法Pháp 句Cú 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Pháp Cú ♦ Quyển thượng

無Vô 常Thường 品Phẩm 第đệ 一nhất
Phẩm 1: Vô Thường


二nhị 十thập 有hữu 一nhất 章chương無Vô 常Thường 品Phẩm 者giả寤ngụ 欲dục 昏hôn 亂loạn榮vinh 命mạng 難nan 保bảo唯duy 道Đạo 是thị 真chân
Phẩm Vô Thường có 21 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói lúc tỉnh mà chạy theo dục vọng thì sẽ hôn ám mê loạn. Vinh hoa và tánh mạng đều khó có thể bảo hộ lâu dài. Duy chỉ có Đạo mới là chân thật.


睡thụy 眠miên 解giải 寤ngụ
宜nghi 歡hoan 喜hỷ 思tư
聽thính 我ngã 所sở 說thuyết
撰soạn 記ký 佛Phật 言ngôn

[1]
Tỉnh giác từ ngủ say
Nên hoan hỷ tư duy
Lắng nghe điều Ta nói
Soạn tập lời Phật dạy


所sở 行hành 非phi 常thường
謂vị 興hưng 衰suy 法pháp
夫phù 生sanh 輙triếp 死tử
此thử 滅diệt 為vi 樂lạc

[2]
Tất cả hành vô thường
Đều là pháp hưng suy
Có sanh ắt phải tử
Tịch diệt an vui nhất


譬thí 如như 陶đào 家gia
埏duyên 埴thực 作tác 器khí
一nhất 切thiết 要yếu 壞hoại
人nhân 命mạng 亦diệc 然nhiên

[3]
Ví như người thợ gốm
Trộn đất nắn làm đồ
Chúng thảy rồi vỡ nát
Mạng sống cũng như vậy


如như 河hà 駛sử 流lưu
往vãng 而nhi 不bất 返phản
人nhân 命mạng 如như 是thị
逝thệ 者giả 不bất 還hoàn

[4]
Như nước sông chảy xiết
Trôi xuôi chẳng ngược dòng
Đời người cũng như thế
Qua rồi không trở lại


譬thí 人nhân 操thao 杖trượng
行hành 牧mục 食tự 牛ngưu
老lão 死tử 猶do 然nhiên
亦diệc 養dưỡng 命mạng 去khứ

[5]
Như người cầm roi trông
Chăn bò cho ăn cỏ
Già chết cũng như thế
Nuôi lớn rồi cướp đi


千thiên 百bách 非phi 一nhất
族tộc 姓tánh 男nam 女nữ
貯trữ 聚tụ 財tài 產sản
無vô 不bất 衰suy 喪táng

[6]
Trăm ngàn chẳng được một
Hào quý bất cứ ai
Tích trữ chứa tài sản
Không gì chẳng suy tàn


生sanh 者giả 日nhật 夜dạ
命mạng 自tự 攻công 削tước
壽thọ 之chi 消tiêu 盡tận
如như 𢄋oanh 䨍doanh 水thủy

[7]
Bề bộn suốt ngày đêm
Mạng sống tự giảm dần
Tuổi thọ khi tiêu hết
Như giếng khô cạn nước


常thường 者giả 皆giai 盡tận
高cao 者giả 亦diệc 墮đọa
合hợp 會hội 有hữu 離ly
生sanh 者giả 有hữu 死tử

[8]
Thường hằng rồi cũng tận
Cao tột rồi cũng đọa
Có hợp ắt có tan
Có sanh ắt có tử


眾chúng 生sanh 相tương 剋khắc
以dĩ 喪táng 其kỳ 命mạng
隨tùy 行hành 所sở 墮đọa
自tự 受thọ 殃ương 福phước

[9]
Chúng sanh cùng tương tranh
Cho đến mất cả mạng
Tùy nghiệp mà đọa thăng
Họa phước tự lãnh thọ


老lão 見kiến 苦khổ 痛thống
死tử 則tắc 意ý 去khứ
樂nhạo 家gia 縛phược 獄ngục
貪tham 世thế 不bất 斷đoạn

[10]
Già yếu nếm khổ đau
Khi chết thức ra đi
Tham luyến ngục gia đình
Sanh tử chẳng thể đoạn


咄đốt 嗟tá 老lão 至chí
色sắc 變biến 作tác 耄mạo
少thiếu 時thời 如như 意ý
老lão 見kiến 蹈đạo 藉tạ

[11]
Thoáng chốc cái già đến
Hình sắc suy biến tàn
Thiếu thời tâm như ý
Tuổi già nạn bủa vây


雖tuy 壽thọ 百bách 歲tuế
亦diệc 死tử 過quá 去khứ
為vị 老lão 所sở 壓áp
病bệnh 條điều 至chí 際tế

[12]
Dù sống đến trăm tuổi
Cũng bị chết bám theo
Già bệnh mãi áp bức
Hoạn nạn đến đời sau


是thị 日nhật 已dĩ 過quá
命mạng 則tắc 隨tùy 減giảm
如như 少thiểu 水thủy 魚ngư
斯tư 有hữu 何hà 樂lạc

[13]
Một ngày đã trôi qua
Thọ mạng cũng giảm dần
Như cá đang thiếu nước
Thử hỏi có gì vui?


老lão 則tắc 色sắc 衰suy
所sở 病bệnh 自tự 壞hoại
形hình 敗bại 腐hủ 朽hủ
命mạng 終chung 自tự 然nhiên

[14]
Lúc già nhan sắc tàn
Bệnh tật hủy hoại ta
Thân thể thối rữa nát
Cái chết là lẽ thường


是thị 身thân 何hà 用dụng
恒hằng 漏lậu 臭xú 處xứ
為vị 病bệnh 所sở 困khốn
有hữu 老lão 死tử 患hoạn

[15]
Thân này để làm gì?
Nơi luôn tiết đồ dơ
Bệnh hoạn làm khốn khổ
Già suy rồi phải chết


嗜thị 欲dục 自tự 恣tứ
非phi 法pháp 是thị 增tăng
不bất 見kiến 聞văn 變biến
壽thọ 命mạng 無vô 常thường

[16]
Tham dục ý buông lung
Sai quấy ngày càng tăng
Không thấy cũng chẳng nghe
Thọ mạng là vô thường


非phi 有hữu 子tử 恃thị
亦diệc 非phi 父phụ 兄huynh
為vị 死tử 所sở 迫bách
無vô 親thân 可khả 怙hộ

[17]
Chẳng con chẳng cha anh
Có thể cậy nương nhờ
Bị chết làm khổ bức
Không ai có thể hộ


晝trú 夜dạ 慢mạn 惰nọa
老lão 不bất 止chỉ 婬dâm
有hữu 財tài 不bất 施thí
不bất 受thọ 佛Phật 言ngôn
有hữu 此thử 四tứ 弊tệ
為vi 自tự 侵xâm 欺khi

[18]
Ngày đêm lười kiêu mạn
Đã già còn dâm dật
Có tiền không bố thí
Chẳng vâng lời Phật dạy
Bị bốn việc đó che
Tự mình hại chính mình


非phi 空không 非phi 海hải 中trung
非phi 入nhập 山sơn 石thạch 間gian
無vô 有hữu 地địa 方phương 所sở
脫thoát 之chi 不bất 受thọ 死tử

[19]
Vào biển trú hư không
Dù vào tận hang núi
Chẳng có một nơi nào
Thoát miễn khỏi phải chết


是thị 務vụ 是thị 吾ngô 作tác
當đương 作tác 令linh 致trí 是thị
人nhân 為vị 此thử [跳-兆+參]táo 擾nhiễu
履lý 踐tiễn 老lão 死tử 憂ưu

[20]
Việc này do mình tạo
Nghiệp báo sẽ như thế
Ai siết bởi phiền não
Thẳng tiến già chết sầu


知tri 此thử 能năng 自tự 淨tịnh
如như 是thị 見kiến 生sanh 盡tận
比Bỉ 丘Khâu 厭yếm 魔ma 兵binh
從tùng 生sanh 死tử 得đắc 度độ

[21]
Biết rồi, tự tĩnh lặng
Như thế thấy hết sanh
Bhikṣu [bíc su]! Nhàm phiền não
Ra khỏi chốn sanh tử

教Giáo 學Học 品Phẩm 第đệ 二nhị
Phẩm 2: Giáo Học


二nhị 十thập 有hữu 九cửu 章chương教Giáo 學Học 品Phẩm 者giả導đạo 以dĩ 所sở 行hành釋thích 己kỷ 愚ngu 闇ám得đắc 見kiến 道Đạo 明minh
Phẩm Giáo Học có 29 bài kệ. Đại ý của phẩm này là chỉ dạy phương cách tu hành; hãy cởi bỏ hôn ám và ngu muội của mình thì sẽ thấy được ánh sáng của Đạo.


咄đốt 哉tai 何hà 為vi 寐mị
螉ông 螺loa 蜯bạng 蠧đố 類loại
隱ẩn 弊tệ 以dĩ 不bất 淨tịnh
迷mê 惑hoặc 計kế 為vi 身thân

[1]
Dậy đi! Sao ngủ mãi?
Như ong, ốc, trai, mọt
Ẩn náu nơi bất tịnh
Mê lầm cho tốt thay


焉yên 有hữu 被bị 斫chước 創sang
心tâm 如như 嬰anh 疾tật 痛thống
遘cấu 于vu 眾chúng 厄ách 難nạn
而nhi 反phản 為vi 用dụng 眠miên

[2]
Đã bị trọng thương nặng
Lòng nhói như bệnh đau
Gặp phải lắm ách nạn
Sao còn lo ham ngủ?


思tư 而nhi 不bất 放phóng 逸dật
為vi 仁nhân 學học 仁nhân 迹tích
從tùng 是thị 無vô 有hữu 憂ưu
常thường 念niệm 自tự 滅diệt 意ý

[3]
Tư duy chẳng buông lung
Nhân từ học thánh Đạo
Từ đó không ưu sầu
Chánh niệm vọng tự trừ


正chánh 見kiến 學học 務vụ 增tăng
是thị 為vi 世thế 間gian 明minh
所sở 生sanh 福phước 千thiên 倍bội
終chung 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo

[4]
Chánh kiến học Đạo tăng
Trí tuệ soi thế gian
Phước sanh trăm ngàn đời
Vĩnh không đọa đường ác


莫mạc 學học 小tiểu 道đạo
以dĩ 信tín 邪tà 見kiến
莫mạc 習tập 放phóng 蕩đãng
令linh 增tăng 欲dục 意ý

[5]
Chớ học theo tà đạo
Mà tin lời tà kiến
Chớ nhiễm thói phóng đãng
Mà khiến dục vọng tăng


善thiện 修tu 法Pháp 行hành
學học 誦tụng 莫mạc 犯phạm
行hành 道Đạo 無vô 憂ưu
世thế 世thế 常thường 安an

[6]
Thiện Pháp khéo tu hành
Học tập chớ vi phạm
Hành Đạo không ưu phiền
Đời đời thường an vui


慜mẫn 學học 攝nhiếp 身thân
常thường 慎thận 思tư 言ngôn
是thị 到đáo 不bất 死tử
行hành 滅diệt 得đắc 安an

[7]
Siêng học nhiếp thân tâm
Lời nói luôn thận trọng
Tất đến nơi bất tử
Hành diệt sẽ được an


非phi 務vụ 勿vật 學học
是thị 務vụ 宜nghi 行hành
已dĩ 知tri 可khả 念niệm
則tắc 漏lậu 得đắc 滅diệt

[8]
Điều sai chớ có học
Việc đúng hãy thực hành
Hiểu rõ Pháp tu trì
Lậu tận đắc tịch diệt


見kiến 法Pháp 利lợi 身thân
夫phù 到đáo 善thiện 方phương
知tri 利lợi 健kiện 行hành
是thị 謂vị 賢hiền 明minh

[9]
Thấy Pháp lợi thân tâm
Tất đến nơi an lành
Tinh cần làm lợi ích
Đó là bậc hiền minh


起khởi 覺giác 義nghĩa 者giả
學học 滅diệt 以dĩ 固cố
着trước 滅diệt 自tự 恣tứ
損tổn 而nhi 不bất 興hưng

[10]
Ai khởi niệm giác ngộ
Học Đạo thêm kiên cố
Ai chấp diệt buông lung
Tổn giảm mà chẳng tăng


是thị 向hướng 以dĩ 強cường
是thị 學học 得đắc 中Trung
從tùng 是thị 解giải 義nghĩa
宜nghi 憶ức 念niệm 行hành

[11]
Chuyên nhất ý kiên cường
Tu học đắc Trung Đạo
Ai hiểu nghĩa lý này
Nên nhớ luôn hành trì


學học 先tiên 斷đoạn 母mẫu
率suất 君quân 二nhị 臣thần
廢phế 諸chư 營doanh 從tùng
是thị 上thượng 道Đạo 人Nhân

[12]
Trước đoạn tâm tham ái
Kiêu mạn và tà kiến
Diệt sạch mọi kết sử
Đó là thượng Đạo Nhân


學học 無vô 朋bằng 類loại
不bất 得đắc 善thiện 友hữu
寧ninh 獨độc 守thủ 善thiện
不bất 與dữ 愚ngu 偕giai

[13]
Tu học nếu không có
Bạn tốt Thiện Tri Thức
Giữ thiện tu một mình
Đừng cùng với kẻ ngu


樂nhạo 戒giới 學học 行hành
奚hề 用dụng 伴bạn 為vi
獨độc 善thiện 無vô 憂ưu
如như 空không 野dã 象tượng

[14]
Tu học siêng trì giới
Cần chi bạn đồng hành?
Một mình chẳng ưu phiền
Như voi giữa rừng hoang


戒giới 聞văn 俱câu 善thiện
二nhị 者giả 孰thục 賢hiền
方phương 戒giới 稱xưng 聞văn
宜nghi 諦đế 學học 行hành

[15]
Trì giới lại đa văn
Cả hai khéo rõ thông
Mới xưng bậc giới văn
Nên học gắng tu hành


學học 先tiên 護hộ 戒giới
開khai 閉bế 必tất 固cố
施thí 而nhi 無vô 受thọ
仂lặc 行hành 勿vật 臥ngọa

[16]
Học Đạo trước giữ giới
Sáu căn sẽ kiên cố
Bố thí chẳng cầu báo
Siêng năng chớ nằm lười


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
邪tà 學học 志chí 不bất 善thiện
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
精tinh 進tấn 受thọ 正Chánh 法Pháp

[17]
Dù ai sống trăm năm
Tà kiến tâm bất thiện
Chẳng bằng sống một ngày
Tinh tấn thọ Chánh Pháp


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
奉phụng 火hỏa 修tu 異dị 術thuật
不bất 如như 須tu 臾du 頃khoảnh
事sự 戒giới 者giả 福phước 稱xưng

[18]
Dù ai sống trăm năm
Thờ lửa luyện phép thuật
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Trì giới được thắng phước


能năng 行hành 說thuyết 之chi 可khả
不bất 能năng 勿vật 空không 語ngữ
虛hư 偽ngụy 無vô 誠thành 信tín
智trí 者giả 所sở 屏bính 棄khí

[19]
Làm được mới hãy nói
Chẳng thể chớ nói suông
Giả dối không thành tín
Bậc trí sớm vứt trừ


學học 當đương 先tiên 求cầu 解giải
觀quán 察sát 別biệt 是thị 非phi
受thọ 諦Đế 應ưng 誨hối 彼bỉ
慧tuệ 然nhiên 不bất 復phục 惑hoặc

[20]
Học Đạo cầu tín giải
Quán sát lẽ đúng sai
Biết Pháp hãy dạy người
Đuốc tuệ chẳng còn mê


被bị 髮phát 學học 邪tà 道đạo
草thảo 衣y 內nội 貪tham 濁trược
曚mông 曚mông 不bất 識thức 真chân
如như 聾lung 聽thính 五ngũ 音âm

[21]
Bện tóc học đạo tà
Áo cỏ nội tâm tham
Mờ mịt chẳng hiểu rõ
Như điếc nghe nhạc âm


學học 能năng 捨xả 三tam 惡ác
以dĩ 藥dược 消tiêu 眾chúng 毒độc
健kiện 夫phu 度độ 生sanh 死tử
如như 蛇xà 脫thoát 故cố 皮bì

[22]
Có tu mới xả ác
Dùng thuốc trừ ba độc
Trượng phu vượt sanh tử
Như rắn lột thay da


學học 而nhi 多đa 聞văn
持trì 戒giới 不bất 失thất
兩lưỡng 世thế 見kiến 譽dự
所sở 願nguyện 者giả 得đắc

[23]
Tu học mà đa văn
Trì giới không sai phạm
Hiện đời cùng vị lai
Tiếng thơm sở nguyện thành


學học 而nhi 寡quả 聞văn
持trì 戒giới 不bất 完hoàn
兩lưỡng 世thế 受thọ 痛thống
喪táng 其kỳ 本bổn 願nguyện

[24]
Tu học kém hiểu biết
Trì giới không trọn vẹn
Hiện đời cùng vị lai
Thọ khổ bổn nguyện tan


夫phù 學học 有hữu 二nhị
常thường 親thân 多đa 聞văn
安an 諦Đế 解giải 義nghĩa
雖tuy 困khốn 不bất 邪tà

[25]
Học Đạo có hai điều
Luôn gần bậc đa văn
Chân Đế giải nghĩa thâm
Tuy nhọc chẳng đọa tà


稊đề 稗bại 害hại 禾hòa
多đa 欲dục 妨phương 學học
耘vân 除trừ 眾chúng 惡ác
成thành 收thu 必tất 多đa

[26]
Cỏ dại hại đồng lúa
Nhiều dục hại tu học
Nhổ cỏ trừ tà ác
Thu hoạch tất được nhiều


慮lự 而nhi 後hậu 言ngôn
辭từ 不bất 強cường 梁lương
法Pháp 說thuyết 義nghĩa 說thuyết
言ngôn 而nhi 莫mạc 違vi

[27]
Nghĩ kỹ rồi hãy nói
Ngôn từ chớ hung bạo
Y Pháp giảng nghĩa lý
Lời lẽ chớ phạm sai


善thiện 學học 無vô 犯phạm
畏úy 法pháp 曉hiểu 忌kỵ
見kiến 微vi 知tri 者giả
誡giới 無vô 後hậu 患hoạn

[28]
Khéo học chớ vi phạm
Sợ ác rõ cấm kỵ
Ai biết thấy tường tận
Hoạn nạn, sau chẳng còn


遠viễn 捨xả 罪tội 福phước
務vụ 成thành 梵Phạm 行hành
終chung 身thân 自tự 攝nhiếp
是thị 名danh 善thiện 學học

[29]
Lìa xa tội cùng phước
Việc làm sẽ tịnh hành
Luôn mãi tự nhiếp phục
Ấy là bậc khéo tu

多Đa 聞Văn 品Phẩm 第đệ 三tam
Phẩm 3: Đa Văn


十thập 有hữu 九cửu 章chương多Đa 聞Văn 品Phẩm 者giả亦diệc 勸khuyến 聞văn 學học積tích 聞văn 成thành 聖thánh自tự 致trí 正chánh 覺giác
Phẩm Đa Văn có 19 bài kệ. Đại ý của phẩm này cũng khuyên tu học nghe Pháp. Vun bồi học rộng, trở thành bậc thánh, và tự đạt đến chánh giác.


