Nếu có ai từ lúc sanh ra cho đến nay đã tạo mười nghiệp ác, năm tội ngỗ nghịch, hoặc phạm bốn giới nghiêm trọng, thì phải biết rằng, do nghiệp ác của chính mình gây ra nên sau khi mạng chung, họ nhất định sẽ đọa Địa ngục Vô Gián để chịu thống khổ khôn xiết đến nhiều kiếp. Sau khi đã thọ hết các kiếp đó, họ còn phải đọa vào chốn bàng sanh để làm các loài cầm thú khác nhau và tuần hoàn trong đường ác mà chẳng được cứu hộ.
是thị 人nhân 應ưng 當đương 。 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 在tại 菩Bồ 提Đề 像tượng 前tiền 。 以dĩ 金kim 銀ngân 器khí 。 可khả 受thọ 一nhất 升thăng 。 盛thình 好hảo 淨tịnh 水thủy 。 安an 置trí 壇đàn 內nội 。 受thọ 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 持trì 齋trai 潔khiết 淨tịnh 。 於ư 壇đàn 西tây 畔bạn 。 面diện 東đông 向hướng 像tượng 。 燒thiêu 香hương 禮lễ 拜bái 。 右hữu 跪quỵ 繫hệ 念niệm 。 至chí 誠thành 啟khải 白bạch 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 滿mãn 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 不bất 得đắc 間gián 斷đoạn 。 而nhi 以dĩ 是thị 水thủy 。 散tán 灑sái 四tứ 方phương 。 及cập 以dĩ 上thượng 下hạ 。 願nguyện 令linh 一nhất 切thiết 。 同đồng 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Vào ngày rằm của đêm trăng sáng, nếu người ấy thọ giới Bồ-tát và ăn chay trì giới thanh tịnh. Lại dùng đồ đựng bằng vàng hoặc bạc và trong đó đựng một lít nước thanh khiết, rồi đặt trong Pháp đàn ở trước tượng của bậc giác ngộ. Hãy đứng ở góc phía tây của Pháp đàn và mặt hướng về tượng ở phía đông. Sau đó thắp hương lễ bái, rồi gối phải quỳ, và với chánh niệm mà chí thành khải bạch. Tiếp đến, hãy tụng Tổng Trì thần chú này liên tục và trọn đủ 1.080 lần. Đương lúc tụng chú, hãy rưới nước ở bốn hướng, trên dưới, và nguyện cho tất cả chúng sanh đồng được thanh tịnh.
作tác 是thị 法Pháp 已dĩ 。 如như 上thượng 惡ác 業nghiệp 。 應ưng 入nhập 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 便tiện 得đắc 解giải 脫thoát 。 一nhất 切thiết 罪tội 報báo 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 閻Diêm 羅La 放phóng 赦xá 。 司ty 命mệnh 歡hoan 喜hỷ 。 不bất 生sanh 瞋sân 責trách 。 反phản 更cánh 心tâm 恭cung 。 合hợp 掌chưởng 隨tùy 喜hỷ 。 讚tán 其kỳ 功công 德đức 。
Do các nghiệp ác đã tạo như ở trên, đáng lẽ họ phải đọa địa ngục, ngạ quỷ, hay bàng sanh. Nhưng khi đã thực hành Pháp này xong, họ liền được giải thoát. Hết thảy tội báo thảy đều tiêu trừ. Các trưởng ty của Diêm Vương chẳng những không nổi giận trách mắng, mà trái lại còn sanh tâm hoan hỷ, cung kính chắp tay, và tùy hỷ tán dương công đức của họ.
若nhược 捨xả 其kỳ 報báo 。 生sanh 諸chư 佛Phật 國quốc 。 十thập 方phương 淨tịnh 剎sát 。 欲dục 往vãng 隨tùy 願nguyện 。
Sau khi xả báo thân ở nơi đó, họ sẽ sanh về cõi Phật thanh tịnh và tùy theo ý nguyện mà đi đến các quốc độ trong mười phương.
又hựu 十thập 五ngũ 日nhật 。 咒chú 其kỳ 酥tô 蜜mật 。 及cập 於ư 蓽tất 茇bát 。 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 與dữ 人nhân 食thực 之chi 。 其kỳ 人nhân 食thực 已dĩ 。 所sở 有hữu 十thập 惡ác 。 五ngũ 逆nghịch 等đẳng 罪tội 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 而nhi 復phục 當đương 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Lại vào ngày rằm của đêm trăng sáng, người trì chú có thể tụng 1.080 lần của Tổng Trì này lên các lá lốt có bôi mật ong, rồi lấy cho người đã lỡ tạo nghiệp ác ăn. Khi người kia ăn xong, tất cả nghiệp tội, như là mười nghiệp ác và năm tội ngỗ nghịch, thảy đều tiêu trừ và họ cứu cánh sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 欲dục 作tác 此thử 。 曼mạn 荼đồ 羅la 法Pháp 者giả 。 於ư 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 以dĩ 香hương 水thủy 黃hoàng 土thổ 。 及cập 瞿cù 摩ma 夷di 。 作tác 泥nê 塗đồ 壇đàn 。 其kỳ 壇đàn 方phương 圓viên 。 四tứ 肘trửu 為vi 量lượng 。 稜Lăng 伽Già 五ngũ 色sắc 。 周chu 匝táp 三tam 重trùng 。 於ư 壇đàn 四tứ 邊biên 。 更cánh 作tác 一nhất 重trùng 。 眷quyến 屬thuộc 稜Lăng 伽Già 。 以dĩ 白bạch 色sắc 規quy 界giới 。 而nhi 於ư 壇đàn 中trung 。 盡tận 散tán 諸chư 花hoa 。 以dĩ 四tứ 瓶bình 水thủy 。 安an 壇đàn 四tứ 角giác 。 畫họa 蓮liên 華hoa 上thượng 。 其kỳ 水thủy 瓶bình 者giả 。 悉tất 須tu 齊tề 量lượng 。 不bất 得đắc 大đại 小tiểu 。 持trì 舍xá 利lợi 瓶bình 。 和hòa 盛thình 牛ngưu 黃hoàng 。 中trung 蓮liên 華hoa 上thượng 。 恭cung 敬kính 安an 置trí 。
"Những ai muốn làm Pháp đàn này, thì vào ngày rằm của đêm trăng sáng, hãy đổ nước hương vào đất màu vàng và phân bò, rồi trộn chung và trát lên khu đất sạch. Pháp đàn này hình vuông, mỗi cạnh là bốn khuỷu tay, và được bọc ở xung quanh bằng ba lớp đá báu năm màu từ núi Bảo Danh. Có một cạnh phụ bằng lớp đá báu màu trắng từ núi Bảo Danh để làm ranh giới ở bốn cạnh của Pháp đàn. Hãy rải các loại hoa ở trong Pháp đàn và đặt bốn bình nước ở trên mỗi hoa sen được vẽ ở bốn góc. Kích cỡ của các bình nước cần phải bằng nhau. Sau đó, hãy hòa ngưu hoàng vào bình xá-lợi và cung kính đặt ở chính giữa trên hoa sen.
又hựu 於ư 壇đàn 中trung 。 散tán 種chủng 種chủng 花hoa 。 焚phần 種chủng 種chủng 香hương 。 龍long 腦não 欝uất 金kim 。 沈trầm 水thủy 等đẳng 香hương 。 然nhiên 種chủng 種chủng 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 及cập 於ư 香hương 燈đăng 。 獻hiến 種chủng 種chủng 食thực 。 粳canh 米mễ 乳nhũ 酪lạc 。 酥tô 油du 石thạch 蜜mật 。 蒱bồ 桃đào 石thạch 榴lựu 。 二nhị 種chủng 之chi 漿tương 。 七thất 寶bảo 器khí 盛thình 。 奉phụng 於ư 壇đàn 內nội 。
Lại ở trong Pháp đàn hãy rải muôn loại hoa; hãy đốt muôn thứ hương, như là hương long não, hương uất kim, và hương trầm thủy; hãy thắp muôn thứ đèn, như là đèn bơ, đèn dầu và các đèn dầu thơm. Hãy đặt các thứ ẩm thực ở trong hộp đựng bảy báu, như là cơm, sữa, sữa đặc, bơ, dầu, đường mật, cùng hai loại nước ép trái cây: nước nho và nước trái lựu, rồi đặt ở trong Pháp đàn để phụng hiến.
爾nhĩ 時thời 行hành 人nhân 。 持trì 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 律luật 儀nghi 清thanh 淨tịnh 。 餐xan 三tam 白bạch 食thực 。 著trước 新tân 淨tịnh 服phục 。 於ư 壇đàn 西tây 畔bạn 。 合hợp 掌chưởng 右hữu 跪quỵ 。 心tâm 祈kỳ 念niệm 已dĩ 。 先tiên 當đương 作tác 佛Phật 護Hộ 身Thân 印ấn 。 即tức 作tác 佛Phật 心tâm 。 慕mộ 陀đà 羅la 法Pháp 。 誦tụng 此thử 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 。 十thập 惡ác 等đẳng 罪tội 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 親thân 摩ma 其kỳ 頂đảnh 。 授thọ 菩Bồ 提Đề 記ký 。 欲dục 詣nghệ 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 居cư 之chi 處xứ 。 即tức 蒙mông 菩Bồ 薩Tát 。 將tương 往vãng 自tự 宮cung 。 隨tùy 逐trục 往vãng 來lai 。 十thập 方phương 佛Phật 土độ 。
Bấy giờ người hành trì Pháp này cần phải thọ giới Bồ-tát để luật nghi thanh tịnh, và chỉ ăn ba loại thức ăn trắng [sữa, sữa đặc, và cơm trắng]. Hành giả mặc áo tinh sạch và đứng ở phía tây của Pháp đàn. Sau khi đã chắp tay khấn niệm, gối phải quỳ, trước tiên hãy kết ấn Phật Hộ Thân, rồi lập Phật tâm Pháp đàn, bằng cách tụng Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này 1.080 lần. Khi hoàn mãn, tất cả nghiệp ác, như là mười nghiệp ác cùng những nghiệp tội khác của họ thảy đều tiêu trừ và họ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Chư Phật và Bồ-tát sẽ đích thân xoa đảnh thọ ký cho họ sẽ thành Phật. Giả như người ấy muốn đến thăm trú xứ của Bồ-tát, thì Bồ-tát liền dẫn họ đến cung điện của các ngài và du hành theo sau Bồ-tát để đến các cõi Phật trong mười phương."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
如như 是thị 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 於ư 末Mạt 法Pháp 時thời 。 若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 及cập 國quốc 王vương 。 國quốc 母mẫu 。 王vương 子tử 。 王vương 母mẫu 。 太thái 子tử 。 妃phi 后hậu 。 百bách 官quan 。 宰tể 相tướng 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 但đãn 解giải 語ngữ 者giả 。 有hữu 能năng 作tác 是thị 。 曼mạn 荼đồ 羅la 法Pháp 。 清thanh 淨tịnh 塗đồ 地địa 。 若nhược 以dĩ 土thổ 。 若nhược 以dĩ 水thủy 。 若nhược 以dĩ 香hương 水thủy 。 及cập 瞿cù 摩ma 夷di 。 而nhi 嚴nghiêm 飾sức 之chi 。 散tán 花hoa 燒thiêu 香hương 。 幢tràng 蓋cái 幡phan 燈đăng 。 若nhược 以dĩ 種chủng 種chủng 。 珍trân 寶bảo 飲ẩm 食thực 。 供cúng 養dường 之chi 者giả 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này đây, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng quốc vương, thái hậu, vương hậu, mẹ của vương hậu, vương phi, thái tử, vương tử, bách quan, tể tướng, người và phi nhân, thậm chí bất cứ loài chúng sanh nào hiểu được ngôn ngữ, hay người nào có thể thực hành Pháp đàn--họ lấy đất, nước, hoặc nước hương mà trộn với phân bò và trát lên khu đất sạch để trang nghiêm, rồi thắp hương rải hoa, treo biểu ngữ, cờ hiệu, lọng che, thắp đèn, hoặc dùng đủ mọi trân bảo và ẩm thực để cúng dường. Đây gọi là Bố Thí Độ.
營doanh 壇đàn 之chi 時thời 。 有hữu 惱não 不bất 瞋sân 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Trong lúc lập đàn, họ không khởi phiền não và sân hận. Đây gọi là An Nhẫn Độ.
修tu 壇đàn 勤cần 勇dũng 。 不bất 懈giải 不bất 怠đãi 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 毘Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Họ dũng mãnh tinh tấn thực hành Pháp đàn mà không lười biếng. Đây gọi là Tinh Tấn Độ.
專chuyên 明minh 法Pháp 則tắc 。 一nhất 心tâm 不bất 亂loạn 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Họ chuyên chú tuân thủ Pháp tắc với nhất tâm bất loạn. Đây gọi là Tĩnh Lự Độ.
布bố 置trí 端đoan 正chánh 。 不bất 喎oa 不bất 斜tà 。 善thiện 知tri 分phân 齊tề 。 可khả 與dữ 不bất 可khả 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Khi họ bố trí các đồ vật theo thứ tự và ngay thẳng, biết đâu là đúng, đâu là sai. Đây gọi là Diệu Tuệ Độ.
天thiên 帝đế 。 依y 是thị 言ngôn 教giáo 。 建kiến 法Pháp 事sự 者giả 。 是thị 即tức 具cụ 足túc 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 是thị 故cố 應ưng 當đương 。 展triển 轉chuyển 開khai 示thị 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。 獲hoạch 菩Bồ 提Đề 故cố 。
Này thiên đế! Nếu ai y theo lời giảng dạy đó mà kiến lập Pháp sự, thì liền đầy đủ Sáu Độ. Vì thế, ông hãy nên triển chuyển những lời khai thị ấy đến tất cả chúng sanh để họ được nhiều lợi ích và khiến họ thành Phật."
佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ 。 帝Đế 釋Thích 。 善Thiện 住Trụ 。 還hoàn 於ư 自tự 宮cung 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 依y 教giáo 持trì 誦tụng 。 滿mãn 七thất 日nhật 後hậu 。 自tự 見kiến 罪tội 報báo 。 一nhất 切thiết 悉tất 滅diệt 。 更cánh 加gia 天thiên 命mạng 。 增tăng 壽thọ 無vô 量lượng 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, Năng Thiên Đế và Thiện Trụ Thiên Tử trở về thiên cung của mình. Bấy giờ Thiện Trụ Thiên Tử y giáo trì tụng. Sau bảy ngày, Thiện Trụ Thiên Tử tự thấy tội báo của mình đều diệt sạch và còn được thọ mạng cõi trời tăng thêm vô lượng.
即tức 與dữ 帝Đế 釋Thích 。 將tương 諸chư 天thiên 眾chúng 。 嚴nghiêm 持trì 香hương 花hoa 。 種chủng 種chủng 殊thù 妙diệu 。 天thiên 衣y 瓔anh 珞lạc 。 而nhi 來lai 供cúng 養dường 。 頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật 。 慶khánh 大đại 慈từ 悲bi 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 旋toàn 遶nhiễu 千thiên 匝táp 。
Lập tức, Thiện Trụ Thiên Tử và Năng Thiên Đế dẫn theo các thiên chúng. Họ cầm muôn loại hương hoa trang nghiêm thù diệu, y phục cõi trời, và chuỗi ngọc mà đi đến cúng dường Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật. Họ tán dương lòng đại từ bi của Phật, vui mừng hớn hở, và đi nhiễu cả ngàn vòng.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 舒thư 金kim 色sắc 手thủ 。 摩ma 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 頂đảnh 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn duỗi cánh tay sắc vàng mà xoa lên đỉnh đầu của Thiện Trụ Thiên Tử.
