大Đại 方Phương 廣Quảng 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 經Kinh
Kinh Đại Phương Quảng về Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 。 摩Ma 竭Kiệt 提Đề 國Quốc 。 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 成thành 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。
Một thuở nọ, Đức Phật thành Chánh Đẳng Giác ở dưới cội Đạo thụ trong nước Thiện Thắng.
其kỳ 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 名danh 阿A 攝Nhiếp 波Ba 。 磐bàn 根căn 深thâm 固cố 。 擢trạc 本bổn 修tu 直trực 。 周chu 圓viên 無vô 節tiết 。 如như 栴chiên 檀đàn 柱trụ 。 常thường 於ư 其kỳ 上thượng 。 飛phi 禽cầm 迴hồi 翼dực 。 無vô 能năng 過quá 者giả 。 皮bì 膚phu 細tế 潤nhuận 。 眾chúng 色sắc 間gian 發phát 。 猶do 如như 羅la 綺ỷ 。 密mật 葉diệp 青thanh 翠thúy 。 繁phồn 枝chi 布bố 濩hoạch 。 周chu 匝táp 皆giai 有hữu 。 妙diệu 花hoa 開khai 敷phu 。 吐thổ 曜diệu 飛phi 芳phương 。 甚thậm 可khả 愛ái 樂nhạo 。 除trừ 俱câu 鞞bệ 羅la 。 波ba 利lợi 質chất 多đa 。 餘dư 無vô 比tỉ 者giả 。
Cội Đạo thụ đó tên là Vô Tội. Rễ cây rất sâu và cứng chắc. Thân cây cao vót, thẳng đứng, tròn trịa, và không có đốt, như trụ hương đàn. Chim muông thường bay vòng quanh cây này, nhưng chúng chẳng thể bay qua ở trên. Vỏ cây mịn và sáng láng, với nhiều màu xen kẽ, tựa như tấm lụa. Lá cây màu xanh biếc, rậm rạp, và trải khắp đến nhiều nhánh. Ở xung quanh cây đều có các loại hoa xinh đẹp nở rộ. Chúng tỏa ra mùi hương thơm phức và rất đáng yêu thích; ngoại trừ hoa địa phá và hoa hương biến, không một loại hoa nào có thể sánh bằng.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 小tiểu 樹thụ 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 此thử 樹thụ 王vương 。 森sâm 蔚úy 頴dĩnh 秀tú 。 如như 妙Diệu 高Cao 山Sơn 。 俯phủ 冠quan 群quần 岳nhạc 。 一nhất 由do 旬tuần 外ngoại 。 靡mĩ 不bất 齊tề 覩đổ 。 香hương 氣khí 周chu 流lưu 。 榮vinh 光quang 照chiếu 曜diệu 。 遠viễn 夜dạ 望vọng 之chi 。 疑nghi 大đại 火hỏa 聚tụ 。 其kỳ 下hạ 嚴nghiêm 麗lệ 。 如như 歡Hoan 喜Hỷ 園Viên 。 四tứ 面diện 夷di 敞sưởng 。 芳phương 草thảo [卄/仁-二+(公/几)]tư 茂mậu 。 如như 孔khổng 雀tước 王vương 頸cảnh 。 𧆑hoắc 靡mĩ 芬phân 馥phức 。 觀quan 者giả 無vô 厭yếm 。
Lại có vô lượng cây nhỏ ở xung quanh. Cội Đạo thụ vương này xum xuê, sừng sững, và thanh tú. Nó như từ núi Diệu Cao trông xuống các núi khác. Dù cách xa ngoài một dịch trình, nhưng mọi người đều có thể trông thấy. Mùi hương của nó lan tỏa khắp nơi và chiếu sáng hiển hách. Khi nhìn từ xa vào ban đêm, người ta tưởng rằng đó là một đống lửa lớn. Ở phần dưới của cây này trang nghiêm, mỹ lệ, và mở thoáng ở bốn phía, như khu vườn Hoan Hỷ với cỏ thơm mượt mà. Nó lại như cổ của con công, xinh đẹp và thơm ngát. Mọi người ngắm nhìn mà không hề chán.
如Như 來Lai 於ư 此thử 。 端đoan 嚴nghiêm 而nhi 坐tọa 。 大đại 眾chúng 環hoàn 繞nhiễu 。 如như 星tinh 中trung 月nguyệt 。
Ở tại nơi đây, Như Lai ngồi đoan nghiêm, với đại chúng vây quanh, như mặt trăng ở giữa các vì sao.
時thời 有hữu 十thập 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 他tha 方phương 諸chư 佛Phật 。 為vì 欲dục 莊trang 嚴nghiêm 。 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 道Đạo 場Tràng 眾chúng 故cố 。 示thị 菩Bồ 薩Tát 形hình 。 來lai 在tại 會hội 坐tọa 。
Bấy giờ có chư Phật ở phương khác nhiều bằng số lượng của vi trần trong mười cõi Phật. Vì muốn trang nghiêm thính chúng trong Đạo Tràng của Quang Minh Biến Chiếu Như Lai, các Ngài thị hiện với hình tướng của Bồ-tát và đến ngồi tại đại hội.
其kỳ 名danh 曰viết 。 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 維Duy 摩Ma 詰Cật 菩Bồ 薩Tát 。 善Thiện 威Uy 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 滅Diệt 諸Chư 蓋Cái 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 手Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 慧Tuệ 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Tên các ngài là:
復phục 有hữu 無vô 量lượng 千thiên 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 聲Thanh 聞Văn 形hình 。 亦diệc 來lai 會hội 坐tọa 。
Lại có vô lượng ngàn ức chư Bồ-tát hiện làm thân Thanh Văn và cũng đến ngồi tại đại hội.
其kỳ 名danh 曰viết 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 大Đại 目Mục 揵Kiền 連Liên 。 須Tu 菩Bồ 提Đề 。 羅La 睺Hầu 羅La 。 阿A 若Nhã 憍Kiêu 陳Trần 如Như 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 優Ưu 波Ba 離Ly 。 阿A 那Na 律Luật 。 離Ly 婆Bà 多Đa 。 阿A 難Nan 。 提Đề 婆Bà 達Đạt 多Đa 。 跋Bạt 難Nan 陀Đà 等đẳng 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Tên các ngài là:
皆giai 已dĩ 久cửu 修tu 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 近cận 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 為vì 化hóa 眾chúng 生sanh 。 於ư 雜tạp 染nhiễm 土độ 。 現hiện 聲Thanh 聞Văn 形hình 。
Tất cả các ngài đều đã từ lâu tu hành Sáu Độ và gần chứng Phật Đạo. Vì để hóa độ chúng sanh ở quốc độ tạp nhiễm này, nên các ngài hiện làm thân Thanh Văn.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 摩Ma 訶Ha 波Ba 闍Xà 波Ba 提Đề 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 皆giai 已dĩ 成thành 就tựu 大đại 丈trượng 夫phu 業nghiệp 。 為vì 欲dục 調điều 伏phục 。 下hạ 劣liệt 眾chúng 生sanh 。 故cố 現hiện 女nữ 身thân 。
Lại có vô lượng ngàn vị Bhikṣuṇī [bíc su ni], với Bhikṣuṇī Đại Thắng Sanh Chủ làm thượng thủ. Tất cả đều đã thành tựu Đạo nghiệp của bậc đại trượng phu. Vì muốn điều phục những chúng sanh thấp kém, nên các ngài hiện làm thân nữ.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 釋Thích 。 梵Phạm 。 護Hộ 世Thế 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 脩tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 此thử 中trung 皆giai 是thị 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 無vô 凡phàm 夫phu 者giả 。
Lại có vô lượng Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Hộ Thế Thiên Vương, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân. Tất cả các vị ở trong đó đều là chư đại Bồ-tát, và chẳng một ai là phàm phu.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 坐tọa 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 嚴nghiêm 淨tịnh 微vi 妙diệu 。 譬thí 於ư 質chất 多đa 樹thụ 下hạ 。 置trí 如như 意ý 珠châu 。 正chánh 念niệm 不bất 動động 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 為vì 令linh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 及cập 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 了liễu 知tri 諸chư 佛Phật 。 深thâm 密mật 禪thiền 定định 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 入nhập 於ư 三Tam 昧Muội 。 名danh 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ngồi ở dưới cội Đạo thụ, trang nghiêm, thanh tịnh, và vi diệu, ví như đặt viên ngọc như ý ở dưới cây hương biến. Chánh niệm của Ngài bất động như núi Diệu Cao. Vì muốn chư Bồ-tát và hết thảy chúng sanh hiểu rõ sức uy thần thâm sâu và tĩnh lự bí mật của chư Phật, Ngài vào Đẳng Trì tên là Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai.
即tức 時thời 世Thế 尊Tôn 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 一nhất 一nhất 相tướng 中trung 。 皆giai 現hiện 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 佛Phật 剎sát 。 及cập 彼bỉ 諸chư 佛Phật 。 猶do 如như 明minh 鏡kính 。 顯hiển 現hiện 眾chúng 色sắc 。
Lập tức, mỗi tướng trong 32 tướng của Thế Tôn đều hiện vô lượng cõi Phật khắp mười phương và chư Phật ở các quốc độ kia, ví như các hình sắc phản chiếu trong gương sáng.
又hựu 隨tùy 好hảo 中trung 。 一nhất 一nhất 復phục 現hiện 。 如Như 來Lai 往vãng 修tu 。 菩Bồ 薩Tát 行hành 時thời 。 從tùng 光Quang 明Minh 王Vương 。 乃nãi 至chí 最tối 後hậu 。 然Nhiên 燈Đăng 佛Phật 所sở 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 悉tất 捨xả 一nhất 切thiết 。 頭đầu 目mục 身thân 體thể 。 皮bì 肉nhục 手thủ 足túc 。 妻thê 子tử 僕bộc 從tùng 。 及cập 國quốc 王vương 位vị 。 宮cung 殿điện 等đẳng 事sự 。
Lại nữa, mỗi vẻ đẹp trong 80 vẻ đẹp đều hiện ra Bồ-tát hành của Như Lai đã tu tập vào thuở xưa, kể từ khi ngài làm đức vua Quang Minh và cho đến thời gian khi ngài tu hành ở nơi của Đức Phật Nhiên Đăng. Lại cũng hiện ra hết thảy những khổ hành khó làm, như là xả bỏ đầu mắt thân thể, da thịt tay chân, vợ con tôi tớ, cung điện ngôi vua, và các việc như thế.
由do 是thị 三Tam 昧Muội 。 有hữu 大đại 勢thế 力lực 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 食thực 時thời 。 行hành 時thời 。 說thuyết 法Pháp 時thời 。 涅Niết 槃Bàn 時thời 。 常thường 入nhập 此thử 定định 。
Do Đẳng Trì ấy có đại uy lực, nên tất cả chư Phật luôn nhập định này khi các Ngài thọ trai, kinh hành, thuyết Pháp, hoặc lúc vào tịch diệt.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 依y 此thử 三Tam 昧Muội 。 成thành 就tựu 無vô 量lượng 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。 乃nãi 至chí 證chứng 入nhập 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 示thị 現hiện 種chủng 種chủng 。 自tự 在tại 事sự 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tất cả Như Lai nương Đẳng Trì này mà thành tựu vô lượng sức đại uy thần và cho đến chứng nhập hết thảy pháp không, và có thể ở trong tất cả cõi Phật khắp mười phương mà thị hiện muôn việc tự tại.
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 夢mộng 見kiến 種chủng 種chủng 。 變biến 異dị 事sự 等đẳng 。 及cập 其kỳ 覺giác 已dĩ 。 所sở 見kiến 皆giai 無vô 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 爾nhĩ 。 無vô 明minh 夢mộng 故cố 。 妄vọng 於ư 諸chư 法pháp 。 生sanh 實thật 體thể 想tưởng 。 諸chư 佛Phật 覺giác 已dĩ 。 皆giai 無vô 所sở 著trước 。 故cố 能năng 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 一nhất 念niệm 示thị 現hiện 。 無vô 量lượng 佛Phật 事sự 。 自tự 在tại 無vô 礙ngại 。 利lợi 益ích 成thành 就tựu 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 悟ngộ 入nhập 。 無vô 量lượng 深thâm 妙diệu 。 解giải 脫thoát 門môn 故cố 。
Đây ví như có người thấy muôn sự khác lạ trong mơ. Khi thức giấc, những gì người ấy đã thấy đều tan biến. Phàm phu thì cũng như thế. Do sống trong mộng của vô minh, nên họ vọng thấy các pháp mà cho rằng là thật. Trái lại, chư Phật do đã giác ngộ, nên đều chẳng chấp trước bất cứ thứ gì. Bởi vậy chỉ một niệm, các Ngài với sức tự tại vô ngại, có thể thị hiện vô lượng Phật sự của tất cả thế giới trong mười phương, và khiến hết thảy chúng sanh đều ngộ vào vô lượng môn giải thoát thâm diệu.
爾nhĩ 時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 修tu 菩Bồ 提Đề 行hành 。 未vị 成thành 滿mãn 故cố 。 問vấn 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Tạng Bồ-tát, do tu hành Đạo vẫn chưa viên mãn, nên ngài hỏi Phổ Hiền Đại Bồ-tát rằng:
如Như 來Lai 今kim 者giả 。 所sở 入nhập 三Tam 昧Muội 。 其kỳ 名danh 云vân 何hà 。 復phục 云vân 何hà 得đắc 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 自tự 在tại 示thị 現hiện 。 種chủng 種chủng 佛Phật 事sự 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。
"Thưa Nhân Giả! Đẳng Trì mà Như Lai vừa vào gọi là gì? Làm sao có thể chứng đắc? Tại sao Ngài có thể thị hiện tự tại đủ mọi Phật sự của tất cả thế giới trong mười phương để độ thoát chúng sanh?"
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Phổ Hiền Bồ-tát bảo Đức Tạng Bồ-tát rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Tôi sẽ thuyết giảng cho ngài."
時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 心tâm 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 同đồng 聲thanh 歎thán 言ngôn 。
Bấy giờ chư Bồ-tát đều nhất tâm chiêm ngưỡng và đồng thanh tán thán rằng:
善thiện 哉tai 所sở 問vấn 。 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 尊tôn 者giả 普Phổ 賢Hiền 。 一nhất 切thiết 知tri 見kiến 。 今kim 當đương 演diễn 說thuyết 。
"Câu hỏi này rất hay và vi diệu sâu xa. Thánh giả Phổ Hiền, bậc thấy biết tất cả, nay sẽ diễn nói."
即tức 時thời 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 妙diệu 花hoa 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 煩phiền 惱não 眾chúng 苦khổ 。 皆giai 少thiểu 休hưu 息tức 。
Ngay lúc ấy, đại địa đều chấn động sáu cách, và trời mưa diệu hoa. Hết thảy phiền não và khổ ách của chúng sanh đều tạm dừng nghỉ.
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phổ Hiền Bồ-tát bảo rằng:
佛Phật 子tử 。 此thử 三Tam 昧Muội 名danh 。 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 。 即tức 是thị 一nhất 切thiết 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 以dĩ 諸chư 如Như 來Lai 。 常thường 依y 住trụ 故cố 。
Phật tử! Tên của Đẳng Trì này là Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai. Nó chính là Đạo của tất cả chư Phật, do bởi chư Như Lai luôn trụ ở trong ấy.
世Thế 尊Tôn 始thỉ 從tùng 。 然Nhiên 燈Đăng 佛Phật 所sở 。 得đắc 受thọ 記ký 已dĩ 。 即tức 入nhập 此thử 定định 。 常thường 無vô 功công 用dụng 。 自tự 然nhiên 應ứng 現hiện 。 無vô 量lượng 佛Phật 事sự 。
Sau khi Thế Tôn được thọ ký từ chỗ của Đức Phật Nhiên Đăng, ngài liền nhập định này. Ngài tự nhiên ứng hiện vô lượng Phật sự mà chẳng cần dùng chút công sức nào.
謂vị 於ư 虛hư 空không 。 一nhất 毛mao 端đoan 處xứ 。 有hữu 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 於ư 中trung 或hoặc 現hiện 。
Như ở trên đầu sợi lông giữa hư không có thế giới của chư Phật nhiều như vi trần trong tất cả cõi Phật, ngài ở trong ấy thị hiện:
生sanh 兜Đâu 率Suất 天Thiên 。 或hoặc 從tùng 彼bỉ 沒một 。 下hạ 生sanh 入nhập 胎thai 。 或hoặc 現hiện 適thích 生sanh 。 遊du 行hành 七thất 步bộ 。 自tự 言ngôn 。 我ngã 今kim 即tức 為vi 。 生sanh 死tử 邊biên 際tế 。 或hoặc 現hiện 在tại 宮cung 。 出xuất 家gia 苦khổ 行hành 。 或hoặc 現hiện 降hàng 魔ma 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 或hoặc 現hiện 住trụ 世thế 。 經kinh 無vô 量lượng 劫kiếp 。 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 離ly 苦khổ 。 或hoặc 復phục 示thị 現hiện 。 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 。
或hoặc 一nhất 切thiết 劫kiếp 。 為vi 一nhất 剎sát 那na 。 或hoặc 一nhất 剎sát 那na 。 為vi 一nhất 切thiết 劫kiếp 。 劫kiếp 與dữ 剎sát 那na 。 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 未vị 盡tận 解giải 脫thoát 。 剎sát 那na 剎sát 那na 。 一nhất 時thời 普phổ 於ư 。 此thử 諸chư 世thế 界giới 。 常thường 作tác 如như 是thị 。 種chủng 種chủng 佛Phật 事sự 。 未vị 曾tằng 休hưu 息tức 。 而nhi 無vô 功công 用dụng 。
Ngài thị hiện tất cả kiếp thành một niệm, hoặc một niệm bằng tất cả kiếp, mà kiếp và một niệm chẳng hề tăng hay giảm. Cho đến nếu hết thảy chúng sanh vẫn còn chưa giải thoát hết, trong mỗi niệm, ngài luôn ở mọi lúc để rộng làm đủ mọi Phật sự trong các thế giới đó, mà chưa từng dừng nghỉ hay phải dùng chút công sức nào.
如như 彼bỉ 虛hư 空không 。 一nhất 毛mao 端đoan 處xứ 。 無vô 量lượng 剎sát 中trung 。 念niệm 念niệm 普phổ 現hiện 。 諸chư 佛Phật 種chủng 種chủng 。 威uy 儀nghi 法Pháp 則tắc 。 而nhi 無vô 功công 用dụng 。 乃nãi 至chí 遍biến 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Như ở trên đầu sợi lông giữa hư không kia có vô lượng thế giới, trong niệm niệm, với chẳng cần dùng chút công sức nào, không những ngài hiện khắp đủ mọi uy nghi Pháp tắc của chư Phật ở trong đó, mà cho đến ở trên đầu sợi lông của vô lượng thế giới biến khắp hư không cũng lại như thế.
又hựu 是thị 諸chư 剎sát 。 一nhất 切thiết 微vi 塵trần 。 一nhất 一nhất 塵trần 中trung 。 復phục 有hữu 過quá 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 微vi 塵trần 等đẳng 土độ 。 亦diệc 一nhất 剎sát 那na 。 一nhất 一nhất 土độ 中trung 。 自tự 然nhiên 普phổ 現hiện 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 威uy 儀nghi 所sở 行hành 。 或hoặc 生sanh 天thiên 宮cung 。 乃nãi 至chí 滅diệt 度độ 。 解giải 脫thoát 無vô 量lượng 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 生sanh 。 如như 是thị 念niệm 念niệm 。 窮cùng 未vị 來lai 際tế 。 常thường 作tác 佛Phật 事sự 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 常thường 不bất 休hưu 息tức 。 而nhi 佛Phật 剎sát 不bất 減giảm 。 微vi 塵trần 不bất 增tăng 。
Lại nữa, mỗi vi trần trong các thế giới này còn có những quốc độ nhiều hơn số lượng vi trần của tất cả cõi Phật. Cũng với trong một niệm, mỗi quốc độ tự nhiên hiện khắp sự tu hành uy nghi của hết thảy chư Phật: như là sanh lên thiên cung và cho đến diệt độ, hoặc giải thoát vô lượng vô số chúng sanh. Như vậy trong từng niệm cho đến hết vị lai, chư Phật luôn làm Phật sự để làm lợi ích cho chúng sanh. Cho dù cõi giới hư không tận và cõi giới chúng sanh tận, chư Phật sẽ không bao giờ thôi nghỉ. Tuy vậy, cõi Phật cũng chẳng giảm, và vi trần cũng chẳng tăng.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 一nhất 切thiết 法pháp 。 猶do 如như 幻huyễn 焰diễm 。 不bất 堅kiên 牢lao 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy pháp đều như ánh lửa huyễn ảo và chẳng kiên cố.
譬thí 如như 此thử 會hội 。 十thập 佛Phật 世thế 界giới 。 微vi 塵trần 數số 等đẳng 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 皆giai 共cộng 住trú 。 此thử 摩Ma 竭Kiệt 提Đề 國Quốc 。 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 不bất 相tương 障chướng 礙ngại 。 彼bỉ 一nhất 一nhất 塵trần 。 各các 受thọ 無vô 數số 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
Ví như ở đại hội này có số lượng của chư đại Bồ-tát bằng số lượng của vi trần trong mười cõi Phật. Tất cả đều cùng trú ở nước Thiện Thắng với bề ngang chỉ 12 dịch trình, mà chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Cũng thế, mỗi vi trần kia chứa đựng vô số thế giới của chư Phật.