多đa 聞văn 能năng 持trì 固cố
奉phụng 法Pháp 為vi 垣viên 牆tường
精tinh 進tấn 難nan 踰du 毀hủy
從tùng 是thị 戒giới 慧tuệ 成thành

[1]
Đa văn vững tu hành
Trì Pháp làm bức tường
Tinh tấn hủy khó leo
Từ đó giới tuệ thành


多đa 聞văn 令linh 志chí 明minh
已dĩ 明minh 智trí 慧tuệ 增tăng
智trí 則tắc 博bác 解giải 義nghĩa
見kiến 義nghĩa 行hành 法Pháp 安an

[2]
Đa văn khai sáng tâm
Tâm sáng trí tuệ tăng
Trí tăng rộng giải nghĩa
Thấy nghĩa hành Pháp an


多đa 聞văn 能năng 除trừ 憂ưu
能năng 以dĩ 定định 為vi 歡hoan
善thiện 說thuyết 甘cam 露lộ 法Pháp
自tự 致trí 得đắc 泥Nê 洹Hoàn

[3]
Đa văn khéo trừ lo
Khéo vào thiền định an
Khéo giảng Pháp cam lộ
Tự đắc Đạo tịch diệt


聞văn 為vi 知tri 法Pháp 律luật
解giải 疑nghi 亦diệc 見kiến 正chánh
從tùng 聞văn 捨xả 非phi 法pháp
行hành 到đáo 不bất 死tử 處xứ

[4]
Nghe Pháp biết Kinh giới
Trừ nghi thấy chân lý
Do nghe lìa pháp ác
Đi đến nơi bất tử


為vi 能năng 師sư 現hiện 道Đạo
解giải 疑nghi 令linh 學học 明minh
亦diệc 興hưng 清thanh 淨tịnh 本bổn
能năng 奉phụng 持trì 法Pháp 藏tạng

[5]
Minh sư khéo hiện Đạo
Trừ nghi tu học thông
Thanh tịnh gốc phiền não
Pháp tạng khéo phụng trì


能năng 攝nhiếp 為vi 解giải 義nghĩa
解giải 則tắc 義nghĩa 不bất 穿xuyên
受thọ 法Pháp 猗ỷ 法Pháp 者giả
從tùng 是thị 疾tật 得đắc 安an

[6]
Khéo nhiếp giảng nghĩa thâm
Hiểu rõ chẳng sai phạm
Thọ Pháp nương theo Pháp
Từ đó mau được an


若nhược 多đa 少thiểu 有hữu 聞văn
自tự 大đại 以dĩ 憍kiêu 人nhân
是thị 如như 盲manh 執chấp 燭chúc
炤chiếu 彼bỉ 不bất 自tự 明minh

[7]
Nếu chỉ hiểu chút ít
Tự đại kiêu mạn khinh
Đó như mù cầm đuốc
Soi người chẳng soi mình


夫phù 求cầu 爵tước 位vị 財tài
尊tôn 貴quý 升thăng 天thiên 福phước
辯biện 慧tuệ 世thế 間gian 悍hãn
斯tư 聞văn 為vi 第đệ 一nhất

[8]
Cầu tài ham tước vị
Quyền quý hưởng phước trời
Tuệ biện xuất thế gian
Đa văn là đệ nhất


帝đế 王vương 聘sính 禮lễ 聞văn
天thiên 上thượng 天thiên 亦diệc 然nhiên
聞văn 為vi 第đệ 一nhất 藏tạng
最tối 富phú 旅lữ 力lực 強cường

[9]
Vua trọng bậc hiền minh
Chư thiên cũng như thế
Đa văn là bảo tạng
Lực mạnh giàu sang nhất


智trí 者giả 為vi 聞văn 屈khuất
好hiếu 道Đạo 者giả 亦diệc 樂lạc
王vương 者giả 盡tận 心tâm 事sự
雖tuy 釋Thích 梵Phạm 亦diệc 然nhiên

[10]
Bậc trí kính đa văn
Đạo Nhân cũng hoan hỷ
Vua chúa hết lòng mến
Thiên đế, Phạm, cũng thế


仙tiên 人nhân 常thường 敬kính 聞văn
況huống 貴quý 巨cự 富phú 人nhân
是thị 以dĩ 慧tuệ 為vi 貴quý
可khả 禮lễ 無vô 過quá 是thị

[11]
Tiên nhân trọng đa văn
Hà huống đại phú gia
Bởi tuệ là quý nhất
Đáng kính không gì hơn


事sự 日nhật 為vì 明minh 故cố
事sự 父phụ 為vì 恩ân 故cố
事sự 君quân 以dĩ 力lực 故cố
聞văn 故cố 事sự 道Đạo 人Nhân

[12]
Thờ trời vì ánh sáng
Hiếu cha vì ân đức
Trung vua vì bảo hộ
Kính hiền vì đa văn


人nhân 為vì 命mạng 事sự 醫y
欲dục 勝thắng 依y 豪hào 強cường
法Pháp 在tại 智trí 慧tuệ 處xứ
福phước 行hành 世thế 世thế 明minh

[13]
Mạnh khỏe nhờ lương y
Muốn thắng nhờ hào kiệt
Phật Pháp ở trí tuệ
Phước tu sáng muôn đời


察sát 友hữu 在tại 為vi 謀mưu
別biệt 伴bạn 在tại 急cấp 時thời
觀quan 妻thê 在tại 房phòng 樂lạc
欲dục 知tri 智trí 在tại 說thuyết

[14]
Bạn lành ở công việc
Chân tình lúc hiểm nguy
Hạnh phúc nơi căn buồng
Biết trí qua ngôn lời


聞văn 為vi 今kim 世thế 利lợi
妻thê 子tử 昆côn 弟đệ 友hữu
亦diệc 致trí 後hậu 世thế 福phước
積tích 聞văn 成thành 聖thánh 智trí

[15]
Đa văn lợi hiện đời
Vợ con anh em bạn
Cũng được phước đời sau
Tích lũy thành thánh trí


是thị 能năng 散tán 憂ưu 恚khuể
亦diệc 除trừ 不bất 祥tường 衰suy
欲dục 得đắc 安an 隱ẩn 吉cát
當đương 事sự 多đa 聞văn 者giả

[16]
Muốn khéo diệt âu lo
Cũng trừ việc hung suy
Muốn được an ổn lành
Hãy kính bậc đa văn


斫chước 創sang 無vô 過quá 憂ưu
射xạ 箭tiễn 無vô 過quá 愚ngu
是thị 壯tráng 莫mạc 能năng 拔bạt
唯duy 從tùng 多đa 聞văn 除trừ

[17]
Trọng thương chẳng bằng ưu
Trúng tên chẳng bằng ngu
Dù mạnh chẳng thể nhổ
Đa văn mới tận trừ


盲manh 從tùng 是thị 得đắc 眼nhãn
闇ám 者giả 從tùng 得đắc 燭chúc
亦diệc 導đạo 世thế 間gian 人nhân
如như 目mục 將tương 無vô 目mục

[18]
Như mù có được mắt
Như ngu có được đuốc
Học rộng dẫn người đời
Như sáng dẫn kẻ mù


是thị 故cố 可khả 捨xả 癡si
離ly 慢mạn 豪hào 富phú 樂lạc
務vụ 學học 事sự 聞văn 者giả
是thị 名danh 積tích 聚tụ 德đức

[19]
Cho nên ai trừ si
Ly dục diệt kiêu mạn
Học tập kính đa văn
Đó là tích lũy đức

篤Đốc 信Tín 品Phẩm 第đệ 四tứ
Phẩm 4: Chánh Tín


十thập 有hữu 八bát 章chương篤Đốc 信Tín 品Phẩm 者giả立lập 道Đạo 之chi 根căn果quả 於ư 因nhân 正chánh 見kiến行hành 不bất 迴hồi 傾khuynh
Phẩm Chánh Tín có 18 bài kệ. Đại ý của phẩm này nói về tín tâm là căn bổn của việc học Phật tu Đạo. Nếu có được chánh kiến thì sự tu hành sẽ không thoái chuyển.


信tín 慚tàm 戒giới 意ý 財tài
是thị 法Pháp 雅nhã 士sĩ 譽dự
斯tư 道Đạo 明minh 智trí 說thuyết
如như 是thị 昇thăng 天thiên 世thế

[1]
Tín giới tàm quý tài
Là Pháp thánh hiền khen
Đạo này bậc trí giảng
Giúp người sanh lên trời


愚ngu 不bất 修tu 天thiên 行hành
亦diệc 不bất 譽dự 布bố 施thí
信tín 施thí 助trợ 善thiện 者giả
從tùng 是thị 到đáo 彼bỉ 安an

[2]
Kẻ ngu chẳng tu thiện
Bố thí cũng chẳng khen
Tín thí trợ người hiền
Từ đó đến chốn lành


信tín 者giả 真Chân 人Nhân 長trưởng
念niệm 法Pháp 所sở 住trụ 安an
近cận 者giả 意ý 得đắc 上thượng
智trí 壽thọ 壽thọ 中trung 賢hiền

[3]
Tín tâm trưởng dưỡng Đạo
Niệm Pháp trụ an lạc
Ai gần đắc thượng trí
Trường thọ giữa thánh hiền


信tín 能năng 得đắc 道Đạo
法Pháp 致trí 滅diệt 度độ
從tùng 聞văn 得đắc 智trí
所sở 到đáo 有hữu 明minh

[4]
Tin sâu mới đắc Đạo
Như Pháp được diệt độ
Từ đó trí tuệ thành
Nơi đến quang minh chiếu


信tín 能năng 度độ 淵uyên
攝nhiếp 為vi 船thuyền 師sư
精tinh 進tấn 除trừ 苦khổ
慧tuệ 到đáo 彼bỉ 岸ngạn

[5]
Vững tin vượt bể sâu
Nhiếp ý làm thuyền trưởng
Tinh tấn trừ khổ ách
Trí tuệ qua bờ kia


士sĩ 有hữu 信tín 行hành
為vi 聖thánh 所sở 譽dự
樂nhạo 無vô 為vi 者giả
一nhất 切thiết 縛phược 解giải

[6]
Ai tín niệm phụng hành
Thánh hiền sẽ ngợi khen
Ai vui thích vô vi
Cởi bỏ mọi buộc ràng


信tín 之chi 與dữ 戒giới
慧tuệ 意ý 能năng 行hành
健kiện 夫phu 度độ 恚khuể
從tùng 是thị 脫thoát 淵uyên

[7]
Tín tâm và giới Pháp
Tuệ ý khéo tu hành
Trượng phu đoạn phiền não
Nhân đó thoát luân hồi


信tín 使sử 戒giới 誠thành
亦diệc 受thọ 智trí 慧tuệ
在tại 在tại 能năng 行hành
處xứ 處xứ 見kiến 養dưỡng

[8]
Tín khiến giới thành tựu
Cũng được thọ và tuệ
Nơi nơi khéo hành Đạo
Chốn chốn người cúng dường


比tỉ 方phương 世thế 利lợi
慧tuệ 信tín 為vi 明minh
是thị 財tài 上thượng 寶bảo
家gia 產sản 非phi 常thường

[9]
So sánh lợi xuất thế
Tín tuệ là trí mẫu
Tài này cao quý thượng
Gia sản vốn chẳng thường


欲dục 見kiến 諸chư 真chân
樂nhạo 聽thính 講giảng 法Pháp
能năng 捨xả 慳san 垢cấu
此thử 之chi 為vi 信tín

[10]
Muốn thấy chư thánh hiền
Thích nghe giáo Pháp mầu
Khéo xả tâm cấu trược
Đó mới là tin sâu


信tín 能năng 度độ 河hà
其kỳ 福phước 難nan 奪đoạt
能năng 禁cấm 止chỉ 盜đạo
野dã 沙Sa 門Môn 樂lạc

[11]
Có tín mới vượt sông
Phước ấy khó xâm đoạt
Giặc cướp khéo ngăn trừ
Nhàn tĩnh Đạo Nhân lạc


無vô 信tín 不bất 習tập
好hiếu 剝bác 正chánh 言ngôn
如như 拙chuyết 取thủ 水thủy
掘quật 泉tuyền 揚dương 泥nê

[12]
Bất tín chẳng tu hành
Lời thật ưa bác bỏ
Như vụng về múc nước
Khuấy suối nổi bùn dơ


賢hiền 夫phu 習tập 智trí
樂nhạo 仰ngưỡng 清thanh 流lưu
如như 善thiện 取thủ 水thủy
思tư 令linh 不bất 擾nhiễu

[13]
Bậc trí tu tín tuệ
Khát ngưỡng Đạo thanh cao
Như khéo múc nước suối
Nhẹ nhàng chẳng khuấy tung


信tín 不bất 染nhiễm 他tha
唯duy 賢hiền 與dữ 人nhân
可khả 好hảo 則tắc 學học
非phi 好hảo 則tắc 遠viễn

[14]
Tín tuệ không nhiễm ác
Chỉ gần bậc hiền minh
Điều hay nên học hỏi
Việc xấu phải lánh xa


信tín 為vi 我ngã 輿dư
莫mạc 知tri 斯tư 載tải
如như 大đại 象tượng 調điều
自tự 調điều 最tối 勝thắng

[15]
Lòng tin như ngồi xe
Chở ta đến nơi đích
Giống như huấn luyện voi
Tự điều là tối thắng


信tín 財tài 戒giới 財tài
慚tàm 愧quý 亦diệc 財tài
聞văn 財tài 施thí 財tài
慧tuệ 為vi 七thất 財tài

[16]
Tín tài và giới tài
Tàm tài cộng quý tài
Cùng với văn, thí, tuệ
Gọi là Bảy Pháp Tài


從tùng 信tín 守thủ 戒giới
常thường 淨tịnh 觀quán 法Pháp
慧tuệ 而nhi 利lợi 行hành
奉phụng 敬kính 不bất 忘vong

[17]
Do tín mà giữ giới
Thanh tịnh thường quán Pháp
Tu tuệ lợi mình người
Phụng kính chẳng lãng quên


生sanh 有hữu 此thử 財tài
不bất 問vấn 男nam 女nữ
終chung 以dĩ 不bất 貧bần
賢hiền 者giả 識thức 真chân

[18]
Ai có Bảy Pháp Tài
Chẳng kể nam hay nữ
Mãi mãi không nghèo túng
Bởi họ thấy chân lý

戒Giới 慎Thận 品Phẩm 第đệ 五ngũ
Phẩm 5: Trì Giới


十thập 有hữu 六lục 章chương戒Giới 慎Thận 品Phẩm 者giả授thọ 與dữ 善thiện 道đạo禁cấm 制chế 邪tà 非phi後hậu 無vô 所sở 悔hối 也dã
Phẩm Trì Giới có 16 bài kệ. Đại ý của phẩm này là sách tấn tu trì thiện Pháp, ngăn chặn tà kiến và phi pháp, để về sau khỏi phải hối tiếc.


人nhân 而nhi 常thường 清thanh
奉phụng 律luật 至chí 終chung
淨tịnh 修tu 善thiện 行hành
如như 是thị 戒giới 成thành

[1]
Tâm ai thường trong sáng
Phụng trì giới đầy đủ
Thanh tịnh tu việc lành
Đó là giới thành tựu


慧tuệ 人nhân 護hộ 戒giới
福phước 致trí 三Tam 寶Bảo
名danh 聞văn 得đắc 利lợi
後hậu 上thượng 天thiên 樂lạc

[2]
Bậc trí khéo hộ giới
Sẽ được ba phước báo
Lợi lành tiếng thơm vang
Mạng chung sanh lên trời


常thường 見kiến 法Pháp 處xứ
護hộ 戒giới 為vi 明minh
得đắc 成thành 真chân 見kiến
輩bối 中trung 吉cát 祥tường

[3]
Nên thấy người trì giới
Hộ giới trí tuệ sanh
Thành tựu chánh tri kiến
Họ được an vui lành


持trì 戒giới 者giả 安an
令linh 身thân 無vô 惱não
夜dạ 臥ngọa 恬điềm 淡đạm
寤ngụ 則tắc 常thường 歡hoan

[4]
Trì giới được an lạc
Khiến thân chẳng não phiền
Đêm nằm điềm tĩnh yên
Thức dậy thường an vui


修tu 戒giới 布bố 施thí
作tác 福phước 為vi 福phước
從tùng 是thị 適thích 彼bỉ
常thường 到đáo 安an 處xứ

[5]
Giữ giới hành bố thí
Tu phước tích phước điền
Từ đó qua bờ kia
Thường đến nơi an vui


何hà 終chung 為vi 善thiện
何hà 善thiện 安an 止chỉ
何hà 為vi 人nhân 寶bảo
何hà 盜đạo 不bất 取thủ

[6]
Điều gì là cực thiện?
Tu gì được an lạc?
Thứ gì trân quý nhất?
Cái gì chẳng thể đoạt?


