妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 三tam
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Quyển 3

藥Dược 草Thảo 喻Dụ 品Phẩm 第đệ 五ngũ
Phẩm 5: Dược Thảo Dụ


爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn告cáo 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp及cập 諸chư 大đại 弟đệ 子tử
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Ẩm Quang và các vị đại đệ tử:

善thiện 哉tai 善thiện 哉tai迦Ca 葉Diếp 善thiện 說thuyết如Như 來Lai 真chân 實thật 功công 德đức誠thành 如như 所sở 言ngôn
"Lành thay, lành thay! Bhikṣu [bíc su] Đại Ẩm Quang khéo diễn nói công đức chân thật của Như Lai. Thật đúng như lời ông ấy đã nói.

如Như 來Lai 復phục 有hữu無vô 量lượng 無vô 邊biên阿a 僧tăng 祇kỳ 功công 德đức汝nhữ 等đẳng 若nhược 於ư無vô 量lượng 億ức 劫kiếp說thuyết 不bất 能năng 盡tận
Lại nữa, Như Lai có vô lượng vô biên vô số công đức. Nếu các ông ở trong vô lượng ức kiếp thì cũng chẳng thể nói hết.

迦Ca 葉Diếp當đương 知tri 如Như 來Lai是thị 諸chư 法pháp 之chi 王vương若nhược 有hữu 所sở 說thuyết皆giai 不bất 虛hư 也dã於ư 一nhất 切thiết 法pháp以dĩ 智trí 方phương 便tiện而nhi 演diễn 說thuyết 之chi其kỳ 所sở 說thuyết 法Pháp皆giai 悉tất 到đáo 於ư一Nhất 切Thiết 智Trí 地địa
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết rằng Như Lai là vua của tất cả pháp. Bất cứ lời nói nào của Như Lai cũng đều chẳng hư dối. Ở trong tất cả pháp, Như Lai dùng trí tuệ phương tiện mà diễn nói. Lời thuyết Pháp của Như Lai thảy đều dẫn đến nơi Nhất Thiết Trí.

如Như 來Lai 觀quán 知tri一nhất 切thiết 諸chư 法pháp之chi 所sở 歸quy 趣thú亦diệc 知tri 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh深thâm 心tâm 所sở 行hành通thông 達đạt 無vô 礙ngại又hựu 於ư 諸chư 法pháp究cứu 盡tận 明minh 了liễu示thị 諸chư 眾chúng 生sanh一nhất 切thiết 智trí 慧tuệ
Như Lai quán biết chỗ trở về của hết thảy các pháp. Như Lai cũng biết mọi việc làm trong thâm tâm của tất cả chúng sanh và thông đạt vô ngại. Lại ở nơi các pháp đều thấu rõ đến tột cùng và có thể chỉ dẫn các chúng sanh đến tất cả trí tuệ.

迦Ca 葉Diếp譬thí 如như 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới山sơn 川xuyên 谿khê 谷cốc土thổ 地địa 所sở 生sanh卉hủy 木mộc 叢tùng 林lâm及cập 諸chư 藥dược 草thảo種chủng 類loại 若nhược 干can名danh 色sắc 各các 異dị
Này Đại Ẩm Quang! Ví như nơi núi rừng, dòng nước, khe suối, thung lũng, và đất đai trong Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới mọc ra cỏ cây, rừng rậm, và các dược thảo với nhiều thứ chủng loại, cùng tên gọi và màu sắc khác nhau.

密mật 雲vân 彌di 布bố遍biến 覆phú 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới一nhất 時thời 等đẳng 澍chú其kỳ 澤trạch 普phổ 洽hiệp卉hủy 木mộc 叢tùng 林lâm及cập 諸chư 藥dược 草thảo小tiểu 根căn 小tiểu 莖hành小tiểu 枝chi 小tiểu 葉diệp中trung 根căn 中trung 莖hành中trung 枝chi 中trung 葉diệp大đại 根căn 大đại 莖hành大đại 枝chi 大đại 葉diệp諸chư 樹thụ 大đại 小tiểu隨tùy 上thượng 中trung 下hạ各các 有hữu 所sở 受thọ
Bấy giờ có một đám mây dày bao phủ và trùm khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới, rồi cùng một lúc mưa thấm ướt đồng đều khắp nơi. Cỏ cây, rừng rậm, và các dược thảo với thân rễ bé nhỏ, cành lá bé nhỏ, thân rễ trung bình, cành lá trung bình, thân rễ to lớn, cành lá to lớn, và các cây lớn nhỏ, tùy theo kích cỡ--đại, trung, tiểu--của chúng mà hút lấy nước mưa.

一nhất 雲vân 所sở 雨vũ稱xưng 其kỳ 種chủng 性tánh而nhi 得đắc 生sanh 長trưởng華hoa 果quả 敷phu 實thật雖tuy 一nhất 地địa 所sở 生sanh一nhất 雨vũ 所sở 潤nhuận而nhi 諸chư 草thảo 木mộc各các 有hữu 差sai 別biệt
Mặc dù nước mưa đồng từ một đám mây, nhưng tùy theo giống loại của mỗi loại mà sanh sôi nảy nở và đơm hoa kết trái. Tuy chúng cùng một chỗ đất sanh trưởng và cùng một trận mưa thấm nhuần, nhưng mỗi loài cỏ cây thảy đều khác nhau.

迦Ca 葉Diếp當đương 知tri 如Như 來Lai亦diệc 復phục 如như 是thị出xuất 現hiện 於ư 世thế如như 大đại 雲vân 起khởi以dĩ 大đại 音âm 聲thanh普phổ 遍biến 世thế 界giới天thiên人nhân阿a 修tu 羅la如như 彼bỉ 大đại 雲vân遍biến 覆phú 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 國Quốc 土Độ
Này Đại Ẩm Quang! Phải biết Như Lai cũng lại như vậy. Như Lai xuất hiện ở thế gian như đám mây lớn kéo đến. Như Lai dùng âm thanh lớn vang khắp thế giới của trời, người, và phi thiên, như đám mây lớn kia trùm khắp Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới.

於ư 大đại 眾chúng 中trung而nhi 唱xướng 是thị 言ngôn
Ở giữa đại chúng, Như Lai xướng lên lời như vầy:

我ngã 是thị 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn
'Ta là bậc Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.

未vị 度độ 者giả 令linh 度độ未vị 解giải 者giả 令linh 解giải未vị 安an 者giả 令linh 安an未vị 涅Niết 槃Bàn 者giả令linh 得đắc 涅Niết 槃Bàn
- Những ai chưa hóa độ, Ta sẽ hóa độ.

- Những ai chưa giải thoát, Ta sẽ khiến giải thoát.

- Những ai chưa an vui, Ta sẽ khiến an vui.

- Những ai chưa đắc tịch diệt, Ta sẽ khiến đắc tịch diệt.


今kim 世thế 後hậu 世thế如như 實thật 知tri 之chi我ngã 是thị 一nhất 切thiết 知tri 者giả一nhất 切thiết 見kiến 者giả知tri 道Đạo 者giả開khai 道Đạo 者giả說thuyết 道Đạo 者giả汝nhữ 等đẳng 天thiên人nhân阿a 修tu 羅la 眾chúng皆giai 應ưng 到đáo 此thử為vì 聽thính 法Pháp 故cố
Đời này đời sau, Ta đều biết như thật. Ta là bậc biết tất cả, bậc thấy tất cả, bậc tri Đạo, bậc khai Đạo, và bậc thuyết Đạo. Các hàng trời, người, và phi thiên đều nên đến nơi này để nghe Pháp.'

爾nhĩ 時thời 無vô 數số千thiên 萬vạn 億ức 種chủng 眾chúng 生sanh來lai 至chí 佛Phật 所sở 而nhi 聽thính 法Pháp如Như 來Lai 于vu 時thời觀quán 是thị 眾chúng 生sanh諸chư 根căn 利lợi 鈍độn精tinh 進tấn 懈giải 怠đãi隨tùy 其kỳ 所sở 堪kham而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp種chủng 種chủng 無vô 量lượng皆giai 令linh 歡hoan 喜hỷ快khoái 得đắc 善thiện 利lợi是thị 諸chư 眾chúng 生sanh聞văn 是thị 法Pháp 已dĩ現hiện 世thế 安an 隱ẩn後hậu 生sanh 善thiện 處xứ以dĩ 道Đạo 受thọ 樂lạc亦diệc 得đắc 聞văn 法Pháp既ký 聞văn 法Pháp 已dĩ離ly 諸chư 障chướng 礙ngại於ư 諸chư 法pháp 中trung任nhậm 力lực 所sở 能năng漸tiệm 得đắc 入nhập 道Đạo
Lúc bấy giờ có vô số ngàn vạn ức loại chúng sanh đi đến chỗ của Phật để nghe Pháp. Khi ấy Như Lai quán sát các căn tánh: lanh lợi, ngu độn, tinh tấn, và lười biếng của những chúng sanh này, rồi Ngài tùy theo khả năng lãnh thọ mà thuyết Pháp cho họ, khiến vô lượng chúng sanh đều hoan hỷ và được lợi ích lành. Sau khi nghe Pháp, hiện đời các chúng sanh này được an ổn; đời sau sẽ sanh vào nơi an lành. Do thực hành Đạo nên sẽ thọ hưởng an vui và cũng được nghe Pháp. Sau khi nghe Pháp, họ sẽ lìa mọi chướng ngại. Ở trong các pháp với tùy kheo khả năng, họ dần dần sẽ được vào Đạo.

如như 彼bỉ 大đại 雲vân雨vũ 於ư 一nhất 切thiết卉hủy 木mộc 叢tùng 林lâm及cập 諸chư 藥dược 草thảo如như 其kỳ 種chủng 性tánh具cụ 足túc 蒙mông 潤nhuận各các 得đắc 生sanh 長trưởng如Như 來Lai 說thuyết 法Pháp一nhất 相tướng 一nhất 味vị所sở 謂vị解giải 脫thoát 相tướng離ly 相tướng滅diệt 相tướng究cứu 竟cánh 至chí 於ư一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí其kỳ 有hữu 眾chúng 生sanh聞văn 如Như 來Lai 法Pháp若nhược 持trì 讀độc 誦tụng如như 說thuyết 修tu 行hành所sở 得đắc 功công 德đức不bất 自tự 覺giác 知tri
Đây ví như đám mây lớn kia mưa ướt tất cả cỏ cây, rừng rậm, và các dược thảo. Tùy theo mỗi giống loại mà đều thấm nhuần đầy đủ và sanh sôi nảy nở. Như Lai thuyết Pháp chỉ có một tướng và một vị. Đó là tướng giải thoát, tướng lìa xa, tướng diệt, và cứu cánh đến Nhất Thiết Chủng Trí. Những chúng sanh nào nghe Pháp của Như Lai, hoặc thọ trì đọc tụng cùng như thuyết tu hành, chính họ cũng không biết về công đức đã được.

所sở 以dĩ 者giả 何hà唯duy 有hữu 如Như 來Lai知tri 此thử 眾chúng 生sanh種chủng 相tướng 體thể 性tánh
Vì sao thế? Bởi duy chỉ có Như Lai mới biết chủng tướng và thể tánh của những chúng sanh này.

念niệm 何hà 事sự思tư 何hà 事sự修tu 何hà 事sự云vân 何hà 念niệm云vân 何hà 思tư云vân 何hà 修tu以dĩ 何hà 法Pháp 念niệm以dĩ 何hà 法Pháp 思tư以dĩ 何hà 法Pháp 修tu以dĩ 何hà 法Pháp 得đắc
- Họ nhớ niệm gì?

- Họ suy nghĩ gì?

- Họ tu hành gì?

- Họ nhớ niệm thế nào?

- Họ suy nghĩ thế nào?

- Họ tu hành thế nào?

- Họ dùng Pháp gì để nhớ niệm?

- Họ dùng Pháp gì để suy nghĩ?

- Họ dùng Pháp gì để tu hành?

- Họ dùng Pháp gì để chứng đắc?


何hà 法Pháp 眾chúng 生sanh住trụ 於ư 種chủng 種chủng 之chi 地địa唯duy 有hữu 如Như 來Lai如như 實thật 見kiến 之chi明minh 了liễu 無vô 礙ngại
Chúng sanh đang trụ ở địa nào của Pháp, duy chỉ có Như Lai mới thấy như thật và minh liễu vô ngại.

如như 彼bỉ 卉hủy 木mộc 叢tùng 林lâm諸chư 藥dược 草thảo 等đẳng而nhi 不bất 自tự 知tri上thượng 中trung 下hạ 性tánh如Như 來Lai 知tri 是thị 一nhất 相tướng一nhất 味vị 之chi 法Pháp所sở 謂vị解giải 脫thoát 相tướng離ly 相tướng滅diệt 相tướng究Cứu 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn常thường 寂tịch 滅diệt 相tướng終chung 歸quy 於ư 空không佛Phật 知tri 是thị 已dĩ觀quán 眾chúng 生sanh 心tâm 欲dục而nhi 將tương 護hộ 之chi是thị 故cố 不bất 即tức為vi 說thuyết 一Nhất 切Thiết 種Chủng 智Trí
Như cỏ cây, rừng rậm, và các dược thảo chẳng tự biết căn tánh của chúng là thượng, trung, hay hạ. Như Lai biết Pháp chỉ có một tướng và một vị. Đó là tướng giải thoát, tướng lìa xa, tướng diệt, với tướng Cứu Cánh Tịch Diệt thường tịch và cuối cùng quay về chân không. Khi đã biết như vậy, Phật quán sát lòng mong muốn của chúng sanh. Vì bảo hộ họ, cho nên Phật không lập tức nói Nhất Thiết Chủng Trí.

汝nhữ 等đẳng 迦Ca 葉Diếp甚thậm 為vi 希hy 有hữu能năng 知tri 如Như 來Lai隨tùy 宜nghi 說thuyết 法Pháp能năng 信tín 能năng 受thọ
Bhikṣu Đại Ẩm Quang cùng các ông rất là hiếm có, khéo biết chỗ tùy nghi thuyết Pháp của Như Lai và có thể tín thọ.

所sở 以dĩ 者giả 何hà諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn隨tùy 宜nghi 說thuyết 法Pháp難nan 解giải 難nan 知tri
Vì sao thế? Bởi chỗ tùy nghi thuyết Pháp của chư Phật Thế Tôn rất khó giải khó biết."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

破phá 有hữu 法Pháp 王Vương
出xuất 現hiện 世thế 間gian
隨tùy 眾chúng 生sanh 欲dục
種chủng 種chủng 說thuyết 法Pháp

"Pháp Vương trừ ba cõi
Xuất hiện ở thế gian
Tùy mong muốn chúng sanh
Rộng thuyết Pháp độ họ

如Như 來Lai 尊tôn 重trọng
智trí 慧tuệ 深thâm 遠viễn
久cửu 默mặc 斯tư 要yếu
不bất 務vụ 速tốc 說thuyết

Như Lai Vô Thượng Tôn
Trí tuệ sâu thăm thẳm
Từ lâu vẫn lặng yên
Pháp yếu chẳng vội nói

有hữu 智trí 若nhược 聞văn
則tắc 能năng 信tín 解giải
無vô 智trí 疑nghi 悔hối
則tắc 為vi 永vĩnh 失thất

Nếu có người trí nghe
Liền có thể tín giải
Kẻ vô trí sanh nghi
Liền sẽ mất vĩnh viễn

是thị 故cố 迦Ca 葉Diếp
隨tùy 力lực 為vi 說thuyết
以dĩ 種chủng 種chủng 緣duyên
令linh 得đắc 正chánh 見kiến

Cho nên Đại Ẩm Quang
Phật tùy nghi thuyết Pháp
Dùng đủ mọi nhân duyên
Khiến họ được chánh kiến

迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri
譬thí 如như 大đại 雲vân
起khởi 於ư 世thế 間gian
遍biến 覆phú 一nhất 切thiết

Đại Ẩm Quang nên biết
Ví như đám mây lớn
Khởi lên ở thế gian
Bao trùm che tất cả

慧tuệ 雲vân 含hàm 潤nhuận
電điện 光quang 晃hoảng 曜diệu
雷lôi 聲thanh 遠viễn 震chấn
令linh 眾chúng 悅duyệt 豫dự

Mây trí tuệ thấm nhuần
Điện chớp sáng chói lòa
Tiếng sấm nổ vang rền
Khiến chúng sanh an vui

日nhật 光quang 掩yểm 蔽tế
地địa 上thượng 清thanh 涼lương
靉ái 靆đãi 垂thùy 布bố
如như 可khả 承thừa 攬lãm

Ánh mặt trời che lấp
Mặt đất liền mát mẻ
Đám mây lượn sà thấp
Như có thể nắm lấy

其kỳ 雨vũ 普phổ 等đẳng
四tứ 方phương 俱câu 下hạ
流lưu 澍chú 無vô 量lượng
率suất 土thổ 充sung 洽hiệp

Mưa rơi khắp mọi nơi
Mưa xuống ở bốn phương
Tuôn rơi vô số lượng
Đất đai đều thấm ướt

山sơn 川xuyên 險hiểm 谷cốc
幽u 邃thúy 所sở 生sanh
卉hủy 木mộc 藥dược 草thảo
大đại 小tiểu 諸chư 樹thụ

Sông núi hang cốc hiểm
Ẩn sâu mọc sanh ra
Cỏ cây và dược thảo
Các cây cối lớn nhỏ

百bách 穀cốc 苗miêu 稼giá
甘cam 蔗giá 葡bồ 萄đào
雨vũ 之chi 所sở 潤nhuận
無vô 不bất 豐phong 足túc

Lúa non trăm loại hạt
Mía ngọt và cây nho
Được mưa rưới thấm nhuần
Đều tươi tốt xum xuê

乾can 地địa 普phổ 洽hiệp
藥dược 木mộc 並tịnh 茂mậu
其kỳ 雲vân 所sở 出xuất
一nhất 味vị 之chi 水thủy

Đất khô cằn thấm ướt
Dược thảo cây tốt tươi
Mây đó chỉ tuôn rơi
Một vị nước duy nhất

草thảo 木mộc 叢tùng 林lâm
隨tùy 分phân 受thọ 潤nhuận
一nhất 切thiết 諸chư 樹thụ
上thượng 中trung 下hạ 等đẳng
稱xưng 其kỳ 大đại 小tiểu
各các 得đắc 生sanh 長trưởng

Cỏ cây rừng rậm rạp
Tùy phân lượng thấm nhuần
Hết thảy các cây cối
Lớn to vừa bé nhỏ
Tùy theo mỗi kích cỡ
Mà thảy mỗi sanh trưởng

根căn 莖hành 枝chi 葉diệp
華hoa 果quả 光quang 色sắc
一nhất 雨vũ 所sở 及cập
皆giai 得đắc 鮮tiên 澤trạch

Gốc rễ thân cành lá
Hoa quả màu sắc sáng
Với một trận mưa đó
Đều thấm ướt tốt tươi

如như 其kỳ 體thể 相tướng
性tánh 分phân 大đại 小tiểu
所sở 潤nhuận 是thị 一nhất
而nhi 各các 滋tư 茂mậu

Tùy thể tướng của chúng
Căn tánh lớn hay nhỏ
Thấm nhuần đều như nhau
Mà tùy mỗi tốt tươi

佛Phật 亦diệc 如như 是thị
出xuất 現hiện 於ư 世thế
譬thí 如như 大đại 雲vân
普phổ 覆phú 一nhất 切thiết

Phật cũng lại như vậy
Xuất hiện ở thế gian
Ví như đám mây lớn
Bao trùm che tất cả

既ký 出xuất 于vu 世thế
為vì 諸chư 眾chúng 生sanh
分phân 別biệt 演diễn 說thuyết
諸chư 法pháp 之chi 實thật

Khi Phật đã xuất thế
Ngài vì các chúng sanh
Phân biệt và diễn nói
Thật tướng của các pháp

大Đại 聖Thánh 世Thế 尊Tôn
於ư 諸chư 天thiên 人nhân
一nhất 切thiết 眾chúng 中trung
而nhi 宣tuyên 是thị 言ngôn

Bậc Đại Thánh Thế Tôn
Ở giữa hàng trời người
Trong hết thảy đại chúng
Mà nói lời như vầy

我ngã 為vi 如Như 來Lai
兩Lưỡng 足Túc 之chi 尊Tôn
出xuất 于vu 世thế 間gian
猶do 如như 大đại 雲vân

'Ta là bậc Như Lai
Bậc phước trí vẹn toàn
Xuất hiện ở thế gian
Ví như đám mây lớn

充sung 潤nhuận 一nhất 切thiết
枯khô 槁cảo 眾chúng 生sanh
皆giai 令linh 離ly 苦khổ
得đắc 安an 隱ẩn 樂lạc
世thế 間gian 之chi 樂lạc
及cập 涅Niết 槃Bàn 樂lạc

Thấm nhuần hết tất cả
Chúng sanh nào khô héo
Khiến đều xa ách khổ
Được an ổn bình yên
Thọ vui sướng thế gian
Và tịch diệt an lạc

諸chư 天thiên 人nhân 眾chúng
一nhất 心tâm 善thiện 聽thính
皆giai 應ưng 到đáo 此thử
覲cận 無Vô 上Thượng 尊Tôn

Chư thiên và nhân thế
Nhất tâm khéo lắng nghe
Đều nên đến nơi này
Thân cận Vô Thượng Tôn

