造Tạo 立Lập 形Hình 像Tượng 福Phước 報Báo 經Kinh
Kinh Phước Báo của Tạo Lập Hình Tượng Phật
佛Phật 至chí 拘Câu 羅La 懼Cụ 國Quốc 。 有hữu 諸chư 樹thụ 園viên 。 主chủ 名danh 拘Câu 翼Dực 。 時thời 國quốc 王vương 名danh 優Ưu 填Điền 。 年niên 始thỉ 十thập 四tứ 。 聞văn 佛Phật 當đương 來lai 。 王vương 即tức 勅sắc 傍bàng 臣thần 左tả 右hữu 。 皆giai 悉tất 嚴nghiêm 駕giá 。 王vương 行hành 迎nghênh 佛Phật 。 遙diêu 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 心tâm 中trung 踴dũng 躍dược 。 極cực 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 止chỉ 車xa 下hạ 步bộ 。 罷bãi 卻khước 左tả 右hữu 。 傍bàng 臣thần 侍thị 從tùng 。 及cập 持trì 蓋cái 者giả 。
Lúc bấy giờ Đức Phật đi đến vườn cây của Trưởng giả Mỹ Âm ở trong nước Bất Tĩnh. Vị quốc vương của nước này tên là Xuất Ái, chỉ mới 14 tuổi. Khi nghe tin Phật đang đến, nhà vua liền sai quần thần và đoàn tùy tùng đều đi theo hộ giá để nghênh tiếp Đức Phật. Khi trông thấy Thế Tôn từ nơi xa, trong lòng của ngài vui mừng hớn hở khôn xiết. Nhà vua ra lệnh dừng xe, rồi xuống xe đi bộ và không cho quần thần cùng đoàn tùy tùng với những người cầm lọng theo hầu.
即tức 前tiền 迎nghênh 趣thú 。 便tiện 以dĩ 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 作tác 禮lễ 起khởi 。 復phục 前tiền 行hành 。 如như 是thị 至chí 三tam 。
Nhà vua liền đi về phía trước, rồi cúi đầu đảnh lễ sát đất. Khi ngài đảnh lễ xong thì đứng dậy, rồi lại đi về phía trước và làm tiếp tục ba lần như thế.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
來lai 前tiền 。
"Đại vương hãy đến đây."
王vương 復phục 前tiền 到đáo 。 以dĩ 頭đầu 面diện 著trước 佛Phật 足túc 。 起khởi 遶nhiễu 三tam 匝táp 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc đó nhà vua đi tới ở trước Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu Phật ba vòng, hai gối quỳ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
天thiên 上thượng 天thiên 下hạ 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 無vô 及cập 佛Phật 者giả 。 今kim 佛Phật 面diện 目mục 。 身thân 體thể 行hành 步bộ 。 光quang 明minh 巍nguy 巍nguy 。 好hảo 乃nãi 如như 是thị 。 我ngã 今kim 視thị 佛Phật 。 無vô 有hữu 厭yếm 極cực 。 佛Phật 是thị 天thiên 上thượng 天thiên 下hạ 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 之chi 大đại 師sư 也dã 。 佛Phật 所sở 慈từ 心tâm 。 哀ai 救cứu 甚thậm 多đa 。
"Trên cõi trời và dưới chốn nhân gian, không một ai có thể sánh bằng Phật. Khuôn mặt và thân thể của Phật hôm nay phóng ra ánh sáng hiển hách. Con ngắm nhìn Đức Phật mãi mà không hề chán. Phật là bậc thầy của trời người. Lòng từ của Phật rải khắp đến muôn loài."
佛Phật 默mặc 然nhiên 不bất 應ứng 。
Đức Phật lặng yên không trả lời.
王vương 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua lại bạch Phật rằng:
人nhân 作tác 善thiện 者giả 。 此thử 之chi 福phước 祐hựu 。 當đương 何hà 所sở 獲hoạch 。 佛Phật 去khứ 已dĩ 後hậu 。 我ngã 恐khủng 不bất 復phục 見kiến 佛Phật 。 今kim 欲dục 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 恭cung 敬kính 承thừa 事sự 。 得đắc 何hà 福phước 報báo 。 願nguyện 佛Phật 哀ai 愍mẫn 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。 我ngã 欲dục 聞văn 知tri 。
"Bạch Thế Tôn! Người làm thiện tất được phước, nhưng nó sẽ đưa họ về đâu? Sau khi Phật đi rồi, con e rằng sẽ không còn thấy Phật nữa. Con muốn làm hình tượng của Phật để cung kính phụng thờ. Vậy thì sau này con sẽ được phước gì? Kính mong Đức Phật thương xót mà thuyết giảng cho con. Con muốn biết việc ấy."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 年niên 少thiếu 王vương 。
Lúc bấy giờ Phật bảo đại vương trẻ tuổi rằng:
汝nhữ 所sở 問vấn 大đại 善thiện 。 諦đế 聽thính 吾ngô 說thuyết 。 以dĩ 著trước 心tâm 中trung 。
"Điều đại vương hỏi rất hay. Hãy lắng nghe lời Ta nói. Khi nghe rồi, hãy ghi nhớ vào lòng."
王vương 即tức 稽khể 首thủ 言ngôn 。
Nhà vua liền cúi đầu thưa rằng:
受thọ 教giáo 。
"Dạ, con xin vâng lời Phật dạy."
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
若nhược 有hữu 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 所sở 得đắc 福phước 祐hựu 。 我ngã 今kim 悉tất 當đương 。 為vì 汝nhữ 說thuyết 之chi 。
"Ta bây giờ sẽ thuyết giảng về phước đức có được của người làm hình tượng Phật cho đại vương rõ."