戒giới 終chung 老lão 安an
戒giới 善thiện 安an 止chỉ
慧tuệ 為vi 人nhân 寶bảo
福phước 盜đạo 不bất 取thủ

[7]
Giới hạnh là cực thiện
Trì giới được an lạc
Trí tuệ trân quý nhất
Phước đức chẳng thể đoạt


比Bỉ 丘Khâu 立lập 戒giới
守thủ 攝nhiếp 諸chư 根căn
食thực 知tri 自tự 節tiết
悟ngộ 意ý 令linh 應ứng

[8]
Bhikṣu lập giới đức
Thủ hộ nhiếp các căn
Ăn uống biết chừng mực
Ngủ thức ý tương ứng


以dĩ 戒giới 降hàng 心tâm
守thủ 意ý 正chánh 定định
內nội 學học 正chánh 觀quán
無vô 忘vong 正chánh 智trí

[9]
Dùng giới hàng phục tâm
Thủ hộ chánh định ý
Nhất tâm tu Chỉ Quán
Không quên là chánh trí


明minh 哲triết 守thủ 戒giới
內nội 思tư 正chánh 智trí
行hành 道Đạo 如như 應ứng
自tự 清thanh 除trừ 苦khổ

[10]
Hiền minh thủ hộ giới
Chánh trí tâm tư duy
Hành Đạo luôn tương ứng
Khổ ách tự trừ sạch


蠲quyên 除trừ 諸chư 垢cấu
盡tận 慢mạn 勿vật 生sanh
終chung 身thân 求cầu 法Pháp
勿vật 暫tạm 離ly 聖thánh

[11]
Trừ sạch các tội cấu
Nhổ tận chớ sanh nghi
Trọn đời cầu giới Pháp
Thánh niệm chớ lìa xa


戒giới 定định 慧tuệ 解giải
是thị 當đương 善thiện 惟duy
都đô 已dĩ 離ly 垢cấu
無vô 禍họa 除trừ 有hữu

[12]
Giới định tuệ giải thoát
Phải nên khéo quán sát
Trần cấu đều đã lìa
Diệt trừ họa ba cõi


着trước 解giải 則tắc 度độ
餘dư 不bất 復phục 生sanh
越việt 諸chư 魔ma 界giới
如như 日nhật 清thanh 明minh

[13]
Giải thoát mọi ràng buộc
Si mê diệt trừ sạch
Vượt khỏi các cảnh ma
Chiếu sáng như mặt trời


狂cuồng 惑hoặc 自tự 恣tứ
已dĩ 常thường 外ngoại 避tị
戒giới 定định 慧tuệ 行hành
求cầu 滿mãn 勿vật 離ly

[14]
Ngã mạn với cuồng mê
Bhikṣu phải xa lánh
Tu hành giới định tuệ
Tinh cần chớ lìa xa


持trì 戒giới 清thanh 淨tịnh
心tâm 不bất 自tự 恣tứ
正chánh 智trí 已dĩ 解giải
不bất 覩đổ 邪tà 部bộ

[15]
Trì giới ý thanh tịnh
Nhiếp tâm chẳng buông lung
Chánh trí đã mở thông
Chẳng gặp tà kiến vây


是thị 往vãng 吉cát 處xứ
為vì 無vô 上thượng 道Đạo
亦diệc 捨xả 非phi 道đạo
離ly 諸chư 魔ma 界giới

[16]
Đi đến nơi cát tường
Chứng thành Đạo vô thượng
Cũng lìa pháp ác tà
Ly chướng trừ chúng ma

惟Duy 念Niệm 品Phẩm 第đệ 六lục
Phẩm 6: Tư Duy


十thập 有hữu 二nhị 章chương惟Duy 念Niệm 品Phẩm 者giả守thủ 微vi 之chi 始thỉ內nội 思tư 安an 般ban必tất 解giải 道Đạo 紀kỷ
Phẩm Tư Duy có 12 bài kệ. Đại ý của phẩm này là dạy chúng ta hãy cẩn thận gìn giữ niệm khởi vi tế của tâm và quán sát hơi thở ra vào, tất sẽ ngộ trọng yếu của Đạo.


出xuất 息tức 入nhập 息tức 念niệm
具cụ 滿mãn 諦đế 思tư 惟duy
從tùng 初sơ 竟cánh 通thông 利lợi
按án 如như 佛Phật 所sở 說thuyết

[1]
Quán hơi thở ra vào
Chú tâm tư duy kỹ
Thông suốt đầu đến cuối
Quán sát như Phật dạy


是thị 則tắc 炤chiếu 世thế 間gian
如như 雲vân 解giải 月nguyệt 現hiện
起khởi 止chỉ 學học 思tư 惟duy
坐tọa 臥ngọa 不bất 廢phế 忘vong

[2]
Đó là chiếu thế gian
Như mây tan trăng hiện
Đi đứng học tư duy
Nằm ngồi đừng quên lãng


比Bỉ 丘Khâu 立lập 是thị 念niệm
前tiền 利lợi 後hậu 則tắc 勝thắng
始thỉ 得đắc 終chung 必tất 勝thắng
逝thệ 不bất 覩đổ 生sanh 死tử

[3]
Bhikṣu lập niệm này
Hiện đời và hậu thế
Thắng lợi mãi chẳng cùng
Vĩnh không đọa sanh tử


若nhược 見kiến 身thân 所sở 住trụ
六lục 更cánh 以dĩ 為vi 最tối
比Bỉ 丘Khâu 常thường 一nhất 心tâm
便tiện 自tự 知tri 泥Nê 洹Hoàn

[4]
Nếu thấy thân an trụ
Sáu căn gìn giữ hộ
Bhikṣu luôn nhất tâm
Tự biết chứng tịch diệt


已dĩ 有hữu 是thị 諸chư 念niệm
自tự 身thân 常thường 建kiến 行hành
若nhược 其kỳ 不bất 如như 是thị
終chung 不bất 得đắc 意ý 行hành

[5]
Đã có các niệm này
Tự mình luôn hành trì
Như vậy mà chẳng thể
Vĩnh không chế phục tâm


是thị 隨tùy 本bổn 行hành 者giả
如như 是thị 度độ 愛ái 勞lao
若nhược 能năng 悟ngộ 意ý 念niệm
知tri 解giải 一nhất 心tâm 樂lạc
應ứng 時thời 等đẳng 行hành 法Pháp
是thị 度độ 老lão 死tử 惱não

[6]
Ai tu Pháp căn bổn
Như thế vượt trần lao
Ý niệm mà khéo ngộ
Đắc định tâm an vui
Tùy thời tu các Pháp
Mới thoát sanh già chết


比Bỉ 丘Khâu 悟ngộ 意ý 行hành
當đương 令linh 應ứng 是thị 念niệm
諸chư 念niệm 生sanh 死tử 棄khí
為vi 能năng 作tác 苦khổ 際tế

[7]
Bhikṣu ngộ ý niệm
Phải khiến niệm tương ứng
Sanh tử phiền não đoạn
Chứng đắc Đạo tịch diệt


常thường 當đương 聽thính 微vi 妙diệu
自tự 覺giác 悟ngộ 其kỳ 意ý
能năng 覺giác 者giả 為vi 賢hiền
終chung 始thỉ 無vô 所sở 會hội

[8]
Thường nên nghe diệu Pháp
Tự ngộ tâm ý mình
Ai giác làm thánh hiền
Sợ hãi vĩnh chẳng còn


以dĩ 覺giác 意ý 能năng 應ứng
日nhật 夜dạ 務vụ 學học 行hành
當đương 解giải 甘cam 露lộ 要yếu
令linh 諸chư 漏lậu 得đắc 盡tận

[9]
Giác ngộ tâm tương ứng
Ngày đêm siêng tu học
Liễu giải Pháp cam lộ
Nhất định được vô lậu


夫phù 人nhân 得đắc 善thiện 利lợi
乃nãi 來lai 自tự 歸quy 佛Phật
是thị 故cố 當đương 晝trú 夜dạ
常thường 念niệm 佛Phật 法Pháp 眾Chúng

[10]
Nếu ai được lợi lành
Tất đến Quy Y Phật
Cho nên ngày lẫn đêm
Thường niệm Phật Pháp Tăng


己kỷ 知tri 自tự 覺giác 意ý
是thị 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử
常thường 當đương 晝trú 夜dạ 念niệm
佛Phật 與dữ 法Pháp 及cập 僧Tăng

[11]
Tự ngộ tâm ý mình
Đó là đệ tử Phật
Ngày đêm hãy luôn niệm
Công đức Phật Pháp Tăng


念niệm 身thân 念niệm 非phi 常thường
念niệm 戒giới 布bố 施thí 德đức
空không 不bất 願nguyện 無vô 相tướng
晝trú 夜dạ 當đương 念niệm 是thị

[12]
Niệm thân niệm vô thường
Niệm giới bố thí đức
Vô nguyện, không, vô tướng
Ngày đêm hãy nhớ niệm

慈Từ 仁Nhân 品Phẩm 第đệ 七thất
Phẩm 7: Từ Bi


十thập 有hữu 八bát 章chương慈Từ 仁Nhân 品Phẩm 者giả是thị 謂vị 大đại 人nhân聖thánh 人nhân 所sở 履lý德đức 普phổ 無vô 量lượng
Phẩm Từ Bi có 18 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói về nơi tu hành của thánh nhân; bậc đại nhân luôn dùng đức hạnh để rộng độ vô lượng chúng sanh.


為vi 仁nhân 不bất 殺sát
常thường 能năng 攝nhiếp 身thân
是thị 處xứ 不bất 死tử
所sở 適thích 無vô 患hoạn

[1]
Lòng từ không giết hại
Thân nghiệp luôn khéo nhiếp
Đó là chốn bất tử
Nơi đến chẳng hoạn nạn


不bất 殺sát 為vi 仁nhân
慎thận 言ngôn 守thủ 心tâm
是thị 處xứ 不bất 死tử
所sở 適thích 無vô 患hoạn

[2]
Lòng từ không giết hại
Gìn giữ ngữ ý nghiệp
Đó là chốn bất tử
Nơi đến chẳng hoạn nạn


彼bỉ 亂loạn 已dĩ 整chỉnh
守thủ 以dĩ 慈từ 仁nhân
見kiến 怒nộ 能năng 忍nhẫn
是thị 為vi 梵Phạm 行hành

[3]
Não loạn đã điều phục
Thủ hộ tâm từ bi
Thấy sân vẫn nhẫn chịu
Đó là tu tịnh hành


至chí 誠thành 安an 徐từ
口khẩu 無vô 麤thô 言ngôn
不bất 瞋sân 彼bỉ 所sở
是thị 謂vị 梵Phạm 行hành

[4]
Từ tốn tâm chí thành
Không thốt lời ác ôn
Với người chẳng sân hận
Đó là tu tịnh hành


垂thùy 拱củng 無vô 為vi
不bất 害hại 眾chúng 生sanh
無vô 所sở 嬈nhiễu 惱não
是thị 應ưng 梵Phạm 行hành

[5]
An tĩnh chắp tay kính
Chẳng hại các chúng sanh
Chẳng gây phiền não sầu
Đó là tu tịnh hành


常thường 以dĩ 慈từ 哀ai
淨tịnh 如như 佛Phật 教giáo
知tri 足túc 知tri 止chỉ
是thị 度độ 生sanh 死tử

[6]
Từ mẫn luôn thương xót
Thanh tịnh như Phật dạy
Biết đủ biết dừng lại
Tất vượt thoát sanh tử


少thiểu 欲dục 好hiếu 學học
不bất 惑hoặc 於ư 利lợi
仁nhân 而nhi 不bất 犯phạm
世thế 上thượng 所sở 稱xưng

[7]
Học rộng ít tham muốn
Lợi danh chẳng mê mang
Nhân nghĩa không xâm phạm
Thế gian ngợi tán dương


仁nhân 壽thọ 無vô 犯phạm
不bất 興hưng 變biến 快khoái
人nhân 為vi 諍tranh 擾nhiễu
慧tuệ 以dĩ 默mặc 安an

[8]
Hiền nhân không tổn phạm
Chẳng theo phù du ảo
Người đời tranh đua giành
Trí tuệ tâm an nhiên


普phổ 愛ái 賢hiền 友hữu
哀ai 加gia 眾chúng 生sanh
常thường 行hành 慈từ 心tâm
所sở 適thích 者giả 安an

[9]
Hiền lương lòng bác ái
Xót thương các chúng sanh
Tâm từ luôn rải khắp
Nơi đến sẽ an lành


仁nhân 儒nho 不bất 邪tà
安an 止chỉ 無vô 憂ưu
上thượng 天thiên 衛vệ 之chi
智trí 者giả 樂nhạo 慈từ

[10]
Hiền nhân không tà ngụy
An trụ chẳng ưu phiền
Chư thiên theo hộ vệ
Bậc trí quý từ bi


晝trú 夜dạ 念niệm 慈từ
心tâm 無vô 尅khắc 伐phạt
不bất 害hại 眾chúng 生sanh
是thị 行hành 無vô 仇cừu

[11]
Ngày đêm sanh niệm từ
Dứt tuyệt tâm tranh đấu
Chẳng hại các chúng sanh
Tức không gặp oán cừu


不bất 慈từ 則tắc 殺sát
違vi 戒giới 言ngôn 妄vọng
過quá 不bất 與dữ 他tha
不bất 觀quan 眾chúng 生sanh

[12]
Giết hại thiếu tâm từ
Phạm giới lại nói dối
Lầm lỗi không bố thí
Chẳng màng sanh già chết


酒tửu 致trí 失thất 志chí
為vi 放phóng 逸dật 行hành
後hậu 墮đọa 惡ác 道đạo
無vô 誠thành 不bất 真chân

[13]
Uống rượu mất lý trí
Hành vi càng xằng bậy
Chết đọa ba đường ác
Xảo ngụy không chân thành


履lý 仁nhân 行hành 慈từ
博bác 愛ái 濟tế 眾chúng
有hữu 十thập 一nhất 譽dự
福phước 常thường 隨tùy 身thân

[14]
Bước theo hạnh từ bi
Bác ái cứu chúng sanh
Có được mười một lợi
Phước đức luôn tùy thân


臥ngọa 安an 覺giác 安an
不bất 見kiến 惡ác 夢mộng
天thiên 護hộ 人nhân 愛ái
不bất 毒độc 不bất 兵binh
水thủy 火hỏa 不bất 喪táng
在tại 所sở 得đắc 利lợi
死tử 昇thăng 梵Phạm 天Thiên
是thị 為vi 十thập 一nhất

[15]
Ngủ yên tỉnh giấc an
Chẳng thấy cơn ác mộng
Trời hộ người kính mến
Thuốc độc chiến tranh, không
Chẳng gặp nạn nước lửa
Nơi ở được phước lợi
Chết sanh cõi Phạm Thiên
Đây là mười một lợi


若nhược 念niệm 慈từ 心tâm
無vô 量lượng 不bất 廢phế
生sanh 死tử 漸tiệm 薄bạc
得đắc 利lợi 度độ 世thế

[16]
Nếu dùng tâm từ bi
Vô lượng chẳng quên lãng
Sanh tử dần dần đoạn
Được lợi siêu thế gian


仁nhân 無vô 亂loạn 志chí
慈từ 最tối 可khả 行hành
愍mẫn 傷thương 眾chúng 生sanh
此thử 福phước 無vô 量lượng

[17]
Nhân từ không loạn chí
Hạnh bi rất khó hành
Thương xót các chúng sanh
Phước đó là vô lượng


假giả 令linh 盡tận 壽thọ 命mạng
懃cần 事sự 天thiên 下hạ 神thần
象tượng 馬mã 以dĩ 祠từ 天thiên
不bất 如như 行hành 一nhất 慈từ

[18]
Dù ai trọn suốt đời
Phụng thờ khắp thần linh
Voi ngựa mang tế trời
Chẳng bằng hành từ bi

言Ngôn 語Ngữ 品Phẩm 第đệ 八bát
Phẩm 8: Lời Nói


十thập 有hữu 二nhị 章chương言Ngôn 語Ngữ 品Phẩm 者giả所sở 以dĩ 戒giới 口khẩu發phát 說thuyết 談đàm 論luận當đương 用dụng 道Đạo 理lý
Phẩm Lời Nói có 12 bài kệ. Đại ý của phẩm này là dạy chúng ta hãy cẩn thận lời nói trong việc nói năng, đàm luận, và phải nên sử dụng phù hợp với Đạo lý.


