Kinh Đại Thừa về 12 Tương Khế với 108 Danh Hiệu Vô Cấu của Thiên nữ Đại Cát Tường

Tôi nghe như vầy:

Một thuở nọ, Đức Phật cùng với chư đại Bồ-tát ở tại Thế giới Cực Lạc.

Tên các ngài là: Quán Tự Tại Bồ-tát, Đắc Đại Thế Bồ-tát, Trừ Nhất Thiết Cái Chướng Bồ-tát, Địa Tạng Bồ-tát, Phổ Quang Bồ-tát, Hư Không Tạng Bồ-tát, Kim Cang Thủ Bồ-tát, Trừ Nhất Thiết Bố Úy Bồ-tát, Trì Nhất Thiết Thanh Tịnh Cát Tường Bồ-tát, Trì Nhất Thiết Phúc Tướng Bồ-tát, Trì Nhật Nguyệt Tam Thế Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, và chư đại Bồ-tát khác như thế làm thượng thủ.

Lúc bấy giờ Quán Tự Tại Đại Bồ-tát đi đến chỗ của Thế Tôn, rồi cúi đầu đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Ngài, và lui xuống ngồi qua một bên.

Khi ấy Thiên nữ Đại Cát Tường cũng đến chỗ của Phật, rồi cúi đầu đỉnh lễ với trán chạm sát chân của Ngài, đi nhiễu vô lượng trăm nghìn vòng, cùng đỉnh lễ tất cả chư Bồ-tát của Thế giới Cực Lạc, và lui xuống ngồi qua một bên.



Lúc bấy giờ Thế Tôn thấy Thiên nữ Đại Cát Tường có vô lượng trăm nghìn phúc trang nghiêm, với một ức Như Lai vây quanh, và được hết thảy Năng Thiên Đế, Phạm Vương, cùng Hộ Thế Tứ Vương đều tuyên dương và tán thán, khi ấy Ngài dùng tiếng Phạn âm lớn mà bảo Quán Tự Tại Đại Bồ-tát rằng:

"Này Quán Tự Tại Bồ-tát! Nếu có quốc vương, vương tử, Bhikṣu [bíc su], Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, Phạm Chí, vua chúa, thương gia, hay nông dân nào thọ trì và tán thán 12 tương khế với 108 danh hiệu vô cấu của Thiên nữ Đại Cát Tường, thì tất cả nhân dân ở trong nước đó sẽ tiêu trừ tất cả mọi sự sợ hãi và những khổ não bức bách. Hết thảy oán tặc, cùng nỗi sợ hãi từ người và phi nhân cũng không thể gây hại. Họ sẽ được tài bảo giàu sang và cốc mễ chín rộ. Thiên nữ Đại Cát Tường sẽ luôn cư trú ở trong nước của hàng vua chúa kia."

Bấy giờ chư đại Bồ-tát kia đồng nói lời như vầy:

"Lành thay, lành thay! Những lời nói đó của Thế Tôn rất vi diệu. Nếu có ai thọ trì danh hiệu của Thiên nữ Đại Cát Tường, họ sẽ được phúc lợi như thế."

Khi ấy Vô úy Quán Tự Tại Đại Bồ-tát liền bạch Phật rằng:

"Bạch Thế Tôn! Thiên nữ Đại Cát Tường đã gieo trồng căn lành ở nơi nào?"



Đức Phật bảo:

"Thiên nữ Đại Cát Tường đã gieo trồng căn lành ở nơi của chư Như Lai, Ưng Cúng, Chính Biến Tri nhiều như cát sông Hằng.

Này Vô úy Quán Tự Tại Bồ-tát! Vào thuở quá khứ có một thế giới tên là Bảo Sinh. Trong cõi nước ấy có một Đức Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Bảo Hoa Công Đức Hải - Lưu Ly Kim Sơn - Kim Quang Minh Cát Tường Như Lai, Ưng Cúng, Chính Biến Tri. Thiên nữ Đại Cát Tường đã gieo trồng căn lành ở nơi của Đức Phật kia và cũng như ở nơi của chư Như Lai khác.

Do xưng niệm các danh hiệu của chư Như Lai như thế, nên căn lành của Thiên nữ Đại Cát Tường thành tựu, và được chư Như Lai kia luôn theo hộ niệm. Nhờ đó, Thiên nữ Đại Cát Tường có thể giải thoát tất cả tội chướng; diệt trừ tất cả phiền não; khiến tất cả thân được vô cấu; triệu tập cùng tăng ích tất cả tài bảo và cốc mễ; có thể tiêu trừ bần cùng; có thể nhiếp triệu tất cả trời, rồng, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, và đại mãng xà; có thể đình chỉ tất cả khổ não bức bách và sự tranh tụng chiến đấu; và có thể thành tựu Sáu Độ.



Các danh hiệu của chư Như Lai gồm có:

♪ Quy mạng Cát Tường Mật Như Lai

♪ Quy mạng Hằng Hà Nhất Thiết Tân Khẩu Cát Khánh Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Đàn Hương Hoa Uy Tinh Quang Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Phổ Biến Chiếu Diệu Thắng Đấu Chiến Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Công Đức Hải Chiếu Diệu Pháp Đàn Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Pháp Thần Thông Tràng Tiến Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Diệu Tịch Tĩnh Hương Chiếu Diệu Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Chúng Sinh Ý Nhạo Tịch Tĩnh Thân Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Nguyện Hải Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Diệu Biến Xưng Tán Danh Hiệu Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Bất Thoái Luân Bảo Xứ Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Nhật Luân Chiếu Diệu Dũng Khởi Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Vô Số Tinh Tấn Diệu Trụ Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Vô Lượng Thiện Trụ Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Âm Thanh Chi Phần Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Diệu Tuệ Đăng Vô Số Quang Tràng Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Nhân Sinh Bổn Cấm Giới Giáp Trụ Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Tịnh Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Đại Tự Tại Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Nhật Nguyệt Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Thậm Thâm Pháp Quang Vương Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Hư Không Đăng Hiện Hỷ Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Nhật Quang Tràng Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Hương Đăng Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Hải Tạng Sinh Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Biến Hóa Vân Diệu Thanh Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Nhất Thiết Chiếu Diệu Nghiêm Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Thụ Vương Tăng Trưởng Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Bảo Diễm Sơn Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Trí Diễm Hải Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Đại Nguyện Tiến Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Đại Vân Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Niệm Tràng Vương Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Đế Tràng Phan Vương Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Câu Triệu Nhất Thiết Tài Cốc Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Câu Triệu Tịch Tĩnh Cát Tường Như Lai

♪ Quy mạng Câu Triệu Cát Khánh Cát Tường Như Lai

Nếu có ai cung kính và thọ trì đọc tụng các danh hiệu của chư Như Lai kia, thì thiện nam tử và thiện nữ nhân đó sẽ được phát sinh rất nhiều phúc tụ.



Tất cả Như Lai kia đều thọ ký cho Thiên nữ Đại Cát Tường rằng:

"Vào đời vị lai, ông sẽ ở Thế giới Cát Tường Bảo Trang Nghiêm mà thành Chính Đẳng Chính Giác, hiệu là Cát Tường Maṇi [ma ni] Bảo Sinh Như Lai, Ưng Cúng, Chính Biến Tri. Ở thế giới kia có muôn loại báu cõi trời dùng để trang nghiêm. Duy chỉ có Đức Phật ấy sẽ phóng ánh sáng ở thế giới kia. Chư Bồ-tát ở trong thế giới của cõi Phật ấy sẽ tự nhiên có quang minh và được thọ mạng vô lượng. Ở trên hư không của cõi nước kia sẽ có âm thanh của Phật Pháp Tăng vang ra. Hết thảy chư Bồ-tát sinh ở trong thế giới của cõi Phật ấy đều hóa sinh ở trên đài hoa sen.



Những gì là 12 tương khế với 108 danh hiệu vô cấu được tán thán?

Này Vô úy Quán Tự Tại! Ông nay hãy lắng nghe.

Đó là:

[1] Quán Đỉnh của Tất Cả Như Lai
[2] Mẹ của Tất Cả Như Lai
[3] Mẹ của Tất Cả Trời
[4] Cát Tường của Tất Cả Như Lai
[5] Cát Tường của Tất Cả Bồ-tát
[6] Cát Tường của Tất Cả Hiền Thánh, Thanh Văn, và Duyên Giác
[7] Cát Tường của Phạm Vương, Nhân Sinh Bổn Thiên, và Đại Tự Tại Thiên
[8] Cát Tường của Tất Cả Vị Trời Thượng Thủ
[9] Cát Tường ở Tất Cả Nơi Đến
[10] Cát Tường của Tất Cả Trời, Rồng, Quỷ Tiệp Tật, Quỷ Bạo Ác, Tầm Hương Thần, Phi Thiên, Kim Sí Điểu, Nghi Thần, và Đại Mãng Xà

[11] Cát Tường của Tất Cả Trì Minh, Kim Cang Thủ, và Trì Kim Cang
[12] Cát Tường của Hộ Thế Tứ Vương và Ngũ Bộ Tịnh Cư Thiên
[13] Cát Tường của Bát Diệu và Nhị Thập Bát Tú
[14] Oṃ [ôm] Sāvitrī [sa vi tri]
[15] Dưỡng Mẫu
[16] Tứ Minh Cát Tường
[17] Cát Tường Quỷ Mẫu
[18] Thắng
[19] Tối Thắng
[20] Sông Hằng

[21] Tất Cả Cửa Bến
[22] Tất Cả Cát Khánh
[23] Vô Cấu Cát Tường
[24] Trừ Tất Cả Tội
[25] Vô Dật
[26] Nguyệt Cát Tường
[27] Nhật Cát Tường
[28] Tất Cả Diệu Cát Tường
[29] Cưỡi Sư Tử
[30] Trăm Nghìn Ức Bimbara [bim ba ra] Liên Hoa Trang Nghiêm

[31] Liên Hoa
[32] Đại Liên Hoa
[33] Liên Hoa Tòa
[34] Liên Hoa Tạng
[35] Trì Liên Hoa
[36] Cụ Túc Liên Hoa
[37] Vô Lượng Bảo Quang Minh
[38] Thí Tài
[39] Bạch
[40] Đại Bạch Liên Hoa

[41] Bạch Tý
[42] Trì Giữ Tất Cả Cát Khánh
[43] Trang Nghiêm Tất Cả Phúc Thân
[44] Bậc Điều Nhu
[45] Bách Thiên Tý
[46] Bách Thiên Nhãn
[47] Bách Thiên Đầu
[48] Trì Chủng Chủng Gian Thác Bảo Quan
[49] Diệu Sắc
[50] Chủng Chủng Sắc

[51] Danh Xưng
[52] Cực Danh Xưng
[53] Tịch Tĩnh
[54] Đa Vân
[55] Thanh Tịnh Phát
[56] Nguyệt Quang
[57] Nhật Quang
[58] Tác Đoan Nghiêm
[59] Cát Tường Khi Tất Cả Hữu Tình Trông Thấy
[60] Thánh Giả

[61] Y Hoa
[62] Hoa Tự Tại
[63] Cát Tường của Tất Cả Vua núi Diệu Cao
[64] Cát Tường của Tất Cả Sông Ngòi
[65] Cát Tường của Tất Cả Nước Biển
[66] Cát Tường của Tất Cả Cửa Bến
[67] Cát Tường của Tất Cả Dược Thảo, Cỏ Cây, Tài Bảo, và Cốc Mễ
[68] Ban Thí Vàng
[69] Ban Thí Ẩm Thực
[70] Sắc Thân Thanh Tịnh

[71] Bậc Diệu Sắc
[72] Bậc Tất Cả Như Lai Tự Tại
[73] Cát Tường Khi Tất Cả Thiên Chúng Trông Thấy
[74] Cát Tường của Diêm Vương, Thủy Thiên, Kubera [cu bê ra], và Vāsava [va sa va] Thượng Thủ
[75] Bậc Ban Thí
[76] Thực Giả
[77] Uy Quang
[78] Cụ Túc Uy Quang
[79] Phong Nhiêu
[80] Vinh Thịnh

[81] Tăng Trưởng
[82] Cao Thiên
[83] Pháp Cát Tường
[84] Y Xuân
[85] Hoàng Liên Tạng
[86] Bậc Từ Bi
[87] Y Trượng Phu Thân
[88] Tất Cả Thanh Tịnh Cát Khánh Thủ
[89] Bậc Trừ Tất Cả Những Việc Không Cát Tường
[90] Câu Triệu Tất Cả Phúc Cát Tường

[91] Cát Tường của Tất Cả Địa Vương
[92] Cát Tường của Tất Cả Trì Minh
[93] Cát Tường của Tất Cả Quỷ, Quỷ Tiệp Tật, Quỷ Bạo Ác, Quỷ Đói, Quỷ Hút Tinh Khí, Quỷ Úng Hình, và Đại Mãng Xà
[94] Cát Tường của Tất Cả Thiên Cung Chư Thiên
[95] Cát Tường của Tất Cả Niệm Tụng Hỏa Tế
[96] Diệu Cực Hỷ
[97] Phúc Đức Du Hí
[98] Cát Tường của Tất Cả Tiên Nhân Thanh Tịnh
[99] Tất Cả Cát Tường
[100] Cát Tường của Tất Cả Cung Điện Tôn Thắng

[101] Cát Tường của Tất Cả Nghi Thần
[102] Cát Tường của Tất Cả Nhật Thắng
[103] Vô Tội Xứ Lưu Giả
[104] Ý Lạc
[105] Thích Duyệt Giả
[106] Kubera
[107] Ái Giả
[108] Pháp Vương Cát Tường



