文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 所Sở 說Thuyết 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Diệu Cát Tường Bồ-tát Thuyết Giảng Đại Trí Độ ♦ Quyển thượng
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 滿mãn 足túc 千thiên 人nhân 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 十thập 千thiên 人nhân 俱câu 。 以dĩ 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 而nhi 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。 皆giai 悉tất 已dĩ 住trụ 。 不bất 退thoái 轉chuyển 地Địa 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức, cùng với 1.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] và 10.000 vị đại Bồ-tát. Với các đại trang nghiêm dùng để tự trang nghiêm, những vị đại Bồ-tát này đều đã trụ ở Địa không thoái chuyển.
其kỳ 名danh 曰viết 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 礙Ngại 辯Biện 菩Bồ 薩Tát 。 不Bất 捨Xả 擔Đảm 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 如như 是thị 等đẳng 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。
Tên các ngài là: Từ Thị Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Vô Ngại Biện Bồ-tát, Bất Xả Đảm Bồ-tát, và những vị đại Bồ-tát khác như thế.
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 童Đồng 真Chân 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 明minh 相tướng 現hiện 時thời 。 從tùng 其kỳ 住trú 處xứ 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 在tại 外ngoại 而nhi 立lập 。 爾nhĩ 時thời 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 富Phú 樓Lâu 那Na 彌Di 多Đa 羅La 尼Ni 子Tử 。 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 摩Ma 訶Ha 拘Câu 絺Hy 羅La 。 如như 是thị 等đẳng 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 各các 從tùng 住trú 處xứ 。 俱câu 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 在tại 外ngoại 而nhi 立lập 。
Khi ngôi sao minh tướng xuất hiện, Diệu Cát Tường Đồng Chân Đại Bồ-tát từ nơi trú xứ của mình đi đến chỗ của Phật và đứng ở ngoài. Bấy giờ Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Mãn Từ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Đại Tiễn Phát Chủng Nam, Tôn giả Đại Tất, và các vị đại Thanh Văn khác như thế, mỗi vị từ nơi trú xứ của mình đều đi đến chỗ của Phật và đứng ở ngoài.
佛Phật 知tri 眾chúng 會hội 。 皆giai 悉tất 集tập 已dĩ 。 爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 。 從tùng 住trú 處xứ 出xuất 。 敷phu 座tòa 而nhi 坐tọa 。 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Khi biết chúng hội đều đã tề tựu, lúc bấy giờ Như Lai từ nơi trú xứ của mình bước ra, trải tọa cụ và ngồi xuống, rồi bảo ngài Thu Lộ Tử rằng:
汝nhữ 今kim 何hà 故cố 。 於ư 晨thần 朝triêu 時thời 。 在tại 門môn 外ngoại 立lập 。
"Vào sáng sớm hôm nay, vì sao ông đã đứng ngoài cửa?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 童Đồng 真Chân 菩Bồ 薩Tát 。 先tiên 已dĩ 至chí 此thử 。 住trụ 門môn 外ngoại 立lập 。 我ngã 實thật 於ư 後hậu 。 晚vãn 來lai 到đáo 耳nhĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Diệu Cát Tường Đồng Chân Đại Bồ-tát đã đến đây trước và đứng ở ngoài cửa. Rồi sau đó con mới tới."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 問vấn 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Bấy giờ Thế Tôn hỏi ngài Diệu Cát Tường rằng:
汝nhữ 實thật 先tiên 來lai 。 到đáo 此thử 住trú 處xứ 。 欲dục 見kiến 如Như 來Lai 耶da 。
"Ông thật sự đã đến đây trước và muốn thấy Như Lai phải không?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường liền thưa với Phật rằng:
如như 是thị 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 實thật 來lai 此thử 。 欲dục 見kiến 如Như 來Lai 。
"Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Con thật sự đến đây là muốn thấy Như Lai.
何hà 以dĩ 故cố 。 我ngã 樂nhạo 正chính 觀quán 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sinh 。 我ngã 觀quán 如Như 來Lai 。 如như 如như 相tướng 。 不bất 異dị 相tướng 。 不bất 動động 相tướng 。 不bất 作tác 相tướng 。 無vô 生sinh 相tướng 。 無vô 滅diệt 相tướng 。 不bất 有hữu 相tướng 。 不bất 無vô 相tướng 。 不bất 在tại 方phương 。 不bất 離ly 方phương 。 非phi 三tam 世thế 。 非phi 不bất 三tam 世thế 。 非phi 二nhị 相tướng 。 非phi 不bất 二nhị 相tướng 。 非phi 垢cấu 相tướng 。 非phi 淨tịnh 相tướng 。 以dĩ 如như 是thị 等đẳng 。 正chính 觀quán 如Như 來Lai 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sinh 。
Vì sao thế? Bởi con yêu thích chính quán để làm lợi ích cho chúng sinh. Con quán Như Lai với tướng của như như: tướng không biến đổi, tướng bất động, tướng bất tác, tướng vô sinh, tướng vô diệt, tướng chẳng có, tướng chẳng không, chẳng ở nơi nào đó hay rời khỏi nơi nào đó, chẳng phải ba đời hay chẳng phải không ba đời, chẳng phải hai tướng hay chẳng phải không hai tướng, tướng chẳng phải cấu trược hay thanh tịnh. Với các tướng như thế mà con chính quán Như Lai để làm lợi ích cho chúng sinh."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
若nhược 能năng 如như 是thị 。 見kiến 於ư 如Như 來Lai 。 心tâm 無vô 所sở 取thủ 。 亦diệc 無vô 不bất 取thủ 。 非phi 積tích 聚tụ 。 非phi 不bất 積tích 聚tụ 。
"Nếu ai có thể thấy Như Lai như thế, tâm họ sẽ không có chỗ nắm bắt, cũng chẳng không có chỗ nắm bắt, không tích tụ hay chẳng không tích tụ."
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
若nhược 能năng 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 見kiến 如Như 來Lai 者giả 。 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 故cố 。 見kiến 於ư 如Như 來Lai 。 而nhi 心tâm 不bất 取thủ 。 眾chúng 生sinh 之chi 相tướng 。 化hóa 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 向hướng 於ư 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 亦diệc 不bất 取thủ 。 向hướng 涅Niết 槃Bàn 相tướng 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 發phát 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 而nhi 心tâm 不bất 見kiến 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 相tướng 。
"Nếu ai có thể thấy Như Lai đúng như lời ngài nói thì thật là hiếm có. Tuy vì tất cả chúng sinh nhưng ngài thấy Như Lai mà tâm chẳng nắm giữ tướng của chúng sinh. Ngài giáo hóa hết thảy chúng sinh hướng đến tịch diệt mà tâm cũng chẳng nắm giữ tướng của tịch diệt. Tuy vì tất cả chúng sinh, ngài phát khởi đại trang nghiêm mà tâm chẳng nắm giữ tướng của đại trang nghiêm."
爾nhĩ 時thời 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 童Đồng 真Chân 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 語ngứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Khi ấy Diệu Cát Tường Đồng Chân Đại Bồ-tát bảo ngài Thu Lộ Tử rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 雖tuy 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 發phát 大đại 莊trang 嚴nghiêm 心tâm 。 恒hằng 不bất 見kiến 有hữu 眾chúng 生sinh 相tướng 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 發phát 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 而nhi 眾chúng 生sinh 趣thú 。 亦diệc 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
"Đúng vậy, đúng vậy! Đúng như lời ngài nói. Tuy vì tất cả chúng sinh, tôi phát khởi đại trang nghiêm mà tâm chẳng hề thấy có tướng của chúng sinh. Tuy vì tất cả chúng sinh, tôi phát khởi đại trang nghiêm mà cõi giới của chúng sinh cũng không tăng không giảm.
假giả 使sử 一nhất 佛Phật 住trụ 世thế 。 若nhược 一nhất 劫kiếp 。 若nhược 過quá 一nhất 劫kiếp 。 如như 此thử 一nhất 佛Phật 世thế 界giới 。 復phục 有hữu 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 如như 是thị 一nhất 一nhất 佛Phật 。 若nhược 一nhất 劫kiếp 。 若nhược 過quá 一nhất 劫kiếp 。 晝trú 夜dạ 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 無vô 暫tạm 息tức 。 各các 各các 度độ 於ư 。 無vô 量lượng 恒Hằng 河Hà 沙sa 眾chúng 生sinh 。 皆giai 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 眾chúng 生sinh 界giới 。 亦diệc 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 。 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 。 各các 度độ 無vô 量lượng 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 眾chúng 生sinh 。 皆giai 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 於ư 眾chúng 生sinh 界giới 。 亦diệc 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
Giả sử có một Đức Phật trụ ở thế gian một kiếp hay hơn một kiếp, và cũng như một cõi Phật đó, lại có vô lượng vô biên chư Phật nhiều như cát sông Hằng. Mỗi Đức Phật như thế, hoặc trụ ở thế gian một kiếp hay hơn một kiếp và ngày đêm thuyết Pháp mà tâm chẳng tạm dừng nghỉ. Mỗi vị hóa độ chúng sinh nhiều như cát sông Hằng và khiến họ đều vào tịch diệt, nhưng cõi giới của chúng sinh cũng không tăng không giảm. Cho đến hết thảy thế giới của chư Phật trong mười phương cũng lại như thế. Mỗi Đức Phật thuyết Pháp giáo hóa. Mỗi vị hóa độ chúng sinh nhiều như cát sông Hằng và khiến họ đều vào tịch diệt, nhưng cõi giới của chúng sinh cũng không tăng không giảm.
何hà 以dĩ 故cố 。 眾chúng 生sinh 定định 相tướng 。 不bất 可khả 得đắc 故cố 。 是thị 故cố 眾chúng 生sinh 界giới 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
Vì sao thế? Bởi tướng quyết định của chúng sinh chẳng thể nắm bắt. Cho nên cõi giới của chúng sinh không tăng không giảm."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 復phục 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử lại nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
若nhược 眾chúng 生sinh 界giới 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 何hà 故cố 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sinh 。 求cầu 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 常thường 行hành 說thuyết 法Pháp 。
"Nếu cõi giới của chúng sinh không tăng không giảm, thế thì tại sao Bồ-tát vì các chúng sinh mà cầu Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và luôn thuyết Pháp."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
若nhược 諸chư 眾chúng 生sinh 。 悉tất 空không 相tướng 者giả 。 亦diệc 無vô 菩Bồ 薩Tát 。 求cầu 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 亦diệc 無vô 眾chúng 生sinh 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
"Do tướng của các chúng sinh là không nên cũng chẳng có Bồ-tát cầu Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và cũng chẳng có chúng sinh để họ thuyết Pháp.
何hà 以dĩ 故cố 。 我ngã 說thuyết 法pháp 中trung 。 無vô 有hữu 一nhất 法pháp 。 當đương 可khả 得đắc 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tôi nói trong các pháp, không một pháp nào có thể nắm bắt."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
若nhược 無vô 眾chúng 生sinh 。 云vân 何hà 說thuyết 有hữu 眾chúng 生sinh 。 及cập 眾chúng 生sinh 界giới 。
"Nếu không có chúng sinh, thế thì tại sao ông nói về chúng sinh và cõi giới của chúng sinh?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 相tướng 。 如như 諸chư 佛Phật 界giới 。
"Tướng của cõi giới chúng sinh thì giống như cõi giới chư Phật."
又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 者giả 。 是thị 有hữu 量lượng 耶da 。
"Cõi giới của chúng sinh có hạn lượng chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 量lượng 。 如như 佛Phật 界giới 量lượng 。
"Hạn lượng của cõi giới của chúng sinh thì giống như hạn lượng của cõi giới chư Phật."
佛Phật 又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 量lượng 。 有hữu 處xứ 所sở 不phủ 。
"Hạn lượng của cõi giới của chúng sinh có xứ sở chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
"Hạn lượng của cõi giới của chúng sinh thật chẳng thể nghĩ bàn."
又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 相tướng 。 為vi 有hữu 住trụ 不phủ 。
"Tướng của cõi giới của chúng sinh có trụ nơi nào chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 無vô 住trụ 。 猶do 如như 空không 住trụ 。
"Tựa như hư không, chúng sinh chẳng có chỗ trụ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 當đương 云vân 何hà 住trụ 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Khi có ai tu hành Trí Độ như thế, làm sao họ trụ ở Trí Độ?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
以dĩ 不bất 住trụ 法pháp 。 為vi 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Không trụ nơi pháp tức là trụ ở Trí Độ."
佛Phật 復phục 問vấn 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Đức Phật lại hỏi ngài Diệu Cát Tường:
云vân 何hà 不bất 住trụ 法pháp 。 名danh 住Trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Tại sao ông nói rằng không trụ nơi pháp tức là trụ ở Trí Độ?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
以dĩ 無vô 住trụ 相tướng 。 即tức 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Không trụ nơi tướng tức là trụ ở Trí Độ."
佛Phật 復phục 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Đức Phật lại hỏi ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 是thị 諸chư 善thiện 根căn 。 云vân 何hà 增tăng 長trưởng 。 云vân 何hà 損tổn 減giảm 。
"Khi có ai an trụ Trí Độ như thế, thì những căn lành của họ có tăng hay giảm chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 能năng 如như 是thị 。 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 於ư 諸chư 善thiện 根căn 。 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 亦diệc 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 是thị 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 性tính 相tướng 。 亦diệc 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。
"Nếu ai có thể an trụ Trí Độ như thế, thì những căn lành của họ sẽ không tăng hay giảm. Đối với tất cả pháp cũng không tăng không giảm. Tính và tướng của Trí Độ này cũng không tăng không giảm.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 則tắc 不bất 捨xả 凡phàm 夫phu 法pháp 。 亦diệc 不bất 取thủ 賢hiền 聖thánh 法Pháp 。
Thưa Thế Tôn! Ai tu Trí Độ như thế sẽ chẳng xả bỏ pháp phàm phu và cũng không nắm giữ Pháp thánh hiền.
何hà 以dĩ 故cố 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 見kiến 有hữu 法pháp 。 可khả 取thủ 可khả 捨xả 。 如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 亦diệc 不bất 見kiến 涅Niết 槃Bàn 可khả 樂lạc 。 生sinh 死tử 可khả 厭yếm 。
Vì sao thế? Bởi ai tu Trí Độ thì chẳng thấy có pháp mà có thể nắm giữ hay có thể xả bỏ. Ai tu Trí Độ như thế cũng sẽ không thấy tịch diệt an vui hay nhàm chán sinh tử.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 見kiến 生sinh 死tử 。 況huống 復phục 厭yếm 離ly 。 不bất 見kiến 涅Niết 槃Bàn 。 何hà 況huống 樂nhạo 著trước 。 如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 見kiến 垢cấu 惱não 可khả 捨xả 。 亦diệc 不bất 見kiến 功công 德đức 可khả 取thủ 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 心tâm 無vô 增tăng 減giảm 。
Vì sao thế? Bởi họ chẳng thấy có sinh tử, huống nữa là nhàm chán. Họ cũng chẳng thấy tịch diệt, huống nữa là yêu mến. Ai tu Trí Độ như thế sẽ không thấy cấu trược hay phiền não mà có thể xả bỏ, và cũng không thấy công đức mà có thể nắm giữ. Đối với tất cả pháp, tâm họ chẳng tăng hay giảm.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 見kiến 法Pháp 界Giới 。 有hữu 增tăng 減giảm 故cố 。
Vì sao thế? Bởi họ chẳng thấy Pháp Giới có tăng hay giảm.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 能năng 如như 是thị 。 是thị 名danh 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Nếu ai có thể tu hành như thế thì gọi là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 生sinh 有hữu 滅diệt 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Không thấy các pháp có sinh hay diệt thì tức là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 增tăng 有hữu 減giảm 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Không thấy các pháp có tăng hay giảm thì tức là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 心tâm 無vô 悕hy 取thủ 。 不bất 見kiến 法pháp 相tướng 。 有hữu 可khả 求cầu 者giả 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Tâm không nắm giữ và chẳng thấy pháp tướng mà có thể mong cầu thì tức là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 不bất 見kiến 好hảo 醜xú 。 不bất 生sinh 高cao 下hạ 。 不bất 作tác 取thủ 捨xả 。
Thưa Thế Tôn! [Ai tu Trí Độ như thế thì đối với hết thảy pháp,] họ sẽ không thấy có tốt xấu, không sinh tâm cao thấp, và cũng không nắm giữ hay xả bỏ.
