不Bất 增Tăng 不Bất 減Giảm 經Kinh
Kinh Không Tăng Không Giảm

如như 是thị 我ngã 聞văn
Tôi nghe như vầy:

一nhất 時thời 婆Bà 伽Già 婆Bà住trụ 王Vương 舍Xá 城Thành耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung與dữ 大đại 比Bỉ 丘Khâu 眾chúng千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 人nhân 俱câu諸chư 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát無vô 量lượng 無vô 邊biên不bất 可khả 稱xưng 計kế
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần Đại thành Vương Xá, cùng với 1.250 vị đại Bhikṣu [bíc su] và vô lượng vô biên không thể tính xuể chư đại Bồ-tát.

爾nhĩ 時thời 慧tuệ 命mạng 舍Xá 利Lợi 弗Phất於ư 大đại 眾chúng 中trung即tức 從tùng 坐tọa 起khởi前tiền 至chí 佛Phật 所sở
Lúc bấy giờ Tuệ mạng Thu Lộ Tử đang ở giữa đại chúng, liền từ chỗ ngồi đứng dậy và đến trước chỗ của Phật.

到đáo 已dĩ頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc退thoái 坐tọa 一nhất 面diện合hợp 掌chưởng白bạch 佛Phật 言ngôn
Khi đến nơi, ngài đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, rồi lui xuống ngồi ở một bên, chắp tay và bạch Phật rằng:

世Thế 尊Tôn一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh從tùng 無vô 始thỉ 世thế 來lai周chu 旋toàn 六lục 道đạo往vãng 來lai 三tam 界giới於ư 四tứ 生sanh 中trung輪luân 迴hồi 生sanh 死tử受thọ 苦khổ 無vô 窮cùng
"Bạch Thế Tôn! Tất cả chúng sanh từ vô thỉ đến nay, họ lưu chuyển sáu đường của luân hồi sanh tử trong ba cõi, sanh ra trong bốn loại và thọ khổ vô cùng.

世Thế 尊Tôn此thử 眾chúng 生sanh 聚tụ 眾chúng 生sanh 海hải為vi 有hữu 增tăng 減giảm為vi 無vô 增tăng 減giảm此thử 義nghĩa 深thâm 隱ẩn我ngã 未vị 能năng 解giải若nhược 人nhân 問vấn 我ngã當đương 云vân 何hà 答đáp
Bạch Thế Tôn! Biển chúng sanh này là có tăng có giảm hay không tăng không giảm? Con không thể hiểu nghĩa lý thâm ẩn này. Nếu có người hỏi con về vấn đề này thì phải đáp như thế nào?"




爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn告cáo 舍Xá 利Lợi 弗Phất
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Thu Lộ Tử:

善thiện 哉tai 善thiện 哉tai舍Xá 利Lợi 弗Phất汝nhữ 為vì 安an 隱ẩn一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh安an 樂lạc 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh憐lân 愍mẫn 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh利lợi 益ích 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh饒nhiêu 益ích 安an 樂lạc一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh諸chư 天thiên 人nhân 故cố乃nãi 能năng 問vấn 我ngã是thị 甚thậm 深thâm 義nghĩa
"Lành thay, lành thay, Thu Lộ Tử! Ông có thể hỏi Ta về nghĩa lý thâm sâu này là vì ông muốn mang an ổn đến tất cả chúng sanh, mang an lạc đến tất cả chúng sanh, thương xót tất cả chúng sanh, làm lợi ích cho tất cả chúng sanh, và làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh.

舍Xá 利Lợi 弗Phất汝nhữ 若nhược 不bất 問vấn 如Như 來Lai應Ưng 供Cúng正Chánh 遍Biến 知Tri如như 是thị 義nghĩa 者giả有hữu 多đa 過quá 咎cữu
Này Thu Lộ Tử! Nếu ông không hỏi Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri về nghĩa lý như vậy, thì thế gian ắt sẽ có nhiều lỗi lầm.

所sở 以dĩ 者giả 何hà於ư 現hiện 在tại 世thế及cập 未vị 來lai 世thế諸chư 天thiên 人nhân 等đẳng一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh長trường 受thọ 衰suy 惱não損tổn 害hại 之chi 事sự永vĩnh 失thất 一nhất 切thiết利lợi 益ích 安an 樂lạc
Vì sao thế? Bởi ở đời hiện tại và vị lai, hàng trời người cùng hết thảy chúng sanh sẽ phải chịu mãi phiền não và các việc tổn hại. Họ vĩnh viễn sẽ mất tất cả những sự lợi ích an vui.

舍Xá 利Lợi 弗Phất大đại 邪tà 見kiến 者giả所sở 謂vị 見kiến 眾chúng 生sanh 界giới 增tăng見kiến 眾chúng 生sanh 界giới 減giảm
Này Thu Lộ Tử! Kẻ đại tà kiến thấy cõi giới chúng sanh có tăng hoặc thấy cõi giới chúng sanh có giảm.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 大đại 邪tà 見kiến諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng以dĩ 是thị 見kiến 故cố生sanh 盲manh 無vô 目mục是thị 故cố 長trường 夜dạ妄vọng 行hành 邪tà 道đạo以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên於ư 現hiện 在tại 世thế墮đọa 諸chư 惡ác 趣thú
Này Thu Lộ Tử! Do bởi cái thấy đó, cho nên suốt đêm dài, các chúng sanh với đại tà kiến kia trở thành như mù lòa không mắt và đi trên con đường hiểm. Do bởi nhân duyên ấy, họ sẽ đọa các đường ác ở đời hiện tại.

舍Xá 利Lợi 弗Phất大đại 險hiểm 難nạn 者giả所sở 謂vị取thủ 眾chúng 生sanh 界giới 增tăng堅kiên 著trước 妄vọng 執chấp取thủ 眾chúng 生sanh 界giới 減giảm堅kiên 著trước 妄vọng 執chấp
Này Thu Lộ Tử! Kẻ đại hiểm nạn chấp trước kiên cố vào hư vọng của cõi giới chúng sanh có tăng hoặc chấp trước kiên cố vào hư vọng của cõi giới chúng sanh có giảm.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 諸chư 眾chúng 生sanh堅kiên 著trước 妄vọng 執chấp是thị 故cố 長trường 夜dạ妄vọng 行hành 邪tà 道đạo以dĩ 是thị 因nhân 緣duyên於ư 未vị 來lai 世thế墮đọa 諸chư 惡ác 趣thú
Này Thu Lộ Tử! Cho nên suốt đêm dài, các chúng sanh chấp trước kiên cố vào hư vọng kia phải đi trên con đường hiểm. Do bởi nhân duyên đó, họ sẽ đọa các đường ác ở đời vị lai.