復phục 為vì 善Thiện 住Trụ 。 授thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn 。
Ngài lại vì Thiện Trụ Thiên Tử mà thọ ký Bồ-tát và nói lời như vầy:
此thử 經Kinh 名danh 為vi 。 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 淨Tịnh 除Trừ 諸Chư 趣Thú 業Nghiệp 障Chướng 咒Chú 經Kinh 。 汝nhữ 等đẳng 四tứ 眾chúng 。 應ưng 當đương 受thọ 持trì 。
"Kinh này tên là Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú để Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Trong Các Đường. Các ông và bốn chúng đệ tử hãy nên thọ trì."
爾nhĩ 時thời 四tứ 眾chúng 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 乾càn 闥thát 縛phược 。 阿a 素tố 洛lạc 。 羯yết 路lộ 荼đồ 。 緊khẩn 那na 洛lạc 。 莫mạc 呼hô 勒lặc 伽già 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 畢tất 舍xá 遮già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Khi ấy bốn chúng đệ tử, chư đại Bồ-tát, cùng thiên long bát bộ, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, người và phi nhân, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ, tín thọ phụng hành, rồi đảnh lễ Phật và cáo lui.
最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 淨Tịnh 除Trừ 業Nghiệp 障Chướng 咒Chú 經Kinh
Kinh Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú để Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Trong Các Đường
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú để Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Trong Các Đường
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 薄Bạc 伽Già 梵Phạm 。 在tại 室Thất 羅La 筏Phiệt 。 竹Trúc 筍Duẩn 道Đạo 場Tràng 。 於ư 誓Thệ 多Đa 林Lâm 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 中trung 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 八bát 千thiên 人nhân 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 8.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở Đạo tràng Trúc Duẩn, tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức.
皆giai 是thị 住trụ 聲Thanh 聞Văn 位vị 尊Tôn 者giả 。 大đại 阿A 羅La 漢Hán 。 眾chúng 所sở 知tri 識thức 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 子Tử 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 乾Kiền 連Liên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 阿A 泥Nê 律Luật 陀Đà 。 如như 是thị 等đẳng 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Tất cả đều là các vị đại Ưng Chân mà ai cũng quen biết. Tên các ngài là: Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Vô Diệt, và các vị đại Thanh Văn khác như thế làm thượng thủ.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 。 一nhất 切thiết 皆giai 是thị 。 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 地Địa 之chi 行hành 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 之chi 所sở 莊trang 嚴nghiêm 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 。 妙Diệu 吉Cát 祥Tường 菩Bồ 薩Tát 。 得Đắc 大Đại 勢Thế 菩Bồ 薩Tát 。 慈Từ 氏Thị 菩Bồ 薩Tát 。 勝Thắng 蓮Liên 華Hoa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 淨Tịnh 除Trừ 一Nhất 切Thiết 障Chướng 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 三tam 萬vạn 二nhị 千thiên 人nhân 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 時thời 俱câu 會hội 坐tọa 。
Lại có vô lượng chư đại Bồ-tát. Tất cả đều trụ không thoái chuyển và có vô lượng công đức dùng để trang nghiêm. Tên các ngài là:
- Quán Tự Tại Bồ-tát,
- Diệu Cát Tường Bồ-tát,
- Đắc Đại Thế Bồ-tát,
- Từ Thị Bồ-tát,
- Thắng Liên Hoa Tạng Bồ-tát,
- Tịnh Trừ Nhất Thiết Chướng Bồ-tát,
- Phổ Hiền Bồ-tát,
- và chư đại Bồ-tát khác như vậy.
Tổng cộng có 32.000 vị Bồ-tát như thế làm thượng thủ và cùng với các đại chúng đến dự đại hội.
復phục 有hữu 萬vạn 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 梵Phạm 摩Ma 天Thiên 王Vương 。 善Thiện 見Kiến 天Thiên 王Vương 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 與dữ 其kỳ 梵Phạm 眾chúng 。 而nhi 俱câu 會hội 坐tọa 。
Lại có 10.000 vị vua ở cõi Phạm Thiên, với Đại Phạm Thiên Vương và Thiện Kiến Thiên Vương làm thượng thủ, cùng với các Phạm chúng của họ đến dự đại hội.
復phục 有hữu 萬vạn 二nhị 千thiên 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 與dữ 無vô 量lượng 天thiên 。 龍long 。 藥dược 叉xoa 。 乾càn 闥thát 縛phược 。 阿a 素tố 洛lạc 。 迦ca 嚕rô 洛lạc 。 緊khẩn 捺nại 洛lạc 。 莫mạc 呼hô 勒lặc 伽già 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 畢tất 舍xá 遮già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 大đại 眾chúng 。 俱câu 在tại 會hội 座tòa 。
Lại có 12.000 thiên tử, với Năng Thiên Đế làm thượng thủ, cùng với vô lượng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, người và phi nhân đến dự đại hội.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 四tứ 眾chúng 圍vi 繞nhiễu 。 恭cung 敬kính 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 一nhất 心tâm 聽thính 法Pháp 。
Lúc bấy giờ bốn chúng đệ tử vây quanh Thế Tôn, cung kính chiêm ngưỡng và nhất tâm nghe Pháp.
❖
時thời 彼bỉ 三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 會hội 。 於ư 善Thiện 法Pháp 堂Đường 中trung 。 有hữu 一nhất 天thiên 子tử 。 名danh 曰viết 善Thiện 住Trụ 。
Khi ấy, chư thiên ở trời Tam Thập Tam hội họp tại Giảng đường Thiện Pháp. Trong đó có một vị thiên tử tên là Thiện Trụ.
乘thừa 大đại 寶bảo 宮cung 。 天thiên 女nữ 侍thị 從tùng 。 前tiền 後hậu 圍vi 繞nhiễu 。 縱túng 逸dật 嬉hi 戲hí 。 與dữ 諸chư 妓kỹ 女nữ 。 共cộng 相tương 娛ngu 樂lạc 。 時thời 夜dạ 後hậu 分phân 。 忽hốt 聞văn 空không 中trung 。 有hữu 聲thanh 喚hoán 言ngôn 。
Đương lúc du hành trong cung điện báu lớn, có thiên nữ theo hầu, vây quanh ở trước sau, và cùng vui chơi với các thể nữ, thì vào khoảng cuối đêm, hốt nhiên vị thiên tử này nghe trên không trung có tiếng bảo rằng:
善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 汝nhữ 從tùng 今kim 數số 。 卻khước 後hậu 七thất 日nhật 。 汝nhữ 當đương 捨xả 報báo 。 墮đọa 於ư 閻Diêm 浮Phù 。 作tác 七thất 種chủng 畜súc 生sanh 。 常thường 食thực 穢uế 惡ác 。 不bất 淨tịnh 之chi 物vật 。 次thứ 墮đọa 地địa 獄ngục 。 備bị 受thọ 諸chư 苦khổ 。 經kinh 多đa 劫kiếp 後hậu 。 方phương 得đắc 為vi 人nhân 。 雖tuy 得đắc 人nhân 身thân 。 生sanh 無vô 兩lưỡng 目mục 。 矬tọa 陋lậu 麁thô 醜xú 。 諸chư 根căn 不bất 具cụ 。 口khẩu 氣khí 常thường 臭xú 。 恒hằng 乏phạp 衣y 食thực 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 人nhân 所sở 棄khí 惡ác 。
"Thiện Trụ Thiên Tử! Bảy ngày từ bây giờ, ngài sẽ xả báo thân, rồi đọa làm bảy loại động vật ở châu Thắng Kim và luôn ăn đồ ô uế bất tịnh. Tiếp đến ngài sẽ đọa địa ngục để chịu thống khổ. Trải qua nhiều kiếp sau ngài mới được thân người. Tuy được thân người nhưng lúc sanh ra thì hai mắt đã mù, lùn xấu gớm ghiếc, các căn không hoàn chỉnh, hơi thở thường hôi hám, luôn thiếu thốn miếng cơm manh áo, bần cùng hạ tiện, và bị người xa lánh."
爾nhĩ 時thời 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 聞văn 是thị 語ngữ 已dĩ 。 心tâm 驚kinh 惶hoàng 怖bố 。 舉cử 身thân 毛mao 竪thụ 。 愁sầu 憂ưu 不bất 樂lạc 。 即tức 嚴nghiêm 宮cung 從tùng 。 香hương 花hoa 供cúng 具cụ 。 詣nghệ 天thiên 帝đế 所sở 。
Khi nghe lời đó rồi, Thiện Trụ Thiên Tử kinh hãi hoảng sợ, lông khắp toàn thân dựng đứng, và ưu sầu không vui. Liền lập tức, ngài cùng với đoàn tùy tùng trang nghiêm, cầm theo hương hoa và phẩm vật cúng dường đi đến chỗ của thiên đế.
跪quỵ 禮lễ 足túc 已dĩ 。 哀ai 惋oản 啼đề 泣khấp 。 白bạch 言ngôn 天thiên 帝đế 。
Sau khi đã quỳ xuống và đảnh lễ với trán chạm sát chân của thiên đế xong, ngài òa khóc bi ai và thưa với thiên đế rằng:
聽thính 我ngã 所sở 陳trần 。
"Xin hãy nghe con trần thuật.
我ngã 於ư 善Thiện 法Pháp 堂Đường 中trung 。 將tương 諸chư 天thiên 女nữ 。 與dữ 諸chư 天thiên 眾chúng 。 共cộng 相tương 娛ngu 樂lạc 。 適thích 於ư 向hướng 時thời 。 忽hốt 聞văn 空không 中trung 有hữu 聲thanh 。 呼hô 我ngã 名danh 言ngôn 。
Giữa lúc con cùng với các thiên nữ và chư thiên chúng đang vui chơi ở trong Giảng đường Thiện Pháp, hốt nhiên trên không trung có tiếng gọi tên của con mà bảo rằng:
汝nhữ 後hậu 七thất 日nhật 。 命mạng 期kỳ 當đương 盡tận 。 下hạ 生sanh 閻Diêm 浮Phù 。 受thọ 七thất 返phản 畜súc 身thân 。 不bất 淨tịnh 穢uế 污ô 。 而nhi 為vi 食thực 噉đạm 。 又hựu 入nhập 地địa 獄ngục 。 受thọ 苦khổ 多đa 劫kiếp 。 後hậu 得đắc 人nhân 身thân 。 生sanh 無vô 兩lưỡng 目mục 。 身thân 處xứ 寒hàn 碎toái 。 容dung 貌mạo 麁thô 醜xú 。 口khẩu 氣khí 臭xú 穢uế 。 貧bần 窮cùng 下hạ 賤tiện 。 苦khổ 惱não 纏triền 縛phược 。 人nhân 所sở 不bất 憘hỉ 。
'Bảy ngày từ bây giờ, ngài sẽ xả báo thân, rồi đọa làm bảy loại động vật ở châu Thắng Kim và luôn ăn đồ ô uế bất tịnh. Tiếp đến ngài sẽ đọa địa ngục để chịu thống khổ. Trải qua nhiều kiếp sau ngài mới được thân người. Tuy được thân người nhưng lúc sanh ra thì hai mắt đã mù, lùn xấu gớm ghiếc, các căn không hoàn chỉnh, hơi thở thường hôi hám, luôn thiếu thốn miếng cơm manh áo, bần cùng hạ tiện, và bị người xa lánh.'
天thiên 帝đế 。 云vân 何hà 令linh 我ngã 得đắc 免miễn 。
Thưa thiên đế! Con phải làm thế nào để thoát khỏi?"
❖
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 聞văn 說thuyết 此thử 語ngữ 。 甚thậm 大đại 驚kinh 愕ngạc 。 即tức 時thời 思tư 惟duy 。
Khi nghe những lời này, Năng Thiên Đế hết sức kinh ngạc và liền tư duy:
善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 前tiền 因nhân 何hà 福phước 。 今kim 生sanh 天thiên 上thượng 。 受thọ 斯tư 妙diệu 樂lạc 。 經kinh 爾nhĩ 多đa 劫kiếp 。 復phục 何hà 惡ác 業nghiệp 。 天thiên 報báo 遽cự 盡tận 。 閻Diêm 浮Phù 之chi 內nội 。 受thọ 七thất 畜súc 生sanh 。 又hựu 入nhập 地địa 獄ngục 。 備bị 經kinh 多đa 苦khổ 。 為vi 人nhân 無vô 目mục 。 眾chúng 惡ác 備bị 具cụ 。
"Thiện Trụ Thiên Tử đã gieo nhân tích phước gì ở đời trước mà nay được sanh lên trời để thọ hưởng vui sướng đến nhiều kiếp? Lại do nghiệp ác gì mà khi thọ hết phước báo cõi trời mà phải thọ sanh làm bảy loại động vật ở châu Thắng Kim và sau đó còn bị đọa địa ngục để chịu đau đớn, rồi sanh làm người mù lòa và chịu đủ mọi khổ ách?"
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 思tư 惟duy 是thị 已dĩ 。 復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Khi đã tư duy như thế, Năng Thiên Đế lại suy nghĩ rằng:
而nhi 此thử 善Thiện 住Trụ 。 為vi 何hà 畜súc 身thân 。
"Thiện Trụ Thiên Tử sẽ phải thác sanh vào những loại động vật gì?"
即tức 以dĩ 天thiên 眼nhãn 。 觀quán 其kỳ 所sở 報báo 。 須tu 臾du 在tại 定định 。 便tiện 見kiến 善Thiện 住Trụ 。 受thọ 七thất 畜súc 者giả 。 所sở 謂vị 。 猪trư 。 狗cẩu 。 野dã 干can 。 獼mi 猴hầu 。 蟒mãng 蛇xà 。 烏ô 鷲thứu 等đẳng 輩bối 。 常thường 食thực 極cực 惡ác 。 臭xú 穢uế 之chi 物vật 。
Thế là ngài liền dùng thiên nhãn quán sát nghiệp báo đó. Chỉ một thoáng trong định, thiên đế thấy Thiện Trụ Thiên Tử sẽ thọ sanh làm bảy loại động vật. Đó là heo, chó, dã can, khỉ, mãng xà, quạ, kên kên, và chúng luôn ăn đồ ô uế bất tịnh.
見kiến 是thị 事sự 已dĩ 。 極cực 助trợ 憂ưu 惱não 。 酸toan 傷thương 悲bi 感cảm 。 痛thống 切thiết 於ư 心tâm 。
Khi thấy việc ấy rồi, ngài hết sức ưu sầu khổ não, bi cảm thương xót, và cõi lòng đau nhói.