何hà 以dĩ 故cố 。 法pháp 無vô 好hảo 醜xú 。 離ly 諸chư 相tướng 故cố 。 法pháp 無vô 高cao 下hạ 。 等đẳng 法pháp 性tính 故cố 。 法pháp 無vô 取thủ 捨xả 。 住trụ 實thật 際tế 故cố 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Vì sao thế? Bởi các pháp chẳng có tốt xấu và lìa khỏi các tướng. Các pháp không cao thấp, bởi tính chúng bình đẳng. Các pháp không nắm giữ hay xả bỏ, bởi chúng trụ thật tế. Đó là tu học Trí Độ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
是thị 諸chư 佛Phật 法Pháp 。 得đắc 不bất 勝thắng 乎hồ 。
"Có phải Phật Pháp là tối thắng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 勝thắng 如như 相tướng 。 如Như 來Lai 自tự 覺giác 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 。 是thị 可khả 證chứng 知tri 。
"Con không thấy tướng tối thắng nào ở giữa các pháp. Như Lai tự giác ngộ rằng, tất cả pháp đều là không, và điều này có thể chứng biết."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 如như 是thị 。 如Như 來Lai 正chính 覺giác 。 自tự 證chứng 空không 法pháp 。
"Như thị, như thị! Như Lai có chính giác viên mãn và tự chứng đắc không pháp."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 空không 法pháp 中trung 。 當đương 有hữu 勝thắng 如như 。 而nhi 可khả 得đắc 耶da 。
"Thưa Thế Tôn! Ở trong không pháp này có điều gì tối thắng mà có thể được chăng?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 是thị 真chân 法Pháp 乎hồ 。
"Lành thay, lành thay, Diệu Cát Tường! Đúng như lời ông nói. Đó là Pháp chân thật vậy!"
佛Phật 復phục 謂vị 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Đức Phật lại bảo ngài Diệu Cát Tường:
阿a 耨nậu 多đa 羅la 。 是thị 名danh 佛Phật 法Pháp 不phủ 。
"Có phải vô thượng gọi là Phật Pháp chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 阿a 耨nậu 多đa 羅la 。 是thị 名danh 佛Phật 法Pháp 。
"Đúng như lời Phật nói. Vô thượng gọi là Phật Pháp.
何hà 以dĩ 故cố 。 無vô 法pháp 可khả 得đắc 。 名danh 阿a 耨nậu 多đa 羅la 。
Vì sao thế? Bởi không một pháp có thể nắm bắt nên gọi là vô thượng."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 名danh 法Pháp 器khí 。 非phi 化hóa 凡phàm 夫phu 法pháp 。 亦diệc 非phi 佛Phật 法Pháp 。 非phi 增tăng 長trưởng 法Pháp 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Ai tu Trí Độ như thế thì chẳng gọi là Pháp khí, chẳng thấy pháp để có thể giáo hóa pháp phàm phu, chẳng thấy Phật Pháp, và cũng chẳng thấy Pháp tăng trưởng. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 世Thế 尊Tôn 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 有hữu 法pháp 。 可khả 分phân 別biệt 思tư 惟duy 。
Lại nữa, thưa Thế Tôn! Khi tu học Trí Độ thì không thấy có pháp mà có thể phân biệt hay tư duy."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 於ư 佛Phật 法Pháp 。 不bất 思tư 惟duy 耶da 。
"Có phải đối với Phật Pháp ông chẳng tư duy?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 如như 我ngã 思tư 惟duy 。 不bất 見kiến 佛Phật 法Pháp 。 亦diệc 不bất 可khả 分phân 別biệt 。 是thị 凡phàm 夫phu 法pháp 。 是thị 聲Thanh 聞Văn 法Pháp 。 是thị 辟Bích 支Chi 佛Phật 法Pháp 。 如như 是thị 名danh 為vi 。 無vô 上thượng 佛Phật 法Pháp 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Như điều tư duy của con, con không thấy Phật Pháp, và cũng không phân biệt đây là pháp phàm phu, đây là Pháp Thanh Văn, hoặc đây là Pháp Độc Giác. Như thế gọi là Phật Pháp vô thượng.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 凡phàm 夫phu 相tướng 。 不bất 見kiến 佛Phật 法Pháp 相tướng 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 決quyết 定định 相tướng 。 是thị 為vi 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy tướng phàm phu, không thấy tướng Phật Pháp, và cũng không thấy các pháp có tướng quyết định. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 欲dục 界giới 。 不bất 見kiến 色sắc 界giới 。 不bất 見kiến 無vô 色sắc 界giới 。 不bất 見kiến 寂tịch 滅diệt 界giới 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy cõi dục, không thấy cõi sắc, không thấy cõi vô sắc, và cũng không thấy cảnh giới tịch diệt.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 見kiến 有hữu 法pháp 。 是thị 盡tận 滅diệt 相tướng 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Vì sao thế? Bởi không thấy có tướng tận diệt của pháp. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 作tác 恩ân 者giả 。 不bất 見kiến 報báo 恩ân 者giả 。 思tư 惟duy 二nhị 相tướng 。 心tâm 無vô 分phân 別biệt 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy người thi ân hay người báo ân. Tư duy tướng của người nhận và người thí mà tâm chẳng khởi phân biệt. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 是thị 佛Phật 法Pháp 可khả 取thủ 。 不bất 見kiến 是thị 凡phàm 夫phu 法pháp 可khả 捨xả 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy đây là Phật Pháp mà có thể nắm giữ, hoặc đây là pháp phàm phu mà có thể xả bỏ. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 凡phàm 夫phu 法pháp 可khả 滅diệt 。 亦diệc 不bất 見kiến 佛Phật 法Pháp 。 而nhi 心tâm 證chứng 知tri 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy pháp phàm phu có thể diệt mất và cũng không thấy Phật Pháp mà tâm chứng biết. Đó là tu học Trí Độ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 能năng 如như 是thị 。 善thiện 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 相tướng 。 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 所sở 學học 法pháp 印ấn 。 乃nãi 至chí 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 學Học 無Vô 學Học 人nhân 。 亦diệc 當đương 不bất 離ly 是thị 印ấn 。 而nhi 修tu 道Đạo 果Quả 。
"Lành thay, lành thay! Ông có thể khéo thuyết giảng tướng của Trí Độ sâu xa như thế. Đây là pháp ấn sở học của chư Bồ-tát, cho đến Thanh Văn, Duyên Giác, Hữu Học và Vô Học cũng sẽ chẳng rời Pháp ấn này mà tu chứng Đạo Quả."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
若nhược 人nhân 得đắc 聞văn 是thị 法Pháp 。 不bất 驚kinh 不bất 畏úy 者giả 。 不bất 從tùng 千thiên 佛Phật 所sở 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 所sở 。 久cửu 植thực 德đức 本bổn 。 乃nãi 能năng 於ư 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。
"Nếu ai nghe Pháp này mà chẳng kinh chẳng sợ, thì họ chẳng những đã gieo trồng căn lành nơi 1.000 Đức Phật, mà thậm chí từ lâu họ đã gieo trồng căn lành nơi tỷ ức chư Phật. Do đó, họ mới có thể đối với Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 更cánh 說thuyết 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 義nghĩa 。
"Thưa Thế Tôn! Con bây giờ sẽ thuyết giảng thêm về nghĩa của Trí Độ."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
便tiện 說thuyết 。
"Hãy nói!"
世Thế 尊Tôn 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 法pháp 是thị 應ưng 住trụ 。 是thị 不bất 應ưng 住trụ 。 亦diệc 不bất 見kiến 境cảnh 界giới 。 可khả 取thủ 捨xả 相tướng 。
"Thưa Thế Tôn! Khi tu học Trí Độ thì không thấy có pháp nào nên trụ hay không nên trụ, và cũng không thấy tướng của cảnh giới nào mà có thể nắm giữ hay xả bỏ.
何hà 以dĩ 故cố 。 如như 諸chư 如Như 來Lai 。 不bất 見kiến 一nhất 切thiết 。 法pháp 境cảnh 界giới 相tướng 故cố 。 乃nãi 至chí 不bất 見kiến 諸chư 佛Phật 境cảnh 界giới 。 況huống 取thủ 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 凡phàm 夫phu 境cảnh 界giới 。 不bất 取thủ 思tư 議nghị 相tướng 。 亦diệc 不bất 取thủ 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 若nhược 干can 相tướng 。 自tự 證chứng 空không 法pháp 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 已dĩ 供cúng 養dường 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 乃nãi 能năng 於ư 是thị 甚thậm 深thâm 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。
Vì sao thế? Bởi như chư Như Lai chẳng thấy tướng của tất cả cảnh giới của pháp, cho đến chẳng thấy cảnh giới của chư Phật. Hà huống là nắm giữ cảnh giới của Thanh Văn, Duyên Giác, hay phàm phu. Họ không nên nắm giữ tướng của nghĩ bàn và cũng không nắm giữ tướng của chẳng thể nghĩ bàn. Khi không thấy mọi pháp tướng, họ sẽ tự chứng không pháp là chẳng thể nghĩ bàn. Do bởi chư đại Bồ-tát đều đã cúng dường vô lượng tỷ ức chư Phật, gieo trồng các thiện căn, và vì thế mới có thể đối với Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 縛phược 不bất 見kiến 解giải 。 而nhi 於ư 凡phàm 夫phu 。 乃nãi 至chí 三Tam 乘Thừa 。 不bất 見kiến 差sai 別biệt 相tướng 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy có trói buộc hoặc thấy có giải thoát nơi phàm phu, cho đến nơi Ba Thừa cũng không thấy có tướng sai khác. Đó là tu học Trí Độ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 已dĩ 供cúng 養dường 。 幾kỷ 所sở 諸chư 佛Phật 。
"Ông đã cúng dường bao nhiêu chư Phật?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 及cập 諸chư 佛Phật 。 如như 幻huyễn 化hóa 相tướng 。 不bất 見kiến 供cúng 養dường 。 及cập 與dữ 受thọ 者giả 。
"Tướng của con và chư Phật đều như huyễn hóa. Con không thấy có sự cúng dường hay người thọ nhận."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 今kim 可khả 不bất 住trụ 佛Phật 乘Thừa 耶da 。
"Ông có trụ Phật Thừa chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 我ngã 思tư 惟duy 。 不bất 見kiến 一nhất 法pháp 。 云vân 何hà 當đương 得đắc 。 住trụ 於ư 佛Phật 乘Thừa 。
"Như điều con tư duy, con không thấy một pháp nào thì làm sao sẽ được trụ Phật Thừa?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 汝nhữ 不bất 得đắc 佛Phật 乘Thừa 乎hồ 。
"Này Diệu Cát Tường! Ông có đắc Phật Thừa chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 佛Phật 乘Thừa 者giả 。 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 非phi 可khả 得đắc 。 亦diệc 不bất 可khả 見kiến 。 我ngã 云vân 何hà 得đắc 。
"Phật Thừa như thế chỉ có tên gọi, không thể chứng đắc, và cũng không thể thấy, thế thì làm sao con chứng đắc?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 汝nhữ 得đắc 無vô 礙ngại 智trí 乎hồ 。
"Này Diệu Cát Tường! Ông có đắc trí tuệ vô ngại chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 即tức 無vô 礙ngại 。 云vân 何hà 以dĩ 無vô 礙ngại 。 而nhi 得đắc 無vô 閡ngại 。
"Con tức là vô ngại. Làm sao có thể dùng vô ngại để chứng đắc vô ngại?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 坐tọa 道Đạo 場Tràng 乎hồ 。
"Ông có ngồi ở Đạo Tràng chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 不bất 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。 我ngã 今kim 云vân 何hà 。 獨độc 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。
"Tất cả Như Lai đều chẳng ngồi ở Đạo Tràng, vậy thì nay tại sao chỉ riêng con là ngồi ở Đạo Tràng?
何hà 以dĩ 故cố 。 現hiện 見kiến 諸chư 法pháp 。 住trụ 實thật 際tế 故cố 。
Vì sao thế? Bởi con hiện tại thấy các pháp đều trụ nơi thật tế."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
云vân 何hà 名danh 實thật 際tế 。
"Sao gọi là thật tế?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
身thân 見kiến 等đẳng 。 是thị 實thật 際tế 。
"Thân kiến là thật tế."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
云vân 何hà 身thân 見kiến 。 是thị 實thật 際tế 。
"Vì sao thân kiến là thật tế?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
身thân 見kiến 如Như 相tướng 。 非phi 實thật 非phi 不bất 實thật 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 亦diệc 身thân 非phi 身thân 。 是thị 名danh 實thật 際tế 。
"Thân kiến giống như tướng của Chân Như, chẳng thật hay chẳng phải không thật, chẳng đến chẳng đi, cũng chẳng thân hay chẳng phải không thân. Đó gọi là thật tế."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 於ư 斯tư 義nghĩa 。 諦đế 了liễu 決quyết 定định 。 是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu ai đối với nghĩa này mà hiểu rõ tột cùng thì gọi là đại Bồ-tát.
何hà 以dĩ 故cố 。 得đắc 聞văn 如như 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 相tướng 。 心tâm 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。
Vì sao thế? Bởi họ nghe được tướng của Trí Độ sâu xa như thế mà tâm chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc."
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Từ Thị Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 得đắc 聞văn 如như 是thị 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 具cụ 足túc 法pháp 相tướng 。 是thị 即tức 近cận 於ư 佛Phật 坐tọa 。
"Thưa Thế Tôn! Những ai nghe được đầy đủ pháp tướng của Trí Độ như thế thì tức là đang ngồi gần chư Phật.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 來Lai 現hiện 覺giác 。 此thử 法pháp 相tướng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai hiện tại giác ngộ pháp tướng này."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 得đắc 聞văn 甚thậm 深thâm 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 能năng 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。 當đương 知tri 此thử 人nhân 。 即tức 是thị 見kiến 佛Phật 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu ai nghe được Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc, thì phải biết người ấy sẽ liền thấy Phật."
爾nhĩ 時thời 復phục 有hữu 。 無Vô 相Tướng 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ lại có Thanh tín nữ Vô Tướng thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 凡phàm 夫phu 法pháp 。 聲Thanh 聞Văn 法Pháp 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 法Pháp 。 佛Phật 法Pháp 。 是thị 諸chư 法pháp 皆giai 無vô 相tướng 。 是thị 故cố 於ư 所sở 。 從tùng 聞văn 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 皆giai 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。
"Thưa Thế Tôn! Các pháp như là: pháp phàm phu, Pháp Thanh Văn, Pháp Độc Giác, và Phật Pháp--thảy đều là vô tướng. Cho nên khi vừa nghe Trí Độ, chúng con đều chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 相tướng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tất cả mọi pháp vốn là vô tướng."
佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 聞văn 如như 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 心tâm 得đắc 決quyết 定định 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 即tức 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 地Địa 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được Trí Độ sâu xa như thế mà tâm được quyết định, chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc, thì phải biết người ấy đang trụ ở Địa không thoái chuyển.