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
諾nặc 。 受thọ 恩ân 。
"Dạ, con xin tạ ơn Ngài."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
天thiên 下hạ 人nhân 民dân 。 能năng 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 者giả 。 其kỳ 後hậu 世thế 世thế 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 眼nhãn 目mục 淨tịnh 潔khiết 。 面diện 貌mạo 端đoan 政chánh 。 身thân 體thể 手thủ 足túc 。 常thường 好hảo 柔nhu 濡nhu 。 生sanh 於ư 天thiên 上thượng 。 亦diệc 復phục 淨tịnh 潔khiết 。 諸chư 天thiên 中trung 勝thắng 。 眼nhãn 目mục 面diện 貌mạo 。 甚thậm 好hảo 無vô 比tỉ 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
"Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ có đôi mắt trong sáng, diện mạo đoan chánh, thân thể và tay chân luôn xinh đẹp, mềm mại. Giả sử họ sanh lên trời thì đôi mắt trong sáng và diện mạo đoan chánh vô song của họ cũng trội hơn chư thiên. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 無vô 有hữu 諸chư 惡ác 。 身thân 體thể 具cụ 足túc 。 死tử 後hậu 得đắc 生sanh 。 第đệ 七thất 梵Phạm 天Thiên 上thượng 。 復phục 諸chư 天thiên 中trung 。 形hình 貌mạo 端đoan 政chánh 。 絕tuyệt 好hảo 無vô 比tỉ 。 為vi 諸chư 天thiên 所sở 敬kính 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ không gặp các việc ác; thân thể đều hoàn chỉnh. Sau khi chết, họ sẽ sanh lên cõi Phạm Thiên. Lại nữa, tướng mạo đoan chánh với tuyệt đẹp vô song của họ sẽ vượt hơn các thiên chúng khác, và còn được chư thiên cung kính. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 常thường 生sanh 。 勢thế 尊tôn 貴quý 家gia 。 受thọ 其kỳ 氣khí 力lực 。 與dữ 世thế 絕tuyệt 異dị 。 在tại 所sở 生sanh 處xứ 。 不bất 墮đọa 貧bần 家gia 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ sanh vào nhà tôn quý có thế lực; tuổi thọ và sức khỏe của họ vượt hơn người thế gian. Ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ không sanh vào gia đình bần cùng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 所sở 生sanh 。 身thân 形hình 殊thù 妙diệu 。 紫tử 磨ma 金kim 色sắc 。 端đoan 政chánh 無vô 比tỉ 。 常thường 為vi 眾chúng 人nhân 。 所sở 共cộng 敬kính 愛ái 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ có thân hình xinh đẹp với màu vàng tím và đoan chánh không một ai sánh bằng. Họ sẽ luôn được mọi người kính mến và thương yêu. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 生sanh 處xứ 。 常thường 在tại 富phú 貴quý 之chi 家gia 。 財tài 產sản 珍trân 寶bảo 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 常thường 為vi 父phụ 母mẫu 。 兄huynh 弟đệ 宗tông 族tộc 。 之chi 所sở 愛ái 重trọng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ sanh vào nhà phú quý; tiền tài trân bảo nhiều chẳng thể kể xiết. Họ sẽ luôn được cha mẹ anh em thương yêu và thân bằng quyến thuộc kính trọng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 若nhược 生sanh 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 常thường 生sanh 帝đế 王vương 。 公công 侯hầu 賢hiền 善thiện 之chi 家gia 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ thường sanh vào nhà đế vương, vương hầu hoặc trong gia đình lương thiện ở châu Thắng Kim. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 得đắc 作tác 。 帝đế 王vương 特đặc 尊tôn 。 勝thắng 諸chư 國quốc 王vương 。 當đương 為vi 諸chư 王vương 。 之chi 所sở 歸quy 仰ngưỡng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ làm đế vương. Ở trong các vua chúa, họ lại là đấng tôn quý nhất, được các quốc vương quy phục và kính ngưỡng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 得đắc 作tác 。 遮Già 迦Ca 越Việt 王Vương 。 四tứ 天thiên 下hạ 諸chư 王vương 。 皆giai 臣thần 屬thuộc 之chi 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ làm vua Chuyển Luân. Tất cả các quốc vương ở bốn châu thiên hạ đều thần phục và làm quyến thuộc của họ. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 得đắc 作tác 。 遮Già 迦Ca 越Việt 王Vương 。 飛phi 行hành 天thiên 上thượng 。 復phục 下hạ 自tự 恣tứ 。 在tại 所sở 施thi 為vi 。 無vô 所sở 不bất 至chí 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ làm vua Chuyển Luân, có thể lên trời và trở về tùy ý; mọi việc làm không có gì mà chẳng đến nơi đến chốn. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 生sanh 於ư 。 第đệ 七thất 梵Phạm 天Thiên 。 壽thọ 一nhất 劫kiếp 餘dư 。 智trí 慧tuệ 尊tôn 勝thắng 無vô 上thượng 。 無vô 能năng 及cập 者giả 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ sanh lên cõi Phạm Thiên, thọ mạng dài hơn một kiếp, có trí tuệ thù thắng vô thượng và không ai sánh bằng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