我ngã 為vi 世Thế 尊Tôn
無vô 能năng 及cập 者giả
安an 隱ẩn 眾chúng 生sanh
故cố 現hiện 於ư 世thế

Ta là Đức Thế Tôn
Không một ai sánh bằng
An định các chúng sanh
Nên thị hiện ở đời'

為vì 大đại 眾chúng 說thuyết
甘cam 露lộ 淨tịnh 法Pháp
其kỳ 法Pháp 一nhất 味vị
解giải 脫thoát 涅Niết 槃Bàn

Vì đại chúng thuyết Pháp
Pháp thanh tịnh cam lộ
Pháp đó chỉ một vị
Là tịch diệt giải thoát

以dĩ 一nhất 妙diệu 音âm
演diễn 暢sướng 斯tư 義nghĩa
常thường 為vì 大Đại 乘Thừa
而nhi 作tác 因nhân 緣duyên

Ta dùng một diệu âm
Diễn sướng nghĩa thú này
Luôn thường vì Đại Thừa
Mà gieo tạo nhân duyên

我ngã 觀quán 一nhất 切thiết
普phổ 皆giai 平bình 等đẳng
無vô 有hữu 彼bỉ 此thử
愛ái 憎tăng 之chi 心tâm
我ngã 無vô 貪tham 著trước
亦diệc 無vô 限hạn 礙ngại

Ta quán sát tất cả
Rộng khắp đều bình đẳng
Chẳng có đây hay đó
Cùng với lòng thương ghét
Ta đều không tham trước
Cũng không bị chướng ngại

恒hằng 為vì 一nhất 切thiết
平bình 等đẳng 說thuyết 法Pháp
如như 為vi 一nhất 人nhân
眾chúng 多đa 亦diệc 然nhiên

Luôn luôn vì tất cả
Mà bình đẳng thuyết Pháp
Một người cũng như thế
Nhiều người cũng như vậy

常thường 演diễn 說thuyết 法Pháp
曾tằng 無vô 他tha 事sự
去khứ 來lai 坐tọa 立lập
終chung 不bất 疲bì 厭yếm
充sung 足túc 世thế 間gian
如như 雨vũ 普phổ 潤nhuận

Ta luôn thuyết giảng Pháp
Chẳng có việc nào khác
Đến đi hoặc đứng ngồi
Không bao giờ chán mỏi
Đầy khắp ở thế gian
Như mưa thấm mọi nơi

貴quý 賤tiện 上thượng 下hạ
持trì 戒giới 毀hủy 戒giới
威uy 儀nghi 具cụ 足túc
及cập 不bất 具cụ 足túc
正chánh 見kiến 邪tà 見kiến
利lợi 根căn 鈍độn 根căn
等đẳng 雨vũ 法Pháp 雨vũ
而nhi 無vô 懈giải 倦quyện

Sang hèn thượng trung hạ
Trì giới phá hủy giới
Bậc uy nghi trọn đủ
Cùng kẻ bị khiếm khuyết
Chánh kiến với tà kiến
Lợi căn và độn căn
Rưới mưa Pháp đồng đều
Mà chưa hề mỏi mệt

一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh
聞văn 我ngã 法Pháp 者giả
隨tùy 力lực 所sở 受thọ
住trụ 於ư 諸chư 地địa

Hết thảy các chúng sanh
Nghe được Pháp của Ta
Tùy theo sức lãnh thọ
Trụ ở nơi các địa

或hoặc 處xứ 人nhân 天thiên
轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương
釋Thích 梵Phạm 諸chư 王vương
是thị 小tiểu 藥dược 草thảo

Hoặc ở cõi trời người
Làm Chuyển Luân Thánh Vương
Phạm Vương Năng Thiên Đế
Đây là dược thảo nhỏ

知tri 無vô 漏lậu 法Pháp
能năng 得đắc 涅Niết 槃Bàn
起khởi 六Lục 神Thần 通Thông
及cập 得đắc 三Tam 明Minh

Người biết Pháp vô lậu
Có thể đắc tịch diệt
Phát khởi Sáu Thần Thông
Cùng chứng đắc Ba Minh

獨độc 處xử 山sơn 林lâm
常thường 行hành 禪thiền 定định
得đắc 緣Duyên 覺Giác 證chứng
是thị 中trung 藥dược 草thảo

Một mình ở núi rừng
Luôn thực hành thiền định
Chứng đắc Đạo Duyên Giác
Đây là dược thảo vừa

求cầu 世Thế 尊Tôn 處xứ
我ngã 當đương 作tác 佛Phật
行hành 精tinh 進tấn 定định
是thị 上thượng 藥dược 草thảo

Người cầu nơi Thế Tôn
Nói 'mình sẽ thành Phật'
Tinh tấn tu thiền định
Đây là dược thảo lớn

又hựu 諸chư 佛Phật 子tử
專chuyên 心tâm 佛Phật 道Đạo
常thường 行hành 慈từ 悲bi
自tự 知tri 作tác 佛Phật
決quyết 定định 無vô 疑nghi
是thị 名danh 小tiểu 樹thụ

Lại có các Phật tử
Chuyên tâm cầu Phật Đạo
Luôn rải tâm từ bi
Tự biết sẽ thành Phật
Chắc chắn không còn nghi
Đây gọi là cây nhỏ

安an 住trụ 神thần 通thông
轉chuyển 不bất 退thoái 輪luân
度độ 無vô 量lượng 億ức
百bách 千thiên 眾chúng 生sanh
如như 是thị 菩Bồ 薩Tát
名danh 為vi 大đại 樹thụ

Bậc an trụ thần thông
Lăn chuyển Chánh Pháp luân
Hóa độ các chúng sanh
Nhiều vô lượng tỷ ức
Chư Bồ-tát như thế
Đây gọi là cây lớn

佛Phật 平bình 等đẳng 說thuyết
如như 一nhất 味vị 雨vũ
隨tùy 眾chúng 生sanh 性tánh
所sở 受thọ 不bất 同đồng

Phật thuyết Pháp bình đẳng
Như một vị của mưa
Tùy căn tánh chúng sanh
Lãnh thọ chẳng giống nhau

如như 彼bỉ 草thảo 木mộc
所sở 稟bẩm 各các 異dị
佛Phật 以dĩ 此thử 喻dụ
方phương 便tiện 開khai 示thị

Như các cỏ cây kia
Bổn tánh đều sai khác
Phật dùng thí dụ này
Để khai thị phương tiện

種chủng 種chủng 言ngôn 辭từ
演diễn 說thuyết 一nhất 法Pháp
於ư 佛Phật 智trí 慧tuệ
如như 海hải 一nhất 滴tích

Với đủ mọi ngôn từ
Diễn giải nói một Pháp
Trong trí tuệ của Phật
Như một giọt giữa biển

我ngã 雨vũ 法Pháp 雨vũ
充sung 滿mãn 世thế 間gian
一nhất 味vị 之chi 法Pháp
隨tùy 力lực 修tu 行hành

Ta rưới xuống mưa Pháp
Đầy khắp ở thế gian
Một Pháp vị duy nhất
Tùy sức họ tu hành

如như 彼bỉ 叢tùng 林lâm
藥dược 草thảo 諸chư 樹thụ
隨tùy 其kỳ 大đại 小tiểu
漸tiệm 增tăng 茂mậu 好hảo

Đây như rừng rậm kia
Dược thảo các cây cối
Tùy kích cỡ lớn bé
Dần dần sẽ tốt tươi

諸chư 佛Phật 之chi 法Pháp
常thường 以dĩ 一nhất 味vị
令linh 諸chư 世thế 間gian
普phổ 得đắc 具cụ 足túc
漸tiệm 次thứ 修tu 行hành
皆giai 得đắc 道Đạo 果Quả

Pháp của tất cả Phật
Luôn chỉ có một vị
Khiến hết thảy thế gian
Ai cũng được viên tròn
Họ tu hành lần lần
Đều sẽ đắc Đạo Quả

聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác
處xử 於ư 山sơn 林lâm
住trụ 最tối 後hậu 身thân
聞văn 法Pháp 得đắc 果Quả
是thị 名danh 藥dược 草thảo
各các 得đắc 增tăng 長trưởng

Thanh Văn và Duyên Giác
Sống ở trong núi rừng
Trụ ở thân cuối cùng
Nghe Pháp chứng đắc Quả
Đây gọi là dược thảo
Tùy mỗi mà tăng trưởng

若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát
智trí 慧tuệ 堅kiên 固cố
了liễu 達đạt 三tam 界giới
求cầu 最Tối 上Thượng 乘Thừa
是thị 名danh 小tiểu 樹thụ
而nhi 得đắc 增tăng 長trưởng

Nếu có chư Bồ-tát
Với trí tuệ kiên cố
Liễu đạt lìa ba cõi
Chí cầu Tối Thượng Thừa
Đây gọi là cây nhỏ
Tùy mỗi mà tăng trưởng

復phục 有hữu 住trụ 禪thiền
得đắc 神thần 通thông 力lực
聞văn 諸chư 法pháp 空không
心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ
放phóng 無vô 數số 光quang
度độ 諸chư 眾chúng 生sanh
是thị 名danh 大đại 樹thụ
而nhi 得đắc 增tăng 長trưởng

Lại có người trụ thiền
Chứng đắc sức thần thông
Nghe được các pháp không
Tâm sanh đại hoan hỷ
Phóng ra vô số quang
Hóa độ các chúng sanh
Đây gọi là cây lớn
Tùy mỗi mà tăng trưởng

如như 是thị 迦Ca 葉Diếp
佛Phật 所sở 說thuyết 法Pháp
譬thí 如như 大đại 雲vân
以dĩ 一nhất 味vị 雨vũ
潤nhuận 於ư 人nhân 華hoa
各các 得đắc 成thành 實thật

Như thế Đại Ẩm Quang
Pháp của chư Phật nói
Ví như đám mây lớn
Mưa xuống chỉ một vị
Thấm nhuần người và hoa
Tùy mỗi sẽ kết trái

迦Ca 葉Diếp 當đương 知tri
以dĩ 諸chư 因nhân 緣duyên
種chủng 種chủng 譬thí 喻dụ
開khai 示thị 佛Phật 道Đạo
是thị 我ngã 方phương 便tiện
諸chư 佛Phật 亦diệc 然nhiên

Đại Ẩm Quang nên biết
Ta dùng các nhân duyên
Và đủ mọi thí dụ
Mà khai thị Phật Đạo
Là phương tiện của Ta
Chư Phật cũng như vậy

今kim 為vì 汝nhữ 等đẳng
說thuyết 最tối 實thật 事sự
諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng
皆giai 非phi 滅diệt 度độ

Ta nay vì các ông
Nói sự thật sau cùng
Tất cả hàng Thanh Văn
Đều chưa ai diệt độ

汝nhữ 等đẳng 所sở 行hành
是thị 菩Bồ 薩Tát 道Đạo
漸tiệm 漸tiệm 修tu 學học
悉tất 當đương 成thành 佛Phật

Việc làm của các ông
Đó là Đạo Bồ-tát
Hãy tu học lần lần
Tất đều sẽ thành Phật"

授Thọ 記Ký 品Phẩm 第đệ 六lục
Phẩm 6: Thọ Ký


爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn說thuyết 是thị 偈kệ 已dĩ告cáo 諸chư 大đại 眾chúng唱xướng 如như 是thị 言ngôn
Sau khi Thế Tôn đã nói bài kệ đó xong, Ngài bảo các đại chúng như vầy:

我ngã 此thử 弟đệ 子tử摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp於ư 未vị 來lai 世thế當đương 得đắc 奉phụng 覲cận三tam 百bách 萬vạn 億ức諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn供cúng 養dường 恭cung 敬kính尊tôn 重trọng 讚tán 歎thán廣quảng 宣tuyên 諸chư 佛Phật無vô 量lượng 大đại 法Pháp
"Bhikṣu Đại Ẩm Quang, vị đệ tử này của Ta sẽ phụng sự và thân cận ba triệu ức chư Phật Thế Tôn ở vào đời vị lai, cung kính cúng dường, tôn trọng tán thán, và rộng tuyên dương vô lượng đại Pháp của chư Phật.

於ư 最tối 後hậu 身thân得đắc 成thành 為vi 佛Phật名danh 曰viết 光Quang 明Minh 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn
Khi trụ ở thân cuối cùng, ông ấy sẽ thành Phật, hiệu là Quang Minh Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.

國quốc 名danh 光Quang 德Đức劫kiếp 名danh 大Đại 莊Trang 嚴Nghiêm佛Phật 壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp像Tượng 法Pháp 亦diệc 住trụ二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp
Quốc độ tên là Quang Đức. Kiếp tên là Đại Trang Nghiêm. Thọ mạng của Đức Phật đó là 12 tiểu kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là 20 tiểu kiếp. Thời gian Tượng Pháp cũng trụ thế 20 tiểu kiếp.

國quốc 界giới 嚴nghiêm 飾sức無vô 諸chư 穢uế 惡ác瓦ngõa 礫lịch 荊kinh 棘cức便tiện 利lợi 不bất 淨tịnh其kỳ 土độ 平bình 正chánh無vô 有hữu 高cao 下hạ坑khanh 坎khảm 堆đôi 阜phụ琉lưu 璃ly 為vi 地địa寶bảo 樹thụ 行hàng 列liệt黃hoàng 金kim 為vi 繩thằng以dĩ 界giới 道đạo 側trắc散tán 諸chư 寶bảo 華hoa周chu 遍biến 清thanh 淨tịnh其kỳ 國quốc 菩Bồ 薩Tát無vô 量lượng 千thiên 億ức諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng亦diệc 復phục 無vô 數số無vô 有hữu 魔ma 事sự雖tuy 有hữu 魔ma 及cập 魔ma 民dân皆giai 護hộ 佛Phật 法Pháp
Cõi nước ấy trang nghiêm. Không có việc ác, đồ dơ bẩn, ngói, đá sỏi, cây gai, phân, hay những thứ bất tịnh. Quốc độ bằng phẳng, không có chỗ cao hay thấp, hầm hố hay núi đồi. Đất làm bằng lưu ly và có các hàng cây báu. Những sợi dây hoàng kim được giăng trên các con đường. Các hoa báu rải xuống và làm cho khắp nơi đều thanh tịnh. Có vô lượng ngàn ức Bồ-tát trong cõi nước đó. Số lượng của hàng Thanh Văn thánh chúng cũng nhiều vô số. Nơi ấy không có việc làm của ma. Tuy có ma và nhân dân của ma nhưng họ đều hộ trì Phật Pháp."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ bảo các vị Bhikṣu rằng:

我ngã 以dĩ 佛Phật 眼nhãn
見kiến 是thị 迦Ca 葉Diếp
於ư 未vị 來lai 世thế
過quá 無vô 數số 劫kiếp
當đương 得đắc 作tác 佛Phật

"Như Lai dùng Phật nhãn
Quán thấy Đại Ẩm Quang
Ở vào đời vị lai
Trải qua vô số kiếp
Sẽ được thành Phật Đạo

而nhi 於ư 來lai 世thế
供cúng 養dường 奉phụng 覲cận
三tam 百bách 萬vạn 億ức
諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn

Ở vào đời vị lai
Sẽ cúng dường phụng sự
Hầu ba trăm vạn ức
Chư Như Lai Thế Tôn

為vì 佛Phật 智trí 慧tuệ
淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành
供cúng 養dường 最tối 上thượng
二Nhị 足Túc 尊Tôn 已dĩ

Vì cầu trí của Phật
Tịnh hành luôn tu tập
Cúng dường tối thượng Tôn
Bậc phước trí vẹn toàn

修tu 習tập 一nhất 切thiết
無vô 上thượng 之chi 慧tuệ
於ư 最tối 後hậu 身thân
得đắc 成thành 為vi 佛Phật

Rồi tu tập tất cả
Mọi trí tuệ vô thượng
Trụ ở thân cuối cùng
Sẽ được thành Phật Đạo

其kỳ 土độ 清thanh 淨tịnh
琉lưu 璃ly 為vi 地địa
多đa 諸chư 寶bảo 樹thụ
行hàng 列liệt 道đạo 側trắc
金kim 繩thằng 界giới 道đạo
見kiến 者giả 歡hoan 喜hỷ

Cõi nước ấy thanh tịnh
Đất làm bằng lưu ly
Với nhiều hàng cây báu
Giăng trên các con đường
Treo những sợi dây vàng
Người thấy đều hoan hỷ

常thường 出xuất 好hảo 香hương
散tán 眾chúng 名danh 華hoa
種chủng 種chủng 奇kỳ 妙diệu
以dĩ 為vi 莊trang 嚴nghiêm

Hương thơm luôn xông khắp
Rải xuống những hoa quý
Và mọi vật kỳ diệu
Để dùng làm trang nghiêm

其kỳ 地địa 平bình 正chánh
無vô 有hữu 丘khâu 坑khanh
諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng
不bất 可khả 稱xưng 計kế

Đất nơi đó bằng phẳng
Cũng chẳng có gò hố
Chư Bồ-tát đại chúng
Không thể tính đếm kể

其kỳ 心tâm 調điều 柔nhu
逮đãi 大đại 神thần 通thông
奉phụng 持trì 諸chư 佛Phật
大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển

Tâm điều phục nhu hòa
Họ có thần thông lớn
Trì các Kinh Đại Thừa
Của chư Phật Như Lai

諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng
無vô 漏lậu 後hậu 身thân
法Pháp 王Vương 之chi 子tử
亦diệc 不bất 可khả 計kế
乃nãi 以dĩ 天thiên 眼nhãn
不bất 能năng 數sổ 知tri

Hàng Thanh Văn thánh chúng
Vô lậu thân cuối cùng
Là con của Pháp Vương
Cũng nhiều không kể xiết
Cho đến dùng thiên nhãn
Chẳng thể biết số lượng

其kỳ 佛Phật 當đương 壽thọ
十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp
正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế
二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp

Thọ mạng Đức Phật đó
Là mười hai tiểu kiếp
Còn Chánh Pháp trụ thế
Dài hai mươi tiểu kiếp

像Tượng 法Pháp 亦diệc 住trụ
二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp
光Quang 明Minh 世Thế 尊Tôn
其kỳ 事sự 如như 是thị

Thời gian Tượng Pháp trụ
Cũng hai mươi tiểu kiếp
Đức Quang Minh Thế Tôn
Việc ấy là như vậy"




爾nhĩ 時thời 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên須Tu 菩Bồ 提Đề摩Ma 訶Ha 迦Ca 栴Chiên 延Diên 等đẳng皆giai 悉tất 悚tủng 慄lật一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan目mục 不bất 暫tạm 捨xả
Lúc bấy giờ Tôn giả Thiện Hiện, Tôn giả Đại Tiễn Thế Chủng Nam, và Tôn giả Đại Thải Thục Thị thảy đều run sợ. Họ nhất tâm chắp tay, chiêm ngưỡng tôn nhan, và mắt không rời một thoáng.

即tức 共cộng 同đồng 聲thanh而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Họ liền đồng thanh nói kệ rằng:

大đại 雄hùng 猛mãnh 世Thế 尊Tôn
諸chư 釋Thích 之chi 法Pháp 王Vương
哀ai 愍mẫn 我ngã 等đẳng 故cố
而nhi 賜tứ 佛Phật 音âm 聲thanh

"Đại dũng mãnh Thế Tôn
Đức Năng Nhân Pháp Vương
Hãy thương xót chúng con
Mà ban Phật âm thanh

若nhược 知tri 我ngã 深thâm 心tâm
見kiến 為vi 授thọ 記ký 者giả
如như 以dĩ 甘cam 露lộ 灑sái
除trừ 熱nhiệt 得đắc 清thanh 涼lương

Phật biết đáy lòng con
Nếu thấy được thọ ký
Sẽ như rưới cam lộ
Trừ nhiệt được mát mẻ

如như 從tùng 饑cơ 國quốc 來lai
忽hốt 遇ngộ 大đại 王vương 饍thiện
心tâm 猶do 懷hoài 疑nghi 懼cụ
未vị 敢cảm 即tức 便tiện 食thực
若nhược 復phục 得đắc 王vương 教giáo
然nhiên 後hậu 乃nãi 敢cảm 食thực

Như từ nước đói tới
Bỗng gặp yến tiệc vua
Lòng hoài nghi sợ hãi
Và liền chẳng dám ăn
Nếu lại được vua cho
Sau đó mới dám ăn

我ngã 等đẳng 亦diệc 如như 是thị
每mỗi 惟duy 小Tiểu 乘Thừa 過quá
不bất 知tri 當đương 云vân 何hà
得đắc 佛Phật 無vô 上thượng 慧tuệ

Chúng con cũng như vậy
Tự nghĩ Nhị Thừa lỗi
Chẳng biết phải làm sao
Đắc trí Phật vô thượng

雖tuy 聞văn 佛Phật 音âm 聲thanh
言ngôn 我ngã 等đẳng 作tác 佛Phật
心tâm 尚thượng 懷hoài 憂ưu 懼cụ
如như 未vị 敢cảm 便tiện 食thực
若nhược 蒙mông 佛Phật 授thọ 記ký
爾nhĩ 乃nãi 快khoái 安an 樂lạc

Tuy nghe Phật âm thanh
Nói chúng con thành Phật
Lòng ưu lo sợ hãi
Như người chẳng dám ăn
Nếu được Phật thọ ký
Thì sẽ được an vui

大đại 雄hùng 猛mãnh 世Thế 尊Tôn
常thường 欲dục 安an 世thế 間gian
願nguyện 賜tứ 我ngã 等đẳng 記ký
如như 飢cơ 須tu 教giáo 食thực

Đại dũng mãnh Thế Tôn
Luôn muốn an thế gian
Xin thọ ký chúng con
Như cho người đói ăn"




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn知tri 諸chư 大đại 弟đệ 子tử心tâm 之chi 所sở 念niệm告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu
Lúc bấy giờ Thế Tôn biết tâm niệm của các vị đại đệ tử nên bảo các vị Bhikṣu rằng:

是thị 須Tu 菩Bồ 提Đề於ư 當đương 來lai 世thế奉phụng 覲cận 三tam 百bách 萬vạn 億ức那na 由do 他tha 佛Phật供cúng 養dường 恭cung 敬kính尊tôn 重trọng 讚tán 歎thán常thường 修tu 梵Phạm 行hành具cụ 菩Bồ 薩Tát 道Đạo於ư 最tối 後hậu 身thân得đắc 成thành 為vi 佛Phật號hiệu 曰viết 名Danh 相Tướng 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn
"Vào đời vị lai, Bhikṣu Thiện Hiện sẽ phụng sự và thân cận ba triệu ức nayuta [na du ta] chư Phật, cung kính cúng dường, tôn trọng tán thán, luôn tu tịnh hành, và đầy đủ Đạo Bồ-tát. Khi trụ ở thân cuối cùng, ông ấy sẽ thành Phật, hiệu là Danh Tướng Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.

劫kiếp 名danh 有Hữu 寶Bảo國quốc 名danh 寶Bảo 生Sanh其kỳ 土độ 平bình 正chánh玻pha 梨lê 為vi 地địa寶bảo 樹thụ 莊trang 嚴nghiêm無vô 諸chư 丘khâu 坑khanh沙sa 礫lịch 荊kinh 棘cức便tiện 利lợi 之chi 穢uế寶bảo 華hoa 覆phú 地địa周chu 遍biến 清thanh 淨tịnh其kỳ 土độ 人nhân 民dân皆giai 處xứ 寶bảo 臺đài珍trân 妙diệu 樓lâu 閣các
Kiếp tên là Hữu Bảo. Quốc độ tên là Bảo Sanh. Cõi nước đó bằng phẳng, pha lê làm đất, và cây báu trang nghiêm. Nơi ấy không có các gò cao, hầm hố, cát sỏi, cây gai, phân hay đồ ô uế. Các hoa báu phủ trên đất và làm cho khắp nơi đều thanh tịnh. Dân chúng ở quốc độ ấy đều ở trong đài báu hoặc trong những lầu các trân quý vi diệu.

聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử無vô 量lượng 無vô 邊biên算toán 數số 譬thí 喻dụ所sở 不bất 能năng 知tri諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng無vô 數số 千thiên 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha
Số lượng của hàng Thanh Văn đệ tử thì nhiều vô lượng vô biên, không thể dùng toán số thí dụ mà có thể biết được. Còn số lượng của chư Bồ-tát thì nhiều vô số ngàn vạn ức nayuta.

佛Phật 壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế 二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp像Tượng 法Pháp 亦diệc 住trụ二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp其kỳ 佛Phật 常thường 處xứ 虛hư 空không為vì 眾chúng 說thuyết 法Pháp度độ 脫thoát 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng
Thọ mạng của Đức Phật đó là 12 tiểu kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là 20 tiểu kiếp. Thời gian Tượng Pháp cũng trụ thế 20 tiểu kiếp. Đức Phật ấy luôn ở trong hư không thuyết Pháp cho đại chúng và độ thoát vô lượng Bồ-tát cùng hàng Thanh Văn."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

諸chư 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng
今kim 告cáo 汝nhữ 等đẳng
皆giai 當đương 一nhất 心tâm
聽thính 我ngã 所sở 說thuyết

"Này các vị Bhikṣu
Ta bây giờ sẽ nói
Các ông hãy nhất tâm
Lắng nghe lời Ta dạy

我ngã 大đại 弟đệ 子tử
須Tu 菩Bồ 提Đề 者giả
當đương 得đắc 作tác 佛Phật
號hiệu 曰viết 名Danh 相Tướng

Đại đệ tử của Ta
Là Thiện Hiện này đây
Vị lai sẽ thành Phật
Phật hiệu là Danh Tướng

當đương 供cúng 無vô 數số
萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật
隨tùy 佛Phật 所sở 行hành
漸tiệm 具cụ 大Đại 道Đạo

Sẽ cúng dường vô số
Vạn ức chư Như Lai
Học theo Phật sở hành
Dần dần đắc Đại Đạo

最tối 後hậu 身thân 得đắc
三tam 十thập 二nhị 相tướng
端đoan 正chánh 姝xu 妙diệu
猶do 如như 寶bảo 山sơn

Trụ ở thân cuối cùng
Đầy đủ ba hai tướng
Đoan chánh đẹp vi diệu
Tựa như hòn núi báu

其kỳ 佛Phật 國quốc 土độ
嚴nghiêm 淨tịnh 第đệ 一nhất
眾chúng 生sanh 見kiến 者giả
無vô 不bất 愛ái 樂nhạo

Cõi nước Đức Phật ấy
Trang nghiêm tịnh đệ nhất
Chúng sanh thấy nơi đó
Không ai chẳng yêu thích

佛Phật 於ư 其kỳ 中trung
度độ 無vô 量lượng 眾chúng
其kỳ 佛Phật 法Pháp 中trung
多đa 諸chư 菩Bồ 薩Tát
皆giai 悉tất 利lợi 根căn
轉chuyển 不bất 退thoái 輪luân

Phật trong cõi nước ấy
Hóa độ vô lượng chúng
Trong giáo Pháp Phật đó
Rất đông chư Bồ-tát
Thảy đều có lợi căn
Lăn chuyển Chánh Pháp luân

彼bỉ 國quốc 常thường 以dĩ
菩Bồ 薩Tát 莊trang 嚴nghiêm
諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng
不bất 可khả 稱xưng 數số

Quốc độ kia luôn có
Chư Bồ-tát trang nghiêm
Hàng Thanh Văn thánh chúng
Số nhiều chẳng tả xiết

皆giai 得đắc 三Tam 明Minh
具cụ 六Lục 神Thần 通Thông
住trụ 八Bát 解Giải 脫Thoát
有hữu 大đại 威uy 德đức

Họ đều đắc Ba Minh
Đầy đủ Sáu Thần Thông
An trụ Tám Giải Thoát
Và có đại uy đức

其kỳ 佛Phật 說thuyết 法Pháp
現hiện 於ư 無vô 量lượng
神thần 通thông 變biến 化hóa
不bất 可khả 思tư 議nghị

Khi Phật đó thuyết Pháp
Thị hiện vô số lượng
Các thần thông biến hóa
Hy hữu chẳng nghĩ bàn

諸chư 天thiên 人nhân 民dân
數số 如như 恒Hằng 沙sa
皆giai 共cộng 合hợp 掌chưởng
聽thính 受thọ 佛Phật 語ngữ

Chư thiên và dân chúng
Số như cát sông Hằng
Họ đều đồng chắp tay
Lắng nghe lời Phật dạy

其kỳ 佛Phật 當đương 壽thọ
十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp
正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế
二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp
像Tượng 法Pháp 亦diệc 住trụ
二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp

Thọ mạng Đức Phật đó
Là mười hai tiểu kiếp
Còn Chánh Pháp trụ thế
Dài hai mươi tiểu kiếp
Thời gian Tượng Pháp trụ
Cũng hai mươi tiểu kiếp"




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn復phục 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo các vị Bhikṣu rằng:

我ngã 今kim 語ngứ 汝nhữ是thị 大Đại 迦Ca 旃Chiên 延Diên於ư 當đương 來lai 世thế以dĩ 諸chư 供cúng 具cụ供cúng 養dường 奉phụng 事sự八bát 千thiên 億ức 佛Phật恭cung 敬kính 尊tôn 重trọng諸chư 佛Phật 滅diệt 後hậu各các 起khởi 塔tháp 廟miếu高cao 千thiên 由do 旬tuần縱tung 廣quảng 正chánh 等đẳng五ngũ 百bách 由do 旬tuần皆giai 以dĩ 金kim銀ngân琉lưu 璃ly硨xa 磲cừ瑪mã 瑙não真chân 珠châu玫mai 瑰côi七thất 寶bảo 合hợp 成thành眾chúng 華hoa 瓔anh 珞lạc塗đồ 香hương 末mạt 香hương 燒thiêu 香hương繒tăng 蓋cái 幢tràng 幡phan供cúng 養dường 塔tháp 廟miếu過quá 是thị 已dĩ 後hậu當đương 復phục 供cúng 養dường二nhị 萬vạn 億ức 佛Phật亦diệc 復phục 如như 是thị供cúng 養dường 是thị 諸chư 佛Phật 已dĩ具cụ 菩Bồ 薩Tát 道Đạo
"Ta bây giờ sẽ nói cho các ông biết. Vào đời vị lai, Bhikṣu Đại Tiễn Thế Chủng Nam sẽ dùng các phẩm vật cúng dường, cung kính tôn trọng, và phụng sự 8.000 ức chư Phật. Sau khi mỗi chư Phật đó đã diệt độ, ông ta đều sẽ xây một ngôi tháp với chiều cao 1.000 yojana [dô cha na], rộng 5.000 yojana, và đều do bảy báu hợp thành, như là vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, trân châu, và mai côi.

當đương 得đắc 作tác 佛Phật號hiệu 曰viết 閻Diêm 浮Phù 那Na 提Đề 金Kim 光Quang 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn
Sau đó ông ấy sẽ thành Phật, hiệu là Jambū [cham bu] Hà Kim Quang Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.

其kỳ 土độ 平bình 正chánh玻pha 梨lê 為vi 地địa寶bảo 樹thụ 莊trang 嚴nghiêm黃hoàng 金kim 為vi 繩thằng以dĩ 界giới 道đạo 側trắc妙diệu 華hoa 覆phú 地địa周chu 遍biến 清thanh 淨tịnh見kiến 者giả 歡hoan 喜hỷ無vô 四tứ 惡ác 道đạo地địa 獄ngục餓ngạ 鬼quỷ畜súc 生sanh阿a 修tu 羅la 道đạo多đa 有hữu 天thiên人nhân諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát無vô 量lượng 萬vạn 億ức莊trang 嚴nghiêm 其kỳ 國quốc佛Phật 壽thọ 十thập 二nhị 小tiểu 劫kiếp正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp像Tượng 法Pháp 亦diệc 住trụ二nhị 十thập 小tiểu 劫kiếp
Cõi nước ấy bằng phẳng, pha lê làm đất, và cây báu trang nghiêm. Những sợi dây hoàng kim được giăng trên con đường. Các diệu hoa phủ trên đất và làm cho khắp nơi đều thanh tịnh. Khi người trông thấy thảy đều hoan hỷ. Quốc độ ấy không có bốn đường ác: địa ngục, ngạ quỷ, bàng sanh, và phi thiên. Cõi nước ấy trang nghiêm với rất nhiều hàng trời người và vô lượng vạn ức hàng Thanh Văn cùng chư Bồ-tát. Thọ mạng của Đức Phật đó là 12 tiểu kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là 20 tiểu kiếp. Thời gian Tượng Pháp cũng trụ thế 20 tiểu kiếp."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

諸chư 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng
皆giai 一nhất 心tâm 聽thính
如như 我ngã 所sở 說thuyết
真chân 實thật 無vô 異dị

"Này các vị Bhikṣu
Hãy thành tâm lắng nghe
Lời của Ta sẽ nói
Chân thật chẳng sai khác

是thị 迦Ca 栴Chiên 延Diên
當đương 以dĩ 種chủng 種chủng
妙diệu 好hảo 供cúng 具cụ
供cúng 養dường 諸chư 佛Phật

Đại Tiễn Thế Chủng Nam
Sẽ dùng đủ mọi thứ
Phẩm vật quý vi diệu
Để cúng dường chư Phật

諸chư 佛Phật 滅diệt 後hậu
起khởi 七thất 寶bảo 塔tháp
亦diệc 以dĩ 華hoa 香hương
供cúng 養dường 舍xá 利lợi

Khi chư Phật diệt độ
Khởi xây tháp bảy báu
Cũng lại dùng hương hoa
Cúng dường Phật xá-lợi

其kỳ 最tối 後hậu 身thân
得đắc 佛Phật 智trí 慧tuệ
成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác

Trụ ở thân cuối cùng
Sẽ đắc trí của Phật
Thành Chánh Đẳng Chánh Giác

國quốc 土độ 清thanh 淨tịnh
度độ 脫thoát 無vô 量lượng
萬vạn 億ức 眾chúng 生sanh
皆giai 為vi 十thập 方phương
之chi 所sở 供cúng 養dường

Cõi nước ấy thanh tịnh
Ngài độ thoát vô lượng
Muôn ức loài hữu tình
Và là nơi cúng dường
Của chúng sanh mười phương

佛Phật 之chi 光quang 明minh
無vô 能năng 勝thắng 者giả
其kỳ 佛Phật 號hiệu 曰viết
閻Diêm 浮Phù 金Kim 光Quang

Ánh sáng Đức Phật đó
Không một ai sánh bằng
Phật hiệu của Ngài là
Jambū Hà Kim Quang

菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn
斷đoạn 一nhất 切thiết 有hữu
無vô 量lượng 無vô 數số
莊trang 嚴nghiêm 其kỳ 國quốc

Chư Bồ-tát Thanh Văn
Đoạn trừ tất cả hữu
Vô lượng vô số ức
Trang nghiêm cõi nước kia"




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn復phục 告cáo 大đại 眾chúng
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại bảo đại chúng rằng:

我ngã 今kim 語ngứ 汝nhữ是thị 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên當đương 以dĩ 種chủng 種chủng 供cúng 具cụ供cúng 養dường 八bát 千thiên 諸chư 佛Phật恭cung 敬kính 尊tôn 重trọng諸chư 佛Phật 滅diệt 後hậu各các 起khởi 塔tháp 廟miếu高cao 千thiên 由do 旬tuần縱tung 廣quảng 正chánh 等đẳng五ngũ 百bách 由do 旬tuần皆giai 以dĩ 金kim銀ngân琉lưu 璃ly硨xa 磲cừ瑪mã 瑙não真chân 珠châu玫mai 瑰côi七thất 寶bảo 合hợp 成thành眾chúng 華hoa 瓔anh 珞lạc塗đồ 香hương 末mạt 香hương 燒thiêu 香hương繒tăng 蓋cái 幢tràng 幡phan以dĩ 用dụng 供cúng 養dường過quá 是thị 已dĩ 後hậu當đương 復phục 供cúng 養dường二nhị 百bách 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật亦diệc 復phục 如như 是thị
"Ta bây giờ sẽ nói cho các ông biết: Vào đời vị lai, Bhikṣu Đại Thải Thục Thị sẽ dùng muôn loại phẩm vật để cúng dường và cung kính tôn trọng 8.000 ức chư Phật. Sau khi mỗi chư Phật đó đã diệt độ, ông ta đều sẽ xây một ngôi tháp với chiều cao 1.000 yojana, rộng 5.000 yojana, và đều do bảy báu hợp thành, như là vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, trân châu, và mai côi. Ông ấy sẽ dùng các loại hoa, chuỗi ngọc, hương xoa, hương bột, hương đốt, lọng che, và tràng phan để làm cúng dường. Khi việc đó hoàn mãn, Bhikṣu Đại Thải Thục Thị sẽ lại cúng dường thêm cho hai triệu ức chư Phật cũng lại như thế.

當đương 得đắc 成thành 佛Phật號hiệu 曰viết 多Đa 摩Ma 羅La 跋Bạt 栴Chiên 檀Đàn 香Hương 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn
Sau đó ông ấy sẽ thành Phật, hiệu là Hoắc Diệp Đàn Hương Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.

劫kiếp 名danh 喜Hỷ 滿Mãn國quốc 名danh 意Ý 樂Lạc其kỳ 土độ 平bình 正chánh玻pha 梨lê 為vi 地địa寶bảo 樹thụ 莊trang 嚴nghiêm散tán 真chân 珠châu 華hoa周chu 遍biến 清thanh 淨tịnh見kiến 者giả 歡hoan 喜hỷ多đa 諸chư 天thiên 人nhân菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn其kỳ 數số 無vô 量lượng佛Phật 壽thọ 二nhị 十thập 四tứ 小tiểu 劫kiếp正Chánh 法Pháp 住trụ 世thế四tứ 十thập 小tiểu 劫kiếp像Tượng 法Pháp 亦diệc 住trụ四tứ 十thập 小tiểu 劫kiếp
Kiếp tên là Hỷ Mãn. Quốc độ tên là Ý Lạc. Cõi nước ấy bằng phẳng, pha lê làm đất, và có cây báu trang nghiêm. Các hoa trân châu rải xuống và làm cho khắp nơi đều thanh tịnh. Khi ai trông thấy thảy đều hoan hỷ. Quốc độ ấy có nhiều hàng trời người cùng chư Bồ-tát Thanh Văn. Số lượng ấy là vô lượng. Thọ mạng của Đức Phật đó là 24 tiểu kiếp. Thời gian Chánh Pháp trụ thế là 40 tiểu kiếp. Thời gian Tượng Pháp cũng trụ thế 40 tiểu kiếp."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

我ngã 此thử 弟đệ 子tử
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên
捨xả 是thị 身thân 已dĩ
得đắc 見kiến 八bát 千thiên
二nhị 百bách 萬vạn 億ức
諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn

"Đệ tử này của Ta
Là Đại Thải Thục Thị
Khi đã xả thân này
Sẽ thấy được tám ngàn
Hai trăm vạn ức số
Chư Như Lai Thế Tôn

為vì 佛Phật 道Đạo 故cố
供cúng 養dường 恭cung 敬kính
於ư 諸chư 佛Phật 所sở
常thường 修tu 梵Phạm 行hành
於ư 無vô 量lượng 劫kiếp
奉phụng 持trì 佛Phật 法Pháp

Vì chí cầu Phật Đạo
Cúng dường và cung kính
Ở Đạo Tràng chư Phật
Tịnh hành luôn tu tập
Trải qua vô lượng kiếp
Phụng trì Phật Pháp tạng

諸chư 佛Phật 滅diệt 後hậu
起khởi 七thất 寶bảo 塔tháp
長trường 表biểu 金kim 剎sát
華hoa 香hương 伎kỹ 樂nhạc
而nhi 以dĩ 供cúng 養dường
諸chư 佛Phật 塔tháp 廟miếu

Khi chư Phật diệt độ
Khởi xây tháp bảy báu
Trưng bày vòng xoắn vàng
Với hương hoa âm nhạc
Mà dùng để cúng dường
Nơi tháp của chư Phật

漸tiệm 漸tiệm 具cụ 足túc
菩Bồ 薩Tát 道Đạo 已dĩ
於ư 意Ý 樂Lạc 國quốc
而nhi 得đắc 作tác 佛Phật
號hiệu 多Đa 摩Ma 羅La
栴Chiên 檀Đàn 之chi 香Hương

Sau khi đã dần dần
Đầy đủ Đạo Bồ-tát
Trong cõi nước Ý Lạc
Mà được thành Phật Đạo
Danh hiệu của Ngài là
Hoắc Diệp Đàn Hương Phật

其kỳ 佛Phật 壽thọ 命mạng
二nhị 十thập 四tứ 劫kiếp
常thường 為vì 天thiên 人nhân
演diễn 說thuyết 佛Phật 道Đạo

Thọ mạng Đức Phật đó
Dài hai mươi bốn kiếp
Ngài thường vì trời người
Rộng diễn nói Phật Đạo

聲Thanh 聞Văn 無vô 量lượng
如như 恒Hằng 河Hà 沙sa
三Tam 明Minh 六Lục 通Thông
有hữu 大đại 威uy 德đức

Vô lượng bậc Thanh Văn
Số như cát sông Hằng
Ba Minh Sáu Thần Thông
Họ có đại uy đức

菩Bồ 薩Tát 無vô 數số
志chí 固cố 精tinh 進tấn
於ư 佛Phật 智trí 慧tuệ
皆giai 不bất 退thoái 轉chuyển

Vô số chư Bồ-tát
Tinh tấn tâm kiên cố
Đối với trí của Phật
Đều được không thoái chuyển

佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu
正Chánh 法Pháp 當đương 住trụ
四tứ 十thập 小tiểu 劫kiếp
像Tượng 法Pháp 亦diệc 爾nhĩ

Sau khi Phật diệt độ
Chánh Pháp sẽ trụ thế
Dài bốn mươi tiểu kiếp
Tượng Pháp cũng như vậy

我ngã 諸chư 弟đệ 子tử
威uy 德đức 具cụ 足túc
其kỳ 數số 五ngũ 百bách
皆giai 當đương 授thọ 記ký
於ư 未vị 來lai 世thế
咸hàm 得đắc 成thành 佛Phật

Các đệ tử của Ta
Với uy đức đầy đủ
Số ấy có năm trăm
Đều sẽ được thọ ký
Ở vào đời vị lai
Thảy đều sẽ thành Phật

我ngã 及cập 汝nhữ 等đẳng
宿túc 世thế 因nhân 緣duyên
吾ngô 今kim 當đương 說thuyết
汝nhữ 等đẳng 善thiện 聽thính

Ta cùng với các ông
Do nhân duyên đời trước
Ta nay sẽ thuyết giảng
Các ông hãy lắng nghe"

化Hóa 城Thành 喻Dụ 品Phẩm 第đệ 七thất
Phẩm 7: Hóa Thành Dụ


佛Phật 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:

乃nãi 往vãng 過quá 去khứ無vô 量lượng 無vô 邊biên不bất 可khả 思tư 議nghị阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp爾nhĩ 時thời 有hữu 佛Phật名danh 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn其kỳ 國quốc 名danh 好Hảo 城Thành劫kiếp 名danh 大Đại 相Tướng
"Vào thuở quá khứ vô lượng vô biên vô số kiếp chẳng thể nghĩ bàn, lúc bấy giờ có Đức Phật hiệu là Đại Thông Trí Thắng Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Quốc độ tên là Hảo Thành. Kiếp tên là Đại Tướng.

諸chư 比Bỉ 丘Khâu彼bỉ 佛Phật 滅diệt 度độ 已dĩ 來lai甚thậm 大đại 久cửu 遠viễn譬thí 如như 三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 世Thế 界Giới所sở 有hữu 地địa 種chủng假giả 使sử 有hữu 人nhân磨ma 以dĩ 為vi 墨mặc過quá 於ư 東đông 方phương 千thiên 國quốc 土độ乃nãi 下hạ 一nhất 點điểm大đại 如như 微vi 塵trần又hựu 過quá 千thiên 國quốc 土độ復phục 下hạ 一nhất 點điểm如như 是thị 展triển 轉chuyển盡tận 地địa 種chủng 墨mặc
Này các Bhikṣu! Thời gian từ khi Đức Phật kia diệt độ đến nay thì vô cùng lâu xa. Ví như có người nghiền nát tất cả đất đai của Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới để làm thành mực. Rồi giả sử người ấy đi qua 1.000 cõi nước ở phương đông và sau đó nhỏ xuống một hạt mực lớn bằng như một hạt vi trần. Tiếp đến lại đi qua 1.000 cõi nước và cũng nhỏ xuống một hạt mực. Triển chuyển như thế cho đến khi nhỏ xuống hết tất cả mực được làm bằng đất đai.

於ư 汝nhữ 等đẳng 意ý 云vân 何hà是thị 諸chư 國quốc 土độ若nhược 算toán 師sư若nhược 算toán 師sư 弟đệ 子tử能năng 得đắc 邊biên 際tế知tri 其kỳ 數số 不phủ
Ý các ông nghĩ sao? Nhà toán học hay học trò của họ có thể nào biết được hết số lượng của các cõi nước đó không?"

不phủ 也dã世Thế 尊Tôn
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"

諸chư 比Bỉ 丘Khâu是thị 人nhân 所sở 經kinh 國quốc 土độ若nhược 點điểm 不bất 點điểm盡tận 抹mạt 為vi 塵trần一nhất 塵trần 一nhất 劫kiếp彼bỉ 佛Phật 滅diệt 度độ 已dĩ 來lai復phục 過quá 是thị 數số無vô 量lượng 無vô 邊biên百bách 千thiên 萬vạn 億ức阿a 僧tăng 祇kỳ 劫kiếp我ngã 以dĩ 如Như 來Lai知tri 見kiến 力lực 故cố觀quán 彼bỉ 久cửu 遠viễn猶do 若nhược 今kim 日nhật
"Này các Bhikṣu! Những cõi nước mà người này đã đi qua, hoặc nhỏ xuống hay không nhỏ xuống, tất cả hãy mang đi nghiền nát thành vi trần, rồi cứ tính mỗi vi trần là một kiếp. Thời gian từ khi Đức Phật kia diệt độ đến nay thì còn vượt hơn số đó cả vô lượng vô biên tỷ ức vô số kiếp. Do Ta dùng tri kiến của Như Lai nên quán được thời gian lâu xa kia như là mới đang xảy ra hôm nay."




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

我ngã 念niệm 過quá 去khứ 世thế
無vô 量lượng 無vô 邊biên 劫kiếp
有hữu 佛Phật 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn
名danh 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng

"Ta nhớ đời quá khứ
Vô lượng vô biên kiếp
Có Phật Lưỡng Túc Tôn
Hiệu Đại Thông Trí Thắng

如như 人nhân 以dĩ 力lực 磨ma
三Tam 千Thiên 大Đại 千Thiên 土Độ
盡tận 此thử 諸chư 地địa 種chủng
皆giai 悉tất 以dĩ 為vi 墨mặc

Ví như có người nghiền
Cõi Tam Thiên Đại Thiên
Hết tất cả đất đai
Thảy đều làm thành mực

過quá 於ư 千thiên 國quốc 土độ
乃nãi 下hạ 一nhất 塵trần 點điểm
如như 是thị 展triển 轉chuyển 點điểm
盡tận 此thử 諸chư 塵trần 墨mặc

Qua một ngàn cõi nước
Nhỏ xuống một hạt nhỏ
Cứ triển chuyển như thế
Cho đến hết hạt mực

如như 是thị 諸chư 國quốc 土độ
點điểm 與dữ 不bất 點điểm 等đẳng
復phục 盡tận 抹mạt 為vi 塵trần
一nhất 塵trần 為vi 一nhất 劫kiếp

Các quốc độ như thế
Chỗ nhỏ xuống chỗ không
Cũng nghiền làm vi trần
Một trần là một kiếp

此thử 諸chư 微vi 塵trần 數số
其kỳ 劫kiếp 復phục 過quá 是thị
彼bỉ 佛Phật 滅diệt 度độ 來lai
如như 是thị 無vô 量lượng 劫kiếp

Số lượng vi trần này
Kiếp đó còn vượt hơn
Từ khi Phật kia diệt
Vô lượng kiếp như thế

如Như 來Lai 無vô 礙ngại 智trí
知tri 彼bỉ 佛Phật 滅diệt 度độ
及cập 聲Thanh 聞Văn 菩Bồ 薩Tát
如như 見kiến 今kim 滅diệt 度độ

Như Lai trí vô ngại
Biết Phật kia diệt độ
Thanh Văn và Bồ-tát
Như thấy mới diệt độ

諸chư 比Bỉ 丘Khâu 當đương 知tri
佛Phật 智trí 淨tịnh 微vi 妙diệu
無vô 漏lậu 無vô 所sở 礙ngại
通thông 達đạt 無vô 量lượng 劫kiếp

Các Bhikṣu nên biết
Trí Phật tịnh vi diệu
Vô lậu không chướng ngại
Thông đạt vô lượng kiếp"




佛Phật 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:

大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 佛Phật壽thọ 五ngũ 百bách 四tứ 十thập 萬vạn 億ức那na 由do 他tha 劫kiếp其kỳ 佛Phật 本bổn 坐tọa 道Đạo 場Tràng破phá 魔ma 軍quân 已dĩ垂thùy 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề而nhi 諸chư 佛Phật 法Pháp不bất 現hiện 在tại 前tiền如như 是thị 一nhất 小tiểu 劫kiếp乃nãi 至chí 十thập 小tiểu 劫kiếp結kết 跏già 趺phu 坐tọa身thân 心tâm 不bất 動động而nhi 諸chư 佛Phật 法Pháp猶do 不bất 在tại 前tiền
"Đức Phật Đại Thông Trí Thắng có thọ mạng dài 5,4 triệu ức nayuta kiếp. Lúc xưa khi Đức Phật ấy ngồi ở Đạo Tràng, mặc dù tuy đã phá tan ma quân và gần đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, nhưng Pháp của chư Phật vẫn không hiện ra ở trước ngài. Thế nên, ngài ngồi xếp bằng với tư thế hoa sen suốt một tiểu kiếp và mãi đến mười tiểu kiếp với thân tâm bất động, nhưng Pháp của chư Phật vẫn không hiện ra ở trước ngài.

爾nhĩ 時thời 忉Đao 利Lợi 諸chư 天thiên先tiên 為vì 彼bỉ 佛Phật於ư 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ敷phu 師sư 子tử 座tòa高cao 一nhất 由do 旬tuần佛Phật 於ư 此thử 座tòa當đương 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lúc bấy giờ chư thiên ở trời Tam Thập Tam an trí một tòa sư sử với độ cao một yojana ở dưới cội Đạo thụ cho Đức Phật kia. Và chính ở trên tòa báu này, Đức Phật ấy sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.

適thích 坐tọa 此thử 座tòa時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương雨vũ 眾chúng 天thiên 華hoa面diện 百bách 由do 旬tuần香hương 風phong 時thời 來lai吹xuy 去khứ 萎nuy 華hoa更canh 雨vũ 新tân 者giả如như 是thị 不bất 絕tuyệt滿mãn 十thập 小tiểu 劫kiếp供cúng 養dường 於ư 佛Phật乃nãi 至chí 滅diệt 度độ常thường 雨vũ 此thử 華hoa四Tứ 王Vương 諸chư 天thiên為vì 供cúng 養dường 佛Phật常thường 擊kích 天thiên 鼓cổ其kỳ 餘dư 諸chư 天thiên作tác 天thiên 伎kỹ 樂nhạc滿mãn 十thập 小tiểu 劫kiếp至chí 于vu 滅diệt 度độ亦diệc 復phục 如như 是thị
Khi ngài vừa ngồi lên tòa báu này thì các vị Phạm Thiên Vương mưa xuống thiên hoa và chúng trải dài đến 100 yojana. Có làn gió hương thơm thay phiên bay đến để thổi đi hoa héo tàn và mưa xuống hoa mới. Sự cúng dường cho Phật liên tục chẳng ngớt như thế cho đến suốt mười tiểu kiếp và mãi đến khi diệt độ vẫn luôn mưa xuống các hoa trời này. Chư thiên ở trời Tứ Thiên Vương cũng luôn đánh trống trời để cúng dường Phật. Các vị thiên chúng khác thì trỗi âm nhạc trời suốt mười tiểu kiếp và mãi đến khi diệt độ cũng lại như vậy.

諸chư 比Bỉ 丘Khâu大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 佛Phật過quá 十thập 小tiểu 劫kiếp諸chư 佛Phật 之chi 法Pháp乃nãi 現hiện 在tại 前tiền成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Này các Bhikṣu! Trải qua hơn mười tiểu kiếp thì Pháp của chư Phật mới hiện ra ở trước Đức Phật Đại Thông Trí Thắng. Sau đó ngài thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.




其kỳ 佛Phật 未vị 出xuất 家gia 時thời有hữu 十thập 六lục 子tử其kỳ 第đệ 一nhất 者giả名danh 曰viết 智Trí 積Tích諸chư 子tử 各các 有hữu種chủng 種chủng 珍trân 異dị玩ngoạn 好hảo 之chi 具cụ聞văn 父phụ 得đắc 成thành阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề皆giai 捨xả 所sở 珍trân往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở諸chư 母mẫu 涕thế 泣khấp而nhi 隨tùy 送tống 之chi其kỳ 祖tổ 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương與dữ 一nhất 百bách 大đại 臣thần及cập 餘dư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 人nhân 民dân皆giai 共cộng 圍vi 繞nhiễu隨tùy 至chí 道Đạo 場Tràng咸hàm 欲dục 親thân 近cận大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai供cúng 養dường 恭cung 敬kính尊tôn 重trọng 讚tán 歎thán到đáo 已dĩ頭đầu 面diện 禮lễ 足túc
Khi Đức Phật ấy còn chưa xuất gia, ngài có 16 người con trai. Người con trưởng tên là Trí Tích. Mỗi người con ai nấy đều có đủ mọi vật trân bảo quý hiếm. Khi nghe cha chứng đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, họ đều xả bỏ những thứ trân bảo đó và đi đến chỗ của Phật. Còn mẹ của họ thì khóc lóc đi theo để đưa tiễn con mình. Ông nội của họ là Chuyển Luân Thánh Vương, với 100 vị đại thần và một tỷ ức dân chúng đều đồng vây quanh và cùng theo nhà vua tới Đạo Tràng. Tất cả đều muốn thân cận Đại Thông Trí Thắng Như Lai để cúng dường cung kính và tôn trọng tán thán. Lúc đến nơi, họ cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật.

繞nhiễu 佛Phật 畢tất 已dĩ一nhất 心tâm 合hợp 掌chưởng瞻chiêm 仰ngưỡng 世Thế 尊Tôn以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết
Khi đã đi nhiễu Phật xong, họ nhất tâm chắp tay, rồi chiêm ngưỡng Thế Tôn và dùng kệ xướng rằng:

大đại 威uy 德đức 世Thế 尊Tôn
為vì 度độ 眾chúng 生sanh 故cố
於ư 無vô 量lượng 億ức 劫kiếp
爾nhĩ 乃nãi 得đắc 成thành 佛Phật

'Đại uy đức Thế Tôn
Vì hóa độ chúng sanh
Trong vô lượng ức kiếp
Mới chứng đắc Phật Đạo

諸chư 願nguyện 已dĩ 具cụ 足túc
善thiện 哉tai 吉cát 無vô 上thượng
世Thế 尊Tôn 甚thậm 希hy 有hữu
一nhất 坐tọa 十thập 小tiểu 劫kiếp
身thân 體thể 及cập 手thủ 足túc
靜tĩnh 然nhiên 安an 不bất 動động

Các nguyện đã viên tròn
Vô thượng thật lành thay
Thế Tôn rất hy hữu
Nhất tọa mười tiểu kiếp
Thân thể với tay chân
Tĩnh nhiên an bất động

其kỳ 心tâm 常thường 惔đàm 怕phạ
未vị 曾tằng 有hữu 散tán 亂loạn
究cứu 竟cánh 永vĩnh 寂tịch 滅diệt
安an 住trụ 無vô 漏lậu 法Pháp

Tâm ngài luôn tĩnh lặng
Chưa hề có tán loạn
Cứu cánh mãi tịch diệt
An trụ Pháp vô lậu

今kim 者giả 見kiến 世Thế 尊Tôn
安an 隱ẩn 成thành 佛Phật 道Đạo
我ngã 等đẳng 得đắc 善thiện 利lợi
稱xưng 慶khánh 大đại 歡hoan 喜hỷ

Nay con thấy Thế Tôn
Yên bình thành Phật Đạo
Chúng con được lợi lành
Vui mừng đại hoan hỷ

眾chúng 生sanh 常thường 苦khổ 惱não
盲manh 瞑minh 無vô 導đạo 師sư
不bất 識thức 苦khổ 盡tận 道đạo
不bất 知tri 求cầu 解giải 脫thoát

Chúng sanh luôn khổ não
Mù lòa không đạo sư
Chẳng thấy đường dứt khổ
Chẳng biết cầu giải thoát

長trường 夜dạ 增tăng 惡ác 趣thú
減giảm 損tổn 諸chư 天thiên 眾chúng
從tùng 冥minh 入nhập 於ư 冥minh
永vĩnh 不bất 聞văn 佛Phật 名danh

Đêm dài đường ác tăng
Hàng thiên chúng giảm bớt
Từ tối vào tối tăm
Vĩnh không nghe Phật danh

今kim 佛Phật 得đắc 最tối 上thượng
安an 隱ẩn 無vô 漏lậu 道Đạo
我ngã 等đẳng 及cập 天thiên 人nhân
為vi 得đắc 最tối 大đại 利lợi
是thị 故cố 咸hàm 稽khể 首thủ
歸quy 命mạng 無Vô 上Thượng 尊Tôn

Nay Phật thành tối thượng
An trụ Đạo vô lậu
Chúng con cùng trời người
Sẽ được lợi ích lớn
Cho nên đều cúi đầu
Quy mạng Vô Thượng Tôn'




爾nhĩ 時thời 十thập 六lục 王vương 子tử偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ勸khuyến 請thỉnh 世Thế 尊Tôn轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân咸hàm 作tác 是thị 言ngôn
Khi đã dùng kệ tán thán Phật xong, 16 vị vương tử khuyến thỉnh Thế Tôn chuyển Pháp luân và đồng nói lời như vầy:

世Thế 尊Tôn 說thuyết 法Pháp多đa 所sở 安an 隱ẩn憐lân 愍mẫn 饒nhiêu 益ích諸chư 天thiên 人nhân 民dân
'Mong Thế Tôn hãy thương xót hàng trời người mà thuyết Pháp để họ được bình an và thêm nhiều lợi ích.'

重trùng 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Sau đó, họ lại nói kệ rằng:

世Thế 雄Hùng 無vô 等đẳng 倫luân
百bách 福phước 自tự 莊trang 嚴nghiêm
得đắc 無vô 上thượng 智trí 慧tuệ

'Thế Hùng không ai hơn
Trăm phước tự trang nghiêm
Đắc trí tuệ vô thượng

願nguyện 為vì 世thế 間gian 說thuyết
度độ 脫thoát 於ư 我ngã 等đẳng
及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 類loại
為vi 分phân 別biệt 顯hiển 示thị
令linh 得đắc 是thị 智trí 慧tuệ
若nhược 我ngã 等đẳng 得đắc 佛Phật
眾chúng 生sanh 亦diệc 復phục 然nhiên

Nguyện vì thế gian nói
Độ thoát dạy chúng con
Cùng các hàng chúng sanh
Mà phân biệt hiển thị
Khiến được trí tuệ này
Để chúng con thành Phật
Chúng sanh cũng như vậy

世Thế 尊Tôn 知tri 眾chúng 生sanh
深thâm 心tâm 之chi 所sở 念niệm
亦diệc 知tri 所sở 行hành 道Đạo
又hựu 知tri 智trí 慧tuệ 力lực
欲dục 樂lạc 及cập 修tu 福phước
宿túc 命mạng 所sở 行hành 業nghiệp
世Thế 尊Tôn 悉tất 知tri 已dĩ
當đương 轉chuyển 無vô 上thượng 輪luân

Thế Tôn biết chúng sanh
Cõi lòng điều suy tư
Cũng biết nơi hành Đạo
Lại biết sức trí tuệ
Dục lạc với phước tu
Nghiệp làm của đời trước
Thế Tôn khi đã biết
Nên chuyển vô thượng luân'




佛Phật 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:

大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 佛Phật得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 時thời十thập 方phương 各các 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 佛Phật 世thế 界giới六lục 種chủng 震chấn 動động其kỳ 國quốc 中trung 間gian幽u 冥minh 之chi 處xứ日nhật 月nguyệt 威uy 光quang所sở 不bất 能năng 照chiếu而nhi 皆giai 大đại 明minh其kỳ 中trung 眾chúng 生sanh各các 得đắc 相tương 見kiến
"Khi Đức Phật Đại Thông Trí Thắng đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, mỗi phương trong mười phương có năm triệu ức thế giới của chư Phật đều chấn động sáu cách. Ở những nơi u ám của các quốc độ ấy, ánh sáng rực rỡ của mặt trời và mặt trăng không thể rọi đến, nhưng ngay lúc đó thì đều sáng chói và các chúng sanh trong ấy đều trông thấy lẫn nhau.

咸hàm 作tác 是thị 言ngôn
Bấy giờ họ đều nói rằng:

此thử 中trung 云vân 何hà忽hốt 生sanh 眾chúng 生sanh
'Sao trong nơi đây bỗng nhiên sanh ra nhiều chúng sanh thế?'

又hựu 其kỳ 國quốc 界giới諸chư 天thiên 宮cung 殿điện乃nãi 至chí 梵Phạm 宮cung六lục 種chủng 震chấn 動động大đại 光quang 普phổ 照chiếu遍biến 滿mãn 世thế 界giới勝thắng 諸chư 天thiên 光quang
Lại nữa, các cõi giới ở quốc độ đó, cung điện của chư thiên, và cho đến cung điện của Phạm Thiên đều chấn động sáu cách. Ánh sáng lớn chiếu khắp, phủ trùm thế giới, và vượt hơn ánh sáng của chư thiên.




爾nhĩ 時thời 東đông 方phương五ngũ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 國quốc 土độ 中trung梵Phạm 天Thiên 宮cung 殿điện光quang 明minh 照chiếu 曜diệu倍bội 於ư 常thường 明minh
Lúc bấy giờ trong năm triệu ức cõi nước ở phương đông, ánh sáng cung điện của Phạm Thiên bỗng chiếu rực rỡ gấp hai lần so với ánh sáng của thường lệ.

諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương各các 作tác 是thị 念niệm
Khi đó các vị trời Phạm Vương đều nghĩ như vầy:

今kim 者giả 宮cung 殿điện 光quang 明minh昔tích 所sở 未vị 有hữu以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên而nhi 現hiện 此thử 相tướng
'Hôm nay cung điện của chúng ta sáng chói chưa từng có. Nhân duyên gì mà hiện ra điềm tướng này?'

是thị 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương即tức 各các 相tương 詣nghệ共cộng 議nghị 此thử 事sự時thời 彼bỉ 眾chúng 中trung有hữu 一nhất 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương名danh 救Cứu 一Nhất 切Thiết
Lúc ấy các vị trời Phạm Vương lập tức hội họp để cùng thảo luận về việc này. Khi đó ở trong chúng hội kia có một vị Đại Phạm Thiên Vương tên là Cứu Nhất Thiết.