惡ác 言ngôn 罵mạ 詈lị
憍kiêu 陵lăng 蔑miệt 人nhân
興hưng 起khởi 是thị 行hành
疾tật 怨oán 滋tư 生sanh

[1]
Mắng chửi nói lời ác
Kiêu ngạo khinh miệt người
Dấy khởi việc ác này
Oán hận càng sanh thêm


遜tốn 言ngôn 順thuận 辭từ
尊tôn 敬kính 於ư 人nhân
棄khí 結kết 忍nhẫn 惡ác
疾tật 怨oán 自tự 滅diệt

[2]
Thuận ngôn lời khiêm tốn
Tôn trọng kính mến người
Nhẫn ác trừ phiền não
Oán hận tự diệt tan


夫phù 士sĩ 之chi 生sanh
斧phủ 在tại 口khẩu 中trung
所sở 以dĩ 斬trảm 身thân
由do 其kỳ 惡ác 言ngôn

[3]
Lòng ác ai luôn giữ
Như rìu ở trong miệng
Cho nên tự trảm thân
Do bởi nói lời ác


諍tranh 為vi 少thiểu 利lợi
如như 掩yểm 失thất 財tài
從tùng 彼bỉ 致trí 諍tranh
令linh 意ý 向hướng 惡ác

[4]
Tranh giành đoạt chút lợi
Như mất tài bảo giấu
Từ đó sanh tranh đấu
Khiến tâm hướng đường ác


譽dự 惡ác 惡ác 所sở 譽dự
是thị 二nhị 俱câu 為vi 惡ác
好hiếu 以dĩ 口khẩu 儈quái 鬪đấu
是thị 後hậu 皆giai 無vô 安an

[5]
Khen ác ca việc xấu
Cả hai đều xấu ác
Miệng lưỡi ưa tranh đấu
Về sau tất chẳng an


無vô 道đạo 墮đọa 惡ác 道đạo
自tự 增tăng 地địa 獄ngục 苦khổ
遠viễn 愚ngu 修tu 忍nhẫn 意ý
念niệm 諦Đế 則tắc 無vô 犯phạm

[6]
Vô đạo đọa đường ác
Tự tăng địa ngục khổ
Lìa si tu nhẫn ý
Chánh niệm tức không phạm


從tùng 善thiện 得đắc 解giải 脫thoát
為vi 惡ác 不bất 得đắc 解giải
善thiện 解giải 者giả 為vi 賢hiền
是thị 為vi 脫thoát 惡ác 惱não

[7]
Làm lành được giải thoát
Làm ác bị trói buộc
Hiểu suốt làm thánh hiền
Đó là thoát não phiền


解giải 自tự 抱bão 損tổn 意ý
不bất 躁táo 言ngôn 得đắc 中trung
義nghĩa 說thuyết 如như 法Pháp 說thuyết
是thị 言ngôn 柔nhu 軟nhuyễn 甘cam

[8]
Bhikṣu thu nhiếp ý
Lời nói không vội vã
Nghĩa lý hợp như Pháp
Lời ấy ngọt dịu êm


是thị 以dĩ 言ngôn 語ngữ 者giả
必tất 使sử 己kỷ 無vô 患hoạn
亦diệc 不bất 尅khắc 眾chúng 人nhân
是thị 為vi 能năng 善thiện 言ngôn

[9]
Lời nói ai khéo dùng
Họ tất không chiêu hoạn
Cũng chẳng xung khắc người
Đây là lời thiện xảo


言ngôn 使sử 投đầu 意ý 可khả
亦diệc 令linh 得đắc 歡hoan 喜hỷ
不bất 使sử 至chí 惡ác 意ý
出xuất 言ngôn 眾chúng 悉tất 可khả

[10]
Lời nói hợp với ý
Cũng làm người hoan hỷ
Đừng khiến tâm hướng ác
Lời nói người tin vui


至chí 誠thành 甘cam 露lộ 說thuyết
如như 法Pháp 而nhi 無vô 過quá
諦đế 如như 義nghĩa 如như 法Pháp
是thị 為vi 近cận 道Đạo 立lập

[11]
Chí thành giảng cam lộ
Như Pháp chẳng lỗi lầm
Lời nói hợp Pháp nghĩa
Là gần gốc của Đạo


說thuyết 如như 佛Phật 言ngôn 者giả
是thị 吉cát 得đắc 滅diệt 度độ
為vi 能năng 作tác 浩hạo 際tế
是thị 謂vị 言ngôn 中trung 上thượng

[12]
Ai giảng như Phật dạy
Cát tường được diệt độ
Tất khéo đoạn phiền não
Đó là lời tối thượng

雙Song 要Yếu 品Phẩm 第đệ 九cửu
Phẩm 9: Song Yếu


二nhị 十thập 有hữu 二nhị 章chương雙Song 要Yếu 品Phẩm 者giả兩lưỡng 兩lưỡng 相tương 明minh善thiện 惡ác 有hữu 對đối舉cử 義nghĩa 不bất 單đơn
Phẩm Song Yếu có 22 bài kệ. Đại ý của phẩm này là dùng thiện ác đối nhau để sáng tỏ nghĩa lý.


心tâm 為vi 法pháp 本bổn
心tâm 尊tôn 心tâm 使sử
中trung 心tâm 念niệm 惡ác
即tức 言ngôn 即tức 行hành
罪tội 苦khổ 自tự 追truy
車xa 轢lịch 于vu 轍triệt

[1]
Tâm là gốc các pháp
Tâm chỉ đạo làm chủ
Nếu trong tâm nghĩ ác
Thì liền nói liền làm
Tội khổ tự truy đuổi
Như bánh xe theo vết


心tâm 為vi 法pháp 本bổn
心tâm 尊tôn 心tâm 使sử
中trung 心tâm 念niệm 善thiện
即tức 言ngôn 即tức 行hành
福phước 樂lạc 自tự 追truy
如như 影ảnh 隨tùy 形hình

[2]
Tâm là gốc các pháp
Tâm chỉ đạo làm chủ
Nếu trong tâm nghĩ thiện
Thì liền nói liền làm
Phước lạc tự truy đuổi
Như bóng hiện theo hình


隨tùy 亂loạn 意ý 行hành
拘câu 愚ngu 入nhập 冥minh
自tự 大đại 無vô 法Pháp
何hà 解giải 善thiện 言ngôn

[3]
Loạn ý theo tâm khởi
Ngu si dẫn vào tối
Tự đại không biết Pháp
Làm sao hiểu lời hay?


隨tùy 正chánh 意ý 行hành
開khai 解giải 清thanh 明minh
不bất 為vị 妬đố 嫉tật
敏mẫn 達đạt 善thiện 言ngôn

[4]
Chánh ý theo tâm khởi
Thông suốt hiểu minh bạch
Chẳng bị ganh ghét tham
Liễu đạt rõ lời hay


慍uấn 於ư 怨oán 者giả
未vị 嘗thường 無vô 怨oán
不bất 慍uấn 自tự 除trừ
是thị 道Đạo 可khả 宗tông

[5]
Oán hận ai ôm giữ
Oán mãi chưa từng nghỉ
Không hận hận tự trừ
Là Đạo đáng phụng hành


不bất 好hiếu 責trách 彼bỉ
務vụ 自tự 省tỉnh 身thân
如như 有hữu 知tri 此thử
永vĩnh 滅diệt 無vô 患hoạn

[6]
Kỳ vọng ở nơi người
Chẳng bằng tự xét mình
Như ai biết lẽ này
Hoạn nạn vĩnh diệt trừ


行hành 見kiến 身thân 淨tịnh
不bất 攝nhiếp 諸chư 根căn
飲ẩm 食thực 不bất 節tiết
慢mạn 墮đọa 怯khiếp 弱nhược
為vị 邪tà 所sở 制chế
如như 風phong 靡mĩ 草thảo

[7]
Tà kiến cho thân tịnh
Các căn chẳng nhiếp phục
Ăn uống không chừng mực
Biếng nhác lại khiếp nhược
Khống chế bởi tà ác
Như cỏ ngã theo gió


觀quán 身thân 不bất 淨tịnh
能năng 攝nhiếp 諸chư 根căn
食thực 知tri 節tiết 度độ
常thường 樂nhạo 精tinh 進tấn
不bất 為vị 邪tà 動động
如như 風phong 大đại 山sơn

[8]
Hãy quán thân bất tịnh
Các căn khéo nhiếp phục
Ăn uống biết chừng mực
Tinh tấn luôn vui thích
Không bị tà ác động
Như gió thổi thái sơn


不bất 吐thổ 毒độc 態thái
欲dục 心tâm 馳trì 騁sính
未vị 能năng 自tự 調điều
不bất 應ưng 法Pháp 衣y

[9]
Tánh độc không nhổ trừ
Tham muốn lòng rong ruổi
Chưa thể tự điều phục
Không xứng mặc Pháp y


能năng 吐thổ 毒độc 態thái
戒giới 意ý 安an 靜tĩnh
降hàng 心tâm 已dĩ 調điều
此thử 應ưng 法Pháp 衣y

[10]
Tánh độc khéo nhổ trừ
Giữ giới ý an nhiên
Tâm đó đã điều phục
Xứng đáng mặc Pháp y


以dĩ 真chân 為vi 偽ngụy
以dĩ 偽ngụy 為vi 真chân
是thị 為vi 邪tà 計kế
不bất 得đắc 真chân 利lợi

[11]
Lấy thật cho là giả
Lấy giả cho là thật
Đó là tâm tà kiến
Không được lợi ích lành


知tri 真chân 為vi 真chân
見kiến 偽ngụy 知tri 偽ngụy
是thị 為vi 正chánh 計kế
必tất 得đắc 真chân 利lợi

[12]
Chân thật biết là thật
Hư ngụy biết là giả
Đó là tâm chánh kiến
Tất được lợi ích lành


蓋cái 屋ốc 不bất 密mật
天thiên 雨vũ 則tắc 漏lậu
意ý 不bất 惟duy 行hành
淫dâm 泆dật 為vi 穿xuyên

[13]
Mái nhà nếu chẳng kín
Trời mưa sẽ luôn rỉ
Ý ai không tư duy
Mãi có tham sân si


蓋cái 屋ốc 善thiện 密mật
雨vũ 則tắc 不bất 漏lậu
攝nhiếp 意ý 惟duy 行hành
淫dâm 泆dật 不bất 生sanh

[14]
Mái nhà nếu lợp kín
Trời mưa sẽ chẳng rỉ
Ý ai tự tư duy
Vĩnh không tham sân si


鄙bỉ 夫phu 染nhiễm 人nhân
如như 近cận 臭xú 物vật
漸tiệm 迷mê 習tập 非phi
不bất 覺giác 成thành 惡ác

[15]
Kẻ xấu ảnh hưởng người
Như gần vật hôi thối
Mê dần làm việc xấu
Bất giác trở thành ác


賢hiền 夫phu 染nhiễm 人nhân
如như 近cận 香hương 熏huân
進tiến 智trí 習tập 善thiện
行hành 成thành 潔khiết 芳phương

[16]
Bậc hiền ảnh hưởng người
Như gần làn khói hương
Trí tăng làm việc lành
Hành nguyện tỏa ngát thơm


造tạo 憂ưu 後hậu 憂ưu
行hành 惡ác 兩lưỡng 憂ưu
彼bỉ 憂ưu 惟duy 懼cụ
見kiến 罪tội 心tâm 懅cứ

[17]
Gây ưu đời sau ưu
Tạo ác với sầu muộn
Sợ hãi luôn ưu phiền
Thấy tội lòng ngậm ngùi


造tạo 喜hỷ 後hậu 喜hỷ
行hành 善thiện 兩lưỡng 喜hỷ
彼bỉ 喜hỷ 惟duy 歡hoan
見kiến 福phước 心tâm 安an

[18]
Tạo vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Hân hoan thường vui vẻ
Thấy phước tâm an nhiên


今kim 悔hổi 後hậu 悔hổi
為vi 惡ác 兩lưỡng 悔hổi
厥quyết 為vi 自tự 殃ương
受thọ 罪tội 熱nhiệt 惱não

[19]
Nay khổ đời sau khổ
Làm ác với khổ đau
Tự mình gặp tai ương
Thọ tội phiền não nhiệt


今kim 歡hoan 後hậu 歡hoan
為vi 善thiện 兩lưỡng 歡hoan
厥quyết 為vi 自tự 祐hựu
受thọ 福phước 悅duyệt 豫dự

[20]
Nay vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Tự mình gặp duyên lành
Phước báo thọ an vui


巧xảo 言ngôn 多đa 求cầu
放phóng 蕩đãng 無vô 戒giới
懷hoài 婬dâm 怒nộ 癡si
不bất 惟duy 止Chỉ 觀Quán
聚tụ 如như 群quần 牛ngưu
非phi 佛Phật 弟đệ 子tử

[21]
Tham cầu nói khôn khéo
Phóng đãng không giữ giới
Ôm lòng tham sân si
Chỉ Quán chẳng tư duy
Tụ tập như bầy trâu
Không phải đệ tử Phật


時thời 言ngôn 少thiểu 求cầu
行hành 道Đạo 如như 法Pháp
除trừ 婬dâm 怒nộ 癡si
覺giác 正chánh 意ý 解giải
見kiến 對đối 不bất 起khởi
是thị 佛Phật 弟đệ 子tử

[22]
Vô cầu nói đúng lúc
Hành Đạo hợp như Pháp
Diệt trừ tham sân si
Chánh giác ý liễu giải
Thấy nghịch tâm chẳng động
Đó là đệ tử Phật

放Phóng 逸Dật 品Phẩm 第đệ 十thập
Phẩm 10: Buông Lung


有hữu 二nhị 十thập 章chương放Phóng 逸Dật 品Phẩm 者giả引dẫn 律luật 戒giới 情tình防phòng 邪tà 撿kiểm 失thất以dĩ 道Đạo 勸khuyến 賢hiền
Phẩm Buông Lung có 20 bài kệ. Đại ý của phẩm này là chỉ dạy giới luật để ngăn trừ điều tà ác và lỗi lầm; dùng Đạo khuyến tu hiền đức.


戒giới 為vi 甘cam 露lộ 道Đạo
放phóng 逸dật 為vi 死tử 徑kính
不bất 貪tham 則tắc 不bất 死tử
失thất 道Đạo 為vi 自tự 喪táng

[1]
Giới là Đạo cam lộ
Buông lung là tử lộ
Không tham sẽ bất tử
Mất Đạo sẽ tự diệt


慧tuệ 智trí 守thủ 道Đạo 勝thắng
終chung 不bất 為vi 放phóng 逸dật
不bất 貪tham 致trí 歡hoan 喜hỷ
從tùng 是thị 得đắc 道Đạo 樂lạc

[2]
Người trí hành thắng Đạo
Vĩnh viễn chẳng buông lung
Hoan hỷ do không tham
Pháp lạc từ đây sanh


常thường 當đương 惟duy 念niệm 道Đạo
自tự 強cường 守thủ 正chánh 行hành
健kiện 者giả 得đắc 度độ 世thế
吉cát 祥tường 無vô 有hữu 上thượng

[3]
Tư duy luôn niệm Đạo
Dũng mãnh tu chánh hành
Trượng phu vượt thế gian
Cát tường không gì hơn


正chánh 念niệm 常thường 興hưng 起khởi
行hành 淨tịnh 惡ác 易dị 滅diệt
自tự 制chế 以dĩ 法Pháp 壽thọ
不bất 犯phạm 善thiện 名danh 增tăng

[4]
Chánh niệm luôn hưng khởi
Thanh tịnh ác dễ diệt
Y Pháp tự chế phục
Không phạm tiếng thơm vang


發phát 行hành 不bất 放phóng 逸dật
約ước 以dĩ 自tự 調điều 心tâm
慧tuệ 能năng 作tác 定định 明minh
不bất 返phản 冥minh 淵uyên 中trung

[5]
Tinh tấn không buông lung
Chế phục tự điều tâm
Trí tuệ sanh định minh
Hố thẳm chẳng còn rơi


愚ngu 人nhân 意ý 難nan 解giải
貪tham 亂loạn 好hiếu 諍tranh 訟tụng
上thượng 智trí 常thường 重trọng 慎thận
護hộ 斯tư 為vi 寶bảo 尊tôn

[6]
Kẻ ngu trí kém hiểu
Ưa loạn thích tranh đấu
Thượng trí luôn thận trọng
Chánh niệm hộ như báu


莫mạc 貪tham 莫mạc 好hảo 諍tranh
亦diệc 莫mạc 嗜thị 欲dục 樂lạc
思tư 心tâm 不bất 放phóng 逸dật
可khả 以dĩ 獲hoạch 大đại 安an

[7]
Chớ tham chớ đua tranh
Cũng đừng ham dục lạc
Tâm ý chẳng buông lung
Mới được an vui lớn


放phóng 逸dật 如như 自tự 禁cấm
能năng 卻khước 之chi 為vi 賢hiền
已dĩ 昇thăng 智trí 慧tuệ 閣các
去khứ 危nguy 為vi 即tức 安an
明minh 智trí 觀quán 於ư 愚ngu
譬thí 如như 山sơn 與dữ 地địa

[8]
Buông lung luôn tự cấm
Khéo trừ làm thánh hiền
Đã thăng lầu trí tuệ
Bỏ nguy liền được an
Người trí nhìn kẻ ngu
Như núi so với đất


居cư 亂loạn 而nhi 身thân 正chánh
彼bỉ 為vi 獨Độc 覺Giác 悟ngộ
是thị 力lực 過quá 師sư 子tử
棄khí 惡ác 為vi 大đại 智trí

[9]
Chánh hành giữa chốn loạn
Đó là Độc Giác ngộ
Lực này hơn sư tử
Bỏ ác là đại trí


睡thụy 眠miên 重trọng 若nhược 山sơn
癡si 冥minh 為vi 所sở 弊tệ
安an 臥ngọa 不bất 計kế 苦khổ
是thị 以dĩ 常thường 受thọ 胎thai

[10]
Say ngủ nặng như núi
Che trùm bởi si mê
Nằm lì chẳng nghĩ cách
Nên luôn thọ bào thai