於ư 梵Phạm 天Thiên 壽thọ 盡tận 。 當đương 復phục 來lai 下hạ 。 生sanh 於ư 孝hiếu 順thuận 。 有hữu 道Đạo 法Pháp 家gia 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Sau khi thọ hết phước ở cõi Phạm Thiên, họ lại sanh xuống trong một gia đình hiếu thuận và biết Phật Pháp. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 所sở 生sanh 處xứ 。 常thường 為vi 父phụ 母mẫu 。 之chi 所sở 愛ái 重trọng 。 壽thọ 終chung 復phục 得đắc 。 生sanh 於ư 天thiên 上thượng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ được cha mẹ thương yêu và quý trọng. Sau khi mạng chung, họ lại được sanh lên trời. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 死tử 後hậu 不bất 復phục 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 當đương 自tự 守thủ 意ý 。 常thường 欲dục 求cầu 佛Phật 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì sau khi chết, họ sẽ không bao giờ còn sanh vào đường ác. Họ sẽ luôn biết tự kiềm chế và cõi lòng luôn hướng về Phật Đạo.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 生sanh 處xứ 。 尊tôn 重trọng 於ư 經Kinh 。 意ý 欲dục 常thường 持trì 。 雜tạp 好hảo 香hương 華hoa 。 雜tạp 好hảo 繒tăng 綵thải 。 燈đăng 火hỏa 光quang 明minh 。 諸chư 天thiên 下hạ 中trung 。 名danh 好hảo 珍trân 寶bảo 。 奉phụng 上thượng 佛Phật 塔tháp 。 後hậu 無vô 數số 劫kiếp 。 會hội 當đương 得đắc 佛Phật 。 涅Niết 槃Bàn 之chi 道Đạo 。 人nhân 有hữu 出xuất 意ý 。 持trì 妙diệu 珍trân 寶bảo 。 所sở 愛ái 重trọng 物vật 。 奉phụng 上thượng 佛Phật 者giả 。 非phi 餘dư 凡phàm 人nhân 。 皆giai 是thị 前tiền 世thế 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 者giả 。 習tập 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 者giả 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ tôn trọng Kinh điển. Lòng họ luôn muốn cúng dường tháp Phật với nhiều loại hoa xinh, hương quý, nhiều loại gấm lụa đẹp khác nhau, thắp đèn, và các kỳ trân dị bảo trên thế gian. Vô số kiếp về sau, họ sẽ đắc Đạo tịch diệt của Phật. Những ai có tâm ý muốn dâng lên trân bảo vi diệu để cúng dường Phật thì đều không phải là người thường; họ nhất định đều là những vị cũng đã làm hình tượng Phật và tu Đạo Bồ-tát ở đời trước. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 無vô 量lượng 。 無vô 窮cùng 盡tận 時thời 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 如như 是thị 四tứ 天thiên 下hạ 。 江giang 河hà 海hải 水thủy 。 尚thượng 可khả 升thăng 量lượng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 甚thậm 多đa 。 多đa 四tứ 天thiên 下hạ 。 江giang 河hà 海hải 水thủy 。 過quá 出xuất 十thập 倍bội 。 後hậu 世thế 所sở 生sanh 。 常thường 護hộ 佛Phật 道Đạo 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, phước báo của họ sẽ không có cùng tận, chẳng thể nào kể xiết. Cho dù có thể đong lường hết sạch nước ở sông và biển trong bốn châu thiên hạ, nhưng phước có được của họ từ việc làm hình tượng Phật, thì còn gấp mười lần so với nước ở sông và biển trong rất nhiều bốn châu thiên hạ kia. Ở vào đời sau, họ sẽ được người kính mến và trợ giúp.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 譬thí 如như 天thiên 雨vũ 。 人nhân 有hữu 好hảo 舍xá 。 無vô 所sở 憂ưu 畏úy 。
Người làm hình tượng Phật được ví như người có ngôi nhà bền vững, dù trời mưa đi nữa thì họ vẫn không gì phải sợ.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 死tử 後hậu 不bất 復phục 。 入nhập 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 諸chư 惡ác 道đạo 中trung 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì sau khi chết, họ sẽ không còn sanh vào các đường ác, gồm có: địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh.
其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 見kiến 佛Phật 形hình 像tượng 。 生sanh 恭cung 敬kính 心tâm 。 叉xoa 手thủ 自tự 歸quy 。 佛Phật 塔tháp 舍xá 利lợi 者giả 。 死tử 後hậu 百bách 劫kiếp 。 不bất 復phục 入nhập 於ư 。 地địa 獄ngục 畜súc 生sanh 。 餓ngạ 鬼quỷ 道đạo 中trung 。 死tử 即tức 生sanh 天thiên 。 天thiên 上thượng 壽thọ 終chung 。 復phục 生sanh 世thế 間gian 。 勢thế 富phú 之chi 家gia 。 如như 是thị 受thọ 福phước 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 會hội 當đương 得đắc 佛Phật 。 涅Niết 槃Bàn 之chi 道Đạo 。
Nếu ai thấy hình tượng Phật, rồi với lòng cung kính, họ chắp tay và quy y ở trước tháp xá-lợi của Phật, thì mãi đến trăm kiếp về sau, họ sẽ không bao giờ còn sanh vào chốn bàng sanh, ngạ quỷ, hay địa ngục. Sau khi chết, họ liền sanh lên trời. Khi thiên phước đã hết, họ lại sanh xuống nhân gian trong một gia đình giàu sang có thế lực, và những sự phước báo của họ thì không thể nào kể xiết. Cuối cùng họ sẽ đắc Đạo tịch diệt của Phật."
佛Phật 告cáo 優Ưu 填Điền 王Vương 。
Phật bảo vua Xuất Ái:
人nhân 作tác 善thiện 者giả 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 祐hựu 功công 德đức 如như 是thị 。 終chung 不bất 唐đường 苦khổ 。
"Người làm thiện mà tạo hình tượng của Phật thì sẽ có phước như vậy đó--quyết không hư vọng."