舍Xá 利Lợi 弗Phất一nhất 切thiết 愚ngu 癡si 凡phàm 夫phu不bất 如như 實thật 知tri一Nhất 法Pháp 界Giới 故cố不bất 如như 實thật 見kiến一Nhất 法Pháp 界Giới 故cố起khởi 邪tà 見kiến 心tâm謂vị 眾chúng 生sanh 界giới增tăng 眾chúng 生sanh 界giới 減giảm
Này Thu Lộ Tử! Hết thảy phàm phu si mê đều chẳng biết như thật của Nhất Chân Pháp Giới. Do chẳng biết như thật của Nhất Chân Pháp Giới, họ khởi tâm tà kiến mà nói rằng cõi giới chúng sanh có tăng hoặc cõi giới chúng sanh có giảm.




舍Xá 利Lợi 弗Phất如Như 來Lai 在tại 世thế我ngã 諸chư 弟đệ 子tử不bất 起khởi 此thử 見kiến若nhược 我ngã 滅diệt 後hậu過quá 五ngũ 百bách 歲tuế多đa 有hữu 眾chúng 生sanh愚ngu 無vô 智trí 慧tuệ於ư 佛Phật 法Pháp 中trung雖tuy 除trừ 鬚tu 髮phát服phục 三tam 法Pháp 衣y現hiện 沙Sa 門Môn 像tượng然nhiên 其kỳ 內nội無vô 沙Sa 門Môn 德đức 行hạnh如như 是thị 等đẳng 輩bối實thật 非phi 沙Sa 門Môn自tự 謂vị 沙Sa 門Môn非phi 佛Phật 弟đệ 子tử謂vị 佛Phật 弟đệ 子tử
Này Thu Lộ Tử! Khi Như Lai còn tại thế, các đệ tử của Ta không khởi tà kiến này. Tuy nhiên, hơn 500 năm sau khi Ta diệt độ, sẽ có rất nhiều chúng sanh si mê vô trí. Dù họ đã cạo bỏ râu tóc, mặc ba Pháp y, và hiện tướng Đạo Nhân ở trong Phật Pháp, nhưng ở bên trong của họ chẳng có đức hạnh của Đạo Nhân. Những kẻ như vậy thật không phải Đạo Nhân nhưng tự nhận là Đạo Nhân, không phải đệ tử của Phật nhưng tự nhận là đệ tử của Phật.

而nhi 自tự 說thuyết 言ngôn
Họ tự nói rằng:

我ngã 是thị 沙Sa 門Môn真chân 佛Phật 弟đệ 子tử
'Tôi là Đạo Nhân, là đệ tử chân chánh của Phật.'

如như 是thị 等đẳng 人nhân起khởi 增tăng 減giảm 見kiến
Hạng người như vậy khởi sanh tà kiến của tăng hoặc giảm.

何hà 以dĩ 故cố此thử 諸chư 眾chúng 生sanh以dĩ 依y 如Như 來Lai不bất 了liễu 義nghĩa 經Kinh
Vì sao thế? Bởi các chúng sanh này y theo Kinh không liễu nghĩa của Như Lai.

無vô 慧tuệ 眼nhãn 故cố遠viễn 離ly 如như 實thật 空không 見kiến 故cố不bất 如như 實thật 知tri如Như 來Lai 所sở 證chứng初sơ 發phát 心tâm 故cố不bất 如như 實thật 知tri修tu 集tập 無vô 量lượng 菩Bồ 提Đề功công 德đức 行hành 故cố不bất 如như 實thật 知tri如Như 來Lai 所sở 得đắc無vô 量lượng 法Pháp 故cố不bất 如như 實thật 知tri如Như 來Lai 無vô 量lượng 力lực 故cố不bất 如như 實thật 知tri如Như 來Lai 無vô 量lượng 境cảnh 界giới 故cố不bất 信tín 如Như 來Lai無vô 量lượng 行hành 處xứ 故cố不bất 如như 實thật 知tri如Như 來Lai 不bất 思tư 議nghị無vô 量lượng 法Pháp 自tự 在tại 故cố不bất 如như 實thật 知tri如Như 來Lai 不bất 思tư 議nghị無vô 量lượng 方phương 便tiện 故cố不bất 能năng 如như 實thật 分phân 別biệt如Như 來Lai 無vô 量lượng差sai 別biệt 境cảnh 界giới 故cố不bất 能năng 善thiện 入nhập如Như 來Lai 不bất 可khả 思tư 議nghị 大đại 悲bi 故cố不bất 如như 實thật 知tri 如Như 來Lai大Đại 涅Niết 槃Bàn 故cố
- Họ chẳng có con mắt trí tuệ và rời xa không kiến như thật.

- Họ chẳng biết như thật về điều chứng ngộ của Như Lai kể từ lúc sơ phát tâm.

- Họ chẳng biết như thật về việc tu tập vô lượng công đức và hành nguyện để thành Phật.

- Họ chẳng biết như thật về vô lượng Pháp mà Như Lai sở đắc.

- Họ chẳng biết như thật về vô lượng lực của Như Lai.

- Họ chẳng biết như thật về vô lượng cảnh giới của Như Lai.

- Họ chẳng tin về vô lượng hành xứ của Như Lai.

- Họ chẳng biết như thật về vô lượng Pháp tự tại không thể nghĩ bàn của Như Lai.

- Họ chẳng biết như thật về vô lượng phương tiện không thể nghĩ bàn của Như Lai.

- Họ chẳng thể phân biệt như thật về vô lượng cảnh giới khác nhau của Như Lai.

- Họ chẳng thể khéo vào đại bi không thể nghĩ bàn của Như Lai.