不bất 為vi 時thời 自tự 恣tứ
能năng 制chế 漏lậu 得đắc 盡tận
自tự 恣tứ 魔ma 得đắc 便tiện
如như 師sư 子tử 搏bác 鹿lộc

[11]
Tâm ý không phóng túng
Lậu tận được ý giải
Ma thừa lúc buông lung
Như sư tử vồ nai


能năng 不bất 自tự 恣tứ 者giả
是thị 為vi 戒giới 比Bỉ 丘Khâu
彼bỉ 思tư 正chánh 淨tịnh 者giả
常thường 當đương 自tự 護hộ 心tâm

[12]
Ai khéo chẳng buông lung
Là người trì giới luật
Thanh tịnh chánh tư duy
Luôn nên tự hộ tâm


比Bỉ 丘Khâu 謹cẩn 慎thận 樂lạc
放phóng 逸dật 多đa 憂ưu 愆khiên
變biến 諍tranh 小tiểu 致trí 大đại
積tích 惡ác 入nhập 火hỏa 焰diễm

[13]
Bhikṣu hãy cẩn thận
Buông lung lắm ưu phiền
Tranh tụng nhỏ thành lớn
Tích ác vào đám lửa


守thủ 戒giới 福phước 致trí 善thiện
犯phạm 戒giới 有hữu 懼cụ 心tâm
能năng 斷đoạn 三tam 界giới 漏lậu
此thử 乃nãi 近cận 泥Nê 洹Hoàn

[14]
Giữ giới tăng phước thiện
Phạm giới tâm lo âu
Khéo đoạn lậu ba cõi
Đó mới gần tịch diệt


若nhược 前tiền 放phóng 逸dật
後hậu 能năng 自tự 禁cấm
是thị 炤chiếu 世thế 間gian
念niệm 定định 其kỳ 宜nghi

[15]
Ai trước từng buông lung
Sau khéo tự cấm chế
Là chiếu sáng thế gian
Họ nên nhớ tu định


過quá 失thất 為vi 惡ác
追truy 覆phúc 以dĩ 善thiện
是thị 炤chiếu 世thế 間gian
念niệm 善thiện 其kỳ 宜nghi

[16]
Thuở xưa lỡ làm ác
Bù lại siêng làm lành
Là chiếu sáng thế gian
Họ nên nhớ tu thiện


少thiếu 壯tráng 捨xả 家gia
盛thịnh 修tu 佛Phật 教giáo
是thị 炤chiếu 世thế 間gian
如như 月nguyệt 雲vân 消tiêu

[17]
Thiếu niên mà xuất gia
Siêng tu lời Phật dạy
Là chiếu sáng thế gian
Như trăng lìa mây che


人nhân 前tiền 為vi 惡ác
後hậu 止chỉ 不bất 犯phạm
是thị 炤chiếu 世thế 間gian
如như 月nguyệt 雲vân 消tiêu

[18]
Ai trước lỡ làm ác
Sau ngừng không tái phạm
Là chiếu sáng thế gian
Như trăng lìa mây che


生sanh 不bất 施thi 惱não
死tử 而nhi 不bất 慼thích
是thị 見kiến 道Đạo 悍hãn
應ưng 中trung 勿vật 憂ưu

[19]
Hiện đời không não hại
Lúc chết chẳng âu lo
Kia thấy Đạo vô úy
Lìa khổ được an vui


斷đoạn 濁trược 黑hắc 法pháp
學học 惟duy 清thanh 白bạch
度độ 淵uyên 不bất 反phản
棄khí 猗ỷ 行hành 止chỉ
不bất 復phục 染nhiễm 樂lạc
欲dục 斷đoạn 無vô 憂ưu

[20]
Đoạn trừ pháp ô trược
Chỉ học Pháp thanh tịnh
Sanh tử không quay lại
Xả ái dừng việc ác
Dục lạc chẳng còn nhiễm
Diệt dục không ưu sầu

心Tâm 意Ý 品Phẩm 第đệ 十thập 一nhất
Phẩm 11: Tâm Ý


十thập 有hữu 二nhị 章chương心Tâm 意Ý 品Phẩm 者giả說thuyết 意ý 精tinh 神thần雖tuy 空không 無vô 形hình造tạo 作tác 無vô 竭kiệt
Phẩm Tâm Ý có 12 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói về tâm ý thức; tuy không có hình tướng nhưng sự tạo tác của chúng là vô cùng vô tận.


意ý 使sử 作tác 狗cẩu
難nan 護hộ 難nan 禁cấm
慧tuệ 正chánh 其kỳ 本bổn
其kỳ 明minh 乃nãi 大đại

[1]
Rong ruổi ý sai sử
Khó phòng khó cấm chế
Chánh trí hàng bổn tâm
Tuệ minh chiếu hiển hách


輕khinh 躁táo 難nan 持trì
唯duy 欲dục 是thị 從tùng
制chế 意ý 為vi 善thiện
自tự 調điều 則tắc 寧ninh

[2]
Vụt nhanh khó hộ trì
Là nơi dục niệm trú
Nhiếp ý là việc lành
Điều phục liền khinh an


意ý 微vi 難nan 見kiến
隨tùy 欲dục 而nhi 行hành
慧tuệ 常thường 自tự 護hộ
能năng 守thủ 即tức 安an

[3]
Ý niệm rất khó thấy
Theo dục mà rong ruổi
Trí tuệ luôn tự hộ
Khéo giữ liền được an


獨độc 行hành 遠viễn 逝thệ
寢tẩm 藏tàng 無vô 形hình
損tổn 意ý 近cận 道Đạo
魔ma 繫hệ 乃nãi 解giải

[4]
Đơn độc đi cùng khắp
Ẩn tàng vô hình tướng
Nhiếp ý gần với Đạo
Giải thoát khỏi ma chướng


心tâm 無vô 住trụ 息tức
亦diệc 不bất 知tri 法Pháp
迷mê 於ư 世thế 事sự
無vô 有hữu 正chánh 智trí

[5]
Vọng tâm chẳng dừng nghỉ
Cũng chẳng biết Pháp lành
Trầm mê việc thế gian
Không có chánh tri kiến


念niệm 無vô 適thích 止chỉ
不bất 絕tuyệt 無vô 邊biên
福phước 能năng 遏át 惡ác
覺giác 者giả 為vi 賢hiền

[6]
Vọng niệm chẳng dừng nghỉ
Vô biên bất đoạn tuyệt
Phước lực khéo trừ ác
Giác ngộ làm thánh hiền


佛Phật 說thuyết 心tâm 法pháp
雖tuy 微vi 非phi 真chân
當đương 覺giác 逸dật 意ý
莫mạc 隨tùy 放phóng 心tâm

[7]
Phật nói tất cả pháp
Tuy diệu nhưng phi chân
Vọng niệm nên cảnh giác
Chớ theo tâm buông lung


見kiến 法Pháp 最tối 安an
所sở 願nguyện 得đắc 成thành
慧tuệ 護hộ 微vi 意ý
斷đoạn 苦khổ 因nhân 緣duyên

[8]
Thấy Pháp an lạc nhất
Sở nguyện tất viên thành
Trí tuệ phòng hộ ý
Đoạn trừ khổ nhân duyên


有hữu 身thân 不bất 久cửu
皆giai 當đương 歸quy 土thổ
形hình 壞hoại 神thần 去khứ
寄ký 住trụ 何hà 貪tham

[9]
Thân này chẳng bao lâu
Trở về với cát bụi
Thân hoại thức ra đi
Sao còn tham luyến nhớ?


心tâm 豫dự 造tạo 處xứ
往vãng 來lai 無vô 端đoan
念niệm 多đa 邪tà 僻tích
自tự 為vi 招chiêu 惡ác

[10]
Tâm hướng nơi tạo tác
Đến đi không dấu vết
Nếu lòng nhiều tà ác
Tai họa tự chuốc lấy


是thị 意ý 自tự 造tạo
非phi 父phụ 母mẫu 為vi
可khả 勉miễn 向hướng 正chánh
為vi 福phước 勿vật 回hồi

[11]
Niệm này do mình tạo
Chẳng phải cha mẹ làm
Trừ tà tu chánh định
Tu phước chớ thoái lui


藏tàng 六lục 如như 龜quy
防phòng 意ý 如như 城thành
慧tuệ 與dữ 魔ma 戰chiến
勝thắng 則tắc 無vô 患hoạn

[12]
Nhiếp sáu căn như rùa
Phòng hộ ý như thành
Kiếm tuệ chiến đấu ma
Thắng lợi không hoạn nạn

華Hoa 香Hương 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị
Phẩm 12: Hương Hoa


十thập 有hữu 七thất 章chương華Hoa 香Hương 品Phẩm 者giả明minh 學học 當đương 行hành因nhân 華hoa 見kiến 實thật使sử 偽ngụy 反phản 真chân
Phẩm Hương Hoa có 17 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói học tập Phật Pháp cần phải sáng suốt và thực tiễn tu hành. Nhân có hoa nên mới thấy quả. Hãy chuyển hư ngụy thành chân thật.


孰thục 能năng 擇trạch 地địa
捨xả 鑑giám 取thủ 天thiên
誰thùy 說thuyết 法Pháp 句cú
如như 擇trạch 善thiện 華hoa

[1]
Ai khéo lựa nơi xứ
Lìa đường ác sanh thiên?
Ai khéo giảng Pháp nghĩa
Như khéo hái hoa xinh?


學học 者giả 擇trạch 地địa
捨xả 鑑giám 取thủ 天thiên
善thiện 說thuyết 法Pháp 句cú
能năng 採thải 德đức 華hoa

[2]
Học nhân khéo lựa nơi
Lìa đường ác sanh thiên
Khéo giảng diệu Pháp nghĩa
Khéo hái hoa công đức


知tri 世thế 坏phôi 喻dụ
幻huyễn 法pháp 忽hốt 有hữu
斷đoạn 魔ma 華hoa 敷phu
不bất 覩đổ 生sanh 死tử

[3]
Quán thân như sành gốm
Huyễn hóa như ảo ảnh
Chặt đứt nụ hoa ma
Không đọa vòng sanh tử


見kiến 身thân 如như 沫mạt
幻huyễn 法pháp 自tự 然nhiên
斷đoạn 魔ma 華hoa 敷phu
不bất 覩đổ 生sanh 死tử

[4]
Thấy thân như bọt nước
Biết đó là huyễn hóa
Chặt đứt nụ hoa ma
Không đọa vòng sanh tử


身thân 病bệnh 則tắc 萎nuy
若nhược 華hoa 零linh 落lạc
死tử 命mạng 來lai 至chí
如như 水thủy 湍thoan 驟sậu

[5]
Thân bệnh ắt suy nhược
Như hoa rơi héo tàn
Một mai cái chết đến
Ví như nước chảy xiết


貪tham 欲dục 無vô 厭yếm
消tiêu 散tán 人nhân 念niệm
邪tà 致trí 之chi 財tài
為vi 自tự 侵xâm 欺khi

[6]
Tham dục không nhàm chán
Tiêu tan mọi chánh niệm
Ý tà ham tài bảo
Chiêu họa dối gạt mình


如như 蜂phong 集tập 華hoa
不bất 嬈nhiễu 色sắc 香hương
但đãn 取thủ 味vị 去khứ
仁nhân 入nhập 聚tụ 然nhiên

[7]
Ví như ong hút mật
Không tổn hoa sắc hương
Chỉ lấy vị rồi đi
Như Bhikṣu vào làng


不bất 務vụ 觀quan 彼bỉ
作tác 與dữ 不bất 作tác
常thường 自tự 省tỉnh 身thân
知tri 正chánh 不bất 正chánh

[8]
Chuyện người chớ lưu tâm
Tốt xấu việc của họ
Mà hãy luôn phản tỉnh
Thiện ác của chính mình


如như 可khả 意ý 華hoa
色sắc 好hảo 無vô 香hương
工công 語ngữ 如như 是thị
不bất 行hành 無vô 得đắc

[9]
Ví như hoa khả ý
Sắc đẹp mà chẳng thơm
Lời hoa mỹ cũng thế
Không có lợi ích gì


如như 可khả 意ý 華hoa
色sắc 美mỹ 且thả 香hương
工công 語ngữ 有hữu 行hành
必tất 得đắc 其kỳ 福phước

[10]
Ví như hoa khả ý
Sắc đẹp lại ngát thơm
Lời dịu êm cũng thế
Tất được phước lợi lành


多đa 作tác 寶bảo 花hoa
結kết 步bộ 搖dao 綺ỷ
廣quảng 積tích 德đức 者giả
所sở 生sanh 轉chuyển 好hảo

[11]
Lấy nhiều hoa xinh đẹp
Kết thành vòng trang sức
Ai rộng tích thiện căn
Đời sau sanh chốn lành


奇kỳ 草thảo 芳phương 花hoa
不bất 逆nghịch 風phong 熏huân
近cận 道Đạo 敷phu 開khai
德đức 人nhân 遍biến 香hương

[12]
Kỳ hoa dị thảo hương
Không ngược làn gió thổi
Hiền giả gần Chánh Đạo
Đức hạnh tỏa ngát thơm


旃chiên 檀đàn 多đa 香hương
青thanh 蓮liên 芳phương 花hoa
雖tuy 曰viết 是thị 真chân
不bất 如như 戒giới 香hương

[13]
Hương mộc và hương đàn
Cùng hương hoa sen xanh
Tuy ngửi thật ngát thơm
Không bằng giới đức hương


華hoa 香hương 氣khí 微vi
不bất 可khả 謂vị 真chân
持trì 戒giới 之chi 香hương
到đáo 天thiên 殊thù 勝thắng

[14]
Hương hoa tỏa nhạt nhòa
Chẳng thể gọi là thật
Huân tu trì giới hương
Thù thắng thơm thấu trời


戒giới 具cụ 成thành 就tựu
行hành 無vô 放phóng 逸dật
定định 意ý 度độ 脫thoát
長trường 離ly 魔ma 道đạo

[15]
Thành tựu đầy đủ giới
Tu hành chẳng buông lung
Định tuệ đoạn sanh tử
Vĩnh viễn lìa tà ma


如như 作tác 田điền 溝câu
近cận 于vu 大đại 道đạo
中trung 生sanh 蓮liên 華hoa
香hương 潔khiết 可khả 意ý

[16]
Ví như ở mương ruộng
Gần cạnh nơi đại lộ
Trong đó mọc hoa sen
Thơm khiết rất đáng yêu


有hữu 生sanh 死tử 然nhiên
凡phàm 夫phu 處xứ 邊biên
慧tuệ 者giả 樂nhạo 出xuất
為vi 佛Phật 弟đệ 子tử

[17]
Có sanh ắt phải chết
Phàm phu ưa nơi đó
Bậc trí quyết thoát ra
Đó là đệ tử Phật

愚Ngu 闇Ám 品Phẩm 第đệ 十thập 三tam
Phẩm 13: Ngu Ám


二nhị 十thập 有hữu 一nhất 章chương愚Ngu 闇Ám 品Phẩm 者giả將tương 以dĩ 開khai 曚mông故cố 陳trần 其kỳ 態thái欲dục 使sử 闚khuy 明minh
Phẩm Ngu Ám có 21 bài kệ. Đại ý của phẩm này là khai mở tối tăm và phơi bày trạng thái của nó, hầu khiến cho những ai u mê thấy được ánh sáng.


不bất 寐mị 夜dạ 長trường
疲bì 倦quyện 道đạo 長trường
愚ngu 生sanh 死tử 長trường
莫mạc 知tri 正Chánh 法Pháp

[1]
Đêm dài ai mất ngủ
Đường dài ai mệt mỏi
Ngu mê luân hồi mãi
Chẳng biết Phật Chánh Pháp


癡si 意ý 常thường 冥minh
逝thệ 如như 流lưu 川xuyên
在tại 一nhất 行hành 彊cưỡng
獨độc 而nhi 無vô 偶ngẫu

[2]
Si mê luôn hôn ám
Cuốn trôi như dòng nước
Thà rằng đi một mình
Chớ cùng với kẻ ngu


愚ngu 人nhân 着trước 數số
憂ưu 慼thích 久cửu 長trường
與dữ 愚ngu 居cư 苦khổ
於ư 我ngã 猶do 怨oán

[3]
Kẻ ngu chấp vận mạng
Lo lắng mãi không thôi
Sống chung kẻ dốt, khổ
Với ta sanh oán thù


有hữu 子tử 有hữu 財tài
愚ngu 惟duy 汲cấp 汲cấp
我ngã 且thả 非phi 我ngã
何hà 憂ưu 子tử 財tài

[4]
Có tiền có con cái
Kẻ ngu mãi lo toan
Cả ta chẳng phải ta
Huống nữa tiền và con?