爾nhĩ 時thời 優Ưu 填Điền 王Vương 。 以dĩ 偈kệ 讚tán 佛Phật 。
Lúc bấy giờ vua Xuất Ái dùng kệ tán thán Phật rằng:
佛Phật 者giả 大Đại 聖Thánh 人nhân 。
為vì 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。
拘Câu 深Thâm 瞿Cù 師Sư 園Viên 。
優Ưu 填Điền 叉xoa 手thủ 問vấn 。
"Phật là bậc Đại Thánh
Thuyết Pháp cho chúng sanh
Ở tại nước Bất Tĩnh
Trong khu vườn Mỹ Âm
Bấy giờ vua Xuất Ái
Chắp tay thưa hỏi rằng
聞văn 梵Phạn 音âm 審thẩm 諦đế 。
不bất 動động 百bách 福phước 成thành 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 者giả 。
得đắc 何hà 等đẳng 福phước 報báo 。
Nghe Phạn âm chân thật
Bất động, trăm phước thành
Ai làm hình tượng Phật
Sẽ được phước báo gì?"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 偈kệ 答đáp 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ đáp rằng:
王vương 諦đế 聽thính 吾ngô 說thuyết 。
福phước 地địa 恢khôi 上thượng 土thổ 。
福phước 德đức 無vô 過quá 者giả 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
"Đại vương hãy lắng nghe
Phước địa rộng vô tận
Phước đức chẳng ai hơn
Do làm hình tượng Phật
恒hằng 生sanh 大đại 富phú 家gia 。
尊tôn 貴quý 無vô 極cực 珍trân 。
眷quyến 屬thuộc 常thường 恭cung 敬kính 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Luôn sanh nhà đại phú
Tôn quý, nhiều trân bảo
Quyến thuộc thường cung kính
Do làm hình tượng Phật
世thế 世thế 身thân 無vô 患hoạn 。
常thường 得đắc 天thiên 眼nhãn 報báo 。
無vô 比tỉ 紺cám 青thanh 色sắc 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Đời đời không hoạn nạn
Luôn được mở thiên nhãn
Mắt đẹp màu xanh biếc
Do làm hình tượng Phật
父phụ 母mẫu 見kiến 歡hoan 忻hãn 。
端đoan 政chánh 威uy 德đức 重trọng 。
愛ái 樂nhạo 終chung 無vô 厭yếm 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Cha mẹ thấy vui mừng
Thương yêu không hề chán
Đoan chánh uy đức lớn
Do làm hình tượng Phật
金kim 色sắc 身thân 焰diễm 光quang 。
猶do 妙diệu 師sư 子tử 像tượng 。
眾chúng 生sanh 見kiến 歡hoan 喜hỷ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Rực sáng thân màu vàng
Đẹp như tượng sư tử
Chúng sanh thấy hoan hỷ
Do làm hình tượng Phật
閻Diêm 浮Phù 提Đề 大đại 姓tánh 。
剎sát 利lợi 婆Bà 羅La 門Môn 。
福phước 人nhân 於ư 中trung 生sanh 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Sanh ở châu Thắng Kim
Trong dòng dõi vua chúa
Hay đại tánh Phạm Chí
Do làm hình tượng Phật
不bất 生sanh 邊biên 地địa 國quốc 。
不bất 盲manh 不bất 醜xú 陋lậu 。
六lục 情tình 常thường 完hoàn 具cụ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Không sanh chốn biên địa
Không mù không xấu xí
Sáu căn luôn hoàn chỉnh
Do làm hình tượng Phật
臨lâm 終chung 識thức 宿túc 命mạng 。
見kiến 佛Phật 在tại 其kỳ 前tiền 。
不bất 覺giác 死tử 時thời 苦khổ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Khi sắp gần mạng chung
Biết được việc đời trước
Thấy Phật ở trước mặt
Khi chết chẳng đau đớn
Do làm hình tượng Phật
作tác 大đại 名danh 聞văn 王vương 。
金Kim 輪Luân 飛Phi 行Hành 帝Đế 。
典điển 主chủ 四tứ 天thiên 下hạ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Hoặc làm đại đế vương
Hoặc Kim Chuyển Luân Vương
Chủ bốn châu thiên hạ
Do làm hình tượng Phật
作tác 釋Thích 天Thiên 名danh 因nhân 。
神thần 足túc 典điển 第đệ 二nhị 。
三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 奉phụng 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Hoặc làm Năng Thiên Đế
Thần túc, có uy đức
Vua trời Tam Thập Tam
Do làm hình tượng Phật
此thử 過quá 出xuất 欲dục 界giới 。
作tác 梵Phạm 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。
迦Ca 夷Di 眾chúng 梵Phạm 恭cung 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Hoặc ra khỏi cõi dục
Làm Đại Phạm Thiên Vương
Phạm chúng đều cung kính
Do làm hình tượng Phật
受thọ 福phước 正chánh 如như 是thị 。
若nhược 能năng 刻khắc 畵họa 作tác 。
天thiên 地địa 尚thượng 可khả 稱xưng 。
此thử 福phước 不bất 可khả 量lượng 。
Ai khắc vẽ tượng Phật
Sẽ thọ phước như thế
Trời đất còn lường được
Phước đó chẳng thể lường
是thị 故cố 供cúng 養dường 佛Phật 。
華hoa 香hương 香hương 汁trấp 塗đồ 。
供cúng 養dường 大Đại 士Sĩ 者giả 。
得đắc 漏lậu 盡tận 無vô 為vi 。
Cho nên cúng dường Phật
Hương hoa, rưới nước hương
Cúng dường bậc Đại Sĩ
Lậu tận chứng vô vi"
佛Phật 說thuyết 經Kinh 竟cánh 。 王vương 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 起khởi 前tiền 。 以dĩ 頭đầu 面diện 著trước 佛Phật 足túc 。 而nhi 起khởi 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 及cập 其kỳ 五ngũ 百bách 。 傍bàng 臣thần 左tả 右hữu 。 皆giai 起khởi 歡hoan 喜hỷ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 後hậu 皆giai 往vãng 生sanh 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc 。 作tác 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 最tối 尊tôn 第đệ 一nhất 。 優Ưu 填Điền 王Vương 。 聞văn 其kỳ 所sở 說thuyết 。 歡hoan 喜hỷ 受thọ 解giải 。 即tức 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, nhà vua vô cùng hoan hỷ, liền đứng dậy, đảnh lễ ở trước Phật với trán chạm vào chân của Phật. Bấy giờ các vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng 500 quần thần tả hữu đều sanh tâm hoan hỷ và đảnh lễ Đức Phật. Lúc mạng chung, họ đều vãng sanh về quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ, và được làm những vị đại Bồ-tát tối tôn đệ nhất. Khi nghe lời Phật dạy, vua Xuất Ái rất vui mừng, tín thọ liễu giải, và liền đắc Quả Dự Lưu.