- Họ chẳng biết như thật về Đại Tịch Diệt của Như Lai.


舍Xá 利Lợi 弗Phất愚ngu 癡si 凡phàm 夫phu無vô 聞văn 慧tuệ 故cố聞văn 如Như 來Lai 涅Niết 槃Bàn起khởi 斷đoạn 見kiến 滅diệt 見kiến以dĩ 起khởi 斷đoạn 想tưởng及cập 滅diệt 想tưởng 故cố謂vị 眾chúng 生sanh 界giới 減giảm成thành 大đại 邪tà 見kiến極cực 重trọng 惡ác 業nghiệp
Này Thu Lộ Tử! Do phàm phu si mê chẳng có trí tuệ nên khi nghe về tịch diệt của Như Lai, họ khởi cái thấy đoạn tuyệt hay cái thấy diệt tận. Do khởi ý nghĩ đoạn tuyệt và ý nghĩ diệt tận, họ cho rằng cõi giới chúng sanh có giảm. Đây là một đại tà kiến và một nghiệp ác cực trọng.




復phục 次thứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 諸chư 眾chúng 生sanh依y 於ư 減giảm 見kiến復phục 起khởi 三tam 見kiến此thử 三tam 種chủng 見kiến與dữ 彼bỉ 減giảm 見kiến不bất 相tương 捨xả 離ly猶do 如như 羅la 網võng何hà 謂vị 三tam 見kiến
Lại nữa, Thu Lộ Tử! Từ nơi cái thấy của giảm, các chúng sanh đó khởi thêm ba thứ tà kiến nữa. Ba thứ tà kiến này cùng với cái thấy của giảm kia đan siết như lưới và không hề tách xa. Ba thứ tà kiến này là gì?

一nhất 者giả斷đoạn 見kiến謂vị 畢tất 竟cánh 盡tận二nhị 者giả滅diệt 見kiến謂vị 即tức 涅Niết 槃Bàn三tam 者giả無vô 涅Niết 槃Bàn 見kiến謂vị 此thử 涅Niết 槃Bàn畢tất 竟cánh 空không 寂tịch
1. cái thấy tất cả đều đoạn tuyệt
2. cái thấy tất cả đều diệt tận
3. cái thấy cho rằng tịch diệt cuối cùng chẳng có gì cả

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 三tam 種chủng 見kiến如như 是thị 縛phược如như 是thị 執chấp如như 是thị 觸xúc以dĩ 是thị 三tam 見kiến力lực 因nhân 緣duyên 故cố展triển 轉chuyển 復phục 生sanh二nhị 種chủng 邪tà 見kiến此thử 二nhị 種chủng 見kiến與dữ 彼bỉ 三tam 見kiến不bất 相tương 捨xả 離ly猶do 如như 羅la 網võng何hà 謂vị 二nhị 見kiến
Này Thu Lộ Tử! Ba cái thấy này trói buộc như vậy, giữ chặt như vậy, và tiếp xúc như vậy. Do sức nhân duyên của ba cái thấy này, chúng triển chuyển sanh thêm hai thứ tà kiến nữa. Hai thứ tà kiến này cùng với ba cái thấy kia đan siết như lưới và không hề tách xa. Hai thứ tà kiến này là gì?

一nhất 者giả無vô 欲dục 見kiến二nhị 者giả畢tất 竟cánh 無vô 涅Niết 槃Bàn 見kiến
1. cái thấy chán chường
2. cái thấy cứu cánh chẳng có tịch diệt

舍Xá 利Lợi 弗Phất依y 無vô 欲dục 見kiến復phục 起khởi 二nhị 見kiến此thử 二nhị 種chủng 見kiến與dữ 無vô 欲dục 見kiến不bất 相tương 捨xả 離ly猶do 如như 羅la 網võng何hà 謂vị 二nhị 見kiến
Này Thu Lộ Tử! Từ cái thấy chán chường, chúng khởi thêm hai thứ tà kiến nữa. Hai thứ tà kiến này cùng với cái thấy chán chường kia đan siết như lưới và không hề tách xa. Hai thứ tà kiến này là gì?

一nhất 者giả戒giới 取thủ 見kiến二nhị 者giả於ư 不bất 淨tịnh 中trung起khởi 淨tịnh 顛điên 倒đảo 見kiến
1. cái thấy cho rằng giữ các giới vô ích là tốt
2. cái thấy điên đảo ở trong bất tịnh mà cho là thanh tịnh

舍Xá 利Lợi 弗Phất依y 畢tất 竟cánh 無vô 涅Niết 槃Bàn 見kiến復phục 起khởi 六lục 種chủng 見kiến此thử 六lục 種chủng 見kiến與dữ 無vô 涅Niết 槃Bàn 見kiến不bất 相tương 捨xả 離ly猶do 如như 羅la 網võng何hà 謂vị 六lục 見kiến
Này Thu Lộ Tử! Từ cái thấy cứu cánh chẳng có tịch diệt, chúng khởi thêm sáu thứ tà kiến nữa. Sáu thứ tà kiến này cùng với cái thấy cứu cánh chẳng có tịch diệt kia đan siết như lưới và không hề tách xa. Sáu thứ tà kiến này là gì?

一nhất 者giả世thế 間gian 有hữu 始thỉ 見kiến二nhị 者giả世thế 間gian 有hữu 終chung 見kiến三tam 者giả眾chúng 生sanh 幻huyễn 化hóa 所sở 作tác 見kiến四tứ 者giả無vô 苦khổ 無vô 樂lạc 見kiến五ngũ 者giả無vô 眾chúng 生sanh 事sự 見kiến六lục 者giả無vô 聖Thánh 諦Đế 見kiến
1. cái thấy cho rằng thế gian có bắt đầu
2. cái thấy cho rằng thế gian có kết thúc
3. cái thấy cho rằng chúng sanh tạo ra bởi huyễn hóa
4. cái thấy cho rằng không có vui hay khổ
5. cái thấy cho rằng không có chúng sanh luân hồi
6. cái thấy cho rằng không có Bốn Thánh Đế




復phục 次thứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 諸chư 眾chúng 生sanh依y 於ư 增tăng 見kiến復phục 起khởi 二nhị 見kiến此thử 二nhị 種chủng 見kiến與dữ 彼bỉ 增tăng 見kiến不bất 相tương 捨xả 離ly猶do 如như 羅la 網võng何hà 謂vị 二nhị 見kiến
Lại nữa, Thu Lộ Tử! Từ nơi cái thấy của tăng, các chúng sanh đó khởi thêm hai thứ tà kiến nữa. Hai thứ tà kiến này cùng với cái thấy của tăng kia đan siết như lưới và không hề tách xa. Hai thứ tà kiến này là gì?