或hoặc 仰ngưỡng 或hoặc 覆phúc 。 或hoặc 相tương 向hướng 背bội 。 或hoặc 復phục 傍bàng 住trú 。 或hoặc 相tương 涉thiệp 入nhập 。 而nhi 無vô 障chướng 礙ngại 。
亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 人nhân 夢mộng 中trung 。 見kiến 於ư 一nhất 處xứ 。 有hữu 種chủng 種chủng 事sự 。 以dĩ 非phi 實thật 故cố 。 而nhi 無vô 所sở 礙ngại 。
Cũng lại như vậy, như người trong mơ thấy đủ mọi việc ở tại một nơi. Do bởi chúng chẳng phải thật, cho nên chúng không hề chướng ngại lẫn nhau.
是thị 一nhất 切thiết 剎sát 。 靡mĩ 不bất 唯duy 其kỳ 。 心tâm 之chi 所sở 現hiện 。
Tất cả thế giới ấy hoàn toàn là do tâm của họ hiện ra:
或hoặc 見kiến 劫kiếp 燒thiêu 。 或hoặc 已dĩ 燒thiêu 盡tận 。 或hoặc 風phong 所sở 成thành 。 或hoặc 淨tịnh 或hoặc 穢uế 。 或hoặc 復phục 無vô 佛Phật 。
皆giai 由do 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 自tự 心tâm 業nghiệp 。 見kiến 如như 是thị 等đẳng 。 種chủng 種chủng 不bất 同đồng 。 譬thí 如như 餓ngạ 鬼quỷ 。 飢cơ 渴khát 所sở 逼bức 。 詣nghệ 恒Hằng 河Hà 所sở 。 或hoặc 有hữu 見kiến 水thủy 。 或hoặc 有hữu 見kiến 灰hôi 。 膿nùng 血huyết 便tiện 痢lỵ 。 不bất 淨tịnh 充sung 滿mãn 。
Chúng sanh thấy muôn sự chẳng giống nhau như thế đều là tùy theo tâm nghiệp của họ. Ví như ngạ quỷ bị đói khát bức bách nên chúng đi đến bờ sông Hằng. Hoặc có ngạ quỷ thấy nước, nhưng cũng có ngạ quỷ chỉ thấy toàn là đồ bất tịnh, như là tro, máu, mủ, và phân.
眾chúng 生sanh 亦diệc 爾nhĩ 。 各các 各các 隨tùy 業nghiệp 。 見kiến 其kỳ 佛Phật 土độ 。
Chúng sanh cũng lại như vậy. Tùy theo nghiệp mà thấy cõi Phật của họ có khác nhau:
或hoặc 淨tịnh 或hoặc 穢uế 。 或hoặc 佛Phật 在tại 世thế 。 或hoặc 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 或hoặc 處xứ 道Đạo 場Tràng 。 為vì 眾chúng 說thuyết 法Pháp 。 或hoặc 有hữu 聞văn 說thuyết 。 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 。 或hoặc 復phục 聞văn 說thuyết 。 讚tán 歎thán 施thí 法Pháp 。 或hoặc 見kiến 行hành 住trụ 。 或hoặc 見kiến 坐tọa 食thực 。 或hoặc 見kiến 身thân 長trường 。 世thế 人nhân 一nhất 倍bội 。 乃nãi 至chí 七thất 倍bội 。 或hoặc 一nhất 由do 旬tuần 。 或hoặc 百bách 由do 旬tuần 。 或hoặc 千thiên 由do 旬tuần 。 或hoặc 見kiến 威uy 光quang 。 如như 日nhật 初sơ 出xuất 。 或hoặc 如như 滿mãn 月nguyệt 。 或hoặc 由do 業nghiệp 障chướng 。 值trị 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 久cửu 已dĩ 滅diệt 度độ 。 或hoặc 有hữu 不bất 聞văn 。 諸chư 佛Phật 名danh 字tự 。 如như 彼bỉ 餓ngạ 鬼quỷ 。 於ư 恒Hằng 河Hà 中trung 。 都đô 不bất 見kiến 水thủy 。 但đãn 見kiến 種chủng 種chủng 。 雜tạp 穢uế 之chi 物vật 。 或hoặc 見kiến 諸chư 佛Phật 。 各các 從tùng 本bổn 土độ 。 示thị 現hiện 威uy 德đức 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 形hình 。 來lai 入nhập 此thử 會hội 。 或hoặc 一nhất 剎sát 中trung 。 眾chúng 生sanh 唯duy 見kiến 。 劫kiếp 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 或hoặc 一nhất 剎sát 中trung 。 眾chúng 生sanh 充sung 滿mãn 。 咸hàm 共cộng 見kiến 佛Phật 。 或hoặc 見kiến 如Như 來Lai 。 攝nhiếp 一nhất 切thiết 剎sát 。 入nhập 一nhất 佛Phật 剎sát 。 以dĩ 一nhất 佛Phật 剎sát 。 入nhập 一nhất 切thiết 剎sát 。
如như 眾chúng 翳ế 者giả 。 同đồng 於ư 一nhất 處xứ 。 見kiến 各các 差sai 別biệt 。 互hỗ 不bất 相tương 礙ngại 。 皆giai 由do 眼nhãn 翳ế 。 不bất 見kiến 正chánh 色sắc 。 眾chúng 生sanh 亦diệc 爾nhĩ 。 色sắc 性tánh 無vô 礙ngại 。 心tâm 緣duyên 異dị 故cố 。 蔽tế 於ư 正chánh 見kiến 。 不bất 了liễu 真chân 實thật 。
Đây ví như người với mắt có bệnh. Cùng một chỗ mà họ thấy cảnh vật sai khác, mà chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Do bởi mắt có bệnh, họ không thể thấy hình sắc chân thật. Chúng sanh cũng lại như vậy. Mặc dù sắc tánh không bị chướng ngại, nhưng do tâm duyên sai khác, nên che lấp chánh kiến và họ chẳng thể hiểu rõ chân thật.
佛Phật 子tử 。 今kim 更cánh 為vì 汝nhữ 。 略lược 說thuyết 住trụ 此thử 三Tam 昧Muội 之chi 法Pháp 。 如như 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 住trụ 此thử 三Tam 昧Muội 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 遍biến 虛hư 空không 界giới 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 無vô 量lượng 佛Phật 土độ 。 及cập 彼bỉ 佛Phật 土độ 。 一nhất 一nhất 塵trần 中trung 。 各các 有hữu 法Pháp 界Giới 。 微vi 塵trần 等đẳng 剎sát 。 為vì 欲dục 利lợi 益ích 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 剎sát 那na 剎sát 那na 。 遍biến 一nhất 一nhất 剎sát 。 現hiện 十thập 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 方phương 便tiện 。 威uy 儀nghi 所sở 行hành 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 未vị 盡tận 證chứng 得đắc 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 常thường 無vô 斷đoạn 絕tuyệt 。 如như 此thử 一nhất 佛Phật 。 第đệ 二nhị 第đệ 三tam 。 乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 一nhất 一nhất 所sở 現hiện 。 大đại 威uy 德đức 力lực 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Phật tử! Bây giờ ta lại vì Nhân Giả mà nói sơ lược Pháp để trụ Đẳng Trì này. Khi Đức Phật Thế Tôn trụ ở Đẳng Trì này, chỉ trong một niệm, biến khắp cõi giới hư không, Ngài có thể hiện khắp vô lượng cõi Phật ở trên đầu sợi lông. Lại nữa, mỗi vi trần trong mỗi cõi Phật kia có quốc độ nhiều như số vi trần trong Pháp Giới. Vì muốn làm lợi ích cho các chúng sanh, trong mỗi niệm, biến khắp mỗi quốc độ, Ngài có thể hiện sức phương tiện và sự tu hành uy nghi của chư Phật nhiều như số vi trần trong mười cõi Phật. Và luôn hiện ra như thế không gián đoạn, cho đến khi nào tất cả chúng sanh đều chứng đắc Đạo vô thượng. Chẳng phải chỉ một Đức Phật hiện ra như thế, hoặc hai hay ba, mà cho đến hết thảy chư Phật trong mười phương, mỗi vị đều hiện sức đại uy đức cũng lại như vậy."
時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 是thị 說thuyết 已dĩ 。 即tức 於ư 座tòa 上thượng 。 得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 。 即tức 時thời 見kiến 彼bỉ 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 及cập 知tri 諸chư 佛Phật 。 威uy 德đức 方phương 便tiện 。 以dĩ 三Tam 昧Muội 力lực 。 亦diệc 能năng 如như 是thị 。 調điều 伏phục 眾chúng 生sanh 。
Khi nghe những lời đó xong, Đức Tạng Bồ-tát liền ở tại chỗ ngồi mà đắc Đẳng Trì này. Ngay lập tức, ngài thấy vô lượng chư Phật, cùng biết được sức phương tiện và uy đức của chư Phật kia. Bằng với sức Đẳng Trì, ngài cũng có thể điều phục chúng sanh như vậy.
百bách 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 各các 別biệt 證chứng 得đắc 。 種chủng 種chủng 三Tam 昧Muội 。 忍Nhẫn 及cập 諸chư 地Địa 。
Giữa lúc ấy, lại có số lượng Bồ-tát nhiều như số cát của 100 sông Hằng, mỗi vị chứng đắc đủ mọi Đẳng Trì, Nhẫn, và các Địa.
觀Quán 自Tự 在Tại 等đẳng 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 住trụ 十Thập 地Địa 者giả 。 功công 德đức 妙diệu 行hành 。 悉tất 圓viên 滿mãn 故cố 。 皆giai 已dĩ 久cửu 遠viễn 。 得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 。 一nhất 剎sát 那na 中trung 。 攝nhiếp 無vô 量lượng 劫kiếp 。 一nhất 微vi 塵trần 中trung 。 納nạp 無vô 量lượng 土độ 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 遍biến 一nhất 切thiết 剎sát 。 度độ 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 常thường 無vô 功công 用dụng 。 自tự 然nhiên 示thị 現hiện 。 諸chư 佛Phật 事sự 故cố 。 雖tuy 聞văn 此thử 法Pháp 。 更cánh 無vô 所sở 進tiến 。 如như 滿mãn 瓶bình 水thủy 。 置trí 於ư 雨vũ 中trung 。 不bất 容dung 一nhất 渧đề 。 斯tư 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Quán Tự Tại Bồ-tát và chư đại Bồ-tát đang trụ ở Địa Thứ Mười thì công đức và diệu hành đã viên mãn. Từ lâu xa, họ đều đã đắc Đẳng Trì này. Họ có thể lấy vô lượng kiếp bỏ vào trong một niệm, có thể lấy vô lượng quốc độ bỏ vào trong một vi trần, và có thể thị hiện ở khắp tất cả quốc độ với chỉ trong một niệm. Các ngài luôn hóa độ vô lượng chúng sanh mà chẳng cần dùng chút công sức nào, do bởi có thể tự nhiên thị hiện các Phật sự. Mặc dù nay cũng nghe Pháp này, nhưng họ không có tiến triển gì thêm. Đây ví như có một bình nước đã tràn đầy được đặt dưới mưa. Nó không thể chứa thêm một giọt nào khác. Chư Bồ-tát này đây cũng lại như vậy.
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 在tại 三Tam 昧Muội 中trung 。 放phóng 眉mi 間gian 光quang 。 名danh 大Đại 顯Hiển 發Phát 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 有hữu 功công 用dụng 行hành 。 未vị 證chứng 十Thập 地Địa 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 遇ngộ 斯tư 光quang 已dĩ 。 悉tất 見kiến 空không 中trung 。 諸chư 毛mao 端đoan 處xứ 。 及cập 微vi 塵trần 中trung 。 無vô 量lượng 佛Phật 剎sát 。
Lúc bấy giờ ở trong Đẳng Trì, Thế Tôn phóng hào quang từ giữa đôi chân mày, tên là Đại Hiển Phát. Hết thảy chư Bồ-tát nào còn phải dùng công sức để làm và vẫn chưa chứng Địa Thứ Mười, một khi ánh sáng đó chạm đến, họ đều thấy vô lượng cõi Phật ở trên đầu sợi lông giữa hư không, cũng như vô lượng cõi Phật ở trong vi trần.
如như 瑠lưu 璃ly 瓶bình 。 盛thình 白bạch 芥giới 子tử 。 觀quan 者giả 悉tất 見kiến 。 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 及cập 見kiến 彼bỉ 剎sát 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 於ư 一nhất 一nhất 佛Phật 身thân 。 見kiến 一nhất 切thiết 佛Phật 身thân 。 一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 。 有hữu 無vô 量lượng 名danh 。 皆giai 為vì 利lợi 益ích 。 一nhất 一nhất 眾chúng 生sanh 。 念niệm 念niệm 常thường 於ư 。 一nhất 一nhất 佛Phật 剎sát 。 自tự 然nhiên 應ứng 現hiện 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Đây ví như bình lưu ly đựng những hạt cải trắng và mọi người đều thấy rõ. Chư Bồ-tát kia thấy hết thảy cõi Phật ở trong vi trần cũng lại như vậy. Họ cũng thấy tất cả chư Phật ở trong những quốc độ kia. Ở trong mỗi thân của Phật, họ thấy tất cả chư Phật. Mỗi chư Phật có vô lượng danh hiệu, đều là vì để làm lợi ích cho mỗi chúng sanh. Trong từng niệm, chư Phật luôn tự nhiên ứng hiện ở mỗi cõi Phật và thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
譬thí 於ư 高cao 幢tràng 。 置trí 如như 意ý 珠châu 。 自tự 然nhiên 普phổ 雨vũ 。 種chủng 種chủng 珍trân 寶bảo 。 隨tùy 眾chúng 生sanh 意ý 。 悉tất 令linh 滿mãn 足túc 。 如Như 來Lai 亦diệc 爾nhĩ 。 現hiện 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。 自tự 然nhiên 度độ 脫thoát 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 是thị 諸chư 剎sát 中trung 。 眾chúng 生sanh 各các 異dị 。 而nhi 不bất 相tương 礙ngại 。 如như 神thần 力lực 者giả 。 遊du 行hành 虛hư 空không 。 山sơn 河hà 石thạch 壁bích 。 無vô 所sở 罣quái 礙ngại 。
Đây ví như ở trên chóp biểu ngữ cao mà đặt một viên ngọc như ý. Tùy theo ước mong của chúng sanh, nó sẽ tự nhiên mưa khắp muôn loại trân bảo để khiến họ đều mãn nguyện. Cũng như vậy, Như Lai thị hiện thành Chánh Đẳng Giác và tự nhiên độ thoát vô lượng chúng sanh. Ở trong các quốc độ ấy, chúng sanh đều có sai khác, nhưng mỗi người họ chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Đây cũng như có người du hành trong hư không bằng sức thần thông; các núi non, sông hồ và vách đá đều chẳng bị ngăn ngại.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 趣thú 。 皆giai 如như 幻huyễn 焰diễm 。 無vô 堅kiên 實thật 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy các nghiệp đạo đều như ánh lửa huyễn ảo và chẳng kiên cố.
諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 既ký 覩đổ 是thị 已dĩ 。 各các 見kiến 其kỳ 身thân 。 遍biến 一nhất 切thiết 剎sát 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 一nhất 一nhất 佛Phật 前tiền 。 或hoặc 經kinh 一nhất 劫kiếp 。 二nhị 劫kiếp 。 三tam 劫kiếp 。 或hoặc 百bách 千thiên 劫kiếp 。 或hoặc 一nhất 念niệm 頃khoảnh 。 或hoặc 一nhất 須tu 臾du 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 或hoặc 聞văn 佛Phật 說thuyết 。 諸chư 波Ba 羅La 蜜Mật 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 或hoặc 說thuyết 諸chư 地Địa 。 或hoặc 現hiện 神thần 變biến 。 以dĩ 一nhất 切thiết 劫kiếp 。 入nhập 一nhất 念niệm 中trung 。
Khi đã thấy như thế xong, mỗi Bồ-tát đều tự thấy thân mình biến khắp ở tất cả quốc độ. Ở trong một niệm, họ đến trước mỗi chư Phật và cung kính cúng dường suốt một kiếp, hai kiếp, ba kiếp, cho đến trăm ngàn kiếp, hay thời gian của một niệm, hoặc chỉ một thoáng. Hoặc họ nghe chư Phật tuyên thuyết các Pháp Đến Bờ Kia, các môn Tổng Trì, hay giảng về các Địa. Hoặc họ thấy chư Phật thị hiện thần thông biến hóa, như là lấy tất cả kiếp bỏ vào trong một niệm.
生sanh 甚thậm 奇kỳ 特đặc 。 難nan 遭tao 之chi 想tưởng 。 作tác 是thị 念niệm 言ngôn 。
Khi thấy như thế, họ sanh tâm rất kỳ đặc, khởi ý tưởng khó gặp, và nghĩ như vầy:
云vân 何hà 世Thế 尊Tôn 。 威uy 德đức 自tự 在tại 。 於ư 一nhất 剎sát 那na 。 令linh 我ngã 具cụ 足túc 。 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。 善thiện 根căn 福phước 德đức 。 速tốc 證chứng 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 三Tam 昧Muội 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。
"Làm sao Thế Tôn với uy đức tự tại, chỉ trong một niệm, mà có thể khiến mình đầy đủ thiện căn phước đức trong vô lượng kiếp, và mau chứng đắc sức đại uy thần trong Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai Đẳng Trì?"
爾nhĩ 時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 欲dục 利lợi 益ích 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 復phục 問vấn 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Tạng Bồ-tát vì muốn làm lợi ích cho các chúng sanh, nên ngài lại hỏi Phổ Hiền Bồ-tát rằng:
其kỳ 有hữu 欲dục 證chứng 。 此thử 三Tam 昧Muội 者giả 。 修tu 何hà 福phước 德đức 。 施thí 。 戒giới 。 智trí 慧tuệ 。
"Nếu có ai muốn chứng đắc Đẳng Trì này, họ phải tu phước đức, bố thí, trì giới, và trí tuệ như thế nào?"
時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 遍biến 於ư 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 淨tịnh 剎sát 。 現hiện 成thành 正chánh 覺giác 。 化hóa 眾chúng 生sanh 者giả 。 告cáo 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Phổ Hiền Bồ-tát, bậc thị hiện thành chánh giác ở khắp tất cả tịnh độ trong mười phương để hóa độ chúng sanh, bảo Đức Tạng Bồ-tát rằng:
佛Phật 子tử 。 若nhược 欲dục 證chứng 得đắc 。 此thử 三Tam 昧Muội 者giả 。 先tiên 應ưng 修tu 福phước 。 集tập 諸chư 善thiện 根căn 。 謂vị 常thường 供cúng 養dường 。 佛Phật 法Pháp 僧Tăng 眾chúng 。 及cập 以dĩ 父phụ 母mẫu 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 貧bần 窮cùng 苦khổ 惱não 。 無vô 救cứu 無vô 歸quy 。 可khả 悲bi 愍mẫn 者giả 。 攝nhiếp 取thủ 不bất 捨xả 。 乃nãi 至chí 身thân 肉nhục 。 無vô 所sở 悋lận 惜tích 。
"Phật tử! Nếu ai muốn chứng đắc Đẳng Trì này, trước tiên họ nên tu phước và gieo trồng các thiện căn, như là luôn cúng dường Phật Pháp Tăng và hiếu dưỡng cha mẹ. Họ nên từ bi thương xót, chiếu cố, và không bỏ rơi tất cả những ai bần cùng khổ não, không người cứu hộ, không chỗ cậy nương. Thậm chí ngay cả thân thể của mình, họ cũng không luyến tiếc.
何hà 以dĩ 故cố 。 供cúng 養dường 佛Phật 者giả 。 得đắc 大đại 福phước 德đức 。 速tốc 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 獲hoạch 安an 樂lạc 。
Vì sao thế? Bởi ai cúng dường Phật thì sẽ được phước đức lớn. Họ sẽ mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và khiến các chúng sanh đều được an lạc.
供cúng 養dường 法Pháp 者giả 。 增tăng 長trưởng 智trí 慧tuệ 。 證chứng 法Pháp 自tự 在tại 。 能năng 正chánh 了liễu 知tri 。 諸chư 法pháp 實thật 性tánh 。
Ai cúng dường Pháp thì sẽ tăng trưởng trí tuệ. Họ sẽ chứng Pháp tự tại, và có thể thấu rõ chân chánh về thật tánh của các pháp.
供cúng 養dường 僧Tăng 者giả 。 增tăng 長trưởng 無vô 量lượng 。 福phước 智trí 資tư 糧lương 。 致trí 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Ai cúng dường chư Tăng thì sẽ tăng trưởng vô lượng phước đức và trí tuệ, là tư lương để thành Phật Đạo.