造Tạo 立Lập 形Hình 像Tượng 福Phước 報Báo 經Kinh
Kinh Phước Báo của Tạo Lập Hình Tượng Phật
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Phước Báo của Tạo Lập Hình Tượng Phật
佛Phật 至chí 拘Câu 羅La 懼Cụ 國Quốc 。 有hữu 諸chư 樹thụ 園viên 。 主chủ 名danh 拘Câu 翼Dực 。 時thời 國quốc 王vương 名danh 優Ưu 填Điền 。 年niên 始thỉ 十thập 四tứ 。 聞văn 佛Phật 當đương 來lai 。 王vương 即tức 勅sắc 傍bàng 臣thần 左tả 右hữu 。 皆giai 悉tất 嚴nghiêm 駕giá 。 王vương 行hành 迎nghênh 佛Phật 。 遙diêu 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 心tâm 中trung 踴dũng 躍dược 。 極cực 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 止chỉ 車xa 下hạ 步bộ 。 罷bãi 卻khước 左tả 右hữu 。 傍bàng 臣thần 侍thị 從tùng 。 及cập 持trì 蓋cái 者giả 。
Lúc bấy giờ Đức Phật đi đến vườn cây của Trưởng giả Mỹ Âm ở trong nước Bất Tĩnh. Vị quốc vương của nước này tên là Xuất Ái, chỉ mới 14 tuổi. Khi nghe tin Phật đang đến, nhà vua liền sai quần thần và đoàn tùy tùng đều đi theo hộ giá để nghênh tiếp Đức Phật. Khi trông thấy Thế Tôn từ nơi xa, trong lòng của ngài vui mừng hớn hở khôn xiết. Nhà vua ra lệnh dừng xe, rồi xuống xe đi bộ và không cho quần thần cùng đoàn tùy tùng với những người cầm lọng theo hầu.
即tức 前tiền 迎nghênh 趣thú 。 便tiện 以dĩ 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 作tác 禮lễ 起khởi 。 復phục 前tiền 行hành 。 如như 是thị 至chí 三tam 。
Nhà vua liền đi về phía trước, rồi cúi đầu đảnh lễ sát đất. Khi ngài đảnh lễ xong thì đứng dậy, rồi lại đi về phía trước và làm tiếp tục ba lần như thế.
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
來lai 前tiền 。
"Đại vương hãy đến đây."
王vương 復phục 前tiền 到đáo 。 以dĩ 頭đầu 面diện 著trước 佛Phật 足túc 。 起khởi 遶nhiễu 三tam 匝táp 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc đó nhà vua đi tới ở trước Phật, rồi cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, nhiễu Phật ba vòng, hai gối quỳ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
天thiên 上thượng 天thiên 下hạ 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 無vô 及cập 佛Phật 者giả 。 今kim 佛Phật 面diện 目mục 。 身thân 體thể 行hành 步bộ 。 光quang 明minh 巍nguy 巍nguy 。 好hảo 乃nãi 如như 是thị 。 我ngã 今kim 視thị 佛Phật 。 無vô 有hữu 厭yếm 極cực 。 佛Phật 是thị 天thiên 上thượng 天thiên 下hạ 。 諸chư 天thiên 人nhân 民dân 。 之chi 大đại 師sư 也dã 。 佛Phật 所sở 慈từ 心tâm 。 哀ai 救cứu 甚thậm 多đa 。
"Trên cõi trời và dưới chốn nhân gian, không một ai có thể sánh bằng Phật. Khuôn mặt và thân thể của Phật hôm nay phóng ra ánh sáng hiển hách. Con ngắm nhìn Đức Phật mãi mà không hề chán. Phật là bậc thầy của trời người. Lòng từ của Phật rải khắp đến muôn loài."
佛Phật 默mặc 然nhiên 不bất 應ứng 。
Đức Phật lặng yên không trả lời.
王vương 復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nhà vua lại bạch Phật rằng:
人nhân 作tác 善thiện 者giả 。 此thử 之chi 福phước 祐hựu 。 當đương 何hà 所sở 獲hoạch 。 佛Phật 去khứ 已dĩ 後hậu 。 我ngã 恐khủng 不bất 復phục 見kiến 佛Phật 。 今kim 欲dục 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 恭cung 敬kính 承thừa 事sự 。 得đắc 何hà 福phước 報báo 。 願nguyện 佛Phật 哀ai 愍mẫn 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。 我ngã 欲dục 聞văn 知tri 。
"Bạch Thế Tôn! Người làm thiện tất được phước, nhưng nó sẽ đưa họ về đâu? Sau khi Phật đi rồi, con e rằng sẽ không còn thấy Phật nữa. Con muốn làm hình tượng của Phật để cung kính phụng thờ. Vậy thì sau này con sẽ được phước gì? Kính mong Đức Phật thương xót mà thuyết giảng cho con. Con muốn biết việc ấy."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 年niên 少thiếu 王vương 。
Lúc bấy giờ Phật bảo đại vương trẻ tuổi rằng:
汝nhữ 所sở 問vấn 大đại 善thiện 。 諦đế 聽thính 吾ngô 說thuyết 。 以dĩ 著trước 心tâm 中trung 。
"Điều đại vương hỏi rất hay. Hãy lắng nghe lời Ta nói. Khi nghe rồi, hãy ghi nhớ vào lòng."
王vương 即tức 稽khể 首thủ 言ngôn 。
Nhà vua liền cúi đầu thưa rằng:
受thọ 教giáo 。
"Dạ, con xin vâng lời Phật dạy."
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua rằng:
若nhược 有hữu 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 所sở 得đắc 福phước 祐hựu 。 我ngã 今kim 悉tất 當đương 。 為vì 汝nhữ 說thuyết 之chi 。
"Ta bây giờ sẽ thuyết giảng về phước đức có được của người làm hình tượng Phật cho đại vương rõ."
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
諾nặc 。 受thọ 恩ân 。
"Dạ, con xin tạ ơn Ngài."