Chân ngôn của 108 danh hiệu ở trên là:

|| oṃ vilokaya tāraya mocaya mama sarva-duḥkhebhyaḥ sarva-puṇya-sambhārānāmukhīkuru svāhā
|
| oṃ gaṅgādi-sarva-tīrthānyāmuikhīkuru svāhā
|
| oṃ sāvitryai svāhā
|
| sarva-maṅgaladhāriṇyai svāhā
|
| catur-vedana-kṣatra-graha-gaṇādimūrtyai svāhā
|
| brahmaṇe svāhā
|
| viṣṇave svāhā
|
| rudrāya svāhā
|
| viśvamukhāya svāhā
|
| oṃ ni[gri]grini sarvakāryasādhani sini sini āvāhayāmi devi śrīvaiśravaṇāya svāhā
|
| suvarṇadhanadhānyā-karṣaṇyai svāhā
|
| sarvapuṇyā-karṣaṇyai svāhā
|
| śrīdevatā-karṣaṇyai svāhā
|
| sarvapāpanāśanyai svāhā
|
| sarvālakṣmī-praśamanyai svāhā
|
| sarvatathāgatābhiṣiktāyai svāhā
|
| sarvadevatā[bhi]mukhaśriye svāhā
|
| āyurbalavarṇakarāyai svāhā
|
| sarvapavitramaṅgalahastāyai svāhā
|
| siṃhavāhinyai svāhā
|
| padmasaṃbhūtāyai svāhā
|
| sarva-kṛtyakākhordavināśanyai svāhā ||

|| ôm, vi lô ca da, ta ra da, mô ca da, ma ma, sa qua - đế khe bi a ha, sa qua - bun da - sam ba ra na mu khi cu ru, sờ qua ha
|
| ôm, gân ga đi - sa qua - tia tha ni a mui khi cu ru, sờ qua ha
|
| ôm, sa vi tri ai, sờ qua ha
|
| sa qua - mân ga la đa ri ni ai, sờ qua ha
|
| cha tưa - ve đan na - cờ sa tra - gờ ra ha - ga na đi mưa ti ai, sờ qua ha
|
| bờ ra ma ne, sờ qua ha
|
| vi sờ na ve, sờ qua ha
|
| ru đờ ra da, sờ qua ha
|
| vi sờ qua mu kha da, sờ qua ha
|
| ôm, ni [gờ ri] gờ ri ni, sa qua ca ri a sa đa ni, si ni, si ni, a va ha da mi, đe vi, sờ ri vai sờ ra qua na da, sờ qua ha
|
| su qua na đa na đa ni a - ca ri sa ni ai, sờ qua ha
|
| sa qua bun da - ca ri sa ni ai, sờ qua ha
|
| sờ ri đe va ta - ca ri sa ni ai, sờ qua ha
|
| sa qua ba ba na sa ni ai, sờ qua ha
|
| sa qua lát sờ mi - bờ ra sa ma ni ai, sờ qua ha
|
| sa qua ta tha ga ta bi xích ta dai, sờ qua ha
|
| sa qua đe va ta [bi] mu kha sờ ri de, sờ qua ha
|
| a dưa ba la qua na ca ra dai, sờ qua ha
|
| sa qua ba vi tra mân ga la ha sờ ta dai, sờ qua ha
|
| sim ha va hi ni ai, sờ qua ha
|
| bách ma sâm bu ta dai, sờ qua ha
|
| sa qua - cờ ri ty a ca khô đa vi na sa ni ai, sờ qua ha ||



Này Vô úy Quán Tự Tại Bồ-tát! Đại Cát Tường Chân Ngôn này và cùng với 108 danh hiệu đó có thể diệt trừ tất cả phiền não; có thể tồi phá tất cả tội chướng; có thể câu triệu tất cả phúc lợi; có thể diệt trừ tất cả những việc không may; và có thể câu triệu tất cả phúc đức.

Nếu có ai thọ trì đọc tụng, và cũng như niệm các danh hiệu của chư Như Lai kia, thì họ nên thức dậy vào buổi sáng sớm để thắp hương và dâng hoa cúng dường cho tất cả chư Phật. Lại cũng thắp hương đàn để cúng dường cho Thiên nữ Đại Cát Tường, rồi sau đó hãy đọc Kinh này. Nếu được như thế, người ấy không bao lâu sẽ được mọi sự cát tường, mọi sự an lạc vui vẻ, tất cả chư thiên ủng hộ, và hết thảy sự nghiệp tất được thành tựu."

Lúc Phật thuyết Kinh này xong, Quán Tự Tại Đại Bồ-tát cùng Thiên nữ Đại Cát Tường, và tất cả đại chúng khi nghe lời Phật dạy, họ đều sinh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.

Kinh Đại Thừa về 12 Tương Khế với 108 Danh Hiệu Vô Cấu của Thiên nữ Đại Cát Tường


Dịch sang cổ văn: Pháp sư Bất Không (705-774)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Dịch nghĩa: 8/8/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Maṇi: ma ni
Oṃ: ôm
Sāvitrī: sa vi tri
Bimbara: bim ba ra
Kubera: cu bê ra
Vāsava: va sa va
Đang dùng phương ngữ:Bắc Nam