若nhược 人nhân 聞văn 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 信tín 樂nhạo 聽thính 受thọ 。 歡hoan 喜hỷ 不bất 厭yếm 。 是thị 即tức 具cụ 足túc 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 尸Thi 波Ba 羅La 蜜Mật 。 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。 毘Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 亦diệc 能năng 為vì 他tha 。 顯hiển 示thị 分phân 別biệt 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Nếu ai nghe được Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ, tín mến thọ trì và hoan hỷ không chán ghét, thì tức là đầy đủ Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, An Nhẫn Độ, Tinh Tấn Độ, Tĩnh Lự Độ, và Diệu Tuệ Độ. Người ấy cũng có thể hiển thị phân biệt cho người khác và khiến họ như thuyết tu hành."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 觀quán 何hà 義nghĩa 。 為vi 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 住trụ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Ông quán sát nghĩa gì mà đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và trụ nơi Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 無vô 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 我ngã 不bất 住trụ 佛Phật 乘Thừa 。 云vân 何hà 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 如như 我ngã 所sở 說thuyết 。 即tức 菩Bồ 提Đề 相tướng 。
"Con không đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác, và con cũng không trụ Phật Thừa. Thế thì làm sao con đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác? Những gì con nói chỉ là tướng của Đạo."
佛Phật 讚tán 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Đức Phật ngợi khen ngài Diệu Cát Tường:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 能năng 於ư 是thị 。 甚thậm 深thâm 法Pháp 中trung 。 巧xảo 說thuyết 斯tư 義nghĩa 。 汝nhữ 於ư 先tiên 佛Phật 。 久cửu 種chúng 善thiện 根căn 。 以dĩ 無vô 相tướng 法Pháp 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。
"Lành thay, lành thay! Ông có thể ở trong Pháp sâu xa này mà khéo thuyết giảng nghĩa đó. Ông từ lâu đã gieo trồng căn lành ở nơi chư Phật quá khứ, và dùng Pháp vô tướng để tu tịnh hành."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch rằng:
若nhược 見kiến 有hữu 相tướng 。 則tắc 言ngôn 無vô 相tướng 。 我ngã 今kim 不bất 見kiến 有hữu 相tướng 。 亦diệc 不bất 見kiến 無vô 相tướng 。 云vân 何hà 而nhi 言ngôn 。 以dĩ 無vô 相tướng 法Pháp 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu ai thấy có tướng thì họ có thể nói vô tướng. Con nay chẳng thấy có tướng, và cũng chẳng thấy vô tướng. Thế thì làm sao nói rằng con dùng Pháp vô tướng để tu tịnh hành?"
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 見kiến 聲Thanh 聞Văn 戒giới 耶da 。
"Ông có thấy giới luật của Thanh Văn chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
見kiến 。
"Dạ thấy!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 云vân 何hà 見kiến 。
"Ông làm sao thấy?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 不bất 作tác 凡phàm 夫phu 見kiến 。 不bất 作tác 聖thánh 人nhân 見kiến 。 不bất 作tác 學Học 見kiến 。 不bất 作tác 無Vô 學Học 見kiến 。 不bất 作tác 大đại 見kiến 。 不bất 作tác 小tiểu 見kiến 。 不bất 作tác 調điều 伏phục 見kiến 。 不bất 作tác 不bất 調điều 伏phục 見kiến 。 非phi 見kiến 非phi 不bất 見kiến 。
"Con không nắm giữ cái thấy của phàm phu, cái thấy của thánh nhân, cái thấy của Hữu Học, hay cái thấy của Vô Học. Con cũng không nắm giữ cái thấy lớn, cái thấy nhỏ, cái thấy điều phục, hoặc cái thấy chẳng điều phục. Con cũng không nắm giữ cái thấy và cái thấy trái nghịch của nó."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
汝nhữ 今kim 如như 是thị 觀quán 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 若nhược 觀quán 佛Phật 乘Thừa 。 當đương 復phục 云vân 何hà 。
"Nay ngài quán sát Thanh Văn Thừa như thế, còn về Phật Thừa thì ngài quán sát như thế nào?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
不bất 見kiến 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 不bất 見kiến 修tu 行hành 菩Bồ 提Đề 。 及cập 證chứng 菩Bồ 提Đề 者giả 。
"Tôi không thấy Phật Pháp, và cũng không thấy ai tu Đạo hay chứng Đạo."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
云vân 何hà 名danh 佛Phật 。 云vân 何hà 觀quán 佛Phật 。
"Sao gọi là Phật? Sao gọi là quán tưởng Phật?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường hỏi rằng:
云vân 何hà 為vi 我ngã 。
"Sao gọi là ngã?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
我ngã 者giả 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 名danh 字tự 相tướng 空không 。
"Ngã chỉ có danh tự, và tướng của danh tự là không."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 我ngã 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 佛Phật 亦diệc 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 名danh 字tự 相tướng 空không 。 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 。 不bất 以dĩ 名danh 字tự 。 而nhi 求cầu 菩Bồ 提Đề 。 菩Bồ 提Đề 之chi 相tướng 。 無vô 言ngôn 無vô 說thuyết 。
"Đúng vậy, đúng vậy! Như ngã chỉ có danh tự, và Phật cũng chỉ có danh tự. Thấu hiểu tướng không của danh tự tức là Đạo. Hành giả không nên dùng danh tự để cầu Đạo. Tướng của Đạo thì chẳng có lời nói.
何hà 以dĩ 故cố 。 言ngôn 說thuyết 菩Bồ 提Đề 。 二nhị 俱câu 空không 故cố 。
Vì sao thế? Bởi lời nói và Đạo thảy đều không.
復phục 次thứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 汝nhữ 問vấn 云vân 何hà 名danh 佛Phật 。 云vân 何hà 觀quán 佛Phật 者giả 。
Lại nữa, Thu Lộ Tử! Ngài hỏi sao gọi là Phật? Sao gọi là quán tưởng Phật?
不bất 生sinh 不bất 滅diệt 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 非phi 名danh 非phi 相tướng 。 是thị 名danh 為vi 佛Phật 。 如như 自tự 觀quán 身thân 實thật 相tướng 。 觀quán 佛Phật 亦diệc 然nhiên 。 唯duy 有hữu 智trí 者giả 。 乃nãi 能năng 知tri 耳nhĩ 。 是thị 名danh 觀quán 佛Phật 。
Không sinh không diệt, chẳng đến chẳng đi, phi danh phi tướng, đó gọi là Phật. Tương tự như quán sát thật tướng của thân mình, quán tưởng Phật thì cũng thế. Chỉ có bậc trí mới có thể biết. Đó gọi là quán tưởng Phật."
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy ngài Thu Lộ Tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 所sở 說thuyết 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 非phi 初sơ 學học 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 能năng 了liễu 知tri 。
"Thưa Thế Tôn! Ngài Diệu Cát Tường thuyết giảng về Trí Độ, đây không phải là cảnh giới của sơ học Bồ-tát mà có thể hiểu rõ."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
非phi 但đãn 初sơ 學học 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。 及cập 諸chư 二Nhị 乘Thừa 。 所sở 作tác 已dĩ 辦biện 者giả 。 亦diệc 未vị 能năng 了liễu 知tri 。 如như 是thị 說thuyết 法Pháp 。 無vô 能năng 知tri 者giả 。
"Chẳng những sơ học Bồ-tát không thể biết, cho đến những vị ở Nhị Thừa với việc làm đã xong, cũng còn không thể hiểu rõ. Không ai có thể biết lời thuyết Pháp như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 提Đề 之chi 相tướng 。 實thật 無vô 有hữu 法Pháp 。 而nhi 可khả 知tri 故cố 。 無vô 見kiến 無vô 聞văn 。 無vô 得đắc 無vô 念niệm 。 無vô 生sinh 無vô 滅diệt 。 無vô 說thuyết 無vô 聽thính 。 如như 是thị 菩Bồ 提Đề 。 性tính 相tướng 空không 寂tịch 。 無vô 證chứng 無vô 知tri 。 無vô 形hình 無vô 相tướng 。 云vân 何hà 當đương 有hữu 。 得đắc 菩Bồ 提Đề 者giả 。
Vì sao thế? Bởi tướng của Đạo thật chẳng có pháp nào mà có thể biết; không thấy, không nghe, không chứng đắc, không niệm tưởng, không sinh, không diệt, không thuyết giảng, không lắng nghe. Tính và tướng của Đạo như thế là không tịch, vô chứng vô tri, vô hình vô tướng. Thế thì làm sao có người đắc Đạo?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
佛Phật 於ư 法Pháp 界Giới 。 不bất 證chứng 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 耶da 。
"Ở trong Pháp Giới, có phải Đức Phật chẳng chứng đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
不phủ 也dã 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
"Không, Thu Lộ Tử!
何hà 以dĩ 故cố 。 世Thế 尊Tôn 即tức 是thị 法Pháp 界Giới 。 若nhược 以dĩ 法Pháp 界Giới 。 證chứng 法Pháp 界Giới 者giả 。 即tức 是thị 諍tranh 論luận 。
Vì sao thế? Bởi Thế Tôn tức là Pháp Giới. Nếu dùng Pháp Giới để chứng Pháp Giới thì tất sẽ trái nghịch.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 法Pháp 界Giới 之chi 相tướng 。 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 。
Thu Lộ Tử! Tướng của Pháp giới chính là Đạo.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 法Pháp 界Giới 中trung 。 無vô 眾chúng 生sinh 相tướng 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 故cố 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 。 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 。 無vô 二nhị 無vô 分phân 別biệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi trong Pháp Giới không có tướng của chúng sinh; tất cả pháp đều là không. Hết thảy pháp không tức là Đạo, do bởi chẳng hai và lìa xa phân biệt.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 無vô 分phân 別biệt 中trung 。 則tắc 無vô 知tri 者giả 。 若nhược 無vô 知tri 者giả 。 即tức 無vô 言ngôn 說thuyết 。 無vô 言ngôn 說thuyết 相tướng 。 即tức 非phi 有hữu 非phi 無vô 。 非phi 知tri 非phi 不bất 知tri 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Thu Lộ Tử! Ở trong không phân biệt thì chẳng có người biết. Nếu không người biết thì tức là không lời nói. Tướng của không lời nói chính là chẳng hiện hữu hay không phải chẳng hiện hữu, chẳng biết hay không phải chẳng biết. Hết thảy các pháp cũng lại như thế.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 不bất 見kiến 處xứ 所sở 。 決quyết 定định 性tính 故cố 。 如như 逆nghịch 罪tội 相tướng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
Vì sao thế? Bởi tất cả mọi pháp chẳng thấy xứ sở và tính quyết định. Đây ví như tướng của năm tội ngỗ nghịch là chẳng thể nghĩ bàn.
何hà 以dĩ 故cố 。 諸chư 法pháp 實thật 相tướng 。 不bất 可khả 壞hoại 故cố 。 如như 是thị 逆nghịch 罪tội 。 亦diệc 無vô 本bổn 性tính 。 不bất 生sinh 天thiên 上thượng 。 不bất 墮đọa 地địa 獄ngục 。 亦diệc 不bất 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。
Vì sao thế? Bởi thật tướng của các pháp chẳng thể hoại diệt. Do đó, tội ngỗ nghịch cũng chẳng có bổn tính. Thật tướng thì không có sinh lên trời, không đọa địa ngục, và cũng không vào tịch diệt.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 業nghiệp 緣duyên 。 皆giai 住trụ 實thật 際tế 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 非phi 因nhân 非phi 果quả 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy nghiệp duyên đều trụ ở thật tế, chẳng đến chẳng đi, không nhân không quả.
何hà 以dĩ 故cố 。 法Pháp 界Giới 無vô 邊biên 。 無vô 前tiền 無vô 後hậu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Pháp Giới không có biên giới, chẳng trước chẳng sau.
是thị 故cố 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 若nhược 見kiến 犯phạm 重trọng 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 墮đọa 地địa 獄ngục 。 清thanh 淨tịnh 行hành 者giả 。 不bất 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 非phi 應ứng 供cúng 。 非phi 不bất 應ứng 供cúng 。 非phi 盡tận 漏lậu 。 非phi 不bất 盡tận 漏lậu 。
Cho nên, Thu Lộ Tử! Ở trong thật tế, hành giả thanh tịnh chẳng vào tịch diệt, và những Bhikṣu phạm trọng tội chẳng đọa địa ngục. Họ chẳng phải đáng thọ cúng dường hay chẳng phải không đáng thọ cúng dường, chẳng phải lậu tận hay chẳng phải không lậu tận.
何hà 以dĩ 故cố 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 住trụ 平bình 等đẳng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi các pháp đều trụ bình đẳng."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
云vân 何hà 名danh 不bất 退thoái 法Pháp 忍Nhẫn 。
"Sao gọi là không thoái chuyển Pháp Nhẫn?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
不bất 見kiến 少thiểu 法pháp 。 有hữu 生sinh 滅diệt 相tướng 。 名danh 不bất 退thoái 法Pháp 忍Nhẫn 。
"Chẳng thấy một chút pháp nào mà có tướng sinh diệt thì gọi là không thoái chuyển Pháp Nhẫn."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
云vân 何hà 復phục 名danh 。 不bất 調điều 比Bỉ 丘Khâu 。
"Sao lại gọi là bậc Bhikṣu chẳng điều phục?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
漏lậu 盡tận 阿A 羅La 漢Hán 。 是thị 名danh 不bất 調điều 。
"Bậc Ưng Chân với các lậu đã tận thì gọi là chẳng điều phục.
何hà 以dĩ 故cố 。 諸chư 結kết 已dĩ 盡tận 。 更cánh 無vô 所sở 調điều 。 故cố 名danh 不bất 調điều 。 若nhược 過quá 心tâm 行hành 。 名danh 為vi 凡phàm 夫phu 。
Vì sao thế? Bởi những sự trói buộc đã tận trừ và không còn gì để điều phục, cho nên gọi là chẳng điều phục. Những ai có lỗi lầm trong việc lành của tâm thì gọi là phàm phu.
何hà 以dĩ 故cố 。 凡phàm 夫phu 眾chúng 生sinh 。 不bất 順thuận 法Pháp 界Giới 。 是thị 故cố 名danh 過quá 。
Vì sao thế? Bởi việc làm của chúng sinh phàm phu không tùy thuận Pháp Giới. Cho nên gọi là lỗi lầm."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 今kim 為vì 我ngã 。 善thiện 解giải 漏lậu 盡tận 。 阿A 羅La 漢Hán 義nghĩa 。
"Lành thay, lành thay! Nay ngài đã khéo giảng giải về nghĩa của bậc Ưng Chân với các lậu đã tận cho tôi."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 我ngã 即tức 漏lậu 盡tận 。 真chân 阿A 羅La 漢Hán 。
"Đúng vậy, đúng vậy! Tôi tức là bậc Ưng Chân với các lậu đã tận.