復phục 作tác 是thị 念niệm 。
Ngài lại nghĩ như vầy:
我ngã 但đãn 見kiến 此thử 。 受thọ 報báo 少thiểu 分phần 。 而nhi 諸chư 因nhân 感cảm 。 深thâm 遠viễn 之chi 事sự 。 非phi 我ngã 能năng 測trắc 。 唯duy 有hữu 如Như 來Lai 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 海hải 。 能năng 知tri 如như 是thị 。 善thiện 惡ác 等đẳng 因nhân 。 如như 我ngã 應ưng 往vãng 。 諮tư 問vấn 是thị 事sự 。 世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 。 應ưng 為vì 我ngã 等đẳng 。 說thuyết 是thị 所sở 以dĩ 。 或hoặc 令linh 善Thiện 住Trụ 。 得đắc 免miễn 斯tư 苦khổ 。
"Ta chỉ thấy một phần nhỏ của nghiệp báo lãnh thọ, còn những việc sâu xa của các nhân duyên chiêu cảm thì ta chẳng thể suy lường. Duy chỉ có biển Chánh Biến Tri của Như Lai mới có thể biết nhân duyên thiện ác của những việc như vậy. Ta nên đến thưa hỏi Phật về việc đó. Với lòng đại từ, Thế Tôn sẽ nói rõ cho chúng ta và có thể sẽ giúp Thiện Trụ Thiên Tử thoát miễn khổ báo này."
❖
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 即tức 於ư 其kỳ 時thời 。 勅sắc 諸chư 天thiên 眾chúng 。 各các 嚴nghiêm 宮cung 侍thị 。 花hoa 鬘man 瓔anh 珞lạc 。 及cập 種chủng 種chủng 香hương 。 末mạt 香hương 燒thiêu 香hương 。 天thiên 衣y 彌di 覆phú 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。
Lúc bấy giờ, Năng Thiên Đế liền sắc lệnh các thiên chúng, rằng họ cùng với đoàn tùy tùng trang nghiêm hãy mang theo vòng hoa, chuỗi ngọc, cùng đủ mọi hương xoa, hương bột, hương đốt, và thiên y để rải trùm khắp mà làm cúng dường.
於ư 時thời 帝Đế 釋Thích 。 將tương 是thị 眷quyến 屬thuộc 。 速tốc 疾tật 來lai 詣nghệ 。 誓Thệ 多Đa 林Lâm 所sở 。 到đáo 已dĩ 奉phụng 獻hiến 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 已dĩ 。 右hữu 遶nhiễu 七thất 匝táp 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 廣quảng 大đại 供cúng 養dường 。
Sau đó, Năng Thiên Đế dẫn theo quyến thuộc và cấp tốc đi đến Tinh xá Kỳ Viên. Lúc đến nơi, ngài đảnh lễ Phật, đi nhiễu bên phải bảy vòng, và phụng hiến phẩm vật để làm cúng dường rộng lớn ở trước Thế Tôn.
法Pháp 事sự 已dĩ 訖ngật 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。 承thừa 佛Phật 聖thánh 旨chỉ 。 白bạch 言ngôn 。
Khi đã làm Pháp sự xong, ngài đứng qua một bên, rồi nương uy thần của Phật mà thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 與dữ 諸chư 天thiên 女nữ 。 及cập 諸chư 天thiên 眾chúng 。 於ư 善Thiện 法Pháp 堂Đường 。 遊du 戲hí 自tự 恣tứ 。 忽hốt 聞văn 空không 中trung 。 有hữu 聲thanh 告cáo 言ngôn 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 後hậu 更cánh 七thất 日nhật 。 天thiên 命mạng 當đương 盡tận 。 受thọ 諸chư 畜súc 身thân 。 入nhập 於ư 地địa 獄ngục 。 為vi 人nhân 不bất 具cụ 。 備bị 經kinh 多đa 苦khổ 。
"Thưa Thế Tôn! Giữa lúc Thiện Trụ Thiên Tử cùng với các thiên nữ và chư thiên chúng đang vui chơi ở trong Giảng đường Thiện Pháp, hốt nhiên trên không trung có tiếng bảo rằng bảy ngày sau, thọ mạng trên trời của Thiện Trụ Thiên Tử sẽ hết và sẽ thọ sanh làm các loài động vật, rồi sau đó đọa địa ngục, khi được làm người thì các căn không hoàn chỉnh và phải trải chịu nhiều khổ ách."
如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 具cụ 以dĩ 白bạch 佛Phật 。
Khi đã kể rõ tường tận những việc như đã nói ở trên, thiên đế bạch Phật rằng:
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 諸chư 四tứ 眾chúng 。 及cập 我ngã 等đẳng 輩bối 。 說thuyết 其kỳ 因nhân 緣duyên 。 而nhi 此thử 善Thiện 住Trụ 。 往vãng 昔tích 之chi 世thế 。 修tu 何hà 福phước 業nghiệp 。 生sanh 天thiên 受thọ 樂lạc 。 經kinh 爾nhĩ 多đa 劫kiếp 。
"Kính mong Thế Tôn vì bốn chúng đệ tử và chúng con mà giải thích nhân duyên đời trước của Thiện Trụ Thiên Tử vào thuở xa xưa, đã tu phước nghiệp gì mà được sanh lên trời để thọ hưởng vui sướng đến nhiều kiếp?
復phục 何hà 因nhân 緣duyên 。 命mạng 終chung 墮đọa 落lạc 。 作tác 如như 上thượng 等đẳng 。 七thất 種chủng 畜súc 生sanh 。 一nhất 切thiết 不bất 淨tịnh 。 為vi 其kỳ 飲ẩm 食thực 。 復phục 入nhập 地địa 獄ngục 。 受thọ 苦khổ 多đa 劫kiếp 。 雖tuy 得đắc 人nhân 身thân 。 矬tọa 陋lậu 卑ty 賤tiện 。 無vô 目mục 麁thô 醜xú 。 眾chúng 惡ác 纏triền 裹khỏa 。 貧bần 窮cùng 臭xú 穢uế 。 人nhân 所sở 鄙bỉ 棄khí 。
Lại do nhân duyên gì mà khi mạng chung, Thiện Trụ Thiên Tử phải đọa làm bảy loại động vật như đã nói ở trên và chúng đều ăn đồ bất tịnh; sau đó còn đọa địa ngục để chịu thống khổ và trải qua nhiều kiếp sau mới được thân người; tuy được thân người nhưng lúc sanh ra thì hai mắt đã mù, lùn xấu gớm ghiếc, các căn không hoàn chỉnh, hơi thở thường hôi hám, luôn thiếu thốn miếng cơm manh áo, bần cùng hạ tiện, và bị người xa lánh?
又hựu 修tu 何hà 福phước 。 感cảm 彼bỉ 空không 內nội 。 告cáo 語ngữ 令linh 知tri 。 其kỳ 報báo 之chi 者giả 。 孰thục 斯tư 緣duyên 也dã 。
Lại do tu phước gì mà cảm ứng trong hư không có tiếng bảo cho biết nghiệp báo ở vị lai của Thiện Trụ Thiên Tử?
唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 愍mẫn 其kỳ 善Thiện 住Trụ 。 及cập 我ngã 等đẳng 輩bối 。 說thuyết 是thị 因nhân 緣duyên 。 報báo 應ứng 之chi 本bổn 。 慈từ 悲bi 救cứu 濟tế 。 令linh 得đắc 解giải 脫thoát 。
Cúi xin Thế Tôn từ bi cứu vớt Thiện Trụ Thiên Tử và cũng như thương xót chúng con mà giải thích cội nguồn của các nhân duyên và báo ứng này, để khiến Thiện Trụ Thiên Tử được thoát miễn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 帝Đế 釋Thích 言ngôn 。
Khi ấy Thế Tôn bảo Năng Thiên Đế rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 大đại 慈từ 心tâm 。 能năng 為vì 善Thiện 住Trụ 。 問vấn 其kỳ 往vãng 昔tích 。 因nhân 緣duyên 善thiện 惡ác 。 業nghiệp 報báo 之chi 事sự 。
"Thiện nam tử! Ông vì lòng đại từ nên mới có thể hỏi về những việc nghiệp báo của nhân duyên thiện ác mà Thiện Trụ Thiên Tử đã làm vào thuở xưa.
又hựu 能năng 請thỉnh 我ngã 。 除trừ 免miễn 其kỳ 苦khổ 。 甚thậm 善thiện 大đại 善thiện 。 諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
Ông nay lại có thể cầu thỉnh Ta giúp Thiện Trụ Thiên Tử thoát miễn khổ ách đó. Lành thay, lành thay! Lắng nghe, lắng nghe! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 於ư 頂đảnh 上thượng 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 流lưu 照chiếu 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 佛Phật 界giới 。 其kỳ 光quang 五ngũ 色sắc 。 青thanh 赤xích 黃hoàng 白bạch 黑hắc 。 互hỗ 相tương 紛phân 映ánh 。 右hữu 旋toàn 宛uyển 轉chuyển 。 還hoàn 至chí 佛Phật 所sở 。 遶nhiễu 佛Phật 三tam 匝táp 。 從tùng 佛Phật 口khẩu 入nhập 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn phóng đại quang minh từ trên đỉnh đầu, chiếu khắp tất cả cõi Phật khắp mười phương. Ánh sáng đó có năm màu--xanh, vàng, đỏ, trắng, đen--hỗ tương chiếu sáng và xoay vòng uyển chuyển bên phải. Sau đó, chúng bay trở về chỗ của Phật, nhiễu Phật ba vòng, và vào trong miệng của Phật.
佛Phật 攝nhiếp 光quang 已dĩ 。 佛Phật 便tiện 微vi 笑tiếu 。 告cáo 勅sắc 帝Đế 釋Thích 。
Khi đã thu nhiếp hào quang, Đức Phật liền mỉm cười và bảo Năng Thiên Đế rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 爾nhĩ 時thời 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 毘Tỳ 婆Bà 尸Thi 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Vào thuở quá khứ vô lượng vô số kiếp về trước, lúc ấy có Đức Phật, hiệu là Thắng Quán Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
化hóa 世thế 緣duyên 盡tận 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 於ư 像Tượng 法Pháp 中trung 。 爾nhĩ 時thời 有hữu 國quốc 。 名danh 波Ba 羅La 奈Nại 。 時thời 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 唯duy 誕đản 一nhất 子tử 。 身thân 遂toại 捨xả 壽thọ 。 其kỳ 母mẫu 孤cô 養dưỡng 。 年niên 漸tiệm 長trưởng 大đại 。 向hướng 田điền 營doanh 種chúng 。 貧bần 母mẫu 為vi 之chi 。 處xứ 處xứ 求cầu 食thực 。
Sau khi nhân duyên giáo hóa ở thế gian đã hết, Ngài vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Bấy giờ ở trong thời Tượng Pháp, có một vương quốc gọi là Lộc Dã. Trong đó có một Phạm Chí. Vào ngày đứa con trai duy nhất của ông chào đời thì ông cũng từ trần. Thế là người mẹ nghèo một mình phải đi xin ăn khắp nơi để nuôi con. Năm tháng trôi qua, đứa con khôn lớn và ra đồng làm việc.
未vị 得đắc 之chi 間gian 。 食thực 時thời 稍sảo 晚vãn 。 其kỳ 子tử 飢cơ 渴khát 。 瞋sân 心tâm 恚khuể 母mẫu 。 便tiện 出xuất 惡ác 言ngôn 。
Quá giờ cơm trưa của một ngày nọ, đứa con đói khát nên khởi lòng nóng giận mẹ mình mà thốt ra lời ác rằng:
今kim 日nhật 何hà 緣duyên 。 不bất 來lai 送tống 食thực 。
'Sao hôm nay không mang cơm đến!'
冤oan 煩phiền 繫hệ 恨hận 。 再tái 三tam 返phản 復phục 。 便tiện 出xuất 恚khuể 言ngôn 。
Trong lúc bực bội và oán hận, nó lại thốt ra lời giận dữ đến ba lần như vầy:
我ngã 母mẫu 今kim 者giả 。 不bất 如như 畜súc 生sanh 。 我ngã 見kiến 。 猪trư 。 狗cẩu 。 野dã 干can 。 獼mi 猴hầu 。 烏ô 鷲thứu 之chi 類loại 。 養dưỡng 育dục 兒nhi 子tử 。 為vì 憐lân 念niệm 故cố 。 猶do 尚thượng 不bất 令linh 飢cơ 渴khát 。 無vô 暫tạm 捨xả 離ly 。 如như 何hà 我ngã 母mẫu 。 不bất 來lai 見kiến 看khán 。 飢cơ 渴khát 如như 是thị 。 復phục 不bất 送tống 食thực 。
'Mẹ của ta ngay cả loài động vật cũng không bằng. Ta thấy loài heo, chó, dã can, khỉ, mãng xà, quạ, và kên kên thương yêu nuôi con. Tuy là động vật mà chúng còn không hề tạm rời xa và không để cho con của chúng phải đói khát. Tại sao đến giờ mà mẹ ta chưa thấy đến? Ta đói khát như vầy mà lại không mang cơm đến đây!'
懷hoài 是thị 怨oán 恨hận 。 未vị 久cửu 之chi 間gian 。 母mẫu 求cầu 得đắc 食thực 。 遽cự 持trì 來lai 至chí 。 慰úy 喻dụ 其kỳ 子tử 。 令linh 使sử 歡hoan 喜hỷ 。
Giữa lúc đứa con ôm lòng oán hận thì chẳng bao lâu, người mẹ xin được thức ăn và vội vã mang đến, rồi bà an ủi con mình để làm cho nó vui vẻ.
適thích 坐tọa 欲dục 食thực 。 忽hốt 於ư 空không 中trung 。 見kiến 一nhất 獨Độc 覺Giác 。 作tác 沙Sa 門Môn 形hình 。 飛phi 從tùng 南nam 來lai 。 騰đằng 空không 北bắc 過quá 。 其kỳ 子tử 見kiến 已dĩ 。 心tâm 生sanh 敬kính 仰ngưỡng 。 即tức 起khởi 合hợp 掌chưởng 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 邀yêu 屈khuất 臨lâm 降giáng 。
Lúc vừa ngồi xuống để dùng cơm, họ bỗng nhiên thấy một vị Độc Giác trong hình tướng của bậc Đạo Nhân, bay từ phương nam lên hướng bắc giữa bầu trời. Khi đứa con nhìn thấy, tâm sanh kính ngưỡng, rồi liền đứng dậy, chắp tay, đầu đảnh lễ sát đất, và thỉnh mời giáng lâm.
時thời 辟Bích 支Chi 迦Ca 。 便tiện 就tựu 其kỳ 請thỉnh 。 其kỳ 子tử 歡hoan 喜hỷ 。 敷phu 白bạch 茅mao 座tòa 。 獻hiến 淨tịnh 妙diệu 華hoa 。 減giảm 其kỳ 食thực 分phần 。 持trì 以dĩ 奉phụng 上thượng 。 比Bỉ 丘Khâu 食thực 已dĩ 。 為vi 說thuyết 法Pháp 要yếu 。 示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ 。
Bấy giờ vị Độc Giác tiếp nhận lời mời. Với lòng hân hoan, đứa con trải tòa cỏ tranh màu trắng, phụng hiến diệu hoa thanh tịnh, và lấy một phần thức ăn của mình để dâng lên. Khi thọ thực xong, vị Bhikṣu thuyết giảng Pháp yếu và chỉ dạy những điều lợi ích an vui.
