觀Quán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 清Thanh 淨Tịnh 色Sắc 身Thân 經Kinh
Kinh Quán Tưởng Thanh Tịnh Sắc Thân của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 。 毘Tỳ 耶Da 離Ly 國Quốc 。 獼Mi 猴Hầu 林Lâm 中trung 。 青Thanh 蓮Liên 池Trì 精Tinh 舍Xá 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 人nhân 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 1.250 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở tại Tinh xá Thanh Liên Trì, trong rừng Mi Hầu ở ngoài thành Quảng Nghiêm.
尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 如như 是thị 等đẳng 眾chúng 所sở 知tri 識thức 。
Tên các ngài là: Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam, và các vị khác như thế mà ai cũng quen biết.
復phục 有hữu 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 一nhất 萬vạn 人nhân 俱câu 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 妙Diệu 臂Tý 菩Bồ 薩Tát 。 善Thiện 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 寂Tịch 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 慧Tuệ 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 上thượng 首thủ 者giả 也dã 。
Lại có 10.000 vị đại Bồ-tát. Tên các ngài là:
復phục 有hữu 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 從tùng 十thập 方phương 來lai 。 賢Hiền 首Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 千Thiên 首Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 賢Hiền 護Hộ 菩Bồ 薩Tát 。 梵Phạm 天Thiên 菩Bồ 薩Tát 。 梵Phạm 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
Lại có 10 ức đại Bồ-tát từ mười phương đến. Tên các ngài là:
復phục 有hữu 毘Tỳ 耶Da 離Ly 。 諸chư 離Ly 車Xa 子tử 。 五ngũ 百bách 人nhân 俱câu 。 長Trưởng 者giả 主chủ 月Nguyệt 蓋Cái 。 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 等đẳng 。 皆giai 悉tất 集tập 會hội 。
Lại có 500 người con thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì ở trong thành Quảng Nghiêm, gồm có Trưởng giả chủ Nguyệt Cái, Trưởng giả tử Bảo Tích, và các vị khác như thế thảy đều đến hội họp.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 入nhập 普Phổ 光Quang 三Tam 昧Muội 。 身thân 諸chư 毛mao 孔khổng 。 放phóng 雜tạp 色sắc 光quang 。 照chiếu 獼Mi 猴Hầu 林Lâm 。 作tác 七thất 寶bảo 色sắc 。 光quang 出xuất 林lâm 上thượng 。 化hóa 成thành 寶bảo 蓋cái 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 希hy 有hữu 事sự 。 悉tất 現hiện 蓋cái 中trung 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nhập Phổ Quang Đẳng Trì. Những lỗ chân lông nơi thân đều phóng quang minh tạp sắc và chiếu khắp rừng Mi Hầu trở thành màu sắc của bảy báu. Vòm ánh sáng ở trên cao nơi khu rừng hóa thành lọng báu. Những việc hiếm lạ ở các thế giới khắp mười phương đều hiện ở trong lọng che.
爾nhĩ 時thời 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 詣nghệ 阿A 難Nan 所sở 。 白bạch 言ngôn 。
Bấy giờ Trưởng giả tử Bảo Tích liền từ chỗ ngồi đứng dậy và đi đến chỗ của ngài Khánh Hỷ, rồi thưa rằng:
大đại 德đức 。 世Thế 尊Tôn 今kim 日nhật 。 入nhập 于vu 三Tam 昧Muội 。 舉cử 身thân 放phóng 光quang 。 必tất 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。 唯duy 願nguyện 大đại 德đức 。 宜nghi 知tri 此thử 時thời 。
"Thưa đại đức! Hôm nay Thế Tôn đang vào Đẳng Trì và toàn thân phóng hào quang. Ngài tất sẽ thuyết diệu Pháp. Kính mong đại đức nên biết bây giờ chính là lúc."
阿A 難Nan 答đáp 曰viết 。
Ngài Khánh Hỷ bảo rằng:
長trưởng 者giả 子tử 。 佛Phật 入nhập 三Tam 昧Muội 。 吾ngô 不bất 敢cảm 請thỉnh 。
"Trưởng giả tử! Đức Phật đang vào Đẳng Trì. Tôi không dám thưa thỉnh."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 佛Phật 眼nhãn 放phóng 光quang 。 照chiếu 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 住trụ 其kỳ 頂đảnh 上thượng 。 如như 金Kim 剛Cang 山Sơn 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 映ánh 現hiện 此thử 山sơn 。 是thị 諸chư 世Thế 尊Tôn 。 亦diệc 放phóng 眼nhãn 光quang 。 普phổ 照chiếu 一nhất 切thiết 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 在tại 其kỳ 頂đảnh 上thượng 。 如như 琉lưu 璃ly 山sơn 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 得đắc 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 映ánh 現hiện 此thử 光quang 山sơn 。
Khi nói lời ấy xong, từ đôi mắt của Đức Phật phóng ra hào quang, rồi chiếu đến đỉnh đầu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Ánh sáng đó tụ ở đỉnh đầu của các ngài như núi Kim Cang. Tất cả vô lượng chư Phật khắp mười phương đều ánh hiện ở trong núi đó. Từ đôi mắt của chư Thế Tôn kia cũng phóng ra hào quang, và chiếu khắp đến đỉnh đầu của tất cả chư Bồ-tát. Ánh sáng đó tụ ở đỉnh đầu của chư Bồ-tát như núi lưu ly. Hết thảy chư đại Bồ-tát nào ở các thế giới trong mười phương mà đã đắc Cứu Cánh Kiên Cố Đẳng Trì, thì đều ánh hiện ở trong núi ánh sáng đó.
此thử 相tướng 現hiện 時thời 。 獼Mi 猴Hầu 池Trì 中trung 。 生sanh 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 作tác 白bạch 寶bảo 色sắc 。 其kỳ 色sắc 鮮tiên 白bạch 。 不bất 可khả 為vi 譬thí 。 有hữu 諸chư 化hóa 佛Phật 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 上thượng 。 身thân 相tướng 微vi 妙diệu 。 亦diệc 入nhập 三Tam 昧Muội 。 各các 放phóng 眼nhãn 光quang 。 照chiếu 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 及cập 照chiếu 一nhất 切thiết 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。
Khi điềm tướng này hiện ra, ở trong hồ Mi Hầu mọc ra những hoa sen báu với màu trắng của châu báu. Màu sắc của chúng trắng toát đến chẳng thể nào thí dụ được. Ở trên tòa hoa sen lại có chư hóa Phật với thân tướng vi diệu cũng đang vào Đẳng Trì. Từ đôi mắt của mỗi Đức Phật đó phóng ra hào quang, rồi chiếu đến đỉnh đầu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, cùng chiếu khắp đến đỉnh đầu của tất cả chư Bồ-tát.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 三Tam 昧Muội 起khởi 。 熙hi 怡di 微vi 笑tiếu 。 有hữu 五ngũ 色sắc 光quang 。 從tùng 佛Phật 口khẩu 出xuất 。 照chiếu 滿mãn 月nguyệt 面diện 。 時thời 佛Phật 面diện 相tướng 。 倍bội 更cánh 光quang 顯hiển 。 勝thắng 於ư 常thường 儀nghi 。 百bách 千thiên 萬vạn 倍bội 。 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 。 覩đổ 佛Phật 威uy 相tướng 。 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu 。 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 繞nhiễu 佛Phật 七thất 匝táp 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 目mục 不bất 暫tạm 捨xả 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn từ Đẳng Trì dậy và vui vẻ mỉm cười. Khi ấy từ trong miệng của Đức Phật có ánh sáng năm màu phóng ra và chiếu khắp khuôn mặt như trăng rằm. Lúc đó diện mạo của Phật sáng rỡ gấp bội và còn gấp hơn một tỷ lần so với lúc bình thường. Khi trông thấy uy tướng của Phật, Trưởng giả tử Bảo Tích tán thán là việc chưa từng có. Trưởng giả tử liền từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục chỉnh tề, vén áo lộ hở vai, đi nhiễu Phật bảy vòng, hai gối quỳ, chắp tay, và chiêm ngưỡng tôn nhan mà mắt không muốn rời một thoáng.
白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó, trưởng giả tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 今kim 日nhật 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 照chiếu 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 皆giai 已dĩ 雲vân 集tập 。 我ngã 於ư 佛Phật 法Pháp 海hải 中trung 。 欲dục 少thiểu 諮tư 問vấn 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。
"Thưa Thế Tôn! Hôm nay Như Lai phóng đại quang minh và chiếu khắp chư Phật ở mười phương cùng chư Bồ-tát. Tất cả đều đã tề tựu như mây. Con nay ở trong biển Phật Pháp có đôi điều muốn thưa hỏi. Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng cho con."
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
恣tứ 汝nhữ 所sở 問vấn 。
"Ông hãy cứ hỏi."
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 積Tích 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Trưởng giả tử Bảo Tích bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 今kim 者giả 。 雙song 目mục 放phóng 光quang 。 如như 金Kim 剛Cang 山Sơn 。 住trụ 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 映ánh 現hiện 光quang 山sơn 。 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 威uy 德đức 光quang 明minh 。 猶do 如như 意ý 珠châu 。 倍bội 更cánh 明minh 顯hiển 。 勝thắng 餘dư 菩Bồ 薩Tát 。 百bách 千thiên 萬vạn 倍bội 。
"Bạch Thế Tôn! Từ đôi mắt của Như Lai hôm nay phóng ra hào quang như núi Kim Cang, rồi trụ ở đỉnh đầu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Chư Phật mười phương cùng chư Bồ-tát đều ánh hiện ở trong núi ánh sáng đó. Uy đức với quang minh của hai vị Bồ-tát ấy tựa như bảo châu như ý, sáng chói hiển hách gấp bội, và sáng hơn một tỷ lần so với các vị Bồ-tát khác.
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 滅diệt 時thời 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
Sau khi Phật diệt độ và khi Chánh Pháp đã diệt, nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi?
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 欲dục 斷đoạn 罪tội 障chướng 業nghiệp 者giả 。 當đương 云vân 何hà 觀quán 。 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 身thân 相tướng 光quang 明minh 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn đoạn trừ trọng tội và nghiệp chướng, thì họ phải làm thế nào để quán tưởng thân tướng quang minh của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát?"
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
"Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 五ngũ 百bách 長trưởng 者giả 子tử 。 同đồng 時thời 俱câu 起khởi 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 各các 以dĩ 青thanh 蓮liên 華hoa 。 供cúng 散tán 佛Phật 上thượng 。
Khi nói lời như thế xong, 500 trưởng giả tử đồng thời đứng dậy và đảnh lễ Đức Phật. Rồi mỗi vị cầm hoa sen xanh và rải lên Đức Phật để cúng dường.
[Khi ấy Trưởng giả tử Bảo Tích thưa rằng:]
願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
["Dạ vâng!] Con vui thích muốn nghe."
時thời 會hội 大đại 眾chúng 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 寶Bảo 積Tích 。 而nhi 唱xướng 是thị 言ngôn 。
Bấy giờ đại chúng trong đại hội cùng chư Bồ-tát, với dị khẩu đồng âm, ngợi khen Trưởng giả tử Bảo Tích mà xướng lên lời như vầy:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 寶Bảo 積Tích 。 乃nãi 能năng 為vì 於ư 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 盲manh 瞑minh 眾chúng 生sanh 。 問vấn 於ư 如Như 來Lai 。 甘cam 露lộ 妙diệu 藥dược 。 灌quán 頂đảnh 之chi 法Pháp 。
"Lành thay, lành thay, Trưởng giả tử Bảo Tích! Ông có thể vì những chúng sanh mù lòa ở vào đời vị lai mà thưa hỏi phương thuốc nhiệm mầu của Pháp cam lộ quán đảnh."
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 咸hàm 皆giai 默mặc 然nhiên 。
Khi nói lời ấy xong, tất cả đều lặng yên.
佛Phật 語ngứ 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
未vị 來lai 眾chúng 生sanh 。 具cụ 五ngũ 因nhân 緣duyên 。 得đắc 聞văn 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 何hà 謂vị 為vi 五ngũ 。
"Chúng sanh ở đời sau cần có đủ năm nhân duyên, thì họ sẽ nghe được danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Những gì là năm?
一nhất 者giả 。 慈từ 心tâm 不bất 殺sát 。 具cụ 佛Phật 禁cấm 戒giới 。 威uy 儀nghi 不bất 缺khuyết 。 二nhị 者giả 。 孝hiếu 養dưỡng 父phụ 母mẫu 。 行hành 世thế 十Thập 善Thiện 。 三tam 者giả 。 身thân 心tâm 安an 寂tịch 。 繫hệ 念niệm 不bất 亂loạn 。 四tứ 者giả 。 聞văn 方Phương 等Đẳng 經Kinh 。 心tâm 不bất 驚kinh 疑nghi 。 不bất 沒một 不bất 退thoái 。 五ngũ 者giả 。 信tín 佛Phật 不bất 滅diệt 。 於ư 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。 心tâm 如như 流lưu 水thủy 。 念niệm 念niệm 不bất 絕tuyệt 。
1. Lòng từ không giết hại, thọ trì đầy đủ giới cấm của Phật, và uy nghi không khiếm khuyết.
2. Hiếu dưỡng cha mẹ và tu tập Mười Nghiệp Lành ở thế gian.
3. Thân tâm an nhiên tịch tĩnh và nhất tâm không tán loạn.
4. Khi nghe Phương Quảng Kinh điển, thì tâm không kinh hãi, hoài nghi, hay thoái chuyển.
5. Tin rằng Phật chẳng diệt mất và tâm đối với Chân Lý Cứu Cánh như dòng nước chảy--niệm niệm liên tục không gián đoạn.
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 具cụ 此thử 五ngũ 緣duyên 。 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 常thường 得đắc 聞văn 此thử 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 及cập 聞văn 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 聞văn 方Phương 等Đẳng 經Kinh 。 心tâm 無vô 疑nghi 慮lự 。 以dĩ 得đắc 聞văn 此thử 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 五ngũ 百bách 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
"Nếu những chúng sanh nào có đủ năm nhân duyên ấy thì ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ luôn nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, cùng nghe được các danh hiệu của chư Phật và Bồ-tát ở các thế giới trong mười phương. Khi nghe Phương Quảng Kinh điển, tâm của họ sẽ không hoài nghi. Đó là sức uy thần do nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này. Ở mọi nơi sanh ra của 500 vô số kiếp, người ấy sẽ không đọa đường ác."
佛Phật 說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Khi Phật nói lời ấy xong, Dược Vương Bồ-tát nương uy thần của Phật và liền nói chú rằng:
阿a 目mục 佉khư 。 摩ma 訶ha 目mục 佉khư 。 痤tọa 隷lệ 。 摩ma 訶ha 痤tọa 隷lệ 。 柁đả 翅sí 。 摩ma 訶ha 柁đả 翅sí 。 嘗thường 求cầu 利lợi 。 摩ma 訶ha 嘗thường 求cầu 利lợi 。 烏ô 摩ma 致trí 。 摩ma 訶ha 烏ô 摩ma 致trí 。 柁đả 翅sí 柁đả 翅sí 。 摩ma 訶ha 柁đả 翅sí 。 兜đâu 帝đế 兜đâu 帝đế 。 摩ma 訶ha 兜đâu 帝đế 。 阿a 偷thâu 阿a 偷thâu 。 摩ma 訶ha 阿a 偷thâu 。 樓lâu 遮già 迦ca 。 摩ma 訶ha 樓lâu 遮già 迦ca 。 陀đà 賒xa 寐mị 。 摩ma 訶ha 陀đà 賒xa 寐mị 。 多đa 兜đâu 多đa 兜đâu 。 摩ma 訶ha 多đa 兜đâu 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 陀đà 奢xa 羅la 。 莎sa 呵ha 。 阿a 竹trúc 丘khâu 。 阿a 竹trúc 丘khâu 。 摩ma 瞪trừng 祇kỳ 。 波ba 登đăng 雌thư 。 遮già 挮thế 。 遮già 樓lâu 迦ca 挮thế 。 佛phật 馱đà 遮già 犁lê 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 莎sa 呵ha 。
|| a mục khư, ma ha mục khư, tọa lệ, ma ha tọa lệ, đả sí, ma ha đả sí, thường cầu lợi, ma ha thường cầu lợi, ô ma trí, ma ha ô ma trí, đả sí đả sí, ma ha đả sí, đâu đế đâu đế, ma ha đâu đế, a thâu a thâu, ma ha a thâu, lâu già ca, ma ha lâu già ca, đà xa mị, ma ha đà xa mị, đa đâu đa đâu, ma ha đa đâu, ca lưu ni ca, đà xa la, sa ha, a trúc khâu, a trúc khâu, ma trừng kỳ, ba đăng thư, già thế, già lâu ca thế, phật đà già lê, ca lưu ni ca, sa ha ||
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi tuyên thuyết thần chú đó xong, Dược Vương Đại Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 此thử 神thần 咒chú 。 過quá 去khứ 八bát 十thập 億ức 佛Phật 。 之chi 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 於ư 今kim 現hiện 在tại 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 未vị 來lai 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 亦diệc 說thuyết 是thị 咒chú 。
"Thưa Thế Tôn! Thần chú này đã được 80 ức chư Phật quá khứ cùng tuyên thuyết. Như hiện nay Đức Phật Năng Tịch và 1.000 Đức Phật ở đời sau trong kiếp Hiền cũng sẽ tuyên thuyết thần chú này.
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 聞văn 此thử 咒chú 者giả 。 誦tụng 此thử 咒chú 者giả 。 持trì 此thử 咒chú 者giả 。 淨tịnh 諸chư 業nghiệp 障chướng 。 報báo 障chướng 。 煩phiền 惱não 障chướng 。 速tốc 得đắc 除trừ 滅diệt 。 於ư 現hiện 在tại 身thân 。 修tu 諸chư 三Tam 昧Muội 。 念niệm 念niệm 之chi 中trung 。 見kiến 佛Phật 色sắc 身thân 。 終chung 不bất 忘vong 失thất 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Sau khi Phật diệt độ, nếu có vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào nghe được chú này, đọc tụng chú này, và thọ trì chú này, thì các nghiệp chướng, báo chướng và phiền não chướng sẽ mau được diệt trừ và thanh tịnh. Khi tu hành các Đẳng Trì ở đời hiện tại, trong từng niệm, họ sẽ luôn thấy sắc thân của Phật, và không bao giờ quên mất tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 吉cát 遮già 。 若nhược 毘tỳ 舍xá 闍xà 。 噉đạm 人nhân 精tinh 氣khí 。 一nhất 切thiết 惡ác 鬼quỷ 。 能năng 侵xâm 害hại 者giả 。 無vô 有hữu 是thị 處xứ 。 命mạng 欲dục 終chung 時thời 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 來lai 迎nghênh 。 隨tùy 意ý 往vãng 生sanh 。 他tha 方phương 淨tịnh 國quốc 。
Giả như có quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ úng hình, quỷ khởi thi, quỷ hút tinh khí người, hay bất cứ loài ác quỷ mà có thể xâm hại người trì chú này thì thật không có việc ấy! Lúc gần mạng chung, chư Phật khắp mười phương đều đến tiếp dẫn và họ sẽ tùy ý vãng sanh về tịnh độ ở phương khác."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Thế Tôn ngợi khen Dược Vương Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 快khoái 說thuyết 此thử 咒chú 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 說thuyết 此thử 咒chú 。 我ngã 於ư 此thử 咒chú 。 深thâm 生sanh 隨tùy 喜hỷ 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông đã mau có thể tuyên thuyết thần chú đó. Chư Phật ba đời cũng tuyên thuyết thần chú đó. Ta cũng sẽ đối với thần chú đó mà sanh tâm tùy hỷ thâm sâu."
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Lúc bấy giờ Dược Thượng Bồ-tát cũng ở trước Phật mà nói chú rằng:
難nan 那na 牟mâu 。 浮phù 致trí 浮phù 。 留lưu 浮phù 丘khâu 。 留lưu 浮phù 丘khâu 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 蠡lễ 牟mâu 蠡lễ 牟mâu 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 鞞bệ 挮thế 鞞bệ 挮thế 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 阿a 毘tỳ 挮thế 他tha 。 阿a 便tiện 他tha 。 阿a 便tiện 他tha 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 珊san 遮già 羅la 。 莎sa 呵ha 。
|| nan na mâu, phù trí phù, lưu phù khâu, lưu phù khâu, ca lưu ni ca, lễ mâu lễ mâu, ca lưu ni ca, bệ thế bệ thế, ca lưu ni ca, a tỳ thế tha, a tiện tha, a tiện tha, ca lưu ni ca, san già la, sa ha ||
藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi tuyên thuyết thần chú đó xong, Dược Thượng Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 說thuyết 是thị 降Hàng 煩Phiền 惱Não 海Hải 灌Quán 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 宣tuyên 說thuyết 。
"Thưa Thế Tôn! Như hôm nay con đã ở trước Như Lai tuyên thuyết Hàng Phục Phiền Não Hải Quán Đảnh Tổng Trì này, thì Tổng Trì thần chú này cũng đã được chư Phật ba đời cùng tuyên thuyết.
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 聞văn 此thử 咒chú 者giả 。 誦tụng 此thử 咒chú 者giả 。 持trì 此thử 咒chú 者giả 。 得đắc 十thập 功công 德đức 利lợi 。 何hà 等đẳng 為vi 十thập 。
Nếu có vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào nghe được chú này, đọc tụng chú này, và thọ trì chú này, họ sẽ được mười công đức phước lợi. Những gì là mười?
一nhất 者giả 。 此thử 咒chú 威uy 神thần 力lực 故cố 。 殺sát 生sanh 之chi 罪tội 。 疾tật 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
1. Do sức uy thần của chú này nên nghiệp tội của sát sanh sẽ mau được thanh tịnh.
二nhị 者giả 。 毀hủy 禁cấm 惡ác 名danh 。 皆giai 悉tất 除trừ 滅diệt 。
2. Hủy phạm giới cấm và tiếng xấu thảy đều diệt trừ.
三tam 者giả 。 人nhân 若nhược 非phi 人nhân 。 不bất 得đắc 其kỳ 便tiện 。
3. Không bị người và phi nhân thừa cơ trục lợi.
四tứ 者giả 。 凡phàm 所sở 誦tụng 念niệm 。 憶ức 持trì 不bất 忘vong 。 猶do 如như 阿A 難Nan 。
4. Những gì đã đọc tụng qua thì sẽ nhớ mãi chẳng quên, giống như Tôn giả Khánh Hỷ vậy.
五ngũ 者giả 。 釋Thích 梵Phạm 護Hộ 世Thế 。 諸chư 天thiên 所sở 敬kính 。
5. Năng Thiên Đế, Phạm Vương, Hộ Thế Tứ Vương, và chư thiên thảy đều cung kính.
六lục 者giả 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 之chi 所sở 敬kính 重trọng 。
6. Quốc vương và đại thần thảy đều kính trọng.
七thất 者giả 。 九cửu 十thập 五ngũ 種chủng 。 諸chư 邪tà 論luận 師sư 。 不bất 能năng 屈khuất 伏phục 。
7. Chúng tà luận sư thuộc 95 nhóm ngoại đạo đều chẳng thể khuất phục họ.
八bát 者giả 。 心tâm 遊du 禪thiền 定định 。 不bất 樂nhạo 世thế 樂lạc 。
8. Tâm dạo chơi tĩnh lự và không thích dục lạc của thế gian.
九cửu 者giả 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 之chi 所sở 護hộ 念niệm 。 及cập 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 皆giai 來lai 諮tư 受thọ 。
9. Người ấy sẽ được chư Phật ở mười phương cùng chư Bồ-tát hộ niệm, và các Thanh Văn đều đến tham vấn.
十thập 者giả 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 淨tịnh 除trừ 業nghiệp 障chướng 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 放phóng 金kim 色sắc 光quang 。 皆giai 來lai 迎nghênh 接tiếp 。 為vi 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。 隨tùy 意ý 往vãng 生sanh 。 清thanh 淨tịnh 佛Phật 國quốc 。
10. Khi đến lúc lâm chung, họ sẽ trừ sạch nghiệp chướng. Đây là do chư Phật ở mười phương sẽ phóng hào quang sắc vàng và đều đến tiếp dẫn. Chư Phật sẽ thuyết diệu Pháp cho họ. Người ấy sẽ tùy ý vãng sanh về Phật quốc thanh tịnh."
藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Khi đã nói về những sự lợi ích của thần chú đó xong, Dược Thượng Bồ-tát chắp tay cung kính, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ngợi khen Dược Thượng Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 快khoái 說thuyết 此thử 咒chú 。 十thập 方phương 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 說thuyết 是thị 咒chú 。 我ngã 今kim 深thâm 心tâm 。 隨tùy 汝nhữ 歡hoan 喜hỷ 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông đã mau có thể tuyên thuyết thần chú đó. Chư Phật trong ba đời mười phương cũng nói chú này. Ta nay cũng sẽ sanh tâm tùy hỷ thâm sâu để khiến ông hoan hỷ."
時thời 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 各các 脫thoát 寶bảo 瓔anh 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 散tán 瓔anh 珞lạc 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 住trụ 佛Phật 右hữu 肩kiên 上thượng 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 散tán 瓔anh 珞lạc 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 住trụ 佛Phật 左tả 肩kiên 上thượng 。 二nhị 山sơn 頂đảnh 上thượng 。 有hữu 梵Phạm 王Vương 宮cung 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 侍thị 立lập 。 宮cung 內nội 有hữu 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 遍biến 覆phú 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 在tại 宮cung 牆tường 上thượng 。 忽hốt 然nhiên 來lai 下hạ 。 合hợp 而nhi 為vi 一nhất 。 如như 千thiên 葉diệp 金kim 華hoa 。 住trú 宮cung 牆tường 內nội 。 有hữu 十thập 方phương 佛Phật 。 坐tọa 金kim 華hoa 上thượng 。
Khi hai vị Bồ-tát tuyên thuyết thần chú xong, mỗi vị liền cởi chuỗi ngọc báu để cúng dường Phật. Chuỗi ngọc rải lên của Dược Vương Bồ-tát ví như núi Diệu Cao và trụ ở trên vai phải của Phật. Còn chuỗi ngọc rải lên của Dược Thượng Bồ-tát ví như núi Diệu Cao và trụ ở trên vai trái của Phật. Ở trên hai đỉnh núi có cung điện của Phạm Vương, với một tỷ ức các vị trời Phạm Vương đang cung kính chắp tay và đứng hầu. Trong cung điện có hoa sen báu như bảo châu, trùm khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Ở trên tường của cung điện bỗng nhiên hạ xuống và khép lại thành như một đóa hoa vàng ngàn cánh. Ở trong tường của cung điện có chư Phật khắp mười phương đang ngồi trên đóa hoa vàng này.
東đông 方phương 佛Phật 名danh 。 須Tu 彌Di 燈Đăng 光Quang 明Minh 。 東đông 南nam 方phương 佛Phật 名danh 。 寶Bảo 藏Tạng 莊Trang 嚴Nghiêm 。 南nam 方phương 佛Phật 名danh 。 栴Chiên 檀Đàn 摩Ma 尼Ni 光Quang 。 西tây 南nam 方phương 佛Phật 名danh 。 金Kim 海Hải 自Tự 在Tại 王Vương 。 西tây 方phương 佛Phật 名danh 。 大Đại 悲Bi 光Quang 明Minh 王Vương 。 西tây 北bắc 方phương 佛Phật 名danh 。 優Ưu 鉢Bát 羅La 蓮Liên 華Hoa 勝Thắng 。 北bắc 方phương 佛Phật 名danh 。 蓮Liên 華Hoa 鬚Tu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 東đông 北bắc 方phương 佛Phật 名danh 。 金Kim 剛Cang 堅Kiên 強Cường 自Tự 在Tại 王Vương 。 上thượng 方phương 佛Phật 名danh 。 殊Thù 勝Thắng 月Nguyệt 王Vương 。 下hạ 方phương 佛Phật 名danh 。 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 王Vương 。
如như 是thị 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Chư Phật mười phương như thế, với dị khẩu đồng âm, ngợi khen Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát rằng:
汝nhữ 等đẳng 所sở 說thuyết 咒chú 。 十thập 方phương 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 我ngã 等đẳng 往vãng 昔tích 。 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 時thời 。 得đắc 聞văn 此thử 咒chú 。 深thâm 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 以dĩ 是thị 隨tùy 喜hỷ 。 善thiện 根căn 因nhân 緣duyên 力lực 故cố 。 即tức 得đắc 超siêu 越việt 。 五ngũ 百bách 九cửu 十thập 六lục 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 於ư 今kim 現hiện 在tại 。 得đắc 成thành 為vi 佛Phật 。
"Thần chú mà các ông tuyên thuyết, chư Phật trong ba đời mười phương cũng tuyên thuyết. Lúc tu hành Đạo Bồ-tát vào thuở xưa, khi chúng tôi nghe được các thần chú này, trong lòng tùy hỷ sâu xa. Do sức thiện căn với nhân duyên của sự tùy hỷ đó, nên liền siêu việt 596 ức kiếp nghiệp tội sanh tử, và hiện tại thành tựu Phật Đạo.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 汝nhữ 等đẳng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 及cập 聞văn 我ngã 等đẳng 。 十thập 方phương 佛Phật 名danh 。 即tức 得đắc 除trừ 滅diệt 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 何hà 況huống 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, cùng nghe được các danh hiệu của chư Phật mười phương chúng tôi, thì sẽ lập tức được diệt trừ một tỷ kiếp nghiệp tội sanh tử. Huống nữa là thọ trì đọc tụng và lễ bái cúng dường."
爾nhĩ 時thời 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 如như 入nhập 禪thiền 定định 。 默mặc 然nhiên 而nhi 坐tọa 。
Khi nói lời ấy xong, chư Phật ở mười phương ngồi lặng yên như vào tĩnh lự.
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 大đại 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 見kiến 是thị 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 寶bảo 瓔anh 供cúng 養dường 。 合hợp 掌chưởng 住trụ 立lập 。 在tại 我ngã 前tiền 不phủ 。
"Các ông nay có thấy Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát đã cúng dường các chuỗi ngọc báu và chắp tay đứng ở trước Ta chăng?"
是thị 時thời 大đại 眾chúng 。 彌Di 勒Lặc 為vi 首thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ đại chúng với ngài Từ Thị làm thượng thủ, thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯dụy 然nhiên 已dĩ 見kiến 。
"Dạ thấy, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
阿A 逸Dật 多Đa 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 久cửu 修tu 梵Phạm 行hành 。 諸chư 願nguyện 已dĩ 滿mãn 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 過quá 算toán 數số 劫kiếp 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 淨Tịnh 眼Nhãn 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 國quốc 名danh 常Thường 安An 樂Lạc 光Quang 。 劫kiếp 名danh 勝Thắng 滿Mãn 。
"Này Vô Năng Thắng! Dược Vương Bồ-tát này đây đã từ lâu tu tịnh hành. Ở vào đời vị lai, vượt hơn số kiếp mà toán số có thể biết, khi hành nguyện đã viên mãn, ông ấy sẽ thành Phật, hiệu là Tịnh Nhãn Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Quốc độ tên là Thường An Lạc Quang. Kiếp tên là Thắng Mãn.
彼bỉ 佛Phật 出xuất 時thời 。 其kỳ 地địa 金kim 剛cang 。 色sắc 如như 白bạch 寶bảo 。 至chí 金kim 剛cang 際tế 。 空không 中trung 自tự 然nhiên 。 雨vũ 白bạch 寶bảo 華hoa 。 團đoàn 圓viên 正chánh 等đẳng 。 五ngũ 十thập 由do 旬tuần 。 遍biến 滿mãn 其kỳ 國quốc 。 彼bỉ 土độ 眾chúng 生sanh 。 無vô 身thân 心tâm 病bệnh 。 天thiên 獻hiến 甘cam 露lộ 。 不bất 以dĩ 為vi 食thực 。 純thuần 服phục 無vô 上thượng 。 大Đại 乘Thừa 法Pháp 味vị 。 彼bỉ 佛Phật 壽thọ 命mạng 。 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 四tứ 百bách 萬vạn 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 生sanh 彼bỉ 國quốc 者giả 。 皆giai 悉tất 住trụ 於ư 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 念niệm 定định 不bất 忘vong 。
Khi Đức Phật kia xuất hiện ở thế gian, mặt đất được làm bằng kim cang với màu sắc như báu trắng và dày đến tận ranh giới của kim cang. Giữa hư không tự nhiên mưa xuống đầy khắp những hoa báu trắng ở trong nước đó và đường tròn của chúng là 50 dịch trình. Chúng sanh ở quốc độ kia đều chẳng có bệnh của thân và tâm. Dù các vị trời dâng cam lộ, nhưng họ không lấy để uống, mà chỉ toàn uống Pháp vị của vô thượng Đại Thừa. Thọ mạng của Đức Phật kia là năm triệu ức vô số kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là bốn triệu ức vô số kiếp. Thời gian Tượng Pháp trụ thế là tỷ ức vô số kiếp. Những ai sanh ở quốc độ kia thảy đều trụ ở các môn Tổng Trì, chuyên tâm trì niệm, và chẳng lãng quên."
藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 受thọ 記ký 已dĩ 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 踊dũng 身thân 虛hư 空không 。 作tác 十thập 八bát 變biến 。 從tùng 上thượng 來lai 下hạ 。 華hoa 散tán 佛Phật 上thượng 。 所sở 散tán 之chi 華hoa 。 如như 金kim 花hoa 林lâm 。 列liệt 住trụ 空không 中trung 。
Sau khi được thọ ký, Dược Vương Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vọt lên hư không và hiện ra 18 loại biến hóa, rồi từ trên hạ xuống và rải những đóa hoa lên Đức Phật. Những đóa hoa rải xuống đó tích tụ như một rừng hoa vàng và xếp thành hàng ở trong hư không.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo ngài Từ Thị:
是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 次thứ 藥Dược 王Vương 後hậu 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 曰viết 淨Tịnh 藏Tạng 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Kế sau Dược Vương Bồ-tát, Dược Thượng Bồ-tát này đây sẽ thành Phật, hiệu là Tịnh Tạng Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
淨Tịnh 藏Tạng 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 世thế 時thời 。 此thử 白bạch 寶bảo 地địa 。 變biến 為vi 金kim 色sắc 。 金kim 華hoa 金kim 光quang 。 充sung 遍biến 世thế 界giới 。 其kỳ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 悉tất 皆giai 具cụ 足túc 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 淨Tịnh 藏Tạng 如Như 來Lai 壽thọ 命mạng 。 六lục 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 百bách 二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 五ngũ 百bách 六lục 十thập 小tiểu 劫kiếp 。
Khi Tịnh Tạng Như Lai xuất hiện ở thế gian, đất báu trắng nơi đó sẽ biến thành màu vàng. Hoa vàng và ánh sáng vàng trùm khắp thế giới kia. Chúng sanh trong quốc độ ấy thảy đều trọn đủ Vô Sanh Pháp Nhẫn. Thọ mạng của Tịnh Tạng Như Lai là 62 tiểu kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là 120 tiểu kiếp. Thời gian Tượng Pháp trụ thế là 560 tiểu kiếp."
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 授thọ 記ký 已dĩ 。 即tức 入nhập 三Tam 昧Muội 。 化hóa 身thân 為vi 華hoa 。 如như 瞻chiêm 蔔bặc 林lâm 。 七thất 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 化hóa 成thành 華hoa 雲vân 。 以dĩ 此thử 華hoa 雲vân 。 持trì 供cúng 養dường 佛Phật 。 時thời 華hoa 雲vân 中trung 。 放phóng 金kim 色sắc 光quang 。 金kim 色sắc 光quang 中trung 。 出xuất 琉lưu 璃ly 雲vân 。
Khi đã nghe được thọ ký, Dược Thượng Bồ-tát liền vào Đẳng Trì. Ngài biến thân mình như rừng hoa ngọc lan với bảy báu trang nghiêm, rồi hóa thành đám mây hoa. Sau đó, ngài dâng đám mây hoa này để cúng dường Phật. Bấy giờ ở trong đám mây hoa có ánh sáng sắc vàng phóng ra. Ở trong ánh sáng sắc vàng lại có mây lưu ly phóng ra.
琉lưu 璃ly 雲vân 中trung 。 說thuyết 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
Ở trong mây lưu ly lại có kệ tán thán rằng:
正Chánh 遍Biến 知Tri 世Thế 尊Tôn 。
無vô 染nhiễm 釋Thích 師Sư 子Tử 。
十thập 方phương 無vô 等đẳng 侶lữ 。
慧tuệ 光quang 照chiếu 一nhất 切thiết 。
"Thế Tôn Chánh Biến Tri
Vô nhiễm Đức Năng Nhân
Mười phương không ai bằng
Tuệ quang chiếu tất cả
普phổ 愍mẫn 於ư 一nhất 切thiết 。
出xuất 現hiện 於ư 世thế 間gian 。
我ngã 今kim 頭đầu 面diện 禮lễ 。
大đại 悲bi 三Tam 念Niệm 處Xứ 。
Từ mẫn khắp muôn loài
Xuất hiện ở thế gian
Con nay cúi đầu lễ
Đại bi Ba Niệm Trụ"
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 還hoàn 復phục 本bổn 座tòa 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, Dược Thượng Bồ-tát trở về chỗ ngồi của mình.
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Đức Phật bảo đại chúng:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 繫hệ 念niệm 思tư 惟duy 。 觀quán 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 當đương 作tác 五ngũ 想tưởng 。
"Sau khi Phật diệt độ, nếu có chúng sanh nào nhất tâm tư duy và quán tưởng Dược Vương Bồ-tát, thì hãy khởi năm Pháp quán tưởng này:
一nhất 者giả 。 繫hệ 念niệm 數sổ 息tức 想tưởng 。 二nhị 者giả 。 安an 定định 心tâm 想tưởng 。 三tam 者giả 。 不bất 出xuất 息tức 想tưởng 。 四tứ 者giả 。 念niệm 實thật 相tướng 想tưởng 。 五ngũ 者giả 。 安an 住trụ 三Tam 昧Muội 想tưởng 。
1. quán tưởng hơi thở với nhiếp tâm
2. quán tưởng tâm ý an định
3. quán tưởng không hơi thở ra
4. quán tưởng chánh niệm của thật tướng
5. quán tưởng an trụ trong Đẳng Trì"
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 修tu 此thử 五ngũ 想tưởng 者giả 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 即tức 便tiện 得đắc 見kiến 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào tu năm Pháp quán tưởng này, thì ở trong một niệm, họ sẽ liền thấy được Dược Vương Bồ-tát.
是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 長trường 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 隨tùy 應ưng 眾chúng 生sanh 。 或hoặc 十thập 八bát 丈trượng 。 或hoặc 現hiện 八bát 尺xích 。 身thân 紫tử 金kim 色sắc 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 隨tùy 形hình 。 好hảo 如như 佛Phật 無vô 異dị 。
Thân của Dược Vương Bồ-tát cao 12 dịch trình. Tuy nhiên, ngài tùy theo chúng sanh mà ứng thân hóa hiện với độ cao 18 trượng hoặc chỉ cao tám thước. Thân của ngài có màu vàng tím, đầy đủ 32 tướng và 80 vẻ đẹp như Phật không khác.
頂đảnh 上thượng 肉nhục 髻kế 。 有hữu 十thập 四tứ 摩ma 尼ni 珠châu 。 其kỳ 一nhất 一nhất 珠châu 。 有hữu 十thập 四tứ 楞lăng 。 一nhất 一nhất 楞lăng 間gian 。 有hữu 十thập 四tứ 華hoa 。 以dĩ 嚴nghiêm 天thiên 冠quan 。
Nhục kế ở đỉnh đầu có 14 bảo châu. Mỗi bảo châu có 14 cạnh. Ở giữa mỗi cạnh có 14 hoa dùng để trang nghiêm mũ trời.
其kỳ 天thiên 冠quan 內nội 。 有hữu 十thập 方phương 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 皆giai 悉tất 影ảnh 現hiện 。 如như 眾chúng 寶bảo 窴điền 。 眉mi 間gian 毫hào 相tướng 。 白bạch 琉lưu 璃ly 色sắc 。 繞nhiễu 身thân 七thất 匝táp 。 如như 白bạch 寶bảo 帳trướng 。 身thân 諸chư 毛mao 孔khổng 。 流lưu 出xuất 光quang 明minh 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 數số 滿mãn 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 其kỳ 一nhất 一nhất 珠châu 。 宛uyển 轉chuyển 右hữu 旋toàn 。 如như 七thất 寶bảo 城thành 。 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 一nhất 一nhất 華hoa 上thượng 。 有hữu 一nhất 化hóa 佛Phật 。 方phương 身thân 丈trượng 六lục 。 如như 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 一nhất 一nhất 如Như 來Lai 。 有hữu 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 侍thị 者giả 。
Ở trong mũ trời của ngài có chư Phật Bồ-tát khắp mười phương thảy đều phản chiếu và đầy kín như nhiều loại báu. Tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày có màu lưu ly trắng và nhiễu quanh thân bảy vòng như lều báu trắng. Còn những lỗ chân lông nơi thân phóng ra ánh sáng như bảo châu và số đó có đến 84.000. Mỗi như ý châu ấy uyển chuyển về bên phải như thành quách bảy báu của hoa sen xanh. Trên mỗi hoa có một hóa Phật với độ cao một trượng tám thước như Đức Phật Năng Tịch. Ở nơi của mỗi Như Lai có 500 vị Bồ-tát để làm thị giả.
是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 其kỳ 兩lưỡng 脩tu 臂tý 。 如như 百bách 寶bảo 色sắc 。 手thủ 十thập 指chỉ 端đoan 。 雨vũ 諸chư 七thất 寶bảo 。
Hai cánh tay của Dược Vương Bồ-tát có màu sắc của trăm báu. Trong mỗi mười đầu ngón tay mưa xuống bảy báu.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 觀quán 此thử 菩Bồ 薩Tát 。 十thập 指chỉ 端đoan 者giả 。 四tứ 百bách 四tứ 病bệnh 。 自tự 然nhiên 除trừ 滅diệt 。 身thân 諸chư 煩phiền 惱não 。 皆giai 悉tất 不bất 起khởi 。
Nếu có chúng sanh nào quán tưởng mười đầu ngón tay của vị Bồ-tát này, thì 404 chứng bệnh tự nhiên diệt trừ và các phiền não nơi thân thảy đều chẳng sanh.
其kỳ 兩lưỡng 足túc 下hạ 。 雨vũ 金kim 剛cang 寶bảo 。 一nhất 一nhất 珠châu 。 化hóa 成thành 雲vân 臺đài 。 其kỳ 雲vân 臺đài 中trung 。 有hữu 化hóa 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 數số 諸chư 天thiên 。 以dĩ 為vi 侍thị 者giả 。 時thời 化hóa 菩Bồ 薩Tát 。 演diễn 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 苦khổ 空không 無vô 常thường 無vô 我ngã 。 亦diệc 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 行hành 。
Ở dưới hai bàn chân của ngài mưa xuống báu kim cang. Mỗi báu hóa thành đài mây. Trong mỗi đài mây có hóa Bồ-tát và vô số chư thiên để làm thị giả. Bấy giờ hóa Bồ-tát diễn nói Bốn Thánh Đế, khổ, không, vô thường, vô ngã, và cũng thuyết giảng về các hành Pháp sâu xa của Bồ-tát.
此thử 想tưởng 成thành 時thời 。 是thị 名danh 初sơ 觀quán 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 功công 德đức 相tướng 貌mạo 。
Khi quán tưởng này thành tựu thì gọi là sơ quán về công đức tướng mạo của Dược Vương Bồ-tát.
第đệ 二nhị 觀quán 者giả 。 心tâm 漸tiệm 廣quảng 大đại 。 得đắc 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 具cụ 足túc 身thân 相tướng 。 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 心tâm 。 如như 栴chiên 檀đàn 摩ma 尼ni 珠châu 。 開khai 敷phu 清thanh 淨tịnh 。 有hữu 百bách 億ức 光quang 明minh 。 此thử 諸chư 光quang 明minh 。 繞nhiễu 身thân 百bách 匝táp 。 如như 百bách 億ức 寶bảo 山sơn 。 其kỳ 一nhất 一nhất 山sơn 。 有hữu 百bách 億ức 寶bảo 屈khuất 。 一nhất 一nhất 屈khuất 中trung 。 有hữu 十thập 億ức 化hóa 佛Phật 。 身thân 色sắc 相tướng 好hảo 。 皆giai 悉tất 莊trang 嚴nghiêm 。 是thị 諸chư 化hóa 佛Phật 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 皆giai 共cộng 稱xưng 說thuyết 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 本bổn 行hành 因nhân 緣duyên 。
Pháp quán tưởng thứ nhì là làm cho tâm dần dần mở rộng, thì sẽ thấy được đầy đủ thân tướng của Dược Vương Bồ-tát. Khi ấy trái tim của Dược Vương Bồ-tát sẽ như đàn hương bảo châu, mở ra nhẹ nhàng và có 100 ức ánh sáng. Các ánh sáng này nhiễu quanh thân trăm vòng và tựa như 100 ức hòn núi báu. Mỗi hòn núi có 100 ức hang động báu. Trong mỗi hang động báu có mười ức hóa Phật với thân sắc tướng hảo thảy đều trang nghiêm. Chư hóa Phật ấy, với dị khẩu đồng âm, đều cùng ngợi khen và nói về bổn hành nhân duyên của Dược Vương Bồ-tát.
此thử 相tướng 現hiện 時thời 。 念niệm 念niệm 之chi 中trung 。 見kiến 十thập 方phương 佛Phật 。 為vì 諸chư 行hành 者giả 。 隨tùy 宜nghi 說thuyết 法Pháp 。 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 一nhất 毛mao 孔khổng 。 放phóng 百bách 億ức 摩ma 尼ni 珠châu 光quang 。 照chiếu 諸chư 行hành 者giả 。 行hành 者giả 見kiến 已dĩ 。 得đắc 淨tịnh 六lục 根căn 。 尋tầm 時thời 即tức 見kiến 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 說thuyết 除trừ 罪tội 。 甘cam 露lộ 妙diệu 藥dược 。 服phục 此thử 藥dược 已dĩ 。 即tức 時thời 皆giai 得đắc 。 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 。 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。
Lúc tướng này hiện ra, trong từng niệm các hành giả sẽ thấy chư Phật ở mười phương với tùy thuận thích nghi mà thuyết Pháp cho họ. Bấy giờ mỗi lỗ chân lông của Dược Vương Bồ-tát sẽ phóng ra 100 ức tia sáng bảo châu để chiếu soi các hành giả. Khi thấy rồi, hành giả sẽ được sáu căn thanh tịnh. Sau đó hành giả liền thấy năm triệu ức dịch trình chư Phật cùng chư Bồ-tát ở các thế giới khắp mười phương. Chư Phật Bồ-tát sẽ thuyết Pháp cam lộ diệu dược để diệt trừ tội chướng. Khi đã uống loại thuốc mầu nhiệm này, hành giả lập tức đều sẽ đắc năm triệu ức môn Toàn Tổng Trì.
因nhân 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 本bổn 願nguyện 力lực 故cố 。 緣duyên 念niệm 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 自tự 莊trang 嚴nghiêm 故cố 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 至chí 行hành 者giả 前tiền 。 為vi 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 是thị 時thời 行hành 者giả 。 因nhân 見kiến 諸chư 佛Phật 故cố 。 即tức 得đắc 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 門môn 。
Do bởi sức bổn nguyện của Dược Vương Bồ-tát và do nhân duyên nhớ niệm Dược Vương Bồ-tát để tự trang nghiêm, nên chư Phật ở mười phương cùng chư Bồ-tát đến trước hành giả và thuyết giảng Sáu Độ sâu xa. Bấy giờ do bởi thấy chư Phật, hành giả liền đắc một tỷ ức môn Quán Phật Đẳng Trì Hải."
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 天thiên 。 若nhược 神thần 。 若nhược 龍long 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 若nhược 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 若nhược 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 若nhược 欲dục 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 欲dục 念niệm 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 當đương 修tu 二nhị 種chủng 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hành 。
"Sau khi Ta diệt độ, nếu trời, thần, rồng, Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, hay bất cứ ai muốn thấy Dược Vương Bồ-tát hoặc muốn niệm Dược Vương Bồ-tát, họ hãy tu hai loại hành thanh tịnh.
一nhất 者giả 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 具cụ 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 威uy 儀nghi 不bất 缺khuyết 。 以dĩ 得đắc 具cụ 足túc 。 菩Bồ 薩Tát 戒giới 故cố 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 伴bạn 。 一nhất 時thời 來lai 集tập 。 住trụ 其kỳ 人nhân 前tiền 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 其kỳ 和hòa 上thượng 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 於ư 行hành 者giả 。 即tức 說thuyết 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 以dĩ 得đắc 聞văn 此thử 。 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 超siêu 越việt 九cửu 十thập 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 應ứng 時thời 即tức 得đắc 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。
Một là phát khởi Đạo tâm, đầy đủ giới Bồ-tát và uy nghi không khiếm khuyết. Do được đầy đủ giới Bồ-tát nên chư Bồ-tát ở các thế giới khắp mười phương hiện ra đứng ở trước họ, với Dược Vương Bồ-tát làm thượng thủ của chư Bồ-tát. Dược Vương Bồ-tát sẽ vì hành giả mà liền nói một tỷ ức môn Toàn Tổng Trì. Do nghe được Tổng Trì này, hành giả sẽ siêu việt 90 ức kiếp nghiệp tội sanh tử, và sẽ liền lập tức đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn.
二nhị 者giả 。 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 一nhất 切thiết 凡phàm 夫phu 。 具cụ 煩phiền 惱não 縛phược 。 若nhược 有hữu 欲dục 見kiến 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 當đương 修tu 四tứ 法Pháp 。
Hai là sau khi Phật diệt độ, hết thảy phàm phu nào với phiền não siết trói nặng nề, nếu muốn thấy Dược Vương Bồ-tát thì hãy tu bốn Pháp:
一nhất 者giả 。 慈từ 心tâm 不bất 殺sát 。 不bất 犯phạm 十thập 惡ác 。 常thường 念niệm 大Đại 乘Thừa 。 心tâm 不bất 忘vong 失thất 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 如như 救cứu 頭đầu 然nhiên 。
1. Lòng từ không giết hại, không phạm mười nghiệp ác, luôn nhớ tưởng Đại Thừa và tâm không bao giờ quên mất, tinh tấn tu hành như đang cứu lửa trên đầu mình.
二nhị 者giả 。 於ư 師sư 父phụ 母mẫu 。 四tứ 事sự 供cúng 養dường 。 蘇tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 須tu 曼mạn 那na 華hoa 油du 燈đăng 。 及cập 竹trúc 木mộc 火hỏa 。 以dĩ 為vi 照chiếu 明minh 。 復phục 以dĩ 蘇tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 須tu 曼mạn 那na 華hoa 油du 燈đăng 。 及cập 諸chư 照chiếu 明minh 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。 及cập 法Pháp 僧Tăng 寶bảo 。 并tinh 說thuyết 法Pháp 者giả 。
2. Thực hành bốn sự cúng dường đối với sư phụ và cha mẹ. Cũng như lấy đèn bơ, đèn dầu, đèn hoa lài, và kết hợp với trúc hay gỗ mà dùng làm tỏa sáng, hoặc lấy đèn bơ, đèn dầu, đèn hoa lài, và những vật liệu khác mà dùng làm tỏa sáng, để cúng dường Tam Bảo--Phật Pháp Tăng và những vị thuyết Pháp.
三tam 者giả 。 深thâm 修tu 禪thiền 定định 。 樂nhạo 遠viễn 離ly 行hành 。 常thường 樂nhạo 塚trủng 間gian 樹thụ 下hạ 。 阿a 練luyện 若nhã 處xứ 。 獨độc 處xử 閑nhàn 靜tĩnh 。 勤cần 修tu 甚thậm 深thâm 。 十thập 二nhị 頭đầu 陀đà 。
3. Tu hành tĩnh lự thâm sâu, thích sống tu hành viễn ly, và luôn thích ở dưới cây nơi mồ mả, hoặc nơi vắng vẻ để một mình yên tĩnh mà tinh cần tu hành 12 loại khổ hành sâu xa.
四tứ 者giả 。 於ư 身thân 命mạng 財tài 。 一nhất 切thiết 放phóng 捨xả 。 不bất 生sanh 戀luyến 著trước 。
4. Đối với tánh mạng và tài vật, tất cả đều buông bỏ và chẳng sanh lòng tham luyến.
行hành 此thử 法Pháp 者giả 。 念niệm 念niệm 之chi 中trung 。 得đắc 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。 或hoặc 於ư 夢mộng 中trung 。 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 授thọ 其kỳ 法Pháp 藥dược 。 寤ngụ 已dĩ 尋tầm 自tự 。 憶ức 識thức 過quá 去khứ 無vô 量lượng 。 百bách 生sanh 千thiên 生sanh 。 宿túc 命mạng 之chi 事sự 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 應ứng 入nhập 塔tháp 。 觀quán 像tượng 禮lễ 拜bái 。 於ư 像tượng 前tiền 。 得đắc 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 。 及cập 見kiến 無vô 量lượng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 唯duy 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。
Trong từng niệm, ai tu hành Pháp này sẽ thấy được Dược Vương Bồ-tát thuyết Pháp cho họ. Hoặc ở trong mộng, họ thấy Dược Vương Bồ-tát ban cho họ Pháp dược. Khi tỉnh dậy và suy nghĩ, họ liền nhớ những việc đời trước của vô lượng trăm ngàn đời ở quá khứ. Lúc ấy lòng họ vui mừng khôn xiết, rồi vào tháp để chiêm ngưỡng và lễ bái tượng của Bồ-tát. Ở trước tượng, họ sẽ đắc Quán Phật Đẳng Trì Hải, lại thấy vô lượng chư Bồ-tát, và chỉ thấy riêng Dược Vương Bồ-tát thuyết Pháp cho họ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 能năng 如như 是thị 觀quán 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 能năng 持trì 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 除trừ 卻khước 八bát 十thập 萬vạn 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。
"Sau khi Phật diệt độ, nếu ai trong bốn chúng đệ tử mà có thể quán tưởng Dược Vương Bồ-tát và có thể thọ trì danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát như thế, họ sẽ diệt trừ 800.000 kiếp nghiệp tội sanh tử.
若nhược 能năng 稱xưng 是thị 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 名danh 字tự 。 一nhất 心tâm 禮lễ 拜bái 。 不bất 遇ngộ 禍họa 對đối 。 終chung 不bất 橫hoạnh 死tử 。
Nếu ai có thể niệm danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và nhất tâm lễ bái, họ sẽ không gặp tai họa và không bao giờ bị chết một cách oan uổng.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 能năng 如như 是thị 觀quán 者giả 。 是thị 名danh 正chánh 觀quán 。 若nhược 異dị 觀quán 者giả 。 名danh 為vi 邪tà 觀quán 。
Sau khi Phật diệt độ, nếu có chúng sanh nào khởi quán tưởng như thế thì là chánh quán. Nếu ai quán khác thì là tà quán."
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 云vân 何hà 觀quán 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 。 若nhược 欲dục 觀quán 者giả 。 當đương 修tu 七thất 法Pháp 。 何hà 等đẳng 為vi 七thất 。
"Sau khi Phật diệt độ, nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà muốn quán tưởng thanh tịnh sắc thân của Dược Thượng Bồ-tát, thì họ cần phải tu bảy Pháp. Những gì là bảy?
一nhất 者giả 。 常thường 樂nhạo 持trì 戒giới 。 終chung 不bất 親thân 近cận 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。
1. Luôn thích trì giới và vĩnh viễn không thân cận bậc Thanh Văn hay Duyên Giác.
二nhị 者giả 。 常thường 修tu 世thế 間gian 善thiện 法Pháp 。 及cập 出xuất 世thế 善thiện 法Pháp 。
2. Luôn tu Pháp lành của thế gian và Pháp lành của xuất thế gian.
三tam 者giả 。 其kỳ 心tâm 如như 地địa 。 不bất 起khởi 憍kiêu 慢mạn 。 普phổ 慈từ 一nhất 切thiết 。
3. Tâm họ bình đẳng như đại địa, không khởi niệm kiêu mạn, và trải rộng lòng từ đến tất cả.
四tứ 者giả 。 心tâm 無vô 貪tham 著trước 。 猶do 若nhược 金kim 剛cang 。 不bất 可khả 沮trở 壞hoại 。
4. Tâm chẳng tham trước, tựa như kim cang không gì có thể trở ngại hay phá hoại.
五ngũ 者giả 。 住trụ 平bình 等đẳng 法Pháp 。 不bất 捨xả 威uy 儀nghi 。
5. Trụ Pháp bình đẳng và không bỏ mất uy nghi.
六lục 者giả 。 常thường 修tu 毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 。 修tu 舍Xá 摩Ma 他Tha 。 心tâm 無vô 懈giải 倦quyện 。
6. Luôn tu Chỉ Quán và lòng không mệt mỏi.
七thất 者giả 。 於ư 大đại 解giải 脫thoát 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 心tâm 不bất 驚kinh 疑nghi 。
7. Tâm chẳng sợ hãi hay hoài nghi đối với đại giải thoát của Trí Độ."
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 具cụ 此thử 法Pháp 者giả 。 疾tật 得đắc 見kiến 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。
"Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đầy đủ Pháp này, họ sẽ mau thấy được Dược Thượng Bồ-tát.
是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 長trường 十thập 六lục 由do 旬tuần 。 如như 紫tử 金kim 色sắc 。 身thân 諸chư 光quang 明minh 。 如như 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 那Na 金kim 色sắc 。 於ư 圓viên 光quang 中trung 。 有hữu 十thập 六lục 億ức 化hóa 佛Phật 。 方phương 身thân 八bát 尺xích 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 一nhất 一nhất 化hóa 佛Phật 。 有hữu 十thập 六lục 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 侍thị 者giả 。 各các 執chấp 白bạch 華hoa 。 隨tùy 光quang 右hữu 旋toàn 。 通thông 身thân 光quang 內nội 。 有hữu 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 諸chư 淨tịnh 土độ 皆giai 於ư 中trung 現hiện 。 頂đảnh 上thượng 肉nhục 髻kế 。 如như 釋thích 迦ca 毘tỳ 楞lăng 伽già 。 摩ma 尼ni 寶bảo 珠châu 。 肉nhục 髻kế 四tứ 面diện 。 顯hiển 發phát 金kim 光quang 。 一nhất 一nhất 光quang 中trung 。 有hữu 四tứ 寶bảo 華hoa 。 具cụ 百bách 寶bảo 色sắc 。 一nhất 一nhất 華hoa 上thượng 。 化hóa 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 或hoặc 顯hiển 或hoặc 隱ẩn 。 數số 不bất 可khả 知tri 。
Thân của Dược Thượng Bồ-tát cao 16 dịch trình. Thân màu vàng tím. Nơi thân có những ánh sáng với màu sắc của tử ma hoàng kim. Trong vầng hào quang có 16 ức hóa Phật với độ cao tám thước đang ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen ở trên bảo liên hoa. Mỗi hóa Phật có 16 vị Bồ-tát làm thị giả. Mỗi vị Bồ-tát cầm hoa trắng và đứng xoay tròn về bên phải của hào quang. Ánh sáng ở trong thân có chư Phật Bồ-tát từ các thế giới khắp mười phương và các quốc độ thanh tịnh đều hiện bên trong. Nhục kế ở đỉnh đầu như năng thắng như ý bảo châu. Xung quanh nhục kế phóng ra ánh sáng vàng rõ rệt. Trong mỗi ánh sáng có bốn hoa báu và đầy đủ trăm sắc báu. Trên mỗi hoa có hóa Phật và Bồ-tát, hoặc hiện hoặc ẩn, số lượng đó chẳng thể nào biết được.
是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 隨tùy 形hình 好hảo 。 一nhất 一nhất 相tướng 中trung 。 有hữu 五ngũ 色sắc 光quang 。 一nhất 一nhất 好hảo 中trung 。 有hữu 百bách 千thiên 光quang 。 眉mi 間gian 毫hào 相tướng 。 如như 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 那Na 金kim 色sắc 。 百bách 千thiên 白bạch 寶bảo 珠châu 。 以dĩ 為vi 瓔anh 珞lạc 。 其kỳ 一nhất 一nhất 珠châu 。 放phóng 百bách 寶bảo 光quang 。 莊trang 校giáo 金kim 毫hào 。 如như 頗phả 梨lê 幢tràng 。 盛thịnh 真chân 金kim 像tượng 。 世thế 間gian 珍trân 妙diệu 。 諸chư 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。
Dược Thượng Bồ-tát có 32 tướng và 80 vẻ đẹp. Trong mỗi tướng có ánh sáng năm màu. Trong mỗi vẻ đẹp có trăm ngàn ánh sáng của tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày. Nó có màu sắc của tử ma hoàng kim, và có trăm ngàn châu báu trắng dùng làm chuỗi ngọc. Mỗi châu báu phóng ra ánh sáng báu để trang nghiêm tướng kim hào, như cây phướng pha lê che tượng vàng ròng. Mọi vật trang nghiêm quý báu ở thế gian đều hiện ra ở trong ấy.
若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 聞văn 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 持trì 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 稱xưng 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 觀quán 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 身thân 者giả 。 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 放phóng 身thân 光quang 明minh 。 攝nhiếp 受thọ 彼bỉ 人nhân 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 光quang 。 或hoặc 為vi 自Tự 在Tại 天Thiên 像tượng 。 或hoặc 為vi 梵Phạm 天Thiên 像tượng 。 或hoặc 為vi 魔ma 天thiên 像tượng 。 或hoặc 為vi 帝Đế 釋Thích 像tượng 。 或hoặc 為vi 四Tứ 天Thiên 王Vương 像tượng 。 或hoặc 為vi 阿a 修tu 羅la 像tượng 。 或hoặc 為vi 乾càn 闥thát 婆bà 像tượng 。 或hoặc 為vi 緊khẩn 那na 羅la 像tượng 。 或hoặc 為vi 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 像tượng 。 或hoặc 為vi 迦ca 樓lâu 羅la 像tượng 。 或hoặc 為vi 人nhân 非phi 人nhân 像tượng 。 或hoặc 為vi 龍long 像tượng 。 或hoặc 為vi 帝đế 王vương 像tượng 。 或hoặc 為vi 大đại 臣thần 像tượng 。 或hoặc 為vi 長trưởng 者giả 像tượng 。 或hoặc 為vi 居cư 士sĩ 像tượng 。 或hoặc 為vi 沙Sa 門Môn 像tượng 。 或hoặc 為vi 婆Bà 羅La 門Môn 像tượng 。 或hoặc 為vi 仙tiên 人nhân 像tượng 。 或hoặc 為vi 祖tổ 父phụ 母mẫu 像tượng 。 或hoặc 為vi 父phụ 母mẫu 像tượng 。 或hoặc 為vi 兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 。 所sở 愛ái 妻thê 子tử 。 及cập 諸chư 親thân 像tượng 。 或hoặc 為vi 良lương 醫y 像tượng 。 或hoặc 為vi 善thiện 友hữu 像tượng 。
Nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà nghe được danh hiệu của Dược Thượng Bồ-tát, hoặc thọ trì danh hiệu của Dược Thượng Bồ-tát, hoặc xưng tán danh hiệu của Dược Thượng Bồ-tát, hoặc quán tưởng thân tướng của Dược Thượng Bồ-tát, thì nơi thân của Dược Thượng Bồ-tát sẽ phóng ra ánh sáng để nhiếp thọ người kia. Trong quang minh, vị Bồ-tát này:
爾nhĩ 時thời 行hành 者giả 。 即tức 於ư 夢mộng 中trung 。 見kiến 上thượng 諸chư 像tượng 。 隨tùy 現hiện 為vi 說thuyết 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 即tức 得đắc 滅diệt 除trừ 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 劫kiếp 數số 之chi 罪tội 。 覺giác 已dĩ 憶ức 持trì 。 終chung 不bất 忘vong 失thất 。 繫hệ 念niệm 三Tam 昧Muội 。 即tức 於ư 定định 中trung 。 得đắc 見kiến 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 淨tịnh 妙diệu 色sắc 身thân 。 即tức 為vì 行hành 者giả 。 稱xưng 說thuyết 過quá 去khứ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 。
Lúc bấy giờ hành giả đang ở trong mộng, sẽ tùy nhân duyên mà liền thấy hình tượng như trên hiện ra để tuyên thuyết thần chú của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Họ sẽ liền diệt trừ được nghiệp tội sanh tử trong nhiều số kiếp như đã nói ở trên. Khi thức giấc, họ liền nhớ rõ và mãi mãi chẳng quên mất. Do nhất tâm nơi Đẳng Trì nên liền ở trong định, họ thấy được Dược Thượng Bồ-tát với sắc thân thanh tịnh vi diệu, và liền vì hành giả mà tuyên nói về 53 danh hiệu của chư Phật thuở quá khứ.
告cáo 言ngôn 。
Bồ-tát sẽ dạy rằng:
法Pháp 子tử 。 過quá 去khứ 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 普Phổ 光Quang 佛Phật 。
'Này Pháp tử! Thuở quá khứ có Đức Phật, hiệu là Phổ Quang Phật.
次thứ 名danh 普Phổ 明Minh 佛Phật
Kế đến là Phổ Minh Phật.
次thứ 名danh 普Phổ 淨Tịnh 佛Phật
Kế đến là Phổ Tịnh Phật.
次thứ 名danh 多Đa 摩Ma 羅La 跋Bạt 栴Chiên 檀Đàn 香Hương 佛Phật
Kế đến là Hoắc Diệp Đàn Hương Phật.
次thứ 名danh 栴Chiên 檀Đàn 光Quang 佛Phật
Kế đến là Đàn Hương Quang Phật.
次thứ 名danh 摩Ma 尼Ni 幢Tràng 佛Phật
Kế đến là Bảo Tràng Phật.
次thứ 名danh 歡Hoan 喜Hỷ 藏Tạng 摩Ma 尼Ni 寶Bảo 積Tích 佛Phật
Kế đến là Hoan Hỷ Tạng Maṇi [ma ni] Bảo Châu Tích Phật.
次thứ 名danh 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 上Thượng 大Đại 精Tinh 進Tấn 佛Phật
Kế đến là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn Phật.
次thứ 名danh 摩Ma 尼Ni 幢Tràng 燈Đăng 光Quang 佛Phật
Kế đến là Bảo Tràng Đăng Quang Phật.
次thứ 名danh 慧Tuệ 炬Cự 照Chiếu 佛Phật
Kế đến là Tuệ Cự Chiếu Phật.
次thứ 名danh 海Hải 德Đức 光Quang 明Minh 佛Phật
Kế đến là Hải Đức Quang Minh Phật.
次thứ 名danh 金Kim 剛Cang 牢Lao 強Cường 普Phổ 散Tán 金Kim 光Quang 佛Phật
Kế đến là Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật.
次thứ 名danh 大Đại 強Cường 精Tinh 進Tấn 勇Dũng 猛Mãnh 佛Phật
Kế đến là Đại Cường Tinh Tấn Dũng Mãnh Phật.
次thứ 名danh 大Đại 悲Bi 光Quang 佛Phật
Kế đến là Đại Bi Quang Phật.
次thứ 名danh 慈Từ 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Từ Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 慈Từ 藏Tạng 佛Phật
Kế đến là Từ Tạng Phật.
次thứ 名danh 栴Chiên 檀Đàn 窟Quật 莊Trang 嚴Nghiêm 勝Thắng 佛Phật
Kế đến là Đàn Hương Quật Trang Nghiêm Thắng Phật.
次thứ 名danh 賢Hiền 善Thiện 首Thủ 佛Phật
Kế đến là Hiền Thiện Thủ Phật.
次thứ 名danh 善Thiện 意Ý 佛Phật
Kế đến là Thiện Ý Phật.
次thứ 名danh 廣Quảng 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 佛Phật
Kế đến là Quảng Trang Nghiêm Vương Phật.
次thứ 名danh 金Kim 華Hoa 光Quang 佛Phật
Kế đến là Kim Hoa Quang Phật.
次thứ 名danh 寶Bảo 蓋Cái 照Chiếu 空Không 自Tự 在Tại 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 虛Hư 空Không 寶Bảo 華Hoa 光Quang 佛Phật
Kế đến là Hư Không Bảo Hoa Quang Phật.
次thứ 名danh 琉Lưu 璃Ly 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 佛Phật
Kế đến là Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật.
次thứ 名danh 普Phổ 現Hiện 色Sắc 身Thân 光Quang 佛Phật
Kế đến là Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật.
次thứ 名danh 不Bất 動Động 智Trí 光Quang 佛Phật
Kế đến là Bất Động Trí Quang Phật.
次thứ 名danh 降Hàng 伏Phục 眾Chúng 魔Ma 王Vương 佛Phật
Kế đến là Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật.
次thứ 名danh 才Tài 光Quang 明Minh 佛Phật
Kế đến là Tài Quang Minh Phật.
次thứ 名danh 智Trí 慧Tuệ 勝Thắng 佛Phật
Kế đến là Trí Tuệ Thắng Phật.
次thứ 名danh 彌Di 勒Lặc 仙Tiên 光Quang 佛Phật
Kế đến là Từ Thị Tiên Quang Phật.
次thứ 名danh 善Thiện 寂Tịch 月Nguyệt 音Âm 妙Diệu 尊Tôn 智Trí 王Vương 佛Phật
Kế đến là Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật.
次thứ 名danh 世Thế 淨Tịnh 光Quang 佛Phật
Kế đến là Thế Tịnh Quang Phật.
次thứ 名danh 龍Long 種Chủng 上Thượng 尊Tôn 王Vương 佛Phật
Kế đến là Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật.
次thứ 名danh 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 佛Phật
Kế đến là Nhật Nguyệt Quang Phật.
次thứ 名danh 日Nhật 月Nguyệt 珠Châu 光Quang 佛Phật
Kế đến là Nhật Nguyệt Châu Quang Phật.
次thứ 名danh 慧Tuệ 幢Tràng 勝Thắng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Tuệ Tràng Thắng Vương Phật.
次thứ 名danh 師Sư 子Tử 吼Hống 自Tự 在Tại 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Sư Tử Hống Tự Tại Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 妙Diệu 音Âm 勝Thắng 佛Phật
Kế đến là Diệu Âm Thắng Phật.
次thứ 名danh 常Thường 光Quang 幢Tràng 佛Phật
Kế đến là Thường Quang Tràng Phật.
次thứ 名danh 觀Quán 世Thế 燈Đăng 佛Phật
Kế đến là Quán Thế Đăng Phật.
次thứ 名danh 慧Tuệ 威Uy 燈Đăng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Tuệ Uy Đăng Vương Phật.
次thứ 名danh 法Pháp 勝Thắng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Pháp Thắng Vương Phật.
次thứ 名danh 須Tu 彌Di 光Quang 佛Phật
Kế đến là Diệu Cao Quang Phật.
次thứ 名danh 須Tu 曼Mạn 那Na 華Hoa 光Quang 佛Phật
Kế đến là Hảo Ý Hoa Quang Phật.
次thứ 名danh 優Ưu 曇Đàm 缽Bát 羅La 華Hoa 殊Thù 勝Thắng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Linh Thụy Hoa Thù Thắng Vương Phật.
次thứ 名danh 大Đại 慧Tuệ 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Đại Tuệ Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 阿A 閦Súc 毗Tỳ 歡Hoan 喜Hỷ 光Quang 佛Phật
Kế đến là Bất Động Hoan Hỷ Quang Phật.
次thứ 名danh 無Vô 量Lượng 音Âm 聲Thanh 王Vương 佛Phật
Kế đến là Vô Lượng Âm Thanh Vương Phật.
次thứ 名danh 才Tài 光Quang 佛Phật
Kế đến là Tài Quang Phật.
次thứ 名danh 金Kim 海Hải 光Quang 佛Phật
Kế đến là Kim Hải Quang Phật.
次thứ 名danh 山Sơn 海Hải 慧Tuệ 自Tự 在Tại 通Thông 王Vương 佛Phật
Kế đến là Sơn Hải Tuệ Tự Tại Thông Vương Phật.
次thứ 名danh 大Đại 通Thông 光Quang 佛Phật
Kế đến là Đại Thông Quang Phật.
次thứ 名danh 一Nhất 切Thiết 法Pháp 常Thường 滿Mãn 王Vương 佛Phật
Kế đến là Nhất Thiết Pháp Thường Mãn Vương Phật.'
時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 過quá 去khứ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 已dĩ 。 默mặc 然nhiên 而nhi 住trụ 。 爾nhĩ 時thời 行hành 者giả 。 即tức 於ư 定định 中trung 。 得đắc 見kiến 過quá 去khứ 。 七thất 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
Khi Dược Thượng Bồ-tát đã tuyên nói về 53 danh hiệu của chư Phật thuở quá khứ này xong, ngài đứng im lặng. Bấy giờ ở trong định, hành giả liền thấy được bảy chư Phật Thế Tôn ở quá khứ.
毘Tỳ 婆Bà 尸Thi 佛Phật 。 而nhi 讚tán 歎thán 言ngôn 。
Đức Phật Thắng Quán sẽ ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 。 乃nãi 是thị 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 舊cựu 住trụ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 成thành 熟thục 眾chúng 生sanh 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
'Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông tuyên nói về 53 danh hiệu của chư Phật thuở quá khứ, từ xa xưa đã trụ ở Thế giới Kham Nhẫn để thành thục chúng sanh, rồi mới vào Cứu Cánh Tịch Diệt.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 及cập 餘dư 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 者giả 。 是thị 人nhân 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân cùng tất cả chúng sanh nào khác, mà nghe được 53 danh hiệu của chư Phật này thì trong tỷ ức vô số kiếp, người ấy sẽ không đọa đường ác.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 稱xưng 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 者giả 。 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 常thường 得đắc 值trị 遇ngộ 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。
Nếu lại có người xưng niệm 53 danh hiệu của chư Phật này, thì ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ luôn gặp được chư Phật khắp mười phương.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 至chí 心tâm 敬kính 禮lễ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 者giả 。 除trừ 滅diệt 四tứ 重trọng 五ngũ 逆nghịch 。 及cập 謗báng 方Phương 等Đẳng 。 皆giai 悉tất 清thanh 淨tịnh 。
Nếu lại có người chí tâm cung kính và đảnh lễ 53 vị Phật này, họ sẽ diệt trừ bốn trọng tội cùng năm tội ngỗ nghịch, và tội phỉ báng Phương Quảng Kinh điển thảy đều thanh tịnh.'
以dĩ 是thị 諸chư 佛Phật 。 本bổn 誓thệ 願nguyện 故cố 。 於ư 念niệm 念niệm 中trung 。 即tức 得đắc 除trừ 滅diệt 。 如như 上thượng 諸chư 罪tội 。 尸Thi 棄Khí 如Như 來Lai 。 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 如Như 來Lai 。 拘Câu 留Lưu 孫Tôn 如Như 來Lai 。 拘Câu 那Na 含Hàm 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 迦Ca 葉Diếp 如Như 來Lai 。 亦diệc 讚tán 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 。
Do sức bổn nguyện của chư Phật đó, hành giả liền được diệt trừ các nghiệp tội như đã nói ở trên. Đức Phật Đảnh Kế, Đức Phật Biến Thắng, Đức Phật Sở Ưng Đoạn Dĩ Đoạn, và Đức Phật Ẩm Quang cũng tán thán 53 danh hiệu của chư Phật này.
亦diệc 復phục 讚tán 歎thán 。
Chư Phật ấy cũng lại ngợi khen rằng:
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 聞văn 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 者giả 。 能năng 稱xưng 名danh 者giả 。 能năng 敬kính 禮lễ 者giả 。 除trừ 滅diệt 罪tội 障chướng 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。
'Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào có thể nghe được 53 danh hiệu của chư Phật này, hoặc có thể xưng niệm danh hiệu, hay có thể cung kính và đảnh lễ, thì họ sẽ diệt trừ tội chướng như đã nói ở trên.'"
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 大đại 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo đại chúng rằng:
我ngã 曾tằng 往vãng 昔tích 。 無vô 數số 劫kiếp 時thời 。 於ư 妙Diệu 光Quang 佛Phật 。 末Mạt 法Pháp 之chi 中trung 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 聞văn 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 。 聞văn 已dĩ 合hợp 掌chưởng 。 心tâm 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 復phục 教giáo 他tha 人nhân 。 令linh 得đắc 聞văn 持trì 。 他tha 人nhân 聞văn 已dĩ 。 展triển 轉chuyển 相tương 教giáo 。 乃nãi 至chí 三tam 千thiên 人nhân 。 此thử 三tam 千thiên 人nhân 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 稱xưng 諸chư 佛Phật 名danh 。 一nhất 心tâm 敬kính 禮lễ 。 如như 是thị 敬kính 禮lễ 。 諸chư 佛Phật 因nhân 緣duyên 。 功công 德đức 力lực 故cố 。 即tức 得đắc 超siêu 越việt 。 無vô 數số 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。
"Vô số kiếp vào thuở xưa, trong lúc xuất gia học Đạo ở vào thời Mạt Pháp của Đức Phật Diệu Quang, ta đã từng nghe được 53 danh hiệu của chư Phật này. Khi nghe xong, ta chắp tay và tâm sanh hoan hỷ. Sau đó ta lại chỉ dạy cho người khác, khiến họ nghe được và thọ trì. Khi người khác nghe rồi, họ triển chuyển chỉ dạy lẫn nhau và cho đến tổng cộng là 3.000 người. 3.000 vị ấy với dị khẩu đồng âm, xưng niệm các danh hiệu của chư Phật và nhất tâm lễ kính. Do bởi năng lực của công đức từ nhân duyên lễ kính chư Phật như vậy, nên họ liền được siêu việt vô số ức kiếp nghiệp tội sanh tử.
初sơ 千thiên 人nhân 者giả 。 華Hoa 光Quang 佛Phật 為vi 首thủ 。 下hạ 至chí 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 佛Phật 。 於ư 莊Trang 嚴Nghiêm 劫Kiếp 。 得đắc 成thành 為vi 佛Phật 。 過quá 去khứ 千thiên 佛Phật 是thị 也dã 。
1.000 vị ở đầu, Đức Phật Hoa Quang ở trước nhất và sau cùng là Đức Phật Biến Thắng đã được thành Phật ở trong kiếp Trang Nghiêm. Đây là 1.000 vị Phật quá khứ.
其kỳ 中trung 千thiên 人nhân 者giả 。 拘Câu 留Lưu 孫Tôn 佛Phật 為vi 首thủ 。 下hạ 至chí 樓Lâu 至Chí 佛Phật 。 於ư 賢Hiền 劫Kiếp 中trung 。 次thứ 第đệ 成thành 佛Phật 。
1.000 vị ở giữa, Đức Phật Sở Ưng Đoạn Dĩ Đoạn ở trước nhất và sau cùng là Đức Phật Ái Nhạo đang thứ tự thành Phật ở trong kiếp Hiền.
後hậu 千thiên 人nhân 者giả 。 日Nhật 光Quang 佛Phật 為vi 首thủ 。 下hạ 至chí 須Tu 彌Di 相Tướng 佛Phật 。 於ư 星Tinh 宿Tú 劫Kiếp 中trung 。 當đương 得đắc 成thành 佛Phật 。
1.000 vị ở cuối, Đức Phật Nhật Quang ở trước nhất và sau cùng là Đức Phật Diệu Cao Tướng sẽ được thành Phật ở trong kiếp Tinh Tú."
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo ngài Bảo Tích:
十thập 方phương 現hiện 在tại 諸chư 佛Phật 。 善thiện 德đức 如Như 來Lai 等đẳng 。 亦diệc 曾tằng 得đắc 聞văn 。 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 故cố 。 於ư 十thập 方phương 面diện 。 各các 皆giai 成thành 佛Phật 。
"Chư Phật mười phương ở hiện tại và các thiện đức Như Lai, do bởi cũng từng nghe được danh hiệu của 53 vị Phật này nên các Ngài đều thành Phật ở mỗi phương trong mười phương.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 欲dục 得đắc 除trừ 滅diệt 。 四tứ 重trọng 禁cấm 罪tội 。 欲dục 得đắc 懺sám 悔hối 。 五ngũ 逆nghịch 十thập 惡ác 。 欲dục 得đắc 除trừ 滅diệt 。 無vô 根căn 謗báng 法Pháp 。 極cực 重trọng 之chi 罪tội 。 當đương 勤cần 誦tụng 上thượng 。 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 咒chú 。 亦diệc 當đương 敬kính 禮lễ 。 上thượng 十thập 方phương 佛Phật 。 復phục 當đương 敬kính 禮lễ 。 過quá 去khứ 七thất 佛Phật 。 復phục 當đương 敬kính 禮lễ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 。 亦diệc 當đương 敬kính 禮lễ 。 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 復phục 當đương 敬kính 禮lễ 。 三tam 十thập 五ngũ 佛Phật 。 然nhiên 後hậu 遍biến 禮lễ 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 晝trú 夜dạ 六lục 時thời 。 心tâm 想tưởng 明minh 利lợi 。 猶do 如như 流lưu 水thủy 。 行hành 懺sám 悔hối 法Pháp 。 然nhiên 後hậu 繫hệ 念niệm 。 念niệm 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 。
Nếu có chúng sanh nào muốn diệt trừ tội đã phạm của bốn giới nghiêm trọng, hoặc muốn sám hối năm tội ngỗ nghịch và mười nghiệp ác, hay muốn diệt trừ tội cực trọng của sự hủy báng Pháp một cách vô cớ, họ phải siêng tụng chú của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ chư Phật khắp mười phương ở trên. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ bảy Đức Phật quá khứ. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ 53 vị Phật. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ 1.000 Đức Phật ở kiếp Hiền. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ 35 vị Phật. Rồi sau đó đảnh lễ tất cả vô lượng chư Phật khắp mười phương. Ngày đêm sáu thời, tâm tưởng của họ hãy sáng suốt giống như nước chảy mà thực hành Pháp sám hối. Sau đó, họ nhất tâm tưởng niệm về sắc thân thanh tịnh của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát.
若nhược 有hữu 念niệm 是thị 。 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 當đương 知tri 此thử 人nhân 。 已dĩ 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。 於ư 諸chư 佛Phật 所sở 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 以dĩ 本bổn 善thiện 根căn 。 力Lực 莊trang 嚴nghiêm 故cố 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 得đắc 見kiến 東đông 方phương 。 無vô 數số 諸chư 佛Phật 。
Nếu có ai niệm danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, thì phải biết người ấy trong vô lượng kiếp thuở quá khứ đã gieo trồng những căn lành ở nơi của chư Phật. Do năng lực của bổn thiện căn trang nghiêm, trong một niệm, họ thấy được vô số chư Phật ở phương đông.
是thị 時thời 東đông 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 即tức 皆giai 同đồng 入nhập 。 普Phổ 現Hiện 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 皆giai 悉tất 同đồng 入nhập 。 普Phổ 現Hiện 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 即tức 時thời 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 現hiện 身thân 。 住trụ 行hành 者giả 前tiền 。 為vi 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 是thị 時thời 行hành 者giả 。 見kiến 諸chư 佛Phật 已dĩ 。 心tâm 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 於ư 諸chư 佛Phật 前tiền 。 即tức 得đắc 甚Thậm 深Thâm 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 。
Bấy giờ hết thảy chư Phật ở phương đông liền đồng vào Phổ Hiện Sắc Thân Đẳng Trì. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới thì cũng lại như vậy. Tất cả chư Phật đều đồng vào Phổ Hiện Sắc Thân Đẳng Trì. Lập tức tất cả chư Phật trong mười phương thảy đều hiện thân, đứng trước hành giả, và thuyết giảng Sáu Độ sâu xa. Lúc đã thấy chư Phật, lòng của hành giả vui mừng và liền đắc Thậm Thâm Quán Phật Đẳng Trì Hải ở trước chư Phật.
見kiến 無vô 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 世Thế 尊Tôn 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 授thọ 行hành 者giả 記ký 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi ấy hành giả sẽ thấy vô số chư Phật và mỗi Thế Tôn, với dị khẩu đồng âm, thọ ký cho hành giả mà nói lời như vầy:
汝nhữ 今kim 念niệm 是thị 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 故cố 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
'Con nay do niệm danh hiệu của hai vị Bồ-tát đó, nên ở vào đời vị lai sẽ được thành Phật.'
是thị 時thời 行hành 者giả 。 聞văn 授thọ 記ký 已dĩ 。 身thân 心tâm 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 得đắc 三Tam 昧Muội 。 此thử 三Tam 昧Muội 名danh 。 惟Duy 無Mô 莊Trang 嚴Nghiêm 。 因nhân 是thị 三Tam 昧Muội 力lực 故cố 。 倍bội 更cánh 增tăng 進tiến 。 普phổ 見kiến 十thập 方phương 。 無vô 數số 諸chư 佛Phật 。
Khi hành giả nghe được thọ ký, thân tâm hoan hỷ và liền đắc Đẳng Trì. Tên của Đẳng Trì này là Giải Thoát Trang Nghiêm. Do năng lực của Đẳng Trì này, niệm lực của hành giả tăng gấp bội và rộng thấy vô số chư Phật khắp mười phương.
時thời 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 尸Thi 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 毘Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 禪Thiền 那Na 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 方Phương 便Tiện 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 願Nguyện 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 力Lực 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 或hoặc 說thuyết 智Trí 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 或hoặc 說thuyết 慈từ 悲bi 喜hỷ 捨xả 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 四Tứ 念Niệm 處Xứ 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 四Tứ 正Chánh 勤Cần 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 四Tứ 如Như 意Ý 足Túc 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 五Ngũ 根Căn 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 五Ngũ 力Lực 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 七Thất 覺Giác 分Phần 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 八Bát 正Chánh 道Đạo 分Phần 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 苦Khổ 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 集Tập 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 滅Diệt 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 道Đạo 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 六Lục 和Hòa 敬Kính 法Pháp 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 六Lục 念Niệm 法Pháp 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 分phân 別biệt 廣quảng 說thuyết 。 無vô 量lượng 法Pháp 門môn 。
Bấy giờ chư Phật ở mười phương,
復phục 因nhân 此thử 惟Duy 無Mô 三Tam 昧Muội 海Hải 莊Trang 嚴Nghiêm 力lực 故cố 。 廣quảng 為vì 行hành 者giả 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。 甚thậm 深thâm 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 法Pháp 。
Do năng lực của Giải Thoát Trang Nghiêm Đẳng Trì Hải, chư Phật lại rộng phân biệt và giảng giải Pháp 12 Duyên Khởi sâu xa cho hành giả.
因nhân 是thị 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 威uy 神thần 力lực 故cố 。 復phục 見kiến 東đông 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 紫tử 金kim 色sắc 。 相tướng 好hảo 無vô 比tỉ 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 悉tất 覩đổ 見kiến 。 一nhất 一nhất 如Như 來Lai 。 身thân 相tướng 眾chúng 好hảo 。 廣quảng 說thuyết 如như 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 。
Do sức uy thần của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, họ lại thấy vô lượng chư Phật cùng chư Bồ-tát ở phương đông, với thân màu vàng tím và tướng hảo vô song. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới cũng đều thấy. Mỗi Như Lai với thân tướng đoan nghiêm đều rộng nói Quán Phật Đẳng Trì Hải.
若nhược 有hữu 行hành 者giả 。 稱xưng 是thị 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 若nhược 有hữu 念niệm 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 若nhược 有hữu 持trì 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 若nhược 有hữu 觀quán 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 身thân 者giả 。 若nhược 誦tụng 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 說thuyết 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 者giả 。 捨xả 身thân 來lai 世thế 。 得đắc 淨tịnh 六lục 根căn 。 恒hằng 得đắc 生sanh 於ư 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 家gia 。 面diện 貌mạo 端đoan 嚴nghiêm 。 猶do 如như 帝Đế 釋Thích 。 無vô 可khả 惡ác 相tướng 。 身thân 力lực 強cường 壯tráng 。 如như 那Na 羅La 延Diên 。 威uy 伏phục 一nhất 切thiết 。 其kỳ 所sở 生sanh 處xứ 。 恒hằng 得đắc 值trị 遇ngộ 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 甚thậm 深thâm 法Pháp 。 聞văn 已dĩ 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 得đắc 無vô 量lượng 。 妙diệu 三Tam 昧Muội 門môn 。 及cập 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Nếu có ai xưng tán danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, hoặc có ai niệm danh hiệu của hai vị Bồ-tát, hoặc có ai trì danh hiệu của hai vị Bồ-tát, hoặc có ai quán tưởng thân tướng của hai vị Bồ-tát, hoặc có ai tụng Tổng Trì thần chú của hai vị Bồ-tát, thì họ sẽ được sáu căn thanh tịnh ở đời sau. Họ luôn được sanh ở trong nhà của đại Bồ-tát với diện mạo đoan nghiêm như Năng Thiên Đế. Họ sẽ không có những tướng xấu, thân thể cường tráng như Nhân Sanh Bổn Thiên, và uy phục tất cả. Ở mọi nơi sanh ra, họ luôn gặp được chư Phật Bồ-tát và nghe Pháp sâu xa. Khi đã nghe Pháp, họ vui mừng và liền đắc vô lượng môn Đẳng Trì vi diệu với Tổng Trì."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 但đãn 聞văn 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 得đắc 福phước 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 窮cùng 盡tận 。 何hà 況huống 具cụ 足túc 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
"Nếu có chúng sanh nào chỉ nghe danh hiệu của hai vị Bồ-tát này thì cũng được phước vô lượng chẳng thể cùng tận. Hà huống là như thuyết tu hành trọn đủ."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 。 聞văn 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 歎thán 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ 。 無vô 量lượng 德đức 行hạnh 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 繞nhiễu 佛Phật 七thất 匝táp 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ngài Khánh Hỷ nghe Đức Phật Thế Tôn ngợi khen trí tuệ sâu xa và đức hạnh vô lượng của hai vị Bồ-tát này, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, nhiễu Phật bảy vòng, rồi quỳ hai gối, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 過quá 去khứ 世thế 時thời 。 修tu 何hà 道Đạo 行hành 。 種chúng 何hà 功công 德đức 。 今kim 於ư 此thử 眾chúng 。 猶do 如như 梵Phạm 幢tràng 。 佛Phật 所sở 讚tán 歎thán 。 亦diệc 為vì 大đại 眾chúng 。 之chi 所sở 稱xưng 譽dự 。 如Như 來Lai 今kim 者giả 。 雙song 目mục 放phóng 光quang 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 現hiện 在tại 其kỳ 頂đảnh 。 此thử 妙diệu 瑞thụy 相tướng 。 昔tích 所sở 未vị 覩đổ 。 唯duy 願nguyện 天Thiên 尊Tôn 。 為vì 我ngã 解giải 說thuyết 。 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 往vãng 昔tích 因nhân 緣duyên 。
"Thưa Thế Tôn! Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát này đây đã tu hành Đạo và gieo trồng công đức gì ở quá khứ, mà bây giờ ở giữa đại chúng này ví như biểu ngữ thanh tịnh được Phật ngợi khen, và cũng được đại chúng tán dương. Nay hai mắt của Như Lai phóng ra ánh sáng như bảo châu, và hiện ra ở trên đỉnh đầu của hai vị ấy. Điềm tướng lành vi diệu này xưa nay con chưa từng thấy qua. Kính mong Thiên Tôn hãy thuyết giảng cho con về nhân duyên thuở xưa của hai vị Bồ-tát này."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 阿A 難Nan 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Khánh Hỷ:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 往vãng 昔tích 因nhân 緣duyên 。
"Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông về nhân duyên thuở xưa của hai vị Bồ-tát này."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 復phục 倍bội 是thị 數số 。 數sổ 不bất 可khả 說thuyết 。 彼bỉ 時thời 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 琉Lưu 璃Ly 光Quang 照Chiếu 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 劫kiếp 名danh 正Chánh 安An 隱Ẩn 。 國quốc 名danh 懸Huyền 勝Thắng 幡Phan 。 生sanh 彼bỉ 佛Phật 國quốc 。 眾chúng 生sanh 壽thọ 命mạng 。 八bát 大đại 劫kiếp 。
"Vào thuở quá khứ vô lượng vô biên vô số kiếp và lại thêm gấp hai lần số kiếp này nữa, tính đếm bất khả thuyết, bấy giờ có Đức Phật, hiệu là Lưu Ly Quang Biến Chiếu Như Lai, Ưng Cúng, Chánh biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Kiếp tên là Chánh An Ẩn. Quốc độ tên là Huyền Thắng Phan. Thọ mạng của chúng sanh ở cõi Phật kia là tám đại kiếp.
彼bỉ 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 出xuất 現hiện 世thế 間gian 。 經kinh 十thập 六lục 大đại 劫kiếp 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 於ư 。 蓮Liên 華Hoa 講Giảng 堂Đường 。 入nhập 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 滿mãn 八bát 大đại 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 亦diệc 八bát 大đại 劫kiếp 。
Khi Đức Phật Thế Tôn kia xuất hiện ở thế gian và trải qua 16 đại kiếp, rồi sau đó mới ở Giảng đường Liên Hoa mà vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Sau khi Đức Phật kia diệt độ, thời gian Chánh Pháp trụ thế là tám đại kiếp. Thời gian Tượng Pháp trụ thế cũng là tám đại kiếp.
於ư 像Tượng 法Pháp 中trung 。 有hữu 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 心tâm 。 求cầu 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 普phổ 為vì 眾chúng 生sanh 。 遊du 行hành 教giáo 化hóa 。
Bấy giờ trong thời Tượng Pháp có 1.000 vị Bhikṣu phát khởi Đạo tâm để cầu giới Bồ-tát, và rộng vì chúng sanh mà du hành giáo hóa.
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 有hữu 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 名danh 曰viết 日Nhật 藏Tạng 。 聰thông 明minh 多đa 智trí 。 遊du 歷lịch 聚tụ 落lạc 。 村thôn 營doanh 城thành 邑ấp 。 僧Tăng 房phòng 堂đường 閣các 。 阿a 練luyện 若nhã 處xứ 。 及cập 至chí 論luận 堂đường 。 為vì 諸chư 大đại 眾chúng 。 廣quảng 讚tán 大Đại 乘Thừa 。 菩Bồ 薩Tát 本bổn 緣duyên 。 亦diệc 說thuyết 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 清thanh 淨tịnh 。 平bình 等đẳng 大đại 慧tuệ 。
Lúc bấy giờ trong đại chúng kia có một vị Bhikṣu thông minh tài trí, tên là Nhật Tạng. Ngài đi qua các xóm làng, thôn ấp, thành thị, giảng đường của chư Tăng, nơi vắng vẻ, cùng nơi luận nghị, mà rộng tán dương bổn duyên của Bồ-tát trong Pháp Đại Thừa, cũng như nói về đại trí vô thượng và thanh tịnh bình đẳng của Như Lai cho các đại chúng.
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 有hữu 一nhất 長trưởng 者giả 。 名danh 星Tinh 宿Tú 光Quang 。 聞văn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 。 平bình 等đẳng 大đại 慧tuệ 。 心tâm 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 持trì 呵ha 梨lê 勒lặc 果quả 。 及cập 諸chư 雜tạp 藥dược 。 至chí 日Nhật 藏Tạng 所sở 。
Lúc ấy trong đại chúng kia có một trưởng giả, tên là Tinh Tú Quang. Khi nghe về đại trí bình đẳng của Đại Thừa, ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy, cầm trái harītakī [ha ri ta ki] và những dược thảo khác nhau, rồi đi đến chỗ của Bhikṣu Nhật Tạng.
白bạch 言ngôn 。
Sau đó trưởng giả thưa rằng:
大đại 德đức 。 我ngã 聞văn 仁Nhân 者Giả 。 說thuyết 甘cam 露lộ 藥dược 。 如như 仁nhân 所sở 說thuyết 。 服phục 此thử 藥dược 者giả 。 不bất 老lão 不bất 死tử 。
'Thưa đại đức! Con nghe Tôn Giả nói về Pháp dược cam lộ. Như lời của Tôn Giả giảng dạy, ai uống lương dược này thì sẽ không già và không chết.'
作tác 此thử 語ngữ 已dĩ 。 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 禮lễ 比Bỉ 丘Khâu 足túc 。
Khi nói lời ấy xong, trưởng giả cúi đầu đảnh lễ sát đất với trán chạm sát chân của vị Bhikṣu.
復phục 持trì 此thử 藥dược 。 奉phụng 上thượng 比Bỉ 丘Khâu 。 白bạch 言ngôn 。
Trưởng giả lại cầm những lương dược ấy để dâng lên cho vị Bhikṣu và thưa rằng:
仁Nhân 者Giả 。 今kim 以dĩ 此thử 藥dược 。 奉phụng 上thượng 仁Nhân 者Giả 。 及cập 大đại 德đức 僧Tăng 。
'Thưa Tôn Giả! Con nay xin dâng lên những lương dược này cho Tôn Giả và chư đại đức Tăng.'
爾nhĩ 時thời 日Nhật 藏Tạng 。 即tức 為vi 咒chú 願nguyện 。 受thọ 呵ha 梨lê 勒lặc 。 長trưởng 者giả 聞văn 法Pháp 。 復phục 聞văn 咒chú 願nguyện 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 遍biến 禮lễ 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。
Lúc bấy giờ Bhikṣu Nhật Tạng liền chú nguyện và nhận trái harītakī. Khi nghe được Pháp và còn nghe được lời chú nguyện, trong lòng của trưởng giả vui mừng khôn xiết, rồi ngài đảnh lễ khắp vô lượng chư Phật trong mười phương.
於ư 日Nhật 藏Tạng 前tiền 。 發phát 弘hoằng 誓thệ 願nguyện 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Sau đó ở trước ngài Nhật Tạng, trưởng giả phát thệ nguyện rộng lớn như vầy:
我ngã 聞văn 仁Nhân 者Giả 。 說thuyết 佛Phật 慧tuệ 藥dược 。 如như 仁nhân 所sở 說thuyết 。 真chân 實thật 不bất 虛hư 。 今kim 持trì 雪Tuyết 山Sơn 良lương 藥dược 。 奉phụng 上thượng 仁Nhân 者Giả 。 并tinh 及cập 眾chúng 僧Tăng 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 願nguyện 我ngã 生sanh 生sanh 。 不bất 求cầu 人nhân 天thiên 。 三tam 界giới 福phước 報báo 。 正chánh 心tâm 迴hồi 向hướng 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
'Con nay nghe được Tôn Giả nói về trí tuệ lương dược của Phật. Nếu đúng như lời của Tôn Giả, chân thật bất hư, con xin dâng lên lương dược ở núi Tuyết cho Tôn Giả và chư Tăng. Với công đức này, nguyện con đời đời chẳng cầu phước báo của trời người ở ba cõi, mà xin chánh tâm hồi hướng về Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
我ngã 今kim 至chí 誠thành 。 發phát 無vô 上thượng 道Đạo 心tâm 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 必tất 當đương 成thành 佛Phật 。 此thử 願nguyện 不bất 虛hư 。 必tất 如như 尊Tôn 者Giả 。 所sở 說thuyết 佛Phật 慧tuệ 。 我ngã 得đắc 菩Bồ 提Đề 。 清thanh 淨tịnh 力lực 時thời 。 雖tuy 未vị 成thành 佛Phật 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 願nguyện 得đắc 除trừ 滅diệt 眾chúng 生sanh 。 三tam 種chủng 病bệnh 苦khổ 。
Con nay chí thành phát khởi Đạo tâm vô thượng. Vào đời vị lai, con nhất định sẽ thành Phật. Nếu lời nguyện này chẳng hư vọng, và nhất định như lời của Tôn Giả nói về trí tuệ của Phật, khi con được Đạo lực thanh tịnh, mặc dù vẫn chưa thành Phật, nhưng nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của con, thì con nguyện sẽ diệt trừ được ba loại bệnh khổ của chúng sanh.
一nhất 者giả 。 眾chúng 生sanh 身thân 中trung 。 四tứ 百bách 四tứ 病bệnh 。 但đãn 稱xưng 我ngã 名danh 。 即tức 得đắc 除trừ 愈dũ 。
1. Tuy trong thân của chúng sanh có 404 loại bệnh, nhưng chỉ cần xưng niệm danh hiệu của con thì lập tức sẽ khỏi.
二nhị 者giả 。 邪tà 見kiến 愚ngu 癡si 。 及cập 惡ác 道đạo 苦khổ 。 願nguyện 永vĩnh 不bất 受thọ 。 我ngã 作tác 佛Phật 時thời 。 生sanh 我ngã 國quốc 土độ 。 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 。 悉tất 皆giai 悟ngộ 解giải 。 平bình 等đẳng 大Đại 乘Thừa 。 更cánh 無vô 異dị 趣thú 。
2. Tà kiến ngu si và nỗi khổ của đường ác, nguyện chúng sanh vĩnh viễn sẽ không thọ. Lúc con thành Phật, các hữu tình sanh về quốc độ của con thảy đều giác ngộ bình đẳng của Đại Thừa mà không hướng đến nơi sai lệch khác.
三tam 者giả 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 及cập 餘dư 他tha 方phương 。 有hữu 三tam 惡ác 趣thú 名danh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 永vĩnh 更cánh 不bất 受thọ 。 三tam 惡ác 趣thú 身thân 。 設thiết 墮đọa 惡ác 趣thú 。 我ngã 終chung 不bất 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
3. Tuy trong châu Thắng Kim và những nơi ở phương khác có tên gọi của ba đường ác, nhưng hễ ai nghe được danh hiệu của con, họ vĩnh viễn sẽ không sanh ở ba đường ác. Giả như họ đọa đường ác, con nguyện sẽ không bao giờ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 有hữu 禮lễ 拜bái 繫hệ 念niệm 。 觀quán 我ngã 身thân 相tướng 者giả 。 願nguyện 此thử 眾chúng 生sanh 。 消tiêu 除trừ 三tam 障chướng 。 如như 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。 內nội 外ngoại 映ánh 徹triệt 。 見kiến 佛Phật 色sắc 身thân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nếu có ai lễ bái và nhất tâm quán tưởng thân tướng của con, xin nguyện cho chúng sanh này sẽ tiêu trừ ba chướng. Họ sẽ thấy thân con như lưu ly thanh tịnh, trong ngoài xuyên suốt, và thấy sắc thân của Phật cũng lại như thế.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 見kiến 佛Phật 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 者giả 。 願nguyện 此thử 眾chúng 生sanh 。 於ư 平bình 等đẳng 慧tuệ 。 永vĩnh 不bất 退thoái 失thất 。
Nếu có ai thấy được sắc thân thanh tịnh của Phật, xin nguyện cho chúng sanh này sẽ không bao giờ thoái chuyển hay đánh mất trí tuệ bình đẳng.'
發phát 此thử 願nguyện 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 遍biến 禮lễ 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 禮lễ 諸chư 佛Phật 已dĩ 。 持trì 真chân 珠châu 華hoa 。 散tán 日Nhật 藏Tạng 上thượng 。
Khi đã phát lời nguyện này xong, trưởng giả cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và kính lễ khắp vô lượng chư Phật trong mười phương. Khi đã đảnh lễ chư Phật xong, ngài cầm hoa trân châu mà rải lên Bhikṣu Nhật Tạng.
白bạch 言ngôn 。
Rồi trưởng giả thưa rằng:
和hòa 上thượng 。 因nhân 和hòa 上thượng 故cố 。 得đắc 聞văn 無vô 上thượng 。 清thanh 淨tịnh 佛Phật 慧tuệ 。 我ngã 聞văn 是thị 已dĩ 。 於ư 和hòa 上thượng 前tiền 。 已dĩ 發phát 甚thậm 深thâm 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 此thử 願nguyện 不bất 虛hư 。 必tất 成thành 佛Phật 者giả 。 令linh 我ngã 所sở 散tán 。 妙diệu 真chân 珠châu 華hoa 。 化hóa 為vi 華hoa 蓋cái 。 住trụ 和hòa 上thượng 上thượng 。
'Thưa Tôn Giả! Do nhờ có Tôn Giả mà con nghe được trí tuệ thanh tịnh vô thượng của Phật. Khi nghe xong, con đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác sâu xa ở trước Tôn Giả. Như lời nguyện này chẳng hư vọng và nhất định sẽ thành Phật, xin cho những đóa hoa trân châu vi diệu của con rải lên sẽ hóa thành lọng hoa và trụ lơ lửng ở phía trên của Tôn Giả.'
作tác 此thử 語ngữ 已dĩ 。 所sở 散tán 寶bảo 珠châu 。 如như 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 行hàng 列liệt 空không 中trung 。 變biến 成thành 華hoa 蓋cái 。 其kỳ 蓋cái 有hữu 光quang 。 金kim 色sắc 具cụ 足túc 。
Khi nói lời ấy xong, những châu báu như hoa sen báu rải lên biến thành lọng hoa và xếp thành hàng giữa không trung. Những lọng ấy có ánh sáng và đầy đủ sắc vàng.
一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 覩đổ 見kiến 此thử 事sự 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 大Đại 長trưởng 者giả 星Tinh 宿Tú 光Quang 。 言ngôn 。
Lúc nhìn thấy việc như thế, tất cả đại chúng, với dị khẩu đồng âm, ngợi khen Đại trưởng giả Tinh Tú Quang rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 大đại 長trưởng 者giả 。 汝nhữ 能năng 於ư 此thử 。 大đại 眾chúng 之chi 中trung 。 已dĩ 能năng 深thâm 發phát 。 大đại 弘hoằng 誓thệ 願nguyện 。 乃nãi 現hiện 如như 此thử 。 微vi 妙diệu 瑞thụy 相tướng 。 我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 觀quan 此thử 瑞thụy 相tướng 。 必tất 得đắc 成thành 佛Phật 。 無vô 有hữu 疑nghi 也dã 。
'Lành thay, lành thay, đại trưởng giả! Ngài đã ở giữa đại chúng mà có thể phát thệ nguyện rộng lớn sâu xa, và cho đến có điềm lành vi diệu như thế xuất hiện. Nay chúng tôi đã thấy điềm lành này, thì ngài nhất định sẽ thành Phật và tuyệt đối không nghi ngờ gì nữa.'
爾nhĩ 時thời 星Tinh 宿Tú 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 有hữu 弟đệ 名danh 電Điện 光Quang 明Minh 。
Vào thời ấy, Trưởng giả Tinh Tú Quang có người em tên là Điện Quang Minh.
見kiến 兄huynh 長trưởng 者giả 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 身thân 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 白bạch 言ngôn 。
Khi thấy anh mình phát khởi Đạo tâm, ngài cũng khởi tâm tùy hỷ và nói rằng:
大đại 兄huynh 。 我ngã 今kim 家gia 中trung 。 大đại 有hữu 醍đề 醐hồ 。 及cập 諸chư 良lương 藥dược 。 願nguyện 兄huynh 聽thính 我ngã 。 普phổ 施thí 一nhất 切thiết 。 不bất 限hạn 眾chúng 僧Tăng 。
'Đại huynh! Hiện giờ trong nhà của em có rất nhiều bơ tinh chế và các loại lương dược. Xin anh hãy cho phép em làm sự cúng dường rộng lớn đến hết thảy chư Tăng.'
其kỳ 兄huynh 報báo 言ngôn 。
Người anh đáp rằng:
聽thính 隨tùy 汝nhữ 意ý 。
'Hãy tùy theo ý của em!'
爾nhĩ 時thời 電Điện 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 白bạch 其kỳ 兄huynh 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Trưởng giả Điện Quang Minh thưa với anh của mình rằng:
我ngã 今kim 亦diệc 復phục 。 隨tùy 從tùng 大đại 兄huynh 。 欲dục 發phát 甚thậm 深thâm 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
'Em nay cũng lại muốn theo đại huynh mà phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác sâu xa.'
其kỳ 兄huynh 答đáp 言ngôn 。
Người anh đáp rằng:
若nhược 欲dục 發phát 心tâm 。 汝nhữ 今kim 應ưng 禮lễ 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 於ư 大đại 和hòa 上thượng 。 日Nhật 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 前tiền 。 宜nghi 發phát 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 道Đạo 意ý 。
'Nếu muốn phát tâm, nay em nên đảnh lễ chư Phật khắp mười phương, rồi ở trước đại hòa thượng Bhikṣu Nhật Tạng mà phát Đạo tâm vô thượng sâu xa.
弟đệ 白bạch 兄huynh 言ngôn 。
Người em phát nguyện rằng:
我ngã 今kim 以dĩ 此thử 。 醍đề 醐hồ 良lương 藥dược 。 以dĩ 施thí 一nhất 切thiết 。 復phục 以dĩ 妙diệu 華hoa 。 上thượng 十thập 方phương 佛Phật 。 迴hồi 此thử 功công 德đức 。 願nguyện 如như 大đại 兄huynh 。 所sở 發phát 誓thệ 願nguyện 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 若nhược 我ngã 所sở 願nguyện 。 誠thành 實thật 不bất 虛hư 。 令linh 我ngã 所sở 散tán 。 上thượng 妙diệu 蓮liên 華hoa 。 住trụ 虛hư 空không 中trung 。 猶do 如như 華hoa 樹thụ 。
'Con nay dâng lên bơ tinh chế, lương dược, và đủ mọi loại hoa vi diệu mà cúng dường chư Phật ở mười phương. Xin nguyện công đức này sẽ như thệ nguyện đã phát của anh con--không chút sai khác. Nếu lời nguyện của con thành tựu như thật bất hư, xin cho những đóa hoa sen vi diệu của con rải lên sẽ trụ lơ lửng trong hư không tựa như những cây hoa.'
時thời 會hội 大đại 眾chúng 。 見kiến 電Điện 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 所sở 散tán 蓮liên 華hoa 。 列liệt 住trụ 空không 中trung 。 其kỳ 一nhất 一nhất 華hoa 。 如như 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 列liệt 住trụ 空không 中trung 。 華hoa 果quả 具cụ 足túc 。
Bấy giờ đại chúng trong đại hội nhìn thấy những đóa hoa sen rải lên của Trưởng giả Điện Quang Minh giăng thành hàng giữa hư không. Mỗi hoa ví như cội Đạo thụ với đầy đủ hoa quả và giăng thành hàng giữa hư không.
爾nhĩ 時thời 大đại 眾chúng 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 亦diệc 皆giai 讚tán 歎thán 。 電Điện 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc ấy đại chúng, với dị khẩu đồng âm, cũng đều ngợi khen Trưởng giả Điện Quang Minh và nói lời như vầy:
汝nhữ 今kim 瑞thụy 應ưng 。 如như 兄huynh 長trưởng 者giả 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 必tất 得đắc 成thành 佛Phật 。 無vô 有hữu 疑nghi 也dã 。
'Nay điềm lành của ngài cũng giống như anh mình--không chút sai khác. Do đó ở vào đời vị lai, ngài nhất định sẽ thành Phật và tuyệt đối không nghi ngờ gì nữa.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 時thời 大đại 長trưởng 者giả 。 以dĩ 呵ha 梨lê 勒lặc 。 雪Tuyết 山Sơn 勝thắng 藥dược 。 以dĩ 施thí 眾chúng 僧Tăng 。 眾chúng 僧Tăng 服phục 已dĩ 。 得đắc 聞văn 妙diệu 法Pháp 。 以dĩ 藥dược 力lực 故cố 。 除trừ 二nhị 種chủng 病bệnh 。
"Ông nay phải biết rằng, thuở đó vị đại trưởng giả đã dâng lên trái harītakī và lương dược thù thắng ở núi Tuyết để cúng dường chư Tăng, khi chư Tăng uống xong và nghe được diệu Pháp, do sức mạnh của thuốc nên trừ hai loại bệnh:
一nhất 者giả 。 四tứ 大đại 增tăng 損tổn 。 二nhị 者giả 。 煩phiền 惱não 瞋sân 恚khuể 。
1. tăng giảm của bốn đại
2. phiền não và sân hận
因nhân 此thử 藥dược 故cố 。 時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 皆giai 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 而nhi 唱xướng 是thị 言ngôn 。
Do uống được lương dược đó, bấy giờ các đại chúng đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và xướng lên lời như vầy:
我ngã 等đẳng 於ư 未vị 來lai 世thế 。 悉tất 當đương 成thành 佛Phật 。
'Chúng tôi nhất định sẽ thành Phật ở vào đời vị lai.'
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 各các 相tương 謂vị 言ngôn 。
Khi ấy các đại chúng đều bảo với nhau rằng:
我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 因nhân 此thử 大Đại 士Sĩ 。 施thí 二nhị 種chủng 藥dược 。 得đắc 發phát 無vô 上thượng 。 法Pháp 王Vương 之chi 心tâm 。 當đương 王vượng 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 為vì 報báo 恩ân 故cố 。 當đương 為vi 立lập 號hiệu 。 因nhân 行hành 立lập 名danh 。 故cố 名danh 藥Dược 王Vương 。
'Nay do nhờ được vị Đại Sĩ này cúng dường hai loại thuốc mà chúng ta phát khởi Đạo tâm vô thượng của bậc Pháp Vương và sẽ thống lãnh Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Vì để báo ơn, chúng ta hãy y theo hành nguyện của ngài mà đặt tên là Dược Vương.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 諸chư 大đại 眾chúng 。 為vi 立lập 號hiệu 時thời 。 敬kính 禮lễ 大đại 眾chúng 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
"Ông nay nên biết rằng, khi Dược Vương Bồ-tát nghe các đại chúng lập hiệu cho mình, ngài cung kính đảnh lễ đại chúng và nói lời như vầy:
大đại 德đức 眾chúng 僧Tăng 。 為vì 我ngã 立lập 號hiệu 。 名danh 曰viết 藥Dược 王Vương 。 我ngã 今kim 應ưng 當đương 。 依y 名danh 定định 實thật 。 若nhược 我ngã 所sở 施thí 。 迴hồi 向hướng 佛Phật 道Đạo 。 必tất 得đắc 成thành 就tựu 。 願nguyện 我ngã 兩lưỡng 手thủ 。 雨vũ 一nhất 切thiết 藥dược 。 摩ma 洗tẩy 眾chúng 生sanh 。 除trừ 一nhất 切thiết 病bệnh 。
'Chư đại đức Tăng đã lập hiệu cho con tên là Dược Vương. Con nay sẽ nên y theo danh hiệu mà quyết định thành tựu như thật. Tất cả những sự bố thí của con xin hồi hướng về Phật Đạo và nguyện nhất định sẽ thành tựu. Xin nguyện cho hai tay của con sẽ mưa tất cả linh dược để tẩy trừ mọi chứng bệnh của chúng sanh.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 禮lễ 拜bái 我ngã 者giả 。 觀quán 我ngã 身thân 相tướng 者giả 。 當đương 令linh 此thử 等đẳng 。 皆giai 服phục 甚thậm 深thâm 。 妙diệu 陀Đà 羅La 尼Ni 。 無vô 閡ngại 法Pháp 藥dược 。 當đương 令linh 此thử 等đẳng 。 現hiện 在tại 身thân 上thượng 。 除trừ 去khứ 諸chư 惡ác 。 無vô 願nguyện 不bất 從tùng 。 我ngã 成thành 佛Phật 時thời 。 願nguyện 諸chư 眾chúng 生sanh 。 具cụ 大Đại 乘Thừa 行hành 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của con, hoặc lễ bái con, hay quán tưởng thân tướng của con, thì con sẽ khiến họ đều uống được Pháp dược vô ngại sâu xa, vi diệu Tổng Trì. Con cũng sẽ khiến họ trừ đi những điều xấu ở nơi thân hiện tại--không nguyện gì mà chẳng thành. Khi con thành Phật, nguyện cho các chúng sanh sẽ đầy đủ Pháp Đại Thừa.'
作tác 是thị 語ngữ 時thời 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 雨vũ 七thất 寶bảo 蓋cái 。 覆phú 藥Dược 王Vương 上thượng 。
Khi nói lời ấy xong, trong hư không mưa xuống lọng bảy báu và che ở phía trên của Dược Vương Bồ-tát.
蓋cái 光quang 明minh 中trung 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Từ trong lọng báu có ánh sáng phóng ra và nói kệ rằng:
大Đại 士Sĩ 妙diệu 善thiện 願nguyện 。
施thí 藥dược 濟tế 一nhất 切thiết 。
未vị 來lai 當đương 成thành 佛Phật 。
號hiệu 名danh 曰viết 淨Tịnh 眼Nhãn 。
'Đại Sĩ diệu thiện nguyện
Ban thuốc cứu tất cả
Vị lai sẽ thành Phật
Tôn hiệu là Tịnh Nhãn
廣quảng 度độ 諸chư 天thiên 人nhân 。
慈từ 心tâm 無vô 邊biên 際tế 。
慧tuệ 眼nhãn 照chiếu 一nhất 切thiết 。
未vị 來lai 當đương 成thành 佛Phật 。
Rộng độ trời và người
Lòng từ không cùng tận
Tuệ nhãn soi hết thảy
Vị lai sẽ thành Phật'
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 。 聞văn 此thử 偈kệ 已dĩ 。 身thân 心tâm 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 入nhập 三Tam 昧Muội 。 其kỳ 三Tam 昧Muội 名danh 曰viết 。 惟Duy 無Mô 莊Trang 嚴Nghiêm 。 三Tam 昧Muội 力lực 故cố 。 見kiến 佛Phật 無vô 數số 。 淨tịnh 除trừ 業nghiệp 障chướng 。 即tức 得đắc 超siêu 越việt 。 九cửu 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。
Khi Dược Vương Bồ-tát nghe kệ này xong, thân tâm hoan hỷ, và liền vào Đẳng Trì. Tên của Đẳng Trì đó là Giải Thoát Trang Nghiêm. Do năng lực của Đẳng Trì, ngài thấy vô số chư Phật, trừ sạch nghiệp chướng, và lập tức siêu việt 900.000 ức vô số kiếp nghiệp tội sanh tử.
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 為vi 立lập 號hiệu 者giả 。 今kim 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 是thị 。
Vị Đại Sĩ mà được đại chúng thuở ấy lập hiệu, nay chính là Dược Vương Đại Bồ-tát."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 當đương 時thời 。 知tri 弟đệ 長trưởng 者giả 。 藥dược 施thí 人nhân 者giả 。 因nhân 藥dược 施thí 故cố 。 世thế 人nhân 稱xưng 讚tán 。 此thử 長trưởng 者giả 藥dược 。 用dụng 施thí 眾chúng 僧Tăng 。 及cập 施thí 一nhất 切thiết 。 服phục 此thử 藥dược 者giả 。 得đắc 上thượng 氣khí 力lực 。 得đắc 妙diệu 上thượng 藥dược 。 亦diệc 聞văn 上thượng 妙diệu 。 大Đại 乘Thừa 法Pháp 藥dược 。 爾nhĩ 時thời 世thế 人nhân 。 因nhân 行hành 立lập 名danh 。 名danh 曰viết 藥Dược 上Thượng 。
"Ông nay phải biết rằng, người em của trưởng giả, nhân do lấy lương dược bố thí dân chúng nên được người ở thế gian ngợi khen. Người em của trưởng giả lại lấy lương dược cúng dường chư Tăng và ban thí cho tất cả. Những ai uống thuốc ấy rồi, họ đều được thượng khí lực, được thượng dược vi diệu, cũng nghe được Pháp dược Đại Thừa thượng diệu. Do đó người đời bấy giờ y theo hành nguyện của ngài mà đặt tên là Dược Thượng.
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 諸chư 世thế 人nhân 。 稱xưng 讚tán 己kỷ 德đức 。 名danh 曰viết 藥Dược 上Thượng 。 因nhân 發phát 誓thệ 願nguyện 。
Khi Dược Thượng Bồ-tát nghe người ở thế gian ngợi khen về đức hạnh của mình và đặt tên là Dược Thượng, nhân đó ngài phát thệ nguyện rằng:
今kim 此thử 世thế 間gian 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 為vì 我ngã 立lập 號hiệu 。 名danh 曰viết 藥Dược 上Thượng 。 願nguyện 我ngã 後hậu 世thế 。 得đắc 成thành 十thập 種chủng 。 清thanh 淨tịnh 力lực 時thời 。 以dĩ 上thượng 法Pháp 藥dược 。 普phổ 施thí 一nhất 切thiết 。 願nguyện 諸chư 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 煩phiền 惱não 盛thịnh 火hỏa 。 速tốc 得đắc 消tiêu 滅diệt 。
'Nay tất cả đại chúng ở thế gian đã lập hiệu cho con tên là Dược Thượng. Nguyện khi thành tựu mười loại sức thanh tịnh ở vào đời sau, con sẽ dùng thượng Pháp dược để rộng bố thí cho tất cả. Xin nguyện cho các chúng sanh khi nghe được danh hiệu của con, lửa hừng hực của phiền não sẽ mau được tiêu diệt.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 禮lễ 拜bái 我ngã 者giả 。 稱xưng 我ngã 名danh 者giả 。 觀quán 我ngã 身thân 相tướng 者giả 。 當đương 令linh 此thử 等đẳng 。 得đắc 服phục 上thượng 妙diệu 。 不bất 死tử 解giải 脫thoát 。 甘cam 露lộ 上thượng 藥dược 。
Nếu có chúng sanh nào lễ bái con, hoặc xưng niệm danh hiệu của con, hay quán tưởng thân tướng của con, thì con sẽ khiến cho họ uống được cam lộ thượng dược và thượng diệu của bất tử giải thoát.'
爾nhĩ 時thời 大đại 眾chúng 。 聞văn 是thị 語ngữ 已dĩ 。 各các 脫thoát 瓔anh 珞lạc 。 共cộng 散tán 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 散tán 瓔anh 珞lạc 。 如như 七thất 寶bảo 臺đài 。 停đình 住trụ 空không 中trung 。 臺đài 中trung 有hữu 光quang 。 純thuần 黃hoàng 金kim 色sắc 。
Khi nghe lời đó rồi, mỗi vị trong đại chúng liền cởi xuống chuỗi ngọc mà rải lên Dược Thượng Bồ-tát và cùng nhau ngợi khen ngài. Các chuỗi ngọc được rải lên tích tụ như đài bảy báu và lơ lửng giữa không trung. Trong đài có ánh sáng và thuần chỉ một màu hoàng kim.
聲thanh 如như 梵Phạn 音âm 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ trong đài báu có tiếng như Phạn âm vang ra và nói kệ rằng:
善thiện 哉tai 勝thắng 大Đại 士Sĩ 。
顯hiển 發phát 弘hoằng 誓thệ 願nguyện 。
必tất 度độ 苦khổ 眾chúng 生sanh 。
心tâm 無vô 有hữu 疑nghi 慮lự 。
'Lành thay thắng Đại Sĩ
Hiển phát hoằng thệ nguyện
Tất độ khổ chúng sanh
Hoài nghi lòng chẳng có
未vị 來lai 當đương 成thành 佛Phật 。
號hiệu 名danh 曰viết 淨Tịnh 藏Tạng 。
救cứu 護hộ 諸chư 世thế 間gian 。
沒một 於ư 苦khổ 海hải 者giả 。
Vị lai sẽ thành Phật
Tôn hiệu là Tịnh Tạng
Cứu hộ khắp thế gian
Những ai chìm bể khổ'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 好hảo 當đương 。 諦đế 聽thính 佛Phật 語ngữ 。 慎thận 勿vật 忘vong 失thất 。 此thử 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 乃nãi 是thị 過quá 去khứ 。 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 灌quán 頂đảnh 法Pháp 子tử 。
"Ông nay hãy khéo lắng nghe lời Phật dạy và thận trọng chớ lãng quên. Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát là hai vị quán đảnh Pháp tử của chư Phật Thế Tôn ở quá khứ, hiện tại cùng vị lai.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 永vĩnh 度độ 苦khổ 海hải 。 不bất 墮đọa 生sanh 死tử 。 恒hằng 得đắc 值trị 遇ngộ 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 何hà 況huống 具cụ 足túc 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, họ vĩnh viễn sẽ vượt qua bể khổ, không đọa sanh tử, và luôn gặp được chư Phật Bồ-tát. Hà huống là như thuyết tu hành trọn đủ.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 若nhược 觀quán 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 身thân 相tướng 者giả 。 於ư 現hiện 在tại 世thế 。 必tất 得đắc 見kiến 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 及cập 見kiến 於ư 我ngã 。 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 見kiến 無vô 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 世Thế 尊Tôn 。 為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。 生sanh 淨tịnh 佛Phật 土độ 。 其kỳ 心tâm 堅kiên 固cố 。 終chung 不bất 退thoái 轉chuyển 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được thần chú của hai vị Bồ-tát này, hoặc có ai quán tưởng thân tướng của hai vị Bồ-tát này, thì ở đời hiện tại họ chắc chắn sẽ thấy được Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, cũng như thấy được Ta và 1.000 Đức Phật ở kiếp Hiền. Vào đời vị lai, họ sẽ thấy vô số chư Phật. Mỗi Thế Tôn sẽ thuyết Pháp cho người ấy. Họ sẽ sanh về cõi Phật thanh tịnh, tín tâm kiên cố, và tâm không bao giờ thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 繞nhiễu 佛Phật 七thất 匝táp 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Khánh Hỷ liền từ ngồi đứng dậy, nhiễu Phật bảy vòng và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 當đương 云vân 何hà 名danh 此thử 經Kinh 。 云vân 何hà 奉phụng 持trì 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Kinh này tên là gì, và chúng con phụng trì như thế nào?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 此thử 法Pháp 之chi 要yếu 。 名danh 滅Diệt 諸Chư 罪Tội 障Chướng 。 亦diệc 名danh 懺Sám 悔Hối 惡Ác 業Nghiệp 神Thần 咒Chú 。 亦diệc 名danh 治Trị 煩Phiền 惱Não 病Bệnh 。 甘Cam 露Lộ 妙Diệu 藥Dược 。 亦diệc 名danh 觀Quán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 清Thanh 淨Tịnh 色Sắc 身Thân 。
"Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Pháp yếu này tên là Diệt Trừ Các Tội Chướng, cũng tên là Sám Hối Nghiệp Ác Thần Chú, cũng tên là Cam Lộ Diệu Dược để Chữa Trị Bệnh Phiền Não, và cũng tên là Quán Tưởng Thanh Tịnh Sắc Thân của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 法Pháp 之chi 要yếu 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 殊thù 勝thắng 妙diệu 名danh 。 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 及cập 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 聞văn 此thử 經Kinh 者giả 。 至chí 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 經kinh 須tu 臾du 間gian 。 四tứ 重trọng 惡ác 業nghiệp 。 皆giai 悉tất 清thanh 淨tịnh 。
"Pháp yếu này có danh hiệu thù thắng và vi diệu như thế. Sau khi Ta diệt độ, nếu có những vị Bhikṣu hoặc Bhikṣuṇī nào nghe được Kinh này và chí tâm tùy hỷ, thì trải qua chừng vụt thoáng, bốn trọng tội và những nghiệp ác của họ thảy đều thanh tịnh.
若nhược 有hữu 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 聞văn 此thử 經Kinh 者giả 。 至chí 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 經kinh 須tu 臾du 間gian 。 若nhược 犯phạm 五Ngũ 戒Giới 。 破phá 八Bát 支Chi 齋Trai 。 疾tật 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Nếu có Thanh Tín Nam hoặc Thanh Tín Nữ nào nghe được Kinh này và chí tâm tùy hỷ, thì trải qua chừng vụt thoáng, nghiệp tội của vi phạm Năm Giới và tội phá hủy Tám Giới Quan Trai sẽ mau được thanh tịnh.
若nhược 國quốc 王vương 。 大đại 臣thần 。 剎sát 利lợi 。 居cư 士sĩ 。 毘tỳ 舍xá 。 首thủ 陀đà 。 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 及cập 餘dư 一nhất 切thiết 。 聞văn 此thử 經Kinh 者giả 。 經kinh 須tu 臾du 間gian 。 至chí 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 五ngũ 逆nghịch 十thập 惡ác 。 悉tất 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Nếu có quốc vương, đại thần, vua chúa, Phạm Chí, cư sĩ, thương gia, hay nông dân nào nghe được Kinh này và chí tâm tùy hỷ, thì trải qua chừng vụt thoáng, năm tội ngỗ nghịch và mười nghiệp ác sẽ mau được thanh tịnh."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 本bổn 行hành 因nhân 緣duyên 。 是thị 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 人nhân 病bệnh 之chi 良lương 藥dược 。
"Đây là bổn hành nhân duyên của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, là phương thuốc hay cho người bệnh ở châu Thắng Kim."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 默mặc 然nhiên 而nhi 住trụ 。 如như 入nhập 三Tam 昧Muội 。 爾nhĩ 時thời 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 。 及cập 尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 無vô 數số 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 以dĩ 歡hoan 喜hỷ 故cố 。 長trưởng 者giả 眾chúng 中trung 。 五ngũ 千thiên 人nhân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 他tha 方phương 來lai 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 有hữu 十thập 千thiên 人nhân 。 住trụ 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 弟đệ 子tử 。 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 受thọ 諸chư 漏lậu 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 其kỳ 數số 無vô 量lượng 。 皆giai 發phát 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 道Đạo 意ý 。
Khi Thế Tôn nói lời ấy xong, Ngài giữ lặng yên như vào Đẳng Trì. Bấy giờ Trưởng giả tử Bảo Tích, cùng Tôn giả Khánh Hỷ, và vô số đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ. Do bởi vui mừng, 5.000 người trong nhóm của trưởng giả đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn. Có 10.000 vị Bồ-tát từ phương khác đến, được trụ trong Cứu Cánh Kiên Cố Đẳng Trì. Đệ tử của ngài Thu Lộ Tử, gồm có 500 vị Bhikṣu, do không còn thọ các lậu nên thành bậc Ưng Chân. Có vô lượng thiên long bát bộ đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
爾nhĩ 時thời 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 行hành 。 作tác 禮lễ 而nhi 退thoái 。
Lúc bấy giờ chư vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, cùng các đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ hoan hỷ phụng hành, rồi đảnh lễ và cáo lui.
觀Quán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 清Thanh 淨Tịnh 色Sắc 身Thân 經Kinh
Kinh Quán Tưởng Thanh Tịnh Sắc Thân của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Maṇi: ma ni
harītakī: ha ri ta ki
Kinh Quán Tưởng Thanh Tịnh Sắc Thân của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 。 毘Tỳ 耶Da 離Ly 國Quốc 。 獼Mi 猴Hầu 林Lâm 中trung 。 青Thanh 蓮Liên 池Trì 精Tinh 舍Xá 。 與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng 。 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 人nhân 俱câu 。
Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 1.250 vị đại Bhikṣu [bíc su] ở tại Tinh xá Thanh Liên Trì, trong rừng Mi Hầu ở ngoài thành Quảng Nghiêm.
尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 尊Tôn 者giả 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 尊Tôn 者giả 摩Ma 訶Ha 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 如như 是thị 等đẳng 眾chúng 所sở 知tri 識thức 。
Tên các ngài là: Tôn giả Đại Ẩm Quang, Tôn giả Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị, Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam, và các vị khác như thế mà ai cũng quen biết.
復phục 有hữu 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 一nhất 萬vạn 人nhân 俱câu 。 其kỳ 名danh 曰viết 。 妙Diệu 臂Tý 菩Bồ 薩Tát 。 善Thiện 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 寂Tịch 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 慧Tuệ 德Đức 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 上thượng 首thủ 者giả 也dã 。
Lại có 10.000 vị đại Bồ-tát. Tên các ngài là:
- Diệu Tý Bồ-tát,
- Thiện Âm Bồ-tát,
- Tịch Âm Bồ-tát,
- Bảo Đức Bồ-tát,
- Tuệ Đức Bồ-tát,
- Diệu Cát Tường Bồ-tát,
- Từ Thị Bồ-tát,
- và các vị thượng thủ khác như thế.
復phục 有hữu 十thập 億ức 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 從tùng 十thập 方phương 來lai 。 賢Hiền 首Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 千Thiên 首Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 勢Thế 至Chí 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 賢Hiền 護Hộ 菩Bồ 薩Tát 。 梵Phạm 天Thiên 菩Bồ 薩Tát 。 梵Phạm 幢Tràng 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。
Lại có 10 ức đại Bồ-tát từ mười phương đến. Tên các ngài là:
- Hiền Thủ Bồ-tát,
- Thiên Thủ Bồ-tát,
- Quán Thế Âm Bồ-tát,
- Đắc Đại Thế Bồ-tát,
- Dược Vương Bồ-tát,
- Dược Thượng Bồ-tát,
- Phổ Hiền Bồ-tát,
- Hiền Hộ Bồ-tát,
- Phạm Thiên Bồ-tát,
- Tịnh Tràng Bồ-tát,
- và các vị khác như thế.
復phục 有hữu 毘Tỳ 耶Da 離Ly 。 諸chư 離Ly 車Xa 子tử 。 五ngũ 百bách 人nhân 俱câu 。 長Trưởng 者giả 主chủ 月Nguyệt 蓋Cái 。 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 等đẳng 。 皆giai 悉tất 集tập 會hội 。
Lại có 500 người con thuộc dòng dõi vua chúa Bạc Bì ở trong thành Quảng Nghiêm, gồm có Trưởng giả chủ Nguyệt Cái, Trưởng giả tử Bảo Tích, và các vị khác như thế thảy đều đến hội họp.
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 入nhập 普Phổ 光Quang 三Tam 昧Muội 。 身thân 諸chư 毛mao 孔khổng 。 放phóng 雜tạp 色sắc 光quang 。 照chiếu 獼Mi 猴Hầu 林Lâm 。 作tác 七thất 寶bảo 色sắc 。 光quang 出xuất 林lâm 上thượng 。 化hóa 成thành 寶bảo 蓋cái 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 希hy 有hữu 事sự 。 悉tất 現hiện 蓋cái 中trung 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nhập Phổ Quang Đẳng Trì. Những lỗ chân lông nơi thân đều phóng quang minh tạp sắc và chiếu khắp rừng Mi Hầu trở thành màu sắc của bảy báu. Vòm ánh sáng ở trên cao nơi khu rừng hóa thành lọng báu. Những việc hiếm lạ ở các thế giới khắp mười phương đều hiện ở trong lọng che.
爾nhĩ 時thời 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 詣nghệ 阿A 難Nan 所sở 。 白bạch 言ngôn 。
Bấy giờ Trưởng giả tử Bảo Tích liền từ chỗ ngồi đứng dậy và đi đến chỗ của ngài Khánh Hỷ, rồi thưa rằng:
大đại 德đức 。 世Thế 尊Tôn 今kim 日nhật 。 入nhập 于vu 三Tam 昧Muội 。 舉cử 身thân 放phóng 光quang 。 必tất 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。 唯duy 願nguyện 大đại 德đức 。 宜nghi 知tri 此thử 時thời 。
"Thưa đại đức! Hôm nay Thế Tôn đang vào Đẳng Trì và toàn thân phóng hào quang. Ngài tất sẽ thuyết diệu Pháp. Kính mong đại đức nên biết bây giờ chính là lúc."
阿A 難Nan 答đáp 曰viết 。
Ngài Khánh Hỷ bảo rằng:
長trưởng 者giả 子tử 。 佛Phật 入nhập 三Tam 昧Muội 。 吾ngô 不bất 敢cảm 請thỉnh 。
"Trưởng giả tử! Đức Phật đang vào Đẳng Trì. Tôi không dám thưa thỉnh."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 佛Phật 眼nhãn 放phóng 光quang 。 照chiếu 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 住trụ 其kỳ 頂đảnh 上thượng 。 如như 金Kim 剛Cang 山Sơn 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 映ánh 現hiện 此thử 山sơn 。 是thị 諸chư 世Thế 尊Tôn 。 亦diệc 放phóng 眼nhãn 光quang 。 普phổ 照chiếu 一nhất 切thiết 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 在tại 其kỳ 頂đảnh 上thượng 。 如như 琉lưu 璃ly 山sơn 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 得đắc 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 映ánh 現hiện 此thử 光quang 山sơn 。
Khi nói lời ấy xong, từ đôi mắt của Đức Phật phóng ra hào quang, rồi chiếu đến đỉnh đầu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Ánh sáng đó tụ ở đỉnh đầu của các ngài như núi Kim Cang. Tất cả vô lượng chư Phật khắp mười phương đều ánh hiện ở trong núi đó. Từ đôi mắt của chư Thế Tôn kia cũng phóng ra hào quang, và chiếu khắp đến đỉnh đầu của tất cả chư Bồ-tát. Ánh sáng đó tụ ở đỉnh đầu của chư Bồ-tát như núi lưu ly. Hết thảy chư đại Bồ-tát nào ở các thế giới trong mười phương mà đã đắc Cứu Cánh Kiên Cố Đẳng Trì, thì đều ánh hiện ở trong núi ánh sáng đó.
此thử 相tướng 現hiện 時thời 。 獼Mi 猴Hầu 池Trì 中trung 。 生sanh 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 作tác 白bạch 寶bảo 色sắc 。 其kỳ 色sắc 鮮tiên 白bạch 。 不bất 可khả 為vi 譬thí 。 有hữu 諸chư 化hóa 佛Phật 。 坐tọa 蓮liên 華hoa 上thượng 。 身thân 相tướng 微vi 妙diệu 。 亦diệc 入nhập 三Tam 昧Muội 。 各các 放phóng 眼nhãn 光quang 。 照chiếu 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 及cập 照chiếu 一nhất 切thiết 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。
Khi điềm tướng này hiện ra, ở trong hồ Mi Hầu mọc ra những hoa sen báu với màu trắng của châu báu. Màu sắc của chúng trắng toát đến chẳng thể nào thí dụ được. Ở trên tòa hoa sen lại có chư hóa Phật với thân tướng vi diệu cũng đang vào Đẳng Trì. Từ đôi mắt của mỗi Đức Phật đó phóng ra hào quang, rồi chiếu đến đỉnh đầu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, cùng chiếu khắp đến đỉnh đầu của tất cả chư Bồ-tát.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 三Tam 昧Muội 起khởi 。 熙hi 怡di 微vi 笑tiếu 。 有hữu 五ngũ 色sắc 光quang 。 從tùng 佛Phật 口khẩu 出xuất 。 照chiếu 滿mãn 月nguyệt 面diện 。 時thời 佛Phật 面diện 相tướng 。 倍bội 更cánh 光quang 顯hiển 。 勝thắng 於ư 常thường 儀nghi 。 百bách 千thiên 萬vạn 倍bội 。 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 。 覩đổ 佛Phật 威uy 相tướng 。 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu 。 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 整chỉnh 衣y 服phục 。 偏thiên 袒đản 右hữu 肩kiên 。 繞nhiễu 佛Phật 七thất 匝táp 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan 。 目mục 不bất 暫tạm 捨xả 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn từ Đẳng Trì dậy và vui vẻ mỉm cười. Khi ấy từ trong miệng của Đức Phật có ánh sáng năm màu phóng ra và chiếu khắp khuôn mặt như trăng rằm. Lúc đó diện mạo của Phật sáng rỡ gấp bội và còn gấp hơn một tỷ lần so với lúc bình thường. Khi trông thấy uy tướng của Phật, Trưởng giả tử Bảo Tích tán thán là việc chưa từng có. Trưởng giả tử liền từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục chỉnh tề, vén áo lộ hở vai, đi nhiễu Phật bảy vòng, hai gối quỳ, chắp tay, và chiêm ngưỡng tôn nhan mà mắt không muốn rời một thoáng.
白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó, trưởng giả tử thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 今kim 日nhật 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 照chiếu 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 皆giai 已dĩ 雲vân 集tập 。 我ngã 於ư 佛Phật 法Pháp 海hải 中trung 。 欲dục 少thiểu 諮tư 問vấn 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。
"Thưa Thế Tôn! Hôm nay Như Lai phóng đại quang minh và chiếu khắp chư Phật ở mười phương cùng chư Bồ-tát. Tất cả đều đã tề tựu như mây. Con nay ở trong biển Phật Pháp có đôi điều muốn thưa hỏi. Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng cho con."
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
恣tứ 汝nhữ 所sở 問vấn 。
"Ông hãy cứ hỏi."
爾nhĩ 時thời 寶Bảo 積Tích 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Trưởng giả tử Bảo Tích bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如Như 來Lai 今kim 者giả 。 雙song 目mục 放phóng 光quang 。 如như 金Kim 剛Cang 山Sơn 。 住trụ 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 頂đảnh 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 映ánh 現hiện 光quang 山sơn 。 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 威uy 德đức 光quang 明minh 。 猶do 如như 意ý 珠châu 。 倍bội 更cánh 明minh 顯hiển 。 勝thắng 餘dư 菩Bồ 薩Tát 。 百bách 千thiên 萬vạn 倍bội 。
"Bạch Thế Tôn! Từ đôi mắt của Như Lai hôm nay phóng ra hào quang như núi Kim Cang, rồi trụ ở đỉnh đầu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Chư Phật mười phương cùng chư Bồ-tát đều ánh hiện ở trong núi ánh sáng đó. Uy đức với quang minh của hai vị Bồ-tát ấy tựa như bảo châu như ý, sáng chói hiển hách gấp bội, và sáng hơn một tỷ lần so với các vị Bồ-tát khác.
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 滅diệt 時thời 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
Sau khi Phật diệt độ và khi Chánh Pháp đã diệt, nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi?
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 欲dục 斷đoạn 罪tội 障chướng 業nghiệp 者giả 。 當đương 云vân 何hà 觀quán 。 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 身thân 相tướng 光quang 明minh 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn đoạn trừ trọng tội và nghiệp chướng, thì họ phải làm thế nào để quán tưởng thân tướng quang minh của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát?"
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。
"Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông."
❖
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 五ngũ 百bách 長trưởng 者giả 子tử 。 同đồng 時thời 俱câu 起khởi 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 各các 以dĩ 青thanh 蓮liên 華hoa 。 供cúng 散tán 佛Phật 上thượng 。
Khi nói lời như thế xong, 500 trưởng giả tử đồng thời đứng dậy và đảnh lễ Đức Phật. Rồi mỗi vị cầm hoa sen xanh và rải lên Đức Phật để cúng dường.
[Khi ấy Trưởng giả tử Bảo Tích thưa rằng:]
願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
["Dạ vâng!] Con vui thích muốn nghe."
時thời 會hội 大đại 眾chúng 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 寶Bảo 積Tích 。 而nhi 唱xướng 是thị 言ngôn 。
Bấy giờ đại chúng trong đại hội cùng chư Bồ-tát, với dị khẩu đồng âm, ngợi khen Trưởng giả tử Bảo Tích mà xướng lên lời như vầy:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 寶Bảo 積Tích 。 乃nãi 能năng 為vì 於ư 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 盲manh 瞑minh 眾chúng 生sanh 。 問vấn 於ư 如Như 來Lai 。 甘cam 露lộ 妙diệu 藥dược 。 灌quán 頂đảnh 之chi 法Pháp 。
"Lành thay, lành thay, Trưởng giả tử Bảo Tích! Ông có thể vì những chúng sanh mù lòa ở vào đời vị lai mà thưa hỏi phương thuốc nhiệm mầu của Pháp cam lộ quán đảnh."
說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 咸hàm 皆giai 默mặc 然nhiên 。
Khi nói lời ấy xong, tất cả đều lặng yên.
佛Phật 語ngứ 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
未vị 來lai 眾chúng 生sanh 。 具cụ 五ngũ 因nhân 緣duyên 。 得đắc 聞văn 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 何hà 謂vị 為vi 五ngũ 。
"Chúng sanh ở đời sau cần có đủ năm nhân duyên, thì họ sẽ nghe được danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Những gì là năm?
一nhất 者giả 。 慈từ 心tâm 不bất 殺sát 。 具cụ 佛Phật 禁cấm 戒giới 。 威uy 儀nghi 不bất 缺khuyết 。 二nhị 者giả 。 孝hiếu 養dưỡng 父phụ 母mẫu 。 行hành 世thế 十Thập 善Thiện 。 三tam 者giả 。 身thân 心tâm 安an 寂tịch 。 繫hệ 念niệm 不bất 亂loạn 。 四tứ 者giả 。 聞văn 方Phương 等Đẳng 經Kinh 。 心tâm 不bất 驚kinh 疑nghi 。 不bất 沒một 不bất 退thoái 。 五ngũ 者giả 。 信tín 佛Phật 不bất 滅diệt 。 於ư 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。 心tâm 如như 流lưu 水thủy 。 念niệm 念niệm 不bất 絕tuyệt 。
1. Lòng từ không giết hại, thọ trì đầy đủ giới cấm của Phật, và uy nghi không khiếm khuyết.
2. Hiếu dưỡng cha mẹ và tu tập Mười Nghiệp Lành ở thế gian.
3. Thân tâm an nhiên tịch tĩnh và nhất tâm không tán loạn.
4. Khi nghe Phương Quảng Kinh điển, thì tâm không kinh hãi, hoài nghi, hay thoái chuyển.
5. Tin rằng Phật chẳng diệt mất và tâm đối với Chân Lý Cứu Cánh như dòng nước chảy--niệm niệm liên tục không gián đoạn.
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo Trưởng giả tử Bảo Tích rằng:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 具cụ 此thử 五ngũ 緣duyên 。 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 常thường 得đắc 聞văn 此thử 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 及cập 聞văn 十thập 方phương 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 聞văn 方Phương 等Đẳng 經Kinh 。 心tâm 無vô 疑nghi 慮lự 。 以dĩ 得đắc 聞văn 此thử 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 五ngũ 百bách 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
"Nếu những chúng sanh nào có đủ năm nhân duyên ấy thì ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ luôn nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, cùng nghe được các danh hiệu của chư Phật và Bồ-tát ở các thế giới trong mười phương. Khi nghe Phương Quảng Kinh điển, tâm của họ sẽ không hoài nghi. Đó là sức uy thần do nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này. Ở mọi nơi sanh ra của 500 vô số kiếp, người ấy sẽ không đọa đường ác."
❖
佛Phật 說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 即tức 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Khi Phật nói lời ấy xong, Dược Vương Bồ-tát nương uy thần của Phật và liền nói chú rằng:
阿a 目mục 佉khư 。 摩ma 訶ha 目mục 佉khư 。 痤tọa 隷lệ 。 摩ma 訶ha 痤tọa 隷lệ 。 柁đả 翅sí 。 摩ma 訶ha 柁đả 翅sí 。 嘗thường 求cầu 利lợi 。 摩ma 訶ha 嘗thường 求cầu 利lợi 。 烏ô 摩ma 致trí 。 摩ma 訶ha 烏ô 摩ma 致trí 。 柁đả 翅sí 柁đả 翅sí 。 摩ma 訶ha 柁đả 翅sí 。 兜đâu 帝đế 兜đâu 帝đế 。 摩ma 訶ha 兜đâu 帝đế 。 阿a 偷thâu 阿a 偷thâu 。 摩ma 訶ha 阿a 偷thâu 。 樓lâu 遮già 迦ca 。 摩ma 訶ha 樓lâu 遮già 迦ca 。 陀đà 賒xa 寐mị 。 摩ma 訶ha 陀đà 賒xa 寐mị 。 多đa 兜đâu 多đa 兜đâu 。 摩ma 訶ha 多đa 兜đâu 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 陀đà 奢xa 羅la 。 莎sa 呵ha 。 阿a 竹trúc 丘khâu 。 阿a 竹trúc 丘khâu 。 摩ma 瞪trừng 祇kỳ 。 波ba 登đăng 雌thư 。 遮già 挮thế 。 遮già 樓lâu 迦ca 挮thế 。 佛phật 馱đà 遮già 犁lê 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 莎sa 呵ha 。
|| a mục khư, ma ha mục khư, tọa lệ, ma ha tọa lệ, đả sí, ma ha đả sí, thường cầu lợi, ma ha thường cầu lợi, ô ma trí, ma ha ô ma trí, đả sí đả sí, ma ha đả sí, đâu đế đâu đế, ma ha đâu đế, a thâu a thâu, ma ha a thâu, lâu già ca, ma ha lâu già ca, đà xa mị, ma ha đà xa mị, đa đâu đa đâu, ma ha đa đâu, ca lưu ni ca, đà xa la, sa ha, a trúc khâu, a trúc khâu, ma trừng kỳ, ba đăng thư, già thế, già lâu ca thế, phật đà già lê, ca lưu ni ca, sa ha ||
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi tuyên thuyết thần chú đó xong, Dược Vương Đại Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 此thử 神thần 咒chú 。 過quá 去khứ 八bát 十thập 億ức 佛Phật 。 之chi 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 於ư 今kim 現hiện 在tại 。 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 未vị 來lai 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 亦diệc 說thuyết 是thị 咒chú 。
"Thưa Thế Tôn! Thần chú này đã được 80 ức chư Phật quá khứ cùng tuyên thuyết. Như hiện nay Đức Phật Năng Tịch và 1.000 Đức Phật ở đời sau trong kiếp Hiền cũng sẽ tuyên thuyết thần chú này.
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 聞văn 此thử 咒chú 者giả 。 誦tụng 此thử 咒chú 者giả 。 持trì 此thử 咒chú 者giả 。 淨tịnh 諸chư 業nghiệp 障chướng 。 報báo 障chướng 。 煩phiền 惱não 障chướng 。 速tốc 得đắc 除trừ 滅diệt 。 於ư 現hiện 在tại 身thân 。 修tu 諸chư 三Tam 昧Muội 。 念niệm 念niệm 之chi 中trung 。 見kiến 佛Phật 色sắc 身thân 。 終chung 不bất 忘vong 失thất 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Sau khi Phật diệt độ, nếu có vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào nghe được chú này, đọc tụng chú này, và thọ trì chú này, thì các nghiệp chướng, báo chướng và phiền não chướng sẽ mau được diệt trừ và thanh tịnh. Khi tu hành các Đẳng Trì ở đời hiện tại, trong từng niệm, họ sẽ luôn thấy sắc thân của Phật, và không bao giờ quên mất tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 夜dạ 叉xoa 。 若nhược 富phú 單đơn 那na 。 若nhược 羅la 剎sát 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 吉cát 遮già 。 若nhược 毘tỳ 舍xá 闍xà 。 噉đạm 人nhân 精tinh 氣khí 。 一nhất 切thiết 惡ác 鬼quỷ 。 能năng 侵xâm 害hại 者giả 。 無vô 有hữu 是thị 處xứ 。 命mạng 欲dục 終chung 時thời 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 來lai 迎nghênh 。 隨tùy 意ý 往vãng 生sanh 。 他tha 方phương 淨tịnh 國quốc 。
Giả như có quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ xú uế, quỷ úng hình, quỷ khởi thi, quỷ hút tinh khí người, hay bất cứ loài ác quỷ mà có thể xâm hại người trì chú này thì thật không có việc ấy! Lúc gần mạng chung, chư Phật khắp mười phương đều đến tiếp dẫn và họ sẽ tùy ý vãng sanh về tịnh độ ở phương khác."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Thế Tôn ngợi khen Dược Vương Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 快khoái 說thuyết 此thử 咒chú 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 說thuyết 此thử 咒chú 。 我ngã 於ư 此thử 咒chú 。 深thâm 生sanh 隨tùy 喜hỷ 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông đã mau có thể tuyên thuyết thần chú đó. Chư Phật ba đời cũng tuyên thuyết thần chú đó. Ta cũng sẽ đối với thần chú đó mà sanh tâm tùy hỷ thâm sâu."
❖
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 於ư 佛Phật 前tiền 。 而nhi 說thuyết 咒chú 曰viết 。
Lúc bấy giờ Dược Thượng Bồ-tát cũng ở trước Phật mà nói chú rằng:
難nan 那na 牟mâu 。 浮phù 致trí 浮phù 。 留lưu 浮phù 丘khâu 。 留lưu 浮phù 丘khâu 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 蠡lễ 牟mâu 蠡lễ 牟mâu 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 鞞bệ 挮thế 鞞bệ 挮thế 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 阿a 毘tỳ 挮thế 他tha 。 阿a 便tiện 他tha 。 阿a 便tiện 他tha 。 迦ca 留lưu 尼ni 迦ca 。 珊san 遮già 羅la 。 莎sa 呵ha 。
|| nan na mâu, phù trí phù, lưu phù khâu, lưu phù khâu, ca lưu ni ca, lễ mâu lễ mâu, ca lưu ni ca, bệ thế bệ thế, ca lưu ni ca, a tỳ thế tha, a tiện tha, a tiện tha, ca lưu ni ca, san già la, sa ha ||
藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi tuyên thuyết thần chú đó xong, Dược Thượng Bồ-tát thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 說thuyết 是thị 降Hàng 煩Phiền 惱Não 海Hải 灌Quán 頂Đảnh 陀Đà 羅La 尼Ni 。 此thử 陀Đà 羅La 尼Ni 咒chú 。 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 宣tuyên 說thuyết 。
"Thưa Thế Tôn! Như hôm nay con đã ở trước Như Lai tuyên thuyết Hàng Phục Phiền Não Hải Quán Đảnh Tổng Trì này, thì Tổng Trì thần chú này cũng đã được chư Phật ba đời cùng tuyên thuyết.
若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 聞văn 此thử 咒chú 者giả 。 誦tụng 此thử 咒chú 者giả 。 持trì 此thử 咒chú 者giả 。 得đắc 十thập 功công 德đức 利lợi 。 何hà 等đẳng 為vi 十thập 。
Nếu có vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào nghe được chú này, đọc tụng chú này, và thọ trì chú này, họ sẽ được mười công đức phước lợi. Những gì là mười?
一nhất 者giả 。 此thử 咒chú 威uy 神thần 力lực 故cố 。 殺sát 生sanh 之chi 罪tội 。 疾tật 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
1. Do sức uy thần của chú này nên nghiệp tội của sát sanh sẽ mau được thanh tịnh.
二nhị 者giả 。 毀hủy 禁cấm 惡ác 名danh 。 皆giai 悉tất 除trừ 滅diệt 。
2. Hủy phạm giới cấm và tiếng xấu thảy đều diệt trừ.
三tam 者giả 。 人nhân 若nhược 非phi 人nhân 。 不bất 得đắc 其kỳ 便tiện 。
3. Không bị người và phi nhân thừa cơ trục lợi.
四tứ 者giả 。 凡phàm 所sở 誦tụng 念niệm 。 憶ức 持trì 不bất 忘vong 。 猶do 如như 阿A 難Nan 。
4. Những gì đã đọc tụng qua thì sẽ nhớ mãi chẳng quên, giống như Tôn giả Khánh Hỷ vậy.
五ngũ 者giả 。 釋Thích 梵Phạm 護Hộ 世Thế 。 諸chư 天thiên 所sở 敬kính 。
5. Năng Thiên Đế, Phạm Vương, Hộ Thế Tứ Vương, và chư thiên thảy đều cung kính.
六lục 者giả 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 之chi 所sở 敬kính 重trọng 。
6. Quốc vương và đại thần thảy đều kính trọng.
七thất 者giả 。 九cửu 十thập 五ngũ 種chủng 。 諸chư 邪tà 論luận 師sư 。 不bất 能năng 屈khuất 伏phục 。
7. Chúng tà luận sư thuộc 95 nhóm ngoại đạo đều chẳng thể khuất phục họ.
八bát 者giả 。 心tâm 遊du 禪thiền 定định 。 不bất 樂nhạo 世thế 樂lạc 。
8. Tâm dạo chơi tĩnh lự và không thích dục lạc của thế gian.
九cửu 者giả 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 之chi 所sở 護hộ 念niệm 。 及cập 諸chư 聲Thanh 聞Văn 。 皆giai 來lai 諮tư 受thọ 。
9. Người ấy sẽ được chư Phật ở mười phương cùng chư Bồ-tát hộ niệm, và các Thanh Văn đều đến tham vấn.
十thập 者giả 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 淨tịnh 除trừ 業nghiệp 障chướng 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 放phóng 金kim 色sắc 光quang 。 皆giai 來lai 迎nghênh 接tiếp 。 為vi 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。 隨tùy 意ý 往vãng 生sanh 。 清thanh 淨tịnh 佛Phật 國quốc 。
10. Khi đến lúc lâm chung, họ sẽ trừ sạch nghiệp chướng. Đây là do chư Phật ở mười phương sẽ phóng hào quang sắc vàng và đều đến tiếp dẫn. Chư Phật sẽ thuyết diệu Pháp cho họ. Người ấy sẽ tùy ý vãng sanh về Phật quốc thanh tịnh."
藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 卻khước 住trụ 一nhất 面diện 。
Khi đã nói về những sự lợi ích của thần chú đó xong, Dược Thượng Bồ-tát chắp tay cung kính, rồi đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đứng qua một bên.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ngợi khen Dược Thượng Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 快khoái 說thuyết 此thử 咒chú 。 十thập 方phương 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 說thuyết 是thị 咒chú 。 我ngã 今kim 深thâm 心tâm 。 隨tùy 汝nhữ 歡hoan 喜hỷ 。
"Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông đã mau có thể tuyên thuyết thần chú đó. Chư Phật trong ba đời mười phương cũng nói chú này. Ta nay cũng sẽ sanh tâm tùy hỷ thâm sâu để khiến ông hoan hỷ."
❖
時thời 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 咒chú 已dĩ 。 各các 脫thoát 寶bảo 瓔anh 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 散tán 瓔anh 珞lạc 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 住trụ 佛Phật 右hữu 肩kiên 上thượng 。 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 散tán 瓔anh 珞lạc 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 住trụ 佛Phật 左tả 肩kiên 上thượng 。 二nhị 山sơn 頂đảnh 上thượng 。 有hữu 梵Phạm 王Vương 宮cung 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 侍thị 立lập 。 宮cung 內nội 有hữu 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 遍biến 覆phú 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 在tại 宮cung 牆tường 上thượng 。 忽hốt 然nhiên 來lai 下hạ 。 合hợp 而nhi 為vi 一nhất 。 如như 千thiên 葉diệp 金kim 華hoa 。 住trú 宮cung 牆tường 內nội 。 有hữu 十thập 方phương 佛Phật 。 坐tọa 金kim 華hoa 上thượng 。
Khi hai vị Bồ-tát tuyên thuyết thần chú xong, mỗi vị liền cởi chuỗi ngọc báu để cúng dường Phật. Chuỗi ngọc rải lên của Dược Vương Bồ-tát ví như núi Diệu Cao và trụ ở trên vai phải của Phật. Còn chuỗi ngọc rải lên của Dược Thượng Bồ-tát ví như núi Diệu Cao và trụ ở trên vai trái của Phật. Ở trên hai đỉnh núi có cung điện của Phạm Vương, với một tỷ ức các vị trời Phạm Vương đang cung kính chắp tay và đứng hầu. Trong cung điện có hoa sen báu như bảo châu, trùm khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Ở trên tường của cung điện bỗng nhiên hạ xuống và khép lại thành như một đóa hoa vàng ngàn cánh. Ở trong tường của cung điện có chư Phật khắp mười phương đang ngồi trên đóa hoa vàng này.
東đông 方phương 佛Phật 名danh 。 須Tu 彌Di 燈Đăng 光Quang 明Minh 。 東đông 南nam 方phương 佛Phật 名danh 。 寶Bảo 藏Tạng 莊Trang 嚴Nghiêm 。 南nam 方phương 佛Phật 名danh 。 栴Chiên 檀Đàn 摩Ma 尼Ni 光Quang 。 西tây 南nam 方phương 佛Phật 名danh 。 金Kim 海Hải 自Tự 在Tại 王Vương 。 西tây 方phương 佛Phật 名danh 。 大Đại 悲Bi 光Quang 明Minh 王Vương 。 西tây 北bắc 方phương 佛Phật 名danh 。 優Ưu 鉢Bát 羅La 蓮Liên 華Hoa 勝Thắng 。 北bắc 方phương 佛Phật 名danh 。 蓮Liên 華Hoa 鬚Tu 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 。 東đông 北bắc 方phương 佛Phật 名danh 。 金Kim 剛Cang 堅Kiên 強Cường 自Tự 在Tại 王Vương 。 上thượng 方phương 佛Phật 名danh 。 殊Thù 勝Thắng 月Nguyệt 王Vương 。 下hạ 方phương 佛Phật 名danh 。 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 王Vương 。
- Ở phương đông có Đức Phật, hiệu là Diệu Cao Đăng Quang Minh.
- Ở hướng đông nam có Đức Phật, hiệu là Bảo Tạng Trang Nghiêm.
- Ở phương nam có Đức Phật, hiệu là Đàn Hương Bảo Quang.
- Ở hướng tây nam có Đức Phật, hiệu là Kim Hải Tự Tại Vương.
- Ở phương tây có Đức Phật, hiệu là Đại Bi Quang Minh Vương.
- Ở hướng tây bắc có Đức Phật, hiệu là Thanh Liên Hoa Thắng.
- Ở phương bắc có Đức Phật, hiệu là Liên Hoa Tu Trang Nghiêm Vương.
- Ở hướng đông bắc có Đức Phật, hiệu là Kim Cang Kiên Cường Tự Tại Vương.
- Ở phương trên có Đức Phật, hiệu là Thù Thắng Nguyệt Vương.
- Ở phương dưới có Đức Phật, hiệu là Nhật Nguyệt Quang Vương.
如như 是thị 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Chư Phật mười phương như thế, với dị khẩu đồng âm, ngợi khen Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát rằng:
汝nhữ 等đẳng 所sở 說thuyết 咒chú 。 十thập 方phương 三tam 世thế 諸chư 佛Phật 。 之chi 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 我ngã 等đẳng 往vãng 昔tích 。 行hành 菩Bồ 薩Tát 道Đạo 時thời 。 得đắc 聞văn 此thử 咒chú 。 深thâm 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 以dĩ 是thị 隨tùy 喜hỷ 。 善thiện 根căn 因nhân 緣duyên 力lực 故cố 。 即tức 得đắc 超siêu 越việt 。 五ngũ 百bách 九cửu 十thập 六lục 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 於ư 今kim 現hiện 在tại 。 得đắc 成thành 為vi 佛Phật 。
"Thần chú mà các ông tuyên thuyết, chư Phật trong ba đời mười phương cũng tuyên thuyết. Lúc tu hành Đạo Bồ-tát vào thuở xưa, khi chúng tôi nghe được các thần chú này, trong lòng tùy hỷ sâu xa. Do sức thiện căn với nhân duyên của sự tùy hỷ đó, nên liền siêu việt 596 ức kiếp nghiệp tội sanh tử, và hiện tại thành tựu Phật Đạo.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 汝nhữ 等đẳng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 及cập 聞văn 我ngã 等đẳng 。 十thập 方phương 佛Phật 名danh 。 即tức 得đắc 除trừ 滅diệt 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 何hà 況huống 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 禮lễ 拜bái 供cúng 養dường 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, cùng nghe được các danh hiệu của chư Phật mười phương chúng tôi, thì sẽ lập tức được diệt trừ một tỷ kiếp nghiệp tội sanh tử. Huống nữa là thọ trì đọc tụng và lễ bái cúng dường."
爾nhĩ 時thời 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 如như 入nhập 禪thiền 定định 。 默mặc 然nhiên 而nhi 坐tọa 。
Khi nói lời ấy xong, chư Phật ở mười phương ngồi lặng yên như vào tĩnh lự.
❖
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 大đại 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo đại chúng rằng:
汝nhữ 等đẳng 今kim 者giả 。 見kiến 是thị 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 寶bảo 瓔anh 供cúng 養dường 。 合hợp 掌chưởng 住trụ 立lập 。 在tại 我ngã 前tiền 不phủ 。
"Các ông nay có thấy Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát đã cúng dường các chuỗi ngọc báu và chắp tay đứng ở trước Ta chăng?"
是thị 時thời 大đại 眾chúng 。 彌Di 勒Lặc 為vi 首thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Bấy giờ đại chúng với ngài Từ Thị làm thượng thủ, thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯dụy 然nhiên 已dĩ 見kiến 。
"Dạ thấy, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
阿A 逸Dật 多Đa 。 是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 久cửu 修tu 梵Phạm 行hành 。 諸chư 願nguyện 已dĩ 滿mãn 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 過quá 算toán 數số 劫kiếp 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 淨Tịnh 眼Nhãn 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 國quốc 名danh 常Thường 安An 樂Lạc 光Quang 。 劫kiếp 名danh 勝Thắng 滿Mãn 。
"Này Vô Năng Thắng! Dược Vương Bồ-tát này đây đã từ lâu tu tịnh hành. Ở vào đời vị lai, vượt hơn số kiếp mà toán số có thể biết, khi hành nguyện đã viên mãn, ông ấy sẽ thành Phật, hiệu là Tịnh Nhãn Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Quốc độ tên là Thường An Lạc Quang. Kiếp tên là Thắng Mãn.
彼bỉ 佛Phật 出xuất 時thời 。 其kỳ 地địa 金kim 剛cang 。 色sắc 如như 白bạch 寶bảo 。 至chí 金kim 剛cang 際tế 。 空không 中trung 自tự 然nhiên 。 雨vũ 白bạch 寶bảo 華hoa 。 團đoàn 圓viên 正chánh 等đẳng 。 五ngũ 十thập 由do 旬tuần 。 遍biến 滿mãn 其kỳ 國quốc 。 彼bỉ 土độ 眾chúng 生sanh 。 無vô 身thân 心tâm 病bệnh 。 天thiên 獻hiến 甘cam 露lộ 。 不bất 以dĩ 為vi 食thực 。 純thuần 服phục 無vô 上thượng 。 大Đại 乘Thừa 法Pháp 味vị 。 彼bỉ 佛Phật 壽thọ 命mạng 。 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 四tứ 百bách 萬vạn 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 生sanh 彼bỉ 國quốc 者giả 。 皆giai 悉tất 住trụ 於ư 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 念niệm 定định 不bất 忘vong 。
Khi Đức Phật kia xuất hiện ở thế gian, mặt đất được làm bằng kim cang với màu sắc như báu trắng và dày đến tận ranh giới của kim cang. Giữa hư không tự nhiên mưa xuống đầy khắp những hoa báu trắng ở trong nước đó và đường tròn của chúng là 50 dịch trình. Chúng sanh ở quốc độ kia đều chẳng có bệnh của thân và tâm. Dù các vị trời dâng cam lộ, nhưng họ không lấy để uống, mà chỉ toàn uống Pháp vị của vô thượng Đại Thừa. Thọ mạng của Đức Phật kia là năm triệu ức vô số kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là bốn triệu ức vô số kiếp. Thời gian Tượng Pháp trụ thế là tỷ ức vô số kiếp. Những ai sanh ở quốc độ kia thảy đều trụ ở các môn Tổng Trì, chuyên tâm trì niệm, và chẳng lãng quên."
藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 得đắc 受thọ 記ký 已dĩ 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 踊dũng 身thân 虛hư 空không 。 作tác 十thập 八bát 變biến 。 從tùng 上thượng 來lai 下hạ 。 華hoa 散tán 佛Phật 上thượng 。 所sở 散tán 之chi 華hoa 。 如như 金kim 花hoa 林lâm 。 列liệt 住trụ 空không 中trung 。
Sau khi được thọ ký, Dược Vương Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, vọt lên hư không và hiện ra 18 loại biến hóa, rồi từ trên hạ xuống và rải những đóa hoa lên Đức Phật. Những đóa hoa rải xuống đó tích tụ như một rừng hoa vàng và xếp thành hàng ở trong hư không.
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 復phục 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo ngài Từ Thị:
是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 次thứ 藥Dược 王Vương 後hậu 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。 號hiệu 曰viết 淨Tịnh 藏Tạng 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。
"Kế sau Dược Vương Bồ-tát, Dược Thượng Bồ-tát này đây sẽ thành Phật, hiệu là Tịnh Tạng Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
淨Tịnh 藏Tạng 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 世thế 時thời 。 此thử 白bạch 寶bảo 地địa 。 變biến 為vi 金kim 色sắc 。 金kim 華hoa 金kim 光quang 。 充sung 遍biến 世thế 界giới 。 其kỳ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 悉tất 皆giai 具cụ 足túc 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 淨Tịnh 藏Tạng 如Như 來Lai 壽thọ 命mạng 。 六lục 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 百bách 二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 五ngũ 百bách 六lục 十thập 小tiểu 劫kiếp 。
Khi Tịnh Tạng Như Lai xuất hiện ở thế gian, đất báu trắng nơi đó sẽ biến thành màu vàng. Hoa vàng và ánh sáng vàng trùm khắp thế giới kia. Chúng sanh trong quốc độ ấy thảy đều trọn đủ Vô Sanh Pháp Nhẫn. Thọ mạng của Tịnh Tạng Như Lai là 62 tiểu kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là 120 tiểu kiếp. Thời gian Tượng Pháp trụ thế là 560 tiểu kiếp."
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 授thọ 記ký 已dĩ 。 即tức 入nhập 三Tam 昧Muội 。 化hóa 身thân 為vi 華hoa 。 如như 瞻chiêm 蔔bặc 林lâm 。 七thất 寶bảo 莊trang 嚴nghiêm 。 化hóa 成thành 華hoa 雲vân 。 以dĩ 此thử 華hoa 雲vân 。 持trì 供cúng 養dường 佛Phật 。 時thời 華hoa 雲vân 中trung 。 放phóng 金kim 色sắc 光quang 。 金kim 色sắc 光quang 中trung 。 出xuất 琉lưu 璃ly 雲vân 。
Khi đã nghe được thọ ký, Dược Thượng Bồ-tát liền vào Đẳng Trì. Ngài biến thân mình như rừng hoa ngọc lan với bảy báu trang nghiêm, rồi hóa thành đám mây hoa. Sau đó, ngài dâng đám mây hoa này để cúng dường Phật. Bấy giờ ở trong đám mây hoa có ánh sáng sắc vàng phóng ra. Ở trong ánh sáng sắc vàng lại có mây lưu ly phóng ra.
琉lưu 璃ly 雲vân 中trung 。 說thuyết 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
Ở trong mây lưu ly lại có kệ tán thán rằng:
正Chánh 遍Biến 知Tri 世Thế 尊Tôn 。
無vô 染nhiễm 釋Thích 師Sư 子Tử 。
十thập 方phương 無vô 等đẳng 侶lữ 。
慧tuệ 光quang 照chiếu 一nhất 切thiết 。
"Thế Tôn Chánh Biến Tri
Vô nhiễm Đức Năng Nhân
Mười phương không ai bằng
Tuệ quang chiếu tất cả
普phổ 愍mẫn 於ư 一nhất 切thiết 。
出xuất 現hiện 於ư 世thế 間gian 。
我ngã 今kim 頭đầu 面diện 禮lễ 。
大đại 悲bi 三Tam 念Niệm 處Xứ 。
Từ mẫn khắp muôn loài
Xuất hiện ở thế gian
Con nay cúi đầu lễ
Đại bi Ba Niệm Trụ"
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ 。 還hoàn 復phục 本bổn 座tòa 。
Khi nói những bài kệ ấy xong, Dược Thượng Bồ-tát trở về chỗ ngồi của mình.
❖
佛Phật 告cáo 大đại 眾chúng 。
Đức Phật bảo đại chúng:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 繫hệ 念niệm 思tư 惟duy 。 觀quán 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 當đương 作tác 五ngũ 想tưởng 。
"Sau khi Phật diệt độ, nếu có chúng sanh nào nhất tâm tư duy và quán tưởng Dược Vương Bồ-tát, thì hãy khởi năm Pháp quán tưởng này:
一nhất 者giả 。 繫hệ 念niệm 數sổ 息tức 想tưởng 。 二nhị 者giả 。 安an 定định 心tâm 想tưởng 。 三tam 者giả 。 不bất 出xuất 息tức 想tưởng 。 四tứ 者giả 。 念niệm 實thật 相tướng 想tưởng 。 五ngũ 者giả 。 安an 住trụ 三Tam 昧Muội 想tưởng 。
1. quán tưởng hơi thở với nhiếp tâm
2. quán tưởng tâm ý an định
3. quán tưởng không hơi thở ra
4. quán tưởng chánh niệm của thật tướng
5. quán tưởng an trụ trong Đẳng Trì"
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
若nhược 善thiện 男nam 子tử 。 及cập 善thiện 女nữ 人nhân 。 修tu 此thử 五ngũ 想tưởng 者giả 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 即tức 便tiện 得đắc 見kiến 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。
"Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào tu năm Pháp quán tưởng này, thì ở trong một niệm, họ sẽ liền thấy được Dược Vương Bồ-tát.
是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 長trường 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 隨tùy 應ưng 眾chúng 生sanh 。 或hoặc 十thập 八bát 丈trượng 。 或hoặc 現hiện 八bát 尺xích 。 身thân 紫tử 金kim 色sắc 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 隨tùy 形hình 。 好hảo 如như 佛Phật 無vô 異dị 。
Thân của Dược Vương Bồ-tát cao 12 dịch trình. Tuy nhiên, ngài tùy theo chúng sanh mà ứng thân hóa hiện với độ cao 18 trượng hoặc chỉ cao tám thước. Thân của ngài có màu vàng tím, đầy đủ 32 tướng và 80 vẻ đẹp như Phật không khác.
頂đảnh 上thượng 肉nhục 髻kế 。 有hữu 十thập 四tứ 摩ma 尼ni 珠châu 。 其kỳ 一nhất 一nhất 珠châu 。 有hữu 十thập 四tứ 楞lăng 。 一nhất 一nhất 楞lăng 間gian 。 有hữu 十thập 四tứ 華hoa 。 以dĩ 嚴nghiêm 天thiên 冠quan 。
Nhục kế ở đỉnh đầu có 14 bảo châu. Mỗi bảo châu có 14 cạnh. Ở giữa mỗi cạnh có 14 hoa dùng để trang nghiêm mũ trời.
其kỳ 天thiên 冠quan 內nội 。 有hữu 十thập 方phương 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 皆giai 悉tất 影ảnh 現hiện 。 如như 眾chúng 寶bảo 窴điền 。 眉mi 間gian 毫hào 相tướng 。 白bạch 琉lưu 璃ly 色sắc 。 繞nhiễu 身thân 七thất 匝táp 。 如như 白bạch 寶bảo 帳trướng 。 身thân 諸chư 毛mao 孔khổng 。 流lưu 出xuất 光quang 明minh 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 數số 滿mãn 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 其kỳ 一nhất 一nhất 珠châu 。 宛uyển 轉chuyển 右hữu 旋toàn 。 如như 七thất 寶bảo 城thành 。 優ưu 鉢bát 羅la 華hoa 。 一nhất 一nhất 華hoa 上thượng 。 有hữu 一nhất 化hóa 佛Phật 。 方phương 身thân 丈trượng 六lục 。 如như 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 一nhất 一nhất 如Như 來Lai 。 有hữu 五ngũ 百bách 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 侍thị 者giả 。
Ở trong mũ trời của ngài có chư Phật Bồ-tát khắp mười phương thảy đều phản chiếu và đầy kín như nhiều loại báu. Tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày có màu lưu ly trắng và nhiễu quanh thân bảy vòng như lều báu trắng. Còn những lỗ chân lông nơi thân phóng ra ánh sáng như bảo châu và số đó có đến 84.000. Mỗi như ý châu ấy uyển chuyển về bên phải như thành quách bảy báu của hoa sen xanh. Trên mỗi hoa có một hóa Phật với độ cao một trượng tám thước như Đức Phật Năng Tịch. Ở nơi của mỗi Như Lai có 500 vị Bồ-tát để làm thị giả.
是thị 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 其kỳ 兩lưỡng 脩tu 臂tý 。 如như 百bách 寶bảo 色sắc 。 手thủ 十thập 指chỉ 端đoan 。 雨vũ 諸chư 七thất 寶bảo 。
Hai cánh tay của Dược Vương Bồ-tát có màu sắc của trăm báu. Trong mỗi mười đầu ngón tay mưa xuống bảy báu.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 觀quán 此thử 菩Bồ 薩Tát 。 十thập 指chỉ 端đoan 者giả 。 四tứ 百bách 四tứ 病bệnh 。 自tự 然nhiên 除trừ 滅diệt 。 身thân 諸chư 煩phiền 惱não 。 皆giai 悉tất 不bất 起khởi 。
Nếu có chúng sanh nào quán tưởng mười đầu ngón tay của vị Bồ-tát này, thì 404 chứng bệnh tự nhiên diệt trừ và các phiền não nơi thân thảy đều chẳng sanh.
其kỳ 兩lưỡng 足túc 下hạ 。 雨vũ 金kim 剛cang 寶bảo 。 一nhất 一nhất 珠châu 。 化hóa 成thành 雲vân 臺đài 。 其kỳ 雲vân 臺đài 中trung 。 有hữu 化hóa 菩Bồ 薩Tát 。 無vô 數số 諸chư 天thiên 。 以dĩ 為vi 侍thị 者giả 。 時thời 化hóa 菩Bồ 薩Tát 。 演diễn 說thuyết 四Tứ 諦Đế 。 苦khổ 空không 無vô 常thường 無vô 我ngã 。 亦diệc 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 行hành 。
Ở dưới hai bàn chân của ngài mưa xuống báu kim cang. Mỗi báu hóa thành đài mây. Trong mỗi đài mây có hóa Bồ-tát và vô số chư thiên để làm thị giả. Bấy giờ hóa Bồ-tát diễn nói Bốn Thánh Đế, khổ, không, vô thường, vô ngã, và cũng thuyết giảng về các hành Pháp sâu xa của Bồ-tát.
此thử 想tưởng 成thành 時thời 。 是thị 名danh 初sơ 觀quán 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 功công 德đức 相tướng 貌mạo 。
Khi quán tưởng này thành tựu thì gọi là sơ quán về công đức tướng mạo của Dược Vương Bồ-tát.
第đệ 二nhị 觀quán 者giả 。 心tâm 漸tiệm 廣quảng 大đại 。 得đắc 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 具cụ 足túc 身thân 相tướng 。 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 心tâm 。 如như 栴chiên 檀đàn 摩ma 尼ni 珠châu 。 開khai 敷phu 清thanh 淨tịnh 。 有hữu 百bách 億ức 光quang 明minh 。 此thử 諸chư 光quang 明minh 。 繞nhiễu 身thân 百bách 匝táp 。 如như 百bách 億ức 寶bảo 山sơn 。 其kỳ 一nhất 一nhất 山sơn 。 有hữu 百bách 億ức 寶bảo 屈khuất 。 一nhất 一nhất 屈khuất 中trung 。 有hữu 十thập 億ức 化hóa 佛Phật 。 身thân 色sắc 相tướng 好hảo 。 皆giai 悉tất 莊trang 嚴nghiêm 。 是thị 諸chư 化hóa 佛Phật 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 皆giai 共cộng 稱xưng 說thuyết 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 本bổn 行hành 因nhân 緣duyên 。
Pháp quán tưởng thứ nhì là làm cho tâm dần dần mở rộng, thì sẽ thấy được đầy đủ thân tướng của Dược Vương Bồ-tát. Khi ấy trái tim của Dược Vương Bồ-tát sẽ như đàn hương bảo châu, mở ra nhẹ nhàng và có 100 ức ánh sáng. Các ánh sáng này nhiễu quanh thân trăm vòng và tựa như 100 ức hòn núi báu. Mỗi hòn núi có 100 ức hang động báu. Trong mỗi hang động báu có mười ức hóa Phật với thân sắc tướng hảo thảy đều trang nghiêm. Chư hóa Phật ấy, với dị khẩu đồng âm, đều cùng ngợi khen và nói về bổn hành nhân duyên của Dược Vương Bồ-tát.
此thử 相tướng 現hiện 時thời 。 念niệm 念niệm 之chi 中trung 。 見kiến 十thập 方phương 佛Phật 。 為vì 諸chư 行hành 者giả 。 隨tùy 宜nghi 說thuyết 法Pháp 。 時thời 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 一nhất 毛mao 孔khổng 。 放phóng 百bách 億ức 摩ma 尼ni 珠châu 光quang 。 照chiếu 諸chư 行hành 者giả 。 行hành 者giả 見kiến 已dĩ 。 得đắc 淨tịnh 六lục 根căn 。 尋tầm 時thời 即tức 見kiến 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 說thuyết 除trừ 罪tội 。 甘cam 露lộ 妙diệu 藥dược 。 服phục 此thử 藥dược 已dĩ 。 即tức 時thời 皆giai 得đắc 。 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 。 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。
Lúc tướng này hiện ra, trong từng niệm các hành giả sẽ thấy chư Phật ở mười phương với tùy thuận thích nghi mà thuyết Pháp cho họ. Bấy giờ mỗi lỗ chân lông của Dược Vương Bồ-tát sẽ phóng ra 100 ức tia sáng bảo châu để chiếu soi các hành giả. Khi thấy rồi, hành giả sẽ được sáu căn thanh tịnh. Sau đó hành giả liền thấy năm triệu ức dịch trình chư Phật cùng chư Bồ-tát ở các thế giới khắp mười phương. Chư Phật Bồ-tát sẽ thuyết Pháp cam lộ diệu dược để diệt trừ tội chướng. Khi đã uống loại thuốc mầu nhiệm này, hành giả lập tức đều sẽ đắc năm triệu ức môn Toàn Tổng Trì.
因nhân 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 本bổn 願nguyện 力lực 故cố 。 緣duyên 念niệm 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 自tự 莊trang 嚴nghiêm 故cố 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 與dữ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 至chí 行hành 者giả 前tiền 。 為vi 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 是thị 時thời 行hành 者giả 。 因nhân 見kiến 諸chư 佛Phật 故cố 。 即tức 得đắc 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 門môn 。
Do bởi sức bổn nguyện của Dược Vương Bồ-tát và do nhân duyên nhớ niệm Dược Vương Bồ-tát để tự trang nghiêm, nên chư Phật ở mười phương cùng chư Bồ-tát đến trước hành giả và thuyết giảng Sáu Độ sâu xa. Bấy giờ do bởi thấy chư Phật, hành giả liền đắc một tỷ ức môn Quán Phật Đẳng Trì Hải."
❖
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 天thiên 。 若nhược 神thần 。 若nhược 龍long 。 若nhược 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 若nhược 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 若nhược 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 若nhược 欲dục 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 欲dục 念niệm 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 當đương 修tu 二nhị 種chủng 。 清thanh 淨tịnh 之chi 行hành 。
"Sau khi Ta diệt độ, nếu trời, thần, rồng, Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, hay bất cứ ai muốn thấy Dược Vương Bồ-tát hoặc muốn niệm Dược Vương Bồ-tát, họ hãy tu hai loại hành thanh tịnh.
一nhất 者giả 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 具cụ 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 威uy 儀nghi 不bất 缺khuyết 。 以dĩ 得đắc 具cụ 足túc 。 菩Bồ 薩Tát 戒giới 故cố 。 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 伴bạn 。 一nhất 時thời 來lai 集tập 。 住trụ 其kỳ 人nhân 前tiền 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vi 其kỳ 和hòa 上thượng 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 於ư 行hành 者giả 。 即tức 說thuyết 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 旋Toàn 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 以dĩ 得đắc 聞văn 此thử 。 陀Đà 羅La 尼Ni 故cố 。 超siêu 越việt 九cửu 十thập 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。 應ứng 時thời 即tức 得đắc 。 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。
Một là phát khởi Đạo tâm, đầy đủ giới Bồ-tát và uy nghi không khiếm khuyết. Do được đầy đủ giới Bồ-tát nên chư Bồ-tát ở các thế giới khắp mười phương hiện ra đứng ở trước họ, với Dược Vương Bồ-tát làm thượng thủ của chư Bồ-tát. Dược Vương Bồ-tát sẽ vì hành giả mà liền nói một tỷ ức môn Toàn Tổng Trì. Do nghe được Tổng Trì này, hành giả sẽ siêu việt 90 ức kiếp nghiệp tội sanh tử, và sẽ liền lập tức đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn.
二nhị 者giả 。 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 一nhất 切thiết 凡phàm 夫phu 。 具cụ 煩phiền 惱não 縛phược 。 若nhược 有hữu 欲dục 見kiến 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 當đương 修tu 四tứ 法Pháp 。
Hai là sau khi Phật diệt độ, hết thảy phàm phu nào với phiền não siết trói nặng nề, nếu muốn thấy Dược Vương Bồ-tát thì hãy tu bốn Pháp:
一nhất 者giả 。 慈từ 心tâm 不bất 殺sát 。 不bất 犯phạm 十thập 惡ác 。 常thường 念niệm 大Đại 乘Thừa 。 心tâm 不bất 忘vong 失thất 。 勤cần 修tu 精tinh 進tấn 。 如như 救cứu 頭đầu 然nhiên 。
1. Lòng từ không giết hại, không phạm mười nghiệp ác, luôn nhớ tưởng Đại Thừa và tâm không bao giờ quên mất, tinh tấn tu hành như đang cứu lửa trên đầu mình.
二nhị 者giả 。 於ư 師sư 父phụ 母mẫu 。 四tứ 事sự 供cúng 養dường 。 蘇tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 須tu 曼mạn 那na 華hoa 油du 燈đăng 。 及cập 竹trúc 木mộc 火hỏa 。 以dĩ 為vi 照chiếu 明minh 。 復phục 以dĩ 蘇tô 燈đăng 油du 燈đăng 。 須tu 曼mạn 那na 華hoa 油du 燈đăng 。 及cập 諸chư 照chiếu 明minh 。 以dĩ 供cúng 養dường 佛Phật 。 及cập 法Pháp 僧Tăng 寶bảo 。 并tinh 說thuyết 法Pháp 者giả 。
2. Thực hành bốn sự cúng dường đối với sư phụ và cha mẹ. Cũng như lấy đèn bơ, đèn dầu, đèn hoa lài, và kết hợp với trúc hay gỗ mà dùng làm tỏa sáng, hoặc lấy đèn bơ, đèn dầu, đèn hoa lài, và những vật liệu khác mà dùng làm tỏa sáng, để cúng dường Tam Bảo--Phật Pháp Tăng và những vị thuyết Pháp.
三tam 者giả 。 深thâm 修tu 禪thiền 定định 。 樂nhạo 遠viễn 離ly 行hành 。 常thường 樂nhạo 塚trủng 間gian 樹thụ 下hạ 。 阿a 練luyện 若nhã 處xứ 。 獨độc 處xử 閑nhàn 靜tĩnh 。 勤cần 修tu 甚thậm 深thâm 。 十thập 二nhị 頭đầu 陀đà 。
3. Tu hành tĩnh lự thâm sâu, thích sống tu hành viễn ly, và luôn thích ở dưới cây nơi mồ mả, hoặc nơi vắng vẻ để một mình yên tĩnh mà tinh cần tu hành 12 loại khổ hành sâu xa.
四tứ 者giả 。 於ư 身thân 命mạng 財tài 。 一nhất 切thiết 放phóng 捨xả 。 不bất 生sanh 戀luyến 著trước 。
4. Đối với tánh mạng và tài vật, tất cả đều buông bỏ và chẳng sanh lòng tham luyến.
行hành 此thử 法Pháp 者giả 。 念niệm 念niệm 之chi 中trung 。 得đắc 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。 或hoặc 於ư 夢mộng 中trung 。 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 授thọ 其kỳ 法Pháp 藥dược 。 寤ngụ 已dĩ 尋tầm 自tự 。 憶ức 識thức 過quá 去khứ 無vô 量lượng 。 百bách 生sanh 千thiên 生sanh 。 宿túc 命mạng 之chi 事sự 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 應ứng 入nhập 塔tháp 。 觀quán 像tượng 禮lễ 拜bái 。 於ư 像tượng 前tiền 。 得đắc 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 。 及cập 見kiến 無vô 量lượng 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 唯duy 見kiến 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。
Trong từng niệm, ai tu hành Pháp này sẽ thấy được Dược Vương Bồ-tát thuyết Pháp cho họ. Hoặc ở trong mộng, họ thấy Dược Vương Bồ-tát ban cho họ Pháp dược. Khi tỉnh dậy và suy nghĩ, họ liền nhớ những việc đời trước của vô lượng trăm ngàn đời ở quá khứ. Lúc ấy lòng họ vui mừng khôn xiết, rồi vào tháp để chiêm ngưỡng và lễ bái tượng của Bồ-tát. Ở trước tượng, họ sẽ đắc Quán Phật Đẳng Trì Hải, lại thấy vô lượng chư Bồ-tát, và chỉ thấy riêng Dược Vương Bồ-tát thuyết Pháp cho họ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 能năng 如như 是thị 觀quán 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 能năng 持trì 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 除trừ 卻khước 八bát 十thập 萬vạn 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。
"Sau khi Phật diệt độ, nếu ai trong bốn chúng đệ tử mà có thể quán tưởng Dược Vương Bồ-tát và có thể thọ trì danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát như thế, họ sẽ diệt trừ 800.000 kiếp nghiệp tội sanh tử.
若nhược 能năng 稱xưng 是thị 。 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 名danh 字tự 。 一nhất 心tâm 禮lễ 拜bái 。 不bất 遇ngộ 禍họa 對đối 。 終chung 不bất 橫hoạnh 死tử 。
Nếu ai có thể niệm danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và nhất tâm lễ bái, họ sẽ không gặp tai họa và không bao giờ bị chết một cách oan uổng.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 於ư 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 能năng 如như 是thị 觀quán 者giả 。 是thị 名danh 正chánh 觀quán 。 若nhược 異dị 觀quán 者giả 。 名danh 為vi 邪tà 觀quán 。
Sau khi Phật diệt độ, nếu có chúng sanh nào khởi quán tưởng như thế thì là chánh quán. Nếu ai quán khác thì là tà quán."
❖
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 云vân 何hà 觀quán 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 。 若nhược 欲dục 觀quán 者giả 。 當đương 修tu 七thất 法Pháp 。 何hà 等đẳng 為vi 七thất 。
"Sau khi Phật diệt độ, nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà muốn quán tưởng thanh tịnh sắc thân của Dược Thượng Bồ-tát, thì họ cần phải tu bảy Pháp. Những gì là bảy?
一nhất 者giả 。 常thường 樂nhạo 持trì 戒giới 。 終chung 不bất 親thân 近cận 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。
1. Luôn thích trì giới và vĩnh viễn không thân cận bậc Thanh Văn hay Duyên Giác.
二nhị 者giả 。 常thường 修tu 世thế 間gian 善thiện 法Pháp 。 及cập 出xuất 世thế 善thiện 法Pháp 。
2. Luôn tu Pháp lành của thế gian và Pháp lành của xuất thế gian.
三tam 者giả 。 其kỳ 心tâm 如như 地địa 。 不bất 起khởi 憍kiêu 慢mạn 。 普phổ 慈từ 一nhất 切thiết 。
3. Tâm họ bình đẳng như đại địa, không khởi niệm kiêu mạn, và trải rộng lòng từ đến tất cả.
四tứ 者giả 。 心tâm 無vô 貪tham 著trước 。 猶do 若nhược 金kim 剛cang 。 不bất 可khả 沮trở 壞hoại 。
4. Tâm chẳng tham trước, tựa như kim cang không gì có thể trở ngại hay phá hoại.
五ngũ 者giả 。 住trụ 平bình 等đẳng 法Pháp 。 不bất 捨xả 威uy 儀nghi 。
5. Trụ Pháp bình đẳng và không bỏ mất uy nghi.
六lục 者giả 。 常thường 修tu 毘Tỳ 婆Bà 舍Xá 那Na 。 修tu 舍Xá 摩Ma 他Tha 。 心tâm 無vô 懈giải 倦quyện 。
6. Luôn tu Chỉ Quán và lòng không mệt mỏi.
七thất 者giả 。 於ư 大đại 解giải 脫thoát 。 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 心tâm 不bất 驚kinh 疑nghi 。
7. Tâm chẳng sợ hãi hay hoài nghi đối với đại giải thoát của Trí Độ."
佛Phật 告cáo 彌Di 勒Lặc 。
Phật bảo ngài Từ Thị:
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 具cụ 此thử 法Pháp 者giả 。 疾tật 得đắc 見kiến 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。
"Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đầy đủ Pháp này, họ sẽ mau thấy được Dược Thượng Bồ-tát.
是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 長trường 十thập 六lục 由do 旬tuần 。 如như 紫tử 金kim 色sắc 。 身thân 諸chư 光quang 明minh 。 如như 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 那Na 金kim 色sắc 。 於ư 圓viên 光quang 中trung 。 有hữu 十thập 六lục 億ức 化hóa 佛Phật 。 方phương 身thân 八bát 尺xích 。 結kết 跏già 趺phu 坐tọa 。 坐tọa 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 一nhất 一nhất 化hóa 佛Phật 。 有hữu 十thập 六lục 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 為vi 侍thị 者giả 。 各các 執chấp 白bạch 華hoa 。 隨tùy 光quang 右hữu 旋toàn 。 通thông 身thân 光quang 內nội 。 有hữu 十thập 方phương 世thế 界giới 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 諸chư 淨tịnh 土độ 皆giai 於ư 中trung 現hiện 。 頂đảnh 上thượng 肉nhục 髻kế 。 如như 釋thích 迦ca 毘tỳ 楞lăng 伽già 。 摩ma 尼ni 寶bảo 珠châu 。 肉nhục 髻kế 四tứ 面diện 。 顯hiển 發phát 金kim 光quang 。 一nhất 一nhất 光quang 中trung 。 有hữu 四tứ 寶bảo 華hoa 。 具cụ 百bách 寶bảo 色sắc 。 一nhất 一nhất 華hoa 上thượng 。 化hóa 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 或hoặc 顯hiển 或hoặc 隱ẩn 。 數số 不bất 可khả 知tri 。
Thân của Dược Thượng Bồ-tát cao 16 dịch trình. Thân màu vàng tím. Nơi thân có những ánh sáng với màu sắc của tử ma hoàng kim. Trong vầng hào quang có 16 ức hóa Phật với độ cao tám thước đang ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen ở trên bảo liên hoa. Mỗi hóa Phật có 16 vị Bồ-tát làm thị giả. Mỗi vị Bồ-tát cầm hoa trắng và đứng xoay tròn về bên phải của hào quang. Ánh sáng ở trong thân có chư Phật Bồ-tát từ các thế giới khắp mười phương và các quốc độ thanh tịnh đều hiện bên trong. Nhục kế ở đỉnh đầu như năng thắng như ý bảo châu. Xung quanh nhục kế phóng ra ánh sáng vàng rõ rệt. Trong mỗi ánh sáng có bốn hoa báu và đầy đủ trăm sắc báu. Trên mỗi hoa có hóa Phật và Bồ-tát, hoặc hiện hoặc ẩn, số lượng đó chẳng thể nào biết được.
是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 隨tùy 形hình 好hảo 。 一nhất 一nhất 相tướng 中trung 。 有hữu 五ngũ 色sắc 光quang 。 一nhất 一nhất 好hảo 中trung 。 有hữu 百bách 千thiên 光quang 。 眉mi 間gian 毫hào 相tướng 。 如như 閻Diêm 浮Phù 檀Đàn 那Na 金kim 色sắc 。 百bách 千thiên 白bạch 寶bảo 珠châu 。 以dĩ 為vi 瓔anh 珞lạc 。 其kỳ 一nhất 一nhất 珠châu 。 放phóng 百bách 寶bảo 光quang 。 莊trang 校giáo 金kim 毫hào 。 如như 頗phả 梨lê 幢tràng 。 盛thịnh 真chân 金kim 像tượng 。 世thế 間gian 珍trân 妙diệu 。 諸chư 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 。 悉tất 於ư 中trung 現hiện 。
Dược Thượng Bồ-tát có 32 tướng và 80 vẻ đẹp. Trong mỗi tướng có ánh sáng năm màu. Trong mỗi vẻ đẹp có trăm ngàn ánh sáng của tướng bạch hào ở giữa đôi chân mày. Nó có màu sắc của tử ma hoàng kim, và có trăm ngàn châu báu trắng dùng làm chuỗi ngọc. Mỗi châu báu phóng ra ánh sáng báu để trang nghiêm tướng kim hào, như cây phướng pha lê che tượng vàng ròng. Mọi vật trang nghiêm quý báu ở thế gian đều hiện ra ở trong ấy.
若nhược 有hữu 四tứ 眾chúng 。 聞văn 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 持trì 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 稱xưng 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 觀quán 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 身thân 者giả 。 是thị 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 放phóng 身thân 光quang 明minh 。 攝nhiếp 受thọ 彼bỉ 人nhân 。 此thử 菩Bồ 薩Tát 光quang 。 或hoặc 為vi 自Tự 在Tại 天Thiên 像tượng 。 或hoặc 為vi 梵Phạm 天Thiên 像tượng 。 或hoặc 為vi 魔ma 天thiên 像tượng 。 或hoặc 為vi 帝Đế 釋Thích 像tượng 。 或hoặc 為vi 四Tứ 天Thiên 王Vương 像tượng 。 或hoặc 為vi 阿a 修tu 羅la 像tượng 。 或hoặc 為vi 乾càn 闥thát 婆bà 像tượng 。 或hoặc 為vi 緊khẩn 那na 羅la 像tượng 。 或hoặc 為vi 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 像tượng 。 或hoặc 為vi 迦ca 樓lâu 羅la 像tượng 。 或hoặc 為vi 人nhân 非phi 人nhân 像tượng 。 或hoặc 為vi 龍long 像tượng 。 或hoặc 為vi 帝đế 王vương 像tượng 。 或hoặc 為vi 大đại 臣thần 像tượng 。 或hoặc 為vi 長trưởng 者giả 像tượng 。 或hoặc 為vi 居cư 士sĩ 像tượng 。 或hoặc 為vi 沙Sa 門Môn 像tượng 。 或hoặc 為vi 婆Bà 羅La 門Môn 像tượng 。 或hoặc 為vi 仙tiên 人nhân 像tượng 。 或hoặc 為vi 祖tổ 父phụ 母mẫu 像tượng 。 或hoặc 為vi 父phụ 母mẫu 像tượng 。 或hoặc 為vi 兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 。 所sở 愛ái 妻thê 子tử 。 及cập 諸chư 親thân 像tượng 。 或hoặc 為vi 良lương 醫y 像tượng 。 或hoặc 為vi 善thiện 友hữu 像tượng 。
Nếu có ai trong bốn chúng đệ tử mà nghe được danh hiệu của Dược Thượng Bồ-tát, hoặc thọ trì danh hiệu của Dược Thượng Bồ-tát, hoặc xưng tán danh hiệu của Dược Thượng Bồ-tát, hoặc quán tưởng thân tướng của Dược Thượng Bồ-tát, thì nơi thân của Dược Thượng Bồ-tát sẽ phóng ra ánh sáng để nhiếp thọ người kia. Trong quang minh, vị Bồ-tát này:
- hoặc sẽ hiện ra hình tượng của Tự Tại Thiên,
- hoặc là hình tượng của Phạm Thiên,
- hoặc là hình tượng của ma thiên,
- hoặc là hình tượng của Năng Thiên Đế,
- hoặc là hình tượng của Tứ Thiên Vương,
- hoặc là hình tượng của phi thiên,
- hoặc là hình tượng của tầm hương thần,
- hoặc là hình tượng của nghi thần,
- hoặc là hình tượng của đại mãng xà,
- hoặc là hình tượng của kim sí điểu,
- hoặc là hình tượng của người hay phi nhân,
- hoặc là hình tượng của đế vương,
- hoặc là hình tượng của đại thần,
- hoặc là hình tượng của trưởng giả,
- hoặc là hình tượng của cư sĩ,
- hoặc là hình tượng của Đạo Nhân,
- hoặc là hình tượng của Phạm Chí,
- hoặc là hình tượng của tiên nhân,
- hoặc là hình tượng của tổ tiên,
- hoặc là hình tượng của cha mẹ,
- hoặc là hình tượng của anh chị em,
- hoặc là hình tượng của vợ con thương yêu,
- hoặc là hình tượng của người thân,
- hoặc là hình tượng của lương y,
- hoặc là hình tượng của bạn lành.
爾nhĩ 時thời 行hành 者giả 。 即tức 於ư 夢mộng 中trung 。 見kiến 上thượng 諸chư 像tượng 。 隨tùy 現hiện 為vi 說thuyết 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 即tức 得đắc 滅diệt 除trừ 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 劫kiếp 數số 之chi 罪tội 。 覺giác 已dĩ 憶ức 持trì 。 終chung 不bất 忘vong 失thất 。 繫hệ 念niệm 三Tam 昧Muội 。 即tức 於ư 定định 中trung 。 得đắc 見kiến 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 淨tịnh 妙diệu 色sắc 身thân 。 即tức 為vì 行hành 者giả 。 稱xưng 說thuyết 過quá 去khứ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 。
Lúc bấy giờ hành giả đang ở trong mộng, sẽ tùy nhân duyên mà liền thấy hình tượng như trên hiện ra để tuyên thuyết thần chú của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Họ sẽ liền diệt trừ được nghiệp tội sanh tử trong nhiều số kiếp như đã nói ở trên. Khi thức giấc, họ liền nhớ rõ và mãi mãi chẳng quên mất. Do nhất tâm nơi Đẳng Trì nên liền ở trong định, họ thấy được Dược Thượng Bồ-tát với sắc thân thanh tịnh vi diệu, và liền vì hành giả mà tuyên nói về 53 danh hiệu của chư Phật thuở quá khứ.
❖
告cáo 言ngôn 。
Bồ-tát sẽ dạy rằng:
法Pháp 子tử 。 過quá 去khứ 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 普Phổ 光Quang 佛Phật 。
'Này Pháp tử! Thuở quá khứ có Đức Phật, hiệu là Phổ Quang Phật.
次thứ 名danh 普Phổ 明Minh 佛Phật
Kế đến là Phổ Minh Phật.
次thứ 名danh 普Phổ 淨Tịnh 佛Phật
Kế đến là Phổ Tịnh Phật.
次thứ 名danh 多Đa 摩Ma 羅La 跋Bạt 栴Chiên 檀Đàn 香Hương 佛Phật
Kế đến là Hoắc Diệp Đàn Hương Phật.
次thứ 名danh 栴Chiên 檀Đàn 光Quang 佛Phật
Kế đến là Đàn Hương Quang Phật.
次thứ 名danh 摩Ma 尼Ni 幢Tràng 佛Phật
Kế đến là Bảo Tràng Phật.
次thứ 名danh 歡Hoan 喜Hỷ 藏Tạng 摩Ma 尼Ni 寶Bảo 積Tích 佛Phật
Kế đến là Hoan Hỷ Tạng Maṇi [ma ni] Bảo Châu Tích Phật.
次thứ 名danh 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 樂Nhạo 見Kiến 上Thượng 大Đại 精Tinh 進Tấn 佛Phật
Kế đến là Nhất Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn Phật.
次thứ 名danh 摩Ma 尼Ni 幢Tràng 燈Đăng 光Quang 佛Phật
Kế đến là Bảo Tràng Đăng Quang Phật.
次thứ 名danh 慧Tuệ 炬Cự 照Chiếu 佛Phật
Kế đến là Tuệ Cự Chiếu Phật.
次thứ 名danh 海Hải 德Đức 光Quang 明Minh 佛Phật
Kế đến là Hải Đức Quang Minh Phật.
次thứ 名danh 金Kim 剛Cang 牢Lao 強Cường 普Phổ 散Tán 金Kim 光Quang 佛Phật
Kế đến là Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật.
次thứ 名danh 大Đại 強Cường 精Tinh 進Tấn 勇Dũng 猛Mãnh 佛Phật
Kế đến là Đại Cường Tinh Tấn Dũng Mãnh Phật.
次thứ 名danh 大Đại 悲Bi 光Quang 佛Phật
Kế đến là Đại Bi Quang Phật.
次thứ 名danh 慈Từ 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Từ Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 慈Từ 藏Tạng 佛Phật
Kế đến là Từ Tạng Phật.
次thứ 名danh 栴Chiên 檀Đàn 窟Quật 莊Trang 嚴Nghiêm 勝Thắng 佛Phật
Kế đến là Đàn Hương Quật Trang Nghiêm Thắng Phật.
次thứ 名danh 賢Hiền 善Thiện 首Thủ 佛Phật
Kế đến là Hiền Thiện Thủ Phật.
次thứ 名danh 善Thiện 意Ý 佛Phật
Kế đến là Thiện Ý Phật.
次thứ 名danh 廣Quảng 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 佛Phật
Kế đến là Quảng Trang Nghiêm Vương Phật.
次thứ 名danh 金Kim 華Hoa 光Quang 佛Phật
Kế đến là Kim Hoa Quang Phật.
次thứ 名danh 寶Bảo 蓋Cái 照Chiếu 空Không 自Tự 在Tại 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 虛Hư 空Không 寶Bảo 華Hoa 光Quang 佛Phật
Kế đến là Hư Không Bảo Hoa Quang Phật.
次thứ 名danh 琉Lưu 璃Ly 莊Trang 嚴Nghiêm 王Vương 佛Phật
Kế đến là Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật.
次thứ 名danh 普Phổ 現Hiện 色Sắc 身Thân 光Quang 佛Phật
Kế đến là Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật.
次thứ 名danh 不Bất 動Động 智Trí 光Quang 佛Phật
Kế đến là Bất Động Trí Quang Phật.
次thứ 名danh 降Hàng 伏Phục 眾Chúng 魔Ma 王Vương 佛Phật
Kế đến là Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật.
次thứ 名danh 才Tài 光Quang 明Minh 佛Phật
Kế đến là Tài Quang Minh Phật.
次thứ 名danh 智Trí 慧Tuệ 勝Thắng 佛Phật
Kế đến là Trí Tuệ Thắng Phật.
次thứ 名danh 彌Di 勒Lặc 仙Tiên 光Quang 佛Phật
Kế đến là Từ Thị Tiên Quang Phật.
次thứ 名danh 善Thiện 寂Tịch 月Nguyệt 音Âm 妙Diệu 尊Tôn 智Trí 王Vương 佛Phật
Kế đến là Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật.
次thứ 名danh 世Thế 淨Tịnh 光Quang 佛Phật
Kế đến là Thế Tịnh Quang Phật.
次thứ 名danh 龍Long 種Chủng 上Thượng 尊Tôn 王Vương 佛Phật
Kế đến là Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật.
次thứ 名danh 日Nhật 月Nguyệt 光Quang 佛Phật
Kế đến là Nhật Nguyệt Quang Phật.
次thứ 名danh 日Nhật 月Nguyệt 珠Châu 光Quang 佛Phật
Kế đến là Nhật Nguyệt Châu Quang Phật.
次thứ 名danh 慧Tuệ 幢Tràng 勝Thắng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Tuệ Tràng Thắng Vương Phật.
次thứ 名danh 師Sư 子Tử 吼Hống 自Tự 在Tại 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Sư Tử Hống Tự Tại Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 妙Diệu 音Âm 勝Thắng 佛Phật
Kế đến là Diệu Âm Thắng Phật.
次thứ 名danh 常Thường 光Quang 幢Tràng 佛Phật
Kế đến là Thường Quang Tràng Phật.
次thứ 名danh 觀Quán 世Thế 燈Đăng 佛Phật
Kế đến là Quán Thế Đăng Phật.
次thứ 名danh 慧Tuệ 威Uy 燈Đăng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Tuệ Uy Đăng Vương Phật.
次thứ 名danh 法Pháp 勝Thắng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Pháp Thắng Vương Phật.
次thứ 名danh 須Tu 彌Di 光Quang 佛Phật
Kế đến là Diệu Cao Quang Phật.
次thứ 名danh 須Tu 曼Mạn 那Na 華Hoa 光Quang 佛Phật
Kế đến là Hảo Ý Hoa Quang Phật.
次thứ 名danh 優Ưu 曇Đàm 缽Bát 羅La 華Hoa 殊Thù 勝Thắng 王Vương 佛Phật
Kế đến là Linh Thụy Hoa Thù Thắng Vương Phật.
次thứ 名danh 大Đại 慧Tuệ 力Lực 王Vương 佛Phật
Kế đến là Đại Tuệ Lực Vương Phật.
次thứ 名danh 阿A 閦Súc 毗Tỳ 歡Hoan 喜Hỷ 光Quang 佛Phật
Kế đến là Bất Động Hoan Hỷ Quang Phật.
次thứ 名danh 無Vô 量Lượng 音Âm 聲Thanh 王Vương 佛Phật
Kế đến là Vô Lượng Âm Thanh Vương Phật.
次thứ 名danh 才Tài 光Quang 佛Phật
Kế đến là Tài Quang Phật.
次thứ 名danh 金Kim 海Hải 光Quang 佛Phật
Kế đến là Kim Hải Quang Phật.
次thứ 名danh 山Sơn 海Hải 慧Tuệ 自Tự 在Tại 通Thông 王Vương 佛Phật
Kế đến là Sơn Hải Tuệ Tự Tại Thông Vương Phật.
次thứ 名danh 大Đại 通Thông 光Quang 佛Phật
Kế đến là Đại Thông Quang Phật.
次thứ 名danh 一Nhất 切Thiết 法Pháp 常Thường 滿Mãn 王Vương 佛Phật
Kế đến là Nhất Thiết Pháp Thường Mãn Vương Phật.'
時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 說thuyết 是thị 過quá 去khứ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 已dĩ 。 默mặc 然nhiên 而nhi 住trụ 。 爾nhĩ 時thời 行hành 者giả 。 即tức 於ư 定định 中trung 。 得đắc 見kiến 過quá 去khứ 。 七thất 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。
Khi Dược Thượng Bồ-tát đã tuyên nói về 53 danh hiệu của chư Phật thuở quá khứ này xong, ngài đứng im lặng. Bấy giờ ở trong định, hành giả liền thấy được bảy chư Phật Thế Tôn ở quá khứ.
毘Tỳ 婆Bà 尸Thi 佛Phật 。 而nhi 讚tán 歎thán 言ngôn 。
Đức Phật Thắng Quán sẽ ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 所sở 宣tuyên 說thuyết 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 。 乃nãi 是thị 過quá 去khứ 。 久cửu 遠viễn 舊cựu 住trụ 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 成thành 熟thục 眾chúng 生sanh 。 而nhi 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。
'Lành thay, lành thay, thiện nam tử! Ông tuyên nói về 53 danh hiệu của chư Phật thuở quá khứ, từ xa xưa đã trụ ở Thế giới Kham Nhẫn để thành thục chúng sanh, rồi mới vào Cứu Cánh Tịch Diệt.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 及cập 餘dư 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 得đắc 聞văn 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 者giả 。 是thị 人nhân 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân cùng tất cả chúng sanh nào khác, mà nghe được 53 danh hiệu của chư Phật này thì trong tỷ ức vô số kiếp, người ấy sẽ không đọa đường ác.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 稱xưng 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 者giả 。 生sanh 生sanh 之chi 處xứ 。 常thường 得đắc 值trị 遇ngộ 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。
Nếu lại có người xưng niệm 53 danh hiệu của chư Phật này, thì ở mọi nơi sanh ra, họ sẽ luôn gặp được chư Phật khắp mười phương.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 能năng 至chí 心tâm 敬kính 禮lễ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 者giả 。 除trừ 滅diệt 四tứ 重trọng 五ngũ 逆nghịch 。 及cập 謗báng 方Phương 等Đẳng 。 皆giai 悉tất 清thanh 淨tịnh 。
Nếu lại có người chí tâm cung kính và đảnh lễ 53 vị Phật này, họ sẽ diệt trừ bốn trọng tội cùng năm tội ngỗ nghịch, và tội phỉ báng Phương Quảng Kinh điển thảy đều thanh tịnh.'
以dĩ 是thị 諸chư 佛Phật 。 本bổn 誓thệ 願nguyện 故cố 。 於ư 念niệm 念niệm 中trung 。 即tức 得đắc 除trừ 滅diệt 。 如như 上thượng 諸chư 罪tội 。 尸Thi 棄Khí 如Như 來Lai 。 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 如Như 來Lai 。 拘Câu 留Lưu 孫Tôn 如Như 來Lai 。 拘Câu 那Na 含Hàm 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 迦Ca 葉Diếp 如Như 來Lai 。 亦diệc 讚tán 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 。
Do sức bổn nguyện của chư Phật đó, hành giả liền được diệt trừ các nghiệp tội như đã nói ở trên. Đức Phật Đảnh Kế, Đức Phật Biến Thắng, Đức Phật Sở Ưng Đoạn Dĩ Đoạn, và Đức Phật Ẩm Quang cũng tán thán 53 danh hiệu của chư Phật này.
亦diệc 復phục 讚tán 歎thán 。
Chư Phật ấy cũng lại ngợi khen rằng:
善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 能năng 聞văn 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 者giả 。 能năng 稱xưng 名danh 者giả 。 能năng 敬kính 禮lễ 者giả 。 除trừ 滅diệt 罪tội 障chướng 。 如như 上thượng 所sở 說thuyết 。
'Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào có thể nghe được 53 danh hiệu của chư Phật này, hoặc có thể xưng niệm danh hiệu, hay có thể cung kính và đảnh lễ, thì họ sẽ diệt trừ tội chướng như đã nói ở trên.'"
❖
爾nhĩ 時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 告cáo 大đại 眾chúng 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Năng Tịch bảo đại chúng rằng:
我ngã 曾tằng 往vãng 昔tích 。 無vô 數số 劫kiếp 時thời 。 於ư 妙Diệu 光Quang 佛Phật 。 末Mạt 法Pháp 之chi 中trung 。 出xuất 家gia 學học 道Đạo 。 聞văn 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 。 聞văn 已dĩ 合hợp 掌chưởng 。 心tâm 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 復phục 教giáo 他tha 人nhân 。 令linh 得đắc 聞văn 持trì 。 他tha 人nhân 聞văn 已dĩ 。 展triển 轉chuyển 相tương 教giáo 。 乃nãi 至chí 三tam 千thiên 人nhân 。 此thử 三tam 千thiên 人nhân 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 稱xưng 諸chư 佛Phật 名danh 。 一nhất 心tâm 敬kính 禮lễ 。 如như 是thị 敬kính 禮lễ 。 諸chư 佛Phật 因nhân 緣duyên 。 功công 德đức 力lực 故cố 。 即tức 得đắc 超siêu 越việt 。 無vô 數số 億ức 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。
"Vô số kiếp vào thuở xưa, trong lúc xuất gia học Đạo ở vào thời Mạt Pháp của Đức Phật Diệu Quang, ta đã từng nghe được 53 danh hiệu của chư Phật này. Khi nghe xong, ta chắp tay và tâm sanh hoan hỷ. Sau đó ta lại chỉ dạy cho người khác, khiến họ nghe được và thọ trì. Khi người khác nghe rồi, họ triển chuyển chỉ dạy lẫn nhau và cho đến tổng cộng là 3.000 người. 3.000 vị ấy với dị khẩu đồng âm, xưng niệm các danh hiệu của chư Phật và nhất tâm lễ kính. Do bởi năng lực của công đức từ nhân duyên lễ kính chư Phật như vậy, nên họ liền được siêu việt vô số ức kiếp nghiệp tội sanh tử.
初sơ 千thiên 人nhân 者giả 。 華Hoa 光Quang 佛Phật 為vi 首thủ 。 下hạ 至chí 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 佛Phật 。 於ư 莊Trang 嚴Nghiêm 劫Kiếp 。 得đắc 成thành 為vi 佛Phật 。 過quá 去khứ 千thiên 佛Phật 是thị 也dã 。
1.000 vị ở đầu, Đức Phật Hoa Quang ở trước nhất và sau cùng là Đức Phật Biến Thắng đã được thành Phật ở trong kiếp Trang Nghiêm. Đây là 1.000 vị Phật quá khứ.
其kỳ 中trung 千thiên 人nhân 者giả 。 拘Câu 留Lưu 孫Tôn 佛Phật 為vi 首thủ 。 下hạ 至chí 樓Lâu 至Chí 佛Phật 。 於ư 賢Hiền 劫Kiếp 中trung 。 次thứ 第đệ 成thành 佛Phật 。
1.000 vị ở giữa, Đức Phật Sở Ưng Đoạn Dĩ Đoạn ở trước nhất và sau cùng là Đức Phật Ái Nhạo đang thứ tự thành Phật ở trong kiếp Hiền.
後hậu 千thiên 人nhân 者giả 。 日Nhật 光Quang 佛Phật 為vi 首thủ 。 下hạ 至chí 須Tu 彌Di 相Tướng 佛Phật 。 於ư 星Tinh 宿Tú 劫Kiếp 中trung 。 當đương 得đắc 成thành 佛Phật 。
1.000 vị ở cuối, Đức Phật Nhật Quang ở trước nhất và sau cùng là Đức Phật Diệu Cao Tướng sẽ được thành Phật ở trong kiếp Tinh Tú."
佛Phật 告cáo 寶Bảo 積Tích 。
Phật bảo ngài Bảo Tích:
十thập 方phương 現hiện 在tại 諸chư 佛Phật 。 善thiện 德đức 如Như 來Lai 等đẳng 。 亦diệc 曾tằng 得đắc 聞văn 。 是thị 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 名danh 故cố 。 於ư 十thập 方phương 面diện 。 各các 皆giai 成thành 佛Phật 。
"Chư Phật mười phương ở hiện tại và các thiện đức Như Lai, do bởi cũng từng nghe được danh hiệu của 53 vị Phật này nên các Ngài đều thành Phật ở mỗi phương trong mười phương.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 欲dục 得đắc 除trừ 滅diệt 。 四tứ 重trọng 禁cấm 罪tội 。 欲dục 得đắc 懺sám 悔hối 。 五ngũ 逆nghịch 十thập 惡ác 。 欲dục 得đắc 除trừ 滅diệt 。 無vô 根căn 謗báng 法Pháp 。 極cực 重trọng 之chi 罪tội 。 當đương 勤cần 誦tụng 上thượng 。 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 咒chú 。 亦diệc 當đương 敬kính 禮lễ 。 上thượng 十thập 方phương 佛Phật 。 復phục 當đương 敬kính 禮lễ 。 過quá 去khứ 七thất 佛Phật 。 復phục 當đương 敬kính 禮lễ 。 五ngũ 十thập 三tam 佛Phật 。 亦diệc 當đương 敬kính 禮lễ 。 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 復phục 當đương 敬kính 禮lễ 。 三tam 十thập 五ngũ 佛Phật 。 然nhiên 後hậu 遍biến 禮lễ 。 十thập 方phương 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 晝trú 夜dạ 六lục 時thời 。 心tâm 想tưởng 明minh 利lợi 。 猶do 如như 流lưu 水thủy 。 行hành 懺sám 悔hối 法Pháp 。 然nhiên 後hậu 繫hệ 念niệm 。 念niệm 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 。
Nếu có chúng sanh nào muốn diệt trừ tội đã phạm của bốn giới nghiêm trọng, hoặc muốn sám hối năm tội ngỗ nghịch và mười nghiệp ác, hay muốn diệt trừ tội cực trọng của sự hủy báng Pháp một cách vô cớ, họ phải siêng tụng chú của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ chư Phật khắp mười phương ở trên. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ bảy Đức Phật quá khứ. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ 53 vị Phật. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ 1.000 Đức Phật ở kiếp Hiền. Họ cũng nên cung kính và đảnh lễ 35 vị Phật. Rồi sau đó đảnh lễ tất cả vô lượng chư Phật khắp mười phương. Ngày đêm sáu thời, tâm tưởng của họ hãy sáng suốt giống như nước chảy mà thực hành Pháp sám hối. Sau đó, họ nhất tâm tưởng niệm về sắc thân thanh tịnh của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát.
若nhược 有hữu 念niệm 是thị 。 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 當đương 知tri 此thử 人nhân 。 已dĩ 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。 於ư 諸chư 佛Phật 所sở 。 種chúng 諸chư 善thiện 根căn 。 以dĩ 本bổn 善thiện 根căn 。 力Lực 莊trang 嚴nghiêm 故cố 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 得đắc 見kiến 東đông 方phương 。 無vô 數số 諸chư 佛Phật 。
Nếu có ai niệm danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, thì phải biết người ấy trong vô lượng kiếp thuở quá khứ đã gieo trồng những căn lành ở nơi của chư Phật. Do năng lực của bổn thiện căn trang nghiêm, trong một niệm, họ thấy được vô số chư Phật ở phương đông.
是thị 時thời 東đông 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 即tức 皆giai 同đồng 入nhập 。 普Phổ 現Hiện 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 皆giai 悉tất 同đồng 入nhập 。 普Phổ 現Hiện 色Sắc 身Thân 三Tam 昧Muội 。 即tức 時thời 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 皆giai 悉tất 現hiện 身thân 。 住trụ 行hành 者giả 前tiền 。 為vi 說thuyết 甚thậm 深thâm 。 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 是thị 時thời 行hành 者giả 。 見kiến 諸chư 佛Phật 已dĩ 。 心tâm 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 於ư 諸chư 佛Phật 前tiền 。 即tức 得đắc 甚Thậm 深Thâm 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 。
Bấy giờ hết thảy chư Phật ở phương đông liền đồng vào Phổ Hiện Sắc Thân Đẳng Trì. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới thì cũng lại như vậy. Tất cả chư Phật đều đồng vào Phổ Hiện Sắc Thân Đẳng Trì. Lập tức tất cả chư Phật trong mười phương thảy đều hiện thân, đứng trước hành giả, và thuyết giảng Sáu Độ sâu xa. Lúc đã thấy chư Phật, lòng của hành giả vui mừng và liền đắc Thậm Thâm Quán Phật Đẳng Trì Hải ở trước chư Phật.
見kiến 無vô 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 世Thế 尊Tôn 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 授thọ 行hành 者giả 記ký 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Khi ấy hành giả sẽ thấy vô số chư Phật và mỗi Thế Tôn, với dị khẩu đồng âm, thọ ký cho hành giả mà nói lời như vầy:
汝nhữ 今kim 念niệm 是thị 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 故cố 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 當đương 得đắc 作tác 佛Phật 。
'Con nay do niệm danh hiệu của hai vị Bồ-tát đó, nên ở vào đời vị lai sẽ được thành Phật.'
是thị 時thời 行hành 者giả 。 聞văn 授thọ 記ký 已dĩ 。 身thân 心tâm 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 得đắc 三Tam 昧Muội 。 此thử 三Tam 昧Muội 名danh 。 惟Duy 無Mô 莊Trang 嚴Nghiêm 。 因nhân 是thị 三Tam 昧Muội 力lực 故cố 。 倍bội 更cánh 增tăng 進tiến 。 普phổ 見kiến 十thập 方phương 。 無vô 數số 諸chư 佛Phật 。
Khi hành giả nghe được thọ ký, thân tâm hoan hỷ và liền đắc Đẳng Trì. Tên của Đẳng Trì này là Giải Thoát Trang Nghiêm. Do năng lực của Đẳng Trì này, niệm lực của hành giả tăng gấp bội và rộng thấy vô số chư Phật khắp mười phương.
時thời 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 檀Đàn 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 尸Thi 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 羼Sằn 提Đề 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 毘Tỳ 梨Lê 耶Da 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 禪Thiền 那Na 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 方Phương 便Tiện 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 願Nguyện 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 力Lực 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 或hoặc 說thuyết 智Trí 波Ba 羅La 蜜Mật 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 或hoặc 說thuyết 慈từ 悲bi 喜hỷ 捨xả 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 四Tứ 念Niệm 處Xứ 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 四Tứ 正Chánh 勤Cần 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 四Tứ 如Như 意Ý 足Túc 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 五Ngũ 根Căn 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 五Ngũ 力Lực 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 七Thất 覺Giác 分Phần 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 八Bát 正Chánh 道Đạo 分Phần 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 苦Khổ 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 集Tập 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 滅Diệt 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 道Đạo 聖Thánh 諦Đế 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 六Lục 和Hòa 敬Kính 法Pháp 。 或hoặc 為vì 行hành 者giả 。 說thuyết 六Lục 念Niệm 法Pháp 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 分phân 別biệt 廣quảng 說thuyết 。 無vô 量lượng 法Pháp 門môn 。
Bấy giờ chư Phật ở mười phương,
- hoặc sẽ thuyết Bố Thí Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Tịnh Giới Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết An Nhẫn Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Tinh Tấn Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Tĩnh Lự Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Diệu Tuệ Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Phương Tiện Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Thệ Nguyện Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Lực Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Trí Đến Bờ Kia cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết từ bi hỷ xả cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Bốn Niệm Trụ cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Bốn Chánh Đoạn cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Năm Căn cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Năm Lực cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Bảy Giác Phần cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Tám Chánh Đạo cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Khổ Thánh Đế cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Tập Thánh Đế cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Diệt Thánh Đế cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Đạo Thánh Đế cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Sáu Pháp Hòa Kính cho hành giả,
- hoặc sẽ thuyết Sáu Tùy Niệm cho hành giả,
- cùng phân biệt và rộng nói vô lượng Pháp môn như thế.
復phục 因nhân 此thử 惟Duy 無Mô 三Tam 昧Muội 海Hải 莊Trang 嚴Nghiêm 力lực 故cố 。 廣quảng 為vì 行hành 者giả 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。 甚thậm 深thâm 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 法Pháp 。
Do năng lực của Giải Thoát Trang Nghiêm Đẳng Trì Hải, chư Phật lại rộng phân biệt và giảng giải Pháp 12 Duyên Khởi sâu xa cho hành giả.
因nhân 是thị 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 威uy 神thần 力lực 故cố 。 復phục 見kiến 東đông 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 紫tử 金kim 色sắc 。 相tướng 好hảo 無vô 比tỉ 。 南nam 西tây 北bắc 方phương 。 四tứ 維duy 上thượng 下hạ 。 亦diệc 悉tất 覩đổ 見kiến 。 一nhất 一nhất 如Như 來Lai 。 身thân 相tướng 眾chúng 好hảo 。 廣quảng 說thuyết 如như 觀Quán 佛Phật 三Tam 昧Muội 海Hải 。
Do sức uy thần của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, họ lại thấy vô lượng chư Phật cùng chư Bồ-tát ở phương đông, với thân màu vàng tím và tướng hảo vô song. Tây nam bắc phương, bốn hướng phụ, cùng phương trên và phương dưới cũng đều thấy. Mỗi Như Lai với thân tướng đoan nghiêm đều rộng nói Quán Phật Đẳng Trì Hải.
若nhược 有hữu 行hành 者giả 。 稱xưng 是thị 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 若nhược 有hữu 念niệm 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 若nhược 有hữu 持trì 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 若nhược 有hữu 觀quán 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 身thân 者giả 。 若nhược 誦tụng 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 說thuyết 陀Đà 羅La 尼Ni 神thần 咒chú 者giả 。 捨xả 身thân 來lai 世thế 。 得đắc 淨tịnh 六lục 根căn 。 恒hằng 得đắc 生sanh 於ư 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 家gia 。 面diện 貌mạo 端đoan 嚴nghiêm 。 猶do 如như 帝Đế 釋Thích 。 無vô 可khả 惡ác 相tướng 。 身thân 力lực 強cường 壯tráng 。 如như 那Na 羅La 延Diên 。 威uy 伏phục 一nhất 切thiết 。 其kỳ 所sở 生sanh 處xứ 。 恒hằng 得đắc 值trị 遇ngộ 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 甚thậm 深thâm 法Pháp 。 聞văn 已dĩ 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 得đắc 無vô 量lượng 。 妙diệu 三Tam 昧Muội 門môn 。 及cập 陀Đà 羅La 尼Ni 。
Nếu có ai xưng tán danh hiệu của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, hoặc có ai niệm danh hiệu của hai vị Bồ-tát, hoặc có ai trì danh hiệu của hai vị Bồ-tát, hoặc có ai quán tưởng thân tướng của hai vị Bồ-tát, hoặc có ai tụng Tổng Trì thần chú của hai vị Bồ-tát, thì họ sẽ được sáu căn thanh tịnh ở đời sau. Họ luôn được sanh ở trong nhà của đại Bồ-tát với diện mạo đoan nghiêm như Năng Thiên Đế. Họ sẽ không có những tướng xấu, thân thể cường tráng như Nhân Sanh Bổn Thiên, và uy phục tất cả. Ở mọi nơi sanh ra, họ luôn gặp được chư Phật Bồ-tát và nghe Pháp sâu xa. Khi đã nghe Pháp, họ vui mừng và liền đắc vô lượng môn Đẳng Trì vi diệu với Tổng Trì."
❖
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 但đãn 聞văn 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 得đắc 福phước 無vô 量lượng 。 不bất 可khả 窮cùng 盡tận 。 何hà 況huống 具cụ 足túc 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
"Nếu có chúng sanh nào chỉ nghe danh hiệu của hai vị Bồ-tát này thì cũng được phước vô lượng chẳng thể cùng tận. Hà huống là như thuyết tu hành trọn đủ."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 。 聞văn 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 讚tán 歎thán 是thị 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 甚thậm 深thâm 智trí 慧tuệ 。 無vô 量lượng 德đức 行hạnh 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 繞nhiễu 佛Phật 七thất 匝táp 。 長trường 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ngài Khánh Hỷ nghe Đức Phật Thế Tôn ngợi khen trí tuệ sâu xa và đức hạnh vô lượng của hai vị Bồ-tát này, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, nhiễu Phật bảy vòng, rồi quỳ hai gối, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 過quá 去khứ 世thế 時thời 。 修tu 何hà 道Đạo 行hành 。 種chúng 何hà 功công 德đức 。 今kim 於ư 此thử 眾chúng 。 猶do 如như 梵Phạm 幢tràng 。 佛Phật 所sở 讚tán 歎thán 。 亦diệc 為vì 大đại 眾chúng 。 之chi 所sở 稱xưng 譽dự 。 如Như 來Lai 今kim 者giả 。 雙song 目mục 放phóng 光quang 。 如như 摩ma 尼ni 珠châu 。 現hiện 在tại 其kỳ 頂đảnh 。 此thử 妙diệu 瑞thụy 相tướng 。 昔tích 所sở 未vị 覩đổ 。 唯duy 願nguyện 天Thiên 尊Tôn 。 為vì 我ngã 解giải 說thuyết 。 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 往vãng 昔tích 因nhân 緣duyên 。
"Thưa Thế Tôn! Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát này đây đã tu hành Đạo và gieo trồng công đức gì ở quá khứ, mà bây giờ ở giữa đại chúng này ví như biểu ngữ thanh tịnh được Phật ngợi khen, và cũng được đại chúng tán dương. Nay hai mắt của Như Lai phóng ra ánh sáng như bảo châu, và hiện ra ở trên đỉnh đầu của hai vị ấy. Điềm tướng lành vi diệu này xưa nay con chưa từng thấy qua. Kính mong Thiên Tôn hãy thuyết giảng cho con về nhân duyên thuở xưa của hai vị Bồ-tát này."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 阿A 難Nan 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Khánh Hỷ:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 解giải 說thuyết 。 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 往vãng 昔tích 因nhân 緣duyên 。
"Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông về nhân duyên thuở xưa của hai vị Bồ-tát này."
❖
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
乃nãi 往vãng 過quá 去khứ 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 復phục 倍bội 是thị 數số 。 數sổ 不bất 可khả 說thuyết 。 彼bỉ 時thời 有hữu 佛Phật 。 號hiệu 琉Lưu 璃Ly 光Quang 照Chiếu 如Như 來Lai 。 應Ưng 供Cúng 。 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 明Minh 行Hành 足Túc 。 善Thiện 逝Thệ 。 世Thế 間Gian 解Giải 。 無Vô 上Thượng 士Sĩ 。 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu 。 天Thiên 人Nhân 師Sư 。 佛Phật 。 世Thế 尊Tôn 。 劫kiếp 名danh 正Chánh 安An 隱Ẩn 。 國quốc 名danh 懸Huyền 勝Thắng 幡Phan 。 生sanh 彼bỉ 佛Phật 國quốc 。 眾chúng 生sanh 壽thọ 命mạng 。 八bát 大đại 劫kiếp 。
"Vào thuở quá khứ vô lượng vô biên vô số kiếp và lại thêm gấp hai lần số kiếp này nữa, tính đếm bất khả thuyết, bấy giờ có Đức Phật, hiệu là Lưu Ly Quang Biến Chiếu Như Lai, Ưng Cúng, Chánh biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Kiếp tên là Chánh An Ẩn. Quốc độ tên là Huyền Thắng Phan. Thọ mạng của chúng sanh ở cõi Phật kia là tám đại kiếp.
彼bỉ 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 出xuất 現hiện 世thế 間gian 。 經kinh 十thập 六lục 大đại 劫kiếp 。 然nhiên 後hậu 乃nãi 於ư 。 蓮Liên 華Hoa 講Giảng 堂Đường 。 入nhập 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 佛Phật 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 。 滿mãn 八bát 大đại 劫kiếp 。 像Tượng 法Pháp 住trụ 世thế 。 亦diệc 八bát 大đại 劫kiếp 。
Khi Đức Phật Thế Tôn kia xuất hiện ở thế gian và trải qua 16 đại kiếp, rồi sau đó mới ở Giảng đường Liên Hoa mà vào Cứu Cánh Tịch Diệt. Sau khi Đức Phật kia diệt độ, thời gian Chánh Pháp trụ thế là tám đại kiếp. Thời gian Tượng Pháp trụ thế cũng là tám đại kiếp.
於ư 像Tượng 法Pháp 中trung 。 有hữu 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 發phát 菩Bồ 薩Tát 心tâm 。 求cầu 菩Bồ 薩Tát 戒giới 。 普phổ 為vì 眾chúng 生sanh 。 遊du 行hành 教giáo 化hóa 。
Bấy giờ trong thời Tượng Pháp có 1.000 vị Bhikṣu phát khởi Đạo tâm để cầu giới Bồ-tát, và rộng vì chúng sanh mà du hành giáo hóa.
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 有hữu 一nhất 比Bỉ 丘Khâu 。 名danh 曰viết 日Nhật 藏Tạng 。 聰thông 明minh 多đa 智trí 。 遊du 歷lịch 聚tụ 落lạc 。 村thôn 營doanh 城thành 邑ấp 。 僧Tăng 房phòng 堂đường 閣các 。 阿a 練luyện 若nhã 處xứ 。 及cập 至chí 論luận 堂đường 。 為vì 諸chư 大đại 眾chúng 。 廣quảng 讚tán 大Đại 乘Thừa 。 菩Bồ 薩Tát 本bổn 緣duyên 。 亦diệc 說thuyết 如Như 來Lai 。 無vô 上thượng 清thanh 淨tịnh 。 平bình 等đẳng 大đại 慧tuệ 。
Lúc bấy giờ trong đại chúng kia có một vị Bhikṣu thông minh tài trí, tên là Nhật Tạng. Ngài đi qua các xóm làng, thôn ấp, thành thị, giảng đường của chư Tăng, nơi vắng vẻ, cùng nơi luận nghị, mà rộng tán dương bổn duyên của Bồ-tát trong Pháp Đại Thừa, cũng như nói về đại trí vô thượng và thanh tịnh bình đẳng của Như Lai cho các đại chúng.
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 有hữu 一nhất 長trưởng 者giả 。 名danh 星Tinh 宿Tú 光Quang 。 聞văn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 。 平bình 等đẳng 大đại 慧tuệ 。 心tâm 生sanh 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 持trì 呵ha 梨lê 勒lặc 果quả 。 及cập 諸chư 雜tạp 藥dược 。 至chí 日Nhật 藏Tạng 所sở 。
Lúc ấy trong đại chúng kia có một trưởng giả, tên là Tinh Tú Quang. Khi nghe về đại trí bình đẳng của Đại Thừa, ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy, cầm trái harītakī [ha ri ta ki] và những dược thảo khác nhau, rồi đi đến chỗ của Bhikṣu Nhật Tạng.
白bạch 言ngôn 。
Sau đó trưởng giả thưa rằng:
大đại 德đức 。 我ngã 聞văn 仁Nhân 者Giả 。 說thuyết 甘cam 露lộ 藥dược 。 如như 仁nhân 所sở 說thuyết 。 服phục 此thử 藥dược 者giả 。 不bất 老lão 不bất 死tử 。
'Thưa đại đức! Con nghe Tôn Giả nói về Pháp dược cam lộ. Như lời của Tôn Giả giảng dạy, ai uống lương dược này thì sẽ không già và không chết.'
作tác 此thử 語ngữ 已dĩ 。 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 禮lễ 比Bỉ 丘Khâu 足túc 。
Khi nói lời ấy xong, trưởng giả cúi đầu đảnh lễ sát đất với trán chạm sát chân của vị Bhikṣu.
復phục 持trì 此thử 藥dược 。 奉phụng 上thượng 比Bỉ 丘Khâu 。 白bạch 言ngôn 。
Trưởng giả lại cầm những lương dược ấy để dâng lên cho vị Bhikṣu và thưa rằng:
仁Nhân 者Giả 。 今kim 以dĩ 此thử 藥dược 。 奉phụng 上thượng 仁Nhân 者Giả 。 及cập 大đại 德đức 僧Tăng 。
'Thưa Tôn Giả! Con nay xin dâng lên những lương dược này cho Tôn Giả và chư đại đức Tăng.'
爾nhĩ 時thời 日Nhật 藏Tạng 。 即tức 為vi 咒chú 願nguyện 。 受thọ 呵ha 梨lê 勒lặc 。 長trưởng 者giả 聞văn 法Pháp 。 復phục 聞văn 咒chú 願nguyện 。 心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 遍biến 禮lễ 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。
Lúc bấy giờ Bhikṣu Nhật Tạng liền chú nguyện và nhận trái harītakī. Khi nghe được Pháp và còn nghe được lời chú nguyện, trong lòng của trưởng giả vui mừng khôn xiết, rồi ngài đảnh lễ khắp vô lượng chư Phật trong mười phương.
於ư 日Nhật 藏Tạng 前tiền 。 發phát 弘hoằng 誓thệ 願nguyện 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Sau đó ở trước ngài Nhật Tạng, trưởng giả phát thệ nguyện rộng lớn như vầy:
我ngã 聞văn 仁Nhân 者Giả 。 說thuyết 佛Phật 慧tuệ 藥dược 。 如như 仁nhân 所sở 說thuyết 。 真chân 實thật 不bất 虛hư 。 今kim 持trì 雪Tuyết 山Sơn 良lương 藥dược 。 奉phụng 上thượng 仁Nhân 者Giả 。 并tinh 及cập 眾chúng 僧Tăng 。 以dĩ 此thử 功công 德đức 。 願nguyện 我ngã 生sanh 生sanh 。 不bất 求cầu 人nhân 天thiên 。 三tam 界giới 福phước 報báo 。 正chánh 心tâm 迴hồi 向hướng 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
'Con nay nghe được Tôn Giả nói về trí tuệ lương dược của Phật. Nếu đúng như lời của Tôn Giả, chân thật bất hư, con xin dâng lên lương dược ở núi Tuyết cho Tôn Giả và chư Tăng. Với công đức này, nguyện con đời đời chẳng cầu phước báo của trời người ở ba cõi, mà xin chánh tâm hồi hướng về Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
我ngã 今kim 至chí 誠thành 。 發phát 無vô 上thượng 道Đạo 心tâm 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 必tất 當đương 成thành 佛Phật 。 此thử 願nguyện 不bất 虛hư 。 必tất 如như 尊Tôn 者Giả 。 所sở 說thuyết 佛Phật 慧tuệ 。 我ngã 得đắc 菩Bồ 提Đề 。 清thanh 淨tịnh 力lực 時thời 。 雖tuy 未vị 成thành 佛Phật 。 若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 願nguyện 得đắc 除trừ 滅diệt 眾chúng 生sanh 。 三tam 種chủng 病bệnh 苦khổ 。
Con nay chí thành phát khởi Đạo tâm vô thượng. Vào đời vị lai, con nhất định sẽ thành Phật. Nếu lời nguyện này chẳng hư vọng, và nhất định như lời của Tôn Giả nói về trí tuệ của Phật, khi con được Đạo lực thanh tịnh, mặc dù vẫn chưa thành Phật, nhưng nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của con, thì con nguyện sẽ diệt trừ được ba loại bệnh khổ của chúng sanh.
一nhất 者giả 。 眾chúng 生sanh 身thân 中trung 。 四tứ 百bách 四tứ 病bệnh 。 但đãn 稱xưng 我ngã 名danh 。 即tức 得đắc 除trừ 愈dũ 。
1. Tuy trong thân của chúng sanh có 404 loại bệnh, nhưng chỉ cần xưng niệm danh hiệu của con thì lập tức sẽ khỏi.
二nhị 者giả 。 邪tà 見kiến 愚ngu 癡si 。 及cập 惡ác 道đạo 苦khổ 。 願nguyện 永vĩnh 不bất 受thọ 。 我ngã 作tác 佛Phật 時thời 。 生sanh 我ngã 國quốc 土độ 。 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 。 悉tất 皆giai 悟ngộ 解giải 。 平bình 等đẳng 大Đại 乘Thừa 。 更cánh 無vô 異dị 趣thú 。
2. Tà kiến ngu si và nỗi khổ của đường ác, nguyện chúng sanh vĩnh viễn sẽ không thọ. Lúc con thành Phật, các hữu tình sanh về quốc độ của con thảy đều giác ngộ bình đẳng của Đại Thừa mà không hướng đến nơi sai lệch khác.
三tam 者giả 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 及cập 餘dư 他tha 方phương 。 有hữu 三tam 惡ác 趣thú 名danh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 永vĩnh 更cánh 不bất 受thọ 。 三tam 惡ác 趣thú 身thân 。 設thiết 墮đọa 惡ác 趣thú 。 我ngã 終chung 不bất 成thành 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
3. Tuy trong châu Thắng Kim và những nơi ở phương khác có tên gọi của ba đường ác, nhưng hễ ai nghe được danh hiệu của con, họ vĩnh viễn sẽ không sanh ở ba đường ác. Giả như họ đọa đường ác, con nguyện sẽ không bao giờ thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 有hữu 禮lễ 拜bái 繫hệ 念niệm 。 觀quán 我ngã 身thân 相tướng 者giả 。 願nguyện 此thử 眾chúng 生sanh 。 消tiêu 除trừ 三tam 障chướng 。 如như 淨tịnh 琉lưu 璃ly 。 內nội 外ngoại 映ánh 徹triệt 。 見kiến 佛Phật 色sắc 身thân 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nếu có ai lễ bái và nhất tâm quán tưởng thân tướng của con, xin nguyện cho chúng sanh này sẽ tiêu trừ ba chướng. Họ sẽ thấy thân con như lưu ly thanh tịnh, trong ngoài xuyên suốt, và thấy sắc thân của Phật cũng lại như thế.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 見kiến 佛Phật 清thanh 淨tịnh 色sắc 身thân 者giả 。 願nguyện 此thử 眾chúng 生sanh 。 於ư 平bình 等đẳng 慧tuệ 。 永vĩnh 不bất 退thoái 失thất 。
Nếu có ai thấy được sắc thân thanh tịnh của Phật, xin nguyện cho chúng sanh này sẽ không bao giờ thoái chuyển hay đánh mất trí tuệ bình đẳng.'
發phát 此thử 願nguyện 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 遍biến 禮lễ 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 禮lễ 諸chư 佛Phật 已dĩ 。 持trì 真chân 珠châu 華hoa 。 散tán 日Nhật 藏Tạng 上thượng 。
Khi đã phát lời nguyện này xong, trưởng giả cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất và kính lễ khắp vô lượng chư Phật trong mười phương. Khi đã đảnh lễ chư Phật xong, ngài cầm hoa trân châu mà rải lên Bhikṣu Nhật Tạng.
白bạch 言ngôn 。
Rồi trưởng giả thưa rằng:
和hòa 上thượng 。 因nhân 和hòa 上thượng 故cố 。 得đắc 聞văn 無vô 上thượng 。 清thanh 淨tịnh 佛Phật 慧tuệ 。 我ngã 聞văn 是thị 已dĩ 。 於ư 和hòa 上thượng 前tiền 。 已dĩ 發phát 甚thậm 深thâm 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 此thử 願nguyện 不bất 虛hư 。 必tất 成thành 佛Phật 者giả 。 令linh 我ngã 所sở 散tán 。 妙diệu 真chân 珠châu 華hoa 。 化hóa 為vi 華hoa 蓋cái 。 住trụ 和hòa 上thượng 上thượng 。
'Thưa Tôn Giả! Do nhờ có Tôn Giả mà con nghe được trí tuệ thanh tịnh vô thượng của Phật. Khi nghe xong, con đã phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác sâu xa ở trước Tôn Giả. Như lời nguyện này chẳng hư vọng và nhất định sẽ thành Phật, xin cho những đóa hoa trân châu vi diệu của con rải lên sẽ hóa thành lọng hoa và trụ lơ lửng ở phía trên của Tôn Giả.'
作tác 此thử 語ngữ 已dĩ 。 所sở 散tán 寶bảo 珠châu 。 如như 寶bảo 蓮liên 華hoa 。 行hàng 列liệt 空không 中trung 。 變biến 成thành 華hoa 蓋cái 。 其kỳ 蓋cái 有hữu 光quang 。 金kim 色sắc 具cụ 足túc 。
Khi nói lời ấy xong, những châu báu như hoa sen báu rải lên biến thành lọng hoa và xếp thành hàng giữa không trung. Những lọng ấy có ánh sáng và đầy đủ sắc vàng.
一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 覩đổ 見kiến 此thử 事sự 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 大Đại 長trưởng 者giả 星Tinh 宿Tú 光Quang 。 言ngôn 。
Lúc nhìn thấy việc như thế, tất cả đại chúng, với dị khẩu đồng âm, ngợi khen Đại trưởng giả Tinh Tú Quang rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 大đại 長trưởng 者giả 。 汝nhữ 能năng 於ư 此thử 。 大đại 眾chúng 之chi 中trung 。 已dĩ 能năng 深thâm 發phát 。 大đại 弘hoằng 誓thệ 願nguyện 。 乃nãi 現hiện 如như 此thử 。 微vi 妙diệu 瑞thụy 相tướng 。 我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 觀quan 此thử 瑞thụy 相tướng 。 必tất 得đắc 成thành 佛Phật 。 無vô 有hữu 疑nghi 也dã 。
'Lành thay, lành thay, đại trưởng giả! Ngài đã ở giữa đại chúng mà có thể phát thệ nguyện rộng lớn sâu xa, và cho đến có điềm lành vi diệu như thế xuất hiện. Nay chúng tôi đã thấy điềm lành này, thì ngài nhất định sẽ thành Phật và tuyệt đối không nghi ngờ gì nữa.'
❖
爾nhĩ 時thời 星Tinh 宿Tú 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 有hữu 弟đệ 名danh 電Điện 光Quang 明Minh 。
Vào thời ấy, Trưởng giả Tinh Tú Quang có người em tên là Điện Quang Minh.
見kiến 兄huynh 長trưởng 者giả 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 身thân 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 白bạch 言ngôn 。
Khi thấy anh mình phát khởi Đạo tâm, ngài cũng khởi tâm tùy hỷ và nói rằng:
大đại 兄huynh 。 我ngã 今kim 家gia 中trung 。 大đại 有hữu 醍đề 醐hồ 。 及cập 諸chư 良lương 藥dược 。 願nguyện 兄huynh 聽thính 我ngã 。 普phổ 施thí 一nhất 切thiết 。 不bất 限hạn 眾chúng 僧Tăng 。
'Đại huynh! Hiện giờ trong nhà của em có rất nhiều bơ tinh chế và các loại lương dược. Xin anh hãy cho phép em làm sự cúng dường rộng lớn đến hết thảy chư Tăng.'
其kỳ 兄huynh 報báo 言ngôn 。
Người anh đáp rằng:
聽thính 隨tùy 汝nhữ 意ý 。
'Hãy tùy theo ý của em!'
爾nhĩ 時thời 電Điện 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 白bạch 其kỳ 兄huynh 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Trưởng giả Điện Quang Minh thưa với anh của mình rằng:
我ngã 今kim 亦diệc 復phục 。 隨tùy 從tùng 大đại 兄huynh 。 欲dục 發phát 甚thậm 深thâm 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
'Em nay cũng lại muốn theo đại huynh mà phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác sâu xa.'
其kỳ 兄huynh 答đáp 言ngôn 。
Người anh đáp rằng:
若nhược 欲dục 發phát 心tâm 。 汝nhữ 今kim 應ưng 禮lễ 。 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 於ư 大đại 和hòa 上thượng 。 日Nhật 藏Tạng 比Bỉ 丘Khâu 前tiền 。 宜nghi 發phát 甚thậm 深thâm 。 無vô 上thượng 道Đạo 意ý 。
'Nếu muốn phát tâm, nay em nên đảnh lễ chư Phật khắp mười phương, rồi ở trước đại hòa thượng Bhikṣu Nhật Tạng mà phát Đạo tâm vô thượng sâu xa.
弟đệ 白bạch 兄huynh 言ngôn 。
Người em phát nguyện rằng:
我ngã 今kim 以dĩ 此thử 。 醍đề 醐hồ 良lương 藥dược 。 以dĩ 施thí 一nhất 切thiết 。 復phục 以dĩ 妙diệu 華hoa 。 上thượng 十thập 方phương 佛Phật 。 迴hồi 此thử 功công 德đức 。 願nguyện 如như 大đại 兄huynh 。 所sở 發phát 誓thệ 願nguyện 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 若nhược 我ngã 所sở 願nguyện 。 誠thành 實thật 不bất 虛hư 。 令linh 我ngã 所sở 散tán 。 上thượng 妙diệu 蓮liên 華hoa 。 住trụ 虛hư 空không 中trung 。 猶do 如như 華hoa 樹thụ 。
'Con nay dâng lên bơ tinh chế, lương dược, và đủ mọi loại hoa vi diệu mà cúng dường chư Phật ở mười phương. Xin nguyện công đức này sẽ như thệ nguyện đã phát của anh con--không chút sai khác. Nếu lời nguyện của con thành tựu như thật bất hư, xin cho những đóa hoa sen vi diệu của con rải lên sẽ trụ lơ lửng trong hư không tựa như những cây hoa.'
時thời 會hội 大đại 眾chúng 。 見kiến 電Điện 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 所sở 散tán 蓮liên 華hoa 。 列liệt 住trụ 空không 中trung 。 其kỳ 一nhất 一nhất 華hoa 。 如như 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 列liệt 住trụ 空không 中trung 。 華hoa 果quả 具cụ 足túc 。
Bấy giờ đại chúng trong đại hội nhìn thấy những đóa hoa sen rải lên của Trưởng giả Điện Quang Minh giăng thành hàng giữa hư không. Mỗi hoa ví như cội Đạo thụ với đầy đủ hoa quả và giăng thành hàng giữa hư không.
爾nhĩ 時thời 大đại 眾chúng 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 亦diệc 皆giai 讚tán 歎thán 。 電Điện 光Quang 長Trưởng 者Giả 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc ấy đại chúng, với dị khẩu đồng âm, cũng đều ngợi khen Trưởng giả Điện Quang Minh và nói lời như vầy:
汝nhữ 今kim 瑞thụy 應ưng 。 如như 兄huynh 長trưởng 者giả 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 必tất 得đắc 成thành 佛Phật 。 無vô 有hữu 疑nghi 也dã 。
'Nay điềm lành của ngài cũng giống như anh mình--không chút sai khác. Do đó ở vào đời vị lai, ngài nhất định sẽ thành Phật và tuyệt đối không nghi ngờ gì nữa.'"
❖
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 時thời 大đại 長trưởng 者giả 。 以dĩ 呵ha 梨lê 勒lặc 。 雪Tuyết 山Sơn 勝thắng 藥dược 。 以dĩ 施thí 眾chúng 僧Tăng 。 眾chúng 僧Tăng 服phục 已dĩ 。 得đắc 聞văn 妙diệu 法Pháp 。 以dĩ 藥dược 力lực 故cố 。 除trừ 二nhị 種chủng 病bệnh 。
"Ông nay phải biết rằng, thuở đó vị đại trưởng giả đã dâng lên trái harītakī và lương dược thù thắng ở núi Tuyết để cúng dường chư Tăng, khi chư Tăng uống xong và nghe được diệu Pháp, do sức mạnh của thuốc nên trừ hai loại bệnh:
一nhất 者giả 。 四tứ 大đại 增tăng 損tổn 。 二nhị 者giả 。 煩phiền 惱não 瞋sân 恚khuể 。
1. tăng giảm của bốn đại
2. phiền não và sân hận
因nhân 此thử 藥dược 故cố 。 時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 皆giai 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 而nhi 唱xướng 是thị 言ngôn 。
Do uống được lương dược đó, bấy giờ các đại chúng đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và xướng lên lời như vầy:
我ngã 等đẳng 於ư 未vị 來lai 世thế 。 悉tất 當đương 成thành 佛Phật 。
'Chúng tôi nhất định sẽ thành Phật ở vào đời vị lai.'
時thời 諸chư 大đại 眾chúng 。 各các 相tương 謂vị 言ngôn 。
Khi ấy các đại chúng đều bảo với nhau rằng:
我ngã 等đẳng 今kim 者giả 。 因nhân 此thử 大Đại 士Sĩ 。 施thí 二nhị 種chủng 藥dược 。 得đắc 發phát 無vô 上thượng 。 法Pháp 王Vương 之chi 心tâm 。 當đương 王vượng 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới 。 為vì 報báo 恩ân 故cố 。 當đương 為vi 立lập 號hiệu 。 因nhân 行hành 立lập 名danh 。 故cố 名danh 藥Dược 王Vương 。
'Nay do nhờ được vị Đại Sĩ này cúng dường hai loại thuốc mà chúng ta phát khởi Đạo tâm vô thượng của bậc Pháp Vương và sẽ thống lãnh Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới. Vì để báo ơn, chúng ta hãy y theo hành nguyện của ngài mà đặt tên là Dược Vương.'"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 諸chư 大đại 眾chúng 。 為vi 立lập 號hiệu 時thời 。 敬kính 禮lễ 大đại 眾chúng 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
"Ông nay nên biết rằng, khi Dược Vương Bồ-tát nghe các đại chúng lập hiệu cho mình, ngài cung kính đảnh lễ đại chúng và nói lời như vầy:
大đại 德đức 眾chúng 僧Tăng 。 為vì 我ngã 立lập 號hiệu 。 名danh 曰viết 藥Dược 王Vương 。 我ngã 今kim 應ưng 當đương 。 依y 名danh 定định 實thật 。 若nhược 我ngã 所sở 施thí 。 迴hồi 向hướng 佛Phật 道Đạo 。 必tất 得đắc 成thành 就tựu 。 願nguyện 我ngã 兩lưỡng 手thủ 。 雨vũ 一nhất 切thiết 藥dược 。 摩ma 洗tẩy 眾chúng 生sanh 。 除trừ 一nhất 切thiết 病bệnh 。
'Chư đại đức Tăng đã lập hiệu cho con tên là Dược Vương. Con nay sẽ nên y theo danh hiệu mà quyết định thành tựu như thật. Tất cả những sự bố thí của con xin hồi hướng về Phật Đạo và nguyện nhất định sẽ thành tựu. Xin nguyện cho hai tay của con sẽ mưa tất cả linh dược để tẩy trừ mọi chứng bệnh của chúng sanh.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 禮lễ 拜bái 我ngã 者giả 。 觀quán 我ngã 身thân 相tướng 者giả 。 當đương 令linh 此thử 等đẳng 。 皆giai 服phục 甚thậm 深thâm 。 妙diệu 陀Đà 羅La 尼Ni 。 無vô 閡ngại 法Pháp 藥dược 。 當đương 令linh 此thử 等đẳng 。 現hiện 在tại 身thân 上thượng 。 除trừ 去khứ 諸chư 惡ác 。 無vô 願nguyện 不bất 從tùng 。 我ngã 成thành 佛Phật 時thời 。 願nguyện 諸chư 眾chúng 生sanh 。 具cụ 大Đại 乘Thừa 行hành 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của con, hoặc lễ bái con, hay quán tưởng thân tướng của con, thì con sẽ khiến họ đều uống được Pháp dược vô ngại sâu xa, vi diệu Tổng Trì. Con cũng sẽ khiến họ trừ đi những điều xấu ở nơi thân hiện tại--không nguyện gì mà chẳng thành. Khi con thành Phật, nguyện cho các chúng sanh sẽ đầy đủ Pháp Đại Thừa.'
作tác 是thị 語ngữ 時thời 。 於ư 虛hư 空không 中trung 。 雨vũ 七thất 寶bảo 蓋cái 。 覆phú 藥Dược 王Vương 上thượng 。
Khi nói lời ấy xong, trong hư không mưa xuống lọng bảy báu và che ở phía trên của Dược Vương Bồ-tát.
蓋cái 光quang 明minh 中trung 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Từ trong lọng báu có ánh sáng phóng ra và nói kệ rằng:
大Đại 士Sĩ 妙diệu 善thiện 願nguyện 。
施thí 藥dược 濟tế 一nhất 切thiết 。
未vị 來lai 當đương 成thành 佛Phật 。
號hiệu 名danh 曰viết 淨Tịnh 眼Nhãn 。
'Đại Sĩ diệu thiện nguyện
Ban thuốc cứu tất cả
Vị lai sẽ thành Phật
Tôn hiệu là Tịnh Nhãn
廣quảng 度độ 諸chư 天thiên 人nhân 。
慈từ 心tâm 無vô 邊biên 際tế 。
慧tuệ 眼nhãn 照chiếu 一nhất 切thiết 。
未vị 來lai 當đương 成thành 佛Phật 。
Rộng độ trời và người
Lòng từ không cùng tận
Tuệ nhãn soi hết thảy
Vị lai sẽ thành Phật'
爾nhĩ 時thời 藥Dược 王Vương 。 聞văn 此thử 偈kệ 已dĩ 。 身thân 心tâm 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 入nhập 三Tam 昧Muội 。 其kỳ 三Tam 昧Muội 名danh 曰viết 。 惟Duy 無Mô 莊Trang 嚴Nghiêm 。 三Tam 昧Muội 力lực 故cố 。 見kiến 佛Phật 無vô 數số 。 淨tịnh 除trừ 業nghiệp 障chướng 。 即tức 得đắc 超siêu 越việt 。 九cửu 百bách 萬vạn 億ức 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp 。 生sanh 死tử 之chi 罪tội 。
Khi Dược Vương Bồ-tát nghe kệ này xong, thân tâm hoan hỷ, và liền vào Đẳng Trì. Tên của Đẳng Trì đó là Giải Thoát Trang Nghiêm. Do năng lực của Đẳng Trì, ngài thấy vô số chư Phật, trừ sạch nghiệp chướng, và lập tức siêu việt 900.000 ức vô số kiếp nghiệp tội sanh tử.
爾nhĩ 時thời 眾chúng 中trung 。 為vi 立lập 號hiệu 者giả 。 今kim 此thử 藥Dược 王Vương 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 是thị 。
Vị Đại Sĩ mà được đại chúng thuở ấy lập hiệu, nay chính là Dược Vương Đại Bồ-tát."
❖
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 當đương 時thời 。 知tri 弟đệ 長trưởng 者giả 。 藥dược 施thí 人nhân 者giả 。 因nhân 藥dược 施thí 故cố 。 世thế 人nhân 稱xưng 讚tán 。 此thử 長trưởng 者giả 藥dược 。 用dụng 施thí 眾chúng 僧Tăng 。 及cập 施thí 一nhất 切thiết 。 服phục 此thử 藥dược 者giả 。 得đắc 上thượng 氣khí 力lực 。 得đắc 妙diệu 上thượng 藥dược 。 亦diệc 聞văn 上thượng 妙diệu 。 大Đại 乘Thừa 法Pháp 藥dược 。 爾nhĩ 時thời 世thế 人nhân 。 因nhân 行hành 立lập 名danh 。 名danh 曰viết 藥Dược 上Thượng 。
"Ông nay phải biết rằng, người em của trưởng giả, nhân do lấy lương dược bố thí dân chúng nên được người ở thế gian ngợi khen. Người em của trưởng giả lại lấy lương dược cúng dường chư Tăng và ban thí cho tất cả. Những ai uống thuốc ấy rồi, họ đều được thượng khí lực, được thượng dược vi diệu, cũng nghe được Pháp dược Đại Thừa thượng diệu. Do đó người đời bấy giờ y theo hành nguyện của ngài mà đặt tên là Dược Thượng.
爾nhĩ 時thời 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 諸chư 世thế 人nhân 。 稱xưng 讚tán 己kỷ 德đức 。 名danh 曰viết 藥Dược 上Thượng 。 因nhân 發phát 誓thệ 願nguyện 。
Khi Dược Thượng Bồ-tát nghe người ở thế gian ngợi khen về đức hạnh của mình và đặt tên là Dược Thượng, nhân đó ngài phát thệ nguyện rằng:
今kim 此thử 世thế 間gian 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 為vì 我ngã 立lập 號hiệu 。 名danh 曰viết 藥Dược 上Thượng 。 願nguyện 我ngã 後hậu 世thế 。 得đắc 成thành 十thập 種chủng 。 清thanh 淨tịnh 力lực 時thời 。 以dĩ 上thượng 法Pháp 藥dược 。 普phổ 施thí 一nhất 切thiết 。 願nguyện 諸chư 眾chúng 生sanh 。 聞văn 我ngã 名danh 者giả 。 煩phiền 惱não 盛thịnh 火hỏa 。 速tốc 得đắc 消tiêu 滅diệt 。
'Nay tất cả đại chúng ở thế gian đã lập hiệu cho con tên là Dược Thượng. Nguyện khi thành tựu mười loại sức thanh tịnh ở vào đời sau, con sẽ dùng thượng Pháp dược để rộng bố thí cho tất cả. Xin nguyện cho các chúng sanh khi nghe được danh hiệu của con, lửa hừng hực của phiền não sẽ mau được tiêu diệt.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 禮lễ 拜bái 我ngã 者giả 。 稱xưng 我ngã 名danh 者giả 。 觀quán 我ngã 身thân 相tướng 者giả 。 當đương 令linh 此thử 等đẳng 。 得đắc 服phục 上thượng 妙diệu 。 不bất 死tử 解giải 脫thoát 。 甘cam 露lộ 上thượng 藥dược 。
Nếu có chúng sanh nào lễ bái con, hoặc xưng niệm danh hiệu của con, hay quán tưởng thân tướng của con, thì con sẽ khiến cho họ uống được cam lộ thượng dược và thượng diệu của bất tử giải thoát.'
爾nhĩ 時thời 大đại 眾chúng 。 聞văn 是thị 語ngữ 已dĩ 。 各các 脫thoát 瓔anh 珞lạc 。 共cộng 散tán 藥Dược 上Thượng 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 散tán 瓔anh 珞lạc 。 如như 七thất 寶bảo 臺đài 。 停đình 住trụ 空không 中trung 。 臺đài 中trung 有hữu 光quang 。 純thuần 黃hoàng 金kim 色sắc 。
Khi nghe lời đó rồi, mỗi vị trong đại chúng liền cởi xuống chuỗi ngọc mà rải lên Dược Thượng Bồ-tát và cùng nhau ngợi khen ngài. Các chuỗi ngọc được rải lên tích tụ như đài bảy báu và lơ lửng giữa không trung. Trong đài có ánh sáng và thuần chỉ một màu hoàng kim.
聲thanh 如như 梵Phạn 音âm 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ trong đài báu có tiếng như Phạn âm vang ra và nói kệ rằng:
善thiện 哉tai 勝thắng 大Đại 士Sĩ 。
顯hiển 發phát 弘hoằng 誓thệ 願nguyện 。
必tất 度độ 苦khổ 眾chúng 生sanh 。
心tâm 無vô 有hữu 疑nghi 慮lự 。
'Lành thay thắng Đại Sĩ
Hiển phát hoằng thệ nguyện
Tất độ khổ chúng sanh
Hoài nghi lòng chẳng có
未vị 來lai 當đương 成thành 佛Phật 。
號hiệu 名danh 曰viết 淨Tịnh 藏Tạng 。
救cứu 護hộ 諸chư 世thế 間gian 。
沒một 於ư 苦khổ 海hải 者giả 。
Vị lai sẽ thành Phật
Tôn hiệu là Tịnh Tạng
Cứu hộ khắp thế gian
Những ai chìm bể khổ'"
❖
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 今kim 好hảo 當đương 。 諦đế 聽thính 佛Phật 語ngữ 。 慎thận 勿vật 忘vong 失thất 。 此thử 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 二nhị 菩Bồ 薩Tát 者giả 。 乃nãi 是thị 過quá 去khứ 。 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 灌quán 頂đảnh 法Pháp 子tử 。
"Ông nay hãy khéo lắng nghe lời Phật dạy và thận trọng chớ lãng quên. Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát là hai vị quán đảnh Pháp tử của chư Phật Thế Tôn ở quá khứ, hiện tại cùng vị lai.
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 名danh 者giả 。 永vĩnh 度độ 苦khổ 海hải 。 不bất 墮đọa 生sanh 死tử 。 恒hằng 得đắc 值trị 遇ngộ 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 何hà 況huống 具cụ 足túc 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 。
Nếu có chúng sanh nào nghe được danh hiệu của hai vị Bồ-tát này, họ vĩnh viễn sẽ vượt qua bể khổ, không đọa sanh tử, và luôn gặp được chư Phật Bồ-tát. Hà huống là như thuyết tu hành trọn đủ.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 聞văn 二nhị 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 說thuyết 神thần 咒chú 。 若nhược 觀quán 此thử 二nhị 菩Bồ 薩Tát 身thân 相tướng 者giả 。 於ư 現hiện 在tại 世thế 。 必tất 得đắc 見kiến 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 及cập 見kiến 於ư 我ngã 。 賢Hiền 劫Kiếp 千thiên 佛Phật 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 見kiến 無vô 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 世Thế 尊Tôn 。 為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp 。 生sanh 淨tịnh 佛Phật 土độ 。 其kỳ 心tâm 堅kiên 固cố 。 終chung 不bất 退thoái 轉chuyển 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào nghe được thần chú của hai vị Bồ-tát này, hoặc có ai quán tưởng thân tướng của hai vị Bồ-tát này, thì ở đời hiện tại họ chắc chắn sẽ thấy được Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, cũng như thấy được Ta và 1.000 Đức Phật ở kiếp Hiền. Vào đời vị lai, họ sẽ thấy vô số chư Phật. Mỗi Thế Tôn sẽ thuyết Pháp cho người ấy. Họ sẽ sanh về cõi Phật thanh tịnh, tín tâm kiên cố, và tâm không bao giờ thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 繞nhiễu 佛Phật 七thất 匝táp 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ ngài Khánh Hỷ liền từ ngồi đứng dậy, nhiễu Phật bảy vòng và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 當đương 云vân 何hà 名danh 此thử 經Kinh 。 云vân 何hà 奉phụng 持trì 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Kinh này tên là gì, và chúng con phụng trì như thế nào?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 善thiện 思tư 念niệm 之chi 。 此thử 法Pháp 之chi 要yếu 。 名danh 滅Diệt 諸Chư 罪Tội 障Chướng 。 亦diệc 名danh 懺Sám 悔Hối 惡Ác 業Nghiệp 神Thần 咒Chú 。 亦diệc 名danh 治Trị 煩Phiền 惱Não 病Bệnh 。 甘Cam 露Lộ 妙Diệu 藥Dược 。 亦diệc 名danh 觀Quán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 清Thanh 淨Tịnh 色Sắc 身Thân 。
"Lắng nghe, lắng nghe và khéo tư duy! Pháp yếu này tên là Diệt Trừ Các Tội Chướng, cũng tên là Sám Hối Nghiệp Ác Thần Chú, cũng tên là Cam Lộ Diệu Dược để Chữa Trị Bệnh Phiền Não, và cũng tên là Quán Tưởng Thanh Tịnh Sắc Thân của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 法Pháp 之chi 要yếu 。 有hữu 如như 是thị 等đẳng 。 殊thù 勝thắng 妙diệu 名danh 。 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu 。 若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu 。 及cập 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 聞văn 此thử 經Kinh 者giả 。 至chí 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 經kinh 須tu 臾du 間gian 。 四tứ 重trọng 惡ác 業nghiệp 。 皆giai 悉tất 清thanh 淨tịnh 。
"Pháp yếu này có danh hiệu thù thắng và vi diệu như thế. Sau khi Ta diệt độ, nếu có những vị Bhikṣu hoặc Bhikṣuṇī nào nghe được Kinh này và chí tâm tùy hỷ, thì trải qua chừng vụt thoáng, bốn trọng tội và những nghiệp ác của họ thảy đều thanh tịnh.
若nhược 有hữu 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 優Ưu 婆Bà 夷Di 。 聞văn 此thử 經Kinh 者giả 。 至chí 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 經kinh 須tu 臾du 間gian 。 若nhược 犯phạm 五Ngũ 戒Giới 。 破phá 八Bát 支Chi 齋Trai 。 疾tật 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Nếu có Thanh Tín Nam hoặc Thanh Tín Nữ nào nghe được Kinh này và chí tâm tùy hỷ, thì trải qua chừng vụt thoáng, nghiệp tội của vi phạm Năm Giới và tội phá hủy Tám Giới Quan Trai sẽ mau được thanh tịnh.
若nhược 國quốc 王vương 。 大đại 臣thần 。 剎sát 利lợi 。 居cư 士sĩ 。 毘tỳ 舍xá 。 首thủ 陀đà 。 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 及cập 餘dư 一nhất 切thiết 。 聞văn 此thử 經Kinh 者giả 。 經kinh 須tu 臾du 間gian 。 至chí 心tâm 隨tùy 喜hỷ 。 五ngũ 逆nghịch 十thập 惡ác 。 悉tất 得đắc 清thanh 淨tịnh 。
Nếu có quốc vương, đại thần, vua chúa, Phạm Chí, cư sĩ, thương gia, hay nông dân nào nghe được Kinh này và chí tâm tùy hỷ, thì trải qua chừng vụt thoáng, năm tội ngỗ nghịch và mười nghiệp ác sẽ mau được thanh tịnh."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
此thử 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 。 本bổn 行hành 因nhân 緣duyên 。 是thị 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 人nhân 病bệnh 之chi 良lương 藥dược 。
"Đây là bổn hành nhân duyên của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát, là phương thuốc hay cho người bệnh ở châu Thắng Kim."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 語ngữ 已dĩ 。 默mặc 然nhiên 而nhi 住trụ 。 如như 入nhập 三Tam 昧Muội 。 爾nhĩ 時thời 長Trưởng 者giả 子tử 寶Bảo 積Tích 。 及cập 尊Tôn 者giả 阿A 難Nan 。 無vô 數số 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 以dĩ 歡hoan 喜hỷ 故cố 。 長trưởng 者giả 眾chúng 中trung 。 五ngũ 千thiên 人nhân 。 得đắc 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 他tha 方phương 來lai 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 有hữu 十thập 千thiên 人nhân 。 住trụ 首Thủ 楞Lăng 嚴Nghiêm 三Tam 昧Muội 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 弟đệ 子tử 。 五ngũ 百bách 比Bỉ 丘Khâu 。 不bất 受thọ 諸chư 漏lậu 。 成thành 阿A 羅La 漢Hán 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 其kỳ 數số 無vô 量lượng 。 皆giai 發phát 無vô 上thượng 。 正chánh 真chân 道Đạo 意ý 。
Khi Thế Tôn nói lời ấy xong, Ngài giữ lặng yên như vào Đẳng Trì. Bấy giờ Trưởng giả tử Bảo Tích, cùng Tôn giả Khánh Hỷ, và vô số đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ. Do bởi vui mừng, 5.000 người trong nhóm của trưởng giả đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn. Có 10.000 vị Bồ-tát từ phương khác đến, được trụ trong Cứu Cánh Kiên Cố Đẳng Trì. Đệ tử của ngài Thu Lộ Tử, gồm có 500 vị Bhikṣu, do không còn thọ các lậu nên thành bậc Ưng Chân. Có vô lượng thiên long bát bộ đều phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
爾nhĩ 時thời 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 歡hoan 喜hỷ 奉phụng 行hành 。 作tác 禮lễ 而nhi 退thoái 。
Lúc bấy giờ chư vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī, cùng các đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ hoan hỷ phụng hành, rồi đảnh lễ và cáo lui.
觀Quán 藥Dược 王Vương 藥Dược 上Thượng 清Thanh 淨Tịnh 色Sắc 身Thân 經Kinh
Kinh Quán Tưởng Thanh Tịnh Sắc Thân của Dược Vương Bồ-tát và Dược Thượng Bồ-tát
劉Lưu 宋Tống 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 畺Cương 良Lương 耶Da 舍Xá 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Thời Xưng (383-442)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 19/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 12/7/2015 ◊ Cập nhật: 5/23/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Thời Xưng (383-442)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 19/12/2014 ◊ Dịch nghĩa: 12/7/2015 ◊ Cập nhật: 5/23/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Maṇi: ma ni
harītakī: ha ri ta ki