大Đại 方Phương 廣Quảng 佛Phật 華Hoa 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ 十thập
Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm ♦ Quyển 40 [40 quyển]
入Nhập 不Bất 思Tư 議Nghị 解Giải 脫Thoát 境Cảnh 界Giới 普Phổ 賢Hiền 行Hành 願Nguyện 品Phẩm
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 稱xưng 歎thán 如Như 來Lai 。 勝thắng 功công 德đức 已dĩ 。 告cáo 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 善Thiện 財Tài 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, khi Phổ Hiền Đại Bồ-tát đã xưng tán công đức thù thắng của Như Lai xong, ngài bảo chư Bồ-tát và Đồng tử Thiện Tài rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 功công 德đức 。 假giả 使sử 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 經kinh 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 相tương 續tục 演diễn 說thuyết 。 不bất 可khả 窮cùng 盡tận 。 若nhược 欲dục 成thành 就tựu 。 此thử 功công 德đức 門môn 。 應ưng 修tu 十thập 種chủng 。 廣quảng 大đại 行hành 願nguyện 。 何hà 等đẳng 為vi 十thập 。
"Thiện nam tử! Giả sử tất cả chư Phật ở mười phương, trải qua bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số kiếp, để tương tục diễn nói về công đức của Như Lai, thì cũng không thể hết. Nếu ai muốn thành tựu môn công đức này, họ nên tu mười loại thực hành và thệ nguyện rộng lớn. Những gì là mười?
一nhất 者giả 。 禮lễ 敬kính 諸chư 佛Phật 。 二nhị 者giả 。 稱xưng 讚tán 如Như 來Lai 。 三tam 者giả 。 廣quảng 修tu 供cúng 養dường 。 四tứ 者giả 。 懺sám 悔hối 業nghiệp 障chướng 。 五ngũ 者giả 。 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 六lục 者giả 。 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 七thất 者giả 。 請thỉnh 佛Phật 住trụ 世thế 。 八bát 者giả 。 常thường 隨tùy 佛Phật 學học 。 九cửu 者giả 。 恒hằng 順thuận 眾chúng 生sanh 。 十thập 者giả 。 普phổ 皆giai 迴hồi 向hướng 。
1. lễ kính chư Phật
2. xưng tán Như Lai
3. rộng tu cúng dường
4. sám hối nghiệp chướng
5. tùy hỷ công đức
6. thỉnh chuyển Pháp luân
7. thỉnh Phật trụ thế
8. thường theo học Phật
9. hằng thuận chúng sanh
10. khắp đều hồi hướng"
善Thiện 財Tài 白bạch 言ngôn 。
Đồng tử Thiện Tài thưa rằng:
大đại 聖thánh 。 云vân 何hà 禮lễ 敬kính 。 乃nãi 至chí 迴hồi 向hướng 。
"Thưa đại thánh! Thế nào là lễ kính và cho đến hồi hướng nghĩa là sao?"
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 善Thiện 財Tài 言ngôn 。
Phổ Hiền Đại Bồ-tát bảo Đồng tử Thiện Tài rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 禮lễ 敬kính 諸chư 佛Phật 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 以dĩ 普Phổ 賢Hiền 。 行hành 願nguyện 力lực 故cố 。 深thâm 心tâm 信tín 解giải 。 如như 對đối 目mục 前tiền 。
"Thiện nam tử! Nói lễ kính chư Phật, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có chư Phật Thế Tôn nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương. Do năng lực của Phổ Hiền hành nguyện, con khởi lòng tín giải sâu xa như đang thấy ở trước mắt.
悉tất 以dĩ 清thanh 淨tịnh 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 常thường 修tu 禮lễ 敬kính 。
Với thân ngữ ý nghiệp thanh tịnh, con thường tu lễ kính.
一nhất 一nhất 佛Phật 所sở 。 皆giai 現hiện 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 身thân 。 一nhất 一nhất 身thân 。 徧biến 禮lễ 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 佛Phật 。
Ở khắp mọi nơi của chư Phật, con đều hiện bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số thân. Mỗi từng thân, con lễ khắp bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số Phật.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 我ngã 禮lễ 乃nãi 盡tận 。 以dĩ 虛hư 空không 界giới 。 不bất 可khả 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 禮lễ 敬kính 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 禮lễ 乃nãi 盡tận 。 而nhi 眾chúng 生sanh 界giới 。 乃nãi 至chí 煩phiền 惱não 。 無vô 有hữu 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 禮lễ 敬kính 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Khi nào cõi giới hư không tận thì lúc đó sự lễ kính của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không chẳng thể tận nên sự lễ kính của con cũng không bao giờ tận. Cũng như vậy, cho đến khi nào cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự lễ kính của con mới tận. Nhưng vì cõi giới của chúng sanh và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự lễ kính của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 稱xưng 讚tán 如Như 來Lai 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 剎sát 土độ 。 所sở 有hữu 極cực 微vi 。 一nhất 一nhất 塵trần 中trung 。 皆giai 有hữu 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 極cực 微vi 塵trần 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 佛Phật 所sở 。 皆giai 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 海hải 會hội 圍vi 遶nhiễu 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói xưng tán Như Lai, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, tất cả cực vi trần số của hết thảy quốc độ trong ba đời mười phương, trong mỗi vi trần đều có số lượng chư Phật nhiều như cực vi trần của tất cả thế giới. Ở nơi của mỗi Đức Phật đều có hải hội chư Bồ-tát vi nhiễu.
我ngã 當đương 悉tất 以dĩ 。 甚thậm 深thâm 勝thắng 解giải 。 現hiện 前tiền 知tri 見kiến 。 各các 以dĩ 出xuất 過quá 。 辯Biện 才Tài 天Thiên 女Nữ 。 微vi 妙diệu 舌thiệt 根căn 。 一nhất 一nhất 舌thiệt 根căn 。 出xuất 無vô 盡tận 音âm 聲thanh 海hải 。 一nhất 一nhất 音âm 聲thanh 。 出xuất 一nhất 切thiết 言ngôn 辭từ 海hải 。 稱xưng 揚dương 讚tán 歎thán 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 諸chư 功công 德đức 海hải 。 窮cùng 未vị 來lai 際tế 。 相tương 續tục 不bất 斷đoạn 。 盡tận 於ư 法Pháp 界Giới 。 無vô 不bất 周chu 徧biến 。
Con sẽ dùng thắng giải sâu xa nên thấy biết như đang ở trước mắt. Trong mỗi thân hiện ra căn lưỡi vi diệu và vượt hơn cả Thiên nữ Biện Tài. Mỗi căn lưỡi vang ra vô tận biển âm thanh. Mỗi âm thanh phát ra hết thảy biển ngôn từ để tuyên dương và tán thán tất cả biển công đức của hết thảy Như Lai, liên tục không ngớt cho đến hết ranh giới ở vị lai khắp tận cùng của Pháp Giới--không nơi nào mà chẳng vang khắp.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 讚tán 乃nãi 盡tận 。 而nhi 虛hư 空không 界giới 。 乃nãi 至chí 煩phiền 惱não 。 無vô 有hữu 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 讚tán 歎thán 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho đến khi nào cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì lúc đó sự xưng tán của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự xưng tán của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 廣quảng 修tu 供cúng 養dường 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 一nhất 各các 有hữu 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 極cực 微vi 塵trần 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 佛Phật 所sở 。 種chủng 種chủng 菩Bồ 薩Tát 。 海hải 會hội 圍vi 遶nhiễu 。 我ngã 以dĩ 普Phổ 賢Hiền 。 行hành 願nguyện 力lực 故cố 。 起khởi 深thâm 信tín 解giải 。 現hiện 前tiền 知tri 見kiến 。 悉tất 以dĩ 上thượng 妙diệu 。 諸chư 供cúng 養dường 具cụ 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 所sở 謂vị 。 華hoa 雲vân 。 鬘man 雲vân 。 天thiên 音âm 樂nhạc 雲vân 。 天thiên 傘tản 蓋cái 雲vân 。 天thiên 衣y 服phục 雲vân 。 天thiên 種chủng 種chủng 香hương 。 塗đồ 香hương 。 燒thiêu 香hương 。 末mạt 香hương 。 如như 是thị 等đẳng 雲vân 。 一nhất 一nhất 量lượng 如như 。 須Tu 彌Di 山Sơn 王Vương 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói rộng tu cúng dường, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, tất cả cực vi trần số của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương, trong mỗi vi trần đều có số lượng chư Phật nhiều như cực vi trần của tất cả thế giới. Ở nơi của mỗi Đức Phật đều có rất nhiều hải hội chư Bồ-tát vi nhiễu. Do năng lực của Phổ Hiền hành nguyện, con khởi lòng tín giải sâu xa nên thấy biết như đang ở trước mắt. Ở mỗi Đức Phật, con đều dùng các phẩm vật thượng diệu để làm cúng dường, như là: mây hoa, mây vòng hoa, mây âm nhạc cõi trời, mây lọng che cõi trời, mây y phục cõi trời, muôn loại hương cõi trời, hương xoa, hương đốt, hương bột, và các phẩm vật cúng dường như thế; số lượng của mỗi thứ lớn như Vua núi Diệu Cao.
然nhiên 種chủng 種chủng 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 。 油du 燈đăng 。 諸chư 香hương 油du 燈đăng 。 一nhất 一nhất 燈đăng 炷chú 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 一nhất 一nhất 燈đăng 油du 。 如như 大đại 海hải 水thủy 。 以dĩ 如như 是thị 等đẳng 。 諸chư 供cúng 養dường 具cụ 。 常thường 為vi 供cúng 養dường 。
Con lại thắp muôn loại đèn, như là: đèn bơ, đèn dầu, và các đèn dầu thơm. Tim đèn của mỗi cây lớn như núi Diệu Cao. Dung lượng dầu của mỗi cây đèn bằng như nước của biển cả. Với những vật cúng dường như thế, con luôn mãi cúng dường.
善thiện 男nam 子tử 。 諸chư 供cúng 養dường 中trung 。 法Pháp 供cúng 養dường 最tối 。
Thiện nam tử! Trong các sự cúng dường, cúng dường Pháp là tối thắng.
所sở 謂vị 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 供cúng 養dường 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sanh 供cúng 養dường 。 攝nhiếp 受thọ 眾chúng 生sanh 供cúng 養dường 。 代đại 眾chúng 生sanh 苦khổ 供cúng 養dường 。 勤cần 修tu 善thiện 根căn 供cúng 養dường 。 不bất 捨xả 菩Bồ 薩Tát 業nghiệp 供cúng 養dường 。 不bất 離ly 菩Bồ 提Đề 心tâm 供cúng 養dường 。
Các loại cúng dường như là:
善thiện 男nam 子tử 。 如như 前tiền 供cúng 養dường 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 比tỉ 法Pháp 供cúng 養dường 。 一nhất 念niệm 功công 德đức 。 百bách 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 千thiên 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 百bách 千thiên 俱câu 胝chi 那na 由do 他tha 分phần 。 迦ca 羅la 分phần 。 算toán 分phần 。 數số 分phần 。 喻dụ 分phần 。 優ưu 波ba 尼ni 沙sa 陀đà 分phần 。 亦diệc 不bất 及cập 一nhất 。
Thiện nam tử! Như các sự cúng dường ở trước sẽ được vô lượng công đức, nhưng nếu so với một phần trăm, một phần ngàn, một phần của 100.000 ức nayuta [na du ta], một phần trăm của một cọng lông, một phần toán số thí dụ, và một phần cực vi tế của công đức từ một niệm cúng dường Pháp thì cũng không bằng.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 諸chư 如Như 來Lai 。 尊tôn 重trọng 法Pháp 故cố 。 以dĩ 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 出xuất 生sanh 諸chư 佛Phật 故cố 。 若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 行hành 法Pháp 供cúng 養dường 。 則tắc 得đắc 成thành 就tựu 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 如như 是thị 修tu 行hành 。 是thị 真chân 供cúng 養dường 故cố 。 此thử 廣quảng 大đại 最tối 勝thắng 供cúng 養dường 。
Vì sao thế? Bởi tất cả Như Lai đều tôn trọng Pháp. Vì như thuyết tu hành sanh ra hết thảy chư Phật. Nếu chư Bồ-tát tu hành cúng dường Pháp thì sẽ được thành tựu cúng dường cho Như Lai. Tu hành như thế mới là chân cúng dường và là Pháp cúng dường quảng đại tối thắng.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 供cúng 乃nãi 盡tận 。 而nhi 虛hư 空không 界giới 。 乃nãi 至chí 煩phiền 惱não 。 不bất 可khả 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 供cúng 養dường 。 亦diệc 無vô 有hữu 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho đến khi nào cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì lúc đó sự cúng dường của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự cúng dường của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 懺sám 除trừ 業nghiệp 障chướng 者giả 。 菩Bồ 薩Tát 自tự 念niệm 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói sám hối nghiệp chướng, tức là Bồ-tát tự nghĩ như vầy:
我ngã 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 始thỉ 劫kiếp 中trung 。 由do 貪tham 瞋sân 癡si 。 發phát 身thân 口khẩu 意ý 。 作tác 諸chư 惡ác 業nghiệp 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 若nhược 此thử 惡ác 業nghiệp 。 有hữu 體thể 相tướng 者giả 。 盡tận 虛hư 空không 界giới 。 不bất 能năng 容dung 受thọ 。 我ngã 今kim 悉tất 以dĩ 。 清thanh 淨tịnh 三tam 業nghiệp 。 徧biến 於ư 法Pháp 界Giới 。 極cực 微vi 塵trần 剎sát 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 前tiền 。 誠thành 心tâm 懺sám 悔hối 。 後hậu 不bất 復phục 造tạo 。 恒hằng 住trụ 淨tịnh 戒giới 。 一nhất 切thiết 功công 德đức 。
'Con từ vô thỉ kiếp trong quá khứ, do tham sân si nên đã tạo vô lượng vô biên nghiệp ác với thân ngữ ý. Nếu những nghiệp ác này có hình tướng thì tận cõi giới hư không cũng chẳng thể dung chứa. Con nay thanh tịnh ba nghiệp. Lại ở trước hết thảy chư Phật Bồ-tát nhiều như cực vi trần quốc độ khắp Pháp Giới mà thành tâm sám hối và mãi về sau sẽ không bao giờ tái phạm. Con sẽ luôn trụ trong tất cả công đức của tịnh giới.'
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 懺sám 乃nãi 盡tận 。 而nhi 虛hư 空không 界giới 。 乃nãi 至chí 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 。 不bất 可khả 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 懺sám 悔hối 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho đến khi nào cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì lúc đó sự sám hối của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự sám hối của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 從tùng 初sơ 發phát 心tâm 。 為vì 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 勤cần 修tu 福phước 聚tụ 。 不bất 惜tích 身thân 命mạng 。 經kinh 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 一nhất 一nhất 劫kiếp 中trung 。 捨xả 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 頭đầu 目mục 手thủ 足túc 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói tùy hỷ công đức, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có chư Phật Như Lai nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương, vì cầu Nhất Thiết Trí nên từ lúc sơ phát tâm, chư Phật đã siêng tu hành để tích lũy phước đức mà chẳng hề nuối tiếc thân mạng. Chư Phật đã trải qua bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số kiếp. Trong mỗi kiếp, chư Phật đã xả bất khả thuyết bất khả thuyết đầu mắt tay chân, nhiều như cõi Phật cực vi trần số.
如như 是thị 一nhất 切thiết 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 圓viên 滿mãn 種chủng 種chủng 。 波Ba 羅La 蜜Mật 門môn 。 證chứng 入nhập 種chủng 種chủng 。 菩Bồ 薩Tát 智trí 地địa 。 成thành 就tựu 諸chư 佛Phật 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 及cập 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 分phân 布bố 舍xá 利lợi 。 所sở 有hữu 善thiện 根căn 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Chư Phật đã tu hành tất cả khổ hành khó làm như thế, nên viên mãn đủ mọi môn Đến Bờ Kia, chứng nhập mọi trí địa của Bồ-tát và thành tựu Đạo vô thượng của chư Phật. Rồi sau đó vào Cứu Cánh Tịch Diệt và phân phát xá-lợi. Tất cả căn lành của chư Phật, con thảy đều tùy hỷ.
及cập 彼bỉ 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 六lục 趣thú 四tứ 生sanh 。 一nhất 切thiết 種chủng 類loại 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 乃nãi 至chí 一nhất 塵trần 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Hết thảy công đức của mọi loài chúng sanh được sanh ra từ bốn loại ở trong sáu đường của tất cả thế giới khắp mười phương, thậm chí nhỏ như một hạt vi trần, con thảy đều tùy hỷ.
十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 有Hữu 學Học 無Vô 學Học 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Hết thảy công đức của tất cả Thanh Văn và Độc Giác trong ba đời mười phương, Hữu Học và Vô Học, con thảy đều tùy hỷ.
一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 修tu 無vô 量lượng 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 志chí 求cầu 無Vô 上Thượng 正Chánh 等Đẳng 菩Bồ 提Đề 。 廣quảng 大đại 功công 德đức 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Hết thảy công đức rộng lớn của tất cả Bồ-tát, các ngài đã tu vô lượng khổ hành khó làm để chí cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, con thảy đều tùy hỷ.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 隨tùy 喜hỷ 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự tùy hỷ này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 一nhất 各các 有hữu 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 廣quảng 大đại 佛Phật 剎sát 。 一nhất 一nhất 剎sát 中trung 。 念niệm 念niệm 有hữu 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 海hải 會hội 圍vi 遶nhiễu 。 而nhi 我ngã 悉tất 以dĩ 。 身thân 口khẩu 意ý 業nghiệp 。 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 。 殷ân 勤cần 勸khuyến 請thỉnh 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói thỉnh chuyển Pháp luân, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, tất cả cực vi trần số của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương, trong mỗi vi trần đều có bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật nhiều như cực vi trần số cõi Phật rộng lớn. Trong mỗi quốc độ, niệm niệm tương tục, có bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số, hết thảy chư Phật đều thành Chánh Đẳng Giác và ở tất cả mỗi Đức Phật đều có hải hội chư Bồ-tát vi nhiễu.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 常thường 勸khuyến 請thỉnh 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 轉chuyển 正Chánh 法Pháp 輪luân 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì con cũng sẽ luôn mãi khuyến thỉnh tất cả chư Phật lăn chuyển bánh xe Chánh Pháp. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 請thỉnh 佛Phật 住trụ 世thế 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 將tương 欲dục 示thị 現hiện 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 有Hữu 學Học 無Vô 學Học 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 。 諸chư 善Thiện 知Tri 識Thức 。 我ngã 悉tất 勸khuyến 請thỉnh 。 莫mạc 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 經kinh 於ư 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 為vì 欲dục 利lợi 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói thỉnh Phật trụ thế, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có chư Phật Như Lai nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương. Khi chư Phật sắp muốn thị hiện vào Cứu Cánh Tịch Diệt, hay chư Bồ-tát, Thanh Văn, Duyên Giác, Hữu Học và Vô Học, cho đến tất cả chư Thiện Tri Thức, con đều khuyến thỉnh chớ vào tịch diệt. Con cầu thỉnh các ngài hãy trụ ở thế gian cho đến số kiếp nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật để mang đến lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 勸khuyến 請thỉnh 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự khuyến thỉnh này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 常thường 隨tùy 佛Phật 學học 者giả 。 如như 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 如Như 來Lai 。 從tùng 初sơ 發phát 心tâm 。 精tinh 進tấn 不bất 退thoái 。 以dĩ 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 身thân 命mạng 。 而nhi 為vi 布bố 施thí 。 剝bác 皮bì 為vi 紙chỉ 。 析tích 骨cốt 為vi 筆bút 。 刺thứ 血huyết 為vi 墨mặc 。 書thư 寫tả 經Kinh 典điển 。 積tích 如như 須Tu 彌Di 。 為vì 重trọng 法Pháp 故cố 。 不bất 惜tích 身thân 命mạng 。 何hà 況huống 王vương 位vị 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 宮cung 殿điện 園viên 林lâm 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 及cập 餘dư 。 種chủng 種chủng 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói thường theo học Phật, tức là con sẽ như Quang Minh Biến Chiếu Như Lai của Thế giới Kham Nhẫn này. Từ lúc sơ phát tâm, Ngài luôn tinh tấn và chưa từng thoái lui. Ngài đã xả bỏ bất khả thuyết bất khả thuyết thân mạng để làm bố thí. Vì để biên chép Kinh điển, Ngài đã lóc da làm giấy, chẻ xương làm bút, chích máu làm mực và số ấy tích tụ như núi Diệu Cao. Bởi Ngài hết mực kính trọng Pháp nên chẳng hề luyến tiếc gì về thân mạng. Huống nữa là vương vị, thành thị xóm làng, cung điện viên lâm, hoặc bất cứ tài vật nào khác. Ngài đã tu hành mọi khổ hành khó làm.