❖
其kỳ 子tử 於ư 後hậu 。 復phục 得đắc 出xuất 家gia 。 而nhi 被bị 差sai 作tác 。 維duy 那na 知tri 事sự 。 時thời 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 造tạo 立lập 僧Tăng 坊phường 。 安an 置trí 徒đồ 眾chúng 。 復phục 有hữu 施thí 主chủ 。 送tống 多đa 酥tô 油du 。 時thời 諸chư 客khách 僧Tăng 。 在tại 於ư 寺tự 食thực 。 維duy 那na 見kiến 已dĩ 。 心tâm 慳san 瞋sân 恚khuể 。 嫌hiềm 客khách 煩phiền 亂loạn 。 酥tô 油du 等đẳng 味vị 。 都đô 不bất 與dữ 食thực 。
Về sau, đứa con đó lại có thể xuất gia và được giao nhiệm vụ quản lý công việc trong chùa. Cũng vào thời điểm ấy, có một vị thí chủ thuộc dòng dõi Phạm Chí tạo lập chỗ ở cho chư Tăng. Lại cũng có những vị thí chủ khác cúng dường rất nhiều bơ và dầu. Bấy giờ có những vị Tăng từ nơi khác đang dùng cơm tại chùa. Khi vị Tăng tri sự thấy vậy, tâm sanh keo tiếc, khởi lòng sân hận, và ghét cay ghét đắng họ. Bơ, dầu, và những món ăn khác đều chẳng lấy cho họ dùng.
客khách 僧Tăng 問vấn 曰viết 。
Có một vị khách Tăng lên tiếng:
此thử 是thị 檀đàn 越việt 。 施thí 現hiện 前tiền 僧Tăng 。 何hà 故cố 留lưu 之chi 。 不bất 行hành 徒đồ 眾chúng 。
'Những vật này là của thí chủ cúng dường cho hiện tiền Tăng. Sao phải cất giữ làm gì mà không lấy ra ăn?'
而nhi 是thị 維duy 那na 。 卒tuất 躁táo 惡ác 性tánh 。 即tức 便tiện 唱xướng 罵mạ 。
Vị Tăng tri sự với tánh ác độc xấu xa liền mắng chửi:
儞nễ 客khách 僧Tăng 等đẳng 。 何hà 不bất 噉đạm 屎thỉ 尿niệu 。 索sách 酥tô 油du 耶da 。 儞nễ 眼nhãn 盲manh 耶da 。 見kiến 有hữu 酥tô 油du 。 我ngã 匿nặc 之chi 乎hồ 。
'Bọn khách Tăng các người sao không ăn phân và uống nước tiểu đi, mà lại hỏi bơ với dầu hả? Bộ mắt các người đui rồi sao mà thấy ta cất giấu chúng hả?'"
❖
佛Phật 告cáo 帝Đế 釋Thích 。
Phật bảo Năng Thiên Đế:
爾nhĩ 時thời 婆Bà 羅La 門Môn 子tử 者giả 。 今kim 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 是thị 也dã 。
"Con của Phạm Chí thuở đó, nay chính là Thiện Trụ Thiên Tử.
由do 其kỳ 恚khuể 言ngôn 。 將tương 畜súc 比tỉ 母mẫu 。 今kim 招chiêu 七thất 返phản 。 作tác 畜súc 生sanh 身thân 。
Do nói lời sân hận mà so sánh mẹ mình như loài động vật, nên hiện tại chiêu cảm phải tự làm thân động vật bảy lần.
又hựu 由do 作tác 維duy 那na 時thời 。 出xuất 食thực 穢uế 言ngôn 。 業nghiệp 感cảm 令linh 其kỳ 。 常thường 食thực 不bất 淨tịnh 。
Do đương lúc làm vị Tăng tri sự mà thốt lời bảo ăn phân uế, nên nghiệp cảm khiến phải luôn ăn đồ bất tịnh.
慳san 僧Tăng 食thực 故cố 。 地địa 獄ngục 受thọ 苦khổ 。
Do keo tiếc thức ăn đối với những vị khách Tăng, nên phải đọa địa ngục thọ khổ.
罵mạ 盲manh 瞎hạt 故cố 。 得đắc 無vô 目mục 報báo 。 七thất 百bách 生sanh 中trung 。 常thường 無vô 兩lưỡng 目mục 。 長trường 處xứ 黑hắc 闇ám 。 受thọ 大đại 辛tân 苦khổ 。
Do mắng chửi những vị khách Tăng như kẻ đui, nên phải thọ không có mắt suốt bảy trăm lần sanh, luôn ở nơi tăm tối rất lâu, và chịu thống khổ khôn xiết.
天thiên 帝đế 當đương 知tri 。 如như 是thị 罪tội 業nghiệp 。 有hữu 因nhân 會hội 報báo 。 終chung 不bất 敗bại 滅diệt 。
Này thiên đế! Nên biết rằng, gây nhân gặp quả của nghiệp tội như thế sẽ không bao giờ sai lệch.
復phục 次thứ 天thiên 帝đế 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 得đắc 生sanh 天thiên 者giả 。 由do 彼bỉ 過quá 去khứ 。 供cúng 養dường 辟Bích 支Chi 。 敷phu 座tòa 獻hiến 花hoa 。 恭cung 敬kính 施thí 食thực 。 聞văn 法Pháp 力lực 故cố 。 今kim 受thọ 天thiên 福phước 。 經kinh 爾nhĩ 數số 劫kiếp 。 常thường 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Lại nữa, thiên đế! Thiện Trụ Thiên Tử được sanh lên trời là do vào thuở quá khứ đã trải tòa dâng hoa, cung kính cúng dường thức ăn cho vị Độc Giác, và công đức nghe Pháp, nên nay luôn được thọ hưởng phước trời thù thắng diệu lạc đến nhiều số kiếp.
又hựu 由do 辟Bích 支Chi 。 騰đằng 空không 過quá 時thời 。 其kỳ 人nhân 發phát 心tâm 。 仰ngưỡng 於ư 空không 中trung 。 傾khuynh 心tâm 致trí 敬kính 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 由do 是thị 功công 德đức 。 今kim 賴lại 空không 中trung 。 神thần 聲thanh 預dự 報báo 。 其kỳ 報báo 之chi 者giả 。 即tức 是thị 善Thiện 住Trụ 。 守thủ 殿điện 神thần 也dã 。
Lại đương lúc vị Độc Giác bay trên không, đứa con hướng lên không trung mà thành tâm chắp tay cung kính và đầu đảnh lễ sát đất. Do bởi công đức này, nên nay giữa hư không có tiếng của thần mách bảo. Người mách bảo chính là vị thần canh giữ cung điện của Thiện Trụ Thiên Tử."
❖
爾nhĩ 時thời 善Thiện 住Trụ 。 承thừa 佛Phật 所sở 說thuyết 。 即tức 知tri 自tự 業nghiệp 。 皆giai 是thị 宿túc 緣duyên 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 深thâm 自tự 咎cữu 責trách 。
Lúc bấy giờ Thiện Trụ Thiên Tử nương lời dạy của Phật nên lập tức biết tất cả nghiệp duyên ở đời trước, và liền ở trước Phật mà hối lỗi tự trách:
由do 我ngã 過quá 去khứ 。 恚khuể 母mẫu 嫌hiềm 僧Tăng 。 惡ác 罵mạ 慳san 貪tham 。 令linh 我ngã 當đương 來lai 。 獲hoạch 斯tư 大đại 罪tội 。 今kim 承thừa 聖thánh 旨chỉ 。 盡tận 命mạng 懺sám 悔hối 。
"Do quá khứ con đã giận dữ trù rủa mẹ và keo tiếc mắng chửi chư Tăng, nên khiến con phải chịu lấy nghiệp tội thâm trọng ở vị lai. Con nay nương thánh chỉ của Phật mà chí thành sám hối."
即tức 便tiện 舉cử 身thân 。 投đầu 躄tích 於ư 地địa 。 遍biến 身thân 血huyết 瘀ứ 。 於ư 笮trách 花hoa 帒đại 。 悶muộn 絕tuyệt 良lương 久cửu 。 方phương 漸tiệm 蘇tô 息tức 。 號hào 咷đào 雨vũ 泣khấp 。 悲bi 不bất 自tự 勝thắng 。
Thiện Trụ Thiên Tử liền quăng mình xuống đất, máu chảy lai láng toàn thân, và ngất xỉu đến một hồi lâu sau mới tỉnh dậy. Rồi Thiện Trụ Thiên Tử gào khóc, lệ tuôn như mưa, và bi ai chẳng thể tự kiềm chế.
佛Phật 告cáo 善Thiện 住Trụ 。 及cập 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。
Phật bảo Thiện Trụ Thiên Tử và Năng Thiên Đế:
十thập 惡ác 業nghiệp 緣duyên 。 惡ác 口khẩu 尤vưu 最tối 。 當đương 知tri 惡ác 罵mạ 。 甚thậm 於ư 猛mãnh 火hỏa 。 而nhi 此thử 猛mãnh 火hỏa 。 但đãn 焚phần 七thất 珍trân 之chi 財tài 。 但đãn 焚phần 世thế 間gian 。 資tư 玩ngoạn 等đẳng 物vật 。 惡ác 口khẩu 猛mãnh 火hỏa 。 能năng 燒thiêu 七Thất 聖Thánh 之chi 財Tài 。 能năng 燒thiêu 出xuất 世thế 。 一nhất 切thiết 功công 德đức 。 消tiêu 滅diệt 蕩đãng 盡tận 。 遽cự 招chiêu 惡ác 報báo 。
"Trong nghiệp duyên của mười nghiệp ác, nói lời ác đứng đầu. Phải biết rằng, mắng chửi ác độc còn mạnh hơn cả lửa dữ. Trong khi lửa dữ chỉ thiêu đốt tài bảo bảy báu và đồ vật tiêu khiển của thế gian, nhưng lửa dữ của nói lời ác có thể thiêu đốt Bảy Pháp Tài. Nó có thể thiêu sạch, diệt tận tất cả công đức để lìa khỏi thế gian và vụt nhanh chiêu cảm quả báo ác.
如như 汝nhữ 善Thiện 住Trụ 。 一nhất 言ngôn 恨hận 母mẫu 。 一nhất 罵mạ 眾chúng 僧Tăng 。 燒thiêu 天thiên 報báo 盡tận 。 復phục 入nhập 地địa 獄ngục 。
Do bởi Thiện Trụ Thiên Tử đã thốt ra lời giận dữ mẹ mình cùng mắng chửi chư Tăng, nên việc đó đốt sạch phước trời và khiến Thiện Trụ Thiên Tử phải đọa địa ngục.
❖
天thiên 帝đế 。 父phụ 母mẫu 眾chúng 僧Tăng 。 不bất 應ưng 輕khinh 毀hủy 。 理lý 當đương 尊tôn 重trọng 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 軟nhuyễn 語ngữ 稱xưng 讚tán 。 常thường 念niệm 其kỳ 恩ân 。 三tam 界giới 慈từ 愛ái 。 唯duy 有hữu 父phụ 母mẫu 。 三tam 世thế 福phước 田điền 。 不bất 過quá 眾chúng 僧Tăng 。 如như 其kỳ 八bát 輩bối 真chân 僧Tăng 。 十thập 二nhị 賢hiền 聖thánh 。 供cúng 養dường 之chi 者giả 。 不bất 虛hư 功công 德đức 。 欲dục 求cầu 出xuất 世thế 。 進tiến 可khả 成thành 道Đạo 。 寧ninh 應ưng 僧Tăng 處xứ 。 輒triếp 生sanh 欺khi 語ngữ 。
Này thiên đế! Phàm là cha mẹ của mình và chư Tăng thì không nên khinh miệt hay hủy báng. Thay vào đó, hãy nên tôn trọng, cung kính cúng dường, dùng lời nhu hòa để xưng tán, và luôn tưởng niệm ân đức của họ. Lòng thương yêu và từ mẫn ở trong ba cõi, chỉ có đến từ cha mẹ của mình mà thôi. Phước điền ở trong ba đời, gieo trồng phước điền nơi chư Tăng là hơn hết. Như có ai cúng dường cho 8 bậc chân Tăng hoặc 12 bậc hiền thánh thì công đức đó sẽ không bao giờ tiêu mất. Giả sử muốn cầu ra khỏi thế gian thì nó cũng có thể giúp họ thành Đạo. Do bởi lẽ này thì làm sao có thể thốt lời khinh khi đối với chư Tăng?
父phụ 母mẫu 生sanh 養dưỡng 。 劬cù 勞lao 辛tân 苦khổ 。 十thập 月nguyệt 姙nhâm 娠thần 。 三tam 年niên 乳nhũ 哺bộ 。 長trưởng 養dưỡng 教giáo 誨hối 。 艱gian 憂ưu 備bị 盡tận 。 冀ký 其kỳ 成thành 立lập 。 才tài 藝nghệ 過quá 人nhân 。 又hựu 望vọng 出xuất 家gia 。 度độ 脫thoát 生sanh 死tử 。 以dĩ 是thị 恩ân 念niệm 。 昊hạo 天thiên 難nan 報báo 。
Công lao của cha mẹ sanh đẻ và nuôi nấng thật khó nhọc biết dường nào. Mười tháng cưu mang, ba năm bú mớm, và phải chịu muôn vàn gian nan để dưỡng dục dạy bảo. Họ mong mỏi con mình trưởng thành và tài nghệ hơn người. Họ lại kỳ vọng con mình sẽ xuất gia và vượt khỏi sanh tử. Ân đức của cha mẹ như trời cao lồng lộng, thật khó mà báo đáp.
是thị 故cố 我ngã 語ngứ 阿A 難Nan 。 左tả 肩kiên 擔đảm 父phụ 。 右hữu 肩kiên 擔đảm 母mẫu 。 遶nhiễu 須Tu 彌Di 山Sơn 。 百bách 千thiên 萬vạn 匝táp 。 血huyết 流lưu 沒một 踝hõa 。 尚thượng 不bất 能năng 報báo 。 一nhất 日nhật 乳nhũ 哺bộ 之chi 恩ân 。 豈khởi 應ưng 惡ác 念niệm 。 輕khinh 生sanh 恚khuể 語ngữ 。
Cho nên Ta đã từng bảo Thị giả Khánh Hỷ rằng, 'Giả sử có người, vai trái vác cha, vai phải vác mẹ, rồi đi vòng quanh núi Diệu Cao suốt trăm ngàn vòng cho đến khi máu chảy ngập cả đôi mắt cá chân, thì vẫn còn không thể báo đáp hết thâm ân một ngày bú mớm của cha mẹ.' Do bởi lẽ này thì làm sao có thể khởi niệm ác mà thốt lời sân hận và khinh miệt đối với họ?"
❖
佛Phật 告cáo 帝Đế 釋Thích 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。
Phật bảo Năng Thiên Đế và Thiện Trụ Thiên Tử:
今kim 見kiến 我ngã 故cố 。 得đắc 五Ngũ 眼Nhãn 淨tịnh 。 懺sám 悔hối 徹triệt 故cố 。 罪tội 亦diệc 除trừ 滅diệt 。
"Do nay đã thấy Ta, nên ông sẽ được Năm Nhãn thanh tịnh. Lại do sám hối triệt để, nên nghiệp tội của ông cũng diệt trừ."
佛Phật 顧cố 善Thiện 住Trụ 。 而nhi 謂vị 之chi 曰viết 。
Bấy giờ Phật nhìn Thiện Trụ Thiên Tử và bảo rằng:
汝nhữ 止chỉ 勿vật 泣khấp 。 我ngã 有hữu 法Pháp 門môn 。 名danh 為vi 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 持trì 是thị 咒chú 者giả 。 能năng 令linh 汝nhữ 得đắc 。 離ly 苦khổ 解giải 脫thoát 。
"Ông thôi đừng khóc nữa. Ta có một Pháp môn tên là Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú. Ai thọ trì chú này sẽ có thể khiến họ giải thoát và lìa khổ ách.