何hà 以dĩ 故cố 。 斷đoạn 求cầu 聲Thanh 聞Văn 欲dục 。 及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 欲dục 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 故cố 。 名danh 漏Lậu 盡Tận 得Đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Vì sao thế? Bởi tôi đã đoạn trừ mong cầu của Thanh Văn và mong cầu của Độc Giác. Do vì nhân duyên ấy, tôi gọi là bậc Ưng Chân với các lậu đã tận."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 坐tọa 道Đạo 場Tràng 時thời 。 覺giác 悟ngộ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 不phủ 。
"Khi ngồi ở Đạo Tràng, chư Bồ-tát có giác ngộ Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
菩Bồ 薩Tát 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 。 無vô 有hữu 覺giác 悟ngộ 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Khi ngồi ở Đạo Tràng, chư Bồ-tát không có giác ngộ Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 菩Bồ 提Đề 相tướng 。 無vô 有hữu 少thiểu 法pháp 。 而nhi 可khả 得đắc 者giả 。 名danh 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 無vô 相tướng 菩Bồ 提Đề 。 誰thùy 能năng 坐tọa 者giả 。 亦diệc 無vô 起khởi 者giả 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 不bất 見kiến 菩Bồ 薩Tát 。 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 。 亦diệc 不bất 覺giác 證chứng 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi tướng của Đạo là Chân Như. Không một chút pháp nào mà có thể nắm bắt thì gọi là Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác. Do Đạo không có tướng, vậy thì ai có thể ngồi và ai có thể đứng dậy? Bởi nhân duyên ấy, con chẳng thấy Bồ-tát ngồi ở Đạo Tràng và cũng chẳng thấy ai chứng đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 提Đề 即tức 五ngũ 逆nghịch 。 五ngũ 逆nghịch 即tức 菩Bồ 提Đề 。
"Thưa Thế Tôn! Đạo tức là năm tội ngỗ nghịch. Năm tội ngỗ nghịch tức là Đạo.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 提Đề 五ngũ 逆nghịch 。 無vô 二nhị 相tướng 故cố 。 無vô 學học 無vô 學học 者giả 。 無vô 見kiến 無vô 見kiến 者giả 。 無vô 知tri 無vô 知tri 者giả 。 無vô 分phân 別biệt 無vô 分phân 別biệt 者giả 。 如như 是thị 之chi 相tướng 。 名danh 為vi 菩Bồ 提Đề 。 見kiến 五ngũ 逆nghịch 相tướng 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Vì sao thế? Bởi Đạo và năm tội ngỗ nghịch không có hai tướng. Do đó chẳng có sự học, người học, sự thấy, người thấy, sự biết, người biết, sự phân biệt, hay người phân biệt. Các tướng như thế gọi là Đạo. Tướng của năm tội ngỗ nghịch cũng lại như vậy.
若nhược 言ngôn 。 見kiến 有hữu 菩Bồ 提Đề 。 而nhi 取thủ 證chứng 者giả 。 當đương 知tri 此thử 輩bối 。 即tức 是thị 增tăng 上thượng 慢mạn 人nhân 。
Nếu ai nói rằng họ thấy Đạo và đã chứng đắc nó, thì phải biết hạng người này chính là kẻ tăng thượng mạn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 言ngôn 。 我ngã 是thị 如Như 來Lai 。 謂vị 我ngã 為vi 如Như 來Lai 乎hồ 。
"Ông có cho rằng Ta là Như Lai và gọi Ta là Như Lai chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 謂vị 不bất 是thị 如Như 來Lai 。 為vi 如Như 來Lai 耶da 。 無vô 有hữu 如Như 相tướng 。 可khả 名danh 為vi 如Như 。 亦diệc 無vô 如Như 來Lai 智trí 。 能năng 知tri 於ư 如Như 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con không gọi Như Lai là Như Lai. Chân Như chẳng có tướng để có thể gọi là Chân Như, và cũng chẳng có trí tuệ của Như Lai mà có thể biết Chân Như.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 來Lai 及cập 智trí 。 無vô 二nhị 相tướng 故cố 。 空không 為vi 如Như 來Lai 。 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 我ngã 當đương 云vân 何hà 。 謂vị 是thị 如Như 來Lai 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai và trí tuệ không có hai tướng. Không là Như Lai và chỉ có danh tự. Thế thì làm sao con gọi là Như Lai?"
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 疑nghi 如Như 來Lai 耶da 。
"Ông có hoài nghi đối với Như Lai chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 觀quán 如Như 來Lai 。 無vô 決quyết 定định 性tính 。 無vô 生sinh 無vô 滅diệt 。 故cố 無vô 所sở 疑nghi 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con quán Như Lai không có tính quyết định, không sinh không diệt. Cho nên con không có chỗ để hoài nghi."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 今kim 不bất 謂vị 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 耶da 。
"Ông nay có cho rằng Như Lai đã xuất hiện ở thế gian chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 有hữu 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 世thế 者giả 。 一nhất 切thiết 法Pháp 界Giới 。 亦diệc 應ưng 出xuất 現hiện 。
"Nếu Như Lai xuất hiện ở thế gian thì toàn bộ Pháp Giới cũng nên xuất hiện."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 謂vị 恒Hằng 沙sa 諸chư 佛Phật 。 入nhập 涅Niết 槃Bàn 耶da 。
"Ông có cho rằng chư Phật nhiều như cát sông Hằng đã vào tịch diệt chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
諸chư 佛Phật 一nhất 相tướng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
"Chư Phật đồng một tướng, là tướng chẳng thể nghĩ bàn."
佛Phật 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 如như 是thị 。 佛Phật 是thị 一nhất 相tướng 。 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。
"Như thị, như thị! Chư Phật đồng một tướng, là tướng chẳng thể nghĩ bàn."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 佛Phật 今kim 住trụ 世thế 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Có phải bây giờ Phật đang trụ ở thế gian chăng?"
佛Phật 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 如như 是thị 。
"Như thị, như thị!"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 佛Phật 住trụ 世thế 。 恒Hằng 沙sa 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 應ưng 住trụ 世thế 。
"Nếu Phật đang trụ ở thế gian, thì Hằng sa chư Phật cũng nên trụ ở thế gian.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 皆giai 同đồng 一nhất 相tướng 。 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。 無vô 生sinh 無vô 滅diệt 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy chư Phật đều đồng một tướng, là tướng chẳng thể nghĩ bàn. Mà tướng chẳng thể nghĩ bàn thì không sinh không diệt.
若nhược 未vị 來lai 諸chư 佛Phật 。 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 皆giai 出xuất 世thế 。
Nếu chư Phật vị lai xuất hiện ở thế gian, thì hết thảy chư Phật cũng đều xuất hiện ở thế gian.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 思tư 議nghị 中trung 。 無vô 過quá 去khứ 未vị 來lai 現hiện 在tại 相tướng 。 但đãn 眾chúng 生sinh 取thủ 著trước 。 謂vị 有hữu 出xuất 世thế 。 謂vị 佛Phật 滅diệt 度độ 。
Vì sao thế? Bởi ở trong sự chẳng thể nghĩ bàn thì không có quá khứ, hiện tại, hay vị lai. Tuy nhiên, chỉ do chúng sinh chấp trước mà bảo có Phật xuất hiện ở thế gian, hoặc bảo có Phật diệt độ."
佛Phật 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
此thử 是thị 如Như 來Lai 。 阿A 羅La 漢Hán 。 阿a 鞞bệ 跋bạt 致trí 。 菩Bồ 薩Tát 所sở 解giải 。
"Đây là sự hiểu biết của Như Lai, bậc Ưng Chân, và chư Bồ-tát ở quả vị không thoái chuyển.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 三tam 種chủng 人nhân 。 聞văn 甚thậm 深thâm 法Pháp 。 能năng 不bất 誹phỉ 謗báng 。 亦diệc 不bất 讚tán 歎thán 。
Vì sao thế? Bởi khi nghe Pháp sâu xa, ba bậc thánh nhân đó chẳng thể nào phỉ báng và cũng chẳng tán thán.
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 。 誰thùy 當đương 誹phỉ 謗báng 。 誰thùy 當đương 讚tán 歎thán 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp chẳng thể nghĩ bàn như thế, ai có thể phỉ báng và ai có thể tán thán?"
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如Như 來Lai 不bất 思tư 議nghị 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 不bất 思tư 議nghị 。
"Như Lai thật chẳng thể nghĩ bàn và phàm phu cũng chẳng thể nghĩ bàn."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 不bất 思tư 議nghị 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Phàm phu mà cũng chẳng thể nghĩ bàn hay sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
亦diệc 不bất 思tư 議nghị 。
"Đúng vậy, họ cũng chẳng thể nghĩ bàn.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 心tâm 相tướng 。 皆giai 不bất 思tư 議nghị 。
Vì sao thế? Bởi tất cả tâm tướng đều chẳng thể nghĩ bàn."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 如như 是thị 說thuyết 。 如Như 來Lai 不bất 思tư 議nghị 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 不bất 思tư 議nghị 。 今kim 無vô 數số 諸chư 佛Phật 。 求cầu 於ư 涅Niết 槃Bàn 。 徒đồ 自tự 疲bì 勞lao 。
"Nếu nói rằng Như Lai thật chẳng thể nghĩ bàn và phàm phu cũng chẳng thể nghĩ bàn, vậy thì bây giờ vô số chư Phật cầu tịch diệt thì chỉ làm khổ nhọc chính mình.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 。 即tức 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 等đẳng 無vô 異dị 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Pháp chẳng thể nghĩ bàn tức là tịch diệt, bình đẳng và chẳng sai khác."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 是thị 凡phàm 夫phu 不bất 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 不bất 思tư 議nghị 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 久cửu 習tập 善thiện 根căn 。 近cận 善Thiện 知Tri 識Thức 。 乃nãi 能năng 了liễu 知tri 。
"Sự chẳng thể nghĩ bàn của phàm phu và sự chẳng thể nghĩ bàn của chư Phật như thế, chỉ có thiện nam tử hay thiện nữ nhân nào đã từ lâu tu tập căn lành, hoặc họ thân cận Thiện Tri Thức, thì mới có thể biết rõ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 於ư 眾chúng 生sinh 中trung 。 為vi 最tối 勝thắng 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai làm bậc tối thắng ở giữa các chúng sinh chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sinh 。 為vi 最tối 第đệ 一nhất 。 但đãn 眾chúng 生sinh 相tướng 。 亦diệc 不bất 可khả 得đắc 。
"Con muốn Như Lai làm bậc tối đệ nhất ở giữa các chúng sinh. Tuy nhiên, tướng của chúng sanh cũng chẳng thể nắm bắt."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 得đắc 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai được Pháp chẳng thể nghĩ bàn chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 得đắc 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 。 而nhi 於ư 諸chư 法pháp 。 無vô 成thành 就tựu 者giả 。
"Con muốn Như Lai được Pháp chẳng thể nghĩ bàn, nhưng đối với các pháp thì không có người thành tựu."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai thuyết Pháp giáo hóa chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
我ngã 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 。 而nhi 是thị 說thuyết 及cập 聽thính 者giả 。 皆giai 不bất 可khả 得đắc 。
"Con muốn Như Lai thuyết Pháp giáo hóa, nhưng người thuyết và người nghe đều chẳng thể nắm bắt.
何hà 以dĩ 故cố 。 住trụ 法Pháp 界Giới 故cố 。 法Pháp 界Giới 眾chúng 生sinh 。 無vô 差sai 別biệt 相tướng 。
Vì sao thế? Bởi họ trụ ở Pháp Giới, và chúng sinh ở trong Pháp Giới thì không có tướng sai khác.
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 為vi 無vô 上thượng 福phúc 田điền 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai làm phúc điền vô thượng chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如Như 來Lai 是thị 無vô 盡tận 福phúc 田điền 。 是thị 無vô 盡tận 相tướng 。 無vô 盡tận 相tướng 。 即tức 無vô 上thượng 福phúc 田điền 。 非phi 福phúc 田điền 。 非phi 不bất 福phúc 田điền 。 是thị 名danh 福phúc 田điền 。 無vô 有hữu 明minh 闇ám 。 生sinh 滅diệt 等đẳng 相tướng 。 是thị 名danh 福phúc 田điền 。
"Như Lai là phúc điền vô tận, là tướng vô tận. Tướng vô tận tức là phúc điền vô thượng. Bởi Như Lai chẳng phải phúc điền hay chẳng phải không phúc điền, nên Ngài gọi là phúc điền. Bởi Như Lai không có tướng của sáng hay tối, sinh hay diệt, nên Ngài gọi là phúc điền.
若nhược 能năng 如như 是thị 。 解giải 福phúc 田điền 相tướng 。 深thâm 植thực 善thiện 種chủng 。 亦diệc 無vô 增tăng 減giảm 。
Nếu ai có thể liễu giải tướng của phúc điền như thế, thì căn lành gieo trồng sâu dày của họ cũng sẽ chẳng tăng hay giảm.
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
云vân 何hà 植thực 種chủng 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
"Tại sao căn lành gieo trồng không tăng không giảm?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
福phúc 田điền 之chi 相tướng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 若nhược 人nhân 於ư 中trung 。 如như 法Pháp 修tu 善thiện 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 如như 是thị 植thực 種chủng 。 名danh 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 亦diệc 是thị 無vô 上thượng 。 最tối 勝thắng 福phúc 田điền 。
"Tướng của phúc điền thật chẳng thể nghĩ bàn. Nếu ai tu thiện đúng như Pháp thì cũng chẳng thể nghĩ bàn. Gieo trồng căn lành như thế gọi là không tăng không giảm, và đó cũng là phúc điền tối thắng vô thượng vậy."
爾nhĩ 時thời 大đại 地địa 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 現hiện 無vô 常thường 相tướng 。 一nhất 萬vạn 六lục 千thiên 人nhân 。 皆giai 得đắc 無Vô 生Sinh 法Pháp 忍Nhẫn 。 七thất 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 三tam 千thiên 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 四tứ 萬vạn 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 六lục 十thập 億ức 那na 由do 他tha 。 六lục 欲dục 諸chư 天thiên 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 得đắc 法Pháp 眼nhãn 淨tịnh 。
Lúc bấy giờ do thần lực của Phật, đại địa chấn động sáu cách và có tướng vô thường xuất hiện. Khi ấy có 16.000 người đều đắc Vô Sinh Pháp Nhẫn. 700 vị Bhikṣu, 3.000 Thanh Tín Nam, 40.000 Thanh Tín Nữ, và 60 ức nayuta [na du ta] chư thiên từ sáu tầng trời ở cõi dục, đều xa rời trần cấu và ở trong các pháp được Pháp nhãn thanh tịnh.
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 所Sở 說Thuyết 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Diệu Cát Tường Bồ-tát Thuyết Giảng Đại Trí Độ ♦ Hết quyển thượng
Bhikṣu: bíc su
nayuta: na du ta
Kinh Diệu Cát Tường Bồ-tát Thuyết Giảng Đại Trí Độ ♦ Quyển thượng
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 滿mãn 足túc 千thiên 人nhân 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 十thập 千thiên 人nhân 俱câu 。 以dĩ 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 而nhi 自tự 莊trang 嚴nghiêm 。 皆giai 悉tất 已dĩ 住trụ 。 不bất 退thoái 轉chuyển 地Địa 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức, cùng với 1.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] và 10.000 vị đại Bồ-tát. Với các đại trang nghiêm dùng để tự trang nghiêm, những vị đại Bồ-tát này đều đã trụ ở Địa không thoái chuyển.
其kỳ 名danh 曰viết 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 礙Ngại 辯Biện 菩Bồ 薩Tát 。 不Bất 捨Xả 擔Đảm 菩Bồ 薩Tát 。 與dữ 如như 是thị 等đẳng 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 俱câu 。
Tên các ngài là: Từ Thị Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Vô Ngại Biện Bồ-tát, Bất Xả Đảm Bồ-tát, và những vị đại Bồ-tát khác như thế.
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 童Đồng 真Chân 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 明minh 相tướng 現hiện 時thời 。 從tùng 其kỳ 住trú 處xứ 。 來lai 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 在tại 外ngoại 而nhi 立lập 。 爾nhĩ 時thời 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 富Phú 樓Lâu 那Na 彌Di 多Đa 羅La 尼Ni 子Tử 。 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 摩Ma 訶Ha 拘Câu 絺Hy 羅La 。 如như 是thị 等đẳng 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 各các 從tùng 住trú 處xứ 。 俱câu 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 在tại 外ngoại 而nhi 立lập 。
Khi ngôi sao minh tướng xuất hiện, Diệu Cát Tường Đồng Chân Đại Bồ-tát từ nơi trú xứ của mình đi đến chỗ của Phật và đứng ở ngoài. Bấy giờ Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Mãn Từ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Đại Tiễn Phát Chủng Nam, Tôn giả Đại Tất, và các vị đại Thanh Văn khác như thế, mỗi vị từ nơi trú xứ của mình đều đi đến chỗ của Phật và đứng ở ngoài.