一nhất 者giả涅Niết 槃Bàn 始thỉ 生sanh 見kiến二nhị 者giả無vô 因nhân 無vô 緣duyên忽hốt 然nhiên 而nhi 有hữu 見kiến
1. cái thấy cho rằng tịch diệt có sanh
2. cái thấy cho rằng tịch diệt hốt nhiên tự có mà chẳng cần nhân hay duyên

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 二nhị 種chủng 見kiến令linh 諸chư 眾chúng 生sanh於ư 善thiện 法Pháp 中trung無vô 願nguyện 欲dục 心tâm勤cần 精tinh 進tấn 心tâm
Này Thu Lộ Tử! Hai thứ tà kiến này khiến các chúng sanh đối với Pháp lành chẳng có tâm khát ngưỡng và tâm chuyên cần tinh tấn.

舍Xá 利Lợi 弗Phất是thị 諸chư 眾chúng 生sanh以dĩ 起khởi 如như 是thị二nhị 種chủng 見kiến 故cố正chánh 使sử 七thất 佛Phật 如Như 來Lai應Ưng正Chánh 遍Biến 知Tri次thứ 第đệ 出xuất 世thế為vì 其kỳ 說thuyết 法Pháp於ư 善thiện 法Pháp 中trung若nhược 生sanh 欲dục 心tâm勤cần 精tinh 進tấn 心tâm無vô 有hữu 是thị 處xứ
Này Thu Lộ Tử! Do các chúng sanh đó khởi sanh hai thứ tà kiến này, cho dù bảy Đức Phật Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri lần lượt xuất hiện ở thế gian và thuyết Pháp cho họ đi nữa, thì cũng không thể nào khiến họ sanh tâm khát ngưỡng và tâm chuyên cần tinh tấn đối với Pháp lành.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 二nhị 種chủng 見kiến乃nãi 是thị 無vô 明minh諸chư 惑hoặc 根căn 本bổn所sở 謂vị涅Niết 槃Bàn 始thỉ 生sanh 見kiến無vô 因nhân 無vô 緣duyên忽hốt 然nhiên 而nhi 有hữu 見kiến
Này Thu Lộ Tử! Hai thứ tà kiến này là nguồn gốc của phiền não phát sanh từ vô minh. Đó là cái thấy cho rằng tịch diệt có sanh và cái thấy cho rằng tịch diệt hốt nhiên tự có mà chẳng cần nhân hay duyên.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 二nhị 種chủng 見kiến乃nãi 是thị 極cực 惡ác 根căn 本bổn大đại 患hoạn 之chi 法pháp
Này Thu Lộ Tử! Hai thứ tà kiến này là pháp vô cùng hoạn nạn và chúng là nguồn gốc của cực ác.

舍Xá 利Lợi 弗Phất依y 此thử 二nhị 見kiến起khởi 一nhất 切thiết 見kiến此thử 一nhất 切thiết 見kiến與dữ 彼bỉ 二nhị 見kiến不bất 相tương 捨xả 離ly猶do 如như 羅la 網võng一nhất 切thiết 見kiến 者giả所sở 謂vị若nhược 內nội若nhược 外ngoại若nhược 麁thô若nhược 細tế若nhược 中trung種chủng 種chủng 諸chư 見kiến所sở 謂vị增tăng 見kiến減giảm 見kiến
Này Thu Lộ Tử! Từ hai thứ tà kiến này sẽ khởi sanh tất cả những tà kiến khác. Tất cả những tà kiến khác cùng với hai thứ tà kiến kia đan siết như lưới và không hề tách xa. Tất cả những tà kiến khác bao gồm đủ mọi cái thấy sai lầm, như là cái thấy của tăng và cái thấy của giảm, hoặc là ở trong, ở ngoài, hay ở giữa, hoặc là xấu hay đẹp.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 二nhị 種chủng 見kiến依y 止chỉ 一nhất 界giới同đồng 一nhất 界giới合hợp 一nhất 界giới一nhất 切thiết 愚ngu 癡si 凡phàm 夫phu不bất 如như 實thật 知tri彼bỉ 一nhất 界giới 故cố不bất 如như 實thật 見kiến彼bỉ 一nhất 界giới 故cố起khởi 於ư 極cực 惡ác大đại 邪tà 見kiến 心tâm謂vị 眾chúng 生sanh 界giới 增tăng謂vị 眾chúng 生sanh 界giới 減giảm
Này Thu Lộ Tử! Hai thứ tà kiến này nương trên một cõi giới, đồng ở một cõi giới, và hợp chung một cõi giới. Do tất cả phàm phu si mê đều chẳng biết và chẳng thấy như thật của một cõi giới kia, nên họ khởi những tà kiến cực ác ở trong tâm, mà cho rằng cõi giới chúng sanh có tăng hoặc cõi giới chúng sanh có giảm."




爾nhĩ 時thời 慧tuệ 命mạng 舍Xá 利Lợi 弗Phất白bạch 佛Phật 言ngôn
Lúc bấy giờ Tuệ mạng Thu Lộ Tử bạch Phật rằng:

世Thế 尊Tôn何hà 者giả 是thị 一nhất 界giới 而nhi 言ngôn一nhất 切thiết 愚ngu 癡si 凡phàm 夫phu不bất 如như 實thật 知tri彼bỉ 一nhất 界giới 故cố不bất 如như 實thật 見kiến彼bỉ 一nhất 界giới 故cố起khởi 於ư 極cực 惡ác大đại 邪tà 見kiến 心tâm謂vị 眾chúng 生sanh 界giới 增tăng謂vị 眾chúng 生sanh 界giới 減giảm
"Bạch Thế Tôn! Một cõi giới nghĩa là thế nào? Tại sao nói là do tất cả phàm phu si mê đều chẳng biết và chẳng thấy như thật của một cõi giới kia, nên họ khởi những tà kiến cực ác ở trong tâm, mà cho rằng cõi giới chúng sanh có tăng hoặc cõi giới chúng sanh có giảm."

舍Xá 利Lợi 弗Phất 言ngôn
Ngài Thu Lộ Tử lại thưa rằng:

善thiện 哉tai 世Thế 尊Tôn此thử 義nghĩa 甚thậm 深thâm我ngã 未vị 能năng 解giải唯duy 願nguyện 如Như 來Lai為vì 我ngã 解giải 說thuyết令linh 得đắc 解giải 了liễu
"Lành thay, thưa Thế Tôn! Nghĩa lý ấy quá thâm sâu, con chưa có thể hiểu được. Kính mong Như Lai hãy giải thích và làm cho con hiểu rõ."

爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn告cáo 慧tuệ 命mạng 舍Xá 利Lợi 弗Phất
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo Tuệ mạng Thu Lộ Tử rằng:

此thử 甚thậm 深thâm 義nghĩa乃nãi 是thị 如Như 來Lai智trí 慧tuệ 境cảnh 界giới亦diệc 是thị 如Như 來Lai心tâm 所sở 行hành 處xứ
"Nghĩa lý thâm sâu này là cảnh giới trí tuệ của Như Lai và cũng là nơi tâm tu hành của Như Lai.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如như 是thị 深thâm 義nghĩa一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn緣Duyên 覺Giác 智trí 慧tuệ所sở 不bất 能năng 知tri所sở 不bất 能năng 見kiến不bất 能năng 觀quán 察sát何hà 況huống 一nhất 切thiết愚ngu 癡si 凡phàm 夫phu而nhi 能năng 測trắc 量lượng唯duy 有hữu 諸chư 佛Phật如Như 來Lai 智trí 慧tuệ乃nãi 能năng 觀quán 察sát知tri 見kiến 此thử 義nghĩa
Này Thu Lộ Tử! Trí tuệ của tất cả Thanh Văn và Duyên Giác đều chẳng thể biết, chẳng thể thấy, và cũng chẳng thể quán nghĩa lý thâm diệu như vậy. Hà huống là tất cả những phàm phu si mê thì làm sao có thể suy lường. Duy với trí tuệ của chư Phật Như Lai mới có thể quán sát và thấy biết nghĩa lý đó.

舍Xá 利Lợi 弗Phất一nhất 切thiết 聲Thanh 聞Văn 緣Duyên 覺Giác所sở 有hữu 智trí 慧tuệ於ư 此thử 義nghĩa 中trung唯duy 可khả 仰ngưỡng 信tín不bất 能năng 如như 實thật知tri 見kiến 觀quán 察sát
Này Thu Lộ Tử! Đối với nghĩa lý đó, trí tuệ của tất cả Thanh Văn và Duyên Giác chỉ có thể khát ngưỡng và tín thọ, chứ không thể quán sát hoặc thấy biết như thật.

舍Xá 利Lợi 弗Phất甚thậm 深thâm 義nghĩa 者giả即tức 是thị 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 諦Đế 者giả即tức 是thị 眾chúng 生sanh 界giới眾chúng 生sanh 界giới 者giả即tức 是thị 如Như 來Lai 藏tạng如Như 來Lai 藏tạng 者giả即tức 是thị 法Pháp 身thân
Này Thu Lộ Tử! Nghĩa lý thâm sâu này tức là Chân Lý Cứu Cánh, và Chân Lý Cứu Cánh tức là cõi giới chúng sanh. Cõi giới chúng sanh tức là Như Lai tạng, và Như Lai tạng tức là Pháp thân.




舍Xá 利Lợi 弗Phất如như 我ngã 所sở 說thuyết法Pháp 身thân 義nghĩa 者giả過quá 於ư 恒Hằng 沙sa不bất 離ly 不bất 脫thoát不bất 斷đoạn 不bất 異dị不bất 思tư 議nghị 佛Phật 法Pháp如Như 來Lai 功công 德đức 智trí 慧tuệ
Này Thu Lộ Tử! Như Ta đã dạy về nghĩa lý của Pháp thân ở trong Phật Pháp chẳng thể nghĩ bàn; nó không tách rời, không đoạn diệt, cũng không sai khác từ công đức trí tuệ của Như Lai, và vượt hơn số cát sông Hằng.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如như 世thế 間gian 燈đăng所sở 有hữu 明minh 色sắc 及cập 觸xúc不bất 離ly 不bất 脫thoát又hựu 如như 摩ma 尼ni 寶bảo 珠châu所sở 有hữu 明minh 色sắc 形hình 相tướng不bất 離ly 不bất 脫thoát
Này Thu Lộ Tử! Ví như ngọn đèn ở thế gian, ngọn lửa và ánh sáng của nó không tách rời với nhau. Lại tựa như bảo châu như ý, hình tướng và màu sắc chiếu sáng của nó không tách rời với nhau.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如Như 來Lai 所sở 說thuyết法Pháp 身thân 之chi 義nghĩa亦diệc 復phục 如như 是thị過quá 於ư 恒Hằng 沙sa不bất 離ly 不bất 脫thoát不bất 斷đoạn 不bất 異dị不bất 思tư 議nghị 佛Phật 法Pháp 如Như 來Lai功công 德đức 智trí 慧tuệ
Này Thu Lộ Tử! Nghĩa lý về Pháp thân mà Như Lai đã dạy ở trong Phật Pháp chẳng thể nghĩ bàn thì cũng lại như vậy; nó không tách rời, không đoạn diệt, cũng không sai khác từ công đức trí tuệ của Như Lai, và vượt hơn số cát sông Hằng.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 法Pháp 身thân 者giả是thị 不bất 生sanh 不bất 滅diệt 法Pháp非phi 過quá 去khứ 際tế非phi 未vị 來lai 際tế離ly 二nhị 邊biên 故cố
Này Thu Lộ Tử! Pháp thân là Pháp chẳng sanh chẳng diệt, chẳng phải quá khứ hay vị lai, do bởi đã lìa khỏi nhị biên.

舍Xá 利Lợi 弗Phất非phi 過quá 去khứ 際tế 者giả離ly 生sanh 時thời 故cố非phi 未vị 來lai 際tế 者giả離ly 滅diệt 時thời 故cố
Này Thu Lộ Tử! Pháp thân chẳng phải quá khứ, do bởi đã lìa khỏi sanh. Pháp thân chẳng phải vị lai, do bởi đã lìa khỏi diệt.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如Như 來Lai 法Pháp 身thân 常thường以dĩ 不bất 異dị 法Pháp 故cố以dĩ 不bất 盡tận 法Pháp 故cố
Này Thu Lộ Tử! Pháp thân của Như Lai thường trụ, do bởi là Pháp chẳng thay đổi và Pháp bất tận.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如Như 來Lai 法Pháp 身thân 恒hằng以dĩ 常thường 可khả 歸quy 依y 故cố以dĩ 未vị 來lai 際tế 平bình 等đẳng 故cố
Này Thu Lộ Tử! Pháp thân của Như Lai vĩnh hằng, do bởi luôn có thể làm nơi quy y và vĩnh viễn bình đẳng đối với chúng sanh đến vô tận vị lai.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如Như 來Lai 法Pháp 身thân 清thanh 涼lương以dĩ 不bất 二nhị 法Pháp 故cố以dĩ 無vô 分phân 別biệt 法Pháp 故cố
Này Thu Lộ Tử! Pháp thân của Như Lai mát mẻ, do bởi là Pháp chẳng hai và Pháp không phân biệt.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如Như 來Lai 法Pháp 身thân 不bất 變biến以dĩ 非phi 滅diệt 法Pháp 故cố以dĩ 非phi 作tác 法Pháp 故cố
Này Thu Lộ Tử! Pháp thân của Như Lai chẳng biến đổi, do bởi là Pháp chẳng diệt và Pháp chẳng tạo tác.




舍Xá 利Lợi 弗Phất即tức 此thử 法Pháp 身thân過quá 於ư 恒Hằng 沙sa無vô 邊biên 煩phiền 惱não 所sở 纏triền從tùng 無vô 始thỉ 世thế 來lai隨tùy 順thuận 世thế 間gian波ba 浪lãng 漂phiêu 流lưu往vãng 來lai 生sanh 死tử名danh 為vi 眾chúng 生sanh
Này Thu Lộ Tử! Nếu Pháp thân này bị vô biên phiền não nhiều như cát sông Hằng siết trói, buộc phải thuận theo thế gian từ vô thỉ đến nay và trôi dạt trên sóng biển của sanh tử, thì đó gọi là chúng sanh.

舍Xá 利Lợi 弗Phất即tức 此thử 法Pháp 身thân厭yếm 離ly 世thế 間gian生sanh 死tử 苦khổ 惱não棄khí 捨xả 一nhất 切thiết諸chư 有hữu 欲dục 求cầu行hành 十Thập 波Ba 羅La 蜜Mật攝nhiếp 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 法Pháp 門môn修tu 菩Bồ 提Đề 行hành名danh 為vi 菩Bồ 薩Tát
Này Thu Lộ Tử! Nếu Pháp thân này nhàm chán sanh tử khổ não của thế gian, xả bỏ mọi tham muốn, thực hành Mười Độ, tổng nhiếp 84.000 Pháp môn, và tu hành Đạo, thì đó gọi là Bồ-tát.

復phục 次thứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất即tức 此thử 法Pháp 身thân離ly 一nhất 切thiết 世thế 間gian煩phiền 惱não 使sử 纏triền過quá 一nhất 切thiết 苦khổ離ly 一nhất 切thiết 煩phiền 惱não 垢cấu得đắc 淨tịnh 得đắc 清thanh 淨tịnh住trụ 於ư 彼bỉ 岸ngạn清thanh 淨tịnh 法Pháp 中trung到đáo 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh所sở 願nguyện 之chi 地địa於ư 一nhất 切thiết 境cảnh 界giới 中trung究cứu 竟cánh 通thông 達đạt更cánh 無vô 勝thắng 者giả離ly 一nhất 切thiết 障chướng離ly 一nhất 切thiết 礙ngại於ư 一nhất 切thiết 法pháp 中trung得đắc 自tự 在tại 力lực名danh 為vi 如Như 來Lai應Ưng正Chánh 遍Biến 知Tri
Lại nữa, Thu Lộ Tử! Nếu Pháp thân này siêu vượt mọi thống khổ của thế gian, đã rời xa tất cả phiền não cấu nhiễm trói buộc, chứng đắc thanh tịnh, trụ trong Pháp thanh tịnh của bờ kia, đến được nơi mà hết thảy chúng sanh đều muốn, ở trong tất cả cảnh giới được cứu cánh thông đạt, không ai có thể ngang bằng, lìa xa mọi chướng ngại, và được sức tự tại trong mọi pháp, thì đó gọi là Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri.

是thị 故cố 舍Xá 利Lợi 弗Phất不bất 離ly 眾chúng 生sanh 界giới 有hữu 法Pháp 身thân不bất 離ly 法Pháp 身thân 有hữu 眾chúng 生sanh 界giới眾chúng 生sanh 界giới 即tức 法Pháp 身thân法Pháp 身thân 即tức 眾chúng 生sanh 界giới
Cho nên, Thu Lộ Tử! Không rời cõi giới chúng sanh là Pháp thân; không rời Pháp thân là cõi giới chúng sanh. Cõi giới chúng sanh tức là Pháp thân. Pháp thân tức là cõi giới chúng sanh.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 二nhị 法Pháp 者giả義nghĩa 一nhất 名danh 異dị
Này Thu Lộ Tử! Tuy hai Pháp này có tên gọi khác nhau nhưng ý nghĩa chỉ một.




復phục 次thứ 舍Xá 利Lợi 弗Phất如như 我ngã 上thượng 說thuyết眾chúng 生sanh 界giới 中trung亦diệc 三tam 種chủng 法pháp皆giai 真chân 實thật 如như不bất 異dị 不bất 差sai何hà 謂vị 三tam 法pháp
Lại nữa, Thu Lộ Tử! Như Ta đã giảng ở trên, ở trong cõi giới chúng sanh cũng có ba loại Pháp. Chúng đều là Chân Như, không dị biệt hay sai khác. Những gì là ba?

一nhất 者giả如Như 來Lai 藏tạng本bổn 際tế 相tương 應ứng 體thể及cập 清thanh 淨tịnh 法Pháp
1. Bổn thể tương ứng của Như Lai tạng cùng với Pháp thanh tịnh.

二nhị 者giả如Như 來Lai 藏tạng本bổn 際tế 不bất 相tương 應ứng 體thể及cập 煩phiền 惱não 纏triền不bất 清thanh 淨tịnh 法pháp
2. Bổn thể không tương ứng của Như Lai tạng cùng với các pháp bất tịnh và phiền não trói buộc.

三tam 者giả如Như 來Lai 藏tạng未vị 來lai 際tế 平bình 等đẳng恒hằng 及cập 有hữu 法pháp
3. Như Lai tạng bình đẳng và thường hằng trong tất cả pháp đến vô tận vị lai.

舍Xá 利Lợi 弗Phất 當đương 知tri如Như 來Lai 藏tạng本bổn 際tế 相tương 應ứng 體thể及cập 清thanh 淨tịnh 法Pháp 者giả此thử 法Pháp 如như 實thật不bất 虛hư 妄vọng不bất 離ly 不bất 脫thoát智trí 慧tuệ 清thanh 淨tịnh真Chân 如Như 法Pháp 界Giới不bất 思tư 議nghị 法Pháp無vô 始thỉ 本bổn 際tế 來lai有hữu 此thử 清thanh 淨tịnh相tương 應ứng 法Pháp 體thể
Này Thu Lộ Tử! Nên biết rằng, bổn thể tương ứng của Như Lai tạng cùng với Pháp thanh tịnh, đây là Pháp như thật và không hư vọng. Nó không tách khỏi Pháp chẳng thể nghĩ bàn của trí tuệ thanh tịnh Chân Như Pháp Giới. Từ vô thỉ đến nay, nó luôn có Pháp thể tương ứng và thanh tịnh đó.

舍Xá 利Lợi 弗Phất我ngã 依y 此thử 清thanh 淨tịnh真Chân 如Như 法Pháp 界Giới為vì 眾chúng 生sanh 故cố說thuyết 為vi 不bất 可khả 思tư 議nghị 法Pháp自tự 性tánh 清thanh 淨tịnh 心tâm
Này Thu Lộ Tử! Ta y theo Chân Như Pháp Giới thanh tịnh này mà thuyết Pháp chẳng thể nghĩ bàn cho chúng sanh, gọi là Tự Tánh Thanh Tịnh Chân Tâm.

舍Xá 利Lợi 弗Phất 當đương 知tri如Như 來Lai 藏tạng本bổn 際tế 不bất 相tương 應ứng 體thể及cập 煩phiền 惱não 纏triền不bất 清thanh 淨tịnh 法pháp 者giả此thử 本bổn 際tế 來lai離ly 脫thoát 不bất 相tương 應ứng煩phiền 惱não 所sở 纏triền不bất 清thanh 淨tịnh 法pháp唯duy 有hữu 如Như 來Lai 菩Bồ 提Đề 智trí之chi 所sở 能năng 斷đoạn
Này Thu Lộ Tử! Nên biết rằng, bổn thể không tương ứng của Như Lai tạng cùng với các pháp bất tịnh và phiền não trói buộc, từ vô thỉ đến nay, luôn tách rời và không tương ứng. Duy chỉ có tuệ giác của Như Lai mới có thể đoạn trừ các pháp bất tịnh và phiền não trói buộc.

舍Xá 利Lợi 弗Phất我ngã 依y 此thử 煩phiền 惱não 所sở 纏triền不bất 相tương 應ứng不bất 思tư 議nghị 法Pháp 界Giới為vì 眾chúng 生sanh 故cố說thuyết 為vi 客khách 塵trần煩phiền 惱não 所sở 染nhiễm自tự 性tánh 清thanh 淨tịnh 心tâm不bất 可khả 思tư 議nghị 法Pháp
Này Thu Lộ Tử! Ta y theo Pháp Giới không tương ứng chẳng thể nghĩ bàn này nhưng bị phiền não trói buộc, mà thuyết Pháp Tự Tánh Thanh Tịnh Chân Tâm chẳng thể nghĩ bàn cho chúng sanh; mặc dù tâm đó đã chiếm bởi khách trần và phiền não nhiễm ô.

舍Xá 利Lợi 弗Phất 當đương 知tri如Như 來Lai 藏tạng未vị 來lai 際tế 平bình 等đẳng恒hằng 及cập 有hữu 法pháp 者giả即tức 是thị 一nhất 切thiết諸chư 法pháp 根căn 本bổn備bị 一nhất 切thiết 法pháp具cụ 一nhất 切thiết 法pháp於ư 世thế 法pháp 中trung不bất 離ly 不bất 脫thoát真chân 實thật 一nhất 切thiết 法pháp住trụ 持trì 一nhất 切thiết 法pháp攝nhiếp 一nhất 切thiết 法pháp
Này Thu Lộ Tử! Nên biết rằng, Như Lai tạng bình đẳng và thường hằng trong tất cả pháp đến vô tận vị lai, chính là căn bổn của hết thảy mọi pháp, hoàn bị với hết thảy mọi pháp, đầy đủ với hết thảy mọi pháp, và không tách khỏi chân thật của hết thảy pháp thế gian. Nó trụ giữ tất cả pháp và tổng nhiếp tất cả pháp.

舍Xá 利Lợi 弗Phất我ngã 依y 此thử 不bất 生sanh 不bất 滅diệt常thường 恒hằng 清thanh 涼lương不bất 變biến 歸quy 依y不bất 可khả 思tư 議nghị清thanh 淨tịnh 法Pháp 界Giới說thuyết 名danh 眾chúng 生sanh
Này Thu Lộ Tử! Ta y theo Pháp Giới thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn, không sanh không diệt, thường hằng bất biến, và nơi quy y mát mẻ, mà gọi là chúng sanh.

所sở 以dĩ 者giả 何hà言ngôn 眾chúng 生sanh 者giả即tức 是thị 不bất 生sanh 不bất 滅diệt常thường 恒hằng 清thanh 涼lương不bất 變biến 歸quy 依y不bất 可khả 思tư 議nghị清thanh 淨tịnh 法Pháp 界Giới 等đẳng 異dị 名danh以dĩ 是thị 義nghĩa 故cố我ngã 依y 彼bỉ 法Pháp說thuyết 名danh 眾chúng 生sanh
Vì sao thế? Bởi nói rằng chúng sanh, tức là không sanh không diệt, thường hằng bất biến, và nơi quy y mát mẻ. Nó là một tên gọi khác của Pháp Giới thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn. Căn cứ vào nghĩa đó, Ta y theo Pháp kia mà gọi là chúng sanh.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 三tam 種chủng 法Pháp皆giai 真chân 實thật 如như不bất 異dị 不bất 差sai於ư 此thử 真Chân 實Thật 如Như不bất 異dị 不bất 差sai 法Pháp 中trung畢tất 竟cánh 不bất 起khởi極cực 惡ác 不bất 善thiện二nhị 種chủng 邪tà 見kiến
Này Thu Lộ Tử! Ba loại Pháp đó đều là Chân Như, không dị biệt hay sai khác. Nếu ai ở trong Chân Như không dị biệt hay sai khác này, họ sẽ không bao giờ khởi hai thứ tà kiến cực ác và bất thiện.

何hà 以dĩ 故cố以dĩ 如như 實thật 見kiến 故cố
Vì sao thế? Bởi họ thấy như thật của các pháp.




所sở 謂vị 減giảm 見kiến 增tăng 見kiến舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 二nhị 邪tà 見kiến諸chư 佛Phật 如Như 來Lai畢tất 竟cánh 遠viễn 離ly諸chư 佛Phật 如Như 來Lai之chi 所sở 呵ha 責trách
Này Thu Lộ Tử! Đối với cái thấy của tăng và cái thấy của giảm, chư Phật Như Lai đã vĩnh viễn lìa xa. Chư Phật Như Lai đều quở trách hai thứ tà kiến đó và chúng cần phải lìa xa.

舍Xá 利Lợi 弗Phất若nhược 有hữu 比Bỉ 丘Khâu比Bỉ 丘Khâu 尼Ni優Ưu 婆Bà 塞Tắc優Ưu 婆Bà 夷Di若nhược 起khởi 一nhất 見kiến若nhược 起khởi 二nhị 見kiến諸chư 佛Phật 如Như 來Lai非phi 彼bỉ 世Thế 尊Tôn如như 是thị 等đẳng 人nhân非phi 我ngã 弟đệ 子tử
Này Thu Lộ Tử! Nếu có những vị Bhikṣu, Bhikṣuṇī [bíc su ni], Thanh Tín Nam, hay Thanh Tín Nữ nào khởi sanh một hoặc hai thứ tà kiến đó, thì chư Phật Như Lai sẽ không phải là Thế Tôn của họ. Hạng người như vậy không phải là đệ tử của Ta.

舍Xá 利Lợi 弗Phất此thử 人nhân 以dĩ 起khởi二nhị 見kiến 因nhân 緣duyên 故cố從tùng 冥minh 入nhập 冥minh從tùng 闇ám 入nhập 闇ám我ngã 說thuyết 是thị 等đẳng名danh 一nhất 闡xiển 提đề
Này Thu Lộ Tử! Do nhân duyên khởi hai thứ tà kiến này, người ấy từ u minh vào u minh, từ hắc ám vào hắc ám. Ta gọi họ là tin không đủ.

是thị 故cố 舍Xá 利Lợi 弗Phất汝nhữ 今kim 應ưng 學học 此thử 法Pháp化hóa 彼bỉ 眾chúng 生sanh令linh 離ly 二nhị 見kiến住trụ 正Chánh 道Đạo 中trung
Bởi vậy, Thu Lộ Tử! Nay các ông nên học Pháp này để giáo hóa những chúng sanh kia, khiến họ lìa xa hai thứ tà kiến và an trụ trong Chánh Đạo.

舍Xá 利Lợi 弗Phất如như 是thị 等đẳng 法Pháp汝nhữ 亦diệc 應ưng 學học離ly 彼bỉ 二nhị 見kiến住trụ 正Chánh 道Đạo 中trung
Này Thu Lộ Tử! Ông cũng nên học các Pháp như vậy, lìa xa hai thứ tà kiến và an trụ trong Chánh Đạo."

佛Phật 說thuyết 此thử 經Kinh 已dĩ慧tuệ 命mạng 舍Xá 利Lợi 弗Phất比Bỉ 丘Khâu比Bỉ 丘Khâu 尼Ni優Ưu 婆Bà 塞Tắc優Ưu 婆Bà 夷Di菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát及cập 諸chư 天thiên龍long夜dạ 叉xoa乾càn 闥thát 婆bà阿a 修tu 羅la迦ca 樓lâu 羅la緊khẩn 那na 羅la摩ma 睺hầu 羅la 伽già人nhân 非phi 人nhân 等đẳng一nhất 切thiết 大đại 眾chúng皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ信tín 受thọ 奉phụng 行hành
Khi Phật thuyết Kinh này xong, Tuệ mạng Thu Lộ Tử, Bhikṣu, Bhikṣuṇī, Thanh Tín Nam, Thanh Tín Nữ, chư đại Bồ-tát, cùng trời, rồng, quỷ tiệp tật, tầm hương thần, phi thiên, kim sí điểu, nghi thần, đại mãng xà, người và phi nhân, cùng tất cả đại chúng, họ đều sanh tâm đại hoan hỷ và tín thọ phụng hành.

不Bất 增Tăng 不Bất 減Giảm 經Kinh
Kinh Không Tăng Không Giảm

元Nguyên 魏Ngụy 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 菩Bồ 提Đề 流Lưu 支Chi 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Giác Ái ở Thế Kỷ 5-6
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 5/10/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/10/2013 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Đang dùng phương ngữ: BắcNam