善Thiện 住Trụ 。 我ngã 此thử 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 乃nãi 是thị 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 俱câu 胝chi 。 諸chư 佛Phật 所sở 說thuyết 。 我ngã 今kim 說thuyết 之chi 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 者giả 。 於ư 諸chư 佛Phật 頂đảnh 。 最tối 尊tôn 最tối 勝thắng 。 能năng 滅diệt 一nhất 切thiết 業nghiệp 障chướng 。 悉tất 令linh 清thanh 淨tịnh 。 能năng 拔bạt 地địa 獄ngục 畜súc 生sanh 。 閻Diêm 摩Ma 羅La 趣thú 。 能năng 除trừ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 生sanh 死tử 苦khổ 惱não 。
Này Thiện Trụ! Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này của Ta cũng đã được tỷ ức chư Phật tuyên thuyết. Ta nay sẽ tuyên thuyết Tổng Trì này. Ở trong chư Phật đảnh, Tổng Trì thần chú này là tối tôn tối thắng. Nó có thể diệt trừ tất cả nghiệp chướng và chuyển thành thanh tịnh, có thể cứu vớt chúng sanh ra khỏi địa ngục, bàng sanh, cõi giới của Diêm Vương, và có thể bạt trừ hết thảy sanh tử khổ não của chúng sanh."
復phục 告cáo 天thiên 帝đế 。
Đức Phật lại bảo thiên đế rằng:
此thử 清Thanh 淨Tịnh 佛Phật 頂Đảnh 最Tối 勝Thắng 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 能năng 受thọ 持trì 者giả 。 若nhược 讀độc 若nhược 誦tụng 。 是thị 人nhân 以dĩ 是thị 功công 德đức 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 。 悉tất 得đắc 消tiêu 滅diệt 。 即tức 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 不bất 轉chuyển 此thử 身thân 。 獲hoạch 宿túc 命mạng 智trí 。 從tùng 一nhất 佛Phật 國quốc 。 生sanh 一nhất 佛Phật 國quốc 。 常thường 蒙mông 普Phổ 賢Hiền 。 文Văn 殊Thù 。 觀Quán 音Âm 。 勢Thế 至Chí 。 摩ma 頂đảnh 授thọ 手thủ 。 受thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 常thường 在tại 道Đạo 場Tràng 。 聞văn 持trì 正Chánh 法Pháp 。 獲hoạch 薩Tát 云Vân 智Trí 。
"Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhân, Bhikṣu, hay Bhikṣuṇī [bíc su ni] nào có thể thọ trì đọc tụng Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này, thì do bởi công đức ấy, mười nghiệp ác và năm tội ngỗ nghịch của họ đã tạo trong một tỷ kiếp đều được tiêu trừ. Người ấy sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Họ sẽ đắc Túc Mạng Thông mà không cần phải chuyển sanh. Người ấy sẽ từ một cõi Phật này vãng sanh đến một cõi Phật khác. Họ sẽ luôn được Phổ Hiền Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, và Đắc Đại Thế Bồ-tát lấy tay xoa đỉnh đầu để thọ ký Bồ-tát cho họ. Người ấy sẽ thường ở tại Đạo Tràng lắng nghe cùng thọ trì Chánh Pháp, và sẽ chứng Nhất Thiết Trí.
更cánh 增tăng 其kỳ 壽thọ 。 身thân 口khẩu 意ý 淨tịnh 。 不bất 遭tao 橫hoạnh 死tử 。 善thiện 觸xúc 充sung 滿mãn 。 舉cử 體thể 清thanh 勝thắng 。 一nhất 切thiết 時thời 處xứ 。 快khoái 得đắc 輕khinh 安an 。
Lại nữa, thọ mạng của họ sẽ gia tăng, thân ngữ ý thanh tịnh, và không bị chết oan. Khắp thân thể của họ thơm sạch, cảm giác xúc chạm phơi phới sung mãn, và được vui sướng khinh an ở mọi lúc mọi nơi.
若nhược 臨lâm 終chung 時thời 。 念niệm 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 即tức 得đắc 往vãng 生sanh 。 諸chư 佛Phật 國quốc 土độ 。
Nếu khi lâm chung mà tụng chú này, họ sẽ liền được vãng sanh về các quốc độ của chư Phật."
爾nhĩ 時thời 帝Đế 釋Thích 。 聞văn 佛Phật 稱xưng 歎thán 。 最Tối 勝Thắng 陀Đà 羅La 尼Ni 功công 德đức 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 深thâm 樂nhạo 歡hoan 喜hỷ 。
Khi nghe Phật tuyên dương và tán thán công đức không thể nghĩ bàn của Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú, Năng Thiên Đế vui mừng khôn xiết.
一nhất 心tâm 渴khát 仰ngưỡng 。 白bạch 言ngôn 。
Ngài nhất tâm khát ngưỡng và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 愍mẫn 念niệm 善Thiện 住Trụ 。 及cập 我ngã 等đẳng 輩bối 。 亦diệc 為vì 未vị 來lai 。 末Mạt 法Pháp 眾chúng 生sanh 。 說thuyết 此thử 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 我ngã 當đương 修tu 行hành 。 願nguyện 令linh 一nhất 切thiết 。 眾chúng 生sanh 永vĩnh 離ly 。 八bát 難nạn 之chi 苦khổ 。
"Thưa Thế Tôn! Kính mong Như Lai hãy thương xót Thiện Trụ Thiên Tử cùng chúng con, và cũng như chúng sanh ở Mạt Pháp vị lai, mà tuyên thuyết Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này. Con sẽ tu hành và nguyện làm cho hết thảy chúng sanh vĩnh viễn lìa xa khổ ách của tám nạn."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 為vì 天thiên 帝đế 及cập 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 四tứ 部bộ 眾chúng 等đẳng 。 即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn vì thiên đế cùng Thiện Trụ Thiên Tử và bốn chúng đệ tử mà liền nói chú rằng:
那na 謨mô 薄bạc 伽già 伐phạt 帝đế 。 啼đề 曬sái 路lộ 迦ca 。 鉢bát 囉ra 底để 毘tỳ 失thất 瑟sắt 咤trá 耶da 。 勃bột 陀đà 耶da 。 薄bạc 伽già 伐phạt 底để 。 怛đát 姪điệt 他tha 。 唵án 。 毘tỳ 輸du 馱đà 耶da 。 娑sa 摩ma 。 三tam 漫mạn 多đa 嚩phạ 婆bà 娑sa 。 娑sa 破phá 囉ra 拏noa 。 揭yết 底để 。 伽già 訶ha 那na 。 娑sa 婆bà 。 縛phược 輸du 第đệ 。 阿a 鼻tị 詵sân 者giả 蘇tô 。 揭yết 多đa 伐phạt 折chiết 那na 。 阿a [口*蜜]mật 唎rị 多đa 苾bật 曬sái 罽kế 。 阿a 呵ha 囉ra 。 阿a 訶ha 囉ra 。 阿a 瑜du 。 散tán 陀đà 囉ra 尼ni 。 輸du 馱đà 耶da 。 輸du 馱đà 耶da 。 伽già 伽già 那na 。 鞞bệ 輸du 提đề 。 烏ô 瑟sắt 尼ni 沙sa 。 毘tỳ 逝thệ 耶da 。 輸du 提đề 。 娑sa 訶ha 娑sa 囉ra 。 喝hát 囉ra 濕thấp 弭nhị 。 珊san 珠châu 地địa 帝đế 。 薩tát 婆bà 。 多đa 他tha 揭yết 多đa 。 地địa 瑟sắt 咤trá 那na 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 慕mộ 姪điệt 囇lệ 。 跋bạt 折chiết 囉ra 迦ca 耶da 。 僧tăng 訶ha 多đa 那na 。 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 伐phạt 囉ra 拏noa 。 毘tỳ 輸du 提đề 。 鉢bát 囉ra 底để 。 禰nể 伐phạt 怛đát 耶da 。 阿a 瑜du 。 輸du 提đề 。 薩tát 末mạt 耶da 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 摩ma 尼ni 。 摩ma 尼ni 。 怛đát 闥thát 多đa 。 部bộ 多đa 。 俱câu 胝chi 。 鉢bát 唎rị 輸du 提đề 。 毘tỳ 薩tát 普phổ 吒tra 。 勃bột 地địa 。 輸du 提đề 。 逝thệ 耶da 。 逝thệ 耶da 。 毘tỳ 逝thệ 耶da 。 毘tỳ 逝thệ 耶da 。 薩tát 末mạt 囉ra 。 薩tát 末mạt 囉ra 。 勃bột 陀đà 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 多đa 。 輸du 提đề 。 跋bạt 折chiết 𠼝lê 。 拔bạt 折chiết 囉ra 。 揭yết 鞞bệ 。 拔bạt 折chiết 灆lam 。 婆bà 伐phạt 都đô 。 摩ma 摩ma 。 薩tát 婆bà 。 薩tát 埵đóa 寫tả 。 迦ca 耶da 。 毘tỳ 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 揭yết 底để 。 鉢bát 唎rị 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 怛đát 他tha 揭yết 多đa 。 三tam 摩ma 濕thấp 嚩phạ 娑sa 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 勃bột 陀đà 。 勃bột 陀đà 。 蒲bồ 陀đà 耶da 。 蒲bồ 陀đà 耶da 。 三tam 漫mạn 多đa 。 鉢bát 唎rị 輸du 提đề 。 薩tát 婆bà 。 多đa 他tha 揭yết 多đa 。 地địa 瑟sắt 吒tra 那na 。 頞át 地địa 瑟sắt 恥sỉ 帝đế 。 摩ma 賀hạ 慕mộ 底để 㘑lệ 。 娑sa 婆bà 訶ha 。
|| namo bhagavate trailokya-prati-viśiṣṭāya buddhāya bhagavate tadyathā
|
| oṃ viśuddhāya viśuddhāya asamasama samanta-avabhāsa spharaṇa-gati-gahana
|
| svabhāva-viśuddhe abhiṣiñcatu māṃ sugata vara-vacana-amṛta-abhiṣekair
|
| mahā-mantra-padairāhara-āhara-āyus saṃdhāraṇi śodhaya śodhaya
|
| gagana viśuddhy-uṣṇīṣa vijaya viśuddhe sāhasra-raśmi saṃcodite
|
| sarva-tathāgata-avalokani ṣaṭ-pāramitā paripūraṇi mati-daśa-bhūmi pratiṣṭhite
|
| sarva-tathāgata-hṛdaya-adhiṣṭhāna-adhiṣṭhita mahā-mudre vajra-kāya-saṃhatana viśuddhe
|
| sarva-āvaraṇa-apāya-durgati pari-viśuddhe pratinivartaya
|
| āyuś śuddhe samaya-adhiṣṭhite maṇi maṇi mahā-maṇi tathatā bhūtakoṭi pariśuddhe
|
| visphuṭa buddhi śuddhe jaya jaya vijaya vijaya smara smara
|
| sarva-buddha-adhiṣṭhita śuddhe vajre vajra-garbhe vajraṃ bhavatu mama śarīraṃ
|
| sarva-sattvānām ca kāya pariviśuddhe sarva-gati pariśuddhe
|
| sarva-tathāgata siñca me sama-āśvāsayantu sarva-tathāgata sama-āśvāsa-adhiṣṭhite
|
| bodhyā bodhyā vibodhyā vibodhyā bodhaya bodhaya
|
| vibodhaya vibodhaya samanta-pariśuddhe
|
| sarva-tathāgata-hṛdaya-adhiṣṭhāna-adhiṣṭhita mahā-mudre svāhā ||
❖
|| nam mô, ba ga qua te, trai lô ki a - bờ ra ti - vi si sờ ta da, bu đà da, ba ga qua te, ta đi a tha
|
| ôm, vi su đa da, vi su đa da, a sa ma sa ma, sa man ta - a va ba sa, sờ pha ra na - ga ti - ga ha na
|
| sờ qua ba qua - vi su đe, a bi xin cha tu, mâm, su ga ta, va ra - va cha na - am ri ta - a bi se cai ri
|
| ma ha - man tra - ba đai ra ha ra - a ha ra - a dệt, sâm đa ra ni, sô đa da, sô đa da
|
| ga ga na, vi su đi, u sờ ni sa, vi cha da, vi su đe, sa ha sờ ra - ra sờ mi, sâm cô đi te
|
| sa qua - ta tha ga ta - a va lô ca ni, sách - ba ra mi ta, ba ri bu ra ni, ma ti - đa sa - bu mi, bờ ra ti sờ thi te
|
| sa qua - ta tha ga ta - hê ri đa da - a đi sờ tha na - a đi sờ thi ta, ma ha - mu đờ re, va chờ ra - ca da - sâm ha ta na, vi su đe
|
| sa qua - a va ra na - a ba da - đưa ga ti, ba ri - vi su đe, bờ ra ti ni qua ta da
|
| a dệt, su đe, sa ma da - a đi sờ thi te, ma ni, ma ni, ma ha - ma ni, ta tha ta, bu ta cô ti, ba ri su đe
|
| vi sờ phu ta, bu đi, su đe, cha da, cha da, vi cha da, vi cha da, sờ ma ra, sờ ma ra
|
| sa qua - bu đà - a đi sờ thi ta, su đe, va chờ re, va chờ ra - ga be, va chờ râm, ba qua tu, ma ma, sa ri râm
|
| sa qua - sách toa nâm, cha, ca da, ba ri vi su đe, sa qua - ga ti, ba ri su đe
|
| sa qua - ta tha ga ta, xin cha, me, sa ma - a sờ qua sa dan tu, sa qua - ta tha ga ta, sa ma - a sờ qua sa - a đi sờ thi te
|
| bô đi a, bô đi a, vi bô đi a, vi bô đi a, bô đa da, bô đa da
|
| vi bô đa da, vi bô đa da, sa man ta - ba ri su đe
|
| sa qua - ta tha ga ta - hê ri đa da - a đi sờ tha na - a đi sờ thi ta, ma ha - mu đờ re, sờ qua ha ||
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
我ngã 此thử 清Thanh 淨Tịnh 諸Chư 趣Thú 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 能năng 淨tịnh 除trừ 一nhất 切thiết 。 罪tội 業nghiệp 等đẳng 障chướng 。 能năng 淨tịnh 除trừ 一nhất 切thiết 。 三tam 惡ác 道đạo 苦khổ 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 八bát 十thập 八bát 俱câu 胝chi 。 殑Căng 伽Già 沙sa 諸chư 佛Phật 。 同đồng 共cộng 宣tuyên 說thuyết 。 嚴nghiêm 記ký 守thủ 護hộ 。 隨tùy 喜hỷ 讚tán 歎thán 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 所sở 共cộng 印ấn 可khả 。 能năng 淨tịnh 除trừ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 十thập 惡ác 罪tội 故cố 。 能năng 救cứu 一nhất 切thiết 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 閻Diêm 羅La 趣thú 故cố 。
"Thanh Tịnh Chư Thú Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này của Ta có thể trừ sạch tất cả nghiệp chướng, và có thể trừ sạch tất cả khổ ách của ba đường ác. Tổng Trì thần chú này đã được chư Phật nhiều như 88 ức số cát sông Hằng cùng tuyên thuyết, tưởng nhớ thủ hộ, và tùy hỷ tán thán. Chú này được ấn khả của hết thảy Như Lai, do bởi nó có thể trừ sạch mười tội ác của tất cả chúng sanh, có thể cứu chúng sanh ra khỏi địa ngục, bàng sanh, và cõi giới của Diêm Vương.