佛Phật 知tri 眾chúng 會hội 。 皆giai 悉tất 集tập 已dĩ 。 爾nhĩ 時thời 如Như 來Lai 。 從tùng 住trú 處xứ 出xuất 。 敷phu 座tòa 而nhi 坐tọa 。 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Khi biết chúng hội đều đã tề tựu, lúc bấy giờ Như Lai từ nơi trú xứ của mình bước ra, trải tọa cụ và ngồi xuống, rồi bảo ngài Thu Lộ Tử rằng:
汝nhữ 今kim 何hà 故cố 。 於ư 晨thần 朝triêu 時thời 。 在tại 門môn 外ngoại 立lập 。
"Vào sáng sớm hôm nay, vì sao ông đã đứng ngoài cửa?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 童Đồng 真Chân 菩Bồ 薩Tát 。 先tiên 已dĩ 至chí 此thử 。 住trụ 門môn 外ngoại 立lập 。 我ngã 實thật 於ư 後hậu 。 晚vãn 來lai 到đáo 耳nhĩ 。
"Thưa Thế Tôn! Diệu Cát Tường Đồng Chân Đại Bồ-tát đã đến đây trước và đứng ở ngoài cửa. Rồi sau đó con mới tới."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 問vấn 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Bấy giờ Thế Tôn hỏi ngài Diệu Cát Tường rằng:
汝nhữ 實thật 先tiên 來lai 。 到đáo 此thử 住trú 處xứ 。 欲dục 見kiến 如Như 來Lai 耶da 。
"Ông thật sự đã đến đây trước và muốn thấy Như Lai phải không?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường liền thưa với Phật rằng:
如như 是thị 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 實thật 來lai 此thử 。 欲dục 見kiến 如Như 來Lai 。
"Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Con thật sự đến đây là muốn thấy Như Lai.
何hà 以dĩ 故cố 。 我ngã 樂nhạo 正chính 觀quán 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sinh 。 我ngã 觀quán 如Như 來Lai 。 如như 如như 相tướng 。 不bất 異dị 相tướng 。 不bất 動động 相tướng 。 不bất 作tác 相tướng 。 無vô 生sinh 相tướng 。 無vô 滅diệt 相tướng 。 不bất 有hữu 相tướng 。 不bất 無vô 相tướng 。 不bất 在tại 方phương 。 不bất 離ly 方phương 。 非phi 三tam 世thế 。 非phi 不bất 三tam 世thế 。 非phi 二nhị 相tướng 。 非phi 不bất 二nhị 相tướng 。 非phi 垢cấu 相tướng 。 非phi 淨tịnh 相tướng 。 以dĩ 如như 是thị 等đẳng 。 正chính 觀quán 如Như 來Lai 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sinh 。
Vì sao thế? Bởi con yêu thích chính quán để làm lợi ích cho chúng sinh. Con quán Như Lai với tướng của như như: tướng không biến đổi, tướng bất động, tướng bất tác, tướng vô sinh, tướng vô diệt, tướng chẳng có, tướng chẳng không, chẳng ở nơi nào đó hay rời khỏi nơi nào đó, chẳng phải ba đời hay chẳng phải không ba đời, chẳng phải hai tướng hay chẳng phải không hai tướng, tướng chẳng phải cấu trược hay thanh tịnh. Với các tướng như thế mà con chính quán Như Lai để làm lợi ích cho chúng sinh."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
若nhược 能năng 如như 是thị 。 見kiến 於ư 如Như 來Lai 。 心tâm 無vô 所sở 取thủ 。 亦diệc 無vô 不bất 取thủ 。 非phi 積tích 聚tụ 。 非phi 不bất 積tích 聚tụ 。
"Nếu ai có thể thấy Như Lai như thế, tâm họ sẽ không có chỗ nắm bắt, cũng chẳng không có chỗ nắm bắt, không tích tụ hay chẳng không tích tụ."
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
若nhược 能năng 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 見kiến 如Như 來Lai 者giả 。 甚thậm 為vi 希hy 有hữu 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 故cố 。 見kiến 於ư 如Như 來Lai 。 而nhi 心tâm 不bất 取thủ 。 眾chúng 生sinh 之chi 相tướng 。 化hóa 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 向hướng 於ư 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 亦diệc 不bất 取thủ 。 向hướng 涅Niết 槃Bàn 相tướng 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 發phát 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 而nhi 心tâm 不bất 見kiến 。 莊trang 嚴nghiêm 之chi 相tướng 。
"Nếu ai có thể thấy Như Lai đúng như lời ngài nói thì thật là hiếm có. Tuy vì tất cả chúng sinh nhưng ngài thấy Như Lai mà tâm chẳng nắm giữ tướng của chúng sinh. Ngài giáo hóa hết thảy chúng sinh hướng đến tịch diệt mà tâm cũng chẳng nắm giữ tướng của tịch diệt. Tuy vì tất cả chúng sinh, ngài phát khởi đại trang nghiêm mà tâm chẳng nắm giữ tướng của đại trang nghiêm."
爾nhĩ 時thời 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 童Đồng 真Chân 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 語ngứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Khi ấy Diệu Cát Tường Đồng Chân Đại Bồ-tát bảo ngài Thu Lộ Tử rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 雖tuy 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 發phát 大đại 莊trang 嚴nghiêm 心tâm 。 恒hằng 不bất 見kiến 有hữu 眾chúng 生sinh 相tướng 。 為vì 一nhất 切thiết 眾chúng 生sinh 。 發phát 大đại 莊trang 嚴nghiêm 。 而nhi 眾chúng 生sinh 趣thú 。 亦diệc 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
"Đúng vậy, đúng vậy! Đúng như lời ngài nói. Tuy vì tất cả chúng sinh, tôi phát khởi đại trang nghiêm mà tâm chẳng hề thấy có tướng của chúng sinh. Tuy vì tất cả chúng sinh, tôi phát khởi đại trang nghiêm mà cõi giới của chúng sinh cũng không tăng không giảm.
假giả 使sử 一nhất 佛Phật 住trụ 世thế 。 若nhược 一nhất 劫kiếp 。 若nhược 過quá 一nhất 劫kiếp 。 如như 此thử 一nhất 佛Phật 世thế 界giới 。 復phục 有hữu 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 諸chư 佛Phật 。 如như 是thị 一nhất 一nhất 佛Phật 。 若nhược 一nhất 劫kiếp 。 若nhược 過quá 一nhất 劫kiếp 。 晝trú 夜dạ 說thuyết 法Pháp 。 心tâm 無vô 暫tạm 息tức 。 各các 各các 度độ 於ư 。 無vô 量lượng 恒Hằng 河Hà 沙sa 眾chúng 生sinh 。 皆giai 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 而nhi 眾chúng 生sinh 界giới 。 亦diệc 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 。 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 。 各các 度độ 無vô 量lượng 。 恒Hằng 河Hà 沙sa 眾chúng 生sinh 。 皆giai 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 於ư 眾chúng 生sinh 界giới 。 亦diệc 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
Giả sử có một Đức Phật trụ ở thế gian một kiếp hay hơn một kiếp, và cũng như một cõi Phật đó, lại có vô lượng vô biên chư Phật nhiều như cát sông Hằng. Mỗi Đức Phật như thế, hoặc trụ ở thế gian một kiếp hay hơn một kiếp và ngày đêm thuyết Pháp mà tâm chẳng tạm dừng nghỉ. Mỗi vị hóa độ chúng sinh nhiều như cát sông Hằng và khiến họ đều vào tịch diệt, nhưng cõi giới của chúng sinh cũng không tăng không giảm. Cho đến hết thảy thế giới của chư Phật trong mười phương cũng lại như thế. Mỗi Đức Phật thuyết Pháp giáo hóa. Mỗi vị hóa độ chúng sinh nhiều như cát sông Hằng và khiến họ đều vào tịch diệt, nhưng cõi giới của chúng sinh cũng không tăng không giảm.
何hà 以dĩ 故cố 。 眾chúng 生sinh 定định 相tướng 。 不bất 可khả 得đắc 故cố 。 是thị 故cố 眾chúng 生sinh 界giới 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
Vì sao thế? Bởi tướng quyết định của chúng sinh chẳng thể nắm bắt. Cho nên cõi giới của chúng sinh không tăng không giảm."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 復phục 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử lại nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
若nhược 眾chúng 生sinh 界giới 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。 何hà 故cố 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 諸chư 眾chúng 生sinh 。 求cầu 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 常thường 行hành 說thuyết 法Pháp 。
"Nếu cõi giới của chúng sinh không tăng không giảm, thế thì tại sao Bồ-tát vì các chúng sinh mà cầu Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và luôn thuyết Pháp."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
若nhược 諸chư 眾chúng 生sinh 。 悉tất 空không 相tướng 者giả 。 亦diệc 無vô 菩Bồ 薩Tát 。 求cầu 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 亦diệc 無vô 眾chúng 生sinh 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
"Do tướng của các chúng sinh là không nên cũng chẳng có Bồ-tát cầu Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và cũng chẳng có chúng sinh để họ thuyết Pháp.
何hà 以dĩ 故cố 。 我ngã 說thuyết 法pháp 中trung 。 無vô 有hữu 一nhất 法pháp 。 當đương 可khả 得đắc 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tôi nói trong các pháp, không một pháp nào có thể nắm bắt."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
若nhược 無vô 眾chúng 生sinh 。 云vân 何hà 說thuyết 有hữu 眾chúng 生sinh 。 及cập 眾chúng 生sinh 界giới 。
"Nếu không có chúng sinh, thế thì tại sao ông nói về chúng sinh và cõi giới của chúng sinh?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 相tướng 。 如như 諸chư 佛Phật 界giới 。
"Tướng của cõi giới chúng sinh thì giống như cõi giới chư Phật."
又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 者giả 。 是thị 有hữu 量lượng 耶da 。
"Cõi giới của chúng sinh có hạn lượng chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 量lượng 。 如như 佛Phật 界giới 量lượng 。
"Hạn lượng của cõi giới của chúng sinh thì giống như hạn lượng của cõi giới chư Phật."
佛Phật 又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 量lượng 。 有hữu 處xứ 所sở 不phủ 。
"Hạn lượng của cõi giới của chúng sinh có xứ sở chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 量lượng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
"Hạn lượng của cõi giới của chúng sinh thật chẳng thể nghĩ bàn."
又hựu 問vấn 。
Đức Phật lại hỏi rằng:
眾chúng 生sinh 界giới 相tướng 。 為vi 有hữu 住trụ 不phủ 。
"Tướng của cõi giới của chúng sinh có trụ nơi nào chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
眾chúng 生sinh 無vô 住trụ 。 猶do 如như 空không 住trụ 。
"Tựa như hư không, chúng sinh chẳng có chỗ trụ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 當đương 云vân 何hà 住trụ 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Khi có ai tu hành Trí Độ như thế, làm sao họ trụ ở Trí Độ?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
以dĩ 不bất 住trụ 法pháp 。 為vi 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Không trụ nơi pháp tức là trụ ở Trí Độ."
佛Phật 復phục 問vấn 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Đức Phật lại hỏi ngài Diệu Cát Tường:
云vân 何hà 不bất 住trụ 法pháp 。 名danh 住Trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Tại sao ông nói rằng không trụ nơi pháp tức là trụ ở Trí Độ?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
以dĩ 無vô 住trụ 相tướng 。 即tức 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Không trụ nơi tướng tức là trụ ở Trí Độ."
佛Phật 復phục 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Đức Phật lại hỏi ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 是thị 諸chư 善thiện 根căn 。 云vân 何hà 增tăng 長trưởng 。 云vân 何hà 損tổn 減giảm 。
"Khi có ai an trụ Trí Độ như thế, thì những căn lành của họ có tăng hay giảm chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 能năng 如như 是thị 。 住trụ 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 於ư 諸chư 善thiện 根căn 。 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 亦diệc 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 是thị 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 性tính 相tướng 。 亦diệc 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。
"Nếu ai có thể an trụ Trí Độ như thế, thì những căn lành của họ sẽ không tăng hay giảm. Đối với tất cả pháp cũng không tăng không giảm. Tính và tướng của Trí Độ này cũng không tăng không giảm.
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 則tắc 不bất 捨xả 凡phàm 夫phu 法pháp 。 亦diệc 不bất 取thủ 賢hiền 聖thánh 法Pháp 。
Thưa Thế Tôn! Ai tu Trí Độ như thế sẽ chẳng xả bỏ pháp phàm phu và cũng không nắm giữ Pháp thánh hiền.
何hà 以dĩ 故cố 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 見kiến 有hữu 法pháp 。 可khả 取thủ 可khả 捨xả 。 如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 亦diệc 不bất 見kiến 涅Niết 槃Bàn 可khả 樂lạc 。 生sinh 死tử 可khả 厭yếm 。
Vì sao thế? Bởi ai tu Trí Độ thì chẳng thấy có pháp mà có thể nắm giữ hay có thể xả bỏ. Ai tu Trí Độ như thế cũng sẽ không thấy tịch diệt an vui hay nhàm chán sinh tử.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 見kiến 生sinh 死tử 。 況huống 復phục 厭yếm 離ly 。 不bất 見kiến 涅Niết 槃Bàn 。 何hà 況huống 樂nhạo 著trước 。 如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 見kiến 垢cấu 惱não 可khả 捨xả 。 亦diệc 不bất 見kiến 功công 德đức 可khả 取thủ 。 於ư 一nhất 切thiết 法pháp 。 心tâm 無vô 增tăng 減giảm 。
Vì sao thế? Bởi họ chẳng thấy có sinh tử, huống nữa là nhàm chán. Họ cũng chẳng thấy tịch diệt, huống nữa là yêu mến. Ai tu Trí Độ như thế sẽ không thấy cấu trược hay phiền não mà có thể xả bỏ, và cũng không thấy công đức mà có thể nắm giữ. Đối với tất cả pháp, tâm họ chẳng tăng hay giảm.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 見kiến 法Pháp 界Giới 。 有hữu 增tăng 減giảm 故cố 。
Vì sao thế? Bởi họ chẳng thấy Pháp Giới có tăng hay giảm.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 能năng 如như 是thị 。 是thị 名danh 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Nếu ai có thể tu hành như thế thì gọi là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 生sinh 有hữu 滅diệt 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Không thấy các pháp có sinh hay diệt thì tức là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 增tăng 有hữu 減giảm 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Không thấy các pháp có tăng hay giảm thì tức là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 心tâm 無vô 悕hy 取thủ 。 不bất 見kiến 法pháp 相tướng 。 有hữu 可khả 求cầu 者giả 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Thưa Thế Tôn! Tâm không nắm giữ và chẳng thấy pháp tướng mà có thể mong cầu thì tức là tu học Trí Độ.
世Thế 尊Tôn 。 不bất 見kiến 好hảo 醜xú 。 不bất 生sinh 高cao 下hạ 。 不bất 作tác 取thủ 捨xả 。
Thưa Thế Tôn! [Ai tu Trí Độ như thế thì đối với hết thảy pháp,] họ sẽ không thấy có tốt xấu, không sinh tâm cao thấp, và cũng không nắm giữ hay xả bỏ.
何hà 以dĩ 故cố 。 法pháp 無vô 好hảo 醜xú 。 離ly 諸chư 相tướng 故cố 。 法pháp 無vô 高cao 下hạ 。 等đẳng 法pháp 性tính 故cố 。 法pháp 無vô 取thủ 捨xả 。 住trụ 實thật 際tế 故cố 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Vì sao thế? Bởi các pháp chẳng có tốt xấu và lìa khỏi các tướng. Các pháp không cao thấp, bởi tính chúng bình đẳng. Các pháp không nắm giữ hay xả bỏ, bởi chúng trụ thật tế. Đó là tu học Trí Độ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
是thị 諸chư 佛Phật 法Pháp 。 得đắc 不bất 勝thắng 乎hồ 。
"Có phải Phật Pháp là tối thắng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 勝thắng 如như 相tướng 。 如Như 來Lai 自tự 覺giác 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 。 是thị 可khả 證chứng 知tri 。
"Con không thấy tướng tối thắng nào ở giữa các pháp. Như Lai tự giác ngộ rằng, tất cả pháp đều là không, và điều này có thể chứng biết."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 如như 是thị 。 如Như 來Lai 正chính 覺giác 。 自tự 證chứng 空không 法pháp 。
"Như thị, như thị! Như Lai có chính giác viên mãn và tự chứng đắc không pháp."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 空không 法pháp 中trung 。 當đương 有hữu 勝thắng 如như 。 而nhi 可khả 得đắc 耶da 。
"Thưa Thế Tôn! Ở trong không pháp này có điều gì tối thắng mà có thể được chăng?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 是thị 真chân 法Pháp 乎hồ 。
"Lành thay, lành thay, Diệu Cát Tường! Đúng như lời ông nói. Đó là Pháp chân thật vậy!"
佛Phật 復phục 謂vị 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Đức Phật lại bảo ngài Diệu Cát Tường:
阿a 耨nậu 多đa 羅la 。 是thị 名danh 佛Phật 法Pháp 不phủ 。
"Có phải vô thượng gọi là Phật Pháp chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 阿a 耨nậu 多đa 羅la 。 是thị 名danh 佛Phật 法Pháp 。
"Đúng như lời Phật nói. Vô thượng gọi là Phật Pháp.
何hà 以dĩ 故cố 。 無vô 法pháp 可khả 得đắc 。 名danh 阿a 耨nậu 多đa 羅la 。
Vì sao thế? Bởi không một pháp có thể nắm bắt nên gọi là vô thượng."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 名danh 法Pháp 器khí 。 非phi 化hóa 凡phàm 夫phu 法pháp 。 亦diệc 非phi 佛Phật 法Pháp 。 非phi 增tăng 長trưởng 法Pháp 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
"Ai tu Trí Độ như thế thì chẳng gọi là Pháp khí, chẳng thấy pháp để có thể giáo hóa pháp phàm phu, chẳng thấy Phật Pháp, và cũng chẳng thấy Pháp tăng trưởng. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 世Thế 尊Tôn 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 有hữu 法pháp 。 可khả 分phân 別biệt 思tư 惟duy 。
Lại nữa, thưa Thế Tôn! Khi tu học Trí Độ thì không thấy có pháp mà có thể phân biệt hay tư duy."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 於ư 佛Phật 法Pháp 。 不bất 思tư 惟duy 耶da 。
"Có phải đối với Phật Pháp ông chẳng tư duy?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 如như 我ngã 思tư 惟duy 。 不bất 見kiến 佛Phật 法Pháp 。 亦diệc 不bất 可khả 分phân 別biệt 。 是thị 凡phàm 夫phu 法pháp 。 是thị 聲Thanh 聞Văn 法Pháp 。 是thị 辟Bích 支Chi 佛Phật 法Pháp 。 如như 是thị 名danh 為vi 。 無vô 上thượng 佛Phật 法Pháp 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Như điều tư duy của con, con không thấy Phật Pháp, và cũng không phân biệt đây là pháp phàm phu, đây là Pháp Thanh Văn, hoặc đây là Pháp Độc Giác. Như thế gọi là Phật Pháp vô thượng.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 凡phàm 夫phu 相tướng 。 不bất 見kiến 佛Phật 法Pháp 相tướng 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 決quyết 定định 相tướng 。 是thị 為vi 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy tướng phàm phu, không thấy tướng Phật Pháp, và cũng không thấy các pháp có tướng quyết định. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 欲dục 界giới 。 不bất 見kiến 色sắc 界giới 。 不bất 見kiến 無vô 色sắc 界giới 。 不bất 見kiến 寂tịch 滅diệt 界giới 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy cõi dục, không thấy cõi sắc, không thấy cõi vô sắc, và cũng không thấy cảnh giới tịch diệt.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 見kiến 有hữu 法pháp 。 是thị 盡tận 滅diệt 相tướng 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Vì sao thế? Bởi không thấy có tướng tận diệt của pháp. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 作tác 恩ân 者giả 。 不bất 見kiến 報báo 恩ân 者giả 。 思tư 惟duy 二nhị 相tướng 。 心tâm 無vô 分phân 別biệt 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy người thi ân hay người báo ân. Tư duy tướng của người nhận và người thí mà tâm chẳng khởi phân biệt. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 是thị 佛Phật 法Pháp 可khả 取thủ 。 不bất 見kiến 是thị 凡phàm 夫phu 法pháp 可khả 捨xả 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy đây là Phật Pháp mà có thể nắm giữ, hoặc đây là pháp phàm phu mà có thể xả bỏ. Đó là tu học Trí Độ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 凡phàm 夫phu 法pháp 可khả 滅diệt 。 亦diệc 不bất 見kiến 佛Phật 法Pháp 。 而nhi 心tâm 證chứng 知tri 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy pháp phàm phu có thể diệt mất và cũng không thấy Phật Pháp mà tâm chứng biết. Đó là tu học Trí Độ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 能năng 如như 是thị 。 善thiện 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 相tướng 。 是thị 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 所sở 學học 法pháp 印ấn 。 乃nãi 至chí 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 學Học 無Vô 學Học 人nhân 。 亦diệc 當đương 不bất 離ly 是thị 印ấn 。 而nhi 修tu 道Đạo 果Quả 。
"Lành thay, lành thay! Ông có thể khéo thuyết giảng tướng của Trí Độ sâu xa như thế. Đây là pháp ấn sở học của chư Bồ-tát, cho đến Thanh Văn, Duyên Giác, Hữu Học và Vô Học cũng sẽ chẳng rời Pháp ấn này mà tu chứng Đạo Quả."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
若nhược 人nhân 得đắc 聞văn 是thị 法Pháp 。 不bất 驚kinh 不bất 畏úy 者giả 。 不bất 從tùng 千thiên 佛Phật 所sở 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 佛Phật 所sở 。 久cửu 植thực 德đức 本bổn 。 乃nãi 能năng 於ư 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。
"Nếu ai nghe Pháp này mà chẳng kinh chẳng sợ, thì họ chẳng những đã gieo trồng căn lành nơi 1.000 Đức Phật, mà thậm chí từ lâu họ đã gieo trồng căn lành nơi tỷ ức chư Phật. Do đó, họ mới có thể đối với Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 更cánh 說thuyết 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 義nghĩa 。
"Thưa Thế Tôn! Con bây giờ sẽ thuyết giảng thêm về nghĩa của Trí Độ."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
便tiện 說thuyết 。
"Hãy nói!"
世Thế 尊Tôn 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 法pháp 是thị 應ưng 住trụ 。 是thị 不bất 應ưng 住trụ 。 亦diệc 不bất 見kiến 境cảnh 界giới 。 可khả 取thủ 捨xả 相tướng 。
"Thưa Thế Tôn! Khi tu học Trí Độ thì không thấy có pháp nào nên trụ hay không nên trụ, và cũng không thấy tướng của cảnh giới nào mà có thể nắm giữ hay xả bỏ.
何hà 以dĩ 故cố 。 如như 諸chư 如Như 來Lai 。 不bất 見kiến 一nhất 切thiết 。 法pháp 境cảnh 界giới 相tướng 故cố 。 乃nãi 至chí 不bất 見kiến 諸chư 佛Phật 境cảnh 界giới 。 況huống 取thủ 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 凡phàm 夫phu 境cảnh 界giới 。 不bất 取thủ 思tư 議nghị 相tướng 。 亦diệc 不bất 取thủ 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。 不bất 見kiến 諸chư 法pháp 。 有hữu 若nhược 干can 相tướng 。 自tự 證chứng 空không 法pháp 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 如như 是thị 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 已dĩ 供cúng 養dường 。 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 乃nãi 能năng 於ư 是thị 甚thậm 深thâm 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。
Vì sao thế? Bởi như chư Như Lai chẳng thấy tướng của tất cả cảnh giới của pháp, cho đến chẳng thấy cảnh giới của chư Phật. Hà huống là nắm giữ cảnh giới của Thanh Văn, Duyên Giác, hay phàm phu. Họ không nên nắm giữ tướng của nghĩ bàn và cũng không nắm giữ tướng của chẳng thể nghĩ bàn. Khi không thấy mọi pháp tướng, họ sẽ tự chứng không pháp là chẳng thể nghĩ bàn. Do bởi chư đại Bồ-tát đều đã cúng dường vô lượng tỷ ức chư Phật, gieo trồng các thiện căn, và vì thế mới có thể đối với Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ.
復phục 次thứ 。 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 時thời 。 不bất 見kiến 縛phược 不bất 見kiến 解giải 。 而nhi 於ư 凡phàm 夫phu 。 乃nãi 至chí 三Tam 乘Thừa 。 不bất 見kiến 差sai 別biệt 相tướng 。 是thị 修tu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。
Lại nữa! Khi tu học Trí Độ thì không thấy có trói buộc hoặc thấy có giải thoát nơi phàm phu, cho đến nơi Ba Thừa cũng không thấy có tướng sai khác. Đó là tu học Trí Độ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 已dĩ 供cúng 養dường 。 幾kỷ 所sở 諸chư 佛Phật 。
"Ông đã cúng dường bao nhiêu chư Phật?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 及cập 諸chư 佛Phật 。 如như 幻huyễn 化hóa 相tướng 。 不bất 見kiến 供cúng 養dường 。 及cập 與dữ 受thọ 者giả 。
"Tướng của con và chư Phật đều như huyễn hóa. Con không thấy có sự cúng dường hay người thọ nhận."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 今kim 可khả 不bất 住trụ 佛Phật 乘Thừa 耶da 。
"Ông có trụ Phật Thừa chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 我ngã 思tư 惟duy 。 不bất 見kiến 一nhất 法pháp 。 云vân 何hà 當đương 得đắc 。 住trụ 於ư 佛Phật 乘Thừa 。
"Như điều con tư duy, con không thấy một pháp nào thì làm sao sẽ được trụ Phật Thừa?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 汝nhữ 不bất 得đắc 佛Phật 乘Thừa 乎hồ 。
"Này Diệu Cát Tường! Ông có đắc Phật Thừa chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 佛Phật 乘Thừa 者giả 。 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 非phi 可khả 得đắc 。 亦diệc 不bất 可khả 見kiến 。 我ngã 云vân 何hà 得đắc 。
"Phật Thừa như thế chỉ có tên gọi, không thể chứng đắc, và cũng không thể thấy, thế thì làm sao con chứng đắc?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 汝nhữ 得đắc 無vô 礙ngại 智trí 乎hồ 。
"Này Diệu Cát Tường! Ông có đắc trí tuệ vô ngại chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 即tức 無vô 礙ngại 。 云vân 何hà 以dĩ 無vô 礙ngại 。 而nhi 得đắc 無vô 閡ngại 。
"Con tức là vô ngại. Làm sao có thể dùng vô ngại để chứng đắc vô ngại?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 坐tọa 道Đạo 場Tràng 乎hồ 。
"Ông có ngồi ở Đạo Tràng chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 不bất 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。 我ngã 今kim 云vân 何hà 。 獨độc 坐tọa 道Đạo 場Tràng 。
"Tất cả Như Lai đều chẳng ngồi ở Đạo Tràng, vậy thì nay tại sao chỉ riêng con là ngồi ở Đạo Tràng?
何hà 以dĩ 故cố 。 現hiện 見kiến 諸chư 法pháp 。 住trụ 實thật 際tế 故cố 。
Vì sao thế? Bởi con hiện tại thấy các pháp đều trụ nơi thật tế."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
云vân 何hà 名danh 實thật 際tế 。
"Sao gọi là thật tế?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
身thân 見kiến 等đẳng 。 是thị 實thật 際tế 。
"Thân kiến là thật tế."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
云vân 何hà 身thân 見kiến 。 是thị 實thật 際tế 。
"Vì sao thân kiến là thật tế?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
身thân 見kiến 如Như 相tướng 。 非phi 實thật 非phi 不bất 實thật 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 亦diệc 身thân 非phi 身thân 。 是thị 名danh 實thật 際tế 。
"Thân kiến giống như tướng của Chân Như, chẳng thật hay chẳng phải không thật, chẳng đến chẳng đi, cũng chẳng thân hay chẳng phải không thân. Đó gọi là thật tế."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 於ư 斯tư 義nghĩa 。 諦đế 了liễu 決quyết 定định 。 是thị 名danh 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu ai đối với nghĩa này mà hiểu rõ tột cùng thì gọi là đại Bồ-tát.
何hà 以dĩ 故cố 。 得đắc 聞văn 如như 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 相tướng 。 心tâm 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。
Vì sao thế? Bởi họ nghe được tướng của Trí Độ sâu xa như thế mà tâm chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc."
彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Từ Thị Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 得đắc 聞văn 如như 是thị 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 具cụ 足túc 法pháp 相tướng 。 是thị 即tức 近cận 於ư 佛Phật 坐tọa 。
"Thưa Thế Tôn! Những ai nghe được đầy đủ pháp tướng của Trí Độ như thế thì tức là đang ngồi gần chư Phật.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 來Lai 現hiện 覺giác 。 此thử 法pháp 相tướng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai hiện tại giác ngộ pháp tướng này."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 得đắc 聞văn 甚thậm 深thâm 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 能năng 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。 當đương 知tri 此thử 人nhân 。 即tức 是thị 見kiến 佛Phật 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu ai nghe được Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc, thì phải biết người ấy sẽ liền thấy Phật."
爾nhĩ 時thời 復phục 有hữu 。 無Vô 相Tướng 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ lại có Thanh tín nữ Vô Tướng thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 凡phàm 夫phu 法pháp 。 聲Thanh 聞Văn 法Pháp 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 法Pháp 。 佛Phật 法Pháp 。 是thị 諸chư 法pháp 皆giai 無vô 相tướng 。 是thị 故cố 於ư 所sở 。 從tùng 聞văn 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 皆giai 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。
"Thưa Thế Tôn! Các pháp như là: pháp phàm phu, Pháp Thanh Văn, Pháp Độc Giác, và Phật Pháp--thảy đều là vô tướng. Cho nên khi vừa nghe Trí Độ, chúng con đều chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 本bổn 無vô 相tướng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tất cả mọi pháp vốn là vô tướng."
佛Phật 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
Phật bảo ngài Thu Lộ Tử:
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 若nhược 聞văn 如như 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 心tâm 得đắc 決quyết 定định 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 不bất 沒một 不bất 悔hối 。 當đương 知tri 是thị 人nhân 。 即tức 住trụ 不bất 退thoái 轉chuyển 地Địa 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được Trí Độ sâu xa như thế mà tâm được quyết định, chẳng kinh chẳng sợ, chẳng chìm đắm hay hối tiếc, thì phải biết người ấy đang trụ ở Địa không thoái chuyển.
若nhược 人nhân 聞văn 是thị 。 甚thậm 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 不bất 驚kinh 不bất 怖bố 。 信tín 樂nhạo 聽thính 受thọ 。 歡hoan 喜hỷ 不bất 厭yếm 。 是thị 即tức 具cụ 足túc 。 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 尸Thi 波Ba 羅La 蜜Mật 。 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。 毘Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。 禪Thiền 波Ba 羅La 蜜Mật 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 亦diệc 能năng 為vì 他tha 。 顯hiển 示thị 分phân 別biệt 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Nếu ai nghe được Trí Độ sâu xa này mà chẳng kinh chẳng sợ, tín mến thọ trì và hoan hỷ không chán ghét, thì tức là đầy đủ Bố Thí Độ, Tịnh Giới Độ, An Nhẫn Độ, Tinh Tấn Độ, Tĩnh Lự Độ, và Diệu Tuệ Độ. Người ấy cũng có thể hiển thị phân biệt cho người khác và khiến họ như thuyết tu hành."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 觀quán 何hà 義nghĩa 。 為vi 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 住trụ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Ông quán sát nghĩa gì mà đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác và trụ nơi Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 無vô 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 我ngã 不bất 住trụ 佛Phật 乘Thừa 。 云vân 何hà 當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 如như 我ngã 所sở 說thuyết 。 即tức 菩Bồ 提Đề 相tướng 。
"Con không đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác, và con cũng không trụ Phật Thừa. Thế thì làm sao con đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác? Những gì con nói chỉ là tướng của Đạo."
佛Phật 讚tán 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Đức Phật ngợi khen ngài Diệu Cát Tường:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 能năng 於ư 是thị 。 甚thậm 深thâm 法Pháp 中trung 。 巧xảo 說thuyết 斯tư 義nghĩa 。 汝nhữ 於ư 先tiên 佛Phật 。 久cửu 種chúng 善thiện 根căn 。 以dĩ 無vô 相tướng 法Pháp 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。
"Lành thay, lành thay! Ông có thể ở trong Pháp sâu xa này mà khéo thuyết giảng nghĩa đó. Ông từ lâu đã gieo trồng căn lành ở nơi chư Phật quá khứ, và dùng Pháp vô tướng để tu tịnh hành."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch rằng:
若nhược 見kiến 有hữu 相tướng 。 則tắc 言ngôn 無vô 相tướng 。 我ngã 今kim 不bất 見kiến 有hữu 相tướng 。 亦diệc 不bất 見kiến 無vô 相tướng 。 云vân 何hà 而nhi 言ngôn 。 以dĩ 無vô 相tướng 法Pháp 。 淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu ai thấy có tướng thì họ có thể nói vô tướng. Con nay chẳng thấy có tướng, và cũng chẳng thấy vô tướng. Thế thì làm sao nói rằng con dùng Pháp vô tướng để tu tịnh hành?"
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 見kiến 聲Thanh 聞Văn 戒giới 耶da 。
"Ông có thấy giới luật của Thanh Văn chăng?"
答đáp 曰viết 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
見kiến 。
"Dạ thấy!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 云vân 何hà 見kiến 。
"Ông làm sao thấy?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 不bất 作tác 凡phàm 夫phu 見kiến 。 不bất 作tác 聖thánh 人nhân 見kiến 。 不bất 作tác 學Học 見kiến 。 不bất 作tác 無Vô 學Học 見kiến 。 不bất 作tác 大đại 見kiến 。 不bất 作tác 小tiểu 見kiến 。 不bất 作tác 調điều 伏phục 見kiến 。 不bất 作tác 不bất 調điều 伏phục 見kiến 。 非phi 見kiến 非phi 不bất 見kiến 。
"Con không nắm giữ cái thấy của phàm phu, cái thấy của thánh nhân, cái thấy của Hữu Học, hay cái thấy của Vô Học. Con cũng không nắm giữ cái thấy lớn, cái thấy nhỏ, cái thấy điều phục, hoặc cái thấy chẳng điều phục. Con cũng không nắm giữ cái thấy và cái thấy trái nghịch của nó."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
汝nhữ 今kim 如như 是thị 觀quán 聲Thanh 聞Văn 乘Thừa 。 若nhược 觀quán 佛Phật 乘Thừa 。 當đương 復phục 云vân 何hà 。
"Nay ngài quán sát Thanh Văn Thừa như thế, còn về Phật Thừa thì ngài quán sát như thế nào?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
不bất 見kiến 菩Bồ 提Đề 法Pháp 。 不bất 見kiến 修tu 行hành 菩Bồ 提Đề 。 及cập 證chứng 菩Bồ 提Đề 者giả 。
"Tôi không thấy Phật Pháp, và cũng không thấy ai tu Đạo hay chứng Đạo."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
云vân 何hà 名danh 佛Phật 。 云vân 何hà 觀quán 佛Phật 。
"Sao gọi là Phật? Sao gọi là quán tưởng Phật?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường hỏi rằng:
云vân 何hà 為vi 我ngã 。
"Sao gọi là ngã?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
我ngã 者giả 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 名danh 字tự 相tướng 空không 。
"Ngã chỉ có danh tự, và tướng của danh tự là không."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 如như 我ngã 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 佛Phật 亦diệc 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 名danh 字tự 相tướng 空không 。 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 。 不bất 以dĩ 名danh 字tự 。 而nhi 求cầu 菩Bồ 提Đề 。 菩Bồ 提Đề 之chi 相tướng 。 無vô 言ngôn 無vô 說thuyết 。
"Đúng vậy, đúng vậy! Như ngã chỉ có danh tự, và Phật cũng chỉ có danh tự. Thấu hiểu tướng không của danh tự tức là Đạo. Hành giả không nên dùng danh tự để cầu Đạo. Tướng của Đạo thì chẳng có lời nói.
何hà 以dĩ 故cố 。 言ngôn 說thuyết 菩Bồ 提Đề 。 二nhị 俱câu 空không 故cố 。
Vì sao thế? Bởi lời nói và Đạo thảy đều không.
復phục 次thứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 汝nhữ 問vấn 云vân 何hà 名danh 佛Phật 。 云vân 何hà 觀quán 佛Phật 者giả 。
Lại nữa, Thu Lộ Tử! Ngài hỏi sao gọi là Phật? Sao gọi là quán tưởng Phật?
不bất 生sinh 不bất 滅diệt 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 非phi 名danh 非phi 相tướng 。 是thị 名danh 為vi 佛Phật 。 如như 自tự 觀quán 身thân 實thật 相tướng 。 觀quán 佛Phật 亦diệc 然nhiên 。 唯duy 有hữu 智trí 者giả 。 乃nãi 能năng 知tri 耳nhĩ 。 是thị 名danh 觀quán 佛Phật 。
Không sinh không diệt, chẳng đến chẳng đi, phi danh phi tướng, đó gọi là Phật. Tương tự như quán sát thật tướng của thân mình, quán tưởng Phật thì cũng thế. Chỉ có bậc trí mới có thể biết. Đó gọi là quán tưởng Phật."
爾nhĩ 時thời 舍Xá 利Lợi 弗Phất 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy ngài Thu Lộ Tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。 所sở 說thuyết 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 非phi 初sơ 學học 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 能năng 了liễu 知tri 。
"Thưa Thế Tôn! Ngài Diệu Cát Tường thuyết giảng về Trí Độ, đây không phải là cảnh giới của sơ học Bồ-tát mà có thể hiểu rõ."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
非phi 但đãn 初sơ 學học 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 不bất 能năng 知tri 。 及cập 諸chư 二Nhị 乘Thừa 。 所sở 作tác 已dĩ 辦biện 者giả 。 亦diệc 未vị 能năng 了liễu 知tri 。 如như 是thị 說thuyết 法Pháp 。 無vô 能năng 知tri 者giả 。
"Chẳng những sơ học Bồ-tát không thể biết, cho đến những vị ở Nhị Thừa với việc làm đã xong, cũng còn không thể hiểu rõ. Không ai có thể biết lời thuyết Pháp như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 提Đề 之chi 相tướng 。 實thật 無vô 有hữu 法Pháp 。 而nhi 可khả 知tri 故cố 。 無vô 見kiến 無vô 聞văn 。 無vô 得đắc 無vô 念niệm 。 無vô 生sinh 無vô 滅diệt 。 無vô 說thuyết 無vô 聽thính 。 如như 是thị 菩Bồ 提Đề 。 性tính 相tướng 空không 寂tịch 。 無vô 證chứng 無vô 知tri 。 無vô 形hình 無vô 相tướng 。 云vân 何hà 當đương 有hữu 。 得đắc 菩Bồ 提Đề 者giả 。
Vì sao thế? Bởi tướng của Đạo thật chẳng có pháp nào mà có thể biết; không thấy, không nghe, không chứng đắc, không niệm tưởng, không sinh, không diệt, không thuyết giảng, không lắng nghe. Tính và tướng của Đạo như thế là không tịch, vô chứng vô tri, vô hình vô tướng. Thế thì làm sao có người đắc Đạo?"
舍Xá 利Lợi 弗Phất 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Tôn giả Thu Lộ Tử nói với ngài Diệu Cát Tường rằng:
佛Phật 於ư 法Pháp 界Giới 。 不bất 證chứng 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 耶da 。
"Ở trong Pháp Giới, có phải Đức Phật chẳng chứng đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
不phủ 也dã 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。
"Không, Thu Lộ Tử!
何hà 以dĩ 故cố 。 世Thế 尊Tôn 即tức 是thị 法Pháp 界Giới 。 若nhược 以dĩ 法Pháp 界Giới 。 證chứng 法Pháp 界Giới 者giả 。 即tức 是thị 諍tranh 論luận 。
Vì sao thế? Bởi Thế Tôn tức là Pháp Giới. Nếu dùng Pháp Giới để chứng Pháp Giới thì tất sẽ trái nghịch.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 法Pháp 界Giới 之chi 相tướng 。 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 。
Thu Lộ Tử! Tướng của Pháp giới chính là Đạo.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 法Pháp 界Giới 中trung 。 無vô 眾chúng 生sinh 相tướng 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 故cố 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 。 即tức 是thị 菩Bồ 提Đề 。 無vô 二nhị 無vô 分phân 別biệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi trong Pháp Giới không có tướng của chúng sinh; tất cả pháp đều là không. Hết thảy pháp không tức là Đạo, do bởi chẳng hai và lìa xa phân biệt.
舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 無vô 分phân 別biệt 中trung 。 則tắc 無vô 知tri 者giả 。 若nhược 無vô 知tri 者giả 。 即tức 無vô 言ngôn 說thuyết 。 無vô 言ngôn 說thuyết 相tướng 。 即tức 非phi 有hữu 非phi 無vô 。 非phi 知tri 非phi 不bất 知tri 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Thu Lộ Tử! Ở trong không phân biệt thì chẳng có người biết. Nếu không người biết thì tức là không lời nói. Tướng của không lời nói chính là chẳng hiện hữu hay không phải chẳng hiện hữu, chẳng biết hay không phải chẳng biết. Hết thảy các pháp cũng lại như thế.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 不bất 見kiến 處xứ 所sở 。 決quyết 定định 性tính 故cố 。 如như 逆nghịch 罪tội 相tướng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
Vì sao thế? Bởi tất cả mọi pháp chẳng thấy xứ sở và tính quyết định. Đây ví như tướng của năm tội ngỗ nghịch là chẳng thể nghĩ bàn.
何hà 以dĩ 故cố 。 諸chư 法pháp 實thật 相tướng 。 不bất 可khả 壞hoại 故cố 。 如như 是thị 逆nghịch 罪tội 。 亦diệc 無vô 本bổn 性tính 。 不bất 生sinh 天thiên 上thượng 。 不bất 墮đọa 地địa 獄ngục 。 亦diệc 不bất 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。
Vì sao thế? Bởi thật tướng của các pháp chẳng thể hoại diệt. Do đó, tội ngỗ nghịch cũng chẳng có bổn tính. Thật tướng thì không có sinh lên trời, không đọa địa ngục, và cũng không vào tịch diệt.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 業nghiệp 緣duyên 。 皆giai 住trụ 實thật 際tế 。 不bất 來lai 不bất 去khứ 。 非phi 因nhân 非phi 果quả 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy nghiệp duyên đều trụ ở thật tế, chẳng đến chẳng đi, không nhân không quả.
何hà 以dĩ 故cố 。 法Pháp 界Giới 無vô 邊biên 。 無vô 前tiền 無vô 後hậu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Pháp Giới không có biên giới, chẳng trước chẳng sau.
是thị 故cố 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 若nhược 見kiến 犯phạm 重trọng 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 墮đọa 地địa 獄ngục 。 清thanh 淨tịnh 行hành 者giả 。 不bất 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 如như 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 非phi 應ứng 供cúng 。 非phi 不bất 應ứng 供cúng 。 非phi 盡tận 漏lậu 。 非phi 不bất 盡tận 漏lậu 。
Cho nên, Thu Lộ Tử! Ở trong thật tế, hành giả thanh tịnh chẳng vào tịch diệt, và những Bhikṣu phạm trọng tội chẳng đọa địa ngục. Họ chẳng phải đáng thọ cúng dường hay chẳng phải không đáng thọ cúng dường, chẳng phải lậu tận hay chẳng phải không lậu tận.
何hà 以dĩ 故cố 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 住trụ 平bình 等đẳng 故cố 。
Vì sao thế? Bởi các pháp đều trụ bình đẳng."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
云vân 何hà 名danh 不bất 退thoái 法Pháp 忍Nhẫn 。
"Sao gọi là không thoái chuyển Pháp Nhẫn?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
不bất 見kiến 少thiểu 法pháp 。 有hữu 生sinh 滅diệt 相tướng 。 名danh 不bất 退thoái 法Pháp 忍Nhẫn 。
"Chẳng thấy một chút pháp nào mà có tướng sinh diệt thì gọi là không thoái chuyển Pháp Nhẫn."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
云vân 何hà 復phục 名danh 。 不bất 調điều 比Bỉ 丘Khâu 。
"Sao lại gọi là bậc Bhikṣu chẳng điều phục?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
漏lậu 盡tận 阿A 羅La 漢Hán 。 是thị 名danh 不bất 調điều 。
"Bậc Ưng Chân với các lậu đã tận thì gọi là chẳng điều phục.
何hà 以dĩ 故cố 。 諸chư 結kết 已dĩ 盡tận 。 更cánh 無vô 所sở 調điều 。 故cố 名danh 不bất 調điều 。 若nhược 過quá 心tâm 行hành 。 名danh 為vi 凡phàm 夫phu 。
Vì sao thế? Bởi những sự trói buộc đã tận trừ và không còn gì để điều phục, cho nên gọi là chẳng điều phục. Những ai có lỗi lầm trong việc lành của tâm thì gọi là phàm phu.
何hà 以dĩ 故cố 。 凡phàm 夫phu 眾chúng 生sinh 。 不bất 順thuận 法Pháp 界Giới 。 是thị 故cố 名danh 過quá 。
Vì sao thế? Bởi việc làm của chúng sinh phàm phu không tùy thuận Pháp Giới. Cho nên gọi là lỗi lầm."
舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn 。
Ngài Thu Lộ Tử thưa rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 今kim 為vì 我ngã 。 善thiện 解giải 漏lậu 盡tận 。 阿A 羅La 漢Hán 義nghĩa 。
"Lành thay, lành thay! Nay ngài đã khéo giảng giải về nghĩa của bậc Ưng Chân với các lậu đã tận cho tôi."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường nói rằng:
如như 是thị 如như 是thị 。 我ngã 即tức 漏lậu 盡tận 。 真chân 阿A 羅La 漢Hán 。
"Đúng vậy, đúng vậy! Tôi tức là bậc Ưng Chân với các lậu đã tận.