供cung 養dưỡng 父phụ 母mẫu 。 和hòa 上thượng 尊tôn 師sư 。 及cập 世thế 間gian 中trung 。 曾tằng 致trí 饒nhiêu 益ích 。 賴lại 其kỳ 恩ân 者giả 。 應ưng 念niệm 倍bội 增tăng 。 報báo 恩ân 供cúng 養dường 。
Đối với cha mẹ, tôn trưởng, tôn sư, và những ai trong thế gian đã từng làm lợi ích và giúp đỡ mình, họ nên hiếu dưỡng và nghĩ tưởng để báo đáp ân đức gấp bội.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 知tri 恩ân 者giả 。 雖tuy 在tại 生sanh 死tử 。 不bất 壞hoại 善thiện 根căn 。 不bất 知tri 恩ân 者giả 。 善thiện 根căn 斷đoạn 滅diệt 。 作tác 諸chư 惡ác 業nghiệp 。 故cố 諸chư 如Như 來Lai 。 稱xưng 讚tán 知tri 恩ân 。 毀hủy 背bội 恩ân 者giả 。 又hựu 常thường 愍mẫn 濟tế 。 諸chư 苦khổ 眾chúng 生sanh 。
Vì sao thế? Bởi những ai biết ơn, tuy vẫn còn trong sanh tử, nhưng thiện căn của họ sẽ không bị hủy hoại. Còn những kẻ vong ân thì căn lành của họ sẽ bị hủy hoại và làm các nghiệp ác. Bởi vậy, Như Lai ngợi khen những ai biết ơn, chê trách những kẻ vong ân, luôn xót thương và cứu độ các chúng sanh khổ đau.
菩Bồ 薩Tát 由do 此thử 。 廣quảng 大đại 善thiện 根căn 。 永vĩnh 不bất 退thoái 失thất 。 若nhược 人nhân 有hữu 能năng 。 勤cần 修tu 福phước 德đức 。 常thường 念niệm 報báo 恩ân 。 悲bi 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 則tắc 為vi 菩Bồ 提Đề 。 已dĩ 在tại 其kỳ 手thủ 。
Lại nữa, Bồ-tát do tu hành như thế nên sẽ không bao giờ quên mất những căn lành rộng lớn của họ. Nếu ai có thể siêng tu phước đức, luôn nhớ báo ơn, và từ bi thương xót chúng sanh, thì Đạo đã ở trong tay của họ.
應ưng 知tri 佛Phật 說thuyết 。
Chúng ta nên biết lời Phật dạy:
能năng 隨tùy 供cúng 養dường 。 此thử 三tam 種chủng 田điền 。 一nhất 一nhất 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 善thiện 根căn 。
'Ai có thể tùy thuận cúng dường ba loại phước điền này, họ sẽ thành tựu vô lượng căn lành.'
德Đức 藏Tạng 當đương 知tri 。 菩Bồ 薩Tát 次thứ 應ưng 。 植thực 廣quảng 大đại 種chủng 。 由do 是thị 故cố 生sanh 。 此thử 三Tam 昧Muội 芽nha 。 成thành 菩Bồ 提Đề 果Quả 。
Đức Tạng Bồ-tát! Nhân Giả phải biết, Bồ-tát kế đến nên gieo trồng hạt giống quảng đại, thì sẽ mới nảy mầm Đẳng Trì này và sẽ thành Đạo Quả.
云vân 何hà 植thực 種chúng 。 謂vị 持trì 種chủng 種chủng 。 微vi 妙diệu 花hoa 鬘man 。 塗đồ 香hương 末mạt 香hương 。 及cập 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 現hiện 在tại 諸chư 佛Phật 。 或hoặc 佛Phật 形hình 像tượng 。
Làm sao trồng được hạt giống này? Đó là cung kính cúng dường chư Phật hiện tại hoặc hình tượng của Phật, như là dâng lên muôn loại vòng hoa vi diệu, hương xoa, hương bột, và các loại âm nhạc.
作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Người cúng đường kia nên nghĩ như vầy:
如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 遍biến 於ư 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 及cập 微vi 塵trần 內nội 。 無vô 量lượng 剎sát 中trung 。 一nhất 一nhất 所sở 見kiến 。 諸chư 佛Phật 威uy 力lực 。 及cập 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 我ngã 悉tất 於ư 彼bỉ 。 諸chư 佛Phật 會hội 中trung 。 一nhất 心tâm 正chánh 念niệm 。 普phổ 皆giai 供cúng 養dường 。 如như 所sở 供cúng 養dường 。 一nhất 佛Phật 法Pháp 性tánh 。 即tức 是thị 一nhất 切thiết 。 諸chư 佛Phật 法Pháp 性tánh 。 若nhược 我ngã 供cúng 養dường 。 一nhất 如Như 來Lai 者giả 。 即tức 為vi 供cúng 養dường 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 隨tùy 彼bỉ 一nhất 一nhất 。 諸chư 佛Phật 神thần 力lực 。 能năng 以dĩ 幾kỷ 劫kiếp 。 入nhập 於ư 一nhất 念niệm 。 亦diệc 爾nhĩ 所sở 劫kiếp 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。
'Như đã nói ở trên, ở trên đầu sợi lông của vô lượng thế giới biến khắp hư không và vô lượng thế giới ở trong những hạt vi trần, ta thảy đều thấy chư Phật với sức uy thần ở giữa chư Bồ-tát. Trong tất cả đại hội của chư Phật kia, với nhất tâm chánh niệm, ta đều rộng cúng dường. Nếu ta cúng dường một Pháp tánh của Đức Phật, tức là cúng dường Pháp tánh của tất cả chư Phật. Nếu ta cúng dường một vị Như Lai, tức là cúng dường tất cả chư Như Lai. Bằng vào thần lực của mỗi chư Phật kia, ta cũng có thể lấy vài kiếp bỏ vào trong một niệm, và cúng dường chư Như Lai suốt trong những kiếp ấy.'
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 信tín 解giải 此thử 法Pháp 。 種chúng 植thực 大đại 種chủng 。 即tức 能năng 得đắc 是thị 。 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 廣Quảng 大Đại 三Tam 昧Muội 。
Nếu có chúng sanh nào tín giải Pháp gieo trồng hạt giống quảng đại này, họ sẽ có thể đắc Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai Quảng Đại Đẳng Trì kia.
故cố 善thiện 男nam 子tử 。 應ưng 以dĩ 此thử 法Pháp 。 日nhật 日nhật 供cúng 養dường 。 由do 是thị 下hạ 至chí 。 於ư 諸chư 佛Phật 所sở 。 但đãn 一nhất 敬kính 禮lễ 。 亦diệc 能năng 令linh 此thử 。 種chủng 子tử 增tăng 長trưởng 。 三Tam 昧Muội 芽nha 生sanh 。
Do đó, thiện nam tử! Hãy nên đối với Pháp này mà cúng dường mỗi ngày. Bởi vì, dù chỉ một lần kính lễ chư Phật, thì họ cũng có thể khiến hạt giống tăng trưởng và nảy mầm Đẳng Trì này.
又hựu 應ưng 常thường 以dĩ 。 布bố 施thí 。 持trì 戒giới 。 大đại 願nguyện 。 智trí 慧tuệ 。 而nhi 溉cái 灌quán 之chi 。
Lại nữa, Bồ-tát luôn nên tưới vào hạt giống Đẳng Trì này với bố thí, trì giới, đại nguyện, và trí tuệ.
又hựu 復phục 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 灌quán 三Tam 昧Muội 。 修tu 行hành 施thí 時thời 。 不bất 簡giản 福phước 田điền 。 怨oán 親thân 善thiện 惡ác 。 持trì 戒giới 破phá 戒giới 。 富phú 貴quý 貧bần 窮cùng 。
Lại nữa, khi Bồ-tát tu hành bố thí để tưới vào hạt giống Đẳng Trì này, họ không nên đối với phước điền mà phân biệt: thân thuộc hay oán thù, thiện hay ác, trì giới hay phá giới, giàu sang hay nghèo hèn.
又hựu 復phục 思tư 惟duy 。
Bồ-tát nên nghĩ như vầy:
施thí 於ư 富phú 者giả 。 雖tuy 無vô 所sở 用dụng 。 然nhiên 我ngã 自tự 應ưng 。 修tu 習tập 施thí 行hành 。
'Mặc dù sự bố thí của mình cho người giàu sang thì đối với họ chẳng có ích lợi, nhưng mình vẫn nên tu tập bố thí.'
菩Bồ 薩Tát 又hựu 應ưng 。 清thanh 淨tịnh 持trì 戒giới 。 見kiến 毀hủy 禁cấm 者giả 。 起khởi 大đại 悲bi 愍mẫn 。 不bất 應ưng 於ư 彼bỉ 。 生sanh 嫌hiềm 恚khuể 心tâm 。
Lại nữa, Bồ-tát nên trì giới thanh tịnh. Khi thấy kẻ hủy phạm giới cấm, Bồ-tát nên khởi lòng đại bi thương xót, và chớ nên sanh tâm chán ghét hay giận dữ đối với họ.
又hựu 應ưng 深thâm 發phát 。 大đại 菩Bồ 提Đề 願nguyện 。
Lại nữa, Bồ-tát nên phát quảng đại thệ nguyện như vầy:
我ngã 當đương 決quyết 定định 。 念niệm 念niệm 普phổ 於ư 。 遍biến 滿mãn 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 。 佛Phật 剎sát 塵trần 中trung 。 無vô 量lượng 世thế 界giới 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 如như 今kim 世Thế 尊Tôn 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 不bất 起khởi 功công 用dụng 。 攝nhiếp 無vô 量lượng 劫kiếp 。 入nhập 於ư 一nhất 念niệm 。 即tức 於ư 如như 是thị 。 一nhất 一nhất 剎sát 中trung 。 各các 現hiện 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 威uy 儀nghi 。 一nhất 一nhất 威uy 儀nghi 。 各các 度độ 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 離ly 苦khổ 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 常thường 無vô 休hưu 息tức 。
'Trong niệm niệm, ở trên đầu sợi lông của vô lượng thế giới biến khắp hư không, và cho đến vô lượng thế giới ở trong vi trần của tất cả cõi Phật, con nguyện thành Chánh Đẳng Giác và chuyển diệu Pháp luân để độ các chúng sanh. Con sẽ như Thế Tôn Quang Minh Biến Chiếu hiện nay--không chút sai khác. Con sẽ lấy vô lượng kiếp bỏ vào trong một niệm mà chẳng cần dùng chút công sức nào. Liền ngay sau đó, ở trong mỗi quốc độ, con sẽ hiện uy nghi của chư Phật nhiều như số vi trần trong các cõi Phật. Mỗi uy nghi của con sẽ độ Hằng Hà sa chúng sanh, và khiến họ đều lìa xa khổ ách. Cho dù cõi giới hư không tận và cõi giới chúng sanh tận, con sẽ không bao giờ thôi nghỉ.'
佛Phật 子tử 。 修tu 智trí 慧tuệ 者giả 。 一nhất 心tâm 諦đế 聽thính 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Phật tử! Sao gọi là tu trí tuệ? Hãy nhất tâm lắng nghe! Ta nay sẽ thuyết giảng cho ông.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 為vì 求cầu 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 發phát 心tâm 欲dục 證chứng 。 此thử 三Tam 昧Muội 者giả 。 是thị 人nhân 要yếu 須tu 。 先tiên 修tu 智trí 慧tuệ 。 以dĩ 此thử 三Tam 昧Muội 。 由do 慧tuệ 得đắc 故cố 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào vì cầu Đạo vô thượng mà phát tâm muốn chứng đắc Đẳng Trì này, người ấy trước tiên nên tu trí tuệ. Đó là vì Đẳng Trì này phải có trí tuệ mới được thành tựu.
修tu 智trí 慧tuệ 者giả 。 應ưng 當đương 遠viễn 離ly 。 妄vọng 語ngữ 綺ỷ 語ngữ 。 及cập 諸chư 散tán 亂loạn 。 無vô 益ích 之chi 事sự 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 雖tuy 起khởi 大đại 悲bi 。 而nhi 常thường 攝nhiếp 心tâm 。 不bất 染nhiễm 不bất 散tán 。
Những ai tu tập trí tuệ thì phải nên lìa xa nói dối, nói thêu dệt, các sự rối loạn, và những việc vô ích. Tuy khởi lòng đại bi đối với các chúng sanh, nhưng họ phải luôn nhiếp tâm, chớ để nhiễm ô và tán loạn.
詣nghệ 精tinh 舍xá 中trung 。 覩đổ 佛Phật 形hình 像tượng 。 金kim 色sắc 莊trang 嚴nghiêm 。 或hoặc 純thuần 金kim 成thành 。 身thân 相tướng 具cụ 足túc 。 無vô 量lượng 化hóa 佛Phật 。 入nhập 於ư 三Tam 昧Muội 。 在tại 圓viên 光quang 中trung 。 次thứ 第đệ 而nhi 坐tọa 。
Kế đến, người ấy hãy đi vào tinh xá để chiêm ngưỡng hình tượng Phật. Thân Phật được trang nghiêm bằng màu vàng hay làm bằng vàng ròng, với thân tướng viên mãn. Ở trong vầng hào quang, họ nên thấy vô lượng hóa Phật đang ngồi thứ tự và vào Đẳng Trì.
即tức 於ư 像tượng 前tiền 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi ấy ở trước tượng, họ nên cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân và tư duy như vầy:
我ngã 聞văn 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 今kim 現hiện 在tại 世thế 。 所sở 謂vị 。 一Nhất 切Thiết 義Nghĩa 成Thành 佛Phật 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 寶Bảo 幢Tràng 佛Phật 。 阿A 閦Súc 佛Phật 。 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 佛Phật 。 寶Bảo 月Nguyệt 佛Phật 。 寶Bảo 光Quang 佛Phật 等đẳng 。
'Mình đã nghe rằng, hiện đang có vô lượng chư Phật khắp mười phương xuất hiện ở thế gian, như là Nhất Thiết Nghĩa Thành Phật, Vô Lượng Thọ Phật, Bảo Tràng Phật, Bất Động Phật, Quang Minh Biến Chiếu Phật, Bảo Nguyệt Phật, Bảo Quang Phật, và chư Phật khác như thế.'
於ư 彼bỉ 諸chư 佛Phật 。 隨tùy 心tâm 所sở 樂nhạo 。 尊tôn 重trọng 之chi 處xứ 。 生sanh 大đại 淨tịnh 信tín 。 想tưởng 佛Phật 形hình 像tượng 。 作tác 彼bỉ 如Như 來Lai 。 真chân 實thật 之chi 身thân 。 恭cung 敬kính 尊tôn 重trọng 。 如như 現hiện 前tiền 見kiến 。 上thượng 下hạ 諦đế 觀quán 。 一nhất 心tâm 不bất 亂loạn 。
Tùy theo lòng kính ngưỡng đối với chư Phật kia, người ấy nên sanh đại tín tâm thanh tịnh. Họ nên nghĩ tưởng hình tượng Phật như là chân thân của chư Như Lai kia, và cung kính tôn trọng như đang thấy ở trước mắt. Với nhất tâm bất loạn, người ấy hãy quán rõ trên dưới của hình tượng.
往vãng 空không 閑nhàn 處xứ 。 端đoan 坐tọa 思tư 惟duy 。 如như 佛Phật 現hiện 前tiền 。 一nhất 手thủ 量lượng 許hứa 。 心tâm 常thường 繫hệ 念niệm 。 不bất 令linh 忘vong 失thất 。 若nhược 暫tạm 忘vong 失thất 。 復phục 應ưng 往vãng 觀quan 。 如như 是thị 觀quan 時thời 。 生sanh 極cực 尊tôn 重trọng 。 恭cung 敬kính 之chi 心tâm 。 如như 佛Phật 真chân 身thân 。 現hiện 在tại 其kỳ 前tiền 。 了liễu 了liễu 明minh 見kiến 。 不bất 復phục 於ư 彼bỉ 。 作tác 形hình 像tượng 解giải 。
Tiếp theo, họ nên đi đến một nơi vắng vẻ, rồi ngồi ngay thẳng, và tư duy hình tượng Phật như đang đối diện trước mặt với khoảng cách chừng một cánh tay; hãy luôn nhất tâm quán sát và chớ để phai mất. Giả như bỗng phai mất, họ nên trở lại tinh xá để chiêm ngưỡng hình tượng Phật thêm một lần nữa. Khi nghĩ tưởng hình tượng, họ nên hết mực sanh tâm cung kính tôn trọng, như là chân thân của Phật đang ở trước mặt của người ấy. Họ nên thấy một cách rất rõ ràng và chẳng còn nghĩ rằng đó là hình tượng.
見kiến 已dĩ 。 即tức 應ưng 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 以dĩ 妙diệu 花hoa 鬘man 。 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 。 恭cung 敬kính 右hữu 繞nhiễu 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 彼bỉ 應ưng 如như 是thị 。 一nhất 心tâm 繫hệ 念niệm 。 常thường 如như 世Thế 尊Tôn 。 現hiện 其kỳ 前tiền 住trụ 。
Khi đã thấy rồi, họ hãy làm muôn sự cúng dường ở chỗ của Đức Phật kia, như là dâng lên vòng hoa vi diệu, hương xoa, hương bột, và cung kính đi nhiễu bên phải. Người ấy nên nhất tâm chuyên niệm và nghĩ tưởng hình tượng của Thế Tôn, như là Ngài đang đứng ở trước họ.
然nhiên 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 一nhất 切thiết 見kiến 者giả 。 一nhất 切thiết 聞văn 者giả 。 一nhất 切thiết 知tri 者giả 。 悉tất 知tri 我ngã 心tâm 。
'Đức Phật Thế Tôn, là bậc thấy tất cả, bậc nghe tất cả, và bậc biết tất cả; Ngài tất hiểu rõ cõi lòng của ta.'
如như 是thị 審thẩm 復phục 。 想tưởng 見kiến 成thành 已dĩ 。 還hoàn 詣nghệ 空không 處xứ 。 繫hệ 念niệm 在tại 前tiền 。 不bất 令linh 忘vong 失thất 。 一nhất 心tâm 勤cần 修tu 。 滿mãn 三tam 七thất 日nhật 。 若nhược 福phước 德đức 者giả 。 即tức 見kiến 如Như 來Lai 。 現hiện 在tại 其kỳ 前tiền 。 其kỳ 有hữu 先tiên 世thế 。 造tạo 惡ác 業nghiệp 障chướng 。 不bất 得đắc 見kiến 者giả 。 若nhược 能năng 一nhất 心tâm 。 精tinh 勤cần 不bất 退thoái 。 更cánh 無vô 異dị 相tướng 。 還hoàn 得đắc 速tốc 見kiến 。
Họ nên nghĩ tưởng nhiều lần như thế. Khi đã nghĩ tưởng thành tựu, họ hãy trở lại nơi vắng vẻ, chánh niệm quán sát Đức Phật kia và chớ để phai mất. Với nhất tâm và tinh tấn, họ hãy tu tập như thế suốt 21 ngày. Nếu ai có phước đức thì sẽ liền thấy Như Lai hiện ra ở trước mặt. Còn những ai có nghiệp chướng do tạo ác ở đời trước, họ tất sẽ không thấy. Tuy nhiên, nếu người ấy có thể nhất tâm, tinh cần không thoái chuyển, và đừng nghĩ bất cứ điều gì khác, thì họ vẫn mau thấy được Như Lai.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 有hữu 為vì 求cầu 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 於ư 一nhất 事sự 中trung 。 專chuyên 心tâm 修tu 習tập 。 無vô 不bất 成thành 辦biện 。 若nhược 於ư 所sở 修tu 。 數sác 數sác 怯khiếp 退thoái 。 彼bỉ 尚thượng 不bất 能năng 。 自tự 得đắc 解giải 脫thoát 。 何hà 況huống 度độ 脫thoát 。 諸chư 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 若nhược 遇ngộ 如như 是thị 。 疾tật 得đắc 菩Bồ 提Đề 。 正chánh 真chân 之chi 道Đạo 。 不bất 能năng 勤cần 修tu 。 當đương 知tri 徒đồ 是thị 。 地địa 之chi 重trọng 擔đảm 。
Vì sao thế? Bởi nếu có ai vì cầu Đạo vô thượng mà chuyên tâm tu tập, thì không việc gì mà chẳng thành. Trái lại, nếu ai đối với sự tu hành mà luôn luôn khiếp nhược và thoái chuyển, họ còn không thể tự giải thoát. Hà huống là độ thoát các chúng sanh khổ đau. Nếu ai gặp Chánh Đạo như thế để mau được thành Phật nhưng chẳng thể tinh tấn tu hành, thì phải biết người ấy chỉ là một gánh nặng cho đại địa mà thôi.
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 於ư 大đại 海hải 中trung 。 飲ẩm 一nhất 掬cúc 水thủy 。 即tức 為vi 已dĩ 飲ẩm 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 一nhất 切thiết 河hà 水thủy 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 若nhược 能năng 修tu 習tập 。 此thử 菩Bồ 提Đề 海hải 。 則tắc 為vi 已dĩ 修tu 。 一nhất 切thiết 三Tam 昧Muội 。 諸chư 忍Nhẫn 。 諸chư 地Địa 。 諸chư 陀Đà 羅La 尼Ni 。 是thị 故cố 常thường 應ưng 。 勤cần 修tu 匪phỉ 懈giải 。 離ly 於ư 放phóng 逸dật 。 繫hệ 念niệm 一nhất 心tâm 。 要yếu 令linh 自tự 得đắc 。 現hiện 前tiền 見kiến 佛Phật 。
Đây ví như có người uống một bụm nước trên tay từ trong biển cả, thì họ tức là đã uống nước của tất cả sông hồ ở châu Thắng Kim. Bồ-tát cũng lại như vậy. Nếu có thể tu tập trong biển tuệ giác này, thì họ tức là đã tu hành hết thảy Đẳng Trì, các Nhẫn, các Địa, và các Tổng Trì. Do đó, hành giả phải luôn tinh tấn tu hành, lìa xa lười biếng và buông lung. Họ nên nhất tâm chuyên niệm thì mới có thể tự thấy Đức Phật hiện ra ở trước mặt.
如như 是thị 修tu 習tập 。 初sơ 見kiến 佛Phật 時thời 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Đương lúc tu tập như thế, khi hành giả thấy Đức Phật lần đầu tiên, họ có thể sẽ nghĩ như vầy:
為vi 真chân 佛Phật 耶da 。 為vi 形hình 像tượng 耶da 。
'Đây là Đức Phật thật hay chỉ là hình tượng?'
若nhược 知tri 所sở 見kiến 。 是thị 真chân 佛Phật 者giả 。 便tiện 於ư 佛Phật 前tiền 。 兩lưỡng 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 憶ức 念niệm 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 及cập 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 無vô 量lượng 威uy 德đức 。
Nếu biết những gì đang thấy là Đức Phật thật, người ấy hãy quỳ hai gối ở trước Phật và chắp tay cung kính. Họ nên tưởng nhớ đến vô lượng công đức của hết thảy chư Phật trong các thế giới ở trên đầu sợi lông khắp hư không và trong những hạt vi trần.
[Rồi hãy thầm nghĩ:]
大đại 慈từ 悲bi 故cố 。 來lai 現hiện 我ngã 前tiền 。 即tức 應ưng 啟khải 請thỉnh 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 演diễn 說thuyết 。 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 大Đại 三Tam 昧Muội 法Pháp 。
'Do bởi lòng đại từ bi, Đức Phật đã hiện ra ở trước mình. Kính mong Thế Tôn hãy diễn nói cho con Pháp môn Đại Đẳng Trì về Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai.'
若nhược 聞văn 如Như 來Lai 。 一nhất 切thiết 所sở 說thuyết 。 應ưng 決quyết 定định 信tín 。 勿vật 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。 即tức 於ư 是thị 處xứ 。 得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 。
Nếu có nghe bất cứ lời dạy gì từ Như Lai, họ nên nhất quyết tin tưởng và chớ sanh lòng hoài nghi, thì liền ở nơi đó sẽ đắc Đẳng Trì này.
若nhược 先tiên 業nghiệp 障chướng 。 不bất 能năng 問vấn 者giả 。 則tắc 應ưng 思tư 惟duy 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 如như 幻huyễn 。 如như 焰diễm 。 如như 翳ế 。 如như 影ảnh 。 如như 像tượng 。 如như 夢mộng 。
Nếu do nghiệp chướng ở đời trước mà không thể hỏi Pháp, người ấy nên tư duy tất cả pháp như huyễn hóa, như ánh lửa, như mắt nhòe, như bóng hiện, như hình tượng, và như giấc mộng.
如như 是thị 諦đế 觀quán 。 法pháp 性tánh 空không 寂tịch 。
Khi quán sát tường tận như thế, họ biết pháp tánh vốn không tịch và thầm nghĩ:
然nhiên 知tri 如Như 來Lai 。 了liễu 一nhất 切thiết 法pháp 。 皆giai 如như 幻huyễn 夢mộng 。 如Như 來Lai 自tự 性tánh 。 非phi 幻huyễn 非phi 夢mộng 。 猶do 如như 虛hư 空không 。 能năng 以dĩ 智trí 悲bi 。 出xuất 現hiện 我ngã 前tiền 。 願nguyện 為vì 我ngã 放phóng 。 大đại 悲bi 青thanh 光quang 。 滅diệt 除trừ 眾chúng 苦khổ 。
'Mặc dù Như Lai biết rõ hết thảy các pháp đều như mộng huyễn, nhưng tự tánh của Như Lai tựa như hư không và chẳng phải huyễn hóa hay mộng tưởng. Tuy nhiên, với trí tuệ và từ bi, Ngài hiện ra ở trước mình. Kính mong Như Lai hãy phóng hào quang đại bi màu xanh để diệt trừ khổ ách của con.'
時thời 佛Phật 即tức 為vi 。 放phóng 眉mi 間gian 光quang 。 名danh 曰viết 青Thanh 焰Diễm 。 其kỳ 光quang 纔tài 照chiếu 。 諸chư 苦khổ 銷tiêu 除trừ 。 即tức 坐tọa 證chứng 得đắc 。 法Pháp 光quang 明Minh 忍Nhẫn 。 悉tất 能năng 了liễu 達đạt 。 無vô 量lượng 三Tam 昧Muội 。 第đệ 七thất 日nhật 夜dạ 。 夢mộng 見kiến 如Như 來Lai 。 為vi 授thọ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Bấy giờ Đức Phật kia sẽ phóng hào quang từ giữa đôi chân mày, tên là Thanh Diễm. Một khi ánh sáng đó chiếu đến, khổ ách của người ấy liền tiêu trừ. Lập tức ngay tại chỗ ngồi, họ sẽ chứng đắc Pháp Quang Minh Nhẫn, và nhất định có thể liễu đạt vô lượng Đẳng Trì. Ở vào đêm thứ bảy, người ấy sẽ mơ thấy được Như Lai thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 知tri 所sở 見kiến 。 是thị 形hình 像tượng 者giả 。 應ưng 思tư 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 亦diệc 如như 像tượng 。 但đãn 隨tùy 想tưởng 見kiến 。 無vô 實thật 體thể 性tánh 。 既ký 知tri 如Như 來Lai 。 如như 幻huyễn 。 如như 化hóa 。 如như 夢mộng 。 如như 焰diễm 。 如như 是thị 自tự 然nhiên 。 現hiện 前tiền 見kiến 佛Phật 。 亦diệc 如như 夢mộng 中trung 。 無vô 實thật 可khả 得đắc 。
Nếu biết những gì đang thấy là hình tượng, họ hãy tư duy chư Phật và các chúng sanh cũng đều như ảnh tượng; tùy theo sự nghĩ tưởng của người ấy mà hiện ra và chúng không có thể tánh chân thật. Khi đã biết rằng Như Lai như huyễn, như hóa, như mộng, và như ảo, thì người ấy sẽ thấy Đức Phật tự nhiên hiện ra ở trước họ cũng như trong mơ và không thể nắm giữ.
非phi 生sanh 而nhi 生sanh 。 非phi 滅diệt 而nhi 滅diệt 。 非phi 去khứ 而nhi 去khứ 。 非phi 識thức 而nhi 識thức 。 非phi 有hữu 為vi 。 而nhi 現hiện 諸chư 行hành 。 非phi 言ngôn 說thuyết 。 而nhi 演diễn 諸chư 法pháp 。 非phi 我ngã 。 非phi 壽thọ 。 非phi 眾chúng 生sanh 。 非phi 養dưỡng 育dục 。 非phi 趣thú 生sanh 。 非phi 想tưởng 。 非phi 作tác 。 非phi 知tri 。 非phi 食thực 。 非phi 即tức 蘊uẩn 。 非phi 在tại 蘊uẩn 。 而nhi 示thị 諸chư 蘊uẩn 。
乃nãi 至chí 界giới 處xứ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 切thiết 非phi 有hữu 。 亦diệc 復phục 非phi 無vô 。 是thị 故cố 諸chư 佛Phật 。 及cập 一nhất 切thiết 法pháp 。 真chân 實thật 平bình 等đẳng 。 皆giai 同đồng 一nhất 相tướng 。 如như 陽dương 焰diễm 等đẳng 。
Cho đến 12 xứ và 18 giới cũng lại như thế. Tất cả đều chẳng có và cũng chẳng không. Bởi vậy chư Phật cùng hết thảy pháp là bình đẳng chân thật, và đều đồng một tướng như ánh lửa.
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 諸chư 佛Phật 及cập 土độ 。 皆giai 唯duy 自tự 心tâm 。 識thức 想tưởng 所sở 現hiện 。 識thức 想tưởng 為vi 緣duyên 。 所sở 生sanh 諸chư 色sắc 。 畢tất 竟cánh 非phi 有hữu 。
Hết thảy chúng sanh, chư Phật, và quốc độ đều hiện ra bởi thức và tưởng ở trong tâm của chính họ. Do thức và tưởng làm duyên mà sanh ra muôn hình sắc; chúng cứu cánh đều chẳng thật có.
如Như 來Lai 已dĩ 離ly 。 一nhất 切thiết 識thức 想tưởng 。 是thị 故cố 不bất 應ưng 。 以dĩ 色sắc 像tượng 見kiến 。 知tri 所sở 見kiến 像tượng 。 隨tùy 想tưởng 生sanh 故cố 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 一nhất 切thiết 真chân 佛Phật 。 皆giai 亦diệc 如như 是thị 。 猶do 如như 虛hư 空không 。 平bình 等đẳng 無vô 異dị 。
Như Lai đã lìa tất cả thức và tưởng. Do đó, người ấy không nên dùng hình sắc để thấy Ngài. Phải biết rằng hình sắc là do tùy theo tưởng mà sanh ra. Cho đến hết thảy chư Phật thật trong các thế giới ở trên đầu sợi lông khắp hư không cũng đều như thế. Các Ngài tựa như hư không, bình đẳng và không sai khác.
若nhược 我ngã 分phân 別biệt 。 即tức 見kiến 於ư 佛Phật 。 若nhược 離ly 分phân 別biệt 。 即tức 無vô 所sở 見kiến 。 自tự 心tâm 作tác 佛Phật 。 離ly 心tâm 無vô 佛Phật 。 乃nãi 至chí 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 皆giai 無vô 所sở 有hữu 。 唯duy 依y 自tự 心tâm 。
Nếu phân biệt, họ liền thấy Phật; nếu lìa phân biệt, họ sẽ chẳng thấy gì. Tâm của chính mình tạo ra Phật; nếu lìa khỏi tâm sẽ không có Phật. Cho đến hết thảy chư Phật trong ba đời cũng lại như vậy. Tất cả đều không chỗ có và chỉ nương ở tâm của chính mình.
菩Bồ 薩Tát 若nhược 能năng 。 了liễu 知tri 諸chư 佛Phật 。 及cập 一nhất 切thiết 法pháp 。 皆giai 唯duy 心tâm 量lượng 。 得đắc 隨tùy 順Thuận 忍Nhẫn 。 或hoặc 入nhập 初Sơ 地Địa 。 捨xả 身thân 速tốc 生sanh 。 妙Diệu 喜Hỷ 世Thế 界Giới 。 或hoặc 生sanh 極Cực 樂Lạc 。 淨tịnh 佛Phật 土độ 中trung 。 常thường 見kiến 如Như 來Lai 。 親thân 承thừa 供cúng 養dường 。
Nếu Bồ-tát nào có thể hiểu rõ, rằng chư Phật và hết thảy pháp đều do tâm suy lường, họ sẽ đắc Tùy Thuận Nhẫn, hoặc được vào Địa Thứ Nhất. Lúc xả báo thân, người ấy sẽ mau sanh về Thế giới Diệu Hỷ hoặc sanh trong cõi Phật thanh tịnh của Thế giới Cực Lạc. Họ sẽ luôn thấy Như Lai và đích thân cúng dường."
爾nhĩ 時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Tạng Bồ-tát lại thưa với Phổ Hiền Bồ-tát rằng:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 法Pháp 門môn 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Nếu có chúng sanh nào nghe được Pháp môn này, rồi thọ trì đọc tụng và giảng giải biên chép, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi?"
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phổ Hiền Bồ-tát bảo rằng:
佛Phật 子tử 諦đế 聽thính 。 若nhược 有hữu 人nhân 能năng 。 攝nhiếp 三tam 界giới 中trung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 令linh 脫thoát 生sanh 死tử 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 一nhất 一nhất 羅La 漢Hán 。 各các 於ư 百bách 劫kiếp 。 以dĩ 天thiên 上thượng 妙diệu 。 衣y 服phục 臥ngọa 具cụ 。 飲ẩm 食thực 湯thang 藥dược 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 一nhất 一nhất 復phục 為vi 。 起khởi 七thất 寶bảo 塔tháp 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 一nhất 百bách 劫kiếp 中trung 。 淨tịnh 持trì 禁cấm 戒giới 。 或hoặc 修tu 忍nhẫn 辱nhục 。 精tinh 進tấn 禪thiền 定định 。 是thị 人nhân 雖tuy 復phục 。 得đắc 無vô 量lượng 福phước 。 不bất 如như 有hữu 人nhân 。 聞văn 此thử 法Pháp 門môn 。 尊tôn 重trọng 信tín 受thọ 。 不bất 生sanh 毀hủy 謗báng 。 其kỳ 福phước 勝thắng 彼bỉ 。 速tốc 成thành 正chánh 覺giác 。
"Phật tử, hãy lắng nghe! Giả sử ai đó có thể nhiếp thọ tất cả chúng sanh trong ba cõi để khiến họ thoát sanh tử và thành bậc Ưng Chân. Rồi suốt 100 kiếp, người ấy làm muôn sự cúng dường cho mỗi vị Ưng Chân đó, như là dâng y phục thượng diệu cõi trời, ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang. Sau khi mỗi vị ấy vào tịch diệt, họ lại xây một ngôi tháp bảy báu để cung kính cúng dường. Lại nữa, giả sử cũng có người giữ giới cấm thanh tịnh, hoặc tu an nhẫn, tinh tấn, hay tĩnh lự suốt 100 kiếp. Tuy những người ấy sẽ được vô lượng phước, nhưng sẽ không bằng người nghe được Pháp môn này với lòng tôn trọng tín thọ và không sanh tâm hủy báng. Phước đó sẽ hơn những người kia, và họ sẽ mau thành chánh giác."
是thị 時thời 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 剎sát 土độ 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 皆giai 自tự 現hiện 身thân 。 讚tán 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Ngay lúc ấy, vô lượng chư Phật ở tất cả thế giới trong mười phương đều tự hiện thân và ngợi khen Phổ Hiền Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 佛Phật 子tử 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay, Phật tử! Đúng như lời ông nói."
時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 從tùng 其kỳ 面diện 門môn 。 放phóng 無vô 量lượng 色sắc 光quang 。 遍biến 照chiếu 三tam 有hữu 。 雨vũ 種chủng 種chủng 花hoa 。 諸chư 妙diệu 音âm 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。 大đại 地địa 微vi 動động 。 於ư 光quang 中trung 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ từ ở khuôn mặt, Năng Tịch Như Lai phóng ra vô lượng sắc quang và chiếu khắp ba cõi. Có muôn loại hoa rơi xuống, các loại âm nhạc vi diệu đều không cần khảy mà tự vang, và đại địa dao động nhẹ. Ở trong vầng hào quang, Đức Phật nói kệ rằng:
若nhược 聞văn 此thử 法Pháp 心tâm 清thanh 淨tịnh 。
得đắc 諸chư 地Địa 定định 陀Đà 羅La 尼Ni 。
戒giới 忍nhẫn 自tự 在tại 神thần 通thông 力lực 。
速tốc 證chứng 無vô 上thượng 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。
"Nếu tâm thanh tịnh nghe Pháp này
Đắc các Tổng Trì, Địa và định
Giới nhẫn tự tại sức thần thông
Cùng mau chứng đắc Đạo vô thượng
轉chuyển 未vị 曾tằng 有hữu 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
亦diệc 如như 過quá 去khứ 大Đại 仙Tiên 等đẳng 。
於ư 一nhất 念niệm 中trung 攝nhiếp 多đa 劫kiếp 。
一nhất 塵trần 普phổ 現hiện 無vô 量lượng 剎sát 。
Chuyển diệu Pháp luân chưa từng có
Cũng như quá khứ chư Đại Tiên
Ở trong một niệm gồm nhiều kiếp
Một trần hiện khắp vô lượng cõi
無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 沒một 三tam 界giới 。
諸chư 苦khổ 所sở 惱não 常thường 逼bức 切thiết 。
邪tà 見kiến 纏triền 縛phược 失thất 正Chánh 道Đạo 。
念niệm 念niệm 皆giai 令linh 得đắc 解giải 脫thoát 。
Vô lượng chúng sanh trong ba cõi
Bị các khổ não luôn bức bách
Tà kiến trói buộc mất Chánh Đạo
Niệm niệm họ đều được giải thoát"
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 此thử 法Pháp 門môn 。 久cửu 已dĩ 證chứng 故cố 。 為vì 眾chúng 說thuyết 時thời 。 億ức 千thiên 天thiên 人nhân 。 度độ 一nhất 切thiết 苦khổ 。 皆giai 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 得đắc 不bất 退thoái 轉chuyển 。
Do Phổ Hiền Bồ-tát đã chứng Pháp môn này từ xa xưa, nên khi ngài thuyết giảng cho đại chúng, có ngàn ức trời người được thoát khỏi tất cả khổ ách và đều không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 餘dư 一nhất 切thiết 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 會hội 。 世thế 間gian 天thiên 龍long 。 阿a 脩tu 羅la 等đẳng 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Khi ấy Đức Tạng Bồ-tát, hết thảy chư Bồ-tát khác ở chúng hội, cùng trời, rồng, phi thiên, và những loài hữu tình khác trong thế gian, đều rất hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
大Đại 方Phương 廣Quảng 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 經Kinh
Kinh Đại Phương Quảng về Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Kinh Đại Phương Quảng về Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 。 摩Ma 竭Kiệt 提Đề 國Quốc 。 菩Bồ 提Đề 樹thụ 下hạ 。 成thành 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。
Một thuở nọ, Đức Phật thành Chánh Đẳng Giác ở dưới cội Đạo thụ trong nước Thiện Thắng.
其kỳ 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 名danh 阿A 攝Nhiếp 波Ba 。 磐bàn 根căn 深thâm 固cố 。 擢trạc 本bổn 修tu 直trực 。 周chu 圓viên 無vô 節tiết 。 如như 栴chiên 檀đàn 柱trụ 。 常thường 於ư 其kỳ 上thượng 。 飛phi 禽cầm 迴hồi 翼dực 。 無vô 能năng 過quá 者giả 。 皮bì 膚phu 細tế 潤nhuận 。 眾chúng 色sắc 間gian 發phát 。 猶do 如như 羅la 綺ỷ 。 密mật 葉diệp 青thanh 翠thúy 。 繁phồn 枝chi 布bố 濩hoạch 。 周chu 匝táp 皆giai 有hữu 。 妙diệu 花hoa 開khai 敷phu 。 吐thổ 曜diệu 飛phi 芳phương 。 甚thậm 可khả 愛ái 樂nhạo 。 除trừ 俱câu 鞞bệ 羅la 。 波ba 利lợi 質chất 多đa 。 餘dư 無vô 比tỉ 者giả 。
Cội Đạo thụ đó tên là Vô Tội. Rễ cây rất sâu và cứng chắc. Thân cây cao vót, thẳng đứng, tròn trịa, và không có đốt, như trụ hương đàn. Chim muông thường bay vòng quanh cây này, nhưng chúng chẳng thể bay qua ở trên. Vỏ cây mịn và sáng láng, với nhiều màu xen kẽ, tựa như tấm lụa. Lá cây màu xanh biếc, rậm rạp, và trải khắp đến nhiều nhánh. Ở xung quanh cây đều có các loại hoa xinh đẹp nở rộ. Chúng tỏa ra mùi hương thơm phức và rất đáng yêu thích; ngoại trừ hoa địa phá và hoa hương biến, không một loại hoa nào có thể sánh bằng.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 。 小tiểu 樹thụ 圍vi 繞nhiễu 。 而nhi 此thử 樹thụ 王vương 。 森sâm 蔚úy 頴dĩnh 秀tú 。 如như 妙Diệu 高Cao 山Sơn 。 俯phủ 冠quan 群quần 岳nhạc 。 一nhất 由do 旬tuần 外ngoại 。 靡mĩ 不bất 齊tề 覩đổ 。 香hương 氣khí 周chu 流lưu 。 榮vinh 光quang 照chiếu 曜diệu 。 遠viễn 夜dạ 望vọng 之chi 。 疑nghi 大đại 火hỏa 聚tụ 。 其kỳ 下hạ 嚴nghiêm 麗lệ 。 如như 歡Hoan 喜Hỷ 園Viên 。 四tứ 面diện 夷di 敞sưởng 。 芳phương 草thảo [卄/仁-二+(公/几)]tư 茂mậu 。 如như 孔khổng 雀tước 王vương 頸cảnh 。 𧆑hoắc 靡mĩ 芬phân 馥phức 。 觀quan 者giả 無vô 厭yếm 。
Lại có vô lượng cây nhỏ ở xung quanh. Cội Đạo thụ vương này xum xuê, sừng sững, và thanh tú. Nó như từ núi Diệu Cao trông xuống các núi khác. Dù cách xa ngoài một dịch trình, nhưng mọi người đều có thể trông thấy. Mùi hương của nó lan tỏa khắp nơi và chiếu sáng hiển hách. Khi nhìn từ xa vào ban đêm, người ta tưởng rằng đó là một đống lửa lớn. Ở phần dưới của cây này trang nghiêm, mỹ lệ, và mở thoáng ở bốn phía, như khu vườn Hoan Hỷ với cỏ thơm mượt mà. Nó lại như cổ của con công, xinh đẹp và thơm ngát. Mọi người ngắm nhìn mà không hề chán.
如Như 來Lai 於ư 此thử 。 端đoan 嚴nghiêm 而nhi 坐tọa 。 大đại 眾chúng 環hoàn 繞nhiễu 。 如như 星tinh 中trung 月nguyệt 。
Ở tại nơi đây, Như Lai ngồi đoan nghiêm, với đại chúng vây quanh, như mặt trăng ở giữa các vì sao.
❖
時thời 有hữu 十thập 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 他tha 方phương 諸chư 佛Phật 。 為vì 欲dục 莊trang 嚴nghiêm 。 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 道Đạo 場Tràng 眾chúng 故cố 。 示thị 菩Bồ 薩Tát 形hình 。 來lai 在tại 會hội 坐tọa 。
Bấy giờ có chư Phật ở phương khác nhiều bằng số lượng của vi trần trong mười cõi Phật. Vì muốn trang nghiêm thính chúng trong Đạo Tràng của Quang Minh Biến Chiếu Như Lai, các Ngài thị hiện với hình tướng của Bồ-tát và đến ngồi tại đại hội.
其kỳ 名danh 曰viết 。 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 金Kim 剛Cang 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 維Duy 摩Ma 詰Cật 菩Bồ 薩Tát 。 善Thiện 威Uy 光Quang 菩Bồ 薩Tát 。 滅Diệt 諸Chư 蓋Cái 菩Bồ 薩Tát 。 寶Bảo 手Thủ 菩Bồ 薩Tát 。 大Đại 慧Tuệ 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 如như 是thị 等đẳng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Tên các ngài là:
- Quán Tự Tại Bồ-tát,
- Diệu Cát Tường Bồ-tát,
- Địa Tạng Bồ-tát,
- Hư Không Tạng Bồ-tát,
- Kim Cang Tạng Bồ-tát,
- Tịnh Danh Bồ-tát,
- Thiện Uy Quang Bồ-tát,
- Diệt Chư Cái Bồ-tát,
- Bảo Thủ Bồ-tát,
- Đại Tuệ Bồ-tát,
- Phổ Hiền Bồ-tát,
- và chư đại Bồ-tát khác như thế làm thượng thủ.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 千thiên 億ức 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 聲Thanh 聞Văn 形hình 。 亦diệc 來lai 會hội 坐tọa 。
Lại có vô lượng ngàn ức chư Bồ-tát hiện làm thân Thanh Văn và cũng đến ngồi tại đại hội.
其kỳ 名danh 曰viết 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 大Đại 目Mục 揵Kiền 連Liên 。 須Tu 菩Bồ 提Đề 。 羅La 睺Hầu 羅La 。 阿A 若Nhã 憍Kiêu 陳Trần 如Như 。 摩Ma 訶Ha 迦Ca 葉Diếp 。 優Ưu 波Ba 離Ly 。 阿A 那Na 律Luật 。 離Ly 婆Bà 多Đa 。 阿A 難Nan 。 提Đề 婆Bà 達Đạt 多Đa 。 跋Bạt 難Nan 陀Đà 等đẳng 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。
Tên các ngài là:
- Tôn giả Thu Lộ Tử,
- Tôn giả Đại Thải Thục Thị,
- Tôn giả Phú Chướng,
- Tôn giả Giải Bổn Tế,
- Tôn giả Đại Ẩm Quang,
- Tôn giả Cận Thủ,
- Tôn giả Vô Diệt,
- Tôn giả Thất Tú,
- Tôn giả Khánh Hỷ,
- Tôn giả Thiên Thọ,
- Tôn giả Hiền Hỷ,
- và các vị khác như thế làm thượng thủ.
皆giai 已dĩ 久cửu 修tu 六Lục 波Ba 羅La 蜜Mật 。 近cận 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 為vì 化hóa 眾chúng 生sanh 。 於ư 雜tạp 染nhiễm 土độ 。 現hiện 聲Thanh 聞Văn 形hình 。
Tất cả các ngài đều đã từ lâu tu hành Sáu Độ và gần chứng Phật Đạo. Vì để hóa độ chúng sanh ở quốc độ tạp nhiễm này, nên các ngài hiện làm thân Thanh Văn.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 摩Ma 訶Ha 波Ba 闍Xà 波Ba 提Đề 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 皆giai 已dĩ 成thành 就tựu 大đại 丈trượng 夫phu 業nghiệp 。 為vì 欲dục 調điều 伏phục 。 下hạ 劣liệt 眾chúng 生sanh 。 故cố 現hiện 女nữ 身thân 。
Lại có vô lượng ngàn vị Bhikṣuṇī [bíc su ni], với Bhikṣuṇī Đại Thắng Sanh Chủ làm thượng thủ. Tất cả đều đã thành tựu Đạo nghiệp của bậc đại trượng phu. Vì muốn điều phục những chúng sanh thấp kém, nên các ngài hiện làm thân nữ.
復phục 有hữu 無vô 量lượng 釋Thích 。 梵Phạm 。 護Hộ 世Thế 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 脩tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 此thử 中trung 皆giai 是thị 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 無vô 凡phàm 夫phu 者giả 。
Lại có vô lượng Phạm Vương, Năng Thiên Đế, và Hộ Thế Thiên Vương, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân. Tất cả các vị ở trong đó đều là chư đại Bồ-tát, và chẳng một ai là phàm phu.
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 坐tọa 菩Bồ 提Đề 樹thụ 。 嚴nghiêm 淨tịnh 微vi 妙diệu 。 譬thí 於ư 質chất 多đa 樹thụ 下hạ 。 置trí 如như 意ý 珠châu 。 正chánh 念niệm 不bất 動động 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 為vì 令linh 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 及cập 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 了liễu 知tri 諸chư 佛Phật 。 深thâm 密mật 禪thiền 定định 。 威uy 神thần 力lực 故cố 。 入nhập 於ư 三Tam 昧Muội 。 名danh 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn ngồi ở dưới cội Đạo thụ, trang nghiêm, thanh tịnh, và vi diệu, ví như đặt viên ngọc như ý ở dưới cây hương biến. Chánh niệm của Ngài bất động như núi Diệu Cao. Vì muốn chư Bồ-tát và hết thảy chúng sanh hiểu rõ sức uy thần thâm sâu và tĩnh lự bí mật của chư Phật, Ngài vào Đẳng Trì tên là Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai.
即tức 時thời 世Thế 尊Tôn 。 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 一nhất 一nhất 相tướng 中trung 。 皆giai 現hiện 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 佛Phật 剎sát 。 及cập 彼bỉ 諸chư 佛Phật 。 猶do 如như 明minh 鏡kính 。 顯hiển 現hiện 眾chúng 色sắc 。
Lập tức, mỗi tướng trong 32 tướng của Thế Tôn đều hiện vô lượng cõi Phật khắp mười phương và chư Phật ở các quốc độ kia, ví như các hình sắc phản chiếu trong gương sáng.
又hựu 隨tùy 好hảo 中trung 。 一nhất 一nhất 復phục 現hiện 。 如Như 來Lai 往vãng 修tu 。 菩Bồ 薩Tát 行hành 時thời 。 從tùng 光Quang 明Minh 王Vương 。 乃nãi 至chí 最tối 後hậu 。 然Nhiên 燈Đăng 佛Phật 所sở 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 悉tất 捨xả 一nhất 切thiết 。 頭đầu 目mục 身thân 體thể 。 皮bì 肉nhục 手thủ 足túc 。 妻thê 子tử 僕bộc 從tùng 。 及cập 國quốc 王vương 位vị 。 宮cung 殿điện 等đẳng 事sự 。
Lại nữa, mỗi vẻ đẹp trong 80 vẻ đẹp đều hiện ra Bồ-tát hành của Như Lai đã tu tập vào thuở xưa, kể từ khi ngài làm đức vua Quang Minh và cho đến thời gian khi ngài tu hành ở nơi của Đức Phật Nhiên Đăng. Lại cũng hiện ra hết thảy những khổ hành khó làm, như là xả bỏ đầu mắt thân thể, da thịt tay chân, vợ con tôi tớ, cung điện ngôi vua, và các việc như thế.
由do 是thị 三Tam 昧Muội 。 有hữu 大đại 勢thế 力lực 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 食thực 時thời 。 行hành 時thời 。 說thuyết 法Pháp 時thời 。 涅Niết 槃Bàn 時thời 。 常thường 入nhập 此thử 定định 。
Do Đẳng Trì ấy có đại uy lực, nên tất cả chư Phật luôn nhập định này khi các Ngài thọ trai, kinh hành, thuyết Pháp, hoặc lúc vào tịch diệt.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 依y 此thử 三Tam 昧Muội 。 成thành 就tựu 無vô 量lượng 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。 乃nãi 至chí 證chứng 入nhập 。 一nhất 切thiết 法pháp 空không 。 能năng 於ư 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 示thị 現hiện 種chủng 種chủng 。 自tự 在tại 事sự 故cố 。
Vì sao thế? Bởi tất cả Như Lai nương Đẳng Trì này mà thành tựu vô lượng sức đại uy thần và cho đến chứng nhập hết thảy pháp không, và có thể ở trong tất cả cõi Phật khắp mười phương mà thị hiện muôn việc tự tại.
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 夢mộng 見kiến 種chủng 種chủng 。 變biến 異dị 事sự 等đẳng 。 及cập 其kỳ 覺giác 已dĩ 。 所sở 見kiến 皆giai 無vô 。 凡phàm 夫phu 亦diệc 爾nhĩ 。 無vô 明minh 夢mộng 故cố 。 妄vọng 於ư 諸chư 法pháp 。 生sanh 實thật 體thể 想tưởng 。 諸chư 佛Phật 覺giác 已dĩ 。 皆giai 無vô 所sở 著trước 。 故cố 能năng 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 一nhất 念niệm 示thị 現hiện 。 無vô 量lượng 佛Phật 事sự 。 自tự 在tại 無vô 礙ngại 。 利lợi 益ích 成thành 就tựu 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 悟ngộ 入nhập 。 無vô 量lượng 深thâm 妙diệu 。 解giải 脫thoát 門môn 故cố 。
Đây ví như có người thấy muôn sự khác lạ trong mơ. Khi thức giấc, những gì người ấy đã thấy đều tan biến. Phàm phu thì cũng như thế. Do sống trong mộng của vô minh, nên họ vọng thấy các pháp mà cho rằng là thật. Trái lại, chư Phật do đã giác ngộ, nên đều chẳng chấp trước bất cứ thứ gì. Bởi vậy chỉ một niệm, các Ngài với sức tự tại vô ngại, có thể thị hiện vô lượng Phật sự của tất cả thế giới trong mười phương, và khiến hết thảy chúng sanh đều ngộ vào vô lượng môn giải thoát thâm diệu.
❖
爾nhĩ 時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 修tu 菩Bồ 提Đề 行hành 。 未vị 成thành 滿mãn 故cố 。 問vấn 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Tạng Bồ-tát, do tu hành Đạo vẫn chưa viên mãn, nên ngài hỏi Phổ Hiền Đại Bồ-tát rằng:
如Như 來Lai 今kim 者giả 。 所sở 入nhập 三Tam 昧Muội 。 其kỳ 名danh 云vân 何hà 。 復phục 云vân 何hà 得đắc 。 十thập 方phương 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 自tự 在tại 示thị 現hiện 。 種chủng 種chủng 佛Phật 事sự 。 度độ 脫thoát 眾chúng 生sanh 。
"Thưa Nhân Giả! Đẳng Trì mà Như Lai vừa vào gọi là gì? Làm sao có thể chứng đắc? Tại sao Ngài có thể thị hiện tự tại đủ mọi Phật sự của tất cả thế giới trong mười phương để độ thoát chúng sanh?"
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Phổ Hiền Bồ-tát bảo Đức Tạng Bồ-tát rằng:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Tôi sẽ thuyết giảng cho ngài."
時thời 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 一nhất 心tâm 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 同đồng 聲thanh 歎thán 言ngôn 。
Bấy giờ chư Bồ-tát đều nhất tâm chiêm ngưỡng và đồng thanh tán thán rằng:
善thiện 哉tai 所sở 問vấn 。 甚thậm 深thâm 微vi 妙diệu 。 尊tôn 者giả 普Phổ 賢Hiền 。 一nhất 切thiết 知tri 見kiến 。 今kim 當đương 演diễn 說thuyết 。
"Câu hỏi này rất hay và vi diệu sâu xa. Thánh giả Phổ Hiền, bậc thấy biết tất cả, nay sẽ diễn nói."
即tức 時thời 大đại 地địa 。 六lục 種chủng 震chấn 動động 。 天thiên 雨vũ 妙diệu 花hoa 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 煩phiền 惱não 眾chúng 苦khổ 。 皆giai 少thiểu 休hưu 息tức 。
Ngay lúc ấy, đại địa đều chấn động sáu cách, và trời mưa diệu hoa. Hết thảy phiền não và khổ ách của chúng sanh đều tạm dừng nghỉ.
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phổ Hiền Bồ-tát bảo rằng:
佛Phật 子tử 。 此thử 三Tam 昧Muội 名danh 。 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 。 即tức 是thị 一nhất 切thiết 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。 以dĩ 諸chư 如Như 來Lai 。 常thường 依y 住trụ 故cố 。
Phật tử! Tên của Đẳng Trì này là Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai. Nó chính là Đạo của tất cả chư Phật, do bởi chư Như Lai luôn trụ ở trong ấy.
❖
世Thế 尊Tôn 始thỉ 從tùng 。 然Nhiên 燈Đăng 佛Phật 所sở 。 得đắc 受thọ 記ký 已dĩ 。 即tức 入nhập 此thử 定định 。 常thường 無vô 功công 用dụng 。 自tự 然nhiên 應ứng 現hiện 。 無vô 量lượng 佛Phật 事sự 。
Sau khi Thế Tôn được thọ ký từ chỗ của Đức Phật Nhiên Đăng, ngài liền nhập định này. Ngài tự nhiên ứng hiện vô lượng Phật sự mà chẳng cần dùng chút công sức nào.
謂vị 於ư 虛hư 空không 。 一nhất 毛mao 端đoan 處xứ 。 有hữu 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。 於ư 中trung 或hoặc 現hiện 。
Như ở trên đầu sợi lông giữa hư không có thế giới của chư Phật nhiều như vi trần trong tất cả cõi Phật, ngài ở trong ấy thị hiện:
生sanh 兜Đâu 率Suất 天Thiên 。 或hoặc 從tùng 彼bỉ 沒một 。 下hạ 生sanh 入nhập 胎thai 。 或hoặc 現hiện 適thích 生sanh 。 遊du 行hành 七thất 步bộ 。 自tự 言ngôn 。 我ngã 今kim 即tức 為vi 。 生sanh 死tử 邊biên 際tế 。 或hoặc 現hiện 在tại 宮cung 。 出xuất 家gia 苦khổ 行hành 。 或hoặc 現hiện 降hàng 魔ma 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 或hoặc 現hiện 住trụ 世thế 。 經kinh 無vô 量lượng 劫kiếp 。 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 離ly 苦khổ 。 或hoặc 復phục 示thị 現hiện 。 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 。
- hoặc sanh lên trời Hỷ Túc;
- hoặc từ cõi trời kia hạ sanh vào thai mẹ;
- hoặc thị hiện lúc vừa sanh đi bảy bước và tự nói rằng: “Ta bây giờ đang ở ranh giới của sanh tử.”;
- hoặc thị hiện ở trong cung rồi xuất gia để tu khổ hành;
- hoặc thị hiện hàng phục ma quân, thành Chánh Đẳng Giác, và chuyển diệu Pháp luân;
- hoặc thị hiện trụ ở thế gian để độ các chúng sanh trong vô lượng kiếp và khiến họ thảy đều lìa xa khổ ách;
- hoặc thị hiện vào tịch diệt.
或hoặc 一nhất 切thiết 劫kiếp 。 為vi 一nhất 剎sát 那na 。 或hoặc 一nhất 剎sát 那na 。 為vi 一nhất 切thiết 劫kiếp 。 劫kiếp 與dữ 剎sát 那na 。 無vô 增tăng 無vô 減giảm 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 未vị 盡tận 解giải 脫thoát 。 剎sát 那na 剎sát 那na 。 一nhất 時thời 普phổ 於ư 。 此thử 諸chư 世thế 界giới 。 常thường 作tác 如như 是thị 。 種chủng 種chủng 佛Phật 事sự 。 未vị 曾tằng 休hưu 息tức 。 而nhi 無vô 功công 用dụng 。
Ngài thị hiện tất cả kiếp thành một niệm, hoặc một niệm bằng tất cả kiếp, mà kiếp và một niệm chẳng hề tăng hay giảm. Cho đến nếu hết thảy chúng sanh vẫn còn chưa giải thoát hết, trong mỗi niệm, ngài luôn ở mọi lúc để rộng làm đủ mọi Phật sự trong các thế giới đó, mà chưa từng dừng nghỉ hay phải dùng chút công sức nào.
如như 彼bỉ 虛hư 空không 。 一nhất 毛mao 端đoan 處xứ 。 無vô 量lượng 剎sát 中trung 。 念niệm 念niệm 普phổ 現hiện 。 諸chư 佛Phật 種chủng 種chủng 。 威uy 儀nghi 法Pháp 則tắc 。 而nhi 無vô 功công 用dụng 。 乃nãi 至chí 遍biến 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Như ở trên đầu sợi lông giữa hư không kia có vô lượng thế giới, trong niệm niệm, với chẳng cần dùng chút công sức nào, không những ngài hiện khắp đủ mọi uy nghi Pháp tắc của chư Phật ở trong đó, mà cho đến ở trên đầu sợi lông của vô lượng thế giới biến khắp hư không cũng lại như thế.
❖
又hựu 是thị 諸chư 剎sát 。 一nhất 切thiết 微vi 塵trần 。 一nhất 一nhất 塵trần 中trung 。 復phục 有hữu 過quá 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 微vi 塵trần 等đẳng 土độ 。 亦diệc 一nhất 剎sát 那na 。 一nhất 一nhất 土độ 中trung 。 自tự 然nhiên 普phổ 現hiện 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 威uy 儀nghi 所sở 行hành 。 或hoặc 生sanh 天thiên 宮cung 。 乃nãi 至chí 滅diệt 度độ 。 解giải 脫thoát 無vô 量lượng 。 阿a 僧tăng 祇kỳ 眾chúng 生sanh 。 如như 是thị 念niệm 念niệm 。 窮cùng 未vị 來lai 際tế 。 常thường 作tác 佛Phật 事sự 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 常thường 不bất 休hưu 息tức 。 而nhi 佛Phật 剎sát 不bất 減giảm 。 微vi 塵trần 不bất 增tăng 。
Lại nữa, mỗi vi trần trong các thế giới này còn có những quốc độ nhiều hơn số lượng vi trần của tất cả cõi Phật. Cũng với trong một niệm, mỗi quốc độ tự nhiên hiện khắp sự tu hành uy nghi của hết thảy chư Phật: như là sanh lên thiên cung và cho đến diệt độ, hoặc giải thoát vô lượng vô số chúng sanh. Như vậy trong từng niệm cho đến hết vị lai, chư Phật luôn làm Phật sự để làm lợi ích cho chúng sanh. Cho dù cõi giới hư không tận và cõi giới chúng sanh tận, chư Phật sẽ không bao giờ thôi nghỉ. Tuy vậy, cõi Phật cũng chẳng giảm, và vi trần cũng chẳng tăng.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 一nhất 切thiết 法pháp 。 猶do 如như 幻huyễn 焰diễm 。 不bất 堅kiên 牢lao 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy pháp đều như ánh lửa huyễn ảo và chẳng kiên cố.
譬thí 如như 此thử 會hội 。 十thập 佛Phật 世thế 界giới 。 微vi 塵trần 數số 等đẳng 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 皆giai 共cộng 住trú 。 此thử 摩Ma 竭Kiệt 提Đề 國Quốc 。 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 不bất 相tương 障chướng 礙ngại 。 彼bỉ 一nhất 一nhất 塵trần 。 各các 受thọ 無vô 數số 。 諸chư 佛Phật 世thế 界giới 。
Ví như ở đại hội này có số lượng của chư đại Bồ-tát bằng số lượng của vi trần trong mười cõi Phật. Tất cả đều cùng trú ở nước Thiện Thắng với bề ngang chỉ 12 dịch trình, mà chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Cũng thế, mỗi vi trần kia chứa đựng vô số thế giới của chư Phật.
或hoặc 仰ngưỡng 或hoặc 覆phúc 。 或hoặc 相tương 向hướng 背bội 。 或hoặc 復phục 傍bàng 住trú 。 或hoặc 相tương 涉thiệp 入nhập 。 而nhi 無vô 障chướng 礙ngại 。
- Hoặc có những thế giới hướng lên.
- Hoặc có những thế giới hướng xuống.
- Hoặc có những thế giới hướng đối nhau.
- Hoặc có những thế giới hướng ngược nhau.
- Hoặc có những thế giới hướng song song với nhau.
- Hoặc có những thế giới xuyên vào nhau mà chẳng hề chướng ngại lẫn nhau.
亦diệc 復phục 如như 是thị 。 如như 人nhân 夢mộng 中trung 。 見kiến 於ư 一nhất 處xứ 。 有hữu 種chủng 種chủng 事sự 。 以dĩ 非phi 實thật 故cố 。 而nhi 無vô 所sở 礙ngại 。
Cũng lại như vậy, như người trong mơ thấy đủ mọi việc ở tại một nơi. Do bởi chúng chẳng phải thật, cho nên chúng không hề chướng ngại lẫn nhau.
❖
是thị 一nhất 切thiết 剎sát 。 靡mĩ 不bất 唯duy 其kỳ 。 心tâm 之chi 所sở 現hiện 。
Tất cả thế giới ấy hoàn toàn là do tâm của họ hiện ra:
或hoặc 見kiến 劫kiếp 燒thiêu 。 或hoặc 已dĩ 燒thiêu 盡tận 。 或hoặc 風phong 所sở 成thành 。 或hoặc 淨tịnh 或hoặc 穢uế 。 或hoặc 復phục 無vô 佛Phật 。
- hoặc thấy thế giới đang ở kiếp lửa, hay đã thiêu rụi;
- hoặc thế giới đang hình thành bởi gió;
- hoặc thế giới tịnh hay uế;
- hoặc thế giới chẳng có Phật.
皆giai 由do 眾chúng 生sanh 。 隨tùy 自tự 心tâm 業nghiệp 。 見kiến 如như 是thị 等đẳng 。 種chủng 種chủng 不bất 同đồng 。 譬thí 如như 餓ngạ 鬼quỷ 。 飢cơ 渴khát 所sở 逼bức 。 詣nghệ 恒Hằng 河Hà 所sở 。 或hoặc 有hữu 見kiến 水thủy 。 或hoặc 有hữu 見kiến 灰hôi 。 膿nùng 血huyết 便tiện 痢lỵ 。 不bất 淨tịnh 充sung 滿mãn 。
Chúng sanh thấy muôn sự chẳng giống nhau như thế đều là tùy theo tâm nghiệp của họ. Ví như ngạ quỷ bị đói khát bức bách nên chúng đi đến bờ sông Hằng. Hoặc có ngạ quỷ thấy nước, nhưng cũng có ngạ quỷ chỉ thấy toàn là đồ bất tịnh, như là tro, máu, mủ, và phân.
眾chúng 生sanh 亦diệc 爾nhĩ 。 各các 各các 隨tùy 業nghiệp 。 見kiến 其kỳ 佛Phật 土độ 。
Chúng sanh cũng lại như vậy. Tùy theo nghiệp mà thấy cõi Phật của họ có khác nhau:
或hoặc 淨tịnh 或hoặc 穢uế 。 或hoặc 佛Phật 在tại 世thế 。 或hoặc 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 或hoặc 處xứ 道Đạo 場Tràng 。 為vì 眾chúng 說thuyết 法Pháp 。 或hoặc 有hữu 聞văn 說thuyết 。 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 。 或hoặc 復phục 聞văn 說thuyết 。 讚tán 歎thán 施thí 法Pháp 。 或hoặc 見kiến 行hành 住trụ 。 或hoặc 見kiến 坐tọa 食thực 。 或hoặc 見kiến 身thân 長trường 。 世thế 人nhân 一nhất 倍bội 。 乃nãi 至chí 七thất 倍bội 。 或hoặc 一nhất 由do 旬tuần 。 或hoặc 百bách 由do 旬tuần 。 或hoặc 千thiên 由do 旬tuần 。 或hoặc 見kiến 威uy 光quang 。 如như 日nhật 初sơ 出xuất 。 或hoặc 如như 滿mãn 月nguyệt 。 或hoặc 由do 業nghiệp 障chướng 。 值trị 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 久cửu 已dĩ 滅diệt 度độ 。 或hoặc 有hữu 不bất 聞văn 。 諸chư 佛Phật 名danh 字tự 。 如như 彼bỉ 餓ngạ 鬼quỷ 。 於ư 恒Hằng 河Hà 中trung 。 都đô 不bất 見kiến 水thủy 。 但đãn 見kiến 種chủng 種chủng 。 雜tạp 穢uế 之chi 物vật 。 或hoặc 見kiến 諸chư 佛Phật 。 各các 從tùng 本bổn 土độ 。 示thị 現hiện 威uy 德đức 。 大đại 菩Bồ 薩Tát 形hình 。 來lai 入nhập 此thử 會hội 。 或hoặc 一nhất 剎sát 中trung 。 眾chúng 生sanh 唯duy 見kiến 。 劫kiếp 火hỏa 所sở 燒thiêu 。 或hoặc 一nhất 剎sát 中trung 。 眾chúng 生sanh 充sung 滿mãn 。 咸hàm 共cộng 見kiến 佛Phật 。 或hoặc 見kiến 如Như 來Lai 。 攝nhiếp 一nhất 切thiết 剎sát 。 入nhập 一nhất 佛Phật 剎sát 。 以dĩ 一nhất 佛Phật 剎sát 。 入nhập 一nhất 切thiết 剎sát 。
- hoặc thanh tịnh hay uế trược;
- hoặc Phật còn tại thế hay đã vào tịch diệt;
- hoặc họ thấy Phật đang ở Đạo Tràng thuyết Pháp cho đại chúng;
- hoặc họ nghe Phật thuyết giảng Chân Lý Cứu Cánh;
- hoặc họ nghe Phật thuyết giảng và ngợi khen Pháp bố thí;
- hoặc họ thấy Phật đang đi hay đứng;
- hoặc họ thấy Phật đang ngồi hay thọ trai;
- hoặc họ thấy thân Phật cao lớn gấp bội hay thậm chí gấp bảy lần so với người thường, cho đến cao 1 dịch trình, 100 dịch trình, hay 1.000 dịch trình;
- hoặc họ thấy uy quang của Phật như mặt trời mọc hay như ánh trăng rằm;
- hoặc do bởi nghiệp chướng nên họ sanh ra ở vào thời Đức Phật Thế Tôn đã diệt độ từ lâu;
- hoặc họ chẳng nghe các danh hiệu của chư Phật, như loài ngạ quỷ kia đều chẳng thấy nước trong sông Hằng, mà chúng chỉ thấy đầy rẫy đồ dơ bẩn.
- hoặc họ thấy mỗi chư Phật từ quốc độ của mình thị hiện với hình tướng uy đức của đại Bồ-tát mà đến dự đại hội này;
- hoặc trong quốc độ có chúng sanh chỉ thấy kiếp lửa đang thiêu đốt;
- hoặc trong quốc độ có chúng sanh đầy khắp đồng thấy Phật;
- hoặc họ thấy Như Lai lấy tất cả quốc độ bỏ vào một cõi Phật;
- hoặc họ thấy Như Lai lấy một cõi Phật bỏ vào tất cả quốc độ.
如như 眾chúng 翳ế 者giả 。 同đồng 於ư 一nhất 處xứ 。 見kiến 各các 差sai 別biệt 。 互hỗ 不bất 相tương 礙ngại 。 皆giai 由do 眼nhãn 翳ế 。 不bất 見kiến 正chánh 色sắc 。 眾chúng 生sanh 亦diệc 爾nhĩ 。 色sắc 性tánh 無vô 礙ngại 。 心tâm 緣duyên 異dị 故cố 。 蔽tế 於ư 正chánh 見kiến 。 不bất 了liễu 真chân 實thật 。
Đây ví như người với mắt có bệnh. Cùng một chỗ mà họ thấy cảnh vật sai khác, mà chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Do bởi mắt có bệnh, họ không thể thấy hình sắc chân thật. Chúng sanh cũng lại như vậy. Mặc dù sắc tánh không bị chướng ngại, nhưng do tâm duyên sai khác, nên che lấp chánh kiến và họ chẳng thể hiểu rõ chân thật.
❖
佛Phật 子tử 。 今kim 更cánh 為vì 汝nhữ 。 略lược 說thuyết 住trụ 此thử 三Tam 昧Muội 之chi 法Pháp 。 如như 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 住trụ 此thử 三Tam 昧Muội 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 遍biến 虛hư 空không 界giới 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 無vô 量lượng 佛Phật 土độ 。 及cập 彼bỉ 佛Phật 土độ 。 一nhất 一nhất 塵trần 中trung 。 各các 有hữu 法Pháp 界Giới 。 微vi 塵trần 等đẳng 剎sát 。 為vì 欲dục 利lợi 益ích 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 剎sát 那na 剎sát 那na 。 遍biến 一nhất 一nhất 剎sát 。 現hiện 十thập 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 方phương 便tiện 。 威uy 儀nghi 所sở 行hành 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 未vị 盡tận 證chứng 得đắc 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 常thường 無vô 斷đoạn 絕tuyệt 。 如như 此thử 一nhất 佛Phật 。 第đệ 二nhị 第đệ 三tam 。 乃nãi 至chí 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 一nhất 一nhất 所sở 現hiện 。 大đại 威uy 德đức 力lực 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Phật tử! Bây giờ ta lại vì Nhân Giả mà nói sơ lược Pháp để trụ Đẳng Trì này. Khi Đức Phật Thế Tôn trụ ở Đẳng Trì này, chỉ trong một niệm, biến khắp cõi giới hư không, Ngài có thể hiện khắp vô lượng cõi Phật ở trên đầu sợi lông. Lại nữa, mỗi vi trần trong mỗi cõi Phật kia có quốc độ nhiều như số vi trần trong Pháp Giới. Vì muốn làm lợi ích cho các chúng sanh, trong mỗi niệm, biến khắp mỗi quốc độ, Ngài có thể hiện sức phương tiện và sự tu hành uy nghi của chư Phật nhiều như số vi trần trong mười cõi Phật. Và luôn hiện ra như thế không gián đoạn, cho đến khi nào tất cả chúng sanh đều chứng đắc Đạo vô thượng. Chẳng phải chỉ một Đức Phật hiện ra như thế, hoặc hai hay ba, mà cho đến hết thảy chư Phật trong mười phương, mỗi vị đều hiện sức đại uy đức cũng lại như vậy."
時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 聞văn 是thị 說thuyết 已dĩ 。 即tức 於ư 座tòa 上thượng 。 得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 。 即tức 時thời 見kiến 彼bỉ 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 及cập 知tri 諸chư 佛Phật 。 威uy 德đức 方phương 便tiện 。 以dĩ 三Tam 昧Muội 力lực 。 亦diệc 能năng 如như 是thị 。 調điều 伏phục 眾chúng 生sanh 。
Khi nghe những lời đó xong, Đức Tạng Bồ-tát liền ở tại chỗ ngồi mà đắc Đẳng Trì này. Ngay lập tức, ngài thấy vô lượng chư Phật, cùng biết được sức phương tiện và uy đức của chư Phật kia. Bằng với sức Đẳng Trì, ngài cũng có thể điều phục chúng sanh như vậy.
百bách 恒Hằng 河Hà 沙sa 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 各các 別biệt 證chứng 得đắc 。 種chủng 種chủng 三Tam 昧Muội 。 忍Nhẫn 及cập 諸chư 地Địa 。
Giữa lúc ấy, lại có số lượng Bồ-tát nhiều như số cát của 100 sông Hằng, mỗi vị chứng đắc đủ mọi Đẳng Trì, Nhẫn, và các Địa.
觀Quán 自Tự 在Tại 等đẳng 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 住trụ 十Thập 地Địa 者giả 。 功công 德đức 妙diệu 行hành 。 悉tất 圓viên 滿mãn 故cố 。 皆giai 已dĩ 久cửu 遠viễn 。 得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 。 一nhất 剎sát 那na 中trung 。 攝nhiếp 無vô 量lượng 劫kiếp 。 一nhất 微vi 塵trần 中trung 。 納nạp 無vô 量lượng 土độ 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 遍biến 一nhất 切thiết 剎sát 。 度độ 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 常thường 無vô 功công 用dụng 。 自tự 然nhiên 示thị 現hiện 。 諸chư 佛Phật 事sự 故cố 。 雖tuy 聞văn 此thử 法Pháp 。 更cánh 無vô 所sở 進tiến 。 如như 滿mãn 瓶bình 水thủy 。 置trí 於ư 雨vũ 中trung 。 不bất 容dung 一nhất 渧đề 。 斯tư 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Quán Tự Tại Bồ-tát và chư đại Bồ-tát đang trụ ở Địa Thứ Mười thì công đức và diệu hành đã viên mãn. Từ lâu xa, họ đều đã đắc Đẳng Trì này. Họ có thể lấy vô lượng kiếp bỏ vào trong một niệm, có thể lấy vô lượng quốc độ bỏ vào trong một vi trần, và có thể thị hiện ở khắp tất cả quốc độ với chỉ trong một niệm. Các ngài luôn hóa độ vô lượng chúng sanh mà chẳng cần dùng chút công sức nào, do bởi có thể tự nhiên thị hiện các Phật sự. Mặc dù nay cũng nghe Pháp này, nhưng họ không có tiến triển gì thêm. Đây ví như có một bình nước đã tràn đầy được đặt dưới mưa. Nó không thể chứa thêm một giọt nào khác. Chư Bồ-tát này đây cũng lại như vậy.
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 在tại 三Tam 昧Muội 中trung 。 放phóng 眉mi 間gian 光quang 。 名danh 大Đại 顯Hiển 發Phát 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 有hữu 功công 用dụng 行hành 。 未vị 證chứng 十Thập 地Địa 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 遇ngộ 斯tư 光quang 已dĩ 。 悉tất 見kiến 空không 中trung 。 諸chư 毛mao 端đoan 處xứ 。 及cập 微vi 塵trần 中trung 。 無vô 量lượng 佛Phật 剎sát 。
Lúc bấy giờ ở trong Đẳng Trì, Thế Tôn phóng hào quang từ giữa đôi chân mày, tên là Đại Hiển Phát. Hết thảy chư Bồ-tát nào còn phải dùng công sức để làm và vẫn chưa chứng Địa Thứ Mười, một khi ánh sáng đó chạm đến, họ đều thấy vô lượng cõi Phật ở trên đầu sợi lông giữa hư không, cũng như vô lượng cõi Phật ở trong vi trần.
如như 瑠lưu 璃ly 瓶bình 。 盛thình 白bạch 芥giới 子tử 。 觀quan 者giả 悉tất 見kiến 。 彼bỉ 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 見kiến 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 及cập 見kiến 彼bỉ 剎sát 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 於ư 一nhất 一nhất 佛Phật 身thân 。 見kiến 一nhất 切thiết 佛Phật 身thân 。 一nhất 一nhất 諸chư 佛Phật 。 有hữu 無vô 量lượng 名danh 。 皆giai 為vì 利lợi 益ích 。 一nhất 一nhất 眾chúng 生sanh 。 念niệm 念niệm 常thường 於ư 。 一nhất 一nhất 佛Phật 剎sát 。 自tự 然nhiên 應ứng 現hiện 。 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。
Đây ví như bình lưu ly đựng những hạt cải trắng và mọi người đều thấy rõ. Chư Bồ-tát kia thấy hết thảy cõi Phật ở trong vi trần cũng lại như vậy. Họ cũng thấy tất cả chư Phật ở trong những quốc độ kia. Ở trong mỗi thân của Phật, họ thấy tất cả chư Phật. Mỗi chư Phật có vô lượng danh hiệu, đều là vì để làm lợi ích cho mỗi chúng sanh. Trong từng niệm, chư Phật luôn tự nhiên ứng hiện ở mỗi cõi Phật và thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
譬thí 於ư 高cao 幢tràng 。 置trí 如như 意ý 珠châu 。 自tự 然nhiên 普phổ 雨vũ 。 種chủng 種chủng 珍trân 寶bảo 。 隨tùy 眾chúng 生sanh 意ý 。 悉tất 令linh 滿mãn 足túc 。 如Như 來Lai 亦diệc 爾nhĩ 。 現hiện 正Chánh 等Đẳng 覺Giác 。 自tự 然nhiên 度độ 脫thoát 。 無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 。 是thị 諸chư 剎sát 中trung 。 眾chúng 生sanh 各các 異dị 。 而nhi 不bất 相tương 礙ngại 。 如như 神thần 力lực 者giả 。 遊du 行hành 虛hư 空không 。 山sơn 河hà 石thạch 壁bích 。 無vô 所sở 罣quái 礙ngại 。
Đây ví như ở trên chóp biểu ngữ cao mà đặt một viên ngọc như ý. Tùy theo ước mong của chúng sanh, nó sẽ tự nhiên mưa khắp muôn loại trân bảo để khiến họ đều mãn nguyện. Cũng như vậy, Như Lai thị hiện thành Chánh Đẳng Giác và tự nhiên độ thoát vô lượng chúng sanh. Ở trong các quốc độ ấy, chúng sanh đều có sai khác, nhưng mỗi người họ chẳng hề chướng ngại lẫn nhau. Đây cũng như có người du hành trong hư không bằng sức thần thông; các núi non, sông hồ và vách đá đều chẳng bị ngăn ngại.
何hà 以dĩ 故cố 。 一nhất 切thiết 諸chư 趣thú 。 皆giai 如như 幻huyễn 焰diễm 。 無vô 堅kiên 實thật 故cố 。
Vì sao thế? Bởi hết thảy các nghiệp đạo đều như ánh lửa huyễn ảo và chẳng kiên cố.
諸chư 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 既ký 覩đổ 是thị 已dĩ 。 各các 見kiến 其kỳ 身thân 。 遍biến 一nhất 切thiết 剎sát 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 一nhất 一nhất 佛Phật 前tiền 。 或hoặc 經kinh 一nhất 劫kiếp 。 二nhị 劫kiếp 。 三tam 劫kiếp 。 或hoặc 百bách 千thiên 劫kiếp 。 或hoặc 一nhất 念niệm 頃khoảnh 。 或hoặc 一nhất 須tu 臾du 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 或hoặc 聞văn 佛Phật 說thuyết 。 諸chư 波Ba 羅La 蜜Mật 。 陀Đà 羅La 尼Ni 門môn 。 或hoặc 說thuyết 諸chư 地Địa 。 或hoặc 現hiện 神thần 變biến 。 以dĩ 一nhất 切thiết 劫kiếp 。 入nhập 一nhất 念niệm 中trung 。
Khi đã thấy như thế xong, mỗi Bồ-tát đều tự thấy thân mình biến khắp ở tất cả quốc độ. Ở trong một niệm, họ đến trước mỗi chư Phật và cung kính cúng dường suốt một kiếp, hai kiếp, ba kiếp, cho đến trăm ngàn kiếp, hay thời gian của một niệm, hoặc chỉ một thoáng. Hoặc họ nghe chư Phật tuyên thuyết các Pháp Đến Bờ Kia, các môn Tổng Trì, hay giảng về các Địa. Hoặc họ thấy chư Phật thị hiện thần thông biến hóa, như là lấy tất cả kiếp bỏ vào trong một niệm.
生sanh 甚thậm 奇kỳ 特đặc 。 難nan 遭tao 之chi 想tưởng 。 作tác 是thị 念niệm 言ngôn 。
Khi thấy như thế, họ sanh tâm rất kỳ đặc, khởi ý tưởng khó gặp, và nghĩ như vầy:
云vân 何hà 世Thế 尊Tôn 。 威uy 德đức 自tự 在tại 。 於ư 一nhất 剎sát 那na 。 令linh 我ngã 具cụ 足túc 。 無vô 量lượng 劫kiếp 中trung 。 善thiện 根căn 福phước 德đức 。 速tốc 證chứng 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 三Tam 昧Muội 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。
"Làm sao Thế Tôn với uy đức tự tại, chỉ trong một niệm, mà có thể khiến mình đầy đủ thiện căn phước đức trong vô lượng kiếp, và mau chứng đắc sức đại uy thần trong Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai Đẳng Trì?"
❖
爾nhĩ 時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 欲dục 利lợi 益ích 。 諸chư 眾chúng 生sanh 故cố 。 復phục 問vấn 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Tạng Bồ-tát vì muốn làm lợi ích cho các chúng sanh, nên ngài lại hỏi Phổ Hiền Bồ-tát rằng:
其kỳ 有hữu 欲dục 證chứng 。 此thử 三Tam 昧Muội 者giả 。 修tu 何hà 福phước 德đức 。 施thí 。 戒giới 。 智trí 慧tuệ 。
"Nếu có ai muốn chứng đắc Đẳng Trì này, họ phải tu phước đức, bố thí, trì giới, và trí tuệ như thế nào?"
時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 遍biến 於ư 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 淨tịnh 剎sát 。 現hiện 成thành 正chánh 覺giác 。 化hóa 眾chúng 生sanh 者giả 。 告cáo 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Khi ấy Phổ Hiền Bồ-tát, bậc thị hiện thành chánh giác ở khắp tất cả tịnh độ trong mười phương để hóa độ chúng sanh, bảo Đức Tạng Bồ-tát rằng:
佛Phật 子tử 。 若nhược 欲dục 證chứng 得đắc 。 此thử 三Tam 昧Muội 者giả 。 先tiên 應ưng 修tu 福phước 。 集tập 諸chư 善thiện 根căn 。 謂vị 常thường 供cúng 養dường 。 佛Phật 法Pháp 僧Tăng 眾chúng 。 及cập 以dĩ 父phụ 母mẫu 。 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 。 貧bần 窮cùng 苦khổ 惱não 。 無vô 救cứu 無vô 歸quy 。 可khả 悲bi 愍mẫn 者giả 。 攝nhiếp 取thủ 不bất 捨xả 。 乃nãi 至chí 身thân 肉nhục 。 無vô 所sở 悋lận 惜tích 。
"Phật tử! Nếu ai muốn chứng đắc Đẳng Trì này, trước tiên họ nên tu phước và gieo trồng các thiện căn, như là luôn cúng dường Phật Pháp Tăng và hiếu dưỡng cha mẹ. Họ nên từ bi thương xót, chiếu cố, và không bỏ rơi tất cả những ai bần cùng khổ não, không người cứu hộ, không chỗ cậy nương. Thậm chí ngay cả thân thể của mình, họ cũng không luyến tiếc.
何hà 以dĩ 故cố 。 供cúng 養dường 佛Phật 者giả 。 得đắc 大đại 福phước 德đức 。 速tốc 成thành 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 令linh 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 獲hoạch 安an 樂lạc 。
Vì sao thế? Bởi ai cúng dường Phật thì sẽ được phước đức lớn. Họ sẽ mau thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và khiến các chúng sanh đều được an lạc.