若nhược 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 福phước 業nghiệp 漸tiệm 薄bạc 。 應ưng 受thọ 短đoản 命mạng 。 殘tàn 病bệnh 醜xú 陋lậu 。 眇miễu 小tiểu 貧bần 賤tiện 。 盲manh 聾lung 瘖âm 瘂á 。 應ưng 墮đọa 地địa 獄ngục 畜súc 生sanh 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 聞văn 我ngã 說thuyết 是thị 。 陀Đà 羅La 尼Ni 名danh 者giả 。 惡ác 報báo 消tiêu 滅diệt 。 便tiện 得đắc 解giải 脫thoát 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 造tạo 集tập 惡ác 業nghiệp 。 十thập 惡ác 五ngũ 逆nghịch 。 一nhất 切thiết 罪tội 障chướng 。 若nhược 輕khinh 若nhược 重trọng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 苦khổ 難nạn 。 永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 畜súc 生sanh 。 閻Diêm 摩Ma 羅La 趣thú 。 乃nãi 至chí 阿a 素tố 洛lạc 。 藥dược 叉xoa 。 羅la 剎sát 娑sa 。 布bố 單đơn 那na 。 迦ca 吒tra 布bố 單đơn 那na 。 阿a 波ba 沙sa 摩ma 羅la 。 如như 是thị 等đẳng 趣thú 。 悉tất 得đắc 解giải 脫thoát 。
Giả sử có chúng sanh nào mà phước nghiệp suy giảm và lẽ ra phải chịu đoản mạng, xấu xí tàn tật, thấp kém bần tiện, mù điếc câm ngọng, hoặc đáng phải đọa địa ngục hoặc bàng sanh để chịu các khổ não, nhưng nếu họ nghe được Ta nói tên của Tổng Trì này, thì quả báo xấu ác sẽ tiêu diệt và họ liền được giải thoát. Cho dù chúng sanh nào gây tạo nhiều nghiệp ác, như là mười nghiệp ác và năm tội ngỗ nghịch, thì tất cả tội chướng nặng nhẹ của họ thảy đều tiêu trừ. Họ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, vĩnh viễn lìa xa tất cả khổ nạn, vĩnh viễn lìa xa chốn bàng sanh, cõi giới của Diêm Vương, cho đến phi thiên, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ cực xú uế, và quỷ điên cuồng. Họ thảy đều được thoát khỏi các đường ác như vậy."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 受thọ 持trì 此thử 咒chú 者giả 。 從tùng 是thị 受thọ 持trì 已dĩ 。 後hậu 永vĩnh 離ly 惡ác 趣thú 。 恒hằng 與dữ 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 同đồng 居cư 一nhất 處xứ 。 恒hằng 生sanh 菩Bồ 薩Tát 。 勝thắng 侶lữ 之chi 中trung 。 或hoặc 託thác 貴quý 族tộc 。 婆Bà 羅La 門Môn 種chủng 。 常thường 在tại 道Đạo 場Tràng 。 諸chư 佛Phật 淨tịnh 土độ 。 乃nãi 至chí 成thành 就tựu 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 獲hoạch 於ư 如Như 來Lai 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 海hải 。 解giải 脫thoát 身thân 也dã 。
"Nếu ai lại có thể thọ trì chú này, thì kể từ khi thọ trì cho đến mãi về sau, họ vĩnh viễn lìa xa đường ác và sẽ luôn cùng với chư Phật khắp mười phương đồng ở một nơi. Người ấy sẽ luôn sanh vào nơi có Bồ-tát làm thắng lữ của họ, hoặc sanh vào dòng dõi Phạm Chí hay quý tộc . Họ sẽ thường ở Đạo Tràng trong tịnh độ của chư Phật, cho đến thành tựu Đạo vô thượng và thành tựu thân giải thoát ở trong biển Chánh Biến Tri của Như Lai."
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。 及cập 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。
Phật bảo thiên đế và Thiện Trụ Thiên Tử:
我ngã 此thử 清Thanh 淨Tịnh 諸Chư 趣Thú 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 威uy 神thần 廣quảng 大đại 。 具cụ 大đại 功công 德đức 。 有hữu 大đại 威uy 勢thế 。 如như 吉cát 祥tường 日nhật 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 皎hiệu 潔khiết 無vô 垢cấu 。 淨tịnh 若nhược 虛hư 空không 。 所sở 在tại 之chi 處xứ 。 光quang 明minh 照chiếu 世thế 。 猶do 如như 世thế 間gian 。 最tối 勝thắng 七thất 寶bảo 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 及cập 諸chư 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 王vương 母mẫu 。 百bách 官quan 宰tể 相tướng 。 凡phàm 有hữu 見kiến 者giả 。 共cộng 所sở 貴quý 重trọng 。 樂nhạo 見kiến 無vô 厭yếm 。 由do 是thị 妙diệu 寶bảo 。 不bất 為vị 穢uế 污ô 。 之chi 所sở 染nhiễm 故cố 。
"Thanh Tịnh Chư Thú Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này của Ta có đại uy thần, quảng đại vô biên, và đầy đủ đại công đức. Nó như vầng mặt trời cát tường, cũng như bảo châu, và thanh tịnh vô cấu như hư không. Nó chiếu sáng thế gian như ánh sáng của bảy báu tối thắng. Tất cả chúng sanh, bao gồm các quốc vương, vương tử, mẹ của vương hậu, tể tướng, và bách quan--phàm ai thấy qua, thì họ sẽ vui thích mà không chán ghét, do bởi diệu bảo này chẳng bị nhiễm ô làm dơ bẩn.
天thiên 帝đế 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 若nhược 有hữu 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 書thư 寫tả 供cúng 養dường 。 此thử 人nhân 以dĩ 是thị 功công 德đức 。 亦diệc 為vi 一nhất 切thiết 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 之chi 所sở 貴quý 重trọng 。 如như 彼bỉ 妙diệu 寶bảo 。 不bất 欲dục 暫tạm 捨xả 。
Này thiên đế! Tổng Trì đó cũng lại như vậy. Nếu có ai thọ trì đọc tụng và biên chép cúng dường, thì do công đức tu hành, tất cả thiên long bát bộ sẽ quý trọng người ấy như diệu bảo kia và mắt của họ sẽ không muốn rời một thoáng.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 由do 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 力lực 。 能năng 令linh 一nhất 切thiết 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 諸chư 重trọng 罪tội 等đẳng 。 皆giai 消tiêu 滅diệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi thần lực của Tổng Trì này có thể khiến các trọng tội của tất cả chúng sanh trong địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh thảy đều tiêu diệt.
又hựu 由do 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 力lực 。 能năng 令linh 持trì 者giả 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 。
Lại nữa, bởi thần lực của Tổng Trì này có thể làm cho người thọ trì sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。 及cập 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。
Phật bảo thiên đế và Thiện Trụ Thiên Tử:
若nhược 有hữu 國quốc 王vương 。 王vương 子tử 。 王vương 母mẫu 。 太thái 子tử 。 百bách 官quan 。 宰tể 相tướng 。 及cập 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 善thiện 男nam 子tử 。 善thiện 女nữ 人nhân 等đẳng 。 為vì 供cúng 養dường 故cố 。 書thư 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 安an 七thất 寶bảo 塔tháp 中trung 。 或hoặc 寶bảo 師sư 子tử 座tòa 上thượng 。 若nhược 金kim 剛cang 臺đài 中trung 。 若nhược 舍xá 利lợi 窣tốt 堵đổ 波ba 內nội 。 若nhược 高cao 幢tràng 頭đầu 。 若nhược 有hữu 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 或hoặc 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 造tạo 諸chư 十thập 惡ác 。 五ngũ 無vô 間gián 業nghiệp 。 及cập 四tứ 重trọng 禁cấm 。 一nhất 切thiết 重trọng 罪tội 。 應ưng 生sanh 閻Diêm 摩Ma 羅La 界giới 。 乃nãi 至chí 六lục 趣thú 。 隨tùy 處xứ 受thọ 苦khổ 。 是thị 罪tội 人nhân 等đẳng 。 若nhược 於ư 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 。 塔tháp 邊biên 往vãng 來lai 。 塔tháp 上thượng 微vi 塵trần 。 落lạc 其kỳ 身thân 上thượng 者giả 。 如như 上thượng 諸chư 罪tội 。 悉tất 得đắc 除trừ 滅diệt 。 或hoặc 有hữu 風phong 過quá 。 吹xuy 其kỳ 塔tháp 等đẳng 。 而nhi 復phục 吹xuy 人nhân 。 少thiểu 霑triêm 身thân 分phần 。 即tức 得đắc 生sanh 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 亦diệc 隨tùy 意ý 樂nhạo 。 往vãng 生sanh 淨tịnh 土độ 。
"Nếu có quốc vương, thái tử, vương tử, mẹ của vương hậu, tể tướng, bách quan, cùng các vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, thiện nam tử, hay thiện nữ nhân nào mà biên chép Tổng Trì thần chú này để cúng dường, rồi an trí trong tháp bảy báu, trên tòa sư tử báu, trong đài kim cang, trong tháp có xá-lợi, hay đặt ở trên chóp biểu ngữ cao. Giả sử có chúng sanh nào sanh ra từ bốn loại, hoặc Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào đã tạo các trọng tội--như là mười nghiệp ác, năm tội vô gián, và bốn giới nghiêm trọng--lẽ ra phải sanh vào cõi giới của Diêm Vương, cho đến tùy nghiệp mà lưu chuyển trong sáu đường để thọ khổ. Tuy nhiên, nếu các tội nhân như vậy đi đến bên tháp có Tổng Trì này và giả sử có hạt bụi nào trên tháp rơi vào thân của họ, thì các tội như trên đều được diệt trừ. Hoặc có gió thổi qua tháp đó, rồi dù chỉ thổi nhẹ qua thân người ấy, thì liền được sanh lên trời để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu, hoặc tùy theo ý của họ mà vãng sanh tịnh độ.
若nhược 有hữu 持trì 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 適thích 欲dục 洗tẩy 手thủ 。 以dĩ 水thủy 灌quán 掌chưởng 。 其kỳ 水thủy 墮đọa 地địa 。 霑triêm 灑sái 虫trùng 蟻nghĩ 。 是thị 諸chư 虫trùng 等đẳng 。 即tức 得đắc 生sanh 天thiên 。
Nếu có ai thọ trì Tổng Trì này mà đương lúc người ấy múc nước rửa tay, giả sử có loài kiến hay những côn trùng nào chạm vào nước từ lòng bàn tay của họ chảy xuống đất, thì chúng sẽ liền được sanh lên trời.
是thị 故cố 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 若nhược 男nam 若nhược 女nữ 。 有hữu 能năng 齋trai 戒giới 清thanh 淨tịnh 。 六lục 時thời 不bất 闕khuyết 。 持trì 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 者giả 。 是thị 人nhân 三tam 世thế 。 所sở 有hữu 五ngũ 逆nghịch 四tứ 重trọng 。 十thập 惡ác 根căn 本bổn 。 一nhất 切thiết 重trọng 罪tội 。 悉tất 當đương 消tiêu 滅diệt 。
Cho nên, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, hoặc nam tử nữ nhân nào mà có thể ăn chay và trì giới thanh tịnh, rồi ngày đêm sáu thời tụng trì Tổng Trì thần chú này không gián đoạn, thì tất cả trọng tội đã tạo của người ấy ở đời quá khứ và hiện tại, như là mười nghiệp ác, năm tội vô gián, và bốn giới nghiêm trọng đều sẽ diệt trừ.
為vi 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 諸chư 如Như 來Lai 。 手thủ 摩ma 其kỳ 頭đầu 。 授thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn 。
Lại nữa, chư Bồ-tát và chư Như Lai sẽ lấy tay xoa đỉnh đầu của họ, rồi thọ ký Bồ-tát mà nói rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 能năng 受thọ 持trì 。 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 者giả 。 汝nhữ 當đương 來lai 世thế 。 必tất 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
'Thiện nam tử! Do ông có thể thọ trì Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú, nên vào đời vị lai ông nhất định sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.'"
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 於ư 四tứ 衢cù 道đạo 中trung 。 造tạo 諸chư 寶bảo 塔tháp 。 或hoặc 立lập 高cao 幢tràng 。 安an 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 經Kinh 。 復phục 以dĩ 種chủng 種chủng 。 花hoa 香hương 瓔anh 珞lạc 。 七thất 寶bảo 嚴nghiêm 具cụ 。 奇kỳ 妙diệu 衣y 服phục 。 飲ẩm 食thực 湯thang 藥dược 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 是thị 人nhân 福phước 智trí 。 不bất 可khả 稱xưng 計kế 。 是thị 人nhân 即tức 是thị 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 是thị 人nhân 即tức 是thị 。 佛Phật 之chi 真chân 子tử 。
"Nếu lại có ai ở giữa ngã tư đường mà có thể dựng lên biểu ngữ cao hoặc xây các tháp báu để an trí Kinh Tổng Trì, rồi lại dùng muôn thứ hương hoa, chuỗi ngọc, đồ vật bảy báu trang nghiêm, y phục quý hiếm, và ẩm thực thuốc thang mà làm cúng dường, họ sẽ được vô lượng vô biên công đức. Phước đức và trí tuệ của người ấy thật chẳng thể tính kể. Họ chính là đại Bồ-tát, là đệ tử chân chánh của Phật.
所sở 以dĩ 者giả 何hà 。 拔bạt 濟tế 塔tháp 下hạ 。 往vãng 來lai 無vô 量lượng 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。
Vì sao thế? Bởi họ sẽ cứu giúp vô lượng chúng sanh nào đi dạo qua lại ở dưới tháp kia."
爾nhĩ 時thời 閻Diêm 摩Ma 羅La 法Pháp 王Vương 。 即tức 於ư 如như 是thị 。 夜dạ 分phân 後hậu 時thời 。 將tương 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 百bách 萬vạn 億ức 千thiên 。 持trì 諸chư 香hương 花hoa 。 種chủng 種chủng 嚴nghiêm 具cụ 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 奉phụng 獻hiến 於ư 佛Phật 。 右hữu 繞nhiễu 七thất 匝táp 。
Lúc bấy giờ là ở cuối đêm, Diêm Vương Thiên Tử dẫn theo trăm vạn ức ngàn quyến thuộc. Họ cầm theo hương hoa và muôn loại phẩm vật trang nghiêm đi đến chỗ của Phật. Sau đó, họ dâng lên cho Đức Phật, rồi đi nhiễu bên phải bảy vòng.
頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 以dĩ 諸chư 華hoa 香hương 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 白bạch 言ngôn 。
Tiếp đến, họ đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi cúng dường hương hoa và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 聞văn 世Thế 尊Tôn 。 演diễn 說thuyết 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 今kim 我ngã 故cố 來lai 。 為vì 欲dục 聽thính 受thọ 。 隨tùy 順thuận 言ngôn 教giáo 。 而nhi 守thủ 護hộ 故cố 。
"Thưa Thế Tôn! Con nghe được Thế Tôn đang diễn nói Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú. Thế nên, con nay đến nghe, thọ trì thủ hộ, và tùy thuận lời Phật dạy."