乃nãi 至chí 樹thụ 下hạ 。 成thành 大đại 菩Bồ 提Đề 。 示thị 種chủng 種chủng 神thần 通thông 。 起khởi 種chủng 種chủng 變biến 化hóa 。 現hiện 種chủng 種chủng 佛Phật 身thân 。 處xử 種chủng 種chủng 眾chúng 會hội 。 或hoặc 處xứ 一nhất 切thiết 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 或hoặc 處xứ 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 或hoặc 處xứ 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 小tiểu 王vương 眷quyến 屬thuộc 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 或hoặc 處xử 剎sát 利lợi 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 。 長trưởng 者giả 居cư 士sĩ 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 乃nãi 至chí 或hoặc 處xứ 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 處xứ 於ư 如như 是thị 。 種chủng 種chủng 眾chúng 會hội 。 以dĩ 圓viên 滿mãn 音âm 。 如như 大đại 雷lôi 震chấn 。 隨tùy 其kỳ 樂nhạo 欲dục 。 成thành 熟thục 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 示thị 現hiện 。 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 。 如như 是thị 一nhất 切thiết 。 我ngã 皆giai 隨tùy 學học 。
Khi thành tựu đại giác dưới gốc cây, Ngài hiển thị đủ mọi thần thông, phát khởi muôn sự biến hóa, hiện ra vô số thân Phật, và ở khắp mọi chúng hội. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của tất cả chư đại Bồ-tát. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của Thanh Văn và Độc Giác. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của Chuyển Luân Thánh Vương và quyến thuộc tiểu vương. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của vua chúa, Phạm Chí, trưởng giả hay cư sĩ. Cho đến ở tại các chúng hội Đạo Tràng khác nhau của thiên long bát bộ, người và phi nhân. Ở tại vô số chúng hội như thế, Ngài dùng âm thanh viên mãn như sấm nổ vang rền để thành thục chúng sanh tùy theo ước muốn của họ và cho đến thị hiện vào tịch diệt. Hết thảy như thế, con thảy đều theo học.
如như 今kim 世Thế 尊Tôn 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 。 如như 是thị 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 所sở 有hữu 塵trần 中trung 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 皆giai 亦diệc 如như 是thị 。 於ư 念niệm 念niệm 中trung 。 我ngã 皆giai 隨tùy 學học 。
Như hiện tại Thế Tôn Quang Minh Biến Chiếu, cho đến tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, hết thảy chư Như Lai trong mỗi vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương cũng lại như vậy. Trong từng niệm, con thảy đều theo học.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 隨tùy 學học 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự theo học này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 恒hằng 順thuận 眾chúng 生sanh 者giả 。 謂vị 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 剎sát 海hải 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 種chủng 種chủng 差sai 別biệt 。 所sở 謂vị 。 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 或hoặc 有hữu 依y 於ư 地địa 。 水thủy 。 火hỏa 。 風phong 。 而nhi 生sanh 住trú 者giả 。 或hoặc 有hữu 依y 空không 。 及cập 諸chư 卉hủy 木mộc 。 而nhi 生sanh 住trú 者giả 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói hằng thuận chúng sanh, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có muôn loại chúng sanh khác nhau trong biển quốc độ ở mười phương. Như là sanh ra từ trứng, sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, và sanh ra từ biến hóa. Hoặc có loài nương nơi đất, nước, gió, lửa mà sinh sống. Hoặc có loài nương hư không và cỏ cây mà sinh sống.
種chủng 種chủng 生sanh 類loại 。 種chủng 種chủng 色sắc 身thân 。 種chủng 種chủng 形hình 狀trạng 。 種chủng 種chủng 相tướng 貌mạo 。 種chủng 種chủng 壽thọ 量lượng 。 種chủng 種chủng 族tộc 類loại 。 種chủng 種chủng 名danh 號hiệu 。 種chủng 種chủng 心tâm 性tánh 。 種chủng 種chủng 知tri 見kiến 。 種chủng 種chủng 欲dục 樂lạc 。 種chủng 種chủng 意ý 行hành 。 種chủng 種chủng 威uy 儀nghi 。 種chủng 種chủng 衣y 服phục 。 種chủng 種chủng 飲ẩm 食thực 。
Muôn loại giống nòi, muôn loại sắc thân, muôn loại hình trạng, muôn loại tướng mạo, muôn loại thọ lượng, muôn loại chủng tộc, muôn loại danh hiệu, muôn loại tâm tánh, muôn loại tri kiến, muôn loại dục lạc, muôn loại ý hành, muôn loại uy nghi, muôn loại y phục, muôn loại ẩm thực.
處xứ 於ư 種chủng 種chủng 。 村thôn 營doanh 。 聚tụ 落lạc 。 城thành 邑ấp 。 宮cung 殿điện 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 無vô 足túc 。 二nhị 足túc 。 四tứ 足túc 。 多đa 足túc 。 有hữu 色sắc 。 無vô 色sắc 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 非phi 有hữu 想tưởng 。 非phi 無vô 想tưởng 。
Gồm các loài sống trong vô số thôn ấp, xóm làng, thành quách, cung điện, và cho đến hết thảy thiên long bát bộ, người và phi nhân. Có chúng sanh không chân, một chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân; có sắc, vô sắc, có tưởng, vô tưởng, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng.
如như 是thị 等đẳng 類loại 。 我ngã 皆giai 於ư 彼bỉ 。 隨tùy 順thuận 而nhi 轉chuyển 。 種chủng 種chủng 承thừa 事sự 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 如như 敬kính 父phụ 母mẫu 。 如như 奉phụng 師sư 長trưởng 。 及cập 阿A 羅La 漢Hán 。 乃nãi 至chí 如Như 來Lai 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。
Các loại chúng sanh như vậy, con đều tùy thuận hiếu dưỡng, phụng sự và cúng dường. Con đối với họ như kính trọng cha mẹ, như phụng sự sư trưởng cùng bậc Ưng Chân, và cho đến như chư Phật--không chút sai khác.
於ư 諸chư 病bệnh 苦khổ 。 為vi 作tác 良lương 醫y 。 於ư 失thất 道đạo 者giả 。 示thị 其kỳ 正chánh 路lộ 。 於ư 闇ám 夜dạ 中trung 。 為vi 作tác 光quang 明minh 。 於ư 貧bần 窮cùng 者giả 。 令linh 得đắc 伏phục 藏tạng 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 平bình 等đẳng 饒nhiêu 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
Con sẽ làm thầy thuốc giỏi cho những ai mắc bệnh khổ. Con sẽ chỉ dẫn đúng đường cho những ai đang bị lạc. Con sẽ làm ánh sáng cho những ai trong đêm tối. Con sẽ khiến cho những ai bần cùng được kho tàng quý giá. Bồ-tát làm lợi ích cho hết thảy chúng sanh với tâm bình đẳng như thế đấy.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 薩Tát 若nhược 能năng 。 隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 。 則tắc 為vi 隨tùy 順thuận 。 供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 。 若nhược 於ư 眾chúng 生sanh 。 尊tôn 重trọng 承thừa 事sự 。 則tắc 為vi 尊tôn 重trọng 。 承thừa 事sự 如Như 來Lai 。 若nhược 令linh 眾chúng 生sanh 。 生sanh 歡hoan 喜hỷ 者giả 。 則tắc 令linh 一nhất 切thiết 。 如Như 來Lai 歡hoan 喜hỷ 。
Vì sao thế? Bởi nếu Bồ-tát có thể tùy thuận chúng sanh thì cũng tức là tùy thuận cúng dường chư Phật. Nếu đối với chúng sanh mà tôn trọng phụng sự thì cũng tức là tôn trọng phụng sự Như Lai. Nếu làm chúng sanh hoan hỷ thì cũng tức là khiến cho tất cả Như Lai hoan hỷ.
何hà 以dĩ 故cố 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 以dĩ 大đại 悲bi 心tâm 。 而nhi 為vi 體thể 故cố 。 因nhân 於ư 眾chúng 生sanh 。 而nhi 起khởi 大đại 悲bi 。 因nhân 於ư 大đại 悲bi 。 生sanh 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 因nhân 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Vì sao thế? Bởi chư Phật Như Lai lấy tâm đại bi làm thể. Vì chúng sanh mà khởi lòng đại bi. Do từ lòng đại bi mà phát khởi Đạo tâm. Do từ Đạo tâm mà thành Chánh Đẳng Giác.
譬thí 如như 曠khoáng 野dã 。 沙sa 磧thích 之chi 中trung 。 有hữu 大đại 樹thụ 王vương 。 若nhược 根căn 得đắc 水thủy 。 枝chi 葉diệp 華hoa 果quả 。 悉tất 皆giai 繁phồn 茂mậu 。 生sanh 死tử 曠khoáng 野dã 。 菩Bồ 提Đề 樹thụ 王vương 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 而nhi 為vi 樹thụ 根căn 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 華hoa 果quả 。 以dĩ 大đại 悲bi 水thủy 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 智trí 慧tuệ 華hoa 果quả 。
Đây ví như có một đại thụ vương mọc ở nơi hoang dã cát đá. Nếu rễ của nó gặp nước thì cành, lá, hoa, và trái tất đều sẽ tươi tốt xum xuê. Cội Đạo thụ vương mọc trong sanh tử hoang vu cũng lại như vậy. Hết thảy chúng sanh là gốc rễ; chư Phật Bồ-tát là hoa quả. Phàm ai dùng nước đại bi để làm lợi ích cho chúng sanh, họ sẽ có thể thành tựu trí tuệ hoa quả của chư Phật Bồ-tát.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 大đại 悲bi 水thủy 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 。 是thị 故cố 菩Bồ 提Đề 。 屬thuộc 於ư 眾chúng 生sanh 。 若nhược 無vô 眾chúng 生sanh 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 終chung 不bất 能năng 成thành 。 無Vô 上Thượng 正Chánh 覺Giác 。
Vì sao thế? Bởi nếu chư Bồ-tát dùng nước đại bi để làm lợi ích cho chúng sanh, họ sẽ có thể thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Cho nên, tuệ giác thuộc về chúng sanh. Nếu không có chúng sanh, thì sẽ không một Bồ-tát nào có thể thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 於ư 此thử 義nghĩa 。 應ưng 如như 是thị 解giải 。 以dĩ 於ư 眾chúng 生sanh 。 心tâm 平bình 等đẳng 故cố 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 圓viên 滿mãn 大đại 悲bi 。 以dĩ 大đại 悲bi 心tâm 。 隨tùy 眾chúng 生sanh 故cố 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 。
Thiện nam tử! Ông nên lý giải nghĩa thú này như vầy: Phàm tâm của ai bình đẳng đối với chúng sanh, họ sẽ có thể thành tựu viên mãn đại bi. Do tâm đại bi tùy thuận chúng sanh nên sẽ có thể thành tựu cúng dường Như Lai. Bồ-tát tùy thuận chúng sanh như thế đấy.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 隨tùy 順thuận 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự tùy thuận này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 普phổ 皆giai 迴hồi 向hướng 者giả 。 從tùng 初sơ 禮lễ 拜bái 。 乃nãi 至chí 隨tùy 順thuận 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 皆giai 悉tất 迴hồi 向hướng 。 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 願nguyện 令linh 眾chúng 生sanh 。 常thường 得đắc 安an 樂lạc 。 無vô 諸chư 病bệnh 苦khổ 。 欲dục 行hành 惡ác 法pháp 。 皆giai 悉tất 不bất 成thành 。 所sở 修tu 善thiện 業nghiệp 。 皆giai 速tốc 成thành 就tựu 。 關quan 閉bế 一nhất 切thiết 。 諸chư 惡ác 趣thú 門môn 。 開khai 示thị 人nhân 天thiên 。 涅Niết 槃Bàn 正chánh 路lộ 。 若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 因nhân 其kỳ 積tích 集tập 。 諸chư 惡ác 業nghiệp 故cố 。 所sở 感cảm 一nhất 切thiết 。 極cực 重trọng 苦khổ 果quả 。 我ngã 皆giai 代đại 受thọ 。 令linh 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 悉tất 得đắc 解giải 脫thoát 。 究cứu 竟cánh 成thành 就tựu 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 所sở 修tu 迴hồi 向hướng 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói khắp đều hồi hướng, tức là toàn bộ công đức từ lúc mới lễ bái cho đến tùy thuận, con thảy đều hồi hướng về tất cả chúng sanh cho đến tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không. Con nguyện sẽ khiến chúng sanh luôn được an lạc, không gặp các chứng bệnh cùng khổ não. Như có ai muốn làm điều ác thì đều chẳng thể được. Như có ai muốn làm việc lành thì tất sẽ mau thành tựu. Con nguyện đóng bít tất cả các đường ác và khai mở chánh đạo của cõi trời, người, và tịch diệt. Nếu có những chúng sanh nào do bởi tích tập nhiều nghiệp ác mà chiêu cảm quả báo của hết thảy cực trọng khổ ách, con đều sẽ gánh chịu giùm họ. Con khiến các chúng sanh kia đều được giải thoát và cứu cánh sẽ thành tựu Đạo vô thượng. Bồ-tát tu hồi hướng như thế đấy.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 迴hồi 向hướng 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự hồi hướng này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 為vi 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 十thập 種chủng 大đại 願nguyện 。 具cụ 足túc 圓viên 滿mãn 。 若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 此thử 大đại 願nguyện 。 隨tùy 順thuận 趣thú 入nhập 。 則tắc 能năng 成thành 熟thục 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 則tắc 能năng 隨tùy 順thuận 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 則tắc 能năng 成thành 滿mãn 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 行hành 願nguyện 海hải 。
Thiện nam tử! Đây là mười loại đại nguyện viên mãn đầy đủ của đại Bồ-tát. Nếu chư Bồ-tát nào tùy thuận vào những đại nguyện này, thì họ sẽ có thể thành thục tất cả chúng sanh, có thể tùy thuận Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và có thể thành tựu viên mãn biển hành nguyện của Phổ Hiền Bồ-tát.
是thị 故cố 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 於ư 此thử 義nghĩa 。 應ưng 如như 是thị 知tri 。
Vì thế, thiện nam tử! Ông nên đối với nghĩa thú này mà biết như vậy.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 以dĩ 滿mãn 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 上thượng 妙diệu 七thất 寶bảo 。 及cập 諸chư 人nhân 天thiên 。 最tối 勝thắng 安an 樂lạc 。 布bố 施thí 爾nhĩ 所sở 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 供cúng 養dường 爾nhĩ 所sở 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 經kinh 爾nhĩ 所sở 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 相tương 續tục 不bất 斷đoạn 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, dùng các vật bảy báu thượng diệu tràn khắp vô lượng vô biên bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số ở tất cả thế giới trong mười phương, cùng bố thí mọi điều an vui tối thắng của cõi trời hay nhân gian cho hết thảy chúng sanh đến tất cả thế giới kia, lại cúng dường liên tục không ngừng nghỉ những phẩm vật như thế cho chư Phật Bồ-tát trong tất cả thế giới và trải qua cõi Phật cực vi trần số kiếp, thì công đức có được của họ sẽ vô cùng tận.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 聞văn 此thử 願nguyện 王vương 。 一nhất 經kinh 於ư 耳nhĩ 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 比tỉ 前tiền 功công 德đức 。 百bách 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 千thiên 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 乃nãi 至chí 優ưu 波ba 尼ni 沙sa 陀đà 分phần 。 亦diệc 不bất 及cập 一nhất 。
Nhưng nếu lại có người nghe về các nguyện vương này chừng một lần thoáng qua tai, công đức ở trước mà so với một phần trăm, một phần ngàn, và cho đến một phần cực vi tế của công đức này thì cũng không bằng.
或hoặc 復phục 有hữu 人nhân 。 以dĩ 深thâm 信tín 心tâm 。 於ư 此thử 大đại 願nguyện 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 乃nãi 至chí 書thư 寫tả 。 一nhất 四tứ 句cú 偈kệ 。 速tốc 能năng 除trừ 滅diệt 。 五ngũ 無vô 間gián 業nghiệp 。 所sở 有hữu 世thế 間gian 。 身thân 心tâm 等đẳng 病bệnh 。 種chủng 種chủng 苦khổ 惱não 。 乃nãi 至chí 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 。 皆giai 得đắc 消tiêu 除trừ 。
Hoặc lại có người sanh lòng tin thâm sâu với các đại nguyện này, rồi thọ trì đọc tụng, cho đến biên chép chỉ một bài kệ bốn câu, người đó sẽ mau có thể diệt trừ năm tội vô gián. Tất cả thân bệnh và tâm bệnh của thế gian, muôn vàn sự khổ não, và cho đến cõi Phật cực vi trần số hết thảy nghiệp ác cũng đều được tiêu trừ.
一nhất 切thiết 魔ma 軍quân 。 夜dạ 叉xoa 羅la 剎sát 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 毘tỳ 舍xá 闍xà 。 若nhược 部bộ 多đa 等đẳng 。 飲ẩm 血huyết 噉đạm 肉nhục 。 諸chư 惡ác 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 悉tất 遠viễn 離ly 。 或hoặc 時thời 發phát 心tâm 。 親thân 近cận 守thủ 護hộ 。 是thị 故cố 若nhược 人nhân 。 誦tụng 此thử 願nguyện 者giả 。 行hành 於ư 世thế 間gian 。 無vô 有hữu 障chướng 礙ngại 。 如như 空không 中trung 月nguyệt 。 出xuất 於ư 雲vân 翳ế 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 之chi 所sở 稱xưng 讚tán 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 皆giai 應ưng 禮lễ 敬kính 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 悉tất 應ưng 供cúng 養dường 。
Tất cả ma quân, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, quỷ tinh linh, và chúng ác quỷ thần ăn thịt uống máu thảy đều xa lánh. Hoặc chúng sẽ phát tâm mà thân cận và bảo hộ người đó. Cho nên, nếu có ai đọc tụng các đại nguyện này thì họ đi khắp thế gian sẽ không bị chướng ngại, như mặt trăng giữa không trung ra khỏi đám mây che. Chư Phật Bồ-tát sẽ ngợi khen người đó. Hết thảy trời người đều nên lễ kính và tất cả chúng sanh đều nên cúng dường.
此thử 善thiện 男nam 子tử 。 善thiện 得đắc 人nhân 身thân 。 圓viên 滿mãn 普Phổ 賢Hiền 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 不bất 久cửu 當đương 如như 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 速tốc 得đắc 成thành 就tựu 。 微vi 妙diệu 色sắc 身thân 。 具cụ 三tam 十thập 二nhị 。 大đại 丈trượng 夫phu 相tướng 。 若nhược 生sanh 人nhân 天thiên 。 所sở 在tại 之chi 處xứ 。 常thường 居cư 勝thắng 族tộc 。 悉tất 能năng 破phá 壞hoại 。 一nhất 切thiết 惡ác 趣thú 。 悉tất 能năng 遠viễn 離ly 。 一nhất 切thiết 惡ác 友hữu 。 悉tất 能năng 制chế 伏phục 。 一nhất 切thiết 外ngoại 道đạo 。 悉tất 能năng 解giải 脫thoát 。 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não 。 如như 師sư 子tử 王vương 。 摧tồi 伏phục 群quần 獸thú 。 堪kham 受thọ 一nhất 切thiết 。 眾chúng 生sanh 供cúng 養dường 。
Vị thiện nam tử này khéo được thân người và sẽ viên mãn tất cả công đức của Phổ Hiền Bồ-tát. Không bao lâu thì người ấy sẽ như Phổ Hiền Bồ-tát và sẽ mau được thành tựu sắc thân vi diệu với đầy đủ 32 tướng của bậc đại trượng phu. Nếu sanh vào cõi trời hoặc cõi người thì bất kỳ nơi nào, họ luôn ở trong gia tộc tôn quý. Người đó sẽ có thể phá hoại tất cả đường ác, có thể xa lìa tất cả bạn xấu, có thể chế phục tất cả ngoại đạo và có thể giải thoát tất cả phiền não, như sư tử chúa có thể tồi phục tất cả loài thú. Người này đáng được thọ nhận cúng dường của hết thảy chúng sanh.
又hựu 復phục 是thị 人nhân 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 最tối 後hậu 剎sát 那na 。 一nhất 切thiết 諸chư 根căn 。 悉tất 皆giai 散tán 壞hoại 。 一nhất 切thiết 親thân 屬thuộc 。 悉tất 皆giai 捨xả 離ly 。 一nhất 切thiết 威uy 勢thế 。 悉tất 皆giai 退thoái 失thất 。 輔phụ 相tướng 大đại 臣thần 。 宮cung 城thành 內nội 外ngoại 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 珍trân 寶bảo 伏phục 藏tạng 。 如như 是thị 一nhất 切thiết 。 無vô 復phục 相tương 隨tùy 。 唯duy 此thử 願nguyện 王vương 。 不bất 相tương 捨xả 離ly 。 於ư 一nhất 切thiết 時thời 。 引dẫn 導đạo 其kỳ 前tiền 。 一nhất 剎sát 那na 中trung 。 即tức 得đắc 往vãng 生sanh 。 極Cực 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 到đáo 已dĩ 。 即tức 見kiến 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 色sắc 相tướng 端đoan 嚴nghiêm 。 功công 德đức 具cụ 足túc 。 所sở 共cộng 圍vi 遶nhiễu 。
Lại nữa, ở trong một niệm cuối cùng lúc người này sắp mạng chung, khi tất cả các căn thảy đều ly tán và hoại diệt, khi tất cả thân thuộc phải đều lìa xa, khi tất cả uy thế thảy đều mất tan, khi phụ tướng đại thần, cung điện thành quách, voi ngựa xe cộ, và kho tàng trân quý, hết thảy đều chẳng thể theo cùng, duy chỉ những nguyện vương này sẽ luôn ở mãi bên mình. Ở tất cả mọi thời, các đại nguyện này sẽ chỉ dẫn người đó ở phía trước, và chỉ trong một niệm thì sẽ liền được vãng sanh về Thế giới Cực Lạc. Khi đã vãng sanh, họ liền thấy Đức Phật Vô Lượng Thọ, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Phổ Hiền Bồ-tát, Quán Tự Tại Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và chư Bồ-tát khác như thế. Sắc tướng của những vị Bồ-tát này đoan nghiêm, công đức trọn đủ, và các ngài đều sẽ vây quanh người đó.
