普Phổ 遍Biến 智Trí 藏Tạng 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 心Tâm 經Kinh
Kinh Tâm Yếu của Phổ Biến Trí Tạng Trí Độ

如như 是thị 我ngã 聞văn
Tôi nghe như vầy:

一nhất 時thời 佛Phật 在tại王Vương 舍Xá 大Đại 城Thành靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 中trung與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng滿mãn 百bách 千thiên 人nhân菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát七thất 萬vạn 七thất 千thiên 人nhân 俱câu其kỳ 名danh 曰viết觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 菩Bồ 薩Tát彌Di 勒Lặc 菩Bồ 薩Tát 等đẳng以dĩ 為vi 上thượng 首thủ皆giai 得đắc 三Tam 昧Muội 總Tổng 持Trì住trụ 不bất 思tư 議nghị 解giải 脫thoát
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần Đại thành Vương Xá, cùng với 100.000 vị đại Bhikṣu [bíc su] và 77.000 vị đại Bồ-tát. Chư Bồ-tát như là: Quán Thế Âm Bồ-tát, Diệu Cát Tường Bồ-tát, Từ Thị Bồ-tát, và những vị khác như thế làm thượng thủ. Các ngài đều đắc Đẳng Trì, Tổng Trì, và trụ ở cảnh giới giải thoát chẳng thể nghĩ bàn.

爾nhĩ 時thời 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát在tại 彼bỉ 敷phu 坐tọa於ư 其kỳ 眾chúng 中trung即tức 從tùng 座tòa 起khởi詣nghệ 世Thế 尊Tôn 所sở面diện 向hướng 合hợp 掌chưởng曲khúc 躬cung 恭cung 敬kính瞻chiêm 仰ngưỡng 尊tôn 顏nhan而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn
Lúc bấy giờ Quán Tự Tại Đại Bồ-tát đang ngồi ở giữa đại chúng, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến chỗ của Thế Tôn, chắp tay hướng Phật, rồi cung kính cúi mình, chiêm ngưỡng tôn nhan, và thưa rằng:

世Thế 尊Tôn我ngã 欲dục 於ư 此thử 會hội 中trung說thuyết 諸chư 菩Bồ 薩Tát普Phổ 遍Biến 智Trí 藏Tạng 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 心tâm唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn聽thính 我ngã 所sở 說thuyết為vì 諸chư 菩Bồ 薩Tát宣tuyên 祕bí 法Pháp 要yếu
"Thưa Thế Tôn! Con muốn ở trong Pháp hội này tuyên thuyết Phổ Biến Trí Tạng của chư Bồ-tát, là tâm của Trí Độ. Kính mong Thế Tôn cho phép con nói Pháp bí yếu của chư Bồ-tát."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn以dĩ 妙diệu 梵Phạn 音âm告cáo 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn
Khi ấy Thế Tôn dùng tiếng Phạn âm vi diệu mà bảo Quán Tự Tại Đại Bồ-tát rằng:

善thiện 哉tai 善thiện 哉tai具cụ 大đại 悲bi 者giả聽thính 汝nhữ 所sở 說thuyết與dữ 諸chư 眾chúng 生sanh作tác 大đại 光quang 明minh
"Lành thay, lành thay, bậc đầy đủ lòng đại bi! Ông hãy nói và làm vòm ánh sáng rộng lớn cho các chúng sanh."

於ư 是thị 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát蒙mông 佛Phật 聽thính 許hứa佛Phật 所sở 護hộ 念niệm入nhập 於ư 慧Tuệ 光Quang 三Tam 昧Muội 正Chánh 受Thọ入nhập 此thử 定định 已dĩ以dĩ 三Tam 昧Muội 力lực行hành 深thâm 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 時thời照chiếu 見kiến 五ngũ 蘊uẩn自tự 性tánh 皆giai 空không
Khi biết được Phật hứa khả và hộ niệm của Phật, Quán Tự Tại Đại Bồ-tát nhập Tuệ Quang Đẳng Trì Chánh Thọ. Lúc đã nhập định này và do sức Đẳng Trì, ngài tu hành Trí Độ sâu xa và soi thấy tự tánh của năm uẩn đều không.

彼bỉ 了liễu 知tri 五ngũ 蘊uẩn自tự 性tánh 皆giai 空không從tùng 彼bỉ 三Tam 昧Muội安an 詳tường 而nhi 起khởi即tức 告cáo 慧tuệ 命mạng 舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn
Khi đã hiểu rõ tự tánh của năm uẩn đều không, ngài từ Đẳng Trì an tường mà dậy, rồi bảo Tuệ mạng Thu Lộ Tử rằng:

善thiện 男nam 子tử菩Bồ 薩Tát 有hữu 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 心tâm名danh 普Phổ 遍Biến 智Trí 藏Tạng汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính善thiện 思tư 念niệm 之chi吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ分phân 別biệt 解giải 說thuyết
"Thiện nam tử! Bồ-tát có tâm của Trí Độ, tên là Phổ Biến Trí Tạng. Ông nay lắng nghe và khéo tư duy. Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông."

作tác 是thị 語ngữ 已dĩ慧tuệ 命mạng 舍Xá 利Lợi 弗Phất白bạch 觀Quán 自Tự 在Tại 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 言ngôn
Khi nói lời ấy xong, Tuệ mạng Thu Lộ Tử thưa với Quán Tự Tại Đại Bồ-tát rằng:

唯dụy大đại 淨tịnh 者giả願nguyện 為vi 說thuyết 之chi今kim 正chánh 是thị 時thời
"Dạ vâng, thưa bậc thanh tịnh quảng đại! Kính mong hãy nói. Nay chính là lúc.