爾nhĩ 時thời 復phục 有hữu 。 護Hộ 世Thế 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 忉Đao 利Lợi 天Thiên 王Vương 。 釋Thích 提Đề 桓Hoàn 因Nhân 。 及cập 空không 居cư 夜Dạ 摩Ma 天Thiên 。 覩Đổ 史Sử 多Đa 天Thiên 。 化Hóa 樂Lạc 天Thiên 。 他Tha 化Hóa 自Tự 在Tại 天Thiên 。 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 各các 將tương 眷quyến 屬thuộc 。 持trì 種chủng 種chủng 香hương 花hoa 瓔anh 珞lạc 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。
Khi ấy còn có Hộ Thế Tứ Thiên Vương, Năng Thiên Đế của trời Tam Thập Tam, cùng những vị thiên vương đến từ các cõi trời trú trong hư không, như là trời Thiện Thời, trời Hỷ Túc, trời Nhạo Biến Hóa, trời Tha Hóa Tự Tại, trời Đại Phạm, và những cõi trời khác. Mỗi vị dẫn theo quyến thuộc và cầm muôn loại hương hoa và chuỗi ngọc đi đến chỗ của Phật để cúng dường.
右hữu 繞nhiễu 七thất 匝táp 。 白bạch 言ngôn 。
Họ đi nhiễu bên phải bảy vòng và thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 為vi 說thuyết 。 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 受thọ 持trì 法Pháp 要yếu 。 令linh 我ngã 曉hiểu 了liễu 。 成thành 就tựu 供cúng 養dường 。
"Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng Pháp yếu để thọ trì Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú, như thế chúng con sẽ biết làm sao để cúng dường được thành tựu."
❖
佛Phật 告cáo 護Hộ 世Thế 。 及cập 大Đại 梵Phạm 王Vương 。 閻Diêm 摩Ma 羅La 等đẳng 。
Phật bảo Hộ Thế Tứ Thiên Vương, Đại Phạm Thiên Vương, Diêm Vương, và những vị khác rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 吾ngô 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Ta sẽ nói rõ cho các ông.
若nhược 有hữu 一nhất 切thiết 。 苦khổ 難nạn 眾chúng 生sanh 。 罪tội 極cực 重trọng 者giả 。 無vô 救cứu 護hộ 者giả 。 當đương 於ư 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 洗tẩy 浴dục 清thanh 潔khiết 。 著trước 淨tịnh 衣y 裳thường 。 受thọ 八Bát 戒Giới 齋Trai 。 於ư 菩Bồ 提Đề 像tượng 前tiền 。 正chánh 心tâm 右hữu 跪quỵ 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 滿mãn 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 是thị 人nhân 所sở 有hữu 。 諸chư 罪tội 業nghiệp 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 當đương 得đắc 總Tổng 持Trì 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 辯biện 才tài 無vô 礙ngại 。 清thanh 淨tịnh 解giải 脫thoát 。
Nếu có chúng sanh khổ nạn nào trót tạo tội cực trọng và không người cứu hộ, họ nên tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo thanh tịnh, và thọ trì Tám Giới Quan Trai vào ngày rằm của đêm trăng sáng. Với gối phải quỳ ở trước tượng của bậc giác ngộ, họ chánh tâm tụng Tổng Trì thần chú này đủ 1.080 lần, tất cả tội và nghiệp chướng của người ấy đều sẽ tiêu trừ. Họ sẽ đắc Tổng Trì, biện tài vô ngại, và thanh tịnh giải thoát."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 雖tuy 未vị 誦tụng 持trì 。 但đãn 得đắc 聞văn 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 音âm 。 一nhất 經kinh 耳nhĩ 者giả 。 即tức 能năng 熏huân 其kỳ 賴lại 耶da 。 為vi 佛Phật 種chủng 子tử 。
"Dù có ai tuy chưa tụng trì, nhưng nếu người ấy nghe được âm thanh của Tổng Trì này thoáng qua tai, thì liền có thể gieo trồng chủng tử Phật ở tạng thức của họ.
譬thí 如như 小tiểu 許hứa 金kim 剛cang 。 墮đọa 於ư 地địa 上thượng 。 即tức 能năng 穿xuyên 入nhập 。 其kỳ 地địa 雖tuy 厚hậu 。 不bất 能năng 留lưu 礙ngại 。 決quyết 至chí 本bổn 際tế 。 方phương 乃nãi 當đương 住trụ 。
Đây ví như một hạt vi trần của chất kim cang rơi xuống đất. Mặc dù lòng đất rất dày, nhưng cũng không thể ngăn cản. Nó liền có thể đâm thủng và xuyên mãi cho đến khi đến cốt lõi thì mới dừng.
此thử 咒chú 亦diệc 爾nhĩ 。 一nhất 經kinh 耳nhĩ 者giả 。 即tức 能năng 熏huân 其kỳ 習tập 性tánh 。 要yếu 成thành 正chánh 覺giác 。 煩phiền 惱não 雖tuy 重trọng 。 亦diệc 不bất 障chướng 蔽tế 。 設thiết 復phục 墮đọa 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 終chung 不bất 為vị 諸chư 業nghiệp 報báo 。 令linh 其kỳ 沈trầm 沒một 。 要yếu 當đương 乘thừa 是thị 咒chú 力lực 。 任nhậm 運vận 增tăng 修tu 。 至chí 于vu 佛Phật 地địa 。
Cũng tương tự như vậy, hễ ai nghe chú này thoáng qua tai chừng một lần, nó liền có thể huân tập căn tánh của họ để sớm thành chánh giác; phiền não tuy trọng nhưng không thể chướng ngại. Giả sử người ấy bị đọa địa ngục, ngạ quỷ, hay bàng sanh, thì họ sẽ không bị các nghiệp báo khiến phải trầm luân vĩnh viễn. Bằng vào thần lực của chú này, họ sẽ thăng tiến mãi cho đến khi thành Phật.
天thiên 帝đế 。 若nhược 有hữu 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 一nhất 聞văn 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 者giả 。 現hiện 生sanh 一nhất 期kỳ 。 更cánh 無vô 他tha 疾tật 。 諸chư 苦khổ 惱não 事sự 。 不bất 復phục 重trọng 受thọ 。 而nhi 亦diệc 不bất 受thọ 。 胞bào 胎thai 之chi 形hình 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 蓮liên 中trung 化hóa 身thân 。 諸chư 漏lậu 結kết 使sử 。 從tùng 是thị 永vĩnh 斷đoạn 。 五Ngũ 眼Nhãn 清thanh 淨tịnh 。 得đắc 宿túc 命mạng 智trí 。 而nhi 復phục 當đương 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Này thiên đế! Giả sử có chúng sanh nào sanh ra từ bốn loại mà nghe qua Tổng Trì này một lần, thì ở đời hiện tại họ sẽ không còn mắc bệnh tật hoặc phải thọ lấy những việc khổ não trầm trọng. Họ cũng không còn thọ sanh từ bào thai. Ở mọi nơi sanh ra, người ấy hóa sanh từ hoa sen, vĩnh viễn đoạn trừ các lậu và kết sử. Họ có Năm Nhãn thanh tịnh, đắc Túc Mạng Thông, và cứu cánh sẽ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 初sơ 亡vong 。 及cập 亡vong 已dĩ 久cửu 。 有hữu 人nhân 以dĩ 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 咒chú 黃hoàng 土thổ 一nhất 把bả 。 滿mãn 二nhị 十thập 一nhất 遍biến 。 散tán 其kỳ 骸hài 上thượng 。 而nhi 是thị 亡vong 者giả 。 即tức 得đắc 往vãng 生sanh 。 十thập 方phương 淨tịnh 土độ 。
"Nếu có ai tụng 21 lần của Tổng Trì thần chú này vào một nắm đất màu vàng [hoàng thổ], rồi rải lên thi thể của người mới chết hoặc hài cốt của người đã chết từ lâu, thì vong nhân đó sẽ liền được vãng sanh về tịnh độ ở mười phương.
若nhược 亡vong 者giả 魂hồn 識thức 。 已dĩ 入nhập 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 閻Diêm 羅La 趣thú 者giả 。 咒chú 土thổ 霑triêm 骨cốt 。 便tiện 得đắc 解giải 脫thoát 。 即tức 捨xả 惡ác 趣thú 。 而nhi 得đắc 生sanh 天thiên 。
Giả như thần thức của người mạng chung đã đọa địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, hay cõi giới của Diêm Vương, một khi đất được trì chú chạm lên xương của vong nhân thì họ liền được giải thoát, xả bỏ đường ác, và sanh lên trời."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 有hữu 短đoản 命mạng 眾chúng 生sanh 。 欲dục 求cầu 長trường 壽thọ 者giả 。 於ư 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 洗tẩy 浴dục 清thanh 潔khiết 。 著trước 新tân 淨tịnh 服phục 。 齋trai 戒giới 一nhất 心tâm 。 誦tụng 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 。 滿mãn 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 令linh 命mạng 短đoản 者giả 。 還hoàn 得đắc 長trường 壽thọ 。 一nhất 切thiết 業nghiệp 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
"Giả sử có chúng sanh nào biết mình sẽ đoản mạng và muốn cầu trường thọ, họ nên tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo thanh tịnh, và ăn chay trì giới vào ngày rằm của đêm trăng sáng, rồi hãy nhất tâm tụng Tổng Trì này đủ 1.080 lần. Như thế sẽ khiến cho những ai có thọ mạng ngắn ngủi trở thành trường thọ; tất cả nghiệp chướng của người ấy đều sẽ tiêu trừ."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 就tựu 於ư 一nhất 切thiết 。 畜súc 生sanh 耳nhĩ 中trung 。 誦tụng 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 唯duy 一nhất 遍biến 者giả 。 而nhi 是thị 畜súc 生sanh 耳nhĩ 根căn 。 一nhất 聞văn 如như 是thị 。 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 盡tận 此thử 一nhất 形hình 。 不bất 復phục 重trọng 受thọ 。 禽cầm 畜súc 之chi 身thân 。 應ưng 入nhập 地địa 獄ngục 。 即tức 得đắc 免miễn 離ly 。
"Nếu lại có người tụng Tổng Trì thần chú này thoáng qua tai của loài bàng sanh dù chỉ một lần, do căn tai của loài bàng sanh đó nghe được Tổng Trì như vậy nên khi hết báo thân ấy, chúng sẽ không còn phải thọ thân bàng sanh nữa; cho dù loài bàng sanh đó lẽ ra phải đọa địa ngục thì cũng khiến chúng liền được thoát miễn."
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 遇ngộ 大đại 惡ác 病bệnh 。 受thọ 諸chư 苦khổ 惱não 。 聞văn 是thị 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 即tức 得đắc 離ly 苦khổ 。 罪tội 障chướng 消tiêu 滅diệt 。 乃nãi 至chí 四tứ 生sanh 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 咒chú 者giả 。 悉tất 捨xả 病bệnh 苦khổ 。 離ly 胞bào 胎thai 形hình 。 乘thừa 蓮liên 化hóa 生sanh 。 常thường 識thức 宿túc 命mạng 。 一nhất 切thiết 生sanh 處xứ 。 憶ức 持trì 不bất 忘vong 。
"Nếu ai đang mắc bệnh ngặt nghèo và phải chịu đau đớn, mà nghe được Tổng Trì thần chú này thì liền xa lìa khổ ách và tội chướng tiêu trừ. Cho đến nếu có chúng sanh nào sanh ra từ bốn loại mà nghe được chú này, họ đều sẽ thoát khỏi bệnh khổ. Họ sẽ hóa sanh từ hoa sen và không còn sanh ra từ bào thai. Ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ luôn biết những việc của đời trước và nhớ mãi chẳng quên."
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 人nhân 生sanh 來lai 。 具cụ 造tạo 十thập 惡ác 。 五ngũ 逆nghịch 四tứ 重trọng 。 根căn 本bổn 等đẳng 罪tội 。 自tự 惟duy 乘thừa 此thử 惡ác 業nghiệp 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 必tất 定định 當đương 墮đọa 。 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 受thọ 諸chư 大đại 苦khổ 。 經kinh 于vu 多đa 劫kiếp 。 劫kiếp 盡tận 更cánh 生sanh 。 若nhược 墮đọa 畜súc 生sanh 。 雜tạp 類loại 禽cầm 獸thú 。 循tuần 環hoàn 惡ác 道đạo 。 無vô 復phục 救cứu 護hộ 。
"Nếu có ai từ lúc sanh ra cho đến nay đã tạo mười nghiệp ác, năm tội ngỗ nghịch, hoặc phạm bốn giới nghiêm trọng, thì phải biết rằng, do nghiệp ác của chính mình gây ra nên sau khi mạng chung, họ nhất định sẽ đọa Địa ngục Vô Gián để chịu thống khổ khôn xiết đến nhiều kiếp. Sau khi đã thọ hết các kiếp đó, họ còn phải đọa vào chốn bàng sanh để làm các loài cầm thú khác nhau và tuần hoàn trong đường ác mà chẳng được cứu hộ.
是thị 人nhân 應ưng 當đương 。 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 在tại 菩Bồ 提Đề 像tượng 前tiền 。 以dĩ 金kim 銀ngân 器khí 。 可khả 受thọ 一nhất 升thăng 。 盛thình 好hảo 淨tịnh 水thủy 。 安an 置trí 壇đàn 內nội 。 受thọ 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 持trì 齋trai 潔khiết 淨tịnh 。 於ư 壇đàn 西tây 畔bạn 。 面diện 東đông 向hướng 像tượng 。 燒thiêu 香hương 禮lễ 拜bái 。 右hữu 跪quỵ 繫hệ 念niệm 。 至chí 誠thành 啟khải 白bạch 。 誦tụng 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 滿mãn 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 不bất 得đắc 間gián 斷đoạn 。 而nhi 以dĩ 是thị 水thủy 。 散tán 灑sái 四tứ 方phương 。 及cập 以dĩ 上thượng 下hạ 。 願nguyện 令linh 一nhất 切thiết 。 同đồng 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Vào ngày rằm của đêm trăng sáng, nếu người ấy thọ giới Bồ-tát và ăn chay trì giới thanh tịnh. Lại dùng đồ đựng bằng vàng hoặc bạc và trong đó đựng một lít nước thanh khiết, rồi đặt trong Pháp đàn ở trước tượng của bậc giác ngộ. Hãy đứng ở góc phía tây của Pháp đàn và mặt hướng về tượng ở phía đông. Sau đó thắp hương lễ bái, rồi gối phải quỳ, và với chánh niệm mà chí thành khải bạch. Tiếp đến, hãy tụng Tổng Trì thần chú này liên tục và trọn đủ 1.080 lần. Đương lúc tụng chú, hãy rưới nước ở bốn hướng, trên dưới, và nguyện cho tất cả chúng sanh đồng được thanh tịnh.