其kỳ 人nhân 自tự 見kiến 。 生sanh 蓮liên 華hoa 中trung 。 蒙mông 佛Phật 授thọ 記ký 。 得đắc 授thọ 記ký 已dĩ 。 經kinh 於ư 無vô 數số 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 。 普phổ 於ư 十thập 方phương 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 世thế 界giới 。 以dĩ 智trí 慧tuệ 力lực 。 隨tùy 眾chúng 生sanh 心tâm 。 而nhi 為vi 利lợi 益ích 。
Người này sẽ tự thấy mình sanh trong hoa sen và được Phật thọ ký. Khi đã được thọ ký, họ sẽ trải qua vô số tỷ ức nayuta kiếp, bất khả thuyết bất khả thuyết thế giới trong khắp mười phương mà dùng sức trí tuệ để làm lợi ích với tùy theo tâm nguyện của chúng sanh.
不bất 久cửu 當đương 坐tọa 。 菩Bồ 提Đề 道Đạo 場Tràng 。 降hàng 伏phục 魔ma 軍quân 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 能năng 令linh 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 世thế 界giới 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 隨tùy 其kỳ 根căn 性tánh 。 教giáo 化hóa 成thành 熟thục 。 乃nãi 至chí 盡tận 於ư 。 未vị 來lai 劫kiếp 海hải 。 廣quảng 能năng 利lợi 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
Không bao lâu thì người ấy sẽ ngồi ở dưới cội Đạo thụ nơi Đạo Tràng, hàng phục ma quân, thành Chánh Đẳng Giác, và chuyển diệu Pháp luân. Người đó có thể khiến chúng sanh nhiều như cõi Phật cực vi trần số thế giới mà phát khởi Đạo tâm. Tùy theo căn tánh mà giáo hóa thành thục, cho đến hết biển kiếp ở vị lai mà có thể rộng làm lợi ích cho hết thảy chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 若nhược 聞văn 若nhược 信tín 。 此thử 大đại 願nguyện 王vương 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 除trừ 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 餘dư 無vô 知tri 者giả 。 是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 聞văn 此thử 願nguyện 王vương 。 莫mạc 生sanh 疑nghi 念niệm 。 應ưng 當đương 諦đế 受thọ 。 受thọ 已dĩ 能năng 讀độc 。 讀độc 已dĩ 能năng 誦tụng 。 誦tụng 已dĩ 能năng 持trì 。 乃nãi 至chí 書thư 寫tả 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。
Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh nào nghe được các đại nguyện vương này, rồi tin sâu, thọ trì đọc tụng và rộng thuyết giảng cho người khác, thì công đức có được của họ, trừ Phật Thế Tôn ra, không một ai có thể biết. Vì thế, khi các ông nghe những nguyện vương này thì chớ sanh lòng nghi. Hãy nên tín thọ thâm sâu. Sau khi tín thọ, hãy đọc tụng. Sau khi đọc tụng, hãy thọ trì, cho đến biên chép và rộng thuyết giảng cho người khác.
是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 所sở 有hữu 行hành 願nguyện 。 皆giai 得đắc 成thành 就tựu 。 所sở 獲hoạch 福phước 聚tụ 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 能năng 於ư 煩phiền 惱não 。 大đại 苦khổ 海hải 中trung 。 拔bạt 濟tế 眾chúng 生sanh 。 令linh 其kỳ 出xuất 離ly 。 皆giai 得đắc 往vãng 生sanh 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 極Cực 樂Lạc 世Thế 界Giới 。
Những người nào như vậy sẽ ở trong một niệm, các hành nguyện của họ đều được thành tựu. Công đức có được sẽ vô lượng vô biên. Họ có thể ở trong biển khổ lớn của phiền não mà cứu vớt chúng sanh ra khỏi và đều khiến được vãng sanh về Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ."
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 普phổ 觀quán 十thập 方phương 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phổ Hiền Đại Bồ-tát vì muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên, nên ngài quán sát khắp mười phương và nói kệ rằng:
所sở 有hữu 十thập 方phương 世thế 界giới 中trung 。
三tam 世thế 一nhất 切thiết 人Nhân 師Sư 子Tử 。
我ngã 以dĩ 清thanh 淨tịnh 身thân 語ngữ 意ý 。
一nhất 切thiết 徧biến 禮lễ 盡tận 無vô 餘dư 。
"Tất cả thế giới trong mười phương
Ba đời hết thảy Phật Như Lai
Con với thanh tịnh thân ngữ ý
Kính lễ biến khắp chẳng sót ai
普Phổ 賢Hiền 行hành 願nguyện 威uy 神thần 力lực 。
普phổ 現hiện 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 前tiền 。
一nhất 身thân 復phục 現hiện 剎sát 塵trần 身thân 。
一nhất 一nhất 徧biến 禮lễ 剎sát 塵trần 佛Phật 。
Phổ Hiền hành nguyện sức uy thần
Hiện khắp tất cả trước Như Lai
Một thân lại hiện sát trần thân
Mỗi thân lễ khắp sát trần Phật
於ư 一nhất 塵trần 中trung 塵trần 數số 佛Phật 。
各các 處xứ 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 會hội 中trung 。
無vô 盡tận 法Pháp 界Giới 塵trần 亦diệc 然nhiên 。
深thâm 信tín 諸chư 佛Phật 皆giai 充sung 滿mãn 。
Trong một vi trần trần số Phật
Bồ-tát chúng hội trong mỗi Phật
Vô tận Pháp Giới cũng như thế
Thâm tín chư Phật đầy kín khắp
各các 以dĩ 一nhất 切thiết 音âm 聲thanh 海hải 。
普phổ 出xuất 無vô 盡tận 妙diệu 言ngôn 辭từ 。
盡tận 於ư 未vị 來lai 一nhất 切thiết 劫kiếp 。
讚tán 佛Phật 甚thậm 深thâm 功công 德đức 海hải 。
Con dùng tất cả biển âm thanh
Phát ra vô tận diệu ngôn từ
Đến hết vị lai tất cả kiếp
Tán Phật sâu xa biển công đức
以dĩ 諸chư 最tối 勝thắng 妙diệu 華hoa 鬘man 。
妓kỹ 樂nhạc 塗đồ 香hương 及cập 傘tản 蓋cái 。
如như 是thị 最tối 勝thắng 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 。
我ngã 以dĩ 供cúng 養dường 諸chư 如Như 來Lai 。
Dùng các vòng hoa diệu tối thắng
Âm nhạc hương thơm cùng lọng che
Thù thắng trang nghiêm vật như thế
Con dâng cúng dường chư Như Lai
最tối 勝thắng 衣y 服phục 最tối 勝thắng 香hương 。
末mạt 香hương 燒thiêu 香hương 與dữ 燈đăng 燭chúc 。
一nhất 一nhất 皆giai 如như 妙Diệu 高Cao 聚tụ 。
我ngã 悉tất 供cúng 養dường 諸chư 如Như 來Lai 。
Y phục tuyệt đẹp hương quý hiếm
Hương bột hương đốt với đèn nến
Mỗi thứ tích tụ như Diệu Cao
Con thảy cúng dường chư Như Lai
我ngã 以dĩ 廣quảng 大đại 勝thắng 解giải 心tâm 。
深thâm 信tín 一nhất 切thiết 三tam 世thế 佛Phật 。
悉tất 以dĩ 普Phổ 賢Hiền 行hành 願nguyện 力lực 。
普phổ 徧biến 供cúng 養dường 諸chư 如Như 來Lai 。
Con dùng quảng đại thắng giải tâm
Tin sâu ba đời tất cả Phật
Nương vào Phổ Hiền sức hành nguyện
Cúng dường biến khắp chư Như Lai
我ngã 昔tích 所sở 造tạo 諸chư 惡ác 業nghiệp 。
皆giai 由do 無vô 始thỉ 貪tham 恚khuể 癡si 。
從tùng 身thân 語ngữ 意ý 之chi 所sở 生sanh 。
一nhất 切thiết 我ngã 今kim 皆giai 懺sám 悔hối 。
Thuở xưa con tạo bao nghiệp ác
Đều do vô thỉ tham sân si
Từ thân ngữ ý mà gây ra
Hết thảy con nay xin sám hối
十thập 方phương 一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
二Nhị 乘Thừa 有Hữu 學Học 及cập 無Vô 學Học 。
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 與dữ 菩Bồ 薩Tát 。
所sở 有hữu 功công 德đức 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Tất cả chúng sanh trong mười phương
Nhị Thừa Hữu Học cùng Vô Học
Hết thảy Như Lai và Bồ-tát
Con xin tùy hỷ công đức ấy
十thập 方phương 所sở 有hữu 世Thế 間Gian 燈Đăng 。
最tối 初sơ 成thành 就tựu 菩Bồ 提Đề 者giả 。
我ngã 今kim 一nhất 切thiết 皆giai 勸khuyến 請thỉnh 。
轉chuyển 於ư 無vô 上thượng 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
Mười phương tất cả Thế Gian Đăng
Thành tựu Phật Đạo lúc tối sơ
Con nay thảy đều xin khuyến thỉnh
Lăn chuyển vô thượng diệu Pháp luân
諸chư 佛Phật 若nhược 欲dục 示thị 涅Niết 槃Bàn 。
我ngã 悉tất 至chí 誠thành 而nhi 勸khuyến 請thỉnh 。
唯duy 願nguyện 久cửu 住trụ 剎sát 塵trần 劫kiếp 。
利lợi 樂lạc 一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Nếu có chư Phật muốn diệt độ
Con sẽ chí thành xin khuyến thỉnh
Kính mong trụ lâu sát trần kiếp
Lợi lạc hết thảy các chúng sanh
所sở 有hữu 禮lễ 讚tán 供cúng 養dường 佛Phật 。
請thỉnh 佛Phật 住trụ 世thế 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
隨tùy 喜hỷ 懺sám 悔hối 諸chư 善thiện 根căn 。
迴hồi 向hướng 眾chúng 生sanh 及cập 佛Phật 道Đạo 。
Lễ kính xưng tán cúng dường Phật
Thỉnh Phật trụ thế chuyển Pháp luân
Sám hối tùy hỷ tu căn lành
Hồi hướng chúng sanh và Phật Đạo
我ngã 隨tùy 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 學học 。
修tu 習tập 普Phổ 賢Hiền 圓viên 滿mãn 行hành 。
供cúng 養dường 過quá 去khứ 諸chư 如Như 來Lai 。
及cập 與dữ 現hiện 在tại 十thập 方phương 佛Phật 。
Con nguyện theo học tất cả Phật
Tu tập viên mãn hành Phổ Hiền
Cúng dường quá khứ chư Như Lai
Cùng với hiện tại mười phương Phật
未vị 來lai 一nhất 切thiết 天Thiên 人Nhân 師Sư 。
一nhất 切thiết 意ý 樂lạc 皆giai 圓viên 滿mãn 。
我ngã 願nguyện 普phổ 隨tùy 三tam 世thế 學học 。
速tốc 得đắc 成thành 就tựu 大đại 菩Bồ 提Đề 。
Hết thảy vị lai Thiên Nhân Sư
Tất cả ý vui đều viên mãn
Con nguyện theo học Phật ba đời
Mau chứng thành tựu đại viên giác
所sở 有hữu 十thập 方phương 一nhất 切thiết 剎sát 。
廣quảng 大đại 清thanh 淨tịnh 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 。
眾chúng 會hội 圍vi 遶nhiễu 諸chư 如Như 來Lai 。
悉tất 在tại 菩Bồ 提Đề 樹thụ 王vương 下hạ 。
Tất cả thế giới trong mười phương
Rộng lớn thanh tịnh diệu trang nghiêm
Chúng hội vi nhiễu chư Như Lai
Ở tại dưới cội Đạo thụ vương
十thập 方phương 所sở 有hữu 諸chư 眾chúng 生sanh 。
願nguyện 離ly 憂ưu 患hoạn 常thường 安an 樂lạc 。
獲hoạch 得đắc 甚thậm 深thâm 正Chánh 法Pháp 利lợi 。
滅diệt 除trừ 煩phiền 惱não 盡tận 無vô 餘dư 。
Con nguyện chúng sanh khắp mười phương
Lìa khỏi hoạn nạn thường an lạc
Có được Chánh Pháp lợi ích sâu
Diệt tận nguồn gốc phiền não sầu
我ngã 為vì 菩Bồ 提Đề 修tu 行hành 時thời 。
一nhất 切thiết 趣thú 中trung 成thành 宿Túc 命Mạng 。
常thường 得đắc 出xuất 家gia 修tu 淨tịnh 戒giới 。
無vô 垢cấu 無vô 破phá 無vô 穿xuyên 漏lậu 。
Lúc con tu hành Đạo Bồ-tát
Đắc Túc Mạng Thông ở mọi nơi
Thường được xuất gia tu tịnh giới
Vô cấu vô lậu chẳng phạm sai
天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。
乃nãi 至chí 人nhân 與dữ 非phi 人nhân 等đẳng 。
所sở 有hữu 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 語ngữ 。
悉tất 以dĩ 諸chư 音âm 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
Trời rồng, tiệp tật, quỷ úng hình
Cho đến loài người và phi nhân
Hết thảy ngôn ngữ của chúng sanh
Con dùng mọi tiếng thuyết Pháp lành
勤cần 修tu 清thanh 淨tịnh 波Ba 羅La 蜜Mật 。
恒hằng 不bất 忘vong 失thất 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
滅diệt 除trừ 障chướng 垢cấu 無vô 有hữu 餘dư 。
一nhất 切thiết 妙diệu 行hành 皆giai 成thành 就tựu 。
Pháp Đến Bờ Kia, tu thanh tịnh
Đạo tâm vô thượng không quên mất
Diệt trừ tận gốc tham sân si
Tất cả diệu hành đều thành tựu
於ư 諸chư 惑hoặc 業nghiệp 及cập 魔ma 境cảnh 。
世thế 間gian 道đạo 中trung 得đắc 解giải 脫thoát 。
猶do 如như 蓮liên 華hoa 不bất 著trước 水thủy 。
亦diệc 如như 日nhật 月nguyệt 不bất 住trụ 空không 。
Nghiệp chướng si mê với cảnh ma
Ở trong thế gian được giải thoát
Ví như hoa sen chẳng dính nước
Cũng như nhật nguyệt chẳng trụ không
悉tất 除trừ 一nhất 切thiết 惡ác 道đạo 苦khổ 。
等đẳng 與dữ 一nhất 切thiết 群quần 生sanh 樂lạc 。
如như 是thị 經Kinh 於ư 剎sát 塵trần 劫kiếp 。
十thập 方phương 利lợi 益ích 恒hằng 無vô 盡tận 。
Diệt trừ tất cả đường ác khổ
Ban vui hết thảy các chúng sanh
Số kiếp trải qua như vi trần
Lợi ích mười phương vô cùng tận
我ngã 常thường 隨tùy 順thuận 諸chư 眾chúng 生sanh 。
盡tận 於ư 未vị 來lai 一nhất 切thiết 劫kiếp 。
恒hằng 修tu 普Phổ 賢Hiền 廣quảng 大đại 行hành 。
圓viên 滿mãn 無vô 上thượng 大đại 菩Bồ 提Đề 。
Con thường tùy thuận các chúng sanh
Đến hết vị lai tất cả kiếp
Luôn tu Phổ Hiền quảng đại hành
Viên mãn vô thượng đại viên giác
所sở 有hữu 與dữ 我ngã 同đồng 行hành 者giả 。
於ư 一nhất 切thiết 處xứ 同đồng 集tập 會hội 。
身thân 口khẩu 意ý 業nghiệp 皆giai 同đồng 等đẳng 。
一nhất 切thiết 行hành 願nguyện 同đồng 修tu 學học 。
Nguyện ai cùng con đồng tu hành
Mọi nơi mọi chốn đồng hội họp
Thân ngữ ý nghiệp đồng như nhau
Hết thảy hành nguyện đồng tu học
所sở 有hữu 益ích 我ngã 善Thiện 知Tri 識Thức 。
為vì 我ngã 顯hiển 示thị 普Phổ 賢Hiền 行hành 。
常thường 願nguyện 與dữ 我ngã 同đồng 集tập 會hội 。
於ư 我ngã 常thường 生sanh 歡hoan 喜hỷ 心tâm 。
Chư Thiện Tri Thức chỉ dẫn con
Vì con hiển thị hành Phổ Hiền
Thường nguyện cùng con đồng hội họp
Tâm sanh hoan hỷ luôn với con
願nguyện 常thường 面diện 見kiến 諸chư 如Như 來Lai 。
及cập 諸chư 佛Phật 子tử 眾chúng 圍vi 遶nhiễu 。
於ư 彼bỉ 皆giai 興hưng 廣quảng 大đại 供cúng 。
盡tận 未vị 來lai 劫kiếp 無vô 疲bì 厭yếm 。
Nguyện thường diện kiến chư Như Lai
Cùng các Phật tử vi nhiễu Ngài
Con đều vui mừng rộng cúng dường
Hết kiếp vị lai không chán mỏi
願nguyện 持trì 諸chư 佛Phật 微vi 妙diệu 法Pháp 。
光quang 顯hiển 一nhất 切thiết 菩Bồ 提Đề 行hành 。
究cứu 竟cánh 清thanh 淨tịnh 普Phổ 賢Hiền 道Đạo 。
盡tận 未vị 來lai 劫kiếp 常thường 修tu 習tập 。
Nguyện trì chư Phật Pháp vi diệu
Sáng soi tất cả tuệ giác hành
Cứu cánh thanh tịnh Đạo Phổ Hiền
Hết kiếp vị lai thường tu tập
我ngã 於ư 一nhất 切thiết 諸chư 有hữu 中trung 。
所sở 修tu 福phước 智trí 恒hằng 無vô 盡tận 。
定định 慧tuệ 方phương 便tiện 及cập 解giải 脫thoát 。
獲hoạch 諸chư 無vô 盡tận 功công 德đức 藏tạng 。
Con sẽ ở trong tất cả cõi
Siêng tu phước trí hằng luôn mãi
Định tuệ phương tiện cùng giải thoát
Sẽ được vô tận tạng công đức
一nhất 塵trần 中trung 有hữu 塵trần 數số 剎sát 。
一nhất 一nhất 剎sát 有hữu 難nan 思tư 佛Phật 。
一nhất 一nhất 佛Phật 處xử 眾chúng 會hội 中trung 。
我ngã 見kiến 恒hằng 演diễn 菩Bồ 提Đề 行hành 。
Vi trần quốc độ trong một trần
Trong mỗi quốc độ vô số Phật
Con thấy mỗi Phật ở chúng hội
Luôn nói các hành dẫn về Đạo
普phổ 盡tận 十thập 方phương 諸chư 剎sát 海hải 。
一nhất 一nhất 毛mao 端đoan 三tam 世thế 海hải 。
佛Phật 海hải 及cập 與dữ 國quốc 土độ 海hải 。
我ngã 徧biến 修tu 行hành 經kinh 劫kiếp 海hải 。
Tận khắp mười phương biển quốc độ
Trên mỗi đầu lông biển ba đời
Biển Phật cùng với biển quốc độ
Con đều tu hành suốt biển kiếp
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 語ngữ 清thanh 淨tịnh 。
一nhất 言ngôn 具cụ 眾chúng 音âm 聲thanh 海hải 。
隨tùy 諸chư 眾chúng 生sanh 意ý 樂nhạo 音âm 。
一nhất 一nhất 流lưu 佛Phật 辯biện 才tài 海hải 。
Lời nói Như Lai thảy thanh tịnh
Một từ gồm cả biển âm thanh
Tùy ý chúng sanh tiếng muốn nghe
Nhất nhất lưu Phật biển biện tài
三tam 世thế 一nhất 切thiết 諸chư 如Như 來Lai 。
於ư 彼bỉ 無vô 盡tận 語ngữ 言ngôn 海hải 。
恒hằng 轉chuyển 理lý 趣thú 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
我ngã 深thâm 智trí 力lực 普phổ 能năng 入nhập 。
Ba đời tất cả chư Như Lai
Vô tận ngôn từ biển âm thanh
Luôn chuyển nghĩa thú diệu Pháp luân
Bằng trí lực thâm con vào khắp
我ngã 能năng 深thâm 入nhập 於ư 未vị 來lai 。
盡tận 一nhất 切thiết 劫kiếp 為vi 一nhất 念niệm 。
三tam 世thế 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 劫kiếp 。
為vi 一nhất 念niệm 際tế 我ngã 皆giai 入nhập 。
Có thể vào sâu đến vị lai
Tận hết thảy kiếp chỉ một niệm
Có bao nhiêu kiếp trong ba đời
Bằng với một niệm con vào hết
我ngã 於ư 一nhất 念niệm 見kiến 三tam 世thế 。
所sở 有hữu 一nhất 切thiết 人Nhân 師Sư 子Tử 。
亦diệc 常thường 入nhập 佛Phật 境cảnh 界giới 中trung 。
如như 幻huyễn 解giải 脫thoát 及cập 威uy 力lực 。
Con trong một niệm thấy tất cả
Chư Phật Như Lai tận ba đời
Cũng thường vào trong cảnh giới Phật
Như huyễn giải thoát cùng uy lực
於ư 一nhất 毛mao 端đoan 極cực 微vi 中trung 。
出xuất 現hiện 三tam 世thế 莊trang 嚴nghiêm 剎sát 。
十thập 方phương 塵trần 剎sát 諸chư 毛mao 端đoan 。
我ngã 皆giai 深thâm 入nhập 而nhi 嚴nghiêm 淨tịnh 。
Trên một đầu lông cực vi nhỏ
Xuất hiện ba đời trang nghiêm sát
Mười phương trần sát trên đầu lông
Con đều vào sâu tịnh trang nghiêm
所sở 有hữu 未vị 來lai 照Chiếu 世Thế 燈Đăng 。
成thành 道Đạo 轉chuyển 法Pháp 悟ngộ 群quần 有hữu 。
究cứu 竟cánh 佛Phật 事sự 示thị 涅Niết 槃Bàn 。
我ngã 皆giai 往vãng 詣nghệ 而nhi 親thân 近cận 。
Hết thảy vị lai Chiếu Thế Đăng
Thành Đạo chuyển Pháp độ chúng sanh
Viên mãn Phật sự hiện tịch diệt