於ư 斯tư 告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất
Quán Tự Tại Bồ-tát liền bảo ngài Thu Lộ Tử rằng:

諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát應ưng 如như 是thị 學học
"Chư đại Bồ-tát nên học như vầy:

色sắc 性tánh 是thị 空không空không 性tánh 是thị 色sắc色sắc 不bất 異dị 空không空không 不bất 異dị 色sắc色sắc 即tức 是thị 空không空không 即tức 是thị 色sắc受thọ 想tưởng 行hành 識thức亦diệc 復phục 如như 是thị
Tánh của sắc là không; tánh của không là sắc. Sắc chẳng khác không; không chẳng khác sắc. Sắc tức là không; không tức là sắc. Thọ tưởng hành thức cũng lại như thế.

識thức 性tánh 是thị 空không空không 性tánh 是thị 識thức識thức 不bất 異dị 空không空không 不bất 異dị 識thức識thức 即tức 是thị 空không空không 即tức 是thị 識thức
Tánh của thức là không; tánh của không là thức. Thức chẳng khác không; không chẳng khác thức. Thức tức là không; không tức là thức.

舍Xá 利Lợi 子Tử是thị 諸chư 法pháp 空không 相tướng不bất 生sanh 不bất 滅diệt不bất 垢cấu 不bất 淨tịnh不bất 增tăng 不bất 減giảm是thị 故cố 空không 中trung 無vô 色sắc無vô 受thọ 想tưởng 行hành 識thức無vô 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 舌thiệt 身thân 意ý無vô 色sắc 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 法pháp無vô 眼nhãn 界giới乃nãi 至chí 無vô 意ý 識thức 界giới無vô 無vô 明minh亦diệc 無vô 無vô 明minh 盡tận乃nãi 至chí 無vô 老lão 死tử亦diệc 無vô 老lão 死tử 盡tận無vô 苦Khổ 集Tập 滅Diệt 道Đạo無vô 智trí 亦diệc 無vô 得đắc
Thu Lộ Tử! Các pháp đều không tướng: không sanh không diệt, không tịnh không uế, không tăng không giảm. Cho nên trong không: không có sắc, không có thọ tưởng hành thức; không có mắt tai mũi lưỡi thân ý; không có sắc thanh hương vị xúc pháp; không có thức của mắt, cho đến không có thức của ý; không có vô minh, cũng không có hết vô minh, cho đến không có già chết, cũng không có hết già chết. Không có Khổ Tập Diệt Đạo; không có trí tuệ và cũng không có chứng đắc.

以dĩ 無vô 所sở 得đắc 故cố菩Bồ 提Đề 薩Tát 埵Đóa依y 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 故cố心tâm 無vô 罣quái 礙ngại無vô 罣quái 礙ngại 故cố無vô 有hữu 恐khủng 怖bố遠viễn 離ly 顛điên 倒đảo 夢mộng 想tưởng究Cứu 竟Cánh 涅Niết 槃Bàn
Vì không có chỗ chứng đắc, nên Bồ-tát y theo Trí Độ và được tâm không ngăn ngại. Do không ngăn ngại, nên không có sợ hãi, xa lìa điên đảo mộng tưởng, và đạt tới Cứu Cánh Tịch Diệt.

三tam 世thế 諸chư 佛Phật依y 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 故cố得đắc 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề故cố 知tri 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa是thị 大đại 神thần 咒chú是thị 大đại 明minh 咒chú是thị 無vô 上thượng 咒chú是thị 無vô 等đẳng 等đẳng 咒chú能năng 除trừ 一nhất 切thiết 苦khổ真chân 實thật 不bất 虛hư
Chư Phật ba đời đều y theo Trí Độ, nên đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Phải biết Trí Độ là đại thần chú, là đại minh chú, là vô thượng chú, là vô đẳng đẳng chú; có thể diệt trừ hết thảy khổ, chân thật bất hư.

故cố 說thuyết 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 咒Chú
Cho nên Trí Độ Tâm Chú đã được tuyên nói."

即tức 說thuyết 咒chú 曰viết
Chú thuyết như vầy:

揭yết 諦đế揭yết 諦đế波ba 羅la 揭yết 諦đế波ba 羅la 僧tăng 揭yết 諦đế菩bồ 提đề莎sa 婆bà 訶ha
|| gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā ||

|| ga te, ga te, ba ra ga te, ba ra sâm ga te, bô đi, sờ qua ha ||

佛Phật 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ諸chư 比Bỉ 丘Khâu及cập 菩Bồ 薩Tát 眾chúng一nhất 切thiết 世thế 間gian天thiên人nhân阿a 脩tu 羅la乾càn 闥thát 婆bà 等đẳng聞văn 佛Phật 所sở 說thuyết皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ信tín 受thọ 奉phụng 行hành
Lúc Phật thuyết Kinh này xong, các vị Bhikṣu cùng chư Bồ-tát, tất cả trời, người, phi thiên, tầm hương thần, và những loài hữu tình khác trong thế gian, khi nghe lời Phật dạy, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.

普Phổ 遍Biến 智Trí 藏Tạng 般Bát 若Nhã 波Ba 羅La 蜜Mật 多Đa 心Tâm 經Kinh
Kinh Tâm Yếu của Phổ Biến Trí Tạng Trí Độ

唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 法Pháp 月Nguyệt 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Nguyệt (653-743)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 29/8/2013 ◊ Dịch nghĩa: 29/8/2013 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Đang dùng phương ngữ: BắcNam