為vì 諸chư 梵Phạm 眾chúng而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Ngài vì hàng Phạm chúng mà nói kệ rằng:

我ngã 等đẳng 諸chư 宮cung 殿điện
光quang 明minh 昔tích 未vị 有hữu
此thử 是thị 何hà 因nhân 緣duyên
宜nghi 各các 共cộng 求cầu 之chi

'Các cung điện chúng ta
Sáng chói chưa từng có
Đây là nhân duyên gì?
Hãy đồng cùng nhau tìm

為vi 大đại 德đức 天thiên 生sanh
為vi 佛Phật 出xuất 世thế 間gian
而nhi 此thử 大đại 光quang 明minh
遍biến 照chiếu 於ư 十thập 方phương

Là đại đức sanh thiên
Hay Phật xuất thế gian
Mà ánh sáng lớn này
Biến chiếu soi mười phương'

爾nhĩ 時thời 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 國quốc 土độ諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương與dữ 宮cung 殿điện 俱câu各các 以dĩ 衣y 裓kích盛thình 諸chư 天thiên 華hoa共cộng 詣nghệ 西tây 方phương推thôi 尋tầm 是thị 相tướng見kiến 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai處xử 于vu 道Đạo 場Tràng菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ坐tọa 師sư 子tử 座tòa諸chư 天thiên龍long 王vương乾càn 闥thát 婆bà緊khẩn 那na 羅la摩ma 睺hầu 羅la 伽già人nhân 非phi 人nhân 等đẳng恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu及cập 見kiến 十thập 六lục 王vương 子tử請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân
Lúc bấy giờ các vị trời Phạm Vương từ năm triệu ức cõi nước, họ lấy những túi vải đựng các thiên hoa, rồi mỗi vị ngồi ở cung điện của mình và đồng đi về hướng tây để tìm kiếm điềm tướng này. Sau đó họ thấy Đại Thông Trí Thắng Như Lai đang ngồi trên tòa sư tử ở dưới cội Đạo thụ nơi Đạo Tràng. Lại có chư thiên, long vương, tầm hương thần, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân đang cung kính vây quanh. Lại thấy 16 vị vương tử thỉnh Phật chuyển Pháp luân.

即tức 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật繞nhiễu 百bách 千thiên 匝táp即tức 以dĩ 天thiên 華hoa而nhi 散tán 佛Phật 上thượng其kỳ 所sở 散tán 華hoa如như 須Tu 彌Di 山Sơn并tinh 以dĩ 供cúng 養dường佛Phật 菩Bồ 提Đề 樹thụ其kỳ 菩Bồ 提Đề 樹thụ高cao 十thập 由do 旬tuần華hoa 供cúng 養dường 已dĩ各các 以dĩ 宮cung 殿điện奉phụng 上thượng 彼bỉ 佛Phật
Sau đó, các vị trời Phạm Vương cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Rồi liền dùng hoa trời mà rải lên Đức Phật. Những đóa hoa rải xuống đó tích tụ như núi Diệu Cao. Họ cũng rải hoa xuống cội Đạo thụ của Phật để cúng dường. Cội Đạo thụ ấy có độ cao là mười yojana. Khi đã dâng hoa cúng dường, mỗi vị lấy cung điện của mình và dâng lên Đức Phật kia.

而nhi 作tác 是thị 言ngôn
Rồi họ nói lời như vầy:

惟duy 見kiến 哀ai 愍mẫn饒nhiêu 益ích 我ngã 等đẳng所sở 獻hiến 宮cung 殿điện願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ
'Xin hãy thương xót chúng con mà nhận lấy cung điện để chúng con được lợi ích.'

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương即tức 於ư 佛Phật 前tiền一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết
Khi ấy các vị trời Phạm Vương liền ở trước Phật, họ nhất tâm đồng thanh và dùng kệ tán thán rằng:

世Thế 尊Tôn 甚thậm 希hy 有hữu
難nan 可khả 得đắc 值trị 遇ngộ
具cụ 無vô 量lượng 功công 德đức
能năng 救cứu 護hộ 一nhất 切thiết

'Thế Tôn rất hiếm có
Khó mà gặp thấy được
Đủ vô lượng công đức
Khéo cứu hộ tất cả

天thiên 人nhân 之chi 大đại 師sư
哀ai 愍mẫn 於ư 世thế 間gian
十thập 方phương 諸chư 眾chúng 生sanh
普phổ 皆giai 蒙mông 饒nhiêu 益ích

Đại sư của trời người
Xót thương chốn thế gian
Các chúng sanh mười phương
Đều nhờ ơn cứu hộ

我ngã 等đẳng 所sở 從tùng 來lai
五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 國quốc
捨xả 深thâm 禪thiền 定định 樂lạc
為vì 供cúng 養dường 佛Phật 故cố

Chúng con đã đến từ
Năm trăm vạn ức cõi
Xả thiền định thâm vui
Vì để cúng dường Phật

我ngã 等đẳng 先tiên 世thế 福phước
宮cung 殿điện 甚thậm 嚴nghiêm 飾sức
今kim 以dĩ 奉phụng 世Thế 尊Tôn
唯duy 願nguyện 哀ai 納nạp 受thọ

Phước chúng con đời trước
Cung điện đẹp trang nghiêm
Nay dâng lên Thế Tôn
Xin hãy nhận lấy cho'

爾nhĩ 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ各các 作tác 是thị 言ngôn
Khi các vị trời Phạm Vương đã dùng kệ tán thán Phật xong, mỗi vị đều thưa rằng:

惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh開khai 涅Niết 槃Bàn 道Đạo
'Ngưỡng mong Thế Tôn hãy chuyển Pháp luân để độ thoát chúng sanh và khai mở Đạo tịch diệt.'

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Tiếp đến các vị trời Phạm Vương nhất tâm đồng thanh mà nói kệ rằng:

世Thế 雄Hùng 兩Lưỡng 足Túc 尊Tôn
惟duy 願nguyện 演diễn 說thuyết 法Pháp
以dĩ 大đại 慈từ 悲bi 力lực
度độ 苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh

'Thế Hùng Lưỡng Túc Tôn
Kính mong diễn nói Pháp
Dùng sức đại từ bi
Độ chúng sanh khổ não'

爾nhĩ 時thời 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai默mặc 然nhiên 許hứa 之chi
Lúc bấy giờ Đại Thông Trí Thắng Như Lai lặng yên hứa khả.




又hựu 諸chư 比Bỉ 丘Khâu東đông 南nam 方phương 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 國quốc 土độ諸chư 大Đại 梵Phạm 王Vương各các 自tự 見kiến 宮cung 殿điện光quang 明minh 照chiếu 曜diệu昔tích 所sở 未vị 有hữu歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược生sanh 希hy 有hữu 心tâm即tức 各các 相tương 詣nghệ共cộng 議nghị 此thử 事sự時thời 彼bỉ 眾chúng 中trung有hữu 一nhất 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương名danh 曰viết 大Đại 悲Bi
Lại nữa, các vị Bhikṣu! Khi các vị trời Phạm Vương của năm triệu ức cõi nước về hướng đông nam đều tự thấy cung điện của mình sáng chói hiển hách chưa từng có, họ vui sướng hớn hở và sanh tâm hy hữu, rồi liền lập tức hội họp để cùng thảo luận về việc này. Khi đó ở trong chúng hội kia có một vị Đại Phạm Thiên Vương tên là Đại Bi.

為vì 諸chư 梵Phạm 眾chúng而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Ngài vì hàng Phạm chúng mà nói kệ rằng:

是thị 事sự 何hà 因nhân 緣duyên
而nhi 現hiện 如như 此thử 相tướng
我ngã 等đẳng 諸chư 宮cung 殿điện
光quang 明minh 昔tích 未vị 有hữu

'Đây là nhân duyên gì?
Mà hiện điềm tướng này
Các cung điện chúng ta
Sáng chói chưa từng có

為vi 大đại 德đức 天thiên 生sanh
為vi 佛Phật 出xuất 世thế 間gian
未vị 曾tằng 見kiến 此thử 相tướng
當đương 共cộng 一nhất 心tâm 求cầu

Là đại đức sanh thiên
Hay Phật xuất thế gian
Tướng này chưa từng thấy
Hãy đồng nhất tâm tìm

過quá 千thiên 萬vạn 億ức 土độ
尋tầm 光quang 共cộng 推thôi 之chi
多đa 是thị 佛Phật 出xuất 世thế
度độ 脫thoát 苦khổ 眾chúng 生sanh

Qua ngàn vạn ức độ
Cùng tìm ánh sáng kia
Phải là Phật xuất thế
Độ thoát khổ chúng sanh'

爾nhĩ 時thời 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương與dữ 宮cung 殿điện 俱câu各các 以dĩ 衣y 裓kích盛thình 諸chư 天thiên 華hoa共cộng 詣nghệ 西tây 北bắc 方phương推thôi 尋tầm 是thị 相tướng見kiến 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai處xử 于vu 道Đạo 場Tràng菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ坐tọa 師sư 子tử 座tòa諸chư 天thiên龍long 王vương乾càn 闥thát 婆bà緊khẩn 那na 羅la摩ma 睺hầu 羅la 伽già人nhân 非phi 人nhân 等đẳng恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu及cập 見kiến 十thập 六lục 王vương 子tử請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân
Lúc bấy giờ các vị trời Phạm Vương từ năm triệu ức cõi nước, họ lấy những túi vải đựng các thiên hoa, rồi mỗi vị ngồi ở cung điện của mình và đồng đi về hướng tây bắc để tìm kiếm điềm tướng này. Sau đó họ thấy Đại Thông Trí Thắng Như Lai đang ngồi trên tòa sư tử ở dưới cội Đạo thụ nơi Đạo Tràng. Lại có chư thiên, long vương, tầm hương thần, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân đang cung kính vây quanh. Lại thấy 16 vị vương tử thỉnh Phật chuyển Pháp luân.

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật繞nhiễu 百bách 千thiên 匝táp即tức 以dĩ 天thiên 華hoa而nhi 散tán 佛Phật 上thượng所sở 散tán 之chi 華hoa如như 須Tu 彌Di 山Sơn并tinh 以dĩ 供cúng 養dường佛Phật 菩Bồ 提Đề 樹thụ華hoa 供cúng 養dường 已dĩ各các 以dĩ 宮cung 殿điện奉phụng 上thượng 彼bỉ 佛Phật
Sau đó, các vị trời Phạm Vương cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Rồi liền dùng hoa trời mà rải lên Đức Phật. Những đóa hoa rải xuống đó tích tụ như núi Diệu Cao. Họ cũng rải hoa xuống cội Đạo thụ của Phật để cúng dường. Khi đã dâng hoa cúng dường, mỗi vị lấy cung điện của mình và dâng lên Đức Phật kia.

而nhi 作tác 是thị 言ngôn
Rồi họ nói lời như vầy:

惟duy 見kiến 哀ai 愍mẫn饒nhiêu 益ích 我ngã 等đẳng所sở 獻hiến 宮cung 殿điện願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ
'Xin hãy thương xót chúng con mà nhận lấy cung điện để chúng con được lợi ích.'

爾nhĩ 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương即tức 於ư 佛Phật 前tiền一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết
Khi ấy các vị trời Phạm Vương liền ở trước Phật, họ nhất tâm đồng thanh và dùng kệ tán thán rằng:

聖Thánh 主Chủ 天Thiên 中Trung 王Vương
迦ca 陵lăng 頻tần 伽già 聲thanh
哀ai 愍mẫn 眾chúng 生sanh 者giả
我ngã 等đẳng 今kim 敬kính 禮lễ

'Thánh Chủ Thiên Trung Vương
Tiếng như chim mỹ âm
Xót thương các chúng sanh
Chúng con nay kính lễ

世Thế 尊Tôn 甚thậm 希hy 有hữu
久cửu 遠viễn 乃nãi 一nhất 現hiện
一nhất 百bách 八bát 十thập 劫kiếp
空không 過quá 無vô 有hữu 佛Phật

Thế Tôn rất hiếm có
Lâu xa hiện một lần
Một trăm tám mươi kiếp
Trống không chẳng có Phật

三tam 惡ác 道đạo 充sung 滿mãn
諸chư 天thiên 眾chúng 減giảm 少thiểu
今kim 佛Phật 出xuất 於ư 世thế
為vi 眾chúng 生sanh 作tác 眼nhãn

Ba đường ác đầy rẫy
Hàng thiên chúng giảm bớt
Nay Phật xuất thế gian
Làm con mắt chúng sanh

世thế 間gian 所sở 歸quy 趣thú
救cứu 護hộ 於ư 一nhất 切thiết
為vi 眾chúng 生sanh 之chi 父phụ
哀ai 愍mẫn 饒nhiêu 益ích 者giả
我ngã 等đẳng 宿túc 福phước 慶khánh
今kim 得đắc 值trị 世Thế 尊Tôn

Nơi thế gian nương tựa
Cứu hộ hết tất cả
Là cha của chúng sanh
Xót thương lợi ích họ
Phước đời trước chúng con
Nay mới gặp Thế Tôn'

爾nhĩ 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ各các 作tác 是thị 言ngôn
Khi các vị trời Phạm Vương đã dùng kệ tán thán Phật xong, mỗi vị đều thưa rằng:

惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn哀ai 愍mẫn 一nhất 切thiết轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh
'Ngưỡng mong Thế Tôn hãy chuyển Pháp luân để độ thoát chúng sanh và khai mở Đạo tịch diệt.'

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Tiếp đến các vị trời Phạm Vương nhất tâm đồng thanh mà nói kệ rằng:

大Đại 聖Thánh 轉chuyển 法Pháp 輪luân
顯hiển 示thị 諸chư 法pháp 相tướng
度độ 苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh
令linh 得đắc 大đại 歡hoan 喜hỷ

'Đại Thánh chuyển Pháp luân
Hiển thị các pháp tướng
Độ chúng sanh khổ não
Khiến được đại hoan hỷ

眾chúng 生sanh 聞văn 此thử 法Pháp
得đắc 道Đạo 若nhược 生sanh 天thiên
諸chư 惡ác 道đạo 減giảm 少thiểu
忍nhẫn 善thiện 者giả 增tăng 益ích

Chúng sanh nghe Pháp này
Đắc Đạo hoặc sanh thiên
Các đường ác giảm bớt
Người nhẫn thiện tăng nhiều'

爾nhĩ 時thời 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai默mặc 然nhiên 許hứa 之chi
Lúc bấy giờ Đại Thông Trí Thắng Như Lai lặng yên hứa khả.




又hựu 諸chư 比Bỉ 丘Khâu南nam 方phương 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 國quốc 土độ諸chư 大Đại 梵Phạm 王Vương各các 自tự 見kiến 宮cung 殿điện光quang 明minh 照chiếu 曜diệu昔tích 所sở 未vị 有hữu歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược生sanh 希hy 有hữu 心tâm即tức 各các 相tương 詣nghệ共cộng 議nghị 此thử 事sự
Lại nữa, các vị Bhikṣu! Khi các vị trời Phạm Vương của năm triệu ức cõi nước về hướng nam đều tự thấy cung điện của mình sáng chói hiển hách chưa từng có, họ vui sướng hớn hở và sanh tâm hy hữu, rồi liền lập tức hội họp để cùng thảo luận về việc này.

以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên我ngã 等đẳng 宮cung 殿điện有hữu 此thử 光quang 曜diệu
'Vì nhân duyên gì mà cung điện của chúng ta có ánh sáng rực rỡ này?'

時thời 彼bỉ 眾chúng 中trung有hữu 一nhất 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương名danh 曰viết 妙Diệu 法Pháp
Khi đó ở trong chúng hội kia có một vị Đại Phạm Thiên Vương tên là Diệu Pháp.

為vì 諸chư 梵Phạm 眾chúng而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Ngài vì hàng Phạm chúng mà nói kệ rằng:

我ngã 等đẳng 諸chư 宮cung 殿điện
光quang 明minh 甚thậm 威uy 曜diệu
此thử 非phi 無vô 因nhân 緣duyên
是thị 相tướng 宜nghi 求cầu 之chi

'Các cung điện chúng ta
Quang minh chiếu rực rỡ
Tất có nhân duyên gì
Phải nên tìm tướng này

過quá 於ư 百bách 千thiên 劫kiếp
未vị 曾tằng 見kiến 是thị 相tướng
為vi 大đại 德đức 天thiên 生sanh
為vi 佛Phật 出xuất 世thế 間gian

Trải qua trăm ngàn kiếp
Tướng này chưa từng thấy
Là đại đức sanh thiên
Hay Phật xuất thế gian'

爾nhĩ 時thời 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương與dữ 宮cung 殿điện 俱câu各các 以dĩ 衣y 裓kích盛thình 諸chư 天thiên 華hoa共cộng 詣nghệ 北bắc 方phương推thôi 尋tầm 是thị 相tướng見kiến 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai處xử 于vu 道Đạo 場Tràng菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ坐tọa 師sư 子tử 座tòa諸chư 天thiên龍long 王vương乾càn 闥thát 婆bà緊khẩn 那na 羅la摩ma 睺hầu 羅la 伽già人nhân 非phi 人nhân 等đẳng恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu及cập 見kiến 十thập 六lục 王vương 子tử請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân
Lúc bấy giờ các vị trời Phạm Vương từ năm triệu ức cõi nước, họ lấy những túi vải đựng các thiên hoa, rồi mỗi vị ngồi ở cung điện của mình và đồng đi về hướng bắc để tìm kiếm điềm tướng này. Sau đó họ thấy Đại Thông Trí Thắng Như Lai đang ngồi trên tòa sư tử ở dưới cội Đạo thụ nơi Đạo Tràng. Lại có chư thiên, long vương, tầm hương thần, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân đang cung kính vây quanh. Lại thấy 16 vị vương tử thỉnh Phật chuyển Pháp luân.

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật繞nhiễu 百bách 千thiên 匝táp即tức 以dĩ 天thiên 華hoa而nhi 散tán 佛Phật 上thượng所sở 散tán 之chi 華hoa如như 須Tu 彌Di 山Sơn并tinh 以dĩ 供cúng 養dường佛Phật 菩Bồ 提Đề 樹thụ華hoa 供cúng 養dường 已dĩ各các 以dĩ 宮cung 殿điện奉phụng 上thượng 彼bỉ 佛Phật
Sau đó, các vị trời Phạm Vương cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Rồi liền dùng hoa trời mà rải lên Đức Phật. Những đóa hoa rải xuống đó tích tụ như núi Diệu Cao. Họ cũng rải hoa xuống cội Đạo thụ của Phật để cúng dường. Khi đã dâng hoa cúng dường, mỗi vị lấy cung điện của mình và dâng lên Đức Phật kia.

而nhi 作tác 是thị 言ngôn
Rồi họ nói lời như vầy:

惟duy 見kiến 哀ai 愍mẫn饒nhiêu 益ích 我ngã 等đẳng所sở 獻hiến 宮cung 殿điện願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ
'Xin hãy thương xót chúng con mà nhận lấy cung điện để chúng con được lợi ích.'

爾nhĩ 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương即tức 於ư 佛Phật 前tiền一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết
Khi ấy các vị trời Phạm Vương liền ở trước Phật, họ nhất tâm đồng thanh và dùng kệ tán thán rằng:

世Thế 尊Tôn 甚thậm 難nan 見kiến
破phá 諸chư 煩phiền 惱não 者giả
過quá 百bách 三tam 十thập 劫kiếp
今kim 乃nãi 得đắc 一nhất 見kiến

'Thế Tôn rất khó gặp
Bậc phá các phiền não
Một trăm ba mươi kiếp
Giờ đây mới được thấy

諸chư 飢cơ 渴khát 眾chúng 生sanh
以dĩ 法Pháp 雨vũ 充sung 滿mãn
昔tích 所sở 未vị 曾tằng 見kiến
無vô 量lượng 智trí 慧tuệ 者giả

Chúng sanh luôn đói khát
Mưa Pháp sẽ no đủ
Xưa nay chưa hề thấy
Bậc vô lượng trí tuệ

如như 優ưu 曇đàm 鉢bát 華hoa
今kim 日nhật 乃nãi 值trị 遇ngộ
我ngã 等đẳng 諸chư 宮cung 殿điện
蒙mông 光quang 故cố 嚴nghiêm 飾sức

Ví như hoa linh thụy
Hôm nay mới được gặp
Các cung điện chúng con
Nhờ Phật quang trang nghiêm

世Thế 尊Tôn 大đại 慈từ 愍mẫn
惟duy 願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ

Thế Tôn đại từ mẫn
Xin hãy nhận lấy cho'

爾nhĩ 時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ各các 作tác 是thị 言ngôn
Khi các vị trời Phạm Vương đã dùng kệ tán thán Phật xong, mỗi vị đều thưa rằng:

惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân令linh 一nhất 切thiết 世thế 間gian 諸chư 天thiên魔ma梵Phạm沙Sa 門Môn婆Bà 羅La 門Môn皆giai 獲hoạch 安an 隱ẩn而nhi 得đắc 度độ 脫thoát
'Ngưỡng mong Thế Tôn hãy chuyển Pháp luân để khiến hết thảy trời, ma, Phạm Vương, Đạo Nhân, và Phạm Chí trong thế gian đều được an ổn và được giải thoát.'

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết
Tiếp đến các vị trời Phạm Vương nhất tâm đồng thanh mà nói kệ rằng:

惟duy 願nguyện 天Thiên 人Nhân 尊Tôn
轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân
擊kích 于vu 大đại 法Pháp 鼓cổ
而nhi 吹xuy 大đại 法Pháp 螺loa

'Kính mong Thiên Nhân Tôn
Chuyển Pháp luân vô thượng
Khởi đánh trống Pháp lớn
Và thổi loa Pháp lớn

普phổ 雨vũ 大đại 法Pháp 雨vũ
度độ 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh
我ngã 等đẳng 咸hàm 歸quy 請thỉnh
當đương 演diễn 深thâm 遠viễn 音âm

Tuôn khắp mưa Pháp lớn
Độ vô lượng chúng sanh
Chúng con đồng khuyến thỉnh
Diễn nói tiếng sâu xa'

爾nhĩ 時thời 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai默mặc 然nhiên 許hứa 之chi
Lúc bấy giờ Đại Thông Trí Thắng Như Lai lặng yên hứa khả.




西tây 南nam 方phương 乃nãi 至chí 下hạ 方phương亦diệc 復phục 如như 是thị
Hướng tây nam và cho đến phương dưới cũng lại như thế.

爾nhĩ 時thời 上thượng 方phương五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 國quốc 土độ諸chư 大Đại 梵Phạm 王Vương皆giai 悉tất 自tự 覩đổ所sở 止chỉ 宮cung 殿điện光quang 明minh 威uy 曜diệu昔tích 所sở 未vị 有hữu歡hoan 喜hỷ 踊dũng 躍dược生sanh 希hy 有hữu 心tâm即tức 各các 相tương 詣nghệ共cộng 議nghị 此thử 事sự
Lúc bấy giờ, khi các vị trời Phạm Vương của năm triệu ức cõi nước ở phương trên đều tự thấy cung điện của mình sáng chói hiển hách chưa từng có, họ vui sướng hớn hở và sanh tâm hy hữu, rồi liền lập tức hội họp để cùng thảo luận về việc này.

以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên我ngã 等đẳng 宮cung 殿điện有hữu 斯tư 光quang 明minh
'Vì nhân duyên gì mà cung điện của chúng ta có ánh sáng rực rỡ này?'

時thời 彼bỉ 眾chúng 中trung有hữu 一nhất 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương名danh 曰viết 尸Thi 棄Khí
Khi đó ở trong chúng hội kia có một vị Đại Phạm Thiên Vương tên là Đảnh Kế.

為vì 諸chư 梵Phạm 眾chúng而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Ngài vì hàng Phạm chúng mà nói kệ rằng:

今kim 以dĩ 何hà 因nhân 緣duyên
我ngã 等đẳng 諸chư 宮cung 殿điện
威uy 德đức 光quang 明minh 曜diệu
嚴nghiêm 飾sức 未vị 曾tằng 有hữu

'Nay vì nhân duyên gì?
Các cung điện chúng ta
Ánh quang minh uy đức
Trang nghiêm chưa từng có

如như 是thị 之chi 妙diệu 相tướng
昔tích 所sở 未vị 聞văn 見kiến
為vi 大đại 德đức 天thiên 生sanh
為vi 佛Phật 出xuất 世thế 間gian

Tướng vi diệu thế này
Xưa nay chưa hề thấy
Là đại đức sanh thiên
Hay Phật xuất thế gian'

爾nhĩ 時thời 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương與dữ 宮cung 殿điện 俱câu各các 以dĩ 衣y 裓kích盛thình 諸chư 天thiên 華hoa共cộng 詣nghệ 下hạ 方phương推thôi 尋tầm 是thị 相tướng見kiến 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai處xử 于vu 道Đạo 場Tràng菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ坐tọa 師sư 子tử 座tòa諸chư 天thiên龍long 王vương乾càn 闥thát 婆bà緊khẩn 那na 羅la摩ma 睺hầu 羅la 伽già人nhân 非phi 人nhân 等đẳng恭cung 敬kính 圍vi 繞nhiễu及cập 見kiến 十thập 六lục 王vương 子tử請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân
Lúc bấy giờ các vị trời Phạm Vương từ năm triệu ức cõi nước, họ lấy những túi vải đựng các thiên hoa, rồi mỗi vị ngồi ở cung điện của mình và đồng đi về phương dưới để tìm kiếm điềm tướng này. Sau đó họ thấy Đại Thông Trí Thắng Như Lai đang ngồi trên tòa sư tử ở dưới cội Đạo thụ nơi Đạo Tràng. Lại có chư thiên, long vương, tầm hương thần, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân đang cung kính vây quanh. Lại thấy 16 vị vương tử thỉnh Phật chuyển Pháp luân.

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật繞nhiễu 百bách 千thiên 匝táp即tức 以dĩ 天thiên 華hoa而nhi 散tán 佛Phật 上thượng所sở 散tán 之chi 華hoa如như 須Tu 彌Di 山Sơn并tinh 以dĩ 供cúng 養dường佛Phật 菩Bồ 提Đề 樹thụ華hoa 供cúng 養dường 已dĩ各các 以dĩ 宮cung 殿điện奉phụng 上thượng 彼bỉ 佛Phật
Sau đó, các vị trời Phạm Vương cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và đi nhiễu trăm ngàn vòng. Rồi liền dùng hoa trời mà rải lên Đức Phật. Những đóa hoa rải xuống đó tích tụ như núi Diệu Cao. Họ cũng rải hoa xuống cội Đạo thụ của Phật để cúng dường. Khi đã dâng hoa cúng dường, mỗi vị lấy cung điện của mình và dâng lên Đức Phật kia.

而nhi 作tác 是thị 言ngôn
Rồi họ nói lời như vầy:

惟duy 見kiến 哀ai 愍mẫn饒nhiêu 益ích 我ngã 等đẳng所sở 獻hiến 宮cung 殿điện願nguyện 垂thùy 納nạp 受thọ
'Xin hãy thương xót chúng con mà nhận lấy cung điện để chúng con được lợi ích.'

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương即tức 於ư 佛Phật 前tiền一nhất 心tâm 同đồng 聲thanh以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết
Khi ấy các vị trời Phạm Vương liền ở trước Phật, họ nhất tâm đồng thanh và dùng kệ tán thán rằng:

善thiện 哉tai 見kiến 諸chư 佛Phật
救cứu 世thế 之chi 聖Thánh 尊Tôn
能năng 於ư 三tam 界giới 獄ngục
勉miễn 出xuất 諸chư 眾chúng 生sanh

'Lành thay thấy chư Phật
Thánh Tôn cứu thế gian
Khéo ở ngục ba cõi
Giúp chúng sanh ra khỏi

普Phổ 智Trí 天Thiên 人Nhân 尊Tôn
哀ai 愍mẫn 群quần 萌manh 類loại
能năng 開khai 甘cam 露lộ 門môn
廣quảng 度độ 於ư 一nhất 切thiết

Phổ Trí Thiên Nhân Tôn
Xót thương quần manh loại
Khéo mở cửa cam lộ
Rộng độ hết tất cả

於ư 昔tích 無vô 量lượng 劫kiếp
空không 過quá 無vô 有hữu 佛Phật
世Thế 尊Tôn 未vị 出xuất 時thời
十thập 方phương 常thường 暗ám 冥minh

Ở vô lượng kiếp xưa
Trống không chẳng có Phật
Khi Thế Tôn chưa hiện
Mười phương luôn u tối

三tam 惡ác 道đạo 增tăng 長trưởng
阿a 修tu 羅la 亦diệc 盛thịnh
諸chư 天thiên 眾chúng 轉chuyển 減giảm
死tử 多đa 墮đọa 惡ác 道đạo

Ba đường ác gia tăng
Phi thiên cũng đông đảo
Hàng thiên chúng giảm dần
Phần đông chết đọa ác

不bất 從tùng 佛Phật 聞văn 法Pháp
常thường 行hành 不bất 善thiện 事sự
色sắc 力lực 及cập 智trí 慧tuệ
斯tư 等đẳng 皆giai 減giảm 少thiểu

Không nghe Pháp từ Phật
Thường làm việc chẳng lành
Thể lực và trí tuệ
Thảy đều bị giảm hao

罪tội 業nghiệp 因nhân 緣duyên 故cố
失thất 樂lạc 及cập 樂lạc 想tưởng
住trụ 於ư 邪tà 見kiến 法pháp
不bất 識thức 善thiện 儀nghi 則tắc
不bất 蒙mông 佛Phật 所sở 化hóa
常thường 墮đọa 於ư 惡ác 道đạo

Do nghiệp tội nhân duyên
Mất đi nỗi niềm vui
Trụ ở pháp tà kiến
Chẳng biết phép tắc lành
Thiếu ân Phật hóa độ
Thường sa đọa đường ác

佛Phật 為vi 世thế 間gian 眼nhãn
久cửu 遠viễn 時thời 乃nãi 出xuất
哀ai 愍mẫn 諸chư 眾chúng 生sanh
故cố 現hiện 於ư 世thế 間gian

Phật là mắt thế gian
Lâu xa mới xuất thế
Vì thương xót chúng sanh
Xuất hiện ở thế gian

超siêu 出xuất 成thành 正chánh 覺giác
我ngã 等đẳng 甚thậm 欣hân 慶khánh
及cập 餘dư 一nhất 切thiết 眾chúng
喜hỷ 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu

Siêu xuất thành chánh giác
Chúng con mừng khôn xiết
Cùng hết thảy chúng sanh
Hoan hỷ chưa từng có

我ngã 等đẳng 諸chư 宮cung 殿điện
蒙mông 光quang 故cố 嚴nghiêm 飾sức
今kim 以dĩ 奉phụng 世Thế 尊Tôn
惟duy 垂thùy 哀ai 納nạp 受thọ

Các cung điện chúng con
Nhờ Phật quang trang nghiêm
Nay dâng lên Thế Tôn
Xin hãy nhận lấy cho

願nguyện 以dĩ 此thử 功công 德đức
普phổ 及cập 於ư 一nhất 切thiết
我ngã 等đẳng 與dữ 眾chúng 生sanh
皆giai 共cộng 成thành 佛Phật 道Đạo

Xin nguyện công đức này
Hướng về khắp tất cả
Đệ tử và chúng sanh
Đều trọn thành Phật Đạo'

爾nhĩ 時thời 五ngũ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương偈kệ 讚tán 佛Phật 已dĩ各các 白bạch 佛Phật 言ngôn
Lúc bấy giờ, khi năm triệu ức vị trời Phạm Vương đã dùng kệ tán thán Phật xong, rồi mỗi vị đều thưa với Phật rằng:

惟duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn轉chuyển 於ư 法Pháp 輪luân多đa 所sở 安an 隱ẩn多đa 所sở 度độ 脫thoát
'Ngưỡng mong Thế Tôn hãy chuyển Pháp luân để độ thoát chúng sanh và mang đến nhiều sự an ổn cho họ.'

時thời 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Các vị trời Phạm Vương liền nói kệ rằng:

世Thế 尊Tôn 轉chuyển 法Pháp 輪luân
擊kích 甘cam 露lộ 法Pháp 鼓cổ
度độ 苦khổ 惱não 眾chúng 生sanh
開khai 示thị 涅Niết 槃Bàn 道Đạo

'Thế Tôn chuyển Pháp luân
Đánh trống Pháp cam lộ
Độ chúng sanh khổ não
Khai thị Đạo tịch diệt

惟duy 願nguyện 受thọ 我ngã 請thỉnh
以dĩ 大đại 微vi 妙diệu 音âm
哀ai 愍mẫn 而nhi 敷phu 演diễn
無vô 量lượng 劫kiếp 習tập 法Pháp

Xin nhận lời khuyến thỉnh
Dùng đại âm vi diệu
Thương xót mà diễn nói
Vô lượng kiếp tập Pháp'




爾nhĩ 時thời 大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 如Như 來Lai受thọ 十thập 方phương 諸chư 梵Phạm 天Thiên 王Vương及cập 十thập 六lục 王vương 子tử 請thỉnh即tức 時thời 三tam 轉chuyển十Thập 二Nhị 行Hành 法Pháp 輪Luân若nhược 沙Sa 門Môn婆Bà 羅La 門Môn若nhược 天thiên魔ma梵Phạm及cập 餘dư 世thế 間gian所sở 不bất 能năng 轉chuyển
Lúc bấy giờ, khi Đại Thông Trí Thắng Như Lai đã nhận lời khuyến thỉnh của các vị trời Phạm Vương và 16 vị vương tử, Ngài liền ba lần chuyển Pháp Luân trong 12 tướng mà Đạo Nhân, Phạm Chí, trời, ma, Phạm Vương, hay các loài hữu tình khác ở thế gian đều không thể chuyển.


[Ngài dạy rằng:]

謂vị 是thị 苦khổ是thị 苦khổ 集tập是thị 苦khổ 滅diệt是thị 苦khổ 滅diệt 道đạo
'Đây là khổ. Đây là tập của khổ. Đây là diệt của khổ. Đây là con đường để chấm dứt khổ.'

及cập 廣quảng 說thuyết 十Thập 二Nhị 因Nhân 緣Duyên 法Pháp
Rồi thì Ngài rộng giảng Pháp 12 Duyên Khởi:

無vô 明minh 緣duyên 行hành行hành 緣duyên 識thức識thức 緣duyên 名danh 色sắc名danh 色sắc 緣duyên 六lục 入nhập六lục 入nhập 緣duyên 觸xúc觸xúc 緣duyên 受thọ受thọ 緣duyên 愛ái愛ái 緣duyên 取thủ取thủ 緣duyên 有hữu有hữu 緣duyên 生sanh生sanh 緣duyên 老lão 死tử憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não
'Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên sáu nhập, sáu nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên già chết và các ưu sầu khổ não.

無vô 明minh 滅diệt 則tắc 行hành 滅diệt行hành 滅diệt 則tắc 識thức 滅diệt識thức 滅diệt 則tắc 名danh 色sắc 滅diệt名danh 色sắc 滅diệt 則tắc 六lục 入nhập 滅diệt六lục 入nhập 滅diệt 則tắc 觸xúc 滅diệt觸xúc 滅diệt 則tắc 受thọ 滅diệt受thọ 滅diệt 則tắc 愛ái 滅diệt愛ái 滅diệt 則tắc 取thủ 滅diệt取thủ 滅diệt 則tắc 有hữu 滅diệt有hữu 滅diệt 則tắc 生sanh 滅diệt生sanh 滅diệt 則tắc 老lão 死tử憂ưu 悲bi 苦khổ 惱não 滅diệt
Khi vô minh diệt thì hành diệt, hành diệt thì thức diệt, thức diệt thì danh sắc diệt, danh sắc diệt thì sáu nhập diệt, sáu nhập diệt thì xúc diệt, xúc diệt thì thọ diệt, thọ diệt thì ái diệt, ái diệt thì thủ diệt, thủ diệt thì hữu diệt, hữu diệt thì sanh diệt, sanh diệt thì già chết và các ưu sầu khổ não diệt.'

佛Phật 於ư 天thiên 人nhân大đại 眾chúng 之chi 中trung說thuyết 是thị 法Pháp 時thời六lục 百bách 萬vạn 億ức那na 由do 他tha 人nhân以dĩ 不bất 受thọ 一nhất 切thiết 法pháp 故cố而nhi 於ư 諸chư 漏lậu心tâm 得đắc 解giải 脫thoát皆giai 得đắc 深thâm 妙diệu 禪thiền 定định三Tam 明Minh 六Lục 通Thông具cụ 八Bát 解Giải 脫Thoát
Khi Phật thuyết Pháp này ở giữa đại chúng và hàng trời người thì sáu triệu ức nayuta người, do bởi không thọ tất cả pháp nên đối với các lậu, tâm được giải thoát. Hết thảy đều đắc thâm diệu thiền định, Ba Minh, Sáu Thần Thông, và đầy đủ Tám Giải Thoát.

第đệ 二nhị第đệ 三tam第đệ 四tứ 說thuyết 法Pháp 時thời千thiên 萬vạn 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa那na 由do 他tha 等đẳng 眾chúng 生sanh亦diệc 以dĩ 不bất 受thọ一nhất 切thiết 法pháp 故cố而nhi 於ư 諸chư 漏lậu心tâm 得đắc 解giải 脫thoát從tùng 是thị 已dĩ 後hậu諸chư 聲Thanh 聞Văn 眾chúng無vô 量lượng 無vô 邊biên不bất 可khả 稱xưng 數số
Khi Ngài thuyết Pháp lần thứ nhì, thứ ba, và thứ tư thì ngàn vạn ức Hằng Hà sa nayuta chúng sanh cũng do bởi không thọ tất cả pháp nên đối với các lậu, tâm được giải thoát. Từ đó về sau, hàng Thanh Văn thánh chúng có nhiều vô lượng vô biên và không thể nào tả xiết.




爾nhĩ 時thời 十thập 六lục 王vương 子tử皆giai 以dĩ 童đồng 子tử 出xuất 家gia而nhi 為vi 沙Sa 彌Di諸chư 根căn 通thông 利lợi智trí 慧tuệ 明minh 了liễu已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường百bách 千thiên 萬vạn 億ức 諸chư 佛Phật淨tịnh 修tu 梵Phạm 行hành求cầu 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Lúc bấy giờ 16 vị vương tử với thân đều là đồng tử, họ xuất gia và trở thành Cần Sách Nam. Các căn của họ sắc bén, trí tuệ minh liễu, đã từng cúng dường tỷ ức chư Phật, tu tịnh hành, và cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.

俱câu 白bạch 佛Phật 言ngôn
Họ đồng thưa với Phật rằng:

世Thế 尊Tôn是thị 諸chư 無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức大đại 德đức 聲Thanh 聞Văn皆giai 已dĩ 成thành 就tựu世Thế 尊Tôn 亦diệc 當đương為vì 我ngã 等đẳng 說thuyết阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 法Pháp我ngã 等đẳng 聞văn 已dĩ皆giai 共cộng 修tu 學học
'Thưa Thế Tôn! Vô lượng ngàn vạn ức đại đức Thanh Văn nơi đây đều đã thành tựu. Thế Tôn cũng nên vì chúng con mà thuyết Pháp Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Khi chúng con nghe rồi đều sẽ cùng tu học.

世Thế 尊Tôn我ngã 等đẳng 志chí 願nguyện如Như 來Lai 知tri 見kiến深thâm 心tâm 所sở 念niệm佛Phật 自tự 證chứng 知tri
Thưa Thế Tôn! Chúng con tha thiết cầu tri kiến của Như Lai. Điều suy tư trong tận đáy lòng của chúng con, Phật cũng đã tự biết.'

爾nhĩ 時thời 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương所sở 將tương 眾chúng 中trung八bát 萬vạn 億ức 人nhân見kiến 十thập 六lục 王vương 子tử 出xuất 家gia亦diệc 求cầu 出xuất 家gia王vương 即tức 聽thính 許hứa
Khi ấy có 80.000 ức người đã đi theo Chuyển Luân Thánh Vương, khi thấy 16 vị vương tử xuất gia, họ cũng cầu xin xuất gia và nhà vua liền cho phép.

爾nhĩ 時thời 彼bỉ 佛Phật受thọ 沙Sa 彌Di 請thỉnh過quá 二nhị 萬vạn 劫kiếp 已dĩ乃nãi 於ư 四tứ 眾chúng 之chi 中trung說thuyết 是thị 大Đại 乘Thừa 經Kinh名danh 妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa教giáo 菩Bồ 薩Tát 法Pháp佛Phật 所sở 護hộ 念niệm
Lúc bấy giờ Đức Phật kia nhận lời thỉnh cầu của 16 vị Cần Sách Nam. Trải qua 20.000 kiếp sau đó thì Ngài mới ở giữa bốn chúng đệ tử mà thuyết giảng Kinh Đại Thừa tên là Diệu Pháp Liên Hoa, là Pháp để giáo hóa Bồ-tát và được Phật hộ niệm.

說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ十thập 六lục 沙Sa 彌Di為vì 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố皆giai 共cộng 受thọ 持trì諷phúng 誦tụng 通thông 利lợi
Sau khi thuyết giảng Kinh này, 16 vị Cần Sách Nam vì cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác nên đều cùng thọ trì, đọc tụng, và thông đạt thâm thúy.

說thuyết 是thị 經Kinh 時thời十thập 六lục 菩Bồ 薩Tát 沙Sa 彌Di皆giai 悉tất 信tín 受thọ聲Thanh 聞Văn 眾chúng 中trung亦diệc 有hữu 信tín 解giải其kỳ 餘dư 眾chúng 生sanh千thiên 萬vạn 億ức 種chủng皆giai 生sanh 疑nghi 惑hoặc
Lúc Ngài đã thuyết giảng Kinh này, 16 vị Bồ-tát Cần Sách Nam thảy đều tín thọ. Trong hàng Thanh Văn cũng có vị tín giải. Còn ngàn vạn ức chúng sanh khác thì đều sanh lòng nghi ngờ.

佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh於ư 八bát 千thiên 劫kiếp未vị 曾tằng 休hưu 廢phế
Suốt 8.000 kiếp, Đức Phật kia đã thuyết giảng Kinh này mà chưa từng ngừng nghỉ.

說thuyết 此thử 經Kinh 已dĩ即tức 入nhập 靜tĩnh 室thất住trụ 於ư 禪thiền 定định 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 劫kiếp
Khi đã thuyết giảng Kinh này xong, Ngài liền vào tĩnh thất và trụ trong thiền định đến 84.000 kiếp.

是thị 時thời 十thập 六lục菩Bồ 薩Tát 沙Sa 彌Di知tri 佛Phật 入nhập 室thất寂tịch 然nhiên 禪thiền 定định各các 升thăng 法Pháp 座tòa亦diệc 於ư 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 劫kiếp為vì 四tứ 部bộ 眾chúng廣quảng 說thuyết 分phân 別biệt妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh一nhất 一nhất 皆giai 度độ六lục 百bách 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng 生sanh示thị 教giáo 利lợi 喜hỷ令linh 發phát 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 心tâm
Khi 16 vị Bồ-tát Cần Sách Nam biết Phật nhập thất và trụ ở thiền định tịch nhiên, mỗi vị đều thăng Pháp tòa và cũng suốt 84.000 kiếp, họ rộng thuyết giảng tường tận Kinh Diệu Pháp Liên Hoa cho bốn chúng đệ tử. Mỗi vị đều độ thoát sáu triệu ức nayuta Hằng Hà sa chúng sanh, chỉ dạy giáo Pháp để khiến họ được lợi ích an vui, và làm cho họ phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.

大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 佛Phật過quá 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 劫kiếp 已dĩ從tùng 三Tam 昧Muội 起khởi往vãng 詣nghệ 法Pháp 座tòa
Khi 84.000 kiếp đã qua, Đức Phật Đại Thông Trí Thắng liền từ Đẳng Trì dậy và đi đến Pháp tòa.

安an 詳tường 而nhi 坐tọa普phổ 告cáo 大đại 眾chúng
Ngài an tường ngồi xuống và tuyên cáo đến hết thảy đại chúng rằng:

是thị 十thập 六lục 菩Bồ 薩Tát 沙Sa 彌Di甚thậm 為vi 希hy 有hữu諸chư 根căn 通thông 利lợi智trí 慧tuệ 明minh 了liễu已dĩ 曾tằng 供cúng 養dường無vô 量lượng 千thiên 萬vạn 億ức 數số 諸chư 佛Phật於ư 諸chư 佛Phật 所sở常thường 修tu 梵Phạm 行hành受thọ 持trì 佛Phật 智trí開khai 示thị 眾chúng 生sanh令linh 入nhập 其kỳ 中trung汝nhữ 等đẳng 皆giai 當đương數sác 數sác 親thân 近cận而nhi 供cúng 養dường 之chi
'16 vị Bồ-tát Cần Sách Nam này rất là hiếm có. Các căn của họ sắc bén, trí tuệ minh liễu, và đã từng cúng dường tỷ ức chư Phật. Họ luôn tu tịnh hành ở Đạo Tràng của chư Phật, thọ trì trí tuệ của Phật, khai thị chúng sanh và khiến chúng sanh vào trong ấy. Các ông đều nên luôn luôn thân cận và cúng dường họ.

所sở 以dĩ 者giả 何hà若nhược 聲Thanh 聞Văn辟Bích 支Chi 佛Phật及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát能năng 信tín 是thị 十thập 六lục 菩Bồ 薩Tát所sở 說thuyết 經Kinh 法Pháp受thọ 持trì 不bất 毀hủy 者giả是thị 人nhân 皆giai 當đương得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề如Như 來Lai 之chi 慧tuệ
Vì sao thế? Bởi nếu có Thanh Văn, Độc Giác, hay chư Bồ-tát nào mà có thể tín thọ Kinh Pháp của 16 vị Bồ-tát này thuyết giảng, cùng thọ trì và không hủy phạm, thì người này sẽ đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và đó chính là trí tuệ của Như Lai.'"




佛Phật 告cáo 諸chư 比Bỉ 丘Khâu
Phật bảo các vị Bhikṣu rằng:

是thị 十thập 六lục 菩Bồ 薩Tát常thường 樂nhạo 說thuyết 是thị妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh一nhất 一nhất 菩Bồ 薩Tát 所sở 化hóa六lục 百bách 萬vạn 億ức 那na 由do 他tha恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng 生sanh世thế 世thế 所sở 生sanh與dữ 菩Bồ 薩Tát 俱câu從tùng 其kỳ 聞văn 法Pháp悉tất 皆giai 信tín 解giải以dĩ 此thử 因nhân 緣duyên得đắc 值trị 四tứ 百bách 萬vạn 億ức諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn于vu 今kim 不bất 盡tận
"16 vị Bồ-tát này luôn vui thích thuyết giảng Kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Mỗi vị Bồ-tát giáo hóa sáu triệu ức nayuta Hằng Hà sa chúng sanh. Các chúng sanh ấy đời đời cùng sanh ra một nơi với Bồ-tát và khi nghe Pháp từ các ngài, họ thảy đều tín giải. Do nhân duyên đó, họ đã gặp bốn triệu ức chư Phật Thế Tôn và mãi đến hiện nay vẫn còn chưa hết.

諸chư 比Bỉ 丘Khâu我ngã 今kim 語ngứ 汝nhữ彼bỉ 佛Phật 弟đệ 子tử十thập 六lục 沙Sa 彌Di今kim 皆giai 得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề於ư 十thập 方phương 國quốc 土độ現hiện 在tại 說thuyết 法Pháp有hữu 無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức菩Bồ 薩Tát 聲Thanh 聞Văn以dĩ 為vi 眷quyến 屬thuộc
Này các Bhikṣu! Bây giờ Ta nói cho các ông biết. 16 vị đệ tử Cần Sách Nam của Đức Phật kia, nay họ đều đã đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và hiện đang thuyết Pháp ở các quốc độ trong mười phương. Các Ngài có vô lượng tỷ ức quyến thuộc là chư Bồ-tát và hàng Thanh Văn.

其kỳ 二nhị 沙Sa 彌Di東đông 方phương 作tác 佛Phật一nhất 名danh 阿A 閦Súc在tại 歡Hoan 喜Hỷ 國Quốc二nhị 名danh 須Tu 彌Di 頂Đảnh
Có hai vị thành Phật ở phương đông. Vị thứ nhất tên là Bất Động tại cõi nước Diệu Hỷ. Vị thứ nhì tên là Diệu Cao Đảnh.

東đông 南nam 方phương 二nhị 佛Phật一nhất 名danh 師Sư 子Tử 音Âm二nhị 名danh 師Sư 子Tử 相Tướng
Có hai vị thành Phật ở hướng đông nam. Vị thứ nhất tên là Sư Tử Âm. Vị thứ nhì tên là Sư Tử Tướng.

南nam 方phương 二nhị 佛Phật一nhất 名danh 虛Hư 空Không 住Trụ二nhị 名danh 常Thường 滅Diệt
Có hai vị thành Phật ở phương nam. Vị thứ nhất tên là Hư Không Trụ. Vị thứ nhì tên là Thường Diệt.

西tây 南nam 方phương 二nhị 佛Phật一nhất 名danh 帝Đế 相Tướng二nhị 名danh 梵Phạm 相Tướng
Có hai vị thành Phật ở hướng tây nam. Vị thứ nhất tên là Đế Tướng. Vị thứ nhì tên là Tịnh Tướng.

西tây 方phương 二nhị 佛Phật一nhất 名danh 阿A 彌Di 陀Đà二nhị 名danh 度Độ 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 苦Khổ 惱Não
Có hai vị thành Phật ở phương tây. Vị thứ nhất tên là Vô Lượng Thọ. Vị thứ nhì tên là Độ Nhất Thiết Thế Gian Khổ Não.

西tây 北bắc 方phương 二nhị 佛Phật一nhất 名danh 多Đa 摩Ma 羅La 跋Bạt 栴Chiên 檀Đàn 香Hương 神Thần 通Thông二nhị 名danh 須Tu 彌Di 相Tướng
Có hai vị thành Phật ở hướng tây bắc. Vị thứ nhất tên là Hoắc Diệp Đàn Hương Thần Thông. Vị thứ nhì tên là Diệu Cao Tướng.

北bắc 方phương 二nhị 佛Phật一nhất 名danh 雲Vân 自Tự 在Tại二nhị 名danh 雲Vân 自Tự 在Tại 王Vương
Có hai vị thành Phật ở phương bắc. Vị thứ nhất tên là Vân Tự Tại. Vị thứ nhì tên là Vân Tự Tại Vương.

東đông 北bắc 方phương 佛Phật名danh 壞Hoại 一Nhất 切Thiết 世Thế 間Gian 怖Bố 畏Úy
Ở hướng đông bắc có Đức Phật hiệu là Hoại Nhất Thiết Thế Gian Bố Úy.

第đệ 十thập 六lục我ngã 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật於ư 娑Sa 婆Bà 國Quốc 土Độ成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề
Vị thứ 16 chính là Ta, Đức Phật Năng Tịch, thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác ở Thế giới Kham Nhẫn.




諸chư 比Bỉ 丘Khâu我ngã 等đẳng 為vi 沙Sa 彌Di 時thời各các 各các 教giáo 化hóa無vô 量lượng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng 生sanh從tùng 我ngã 聞văn 法Pháp為vi 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề此thử 諸chư 眾chúng 生sanh于vu 今kim 有hữu 住trụ聲Thanh 聞Văn 地Địa 者giả我ngã 常thường 教giáo 化hóa阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề是thị 諸chư 人nhân 等đẳng應ưng 以dĩ 是thị 法Pháp漸tiệm 入nhập 佛Phật 道Đạo
Này các Bhikṣu! Khi Ta và chư Phật kia đang lúc làm Cần Sách Nam vào thuở xưa, mỗi vị đều giáo hóa vô lượng tỷ ức Hằng Hà sa chúng sanh. Các chúng sanh ấy do nghe Pháp từ nơi Ta nên họ phát tâm Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Những ai trong các chúng sanh đó mà đến nay vẫn còn trụ ở quả vị Thanh Văn, thì Ta luôn giáo hóa họ để đạt đến Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Các hạng người như vậy, Ta dùng Pháp này để lần lần dẫn họ vào Phật Đạo.

所sở 以dĩ 者giả 何hà如Như 來Lai 智trí 慧tuệ難nan 信tín 難nan 解giải
Vì sao thế? Bởi trí tuệ của Như Lai thật khó tin và khó hiểu.

爾nhĩ 時thời 所sở 化hóa 無vô 量lượng恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng 生sanh 者giả汝nhữ 等đẳng 諸chư 比Bỉ 丘Khâu及cập 我ngã 滅diệt 度độ 後hậu未vị 來lai 世thế 中trung聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 是thị 也dã
Vô lượng Hằng Hà sa chúng sanh mà ta hóa độ thuở đó chính là hàng Bhikṣu các ông đây. Sau khi Ta diệt độ, các ông cũng sẽ là các đệ tử Thanh Văn của Ta ở trong đời vị lai.

我ngã 滅diệt 度độ 後hậu復phục 有hữu 弟đệ 子tử不bất 聞văn 是thị 經Kinh不bất 知tri 不bất 覺giác菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành自tự 於ư 所sở 得đắc 功công 德đức生sanh 滅diệt 度độ 想tưởng當đương 入nhập 涅Niết 槃Bàn我ngã 於ư 餘dư 國quốc 作tác 佛Phật更cánh 有hữu 異dị 名danh是thị 人nhân 雖tuy 生sanh滅diệt 度độ 之chi 想tưởng入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn而nhi 於ư 彼bỉ 土độ求cầu 佛Phật 智trí 慧tuệ得đắc 聞văn 是thị 經Kinh唯duy 以dĩ 佛Phật 乘Thừa而nhi 得đắc 滅diệt 度độ更cánh 無vô 餘dư 乘thừa除trừ 諸chư 如Như 來Lai方phương 便tiện 說thuyết 法Pháp
Lại nữa, sau khi Ta diệt độ, có những đệ tử do không nghe được Kinh này nên sẽ không hay không biết gì về nơi tu hành của Bồ-tát. Tuy nhiên, do bởi công đức đạt được của chính mình, họ khởi sanh ý tưởng diệt độ và sẽ vào tịch diệt. Riêng Ta sẽ làm Phật ở quốc độ khác và tên gọi cũng khác. Mặc dù những người này khởi sanh ý tưởng diệt độ và vào tịch diệt, họ sẽ ở quốc độ kia mà cầu trí tuệ của Phật và nghe được Kinh này. Duy chỉ với Phật Thừa mới được diệt độ mà không có thừa nào khác--ngoại trừ chư Như Lai dùng phương tiện để thuyết Pháp.

諸chư 比Bỉ 丘Khâu若nhược 如Như 來Lai 自tự 知tri涅Niết 槃Bàn 時thời 到đáo眾chúng 又hựu 清thanh 淨tịnh信tín 解giải 堅kiên 固cố了liễu 達đạt 空không 法pháp深thâm 入nhập 禪thiền 定định
Này các Bhikṣu! Như Lai tự biết khi nào sẽ đến lúc vào tịch diệt; khi nào thì đại chúng thanh tịnh, tín giải kiên cố, liễu đạt không pháp, và vào sâu thiền định.

便tiện 集tập 諸chư 菩Bồ 薩Tát及cập 聲Thanh 聞Văn 眾chúng為vi 說thuyết 是thị 經Kinh
Lúc đó, Như Lai sẽ triệu tập chư Bồ-tát cùng hàng Thanh Văn để thuyết giảng Kinh này và nói rằng:

世thế 間gian 無vô 有hữu 二nhị 乘thừa而nhi 得đắc 滅diệt 度độ唯duy 一nhất 佛Phật 乘Thừa得đắc 滅diệt 度độ 耳nhĩ
'Thế gian không có hai thừa để được diệt độ. Duy nhất Phật Thừa mới được diệt độ.'

比Bỉ 丘Khâu 當đương 知tri如Như 來Lai 方phương 便tiện深thâm 入nhập 眾chúng 生sanh 之chi 性tánh知tri 其kỳ 志chí 樂nhạo 小tiểu 法Pháp深thâm 著trước 五ngũ 欲dục為vì 是thị 等đẳng 故cố說thuyết 於ư 涅Niết 槃Bàn是thị 人nhân 若nhược 聞văn則tắc 便tiện 信tín 受thọ
Này các Bhikṣu! Nên biết rằng, Như Lai dùng phương tiện để vào sâu tánh của chúng sanh. Biết rằng họ chỉ ưa thích Pháp nhỏ và chấp sâu nơi năm dục, nên vì thế Ngài nói tịch diệt. Khi nghe được, những người này sẽ liền tín thọ.




譬thí 如như 五ngũ 百bách 由do 旬tuần險hiểm 難nạn 惡ác 道đạo曠khoáng 絕tuyệt 無vô 人nhân怖bố 畏úy 之chi 處xứ若nhược 有hữu 多đa 眾chúng欲dục 過quá 此thử 道đạo至chí 珍trân 寶bảo 處xứ有hữu 一nhất 導đạo 師sư聰thông 慧tuệ 明minh 達đạt善thiện 知tri 險hiểm 道đạo通thông 塞tắc 之chi 相tướng將tương 導đạo 眾chúng 人nhân欲dục 過quá 此thử 難nạn所sở 將tương 人nhân 眾chúng中trung 路lộ 懈giải 退thoái
Đây ví như có một con đường nguy hiểm ghê rợn. Nơi đó vắng tanh bóng người và thật kinh hoàng. Nếu có một đám đông muốn qua con đường này để đến nơi châu báu, trong ấy có một vị đạo sư với trí tuệ sáng suốt, khéo biết chỗ nào qua được, chỗ nào không qua được của hiểm đạo kia và ngài muốn dẫn họ vượt qua hiểm nạn này. Ở giữa đường, nhóm người đó mệt mỏi và muốn quay về.

白bạch 導đạo 師sư 言ngôn
Họ thưa với vị đạo sư rằng:

我ngã 等đẳng 疲bì 極cực而nhi 復phục 怖bố 畏úy不bất 能năng 復phục 進tiến前tiền 路lộ 猶do 遠viễn今kim 欲dục 退thoái 還hoàn
'Chúng tôi đã kiệt sức và còn sợ hãi nữa. Chúng tôi không thể nào đi tiếp được. Đường ở phía trước quá xa xôi nên bây giờ chúng tôi muốn quay về.'

導đạo 師sư 多đa 諸chư 方phương 便tiện而nhi 作tác 是thị 念niệm
Vị đạo sư với nhiều phương tiện, ngài nghĩ như vầy:

此thử 等đẳng 可khả 愍mẫn云vân 何hà 捨xả 大đại 珍trân 寶bảo而nhi 欲dục 退thoái 還hoàn
'Các người này thật đáng thương. Sao nỡ đành từ bỏ châu báu quý và lại muốn quay trở về?'

作tác 是thị 念niệm 已dĩ以dĩ 方phương 便tiện 力lực於ư 險hiểm 道đạo 中trung過quá 三tam 百bách 由do 旬tuần化hóa 作tác 一nhất 城thành
Nghĩ như thế xong, bằng vào sức phương tiện, ngài biến hóa ra một thành quách với độ rộng lớn hơn cả 300 yojana ở ngay giữa hiểm đạo.

告cáo 眾chúng 人nhân 言ngôn
Sau đó ngài bảo họ rằng:

汝nhữ 等đẳng 勿vật 怖bố莫mạc 得đắc 退thoái 還hoàn今kim 此thử 大đại 城thành可khả 於ư 中trung 止chỉ隨tùy 意ý 所sở 作tác若nhược 入nhập 是thị 城thành快khoái 得đắc 安an 隱ẩn若nhược 能năng 前tiền 至chí 寶bảo 所sở亦diệc 可khả 得đắc 去khứ
'Các người chớ sợ sệt và đừng thoái lùi. Bây giờ các người có thể dừng lại ở trong đại thành này và tùy ý làm việc mình muốn. Nếu vào thành này thì sẽ liền được an ổn. Sau đó, nếu như muốn tiến về nơi châu báu ở phía trước thì cũng có thể đi.'

是thị 時thời 疲bì 極cực 之chi 眾chúng心tâm 大đại 歡hoan 喜hỷ歎thán 未vị 曾tằng 有hữu
Ngay lúc ấy, nhóm người kiệt quệ liền vui mừng khôn xiết và khen là việc chưa từng có:

我ngã 等đẳng 今kim 者giả免miễn 斯tư 惡ác 道đạo快khoái 得đắc 安an 隱ẩn
'Bây giờ chúng ta sẽ thoát ra khỏi đường ác và mau được an ổn.'

於ư 是thị 眾chúng 人nhân前tiền 入nhập 化hóa 城thành生sanh 已dĩ 度độ 想tưởng生sanh 安an 隱ẩn 想tưởng
Rồi thì các người ấy liền vào hóa thành ở phía trước và nghĩ rằng họ đã được ra khỏi nên cảm thấy an vui.

爾nhĩ 時thời 導đạo 師sư知tri 此thử 人nhân 眾chúng既ký 得đắc 止chỉ 息tức無vô 復phục 疲bì 倦quyện即tức 滅diệt 化hóa 城thành語ngứ 眾chúng 人nhân 言ngôn
Lúc bấy giờ vị đạo sư biết những người này đã nghỉ ngơi xong và không còn mệt mỏi nữa nên liền diệt mất hóa thành.

汝nhữ 等đẳng 去khứ 來lai寶bảo 處xứ 在tại 近cận向hướng 者giả 大đại 城thành我ngã 所sở 化hóa 作tác為vi 止chỉ 息tức 耳nhĩ
'Chúng ta hãy đi nào, sắp gần tới nơi châu báu rồi! Đại thành lúc nãy chính là do ta biến hóa để các người nghỉ ngơi đó thôi.'

諸chư 比Bỉ 丘Khâu如Như 來Lai 亦diệc 復phục 如như 是thị今kim 為vì 汝nhữ 等đẳng作tác 大đại 導đạo 師sư知tri 諸chư 生sanh 死tử煩phiền 惱não 惡ác 道đạo險hiểm 難nạn 長trường 遠viễn應ưng 去khứ 應ưng 度độ
Này các Bhikṣu! Như Lai cũng lại như vậy. Ta nay vì các ông mà làm bậc đại đạo sư. Như Lai biết chúng sanh cần thoát ra đường ác đầy hiểm nạn trùng trùng của sanh tử phiền não. Thế nên Như Lai đã thị hiện để hóa độ.

若nhược 眾chúng 生sanh 但đãn 聞văn一nhất 佛Phật 乘Thừa 者giả則tắc 不bất 欲dục 見kiến 佛Phật不bất 欲dục 親thân 近cận便tiện 作tác 是thị 念niệm
Nếu chúng sanh nào khi nghe chỉ có một Phật Thừa, rồi liền không muốn thấy Phật và không muốn thân cận, trái lại họ nghĩ như thế này:

佛Phật 道Đạo 長trường 遠viễn久cửu 受thọ 勤cần 苦khổ乃nãi 可khả 得đắc 成thành
'Phật Đạo xa thăm thẳm; phải chịu vô vàn gian khổ mới có thể thành tựu.'

佛Phật 知tri 是thị 心tâm怯khiếp 弱nhược 下hạ 劣liệt以dĩ 方phương 便tiện 力lực而nhi 於ư 中trung 道đạo為vì 止chỉ 息tức 故cố說thuyết 二nhị 涅Niết 槃Bàn
Phật liền biết tâm họ là khiếp nhược và thấp kém. Vì thế đã dùng sức phương tiện để họ nghỉ ngơi ở giữa đường nên nói có hai tịch diệt.