Con đều đi tới để thân cận
速tốc 疾tật 周chu 徧biến 神thần 通thông 力lực 。
普Phổ 門môn 徧biến 入nhập 大Đại 乘Thừa 力lực 。
智trí 行hành 普phổ 修tu 功công 德đức 力lực 。
威uy 神thần 普phổ 覆phú 大đại 慈từ 力lực 。
Vụt nhanh trùm khắp sức thần thông
Phổ môn vào khắp sức Đại Thừa
Trí hành rộng tu sức công đức
Uy thần phủ khắp sức đại từ
徧biến 淨tịnh 莊trang 嚴nghiêm 勝thắng 福phước 力lực 。
無vô 著trước 無vô 依y 智trí 慧tuệ 力lực 。
定định 慧tuệ 方phương 便tiện 威uy 神thần 力lực 。
普phổ 能năng 積tích 集tập 菩Bồ 提Đề 力lực 。
Biến tịnh trang nghiêm sức thắng phước
Không chấp không nương sức trí tuệ
Định tuệ phương tiện sức uy thần
Khéo rộng tích tập sức tuệ giác
清thanh 淨tịnh 一nhất 切thiết 善thiện 業nghiệp 力lực 。
摧tồi 滅diệt 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não 力lực 。
降hàng 伏phục 一nhất 切thiết 諸chư 魔ma 力lực 。
圓viên 滿mãn 普Phổ 賢Hiền 諸chư 行hành 力lực 。
Thanh tịnh tất cả sức nghiệp lành
Diệt trừ tất cả sức phiền não
Hàng phục tất cả sức chúng ma
Viên mãn Phổ Hiền sức các hành
普phổ 能năng 嚴nghiêm 淨tịnh 諸chư 剎sát 海hải 。
解giải 脫thoát 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 海hải 。
善thiện 能năng 分phân 別biệt 諸chư 法pháp 海hải 。
能năng 甚thậm 深thâm 入nhập 智trí 慧tuệ 海hải 。
Khéo rộng nghiêm tịnh biển quốc độ
Giải thoát hết thảy biển chúng sanh
Có thể phân biệt biển các pháp
Khéo vào sâu xa biển trí tuệ
普phổ 能năng 清thanh 淨tịnh 諸chư 行hành 海hải 。
圓viên 滿mãn 一nhất 切thiết 諸chư 願nguyện 海hải 。
親thân 近cận 供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 海hải 。
修tu 行hành 無vô 倦quyện 經kinh 劫kiếp 海hải 。
Khéo rộng thanh tịnh biển các hành
Viên mãn tất cả biển các nguyện
Thân cận cúng dường biển chư Phật
Tu hành không mệt suốt biển kiếp
三tam 世thế 一nhất 切thiết 諸chư 如Như 來Lai 。
最tối 勝thắng 菩Bồ 提Đề 諸chư 行hành 願nguyện 。
我ngã 皆giai 供cúng 養dường 圓viên 滿mãn 修tu 。
以dĩ 普Phổ 賢Hiền 行hành 悟ngộ 菩Bồ 提Đề 。
Ba đời hết thảy chư Như Lai
Tất cả hành nguyện Đạo tối thắng
Con đều cúng dường tu viên mãn
Dùng Phổ Hiền hành mà chứng ngộ
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 有hữu 長trưởng 子tử 。
彼bỉ 名danh 號hiệu 曰viết 普Phổ 賢Hiền 尊Tôn 。
我ngã 今kim 迴hồi 向hướng 諸chư 善thiện 根căn 。
願nguyện 諸chư 智trí 行hành 悉tất 同đồng 彼bỉ 。
Tất cả Như Lai có trưởng tử
Tên của ngài là Phổ Hiền Tôn
Con nay hồi hướng mọi căn lành
Nguyện các trí hành đồng như ngài
願nguyện 身thân 口khẩu 意ý 恒hằng 清thanh 淨tịnh 。
諸chư 行hành 剎sát 土độ 亦diệc 復phục 然nhiên 。
如như 是thị 智trí 慧tuệ 號hiệu 普Phổ 賢Hiền 。
願nguyện 我ngã 與dữ 彼bỉ 皆giai 同đồng 等đẳng 。
Nguyện thân ngữ ý luôn thanh tịnh
Quốc độ các hành cũng như vậy
Trí tuệ như thế gọi Phổ Hiền
Nguyện con với ngài đều đồng nhau
我ngã 為vi 徧biến 淨tịnh 普Phổ 賢Hiền 行hành 。
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 諸chư 大đại 願nguyện 。
滿mãn 彼bỉ 事sự 業nghiệp 盡tận 無vô 餘dư 。
未vị 來lai 際tế 劫kiếp 恒hằng 無vô 倦quyện 。
Phổ Hiền hành nguyện con tịnh khắp
Với các đại nguyện Diệu Cát Tường
Viên mãn sự nghiệp chẳng thiếu sót
Đến hết vị lai không mỏi mệt
我ngã 所sở 修tu 行hành 無vô 有hữu 量lượng 。
獲hoạch 得đắc 無vô 量lượng 諸chư 功công 德đức 。
安an 住trụ 無vô 量lượng 諸chư 行hành 中trung 。
了liễu 達đạt 一nhất 切thiết 神thần 通thông 力lực 。
Con quyết tu hành chẳng hạn lượng
Vô lượng công đức sẽ có được
Trong vô lượng hành con an trụ
Liễu đạt hết thảy sức thần thông
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 勇dũng 猛mãnh 智trí 。
普Phổ 賢Hiền 慧tuệ 行hành 亦diệc 復phục 然nhiên 。
我ngã 今kim 迴hồi 向hướng 諸chư 善thiện 根căn 。
隨tùy 彼bỉ 一nhất 切thiết 常thường 修tu 學học 。
Trí tuệ dũng mãnh Diệu Cát Tường
Phổ Hiền tuệ hành cũng như vậy
Con nay hồi hướng mọi căn lành
Nguyện theo các ngài thường tu học
三tam 世thế 諸chư 佛Phật 所sở 稱xưng 歎thán 。
如như 是thị 最tối 勝thắng 諸chư 大đại 願nguyện 。
我ngã 今kim 迴hồi 向hướng 諸chư 善thiện 根căn 。
為vi 得đắc 普Phổ 賢Hiền 殊thù 勝thắng 行hành 。
Chư Phật ba đời đều xưng tán
Đại nguyện như thế là tối thắng
Con nay hồi hướng mọi căn lành
Để được Phổ Hiền thù thắng hành
願nguyện 我ngã 臨lâm 欲dục 命mạng 終chung 時thời 。
盡tận 除trừ 一nhất 切thiết 諸chư 障chướng 礙ngại 。
面diện 見kiến 彼bỉ 佛Phật 阿A 彌Di 陀Đà 。
即tức 得đắc 往vãng 生sanh 安An 樂Lạc 剎Sát 。
Nguyện con khi gần sắp mạng chung
Trừ sạch tất cả mọi chướng ngại
Diện kiến Đức Phật Vô Lượng Thọ
Liền được vãng sanh cõi Cực Lạc
我ngã 既ký 往vãng 生sanh 彼bỉ 國quốc 已dĩ 。
現hiện 前tiền 成thành 就tựu 此thử 大đại 願nguyện 。
一nhất 切thiết 圓viên 滿mãn 盡tận 無vô 餘dư 。
利lợi 樂lạc 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 界giới 。
Khi đã vãng sanh quốc độ kia
Hiện tiền thành tựu đại nguyện này
Tất cả viên mãn không thiếu sót
Lợi lạc hết thảy các chúng sanh
彼bỉ 佛Phật 眾chúng 會hội 咸hàm 清thanh 淨tịnh 。
我ngã 時thời 於ư 勝thắng 蓮liên 華hoa 生sanh 。
親thân 覩đổ 如Như 來Lai 無Vô 量Lượng 光Quang 。
現hiện 前tiền 授thọ 我ngã 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Chúng hội Phật kia đều thanh tịnh
Hoa sen thù thắng con hóa sanh
Tự thấy Như Lai Vô Lượng Quang
Hiện tiền thọ ký sẽ thành Phật
蒙mông 彼bỉ 如Như 來Lai 授thọ 記ký 已dĩ 。
化hóa 身thân 無vô 數số 百bách 俱câu 胝chi 。
智trí 力lực 廣quảng 大đại 徧biến 十thập 方phương 。
普phổ 利lợi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 界giới 。
Khi được Như Lai thọ ký rồi
Hóa thân vô số trăm ngàn ức
Trí lực quảng đại khắp mười phương
Rộng lợi hết thảy các chúng sanh
乃nãi 至chí 虛hư 空không 世thế 界giới 盡tận 。
眾chúng 生sanh 及cập 業nghiệp 煩phiền 惱não 盡tận 。
如như 是thị 一nhất 切thiết 無vô 盡tận 時thời 。
我ngã 願nguyện 究cứu 竟cánh 恒hằng 無vô 盡tận 。
Cho dù hư không thế giới tận
Chúng sanh cùng nghiệp phiền não tận
Tất cả như thế chẳng cùng tận
Lời nguyện con đây cũng không tận
十thập 方phương 所sở 有hữu 無vô 邊biên 剎sát 。
莊trang 嚴nghiêm 眾chúng 寶bảo 供cúng 如Như 來Lai 。
最tối 勝thắng 安an 樂lạc 施thí 天thiên 人nhân 。
經kinh 一nhất 切thiết 剎sát 微vi 塵trần 劫kiếp 。
Hết thảy mười phương vô biên cõi
Trân bảo trang nghiêm dâng Như Lai
An vui tối thắng thí trời người
Trải qua tất cả vi trần kiếp
若nhược 人nhân 於ư 此thử 勝thắng 願nguyện 王vương 。
一nhất 經kinh 於ư 耳nhĩ 能năng 生sanh 信tín 。
求cầu 勝thắng 菩Bồ 提Đề 心tâm 渴khát 仰ngưỡng 。
獲hoạch 勝thắng 功công 德đức 過quá 於ư 彼bỉ 。
Nguyện vương thù thắng nếu có ai
Nghe qua một lần mà sanh tín
Vì cầu thắng Đạo, tâm khát ngưỡng
Được thắng công đức hơn người kia
即tức 常thường 遠viễn 離ly 惡ác 知tri 識thức 。
永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 諸chư 惡ác 道đạo 。
速tốc 見kiến 如Như 來Lai 無Vô 量Lượng 光Quang 。
具cụ 此thử 普Phổ 賢Hiền 最tối 勝thắng 願nguyện 。
Sẽ luôn xa lìa ác tri thức
Vĩnh lìa tất cả mọi đường ác
Mau thấy Như Lai Vô Lượng Quang
Đầy đủ Phổ Hiền tối thắng nguyện
此thử 人nhân 善thiện 得đắc 勝thắng 壽thọ 命mạng 。
此thử 人nhân 善thiện 來lai 人nhân 中trung 生sanh 。
此thử 人nhân 不bất 久cửu 當đương 成thành 就tựu 。
如như 彼bỉ 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 行hành 。
Người này khéo được thắng thọ mạng
Người này khéo sanh trong loài người
Người này không lâu sẽ thành tựu
Phổ Hiền Bồ-tát đại hành nguyện
往vãng 昔tích 由do 無vô 智trí 慧tuệ 力lực 。
所sở 造tạo 極cực 惡ác 五ngũ 無vô 間gián 。
誦tụng 此thử 普Phổ 賢Hiền 大đại 願nguyện 王vương 。
一nhất 念niệm 速tốc 疾tật 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Lúc xưa do bởi không trí tuệ
Tạo nghiệp cực ác năm vô gián
Trì tụng Phổ Hiền đại nguyện vương
Với chỉ một niệm liền diệt tan
族tộc 姓tánh 種chủng 類loại 及cập 容dung 色sắc 。
相tướng 好hảo 智trí 慧tuệ 咸hàm 圓viên 滿mãn 。
諸chư 魔ma 外ngoại 道đạo 不bất 能năng 摧tồi 。
堪kham 為vi 三tam 界giới 所sở 應ứng 供cúng 。
Tộc tánh chủng loại cùng dung sắc
Tướng hảo trí tuệ đều viên mãn
Chúng ma ngoại đạo chẳng thể hủy
Xứng thọ cúng dường của ba cõi
速tốc 詣nghệ 菩Bồ 提Đề 大đại 樹thụ 王vương 。
坐tọa 已dĩ 降hàng 伏phục 諸chư 魔ma 眾chúng 。
成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
普phổ 利lợi 一nhất 切thiết 諸chư 含hàm 識thức 。
Mau về ngồi dưới cội Đạo thụ
Hàng phục ma quân chúng ma binh
Thành Đẳng Chánh Giác chuyển Pháp luân
Rộng lợi hết thảy các hữu tình
若nhược 人nhân 於ư 此thử 普Phổ 賢Hiền 願nguyện 。
讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 及cập 演diễn 說thuyết 。
果quả 報báo 唯duy 佛Phật 能năng 證chứng 知tri 。
決quyết 定định 獲hoạch 勝thắng 菩Bồ 提Đề 道Đạo 。
Phổ Hiền hành nguyện nếu có người
Thọ trì đọc tụng cùng diễn nói
Quả báo chỉ Phật mới biết rõ
Họ sẽ nhất định thành Phật Đạo
若nhược 人nhân 誦tụng 此thử 普Phổ 賢Hiền 願nguyện 。
我ngã 說thuyết 少thiểu 分phần 之chi 善thiện 根căn 。
一nhất 念niệm 一nhất 切thiết 悉tất 皆giai 圓viên 。
成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 清thanh 淨tịnh 願nguyện 。
Nếu ai trì tụng Phổ Hiền nguyện
Con nói dù chỉ chút thiện căn
Thảy đều viên mãn trong một niệm
Thành tựu chúng sanh thanh tịnh nguyện
我ngã 此thử 普Phổ 賢Hiền 殊thù 勝thắng 行hành 。
無vô 邊biên 勝thắng 福phước 皆giai 迴hồi 向hướng 。
普phổ 願nguyện 沈trầm 溺nịch 諸chư 眾chúng 生sanh 。
速tốc 往vãng 無Vô 量Lượng 光Quang 佛Phật 剎sát 。
Phổ Hiền hành nguyện thù thắng thay
Vô biên thắng phước xin hồi hướng
Nguyện khắp chìm đắm các chúng sanh
Mau về cõi Phật Vô Lượng Quang"
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 說thuyết 此thử 普Phổ 賢Hiền 。 廣quảng 大đại 願nguyện 王vương 。 清thanh 淨tịnh 偈kệ 已dĩ 。 善Thiện 財Tài 童Đồng 子Tử 。 踊dũng 躍dược 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc bấy giờ, khi Phổ Hiền Đại Bồ-tát ở trước Như Lai nói bài kệ thanh tịnh về Phổ Hiền quảng đại nguyện vương này xong, Đồng tử Thiện Tài vui mừng khôn xiết. Tất cả Bồ-tát đều rất hoan hỷ.
如Như 來Lai 讚tán 言ngôn 。
Khi ấy Như Lai ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。
"Lành thay, lành thay!"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 與dữ 諸chư 聖thánh 者giả 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 演diễn 說thuyết 如như 是thị 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 解giải 脫thoát 境cảnh 界giới 。 勝thắng 法Pháp 門môn 時thời 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 所sở 成thành 熟thục 。 六lục 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 賢Hiền 劫Kiếp 一nhất 切thiết 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 垢cấu 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 一Nhất 生Sanh 補Bổ 處Xứ 。 住trụ 灌quán 頂đảnh 位vị 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 餘dư 十thập 方phương 。 種chủng 種chủng 世thế 界giới 。 普phổ 來lai 集tập 會hội 。 一nhất 切thiết 剎sát 海hải 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 。 大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 犍Kiền 連Liên 等đẳng 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 并tinh 諸chư 人nhân 天thiên 。 一nhất 切thiết 世thế 主chủ 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Lúc Thế Tôn đã diễn nói môn thắng Pháp về cảnh giới giải thoát chẳng thể nghĩ bàn này cho chư thánh giả và các vị đại Bồ-tát, với Diệu Cát Tường Bồ-tát làm thượng thủ. Chư đại Bồ-tát cùng 6.000 vị Bhikṣu [bíc su] đã thành thục trong việc tu hành, với Từ Thị Bồ-tát làm thượng thủ. Hết thảy chư đại Bồ-tát trong kiếp Hiền, với Vô cấu Phổ Hiền Bồ-tát làm thượng thủ. Chư đại Bồ-tát Nhất Sanh Sở Hệ đang trụ ở quán đảnh vị cùng chư đại Bồ-tát đã đến từ vô lượng thế giới trong mười phương còn lại, số ấy nhiều như cực vi trần trong tất cả biển quốc độ, với Đại trí Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị và các vị khác như thế làm thượng thủ. Chư đại Thanh Văn, gồm có trời, người, chủ lãnh của tất cả thế giới, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi phiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân cùng tất cả đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
大Đại 方Phương 廣Quảng 佛Phật 華Hoa 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ 十thập
Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm ♦ Hết quyển 40 [40 quyển]
nayuta: na du ta
Bhikṣu: bíc su
Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm ♦ Quyển 40 [40 quyển]
入Nhập 不Bất 思Tư 議Nghị 解Giải 脫Thoát 境Cảnh 界Giới 普Phổ 賢Hiền 行Hành 願Nguyện 品Phẩm
☸ Phẩm Vào Cảnh Giới Giải Thoát Chẳng Thể Nghĩ Bàn của Phổ Hiền Hành Nguyện
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 稱xưng 歎thán 如Như 來Lai 。 勝thắng 功công 德đức 已dĩ 。 告cáo 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 善Thiện 財Tài 言ngôn 。
Lúc bấy giờ, khi Phổ Hiền Đại Bồ-tát đã xưng tán công đức thù thắng của Như Lai xong, ngài bảo chư Bồ-tát và Đồng tử Thiện Tài rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 如Như 來Lai 功công 德đức 。 假giả 使sử 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 經kinh 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 相tương 續tục 演diễn 說thuyết 。 不bất 可khả 窮cùng 盡tận 。 若nhược 欲dục 成thành 就tựu 。 此thử 功công 德đức 門môn 。 應ưng 修tu 十thập 種chủng 。 廣quảng 大đại 行hành 願nguyện 。 何hà 等đẳng 為vi 十thập 。
"Thiện nam tử! Giả sử tất cả chư Phật ở mười phương, trải qua bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số kiếp, để tương tục diễn nói về công đức của Như Lai, thì cũng không thể hết. Nếu ai muốn thành tựu môn công đức này, họ nên tu mười loại thực hành và thệ nguyện rộng lớn. Những gì là mười?
一nhất 者giả 。 禮lễ 敬kính 諸chư 佛Phật 。 二nhị 者giả 。 稱xưng 讚tán 如Như 來Lai 。 三tam 者giả 。 廣quảng 修tu 供cúng 養dường 。 四tứ 者giả 。 懺sám 悔hối 業nghiệp 障chướng 。 五ngũ 者giả 。 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 。 六lục 者giả 。 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。 七thất 者giả 。 請thỉnh 佛Phật 住trụ 世thế 。 八bát 者giả 。 常thường 隨tùy 佛Phật 學học 。 九cửu 者giả 。 恒hằng 順thuận 眾chúng 生sanh 。 十thập 者giả 。 普phổ 皆giai 迴hồi 向hướng 。
1. lễ kính chư Phật
2. xưng tán Như Lai
3. rộng tu cúng dường
4. sám hối nghiệp chướng
5. tùy hỷ công đức
6. thỉnh chuyển Pháp luân
7. thỉnh Phật trụ thế
8. thường theo học Phật
9. hằng thuận chúng sanh
10. khắp đều hồi hướng"
善Thiện 財Tài 白bạch 言ngôn 。
Đồng tử Thiện Tài thưa rằng:
大đại 聖thánh 。 云vân 何hà 禮lễ 敬kính 。 乃nãi 至chí 迴hồi 向hướng 。
"Thưa đại thánh! Thế nào là lễ kính và cho đến hồi hướng nghĩa là sao?"
❖
普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 告cáo 善Thiện 財Tài 言ngôn 。
Phổ Hiền Đại Bồ-tát bảo Đồng tử Thiện Tài rằng:
善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 禮lễ 敬kính 諸chư 佛Phật 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 以dĩ 普Phổ 賢Hiền 。 行hành 願nguyện 力lực 故cố 。 深thâm 心tâm 信tín 解giải 。 如như 對đối 目mục 前tiền 。
"Thiện nam tử! Nói lễ kính chư Phật, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có chư Phật Thế Tôn nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương. Do năng lực của Phổ Hiền hành nguyện, con khởi lòng tín giải sâu xa như đang thấy ở trước mắt.
悉tất 以dĩ 清thanh 淨tịnh 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 常thường 修tu 禮lễ 敬kính 。
Với thân ngữ ý nghiệp thanh tịnh, con thường tu lễ kính.
一nhất 一nhất 佛Phật 所sở 。 皆giai 現hiện 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 身thân 。 一nhất 一nhất 身thân 。 徧biến 禮lễ 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 佛Phật 。
Ở khắp mọi nơi của chư Phật, con đều hiện bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số thân. Mỗi từng thân, con lễ khắp bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số Phật.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 我ngã 禮lễ 乃nãi 盡tận 。 以dĩ 虛hư 空không 界giới 。 不bất 可khả 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 禮lễ 敬kính 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 禮lễ 乃nãi 盡tận 。 而nhi 眾chúng 生sanh 界giới 。 乃nãi 至chí 煩phiền 惱não 。 無vô 有hữu 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 禮lễ 敬kính 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Khi nào cõi giới hư không tận thì lúc đó sự lễ kính của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không chẳng thể tận nên sự lễ kính của con cũng không bao giờ tận. Cũng như vậy, cho đến khi nào cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự lễ kính của con mới tận. Nhưng vì cõi giới của chúng sanh và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự lễ kính của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 稱xưng 讚tán 如Như 來Lai 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 剎sát 土độ 。 所sở 有hữu 極cực 微vi 。 一nhất 一nhất 塵trần 中trung 。 皆giai 有hữu 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 極cực 微vi 塵trần 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 佛Phật 所sở 。 皆giai 有hữu 菩Bồ 薩Tát 。 海hải 會hội 圍vi 遶nhiễu 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói xưng tán Như Lai, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, tất cả cực vi trần số của hết thảy quốc độ trong ba đời mười phương, trong mỗi vi trần đều có số lượng chư Phật nhiều như cực vi trần của tất cả thế giới. Ở nơi của mỗi Đức Phật đều có hải hội chư Bồ-tát vi nhiễu.
我ngã 當đương 悉tất 以dĩ 。 甚thậm 深thâm 勝thắng 解giải 。 現hiện 前tiền 知tri 見kiến 。 各các 以dĩ 出xuất 過quá 。 辯Biện 才Tài 天Thiên 女Nữ 。 微vi 妙diệu 舌thiệt 根căn 。 一nhất 一nhất 舌thiệt 根căn 。 出xuất 無vô 盡tận 音âm 聲thanh 海hải 。 一nhất 一nhất 音âm 聲thanh 。 出xuất 一nhất 切thiết 言ngôn 辭từ 海hải 。 稱xưng 揚dương 讚tán 歎thán 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 諸chư 功công 德đức 海hải 。 窮cùng 未vị 來lai 際tế 。 相tương 續tục 不bất 斷đoạn 。 盡tận 於ư 法Pháp 界Giới 。 無vô 不bất 周chu 徧biến 。
Con sẽ dùng thắng giải sâu xa nên thấy biết như đang ở trước mắt. Trong mỗi thân hiện ra căn lưỡi vi diệu và vượt hơn cả Thiên nữ Biện Tài. Mỗi căn lưỡi vang ra vô tận biển âm thanh. Mỗi âm thanh phát ra hết thảy biển ngôn từ để tuyên dương và tán thán tất cả biển công đức của hết thảy Như Lai, liên tục không ngớt cho đến hết ranh giới ở vị lai khắp tận cùng của Pháp Giới--không nơi nào mà chẳng vang khắp.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 讚tán 乃nãi 盡tận 。 而nhi 虛hư 空không 界giới 。 乃nãi 至chí 煩phiền 惱não 。 無vô 有hữu 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 讚tán 歎thán 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho đến khi nào cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì lúc đó sự xưng tán của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự xưng tán của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 廣quảng 修tu 供cúng 養dường 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 一nhất 各các 有hữu 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 極cực 微vi 塵trần 數số 佛Phật 。 一nhất 一nhất 佛Phật 所sở 。 種chủng 種chủng 菩Bồ 薩Tát 。 海hải 會hội 圍vi 遶nhiễu 。 我ngã 以dĩ 普Phổ 賢Hiền 。 行hành 願nguyện 力lực 故cố 。 起khởi 深thâm 信tín 解giải 。 現hiện 前tiền 知tri 見kiến 。 悉tất 以dĩ 上thượng 妙diệu 。 諸chư 供cúng 養dường 具cụ 。 而nhi 為vi 供cúng 養dường 。 所sở 謂vị 。 華hoa 雲vân 。 鬘man 雲vân 。 天thiên 音âm 樂nhạc 雲vân 。 天thiên 傘tản 蓋cái 雲vân 。 天thiên 衣y 服phục 雲vân 。 天thiên 種chủng 種chủng 香hương 。 塗đồ 香hương 。 燒thiêu 香hương 。 末mạt 香hương 。 如như 是thị 等đẳng 雲vân 。 一nhất 一nhất 量lượng 如như 。 須Tu 彌Di 山Sơn 王Vương 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói rộng tu cúng dường, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, tất cả cực vi trần số của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương, trong mỗi vi trần đều có số lượng chư Phật nhiều như cực vi trần của tất cả thế giới. Ở nơi của mỗi Đức Phật đều có rất nhiều hải hội chư Bồ-tát vi nhiễu. Do năng lực của Phổ Hiền hành nguyện, con khởi lòng tín giải sâu xa nên thấy biết như đang ở trước mắt. Ở mỗi Đức Phật, con đều dùng các phẩm vật thượng diệu để làm cúng dường, như là: mây hoa, mây vòng hoa, mây âm nhạc cõi trời, mây lọng che cõi trời, mây y phục cõi trời, muôn loại hương cõi trời, hương xoa, hương đốt, hương bột, và các phẩm vật cúng dường như thế; số lượng của mỗi thứ lớn như Vua núi Diệu Cao.
然nhiên 種chủng 種chủng 燈đăng 。 酥tô 燈đăng 。 油du 燈đăng 。 諸chư 香hương 油du 燈đăng 。 一nhất 一nhất 燈đăng 炷chú 。 如như 須Tu 彌Di 山Sơn 。 一nhất 一nhất 燈đăng 油du 。 如như 大đại 海hải 水thủy 。 以dĩ 如như 是thị 等đẳng 。 諸chư 供cúng 養dường 具cụ 。 常thường 為vi 供cúng 養dường 。
Con lại thắp muôn loại đèn, như là: đèn bơ, đèn dầu, và các đèn dầu thơm. Tim đèn của mỗi cây lớn như núi Diệu Cao. Dung lượng dầu của mỗi cây đèn bằng như nước của biển cả. Với những vật cúng dường như thế, con luôn mãi cúng dường.
善thiện 男nam 子tử 。 諸chư 供cúng 養dường 中trung 。 法Pháp 供cúng 養dường 最tối 。
Thiện nam tử! Trong các sự cúng dường, cúng dường Pháp là tối thắng.
所sở 謂vị 。 如như 說thuyết 修tu 行hành 供cúng 養dường 。 利lợi 益ích 眾chúng 生sanh 供cúng 養dường 。 攝nhiếp 受thọ 眾chúng 生sanh 供cúng 養dường 。 代đại 眾chúng 生sanh 苦khổ 供cúng 養dường 。 勤cần 修tu 善thiện 根căn 供cúng 養dường 。 不bất 捨xả 菩Bồ 薩Tát 業nghiệp 供cúng 養dường 。 不bất 離ly 菩Bồ 提Đề 心tâm 供cúng 養dường 。
Các loại cúng dường như là:
- cúng dường bằng cách như thuyết tu hành,
- cúng dường bằng cách lợi ích chúng sanh,
- cúng dường bằng cách nhiếp thọ chúng sanh,
- cúng dường bằng cách gánh vác khổ của chúng sanh,
- cúng dường bằng cách siêng tu thiện căn,
- cúng dường bằng cách không xả Bồ-tát nghiệp,
- và cúng dường bằng cách không lìa Đạo tâm.
善thiện 男nam 子tử 。 如như 前tiền 供cúng 養dường 。 無vô 量lượng 功công 德đức 。 比tỉ 法Pháp 供cúng 養dường 。 一nhất 念niệm 功công 德đức 。 百bách 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 千thiên 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 百bách 千thiên 俱câu 胝chi 那na 由do 他tha 分phần 。 迦ca 羅la 分phần 。 算toán 分phần 。 數số 分phần 。 喻dụ 分phần 。 優ưu 波ba 尼ni 沙sa 陀đà 分phần 。 亦diệc 不bất 及cập 一nhất 。
Thiện nam tử! Như các sự cúng dường ở trước sẽ được vô lượng công đức, nhưng nếu so với một phần trăm, một phần ngàn, một phần của 100.000 ức nayuta [na du ta], một phần trăm của một cọng lông, một phần toán số thí dụ, và một phần cực vi tế của công đức từ một niệm cúng dường Pháp thì cũng không bằng.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 諸chư 如Như 來Lai 。 尊tôn 重trọng 法Pháp 故cố 。 以dĩ 如như 說thuyết 修tu 行hành 。 出xuất 生sanh 諸chư 佛Phật 故cố 。 若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 行hành 法Pháp 供cúng 養dường 。 則tắc 得đắc 成thành 就tựu 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 如như 是thị 修tu 行hành 。 是thị 真chân 供cúng 養dường 故cố 。 此thử 廣quảng 大đại 最tối 勝thắng 供cúng 養dường 。
Vì sao thế? Bởi tất cả Như Lai đều tôn trọng Pháp. Vì như thuyết tu hành sanh ra hết thảy chư Phật. Nếu chư Bồ-tát tu hành cúng dường Pháp thì sẽ được thành tựu cúng dường cho Như Lai. Tu hành như thế mới là chân cúng dường và là Pháp cúng dường quảng đại tối thắng.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 供cúng 乃nãi 盡tận 。 而nhi 虛hư 空không 界giới 。 乃nãi 至chí 煩phiền 惱não 。 不bất 可khả 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 供cúng 養dường 。 亦diệc 無vô 有hữu 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho đến khi nào cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì lúc đó sự cúng dường của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự cúng dường của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 懺sám 除trừ 業nghiệp 障chướng 者giả 。 菩Bồ 薩Tát 自tự 念niệm 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói sám hối nghiệp chướng, tức là Bồ-tát tự nghĩ như vầy:
我ngã 於ư 過quá 去khứ 。 無vô 始thỉ 劫kiếp 中trung 。 由do 貪tham 瞋sân 癡si 。 發phát 身thân 口khẩu 意ý 。 作tác 諸chư 惡ác 業nghiệp 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 若nhược 此thử 惡ác 業nghiệp 。 有hữu 體thể 相tướng 者giả 。 盡tận 虛hư 空không 界giới 。 不bất 能năng 容dung 受thọ 。 我ngã 今kim 悉tất 以dĩ 。 清thanh 淨tịnh 三tam 業nghiệp 。 徧biến 於ư 法Pháp 界Giới 。 極cực 微vi 塵trần 剎sát 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 前tiền 。 誠thành 心tâm 懺sám 悔hối 。 後hậu 不bất 復phục 造tạo 。 恒hằng 住trụ 淨tịnh 戒giới 。 一nhất 切thiết 功công 德đức 。
'Con từ vô thỉ kiếp trong quá khứ, do tham sân si nên đã tạo vô lượng vô biên nghiệp ác với thân ngữ ý. Nếu những nghiệp ác này có hình tướng thì tận cõi giới hư không cũng chẳng thể dung chứa. Con nay thanh tịnh ba nghiệp. Lại ở trước hết thảy chư Phật Bồ-tát nhiều như cực vi trần quốc độ khắp Pháp Giới mà thành tâm sám hối và mãi về sau sẽ không bao giờ tái phạm. Con sẽ luôn trụ trong tất cả công đức của tịnh giới.'
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 懺sám 乃nãi 盡tận 。 而nhi 虛hư 空không 界giới 。 乃nãi 至chí 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 。 不bất 可khả 盡tận 故cố 。 我ngã 此thử 懺sám 悔hối 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho đến khi nào cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì lúc đó sự sám hối của con mới tận. Nhưng vì cõi giới hư không và cho đến phiền não của chúng sanh chẳng có cùng tận, nên sự sám hối của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 隨tùy 喜hỷ 功công 德đức 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 從tùng 初sơ 發phát 心tâm 。 為vì 一Nhất 切Thiết 智Trí 。 勤cần 修tu 福phước 聚tụ 。 不bất 惜tích 身thân 命mạng 。 經kinh 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 一nhất 一nhất 劫kiếp 中trung 。 捨xả 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 頭đầu 目mục 手thủ 足túc 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói tùy hỷ công đức, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có chư Phật Như Lai nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương, vì cầu Nhất Thiết Trí nên từ lúc sơ phát tâm, chư Phật đã siêng tu hành để tích lũy phước đức mà chẳng hề nuối tiếc thân mạng. Chư Phật đã trải qua bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số kiếp. Trong mỗi kiếp, chư Phật đã xả bất khả thuyết bất khả thuyết đầu mắt tay chân, nhiều như cõi Phật cực vi trần số.
如như 是thị 一nhất 切thiết 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 圓viên 滿mãn 種chủng 種chủng 。 波Ba 羅La 蜜Mật 門môn 。 證chứng 入nhập 種chủng 種chủng 。 菩Bồ 薩Tát 智trí 地địa 。 成thành 就tựu 諸chư 佛Phật 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 及cập 般Bát 涅Niết 槃Bàn 。 分phân 布bố 舍xá 利lợi 。 所sở 有hữu 善thiện 根căn 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Chư Phật đã tu hành tất cả khổ hành khó làm như thế, nên viên mãn đủ mọi môn Đến Bờ Kia, chứng nhập mọi trí địa của Bồ-tát và thành tựu Đạo vô thượng của chư Phật. Rồi sau đó vào Cứu Cánh Tịch Diệt và phân phát xá-lợi. Tất cả căn lành của chư Phật, con thảy đều tùy hỷ.
及cập 彼bỉ 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 六lục 趣thú 四tứ 生sanh 。 一nhất 切thiết 種chủng 類loại 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 乃nãi 至chí 一nhất 塵trần 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Hết thảy công đức của mọi loài chúng sanh được sanh ra từ bốn loại ở trong sáu đường của tất cả thế giới khắp mười phương, thậm chí nhỏ như một hạt vi trần, con thảy đều tùy hỷ.
十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 有Hữu 學Học 無Vô 學Học 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Hết thảy công đức của tất cả Thanh Văn và Độc Giác trong ba đời mười phương, Hữu Học và Vô Học, con thảy đều tùy hỷ.
一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 修tu 無vô 量lượng 。 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。 志chí 求cầu 無Vô 上Thượng 正Chánh 等Đẳng 菩Bồ 提Đề 。 廣quảng 大đại 功công 德đức 。 我ngã 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Hết thảy công đức rộng lớn của tất cả Bồ-tát, các ngài đã tu vô lượng khổ hành khó làm để chí cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, con thảy đều tùy hỷ.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 隨tùy 喜hỷ 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự tùy hỷ này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 請thỉnh 轉chuyển 法Pháp 輪luân 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 中trung 。 一nhất 一nhất 各các 有hữu 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 廣quảng 大đại 佛Phật 剎sát 。 一nhất 一nhất 剎sát 中trung 。 念niệm 念niệm 有hữu 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 海hải 會hội 圍vi 遶nhiễu 。 而nhi 我ngã 悉tất 以dĩ 。 身thân 口khẩu 意ý 業nghiệp 。 種chủng 種chủng 方phương 便tiện 。 殷ân 勤cần 勸khuyến 請thỉnh 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói thỉnh chuyển Pháp luân, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, tất cả cực vi trần số của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương, trong mỗi vi trần đều có bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật nhiều như cực vi trần số cõi Phật rộng lớn. Trong mỗi quốc độ, niệm niệm tương tục, có bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số, hết thảy chư Phật đều thành Chánh Đẳng Giác và ở tất cả mỗi Đức Phật đều có hải hội chư Bồ-tát vi nhiễu.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 常thường 勸khuyến 請thỉnh 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 。 轉chuyển 正Chánh 法Pháp 輪luân 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì con cũng sẽ luôn mãi khuyến thỉnh tất cả chư Phật lăn chuyển bánh xe Chánh Pháp. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 請thỉnh 佛Phật 住trụ 世thế 者giả 。 所sở 有hữu 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 將tương 欲dục 示thị 現hiện 。 般Bát 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác 。 有Hữu 學Học 無Vô 學Học 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 。 諸chư 善Thiện 知Tri 識Thức 。 我ngã 悉tất 勸khuyến 請thỉnh 。 莫mạc 入nhập 涅Niết 槃Bàn 。 經kinh 於ư 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 為vì 欲dục 利lợi 樂lạc 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói thỉnh Phật trụ thế, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có chư Phật Như Lai nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương. Khi chư Phật sắp muốn thị hiện vào Cứu Cánh Tịch Diệt, hay chư Bồ-tát, Thanh Văn, Duyên Giác, Hữu Học và Vô Học, cho đến tất cả chư Thiện Tri Thức, con đều khuyến thỉnh chớ vào tịch diệt. Con cầu thỉnh các ngài hãy trụ ở thế gian cho đến số kiếp nhiều như số cực vi trần của hết thảy cõi Phật để mang đến lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 勸khuyến 請thỉnh 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự khuyến thỉnh này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 常thường 隨tùy 佛Phật 學học 者giả 。 如như 此thử 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 如Như 來Lai 。 從tùng 初sơ 發phát 心tâm 。 精tinh 進tấn 不bất 退thoái 。 以dĩ 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 身thân 命mạng 。 而nhi 為vi 布bố 施thí 。 剝bác 皮bì 為vi 紙chỉ 。 析tích 骨cốt 為vi 筆bút 。 刺thứ 血huyết 為vi 墨mặc 。 書thư 寫tả 經Kinh 典điển 。 積tích 如như 須Tu 彌Di 。 為vì 重trọng 法Pháp 故cố 。 不bất 惜tích 身thân 命mạng 。 何hà 況huống 王vương 位vị 。 城thành 邑ấp 聚tụ 落lạc 。 宮cung 殿điện 園viên 林lâm 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 及cập 餘dư 。 種chủng 種chủng 難nan 行hành 苦khổ 行hành 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói thường theo học Phật, tức là con sẽ như Quang Minh Biến Chiếu Như Lai của Thế giới Kham Nhẫn này. Từ lúc sơ phát tâm, Ngài luôn tinh tấn và chưa từng thoái lui. Ngài đã xả bỏ bất khả thuyết bất khả thuyết thân mạng để làm bố thí. Vì để biên chép Kinh điển, Ngài đã lóc da làm giấy, chẻ xương làm bút, chích máu làm mực và số ấy tích tụ như núi Diệu Cao. Bởi Ngài hết mực kính trọng Pháp nên chẳng hề luyến tiếc gì về thân mạng. Huống nữa là vương vị, thành thị xóm làng, cung điện viên lâm, hoặc bất cứ tài vật nào khác. Ngài đã tu hành mọi khổ hành khó làm.
乃nãi 至chí 樹thụ 下hạ 。 成thành 大đại 菩Bồ 提Đề 。 示thị 種chủng 種chủng 神thần 通thông 。 起khởi 種chủng 種chủng 變biến 化hóa 。 現hiện 種chủng 種chủng 佛Phật 身thân 。 處xử 種chủng 種chủng 眾chúng 會hội 。 或hoặc 處xứ 一nhất 切thiết 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 或hoặc 處xứ 聲Thanh 聞Văn 。 及cập 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 或hoặc 處xứ 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 小tiểu 王vương 眷quyến 屬thuộc 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 或hoặc 處xử 剎sát 利lợi 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 。 長trưởng 者giả 居cư 士sĩ 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 乃nãi 至chí 或hoặc 處xứ 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 眾chúng 會hội 道Đạo 場Tràng 。 處xứ 於ư 如như 是thị 。 種chủng 種chủng 眾chúng 會hội 。 以dĩ 圓viên 滿mãn 音âm 。 如như 大đại 雷lôi 震chấn 。 隨tùy 其kỳ 樂nhạo 欲dục 。 成thành 熟thục 眾chúng 生sanh 。 乃nãi 至chí 示thị 現hiện 。 入nhập 於ư 涅Niết 槃Bàn 。 如như 是thị 一nhất 切thiết 。 我ngã 皆giai 隨tùy 學học 。
Khi thành tựu đại giác dưới gốc cây, Ngài hiển thị đủ mọi thần thông, phát khởi muôn sự biến hóa, hiện ra vô số thân Phật, và ở khắp mọi chúng hội. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của tất cả chư đại Bồ-tát. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của Thanh Văn và Độc Giác. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của Chuyển Luân Thánh Vương và quyến thuộc tiểu vương. Hoặc ở tại chúng hội Đạo Tràng của vua chúa, Phạm Chí, trưởng giả hay cư sĩ. Cho đến ở tại các chúng hội Đạo Tràng khác nhau của thiên long bát bộ, người và phi nhân. Ở tại vô số chúng hội như thế, Ngài dùng âm thanh viên mãn như sấm nổ vang rền để thành thục chúng sanh tùy theo ước muốn của họ và cho đến thị hiện vào tịch diệt. Hết thảy như thế, con thảy đều theo học.
如như 今kim 世Thế 尊Tôn 毘Tỳ 盧Lô 遮Già 那Na 。 如như 是thị 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 三tam 世thế 。 一nhất 切thiết 佛Phật 剎sát 。 所sở 有hữu 塵trần 中trung 。 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 。 皆giai 亦diệc 如như 是thị 。 於ư 念niệm 念niệm 中trung 。 我ngã 皆giai 隨tùy 學học 。
Như hiện tại Thế Tôn Quang Minh Biến Chiếu, cho đến tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, hết thảy chư Như Lai trong mỗi vi trần của hết thảy cõi Phật trong ba đời mười phương cũng lại như vậy. Trong từng niệm, con thảy đều theo học.
如như 是thị 虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 隨tùy 學học 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự theo học này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 恒hằng 順thuận 眾chúng 生sanh 者giả 。 謂vị 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 十thập 方phương 剎sát 海hải 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 種chủng 種chủng 差sai 別biệt 。 所sở 謂vị 。 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 或hoặc 有hữu 依y 於ư 地địa 。 水thủy 。 火hỏa 。 風phong 。 而nhi 生sanh 住trú 者giả 。 或hoặc 有hữu 依y 空không 。 及cập 諸chư 卉hủy 木mộc 。 而nhi 生sanh 住trú 者giả 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói hằng thuận chúng sanh, tức là tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không, có muôn loại chúng sanh khác nhau trong biển quốc độ ở mười phương. Như là sanh ra từ trứng, sanh ra từ bào thai, sanh ra từ ẩm ướt, và sanh ra từ biến hóa. Hoặc có loài nương nơi đất, nước, gió, lửa mà sinh sống. Hoặc có loài nương hư không và cỏ cây mà sinh sống.
種chủng 種chủng 生sanh 類loại 。 種chủng 種chủng 色sắc 身thân 。 種chủng 種chủng 形hình 狀trạng 。 種chủng 種chủng 相tướng 貌mạo 。 種chủng 種chủng 壽thọ 量lượng 。 種chủng 種chủng 族tộc 類loại 。 種chủng 種chủng 名danh 號hiệu 。 種chủng 種chủng 心tâm 性tánh 。 種chủng 種chủng 知tri 見kiến 。 種chủng 種chủng 欲dục 樂lạc 。 種chủng 種chủng 意ý 行hành 。 種chủng 種chủng 威uy 儀nghi 。 種chủng 種chủng 衣y 服phục 。 種chủng 種chủng 飲ẩm 食thực 。
Muôn loại giống nòi, muôn loại sắc thân, muôn loại hình trạng, muôn loại tướng mạo, muôn loại thọ lượng, muôn loại chủng tộc, muôn loại danh hiệu, muôn loại tâm tánh, muôn loại tri kiến, muôn loại dục lạc, muôn loại ý hành, muôn loại uy nghi, muôn loại y phục, muôn loại ẩm thực.
處xứ 於ư 種chủng 種chủng 。 村thôn 營doanh 。 聚tụ 落lạc 。 城thành 邑ấp 。 宮cung 殿điện 。 乃nãi 至chí 一nhất 切thiết 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 無vô 足túc 。 二nhị 足túc 。 四tứ 足túc 。 多đa 足túc 。 有hữu 色sắc 。 無vô 色sắc 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 非phi 有hữu 想tưởng 。 非phi 無vô 想tưởng 。
Gồm các loài sống trong vô số thôn ấp, xóm làng, thành quách, cung điện, và cho đến hết thảy thiên long bát bộ, người và phi nhân. Có chúng sanh không chân, một chân, hai chân, bốn chân, nhiều chân; có sắc, vô sắc, có tưởng, vô tưởng, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng.
如như 是thị 等đẳng 類loại 。 我ngã 皆giai 於ư 彼bỉ 。 隨tùy 順thuận 而nhi 轉chuyển 。 種chủng 種chủng 承thừa 事sự 。 種chủng 種chủng 供cúng 養dường 。 如như 敬kính 父phụ 母mẫu 。 如như 奉phụng 師sư 長trưởng 。 及cập 阿A 羅La 漢Hán 。 乃nãi 至chí 如Như 來Lai 。 等đẳng 無vô 有hữu 異dị 。
Các loại chúng sanh như vậy, con đều tùy thuận hiếu dưỡng, phụng sự và cúng dường. Con đối với họ như kính trọng cha mẹ, như phụng sự sư trưởng cùng bậc Ưng Chân, và cho đến như chư Phật--không chút sai khác.
於ư 諸chư 病bệnh 苦khổ 。 為vi 作tác 良lương 醫y 。 於ư 失thất 道đạo 者giả 。 示thị 其kỳ 正chánh 路lộ 。 於ư 闇ám 夜dạ 中trung 。 為vi 作tác 光quang 明minh 。 於ư 貧bần 窮cùng 者giả 。 令linh 得đắc 伏phục 藏tạng 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 平bình 等đẳng 饒nhiêu 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
Con sẽ làm thầy thuốc giỏi cho những ai mắc bệnh khổ. Con sẽ chỉ dẫn đúng đường cho những ai đang bị lạc. Con sẽ làm ánh sáng cho những ai trong đêm tối. Con sẽ khiến cho những ai bần cùng được kho tàng quý giá. Bồ-tát làm lợi ích cho hết thảy chúng sanh với tâm bình đẳng như thế đấy.
何hà 以dĩ 故cố 。 菩Bồ 薩Tát 若nhược 能năng 。 隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 。 則tắc 為vi 隨tùy 順thuận 。 供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 。 若nhược 於ư 眾chúng 生sanh 。 尊tôn 重trọng 承thừa 事sự 。 則tắc 為vi 尊tôn 重trọng 。 承thừa 事sự 如Như 來Lai 。 若nhược 令linh 眾chúng 生sanh 。 生sanh 歡hoan 喜hỷ 者giả 。 則tắc 令linh 一nhất 切thiết 。 如Như 來Lai 歡hoan 喜hỷ 。
Vì sao thế? Bởi nếu Bồ-tát có thể tùy thuận chúng sanh thì cũng tức là tùy thuận cúng dường chư Phật. Nếu đối với chúng sanh mà tôn trọng phụng sự thì cũng tức là tôn trọng phụng sự Như Lai. Nếu làm chúng sanh hoan hỷ thì cũng tức là khiến cho tất cả Như Lai hoan hỷ.
何hà 以dĩ 故cố 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 以dĩ 大đại 悲bi 心tâm 。 而nhi 為vi 體thể 故cố 。 因nhân 於ư 眾chúng 生sanh 。 而nhi 起khởi 大đại 悲bi 。 因nhân 於ư 大đại 悲bi 。 生sanh 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 因nhân 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Vì sao thế? Bởi chư Phật Như Lai lấy tâm đại bi làm thể. Vì chúng sanh mà khởi lòng đại bi. Do từ lòng đại bi mà phát khởi Đạo tâm. Do từ Đạo tâm mà thành Chánh Đẳng Giác.
譬thí 如như 曠khoáng 野dã 。 沙sa 磧thích 之chi 中trung 。 有hữu 大đại 樹thụ 王vương 。 若nhược 根căn 得đắc 水thủy 。 枝chi 葉diệp 華hoa 果quả 。 悉tất 皆giai 繁phồn 茂mậu 。 生sanh 死tử 曠khoáng 野dã 。 菩Bồ 提Đề 樹thụ 王vương 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 而nhi 為vi 樹thụ 根căn 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 華hoa 果quả 。 以dĩ 大đại 悲bi 水thủy 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 智trí 慧tuệ 華hoa 果quả 。
Đây ví như có một đại thụ vương mọc ở nơi hoang dã cát đá. Nếu rễ của nó gặp nước thì cành, lá, hoa, và trái tất đều sẽ tươi tốt xum xuê. Cội Đạo thụ vương mọc trong sanh tử hoang vu cũng lại như vậy. Hết thảy chúng sanh là gốc rễ; chư Phật Bồ-tát là hoa quả. Phàm ai dùng nước đại bi để làm lợi ích cho chúng sanh, họ sẽ có thể thành tựu trí tuệ hoa quả của chư Phật Bồ-tát.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 大đại 悲bi 水thủy 。 饒nhiêu 益ích 眾chúng 生sanh 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 故cố 。 是thị 故cố 菩Bồ 提Đề 。 屬thuộc 於ư 眾chúng 生sanh 。 若nhược 無vô 眾chúng 生sanh 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 終chung 不bất 能năng 成thành 。 無Vô 上Thượng 正Chánh 覺Giác 。
Vì sao thế? Bởi nếu chư Bồ-tát dùng nước đại bi để làm lợi ích cho chúng sanh, họ sẽ có thể thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Cho nên, tuệ giác thuộc về chúng sanh. Nếu không có chúng sanh, thì sẽ không một Bồ-tát nào có thể thành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 於ư 此thử 義nghĩa 。 應ưng 如như 是thị 解giải 。 以dĩ 於ư 眾chúng 生sanh 。 心tâm 平bình 等đẳng 故cố 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 圓viên 滿mãn 大đại 悲bi 。 以dĩ 大đại 悲bi 心tâm 。 隨tùy 眾chúng 生sanh 故cố 。 則tắc 能năng 成thành 就tựu 。 供cúng 養dường 如Như 來Lai 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 隨tùy 順thuận 眾chúng 生sanh 。
Thiện nam tử! Ông nên lý giải nghĩa thú này như vầy: Phàm tâm của ai bình đẳng đối với chúng sanh, họ sẽ có thể thành tựu viên mãn đại bi. Do tâm đại bi tùy thuận chúng sanh nên sẽ có thể thành tựu cúng dường Như Lai. Bồ-tát tùy thuận chúng sanh như thế đấy.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 隨tùy 順thuận 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự tùy thuận này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
復phục 次thứ 善thiện 男nam 子tử 。 言ngôn 普phổ 皆giai 迴hồi 向hướng 者giả 。 從tùng 初sơ 禮lễ 拜bái 。 乃nãi 至chí 隨tùy 順thuận 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 皆giai 悉tất 迴hồi 向hướng 。 盡tận 法Pháp 界Giới 。 虛hư 空không 界giới 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 願nguyện 令linh 眾chúng 生sanh 。 常thường 得đắc 安an 樂lạc 。 無vô 諸chư 病bệnh 苦khổ 。 欲dục 行hành 惡ác 法pháp 。 皆giai 悉tất 不bất 成thành 。 所sở 修tu 善thiện 業nghiệp 。 皆giai 速tốc 成thành 就tựu 。 關quan 閉bế 一nhất 切thiết 。 諸chư 惡ác 趣thú 門môn 。 開khai 示thị 人nhân 天thiên 。 涅Niết 槃Bàn 正chánh 路lộ 。 若nhược 諸chư 眾chúng 生sanh 。 因nhân 其kỳ 積tích 集tập 。 諸chư 惡ác 業nghiệp 故cố 。 所sở 感cảm 一nhất 切thiết 。 極cực 重trọng 苦khổ 果quả 。 我ngã 皆giai 代đại 受thọ 。 令linh 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 悉tất 得đắc 解giải 脫thoát 。 究cứu 竟cánh 成thành 就tựu 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 菩Bồ 薩Tát 如như 是thị 。 所sở 修tu 迴hồi 向hướng 。
Lại nữa, thiện nam tử! Nói khắp đều hồi hướng, tức là toàn bộ công đức từ lúc mới lễ bái cho đến tùy thuận, con thảy đều hồi hướng về tất cả chúng sanh cho đến tận cùng của Pháp Giới và cõi giới hư không. Con nguyện sẽ khiến chúng sanh luôn được an lạc, không gặp các chứng bệnh cùng khổ não. Như có ai muốn làm điều ác thì đều chẳng thể được. Như có ai muốn làm việc lành thì tất sẽ mau thành tựu. Con nguyện đóng bít tất cả các đường ác và khai mở chánh đạo của cõi trời, người, và tịch diệt. Nếu có những chúng sanh nào do bởi tích tập nhiều nghiệp ác mà chiêu cảm quả báo của hết thảy cực trọng khổ ách, con đều sẽ gánh chịu giùm họ. Con khiến các chúng sanh kia đều được giải thoát và cứu cánh sẽ thành tựu Đạo vô thượng. Bồ-tát tu hồi hướng như thế đấy.
虛hư 空không 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 界giới 盡tận 。 眾chúng 生sanh 業nghiệp 盡tận 。 眾chúng 生sanh 煩phiền 惱não 盡tận 。 我ngã 此thử 迴hồi 向hướng 。 無vô 有hữu 窮cùng 盡tận 。 念niệm 念niệm 相tương 續tục 。 無vô 有hữu 間gián 斷đoạn 。 身thân 語ngữ 意ý 業nghiệp 。 無vô 有hữu 疲bì 厭yếm 。
Cho dù cõi giới hư không tận, cõi giới chúng sanh tận, chúng sanh nghiệp tận, và chúng sanh phiền não tận thì sự hồi hướng này của con cũng không bao giờ tận. Thân ngữ ý nghiệp của con sẽ niệm niệm tương tục, chẳng chút gián đoạn và không hề chán ghét hay mệt mỏi.
❖
善thiện 男nam 子tử 。 是thị 為vi 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 十thập 種chủng 大đại 願nguyện 。 具cụ 足túc 圓viên 滿mãn 。 若nhược 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 此thử 大đại 願nguyện 。 隨tùy 順thuận 趣thú 入nhập 。 則tắc 能năng 成thành 熟thục 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 則tắc 能năng 隨tùy 順thuận 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 。 則tắc 能năng 成thành 滿mãn 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 諸chư 行hành 願nguyện 海hải 。
Thiện nam tử! Đây là mười loại đại nguyện viên mãn đầy đủ của đại Bồ-tát. Nếu chư Bồ-tát nào tùy thuận vào những đại nguyện này, thì họ sẽ có thể thành thục tất cả chúng sanh, có thể tùy thuận Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và có thể thành tựu viên mãn biển hành nguyện của Phổ Hiền Bồ-tát.
是thị 故cố 善thiện 男nam 子tử 。 汝nhữ 於ư 此thử 義nghĩa 。 應ưng 如như 是thị 知tri 。
Vì thế, thiện nam tử! Ông nên đối với nghĩa thú này mà biết như vậy.
若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 以dĩ 滿mãn 十thập 方phương 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 。 佛Phật 剎sát 極cực 微vi 塵trần 數số 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 上thượng 妙diệu 七thất 寶bảo 。 及cập 諸chư 人nhân 天thiên 。 最tối 勝thắng 安an 樂lạc 。 布bố 施thí 爾nhĩ 所sở 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 所sở 有hữu 眾chúng 生sanh 。 供cúng 養dường 爾nhĩ 所sở 。 一nhất 切thiết 世thế 界giới 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 經kinh 爾nhĩ 所sở 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 劫kiếp 。 相tương 續tục 不bất 斷đoạn 。 所sở 得đắc 功công 德đức 。
Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, dùng các vật bảy báu thượng diệu tràn khắp vô lượng vô biên bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật cực vi trần số ở tất cả thế giới trong mười phương, cùng bố thí mọi điều an vui tối thắng của cõi trời hay nhân gian cho hết thảy chúng sanh đến tất cả thế giới kia, lại cúng dường liên tục không ngừng nghỉ những phẩm vật như thế cho chư Phật Bồ-tát trong tất cả thế giới và trải qua cõi Phật cực vi trần số kiếp, thì công đức có được của họ sẽ vô cùng tận.
若nhược 復phục 有hữu 人nhân 。 聞văn 此thử 願nguyện 王vương 。 一nhất 經kinh 於ư 耳nhĩ 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 比tỉ 前tiền 功công 德đức 。 百bách 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 千thiên 分phần 不bất 及cập 一nhất 。 乃nãi 至chí 優ưu 波ba 尼ni 沙sa 陀đà 分phần 。 亦diệc 不bất 及cập 一nhất 。
Nhưng nếu lại có người nghe về các nguyện vương này chừng một lần thoáng qua tai, công đức ở trước mà so với một phần trăm, một phần ngàn, và cho đến một phần cực vi tế của công đức này thì cũng không bằng.
或hoặc 復phục 有hữu 人nhân 。 以dĩ 深thâm 信tín 心tâm 。 於ư 此thử 大đại 願nguyện 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 乃nãi 至chí 書thư 寫tả 。 一nhất 四tứ 句cú 偈kệ 。 速tốc 能năng 除trừ 滅diệt 。 五ngũ 無vô 間gián 業nghiệp 。 所sở 有hữu 世thế 間gian 。 身thân 心tâm 等đẳng 病bệnh 。 種chủng 種chủng 苦khổ 惱não 。 乃nãi 至chí 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 一nhất 切thiết 惡ác 業nghiệp 。 皆giai 得đắc 消tiêu 除trừ 。
Hoặc lại có người sanh lòng tin thâm sâu với các đại nguyện này, rồi thọ trì đọc tụng, cho đến biên chép chỉ một bài kệ bốn câu, người đó sẽ mau có thể diệt trừ năm tội vô gián. Tất cả thân bệnh và tâm bệnh của thế gian, muôn vàn sự khổ não, và cho đến cõi Phật cực vi trần số hết thảy nghiệp ác cũng đều được tiêu trừ.
一nhất 切thiết 魔ma 軍quân 。 夜dạ 叉xoa 羅la 剎sát 。 若nhược 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。 若nhược 毘tỳ 舍xá 闍xà 。 若nhược 部bộ 多đa 等đẳng 。 飲ẩm 血huyết 噉đạm 肉nhục 。 諸chư 惡ác 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 悉tất 遠viễn 離ly 。 或hoặc 時thời 發phát 心tâm 。 親thân 近cận 守thủ 護hộ 。 是thị 故cố 若nhược 人nhân 。 誦tụng 此thử 願nguyện 者giả 。 行hành 於ư 世thế 間gian 。 無vô 有hữu 障chướng 礙ngại 。 如như 空không 中trung 月nguyệt 。 出xuất 於ư 雲vân 翳ế 。 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 之chi 所sở 稱xưng 讚tán 。 一nhất 切thiết 人nhân 天thiên 。 皆giai 應ưng 禮lễ 敬kính 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 悉tất 應ưng 供cúng 養dường 。
Tất cả ma quân, quỷ tiệp tật, quỷ bạo ác, quỷ úng hình, quỷ hút tinh khí, quỷ tinh linh, và chúng ác quỷ thần ăn thịt uống máu thảy đều xa lánh. Hoặc chúng sẽ phát tâm mà thân cận và bảo hộ người đó. Cho nên, nếu có ai đọc tụng các đại nguyện này thì họ đi khắp thế gian sẽ không bị chướng ngại, như mặt trăng giữa không trung ra khỏi đám mây che. Chư Phật Bồ-tát sẽ ngợi khen người đó. Hết thảy trời người đều nên lễ kính và tất cả chúng sanh đều nên cúng dường.
此thử 善thiện 男nam 子tử 。 善thiện 得đắc 人nhân 身thân 。 圓viên 滿mãn 普Phổ 賢Hiền 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 不bất 久cửu 當đương 如như 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 速tốc 得đắc 成thành 就tựu 。 微vi 妙diệu 色sắc 身thân 。 具cụ 三tam 十thập 二nhị 。 大đại 丈trượng 夫phu 相tướng 。 若nhược 生sanh 人nhân 天thiên 。 所sở 在tại 之chi 處xứ 。 常thường 居cư 勝thắng 族tộc 。 悉tất 能năng 破phá 壞hoại 。 一nhất 切thiết 惡ác 趣thú 。 悉tất 能năng 遠viễn 離ly 。 一nhất 切thiết 惡ác 友hữu 。 悉tất 能năng 制chế 伏phục 。 一nhất 切thiết 外ngoại 道đạo 。 悉tất 能năng 解giải 脫thoát 。 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não 。 如như 師sư 子tử 王vương 。 摧tồi 伏phục 群quần 獸thú 。 堪kham 受thọ 一nhất 切thiết 。 眾chúng 生sanh 供cúng 養dường 。
Vị thiện nam tử này khéo được thân người và sẽ viên mãn tất cả công đức của Phổ Hiền Bồ-tát. Không bao lâu thì người ấy sẽ như Phổ Hiền Bồ-tát và sẽ mau được thành tựu sắc thân vi diệu với đầy đủ 32 tướng của bậc đại trượng phu. Nếu sanh vào cõi trời hoặc cõi người thì bất kỳ nơi nào, họ luôn ở trong gia tộc tôn quý. Người đó sẽ có thể phá hoại tất cả đường ác, có thể xa lìa tất cả bạn xấu, có thể chế phục tất cả ngoại đạo và có thể giải thoát tất cả phiền não, như sư tử chúa có thể tồi phục tất cả loài thú. Người này đáng được thọ nhận cúng dường của hết thảy chúng sanh.
又hựu 復phục 是thị 人nhân 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 最tối 後hậu 剎sát 那na 。 一nhất 切thiết 諸chư 根căn 。 悉tất 皆giai 散tán 壞hoại 。 一nhất 切thiết 親thân 屬thuộc 。 悉tất 皆giai 捨xả 離ly 。 一nhất 切thiết 威uy 勢thế 。 悉tất 皆giai 退thoái 失thất 。 輔phụ 相tướng 大đại 臣thần 。 宮cung 城thành 內nội 外ngoại 。 象tượng 馬mã 車xa 乘thừa 。 珍trân 寶bảo 伏phục 藏tạng 。 如như 是thị 一nhất 切thiết 。 無vô 復phục 相tương 隨tùy 。 唯duy 此thử 願nguyện 王vương 。 不bất 相tương 捨xả 離ly 。 於ư 一nhất 切thiết 時thời 。 引dẫn 導đạo 其kỳ 前tiền 。 一nhất 剎sát 那na 中trung 。 即tức 得đắc 往vãng 生sanh 。 極Cực 樂Lạc 世Thế 界Giới 。 到đáo 已dĩ 。 即tức 見kiến 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 此thử 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 色sắc 相tướng 端đoan 嚴nghiêm 。 功công 德đức 具cụ 足túc 。 所sở 共cộng 圍vi 遶nhiễu 。
Lại nữa, ở trong một niệm cuối cùng lúc người này sắp mạng chung, khi tất cả các căn thảy đều ly tán và hoại diệt, khi tất cả thân thuộc phải đều lìa xa, khi tất cả uy thế thảy đều mất tan, khi phụ tướng đại thần, cung điện thành quách, voi ngựa xe cộ, và kho tàng trân quý, hết thảy đều chẳng thể theo cùng, duy chỉ những nguyện vương này sẽ luôn ở mãi bên mình. Ở tất cả mọi thời, các đại nguyện này sẽ chỉ dẫn người đó ở phía trước, và chỉ trong một niệm thì sẽ liền được vãng sanh về Thế giới Cực Lạc. Khi đã vãng sanh, họ liền thấy Đức Phật Vô Lượng Thọ, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Phổ Hiền Bồ-tát, Quán Tự Tại Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và chư Bồ-tát khác như thế. Sắc tướng của những vị Bồ-tát này đoan nghiêm, công đức trọn đủ, và các ngài đều sẽ vây quanh người đó.
其kỳ 人nhân 自tự 見kiến 。 生sanh 蓮liên 華hoa 中trung 。 蒙mông 佛Phật 授thọ 記ký 。 得đắc 授thọ 記ký 已dĩ 。 經kinh 於ư 無vô 數số 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 那na 由do 他tha 劫kiếp 。 普phổ 於ư 十thập 方phương 。 不bất 可khả 說thuyết 。 不bất 可khả 說thuyết 世thế 界giới 。 以dĩ 智trí 慧tuệ 力lực 。 隨tùy 眾chúng 生sanh 心tâm 。 而nhi 為vi 利lợi 益ích 。
Người này sẽ tự thấy mình sanh trong hoa sen và được Phật thọ ký. Khi đã được thọ ký, họ sẽ trải qua vô số tỷ ức nayuta kiếp, bất khả thuyết bất khả thuyết thế giới trong khắp mười phương mà dùng sức trí tuệ để làm lợi ích với tùy theo tâm nguyện của chúng sanh.
不bất 久cửu 當đương 坐tọa 。 菩Bồ 提Đề 道Đạo 場Tràng 。 降hàng 伏phục 魔ma 軍quân 。 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 轉chuyển 妙diệu 法Pháp 輪luân 。 能năng 令linh 佛Phật 剎sát 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 世thế 界giới 眾chúng 生sanh 。 發phát 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 隨tùy 其kỳ 根căn 性tánh 。 教giáo 化hóa 成thành 熟thục 。 乃nãi 至chí 盡tận 於ư 。 未vị 來lai 劫kiếp 海hải 。 廣quảng 能năng 利lợi 益ích 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。
Không bao lâu thì người ấy sẽ ngồi ở dưới cội Đạo thụ nơi Đạo Tràng, hàng phục ma quân, thành Chánh Đẳng Giác, và chuyển diệu Pháp luân. Người đó có thể khiến chúng sanh nhiều như cõi Phật cực vi trần số thế giới mà phát khởi Đạo tâm. Tùy theo căn tánh mà giáo hóa thành thục, cho đến hết biển kiếp ở vị lai mà có thể rộng làm lợi ích cho hết thảy chúng sanh.
善thiện 男nam 子tử 。 彼bỉ 諸chư 眾chúng 生sanh 。 若nhược 聞văn 若nhược 信tín 。 此thử 大đại 願nguyện 王vương 。 受thọ 持trì 讀độc 誦tụng 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 除trừ 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 餘dư 無vô 知tri 者giả 。 是thị 故cố 汝nhữ 等đẳng 。 聞văn 此thử 願nguyện 王vương 。 莫mạc 生sanh 疑nghi 念niệm 。 應ưng 當đương 諦đế 受thọ 。 受thọ 已dĩ 能năng 讀độc 。 讀độc 已dĩ 能năng 誦tụng 。 誦tụng 已dĩ 能năng 持trì 。 乃nãi 至chí 書thư 寫tả 。 廣quảng 為vì 人nhân 說thuyết 。
Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh nào nghe được các đại nguyện vương này, rồi tin sâu, thọ trì đọc tụng và rộng thuyết giảng cho người khác, thì công đức có được của họ, trừ Phật Thế Tôn ra, không một ai có thể biết. Vì thế, khi các ông nghe những nguyện vương này thì chớ sanh lòng nghi. Hãy nên tín thọ thâm sâu. Sau khi tín thọ, hãy đọc tụng. Sau khi đọc tụng, hãy thọ trì, cho đến biên chép và rộng thuyết giảng cho người khác.
是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 於ư 一nhất 念niệm 中trung 。 所sở 有hữu 行hành 願nguyện 。 皆giai 得đắc 成thành 就tựu 。 所sở 獲hoạch 福phước 聚tụ 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 能năng 於ư 煩phiền 惱não 。 大đại 苦khổ 海hải 中trung 。 拔bạt 濟tế 眾chúng 生sanh 。 令linh 其kỳ 出xuất 離ly 。 皆giai 得đắc 往vãng 生sanh 。 阿A 彌Di 陀Đà 佛Phật 。 極Cực 樂Lạc 世Thế 界Giới 。
Những người nào như vậy sẽ ở trong một niệm, các hành nguyện của họ đều được thành tựu. Công đức có được sẽ vô lượng vô biên. Họ có thể ở trong biển khổ lớn của phiền não mà cứu vớt chúng sanh ra khỏi và đều khiến được vãng sanh về Thế giới Cực Lạc của Đức Phật Vô Lượng Thọ."
❖
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 欲dục 重trùng 宣tuyên 此thử 義nghĩa 。 普phổ 觀quán 十thập 方phương 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Phổ Hiền Đại Bồ-tát vì muốn tuyên lại nghĩa lý ở trên, nên ngài quán sát khắp mười phương và nói kệ rằng:
所sở 有hữu 十thập 方phương 世thế 界giới 中trung 。
三tam 世thế 一nhất 切thiết 人Nhân 師Sư 子Tử 。
我ngã 以dĩ 清thanh 淨tịnh 身thân 語ngữ 意ý 。
一nhất 切thiết 徧biến 禮lễ 盡tận 無vô 餘dư 。
"Tất cả thế giới trong mười phương
Ba đời hết thảy Phật Như Lai
Con với thanh tịnh thân ngữ ý
Kính lễ biến khắp chẳng sót ai
普Phổ 賢Hiền 行hành 願nguyện 威uy 神thần 力lực 。
普phổ 現hiện 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 前tiền 。
一nhất 身thân 復phục 現hiện 剎sát 塵trần 身thân 。
一nhất 一nhất 徧biến 禮lễ 剎sát 塵trần 佛Phật 。
Phổ Hiền hành nguyện sức uy thần
Hiện khắp tất cả trước Như Lai
Một thân lại hiện sát trần thân
Mỗi thân lễ khắp sát trần Phật
於ư 一nhất 塵trần 中trung 塵trần 數số 佛Phật 。
各các 處xứ 菩Bồ 薩Tát 眾chúng 會hội 中trung 。
無vô 盡tận 法Pháp 界Giới 塵trần 亦diệc 然nhiên 。
深thâm 信tín 諸chư 佛Phật 皆giai 充sung 滿mãn 。
Trong một vi trần trần số Phật
Bồ-tát chúng hội trong mỗi Phật
Vô tận Pháp Giới cũng như thế
Thâm tín chư Phật đầy kín khắp
各các 以dĩ 一nhất 切thiết 音âm 聲thanh 海hải 。
普phổ 出xuất 無vô 盡tận 妙diệu 言ngôn 辭từ 。
盡tận 於ư 未vị 來lai 一nhất 切thiết 劫kiếp 。
讚tán 佛Phật 甚thậm 深thâm 功công 德đức 海hải 。
Con dùng tất cả biển âm thanh
Phát ra vô tận diệu ngôn từ
Đến hết vị lai tất cả kiếp
Tán Phật sâu xa biển công đức
以dĩ 諸chư 最tối 勝thắng 妙diệu 華hoa 鬘man 。
妓kỹ 樂nhạc 塗đồ 香hương 及cập 傘tản 蓋cái 。
如như 是thị 最tối 勝thắng 莊trang 嚴nghiêm 具cụ 。
我ngã 以dĩ 供cúng 養dường 諸chư 如Như 來Lai 。
Dùng các vòng hoa diệu tối thắng
Âm nhạc hương thơm cùng lọng che
Thù thắng trang nghiêm vật như thế
Con dâng cúng dường chư Như Lai
最tối 勝thắng 衣y 服phục 最tối 勝thắng 香hương 。
末mạt 香hương 燒thiêu 香hương 與dữ 燈đăng 燭chúc 。
一nhất 一nhất 皆giai 如như 妙Diệu 高Cao 聚tụ 。
我ngã 悉tất 供cúng 養dường 諸chư 如Như 來Lai 。
Y phục tuyệt đẹp hương quý hiếm
Hương bột hương đốt với đèn nến
Mỗi thứ tích tụ như Diệu Cao
Con thảy cúng dường chư Như Lai
我ngã 以dĩ 廣quảng 大đại 勝thắng 解giải 心tâm 。
深thâm 信tín 一nhất 切thiết 三tam 世thế 佛Phật 。
悉tất 以dĩ 普Phổ 賢Hiền 行hành 願nguyện 力lực 。
普phổ 徧biến 供cúng 養dường 諸chư 如Như 來Lai 。
Con dùng quảng đại thắng giải tâm
Tin sâu ba đời tất cả Phật
Nương vào Phổ Hiền sức hành nguyện
Cúng dường biến khắp chư Như Lai
我ngã 昔tích 所sở 造tạo 諸chư 惡ác 業nghiệp 。
皆giai 由do 無vô 始thỉ 貪tham 恚khuể 癡si 。
從tùng 身thân 語ngữ 意ý 之chi 所sở 生sanh 。
一nhất 切thiết 我ngã 今kim 皆giai 懺sám 悔hối 。
Thuở xưa con tạo bao nghiệp ác
Đều do vô thỉ tham sân si
Từ thân ngữ ý mà gây ra
Hết thảy con nay xin sám hối
十thập 方phương 一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
二Nhị 乘Thừa 有Hữu 學Học 及cập 無Vô 學Học 。
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 與dữ 菩Bồ 薩Tát 。
所sở 有hữu 功công 德đức 皆giai 隨tùy 喜hỷ 。
Tất cả chúng sanh trong mười phương
Nhị Thừa Hữu Học cùng Vô Học
Hết thảy Như Lai và Bồ-tát
Con xin tùy hỷ công đức ấy
十thập 方phương 所sở 有hữu 世Thế 間Gian 燈Đăng 。
最tối 初sơ 成thành 就tựu 菩Bồ 提Đề 者giả 。
我ngã 今kim 一nhất 切thiết 皆giai 勸khuyến 請thỉnh 。
轉chuyển 於ư 無vô 上thượng 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
Mười phương tất cả Thế Gian Đăng
Thành tựu Phật Đạo lúc tối sơ
Con nay thảy đều xin khuyến thỉnh
Lăn chuyển vô thượng diệu Pháp luân
諸chư 佛Phật 若nhược 欲dục 示thị 涅Niết 槃Bàn 。
我ngã 悉tất 至chí 誠thành 而nhi 勸khuyến 請thỉnh 。
唯duy 願nguyện 久cửu 住trụ 剎sát 塵trần 劫kiếp 。
利lợi 樂lạc 一nhất 切thiết 諸chư 眾chúng 生sanh 。
Nếu có chư Phật muốn diệt độ
Con sẽ chí thành xin khuyến thỉnh
Kính mong trụ lâu sát trần kiếp
Lợi lạc hết thảy các chúng sanh
所sở 有hữu 禮lễ 讚tán 供cúng 養dường 佛Phật 。
請thỉnh 佛Phật 住trụ 世thế 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
隨tùy 喜hỷ 懺sám 悔hối 諸chư 善thiện 根căn 。
迴hồi 向hướng 眾chúng 生sanh 及cập 佛Phật 道Đạo 。
Lễ kính xưng tán cúng dường Phật
Thỉnh Phật trụ thế chuyển Pháp luân
Sám hối tùy hỷ tu căn lành
Hồi hướng chúng sanh và Phật Đạo
我ngã 隨tùy 一nhất 切thiết 如Như 來Lai 學học 。
修tu 習tập 普Phổ 賢Hiền 圓viên 滿mãn 行hành 。
供cúng 養dường 過quá 去khứ 諸chư 如Như 來Lai 。
及cập 與dữ 現hiện 在tại 十thập 方phương 佛Phật 。
Con nguyện theo học tất cả Phật
Tu tập viên mãn hành Phổ Hiền
Cúng dường quá khứ chư Như Lai
Cùng với hiện tại mười phương Phật
未vị 來lai 一nhất 切thiết 天Thiên 人Nhân 師Sư 。
一nhất 切thiết 意ý 樂lạc 皆giai 圓viên 滿mãn 。
我ngã 願nguyện 普phổ 隨tùy 三tam 世thế 學học 。
速tốc 得đắc 成thành 就tựu 大đại 菩Bồ 提Đề 。
Hết thảy vị lai Thiên Nhân Sư
Tất cả ý vui đều viên mãn
Con nguyện theo học Phật ba đời
Mau chứng thành tựu đại viên giác
所sở 有hữu 十thập 方phương 一nhất 切thiết 剎sát 。
廣quảng 大đại 清thanh 淨tịnh 妙diệu 莊trang 嚴nghiêm 。
眾chúng 會hội 圍vi 遶nhiễu 諸chư 如Như 來Lai 。
悉tất 在tại 菩Bồ 提Đề 樹thụ 王vương 下hạ 。
Tất cả thế giới trong mười phương
Rộng lớn thanh tịnh diệu trang nghiêm
Chúng hội vi nhiễu chư Như Lai
Ở tại dưới cội Đạo thụ vương
十thập 方phương 所sở 有hữu 諸chư 眾chúng 生sanh 。
願nguyện 離ly 憂ưu 患hoạn 常thường 安an 樂lạc 。
獲hoạch 得đắc 甚thậm 深thâm 正Chánh 法Pháp 利lợi 。
滅diệt 除trừ 煩phiền 惱não 盡tận 無vô 餘dư 。
Con nguyện chúng sanh khắp mười phương
Lìa khỏi hoạn nạn thường an lạc
Có được Chánh Pháp lợi ích sâu
Diệt tận nguồn gốc phiền não sầu
我ngã 為vì 菩Bồ 提Đề 修tu 行hành 時thời 。
一nhất 切thiết 趣thú 中trung 成thành 宿Túc 命Mạng 。
常thường 得đắc 出xuất 家gia 修tu 淨tịnh 戒giới 。
無vô 垢cấu 無vô 破phá 無vô 穿xuyên 漏lậu 。
Lúc con tu hành Đạo Bồ-tát
Đắc Túc Mạng Thông ở mọi nơi
Thường được xuất gia tu tịnh giới
Vô cấu vô lậu chẳng phạm sai
天thiên 龍long 夜dạ 叉xoa 鳩cưu 槃bàn 荼đồ 。
乃nãi 至chí 人nhân 與dữ 非phi 人nhân 等đẳng 。
所sở 有hữu 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 語ngữ 。
悉tất 以dĩ 諸chư 音âm 而nhi 說thuyết 法Pháp 。
Trời rồng, tiệp tật, quỷ úng hình
Cho đến loài người và phi nhân
Hết thảy ngôn ngữ của chúng sanh
Con dùng mọi tiếng thuyết Pháp lành
勤cần 修tu 清thanh 淨tịnh 波Ba 羅La 蜜Mật 。
恒hằng 不bất 忘vong 失thất 菩Bồ 提Đề 心tâm 。
滅diệt 除trừ 障chướng 垢cấu 無vô 有hữu 餘dư 。
一nhất 切thiết 妙diệu 行hành 皆giai 成thành 就tựu 。
Pháp Đến Bờ Kia, tu thanh tịnh
Đạo tâm vô thượng không quên mất
Diệt trừ tận gốc tham sân si
Tất cả diệu hành đều thành tựu
於ư 諸chư 惑hoặc 業nghiệp 及cập 魔ma 境cảnh 。
世thế 間gian 道đạo 中trung 得đắc 解giải 脫thoát 。
猶do 如như 蓮liên 華hoa 不bất 著trước 水thủy 。
亦diệc 如như 日nhật 月nguyệt 不bất 住trụ 空không 。
Nghiệp chướng si mê với cảnh ma
Ở trong thế gian được giải thoát
Ví như hoa sen chẳng dính nước
Cũng như nhật nguyệt chẳng trụ không
悉tất 除trừ 一nhất 切thiết 惡ác 道đạo 苦khổ 。
等đẳng 與dữ 一nhất 切thiết 群quần 生sanh 樂lạc 。
如như 是thị 經Kinh 於ư 剎sát 塵trần 劫kiếp 。
十thập 方phương 利lợi 益ích 恒hằng 無vô 盡tận 。
Diệt trừ tất cả đường ác khổ
Ban vui hết thảy các chúng sanh
Số kiếp trải qua như vi trần
Lợi ích mười phương vô cùng tận
我ngã 常thường 隨tùy 順thuận 諸chư 眾chúng 生sanh 。
盡tận 於ư 未vị 來lai 一nhất 切thiết 劫kiếp 。
恒hằng 修tu 普Phổ 賢Hiền 廣quảng 大đại 行hành 。
圓viên 滿mãn 無vô 上thượng 大đại 菩Bồ 提Đề 。
Con thường tùy thuận các chúng sanh
Đến hết vị lai tất cả kiếp
Luôn tu Phổ Hiền quảng đại hành
Viên mãn vô thượng đại viên giác
所sở 有hữu 與dữ 我ngã 同đồng 行hành 者giả 。
於ư 一nhất 切thiết 處xứ 同đồng 集tập 會hội 。
身thân 口khẩu 意ý 業nghiệp 皆giai 同đồng 等đẳng 。
一nhất 切thiết 行hành 願nguyện 同đồng 修tu 學học 。
Nguyện ai cùng con đồng tu hành
Mọi nơi mọi chốn đồng hội họp
Thân ngữ ý nghiệp đồng như nhau
Hết thảy hành nguyện đồng tu học
所sở 有hữu 益ích 我ngã 善Thiện 知Tri 識Thức 。
為vì 我ngã 顯hiển 示thị 普Phổ 賢Hiền 行hành 。
常thường 願nguyện 與dữ 我ngã 同đồng 集tập 會hội 。
於ư 我ngã 常thường 生sanh 歡hoan 喜hỷ 心tâm 。
Chư Thiện Tri Thức chỉ dẫn con
Vì con hiển thị hành Phổ Hiền
Thường nguyện cùng con đồng hội họp
Tâm sanh hoan hỷ luôn với con
願nguyện 常thường 面diện 見kiến 諸chư 如Như 來Lai 。
及cập 諸chư 佛Phật 子tử 眾chúng 圍vi 遶nhiễu 。
於ư 彼bỉ 皆giai 興hưng 廣quảng 大đại 供cúng 。
盡tận 未vị 來lai 劫kiếp 無vô 疲bì 厭yếm 。
Nguyện thường diện kiến chư Như Lai
Cùng các Phật tử vi nhiễu Ngài
Con đều vui mừng rộng cúng dường
Hết kiếp vị lai không chán mỏi
願nguyện 持trì 諸chư 佛Phật 微vi 妙diệu 法Pháp 。
光quang 顯hiển 一nhất 切thiết 菩Bồ 提Đề 行hành 。
究cứu 竟cánh 清thanh 淨tịnh 普Phổ 賢Hiền 道Đạo 。
盡tận 未vị 來lai 劫kiếp 常thường 修tu 習tập 。
Nguyện trì chư Phật Pháp vi diệu
Sáng soi tất cả tuệ giác hành
Cứu cánh thanh tịnh Đạo Phổ Hiền
Hết kiếp vị lai thường tu tập
我ngã 於ư 一nhất 切thiết 諸chư 有hữu 中trung 。
所sở 修tu 福phước 智trí 恒hằng 無vô 盡tận 。
定định 慧tuệ 方phương 便tiện 及cập 解giải 脫thoát 。
獲hoạch 諸chư 無vô 盡tận 功công 德đức 藏tạng 。
Con sẽ ở trong tất cả cõi
Siêng tu phước trí hằng luôn mãi
Định tuệ phương tiện cùng giải thoát
Sẽ được vô tận tạng công đức
一nhất 塵trần 中trung 有hữu 塵trần 數số 剎sát 。
一nhất 一nhất 剎sát 有hữu 難nan 思tư 佛Phật 。
一nhất 一nhất 佛Phật 處xử 眾chúng 會hội 中trung 。
我ngã 見kiến 恒hằng 演diễn 菩Bồ 提Đề 行hành 。
Vi trần quốc độ trong một trần
Trong mỗi quốc độ vô số Phật
Con thấy mỗi Phật ở chúng hội
Luôn nói các hành dẫn về Đạo
普phổ 盡tận 十thập 方phương 諸chư 剎sát 海hải 。
一nhất 一nhất 毛mao 端đoan 三tam 世thế 海hải 。
佛Phật 海hải 及cập 與dữ 國quốc 土độ 海hải 。
我ngã 徧biến 修tu 行hành 經kinh 劫kiếp 海hải 。
Tận khắp mười phương biển quốc độ
Trên mỗi đầu lông biển ba đời
Biển Phật cùng với biển quốc độ
Con đều tu hành suốt biển kiếp
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 語ngữ 清thanh 淨tịnh 。
一nhất 言ngôn 具cụ 眾chúng 音âm 聲thanh 海hải 。
隨tùy 諸chư 眾chúng 生sanh 意ý 樂nhạo 音âm 。
一nhất 一nhất 流lưu 佛Phật 辯biện 才tài 海hải 。
Lời nói Như Lai thảy thanh tịnh
Một từ gồm cả biển âm thanh
Tùy ý chúng sanh tiếng muốn nghe
Nhất nhất lưu Phật biển biện tài
三tam 世thế 一nhất 切thiết 諸chư 如Như 來Lai 。
於ư 彼bỉ 無vô 盡tận 語ngữ 言ngôn 海hải 。
恒hằng 轉chuyển 理lý 趣thú 妙diệu 法Pháp 輪luân 。
我ngã 深thâm 智trí 力lực 普phổ 能năng 入nhập 。
Ba đời tất cả chư Như Lai
Vô tận ngôn từ biển âm thanh
Luôn chuyển nghĩa thú diệu Pháp luân
Bằng trí lực thâm con vào khắp
我ngã 能năng 深thâm 入nhập 於ư 未vị 來lai 。
盡tận 一nhất 切thiết 劫kiếp 為vi 一nhất 念niệm 。
三tam 世thế 所sở 有hữu 一nhất 切thiết 劫kiếp 。
為vi 一nhất 念niệm 際tế 我ngã 皆giai 入nhập 。
Có thể vào sâu đến vị lai
Tận hết thảy kiếp chỉ một niệm