作tác 是thị 法Pháp 已dĩ 。 如như 上thượng 惡ác 業nghiệp 。 應ưng 入nhập 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 便tiện 得đắc 解giải 脫thoát 。 一nhất 切thiết 罪tội 報báo 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 閻Diêm 羅La 放phóng 赦xá 。 司ty 命mệnh 歡hoan 喜hỷ 。 不bất 生sanh 瞋sân 責trách 。 反phản 更cánh 心tâm 恭cung 。 合hợp 掌chưởng 隨tùy 喜hỷ 。 讚tán 其kỳ 功công 德đức 。
Do các nghiệp ác đã tạo như ở trên, đáng lẽ họ phải đọa địa ngục, ngạ quỷ, hay bàng sanh. Nhưng khi đã thực hành Pháp này xong, họ liền được giải thoát. Hết thảy tội báo thảy đều tiêu trừ. Các trưởng ty của Diêm Vương chẳng những không nổi giận trách mắng, mà trái lại còn sanh tâm hoan hỷ, cung kính chắp tay, và tùy hỷ tán dương công đức của họ.
若nhược 捨xả 其kỳ 報báo 。 生sanh 諸chư 佛Phật 國quốc 。 十thập 方phương 淨tịnh 剎sát 。 欲dục 往vãng 隨tùy 願nguyện 。
Sau khi xả báo thân ở nơi đó, họ sẽ sanh về cõi Phật thanh tịnh và tùy theo ý nguyện mà đi đến các quốc độ trong mười phương.
又hựu 十thập 五ngũ 日nhật 。 咒chú 其kỳ 酥tô 蜜mật 。 及cập 於ư 蓽tất 茇bát 。 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 與dữ 人nhân 食thực 之chi 。 其kỳ 人nhân 食thực 已dĩ 。 所sở 有hữu 十thập 惡ác 。 五ngũ 逆nghịch 等đẳng 罪tội 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 而nhi 復phục 當đương 得đắc 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Lại vào ngày rằm của đêm trăng sáng, người trì chú có thể tụng 1.080 lần của Tổng Trì này lên các lá lốt có bôi mật ong, rồi lấy cho người đã lỡ tạo nghiệp ác ăn. Khi người kia ăn xong, tất cả nghiệp tội, như là mười nghiệp ác và năm tội ngỗ nghịch, thảy đều tiêu trừ và họ cứu cánh sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
若nhược 欲dục 作tác 此thử 。 曼mạn 荼đồ 羅la 法Pháp 者giả 。 於ư 白bạch 月nguyệt 十thập 五ngũ 日nhật 。 以dĩ 香hương 水thủy 黃hoàng 土thổ 。 及cập 瞿cù 摩ma 夷di 。 作tác 泥nê 塗đồ 壇đàn 。 其kỳ 壇đàn 方phương 圓viên 。 四tứ 肘trửu 為vi 量lượng 。 稜Lăng 伽Già 五ngũ 色sắc 。 周chu 匝táp 三tam 重trùng 。 於ư 壇đàn 四tứ 邊biên 。 更cánh 作tác 一nhất 重trùng 。 眷quyến 屬thuộc 稜Lăng 伽Già 。 以dĩ 白bạch 色sắc 規quy 界giới 。 而nhi 於ư 壇đàn 中trung 。 盡tận 散tán 諸chư 花hoa 。 以dĩ 四tứ 瓶bình 水thủy 。 安an 壇đàn 四tứ 角giác 。 畫họa 蓮liên 華hoa 上thượng 。 其kỳ 水thủy 瓶bình 者giả 。 悉tất 須tu 齊tề 量lượng 。 不bất 得đắc 大đại 小tiểu 。 持trì 舍xá 利lợi 瓶bình 。 和hòa 盛thình 牛ngưu 黃hoàng 。 中trung 蓮liên 華hoa 上thượng 。 恭cung 敬kính 安an 置trí 。
"Những ai muốn làm Pháp đàn này, thì vào ngày rằm của đêm trăng sáng, hãy đổ nước hương vào đất màu vàng và phân bò, rồi trộn chung và trát lên khu đất sạch. Pháp đàn này hình vuông, mỗi cạnh là bốn khuỷu tay, và được bọc ở xung quanh bằng ba lớp đá báu năm màu từ núi Bảo Danh. Có một cạnh phụ bằng lớp đá báu màu trắng từ núi Bảo Danh để làm ranh giới ở bốn cạnh của Pháp đàn. Hãy rải các loại hoa ở trong Pháp đàn và đặt bốn bình nước ở trên mỗi hoa sen được vẽ ở bốn góc. Kích cỡ của các bình nước cần phải bằng nhau. Sau đó, hãy hòa ngưu hoàng vào bình xá-lợi và cung kính đặt ở chính giữa trên hoa sen.
又hựu 於ư 壇đàn 中trung 。 散tán 種chủng 種chủng 花hoa 。 焚phần 種chủng 種chủng 香hương 。 龍long 腦não 欝uất 金kim 。 沈trầm 水thủy 等đẳng 香hương 。 然nhiên 種chủng 種chủng 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 及cập 於ư 香hương 燈đăng 。 獻hiến 種chủng 種chủng 食thực 。 粳canh 米mễ 乳nhũ 酪lạc 。 酥tô 油du 石thạch 蜜mật 。 蒱bồ 桃đào 石thạch 榴lựu 。 二nhị 種chủng 之chi 漿tương 。 七thất 寶bảo 器khí 盛thình 。 奉phụng 於ư 壇đàn 內nội 。
Lại ở trong Pháp đàn hãy rải muôn loại hoa; hãy đốt muôn thứ hương, như là hương long não, hương uất kim, và hương trầm thủy; hãy thắp muôn thứ đèn, như là đèn bơ, đèn dầu và các đèn dầu thơm. Hãy đặt các thứ ẩm thực ở trong hộp đựng bảy báu, như là cơm, sữa, sữa đặc, bơ, dầu, đường mật, cùng hai loại nước ép trái cây: nước nho và nước trái lựu, rồi đặt ở trong Pháp đàn để phụng hiến.
爾nhĩ 時thời 行hành 人nhân 。 持trì 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 律luật 儀nghi 清thanh 淨tịnh 。 餐xan 三tam 白bạch 食thực 。 著trước 新tân 淨tịnh 服phục 。 於ư 壇đàn 西tây 畔bạn 。 合hợp 掌chưởng 右hữu 跪quỵ 。 心tâm 祈kỳ 念niệm 已dĩ 。 先tiên 當đương 作tác 佛Phật 護Hộ 身Thân 印ấn 。 即tức 作tác 佛Phật 心tâm 。 慕mộ 陀đà 羅la 法Pháp 。 誦tụng 此thử 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 一nhất 千thiên 八bát 遍biến 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 。 十thập 惡ác 等đẳng 罪tội 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 親thân 摩ma 其kỳ 頂đảnh 。 授thọ 菩Bồ 提Đề 記ký 。 欲dục 詣nghệ 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 居cư 之chi 處xứ 。 即tức 蒙mông 菩Bồ 薩Tát 。 將tương 往vãng 自tự 宮cung 。 隨tùy 逐trục 往vãng 來lai 。 十thập 方phương 佛Phật 土độ 。
Bấy giờ người hành trì Pháp này cần phải thọ giới Bồ-tát để luật nghi thanh tịnh, và chỉ ăn ba loại thức ăn trắng [sữa, sữa đặc, và cơm trắng]. Hành giả mặc áo tinh sạch và đứng ở phía tây của Pháp đàn. Sau khi đã chắp tay khấn niệm, gối phải quỳ, trước tiên hãy kết ấn Phật Hộ Thân, rồi lập Phật tâm Pháp đàn, bằng cách tụng Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này 1.080 lần. Khi hoàn mãn, tất cả nghiệp ác, như là mười nghiệp ác cùng những nghiệp tội khác của họ thảy đều tiêu trừ và họ sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Chư Phật và Bồ-tát sẽ đích thân xoa đảnh thọ ký cho họ sẽ thành Phật. Giả như người ấy muốn đến thăm trú xứ của Bồ-tát, thì Bồ-tát liền dẫn họ đến cung điện của các ngài và du hành theo sau Bồ-tát để đến các cõi Phật trong mười phương."
❖
佛Phật 告cáo 天thiên 帝đế 。
Phật bảo thiên đế rằng:
如như 是thị 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 咒Chú 。 於ư 末Mạt 法Pháp 時thời 。 若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 及cập 國quốc 王vương 。 國quốc 母mẫu 。 王vương 子tử 。 王vương 母mẫu 。 太thái 子tử 。 妃phi 后hậu 。 百bách 官quan 。 宰tể 相tướng 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 但đãn 解giải 語ngữ 者giả 。 有hữu 能năng 作tác 是thị 。 曼mạn 荼đồ 羅la 法Pháp 。 清thanh 淨tịnh 塗đồ 地địa 。 若nhược 以dĩ 土thổ 。 若nhược 以dĩ 水thủy 。 若nhược 以dĩ 香hương 水thủy 。 及cập 瞿cù 摩ma 夷di 。 而nhi 嚴nghiêm 飾sức 之chi 。 散tán 花hoa 燒thiêu 香hương 。 幢tràng 蓋cái 幡phan 燈đăng 。 若nhược 以dĩ 種chủng 種chủng 。 珍trân 寶bảo 飲ẩm 食thực 。 供cúng 養dường 之chi 者giả 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú này đây, nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng quốc vương, thái hậu, vương hậu, mẹ của vương hậu, vương phi, thái tử, vương tử, bách quan, tể tướng, người và phi nhân, thậm chí bất cứ loài chúng sanh nào hiểu được ngôn ngữ, hay người nào có thể thực hành Pháp đàn--họ lấy đất, nước, hoặc nước hương mà trộn với phân bò và trát lên khu đất sạch để trang nghiêm, rồi thắp hương rải hoa, treo biểu ngữ, cờ hiệu, lọng che, thắp đèn, hoặc dùng đủ mọi trân bảo và ẩm thực để cúng dường. Đây gọi là Bố Thí Độ.
營doanh 壇đàn 之chi 時thời 。 有hữu 惱não 不bất 瞋sân 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Trong lúc lập đàn, họ không khởi phiền não và sân hận. Đây gọi là An Nhẫn Độ.
修tu 壇đàn 勤cần 勇dũng 。 不bất 懈giải 不bất 怠đãi 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 毘Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Họ dũng mãnh tinh tấn thực hành Pháp đàn mà không lười biếng. Đây gọi là Tinh Tấn Độ.
專chuyên 明minh 法Pháp 則tắc 。 一nhất 心tâm 不bất 亂loạn 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Họ chuyên chú tuân thủ Pháp tắc với nhất tâm bất loạn. Đây gọi là Tĩnh Lự Độ.
布bố 置trí 端đoan 正chánh 。 不bất 喎oa 不bất 斜tà 。 善thiện 知tri 分phân 齊tề 。 可khả 與dữ 不bất 可khả 。 是thị 即tức 名danh 為vi 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Khi họ bố trí các đồ vật theo thứ tự và ngay thẳng, biết đâu là đúng, đâu là sai. Đây gọi là Diệu Tuệ Độ.
天thiên 帝đế 。 依y 是thị 言ngôn 教giáo 。 建kiến 法Pháp 事sự 者giả 。 是thị 即tức 具cụ 足túc 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 是thị 故cố 應ưng 當đương 。 展triển 轉chuyển 開khai 示thị 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 多đa 所sở 饒nhiêu 益ích 。 獲hoạch 菩Bồ 提Đề 故cố 。
Này thiên đế! Nếu ai y theo lời giảng dạy đó mà kiến lập Pháp sự, thì liền đầy đủ Sáu Độ. Vì thế, ông hãy nên triển chuyển những lời khai thị ấy đến tất cả chúng sanh để họ được nhiều lợi ích và khiến họ thành Phật."
❖
佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ 。 帝Đế 釋Thích 。 善Thiện 住Trụ 。 還hoàn 於ư 自tự 宮cung 。 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 。 依y 教giáo 持trì 誦tụng 。 滿mãn 七thất 日nhật 後hậu 。 自tự 見kiến 罪tội 報báo 。 一nhất 切thiết 悉tất 滅diệt 。 更cánh 加gia 天thiên 命mạng 。 增tăng 壽thọ 無vô 量lượng 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, Năng Thiên Đế và Thiện Trụ Thiên Tử trở về thiên cung của mình. Bấy giờ Thiện Trụ Thiên Tử y giáo trì tụng. Sau bảy ngày, Thiện Trụ Thiên Tử tự thấy tội báo của mình đều diệt sạch và còn được thọ mạng cõi trời tăng thêm vô lượng.
即tức 與dữ 帝Đế 釋Thích 。 將tương 諸chư 天thiên 眾chúng 。 嚴nghiêm 持trì 香hương 花hoa 。 種chủng 種chủng 殊thù 妙diệu 。 天thiên 衣y 瓔anh 珞lạc 。 而nhi 來lai 供cúng 養dường 。 頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật 。 慶khánh 大đại 慈từ 悲bi 。 歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược 。 旋toàn 遶nhiễu 千thiên 匝táp 。
Lập tức, Thiện Trụ Thiên Tử và Năng Thiên Đế dẫn theo các thiên chúng. Họ cầm muôn loại hương hoa trang nghiêm thù diệu, y phục cõi trời, và chuỗi ngọc mà đi đến cúng dường Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật. Họ tán dương lòng đại từ bi của Phật, vui mừng hớn hở, và đi nhiễu cả ngàn vòng.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 舒thư 金kim 色sắc 手thủ 。 摩ma 善Thiện 住Trụ 天Thiên 子Tử 頂đảnh 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn duỗi cánh tay sắc vàng mà xoa lên đỉnh đầu của Thiện Trụ Thiên Tử.
復phục 為vì 善Thiện 住Trụ 。 授thọ 菩Bồ 薩Tát 記ký 。 而nhi 告cáo 之chi 言ngôn 。
Ngài lại vì Thiện Trụ Thiên Tử mà thọ ký Bồ-tát và nói lời như vầy:
此thử 經Kinh 名danh 為vi 。 最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 淨Tịnh 除Trừ 諸Chư 趣Thú 業Nghiệp 障Chướng 咒Chú 經Kinh 。 汝nhữ 等đẳng 四tứ 眾chúng 。 應ưng 當đương 受thọ 持trì 。
"Kinh này tên là Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú để Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Trong Các Đường. Các ông và bốn chúng đệ tử hãy nên thọ trì."
爾nhĩ 時thời 四tứ 眾chúng 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 及cập 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 乾càn 闥thát 縛phược 。 阿a 素tố 洛lạc 。 羯yết 路lộ 荼đồ 。 緊khẩn 那na 洛lạc 。 莫mạc 呼hô 勒lặc 伽già 。 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 畢tất 舍xá 遮già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 作tác 禮lễ 而nhi 去khứ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Khi ấy bốn chúng đệ tử, chư đại Bồ-tát, cùng thiên long bát bộ, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, người và phi nhân, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ, tín thọ phụng hành, rồi đảnh lễ Phật và cáo lui.
最Tối 勝Thắng 佛Phật 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 淨Tịnh 除Trừ 業Nghiệp 障Chướng 咒Chú 經Kinh
Kinh Tối Thắng Phật Đảnh Tổng Trì Thần Chú để Tịnh Trừ Nghiệp Chướng Trong Các Đường
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 地Địa 婆Bà 訶Ha 羅La 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Nhật Chiếu (613-687)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 19/12/2013 ◊ Dịch nghĩa: 19/12/2013 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Nhật Chiếu (613-687)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 19/12/2013 ◊ Dịch nghĩa: 19/12/2013 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni