十Thập 號Hiệu 經Kinh
Kinh Mười Danh Hiệu của Phật

如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 等Đẳng 覺Giác明Minh 行Hành 足Túc善Thiện 逝Thệ世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu天Thiên 人Nhân 師Sư佛Phật世Thế 尊Tôn
Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.




阿A 難Nan 白bạch 言ngôn
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:

云vân 何hà 如Như 來Lai
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Như Lai?"

佛Phật 告cáo
Đức Phật bảo:

苾Bật 芻Sô我ngã 昔tích 因Nhân 地Địa為vi 菩Bồ 薩Tát 時thời歷lịch 修tu 眾chúng 行hành為vì 求cầu 無Vô 上Thượng 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác今kim 得đắc 菩Bồ 提Đề 涅Niết 槃Bàn一nhất 切thiết 真chân 實thật以dĩ 八Bát 聖Thánh 道Đạo正chánh 見kiến 所sở 證chứng名danh 為vi 如Như 來Lai如như 過quá 去khứ 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác調điều 伏phục 息tức 心tâm得đắc 至chí 涅Niết 槃Bàn故cố 名danh 如Như 來Lai
"Này Bhikṣu [bíc su]! Thuở xưa khi ở Nhân Địa tu Đạo Bồ-tát, ta đã lần lượt tu hành các Pháp, là vì cầu Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nay Ta đắc Đạo tịch diệt; tất cả đều chân thật. Với Tám Chánh Đạo và những sự chứng ngộ từ chánh kiến nên gọi là Như Lai. Ta cũng như các bậc Chánh Đẳng Chánh Giác thuở quá khứ đã điều phục tâm của mình và đạt đến tịch diệt. Cho nên gọi là Như Lai."




云vân 何hà 應Ưng 供Cúng
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Ưng Cúng?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

昔tích 在tại 因Nhân 位Vị所sở 行hành 善thiện 法Pháp威uy 儀nghi 戒giới 品phẩm十Thập 善Thiện 根Căn 力Lực修tu 令linh 增tăng 長trưởng如như 是thị 修tu 習tập 圓viên 滿mãn至chí 究cứu 竟cánh 位vị證chứng 涅Niết 槃Bàn 時thời斷đoạn 盡tận 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não令linh 身thân 口khẩu 意ý清thanh 淨tịnh 無vô 染nhiễm永vĩnh 害hại 煩phiền 惱não如như 斷đoạn 多đa 羅la 樹thụ 頭đầu永vĩnh 不bất 生sanh 芽nha
"Thuở xưa khi ở Nhân Địa, ta tu các Pháp lành với giới phẩm uy nghi; tu hành Mười Nghiệp Lành, Năm Căn, và Năm Lực để tăng trưởng thiện căn. Khi tu tập viên mãn như thế và đạt đến quả vị cứu cánh, Ta chứng tịch diệt. Ta đoạn sạch tất cả phiền não và khiến thân ngữ ý thanh tịnh vô nhiễm. Một khi phiền não đã đoạn trừ vĩnh viễn, thì như khúc đầu của cây cọ bị chặt đứt--nó sẽ không bao giờ còn nảy mầm nữa.

復phục 次thứ貪tham 瞋sân 癡si 等đẳng煩phiền 惱não 盡tận 故cố一nhất 切thiết 諸chư 趣thú永vĩnh 不bất 結kết 生sanh超siêu 過quá 四tứ 難nạn生sanh 老lão 病bệnh 死tử苦khổ 果quả 之chi 法pháp惑hoặc 苦khổ 二nhị 種chủng而nhi 永vĩnh 不bất 生sanh立lập 應Ưng 供Cúng 號hiệu
Lại nữa, do tham sân si và mọi phiền não đã trừ sạch, nên hết thảy các nghiệp đạo vĩnh viễn chẳng còn sanh. Ta siêu vượt bốn nạn--sanh già bệnh chết, và mọi pháp khổ; nội khổ và ngoại khổ vĩnh viễn chẳng còn sanh. Cho nên gọi là Ưng Cúng.

復phục 次thứ令linh 彼bỉ 世thế 間gian所sở 有hữu 衣y 服phục 臥ngọa 具cụ飲ẩm 食thực 湯thang 藥dược幢tràng 幡phan 寶bảo 蓋cái香hương 花hoa 燈đăng 菓quả及cập 天thiên 上thượng 人nhân 間gian最tối 上thượng 之chi 物vật供cúng 養dường 於ư 佛Phật獲hoạch 得đắc 最tối 上thượng 富phú 貴quý吉cát 祥tường 之chi 福phước是thị 名danh 應Ưng 供Cúng 之chi 號hiệu
Lại nữa, hễ ai cúng dường Phật, như là dâng y phục, ẩm thực, giường nệm, thuốc thang, tràng phan, lọng báu, hương hoa, thắp đèn, trái cây, cùng những phẩm vật tốt nhất trên cõi trời hay dưới chốn nhân gian, thì họ sẽ được phú quý tối thượng và phước đức cát tường. Cho nên gọi là Ưng Cúng."




云vân 何hà 正Chánh 等Đẳng 覺Giác
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Chánh Biến Tri?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

如Như 來Lai 具cụ 一Nhất 切Thiết 智Trí於ư 一nhất 切thiết 處xứ無vô 不bất 了liễu 知tri以dĩ 四Tứ 念Niệm 處Xứ四Tứ 正Chánh 斷Đoạn四Tứ 神Thần 足Túc五Ngũ 根Căn五Ngũ 力Lực七Thất 覺Giác 支Chi八Bát 聖Thánh 道Đạo十Thập 二Nhị 緣Duyên 生Sanh四Tứ 諦Đế 法Pháp 等đẳng如như 是thị 之chi 法Pháp平bình 等đẳng 開khai 覺giác一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh令linh 起khởi 智trí 斷đoạn 惑hoặc證chứng 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 果Quả斯Tư 陀Đà 含Hàm 果Quả阿A 那Na 含Hàm 果Quả阿A 羅La 漢Hán具cụ 三Tam 明Minh六Lục 通Thông復phục 於ư 大Đại 乘Thừa作tác 意ý 思tư 求cầu歷lịch 修tu 諸chư 地Địa斷đoạn 盡tận 結kết 習tập成thành 無vô 上thượng 覺giác此thử 名danh 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác
"Như Lai đầy đủ tất cả trí tuệ. Ở hết thảy mọi nơi, không gì mà Ta chẳng rõ thông. Ta dùng các Pháp như là: Bốn Niệm Trụ, Bốn Chánh Đoạn, Bốn Thần Túc, Năm Căn, Năm Lực, Bảy Giác Phần, Tám Chánh Đạo, 12 Duyên Khởi, và Bốn Thánh Đế, mà bình đẳng khai thị và giác ngộ tất cả chúng sanh, để khiến họ có trí tuệ, đoạn trừ si mê, và chứng Quả Dự Lưu, Nhất Lai, Bất Hoàn, hay Đạo Ưng Chân; đầy đủ Ba Minh và Sáu Thần Thông. Lại đối với Pháp Đại Thừa mà phát tâm tu học, rồi họ lần lượt tu hành các Địa, đoạn sạch mọi phiền não, và thành Đạo vô thượng. Cho nên gọi là Chánh Biến Tri."




云vân 何hà 明Minh 行Hành 足Túc
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Minh Hành Túc?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

明minh 謂vị天Thiên 眼Nhãn 明Minh宿Túc 命Mạng 明Minh漏Lậu 盡Tận 明Minh
"Các minh gồm có: Thiên Nhãn Minh, Túc Mạng Minh, và Lậu Tận Minh.

行hành 足túc 者giả為vi 如Như 來Lai 身thân 口khẩu 意ý 業nghiệp善thiện 修tu 滿mãn 足túc正chánh 真chân 清thanh 淨tịnh如như 有hữu 大đại 衣y 鉢bát 等đẳng自tự 在tại 觀quán 照chiếu而nhi 無vô 愛ái 著trước於ư 自tự 願nguyện 力lực一nhất 切thiết 之chi 行hành修tu 令linh 滿mãn 足túc號hiệu 明Minh 行Hành 足Túc
Hành túc, có nghĩa là nghiệp từ thân ngữ ý của Như Lai đã khéo tu mãn túc và chân chánh thanh tịnh. Ta quán chiếu tự tại, và không chấp trước tham ái đối với đại y, bình bát, hay những vật khác. Bằng vào nguyện lực của chính mình, ta tu tập đầy đủ và viên mãn tất cả các hành. Cho nên gọi là Minh Hành Túc."




云vân 何hà 善Thiện 逝Thệ
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Thiện Thệ?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

即tức 妙diệu 往vãng 之chi 義nghĩa如như 貪tham 瞋sân 癡si 等đẳng引dẫn 諸chư 有hữu 情tình往vãng 彼bỉ 惡ác 趣thú非phi 名danh 善thiện 逝thệ如Như 來Lai 正chánh 智trí能năng 斷đoạn 諸chư 惑hoặc妙diệu 出xuất 世thế 間gian能năng 往vãng 佛Phật 果Quả故cố 名danh 善Thiện 逝Thệ
"Thiện thệ có nghĩa là đi đến chỗ vi diệu. Ví như tham sân si dẫn các hữu tình đi đến chỗ ác kia, cho nên không phải là thiện thệ. Còn Như Lai với chánh trí, có thể đoạn trừ các hoặc, diệu xuất thế gian, và khéo đến Phật Đạo. Cho nên gọi là Thiện Thệ."




云vân 何hà 世Thế 間Gian 解Giải無Vô 上Thượng 士Sĩ
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

世thế 間gian 者giả謂vị 欲dục 界giới色sắc 界giới無vô 色sắc 界giới地địa 獄ngục餓ngạ 鬼quỷ傍bàng 生sanh 等đẳng 類loại各các 具cụ 色sắc 蘊uẩn受thọ 蘊uẩn想tưởng 蘊uẩn行hành 蘊uẩn識thức 蘊uẩn眼nhãn 根căn耳nhĩ 根căn鼻tị 根căn舌thiệt 根căn身thân 根căn意ý 根căn及cập 彼bỉ 六lục 識thức所sở 緣duyên 境cảnh 等đẳng一nhất 切thiết 諸chư 法pháp名danh 曰viết 世thế 間gian正chánh 覺giác 正chánh 知tri名danh 世Thế 間Gian 解Giải
"Phạm vi của thế gian bao gồm: cõi dục, cõi sắc, và cõi vô sắc. Thế gian có ba đường ác: địa ngục, ngạ quỷ, và bàng sanh. Thế gian có năm uẩn: sắc, thọ, tưởng, hành, thức; sáu căn: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; cùng với sáu thức của sáu căn, và cảnh duyên của sáu trần mà sanh ra hết thảy các pháp, nên gọi là thế gian. Với chánh tri và chánh giác, Như Lai liễu giải tất cả pháp thế gian, cho nên gọi là Thế Gian Giải.

又hựu 彼bỉ 世thế 間gian所sở 有hữu 二nhị 足túc四tứ 足túc多đa 足túc無vô 足túc欲dục 色sắc 諸chư 天thiên有hữu 想tưởng無vô 想tưởng非phi 有hữu 想tưởng非phi 無vô 想tưởng若nhược 凡phàm 若nhược 聖thánh一nhất 切thiết 有hữu 情tình 之chi 中trung唯duy 佛Phật 第đệ 一nhất最tối 上thượng 無vô 等đẳng名danh 無Vô 上Thượng 士Sĩ
Lại nữa, ở thế gian kia có chúng sanh hai chân, bốn chân, nhiều chân, hay không chân; có chư thiên ở cõi dục, cõi sắc, hay cõi vô sắc; có tưởng, vô tưởng, chẳng phải hoàn toàn có tưởng, hay chẳng phải hoàn toàn vô tưởng; hoặc là phàm phu hay thánh nhân. Tất cả hữu tình ở trong đó, duy chỉ có Phật là tối thượng đệ nhất và không ai sánh bằng. Cho nên gọi là Vô Thượng Sĩ."




云vân 何hà 調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Điều Ngự Trượng Phu?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

佛Phật 是thị 大đại 丈trượng 夫phu而nhi 能năng 調điều 御ngự善thiện 惡ác 二nhị 類loại
Phật là bậc đại trượng phu. Ngài có thể điều phục và chế ngự cả người thiện lẫn kẻ ác.

惡ác 者giả起khởi 不bất 善thiện 三tam 業nghiệp而nhi 作tác 諸chư 惡ác墮đọa 地địa 獄ngục餓ngạ 鬼quỷ傍bàng 生sanh而nhi 得đắc 惡ác 報báo
Kẻ ác do khởi ba nghiệp chẳng lành, rồi làm những điều ác, nên phải đọa địa ngục, ngạ quỷ, hay bàng sanh để chịu quả báo ác.

善thiện 者giả於ư 身thân 口khẩu 意ý而nhi 修tu 眾chúng 善thiện得đắc 人nhân 天thiên 福phước 果quả
Người thiện do tu các nghiệp lành từ thân ngữ ý mà được phước báo ở cõi trời hay nhân gian.

此thử 之chi 善thiện 惡ác皆giai 由do 心tâm 作tác佛Phật 以dĩ 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa善thiện 涅Niết 槃Bàn 之chi 法Pháp顯hiển 示thị 調điều 御ngự令linh 離ly 垢cấu 染nhiễm獲hoạch 得đắc 最tối 上thượng寂tịch 滅diệt 涅Niết 槃Bàn是thị 故cố 得đắc 名danh調Điều 御Ngự 丈Trượng 夫Phu
Làm thiện hay ác đều do tâm tạo. Phật dùng Chân Lý Cứu Cánh của Pháp tịch diệt mà hiện rõ, khai thị, điều phục, và chế ngự, để khiến chúng sanh lìa cấu nhiễm và đắc tịch diệt tối thượng của tịch diệt. Cho nên gọi là Điều Ngự Trượng Phu."




云vân 何hà 天Thiên 人Nhân 師Sư
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Thiên Nhân Sư?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

非phi 與dữ 阿A 難Nan一nhất 苾Bật 芻Sô 為vi 師sư所sở 有hữu 苾Bật 芻Sô苾Bật 芻Sô 尼Ni烏Ô 波Ba 塞Tắc烏Ô 波Ba 夷Di及cập 天thiên 上thượng人nhân 間gian沙Sa 門Môn婆Bà 羅La 門Môn魔ma 王vương外ngoại 道đạo釋Thích梵Phạm龍long天thiên悉tất 皆giai 歸quy 命mạng依y 教giáo 奉phụng 行hành俱câu 作tác 佛Phật 子tử故cố 名danh 天Thiên 人Nhân 師Sư
"Phật không phải là thầy chỉ riêng một mình Khánh Hỷ, mà tất cả Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, cùng tất cả chúng sanh ở thiên thượng hay nhân gian: Đạo Nhân, Phạm Chí, ma vương, ngoại đạo, Năng Thiên Đế, Phạm Vương, trời, hay rồng--thảy đều quy mạng, y giáo phụng hành, và đều xưng là Phật tử. Cho nên gọi là Thiên Nhân Sư."




云vân 何hà 名danh 佛Phật
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Phật?"

智trí 慧tuệ 具cụ 足túc三Tam 覺Giác 圓viên 明minh是thị 故cố 名danh 佛Phật
"Trí tuệ đầy đủ, Ba Giác viên minh, cho nên gọi là Phật."

佛Phật 告cáo 阿A 難Nan
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:

我ngã 昔tích 經kinh 行hành 之chi 次thứ有hữu 婆Bà 羅La 門Môn而nhi 來lai 問vấn 我ngã
"Một ngày nọ, lúc Ta đang kinh hành, có một Phạm Chí đến hỏi Ta rằng:

何hà 故cố 汝nhữ 之chi 父phụ 母mẫu為vì 汝nhữ 立lập 名danh呼hô 為vi 佛Phật 邪tà
'Vì sao cha mẹ của Ngài đặt tên cho Ngài gọi là Phật?'

佛Phật 即tức 答đáp 言ngôn
Ta liền bảo rằng:

世thế 所sở 知tri 者giả我ngã 能năng 了liễu 知tri世thế 所sở 觀quán 者giả我ngã 亦diệc 能năng 觀quán所sở 得đắc 滅diệt 者giả我ngã 亦diệc 得đắc 滅diệt我ngã 具cụ 一Nhất 切Thiết 智Trí一nhất 切thiết 了liễu 知tri我ngã 從tùng 無vô 數số 劫kiếp種chủng 種chủng 修tu 行hành遠viễn 塵trần 離ly 垢cấu今kim 得đắc 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề故cố 立lập 佛Phật 號hiệu
"Ai biết gì ở thế gian, Ta cũng có thể biết rõ. Ai quán sát gì ở thế gian, Ta cũng có thể quán sát. Ai đắc tịch diệt gì, Ta cũng có thể đắc tịch diệt ấy. Ta có đầy đủ tất cả trí tuệ và biết rõ mọi thứ. Từ vô số kiếp, ta đã tu hành đủ mọi Pháp lành và xa rời trần cấu. Nay Ta đắc Đạo vô thượng. Cho nên gọi là Phật."




云vân 何hà 世Thế 尊Tôn
"Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Thế Tôn?"

佛Phật 言ngôn
Đức Phật bảo:

我ngã 於ư 因Nhân 地Địa自tự 審thẩm 觀quán 察sát所sở 有hữu 善thiện 法Pháp戒giới 法Pháp心tâm 法Pháp智trí 慧tuệ 法Pháp復phục 觀quán 貪tham 等đẳng不bất 善thiện 之chi 法pháp能năng 招chiêu 諸chư 有hữu生sanh 滅diệt 等đẳng 苦khổ以dĩ 無vô 漏lậu 智trí破phá 彼bỉ 煩phiền 惱não得đắc 無vô 上thượng 覺giác是thị 故cố 天thiên 人nhân 凡phàm 聖thánh世thế 出xuất 世thế 間gian咸hàm 皆giai 尊tôn 重trọng故cố 曰viết 世Thế 尊Tôn
"Thuở xưa khi ở Nhân Địa, ta tự quán sát tường tận tất cả Pháp lành, giới luật, tâm pháp, và Pháp trí tuệ. Ta lại quán sát tham sân si, cùng những pháp bất thiện mà có thể chiêu cảm các hữu lậu, pháp sanh diệt, và khổ não. Với trí tuệ vô lậu, ta phá hủy phiền não kia và đắc Đạo vô thượng. Do đó, trời hay người, phàm hay thánh, thế gian hay xuất thế gian thảy đều tôn trọng. Cho nên gọi là Thế Tôn."

十Thập 號Hiệu 經Kinh
Kinh Mười Danh Hiệu của Phật

宋Tống 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 天Thiên 息Tức 災Tai 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Thiên Tức Tai (?-1000)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 16/8/2014 ◊ Dịch nghĩa: 16/8/2014 ◊ Cập nhật: 31/10/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Đang dùng phương ngữ: BắcNam