暑thử 當đương 止chỉ 此thử
寒hàn 當đương 止chỉ 此thử
愚ngu 多đa 務vụ 慮lự
莫mạc 知tri 來lai 變biến

[5]
Mùa hè sống ở đây
Mùa đông sống ở đây
Kẻ ngu lo lắm việc
Chẳng biết tương lai biến


愚ngu 曚mông 愚ngu 極cực
自tự 謂vị 我ngã 智trí
愚ngu 而nhi 勝thắng 智trí
是thị 謂vị 極cực 愚ngu

[6]
Dù ngu đần cực điểm
Tự nhận biết sẽ khôn
Ngu mà cho mình giỏi
Đó mới là cực ngu


頑ngoan 闇ám 近cận 智trí
如như 瓢biều 斟châm 味vị
雖tuy 久cửu 狎hiệp 習tập
猶do 不bất 知tri 法pháp

[7]
Ngu ám gần bậc trí
Ví như vá múc canh
Cho dù múc luôn khi
Vẫn không biết vị gì


開khai 達đạt 近cận 智trí
如như 舌thiệt 嘗thường 味vị
雖tuy 須tu 臾du 習tập
即tức 解giải 道Đạo 要yếu

[8]
Thông minh gần bậc trí
Ví như lưỡi nếm vị
Dù chỉ một thoáng thôi
Pháp yếu liền rõ thông


愚ngu 人nhân 施thi 行hành
為vi 身thân 招chiêu 患hoạn
快khoái 心tâm 作tác 惡ác
自tự 致trí 重trọng 殃ương

[9]
Hành động của kẻ ngu
Khiến thân chiêu hoạn nạn
Ưa khoái làm việc ác
Tai ương tự chuốc lấy


行hành 為vi 不bất 善thiện
退thoái 見kiến 悔hối 悋lận
致trí 涕thế 流lưu 面diện
報báo 由do 宿túc 習tập

[10]
Hành vi mà bất thiện
Về sau lòng hối hận
Nước mắt chảy đầm đìa
Báo ứng nghiệp ác xưa


行hành 為vi 德đức 善thiện
進tiến 覩đổ 歡hoan 喜hỷ
應ứng 來lai 受thọ 福phước
喜hỷ 笑tiếu 悅duyệt 習tập

[11]
Hành vi mà lương thiện
Về sau lòng hoan hỷ
Vị lai hưởng phước báo
Mỉm cười tâm vui sướng


過quá 罪tội 未vị 熟thục
愚ngu 以dĩ 恬điềm 惔đàm
至chí 其kỳ 熟thục 處xứ
自tự 受thọ 大đại 罪tội

[12]
Nghiệp tội chưa chín mùi
Kẻ ngu cho bình yên
Tới khi báo ứng đến
Tự chịu tội khổ đau


愚ngu 所sở 望vọng 處xứ
不bất 謂vị 適thích 苦khổ
臨lâm 墮đọa 厄ách 地địa
乃nãi 知tri 不bất 善thiện

[13]
Kẻ ngu chốn ước mong
Không nhận đó là khổ
Mãi khi đọa hiểm nguy
Mới biết nó chẳng lành


愚ngu 憃xuẩn 作tác 惡ác
不bất 能năng 自tự 解giải
殃ương 追truy 自tự 焚phần
罪tội 成thành 熾sí 燃nhiên

[14]
Kẻ ngu lúc làm ác
Không thể tự hiểu thấu
Ương họa đuổi theo đốt
Nghiệp tội cháy phừng phừng


愚ngu 好hiếu 美mỹ 食thực
月nguyệt 月nguyệt 滋tư 甚thậm
於ư 十thập 六lục 分phần
未vị 一nhất 思tư 法Pháp

[15]
Kẻ ngu ham ăn ngon
Năm tháng càng tham đắm
Niệm Pháp mười sáu phần
Một phần cũng chưa có


愚ngu 生sanh 念niệm 慮lự
至chí 終chung 無vô 利lợi
自tự 招chiêu 刀đao 杖trượng
報báo 有hữu 印ấn 章chương

[16]
Kẻ ngu mãi lo toan
Đến cuối không chút lợi
Dao gậy tự chiêu cảm
Báo ứng như ấn chương


觀quán 處xứ 知tri 其kỳ 愚ngu
不bất 施thí 而nhi 廣quảng 求cầu
所sở 墮đọa 無vô 道đạo 智trí
往vãng 往vãng 有hữu 惡ác 行hành

[17]
Biết ngu xem hành vi
Không thí mà lắm cầu
Sa đọa đường tà ác
Luôn làm điều ác xấu


遠viễn 道Đạo 近cận 欲dục 者giả
為vi 食thực 在tại 學học 名danh
貪tham 猗ỷ 家gia 居cư 故cố
多đa 取thủ 供cung 異dị 姓tánh

[18]
Xa Đạo gần kẻ tham
Mưu sanh tại lợi danh
Gia đình do luyến tham
Lấy nhiều vật cúng dâng


學học 莫mạc 墮đọa 二nhị 望vọng
莫mạc 作tác 家gia 沙Sa 門Môn
貪tham 家gia 違vi 聖Thánh 教giáo
為vi 後hậu 自tự 匱quỹ 乏phạp

[19]
Học Đạo đừng mắc phải
Chớ làm Đạo Nhân nhà
Tham nhà phạm Thánh giáo
Về sau tự thiếu hao


此thử 行hành 與dữ 愚ngu 同đồng
但đãn 令linh 欲dục 慢mạn 增tăng
利lợi 求cầu 之chi 願nguyện 異dị
求cầu 道Đạo 意ý 亦diệc 異dị

[20]
Việc đó đồng kẻ ngu
Chỉ khiến dục vọng tăng
Cầu lợi trái sở nguyện
Cầu Đạo cũng chẳng thành


是thị 以dĩ 有hữu 識thức 者giả
出xuất 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử
棄khí 愛ái 捨xả 世thế 習tập
終chung 不bất 墮đọa 生sanh 死tử

[21]
Bởi vậy ai có trí
Xuất gia Phật đệ tử
Bỏ ái lìa trần lụy
Mãi không đọa sanh tử

明Minh 哲Triết 品Phẩm 第đệ 十thập 四tứ
Phẩm 14: Minh Triết


十thập 有hữu 六lục 章chương明Minh 哲Triết 品Phẩm 者giả舉cử 智trí 行hành 者giả修tu 福phước 進tiến 道Đạo法Pháp 為vi 明minh 鏡kính
Phẩm Minh Triết có 16 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói những ai tu hành trí tuệ chân thật thì phải tu phước báo và tinh tấn học tập Chánh Đạo. Hãy dùng Phật Pháp làm gương sáng.


深thâm 觀quán 善thiện 惡ác
心tâm 知tri 畏úy 忌kỵ
畏úy 而nhi 不bất 犯phạm
終chung 吉cát 無vô 憂ưu
故cố 世thế 有hữu 福phước
念niệm 思tư 紹thiệu 行hành
善thiện 致trí 其kỳ 願nguyện
福phước 祿lộc 轉chuyển 勝thắng

[1]
Quán sát rõ thiện ác
Lòng biết sợ điều ác
Sợ ác chẳng vi phạm
Cát tường mãi không sầu
Nên ai muốn có phước
Tư duy siêng hành trì
Khéo đạt như ý nguyện
Phước lộc chuyển bội tăng


信tín 善thiện 作tác 福phước
積tích 行hành 不bất 厭yếm
信tín 知tri 陰âm 德đức
久cửu 而nhi 必tất 彰chương

[2]
Làm phước tin việc lành
Tích thiện không nhàm mỏi
Tin hiểu tu âm đức
Lâu dần sẽ huy hoàng


常thường 避tị 無vô 義nghĩa
不bất 親thân 愚ngu 人nhân
思tư 從tùng 賢hiền 友hữu
押áp 附phụ 上thượng 士sĩ

[3]
Luôn tránh chuyện vô nghĩa
Không gần kẻ ngu si
Tưởng mến theo bạn hiền
Thân cận bậc thượng sĩ


喜hỷ 法Pháp 臥ngọa 安an
心tâm 悅duyệt 意ý 清thanh
聖thánh 人nhân 演diễn 法Pháp
慧tuệ 常thường 樂nhạo 行hành

[4]
Pháp hỷ nằm an vui
Tâm vui ý trong sáng
Thánh nhân diễn nói Pháp
Bậc trí luôn mến hành


仁nhân 人nhân 智trí 者giả
齋trai 戒giới 奉phụng 道Đạo
如như 星tinh 中trung 月nguyệt
照chiếu 明minh 世thế 間gian

[5]
Nhân đức bậc trí tuệ
Trai giới kính phụng Đạo
Như trăng giữa vì sao
Chiếu sáng khắp thế gian


弓cung 工công 調điều 角giác
水thủy 人nhân 調điều 船thuyền
材tài 匠tượng 調điều 木mộc
智trí 者giả 調điều 身thân

[6]
Thợ cung chỉnh góc độ
Thuyền phu chèo lái thuyền
Thợ mộc gọt đẽo gỗ
Bậc trí khéo điều thân


譬thí 如như 厚hậu 石thạch
風phong 不bất 能năng 移di
智trí 者giả 意ý 重trọng
毀hủy 譽dự 不bất 傾khuynh

[7]
Ví như khối đá nặng
Cuồng phong không thể dời
Bậc trí ý kiên định
Chê khen chẳng động dao


譬thí 如như 深thâm 淵uyên
澄trừng 靜tĩnh 清thanh 明minh
慧tuệ 人nhân 聞văn 道Đạo
心tâm 淨tịnh 歡hoan 然nhiên

[8]
Ví như vực nước sâu
Tĩnh lặng lại trong veo
Người trí nghe Đạo mầu
Tâm tịnh ý an nhiên


大đại 人nhân 體thể 無vô 欲dục
在tại 所sở 照chiếu 然nhiên 明minh
雖tuy 或hoặc 遭tao 苦khổ 樂lạc
不bất 高cao 現hiện 其kỳ 智trí

[9]
Trượng phu tâm vô cầu
Nơi ở tuệ sáng soi
Dù gặp vui hay khổ
Thái độ chẳng tự cao


大đại 賢hiền 無vô 世thế 事sự
不bất 願nguyện 子tử 財tài 國quốc
常thường 守thủ 戒giới 慧tuệ 道Đạo
不bất 貪tham 邪tà 富phú 貴quý

[10]
Thánh hiền xa việc đời
Chẳng mong tiền và con
Giữ giới luôn tu Đạo
Không tham tà phú quý


智trí 人nhân 知tri 動động 搖dao
譬thí 如như 沙sa 中trung 樹thụ
朋bằng 友hữu 志chí 未vị 強cường
隨tùy 色sắc 染nhiễm 其kỳ 素tố

[11]
Người trí biết niệm động
Như cây giữa bãi cát
Bằng hữu chí chưa vững
Theo ý nhiễm bụi trần


世thế 皆giai 沒một 淵uyên
鮮tiển 尅khắc 度độ 岸ngạn
如như 或hoặc 有hữu 人nhân
欲dục 度độ 必tất 奔bôn

[12]
Thế gian đều chìm đắm
Ít ai qua bờ kia
Giả sử dù có người
Muốn qua nhưng chạy nhanh


誠thành 貪tham 道Đạo 者giả
覽lãm 受thọ 正chánh 教giáo
此thử 近cận 彼bỉ 岸ngạn
脫thoát 死tử 為vi 上thượng

[13]
Cầu Đạo ai chí thành
Tiếp thọ Phật chánh giáo
Người ấy gần bờ kia
Thoát tử làm thượng nhân


斷đoạn 五ngũ 陰ấm 法pháp
靜tĩnh 思tư 智trí 慧tuệ
不bất 反phản 入nhập 淵uyên
棄khí 猗ỷ 其kỳ 明minh

[14]
Đoạn trừ pháp năm uẩn
Tĩnh lự trí tuệ sanh
Vực thẳm chẳng còn rơi
Xả ái hiện quang minh


抑ức 制chế 情tình 欲dục
絕tuyệt 樂lạc 無vô 為vi
能năng 自tự 拯chửng 濟tế
使sử 意ý 為vi 慧tuệ

[15]
Chế phục lòng tham luyến
Vô vi đoạn dục lạc
Ai khéo tự cứu mình
Khiến tâm sanh tuệ minh


學học 取thủ 正chánh 智trí
意ý 惟duy 正Chánh 道Đạo
一nhất 心tâm 受thọ 諦Đế
不bất 起khởi 為vi 樂lạc
漏lậu 盡tận 習tập 除trừ
是thị 得đắc 度độ 世thế

[16]
Tu học giữ chánh trí
Tâm luôn niệm Chánh Đạo
Nhất tâm thọ Chân Đế
Dục lạc chẳng khởi sanh
Lậu tận tập trừ sạch
Đó là vượt thế gian

羅La 漢Hán 品Phẩm 第đệ 十thập 五ngũ
Phẩm 15: Ưng Chân


有hữu 十thập 章chương羅La 漢Hán 品Phẩm 者giả言ngôn 真Chân 人Nhân 性tánh脫thoát 欲dục 無vô 着trước心tâm 不bất 渝du 變biến
Phẩm Ưng Chân có 10 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói tánh linh của bậc giác ngộ thì xa lìa ái dục, tâm không chấp trước, và ý kiên định không biến đổi.


去khứ 離ly 憂ưu 患hoạn
脫thoát 於ư 一nhất 切thiết
縛phược 結kết 已dĩ 解giải
冷lãnh 而nhi 無vô 煖noãn

[1]
Lìa xa mọi ưu sầu
Thoát khỏi mọi hoạn nạn
Trói buộc đã cởi ra
Tĩnh lặng chẳng não phiền


心tâm 淨tịnh 得đắc 念niệm
無vô 所sở 貪tham 樂lạc
已dĩ 度độ 癡si 淵uyên
如như 鴈nhạn 棄khí 池trì

[2]
Tâm tịnh có chánh niệm
Dục lạc chẳng còn tham
Đã qua hố si mê
Như nhạn bỏ ao khô


量lượng 腹phúc 而nhi 食thực
無vô 所sở 藏tàng 積tích
心tâm 空không 無vô 想tưởng
度độ 眾chúng 行hành 地địa
如như 空không 中trung 鳥điểu
遠viễn 逝thệ 無vô 礙ngại

[3]
Ăn uống biết chừng mực
Tài vật không cất giấu
Vô nguyện, không, vô tướng
Tu hành độ chúng sanh
Như chim giữa bầu trời
Bay xa không trở ngại


世thế 間gian 習tập 盡tận
不bất 復phục 仰ngưỡng 食thực
虛hư 心tâm 無vô 患hoạn
已dĩ 到đáo 脫thoát 處xứ
譬thí 如như 飛phi 鳥điểu
暫tạm 下hạ 輒triếp 逝thệ

[4]
Thế gian tập khí tận
Chẳng còn ham ăn uống
Tâm không chẳng hoạn nạn
Đã đến chốn giải thoát
Ví như loài chim bay
Thoáng đậu rồi liền đi


制chế 根căn 從tùng 止chỉ
如như 馬mã 調điều 御ngự
捨xả 憍kiêu 慢mạn 習tập
為vi 天thiên 所sở 敬kính

[5]
Căn tánh ai chế ngự
Như ngựa đã thuần phục
Xả bỏ thói kiêu mạn
Tất được trời cung kính


不bất 怒nộ 如như 地địa
不bất 動động 如như 山sơn
真Chân 人Nhân 無vô 垢cấu
生sanh 死tử 世thế 絕tuyệt

[6]
Như đất không phẫn nộ
Như núi không dao động
Thánh hiền không cấu nhiễm
Đoạn tuyệt thoát sanh tử


心tâm 已dĩ 休hưu 息tức
言ngôn 行hành 亦diệc 正chánh
從tùng 正chánh 解giải 脫thoát
寂tịch 然nhiên 歸quy 滅diệt

[7]
Vọng niệm đã dừng nghỉ
Chánh ngữ lại chánh hành
Chánh Đạo khiến giải thoát
An nhiên vào tịch diệt


棄khí 欲dục 無vô 着trước
缺khuyết 三tam 界giới 障chướng
望vọng 意ý 已dĩ 絕tuyệt
是thị 謂vị 上thượng 人nhân

[8]
Lìa dục không chấp trước
Chặt đứt chướng ba cõi
Vọng niệm đã đoạn tuyệt
Đó là bậc thượng nhân


在tại 聚tụ 若nhược 野dã
平bình 地địa 高cao 岸ngạn
應Ưng 真Chân 所sở 過quá
莫mạc 不bất 蒙mông 祐hựu

[9]
Hoang dã hoặc xóm làng
Đất bằng hay đồi cao
Chỗ qua của Ưng Chân
Chẳng ai không nhờ ơn


彼bỉ 樂nhạo 空không 閑nhàn
眾chúng 人nhân 不bất 能năng
快khoái 哉tai 無vô 望vọng
無vô 所sở 欲dục 求cầu

[10]
Thánh nhân thích vắng vẻ
Phàm phu chẳng thể ở
Lành thay không dục vọng
Không chỗ để cầu mong

述Thuật 千Thiên 品Phẩm 第đệ 十thập 六lục
Phẩm 16: Số Ngàn


十thập 有hữu 六lục 章chương述Thuật 千Thiên 品Phẩm 者giả示thị 學học 者giả 經kinh多đa 而nhi 不bất 要yếu不bất 如như 約ước 明minh
Phẩm Số Ngàn có 16 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói rằng, dù học Phật Pháp rất nhiều nhưng lại không lãnh hội được trọng yếu, thì chẳng bằng như học ít mà thông suốt vậy.