若nhược 眾chúng 生sanh 住trụ 於ư 二nhị 地địa如Như 來Lai 爾nhĩ 時thời即tức 便tiện 為vi 說thuyết
Nếu chúng sanh nào trụ ở hai địa này, khi ấy Như Lai sẽ liền bảo họ rằng:

汝nhữ 等đẳng 所sở 作tác 未vị 辦biện汝nhữ 所sở 住trụ 地địa近cận 於ư 佛Phật 慧tuệ當đương 觀quán 察sát 籌trù 量lượng所sở 得đắc 涅Niết 槃Bàn非phi 真chân 實thật 也dã但đãn 是thị 如Như 來Lai方phương 便tiện 之chi 力lực於ư 一nhất 佛Phật 乘Thừa分phân 別biệt 說thuyết 三tam
'Các ông vẫn còn chưa viên mãn. Các địa mà ông đang trụ thì gần đến trí tuệ của Phật. Hãy nên quán sát và tư duy rằng: Tịch diệt mà mình đang chứng đắc chẳng phải là chân thật. Đây chỉ là do Như Lai dùng sức phương tiện nên ở trong một Phật Thừa mà phân biệt nói có ba.'

如như 彼bỉ 導đạo 師sư為vì 止chỉ 息tức 故cố化hóa 作tác 大đại 城thành
Đây ví như vị đạo sư kia. Vì muốn nhóm người đó nghỉ ngơi nên đã hóa làm một đại thành.

既ký 知tri 息tức 已dĩ而nhi 告cáo 之chi 言ngôn
Khi đã nghỉ ngơi xong, ngài bảo họ rằng:

寶bảo 處xứ 在tại 近cận此thử 城thành 非phi 實thật我ngã 化hóa 作tác 耳nhĩ
'Sắp tới nơi châu báu rồi! Thành này không phải thật, là do ta biến hóa ra đấy.'"




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn
Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên nên nói kệ rằng:

大Đại 通Thông 智Trí 勝Thắng 佛Phật
十thập 劫kiếp 坐tọa 道Đạo 場Tràng
佛Phật 法Pháp 不bất 現hiện 前tiền
不bất 得đắc 成thành 佛Phật 道Đạo

"Đại Thông Trí Thắng Phật
Mười kiếp ngồi Đạo Tràng
Phật Pháp chẳng hiện tiền
Không được thành Phật Đạo

諸chư 天thiên 神thần 龍long 王vương
阿a 修tu 羅la 眾chúng 等đẳng
常thường 雨vũ 於ư 天thiên 華hoa
以dĩ 供cúng 養dường 彼bỉ 佛Phật

Chư thiên thần long vương
Phi thiên các loài khác
Luôn mưa xuống hoa trời
Để cúng dường Phật kia

諸chư 天thiên 擊kích 天thiên 鼓cổ
并tinh 作tác 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc
香hương 風phong 吹xuy 萎nuy 華hoa
更canh 雨vũ 新tân 好hảo 者giả

Chư thiên đánh trống trời
Trỗi muôn loại âm nhạc
Gió hương thổi hoa héo
Mưa xuống hoa đẹp tươi

過quá 十thập 小tiểu 劫kiếp 已dĩ
乃nãi 得đắc 成thành 佛Phật 道Đạo
諸chư 天thiên 及cập 世thế 人nhân
心tâm 皆giai 懷hoài 踊dũng 躍dược

Trải qua mười tiểu kiếp
Mới được thành Phật Đạo
Hàng trời cùng nhân thế
Tâm đều mừng hớn hở

彼bỉ 佛Phật 十thập 六lục 子tử
皆giai 與dữ 其kỳ 眷quyến 屬thuộc
千thiên 萬vạn 億ức 圍vi 繞nhiễu
俱câu 行hành 至chí 佛Phật 所sở

Quyến thuộc của Phật kia
Cùng mười sáu vương tử
Ngàn vạn ức vây quanh
Đồng đi đến chỗ Phật

頭đầu 面diện 禮lễ 佛Phật 足túc
而nhi 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân
聖Thánh 師Sư 子Tử 法Pháp 雨vũ
充sung 我ngã 及cập 一nhất 切thiết

Đầu lễ dưới chân Phật
Khuyến thỉnh chuyển Pháp luân
'Thánh Sư Tử mưa Pháp
Thấm nhuần hết chúng con'

世Thế 尊Tôn 甚thậm 難nan 值trị
久cửu 遠viễn 時thời 一nhất 現hiện
為vì 覺giác 悟ngộ 群quần 生sanh
震chấn 動động 於ư 一nhất 切thiết

Thế Tôn rất khó gặp
Lâu xa hiện một lần
Vì giác ngộ chúng sanh
Chấn động hết tất cả

東đông 方phương 諸chư 世thế 界giới
五ngũ 百bách 萬vạn 億ức 國quốc
梵Phạm 宮cung 殿điện 光quang 曜diệu
昔tích 所sở 未vị 曾tằng 有hữu

Các thế giới phương đông
Năm trăm vạn ức cõi
Phạm cung điện sáng lòa
Xưa nay chưa từng có

諸chư 梵Phạm 見kiến 此thử 相tướng
尋tầm 來lai 至chí 佛Phật 所sở
散tán 華hoa 以dĩ 供cúng 養dường
并tinh 奉phụng 上thượng 宮cung 殿điện

Phạm Thiên thấy tướng này
Tìm theo đến chỗ Phật
Rải hoa để cúng dường
Và dâng lên cung điện

請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân
以dĩ 偈kệ 而nhi 讚tán 歎thán
佛Phật 知tri 時thời 未vị 至chí
受thọ 請thỉnh 默mặc 然nhiên 坐tọa

Thỉnh Phật chuyển Pháp luân
Dùng kệ mà tán thán
Phật biết chưa đến lúc
Thọ thỉnh ngồi lặng yên

三tam 方phương 及cập 四tứ 維duy
上thượng 下hạ 亦diệc 復phục 爾nhĩ
散tán 花hoa 奉phụng 宮cung 殿điện
請thỉnh 佛Phật 轉chuyển 法Pháp 輪luân

Ba phương bốn hướng phụ
Trên dưới cũng như vậy
Rải hoa hiến cung điện
Thỉnh Phật chuyển Pháp luân

世Thế 尊Tôn 甚thậm 難nan 值trị
願nguyện 以dĩ 大đại 慈từ 悲bi
廣quảng 開khai 甘cam 露lộ 門môn
轉chuyển 無vô 上thượng 法Pháp 輪luân

'Thế Tôn rất khó gặp
Nguyện khởi đại từ bi
Rộng mở cửa cam lộ
Chuyển Pháp luân vô thượng'

無vô 量lượng 慧tuệ 世Thế 尊Tôn
受thọ 彼bỉ 眾chúng 人nhân 請thỉnh
為vi 宣tuyên 種chủng 種chủng 法Pháp
四Tứ 諦Đế 十Thập 二Nhị 緣Duyên

Thế Tôn vô lượng tuệ
Tiếp thọ lời thỉnh cầu
Tuyên thuyết đủ mọi Pháp
Bốn Đế Mười Hai Duyên

無vô 明minh 至chí 老lão 死tử
皆giai 從tùng 生sanh 緣duyên 有hữu
如như 是thị 眾chúng 過quá 患hoạn
汝nhữ 等đẳng 應ưng 當đương 知tri

Vô minh đến già chết
Đều từ sanh duyên hữu
Hoạn nạn từ đây ra
Các ông phải nên biết

宣tuyên 暢sướng 是thị 法Pháp 時thời
六lục 百bách 萬vạn 億ức 姟cai
得đắc 盡tận 諸chư 苦khổ 際tế
皆giai 成thành 阿A 羅La 漢Hán

Khi tuyên dương Pháp này
Sáu trăm vạn ức cai
Diệt tận mọi khổ não
Đều đắc Đạo Ưng Chân

第đệ 二nhị 說thuyết 法Pháp 時thời
千thiên 萬vạn 恒Hằng 沙sa 眾chúng
於ư 諸chư 法pháp 不bất 受thọ
亦diệc 得đắc 阿A 羅La 漢Hán

Lúc thuyết Pháp lần hai
Ngàn vạn Hằng sa chúng
Trong các pháp chẳng thọ
Cũng đắc Đạo Ưng Chân

從tùng 是thị 後hậu 得đắc 道Đạo
其kỳ 數số 無vô 有hữu 量lượng
萬vạn 億ức 劫kiếp 算toán 數số
不bất 能năng 得đắc 其kỳ 邊biên

Người đắc Đạo từ đó
Số ấy không tính kể
Vạn ức kiếp toán số
Không thể biết giới hạn

時thời 十thập 六lục 王vương 子tử
出xuất 家gia 作tác 沙Sa 彌Di
皆giai 共cộng 請thỉnh 彼bỉ 佛Phật
演diễn 說thuyết 大Đại 乘Thừa 法Pháp

Mười sáu vị vương tử
Thọ giới Cần Sách Nam
Đều cùng thỉnh Phật kia
Diễn nói Pháp Đại Thừa

我ngã 等đẳng 及cập 營doanh 從tùng
皆giai 當đương 成thành 佛Phật 道Đạo
願nguyện 得đắc 如như 世Thế 尊Tôn
慧tuệ 眼nhãn 第đệ 一nhất 淨tịnh

'Chúng con cùng quyến thuộc
Đều sẽ thành Phật Đạo
Nguyện được như Thế Tôn
Tuệ nhãn thanh tịnh nhất'

佛Phật 知tri 童đồng 子tử 心tâm
宿túc 世thế 之chi 所sở 行hành
以dĩ 無vô 量lượng 因nhân 緣duyên
種chủng 種chủng 諸chư 譬thí 喻dụ

Phật biết tâm đồng tử
Sự tu hành đời trước
Với vô lượng nhân duyên
Cùng đủ mọi thí dụ

說thuyết 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật
及cập 諸chư 神thần 通thông 事sự
分phân 別biệt 真chân 實thật 法Pháp
菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 道Đạo
說thuyết 是thị 法Pháp 華Hoa 經Kinh
如như 恒Hằng 河Hà 沙sa 偈kệ

Tuyên thuyết giảng Sáu Độ
Và các việc thần thông
Phân biệt Pháp chân thật
Nơi Bồ-tát hành Đạo
Thuyết Kinh Pháp Hoa này
Kệ như cát sông Hằng

彼bỉ 佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ
靜tĩnh 室thất 入nhập 禪thiền 定định
一nhất 心tâm 一nhất 處xứ 坐tọa
八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 劫kiếp

Phật kia giảng Kinh xong
Tĩnh thất vào thiền định
Nhất tâm ngồi một nơi
Tám mươi bốn ngàn kiếp

是thị 諸chư 沙Sa 彌Di 等đẳng
知tri 佛Phật 禪thiền 未vị 出xuất
為vì 無vô 量lượng 億ức 眾chúng
說thuyết 佛Phật 無vô 上thượng 慧tuệ

Mỗi vị Cần Sách Nam
Biết Phật chưa xuất định
Vì vô lượng ức chúng
Thuyết Phật vô lượng tuệ

各các 各các 坐tọa 法Pháp 座tòa
說thuyết 是thị 大Đại 乘Thừa 經Kinh
於ư 佛Phật 宴yến 寂tịch 後hậu
宣tuyên 揚dương 助trợ 法Pháp 化hóa

Mỗi vị ngồi Pháp tòa
Giảng Kinh Đại Thừa này
Sau khi Phật tịch diệt
Tuyên dương trợ hoằng Pháp

一nhất 一nhất 沙Sa 彌Di 等đẳng
所sở 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh
有hữu 六lục 百bách 萬vạn 億ức
恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng

Mỗi vị Cần Sách Nam
Hóa độ các chúng sanh
Đến sáu trăm vạn ức
Nhiều như cát sông Hằng

彼bỉ 佛Phật 滅diệt 度độ 後hậu
是thị 諸chư 聞văn 法Pháp 者giả
在tại 在tại 諸chư 佛Phật 土độ
常thường 與dữ 師sư 俱câu 生sanh

Sau khi Phật kia tịch
Những ai nghe Pháp này
Bất cứ Phật độ nào
Luôn sanh cùng đạo sư

是thị 十thập 六lục 沙Sa 彌Di
具cụ 足túc 行hành 佛Phật 道Đạo
今kim 現hiện 在tại 十thập 方phương
各các 得đắc 成thành 正chánh 覺giác

Mười sáu Cần Sách Nam
Hành Phật Đạo đầy đủ
Hiện nay ở mười phương
Ai cũng thành chánh giác

爾nhĩ 時thời 聞văn 法Pháp 者giả
各các 在tại 諸chư 佛Phật 所sở
其kỳ 有hữu 住trụ 聲Thanh 聞Văn
漸tiệm 教giáo 以dĩ 佛Phật 道Đạo

Người nghe Pháp thuở đó
Nơi chư Phật hiện tại
Những ai trụ Thanh Văn
Dần dần dạy Phật Đạo

我ngã 在tại 十thập 六lục 數số
曾tằng 亦diệc 為vì 汝nhữ 說thuyết
是thị 故cố 以dĩ 方phương 便tiện
引dẫn 汝nhữ 趣thú 佛Phật 慧tuệ

Ta là một trong đó
Cũng từng vì các ông
Nên đã dùng phương tiện
Dẫn vào trí của Phật

以dĩ 是thị 本bổn 因nhân 緣duyên
今kim 說thuyết 法Pháp 華Hoa 經Kinh
令linh 汝nhữ 入nhập 佛Phật 道Đạo
慎thận 勿vật 懷hoài 驚kinh 懼cụ

Do bởi nhân duyên xưa
Nay giảng Kinh Pháp Hoa
Khiến ông vào Phật Đạo
Các ông đừng kinh sợ

譬thí 如như 險hiểm 惡ác 道đạo
迥huýnh 絕tuyệt 多đa 毒độc 獸thú
又hựu 復phục 無vô 水thủy 草thảo
人nhân 所sở 怖bố 畏úy 處xứ

Ví như có hiểm đạo
Hoang vu nhiều thú dữ
Lại cũng không cỏ nước
Nơi mà ai cũng sợ

無vô 數số 千thiên 萬vạn 眾chúng
欲dục 過quá 此thử 險hiểm 道đạo
其kỳ 路lộ 甚thậm 曠khoáng 遠viễn
經kinh 五ngũ 百bách 由do 旬tuần

Vô số ngàn vạn chúng
Muốn qua hiểm đạo này
Đường dài xa vời vợi
Năm trăm yojana

時thời 有hữu 一nhất 導đạo 師sư
強cường 識thức 有hữu 智trí 慧tuệ
明minh 了liễu 心tâm 決quyết 定định
在tại 險hiểm 濟tế 眾chúng 難nạn

Có một vị đạo sư
Với trí tuệ uyên bác
Sáng suốt tâm kiên định
Cứu họ khỏi hiểm nạn

眾chúng 人nhân 皆giai 疲bì 倦quyện
而nhi 白bạch 導đạo 師sư 言ngôn
我ngã 等đẳng 今kim 頓đốn 乏phạp
於ư 此thử 欲dục 退thoái 還hoàn

Mọi người đều mệt mỏi
Mà thưa đạo sư rằng
'Giờ chúng tôi mệt lắm
Và muốn quay trở về'

導đạo 師sư 作tác 是thị 念niệm
此thử 輩bối 甚thậm 可khả 愍mẫn
如như 何hà 欲dục 退thoái 還hoàn
而nhi 失thất 大đại 珍trân 寶bảo

Đạo sư nghĩ như vầy
'Họ thật đáng thương thay
Vì sao muốn quay về?
Bỏ đi trân bảo quý'

尋tầm 時thời 思tư 方phương 便tiện
當đương 設thiết 神thần 通thông 力lực
化hóa 作tác 大đại 城thành 郭quách
莊trang 嚴nghiêm 諸chư 舍xá 宅trạch

Lập tức nghĩ phương tiện
Sử dụng sức thần thông
Biến một đại thành quách
Với nhà cửa trang nghiêm

周chu 匝táp 有hữu 園viên 林lâm
渠cừ 流lưu 及cập 浴dục 池trì
重trùng 門môn 高cao 樓lâu 閣các
男nam 女nữ 皆giai 充sung 滿mãn

Có khu vườn xung quanh
Kênh nước và ao tắm
Cửa thành lầu các cao
Với gái trai đông đúc

即tức 作tác 是thị 化hóa 已dĩ
慰úy 眾chúng 言ngôn 勿vật 懼cụ
汝nhữ 等đẳng 入nhập 此thử 城thành
各các 可khả 隨tùy 所sở 樂nhạo

Khi đã biến hóa xong
Bảo họ 'chớ sợ hãi
Các người vào thành này
Tùy sở thích vui chơi'

諸chư 人nhân 既ký 入nhập 城thành
心tâm 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ
皆giai 生sanh 安an 隱ẩn 想tưởng
自tự 謂vị 已dĩ 得đắc 度độ

Khi họ vào thành rồi
Lòng vui mừng khôn xiết
Thảy đều nghĩ bình an
Tự cho đã thoát khỏi

導đạo 師sư 知tri 息tức 已dĩ
集tập 眾chúng 而nhi 告cáo 言ngôn

Biết họ nghỉ ngơi xong
Đạo sư nhóm họp bảo

汝nhữ 等đẳng 當đương 前tiền 進tiến
此thử 是thị 化hóa 城thành 耳nhĩ
我ngã 見kiến 汝nhữ 疲bì 極cực
中trung 路lộ 欲dục 退thoái 還hoàn

'Các người nên tiến bước
Đây chỉ là hóa thành
Thấy các người mỏi mệt
Giữa đường muốn thoái lui

故cố 以dĩ 方phương 便tiện 力lực
權quyền 化hóa 作tác 此thử 城thành
汝nhữ 今kim 勤cần 精tinh 進tấn
當đương 共cộng 至chí 寶bảo 所sở

Nên dùng sức phương tiện
Quyền xảo hóa thành này
Bây giờ hãy tinh tấn
Sẽ đồng đến nơi báu'

我ngã 亦diệc 復phục 如như 是thị
為vi 一nhất 切thiết 導đạo 師sư

Như Lai cũng như vậy
Đạo sư của muôn loài

見kiến 諸chư 求cầu 道Đạo 者giả
中trung 路lộ 而nhi 懈giải 廢phế
不bất 能năng 度độ 生sanh 死tử
煩phiền 惱não 諸chư 險hiểm 道đạo

Thấy những ai cầu Đạo
Giữa đường mà kiệt quệ
Chẳng thể vượt sanh tử
Phiền não các hiểm đạo

故cố 以dĩ 方phương 便tiện 力lực
為vi 息tức 說thuyết 涅Niết 槃Bàn
言ngôn 汝nhữ 等đẳng 苦khổ 滅diệt
所sở 作tác 皆giai 已dĩ 辦biện

Nên dùng sức phương tiện
Tạm nghỉ, nói tịch diệt
'Các ông đã diệt khổ
Việc làm đều đã xong'

既ký 知tri 到đáo 涅Niết 槃Bàn
皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán
爾nhĩ 乃nãi 集tập 大đại 眾chúng
為vi 說thuyết 真chân 實thật 法Pháp

Biết đã đến tịch diệt
Đều đắc Đạo Ưng Chân
Rồi mới triệu đại chúng
Để thuyết Pháp chân thật

諸chư 佛Phật 方phương 便tiện 力lực
分phân 別biệt 說thuyết 三Tam 乘Thừa
唯duy 有hữu 一nhất 佛Phật 乘Thừa
息tức 處xử 故cố 說thuyết 二nhị

Sức phương tiện chư Phật
Phân biệt nói Ba Thừa
Chỉ có một Phật Thừa
Hai thừa khác tạm nghỉ

今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 實thật
汝nhữ 所sở 得đắc 非phi 滅diệt
為vì 佛Phật 一Nhất 切Thiết 智Trí
當đương 發phát 大đại 精tinh 進tấn

Nay Ta sẽ nói thật
Các ông chưa diệt độ
Vì Phật Nhất Thiết Trí
Hãy phát đại tinh tấn

汝nhữ 證chứng 一Nhất 切Thiết 智Trí
十Thập 力Lực 等đẳng 佛Phật 法Pháp
具cụ 三tam 十thập 二nhị 相tướng
乃nãi 是thị 真chân 實thật 滅diệt

Khi chứng Nhất Thiết Trí
Mười Lực Phật Pháp khác
Đầy đủ ba hai tướng
Lúc đó mới chân diệt

諸chư 佛Phật 之chi 導đạo 師sư
為vi 息tức 說thuyết 涅Niết 槃Bàn
既ký 知tri 是thị 息tức 已dĩ
引dẫn 入nhập 於ư 佛Phật 慧tuệ

Chư Phật là đạo sư
Tạm nghỉ, nói tịch diệt
Biết đã nghỉ ngơi xong
Dẫn vào trí của Phật"

妙Diệu 法Pháp 蓮Liên 華Hoa 經Kinh 卷quyển 第đệ 三tam
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa ♦ Hết quyển 3

姚Diêu 秦Tần 龜Quy 茲Tư 法Pháp 師Sư 鳩Cưu 摩Ma 羅La 什Thập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Thiên Trúc Pháp sư Đồng Thọ (344-413)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 28/2/2012 ◊ Dịch nghĩa: 28/2/2012 ◊ Cập nhật: 12/7/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
nayuta: na du ta
yojana: dô cha na
Jambū: cham bu
Đang dùng phương ngữ: BắcNam