❖
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
天thiên 下hạ 人nhân 民dân 。 能năng 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 者giả 。 其kỳ 後hậu 世thế 世thế 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 眼nhãn 目mục 淨tịnh 潔khiết 。 面diện 貌mạo 端đoan 政chánh 。 身thân 體thể 手thủ 足túc 。 常thường 好hảo 柔nhu 濡nhu 。 生sanh 於ư 天thiên 上thượng 。 亦diệc 復phục 淨tịnh 潔khiết 。 諸chư 天thiên 中trung 勝thắng 。 眼nhãn 目mục 面diện 貌mạo 。 甚thậm 好hảo 無vô 比tỉ 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
"Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ có đôi mắt trong sáng, diện mạo đoan chánh, thân thể và tay chân luôn xinh đẹp, mềm mại. Giả sử họ sanh lên trời thì đôi mắt trong sáng và diện mạo đoan chánh vô song của họ cũng trội hơn chư thiên. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 所sở 生sanh 之chi 處xứ 。 無vô 有hữu 諸chư 惡ác 。 身thân 體thể 具cụ 足túc 。 死tử 後hậu 得đắc 生sanh 。 第đệ 七thất 梵Phạm 天Thiên 上thượng 。 復phục 諸chư 天thiên 中trung 。 形hình 貌mạo 端đoan 政chánh 。 絕tuyệt 好hảo 無vô 比tỉ 。 為vi 諸chư 天thiên 所sở 敬kính 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ không gặp các việc ác; thân thể đều hoàn chỉnh. Sau khi chết, họ sẽ sanh lên cõi Phạm Thiên. Lại nữa, tướng mạo đoan chánh với tuyệt đẹp vô song của họ sẽ vượt hơn các thiên chúng khác, và còn được chư thiên cung kính. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 常thường 生sanh 。 勢thế 尊tôn 貴quý 家gia 。 受thọ 其kỳ 氣khí 力lực 。 與dữ 世thế 絕tuyệt 異dị 。 在tại 所sở 生sanh 處xứ 。 不bất 墮đọa 貧bần 家gia 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ sanh vào nhà tôn quý có thế lực; tuổi thọ và sức khỏe của họ vượt hơn người thế gian. Ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ không sanh vào gia đình bần cùng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 所sở 生sanh 。 身thân 形hình 殊thù 妙diệu 。 紫tử 磨ma 金kim 色sắc 。 端đoan 政chánh 無vô 比tỉ 。 常thường 為vi 眾chúng 人nhân 。 所sở 共cộng 敬kính 愛ái 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ có thân hình xinh đẹp với màu vàng tím và đoan chánh không một ai sánh bằng. Họ sẽ luôn được mọi người kính mến và thương yêu. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 生sanh 處xứ 。 常thường 在tại 富phú 貴quý 之chi 家gia 。 財tài 產sản 珍trân 寶bảo 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 常thường 為vi 父phụ 母mẫu 。 兄huynh 弟đệ 宗tông 族tộc 。 之chi 所sở 愛ái 重trọng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ sanh vào nhà phú quý; tiền tài trân bảo nhiều chẳng thể kể xiết. Họ sẽ luôn được cha mẹ anh em thương yêu và thân bằng quyến thuộc kính trọng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 若nhược 生sanh 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 常thường 生sanh 帝đế 王vương 。 公công 侯hầu 賢hiền 善thiện 之chi 家gia 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ thường sanh vào nhà đế vương, vương hầu hoặc trong gia đình lương thiện ở châu Thắng Kim. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 得đắc 作tác 。 帝đế 王vương 特đặc 尊tôn 。 勝thắng 諸chư 國quốc 王vương 。 當đương 為vi 諸chư 王vương 。 之chi 所sở 歸quy 仰ngưỡng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ làm đế vương. Ở trong các vua chúa, họ lại là đấng tôn quý nhất, được các quốc vương quy phục và kính ngưỡng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 得đắc 作tác 。 遮Già 迦Ca 越Việt 王Vương 。 四tứ 天thiên 下hạ 諸chư 王vương 。 皆giai 臣thần 屬thuộc 之chi 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ làm vua Chuyển Luân. Tất cả các quốc vương ở bốn châu thiên hạ đều thần phục và làm quyến thuộc của họ. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 得đắc 作tác 。 遮Già 迦Ca 越Việt 王Vương 。 飛phi 行hành 天thiên 上thượng 。 復phục 下hạ 自tự 恣tứ 。 在tại 所sở 施thi 為vi 。 無vô 所sở 不bất 至chí 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ làm vua Chuyển Luân, có thể lên trời và trở về tùy ý; mọi việc làm không có gì mà chẳng đến nơi đến chốn. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 生sanh 於ư 。 第đệ 七thất 梵Phạm 天Thiên 。 壽thọ 一nhất 劫kiếp 餘dư 。 智trí 慧tuệ 尊tôn 勝thắng 無vô 上thượng 。 無vô 能năng 及cập 者giả 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ sanh lên cõi Phạm Thiên, thọ mạng dài hơn một kiếp, có trí tuệ thù thắng vô thượng và không ai sánh bằng. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