Có bao nhiêu kiếp trong ba đời
Bằng với một niệm con vào hết
我ngã 於ư 一nhất 念niệm 見kiến 三tam 世thế 。
所sở 有hữu 一nhất 切thiết 人Nhân 師Sư 子Tử 。
亦diệc 常thường 入nhập 佛Phật 境cảnh 界giới 中trung 。
如như 幻huyễn 解giải 脫thoát 及cập 威uy 力lực 。
Con trong một niệm thấy tất cả
Chư Phật Như Lai tận ba đời
Cũng thường vào trong cảnh giới Phật
Như huyễn giải thoát cùng uy lực
於ư 一nhất 毛mao 端đoan 極cực 微vi 中trung 。
出xuất 現hiện 三tam 世thế 莊trang 嚴nghiêm 剎sát 。
十thập 方phương 塵trần 剎sát 諸chư 毛mao 端đoan 。
我ngã 皆giai 深thâm 入nhập 而nhi 嚴nghiêm 淨tịnh 。
Trên một đầu lông cực vi nhỏ
Xuất hiện ba đời trang nghiêm sát
Mười phương trần sát trên đầu lông
Con đều vào sâu tịnh trang nghiêm
所sở 有hữu 未vị 來lai 照Chiếu 世Thế 燈Đăng 。
成thành 道Đạo 轉chuyển 法Pháp 悟ngộ 群quần 有hữu 。
究cứu 竟cánh 佛Phật 事sự 示thị 涅Niết 槃Bàn 。
我ngã 皆giai 往vãng 詣nghệ 而nhi 親thân 近cận 。
Hết thảy vị lai Chiếu Thế Đăng
Thành Đạo chuyển Pháp độ chúng sanh
Viên mãn Phật sự hiện tịch diệt
Con đều đi tới để thân cận
速tốc 疾tật 周chu 徧biến 神thần 通thông 力lực 。
普Phổ 門môn 徧biến 入nhập 大Đại 乘Thừa 力lực 。
智trí 行hành 普phổ 修tu 功công 德đức 力lực 。
威uy 神thần 普phổ 覆phú 大đại 慈từ 力lực 。
Vụt nhanh trùm khắp sức thần thông
Phổ môn vào khắp sức Đại Thừa
Trí hành rộng tu sức công đức
Uy thần phủ khắp sức đại từ
徧biến 淨tịnh 莊trang 嚴nghiêm 勝thắng 福phước 力lực 。
無vô 著trước 無vô 依y 智trí 慧tuệ 力lực 。
定định 慧tuệ 方phương 便tiện 威uy 神thần 力lực 。
普phổ 能năng 積tích 集tập 菩Bồ 提Đề 力lực 。
Biến tịnh trang nghiêm sức thắng phước
Không chấp không nương sức trí tuệ
Định tuệ phương tiện sức uy thần
Khéo rộng tích tập sức tuệ giác
清thanh 淨tịnh 一nhất 切thiết 善thiện 業nghiệp 力lực 。
摧tồi 滅diệt 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não 力lực 。
降hàng 伏phục 一nhất 切thiết 諸chư 魔ma 力lực 。
圓viên 滿mãn 普Phổ 賢Hiền 諸chư 行hành 力lực 。
Thanh tịnh tất cả sức nghiệp lành
Diệt trừ tất cả sức phiền não
Hàng phục tất cả sức chúng ma
Viên mãn Phổ Hiền sức các hành
普phổ 能năng 嚴nghiêm 淨tịnh 諸chư 剎sát 海hải 。
解giải 脫thoát 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 海hải 。
善thiện 能năng 分phân 別biệt 諸chư 法pháp 海hải 。
能năng 甚thậm 深thâm 入nhập 智trí 慧tuệ 海hải 。
Khéo rộng nghiêm tịnh biển quốc độ
Giải thoát hết thảy biển chúng sanh
Có thể phân biệt biển các pháp
Khéo vào sâu xa biển trí tuệ
普phổ 能năng 清thanh 淨tịnh 諸chư 行hành 海hải 。
圓viên 滿mãn 一nhất 切thiết 諸chư 願nguyện 海hải 。
親thân 近cận 供cúng 養dường 諸chư 佛Phật 海hải 。
修tu 行hành 無vô 倦quyện 經kinh 劫kiếp 海hải 。
Khéo rộng thanh tịnh biển các hành
Viên mãn tất cả biển các nguyện
Thân cận cúng dường biển chư Phật
Tu hành không mệt suốt biển kiếp
三tam 世thế 一nhất 切thiết 諸chư 如Như 來Lai 。
最tối 勝thắng 菩Bồ 提Đề 諸chư 行hành 願nguyện 。
我ngã 皆giai 供cúng 養dường 圓viên 滿mãn 修tu 。
以dĩ 普Phổ 賢Hiền 行hành 悟ngộ 菩Bồ 提Đề 。
Ba đời hết thảy chư Như Lai
Tất cả hành nguyện Đạo tối thắng
Con đều cúng dường tu viên mãn
Dùng Phổ Hiền hành mà chứng ngộ
一nhất 切thiết 如Như 來Lai 有hữu 長trưởng 子tử 。
彼bỉ 名danh 號hiệu 曰viết 普Phổ 賢Hiền 尊Tôn 。
我ngã 今kim 迴hồi 向hướng 諸chư 善thiện 根căn 。
願nguyện 諸chư 智trí 行hành 悉tất 同đồng 彼bỉ 。
Tất cả Như Lai có trưởng tử
Tên của ngài là Phổ Hiền Tôn
Con nay hồi hướng mọi căn lành
Nguyện các trí hành đồng như ngài
願nguyện 身thân 口khẩu 意ý 恒hằng 清thanh 淨tịnh 。
諸chư 行hành 剎sát 土độ 亦diệc 復phục 然nhiên 。
如như 是thị 智trí 慧tuệ 號hiệu 普Phổ 賢Hiền 。
願nguyện 我ngã 與dữ 彼bỉ 皆giai 同đồng 等đẳng 。
Nguyện thân ngữ ý luôn thanh tịnh
Quốc độ các hành cũng như vậy
Trí tuệ như thế gọi Phổ Hiền
Nguyện con với ngài đều đồng nhau
我ngã 為vi 徧biến 淨tịnh 普Phổ 賢Hiền 行hành 。
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 諸chư 大đại 願nguyện 。
滿mãn 彼bỉ 事sự 業nghiệp 盡tận 無vô 餘dư 。
未vị 來lai 際tế 劫kiếp 恒hằng 無vô 倦quyện 。
Phổ Hiền hành nguyện con tịnh khắp
Với các đại nguyện Diệu Cát Tường
Viên mãn sự nghiệp chẳng thiếu sót
Đến hết vị lai không mỏi mệt
我ngã 所sở 修tu 行hành 無vô 有hữu 量lượng 。
獲hoạch 得đắc 無vô 量lượng 諸chư 功công 德đức 。
安an 住trụ 無vô 量lượng 諸chư 行hành 中trung 。
了liễu 達đạt 一nhất 切thiết 神thần 通thông 力lực 。
Con quyết tu hành chẳng hạn lượng
Vô lượng công đức sẽ có được
Trong vô lượng hành con an trụ
Liễu đạt hết thảy sức thần thông
文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 勇dũng 猛mãnh 智trí 。
普Phổ 賢Hiền 慧tuệ 行hành 亦diệc 復phục 然nhiên 。
我ngã 今kim 迴hồi 向hướng 諸chư 善thiện 根căn 。
隨tùy 彼bỉ 一nhất 切thiết 常thường 修tu 學học 。
Trí tuệ dũng mãnh Diệu Cát Tường
Phổ Hiền tuệ hành cũng như vậy
Con nay hồi hướng mọi căn lành
Nguyện theo các ngài thường tu học
三tam 世thế 諸chư 佛Phật 所sở 稱xưng 歎thán 。
如như 是thị 最tối 勝thắng 諸chư 大đại 願nguyện 。
我ngã 今kim 迴hồi 向hướng 諸chư 善thiện 根căn 。
為vi 得đắc 普Phổ 賢Hiền 殊thù 勝thắng 行hành 。
Chư Phật ba đời đều xưng tán
Đại nguyện như thế là tối thắng
Con nay hồi hướng mọi căn lành
Để được Phổ Hiền thù thắng hành
願nguyện 我ngã 臨lâm 欲dục 命mạng 終chung 時thời 。
盡tận 除trừ 一nhất 切thiết 諸chư 障chướng 礙ngại 。
面diện 見kiến 彼bỉ 佛Phật 阿A 彌Di 陀Đà 。
即tức 得đắc 往vãng 生sanh 安An 樂Lạc 剎Sát 。
Nguyện con khi gần sắp mạng chung
Trừ sạch tất cả mọi chướng ngại
Diện kiến Đức Phật Vô Lượng Thọ
Liền được vãng sanh cõi Cực Lạc
我ngã 既ký 往vãng 生sanh 彼bỉ 國quốc 已dĩ 。
現hiện 前tiền 成thành 就tựu 此thử 大đại 願nguyện 。
一nhất 切thiết 圓viên 滿mãn 盡tận 無vô 餘dư 。
利lợi 樂lạc 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 界giới 。
Khi đã vãng sanh quốc độ kia
Hiện tiền thành tựu đại nguyện này
Tất cả viên mãn không thiếu sót
Lợi lạc hết thảy các chúng sanh
彼bỉ 佛Phật 眾chúng 會hội 咸hàm 清thanh 淨tịnh 。
我ngã 時thời 於ư 勝thắng 蓮liên 華hoa 生sanh 。
親thân 覩đổ 如Như 來Lai 無Vô 量Lượng 光Quang 。
現hiện 前tiền 授thọ 我ngã 菩Bồ 提Đề 記ký 。
Chúng hội Phật kia đều thanh tịnh
Hoa sen thù thắng con hóa sanh
Tự thấy Như Lai Vô Lượng Quang
Hiện tiền thọ ký sẽ thành Phật
蒙mông 彼bỉ 如Như 來Lai 授thọ 記ký 已dĩ 。
化hóa 身thân 無vô 數số 百bách 俱câu 胝chi 。
智trí 力lực 廣quảng 大đại 徧biến 十thập 方phương 。
普phổ 利lợi 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 界giới 。
Khi được Như Lai thọ ký rồi
Hóa thân vô số trăm ngàn ức
Trí lực quảng đại khắp mười phương
Rộng lợi hết thảy các chúng sanh
乃nãi 至chí 虛hư 空không 世thế 界giới 盡tận 。
眾chúng 生sanh 及cập 業nghiệp 煩phiền 惱não 盡tận 。
如như 是thị 一nhất 切thiết 無vô 盡tận 時thời 。
我ngã 願nguyện 究cứu 竟cánh 恒hằng 無vô 盡tận 。
Cho dù hư không thế giới tận
Chúng sanh cùng nghiệp phiền não tận
Tất cả như thế chẳng cùng tận
Lời nguyện con đây cũng không tận
十thập 方phương 所sở 有hữu 無vô 邊biên 剎sát 。
莊trang 嚴nghiêm 眾chúng 寶bảo 供cúng 如Như 來Lai 。
最tối 勝thắng 安an 樂lạc 施thí 天thiên 人nhân 。
經kinh 一nhất 切thiết 剎sát 微vi 塵trần 劫kiếp 。
Hết thảy mười phương vô biên cõi
Trân bảo trang nghiêm dâng Như Lai
An vui tối thắng thí trời người
Trải qua tất cả vi trần kiếp
若nhược 人nhân 於ư 此thử 勝thắng 願nguyện 王vương 。
一nhất 經kinh 於ư 耳nhĩ 能năng 生sanh 信tín 。
求cầu 勝thắng 菩Bồ 提Đề 心tâm 渴khát 仰ngưỡng 。
獲hoạch 勝thắng 功công 德đức 過quá 於ư 彼bỉ 。
Nguyện vương thù thắng nếu có ai
Nghe qua một lần mà sanh tín
Vì cầu thắng Đạo, tâm khát ngưỡng
Được thắng công đức hơn người kia
即tức 常thường 遠viễn 離ly 惡ác 知tri 識thức 。
永vĩnh 離ly 一nhất 切thiết 諸chư 惡ác 道đạo 。
速tốc 見kiến 如Như 來Lai 無Vô 量Lượng 光Quang 。
具cụ 此thử 普Phổ 賢Hiền 最tối 勝thắng 願nguyện 。
Sẽ luôn xa lìa ác tri thức
Vĩnh lìa tất cả mọi đường ác
Mau thấy Như Lai Vô Lượng Quang
Đầy đủ Phổ Hiền tối thắng nguyện
此thử 人nhân 善thiện 得đắc 勝thắng 壽thọ 命mạng 。
此thử 人nhân 善thiện 來lai 人nhân 中trung 生sanh 。
此thử 人nhân 不bất 久cửu 當đương 成thành 就tựu 。
如như 彼bỉ 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 行hành 。
Người này khéo được thắng thọ mạng
Người này khéo sanh trong loài người
Người này không lâu sẽ thành tựu
Phổ Hiền Bồ-tát đại hành nguyện
往vãng 昔tích 由do 無vô 智trí 慧tuệ 力lực 。
所sở 造tạo 極cực 惡ác 五ngũ 無vô 間gián 。
誦tụng 此thử 普Phổ 賢Hiền 大đại 願nguyện 王vương 。
一nhất 念niệm 速tốc 疾tật 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Lúc xưa do bởi không trí tuệ
Tạo nghiệp cực ác năm vô gián
Trì tụng Phổ Hiền đại nguyện vương
Với chỉ một niệm liền diệt tan
族tộc 姓tánh 種chủng 類loại 及cập 容dung 色sắc 。
相tướng 好hảo 智trí 慧tuệ 咸hàm 圓viên 滿mãn 。
諸chư 魔ma 外ngoại 道đạo 不bất 能năng 摧tồi 。
堪kham 為vi 三tam 界giới 所sở 應ứng 供cúng 。
Tộc tánh chủng loại cùng dung sắc
Tướng hảo trí tuệ đều viên mãn
Chúng ma ngoại đạo chẳng thể hủy
Xứng thọ cúng dường của ba cõi
速tốc 詣nghệ 菩Bồ 提Đề 大đại 樹thụ 王vương 。
坐tọa 已dĩ 降hàng 伏phục 諸chư 魔ma 眾chúng 。
成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 轉chuyển 法Pháp 輪luân 。
普phổ 利lợi 一nhất 切thiết 諸chư 含hàm 識thức 。
Mau về ngồi dưới cội Đạo thụ
Hàng phục ma quân chúng ma binh
Thành Đẳng Chánh Giác chuyển Pháp luân
Rộng lợi hết thảy các hữu tình
若nhược 人nhân 於ư 此thử 普Phổ 賢Hiền 願nguyện 。
讀độc 誦tụng 受thọ 持trì 及cập 演diễn 說thuyết 。
果quả 報báo 唯duy 佛Phật 能năng 證chứng 知tri 。
決quyết 定định 獲hoạch 勝thắng 菩Bồ 提Đề 道Đạo 。
Phổ Hiền hành nguyện nếu có người
Thọ trì đọc tụng cùng diễn nói
Quả báo chỉ Phật mới biết rõ
Họ sẽ nhất định thành Phật Đạo
若nhược 人nhân 誦tụng 此thử 普Phổ 賢Hiền 願nguyện 。
我ngã 說thuyết 少thiểu 分phần 之chi 善thiện 根căn 。
一nhất 念niệm 一nhất 切thiết 悉tất 皆giai 圓viên 。
成thành 就tựu 眾chúng 生sanh 清thanh 淨tịnh 願nguyện 。
Nếu ai trì tụng Phổ Hiền nguyện
Con nói dù chỉ chút thiện căn
Thảy đều viên mãn trong một niệm
Thành tựu chúng sanh thanh tịnh nguyện
我ngã 此thử 普Phổ 賢Hiền 殊thù 勝thắng 行hành 。
無vô 邊biên 勝thắng 福phước 皆giai 迴hồi 向hướng 。
普phổ 願nguyện 沈trầm 溺nịch 諸chư 眾chúng 生sanh 。
速tốc 往vãng 無Vô 量Lượng 光Quang 佛Phật 剎sát 。
Phổ Hiền hành nguyện thù thắng thay
Vô biên thắng phước xin hồi hướng
Nguyện khắp chìm đắm các chúng sanh
Mau về cõi Phật Vô Lượng Quang"
❖
爾nhĩ 時thời 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 如Như 來Lai 前tiền 。 說thuyết 此thử 普Phổ 賢Hiền 。 廣quảng 大đại 願nguyện 王vương 。 清thanh 淨tịnh 偈kệ 已dĩ 。 善Thiện 財Tài 童Đồng 子Tử 。 踊dũng 躍dược 無vô 量lượng 。 一nhất 切thiết 菩Bồ 薩Tát 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。
Lúc bấy giờ, khi Phổ Hiền Đại Bồ-tát ở trước Như Lai nói bài kệ thanh tịnh về Phổ Hiền quảng đại nguyện vương này xong, Đồng tử Thiện Tài vui mừng khôn xiết. Tất cả Bồ-tát đều rất hoan hỷ.
如Như 來Lai 讚tán 言ngôn 。
Khi ấy Như Lai ngợi khen rằng:
善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。
"Lành thay, lành thay!"
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 與dữ 諸chư 聖thánh 者giả 。 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 演diễn 說thuyết 如như 是thị 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 解giải 脫thoát 境cảnh 界giới 。 勝thắng 法Pháp 門môn 時thời 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 所sở 成thành 熟thục 。 六lục 千thiên 比Bỉ 丘Khâu 。 彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 賢Hiền 劫Kiếp 一nhất 切thiết 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 無Vô 垢cấu 普Phổ 賢Hiền 菩Bồ 薩Tát 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 一Nhất 生Sanh 補Bổ 處Xứ 。 住trụ 灌quán 頂đảnh 位vị 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 餘dư 十thập 方phương 。 種chủng 種chủng 世thế 界giới 。 普phổ 來lai 集tập 會hội 。 一nhất 切thiết 剎sát 海hải 。 極cực 微vi 塵trần 數số 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 眾chúng 。 大Đại 智trí 舍Xá 利Lợi 弗Phất 。 摩Ma 訶Ha 目Mục 犍Kiền 連Liên 等đẳng 。 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 諸chư 大đại 聲Thanh 聞Văn 。 并tinh 諸chư 人nhân 天thiên 。 一nhất 切thiết 世thế 主chủ 。 天thiên 。 龍long 。 夜dạ 叉xoa 。 乾càn 闥thát 婆bà 。 阿a 修tu 羅la 。 迦ca 樓lâu 羅la 。 緊khẩn 那na 羅la 。 摩ma 睺hầu 羅la 伽già 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。 一nhất 切thiết 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 信tín 受thọ 奉phụng 行hành 。
Lúc Thế Tôn đã diễn nói môn thắng Pháp về cảnh giới giải thoát chẳng thể nghĩ bàn này cho chư thánh giả và các vị đại Bồ-tát, với Diệu Cát Tường Bồ-tát làm thượng thủ. Chư đại Bồ-tát cùng 6.000 vị Bhikṣu [bíc su] đã thành thục trong việc tu hành, với Từ Thị Bồ-tát làm thượng thủ. Hết thảy chư đại Bồ-tát trong kiếp Hiền, với Vô cấu Phổ Hiền Bồ-tát làm thượng thủ. Chư đại Bồ-tát Nhất Sanh Sở Hệ đang trụ ở quán đảnh vị cùng chư đại Bồ-tát đã đến từ vô lượng thế giới trong mười phương còn lại, số ấy nhiều như cực vi trần trong tất cả biển quốc độ, với Đại trí Thu Lộ Tử, Tôn giả Đại Thải Thục Thị và các vị khác như thế làm thượng thủ. Chư đại Thanh Văn, gồm có trời, người, chủ lãnh của tất cả thế giới, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi phiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân cùng tất cả đại chúng, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.
大Đại 方Phương 廣Quảng 佛Phật 華Hoa 嚴Nghiêm 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ 十thập
Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm ♦ Hết quyển 40 [40 quyển]
唐Đường 罽Kế 賓Tân 法Pháp 師Sư 般Bát 若Nhã 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Diệu Tuệ (734-?)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 22/7/2011 ◊ Dịch nghĩa: 22/7/2011 ◊ Cập nhật: 29/6/2024
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Diệu Tuệ (734-?)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 22/7/2011 ◊ Dịch nghĩa: 22/7/2011 ◊ Cập nhật: 29/6/2024
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
nayuta: na du ta
Bhikṣu: bíc su