雖tuy 誦tụng 千thiên 言ngôn
句cú 義nghĩa 不bất 正chánh
不bất 如như 一nhất 要yếu
聞văn 可khả 滅diệt 意ý

[1]
Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng hiểu một câu
Nghe rồi ý tịch nhiên


雖tuy 誦tụng 千thiên 言ngôn
不bất 義nghĩa 何hà 益ích
不bất 如như 一nhất 義nghĩa
聞văn 行hành 可khả 度độ

[2]
Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng chỉ một câu
Nghe rồi liễu thoát khổ


雖tuy 多đa 誦tụng 經Kinh
不bất 解giải 何hà 益ích
解giải 一nhất 法Pháp 句cú
行hành 可khả 得đắc 道Đạo

[3]
Dù tụng nhiều Kinh điển
Chẳng hiểu có ích gì?
Thông suốt chỉ một câu
Tu hành sẽ đắc Đạo


千thiên 千thiên 為vi 敵địch
一nhất 夫phu 勝thắng 之chi
未vị 若nhược 自tự 勝thắng
為vi 戰chiến 中trung 上thượng

[4]
Ngàn ngàn vạn quân địch
Một người thắng tất cả
Chẳng bằng tự hàng tâm
Đó là thắng cao nhất


自tự 勝thắng 最tối 賢hiền
故cố 曰viết 人nhân 雄hùng
護hộ 意ý 調điều 身thân
自tự 損tổn 至chí 終chung

[5]
Thắng mình làm thánh hiền
Xứng danh bậc nhân hùng
Hộ ý điều thân tâm
Luôn tự diệt niệm tà


雖tuy 曰viết 尊tôn 天thiên
神thần 魔ma 梵Phạm 釋Thích
皆giai 莫mạc 能năng 勝thắng
自tự 勝thắng 之chi 人nhân

[6]
Dù là trời chí tôn
Thần ma, Phạm, thiên đế
Thảy đều chẳng thể hơn
Ai đã tự thắng mình


月nguyệt 千thiên 反phản 祠từ
終chung 身thân 不bất 輟chuyết
不bất 如như 須tu 臾du
一nhất 心tâm 念niệm 法Pháp
一nhất 念niệm 道Đạo 福phước
勝thắng 彼bỉ 終chung 身thân

[7]
Mỗi tháng tới miếu đền
Suốt đời không thôi nghỉ
Đâu bằng trong thoáng chốc
Nhất tâm niệm Chánh Pháp
Một niệm phước của Đạo
Hơn kẻ thờ trọn đời


雖tuy 終chung 百bách 歲tuế
奉phụng 事sự 火hỏa 祠từ
不bất 如như 須tu 臾du
供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn
一nhất 供cúng 養dường 福phước
勝thắng 彼bỉ 百bách 年niên

[8]
Dù trọn cả trăm năm
Phụng thờ miếu thần lửa
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Cúng dường Phật Pháp Tăng
Phước đức một lần tu
Hơn kẻ thờ trăm năm


祭tế 神thần 以dĩ 求cầu 福phước
從tùng 後hậu 觀quan 其kỳ 報báo
四tứ 分phần 未vị 望vọng 一nhất
不bất 如như 禮lễ 賢hiền 者giả

[9]
Cầu phước cúng tế thần
Hãy xem phước về sau
Bốn phần chưa được một
Đâu bằng lễ hiền nhân


能năng 善thiện 行hành 禮lễ 節tiết
常thường 敬kính 長trưởng 老lão 者giả
四tứ 福phước 自tự 然nhiên 增tăng
色sắc 力lực 壽thọ 而nhi 安an

[10]
Ai khéo làm việc lành
Thường kính bậc trưởng lão
Bốn phước tự nhiên tăng
Sắc, lực, thọ, an vui


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
遠viễn 正chánh 不bất 持trì 戒giới
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
守thủ 戒giới 正chánh 意ý 禪thiền

[11]
Dù ai sống trăm năm
Xa Đạo không trì giới
Chẳng bằng sống một ngày
Giữ giới vào chánh định


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
邪tà 偽ngụy 無vô 有hữu 智trí
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
一nhất 心tâm 學học 正chánh 智trí

[12]
Dù ai sống trăm năm
Tà ngụy không có trí
Chẳng bằng sống một ngày
Nhất tâm học chánh trí


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
懈giải 怠đãi 不bất 精tinh 進tấn
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
勉miễn 力lực 行hành 精tinh 進tấn

[13]
Dù ai sống trăm năm
Lười biếng không tinh tấn
Chẳng bằng sống một ngày
Dũng mãnh hành tinh tấn


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
不bất 知tri 成thành 敗bại 事sự
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
見kiến 微vi 知tri 所sở 忌kỵ

[14]
Dù ai sống trăm năm
Không biết việc thành bại
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy nhân biết được quả


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
不bất 見kiến 甘cam 露lộ 道Đạo
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
服phục 行hành 甘cam 露lộ 味vị

[15]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo cam lộ
Chẳng bằng sống một ngày
Uống được vị cam lộ


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế
不bất 知tri 大Đại 道Đạo 義nghĩa
不bất 如như 生sanh 一nhất 日nhật
學học 推thôi 佛Phật 法Pháp 要yếu

[16]
Dù ai sống trăm năm
Không biết nghĩa Đại Đạo
Chẳng bằng sống một ngày
Tu học Phật Pháp yếu

惡Ác 行Hành 品Phẩm 第đệ 十thập 七thất
Phẩm 17: Tội Chướng


二nhị 十thập 有hữu 二nhị 章chương惡Ác 行Hành 品Phẩm 者giả感cảm 切thiết 惡ác 人nhân動động 有hữu 罪tội 報báo不bất 行hành 無vô 患hoạn
Phẩm Tội Chướng có 22 bài kệ. Đại ý của phẩm này là thương cảm những kẻ làm ác--do nghiệp ác nên phải thọ tội báo. Nếu ai không làm ác, họ sẽ không gặp hoạn nạn.


見kiến 善thiện 不bất 從tùng
反phản 隨tùy 惡ác 心tâm
求cầu 福phước 不bất 正chánh
反phản 樂nhạo 邪tà 婬dâm

[1]
Thấy thiện chẳng vâng làm
Tâm ác vội chạy theo
Cầu phước không chân chánh
Lại còn thích tà dâm


凡phàm 人nhân 為vi 惡ác
不bất 能năng 自tự 覺giác
愚ngu 癡si 快khoái 意ý
令linh 後hậu 欝uất 毒độc

[2]
Hễ ai làm việc ác
Tự mình không tỉnh ngộ
Ngu si khoái chí làm
Về sau chịu thống khổ


凶hung 人nhân 行hành 虐ngược
沈trầm 漸tiệm 數sác 數sác
快khoái 欲dục 為vi 人nhân
罪tội 報báo 自tự 然nhiên

[3]
Kẻ ác gây bạo ngược
Lâu dần thành thói quen
Những ai ham dục lạc
Tội báo tự nhiên thành


吉cát 人nhân 行hành 德đức
相tương 隨tùy 積tích 增tăng
甘cam 心tâm 為vi 之chi
福phước 應ứng 自tự 然nhiên

[4]
Người hiền tu phước đức
Tích tụ ngày càng tăng
Trong lòng nguyện làm lành
Phước báo tự nhiên thành


妖yêu 𦾨nghiệt 見kiến 福phước
其kỳ 惡ác 未vị 熟thục
至chí 其kỳ 惡ác 熟thục
自tự 受thọ 罪tội 虐ngược

[5]
Yêu nghiệt hưởng phước báo
Bởi ác chưa chín mùi
Đến khi ác chín mùi
Tai vạ tự chuốc lấy


貞trinh 祥tường 見kiến 禍họa
其kỳ 善thiện 未vị 熟thục
至chí 其kỳ 善thiện 熟thục
必tất 受thọ 其kỳ 福phước

[6]
Hiền lương gặp tai họa
Bởi thiện chưa chín mùi
Đến khi thiện chín mùi
Sẽ thọ phước báo đó


擊kích 人nhân 得đắc 擊kích
行hành 怨oán 得đắc 怨oán
罵mạ 人nhân 得đắc 罵mạ
施thi 怒nộ 得đắc 怒nộ

[7]
Đánh người bị người đánh
Oán thù gặp oán thù
Chửi người bị người chửi
Phẫn nộ gặp phẫn nộ


世thế 人nhân 無vô 聞văn
不bất 知tri 正Chánh 法Pháp
生sanh 此thử 壽thọ 少thiểu
何hà 宜nghi 為vi 惡ác

[8]
Người đời không nghe thấy
Chẳng biết Phật Chánh Pháp
Sanh ra thọ mạng ngắn
Sao còn làm việc ác?


莫mạc 輕khinh 小tiểu 惡ác
以dĩ 為vi 無vô 殃ương
水thủy 渧đề 雖tuy 微vi
漸tiệm 盈doanh 大đại 器khí
凡phàm 罪tội 充sung 滿mãn
從tùng 小tiểu 積tích 成thành

[9]
Chớ khinh việc ác nhỏ
Cho rằng không tai họa
Giọt nước tuy cỏn con
Lâu dần cũng đầy thùng
Tội ác đầy rẫy khắp
Từ nhỏ tích tụ thành


莫mạc 輕khinh 小tiểu 善thiện
以dĩ 為vi 無vô 福phước
水thủy 滴tích 雖tuy 微vi
漸tiệm 盈doanh 大đại 器khí
凡phàm 福phước 充sung 滿mãn
從tùng 纖tiêm 纖tiêm 積tích

[10]
Chớ khinh việc thiện nhỏ
Cho rằng không phước báo
Giọt nước tuy cỏn con
Lâu dần cũng đầy thùng
Phước lành đầy rẫy khắp
Từ nhỏ tích tụ thành


夫phù 士sĩ 為vi 行hành
好hảo 之chi 與dữ 惡ác
各các 自tự 為vì 身thân
終chung 不bất 敗bại 亡vong

[11]
Việc làm của phàm phu
Bất luận tốt hay xấu
Thảy đều vì bản thân
Quả báo luôn ứng theo


好hảo 取thủ 之chi 士sĩ
自tự 以dĩ 為vi 可khả
沒một 取thủ 彼bỉ 者giả
人nhân 亦diệc 沒một 之chi

[12]
Những ai giỏi cướp đoạt
Sẽ tự có khả năng
Chiếm lấy của kẻ khác
Nhưng cũng bị người đoạt


惡ác 不bất 即tức 時thời
如như 搆câu 牛ngưu 乳nhũ
罪tội 在tại 陰âm 祠từ
如như 灰hôi 覆phú 火hỏa

[13]
Ác báo không vội đến
Ví như vắt sữa bò
Nghiệp tội tại âm gian
Như lửa dưới tro tàn


戲hí 笑tiếu 為vi 惡ác
以dĩ 作tác 身thân 行hành
號hào 泣khấp 受thọ 報báo
隨tùy 行hành 罪tội 至chí

[14]
Vui cười làm việc ác
Đã tạo thân chịu lấy
Gào khóc thọ tội báo
Tùy nghiệp tội đến vây


作tác 惡ác 不bất 覆phúc
如như 兵binh 所sở 截tiệt
牽khiên 往vãng 乃nãi 知tri
已dĩ 墮đọa 惡ác 行hành
後hậu 受thọ 苦khổ 報báo
如như 前tiền 所sở 習tập

[15]
Làm ác không suy xét
Như bị giặc chặn bắt
Lôi đi mới tỏ ngộ
Tạo ác nên sa đọa
Về sau chịu khổ báo
Của tội trước gây ra


如như 毒độc 摩ma 瘡sang
船thuyền 入nhập 洄hồi 澓phục
惡ác 行hành 流lưu 衍diễn
靡mĩ 不bất 傷thương 尅khắc

[16]
Như độc ung nhọt sưng
Như thuyền bị xoáy cuốn
Việc ác cứ diễn ra
Đầy rẫy cảnh tan thương


加gia 惡ác 誣vu 罔võng 人nhân
清thanh 白bạch 猶do 不bất 污ô
愚ngu 殃ương 反phản 自tự 及cập
如như 塵trần 逆nghịch 風phong 坌bộn

[17]
Làm ác vu khống người
Thanh bạch do chẳng uế
Tai ương tự trở về
Như bụi ném ngược gió


過quá 失thất 犯phạm 非phi 惡ác
能năng 追truy 悔hối 為vi 善thiện
是thị 明minh 照chiếu 世thế 間gian
如như 日nhật 無vô 雲vân 曀ê

[18]
Lỗi lầm trót tạo xưa
Sám hối nay làm lành
Là đèn soi thế gian
Như trời không mây che


夫phù 士sĩ 所sở 以dĩ 行hành
然nhiên 後hậu 身thân 自tự 見kiến
為vi 善thiện 則tắc 得đắc 善thiện
為vi 惡ác 則tắc 得đắc 惡ác

[19]
Việc làm của phàm phu
Về sau sẽ tự thấy
Làm thiện được quả lành
Làm ác gặp tai ương


有hữu 識thức 墮đọa 胞bào 胎thai
惡ác 者giả 入nhập 地địa 獄ngục
行hành 善thiện 上thượng 昇thăng 天thiên
無vô 為vi 得đắc 泥Nê 洹Hoàn

[20]
Có tình có thai sanh
Kẻ ác đọa địa ngục
Làm thiện sanh lên trời
Vô vi đắc tịch diệt


非phi 空không 非phi 海hải 中trung
非phi 隱ẩn 山sơn 石thạch 間gian
莫mạc 能năng 於ư 此thử 處xứ
避tị 免miễn 宿túc 惡ác 殃ương

[21]
Trên trời dưới biển sâu
Ẩn náu núi đá cao
Chẳng có một nơi nào
Thoát khỏi nghiệp ác xưa


眾chúng 生sanh 有hữu 苦khổ 惱não
不bất 得đắc 免miễn 老lão 死tử
唯duy 有hữu 仁nhân 智trí 者giả
不bất 念niệm 人nhân 非phi 惡ác

[22]
Chúng sanh chịu khổ não
Già chết không thoát miễn
Chỉ có bậc thượng trí
Vô niệm đoạn ác tà

刀Đao 杖Trượng 品Phẩm 第đệ 十thập 八bát
Phẩm 18: Dao Gậy


十thập 有hữu 四tứ 章chương刀Đao 杖Trượng 品Phẩm 者giả教giáo 習tập 慈từ 仁nhân無vô 行hành 刀đao 杖trượng賊tặc 害hại 眾chúng 生sanh
Phẩm Dao Gậy có 14 bài kệ. Đại ý của phẩm này là dạy người tu tập từ bi và đừng dùng dao gậy để tàn hại chúng sanh.


一nhất 切thiết 皆giai 懼cụ 死tử
莫mạc 不bất 畏úy 杖trượng 痛thống
恕thứ 己kỷ 可khả 為vi 譬thí
勿vật 殺sát 勿vật 行hành 杖trượng

[1]
Tất cả đều sợ chết
Chẳng ai không sợ đau
Lấy mình làm thí dụ
Chớ đánh chớ giết hại


能năng 常thường 安an 群quần 生sanh
不bất 加gia 諸chư 楚sở 毒độc
現hiện 世thế 不bất 逢phùng 害hại
後hậu 世thế 長trường 安an 隱ẩn

[2]
Luôn khéo an chúng sanh
Không dùng các độc hại
Hiện đời chẳng gặp họa
Hậu thế mãi bình an


不bất 當đương 麤thô 言ngôn
言ngôn 當đương 畏úy 報báo
惡ác 往vãng 禍họa 來lai
刀đao 杖trượng 歸quy 軀khu

[3]
Chớ nói lời thô ác
Phải sợ báo chiêu cảm
Lời ác mang tai vạ
Dao gậy về thân ta


出xuất 言ngôn 以dĩ 善thiện
如như 叩khấu 鐘chung 磬khánh
身thân 無vô 論luận 議nghị
度độ 世thế 則tắc 易dị

[4]
Miệng nói lời hòa nhã
Như gõ vào chuông khánh
Bản thân không tranh luận
Độ đời tất dễ dàng


歐âu 杖trượng 良lương 善thiện
妄vọng 讒sàm 無vô 罪tội
其kỳ 殃ương 十thập 倍bội
災tai 迅tấn 無vô 赦xá

[5]
Đánh đập bậc hiền lương
Gièm pha người vô tội
Ương họa tăng gấp mười
Tai vạ chóng không tha


生sanh 受thọ 酷khốc 痛thống
形hình 體thể 毀hủy 折chiết
自tự 然nhiên 惱não 病bệnh
失thất 意ý 恍hoảng 惚hốt

[6]
Sanh thời chịu đau đớn
Thân thể gãy tổn thương
Tự nhiên gặp não bệnh
Hoảng hốt tâm điên cuồng


人nhân 所sở 誣vu 咎cữu
或hoặc 縣huyện 官quan 厄ách
財tài 產sản 耗hao 盡tận
親thân 戚thích 離ly 別biệt

[7]
Bị người vu khống oan
Quan liêu làm khốn khổ
Tài sản hao hụt hết
Thân quyến biệt ly tan


舍xá 宅trạch 所sở 有hữu
災tai 火hỏa 焚phần 燒thiêu
死tử 入nhập 地địa 獄ngục
如như 是thị 為vi 十thập

[8]
Nhà cửa vật sở hữu
Hỏa hoạn thiêu cháy rụi
Khi chết đọa địa ngục
Đó là mười tai ương


雖tuy 倮khỏa 剪tiễn 髮phát
長trường 服phục 草thảo 衣y
沐mộc 浴dục 踞cứ 石thạch
奈nại 癡si 結kết 何hà

[9]
Lõa hình cắt râu tóc
Thân luôn mặc áo cỏ
Tắm gội ngồi trên đá
Si mê có ích gì?