於ư 梵Phạm 天Thiên 壽thọ 盡tận 。 當đương 復phục 來lai 下hạ 。 生sanh 於ư 孝hiếu 順thuận 。 有hữu 道Đạo 法Pháp 家gia 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Sau khi thọ hết phước ở cõi Phạm Thiên, họ lại sanh xuống trong một gia đình hiếu thuận và biết Phật Pháp. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 所sở 生sanh 處xứ 。 常thường 為vi 父phụ 母mẫu 。 之chi 所sở 愛ái 重trọng 。 壽thọ 終chung 復phục 得đắc 。 生sanh 於ư 天thiên 上thượng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ được cha mẹ thương yêu và quý trọng. Sau khi mạng chung, họ lại được sanh lên trời. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 死tử 後hậu 不bất 復phục 。 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 。 當đương 自tự 守thủ 意ý 。 常thường 欲dục 求cầu 佛Phật 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì sau khi chết, họ sẽ không bao giờ còn sanh vào đường ác. Họ sẽ luôn biết tự kiềm chế và cõi lòng luôn hướng về Phật Đạo.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 後hậu 世thế 生sanh 處xứ 。 尊tôn 重trọng 於ư 經Kinh 。 意ý 欲dục 常thường 持trì 。 雜tạp 好hảo 香hương 華hoa 。 雜tạp 好hảo 繒tăng 綵thải 。 燈đăng 火hỏa 光quang 明minh 。 諸chư 天thiên 下hạ 中trung 。 名danh 好hảo 珍trân 寶bảo 。 奉phụng 上thượng 佛Phật 塔tháp 。 後hậu 無vô 數số 劫kiếp 。 會hội 當đương 得đắc 佛Phật 。 涅Niết 槃Bàn 之chi 道Đạo 。 人nhân 有hữu 出xuất 意ý 。 持trì 妙diệu 珍trân 寶bảo 。 所sở 愛ái 重trọng 物vật 。 奉phụng 上thượng 佛Phật 者giả 。 非phi 餘dư 凡phàm 人nhân 。 皆giai 是thị 前tiền 世thế 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 者giả 。 習tập 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 者giả 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 如như 是thị 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, họ sẽ tôn trọng Kinh điển. Lòng họ luôn muốn cúng dường tháp Phật với nhiều loại hoa xinh, hương quý, nhiều loại gấm lụa đẹp khác nhau, thắp đèn, và các kỳ trân dị bảo trên thế gian. Vô số kiếp về sau, họ sẽ đắc Đạo tịch diệt của Phật. Những ai có tâm ý muốn dâng lên trân bảo vi diệu để cúng dường Phật thì đều không phải là người thường; họ nhất định đều là những vị cũng đã làm hình tượng Phật và tu Đạo Bồ-tát ở đời trước. Do làm hình tượng Phật nên mới được phước như vậy.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 無vô 量lượng 。 無vô 窮cùng 盡tận 時thời 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 如như 是thị 四tứ 天thiên 下hạ 。 江giang 河hà 海hải 水thủy 。 尚thượng 可khả 升thăng 量lượng 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 甚thậm 多đa 。 多đa 四tứ 天thiên 下hạ 。 江giang 河hà 海hải 水thủy 。 過quá 出xuất 十thập 倍bội 。 後hậu 世thế 所sở 生sanh 。 常thường 護hộ 佛Phật 道Đạo 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì ở đời sau, phước báo của họ sẽ không có cùng tận, chẳng thể nào kể xiết. Cho dù có thể đong lường hết sạch nước ở sông và biển trong bốn châu thiên hạ, nhưng phước có được của họ từ việc làm hình tượng Phật, thì còn gấp mười lần so với nước ở sông và biển trong rất nhiều bốn châu thiên hạ kia. Ở vào đời sau, họ sẽ được người kính mến và trợ giúp.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 譬thí 如như 天thiên 雨vũ 。 人nhân 有hữu 好hảo 舍xá 。 無vô 所sở 憂ưu 畏úy 。
Người làm hình tượng Phật được ví như người có ngôi nhà bền vững, dù trời mưa đi nữa thì họ vẫn không gì phải sợ.
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 死tử 後hậu 不bất 復phục 。 入nhập 於ư 地địa 獄ngục 。 畜súc 生sanh 餓ngạ 鬼quỷ 。 諸chư 惡ác 道đạo 中trung 。
Nếu ai làm hình tượng Phật, thì sau khi chết, họ sẽ không còn sanh vào các đường ác, gồm có: địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh.
其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh 。 見kiến 佛Phật 形hình 像tượng 。 生sanh 恭cung 敬kính 心tâm 。 叉xoa 手thủ 自tự 歸quy 。 佛Phật 塔tháp 舍xá 利lợi 者giả 。 死tử 後hậu 百bách 劫kiếp 。 不bất 復phục 入nhập 於ư 。 地địa 獄ngục 畜súc 生sanh 。 餓ngạ 鬼quỷ 道đạo 中trung 。 死tử 即tức 生sanh 天thiên 。 天thiên 上thượng 壽thọ 終chung 。 復phục 生sanh 世thế 間gian 。 勢thế 富phú 之chi 家gia 。 如như 是thị 受thọ 福phước 。 不bất 可khả 稱xưng 數số 。 會hội 當đương 得đắc 佛Phật 。 涅Niết 槃Bàn 之chi 道Đạo 。
Nếu ai thấy hình tượng Phật, rồi với lòng cung kính, họ chắp tay và quy y ở trước tháp xá-lợi của Phật, thì mãi đến trăm kiếp về sau, họ sẽ không bao giờ còn sanh vào chốn bàng sanh, ngạ quỷ, hay địa ngục. Sau khi chết, họ liền sanh lên trời. Khi thiên phước đã hết, họ lại sanh xuống nhân gian trong một gia đình giàu sang có thế lực, và những sự phước báo của họ thì không thể nào kể xiết. Cuối cùng họ sẽ đắc Đạo tịch diệt của Phật."
❖
佛Phật 告cáo 優Ưu 填Điền 王Vương 。
Phật bảo vua Xuất Ái:
人nhân 作tác 善thiện 者giả 。 作tác 佛Phật 形hình 像tượng 。 其kỳ 福phước 祐hựu 功công 德đức 如như 是thị 。 終chung 不bất 唐đường 苦khổ 。
"Người làm thiện mà tạo hình tượng của Phật thì sẽ có phước như vậy đó--quyết không hư vọng."