何hà 以dĩ 故cố 。 斷đoạn 求cầu 聲Thanh 聞Văn 欲dục 。 及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 欲dục 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 故cố 。 名danh 漏Lậu 盡Tận 得Đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Vì sao thế? Bởi tôi đã đoạn trừ mong cầu của Thanh Văn và mong cầu của Độc Giác. Do vì nhân duyên ấy, tôi gọi là bậc Ưng Chân với các lậu đã tận."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 坐tọa 道Đạo 場Tràng 時thời 。 覺giác 悟ngộ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 不phủ 。
"Khi ngồi ở Đạo Tràng, chư Bồ-tát có giác ngộ Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
菩Bồ 薩Tát 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 。 無vô 有hữu 覺giác 悟ngộ 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
"Khi ngồi ở Đạo Tràng, chư Bồ-tát không có giác ngộ Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 菩Bồ 提Đề 相tướng 。 無vô 有hữu 少thiểu 法pháp 。 而nhi 可khả 得đắc 者giả 。 名danh 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 無vô 相tướng 菩Bồ 提Đề 。 誰thùy 能năng 坐tọa 者giả 。 亦diệc 無vô 起khởi 者giả 。 以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên 。 不bất 見kiến 菩Bồ 薩Tát 。 坐tọa 於ư 道Đạo 場Tràng 。 亦diệc 不bất 覺giác 證chứng 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Vì sao thế? Bởi tướng của Đạo là Chân Như. Không một chút pháp nào mà có thể nắm bắt thì gọi là Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác. Do Đạo không có tướng, vậy thì ai có thể ngồi và ai có thể đứng dậy? Bởi nhân duyên ấy, con chẳng thấy Bồ-tát ngồi ở Đạo Tràng và cũng chẳng thấy ai chứng đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 菩Bồ 提Đề 即tức 五ngũ 逆nghịch 。 五ngũ 逆nghịch 即tức 菩Bồ 提Đề 。
"Thưa Thế Tôn! Đạo tức là năm tội ngỗ nghịch. Năm tội ngỗ nghịch tức là Đạo.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 提Đề 五ngũ 逆nghịch 。 無vô 二nhị 相tướng 故cố 。 無vô 學học 無vô 學học 者giả 。 無vô 見kiến 無vô 見kiến 者giả 。 無vô 知tri 無vô 知tri 者giả 。 無vô 分phân 別biệt 無vô 分phân 別biệt 者giả 。 如như 是thị 之chi 相tướng 。 名danh 為vi 菩Bồ 提Đề 。 見kiến 五ngũ 逆nghịch 相tướng 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Vì sao thế? Bởi Đạo và năm tội ngỗ nghịch không có hai tướng. Do đó chẳng có sự học, người học, sự thấy, người thấy, sự biết, người biết, sự phân biệt, hay người phân biệt. Các tướng như thế gọi là Đạo. Tướng của năm tội ngỗ nghịch cũng lại như vậy.
若nhược 言ngôn 。 見kiến 有hữu 菩Bồ 提Đề 。 而nhi 取thủ 證chứng 者giả 。 當đương 知tri 此thử 輩bối 。 即tức 是thị 增tăng 上thượng 慢mạn 人nhân 。
Nếu ai nói rằng họ thấy Đạo và đã chứng đắc nó, thì phải biết hạng người này chính là kẻ tăng thượng mạn."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 言ngôn 。 我ngã 是thị 如Như 來Lai 。 謂vị 我ngã 為vi 如Như 來Lai 乎hồ 。
"Ông có cho rằng Ta là Như Lai và gọi Ta là Như Lai chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 謂vị 不bất 是thị 如Như 來Lai 。 為vi 如Như 來Lai 耶da 。 無vô 有hữu 如Như 相tướng 。 可khả 名danh 為vi 如Như 。 亦diệc 無vô 如Như 來Lai 智trí 。 能năng 知tri 於ư 如Như 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con không gọi Như Lai là Như Lai. Chân Như chẳng có tướng để có thể gọi là Chân Như, và cũng chẳng có trí tuệ của Như Lai mà có thể biết Chân Như.
何hà 以dĩ 故cố 。 如Như 來Lai 及cập 智trí 。 無vô 二nhị 相tướng 故cố 。 空không 為vi 如Như 來Lai 。 但đãn 有hữu 名danh 字tự 。 我ngã 當đương 云vân 何hà 。 謂vị 是thị 如Như 來Lai 。
Vì sao thế? Bởi Như Lai và trí tuệ không có hai tướng. Không là Như Lai và chỉ có danh tự. Thế thì làm sao con gọi là Như Lai?"
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 疑nghi 如Như 來Lai 耶da 。
"Ông có hoài nghi đối với Như Lai chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 觀quán 如Như 來Lai 。 無vô 決quyết 定định 性tính 。 無vô 生sinh 無vô 滅diệt 。 故cố 無vô 所sở 疑nghi 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con quán Như Lai không có tính quyết định, không sinh không diệt. Cho nên con không có chỗ để hoài nghi."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 今kim 不bất 謂vị 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 耶da 。
"Ông nay có cho rằng Như Lai đã xuất hiện ở thế gian chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 有hữu 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 世thế 者giả 。 一nhất 切thiết 法Pháp 界Giới 。 亦diệc 應ưng 出xuất 現hiện 。
"Nếu Như Lai xuất hiện ở thế gian thì toàn bộ Pháp Giới cũng nên xuất hiện."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 謂vị 恒Hằng 沙sa 諸chư 佛Phật 。 入nhập 涅Niết 槃Bàn 耶da 。
"Ông có cho rằng chư Phật nhiều như cát sông Hằng đã vào tịch diệt chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
諸chư 佛Phật 一nhất 相tướng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。
"Chư Phật đồng một tướng, là tướng chẳng thể nghĩ bàn."
佛Phật 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 如như 是thị 。 佛Phật 是thị 一nhất 相tướng 。 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。
"Như thị, như thị! Chư Phật đồng một tướng, là tướng chẳng thể nghĩ bàn."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 佛Phật 今kim 住trụ 世thế 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Có phải bây giờ Phật đang trụ ở thế gian chăng?"
佛Phật 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如như 是thị 如như 是thị 。
"Như thị, như thị!"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 佛Phật 住trụ 世thế 。 恒Hằng 沙sa 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 應ưng 住trụ 世thế 。
"Nếu Phật đang trụ ở thế gian, thì Hằng sa chư Phật cũng nên trụ ở thế gian.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 皆giai 同đồng 一nhất 相tướng 。 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。 不bất 思tư 議nghị 相tướng 。 無vô 生sinh 無vô 滅diệt 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy chư Phật đều đồng một tướng, là tướng chẳng thể nghĩ bàn. Mà tướng chẳng thể nghĩ bàn thì không sinh không diệt.
若nhược 未vị 來lai 諸chư 佛Phật 。 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 皆giai 出xuất 世thế 。
Nếu chư Phật vị lai xuất hiện ở thế gian, thì hết thảy chư Phật cũng đều xuất hiện ở thế gian.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 思tư 議nghị 中trung 。 無vô 過quá 去khứ 未vị 來lai 現hiện 在tại 相tướng 。 但đãn 眾chúng 生sinh 取thủ 著trước 。 謂vị 有hữu 出xuất 世thế 。 謂vị 佛Phật 滅diệt 度độ 。
Vì sao thế? Bởi ở trong sự chẳng thể nghĩ bàn thì không có quá khứ, hiện tại, hay vị lai. Tuy nhiên, chỉ do chúng sinh chấp trước mà bảo có Phật xuất hiện ở thế gian, hoặc bảo có Phật diệt độ."
佛Phật 語ngứ 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
此thử 是thị 如Như 來Lai 。 阿A 羅La 漢Hán 。 阿a 鞞bệ 跋bạt 致trí 。 菩Bồ 薩Tát 所sở 解giải 。
"Đây là sự hiểu biết của Như Lai, bậc Ưng Chân, và chư Bồ-tát ở quả vị không thoái chuyển.
何hà 以dĩ 故cố 。 是thị 三tam 種chủng 人nhân 。 聞văn 甚thậm 深thâm 法Pháp 。 能năng 不bất 誹phỉ 謗báng 。 亦diệc 不bất 讚tán 歎thán 。
Vì sao thế? Bởi khi nghe Pháp sâu xa, ba bậc thánh nhân đó chẳng thể nào phỉ báng và cũng chẳng tán thán.
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 。 誰thùy 當đương 誹phỉ 謗báng 。 誰thùy 當đương 讚tán 歎thán 。
"Bạch Thế Tôn! Pháp chẳng thể nghĩ bàn như thế, ai có thể phỉ báng và ai có thể tán thán?"
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường:
如Như 來Lai 不bất 思tư 議nghị 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 不bất 思tư 議nghị 。
"Như Lai thật chẳng thể nghĩ bàn và phàm phu cũng chẳng thể nghĩ bàn."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 不bất 思tư 議nghị 耶da 。
"Bạch Thế Tôn! Phàm phu mà cũng chẳng thể nghĩ bàn hay sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
亦diệc 不bất 思tư 議nghị 。
"Đúng vậy, họ cũng chẳng thể nghĩ bàn.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 心tâm 相tướng 。 皆giai 不bất 思tư 議nghị 。
Vì sao thế? Bởi tất cả tâm tướng đều chẳng thể nghĩ bàn."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
若nhược 如như 是thị 說thuyết 。 如Như 來Lai 不bất 思tư 議nghị 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 不bất 思tư 議nghị 。 今kim 無vô 數số 諸chư 佛Phật 。 求cầu 於ư 涅Niết 槃Bàn 。 徒đồ 自tự 疲bì 勞lao 。
"Nếu nói rằng Như Lai thật chẳng thể nghĩ bàn và phàm phu cũng chẳng thể nghĩ bàn, vậy thì bây giờ vô số chư Phật cầu tịch diệt thì chỉ làm khổ nhọc chính mình.
何hà 以dĩ 故cố 。 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 。 即tức 是thị 涅Niết 槃Bàn 。 等đẳng 無vô 異dị 故cố 。
Vì sao thế? Bởi Pháp chẳng thể nghĩ bàn tức là tịch diệt, bình đẳng và chẳng sai khác."
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如như 是thị 凡phàm 夫phu 不bất 思tư 議nghị 。 諸chư 佛Phật 不bất 思tư 議nghị 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 久cửu 習tập 善thiện 根căn 。 近cận 善Thiện 知Tri 識Thức 。 乃nãi 能năng 了liễu 知tri 。
"Sự chẳng thể nghĩ bàn của phàm phu và sự chẳng thể nghĩ bàn của chư Phật như thế, chỉ có thiện nam tử hay thiện nữ nhân nào đã từ lâu tu tập căn lành, hoặc họ thân cận Thiện Tri Thức, thì mới có thể biết rõ."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 於ư 眾chúng 生sinh 中trung 。 為vi 最tối 勝thắng 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai làm bậc tối thắng ở giữa các chúng sinh chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
我ngã 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sinh 。 為vi 最tối 第đệ 一nhất 。 但đãn 眾chúng 生sinh 相tướng 。 亦diệc 不bất 可khả 得đắc 。
"Con muốn Như Lai làm bậc tối đệ nhất ở giữa các chúng sinh. Tuy nhiên, tướng của chúng sanh cũng chẳng thể nắm bắt."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật hỏi rằng:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 得đắc 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai được Pháp chẳng thể nghĩ bàn chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 得đắc 不bất 思tư 議nghị 法Pháp 。 而nhi 於ư 諸chư 法pháp 。 無vô 成thành 就tựu 者giả 。
"Con muốn Như Lai được Pháp chẳng thể nghĩ bàn, nhưng đối với các pháp thì không có người thành tựu."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai thuyết Pháp giáo hóa chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa với Phật rằng:
我ngã 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 說thuyết 法Pháp 教giáo 化hóa 。 而nhi 是thị 說thuyết 及cập 聽thính 者giả 。 皆giai 不bất 可khả 得đắc 。
"Con muốn Như Lai thuyết Pháp giáo hóa, nhưng người thuyết và người nghe đều chẳng thể nắm bắt.
何hà 以dĩ 故cố 。 住trụ 法Pháp 界Giới 故cố 。 法Pháp 界Giới 眾chúng 生sinh 。 無vô 差sai 別biệt 相tướng 。
Vì sao thế? Bởi họ trụ ở Pháp Giới, và chúng sinh ở trong Pháp Giới thì không có tướng sai khác.
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
汝nhữ 欲dục 使sử 如Như 來Lai 。 為vi 無vô 上thượng 福phúc 田điền 耶da 。
"Ông có muốn Như Lai làm phúc điền vô thượng chăng?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
如Như 來Lai 是thị 無vô 盡tận 福phúc 田điền 。 是thị 無vô 盡tận 相tướng 。 無vô 盡tận 相tướng 。 即tức 無vô 上thượng 福phúc 田điền 。 非phi 福phúc 田điền 。 非phi 不bất 福phúc 田điền 。 是thị 名danh 福phúc 田điền 。 無vô 有hữu 明minh 闇ám 。 生sinh 滅diệt 等đẳng 相tướng 。 是thị 名danh 福phúc 田điền 。
"Như Lai là phúc điền vô tận, là tướng vô tận. Tướng vô tận tức là phúc điền vô thượng. Bởi Như Lai chẳng phải phúc điền hay chẳng phải không phúc điền, nên Ngài gọi là phúc điền. Bởi Như Lai không có tướng của sáng hay tối, sinh hay diệt, nên Ngài gọi là phúc điền.
若nhược 能năng 如như 是thị 。 解giải 福phúc 田điền 相tướng 。 深thâm 植thực 善thiện 種chủng 。 亦diệc 無vô 增tăng 減giảm 。
Nếu ai có thể liễu giải tướng của phúc điền như thế, thì căn lành gieo trồng sâu dày của họ cũng sẽ chẳng tăng hay giảm.
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 。
Phật hỏi ngài Diệu Cát Tường:
云vân 何hà 植thực 種chủng 。 不bất 增tăng 不bất 減giảm 。
"Tại sao căn lành gieo trồng không tăng không giảm?"
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 言ngôn 。
Ngài Diệu Cát Tường thưa rằng:
福phúc 田điền 之chi 相tướng 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 若nhược 人nhân 於ư 中trung 。 如như 法Pháp 修tu 善thiện 。 亦diệc 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 如như 是thị 植thực 種chủng 。 名danh 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 亦diệc 是thị 無vô 上thượng 。 最tối 勝thắng 福phúc 田điền 。
"Tướng của phúc điền thật chẳng thể nghĩ bàn. Nếu ai tu thiện đúng như Pháp thì cũng chẳng thể nghĩ bàn. Gieo trồng căn lành như thế gọi là không tăng không giảm, và đó cũng là phúc điền tối thắng vô thượng vậy."
爾nhĩ 時thời 大đại 地địa 。 以dĩ 佛Phật 神thần 力lực 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 現hiện 無vô 常thường 相tướng 。 一nhất 萬vạn 六lục 千thiên 人nhân 。 皆giai 得đắc 無Vô 生Sinh 法Pháp 忍Nhẫn 。 七thất 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 三tam 千thiên 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 四tứ 萬vạn 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 六lục 十thập 億ức 那na 由do 他tha 。 六lục 欲dục 諸chư 天thiên 。 遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu 。 於ư 諸chư 法pháp 中trung 。 得đắc 法Pháp 眼nhãn 淨tịnh 。
Lúc bấy giờ do thần lực của Phật, đại địa chấn động sáu cách và có tướng vô thường xuất hiện. Khi ấy có 16.000 người đều đắc Vô Sinh Pháp Nhẫn. 700 vị Bhikṣu, 3.000 Thanh Tín Nam, 40.000 Thanh Tín Nữ, và 60 ức nayuta [na du ta] chư thiên từ sáu tầng trời ở cõi dục, đều xa rời trần cấu và ở trong các pháp được Pháp nhãn thanh tịnh.
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 所Sở 說Thuyết 摩Ma 訶Ha 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Diệu Cát Tường Bồ-tát Thuyết Giảng Đại Trí Độ ♦ Hết quyển thượng
梁Lương 扶Phù 南Nam 法Pháp 師Sư 曼Mạn 陀Đà 羅La 仙Tiên 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hoằng Thanh ở Thế Kỷ 5-6
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 20/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 22/11/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hoằng Thanh ở Thế Kỷ 5-6
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 20/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 22/11/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
nayuta: na du ta