不bất 伐phạt 殺sát 燒thiêu
亦diệc 不bất 求cầu 勝thắng
人nhân 愛ái 天thiên 下hạ
所sở 適thích 無vô 怨oán

[10]
Không phạt, phóng hỏa, giết
Cũng không cầu chiến thắng
Nhân ái khắp thiên hạ
Nơi đến chẳng hận thù


世thế 黨đảng 有hữu 人nhân
能năng 知tri 慚tàm 愧quý
是thị 名danh 誘dụ 進tiến
如như 策sách 良lương 馬mã

[11]
Trên đời nếu có người
Khéo mà biết hổ thẹn
Đó là cầu hướng thượng
Ví như cưỡi ngựa thuần


如như 策sách 善thiện 馬mã
進tiến 道đạo 能năng 遠viễn
人nhân 有hữu 信tín 戒giới
定định 意ý 精tinh 進tấn
受thọ 道Đạo 慧tuệ 成thành
便tiện 滅diệt 眾chúng 苦khổ

[12]
Ví như cưỡi ngựa thuần
Thẳng tiến chạy xa xăm
Nếu ai có tín giới
Nhiếp ý tâm tinh tấn
Tu Đạo trí tuệ thành
Liền diệt các khổ não


自tự 嚴nghiêm 以dĩ 修tu 法Pháp
滅diệt 損tổn 受thọ 淨tịnh 行hành
杖trượng 不bất 加gia 群quần 生sanh
是thị 沙Sa 門Môn 道Đạo 人Nhân

[13]
Nghiêm trì học Phật Pháp
Đoạn dục tu tịnh hành
Chúng sanh không tổn hại
Là Đạo của Đạo Nhân


無vô 害hại 於ư 天thiên 下hạ
終chung 身thân 不bất 遇ngộ 害hại
常thường 慈từ 於ư 一nhất 切thiết
孰thục 能năng 與dữ 為vi 怨oán

[14]
Chúng sanh không tổn hại
Trọn đời không hoạn nạn
Luôn từ với tất cả
Còn ai khởi oán thù?

老Lão 耗Hao 品Phẩm 第đệ 十thập 九cửu
Phẩm 19: Già Suy


十thập 有hữu 四tứ 章chương老Lão 耗Hao 品Phẩm 者giả誨hối 人nhân 懃cần 仂lặc不bất 與dữ 命mạng 競cạnh老lão 悔hối 何hà 益ích
Phẩm Già Suy có 14 bài kệ. Đại ý của phẩm này là khuyên dạy mọi người cần phải tinh tấn tu hành và đừng tranh danh đoạt lợi--chớ để khi già mới hối hận thì có ích gì?


何hà 喜hỷ 何hà 笑tiếu
命mạng 常thường 熾sí 然nhiên
深thâm 弊tệ 幽u 冥minh
如như 不bất 求cầu 錠đĩnh

[1]
Có gì mà vui sướng?
Thế gian luôn bốc cháy
Xấu ác chốn tối tăm
Chẳng bằng cầu định tuệ


見kiến 身thân 形hình 範phạm
倚ỷ 以dĩ 為vi 安an
多đa 想tưởng 致trí 病bệnh
豈khởi 知tri 非phi 真chân

[2]
Hãy quán thân thể này
Chớ cậy cho là an
Vọng tưởng tất sanh bệnh
Phải biết thân chẳng thật


老lão 則tắc 色sắc 衰suy
病bệnh 無vô 光quang 澤trạch
皮bì 緩hoãn 肌cơ 縮súc
死tử 命mạng 近cận 促xúc

[3]
Lúc già nhan sắc tàn
Bệnh tật không tươi sáng
Da nhăn cơ bắp teo
Cái chết sắp cận kề


身thân 死tử 神thần 徙tỉ
如như 御ngự 棄khí 車xa
肉nhục 消tiêu 骨cốt 散tán
身thân 何hà 可khả 怙hộ

[4]
Khi chết thức ra đi
Như người lìa bỏ xe
Thịt rã xương rải rác
Thân này làm sao hộ?


身thân 為ví 如như 城thành
骨cốt 幹cán 肉nhục 塗đồ
生sanh 至chí 老lão 死tử
但đãn 藏tàng 恚khuể 慢mạn

[5]
Thân thể ví như thành
Xương cốt thịt bao phủ
Từ sanh đến già chết
Chỉ chứa kiêu mạn sân


老lão 則tắc 形hình 變biến
喻dụ 如như 故cố 車xa
法Pháp 能năng 除trừ 苦khổ
宜nghi 以dĩ 仂lặc 學học

[6]
Lúc già nhan sắc tàn
Tựa như cỗ xe cũ
Pháp lành khéo trừ khổ
Cho nên hãy gắng tu


人nhân 之chi 無vô 聞văn
老lão 若nhược 特đặc 牛ngưu
但đãn 長trưởng 肌cơ 肥phì
無vô 有hữu 福phước 慧tuệ

[7]
Làm người không học hỏi
Lúc già như bò đực
Nó chỉ tăng béo phì
Chẳng có chút phước tuệ


生sanh 死tử 無vô 聊liêu
往vãng 來lai 艱gian 難nan
意ý 猗ỷ 貪tham 身thân
生sanh 苦khổ 無vô 端đoan

[8]
Sanh tử vô số lần
Đến đi đầy gian khó
Ý cậy tham luyến thân
Sanh tử khổ muôn vàn


慧tuệ 以dĩ 見kiến 苦khổ
是thị 故cố 棄khí 身thân
滅diệt 意ý 斷đoạn 行hành
愛ái 盡tận 無vô 生sanh

[9]
Người trí thấy ách khổ
Cho nên lìa bỏ thân
Diệt ý đoạn các hành
Ái tận chứng vô sanh


不bất 修tu 梵Phạm 行hành
又hựu 不bất 富phú 財tài
老lão 如như 白bạch 鷺lộ
守thủ 伺tứ 空không 池trì

[10]
Đã chẳng tu tịnh hành
Lại còn không tích của
Lúc già như cò trắng
Ôm giữ cái ao khô


既ký 不bất 守thủ 戒giới
又hựu 不bất 積tích 財tài
老lão 羸luy 氣khí 竭kiệt
思tư 故cố 何hà 逮đãi

[11]
Đã chẳng giữ giới luật
Lại còn không tích của
Già suy khí lực kiệt
Thử hỏi có ích gì?


老lão 如như 秋thu 葉diệp
何hà 穢uế 鑑giám 錄lục
命mạng 疾tật 脫thoát 至chí
亦diệc 用dụng 後hậu 悔hối

[12]
Già như lá mùa thu
Thân tàn làm sao quản?
Bệnh tật bỗng kéo đến
Sau nuối tiếc ích gì?


命mạng 欲dục 日nhật 夜dạ 盡tận
及cập 時thời 可khả 懃cần 力lực
世thế 間gian 諦đế 非phi 常thường
莫mạc 惑hoặc 墮đọa 冥minh 中trung

[13]
Mạng sống ngày đêm giảm
Hãy mau gắng nỗ lực
Thế gian là vô thường
Chớ mê, đọa tối tăm


當đương 學học 燃nhiên 意ý 燈đăng
自tự 練luyện 求cầu 智trí 慧tuệ
離ly 垢cấu 勿vật 染nhiễm 污ô
執chấp 燭chúc 觀quan 道đạo 地địa

[14]
Hãy thắp ngọn đèn tâm
Tu học cầu trí tuệ
Lìa cấu chớ nhiễm ô
Cầm đuốc soi đường đi

愛Ái 身Thân 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập
Phẩm 20: Ái Thân


十thập 有hữu 三tam 章chương愛Ái 身Thân 品Phẩm 者giả所sở 以dĩ 勸khuyến 學học終chung 有hữu 益ích 己kỷ滅diệt 罪tội 興hưng 福phước
Phẩm Ái Thân có 13 bài kệ. Đại ý của phẩm này là khuyên hãy dùng thân này để tu học Phật Pháp thì sau này sẽ có ích lợi cho bản thân; khi tội diệt phước liền sanh.


自tự 愛ái 身thân 者giả
慎thận 護hộ 所sở 守thủ
悕hy 望vọng 欲dục 解giải
學học 正chánh 不bất 寐mị

[1]
Nếu ai quý thân mình
Thận trọng mà bảo hộ
Như muốn trừ ái dục
Học Pháp chớ ngủ say


為vi 身thân 第đệ 一nhất
常thường 自tự 勉miễn 學học
利lợi 乃nãi 誨hối 人nhân
不bất 倦quyện 則tắc 智trí

[2]
Thân là trân quý nhất
Tự mình luôn gắng học
Thông đạt rồi dạy người
Kiên định trí tuệ sanh


學học 先tiên 自tự 正chánh
然nhiên 後hậu 正chánh 人nhân
調điều 身thân 入nhập 慧tuệ
必tất 遷thiên 為vi 上thượng

[3]
Trước hãy tự chân chánh
Rồi sau dạy người khác
Nếu ai tự chân chánh
Mới gọi là thượng nhân


身thân 不bất 能năng 利lợi
安an 能năng 利lợi 人nhân
心tâm 調điều 體thể 正chánh
何hà 願nguyện 不bất 至chí

[4]
Nếu mình chưa an vui
Làm sao lợi kẻ khác?
Thân tâm đã điều phục
Nguyện gì mà chẳng thành?


本bổn 我ngã 所sở 造tạo
後hậu 我ngã 自tự 受thọ
為vi 惡ác 自tự 更canh
如như 剛cang 鑽toàn 珠châu

[5]
Việc này xưa ta tạo
Về sau ta tự thọ
Làm ác tự chuốc lấy
Như kim cang xuyên báu


人nhân 不bất 持trì 戒giới
滋tư 蔓mạn 如như 藤đằng
逞sính 情tình 極cực 欲dục
惡ác 行hành 日nhật 增tăng

[6]
Nếu ai chẳng trì giới
Ví như dây leo quấn
Dục tình thêm cực mạnh
Việc ác ngày càng tăng


惡ác 行hành 危nguy 身thân
愚ngu 以dĩ 為vi 易dị
善thiện 最tối 安an 身thân
愚ngu 以dĩ 為vi 難nan

[7]
Làm ác nguy hại thân
Kẻ ngu cho dễ làm
Làm thiện thân an vui
Kẻ ngu bảo khó làm


如như 真Chân 人Nhân 教giáo
以dĩ 道Đạo 法Pháp 身thân
愚ngu 者giả 疾tật 之chi
見kiến 而nhi 為vi 惡ác
行hành 惡ác 得đắc 惡ác
如như 種chúng 苦khổ 種chủng

[8]
Theo lời dạy thánh nhân
Dùng Đạo làm lẽ sống
Kẻ ngu sanh ganh ghét
Khi thấy sanh lòng ác
Gây ác chịu ác báo
Ví như gieo nhân khổ


惡ác 自tự 受thọ 罪tội
善thiện 自tự 受thọ 福phước
亦diệc 各các 須tu 熟thục
彼bỉ 不bất 自tự 代đại
習tập 善thiện 得đắc 善thiện
亦diệc 如như 種chúng 甜điềm

[9]
Làm ác tự thọ tội
Làm lành tự thọ phước
Khi nghiệp đã chín mùi
Nó sẽ chẳng đổi thay
Tu thiện sẽ được thiện
Cũng như trồng trái ngọt


自tự 利lợi 利lợi 人nhân
益ích 而nhi 不bất 費phí
欲dục 知tri 利lợi 身thân
戒giới 聞văn 為vi 最tối

[10]
Lợi mình và lợi người
Lợi ích chẳng lãng phí
Muốn biết lợi ích thân
Giới văn là tối thượng


如như 有hữu 自tự 憂ưu
欲dục 生sanh 天thiên 上thượng
敬kính 樂nhạo 聞văn 法Pháp
當đương 念niệm 佛Phật 教giáo

[11]
Như muốn lo cho mình
Muốn sanh về cõi trời
Kính mến nghe giáo Pháp
Hãy nhớ lời Phật dạy


凡phàm 用dụng 必tất 豫dự 慮lự
勿vật 以dĩ 損tổn 所sở 務vụ
如như 是thị 意ý 日nhật 修tu
事sự 務vụ 不bất 失thất 時thời

[12]
Suy nghĩ trước khi làm
Chớ làm việc tổn hại
Tâm ý được như thế
Việc làm chẳng uổng công


夫phù 治trị 事sự 之chi 士sĩ
能năng 至chí 終chung 成thành 利lợi
真chân 見kiến 身thân 應ưng 行hành
如như 是thị 得đắc 所sở 欲dục

[13]
Trượng phu làm việc gì
Tất đều được lợi ích
Thấy thiện hãy nên làm
Như thế sở nguyện thành

世Thế 俗Tục 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 一nhất
Phẩm 21: Thế Tục


十thập 有hữu 四tứ 章chương世Thế 俗Tục 品Phẩm 者giả說thuyết 世thế 幻huyễn 夢mộng當đương 捨xả 浮phù 華hoa勉miễn 修tu 道Đạo 用dụng
Phẩm Thế Tục có 14 bài kệ. Đại ý của phẩm này là nói thế gian như huyễn hóa và như giấc mộng. Cho nên hãy xả bỏ thế giới phù du mà gắng sức tu Đạo.


如như 車xa 行hành 道đạo
捨xả 平bình 大đại 途đồ
從tùng 邪tà 徑kính 敗bại
生sanh 折chiết 軸trục 憂ưu

[1]
Như xe đi trên đường
Lìa bỏ lối bằng phẳng
Hư hoại theo lối hiểm
Trục gãy tất âu lo


離ly 法Pháp 如như 是thị
從tùng 非phi 法pháp 增tăng
愚ngu 守thủ 至chí 死tử
亦diệc 有hữu 折chiết 患hoạn

[2]
Lìa bỏ Pháp như thế
Do đó phi pháp tăng
Kẻ ngu giữ đến chết
Cũng bị ương hoạn khổ


順thuận 行hành 正Chánh 道Đạo
勿vật 隨tùy 邪tà 業nghiệp
行hành 住trụ 臥ngọa 安an
世thế 世thế 無vô 患hoạn

[3]
Tùy thuận hành Chánh Đạo
Chớ có theo tà nghiệp
Đi đứng nằm ngồi an
Đời đời chẳng hoạn nạn


萬vạn 物vật 如như 泡bào
意ý 如như 野dã 馬mã
居cư 世thế 若nhược 幻huyễn
奈nại 何hà 樂nhạo 此thử

[4]
Vạn vật như bọt nước
Ý niệm như ảo ảnh
Thế gian như huyễn hóa
Sao còn thích nơi đó?


若nhược 能năng 斷đoạn 此thử
伐phạt 其kỳ 樹thụ 根căn
日nhật 夜dạ 如như 是thị
必tất 至chí 于vu 定định

[5]
Nếu ai trừ ái dục
Chặt đứt cả gốc rễ
Ngày đêm tu như thế
Họ sẽ vào thiền định


一nhất 施thí 如như 信tín
如như 樂lạc 之chi 人nhân
或hoặc 從tùng 惱não 意ý
以dĩ 飯phạn 食thực 眾chúng
此thử 輩bối 日nhật 夜dạ
不bất 得đắc 定định 意ý

[6]
Bố thí với thành tín
Người ấy được an vui
Tâm ý mà phiền não
Dù có dâng thức ăn
Kẻ đó suốt đêm ngày
Tâm ý chẳng an định


世thế 俗tục 無vô 眼nhãn
莫mạc 見kiến 道Đạo 真chân
如như 少thiểu 見kiến 明minh
當đương 養dưỡng 善thiện 意ý

[7]
Thế gian chẳng có mắt
Không thấy Đạo chân thật
Như ai thấy chút sáng
Thiện ý hãy vun bồi


如như 鴈nhạn 將tương 群quần
避tị 羅la 高cao 翔tường
明minh 人nhân 導đạo 世thế
度độ 脫thoát 邪tà 眾chúng

[8]
Như nhạn dẫn cả bầy
Tránh lưới bay lượn cao
Người trí dẫn thế gian
Vượt thoát khỏi tà mê


世thế 皆giai 有hữu 死tử
三tam 界giới 無vô 安an
諸chư 天thiên 雖tuy 樂lạc
福phước 盡tận 亦diệc 喪táng

[9]
Thế gian đều phải chết
Khắp ba cõi không an
Chư thiên tuy vui sướng
Phước hết cũng tiêu tan


觀quán 諸chư 世thế 間gian
無vô 生sanh 不bất 終chung
欲dục 離ly 生sanh 死tử
當đương 行hành 道Đạo 真chân

[10]
Hãy quán sát thế gian
Có sanh ắt phải chết
Muốn lìa sanh già chết
Chánh Đạo nên tu hành


癡si 覆phú 天thiên 下hạ
貪tham 令linh 不bất 見kiến
邪tà 疑nghi 卻khước 道Đạo
苦khổ 愚ngu 從tùng 是thị

[11]
Si mê trùm thiên hạ
Tham dục nên chẳng thấy
Tà nghi lìa bỏ Đạo
Ngu si khổ theo sau


一nhất 法pháp 脫thoát 過quá
謂vị 妄vọng 語ngữ 人nhân
不bất 免miễn 後hậu 世thế
靡mĩ 惡ác 不bất 更cánh

[12]
Nên lìa xa một pháp
Đó là người nói dối
Không ác gì chẳng làm
Đời sau khổ chẳng tha


雖tuy 多đa 積tích 珍trân 寶bảo
嵩tung 高cao 至chí 于vu 天thiên
如như 是thị 滿mãn 世thế 間gian
不bất 如như 見kiến 道Đạo 迹tích

[13]
Dù trữ nhiều trân bảo
Cao tột đến cõi trời
Như thế khắp thế gian
Đâu bằng thấy dấu Đạo


不bất 善thiện 像tượng 如như 善thiện
愛ái 如như 似tự 無vô 愛ái
以dĩ 苦khổ 為vi 樂lạc 像tượng
狂cuồng 夫phu 為vị 所sở 厭yếm

[14]
Ác xem như điều thiện
Ái xem như chẳng ái
Lấy khổ cho là vui
Cuồng phu bị chôn vùi

法Pháp 句Cú 經Kinh 卷quyển 上thượng
Kinh Pháp Cú ♦ Hết quyển thượng

尊Tôn 者giả 法Pháp 救Cứu 撰soạn 。 吳Ngô 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 維Duy 祇Kỳ 難Nan 等đẳng 譯dịch 。
Soạn tập: Tôn giả Pháp Cứu
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Chướng Ngại và những vị khác ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/8/2014 ◊ Dịch nghĩa: 28/8/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Đang dùng phương ngữ: BắcNam