爾nhĩ 時thời 優Ưu 填Điền 王Vương 。 以dĩ 偈kệ 讚tán 佛Phật 。
Lúc bấy giờ vua Xuất Ái dùng kệ tán thán Phật rằng:
佛Phật 者giả 大Đại 聖Thánh 人nhân 。
為vì 眾chúng 生sanh 說thuyết 法Pháp 。
拘Câu 深Thâm 瞿Cù 師Sư 園Viên 。
優Ưu 填Điền 叉xoa 手thủ 問vấn 。
"Phật là bậc Đại Thánh
Thuyết Pháp cho chúng sanh
Ở tại nước Bất Tĩnh
Trong khu vườn Mỹ Âm
Bấy giờ vua Xuất Ái
Chắp tay thưa hỏi rằng
聞văn 梵Phạn 音âm 審thẩm 諦đế 。
不bất 動động 百bách 福phước 成thành 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 者giả 。
得đắc 何hà 等đẳng 福phước 報báo 。
Nghe Phạn âm chân thật
Bất động, trăm phước thành
Ai làm hình tượng Phật
Sẽ được phước báo gì?"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 偈kệ 答đáp 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ đáp rằng:
王vương 諦đế 聽thính 吾ngô 說thuyết 。
福phước 地địa 恢khôi 上thượng 土thổ 。
福phước 德đức 無vô 過quá 者giả 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
"Đại vương hãy lắng nghe
Phước địa rộng vô tận
Phước đức chẳng ai hơn
Do làm hình tượng Phật
恒hằng 生sanh 大đại 富phú 家gia 。
尊tôn 貴quý 無vô 極cực 珍trân 。
眷quyến 屬thuộc 常thường 恭cung 敬kính 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Luôn sanh nhà đại phú
Tôn quý, nhiều trân bảo
Quyến thuộc thường cung kính
Do làm hình tượng Phật
世thế 世thế 身thân 無vô 患hoạn 。
常thường 得đắc 天thiên 眼nhãn 報báo 。
無vô 比tỉ 紺cám 青thanh 色sắc 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Đời đời không hoạn nạn
Luôn được mở thiên nhãn
Mắt đẹp màu xanh biếc
Do làm hình tượng Phật
父phụ 母mẫu 見kiến 歡hoan 忻hãn 。
端đoan 政chánh 威uy 德đức 重trọng 。
愛ái 樂nhạo 終chung 無vô 厭yếm 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Cha mẹ thấy vui mừng
Thương yêu không hề chán
Đoan chánh uy đức lớn
Do làm hình tượng Phật
金kim 色sắc 身thân 焰diễm 光quang 。
猶do 妙diệu 師sư 子tử 像tượng 。
眾chúng 生sanh 見kiến 歡hoan 喜hỷ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Rực sáng thân màu vàng
Đẹp như tượng sư tử
Chúng sanh thấy hoan hỷ
Do làm hình tượng Phật
閻Diêm 浮Phù 提Đề 大đại 姓tánh 。
剎sát 利lợi 婆Bà 羅La 門Môn 。
福phước 人nhân 於ư 中trung 生sanh 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Sanh ở châu Thắng Kim
Trong dòng dõi vua chúa
Hay đại tánh Phạm Chí
Do làm hình tượng Phật
不bất 生sanh 邊biên 地địa 國quốc 。
不bất 盲manh 不bất 醜xú 陋lậu 。
六lục 情tình 常thường 完hoàn 具cụ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Không sanh chốn biên địa
Không mù không xấu xí
Sáu căn luôn hoàn chỉnh
Do làm hình tượng Phật
臨lâm 終chung 識thức 宿túc 命mạng 。
見kiến 佛Phật 在tại 其kỳ 前tiền 。
不bất 覺giác 死tử 時thời 苦khổ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Khi sắp gần mạng chung
Biết được việc đời trước
Thấy Phật ở trước mặt
Khi chết chẳng đau đớn
Do làm hình tượng Phật
作tác 大đại 名danh 聞văn 王vương 。
金Kim 輪Luân 飛Phi 行Hành 帝Đế 。
典điển 主chủ 四tứ 天thiên 下hạ 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Hoặc làm đại đế vương
Hoặc Kim Chuyển Luân Vương
Chủ bốn châu thiên hạ
Do làm hình tượng Phật
作tác 釋Thích 天Thiên 名danh 因nhân 。
神thần 足túc 典điển 第đệ 二nhị 。
三Tam 十Thập 三Tam 天Thiên 奉phụng 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Hoặc làm Năng Thiên Đế
Thần túc, có uy đức
Vua trời Tam Thập Tam
Do làm hình tượng Phật
此thử 過quá 出xuất 欲dục 界giới 。
作tác 梵Phạm 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。
迦Ca 夷Di 眾chúng 梵Phạm 恭cung 。
作tác 佛Phật 形hình 像tượng 報báo 。
Hoặc ra khỏi cõi dục
Làm Đại Phạm Thiên Vương
Phạm chúng đều cung kính
Do làm hình tượng Phật
受thọ 福phước 正chánh 如như 是thị 。
若nhược 能năng 刻khắc 畵họa 作tác 。
天thiên 地địa 尚thượng 可khả 稱xưng 。
此thử 福phước 不bất 可khả 量lượng 。
Ai khắc vẽ tượng Phật
Sẽ thọ phước như thế
Trời đất còn lường được
Phước đó chẳng thể lường
是thị 故cố 供cúng 養dường 佛Phật 。
華hoa 香hương 香hương 汁trấp 塗đồ 。
供cúng 養dường 大Đại 士Sĩ 者giả 。
得đắc 漏lậu 盡tận 無vô 為vi 。
Cho nên cúng dường Phật
Hương hoa, rưới nước hương
Cúng dường bậc Đại Sĩ
Lậu tận chứng vô vi"
佛Phật 說thuyết 經Kinh 竟cánh 。 王vương 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 起khởi 前tiền 。 以dĩ 頭đầu 面diện 著trước 佛Phật 足túc 。 而nhi 起khởi 。 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 及cập 其kỳ 五ngũ 百bách 。 傍bàng 臣thần 左tả 右hữu 。 皆giai 起khởi 歡hoan 喜hỷ 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 後hậu 皆giai 往vãng 生sanh 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 國quốc 。 作tác 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 最tối 尊tôn 第đệ 一nhất 。 優Ưu 填Điền 王Vương 。 聞văn 其kỳ 所sở 說thuyết 。 歡hoan 喜hỷ 受thọ 解giải 。 即tức 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật thuyết Kinh này xong, nhà vua vô cùng hoan hỷ, liền đứng dậy, đảnh lễ ở trước Phật với trán chạm vào chân của Phật. Bấy giờ các vị Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng 500 quần thần tả hữu đều sanh tâm hoan hỷ và đảnh lễ Đức Phật. Lúc mạng chung, họ đều vãng sanh về quốc độ của Đức Phật Vô Lượng Thọ, và được làm những vị đại Bồ-tát tối tôn đệ nhất. Khi nghe lời Phật dạy, vua Xuất Ái rất vui mừng, tín thọ liễu giải, và liền đắc Quả Dự Lưu.
造Tạo 立Lập 形Hình 像Tượng 福Phước 報Báo 經Kinh
Kinh Phước Báo của Tạo Lập Hình Tượng Phật
闕khuyết 譯dịch 人nhân 名danh 。 附phụ 東Đông 晉Tấn 錄lục 。
Dịch sang cổ văn: Tên người dịch đã thất lạc
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 13/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 13/12/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Tên người dịch đã thất lạc
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 13/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 13/12/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni