右Hữu 繞Nhiễu 佛Phật 塔Tháp 功Công 德Đức 經Kinh
Kinh Công Đức của Đi Nhiễu Bên Phải Tháp Phật

如như 是thị 我ngã 聞văn
Tôi nghe như vầy:

一nhất 時thời 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 祇Kỳ 樹Thụ 給Cấp 孤Cô 獨Độc 園Viên 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 及cập 餘dư 無vô 量lượng 眾chúng 俱câu 前tiền 後hậu 圍vi 遶nhiễu
Một thuở nọ, Đức Phật ở tại vườn Cấp Cô Độc, trong Rừng cây Chiến Thắng gần thành Phong Đức, cùng với các vị đại Bhikṣu [bíc su] và vô lượng đại chúng vây quanh Thế Tôn.

爾nhĩ 時thời 長Trưởng 老lão 舍Xá 利Lợi 弗Phất 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 右hữu 膝tất 著trước 地địa 合hợp 掌chưởng 向hướng 佛Phật 以dĩ 偈kệ 請thỉnh 曰viết
Lúc bấy giờ Trưởng lão Thu Lộ Tử liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vén áo lộ vai phải, gối phải quỳ sát đất, rồi chắp tay, hướng về Đức Phật và dùng kệ hỏi rằng:

大đại 威uy 德đức 世Thế 尊Tôn
願nguyện 為vì 我ngã 等đẳng 說thuyết

右hữu 遶nhiễu 於ư 佛Phật 塔tháp

所sở 得đắc 之chi 果quả 報báo


"Đại uy đức Thế Tôn
Xin nói cho chúng con
Nhiễu bên phải tháp Phật
Sẽ được phước báo gì?"

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 以dĩ 偈kệ 答đáp 曰viết
Khi ấy Thế Tôn dùng kệ đáp rằng:

右hữu 繞nhiễu 於ư 佛Phật 塔tháp
所sở 得đắc 諸chư 功công 德đức

我ngã 今kim 說thuyết 少thiểu 分phần

汝nhữ 等đẳng 咸hàm 善thiện 聽thính


"Nhiễu bên phải tháp Phật
Công đức họ có được
Ta nay nói một chút
Các ông hãy lắng nghe

一nhất 切thiết 諸chư 天thiên 龍long
夜dạ 叉xoa 鬼quỷ 神thần 等đẳng

皆giai 親thân 近cận 供cúng 養dường

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Tất cả trời và rồng
Quỷ thần, quỷ tiệp tật
Đều thân cận cúng dường
Do bởi nhiễu quanh tháp

在tại 在tại 所sở 生sanh 處xứ
遠viễn 離ly 於ư 八bát 難nạn

常thường 生sanh 無vô 難nạn 處xứ

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Ở mọi nơi sanh ra
Xa lìa nơi tám nạn
Luôn sanh chốn an lành
Do bởi nhiễu quanh tháp

於ư 一nhất 切thiết 生sanh 處xứ
念niệm 慧tuệ 常thường 無vô 失thất

具cụ 足túc 妙diệu 色sắc 相tướng

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Ở tất cả nơi sanh
Niệm tuệ luôn chẳng mất
Đầy đủ diệu sắc tướng
Do bởi nhiễu quanh tháp

往vãng 來lai 天thiên 人nhân 中trung
福phước 命mạng 悉tất 長trường 遠viễn

常thường 獲hoạch 大đại 名danh 稱xưng

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Nếu sanh trong trời người
Phước thọ đều lâu dài
Thường được tiếng thơm vang
Do bởi nhiễu quanh tháp

在tại 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề
常thường 生sanh 最tối 尊tôn 勝thắng

清thanh 淨tịnh 種chủng 姓tánh 中trung

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Nếu ở châu Thắng Kim
Luôn sanh nhà tôn quý
Trong dòng dõi thanh tịnh
Do bởi nhiễu quanh tháp

儀nghi 貌mạo 常thường 端đoan 正chánh
富phú 貴quý 多đa 財tài 寶bảo

恒hằng 食thực 大đại 封phong 邑ấp

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Tướng mạo luôn đoan chánh
Phú quý nhiều tài bảo
Phong thưởng nhiều làng ấp
Do bởi nhiễu quanh tháp

財tài 寶bảo 常thường 盈doanh 積tích
而nhi 無vô 慳san 悋lận 心tâm

勇dũng 猛mãnh 廣quảng 惠huệ 施thí

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Tài bảo luôn tràn kho
Mà tâm chẳng keo tiếc
Dũng mãnh rộng huệ thí
Do bởi nhiễu quanh tháp

色sắc 相tướng 淨tịnh 微vi 妙diệu
見kiến 者giả 皆giai 欣hân 仰ngưỡng

所sở 住trú 常thường 安an 樂lạc

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Sắc tướng tịnh vi diệu
Ai thấy đều hân hoan
Nơi ở luôn an vui
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 為vi 剎sát 利lợi 王vương
妻thê 子tử 悉tất 具cụ 足túc

威uy 勢thế 力lực 自tự 在tại

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc họ làm vua chúa
Vợ con đều trọn đủ
Tự tại uy thế lớn
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 作tác 婆Bà 羅La 門Môn
持trì 戒giới 善thiện 通thông 達đạt

咒chú 術thuật 圍vi 陀đà 典điển

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc họ làm Phạm Chí
Trì giới khéo thông đạt
Chú thuật và minh luận
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 作tác 大đại 長trưởng 者giả
豪hào 貴quý 多đa 財tài 產sản

倉thương 廩lẫm 常thường 豐phong 足túc

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc làm đại trưởng giả
Hào quý nhiều tài sản
Kho chứa luôn đầy ắp
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 作tác 正Chánh 法Pháp 王vương
自tự 在tại 王vượng 閻Diêm 浮Phù

率suất 土thổ 咸hàm 歸quy 化hóa

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc làm vua Chánh Pháp
Tự tại châu Thắng Kim
Mọi nơi đều quy phục
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 為vi 具cụ 七thất 寶bảo
大đại 勢thế 轉Chuyển 輪Luân 王Vương

十Thập 善Thiện 御ngự 群quần 生sanh

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc có đủ bảy báu
Đại thế Chuyển Luân Vương
Khuyên dạy Mười Nghiệp Lành
Do bởi nhiễu quanh tháp

從tùng 此thử 生sanh 天thiên 上thượng
常thường 有hữu 大đại 威uy 德đức

淨tịnh 信tín 於ư 佛Phật 法Pháp

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Từ đây sanh lên trời
Luôn có uy đức lớn
Tin sâu Pháp của Phật
Do bởi nhiễu quanh tháp

淨tịnh 信tín 速tốc 成thành 已dĩ
於ư 法pháp 無vô 迷mê 惑hoặc

見kiến 諸chư 行hành 皆giai 空không

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Tín tâm sẽ mau thành
Các pháp chẳng mê muội
Các hành thấy đều không
Do bởi nhiễu quanh tháp

從tùng 天thiên 上thượng 捨xả 命mạng
下hạ 生sanh 於ư 人nhân 中trung

入nhập 胎thai 不bất 迷mê 亂loạn

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Khi đã hết phước trời
Sanh xuống trong nhân gian
Vào thai chẳng mê loạn
Do bởi nhiễu quanh tháp

在tại 於ư 母mẫu 胎thai 中trung
垢cấu 穢uế 所sở 不bất 染nhiễm

如như 淨tịnh 摩ma 尼ni 珠châu

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Lúc ở trong thai mẹ
Cấu uế chẳng hề nhiễm
Thanh tịnh như bảo châu
Do bởi nhiễu quanh tháp

在tại 胎thai 及cập 生sanh 時thời
令linh 母mẫu 常thường 安an 樂lạc

飲ẩm 乳nhũ 亦diệc 復phục 然nhiên

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Tại thai và lúc sanh
Khiến mẹ thường an vui
Lúc bú sữa cũng vậy
Do bởi nhiễu quanh tháp

父phụ 母mẫu 及cập 親thân 戚thích
一nhất 切thiết 共cộng 鞠cúc 養dưỡng

乳nhũ 母mẫu 常thường 不bất 離ly

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Cha mẹ với thân quyến
Tất cả cùng nuôi dưỡng
Vú nuôi luôn chẳng rời
Do bởi nhiễu quanh tháp

眷quyến 屬thuộc 皆giai 愛ái 念niệm
超siêu 過quá 於ư 父phụ 母mẫu

資tư 財tài 自tự 增tăng 長trưởng

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Quyến thuộc đều thương nhớ
Tài giỏi hơn cha mẹ
Của cải tự thêm nhiều
Do bởi nhiễu quanh tháp

夜dạ 叉xoa 諸chư 惡ác 鬼quỷ
不bất 能năng 暫tạm 驚kinh 怖bố

所sở 須tu 自tự 然nhiên 得đắc

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Quỷ dữ, quỷ tiệp tật
Chẳng hề làm kinh sợ
Tu hành tự nhiên chứng
Do bởi nhiễu quanh tháp

經kinh 於ư 百bách 千thiên 劫kiếp
其kỳ 身thân 轉chuyển 清thanh 淨tịnh

妙diệu 色sắc 相tướng 成thành 滿mãn

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Trải qua trăm ngàn kiếp
Thân họ thành thanh tịnh
Diệu sắc, tướng viên mãn
Do bởi nhiễu quanh tháp

淨tịnh 眼nhãn 修tu 且thả 廣quảng
猶do 如như 青thanh 蓮liên 花hoa

兼kiêm 得đắc 淨tịnh 天thiên 眼nhãn

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Mắt sáng, đẹp rộng dài
Tựa như hoa sen xanh
Lại được tịnh thiên nhãn
Do bởi nhiễu quanh tháp

妙diệu 色sắc 常thường 圓viên 滿mãn
諸chư 相tướng 自tự 莊trang 嚴nghiêm

成thành 就tựu 大đại 勢thế 力lực

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Diệu sắc luôn viên mãn
Các tướng tự trang nghiêm
Thành tựu uy thế lớn
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 生sanh 帝Đế 釋Thích 宮cung
大đại 威uy 勢thế 自tự 在tại

忉Đao 利Lợi 天thiên 中trung 尊tôn

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc sanh làm thiên đế
Tự tại uy thế lớn
Vua trời Tam Thập Tam
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 生sanh 須Tu 夜Dạ 摩Ma
兜Đâu 率Suất 陀Đà 天Thiên 宮Cung

化Hóa 樂Lạc 及cập 他Tha 化Hóa

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc sanh trời Thiện Thời
Hoặc sanh trời Hỷ Túc
Hóa Lạc hay Tha Hóa
Do bởi nhiễu quanh tháp

或hoặc 復phục 生sanh 梵Phạm 天Thiên
梵Phạm 世Thế 最tối 自tự 在tại

諸chư 天thiên 常thường 供cúng 養dường

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Hoặc lại sanh Phạm Thiên
Cảnh trời tự tại nhất
Chư thiên thường cúng dường
Do bởi nhiễu quanh tháp

億ức 那na 由do 他tha 劫kiếp
常thường 為vi 諸chư 智trí 人nhân

恭cung 敬kính 而nhi 供cúng 養dường

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Ức kiếp nayuta [na du ta]
Luôn được các bậc trí
Cung kính và cúng dường
Do bởi nhiễu quanh tháp

其kỳ 身thân 及cập 衣y 服phục
億ức 劫kiếp 常thường 無vô 垢cấu

具cụ 足túc 白bạch 淨tịnh 法Pháp

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Thân thể và y phục
Ức kiếp luôn chẳng dơ
Đầy đủ Pháp thanh tịnh
Do bởi nhiễu quanh tháp

具cụ 大đại 精tinh 進tấn 力lực
勤cần 修tu 種chủng 種chủng 行hành

未vị 嘗thường 有hữu 疲bì 懈giải

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Đầy đủ sức tinh tấn
Siêng tu mọi Pháp hành
Chưa hề có chán mỏi
Do bởi nhiễu quanh tháp

勇dũng 猛mãnh 常thường 精tinh 進tấn
堅kiên 固cố 不bất 可khả 壞hoại

所sở 作tác 速tốc 成thành 就tựu

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Dũng mãnh luôn tinh tấn
Kiên cố chẳng thể hoại
Việc làm mau thành tựu
Do bởi nhiễu quanh tháp

深thâm 遠viễn 微vi 妙diệu 音âm
聞văn 者giả 皆giai 歡hoan 喜hỷ

安an 樂lạc 常thường 無vô 病bệnh

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Diệu âm rộng lan xa
Người nghe đều hoan hỷ
An vui chẳng có bệnh
Do bởi nhiễu quanh tháp

如như 我ngã 所sở 演diễn 說thuyết
厭yếm 捨xả 三tam 有hữu 苦khổ

成thành 就tựu 出xuất 世thế 智trí

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Thọ trì lời Phật dạy
Rời bỏ khổ ba cõi
Thành tựu trí xuất thế
Do bởi nhiễu quanh tháp

常thường 在tại 四Tứ 念Niệm 處Xứ
及cập 以dĩ 四Tứ 正Chánh 勤Cần

四Tứ 如Như 意Ý 神Thần 足Túc

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Luôn tại Bốn Niệm Trụ
Cùng với Bốn Chánh Đoạn
Và Bốn Như Ý Túc
Do bởi nhiễu quanh tháp

了liễu 達đạt 四Tứ 真Chân 諦Đế
根Căn 力Lực 七Thất 覺Giác 分Phần

正Chánh 道Đạo 及cập 聖thánh 果Quả

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Liễu đạt Bốn Thánh Đế
Căn, Lực, Bảy Giác Phần
Chánh Đạo và thánh Quả
Do bởi nhiễu quanh tháp

滅diệt 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não
具cụ 足túc 大đại 威uy 德đức

無vô 漏lậu 六Lục 神Thần 通Thông

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Phiền não diệt trừ sạch
Đầy đủ đại uy đức
Vô lậu Sáu Thần Thông
Do bởi nhiễu quanh tháp

永vĩnh 離ly 貪tham 恚khuể 癡si
及cập 一nhất 切thiết 障chướng 礙ngại

證chứng 獨Độc 覺Giác 菩Bồ 提Đề

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Vĩnh lìa tham sân si
Cùng hết thảy chướng ngại
Chứng đắc Đạo Độc Giác
Do bởi nhiễu quanh tháp

得đắc 妙diệu 紫tử 金kim 色sắc
相tướng 好hảo 莊trang 嚴nghiêm 身thân

現hiện 作tác 天Thiên 人Nhân 師Sư

斯tư 由do 右hữu 繞nhiễu 塔tháp


Thân có màu vàng tím
Tướng hảo trang nghiêm thân
Hiện làm Thiên Nhân Sư
Do bởi nhiễu quanh tháp

皆giai 由do 以dĩ 身thân 業nghiệp
及cập 語ngữ 業nghiệp 讚tán 歎thán

右hữu 繞nhiễu 於ư 佛Phật 塔tháp

獲hoạch 此thử 大đại 利lợi 益ích


Đều do dùng thân nghiệp
Với ngữ nghiệp tán thán
Nhiễu bên phải tháp Phật
Được lợi ích lớn này

右hữu 繞nhiễu 諸chư 佛Phật 塔tháp
所sở 得đắc 諸chư 功công 德đức

我ngã 今kim 隨tùy 所sở 聞văn

略lược 說thuyết 詎cự 能năng 盡tận


Nhiễu bên phải tháp Phật
Những công đức có được
Ta nay chỉ nói sơ
Tường tận sao kể hết"

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 舍Xá 利Lợi 弗Phất 等đẳng 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 信tín 受thọ 奉phụng 行hành
Khi Thế Tôn nói kệ này xong, ngài Thu Lộ Tử và tất cả chúng hội đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.

右Hữu 繞Nhiễu 佛Phật 塔Tháp 功Công 德Đức 經Kinh
Kinh Công Đức của Đi Nhiễu Bên Phải Tháp Phật

大Đại 周Chu 于Vu 闐Điền 法Pháp 師Sư 實Thật 叉Xoa 難Nan 陀Đà 等đẳng 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hỷ Học (652-710) và những vị khác
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 11/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 11/12/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
nayuta: na du ta
Đang dùng phương ngữ: BắcNam