供cúng 養dường 法Pháp 者giả 。 增tăng 長trưởng 智trí 慧tuệ 。 證chứng 法Pháp 自tự 在tại 。 能năng 正chánh 了liễu 知tri 。 諸chư 法pháp 實thật 性tánh 。
Ai cúng dường Pháp thì sẽ tăng trưởng trí tuệ. Họ sẽ chứng Pháp tự tại, và có thể thấu rõ chân chánh về thật tánh của các pháp.
供cúng 養dường 僧Tăng 者giả 。 增tăng 長trưởng 無vô 量lượng 。 福phước 智trí 資tư 糧lương 。 致trí 成thành 佛Phật 道Đạo 。
Ai cúng dường chư Tăng thì sẽ tăng trưởng vô lượng phước đức và trí tuệ, là tư lương để thành Phật Đạo.
供cung 養dưỡng 父phụ 母mẫu 。 和hòa 上thượng 尊tôn 師sư 。 及cập 世thế 間gian 中trung 。 曾tằng 致trí 饒nhiêu 益ích 。 賴lại 其kỳ 恩ân 者giả 。 應ưng 念niệm 倍bội 增tăng 。 報báo 恩ân 供cúng 養dường 。
Đối với cha mẹ, tôn trưởng, tôn sư, và những ai trong thế gian đã từng làm lợi ích và giúp đỡ mình, họ nên hiếu dưỡng và nghĩ tưởng để báo đáp ân đức gấp bội.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 知tri 恩ân 者giả 。 雖tuy 在tại 生sanh 死tử 。 不bất 壞hoại 善thiện 根căn 。 不bất 知tri 恩ân 者giả 。 善thiện 根căn 斷đoạn 滅diệt 。 作tác 諸chư 惡ác 業nghiệp 。 故cố 諸chư 如Như 來Lai 。 稱xưng 讚tán 知tri 恩ân 。 毀hủy 背bội 恩ân 者giả 。 又hựu 常thường 愍mẫn 濟tế 。 諸chư 苦khổ 眾chúng 生sanh 。
Vì sao thế? Bởi những ai biết ơn, tuy vẫn còn trong sanh tử, nhưng thiện căn của họ sẽ không bị hủy hoại. Còn những kẻ vong ân thì căn lành của họ sẽ bị hủy hoại và làm các nghiệp ác. Bởi vậy, Như Lai ngợi khen những ai biết ơn, chê trách những kẻ vong ân, luôn xót thương và cứu độ các chúng sanh khổ đau.
菩Bồ 薩Tát 由do 此thử 。 廣quảng 大đại 善thiện 根căn 。 永vĩnh 不bất 退thoái 失thất 。 若nhược 人nhân 有hữu 能năng 。 勤cần 修tu 福phước 德đức 。 常thường 念niệm 報báo 恩ân 。 悲bi 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 則tắc 為vi 菩Bồ 提Đề 。 已dĩ 在tại 其kỳ 手thủ 。
Lại nữa, Bồ-tát do tu hành như thế nên sẽ không bao giờ quên mất những căn lành rộng lớn của họ. Nếu ai có thể siêng tu phước đức, luôn nhớ báo ơn, và từ bi thương xót chúng sanh, thì Đạo đã ở trong tay của họ.
應ưng 知tri 佛Phật 說thuyết 。
Chúng ta nên biết lời Phật dạy:
能năng 隨tùy 供cúng 養dường 。 此thử 三tam 種chủng 田điền 。 一nhất 一nhất 成thành 就tựu 。 無vô 量lượng 善thiện 根căn 。
'Ai có thể tùy thuận cúng dường ba loại phước điền này, họ sẽ thành tựu vô lượng căn lành.'
❖
德Đức 藏Tạng 當đương 知tri 。 菩Bồ 薩Tát 次thứ 應ưng 。 植thực 廣quảng 大đại 種chủng 。 由do 是thị 故cố 生sanh 。 此thử 三Tam 昧Muội 芽nha 。 成thành 菩Bồ 提Đề 果Quả 。
Đức Tạng Bồ-tát! Nhân Giả phải biết, Bồ-tát kế đến nên gieo trồng hạt giống quảng đại, thì sẽ mới nảy mầm Đẳng Trì này và sẽ thành Đạo Quả.
云vân 何hà 植thực 種chúng 。 謂vị 持trì 種chủng 種chủng 。 微vi 妙diệu 花hoa 鬘man 。 塗đồ 香hương 末mạt 香hương 。 及cập 眾chúng 伎kỹ 樂nhạc 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 現hiện 在tại 諸chư 佛Phật 。 或hoặc 佛Phật 形hình 像tượng 。
Làm sao trồng được hạt giống này? Đó là cung kính cúng dường chư Phật hiện tại hoặc hình tượng của Phật, như là dâng lên muôn loại vòng hoa vi diệu, hương xoa, hương bột, và các loại âm nhạc.
作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Người cúng đường kia nên nghĩ như vầy:
如như 上thượng 所sở 說thuyết 。 遍biến 於ư 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 及cập 微vi 塵trần 內nội 。 無vô 量lượng 剎sát 中trung 。 一nhất 一nhất 所sở 見kiến 。 諸chư 佛Phật 威uy 力lực 。 及cập 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 。 我ngã 悉tất 於ư 彼bỉ 。 諸chư 佛Phật 會hội 中trung 。 一nhất 心tâm 正chánh 念niệm 。 普phổ 皆giai 供cúng 養dường 。 如như 所sở 供cúng 養dường 。 一nhất 佛Phật 法Pháp 性tánh 。 即tức 是thị 一nhất 切thiết 。 諸chư 佛Phật 法Pháp 性tánh 。 若nhược 我ngã 供cúng 養dường 。 一nhất 如Như 來Lai 者giả 。 即tức 為vi 供cúng 養dường 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 隨tùy 彼bỉ 一nhất 一nhất 。 諸chư 佛Phật 神thần 力lực 。 能năng 以dĩ 幾kỷ 劫kiếp 。 入nhập 於ư 一nhất 念niệm 。 亦diệc 爾nhĩ 所sở 劫kiếp 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。
'Như đã nói ở trên, ở trên đầu sợi lông của vô lượng thế giới biến khắp hư không và vô lượng thế giới ở trong những hạt vi trần, ta thảy đều thấy chư Phật với sức uy thần ở giữa chư Bồ-tát. Trong tất cả đại hội của chư Phật kia, với nhất tâm chánh niệm, ta đều rộng cúng dường. Nếu ta cúng dường một Pháp tánh của Đức Phật, tức là cúng dường Pháp tánh của tất cả chư Phật. Nếu ta cúng dường một vị Như Lai, tức là cúng dường tất cả chư Như Lai. Bằng vào thần lực của mỗi chư Phật kia, ta cũng có thể lấy vài kiếp bỏ vào trong một niệm, và cúng dường chư Như Lai suốt trong những kiếp ấy.'
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 信tín 解giải 此thử 法Pháp 。 種chúng 植thực 大đại 種chủng 。 即tức 能năng 得đắc 是thị 。 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 廣Quảng 大Đại 三Tam 昧Muội 。
Nếu có chúng sanh nào tín giải Pháp gieo trồng hạt giống quảng đại này, họ sẽ có thể đắc Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai Quảng Đại Đẳng Trì kia.
故cố 善thiện 男nam 子tử 。 應ưng 以dĩ 此thử 法Pháp 。 日nhật 日nhật 供cúng 養dường 。 由do 是thị 下hạ 至chí 。 於ư 諸chư 佛Phật 所sở 。 但đãn 一nhất 敬kính 禮lễ 。 亦diệc 能năng 令linh 此thử 。 種chủng 子tử 增tăng 長trưởng 。 三Tam 昧Muội 芽nha 生sanh 。
Do đó, thiện nam tử! Hãy nên đối với Pháp này mà cúng dường mỗi ngày. Bởi vì, dù chỉ một lần kính lễ chư Phật, thì họ cũng có thể khiến hạt giống tăng trưởng và nảy mầm Đẳng Trì này.
又hựu 應ưng 常thường 以dĩ 。 布bố 施thí 。 持trì 戒giới 。 大đại 願nguyện 。 智trí 慧tuệ 。 而nhi 溉cái 灌quán 之chi 。
Lại nữa, Bồ-tát luôn nên tưới vào hạt giống Đẳng Trì này với bố thí, trì giới, đại nguyện, và trí tuệ.
❖
又hựu 復phục 菩Bồ 薩Tát 。 為vì 灌quán 三Tam 昧Muội 。 修tu 行hành 施thí 時thời 。 不bất 簡giản 福phước 田điền 。 怨oán 親thân 善thiện 惡ác 。 持trì 戒giới 破phá 戒giới 。 富phú 貴quý 貧bần 窮cùng 。
Lại nữa, khi Bồ-tát tu hành bố thí để tưới vào hạt giống Đẳng Trì này, họ không nên đối với phước điền mà phân biệt: thân thuộc hay oán thù, thiện hay ác, trì giới hay phá giới, giàu sang hay nghèo hèn.
又hựu 復phục 思tư 惟duy 。
Bồ-tát nên nghĩ như vầy:
施thí 於ư 富phú 者giả 。 雖tuy 無vô 所sở 用dụng 。 然nhiên 我ngã 自tự 應ưng 。 修tu 習tập 施thí 行hành 。
'Mặc dù sự bố thí của mình cho người giàu sang thì đối với họ chẳng có ích lợi, nhưng mình vẫn nên tu tập bố thí.'
❖
菩Bồ 薩Tát 又hựu 應ưng 。 清thanh 淨tịnh 持trì 戒giới 。 見kiến 毀hủy 禁cấm 者giả 。 起khởi 大đại 悲bi 愍mẫn 。 不bất 應ưng 於ư 彼bỉ 。 生sanh 嫌hiềm 恚khuể 心tâm 。
Lại nữa, Bồ-tát nên trì giới thanh tịnh. Khi thấy kẻ hủy phạm giới cấm, Bồ-tát nên khởi lòng đại bi thương xót, và chớ nên sanh tâm chán ghét hay giận dữ đối với họ.
❖
又hựu 應ưng 深thâm 發phát 。 大đại 菩Bồ 提Đề 願nguyện 。
Lại nữa, Bồ-tát nên phát quảng đại thệ nguyện như vầy:
我ngã 當đương 決quyết 定định 。 念niệm 念niệm 普phổ 於ư 。 遍biến 滿mãn 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 。 佛Phật 剎sát 塵trần 中trung 。 無vô 量lượng 世thế 界giới 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 度độ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 如như 今kim 世Thế 尊Tôn 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。 不bất 起khởi 功công 用dụng 。 攝nhiếp 無vô 量lượng 劫kiếp 。 入nhập 於ư 一nhất 念niệm 。 即tức 於ư 如như 是thị 。 一nhất 一nhất 剎sát 中trung 。 各các 現hiện 佛Phật 剎sát 微vi 塵trần 等đẳng 。 諸chư 佛Phật 威uy 儀nghi 。 一nhất 一nhất 威uy 儀nghi 。 各các 度độ 恒Hằng 河Hà 沙sa 等đẳng 眾chúng 生sanh 。 皆giai 令linh 離ly 苦khổ 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 常thường 無vô 休hưu 息tức 。
'Trong niệm niệm, ở trên đầu sợi lông của vô lượng thế giới biến khắp hư không, và cho đến vô lượng thế giới ở trong vi trần của tất cả cõi Phật, con nguyện thành Chánh Đẳng Giác và chuyển diệu Pháp luân để độ các chúng sanh. Con sẽ như Thế Tôn Quang Minh Biến Chiếu hiện nay--không chút sai khác. Con sẽ lấy vô lượng kiếp bỏ vào trong một niệm mà chẳng cần dùng chút công sức nào. Liền ngay sau đó, ở trong mỗi quốc độ, con sẽ hiện uy nghi của chư Phật nhiều như số vi trần trong các cõi Phật. Mỗi uy nghi của con sẽ độ Hằng Hà sa chúng sanh, và khiến họ đều lìa xa khổ ách. Cho dù cõi giới hư không tận và cõi giới chúng sanh tận, con sẽ không bao giờ thôi nghỉ.'
❖
佛Phật 子tử 。 修tu 智trí 慧tuệ 者giả 。 一nhất 心tâm 諦đế 聽thính 。 今kim 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
Phật tử! Sao gọi là tu trí tuệ? Hãy nhất tâm lắng nghe! Ta nay sẽ thuyết giảng cho ông.
若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 為vì 求cầu 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 發phát 心tâm 欲dục 證chứng 。 此thử 三Tam 昧Muội 者giả 。 是thị 人nhân 要yếu 須tu 。 先tiên 修tu 智trí 慧tuệ 。 以dĩ 此thử 三Tam 昧Muội 。 由do 慧tuệ 得đắc 故cố 。
Nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào vì cầu Đạo vô thượng mà phát tâm muốn chứng đắc Đẳng Trì này, người ấy trước tiên nên tu trí tuệ. Đó là vì Đẳng Trì này phải có trí tuệ mới được thành tựu.
修tu 智trí 慧tuệ 者giả 。 應ưng 當đương 遠viễn 離ly 。 妄vọng 語ngữ 綺ỷ 語ngữ 。 及cập 諸chư 散tán 亂loạn 。 無vô 益ích 之chi 事sự 。 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 雖tuy 起khởi 大đại 悲bi 。 而nhi 常thường 攝nhiếp 心tâm 。 不bất 染nhiễm 不bất 散tán 。
Những ai tu tập trí tuệ thì phải nên lìa xa nói dối, nói thêu dệt, các sự rối loạn, và những việc vô ích. Tuy khởi lòng đại bi đối với các chúng sanh, nhưng họ phải luôn nhiếp tâm, chớ để nhiễm ô và tán loạn.
❖
詣nghệ 精tinh 舍xá 中trung 。 覩đổ 佛Phật 形hình 像tượng 。 金kim 色sắc 莊trang 嚴nghiêm 。 或hoặc 純thuần 金kim 成thành 。 身thân 相tướng 具cụ 足túc 。 無vô 量lượng 化hóa 佛Phật 。 入nhập 於ư 三Tam 昧Muội 。 在tại 圓viên 光quang 中trung 。 次thứ 第đệ 而nhi 坐tọa 。
Kế đến, người ấy hãy đi vào tinh xá để chiêm ngưỡng hình tượng Phật. Thân Phật được trang nghiêm bằng màu vàng hay làm bằng vàng ròng, với thân tướng viên mãn. Ở trong vầng hào quang, họ nên thấy vô lượng hóa Phật đang ngồi thứ tự và vào Đẳng Trì.
即tức 於ư 像tượng 前tiền 。 頭đầu 面diện 禮lễ 足túc 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Khi ấy ở trước tượng, họ nên cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân và tư duy như vầy:
我ngã 聞văn 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 今kim 現hiện 在tại 世thế 。 所sở 謂vị 。 一Nhất 切Thiết 義Nghĩa 成Thành 佛Phật 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 寶Bảo 幢Tràng 佛Phật 。 阿A 閦Súc 佛Phật 。 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 佛Phật 。 寶Bảo 月Nguyệt 佛Phật 。 寶Bảo 光Quang 佛Phật 等đẳng 。
'Mình đã nghe rằng, hiện đang có vô lượng chư Phật khắp mười phương xuất hiện ở thế gian, như là Nhất Thiết Nghĩa Thành Phật, Vô Lượng Thọ Phật, Bảo Tràng Phật, Bất Động Phật, Quang Minh Biến Chiếu Phật, Bảo Nguyệt Phật, Bảo Quang Phật, và chư Phật khác như thế.'
於ư 彼bỉ 諸chư 佛Phật 。 隨tùy 心tâm 所sở 樂nhạo 。 尊tôn 重trọng 之chi 處xứ 。 生sanh 大đại 淨tịnh 信tín 。 想tưởng 佛Phật 形hình 像tượng 。 作tác 彼bỉ 如Như 來Lai 。 真chân 實thật 之chi 身thân 。 恭cung 敬kính 尊tôn 重trọng 。 如như 現hiện 前tiền 見kiến 。 上thượng 下hạ 諦đế 觀quán 。 一nhất 心tâm 不bất 亂loạn 。
Tùy theo lòng kính ngưỡng đối với chư Phật kia, người ấy nên sanh đại tín tâm thanh tịnh. Họ nên nghĩ tưởng hình tượng Phật như là chân thân của chư Như Lai kia, và cung kính tôn trọng như đang thấy ở trước mắt. Với nhất tâm bất loạn, người ấy hãy quán rõ trên dưới của hình tượng.
往vãng 空không 閑nhàn 處xứ 。 端đoan 坐tọa 思tư 惟duy 。 如như 佛Phật 現hiện 前tiền 。 一nhất 手thủ 量lượng 許hứa 。 心tâm 常thường 繫hệ 念niệm 。 不bất 令linh 忘vong 失thất 。 若nhược 暫tạm 忘vong 失thất 。 復phục 應ưng 往vãng 觀quan 。 如như 是thị 觀quan 時thời 。 生sanh 極cực 尊tôn 重trọng 。 恭cung 敬kính 之chi 心tâm 。 如như 佛Phật 真chân 身thân 。 現hiện 在tại 其kỳ 前tiền 。 了liễu 了liễu 明minh 見kiến 。 不bất 復phục 於ư 彼bỉ 。 作tác 形hình 像tượng 解giải 。
Tiếp theo, họ nên đi đến một nơi vắng vẻ, rồi ngồi ngay thẳng, và tư duy hình tượng Phật như đang đối diện trước mặt với khoảng cách chừng một cánh tay; hãy luôn nhất tâm quán sát và chớ để phai mất. Giả như bỗng phai mất, họ nên trở lại tinh xá để chiêm ngưỡng hình tượng Phật thêm một lần nữa. Khi nghĩ tưởng hình tượng, họ nên hết mực sanh tâm cung kính tôn trọng, như là chân thân của Phật đang ở trước mặt của người ấy. Họ nên thấy một cách rất rõ ràng và chẳng còn nghĩ rằng đó là hình tượng.
見kiến 已dĩ 。 即tức 應ưng 於ư 彼bỉ 佛Phật 所sở 。 以dĩ 妙diệu 花hoa 鬘man 。 末mạt 香hương 塗đồ 香hương 。 恭cung 敬kính 右hữu 繞nhiễu 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 彼bỉ 應ưng 如như 是thị 。 一nhất 心tâm 繫hệ 念niệm 。 常thường 如như 世Thế 尊Tôn 。 現hiện 其kỳ 前tiền 住trụ 。
Khi đã thấy rồi, họ hãy làm muôn sự cúng dường ở chỗ của Đức Phật kia, như là dâng lên vòng hoa vi diệu, hương xoa, hương bột, và cung kính đi nhiễu bên phải. Người ấy nên nhất tâm chuyên niệm và nghĩ tưởng hình tượng của Thế Tôn, như là Ngài đang đứng ở trước họ.
然nhiên 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 一nhất 切thiết 見kiến 者giả 。 一nhất 切thiết 聞văn 者giả 。 一nhất 切thiết 知tri 者giả 。 悉tất 知tri 我ngã 心tâm 。
'Đức Phật Thế Tôn, là bậc thấy tất cả, bậc nghe tất cả, và bậc biết tất cả; Ngài tất hiểu rõ cõi lòng của ta.'
如như 是thị 審thẩm 復phục 。 想tưởng 見kiến 成thành 已dĩ 。 還hoàn 詣nghệ 空không 處xứ 。 繫hệ 念niệm 在tại 前tiền 。 不bất 令linh 忘vong 失thất 。 一nhất 心tâm 勤cần 修tu 。 滿mãn 三tam 七thất 日nhật 。 若nhược 福phước 德đức 者giả 。 即tức 見kiến 如Như 來Lai 。 現hiện 在tại 其kỳ 前tiền 。 其kỳ 有hữu 先tiên 世thế 。 造tạo 惡ác 業nghiệp 障chướng 。 不bất 得đắc 見kiến 者giả 。 若nhược 能năng 一nhất 心tâm 。 精tinh 勤cần 不bất 退thoái 。 更cánh 無vô 異dị 相tướng 。 還hoàn 得đắc 速tốc 見kiến 。
Họ nên nghĩ tưởng nhiều lần như thế. Khi đã nghĩ tưởng thành tựu, họ hãy trở lại nơi vắng vẻ, chánh niệm quán sát Đức Phật kia và chớ để phai mất. Với nhất tâm và tinh tấn, họ hãy tu tập như thế suốt 21 ngày. Nếu ai có phước đức thì sẽ liền thấy Như Lai hiện ra ở trước mặt. Còn những ai có nghiệp chướng do tạo ác ở đời trước, họ tất sẽ không thấy. Tuy nhiên, nếu người ấy có thể nhất tâm, tinh cần không thoái chuyển, và đừng nghĩ bất cứ điều gì khác, thì họ vẫn mau thấy được Như Lai.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 有hữu 為vì 求cầu 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 於ư 一nhất 事sự 中trung 。 專chuyên 心tâm 修tu 習tập 。 無vô 不bất 成thành 辦biện 。 若nhược 於ư 所sở 修tu 。 數sác 數sác 怯khiếp 退thoái 。 彼bỉ 尚thượng 不bất 能năng 。 自tự 得đắc 解giải 脫thoát 。 何hà 況huống 度độ 脫thoát 。 諸chư 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 若nhược 遇ngộ 如như 是thị 。 疾tật 得đắc 菩Bồ 提Đề 。 正chánh 真chân 之chi 道Đạo 。 不bất 能năng 勤cần 修tu 。 當đương 知tri 徒đồ 是thị 。 地địa 之chi 重trọng 擔đảm 。
Vì sao thế? Bởi nếu có ai vì cầu Đạo vô thượng mà chuyên tâm tu tập, thì không việc gì mà chẳng thành. Trái lại, nếu ai đối với sự tu hành mà luôn luôn khiếp nhược và thoái chuyển, họ còn không thể tự giải thoát. Hà huống là độ thoát các chúng sanh khổ đau. Nếu ai gặp Chánh Đạo như thế để mau được thành Phật nhưng chẳng thể tinh tấn tu hành, thì phải biết người ấy chỉ là một gánh nặng cho đại địa mà thôi.
譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 於ư 大đại 海hải 中trung 。 飲ẩm 一nhất 掬cúc 水thủy 。 即tức 為vi 已dĩ 飲ẩm 。 閻Diêm 浮Phù 提Đề 中trung 。 一nhất 切thiết 河hà 水thủy 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 若nhược 能năng 修tu 習tập 。 此thử 菩Bồ 提Đề 海hải 。 則tắc 為vi 已dĩ 修tu 。 一nhất 切thiết 三Tam 昧Muội 。 諸chư 忍Nhẫn 。 諸chư 地Địa 。 諸chư 陀Đà 羅La 尼Ni 。 是thị 故cố 常thường 應ưng 。 勤cần 修tu 匪phỉ 懈giải 。 離ly 於ư 放phóng 逸dật 。 繫hệ 念niệm 一nhất 心tâm 。 要yếu 令linh 自tự 得đắc 。 現hiện 前tiền 見kiến 佛Phật 。
Đây ví như có người uống một bụm nước trên tay từ trong biển cả, thì họ tức là đã uống nước của tất cả sông hồ ở châu Thắng Kim. Bồ-tát cũng lại như vậy. Nếu có thể tu tập trong biển tuệ giác này, thì họ tức là đã tu hành hết thảy Đẳng Trì, các Nhẫn, các Địa, và các Tổng Trì. Do đó, hành giả phải luôn tinh tấn tu hành, lìa xa lười biếng và buông lung. Họ nên nhất tâm chuyên niệm thì mới có thể tự thấy Đức Phật hiện ra ở trước mặt.
如như 是thị 修tu 習tập 。 初sơ 見kiến 佛Phật 時thời 。 作tác 是thị 思tư 惟duy 。
Đương lúc tu tập như thế, khi hành giả thấy Đức Phật lần đầu tiên, họ có thể sẽ nghĩ như vầy:
為vi 真chân 佛Phật 耶da 。 為vi 形hình 像tượng 耶da 。
'Đây là Đức Phật thật hay chỉ là hình tượng?'
若nhược 知tri 所sở 見kiến 。 是thị 真chân 佛Phật 者giả 。 便tiện 於ư 佛Phật 前tiền 。 兩lưỡng 膝tất 著trước 地địa 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 憶ức 念niệm 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 及cập 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 無vô 量lượng 威uy 德đức 。
Nếu biết những gì đang thấy là Đức Phật thật, người ấy hãy quỳ hai gối ở trước Phật và chắp tay cung kính. Họ nên tưởng nhớ đến vô lượng công đức của hết thảy chư Phật trong các thế giới ở trên đầu sợi lông khắp hư không và trong những hạt vi trần.
[Rồi hãy thầm nghĩ:]
大đại 慈từ 悲bi 故cố 。 來lai 現hiện 我ngã 前tiền 。 即tức 應ưng 啟khải 請thỉnh 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 演diễn 說thuyết 。 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 大Đại 三Tam 昧Muội 法Pháp 。
'Do bởi lòng đại từ bi, Đức Phật đã hiện ra ở trước mình. Kính mong Thế Tôn hãy diễn nói cho con Pháp môn Đại Đẳng Trì về Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai.'
若nhược 聞văn 如Như 來Lai 。 一nhất 切thiết 所sở 說thuyết 。 應ưng 決quyết 定định 信tín 。 勿vật 生sanh 疑nghi 惑hoặc 。 即tức 於ư 是thị 處xứ 。 得đắc 此thử 三Tam 昧Muội 。
Nếu có nghe bất cứ lời dạy gì từ Như Lai, họ nên nhất quyết tin tưởng và chớ sanh lòng hoài nghi, thì liền ở nơi đó sẽ đắc Đẳng Trì này.
若nhược 先tiên 業nghiệp 障chướng 。 不bất 能năng 問vấn 者giả 。 則tắc 應ưng 思tư 惟duy 。 一nhất 切thiết 諸chư 法pháp 。 如như 幻huyễn 。 如như 焰diễm 。 如như 翳ế 。 如như 影ảnh 。 如như 像tượng 。 如như 夢mộng 。
Nếu do nghiệp chướng ở đời trước mà không thể hỏi Pháp, người ấy nên tư duy tất cả pháp như huyễn hóa, như ánh lửa, như mắt nhòe, như bóng hiện, như hình tượng, và như giấc mộng.
❖
如như 是thị 諦đế 觀quán 。 法pháp 性tánh 空không 寂tịch 。
Khi quán sát tường tận như thế, họ biết pháp tánh vốn không tịch và thầm nghĩ:
然nhiên 知tri 如Như 來Lai 。 了liễu 一nhất 切thiết 法pháp 。 皆giai 如như 幻huyễn 夢mộng 。 如Như 來Lai 自tự 性tánh 。 非phi 幻huyễn 非phi 夢mộng 。 猶do 如như 虛hư 空không 。 能năng 以dĩ 智trí 悲bi 。 出xuất 現hiện 我ngã 前tiền 。 願nguyện 為vì 我ngã 放phóng 。 大đại 悲bi 青thanh 光quang 。 滅diệt 除trừ 眾chúng 苦khổ 。
'Mặc dù Như Lai biết rõ hết thảy các pháp đều như mộng huyễn, nhưng tự tánh của Như Lai tựa như hư không và chẳng phải huyễn hóa hay mộng tưởng. Tuy nhiên, với trí tuệ và từ bi, Ngài hiện ra ở trước mình. Kính mong Như Lai hãy phóng hào quang đại bi màu xanh để diệt trừ khổ ách của con.'
時thời 佛Phật 即tức 為vi 。 放phóng 眉mi 間gian 光quang 。 名danh 曰viết 青Thanh 焰Diễm 。 其kỳ 光quang 纔tài 照chiếu 。 諸chư 苦khổ 銷tiêu 除trừ 。 即tức 坐tọa 證chứng 得đắc 。 法Pháp 光quang 明Minh 忍Nhẫn 。 悉tất 能năng 了liễu 達đạt 。 無vô 量lượng 三Tam 昧Muội 。 第đệ 七thất 日nhật 夜dạ 。 夢mộng 見kiến 如Như 來Lai 。 為vi 授thọ 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Bấy giờ Đức Phật kia sẽ phóng hào quang từ giữa đôi chân mày, tên là Thanh Diễm. Một khi ánh sáng đó chiếu đến, khổ ách của người ấy liền tiêu trừ. Lập tức ngay tại chỗ ngồi, họ sẽ chứng đắc Pháp Quang Minh Nhẫn, và nhất định có thể liễu đạt vô lượng Đẳng Trì. Ở vào đêm thứ bảy, người ấy sẽ mơ thấy được Như Lai thọ ký Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
若nhược 知tri 所sở 見kiến 。 是thị 形hình 像tượng 者giả 。 應ưng 思tư 諸chư 佛Phật 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 亦diệc 如như 像tượng 。 但đãn 隨tùy 想tưởng 見kiến 。 無vô 實thật 體thể 性tánh 。 既ký 知tri 如Như 來Lai 。 如như 幻huyễn 。 如như 化hóa 。 如như 夢mộng 。 如như 焰diễm 。 如như 是thị 自tự 然nhiên 。 現hiện 前tiền 見kiến 佛Phật 。 亦diệc 如như 夢mộng 中trung 。 無vô 實thật 可khả 得đắc 。
Nếu biết những gì đang thấy là hình tượng, họ hãy tư duy chư Phật và các chúng sanh cũng đều như ảnh tượng; tùy theo sự nghĩ tưởng của người ấy mà hiện ra và chúng không có thể tánh chân thật. Khi đã biết rằng Như Lai như huyễn, như hóa, như mộng, và như ảo, thì người ấy sẽ thấy Đức Phật tự nhiên hiện ra ở trước họ cũng như trong mơ và không thể nắm giữ.
非phi 生sanh 而nhi 生sanh 。 非phi 滅diệt 而nhi 滅diệt 。 非phi 去khứ 而nhi 去khứ 。 非phi 識thức 而nhi 識thức 。 非phi 有hữu 為vi 。 而nhi 現hiện 諸chư 行hành 。 非phi 言ngôn 說thuyết 。 而nhi 演diễn 諸chư 法pháp 。 非phi 我ngã 。 非phi 壽thọ 。 非phi 眾chúng 生sanh 。 非phi 養dưỡng 育dục 。 非phi 趣thú 生sanh 。 非phi 想tưởng 。 非phi 作tác 。 非phi 知tri 。 非phi 食thực 。 非phi 即tức 蘊uẩn 。 非phi 在tại 蘊uẩn 。 而nhi 示thị 諸chư 蘊uẩn 。
- Ngài không có sanh nhưng thị hiện sanh ra.
- Ngài không bị diệt nhưng thị hiện diệt mất.
- Ngài không rời khỏi nhưng dường như rời khỏi.
- Ngài không nhận biết nhưng thị hiện nhận biết.
- Ngài không bị pháp hữu vi trói buộc nhưng thị hiện các hành.
- Ngài không nói gì nhưng diễn nói các pháp.
- Ngài không phải ngã hay thọ.
- Ngài không phải chúng sanh hay cần sự nuôi dưỡng.
- Ngài không chuyển sanh, không nghĩ tưởng, không tạo tác, không cảm nhận, và không cần ăn uống.
- Ngài không phải năm uẩn hay ở trong năm uẩn, nhưng thị hiện năm uẩn.
乃nãi 至chí 界giới 處xứ 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 切thiết 非phi 有hữu 。 亦diệc 復phục 非phi 無vô 。 是thị 故cố 諸chư 佛Phật 。 及cập 一nhất 切thiết 法pháp 。 真chân 實thật 平bình 等đẳng 。 皆giai 同đồng 一nhất 相tướng 。 如như 陽dương 焰diễm 等đẳng 。
Cho đến 12 xứ và 18 giới cũng lại như thế. Tất cả đều chẳng có và cũng chẳng không. Bởi vậy chư Phật cùng hết thảy pháp là bình đẳng chân thật, và đều đồng một tướng như ánh lửa.
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 諸chư 佛Phật 及cập 土độ 。 皆giai 唯duy 自tự 心tâm 。 識thức 想tưởng 所sở 現hiện 。 識thức 想tưởng 為vi 緣duyên 。 所sở 生sanh 諸chư 色sắc 。 畢tất 竟cánh 非phi 有hữu 。
Hết thảy chúng sanh, chư Phật, và quốc độ đều hiện ra bởi thức và tưởng ở trong tâm của chính họ. Do thức và tưởng làm duyên mà sanh ra muôn hình sắc; chúng cứu cánh đều chẳng thật có.
如Như 來Lai 已dĩ 離ly 。 一nhất 切thiết 識thức 想tưởng 。 是thị 故cố 不bất 應ưng 。 以dĩ 色sắc 像tượng 見kiến 。 知tri 所sở 見kiến 像tượng 。 隨tùy 想tưởng 生sanh 故cố 。 乃nãi 至chí 虛hư 空không 。 毛mao 端đoan 量lượng 處xứ 。 一nhất 切thiết 真chân 佛Phật 。 皆giai 亦diệc 如như 是thị 。 猶do 如như 虛hư 空không 。 平bình 等đẳng 無vô 異dị 。
Như Lai đã lìa tất cả thức và tưởng. Do đó, người ấy không nên dùng hình sắc để thấy Ngài. Phải biết rằng hình sắc là do tùy theo tưởng mà sanh ra. Cho đến hết thảy chư Phật thật trong các thế giới ở trên đầu sợi lông khắp hư không cũng đều như thế. Các Ngài tựa như hư không, bình đẳng và không sai khác.
若nhược 我ngã 分phân 別biệt 。 即tức 見kiến 於ư 佛Phật 。 若nhược 離ly 分phân 別biệt 。 即tức 無vô 所sở 見kiến 。 自tự 心tâm 作tác 佛Phật 。 離ly 心tâm 無vô 佛Phật 。 乃nãi 至chí 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 皆giai 無vô 所sở 有hữu 。 唯duy 依y 自tự 心tâm 。
Nếu phân biệt, họ liền thấy Phật; nếu lìa phân biệt, họ sẽ chẳng thấy gì. Tâm của chính mình tạo ra Phật; nếu lìa khỏi tâm sẽ không có Phật. Cho đến hết thảy chư Phật trong ba đời cũng lại như vậy. Tất cả đều không chỗ có và chỉ nương ở tâm của chính mình.
菩Bồ 薩Tát 若nhược 能năng 。 了liễu 知tri 諸chư 佛Phật 。 及cập 一nhất 切thiết 法pháp 。 皆giai 唯duy 心tâm 量lượng 。 得đắc 隨tùy 順Thuận 忍Nhẫn 。 或hoặc 入nhập 初Sơ 地Địa 。 捨xả 身thân 速tốc 生sanh 。 妙Diệu 喜Hỷ 世Thế 界Giới 。 或hoặc 生sanh 極Cực 樂Lạc 。 淨tịnh 佛Phật 土độ 中trung 。 常thường 見kiến 如Như 來Lai 。 親thân 承thừa 供cúng 養dường 。
Nếu Bồ-tát nào có thể hiểu rõ, rằng chư Phật và hết thảy pháp đều do tâm suy lường, họ sẽ đắc Tùy Thuận Nhẫn, hoặc được vào Địa Thứ Nhất. Lúc xả báo thân, người ấy sẽ mau sanh về Thế giới Diệu Hỷ hoặc sanh trong cõi Phật thanh tịnh của Thế giới Cực Lạc. Họ sẽ luôn thấy Như Lai và đích thân cúng dường."
❖
爾nhĩ 時thời 德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 復phục 白bạch 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Đức Tạng Bồ-tát lại thưa với Phổ Hiền Bồ-tát rằng:
若nhược 有hữu 眾chúng 生sanh 。 聞văn 此thử 法Pháp 門môn 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 解giải 說thuyết 書thư 寫tả 。 得đắc 幾kỷ 所sở 福phước 。
"Nếu có chúng sanh nào nghe được Pháp môn này, rồi thọ trì đọc tụng và giảng giải biên chép, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi?"
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Phổ Hiền Bồ-tát bảo rằng:
佛Phật 子tử 諦đế 聽thính 。 若nhược 有hữu 人nhân 能năng 。 攝nhiếp 三tam 界giới 中trung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 令linh 脫thoát 生sanh 死tử 。 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。 一nhất 一nhất 羅La 漢Hán 。 各các 於ư 百bách 劫kiếp 。 以dĩ 天thiên 上thượng 妙diệu 。 衣y 服phục 臥ngọa 具cụ 。 飲ẩm 食thực 湯thang 藥dược 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 後hậu 。 一nhất 一nhất 復phục 為vi 。 起khởi 七thất 寶bảo 塔tháp 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 一nhất 百bách 劫kiếp 中trung 。 淨tịnh 持trì 禁cấm 戒giới 。 或hoặc 修tu 忍nhẫn 辱nhục 。 精tinh 進tấn 禪thiền 定định 。 是thị 人nhân 雖tuy 復phục 。 得đắc 無vô 量lượng 福phước 。 不bất 如như 有hữu 人nhân 。 聞văn 此thử 法Pháp 門môn 。 尊tôn 重trọng 信tín 受thọ 。 不bất 生sanh 毀hủy 謗báng 。 其kỳ 福phước 勝thắng 彼bỉ 。 速tốc 成thành 正chánh 覺giác 。
"Phật tử, hãy lắng nghe! Giả sử ai đó có thể nhiếp thọ tất cả chúng sanh trong ba cõi để khiến họ thoát sanh tử và thành bậc Ưng Chân. Rồi suốt 100 kiếp, người ấy làm muôn sự cúng dường cho mỗi vị Ưng Chân đó, như là dâng y phục thượng diệu cõi trời, ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang. Sau khi mỗi vị ấy vào tịch diệt, họ lại xây một ngôi tháp bảy báu để cung kính cúng dường. Lại nữa, giả sử cũng có người giữ giới cấm thanh tịnh, hoặc tu an nhẫn, tinh tấn, hay tĩnh lự suốt 100 kiếp. Tuy những người ấy sẽ được vô lượng phước, nhưng sẽ không bằng người nghe được Pháp môn này với lòng tôn trọng tín thọ và không sanh tâm hủy báng. Phước đó sẽ hơn những người kia, và họ sẽ mau thành chánh giác."
是thị 時thời 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 剎sát 土độ 。 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 皆giai 自tự 現hiện 身thân 。 讚tán 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 言ngôn 。
Ngay lúc ấy, vô lượng chư Phật ở tất cả thế giới trong mười phương đều tự hiện thân và ngợi khen Phổ Hiền Bồ-tát rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 佛Phật 子tử 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。
"Lành thay, lành thay, Phật tử! Đúng như lời ông nói."
❖
時thời 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 如Như 來Lai 。 從tùng 其kỳ 面diện 門môn 。 放phóng 無vô 量lượng 色sắc 光quang 。 遍biến 照chiếu 三tam 有hữu 。 雨vũ 種chủng 種chủng 花hoa 。 諸chư 妙diệu 音âm 樂nhạc 。 不bất 鼓cổ 自tự 鳴minh 。 大đại 地địa 微vi 動động 。 於ư 光quang 中trung 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ từ ở khuôn mặt, Năng Tịch Như Lai phóng ra vô lượng sắc quang và chiếu khắp ba cõi. Có muôn loại hoa rơi xuống, các loại âm nhạc vi diệu đều không cần khảy mà tự vang, và đại địa dao động nhẹ. Ở trong vầng hào quang, Đức Phật nói kệ rằng:
若nhược 聞văn 此thử 法Pháp 心tâm 清thanh 淨tịnh 。
得đắc 諸chư 地Địa 定định 陀Đà 羅La 尼Ni 。
戒giới 忍nhẫn 自tự 在tại 神thần 通thông 力lực 。
速tốc 證chứng 無vô 上thượng 佛Phật 菩Bồ 提Đề 。
"Nếu tâm thanh tịnh nghe Pháp này
Đắc các Tổng Trì, Địa và định
Giới nhẫn tự tại sức thần thông
Cùng mau chứng đắc Đạo vô thượng
轉chuyển 未vị 曾tằng 有hữu 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
亦diệc 如như 過quá 去khứ 大Đại 仙Tiên 等đẳng 。
於ư 一nhất 念niệm 中trung 攝nhiếp 多đa 劫kiếp 。
一nhất 塵trần 普phổ 現hiện 無vô 量lượng 剎sát 。
Chuyển diệu Pháp luân chưa từng có
Cũng như quá khứ chư Đại Tiên
Ở trong một niệm gồm nhiều kiếp
Một trần hiện khắp vô lượng cõi
無vô 量lượng 眾chúng 生sanh 沒một 三tam 界giới 。
諸chư 苦khổ 所sở 惱não 常thường 逼bức 切thiết 。
邪tà 見kiến 纏triền 縛phược 失thất 正Chánh 道Đạo 。
念niệm 念niệm 皆giai 令linh 得đắc 解giải 脫thoát 。
Vô lượng chúng sanh trong ba cõi
Bị các khổ não luôn bức bách
Tà kiến trói buộc mất Chánh Đạo
Niệm niệm họ đều được giải thoát"
❖
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 此thử 法Pháp 門môn 。 久cửu 已dĩ 證chứng 故cố 。 為vì 眾chúng 說thuyết 時thời 。 億ức 千thiên 天thiên 人nhân 。 度độ 一nhất 切thiết 苦khổ 。 皆giai 於ư 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 得đắc 不bất 退thoái 轉chuyển 。
Do Phổ Hiền Bồ-tát đã chứng Pháp môn này từ xa xưa, nên khi ngài thuyết giảng cho đại chúng, có ngàn ức trời người được thoát khỏi tất cả khổ ách và đều không thoái chuyển nơi Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
德Đức 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 餘dư 一nhất 切thiết 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 會hội 。 世thế 間gian 天thiên 龍long 。 阿a 脩tu 羅la 等đẳng 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Khi ấy Đức Tạng Bồ-tát, hết thảy chư Bồ-tát khác ở chúng hội, cùng trời, rồng, phi thiên, và những loài hữu tình khác trong thế gian, đều rất hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
大Đại 方Phương 廣Quảng 如Như 來Lai 不Bất 思Tư 議Nghị 境Cảnh 界Giới 經Kinh
Kinh Đại Phương Quảng về Cảnh Giới Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Như Lai
唐Đường 于Vu 闐Điền 法Pháp 師Sư 實Thật 叉Xoa 難Nan 陀Đà 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hỷ Học (652-710)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/8/2014 ◊ Dịch nghĩa: 1/8/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hỷ Học (652-710)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/8/2014 ◊ Dịch nghĩa: 1/8/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣuṇī: bíc su ni